Lập dự án miễn phí Trang trại VAC Hậu Giang
lượt xem 81
download
Thuyết minh dự án "Trang trại VAC Hậu Giang" có kết cấu nội dung gồm 9 chương, giới thiệu đến các bạn những kiến thức về thị trường trang trại VAC Hậu Giang, phân tích môi trường đầu tư, giải pháp thực hiện dự án trang trại VAC Hậu Giang,... Với các bạn chuyên ngành Nông - Lâm - Ngư thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lập dự án miễn phí Trang trại VAC Hậu Giang
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc THUYẾT MINH DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG ĐỊA ĐIỂM : CHỦ ĐẦU TƯ : Hậu Giang Tháng 10 năm 2015
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc THUYẾT MINH DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH NGUYỄN VĂN MAI 2 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn ĐầH u tậ u Giang – Tháng 10 năm 2015 ư Th ảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư Chủ đầu tư : Giấy phép ĐKKD : Ngày đăng ký lần 1 : Ngày đăng ký lần 3 : Đại diện pháp luật : Chức vụ : Địa chỉ trụ sở : Ngành nghề chính : Trồng rừng, chăm sóc rừng Chăn nuôi Vốn điều lệ : VNĐ (triệu đồng) I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án : Trang trại VAC Hậu Giang Địa điểm xây dựng : Huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập. I.3. Cơ sở pháp lý Văn bản pháp lý Luật Đầu Tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm2006; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, và luật số 32/2013/QH 13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp; 3 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Nghị định 218/2013/NĐCP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanhnghiệp; Thông tư số 78/2014/TTBTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐCP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, sửa đổi số31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 219/2013/TTBTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng; Nghị Định số 108/2006/NĐCP do Chính Phủ ban hành ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐầuTư; Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Quyết định số 10/2008/QĐTTg, ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020; Công văn số 615/TYKD ngày 20/04/2009 của Cục Thú Y hướng dẫn về thủ tục kiểm dịch nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh động vật sống, sản phẩm độngvật; Quyết định số 2194/QĐTTg, ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020; Thông tư 44/TTBTC ngày 16/03/2012 của Bộ tài chính về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thương mại tự do ASEANÚcNiu Dilân giai đoạn20122014; Quyết định số 899/QĐTTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Thông tư số84/2011/TTBTC ngày 16/06/2011, của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐCP ngày 04/06/2010 của chính phủ; 4 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Thông tư 164/TTBTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính Ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Nghị định 210/2013/NĐCP ngày 19/12/2013 của Chính Phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thông; Thông tư 219/2013/TTBTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 20112020 theo Quyết định số 693/QĐUBND ngày 29/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 318/BCSNNPTNT ngày 18/8/2014Quy hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; ̉ Văn ban số ̉ ̉ ̣ 2294/QĐUBND cua UBND tinh Ninh Thuân ngay 12/11/2012 vê viêc ̀ ̀ ̣ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020; ̉ Bao cao kêt qua nghiên c ́ ́ ́ ứu, phân tich th ́ ực trang, tai chinh, hiêu qua kinh tê va tac ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ới cac tac nhân tham gia 8 chuôi gia tri, cua Quy Quôc tê vê phat triên đông vê thu nhâp t ̀ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̃ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̣ nông nghiêp (IFAD), công bô thang 8 năm 2014. ́ ́ Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án đầu tư được thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997BXD); Quyết định số 04 /2008/QĐBXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); Thông tư số 71/2011/TTBNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thú y; Thông tư số 43/2011/TTBNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi; QCVN 01 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn kỹ thuật qu ốc gia: Th ức ăn chăn nuôi hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn cho bê và bò thịt; Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 5482002: Thiết bị tưới dùng trong nông nghiệp – Đầu tưới Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử; Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 5472002: Thiết bị tưới dùng trong nông nghiệp – Vòi phun – Yêu cầu chung và phương pháp thử; Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 5462002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Hệ thống ống tưới Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử; 5 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, thành phần và yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa (Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp) TCVN 27371995 : Tải trọng và tác động Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 451978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình; TCVN 57601993 : Hệ thống chữa cháy Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng; TCVN 57382001 : Hệ thống báo cháy tự động Yêu cầu kỹ thuật; TCVN62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy; TCVN 47601993 : Hệ thống PCCC Yêu cầu chung về thiết kế; TCVN 55761991 : Hệ thống cấp thoát nước quy phạm quản lý kỹ thuật; TCXD 511984 : Thoát nước mạng lưới bên trong và ngoài công trình Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 56871992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió điều tiết không khí sưởi ấm; 11TCN 1984 :Đường dây điện; II. Căn cứ lựa chọn dự án Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐCP. Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư. Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chuẩn bị đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Có tổng vốn đầu tư 46 tỷ đồng. 6 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG II.1 Hiện trạng ngành chăn nuôi bò ở Việt Nam II.1.1 Tổng quan về phát triển bò thịt. 1. Đặc điểm của Bò thịt Bò thịt hay bò lấy thịt, bò nuôi lấy thịt những giống bò nhà được chăn nuôi chủ yếu phục phụ cho mục đích lấy thịt bò. Đây là những giống bò cao sản, được chăn nuôi theo kiểu tăng trọng thể hiện qua giai đoạn vỗ béo. Việc chọn các giống bò thịt được thực hiện công phu để chọn ra những giống bò nhiều thịt với tỷ lệ xẻ thịt và thịt lọc cao, nhiều thịt nạc, có khả năng chống chịu với bệnh tật, thích nghi tốt, và có khả năng lai tạo để cải tạo các đàn bò bản địa. Có những giống bò thịt có thể lên đến 1 tấn. Trung bình một con bò thịt có trọng lượng 450 kg khi còn sống sẽ cho một lượng thịt nặng khoảng 280 kg sau khi máu, đầu, sừng, chân, da, móng, nội tạng và ruột đã được tách bỏ (gọi là khối lượng thịt xẻ). Nếu thực hiện theo quy trình giết mổ, được treo trong một căn phòng lạnh cho từ một đến bốn tuần, trong thời gian đó nó sẽ mất đi một số cân nặng như nước bị khô từ thịt. Khi xương được chặt thì khúc thịt bò này sẽ còn khoảng 200 kg. Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt lợn, được chế biến và sử dụng theo nhiều cách, trong nhiều nền văn hoá và tôn giáo khác nhau, cùng với thịt lợn và thịt gà, thịt bò là một trong những loại thịt được con người sử dụng nhiều nhất. Bò thịt được chăn nuôi để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng trên thế giới. Theo một thống kê, bình quân nhu cầu tiêu thụ thịt bò/người/năm của thế giới là 9 kg/người/năm, các nước phát triển tỷ lệ thịt bò chiếm 2530% tổng lượng thịt tiêu thụ bình quân đầu người, riêng ở Việt Nam tỷ lệ thịt bò/tổng lượng thịt hơi tiêu thụ là 5,19% (tương đương 0,85 kg thịt xẻ/người/năm). Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lượng lớn, cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trưởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực trưởng thành nặng từ 9001.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 6065%, thích nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển như nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật. Trọng lượng phổ biến của bò thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con. Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò đực. Ngược lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 1624 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lượng thịt cũng khác nhau. Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, 7 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG có thể thiến bò đực khi nuôi được 712 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn. Khác với bò sữa chuyên phục phụ cho mục đích lấy sữa hoặc các giống bò nhà khác phục vụ cho mục đích cày kéo, vận chuyển.... Con giống bò thịt khác nhau cũng khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khả năng tích lũy thịt, mỡ. Con lai của bò Charolais có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn con lai của bò Hereford, lượng mỡ của thịt bò Charolais thấp hơn thịt bò Hereford. Bò thịt Charolais có tỷ lệ thịt xẻ là 60% và thịt tinh là 45%. Hiện nay để sản xuất bò thịt nhiều nới trên thế giới đã lai tạo được nhiều giống bò có tỷ lệ thịt xẻ lên tới 70%, thịt tinh trên 50%, thịt thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là giống bò vàng (bò cỏ, bò cóc) có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, thịt tinh là 31%, do vậy khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế không cao. Giống bò lai hướng thịt chất lượng cao là những con được sinh ra từ bò cái có 1/2, 1/3 hoặc 3/4 máu các giống bò lai trong nhóm Zêbu như Sind, Bò Shahiwal, Brahman, có trọng lượng từ 220 kg trở lên, khỏe mạnh, không bệnh tật, khả năng sinh sản tốt cho phối giống với bò trong nhóm Zêbu hoặc các giống bò chuyên thịt như Smemtal, Charolais, Limouse, Droumaster… Thời gian gần đâu ở Việt Nam đang triển khai mô hình nuôi bò lai Zêbu chất lượng cao và bò 3/4 máu ngoại nhằm cải tạo chất lượng con giống và thay đổi phương pháp chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi thâm canh. 2. Các giống Bò thịt Bò thịt được chọn giống, lai tạo nên có rất đa giạng các loại giống bò, trong đó có một số giống có thể kể đến như: Bò Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong thời gian vỗ béo (22,5 tháng trước khi xuất chuồng), bò lai Zêbu, sẽ tăng trọng rất nhanh, mỗi con có trọng lượng 140170 kg thịt. Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới, là những giống bò có nguồn gốc Anh hoặc Pháp như các giống Bò: Charolais (Pháp), Sumental (ThụySĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, Mỹ).... Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới, là những giống bò thịt được lai tạo giữa bò thịt ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò Zêbu như các giống: Bò Santagertrudis(Mỹ), Bò Red Beltmon, Bò Drought Master (Úc). Ví dụ: Bò Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu Âu), hoặc bò Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu Âu). Giống bò Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn). Bò được lai tạo ở ÚC, có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman. Đây là giống bò có nguồn gốc từ Australia. Chúng kháng ve và các bệnh ký sinh trùng đường máu tốt, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Con 8 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG trưởng thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao. Giống Bò bò lang trắng xanh Bỉ hay còn gọi là BBB (BlancBlueBelgium) là giống bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Bò có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm và cơ bắp rất phát triển. Bê sơ sinh có khối lượng 45,5 kg. Bê 612 tháng tăng trọng bình quân 1.300 gram/ngày. Khi 1 năm tuổi, bê đực nặng 470–490 kg; bê cái 370– 380 kg. Trưởng thành bò đực nặng 1.1001.200 kg, bò cái 710–720 kg. Ở tuổi giết thịt, bê đực 1416 tháng có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trường sống. Kết hợp được cả tốc độ phát triển, tăng trọng nhanh, chất lượng thịt tốt của con bố (bò siêu thịt BBB) và sự thích nghi với môi trường sống của con bò mẹ (bò lai Sind tại Việt Nam). Bê tăng trọng bình quân 25 kg/tháng, cá biệt có con tăng trọng 30 kg/tháng. Dễ nuôi, phàm ăn, lớn nhanh. Bò Nhật Bản hay còn gọi là Bò Kobe (chữ Nhật: ??; phiên âm: Wagyu/Hòa ngưu) là một giống bò thịt của Nhật Bản chuyên dùng để lấy thịt bò với món ẩm thực nổi tiếng là thịt bò Kobe. Bò Kobe thuộc giống bò Tajimaushi, một giống bò độc đáo của vùng Kobe. Bò Kobe là một trong 3 giống bò cho thịt ngon nhất. Hương thơm nhẹ, vị béo quyện cùng với những thớ thịt mượt làm cho thịt bò Kobe được xếp vào hàng "cực phẩm". Bò Kobe có thể được chế biến thành bít tết, sukiyaki, shabu shabu,sashimi, teppanyaki và nhiều loại khác. Tại Việt Nam hiện phổ biến là giống Bò vàng Việt Nam là giống bò địa phương, có khối lượng trung bình từ 150–200 kg/con. Do vóc dáng nhỏ bé nên người ta hay gọi nó là loài bò cóc, bò cỏ. Bò dễ nuôi, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục sớm và mắn đẻ. Tuy nhiên, do tầm vóc nhỏ bé và tỷ lệ thịt xẻ thấp nên phải lai tạo đàn bò cóc với các giống khác (như bò Sind, bò Brahmau, bò Sahiwal...) để tạo ra những con lai có thể đạt tới 400–450 kg/con. 3. Tình hình phát triển đàn bò thịt trên thế giới: ̉ ̀ ̣ ương thit bo năm 2014 a) Tông quan vê thi tr ̀ ̣ ̀ ̉ * San xuât va tiêu thu ́ ̀ ̣ Thị tbò hiện là một trong những mặt hàng thịt được tiêu thụ phổ biến trên thế giới, với 5556 triệu tấn/năm, đứng sau thịt lợn (100107 triệu tấn) và thịt gà (80–83 triệu tấn). Theo USDA1, năm 2014 sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn thế giới chỉ gia tăng nhẹ so với năm 2013. Cụ thể, sản lượng đạt 59,6 triệu tấn, tăng 0,27%, tiêu thụ đạt 57,8 triệu tấn, tăng 0,24%. Sản lượng thịt bò tăng tại Ấn Độ (8%), Úc (6%) đủ bù đắp cho việc thuhẹptại quốc gia hàng đầu là Mỹ(5,3%). Biểu đồ 1:Sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn cầu 2010 –2014 9 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Nguồn:USDA Hiện nay, Mỹ là quốc gia có sản lượng thịt bò lớn nhất và cũng là quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế giới. Năm 2014, sản lượng thịt bò tại Mỹ ước tính đạt 11,1 triệu tấn, chiếm 19% tổng sản lượng thịt bò toàn cầu. Tiếp đến lần lượt là Braxin (9,9 triệu tấn, chiếm tỷ trọng 17%), EU (7,5 triệu tấn, 12%), Trung Quốc (6,5 triệu tấn, 11%), Ấn Độ (4,1 triệu tấn, 7%)…Về tiêu thụ, Mỹ đạt 11,2 triệu tấn (26% tổng tiêu thụ thế giới), tiếp đến là Braxin (8 triệu tấn, 18%), EU (7,6 triệu tấn, 17%), Trung Quốc (7 triệu tấn,13%).. Biểu đồ 2: Các quốc gia/khu vực sản Biểu đồ 3: Các quốc gia/khu vực tiêu xuất thịt bò lớn trên thế giới thụ thịt bò lớn trên thế giới Nguông USAD * Xuất khẩu và nhập khẩu Mặc dù sản lượng ổn định nhưng xuất khẩu thịt bò toàn cầu đang có sự tăng trưởng nhanh do sự di chuyển nhướng mạnh của các quốc gia xuất khẩu như Ấn Độ, Úc, NewZealand tới các thị trường tiềm năng tại Châu Á. Năm 2014, xuất khẩu thịt bò toàn cầu đạt 9,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2013. Nguồn cung cấp thịt bò chính của thế giới tập trung vào 4 quốc gia là Braxin 10 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG (21%), Ấn Độ (19%), Úc (18%), Mỹ (12%). Trong đó, Úc đã có sự vươn tới khu vực thị trường châu Á một cách mạnh mẽ. Tại Việt Nam, tiêu dùng thịt bò nhập khẩu Úc cũng đang trở thành xu hướng mới. 11 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Về nhập khẩu, các thị trường lớn nhất là Mỹ (15%), Nga (10%), Nhật Bản (10%) … Biểu đồ 4: Các quốc gia/khu vực xuất Biểu đồ 5: Các quốc gia/khu vực khẩu thịt bò lớn trên thế giới nhập khẩu thịt bò lớn trên thế giới Nguồn:USDA 4. Thi tr ̣ ương thit bo Viêt Nam năm 2014 ̀ ̣ ̀ ̣ Số lượng đàn gia súc năm 2014 Theo kết quả điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê tại thời điểm 01/10/2014 đàn bò thịt cả nước có 5,24 triệu con, tăng1,42%. Đáng chú ý, diện tích đồng cỏ chăn thả gia súc có xu hướng thu hẹp, hiệu quả vẫn chưa cao. Chăn nuôi gia súc lấy thịt tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò thịt. Phân theo vùng sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tập trung chủ yếu lượng đàn bò cản ước, chiếm tới hơn 40%. Biểu đồ 6: Tỷ trọng số lượng bò cả nước phân theo vùng sinhthái Sản lượng thịt gia súc năm 2014 Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt khoảng 86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản lượng thịt bò xuất chuồng đạt khoảng 292,9 nghìn tấn, tăng 2,6%. 12 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Bảng 1: Sản lượng thịt hơi năm 20072014 (nghìn tấn) Nguồn: Tổng cục Thốngkê * Diễn biến giá thịt bò năm 2014 Giá bò sống và giá thịt bò hơi nhìn chung không có sự đột biến trong suốt năm 2014. Tại Đông Nam Bộ, giá bò hơi duy trì ổn định ở mức 70.000 đồng/kg trong phần lớn thời gian của năm, ngoại trừ các dịp lễ lớn. Nguồn cung thịt bò trong năm 2014 nhìn chung đảm bảo, không bị thiếu hụt. Trên kênh bán lẻ, các sản phẩm thịt bò năm 2014 nhìn chung vẫn giữ mức giá cao, đặc biệt trong giai đoạn đầu của năm. Theo tính toán dựa trên số liệu của AGROINFO, giá thịt bò đùi quý I/2014 trung bình ở mức 234.500 đồng/kg, mức giá ở quý II, III, IV cho thấy xu hướng tương đối ổn định. Biểu đồ 7: Diễn biến giá thịt bò tại một số tỉnh thành, năm 2013 2014(đồng/kg) Nguồn:AgroInfo * Nhập khẩu thịt bò năm 2014 Theo Tổng cục Hải Quan, 11 tháng đầu năm 2014 các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu 24,8 nghìn tấn thịt trâu bò, trị giá 73,8 triệu USD. Nhập khẩu các loại thịt 13 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG trên nhìn chung tăng khá cao so với cùng kỳ năm2013. Bên cạnh đó, nhập khẩu trâu, bò sống Việt Nam trong 11 tháng đầu năm đạt 208,7 nghìn con, trị giá gần 187 triệu USD, tăng mạnh 46,2 % về số lượng và 164,8% về trị giá so với cùng kỳ. Về thị trường, Mỹ vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2014, với trị giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Các thị trường cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng 12%), Úc (9,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4%). 5. Triên vong phat triên cua nganh thit bo năm 2015 ̉ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ 5.1. Triên vong thi tr ̉ ̣ ̣ ương thê gi ̀ ́ ới Theo USDA, sản lượng thịt bò toàn cầu năm 2015 dự báo giảm nhẹ 1,4% từ mức 59,6 triệu tấn năm 2014 xuống còn 58,7 triệu tấn. Sản lượng thịt bò tại Châu Âu sẽ vẫn duy trì, trong khi Mỹ và Trung Quốc giảm nhẹ. Dự báo Mỹ vẫn là quốc gia có sản lượng thịt bò lớn nhất thế giới, với 10,9 triệu tấn (giảm 0,2 triệu tấn so với 2014); tiếp đến là Braxin 10,2 triệu tấn (tăng 0,3 triệu tấn); EU7,5 triệu tấn (giữ nguyên); Trung Quốc 6,4 triệu tấn (giảm 0,1 triệu tấn)…Về tiêu thụ, năm 2015 dự báo giảm 1,6% từ mức 57,8 triệu tấn năm 2014 xuống còn 56,9 triệu tấn. Các quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế giới dự báo là Mỹ (10,9 triệu tấn); Braxin (8,1 triệu tấn); EU (7,6 triệu tấn); Trung Quốc (6,9 triệu tấn). 5.2. Triên vong thi tr ̉ ̣ ̣ ương trong n ̀ ươć Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm và Nông nghiệp của Mỹ (FAPRI) khi nghiên cứu tình hình chăn nuôi của các nước trên thế giới, số lượng đàn trâu bò của Việt Nam năm 2015 sẽ vào khoảng 8 triệu con, tăng 0,2 triệu con so với mức 7,8 triệu con năm 2014. Sản lượng thịt trâu, bò sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn so với năm 2014. Tiêu thụ thịt trâu, bò sẽ vào khoảng 308 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn. FAPRI dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều thịt trâu bò hơn trong năm 2015, vào khoảng 23 nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2014. 6. Tình hình phát triển đàn bò thịt tại Việt Nam Trong 5 năm, tính đến năm 2013 đàn bò thịt của Việt Nam giảm khoảng 1,5 triệu con, từ 6,7 triệu con trong năm 2007 xuống còn 5,2 triệu con vào năm 2012, nguyên nhân chính là sự sụt giảm diện tích đồng cỏ. So với các nước khác, Việt Nam không có thế mạnh phát triển đàn bò thịt ở quy mô trang trại lớn mà chỉ ở những nông hộ dưới 10 con để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện nay, đã có một số mô hình doanh nghiệp đầu tư trang trại nuôi bò thịt nhưng chỉ dừng lại ở quy mô khoảng 200 con. Việc chăn nuôi bò thịt theo gia trại gia đình chỉ 14 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG trên dưới 10 con. Nguyên nhân do thiếu quỹ đất, tiền giống cao, chưa có giống tốt có thương hiệu, công nghệ chăn nuôi còn lạc hậu, nên khó có những trang trại chăn nuôi bò thịt quy mô lớn mà chủ yếu nuôi ở quy mô vài con để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên. Do tổng đàn bò liên tiếp giảm trong 5 năm trở lại đây nên Việt Nam phải nhập bò theo đường tiểu ngạch từ Lào, Camchia, Thái Lan để đáp ứng nhu cầu nội địa. Có thời điểm mỗi ngày có đến 500 con bò nhập từ Lào. Số bò này có nguồn gốc từ Lào và Thái Lan nhưng lại được hợp thức hóa là bò nuôi của người dân địa phương. Gần đây số lượng 60.00070.000/năm con bò Úc được nhập về Việt Nam để giết mổ., do vậy thịt bò Úc đang bán tràn ngập ở siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn với giá khá cạnh tranh. Cá biệt có doanh nghiệp ở Đồng Nai nhập bò Úc trung bình mỗi tháng hơn 1.000 con và từ tháng 6/2014 đã có thêm một số công ty kinh doanh bò Úc với số lượng nhập về tăng đột biến, lên tới 6.0007.000 con mỗi tháng. Mặc dù phải gánh thuế và phí, nhưng thịt bò Úc vẫn rẻ hơn bò Việt. Có ghi nhận về giá bán lẻ thịt bò tươi của Úc tại các cửa hàng thực phẩm và siêu thị ở Sài Gòn là 244.000 đồng/kg sản phẩm nạc đùi (giá thị bò trong nước là 230.000 đồng/kg), 180.000 đồng/kg gầu (giá thịt bò trong nước ở mức 200.000 đồng/kg). Loại thịt bò thăn và philê của Úc có giá là 320.000 đồng/kg, trong khi giá thịt bò cùng loại trong nước được bán với giá hơn 280.000 đồng/kg (năm 2013). Trong 9 tháng đầu năm 2013, số lượng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam lên 32.500 con, không có số liệu thống kê về lượng bò Úc nhập khẩu nguyên con trong năm 2012. Thịt bò nhập khẩu từ Úc ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc hơn với người tiêu dùng vì được người tiêu dùng đánh giá là chất lượng hơn và giá thịt bò Úc không chênh lệch là mấy so với giá thịt trong nước, giá rẻ một phần do nhập từ gốc nguyên con, không qua thương lái nên kiểm soát được giá khi ra thị trường, giá thịt bò Úc mới rẻ . Tuy vậy cũng đã phát hiện 10 tấn thịt bò Úc bẩn nhập vào Việt Nam, toàn bộ số thịt bò cơ quan chức năng kết luận bị nhiễm bẩn, không đạt tiêu chuẩn làm thực phẩm cho người, thì lần kiểm tra thứ 3 chỉ còn lại hai sản phẩm (nõn bò và bắp bò có tổng trọng lượng 5.566 kg) không đạt làm thực phẩm cho người. Tuy nhiên trong năm 2014 số lượng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam sẽ giảm sút do lượng đặt hàng bò Úc từ Trung Quốc đang gia tăng, nên giá bò Úc nhập khẩu đang có dấu hiệu tăng do cung không đủ cầu a)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Bắc Thành phố Hà Nội có đàn bò lên tới 17.056 con, trong đó bò lai Sind khoảng 12.500 con (chiếm tỷ lệ 85,1%). TP Hà Nội đã tiến hành dự án lai tạo giống bò để tạo đàn bò lai Zêbu có tầm vóc cải thiện nhiều so với giống bò Vàng Việt Nam. Trên nền đàn bò lai Zêbu thực hiện lai tạo sản xuất giống bò chuyên thịt sữa, đến nay TP Hà Nội có đàn bò lai Zêbu đạt trên 85 %/tổng đàn, tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội, nhiều hộ gia đình chăn nuôi bò thịt và nuôi bò thịt cho lãi cao, tại Minh Châu, huyện Ba Vì nhiều hộ gia đình đã bắt đầu ăn nên làm ra, có của ăn của để nhờ phong trào chăn 15 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG nuôi bò thịt, toàn xã Minh Châu có khoảng 3.000 con bò, ở Phú Cường, với diện tích đất canh tác khoảng 300ha nhiều phù sa màu mỡ, thích hợp với các cây trồng phục vụ chăn nuôi bò như ngô, đỗ và cỏ, với truyền thống chăn nuôi bò và nhu cầu sử dụng thịt bò ngày càng tăng, giá thịt bò trên thị trường khá nhiều hộ đã chuyển sang nuôi bò với số lượng lớn, mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với vật nuôi khác. Toàn xã có 80% số hộ nuôi bò ở tất cả 8 thôn, tổng đàn bò có khoảng 3700 con, chủ yếu là bò lai "sind", bò Brahman thương phẩm, mỗi năm đàn bò cho thu lãi 1720 tỷ đồng. Để nâng cao chất lượng hàng hóa TP Hà Nội đang triển khai dự án áp dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (tinh bò được NK từ Bỉ) trên diện rộng nhằm tạo ra giống bò siêu thịt, chất lượng cao BBB phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu với khoảng 3000 hộ tham gia dự án với kinh phí thực hiện trên 900 tỷ đồng. b)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Trung Miền Trung và Tây nguyên là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò. Tổng đàn trong khu vực này có tới 1,4 triệu con, chiếm trên 40% đàn bò toàn quốc. Đàn bò được nuôi chủ yếu nhằm mục tiêu sinh sản và lấy thịt. Hàng năm tại khu vực miền Trung và Tây nguyên có từ 130150 ngàn bò loại thải được bán giết thịt. Giả thiết rằng với số lượng bò như trên được nuôi vỗ béo trước khi bán thịt thì số lượng và chất lượng thịt bò được tăng lên đáng kể. Do vậy nuôi bò thịt đang là lựa chọn mà đa số chuyên gia trong ngành chăn nuôi cho rằng là lĩnh vực có lợi thế, giá trị và triển vọng phát triển nhất tại Miền Trung Việt Nam. Nuôi bò thịt là hướng lựa chọn tối ưu nhất đối với chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn ở miền Trung và miền Trung cũng là nơi thích hợp nhất với sinh học của bò. Tuy nhiên khó khăn nhất trong việc phát triển đàn bò miền Trung, đó chính là nguồn thức ăn, khi điều kiện đất đai, khí hậu khô hạn kéo dài của miền Trung rất bất lợi cho việc trồng cỏ. Ở Việt Nam, đã từng có dự án vốn vay nước ngoài trị giá 15 triệu USD để cải tạo đàn bò cho các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào, thu hút 27 tỉnh tham gia, dự án kết thúc, đã cơ bản cải tạo được gần 50% đàn bò của miền Trung tức là cải tạo toàn bộ đàn bò cỏ (bò địa phương ngoại hình nhỏ bé). Bình Định, Phú Yên là những tỉnh đã rất thành công trong phát triển đàn bò thịt. Tại Quảng Trị, địa phương này có thế mạnh phát triển đàn bò thịt không chỉ ở quy mô nông hộ nuôi dưới 10 con mà còn phát triển thành trang trại lớn để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện tại nguồn bò thịt ở địa phương này không đủ cung cấp cho thị trường. Cam Lộ là một huyện trung du, có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, thích hợp cho quá trình đa dạng hóa nông nghiệp, trong đó lợi thế nhất là đồng cỏ để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Toàn huyện đã có đàn bò trên 14.000 con, trong đó có trên 55% được nuôi nhốt. Trong tổng gần 100 hộ dân của thôn Bắc Bình, xã Cam Tuyền có đến 70 hộ tham gia mô hình trồng cỏ nuôi bò thâm canh với tổng số 240 16 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG con, hộ nuôi nhiều nhất là 8 con. Với nuôi bò tập trung, quy mô thì đồng cỏ ở huyện miền núi Hướng Hoá và huyện Đakrông rất phù hợp. Tại các huyện này các đồng cỏ đủ sức cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò đàn bò theo mô hình trang trại đến 10.000 con. Tại Quảng Nam, nông dân ở đây được cho là làm giàu từ nuôi bò thịt, riêng tại Xã Bình Quý, huyện Thăng Bình, Quảng Nam hiện có đàn bò hơn 3.000 con. Người nông dân trồng cỏ, nuôi bò thâm canh thu lời hàng trăm triệu đồng/năm, Để có nguồn thức ăn ổn định cho đàn bò, người ta chuyên canh 6 sào cỏ voi và tận dụng thêm các phụ phẩm từ nông nghiệp như rơm, lá mía, bắp, đậu...Xã này có chính sách tập trung phát triển đàn bò, tăng đàn bò lai lên 30 35% tổng đàn, tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, nhân rộng các mô hình nuôi bò nhốt thâm canh và nuôi bò vỗ béo nhằm đưa nghề chăn nuôi bò trở thành thế mạnh kinh tế của địa phương, vận động nông dân trồng 55ha cỏ, để bảo đảm thức ăn cho bò. Tại Bình Định, đang Xây dựng thương hiệu bò thịt chất lượng cao, phong trào chăn nuôi bò thịt ở Bình Định phát triển khá mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Bình Định là một trong những tỉnh có số lượng đàn bò cao nhất ở khu vực miền Trung Tây Nguyên với tổng đàn 260 ngàn con, bò lai Bình Định đã trở nên khá quen thuộc với người chăn nuôi trong cả nước. Đến nay, tỉ lệ bò lai ở Bình Định hiện chiếm đến 70% tổng đàn, cao gần gấp đôi so với tỉ lệ bò lai bình quân của Việt Nam, thị trường truyền thống tiêu thụ bò thịt chủ yếu là các tỉnh phía Nam. c)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Nam Tại Miền Nam, xuất phát từ nhu cầu về thịt bò của Việt Nam ngày càng lớn nên một số nhà đầu tư thành lập Công ty Nông nghiệp Trang trại Việt với mục đích là đầu tư vào xây dựng trang trại bò thịt cung cấp cho thị trường, đầu tư vào 2 giống bò thịt nhập khẩu Red Angus (Mỹ) và Brahman (Úc) tại huyện Củ Chi. Trang trại này có quy mô nuôi tập trung 200 con bò thịt trên diện tích đất 2,5 héc ta, ngoài ra, một cá nhân khác cũng đã bỏ vốn lập trang trại nuôi bò ở ấp Giồng Ao, xã An Hiệp, huyện Ba Tri (Bến Tre) đã đầu tư trang trại nuôi bò thịt trên diện tích 7 héc ta với 200 bò. Đây là 2 mô hình doanh nghiệp nuôi bò thịt quy mô nuôi bò thịt lớn tại Việt Nam. Tại Tây Ninh có hàng loạt trang trại chăn nuôi bò mọc lên khắp nơi của những tỷ phú vốn xuất thân là nông dân địa phương, có người xuất phát chỉ có một, hai con bò làm vốn. Phong trào chăn nuôi bò, chủ yếu là bò thịt, tăng nhanh trong khoảng năm năm đến năm 2013 tổng đàn bò của Tây Ninh đạt khoảng 100.000 con. Các huyện có đàn bò thịt phát triển nhanh theo dạng quy mô trang trại là Tân Biên, Tân Châu, Trảng Bàng, Dương Minh Châu. Ngành chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long đã có những chuyển biến tích cực, trong đó đáng chú ý là việc khôi phục và phát triển đàn bò địa phương. Ngoài ưu thế về chi phí thức ăn thấp, sử dụng thúc ăn không cạnh tranh với người, giải quyết công lao 17 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG động nông nhàn. Nghề nuôi bò còn có một ưu thế quan trọng là sản phẩm cuối cùng là bê và thịt có thị trường tiêu thụ ổn định, giá cả bảo đảm cho người chăn nuôi có lãi II.2. Hiện trạng ngành nuôi dê II.2.1. Diễn biến chung ngành nuôi dê Con dê là hữu ích cho con người kể cả khi nó được sống và khi nó chết, đầu tiên như là một loài cung cấp sữa, phân bón, và chất xơ, và sau đó làm thịt. Một số tổ chức từ thiện cung cấp dê cho người dân nghèo ở các nước nghèo, vì dê là dễ dàng hơn và rẻ hơn để quản lý hơn so với bò, và được sử dụng nhiều. Chăn nuôi dê thay đổi theo vùng và văn hóa. Trong lịch sử, dê nhà đã thường giữ trong bầy mà đi lang thang trên đồi, khu chăn thả gia súc khác. Ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt là châu Âu và Bắc Mỹ, các giống khác nhau của dê được nuôi để lấy sữa và sản xuất thịt. Đối với nông dân sản xuất nhỏ ở nhiều quốc gia dê là vật nuôi quan trọng. Ở Ấn Độ, Nepal, và phần lớn châu Á, dê được nuôi chủ yếu để sản xuất sữa, cả trong các hệ thống thương mại và hộ gia đình. Ở châu Phi và Trung Đông, dê thường được chạy rông trong đàn chiên. Điều này tối đa hóa sản xuất cho mỗi mẫu Anh, dê và cừu thích cây lương thực khác nhau. Nhiều loại dê nuôi được tìm thấy ở Ethiopia. Đàn dê gia tăng nhanh từ năm 1992 đến năm 2000, nhưng sau đó lại giảm, chủ yếu ở các nước đang phát triển, đàn dê có gia tăng nhưng chưa đều, có thời gian bị giảm. Năm 2001, trên thế giới số lượng dê chỉ bằng 65,5% số lượng cừu. Thịt dê có ít mỡ hơn thịt bò và cừu và mỡ phân phối đều khắp quày thịt. Thêm vào đó mỡ dê có ít acid béo bão hòa và cholesterol hơn mỡ bò và mỡ cừu. Sữa dê có giá trị dinh dưỡng tương tự như sữa bò nhưng có tỉ lệ các hạt chất béo nhỏ cao hơn sữa bò nên dễ tiêu hóa hơn. Thêm vào đó sữa dê có chứa một số chất chống dị ứng nên có thể sử dụng cho các tạng người dễ bị dị ứng với sữa bò. Do đó ngày càng nhiều người dân Âu, Mỹ lưu tâm đến thịt và sữa dê. Sản lượng dê trên toàn thế giới năm 2008 Quốc Tổng số Sữa dê Thịt dê gia/Vùng Thế giới 15.2 4.8 Châu Phi 294.5 3.2 1.1 Nigeria 53.8 N/A 0.26 Sudan 43.1 1.47 0.19 Châu Á 511.3 8.89 3.4 Afghanistan 6.38 0.11 0.04 18 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Pakistan 60.00 N/A N/A Ấn Độ 125.7 4.0 0.48 Bangladesh 56.4 2.16 0.21 Trung Quốc 149.37 0.26 1.83 Saudi Arabia 2.2 0.076 0.024 Châu Mỹ 37.3 0.54 0.15 Mexico 8.8 0.16 0.04 USA 3.1 N/A 0.022 Châu Âu 17.86 2.59 0.012 UK 0.09 N/A N/A France 1.2 0.58 0.007 C. Đại dương 3.42 0.0004 0.018 II.2.2. Các giống Dê Hà Lan hay là dê Boer: Giống dê này được nuôi từng bầy đàn lớn ở Ninh Thuận và nhiều tỉnh dọc các tỉnh duyên hải miền trung, nên còn gọi chúng bằng một tên khác là dê Phan Rang. Giống dê này có hai sắc lông đen trắng trên mình, có màu lông nâu, có vòng trắng quanh cổ. Lông đen phủ hết trọn phần cổ, lưng, hai bên hông và phần trên đuôi. Còn lông trắng ở mặt dưới của tai, ở hai sọc trên mặt chạy song song từ đầu đến mũi, phần bụng, và bốn khuỷu chân trở xuống. Với sắc lông này trông con dê Hà Lan hao hao giống con bò sữa Hà Lan, vừa thanh tú vừa sạch sẽ. Trọng lượng con cái trưởng thành nặng từ 90–100 kg/con, con đực 100–160 kg/con. Dê Boer có cơ bắp rất đầy đặn, sinh trưởng nhanh Dê Hà Lan cho nhiều sữa, nhưng đa số đều có chu kỳ sữa ngắn ngày. Do đó, nhiều người cho giống dê này lai với dê Bắc Thảo để năng suất sữa được cao hơn và chu kỳ sữa được dài hơn. Dê Saanen đọc như là Xanen là giống dê chuyên dụng sữa của Thụy Sĩ. Nó được nuôi ở ở Pháp nhiều nước châu Âu. Dê có màu lông trắng, tai vỉnh nhơ. Giống dê này có tầm vóc lớn, cân đối, thành thục sớm và cho sản lượng sữa cao, Chu kỳ tiết sữa của nó kéo dài 8 – 10 tháng và cho sản lượng sữa từ 800 – 1.000 lít.. Con đực khi 2 tuổi nặng 60 kg, 35 tuổi nặng 70 kg, có con còn nặng tới 100 kg. Dê cái thì nhỏ hơn, chỉ khoảng 50 – 60 kg, chúng có lông màu trắng, tai vểnh, năng suất sữa từ 1.0001.200 lít/chu kỳ 290300 ngày. Nó cũng đã được nhập vào Việt Nam. Hiện người ta lai nó với con Bách Thảo để tạo ra con lai có sản lượng sữa cao hơn từ 3040%. Dê Beetal đọc là Bittơn: Dê Beetal có nguồn gốc từ Ấn Độ được nhập vào Việt Nam cùng lúc với dê Jumnapari; có màu lông đen huyền hoặc loang trắng, tai to cụp. Trọng lượng và khả năng cho sữa tương đương dê Jumnapari.Ư 19 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRANG TRẠI VACHẬU GIANG Dê Jumnapari đọc như là Jămnapari: Là giống dê sữa của Ấn Độ được nhập vào Việt Nam từ năm 1994, khả năng mỗi con cho sữa 1,41,6 lít /ngày với chu kỳ tiết sữa 180185 ngày. Dê phàm ăn và chịu đựng tốt với thời tiết nóng bức. Chúng cũng xuất xứ tại Ấn Độ thân mình nhỏ hơn dê Bắc Thảo, nhưng năng suất sữa tốt. Dê Barbari đọc như là Bacbari: Là giống dê sữa của Ấn Độ, khả năng mỗi con cho sữa tốt từ 0,91,2 lít/ngày với chu kỳ 145148 ngày. Giống dê này mắn đẻ, mỗi năm cho 1,8 con/lứa và 1,7 lứa/năm. Dê trưởng thành nặng trung bình 30–35 kg/con. Dê có thân hình thon chắc, tạp ăn, chịu đựng kham khổ, hiền lành, phù hợp với hình thức chăn nhốt hoặc chăn thả, đặc biệt với người ít vốn nuôi giống dê này rất thích hợp. Đây là giống dê có thân hình cao to, mang sắc lông màu trắng. Nếu nuôi dưỡng tốt, con đực nặng trên 70 kg, còn dê cái khoảng từ 55 kg đến 60 kg. Đa số dê barbari có sắc lông vàng hay trắng, sừng ngắn tai nhỏ, mỏng và vểnh lên, dê đực có chòm râu cằm như dê cỏ. Giống dê này ăn ít, dễ nuôi lại hợp với thổ nhưỡng. Chúng còn có màu lông vàng loang trắng như hươu Sao, tai nhỏ thẳng. Trọng lượng trưởng thành 30–35 kg/con. Dê Barbari có bầu vú phát triển, khả năng cho sữa 0,9 lít/ngày. Dê Barbari có thân hình thon chắc, ăn rất tạp, chịu được kham khổ, phù hợp với chăn nuôi. Dê Alpine đọc như là Anpin là giống dê của Pháp được nuôi nhiều ở vùng Alpes. Nó có lông màu vàng, đôi khi có đốm trắng, có con lông đen khoang trắng dọc thái dương xuống má, ở mông và ở cả chân, tai nhỏ thẳng. Loài này cũng to, cao, con cái nặng khoảng 40–42 kg và con đực khoảng 50–55 kg. Một chu kỳ sữa của nó kéo dài 240250 ngày và cho ta sản lượng khoảng 9001.000 lít sữa (đạt từ 800 – 900 kg/năm). Sản lượng sữa cao, 1 ngày cho từ 22,5 lít tuỳ theo đặc tính của mỗi con, dễ nuôi và hiệu quả tốt. Dê Toggenburg đọc như là Togenbua: Cũng là một giống dê chuyên sữa. Nó là giống của Thuỵ Sĩ, không thua kém gì con Xanen. Mỗi ngày, một con Togenbua có thể cho ta từ 2,4 – 5,2 lít sữa. Dê Bách Thảo là con dê đen, tai cụp đó là giống dê lai với con dê Alpine. Nó to con và vào chu kỳ cho sữa cũng có thể thu được từ 0,8 – 1,2 lít/ngày. Đây cũng là giống dê sữa và giống dê kiêm dụng sữa và thịt, được nuôi nhiều ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Từ hơn 10 năm nay giống dê này đã được phát triển ở nhiều tỉnh trong Việt Nam. Khả năng cho sữa của dê bách thảo từ 1,11,4 kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa là 148150 ngày. Dê bách thảo hiền lành, có thể kết hợp với chăn thả với các điều kiện khác nhau đều cho kết quả chăn nuôi tốt. Dê cỏ hay dê ta, dê núi, hay còn gọi là giống dê địa phương: Chúng có màu lông vàng nâu hoặc đen trắng; trọng lượng lúc trưởng thành là 30 – 35 kg; trọng lượng lúc sơ sinh là 1,7 1,9 kg. Tuổi phối giống lần đầu từ 6 7 tháng; đẻ 1,4 lứa/năm và 1 lứa có khoảng 1,3 con, phù hợp với chăn thả quãng canh và mục đích là nuôi lấy thịt. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng trên 800 nghìn con dê, nhưng chủ yếu là dê cỏ nuôi để lấy thịt, 20 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lập dự án đầu tư miễn phí Trồng và sản xuất chế biến chè Olong chè viên chất lượng cao
34 p | 224 | 44
-
Tư vấn lập dự án miễn phí - Trồng rừng Chư Rcăm
39 p | 173 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ kế toán: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ban quản lý dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung - Khoản vay bổ sung
145 p | 55 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn