Tư vấn lập dự án miễn phí - Trồng rừng Chư Rcăm
lượt xem 38
download
Dự án đầu tư trồng rừng Chư Rcăm được thực hiện với mục tiêu xây dựng trang trại trồng rừng keo lá tràm góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương, đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung thuyết minh dự án đầu tư "Trồng rừng Chư Rcăm" dưới đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tư vấn lập dự án miễn phí - Trồng rừng Chư Rcăm
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM ĐỊA ĐIỂM : CHỦ ĐẦU TƯ : Gia Lai Tháng 1 năm 2007
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH (Tổng Giám đốc) NGUYỄN VĂN MAI GIA LAI Tháng 1 năm 2007
- MỤC LỤC II.2. Chính sách về hỗ trợ nông lâm kết hợp ................................................................... 5 III.1.1. Các nguyên tắc chọn địa điểm đầu tư dự án ...................................................... 7 III.1.2. Địa điểm lựa chọn để đầu tư dự án ................................................................... 7 V.1.1. Keo lá tràm .......................................................................................................... 10 CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẲNG ................................................. 16 VII.2. Bảng tổng mức đầu tư ........................................................................................ 20 CHƯƠNG VIII:NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................... 23 VIII.1.2. Tiến độ sử dụng vốn ..................................................................................... 23 VIII.1.3. Nguồn vốn thực hiện dự án ........................................................................... 24 VIII.2. Tính toán chi phí của dự án ................................................................................ 27 VIII.2.1. Chi phí nhân công ........................................................................................... 27 VIII.2.2. Chi phí hoạt động .......................................................................................... 27 IX.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án ............................................................................... 30 IX.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ...................................................................... 34
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư Chủ đầu tư : Mã số thuế : Đại diện pháp luật : Chức vụ : Tổng giám đốc Địa chỉ trụ sở Vốn điều lệ : I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án : Trồng rừng Chư RCăm Địa điểm đầu tư : Xã Chư RCăm – huyện K’Rông Pa – Gia Lai Diện tích : 991.57 ha Dự án thuộc ngành : Lâm nghiệp Thành phần dự án : + Thành phần chính : Trồng rừng bao gồm 960 ha keo lá tràm + Thành phần phụ : Diện tích còn lại dùng để xây dựng công trình phục vụ dự án. Mục tiêu đầu tư : Xây dựng trang trại trồng rừng keo lá tràm . Mục đích đầu tư : Căn cứ đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai cũng như nguồn lực của Công ty, mục tiêu sản xuất kinh doanh tại vùng dự án của Công ty được xác định: “ Áp dụng tiến bộ kỹ thuật thuộc lĩnh vực lâm nghiệp, phát huy tối đa tiềm năng đất đai và những nhân tố thuận lợi về điều kiện kinh tế xã hội của vùng dự án, phấn đấu xây dựng hệ thống rừng trồng Công nghiệp có năng suất cao góp phần tích cực trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và có khả năng cung cấp lâu dài, liên tục về nguyên liệu cho sản xuất giấy. Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương; Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương; Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh; Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập. Tổng mức đầu tư : 62,529,037,000 đồng (sáu mươi hai tỉ năm trăm hai mươi chín triệu ba mươi bảy nghìn đồng Vốn chủ đầu tư : 44% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 27,529,037,000 đồng (Ba mươi lăm tỉ đồng). Vốn vay : 56% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là 35,000,000,000 đồng (Ba mươi lăm tỉ đồng). Thời gian thực hiện : Thời gian hoạt động của dự án là 20 năm và dự tính quý I năm 2008 dự án sẽ đi vào hoạt động. 1 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM I.3. Cơ sở pháp lý Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 3/12/2004 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành luật Đất đai; Nghị định số 124/2008 NĐCP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐCP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐCP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển; Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 23/2006/NĐCP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; 2 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM Thông tư số 69/2011/TTBNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ NN&PTNT v/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh; Thông tư số 12/2008/TTBXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 05/2009/TTBXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; Thông tư số 12/2008/TTBXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 33/2007/TTBTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số 08/2006/TTBTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình; Nghị định số 99/2007/NĐCP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; Quyết định số 73/2010/QĐTTg ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình dân sinh; Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình. CHƯƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN II.1. Môi trường thực hiện dự án K’Rông Pa là một huyện của Việt Nam nằm trong tỉnh Gia Lai. Huyện lỵ là thị trấn Phú Túc. K’Rông Pa nằm ở phía đông nam của tỉnh Gia Lai, giáp với huyện Ea H'leo và thị xã Ayun Pa ở phía tây; Ia Pa ở phía bắc; huyện Đồng Xuân, Phú Yên ở phía đông bắc; huyện Sơn Hòa, Phú Yên ở phía đông; huyện Sông Hinh, Phú Yên ở phía đông nam; huyện Ea Kar, Đak Lak ở phía nam; huyện K’Rông Năng, Đak Lak ở phía tây nam. Toàn huyện rộng 1.623,6 km² và có 56.400 người (năm 2004). Trong huyện có 14 đơn vị hành chính cấp xã. Là vùng đất có khí hậu tương đối khắc nghiệt, quanh năm nắng gió, lượng mưa thấp nhất tỉnh nhưng bù lại quỹ đất (phía tây của huyện) còn khá dồi dào nhất là đất để sản xuất nông lâm nghiệp. Những năm gần đây được Nhà nước đầu tư nhiều công trình thủy lợi như hồ Đá Bạc, hồ Sông Lòng Sông, hồ Phan Dũng… 3 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM Là vùng đất có nhiệt độ cao, nắng nóng quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho cây trồng vùng nhiệt đới phát triển tố. Khung nhiệt độ nằm trong khoảng 8.539.7 độ C chưa vượt quá mức giới hạn về yêu cầu sinh thái của các loại cây hiện có trong vùng. K’Rông Pa là vừng tiểu khí hậu cá biệt manh tính nhiệt đới khô nóng. Nền nhiệt độ không tốt, nhiệt độ rất đều rất cao, lượng bốc hơi lớn, do vậy, yêu cầu lượng nước tưới cho cây trồng thường cao hơn so với các vùng khác 1,21,3 lần.Trong vùng có 2 con sông lớn chảy qua là sông Ba và sông K’Rông Năng. Lòng sông nằm thấp hơn mặt đất tự nhiên vùng thung lũng, chênh lệch đấy sông so với mặt ruộng, trung bình là 15m. Do vậy, việc khai thác nguồn nước các sông này rất khó khăn, chủ yếu bằng động lực. Ngoài ra, trong vùng còn có các sông, suối khác và nhiều hợp thủy phân dòng theo chiều ngang của huyên. Trên toàn địa bàn có 22 con sông , suối các loại nhưng chỉ có 7 nhánh là có ý nghĩa về mặt thủy lợi. Những điều kiện trên đã góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội địa phương nói chung, kinh tế nông lâm nghiệp nói riêng. Hình: Vùng thực hiện dự án Mặc dù Chính phủ đã ban hành những chính sách nhằm phát triển nông lâm kết hợp nhưng với huyện K’Rông Pa, những chính sách này chưa thực sự đi vào cuộc sống bởi nơi đây rất khó khăn, giao thông chưa thuận lợi, khí hậu khó lường, dân trí thấp, địa hình canh tác phức tạp... do đó cần phải có những cơ chế chính sách, giải pháp kỹ thuật mang tính đặc thù như: Phải có chính sách khuyến khích trồng rừng tạo ra môi trường tốt giữ nước chống xói mòn, hạn hán bởi Bình Thuận hiện nay rất nhiều đất trống đồi trọc. 4 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM Cải thiện giống cây trồng để tăng năng suất sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, hướng đến xuất khẩu. Đất đai rộng, phù hợp với nhiều loại cây như keo rất thích hợp cho sự phát triển trang trại như trồng rừng ,cần phải có chủ trương định hướng cụ thể. Phải có những tổ chức đứng ra nắm bắt, điều tiết thị trường nông sản, bảo vệ quyền lợi của người dân khi có tranh chấp xảy ra. Để nông lâm kết hợp phát triển cũng cần phải có những định hướng phù hợp, nhiều nơi chuyển đổi đất rừng sang trồng cây khác như cao su...do đó phá vỡ môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng, ảnh hưởng sản phẩm của mô hình nông lâm kết hợp. Tóm lại, huyện K’Rông Pa hội tụ những điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội để dự án trồng rừng được hình thành và phát triển. II.2. Chính sách về hỗ trợ nông lâm kết hợp + Chính sách về đất đai Nghị định 163/1999/NĐCP, ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNNTCĐC, ngày 6/6/2000 về hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Nghị định số 01CP ngày 4/1/1995 của Chính phủ về giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước. Quyết định số 08/2001/QĐTTg ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên, cũng có những quy định khuyến khích làm nông lâm kết hợp. Ví dụ: được tận dụng tối đa 20% diện tích đất chưa có rừng được giao để sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp (Điều 30) Quyết định số 661/QĐTTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Trong quyết định này, hàng loạt các chính sách được đề ra, nhờ đó đã có tác động thúc đẩy sản xuất nông lâm kết hợp. Ví dụ như: chính sách về đất đai, chính sách về đầu tư và tín dụng, chính sách hưởng lợi và tiêu thụ sản phẩm, chính sách thuế, chính sách về khoa học và công nghệ. Thông tư liên tịch số 28/1999/TTgLT, ngày 3/2/1999 của Bộ NNPTNT, Bộ KHĐT và Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thực hiện Quyết định 661/QĐTTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ. + Chính sách về khoa học công nghệ Chính sách về khoa học công nghệ trong nông lâm kết hợp, tại Điều 9 của Quyết định 661/QĐTTg đã nêu rõ: Bộ NNPTNT phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, tập trung chỉ đạo việc nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo, nhập nội các giống cây 5 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM rừng có khả năng thích nghi tốt, đạt hiệu quả cao và kỹ thuật trồng rừng thâm canh, các biện pháp bảo vệ và phòng chống cháy rừng ...để phổ biến nhanh ra diện rộng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành quy trình, quy phạm hướng dẫn kỹ thuật trong đó đề cập đến các biện pháp kỹ thuật áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh và làm giàu rừng. Viện khoa học Lâm nghiệp đã có nhiều nghiên cứu và rất thành công trong việc xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp trong các vùng sinh thái trên phạm vi cả nước. Những kết quả nghiên cứu khoa học cùng với các mô hình này đã giúp cho nông dân áp dụng trên diện tích đất được giao của các hộ và các trang trại đem lại hiệu quả sử dụng đất cao cả về kinh tế và môi trường sinh thái. + Chính sách về khuyến nông lâm đối với nông lâm kết hợp Chính sách về khuyến lâm để hỗ trợ phát triển nông lâm kết hợp của Chính phủ được phản ánh trong: Nghị định 13/CP ngày 2/3/1993 về quy định công tác khuyến nông. Theo đó ngày 2/8/1993 đã ban hành Thông tư liên bộ số 01/LBTT về hướng dẫn thi hành Nghị định số 13/CP. Sau khi có nghị định 13/CP, công tác khuyến nông lâm ở Việt Nam đã có những bước phát triển rất nhanh chóng. Hệ thống tổ chức khuyến nông lâm đã được thiết lập từ trung ương đến địa phương. Ngoài các hoạt động khuyến nông của Chính phủ, nhiều tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước đã thực hiện nhiều chương trình khuyến nông khuyến lâm trên phạm vi cả nước. II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư Sau khi nghiên cứu và nắm vững các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như các cơ chế chính sách của Chính phủ nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, Công ty Cổ Phần Việt Á chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng dự án Trồng rừng kết hợp chăn nuôi tại khu vực xã Chư RCăm, huyện K’Rông Pa tỉnh Gia Lai một nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển nông lâm nghiệp một cách bền vững, lâu dài đồng thời đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và hướng đến thị trường xuất khẩu; Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong tỉnh và khu vực ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng gia tri tông san phâm lâm nghi ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ệp, ̣ ạo việc làm cho lao động tại địa phương và nhất là góp phần cải thiện môi tăng thu nhâp, t trường sinh thái chúng tôi tin rằng dự án Trồng rừng Chư CRăm tại xã Chư RCăm, huyện K’Rông Pa tỉnh Gia Lai là sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. 6 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ DỰ ÁN III.1. Vị trí địa lý III.1.1. Các nguyên tắc chọn địa điểm đầu tư dự án Việc lựa chọn địa điểm đầu tư dự án phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Phải phù hợp với mục tiêu và nội dung quy hoạch tổng thể, lâu dài của tỉnh. Phải đảm bảo yêu cầu kỹ nhằm đem lại hiệu quả cao. Phải đáp ứng các yêu cầu và điều kiện để bảo vệ vệ sinh môi trường. III.1.2. Địa điểm lựa chọn để đầu tư dự án Dự án “Trồng rừng Chư RCăm” được xây dựng tại: Khu vực xã Chư RCăm, huyện K’Rông Pa tỉnh Gia Lai trên tổng diện tích 991.57 ha. III.2. Địa hình Khu vực đầu tư dự án tương đối bằng phẳng, nằm trong 3 thung lũng nằm trên đất tỉnh Gia Lai. Địa bàn huyện hầu như bị các dãy núi cao bao bọc 4 phía, do vậy ở đây rất khuất gió, tốc dộ gió trung bình 23 m/s. Sự che chắn này làm cho lượng mưa ở đây rất thấp và khí hậu ngày và đêm đều rất nóng. III.3. Khí hậu – Thủy văn K’Rông Pa là vừng tiểu khí hậu cá biệt manh tính nhiệt đới khô nóng. Nền nhiệt độ không tốt, nhiệt độ rất đều rất cao, lượng bốc hơi lớn, do vậy, yêu cầu lượng nước tưới cho cây trồng thường cao hơn so với các vùng khác 1,21,3 lần.Trong vùng có 2 con sông lớn chảy qua là sông Ba và sông K’Rông Năng. Lòng sông nằm thấp hơn mặt đất tự nhiên vùng thung lũng, chênh lệch đấy sông so với mặt ruộng, trung bình là 15m III.4. Hiện trạng hạ tầng cơ sở Đường giao thông: đang đầu tư xây dựng Hệ thống điện: chưa có. Sử dụng máy phát điện dự phòng công suất 120KVA Nguồn nước: hệ thống cung cấp nước phục vụ nước sinh hoạt và nước tưới phục vụ trồng trọt, chăn nuôi chủ yếu dựa vào ngầm và suối trong khu vực dự án. Theo kết quả kiểm kê rừng của Phân viện điều tra quy hoạch rừng II cung cấp cho tỉnh Bình Thuận thì hiện trạng vùng dự án chủ yếu là đất nông nghiệp và đất trống có cây bụi rải rác nằm ngoài quy hoạch 3 loại rừng. Theo kết quả kiểm tra, khảo sát thực địa của đoàn công tác gồm các Sở, Ban, Ngành của tỉnh thì hiện trạng của khu vực này chủ yếu là đất bằng, phần lớn là đồng cỏ tự nhiên, rừng trạng thái R1, R2. III.5. Nhận xét chung 7 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất đầu tư dự án rất thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư vào lĩnh vực trồng rừng. CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN IV.1. Quy mô đầu tư dự án Dự án “Trồng rừng Chư CRăm” được đầu tư trên tổng diện tích 991.57 ha. Trong đó bao gồm: + Trồng rừng: Trồng cây công nghiệp gồm cây keo lá tràm, nhằm phủ xanh đất trống, đồi trọc, nhanh chóng tạo lập được các đai rừng phòng hộ, làm hàng rào ngăn lửa phân phối hợp lý để chặn đứng nạn xói mòn đất nhất là vào mùa mưa, đẩy nhanh tốc độ phục hồi độ phì của đất, tạo ra thảm xanh cải tạo tiểu khí hậu trong vùng. Cây keo lá tràm sẽ được tập trung trồng tại những khu đất cao, khô cằn tại vùng dự án vừa phù hợp với điều kiện sinh thái của cây. IV.2. Hạng mục công trình Số Đơn Thành tiền STT Hạng mục Đơn giá lượng vị trước thuế I Tổng Chi phí xây dựng + lắp đặt 11,726,745 I.2 Chi phí xây dựng chung 11,571,745 1 Đường chính (5080 x 10) 50,800 m2 5,454,545 2 Cổng (cổng chính, cổng phụ) 2 cái 50,000 50,000 4 Khu vực quản lý kinh doanh 1,840 m2 + Văn phòng làm việc 460 m2 3,300 1,518,000 + Nhà bảo vệ 16 m2 3,000 48,000 + Nhà công nhân 750 m2 3,300 2,475,000 + Nhà ăn 614 m2 3,300 2,026,200 + Nơi đậu xe I.2 Xây dựng trồng rừng 155,000 + Đường băng cản lửa 1 đường 155,000 155,000 IV.3. Máy móc thiết bị Số Giá trị Giá trị Đơ Đơn STT Hạng mục lượn trước VAT sau n vị giá g thuế thuế Chi phí trang thiết bị máy 247,60 24,76 II 272,362 móc 2 0 Máy móc thiết bị phòng chống cháy rừng 8 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM + Máy bơm 4 cái 3,200 11,636 1,164 12,800 + Máy cắt thực bì 4 cái 9,620 34,982 3,498 38,480 + Máy cắt cành cao 14,20 (HUSQVARNA 327P5X, 4 cái 51,636 5,164 56,800 0 công suất 0.9 KW) + Máy cưa động cơ xăng 4 cái 5,900 21,455 2,145 23,600 (HITACHI CS33EB) + Máy định vị GPS 1 cái 9,320 8,473 847 9,320 + Bình phun nước chữa cháy và 4 bộ 4,500 16,364 1,636 18,000 hóa chất đeo vai Dụng cụ PCCC rừng + Bồn nước di động 15 bình 2,800 38,182 3,818 42,000 cuộ + Vòi chữa cháy 20 430 7,818 782 8,600 n + Bình chữa cháy đeo vai 15 bình 870 11,864 1,186 13,050 + Kẻng, chuông báo động 15 cái 76 1,036 104 1,140 + Dao phát rừng 25 cái 80 1,818 182 2,000 + Bảng tuyên truyền nội quy bản 30 120 3,273 327 3,600 cấm lửa g + Địa bàn cầm tay 15 cái 70 955 95 1,050 Trang bị PCCC rừng + Trang phục PCCCR 10 bộ 520 4,727 473 5,200 + Ống nhòm chuyên dụng 5 cái 3,880 17,636 1,764 19,400 + Nhà bạt di động 2m x 2m 4 nhà 3,400 12,364 1,236 13,600 + Đèn pin chuyên dụng 14 cái 63 802 80 882 + Xẻng gấp 15 cái 88 1,200 120 1,320 + Loa chỉ huy 4 cái 380 1,382 138 1,520 IV.5. Thời gian thực hiện dự án Thời gian hoạt động của dự án là 20 năm và dự tính quý I năm 2008 dự án sẽ đi vào hoạt động 9 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN V.1. Trồng cây lâm nghiệp V.1.1. Keo lá tràm Đặc điểm, giá trị kinh tế Cây gỗ cao tới 25 30m, cành nhỏ, tự tỉa cành tốt, dễ trồng bằng h ạt, s ống lâu, cố định đạm. Có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất, kể cả đấ t nghèo kiệt, thoát nướ c kém. Cây mọc nhanh, tốc độ sinh trưởng cao trong vài năm đầu. Song trên một nơi nếu trồng nhiều chu kì liên tục có thể dẫn tới nghèo Kali và Mg trong đất. Gỗ làm trụ mỏ, bột giấy (giấy gói), ván dăm, thân cành làm củi tốt do nhiệt lượng của than cao. Trong lâm sinh dùng làm cây trồng phòng hộ, cải tạo môi trường, nâng cao độ phì đất. Kỹ thuật tạo cây con 1. Vườn ươm. Ưu tiên phát triển các vườn ươm nhỏ phân tán gần khu vực trồng rừng (không xa quá 4km). Gần nguồn nước sạch đủ tưới quanh năm. Tránh dùng nước ao tù, nước đọng. Mặt bằng vườn ươm tương đối bằng phẳng (không dốc quá 5 o), cao ráo thoát nước tránh úng ngập. Có diện tích đủ lớn để dãn bầu hoặc phân loại cây con. Tránh đặt vườn ươm nơi thung lũng hẹp thiếu ánh sáng hoặc đỉnh đồi có gió lùa. Đất vườn ươm có thành phần cơ giới thịt nhẹ hay pha cát, không dùng đất đã qua canh tác cây nông nghiệp nhiều năm bị bạc mầu hoặc đã bị nhiễm sâu bệnh. 2. Giống 2.1. Thu mua hạt giống. Dự án chỉ cho phép dùng hạt giống từ các nguồn giống được nhà nước công nhận. Giống được thu hái từ các vườn giống hoặc lâm phần chuyển hoá. Hạt giống các loại keo thường được cung ứng từ các tỉnh phía Nam, cho nên khi mua về từ các cơ sở sản xuất giống phải có lí lịch ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Một số thông số cơ bản: ∙ Tỷ lệ chế biến: 3 4kg quả/1kg hạt. ∙ Số lượng hạt/1kg: 45.000 50.000 hạt. ∙ Hàm lượng nước sau chế biến: 7 8%. ∙ Tỷ lệ nảy mầm: Trên 90%. 2.2. Bảo quản hạt giống. Hạt mua về nên tiến hành gieo ươm ngay để đạt chất lượng gieo ươm cao. Trường hợp cần bảo quản, có thể áp dụng phương pháp bảp quản khô: Sau khi hạt đã phơi khô, độ ẩm của hạt đưa vào bảo quản từ 7 8%. Hạt đựng trong chum vại hoặc lọ thuỷ tinh có nút kín, sau đó được cất trữ nơi thoáng mát. Kiểu bảo quản này tỷ lệ nảy mầm có thể suy giảm từ 20 30%. 3. Tạo bầu. 10 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM 3.1.Vỏ bầu. Loại vỏ bầu PE mầu trắng đục hoặc đen, bảo đảm độ bền, dai để khi đóng bầu hoặc quá trình tạo cây trong vườn cũng như khi vận chuyển không bị hư hỏng. Kích thước bầu: 7x11cm. Bầu không đáy và đục lỗ xung quanh. Không dùng bầu có đáy hoặc cắt góc đáy. 3.2.Thành phần hỗn hợp ruột bầu. Phân chuồng ủ hoai: 10%. Supe lân Lâm thao: 2%. Đất tầng A dưới tán rừng : 88%. Yêu cầu phân chuồng: ∙ Phân phải qua ủ hoai ∙ Phân khô. Yêu cầu phân Lân: ∙ NPK: Hàm lượng P2O5 dễ tiêu đạt tỷ lệ 14% Yêu cầu đất rừng tầng A: ∙ Có hàm lượng mùn 3% ∙ Độ pH(KCL): 5.0 6.0 . ∙ Thành phần cơ giới: thịt nhẹ, pha cát (sét vật lí 2030%). Tuyệt đối không được gieo "Chay", không có phân chuồng hoặc dùng đất tầng B sau đó bón thúc phân vô cơ (đạm lá). 3.3. Kỹ thuật pha trộn đất ruột bầu. Đất tập kết tại vườn ươm, được đập nhỏ và sàng có đường kính 4cm loại bỏ rễ cây, sỏi đá, đất sét, rồi vun thành đống cao 15 20cm. Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy bóng ủ 4 5 ngày ngoài nắng. Phân chuồng qua ủ hoai và phân Lân nếu vón cục cũng phải đập nhỏ và sàng. Các thành phần kể trên được định lượng(đong bằng thúng, sảo...) theo tỷ lệ đã quy định và trộn đều trước khi đóng bầu. Để có độ kết dính khi đóng bầu, đất được tưới nước ẩm, nhưng tránh quá ướt kết vón. 3.4. Xếp bầu trên luống và kỹ thuật đảo bầu. Luống để xếp bầu được trang cho phẳng, đất nhỏ mịn, sạch cỏ. Luống có quy cách: Chiều rộng 1m, chiều dài 10 20m và cao 15 20cm. Rãnh luống: 40 50cm. Xếp bầu theo hàng, cứ 2 hàng để cách 1 hàng. Mật độ bầu trên luống khoảng 280bầu/m2. Từ tháng thứ 2 phải tiến hành thăm bầu. Khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành cắt phần rễ thò ra ngoài bầu và đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc (ít nhất phải đảo bầu 2 lần). Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày dâm mát hoặc có mưa nhỏ. 4. Xử lý hạt giống. Diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1gam thuốc tím pha cho 1 lít nước) thời gian ngâm: 30 phút. Sau đó vớt ra tiếp tục ngâm trong nước sôi 100oC để nguội dần trong 8 giờ. 11 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM Vớt hạt ra ủ trong túi vải bông, mỗi túi ủ không quá 3 kg hạt để nơi khô ráo ấm áp. Hàng ngày tiến hành ủ chua bằng nước sạch, cho đến khi hạt nứt nanh 30% đem gieo (tránh để nanh quá dài khi gieo có thể bị gẫy mầm). Trong suốt thời gian ủ hạt phải giữ nhiệt độ 30 40oC. 5. Thời vụ gieo. ∙ Gieo hạt để trồng cây vụ Xuân:Tháng 10 12. ∙ Gieo hạt để trồng cây vụ Thu: Tháng 3 4. 6. Gieo hạt và cấy cây. + Gieo hạt nứt nanh trực tiếp vào bầu: Tạo 1 lỗ sâu 0.3 0.5cm giữa bầu và gieo 1 2 hạt đã nứt nanh, sau đó phủ lớp đất mỏng từ 3 5mm Dùng rơm rạ đã qua khử trùng bằng cách ngâm trong nước vôi phủ trên mặt luống. Thường xuyên tưới nước giữ độ ẩm cho đất. Khi cây mầm đội mũ, cần dỡ bỏ rơm rạ và tạo dàn che tránh nắng. + Cấy cây mầm vào bầu: Để tiết kiệm hạt và tạo độ đồng đều, gieo hạt trên luống, sau đó cấy cây mầm vào bầu. Hạt gieo theo hàng hoặc gieo vãi. Số hạt gieo: 1kg/15 20m2. Gieo gieo xong phủ lớp đất mịn dày không quá 4mm, sau đó phủ rơm rạ trên mặt luống. Rơm rạ để phủ cần được khử trùng bằng nước vôi. Thường xuyên giữ độ ẩm trong đất. Tưới 6 lít nước cho 1m2 Cấy cây mầm khi chưa có lá thật (còn lá kép lông chim) thường đạt tỷ lệ sống cao nhất. Chỉ tiến hành cấy cây khi trời râm mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày nắng gắt, gió mùa Đông Bắc. Trước hôm cấy cần tưới đất ướt đều: Cứ 1m2 tưới 4 6 lít nước. Cây cấy sau khi nhổ cần nhúng luôn vào bát nước để tránh khô rễ mầm. Cấy đến đâu nhổ đến đấy. Loại bỏ những cây xấu. Dùng que nhọn chọc 1 lỗ sâu 1 2 cm ở giữa bầu, đặt cây mầm sao cho cổ rễ ngang mặt bầu và dùng que ép chặt đất rễ mầm. Trường hợp rễ cây mầm quá dài có thể cắt bớt, nhưng tránh gây dập nát. Cấy xong cắm ràng ràng che bóng nhẹ và tưới nước cho cây. 7. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh. 7.1.Tưới cây. Thường xuyên giữ đất ẩm sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Trong tháng đầu nếu trời không mưa, tưới mỗi ngày ít nhất 12 lần vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều 2 4lít/1m2. Tưới liên tục trong 20 ngày đầu, sau đó dỡ vật liệu che bóng và chỉ tưới khi đất khô. Ở giai đoạn sau tuỳ theo thời tiết mà điều chỉnh lịch tưới cho phù hợp: Cách 10 15 ngày tưới 1 lần. Trước khi xuất vườn 15 20 ngày tuyệt đối không được bón thúc và hạn chế tưới nước để hãm cây. 12 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM 7.2. Cấy dặm. Sau khi cấy cây 5 10 ngày, cây nào chết cần tiến hành cấy dặm ngay. Nơi cây dặm chết nhiều, nên xếp riêng những bầu cấy dặm ra một chỗ để tiện chăm sóc. Chỉ cấy dặm vào những ngày râm mát và che nắng, tưới đủ ẩm cho cây. 7.3. Nhổ cỏ phá váng. Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần. Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ cây. 7.4. Bón thúc. Có thể bón thúc để thúc đẩy sinh trưởng của cây con, trong trường hợp dinh dưỡng ruột bầu không bảo đảm hoặc vào những giai đoạn thời tiết không thuận lợi như rét đậm, sương muối Cứ 15 20 ngày thúc 1 lần. Dùng loại phân hỗn hợp N:P:K = 25:58:17 với nồng độ 2 3% tưới 2 lít/m2. Hoặc dùng phân Supe Lân Lâm thao khi cây có biểu hiện tím lá: 2kg bón cho 1000 bầu chia làm 6 lần (Mỗi lần bón 0,170kg/1000bầu. Hoà phân với nồng độ 0,5% (1kg phân/200 lít nước). Tưới dung dịch nước phân bằng bình hương sen. Sau khi tưới phân phải tưới rửa bằng nước lã. Không tưới thúc vào những ngày nắng gắt, vào lúc buổi trưa nắng. Tốt nhất nên bón vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn. 7.5. Phòng trừ sâu bệnh. (1). Bệnh thối cổ rễ. Thường xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh, nếu phát hiện bệnh lở cổ rễ dùng Benlát 0,5%. Liều lượng: 1 lít/24m2. Cứ 7 10 ngày phun 1 lần. Khi bệnh xuất hiện có triệu chứng: Cổ rễ cây bị thối nhũn làm cây con bị chết. Bệnh thường xuất hiện ở cây con 1 tháng tuổi. (2). Bệnh nấm mốc trắng. Ngoài thuốc Benlát, có thể dùng hỗn hợp lưu huỳnh vôi nồng độ 3 5 ppm phun 1 Lít/24m2 định kì 10 15 ngày/lần. (3). Bệnh lí thiếu dinh dưỡng khoáng. Trong vườn xuất hiện một số cây thậm chí một đám cây có các biểu hiện thiếu dinh dưỡng khoáng chất, cây còi cọc, tím lá, bạc lá hoặc vàng còi, cây không có màu xanh lục. Cách điều trị: Ngoài việc bón thúc, phun phòng bệnh theo chế độ kể trên cần tăng cường Supe Lân Lâm thao nồng độ 0,2% với liều lượng 2,5 lít/m2 cứ 4 5 ngày 1 lần kéo dài 1 2 tuần cho đến khi cây khỏi bệnh. (4). Sâu hại. Khi xuất hiện sâu hại, ngoài việc thường xuyên kiểm tra và bắt sâu vào sáng sớm, có thể dùng 0,05 lít Fenitrotion pha với 10 lít nước phun liều lượng 1 lít /10m2. 8. Tiêu chuẩn cây xuất vườn. ∙ Tuổi cây: 3 5 tháng tuổi. ∙ Đường kính cổ rễ: 0,25 0,30 cm. 13 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM ∙ Chiều cao bình quân: 25 30 cm. ∙ Cây đã hoá gỗ hoàn toàn. ∙ Cây không bị nhiễm bệnh. ∙ Bộ rễ phát triển tốt và có nấm cộng sinh. ∙ Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân. Trồng rừng Phương thức trồng. (1). Trồng làm cây phù trợ cây bản địa lá rộng, chịu bóng Trồng hỗn giao theo hàng với cây bản địa lá rộng như: Trám trắng, Dẻ đỏ... Bố trí trồng cây Keo lá tràm xen giữa các hàng cây lá rộng (2). Trồng làm cây "đến trước" để sau đó trồng cây bản địa Trồng trên diện rộng hoặc hỗn giao với Thông theo đám, sau 23 năm trồng cây bản địa lá rộng dưới tán. Trong các đám hỗn giao Keo với Thông bố trí theo hàng như trồng Thông. Cự li mật độ trồng ban đầu. (1). Đối với trồng làm cây phù trợ cây bản địa lá rộng. Cây Keo lá tràm: Cự li 3x2m. Mật độ 1.660cây/ha Cây bản địa lá rộng: theo quy định của Dự án đối với từng loài cây (2). Đối với trồng làm cây đến trước Cây Keo lá tràm: Cự li 3x2m. Mật độ 1.660cây/ha Cây bản địa lá rộng trồng dưới tán sau 23 năm: theo quy định của Dự án đối với từng loài cây. Thời vụ trồng. ∙ Vụ Xuân: Từ 10.2 đến 30.3. ∙ Vụ Thu: Từ tháng 7 – 9 Xử lí thực bì. Nơi thực bì thưa thớt, đất trống trảng cỏ: Không cần xử lí thực bì. Nơi có thực bì rậm rạp nhiều tế guột: Xử lí thực bì cục bộ theo băng chừa băng chặt song song với đường đồng mức. Băng chặt rộng 2m, băng chừa rộng 1m. Cự ly giữa các hàng: 3m Trong băng chặt: Phát dọn hết cỏ dại cây bụi, với loài cây có khả năng tái sính phải cuốc lật gốc ra ngoài băng chừa. Công việc xử lí thực bì phải hoàn thành trước khi trồng rừng 1 2 tháng. Cuốc hố. Quy cách hố: 40x40x40cm. Hố bố trí so le hình nanh sấu giữa các hàng. Khi cuốc để riêng phần đất tốt: đất đen tới xốp ra một bên. Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng từ 1 2 tháng. Lấp hố kết hợp bón phân. Lấp hố bằng đất tốt khi cuốc lên để riêng và đất xung quanh cùng với cỏ rác, thảm khô mục lấp phần đáy hố. 14 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM Phân bón lót N:P:K = 5:10:3 trộn đều với phân vi sinh hữu cơ theo tỷ lệ 1:1. Mỗi cây bón 60g. Vun đất theo hình mui rùa. Trồng cây. Trồng cây vào những ngày có mưa nhỏ hoặc râm mát. Tránh trồng vào những lúc trưa nóng hoặc có gió mùa Đông bắc. Trình tự trồng từ đỉnh xuống chân đồi. Khi trồng nhất thiết phải rạch vỏ bầu. Dùng dao lam hay kéo sắc rạch bầu, tránh hư hại bầu. Dùng cuốc hoặc xẻng bới 1 lỗ giữa hố sâu bằng chiều cao của bầu cây trồng. Đặt cây sao cho cổ rễ ngang mặt hố, rồi vun đất xung quanh cho kín. Có thể dùng tay hoặc chân dẫm chặt xung quang gốc cây, tránh nhẵm vào bầu làm vỡ bầu. Chăm sóc và bảo vệ rừng Sau khi trồng rừng cần chăm sóc và bảo vệ liên tục trong 8 năm cho đến khi khép tán, đặc biệt 4 năm đầu nhằm bảo đảm tỷ lệ sống cao và cây sinh trưởng tốt. 1. Chăm sóc rừng mới trồng. 1.1.Chăm sóc năm đầu. 2 lần với cây trồng vụ xuân và 1 lần với cây trồng vụ thu. Lần 1 ngay sau khi trồng rừng 1 2 tháng (tháng 5,6) Lần 2 vào các tháng:11, 12. Trồng dặm những cây chết Phát dọn dây leo, cây bụi cỏ dại trong rạch trồng cây. Xới đất xung quanh hố với đường kính rộng 40 50cm. Bảo vệ không cho gia súc phá cây. Phát hiện những cây bị nhiễm nấm cắt bỏ phần lá bị bệnh, những cây bị nặng nhổ đem đốt tránh lây lan. Phòng chống cháy rừng bằng thi công các đường băng cản lửa. Trường hợp không tiến hành bón thúc trước khi trồng cây vì lí do nào đó thì tiến hành bón phân vào thời điểm xới đất, vun gốc lần chăm sóc đầu tiên. Liều lượng như quy định trên và bón cách gốc 5 10cm. Quy định hướng bón để dễ kiểm tra. 1.2.Năm thứ 2. 2 lần vào các thời điểm đầu và cuối mùa mưa. Phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi trong rạch trồng cây. Trồng dặm những cây chết. Xới đất xung quanh gốc đường kính rộng 50cm, sâu 3 4cm, vun gốc kết hợp bón thúc vào lần chăm sóc đầu. Bón phân N:P:K=5:10:3 kết hợp trộn đều với phân vi sinh hữu cơ tỷ lệ 1:1. Liều Lượng phân bón: 100g/cây. Bảo vệ kết hợp chăm sóc những cây tái sinh mục đích mới xuất hiện. Bảo vệ không cho gia súc phá và phòng chống cháy rừng: Duy tu các đường băng cản lửa. 1.3. Năm thứ 3. 15 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM 2 lần vào các thời điểm đầu và cuối mùa mưa. Phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi trong rạch trồng cây. Trồng dặm những cây chết. Xới đất xung quanh gốc cây với đường kính rộng 60cm, sâu 3 4cm, vun gốc. Bảo vệ kết hợp chăm sóc cây tái sinh mục đích. Bảo vệ không cho gia súc phá và phòng chống cháy rừng: Duy tu các đường băng cản lửa. 1.4. Năm thứ 4. 1 lần vào các thời điểm đầu mùa mưa. Phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi chèn ép cây trồng. Bảo vệ kết hợp chăm sóc cây tái sinh mục đích. Bảo vệ không cho gia súc phá và phòng chống cháy rừng: Duy tu các đường băng cản lửa. Trong phương thức trồng làm cây phù trợ đối với cây trám trắng, thì tỉa cành hoặc điều chỉnh mật độ sớm để không ảnh hưởng đến nhu cầu ánh sáng của cây trồng chính. 2. Chăm sóc nuôi dưỡng rừng non. Trong giai đoạn này chủ yếu bảo vệ không để cháy rừng. Nơi có thực bì rậm rạp, cần phát luỗng thực bì trước mùa hanh khô. Điều chỉnh khoảng không, loại bỏ cây bụi, tái sinh phi mục đích chèn ép cây trồng. Tỉa cành: những cành khô, những cành thấp không có khả năng quang hợp và những cành chèn ép cây trồng chính. Tỉa thưa Keo khi xuất hiện sự chèn ép đến cây trồng chính. CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẲNG VI.1.Giải pháp thiết kế mặt bằng VI.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án Đơn STT Hạng mục Số lượng vị I Tổng Chi phí xây dựng + lắp đặt I.2 Chi phí xây dựng chung 1 Đường chính (5080 x 10) 50,800 m2 2 Cổng (cổng chính, cổng phụ) 2 cái 4 Khu vực quản lý kinh doanh 1,840 m2 + Văn phòng làm việc 460 m2 + Nhà bảo vệ 16 m2 + Nhà công nhân 750 m2 16 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
- DỰ ÁN TRỒNG RỪNG CHƯ RCĂM + Nhà ăn 614 m2 + Nơi đậu xe I.2 Xây dựng trồng rừng + Đường băng cản lửa 1 đường VI.1.2. Giải pháp kết cấu Các khối nhà trại, nhà kho, khu văn phòng làm việc được bố cục tạo nên quần thể không gian kiến trúc hài hòa, đảm bảo vấn đề an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và thông thoáng tự nhiên cho công trình. + Róng ngăn và cửa ra vào: Chiều cao róng ngăn là 100 cm, chiều dài bằng 2/3 chỗ nằm. + Hệ thống làm mát: Sử dụng hệ thống làm mát nhằm ngăn bức xạ mặt trời trực tiếp lên cơ thể bò, làm mát trực tiếp thông qua hệ thống thông gió. Văn phòng nhà ở được thiết kế đảm bảo sự sạch sẽ, vệ sinh và thoáng mát. VI.1.3. Giải pháp kỹ thuật Hệ thống điện: Hệ thống chiếu sáng bên trong được kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu sáng tự nhiên. Hệ thống chiếu sáng bên ngoài được bố trí hệ thống đèn pha, ngoài việc bảo đảm an ninh cho công trình còn tạo được nét thẩm mỹ cho công trình vào ban đêm. Công trình được bố trí trạm biến thế riêng biệt và có máy phát điện dự phòng. Hệ thống tiếp đất an toàn, hệ thống điện được lắp đặt riêng biệt với hệ thống tiếp đất chống sét. Việc tính toán thiết kế hệ thống điện được tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn qui định của tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn ngành. Hệ thống cấp thoát nước: Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nước: + Nước sinh hoạt. + Nước cho hệ thống chữa cháy. Việc tính toán cấp thoát nước được tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nước cho công trình công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định. Hệ thống Phòng cháy chữa cháy Công trình được lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các khu vực công cộng để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Hệ thống chữa cháy được lắp đặt ở những nơi dễ thao tác và thường xuyên có người qua lại. Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy,… sử dụng thiết bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra. Việc tính toán thiết kế PCCC được tuân thủ tuyệt đối các qui định của qui chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Hệ thống thông tin liên lạc 17 Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH LUCKY STARS
36 p | 1070 | 245
-
Lập dự án miễn phí Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Du
54 p | 500 | 114
-
Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm bột mỳ nhà máy bột mỳ Việt Ý tại miền trung 2010 – 2012
67 p | 235 | 94
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ẩn dụ ý niệm miền “đồ ăn” trong tiếng Việt
256 p | 196 | 55
-
Tư vấn lập dự án miễn phí - Nhà máy sản xuất nước trái cây
35 p | 216 | 42
-
Lập dự án miễn phí Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt theo hình thức Bot
91 p | 166 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt dưới góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận
292 p | 142 | 38
-
Tư vấn lập dự án miễn phí Xây dựng nhà máy hóa dược phẩm trị ung thư từ dược liệu Việt Nam
60 p | 148 | 33
-
Tư vấn lập dự án miễn phí Khu công nghiệp cảng Thành Tài tỉnh Long An
50 p | 113 | 27
-
Lập dự án miễn phí đầu tư dây chuyền giết mổ bò Hoàng Anh Gia Lai
72 p | 120 | 26
-
Luận văn: Hòan thiện công tác quản lý nhân công ứng dụng các công cụ hiện đại nhằm công nghệ hóa dữ liệu nhân sự
32 p | 105 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển chiến lược tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng thực phẩm: trường hợp thức ăn chăn nuôi Báo cáo thăm quan học tập tại Thái Lan "
16 p | 106 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ẩn dụ ý niệm miền “đồ ăn” trong tiếng Việt
29 p | 88 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Một số ẩn dụ thi ca trong thơ mới nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận
141 p | 17 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn