Lập dự án miễn phí Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Du
lượt xem 114
download
Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Du được thực hiện với mục tiêu hướng tới sự phát triển du lịch bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện đảo Kiên Hải nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo cáo tiền khả thi dự án đầu tư "Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Du" dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lập dự án miễn phí Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Du
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG 2015
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG NAM DU CHỦ ĐẦU TƯ : ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN : THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2015
- §
- MỤC LỤC II.2.2. Mục đích đầu tư ............................................................................................... 8 III.2. Khí hậu ........................................................................................................... 10 III.3. Địa hình ........................................................................................................... 10 III.4. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án ...................................................................... 11 III.4.1. Hiện trạng dân cư .......................................................................................... 11 Huyện đảo Kiên Hải có 23 hòn đảo lớn, nhỏ với gần 22.000 người sinh sống, chia làm 4 xã gồm Hòn Tre, An Sơn, Lại Sơn và Nam Du. ............................................... 11 III.4.2. Hiện trạng lao động ....................................................................................... 11 Trước nhu cầu lao động phục vụ cho các dự án du lịch ở du lịch và các khu, cụm công nghiệp (KCCN) trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo lao động có tay nghề, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp tại các KCCN trên địa bàn tỉnh và phục vụ du lịch tại huyện Phú Quốc. ........................................................................................................................... 11 Thực hiện chủ trương này, UBND tỉnh giao ngành Lao động Thương binh và Xã hội được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, các địa phương khẩn trương khảo sát, nắm lại lực lượng lao động thực có của tỉnh với địa chỉ cụ thể, trên cơ sở đó xác định số lao động có thể cung ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp; kết hợp với tổng hợp số liệu điều tra cung, cầu lao động tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đào tạo lao động phục vụ cho các KCCN và phục vụ du lịch của tỉnh. UBND tỉnh giao Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kiên Giang tiếp tục phát huy mô hình và quảng bá nhân rộng mô hình phối hợp với doanh nghiệp đào tạo lao động như đã làm trong thời gian qua. Đồng thời, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kiên Giang chủ trì phối hợp với các trường cao đẳng, cơ sở dạy nghề , kể cả trường ngoài tỉnh để tiến hành công tác đào tạo sao cho có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp. ............ 11 Để thực hiện tốt chủ trương này, UBND tỉnh cũng yêu cầu các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các địa phương tích cực khảo sát hiện trạng lao động, cung cấp yêu cầu về số lượng lao động theo ngành nghề phù hợp với tiến độ đầu tư của các dự án để tỉnh có kế hoạch đào tạo. ..................................................................................... 11 Chủ trương lập kế hoạch và tổ chức đào tạo lao động cho 2 lĩnh vực tỉnh đã và đang tập trung kêu gọi đầu tư là yêu cầu bứt thiết, cấp bách để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư có được nguồn lao động có tay nghề; đồng thời góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm cho lao động tỉnh nhà. ............................................ 11 III.4.3. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................. 11 III.4.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật .......................................................................... 12 Hầu hết các xã trên đảo lớn đều có điện từ nguồn máy phát diesel nhưng chỉ có Hòn Tre được cấp điện 24/24 giờ, các xã còn lại chỉ được dùng điện khoảng 10 giờ/ngày. Tuy nhiên, do các máy phát có công suất nhỏ, trang thiết bị và hệ thống đường dây đã cũ, xuống cấp nên chất lượng điện không bảo đảm phục vụ nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân. ........................................................ 12 III.5. Nhận xét chung .............................................................................................. 12 CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN .................................. 13 IV.1. Quy mô dự án .................................................................................................. 13 V.2. Giải pháp về quy hoạch – kiến trúc ................................................................ 14 i
- V.2.1. Các chỉ tiêu sử dụng đất dự kiến ................................................................... 14 V.2.2. Bố cục quy hoạch .......................................................................................... 14 VI.1. Đánh giá tác động môi trường ........................................................................ 15 VI.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 15 VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường ........................................... 15 VI.2.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng ............................................................... 16 VI.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động ................................................................ 16 .................................................................................................................................. 17 VI.4. Kết luận ........................................................................................................... 17 CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ...................................................... 18 VII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư ......................................................................... 18 VII.2. Nội dung tổng mức đầu tư ............................................................................ 20 VIII.1. Kế hoạch đầu tư .......................................................................................... 24 VIII.2. Tiến độ sử dụng vốn ................................................................................... 24 IX.2. Kế hoạch hoàn trả vốn vay ............................................................................ 27 CHƯƠNG X: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ................................ 28 X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ........................................................... 28 X.1.1. Giả định về doanh thu .................................................................................... 28 X.1.2. Giả định về chi phí ......................................................................................... 30 X.2. Báo cáo thu nhập dự trù ................................................................................... 32 X.3. Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV) ................................... 32 X.4. Hệ số đảm bảo trả nợ ..................................................................................... 34 ii
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư Chủ đầu tư : Mã số doanh nghiệp : Nơi cấp : Đăng ký lần đầu : Trụ sở chính : Website : Điện thoại : Chi nhánh Phú Quốc : Vốn điều lệ : Tổng giá trị tài sản : Đại diện pháp luật : Chức danh: I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án : Khu du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng Hòn Bờ Đập. Địa điểm đầu tư : xã Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang Diện tích khu đất : 20,000 m2. Loại hình : Bungalow cho khách du lịch. Mục tiêu dự án : Đầu tư xây dựng một khu du lịch nghỉ dưỡng phức hợp khép kín đạt tiêu chuẩn 2 sao. Đối tượng mục tiêu : Đây sẽ là khu du lịch nghỉ dưỡng kiểu mẫu nhằm phục vụ 02 đối tượng: Đây sẽ là khu du lịch nghỉ dưỡng kiểu mẫu nhằm phục vụ 02 đối tượng: Đối tượng khách du lịch nước ngoài với nhu cầu thuê Bungalow nghỉ dưỡng. Đối tượng khách du lịch trung lưu nội địa nhu cầu thuê Bungalow nghỉ dưỡng 1
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC Mục đích đầu tư : Hướng tới sự phát triển du lịch bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện đảo Kiên Hải nói riêng. Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới Hình thức quản lý : Thành lập ban quản lý trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Tổng mức đầu tư : 120,000,000,000 đồng Vốn vay : 35,000,000,000 đồng Vốn chủ sở hữu : 95,000,000,000 đồng Tiến độ thực hiện : Từ quý III/2015 đến quý IV/2016 bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị : Từ quý III/2015 đến quý IV/2015 Giai đoạn 1 : Từ quý I/2016 đến quý IV/2016. Bao gồm các hạng mục: + Xây dựng quầy bar nhà hàng + Xây dựng nhà Bungalow đôi + Xây dựng khu trò chơi biển + Xây dựng khu Spa 2
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án II.1.1. Kinh tế vĩ mô và chính sách phát triển du lịch của đất nước Kinh tế vĩ mô Kinh tếxã hội nước ta những tháng đầu năm 2015 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn. Mặc dù các điều kiện về tài chính toàn cầu đã và đang được cải thiện; những rủi ro ngắn hạn đang có dấu hiệu giảm bớt; một số nền kinh tế lớn đang áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ và tài chính nhằm tăng cầu trong nước nhưng nhìn chung, kinh tế thế giới chưa hoàn toàn phục hồi, tăng trưởng chậm và vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi. GDP bình quân năm 2015 ước đạt 2.200 USD, tính theo ngang giá sức mua PPP đạt trên 5.600 USD. Phát biểu tại Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam Hàn Quốc sáng 14/7, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư Nguyễn Thế Phương nhận định kinh tế Việt Nam thời gian qua có chuyển biến tốt. 6 tháng đầu năm, tăng trưởng GDP ở mức 6,28%, dự kiến cả năm tăng 6,5% cao nhất từ năm 2011. Với mức tăng GDP đạt 5,4% trong năm 2013 (trung bình 3 năm là 5,6%), quy mô kinh tế hiện tại của Việt Nam hiện đạt gần 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.960 USD, nếu tính theo phương pháp ngang giá sức mua (PPP) sẽ đạt 5.293 USD. Như vậy, trong hai năm qua, thu nhập người Việt Nam ước tăng 15%, ước đạt 2.200 USD năm 2015. Vượt mục tiêu đạt 2.000 USD (khoảng 3,8 triệu/tháng) vào năm 2015 mà Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra. Về vận tải hành khách: Trong tháng 8, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 664.985 lượt, tăng 12% so với tháng trước và tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 8 tháng năm 2015 ước đạt 5.063.187 lượt, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2014. Chỉ tiêu Ước tính 8 tháng Tháng Tháng 8 tháng 2015 tháng năm 2015 8/2015 so 8/2015 so so với cùng 8/2015 với tháng với tháng kỳ năm trước (%) 8/2014 (%) trước (%) Tổng số 664.985 5.063.187 112,0 107,5 92,5 Chia theo phương tiện đến 1, Đường không 610.159 4.231.540 120,0 117,4 96,4 2, Đường biển 1.36 33.182 69,5 90,7 75,2 3, Đường bộ 53.466 798.465 64,3 54,8 77,1 Chia theo một số thị trường Hàn Quốc 104.146 730.481 142,5 119,1 132,9 Singapore 19.206 146.017 118,7 134,1 115,8 3
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC Phần Lan 478 10.903 82,7 66,5 112,2 Tây Ban Nha 9.541 27.922 259,3 113,0 108,5 Đài Loan 40.357 295.768 87,6 130,9 106,8 Mỹ 35.725 336.822 79,0 111,4 106,2 Italy 5.505 26.543 241,4 99,7 104,4 Nhật 63.243 430.215 125,9 100,7 101,1 Đức 13.417 96.324 154,1 98,4 101,0 Hồng Kông 2.671 11.828 136,4 272,0 100,9 Malaisia 24.531 220.117 113,5 127,2 100,9 Hà Lan 6.57 35.684 95,5 100,9 100,8 Bỉ 2.286 16.152 69,1 101,2 98,0 Đan Mạch 1.602 20.084 44,2 93,9 97,3 Anh 21 140.713 125,5 102,8 97,2 Canada 6.777 73.016 87,4 96,9 96,3 Pháp 20.904 146.493 125,8 97,9 95,4 Thụy Điển 1.171 21.896 52,1 88,4 92,9 Niuzilan 2.745 21.633 84,2 101,2 92,7 Úc 21.709 205.342 74,9 98,3 92,0 Thụy Sỹ 1.955 19.481 70,9 84,2 91,6 Na Uy 1.289 15.671 33,6 92,3 90,6 Nga 22.079 212.467 101,8 91,9 88,3 Philippin 8.254 63.571 109,1 92,6 88,1 Indonesia 5.996 41.436 91,8 77,5 86,0 Trung Quốc 159.01 1.109.796 116,4 117,6 79,6 Thái Lan 15.066 127.044 129,9 76,7 69,7 Lào 12.029 67.016 133,4 76,5 65,9 Campuchia 8.714 137.402 84,8 30,0 53,2 Các thị trường khác 27.009 255.35 109,5 205,1 75,6 Nguồn: Tổng cục Thống kê Chính sách phát triển du lịch của đất nước Chính phủ Việt Nam đã xác định phát triển du lịch trở thanh ngành kinh t ̀ ế mui nhon ̃ ̣ nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; đồng thời phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quôc phong, trât t ́ ̀ ̣ ự an ̀ ̃ ̣ ảm bảo hài hòa tương tác giữa khai thác phát triển du lịch với bảo vệ toan xa hôi; đ giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Quan điểm này được thể hiện trong Quyết định số 201/QĐTTg ngày 22/01/ 2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Trong quyết định này, Chính phủ cũng đề ra định hướng: 4
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC 1. Phát triển thị trường khách du lịch: Đẩy mạnh phat triên đông th ́ ̉ ̀ ời cả du ̣ ̣ ̣ lich nôi đia và du l ịch quôc tê; chú tr ́ ́ ọng phân đoạn thị trường khách có mục đích du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng, lưu trú dài ngày và chi tiêu cao. Khách du lịch nội địa + Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng khach v ́ ới mục đích ̉ ương, gi nghi d ̃ ải trí, nghỉ cuối tuần, lễ hội tâm linh, mua săm. ́ + Khuyến khích phát triển, mở rộng thị trường du lịch chuyên biệt và du lịch kết hợp công vụ. Khách du lịch quốc tế + Thu hút, phát triển mạnh thị trường gần như Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan); ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore, Lào, Campuchia). + Tăng cường khai thac thi tr ́ ̣ ương truy ̀ ền thống cao câp t ́ ừ Tây Âu, Băc Âu, ́ Bắc My, châu Đ ̃ ại Dương va Đông Âu (Nga, Ukraina)... ̀ + Mở rông thi tr ̣ ̣ ương m ̀ ơi: Trung Đông, ́ Ấn Độ. 2. Phát triển sản phẩm du lịch Ưu tiên phát triển các dòng sản phẩm chính: + Phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du lịch biển có khả năng cạnh tranh trong khu vực về nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển, hệ sinh thái biển. Khai thác hệ thống đảo ven bờ phục vụ phát triển du lịch. + Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm hiểu lối sống. Phát triển mạnh du lịch ẩm thực. Phát huy các giá trị văn hóa vùng miền làm nền tảng cho các sản phẩm du lịch đặc trưng. + Đẩy mạnh phát triển các san phâm du l ̉ ̉ ịch sinh thái, chú trọng khám phá hang động, du lịch núi, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn. Phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng theo các vùng được tổ chức theo các không gian phát triển du lịch với tính chất đặc trưng nổi trội để tạo dựng thương hiệu từng vùng có sản phẩm điểm đến tổng hợp. Đa dạng hóa sản phẩm phục vụ các đối tượng khách với những nhu cầu đa dạng như: Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm); du lịch đô thị; du lịch giáo dục; du lịch thể thao; du lịch dưỡng bệnh; du lịch du thuyền; du lịch làm đẹp… Tăng cường liên kết giữa các địa phương, doanh nghiệp; theo khu vực, các hành lang kinh tế; cùng các ngành vận chuyển, các liên kết vùng, liên vùng và quốc tế để tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn. 3. Tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch Lữ hành: Tăng cường hoạt động tổ chức kinh doanh các dịch vụ lữ hành du lịch thu hút, đón tiếp và phục vụ khách du lịch quốc tế vào Việt Nam du lịch, đồng thời phục vụ tốt cho cư dân Việt Nam đi du lịch ở trong nước và nước ngoài; đẩy mạnh hoạt động lữ hành kết nối các điểm hấp dẫn du lịch và hệ thống dịch vụ trên địa bàn điểm đến. 5
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC Lưu trú: Mở rộng và nâng cao chất lượng cơ sở lưu trú du lịch trong đó chú trọng loại hình lưu trú nghỉ dưỡng chất lượng cao với đa dạng dịch vụ bổ sung, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Ăn, uống: Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ ẩm thực, món ăn truyền thống. Hình thành chuỗi nhà hàng ẩm thực có thương hiệu vươn ra thị trường quốc tế, nâng cao vị thế văn hóa ẩm thực Việt Nam. Khu du lịch, điểm du lịch: Chú trọng phát triển kinh doanh các khu, điểm du lịch quốc gia, mở rộng kinh doanh các khu, điểm du lịch đặc thù địa phương. Vui chơi, giải trí: Tăng cường và mở rộng phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp, đặc biệt ở các khu du lịch quốc gia và các đô thị lớn. II.1.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án Chính sách phát triển của tỉnh Tỉnh Kiên Giang phấn đấu đến năm 2015, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, là một trong những trung tâm du lịch trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, kết nối sâu rộng với khu vực ASEAN. Tỉnh Kiên Giang hiện có 40 điểm, khu du lịch, trong đó có các điểm, khu du lịch thu hút đông đảo khách tham quan như Đình thờ Nguyễn Trung Trực, di tích Ba Hòn, quần đảo Bà Lụa, Chùa HangHòn Phụ Tử, vườn quốc gia U Minh Thượng, đảo Phú Quốc, Hòn Tre, Hòn Sơn, Nam Du… Hoạt động du lịch lữ hành ở Kiên Giang có các hình thức xây dựng tour tại địa phương, liên kết nhận tour từ các tỉnh, thành phố và vận chuyển phục vụ du khách theo yêu cầu. Với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú, thời gian qua, tỉnh Kiên Giang đã có nhiều chính sách nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển dịch vụ du lịch. Trong đó, chủ trương xã hội hóa du lịch đang được bắt đầu thực hiện nhằm tranh thủ các nguồn lực của xã hội để đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí, từng bước thay đổi diện mạo của ngành Du lịch của tỉnh. Căn cứ pháp lý của dự án Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; 6
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 124/2008 NĐCP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐCP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐCP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển; Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 99/2007/NĐCP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 35/2003/NĐCP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐCP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ CP; Thông tư số 12/2008/TTBXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 05/2009/TTBXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; 7
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC Thông tư số 05/2008/TTBTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 33/2007/TTBTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số 08/2006/TTBTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 02/2001/QĐTCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch về việc bổ sung, sửa đổi Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn; Quyết định số 201/QĐTTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2473/QĐTTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; TCVN 5065 1990 : Khách sạn – Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 43912009 : Khách sạn – Xếp hạng ; II.2. Mục tiêu của dự án II.2.1. Mục tiêu chung Đầu tư xây dựng một khu du lịch nghỉ dưỡng phức hợp khép kín đạt tiêu chuẩn 2 sao. Đây sẽ là khu du lịch nghỉ dưỡng kiểu mẫu nhằm phục vụ 02 đối tượng: Đối tượng khách du lịch nước ngoài với nhu cầu thuê Bungalow nghỉ dưỡng. Đối tượng khách du lịch trung lưu nội địa nhu cầu thuê Bungalow nghỉ dưỡng. II.2.2. Mục đích đầu tư Hướng tới sự phát triển du lịch bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang nói chung và đảo Nam Du nói riêng. II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư dự án Nam Du lâu nay được biết đến như một thiên đường du lịch nghỉ dưỡng của Việt Nam với vẻ đẹp hoang sơ nguyên bản. Hòn đảo xinh đẹp này đang dần trở thành điểm đến lý tưởng của nhiều du khách trong nước và quốc tế. Hiểu rõ lợi thế về vị trí đầu tư, sự thiếu hụt cơ sở lưu trú có chất lượng cao cùng những chính sách ưu đãi của Chính phủ trong việc phát triển du lịch đảo Nam Du nói riêng và du lịch cả nước nói chung, chúng tôi rất mong muốn được triển khai dự án “Khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng Hòn Bờ Đập” tại xã Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Dự án này sẽ được xây dựng trên diện tích 20,000 m2 với 34 cụm phòng Bungalow đạt tiêu chuẩn 2 sao. Dự án cũng bao gồm nhiều hạng mục khác như hệ 8
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC thống nhà hàng, quầy bar giải trí, Spa,... Với tổng vốn đầu tư trên 120 tỷ đồng, Khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng Hòn Bờ Đập nằm tại xã Nam Du. Công trình dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào khoảng tháng 1 năm 2017. Quy hoạch kiến trúc chung của dự án theo phong cách đương đại, phù hợp với du khách đến nghỉ dưỡng và đáp ứng nhu cầu lưu trú cao cấp của khách du lịch quốc tế. Tất cả phòng nghỉ đều có tầm nhìn hướng biển hoặc núi đồi, được bao quanh bởi không gian xanh. Sau khi hoàn thành, khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Du sẽ là một nơi thân thiện với môi trường, hài hòa với thiên nhiên. Tóm lại, với năng lực và tâm huyết nghề nghiệp của tập thể lãnh đạo, đội ngũ nhân viên Công ty chúng tôi tin tưởng dự án “Khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng Hòn Bờ Đập” hội tụ những căn cứ và điều kiện cần thiết để thực hiện; đồng thời đây chính là một đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. 9
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG III.1. Địa điểm đầu tư Dự án Khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng Hòn Bờ Đập được xây dựng tại xã Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng Hòn Bờ Đập nằm ở phía đông nam đảo Phú Quốc, thuộc hai xã An Sơn và Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, cách đất liền khoảng 60km. III.2. Khí hậu Khí hậu trên đảo Nam Du thuộc loại nhịêt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều,...). Có hai mùa chính: mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9. Hai bờ Tây và Đông của đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa, tuy nhiên do nằm trong vùng vị trí đặc biệt của vịnh Thái Lan nên ít bị thiên tai. Chính vì điều kiện khí hậu như vậy nên Nam Du có được một nguồn tài nguyên vô giá là rừng nhiệt đới, trong đó có rất nhiều giống, loài đặc hữu. Đây là vốn quý nhất để phát triển du lịch sinh thái trên hòn đảo này. Nhiệt độ: Nam Du được thừa hưởng một nhiệt độ rất phù hợp, trung bình là 27.7 C với nhiệt độ trung bình ban ngày tối đa 31.2 0C và tối thiểu trung bình là 0 24.60C. Với nhiệt độ luôn ấm áp, Nam Du là nơi hoàn hảo cho một kỳ nghỉ bãi biển. Lượng mưa: Nam Du có tháng khô hạn nhất từ tháng 11 đến tháng tháng 3 khi lượng mưa trung bình chỉ là một 43mm/tháng. Tháng 1 và tháng 2 là những tháng khô hạn nhất trong năm và cũng là mùa phổ biến nhất để du khách đến tham quan và khám phá đảo Nam Du. III.3. Địa hình Ðịa hình khu vực xây dựng dự án tương đối bằng phẳng, cao độ thấp. 10
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC III.4. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án III.4.1. Hiện trạng dân cư Huyện đảo Kiên Hải có 23 hòn đảo lớn, nhỏ với gần 22.000 người sinh sống, chia làm 4 xã gồm Hòn Tre, An Sơn, Lại Sơn và Nam Du. III.4.2. Hiện trạng lao động Trước nhu cầu lao động phục vụ cho các dự án du lịch ở du lịch và các khu, cụm công nghiệp (KCCN) trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo lao động có tay nghề, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp tại các KCCN trên địa bàn tỉnh và phục vụ du lịch tại huyện Phú Quốc. Thực hiện chủ trương này, UBND tỉnh giao ngành Lao động Thương binh và Xã hội được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, các địa phương khẩn trương khảo sát, nắm lại lực lượng lao động thực có của tỉnh với địa chỉ cụ thể, trên cơ sở đó xác định số lao động có thể cung ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp; kết hợp với tổng hợp số liệu điều tra cung, cầu lao động tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đào tạo lao động phục vụ cho các KCCN và phục vụ du lịch của tỉnh. UBND tỉnh giao Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kiên Giang tiếp tục phát huy mô hình và quảng bá nhân rộng mô hình phối hợp với doanh nghiệp đào tạo lao động như đã làm trong thời gian qua. Đồng thời, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kiên Giang chủ trì phối hợp với các trường cao đẳng, cơ sở dạy nghề , kể cả trường ngoài tỉnh để tiến hành công tác đào tạo sao cho có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt chủ trương này, UBND tỉnh cũng yêu cầu các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các địa phương tích cực khảo sát hiện trạng lao động, cung cấp yêu cầu về số lượng lao động theo ngành nghề phù hợp với tiến độ đầu tư của các dự án để tỉnh có kế hoạch đào tạo. Chủ trương lập kế hoạch và tổ chức đào tạo lao động cho 2 lĩnh vực tỉnh đã và đang tập trung kêu gọi đầu tư là yêu cầu bứt thiết, cấp bách để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư có được nguồn lao động có tay nghề; đồng thời góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm cho lao động tỉnh nhà. III.4.3. Hiện trạng sử dụng đất Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục và sự quan tâm của UBND các cấp việc triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã bước đầu có những kết quả nhất định. Đặc biệt từ khi có Chiến lược ứng dụng công nghệ Thông tin ngành tài nguyên Môi trường được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có sự chỉ đạo thống nhất về công nghệ của Cục Công nghệ Thông tin. Việc triển khai Dự án VLAP tại 9 tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai vĩ mô cấp Trung ương (trong thành phần cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường) và đặc biệt là việc phê duyệt dự án tổng thể về xây dựng hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp 11
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC GCN và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã mang lại những kết quả khả quan và có hiệu quả nhất định trong quản lý góp phần tránh trùng lặp trong đầu tư, tiết kiệm trong giải phóng mặt bằng khi thực hiện quy hoạch các công trình mới trên nền cơ sở dữ liệu đất đai. Lãnh đạo các cấp cũng đã quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng hệ thống Hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn của địa phương, các ngành cũng đã phối hợp tương đối chặt chẽ để kết quả của dự án đầu tư đạt hiệu quả cao phục vụ công tác quản lý, ổn định xã hội và nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau. III.4.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Hầu hết các xã trên đảo lớn đều có điện từ nguồn máy phát diesel nhưng chỉ có Hòn Tre được cấp điện 24/24 giờ, các xã còn lại chỉ được dùng điện khoảng 10 giờ/ngày. Tuy nhiên, do các máy phát có công suất nhỏ, trang thiết bị và hệ thống đường dây đã cũ, xuống cấp nên chất lượng điện không bảo đảm phục vụ nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân. III.5. Nhận xét chung Qua phân tích các số liệu điều kiện tự nhiên và hiện trạng, ta thấy khu quy hoạch này có nhiều thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng Khu du lịch nghỉ dưỡng. 12
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN IV.1. Quy mô dự án Diện tích khu đất quy hoạch : 20,000 m2 IV.2. Hạng mục công trình Hạng mục Đơn vị Diện tích Tỷ lệ Đất xây dựng công trình m2 9,950 49.8% Bar nhà hàng m2 1,500 7.5% Nhà dịch vụ Bungalow m2 3,400 17.0% Dịch vụ spa m2 400 2.0% Bờ kè m2 1,000 5.0% Đường bộ hành m2 2,500 12.5% Bể bơi m2 250 1.3% Khu vui chơi trò chơi biển m2 900 4.5% Tổng cộng m2 20,000 Công trình Diện tích sàn xây Số lượng Đơn vị dựng Bar nhà hàng 1,500 200 Chỗ Nhà dịch vụ Bungalow 3,400 34 Phòng Nhà dịch vụ spa 400 20 Phòng Khu trò chơi 900 90 Chỗ IV.3. Tiến độ thực hiện dự án Dự án được tiến hành thực hiện từ quý III/2015 đến quý IV/2016 bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Từ quý III/2015 đến quý IV/2015. Giai đoạn 1: Từ quý I/2016 đến quý IV/2016. Bao gồm các hạng mục: + Xây dựng nhà Bungalow hướng biển. + Xây dựng quầy bar nhà hàng. + Xây dựng khu spa. + Xây dựng khu trò chơi biển. + Xây dựng công trình công cộng. 13
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP QUY HOẠCH – KIẾN TRÚC XÂY DỰNG V.1. Tính chất khu quy hoạch Tính chất của khu quy hoạch là xây dựng khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng cao cấp phục vụ nhu cầu ở, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và điều dưỡng cho du khách trong và ngoài nước với các Bungalow thấp tầng đạt tiêu chuẩn 2 sao và dịch vụ giải trí thể thao biển. V.2. Giải pháp về quy hoạch – kiến trúc V.2.1. Các chỉ tiêu sử dụng đất dự kiến Hạng mục Đơn vị Diện tích Tỷ lệ Đất xây dựng công trình m2 9,950 49.8% Bar nhà hàng m2 1,500 7.5% Nhà dịch vụ Bungalow m2 3,400 17.0% Dịch vụ spa m2 400 2.0% Bờ kè m2 1,000 5.0% Đường bộ hành m2 2,500 12.5% Bể bơi m2 250 1.3% Khu vui chơi trò chơi biển m2 900 4.5% Tổng cộng m2 20,000 V.2.2. Bố cục quy hoạch Khu du lịch nghỉ dưỡng sẽ được các chuyên gia kiến trúc nổi tiếng thiết kế, có bố cục không gian uyển chuyển, hài hòa giữa địa hình tự nhiên, mặt biển và sắc thái hoạt động vui chơi giải trí. Cấu trúc trục cảnh quan chính uốn lượn theo hình thể của biển. Sát bờ biển là khu vực giải trí bao gồm các hạng mục: nhà dịch vụ bar bể bơi, quầy bar ngoài trời. Đối diện với bể bơi là quầy bar và khu vực nhà hàng. Các 34 Bungalows đôi hướng ra biển. Khu vui chơi thể thao biển gần bờ biển với diện tích khai thác mặt biển 500x200 m=10,000m2. Khu sinh thái cây xanh chiếm 51.2% diện tích toàn khu. 14
- DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG PHÚ QUỐC CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VI.1. Đánh giá tác động môi trường VI.1.1. Giới thiệu chung Dự án : Khu du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng Hòn Bờ Đập được xây dựng tại xã Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang. Tình hình môi trường khu vực dự án trước khi xây dựng: Trên khu đất không có dân cư. Tình hình môi trường ở đây nói chung là sạch sẽ, không ngập nước mưa, không có rác thải và không có tiếng ồn. Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo: Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005; Nghị định số 80/2006/NĐCP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐCP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường; Thông tư số 05/2008/TTBTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 35/QĐBKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng; Quyết định số 23/2006/QĐBTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại; Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005; Quyết định số 22/2006/QĐBTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐBKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường; VI.2. Tác động của dự án tới môi trường 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lập dự án đầu tư miễn phí - khu dịch vụ du lịch Đỉnh Hương
52 p | 136 | 40
-
Lập dự án miễn phí Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt theo hình thức Bot
91 p | 165 | 40
-
Lập dự án miễn phí Nhà hàng ẩm thực và khu giải trí sông Vàm Cỏ
87 p | 113 | 32
-
Tư vấn lập dự án miễn phí Khu công nghiệp cảng Thành Tài tỉnh Long An
50 p | 112 | 27
-
Lập dự án miễn phí đầu tư dây chuyền giết mổ bò Hoàng Anh Gia Lai
72 p | 118 | 26
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn