Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
LIÊN QUAN CỦA KIẾN THỨC PHÒNG TRÁNH NHIỄM KHUẨN<br />
VỚI TỈ LỆ VIÊM MÀNG BỤNG Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC<br />
Vương Tuyết Mai*, Phạm Thanh Tuyền**, Đỗ Gia Tuyển*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên quan của kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn với tỉ<br />
lệ viêm màng bụng ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở các bệnh nhân đang được điều trị<br />
bằng phương pháp lọc màng bụng liên tục tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 03/2014 đến<br />
tháng 09/2014.<br />
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 188 bệnh nhân, bệnh nhân đạt điểm kiến thức cao chiếm tỉ lệ tương đối thấp<br />
6,4% (n = 12), nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức trung bình chiếm 30,9% (n = 58), nhóm bệnh nhân đạt điểm<br />
kiến thức thấp chiếm tỉ lệ khá cao 62,7% (n = 118). Bệnh nhân đạt điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh<br />
nhân nam (64,2%), bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm (70,8%) và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3 (67,4%),<br />
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bệnh nhân đạt điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở<br />
nhóm bệnh nhân trên >18 tháng chiếm 64,5% (n=98) nhưng sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê với p ><br />
0,05. 65 bệnh nhân đã từng bị viêm màng bụng chiếm tỉ lệ 35%, trong đó bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất 76,9% (n = 50), bệnh nhân bị viêm màng bụng 2 lần chiếm 18,5% (n = 12) và bệnh nhân bị<br />
viêm màng bụng trên 2 lần chiếm 4,6% (n=3). Thời gian bệnh nhân bị viêm màng bụng lần đầu tại thời điểm<br />
dưới 18 tháng chiếm 44,6% (n = 29), trên 36 tháng chiếm 33,9% (n = 22) và từ 19 – 36 tháng chiếm 21,5% (n =<br />
14). Tỉ lệ viêm màng bụng thấp thất (0,06 lần/bệnh nhân – năm) ở nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức cao, tỉ lệ<br />
viêm màng bụng ở bệnh nhân có điểm kiến thức thấp và trung bình là 0,11 lần/bệnh nhân – năm, sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên quan giữa kiến thức với tỉ lệ viêm màng bụng.<br />
Bệnh nhân đạt điểm kiến thức cao có tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất (0,06 lần/bệnh nhân – năm).<br />
Từ khoá: Lọc màng bụng liên tục (CAPD)<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASOCIATION BETWEEN KNOWLEDGE OF INFECTION PREVENTION AND PERITONITIS<br />
IN CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS PATIENTS<br />
Vuong Tuyet Mai, Pham Thanh Tuyen, Do Gia Tuyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 419 - 425<br />
Objectives: The aim of this study was to find out the association between knowledge of infection prevention<br />
and peritonitis in Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis patients<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted on Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis patients at<br />
the Nephro-Urology Department, Bach Mai Hospital, and Hanoi, Vietnam from March to September 2014.<br />
Results: 188 patients were included in this study. Patients with high score of knowledge accounted for the<br />
lowest percentage at 6.4% (n = 12), patients with average score of knowledge was 30.9% (n = 58) and patients<br />
* Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội ** Bộ môn điều dưỡng, Đại học Thăng Long<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Vương Tuyết Mai<br />
ĐT: 0915518775 Email: vuongtuyetmai@gmail.com<br />
<br />
419<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
with low score of knowledge accounted for the highest percentage at 62.7% (n = 118). In the low score patients,<br />
male was 64.2%; older than 60 years old patients were 70.8%; educational level of under high school patients were<br />
67,4%; however, there was no statistically significant difference (p>0.05). 65 patients have had peritonitis,<br />
proportion of 35%, while patients with one time of peritonitis were the highest percentage at 76.9% (n = 50),<br />
patients with two times of peritonitis at 18.5% (n = 12) and patients with over two times of peritonitis accounted<br />
for 4.6% (n = 3). Patients with CAPD less than 18 months had the first time peritonitis accounted for 44.6% (n =<br />
29), over 36 months accounted for 33.9% (n = 22) and from 19-36 months at 21.5% (n = 14). Patients with high<br />
level of knowledge had lowest percentage of peritonitis (0.06/patient-year), which with low level of knowledge had<br />
higher percentage of peritonitis (0.11/patient-year); the difference was statistically significant (p < 0.05).<br />
Conclusions: The data showed that there was the association between the knowledge of patients with the<br />
percentage of peritonitis. Patients with high level of knowledge had lowest percentage of peritonitis (0.06/patientyear).<br />
Keywords: Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis (CAPD)<br />
bụng vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây thất bại<br />
MỞ ĐẦU<br />
điều trị của phương pháp lọc màng bụng ở hầu<br />
Trong xã hội hiện đại, sự thay đổi của chế độ<br />
hết các quốc gia. Tại Mỹ, Mujais và Story nhận<br />
ăn và lối sống dẫn đến gia tăng nhanh của tỉ lệ<br />
thấy gần 30% bệnh nhân chuyển sang thận nhân<br />
bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp,<br />
tạo là do nhiễm khuẩn (viêm màng bụng<br />
bệnh thận mạn vì thế đang tăng lên nhanh<br />
và/hoặc nhiễm khuẩn chân ống)(14). Một thăm dò<br />
chóng và trở thành một vấn đề y tế toàn cầu(10).<br />
tại Nhật trên phạm vi quốc gia về những lý do<br />
Tỉ lệ bệnh thận mạn ước tính khoảng 8 – 16%<br />
bỏ điều trị trong lọc màng bụng đã cho thấy 1/3<br />
dân số thế giới(7). Khi bệnh nhân bị bệnh thận<br />
số bệnh nhân chuyển sang thận nhân tạo là do<br />
mạn, mức lọc cầu thận suy giảm không hồi phục<br />
viêm màng bụng(8).<br />
theo thời gian. Khi mức lọc cầu thận dưới 15<br />
Khi thực hiện phương pháp lọc màng bụng,<br />
ml/phút/1.73 m2 da, cần áp dụng các phương<br />
bệnh nhân được huấn luyện kĩ về lý thuyết và<br />
pháp điều trị thay thế thận như ghép thận, thận<br />
thực hành để bệnh nhân có thể tự thực hiện tại<br />
nhân tạo và lọc màng bụng. Trên thế giới có<br />
nhà. Sự huấn luyện đầy đủ về kiến thức cũng<br />
khoảng trên 1.8 triệu người đang được điều trị<br />
như kỹ năng thực hành cho bệnh nhân lọc màng<br />
thay thế thận(4). Ước tính có khoảng 10 – 15% số<br />
bụng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có thể<br />
bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối được<br />
ảnh hưởng tới sự thành công của phương pháp<br />
điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng<br />
lọc màng bụng và kết quả lâm sàng(3). Bệnh nhân<br />
(Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis –<br />
lọc màng bụng được huấn luyện về cả kiến thức<br />
CAPD)(12). Đây là phương pháp điều trị do chính<br />
và thực hành trước khi ra viện. Tuy nhiên, sau<br />
bệnh nhân hoặc người nhà chủ động tiến hành<br />
một thời gian lọc màng bụng, khoảng sau 6<br />
tại nhà. Điều này giúp giảm quá tải ở các bệnh<br />
tháng, nguy cơ viêm màng bụng của bệnh nhân<br />
viện tuyến Trung Ương và giúp bệnh nhân<br />
tăng lên(2). Vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá các yếu<br />
không bị tách khỏi xã hội(18). Tuy nhiên đây cũng<br />
tố ảnh hưởng đến tình trạng viêm màng bụng<br />
là một nhược điểm bởi nếu bệnh nhân không có<br />
trong đó có kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn<br />
kiến thức phòng tránh nhiễm khuẩn tốt, không<br />
của bệnh nhân ở mỗi trung tâm lọc màng bụng<br />
thực hiện đúng các thao tác vô trùng trong quy<br />
để có kế hoạch hạn chế tình trạng viêm màng<br />
trình thì rất dễ bị biến chứng nhiễm khuẩn mà<br />
bụng và nâng cao hiệu quả điều trị là vô cùng<br />
đặc biệt là viêm màng bụng. Cùng với sự phát<br />
cần thiết. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
triển về mặt kỹ thuật, tỉ lệ viêm màng bụng đã<br />
nhằm mục tiêu tìm hiểu mối liên quan của kiến<br />
giảm đáng kể theo thời gian nhưng viêm màng<br />
<br />
420<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
thức phòng tránh nhiễm khuẩn với tỉ lệ viêm<br />
màng bụng ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được<br />
thực hiện ở các bệnh nhân đang được điều trị<br />
bằng phương pháp lọc màng bụng liên tục<br />
(CAPD) tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện<br />
Bạch Mai từ tháng 03/2014 đến tháng 09/2014 đạt<br />
tiêu chuẩn nghiên cứu: trên 18 tuổi, có thời gian<br />
lọc màng bụng liên tục trên 6 tháng, có thể tiếp<br />
xúc và trả lời được bộ câu hỏi dùng cho phỏng<br />
vấn, đồng ý và tình nguyện tham gia vào nghiên<br />
cứu.<br />
Bộ câu hỏi nghiên cứu đánh giá kiến thức<br />
phòng tránh nhiễm khuẩn của bệnh nhân lọc<br />
màng bụng liên tục dựa theo bộ câu hỏi trong<br />
nghiên cứu “Ảnh hưởng của kiến thức bệnh<br />
nhân lên tỉ lệ viêm màng bụng trong phương<br />
pháp lọc màng bụng” của tác giả Sayed S.A.M và<br />
các cộng sự được đăng trên tạp chí Peritoneal<br />
Dialysis International năm 2013.<br />
Bộ câu hỏi bao gồm 15 câu hỏi được chia<br />
thành 3 nhóm câu hỏi:<br />
Nhóm câu hỏi kiến thức về viêm màng bụng<br />
bao gồm các câu hỏi liên quan đến triệu chứng,<br />
xử trí và phòng ngừa viêm màng bụng: câu 1<br />
đến câu 3.<br />
Nhóm câu hỏi kiến thức về nhiễm khuẩn<br />
chân ống bao gồm các câu hỏi liên quan đến<br />
triệu chứng, xử trí và phòng ngừa nhiễm khuẩn<br />
chân ống: câu 4 đến câu 6.<br />
Nhóm câu hỏi kiến thức về xử trí các sự cố có<br />
thể gặp tại nhà: câu 7 đến câu 15.<br />
Bệnh nhân được một điểm cho mỗi ý trả lời<br />
đúng (2-3 điểm cho mỗi câu hỏi), số điểm tối đa<br />
cho 15 câu hỏi là 35 điểm và được chia làm 3 bậc:<br />
+ Thấp: dưới 18 điểm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
+ Trung bình: 19 đến 21 điểm<br />
+ Cao: trên 21 điểm<br />
Chẩn đoán xác định viêm màng bụng khi có<br />
các tiêu chuẩn sau:<br />
+ Dịch đục + đau bụng.<br />
+ Tế bào dịch màng bụng: > 100BC/µL, > 50%<br />
bạch cầu đa nhân trung tính.<br />
+ Nhuộm Gram, nuôi cấy tìm thấy vi khuẩn<br />
gây bệnh(9).<br />
Tỉ lệ viêm màng bụng: Tỉ lệ viêm màng bụng<br />
được tính theo công thức của Hiệp hội Thẩm<br />
Phân Thế Giới (International Society for<br />
Peritonel Dialysis - ISPD) năm 2010(9).<br />
+ Tỉ lệ viêm màng bụng tính theo tháng (1<br />
lần/bệnh nhân – tháng) = tổng số lần viêm màng<br />
bụng/tổng số thời gian điều trị lọc màng bụng<br />
(tháng).<br />
+ Tỉ lệ viêm màng bụng tính theo tháng (1<br />
lần/bệnh nhân – năm) = tổng số lần viêm màng<br />
bụng/tổng số thời gian điều trị lọc màng bụng<br />
(năm).<br />
Các thông tin thu thập theo các thông số<br />
nghiên cứu thống nhất. Các số liệu được mã hóa<br />
và xử lý bằng chương trình SPSS 22.0.<br />
Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng tham gia<br />
nghiên cứu được thông báo về mục đích nghiên<br />
cứu và bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên<br />
cứu. Số liệu nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích<br />
nghiên cứu khoa học, không sao chép, không để<br />
lộ danh tính đối tượng. Trong quá trình phỏng<br />
vấn, các đối tượng có quyền từ chối bất cứ câu<br />
hỏi nào mà họ không muốn trả lời, người nghiên<br />
cứu cúng không gây một áp lực nào đòi hỏi hoặc<br />
cố gắng thuyết phục đối tượng để lấy thông tin<br />
và họ có thể ngừng cuộc phỏng vấn bất cứ khi<br />
nào họ muốn. Nghiên cứu không có hại cho<br />
bệnh nhân.<br />
<br />
421<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Bảng 1. Bảng phân bố nhóm điểm kiến thức theo giới, tuổi, trình độ học vấn<br />
Nhóm<br />
điểm<br />
n<br />
Thấp<br />
Trung<br />
bình<br />
Cao<br />
<br />
Giới<br />
Tổng<br />
188<br />
62,7%<br />
(n=118)<br />
30,9% (n=<br />
58)<br />
6,4%<br />
(n=12)<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
Nữ<br />
<br />
< 35<br />
<br />
35-60<br />
<br />
> 60<br />
<br />
< cấp 3<br />
<br />
Cấp 3<br />
<br />
Trung cấp<br />
trở lên<br />
46<br />
<br />
106<br />
82<br />
47<br />
117<br />
24<br />
89<br />
53<br />
64,2% 61,0%<br />
59,6% (n=28) 62,4% (n=73) 70,8% (n=17) 67,4% (n=60) 64,2% (n=34) 52,1% (n=24)<br />
(n=68) (n=50)<br />
29,2% 32,9%<br />
29,8% (n=14) 31,6% (n=37) 29,2% (n=5) 30,3% (n=27) 26,4% (n=14) 37% (n=17)<br />
(n=31) (n=27)<br />
6,6%<br />
6,1%<br />
10,6% (n=5) 6,0% (n=7)<br />
0% (n=0)<br />
2,3% (n=2)<br />
9,4% (n=5) 10,9% (n=5)<br />
(n=7)<br />
(n=5)<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân thuộc nhóm điểm thấp<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất (62,7%). Bệnh nhân đạt điểm<br />
kiến thức thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân<br />
nam, bệnh nhân trong nhóm tuổi trên 60 và bệnh<br />
nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3. Tuy nhiên<br />
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p ><br />
0,05.<br />
Bảng 2: Phân bố nhóm điểm kiến thức theo thời gian<br />
điều trị CAPD<br />
Thời gian điều trị CAPD<br />
≤ 18 tháng<br />
> 18 tháng<br />
N<br />
188<br />
36<br />
152<br />
Thấp<br />
62,8% (n=118) 55,6% (n=20) 64,5% (n=98)<br />
Trung bình 30,9% (n=58) 30,6% (n=11) 31% (n=47)<br />
Cao<br />
6,4% (n=12) 13,9% (n=5) 4,5% (n=7)<br />
P<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhóm điểm<br />
<br />
Học vấn<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân đạt điểm kiến thức<br />
thấp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân trên 18 tháng<br />
<br />
(64,5%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê với p > 0,05.<br />
Trong số 188 bệnh nhân CAPD được<br />
nghiên cứu có 65 bệnh nhân đã từng bị viêm<br />
màng bụng chiếm tỉ lệ 35%.<br />
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân CAPD từng bị viêm màng<br />
bụng<br />
Số lần viêm màng bụng<br />
Viêm màng bụng 1 lần<br />
Viêm màng bụng 2 lần<br />
Viêm màng bụng trên 2 lần<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
50<br />
12<br />
3<br />
65<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
76,9<br />
18,5<br />
4,6<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Trong tổng số 65 bệnh nhân bị<br />
viêm màng bụng thì chủ yếu bệnh nhân bị<br />
viêm màng bụng 1 lần chiếm tỉ lệ 76,9%. Thấp<br />
nhất là nhóm bệnh nhân bị viêm màng bụng<br />
trên 2 lần (4,6%).<br />
<br />
Bảng 4: Tỉ lệ viêm màng bụng<br />
Tổng số lần<br />
viêm màng bụng<br />
84<br />
<br />
Tổng số tháng<br />
điều trị CAPD<br />
9414<br />
<br />
Tỉ lệ viêm màng bụng<br />
(lần/BN-tháng)<br />
1/112<br />
<br />
Nhận xét: Tổng số tháng điều trị lọc màng<br />
bụng liên tục của 188 bệnh nhân nghiên cứu là<br />
9414 tháng, trong đó có 84 lần bệnh nhân bị viêm<br />
màng bụng. Như vậy trong 112 tháng điều trị<br />
xuất hiện 1 lần viêm màng bụng hay trong 0,1<br />
năm điều trị có 1 lần viêm màng bụng.<br />
Thời gian trung bình lần đầu viêm màng<br />
bụng là 9,7 ± 19,5 tháng, thấp nhất là 1 tháng, cao<br />
nhất là 111 tháng. Thời gian bệnh nhân bị viêm<br />
màng bụng lần đầu chủ yếu tại thời điểm dưới<br />
<br />
422<br />
<br />
Tỉ lệ viêm màng bụng<br />
(1lần/BN-năm)<br />
0,1<br />
<br />
18 tháng chiếm 44,6%, trên 36 tháng chiếm 33,8%<br />
(Bảng 5).<br />
Bảng 5: Tỉ lệ thời gian bệnh nhân CAPD bị viêm<br />
màng bụng lần đầu<br />
Thời gian<br />
≤ 18 tháng<br />
19 – 36 tháng<br />
> 36 tháng<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
29<br />
14<br />
22<br />
65<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
44,6<br />
21,5<br />
33,9<br />
100<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 6: Phân bố tỉ lệ viêm màng bụng và nhập viện theo nhóm điểm kiến thức<br />
Biến số<br />
Nhóm điểm thấp (n = 118 BN) Nhóm điểm trung bình (n = 58 BN) Nhóm điểm cao (n = 12 BN)<br />
Tổng thời gian điều trị<br />
5810<br />
3046<br />
558<br />
(tháng)<br />
Số lần viêm màng bụng<br />
53<br />
28<br />
3<br />
Tỉ lệ viêm màng bụng<br />
1/110<br />
1/109<br />
1/186<br />
(lần/bệnh nhân - tháng)<br />
Tỉ lệ viêm màng bụng<br />
0,11<br />
0,11<br />
0,06<br />
(lần/bệnh nhân - năm)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ viêm màng bụng thấp nhất<br />
(0,06 lần/bệnh nhân-năm) ở nhóm bệnh nhân có<br />
điểm kiến thức cao và sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê với p = 0,05.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong 188 bệnh nhân nghiên cứu của chúng<br />
tôi, tổng điểm trung bình bệnh nhân đạt được là<br />
16,2 ± 3.7 điểm, điểm trung vị là 16/35 điểm,<br />
điểm thấp nhất là 5 điểm và điểm cao nhất là 27<br />
điểm. Kết quả nghiên cứu của tác giả Sayed<br />
S.A.M. và các cộng sự thì điểm trung vị thấp hơn<br />
nghiên cứu của chúng tôi (11.5/35 điểm) nhưng<br />
điểm cao nhất bệnh nhân đạt được cũng giống<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 27 điểm(17).<br />
Nhóm bệnh nhân đạt điểm thấp chiếm tỉ lệ<br />
cao nhất (62,7 %) và nhóm bệnh nhân đạt điểm<br />
cao chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,4%). Điều này dễ<br />
dàng hiểu bởi sau một thời gian điều trị lọc<br />
màng bụng, bệnh nhân dễ dàng quên kiến thức<br />
phòng tránh nhiễm khuẩn đã được hướng dẫn.<br />
Vì vậy cần phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá<br />
lại kiến thức của bệnh nhân một cách định kỳ để<br />
điều chỉnh, cải thiện chương trình huấn luyện<br />
một cách liên tục và có kế hoạch tái huấn luyện<br />
phù hợp, hiệu quả cho bệnh nhân CAPD(15,1,11).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh<br />
nhân có điểm kiến thức thấp nhiều hơn ở<br />
nhóm bệnh nhân nam, bệnh nhân trên 60 tuổi<br />
và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3.<br />
Lọc màng bụng là một phương pháp cần sự tỉ<br />
mỉ, cần chú ý từng chi tiết nhỏ trong cả lý<br />
thuyết và thực hành để đảm bảo vệ sinh sạch<br />
sẽ và phòng tránh nhiễm khuẩn tốt vì thế nên<br />
có thể bệnh nhân nam thường hay chủ quan<br />
hơn và cũng làm tắt các bước trong quy trình<br />
<br />
nhiều hơn. Trước khi bắt đầu làm phương<br />
pháp lọc màng bụng, bệnh nhân được hướng<br />
dẫn nhiều kiến thức và thực hành trong 5<br />
ngày, do vậy có thể bệnh nhân trên 60 tuổi và<br />
bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3 có<br />
thể không nhớ hết được những kiến thức mà<br />
điều dưỡng đã hướng dẫn hoặc sau một thời<br />
gian họ dễ quên hơn. Nghiên cứu của Ruso R.<br />
và các cộng sự cho thấy câu trả lời đúng kiến<br />
thức về lọc màng bụng nhiều hơn ở nữ, bệnh<br />
nhân trẻ dưới 55 tuổi và bệnh nhân có học vấn<br />
cao(16). Điều này gợi ý cho chúng ta nên tập<br />
trung huấn ban đầu luyện kỹ càng hơn cũng<br />
như kiểm tra và tái huấn luyện thường xuyên<br />
với nhóm bệnh nhân nam, bệnh nhân trên 60<br />
tuổi và bệnh nhân có trình độ học vấn dưới<br />
cấp 3.<br />
Bệnh nhân đạt điểm thấp nhiều hơn ở<br />
nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị CAPD<br />
trên 18 tháng. Đây là nhóm bệnh nhân có thời<br />
gian điều trị CAPD dài nên bệnh nhân trở nên<br />
chủ quan và không nhớ những kiến thức được<br />
hướng dẫn như khi bắt đầu lọc màng bụng.<br />
Chính vì vậy mà cần phải có kế hoạch tái huấn<br />
luyện chi tiết, cụ thể và theo dõi sát những<br />
bệnh nhân trong nhóm này.<br />
Trong 188 bệnh nhân nghiên cứu của chúng<br />
tôi, có 65 bệnh nhân bị viêm màng bụng chiếm tỉ<br />
lệ 35%, trong đó chủ yếu là bệnh nhân bị viêm<br />
màng bụng 1 lần (chiếm 76.9% tổng số các<br />
trường hợp bị viêm màng bụng). Kết quả này<br />
gần tương tự với tác giả Ruso R. và các cộng sự,<br />
có 62% bệnh nhân bị viêm màng bụng 1 lần, 32%<br />
bệnh nhân bị viêm màng bụng 2 lần, 6% bị viêm<br />
màng bụng nhiều hơn 2 lần(16).<br />
<br />
423<br />
<br />