intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa cộng hưởng từ não với đặc điểm lâm sàng và điện não đồ ở trẻ bị động kinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Động kinh là một bệnh lý quan trọng với tỷ lệ mắc bệnh là 3% trong suốt đời người và hơn một nữa bắt đầu từ thời thơ ấu. Bài viết trình bày khảo sát các bất thường trên cộng hưởng từ não ở trẻ em bị động kinh và mối quan hệ của nó với các biểu hiện lâm sàng và điện não đồ để tìm ra các phương thức chẩn đoán và điều trị tốt hơn trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa cộng hưởng từ não với đặc điểm lâm sàng và điện não đồ ở trẻ bị động kinh

  1. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Hida J, Okuno K, Yasutomi M,et al. Number versus distribution in classifying regional lymph 1. Baxter NN, Virnig DJ, Rothenberger DA,et al. node metastasis from colon cancer. J Am Coll Surg, Lymph node evaluation in colorectal cancer 2005. 201: p. 217-222. patients: a population-based study. J Natl Cancer 5. Kang J, Hur H, Min BS, Kim NK,Lee KY. Inst, 2005. 97: p. 219-225. Prognostic impact of inferior mesenteric artery 2. Chang GJ, Rodriguez-Bigas MA, Skibber lymph node metastasis in colorectal cancer. Ann JM,Moyer VA. Lymph node evaluaion and survival Surg, 2011. 18(3): p. 704-710. after curative resection of colon cancer: systematic 6. Kim JK,Choi SC. Clinical implications of lymph review. J Natl Cancer Inst, 2007. 99: p. 433-441. node metastasis in colorectal cancer: Current 3. Fielding LP, Arsenault PA, Chapuis PH,et al. status and future perspectives. Ann Coloproctol, Clinicopathological staging for colorectal cancer: an 2019. 35: p. 109-117. International Documentation System (IDS) and an 7. Toyota S, Ohta H,Anazawa S. Rationale for extent International Comprehensive Anatomical of lymph node dissection for right colon cancer. Dis. Terminology (ICAT). J Gastroenterol Hepatol, Colon Rectum, 1995. 38(7): p. 705-711. 1991. 6: p. 325-344. LIÊN QUAN GIỮA CỘNG HƯỞNG TỪ NÃO VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN NÃO ĐỒ Ở TRẺ BỊ ĐỘNG KINH Trần Kiêm Hảo1, Nguyễn Hữu Sơn1, Nguyễn Thị Mỹ Linh1 TÓM TẮT Từ khóa: Trẻ em, Động kinh, Điện não đồ, Chụp cộng hưởng từ. 20 Đặt vấn đề: Động kinh là một bệnh lý quan trọng với tỷ lệ mắc bệnh là 3% trong suốt đời người và hơn SUMMARY một nữa bắt đầu từ thời thơ ấu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát kết quả chụp cộng hưởng MAGNETIC RESONANCE IMAGING từ ở trẻ em bị động kinh và xác định mối liên quan với FINDINGS IN EPILEPTIC CHILDREN AND các đặc điểm lâm sàng, điện não đồ để đưa ra ITS RELATION TO CLINICAL AND phương thức chẩn đoán và điều trị tốt hơn cho những ELECTROENCEPHALOGRAPHY FINDINGS bệnh nhi này trong tương lai. Phương pháp nghiên Background: Epilepsy is an important disease cứu: Trong nghiên cứu cắt ngang này, chúng tôi thực with a cumulative incidence of 3% all over the life and hiện trên tất cả trẻ em bị động kinh từ 1 đến 6 tuổi đã more than half of them are started from childhood. In nhập viện Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Trung this study we surveyed magnetic resonance imaging ương Huế từ 2017 đến 2019. Kết quả: 112 trường (MRI) findings in epileptic children and its relation with hợp đã được đưa vào nghiên cứu. Có 54 (48,2%) trẻ clinical and EEG features in order to find better gái và 58 (51,8%) trẻ trai, từ 1 đến 6 tuổi (28,0 ± diagnostic and treatment modalities for these children 22,9 tháng). 85(75,9%) trẻ có điện não đồ bất in the future. Methods: In this cross sectional study, thường. Cộng hưởng từ bất thường gặp ở 27/79 we investigated consecutively all 1 to 6-year-old (34,2%) bệnh nhân và bao gồm: Loạn sản vỏ não khu epileptic children who referred to the Pediatric Center trú (10,1%), teo não (6,3%), xơ hóa hồi hải mã of Hue Central Hopital 2017 to 2019. Results: 112 (5,1%), não úng thủy (3,8%), nhuyển hóa chất trắng pediatric patients with epilepsy were enrolled for (3,8%), xuất huyết não cũ (2,5%) và tổn thương não investigation. There were 54 (48.2%) girls and 58 khu trú sau chấn thương (2,5%). Kết quả chụp cộng (51.8%) boys, aged 1 to 6-year-old (28.0 ± 22.9 hưởng từ bất thường có mối liên quan với điện não đồ months). Eighty-five (75.9%) of the children had bất thường, tuổi, tiền sử gia đình có người thân mắc abnormal electroencephalography (EEG). Abnormal bệnh động kinh và khám thực thể bất thường. Kết MRI was seen in 27/79 (34.2%) patients. Abnormal luận: Có mối liên quan giữa bất hình ảnh cộng hưởng MRI findings had significant relation with abnormal từ não bất thường với đặc điểm lâm sàng và biến đổi EEG, age, positive family history for epilepsy, and điện não đồ ở trẻ bị động kinh. Chúng tôi đề nghị sử abnormal physical exam. Conclusion: There was a dụng điện não đồ để xác định động kinh và chụp cộng significant relationship between abnormal MRI findings hưởng từ cho các bệnh nhân có thể chất bất thường, and clinical and EEG features. We suggest to use EEG có dấu thần kinh khu trú hoặc bất thường khu trú trên for confirmation of epilepsy and perform MRI for điện não đồ. patient with abnormal physical exams, focal neurologic deficits or focal EEG abnormalities. Keywords: Children, Epilepsy; 1Trung tâm Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế Electroencephalography (EEG); Magnetic resonance Chịu trách nhiệm chính: Trần Kiêm Hảo imaging (MRI) Email: trankiemhaobvh@yahoo.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 3.01.2020 Ngày phản biện khoa học: 18.2.2020 Động kinh là một bệnh lý của não bộ, do sự Ngày duyệt bài: 25.2.2020 phóng điện quá mức, bất thường, đột ngột, 78
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 đồng bộ của các tế bào thần kinh chủ yếu ở vỏ đoán và phác đồ điều trị. não [8]. Sự kích thích não đột ngột bất thường Thông tin về đặc điểm chung và lâm sàng này không liên tục, thường ngắn hạn và tự giới bao gồm tuổi, giới tính, tiền sử gia đình của hạn, kéo dài vài giây đến vài phút. Định nghĩa bệnh nhân, loại động kinh toàn thể hoặc cục bộ, của bệnh động kinh cần xảy ra ít nhất hai cơn nhiệt độ trung tâm cơ thể, các triệu chứng thần động kinh [2]. Có gần 10,5 triệu trẻ em dưới 15 kinh và bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác tuổi mắc động kinh trên toàn thế giới, chiếm 1/4 trong quá trình khám thần kinh và chậm phát tổng số bệnh nhân mắc động kinh [7]. Khoảng triển (sử dụng test Denver II để đánh giá sự 1,12 triệu trẻ dưới 15 tuổi mắc bệnh động kinh phát triển của trẻ). Điện não đồ được thực hiện hàng năm sống ở các nước đang phát triển [7]. cho tất cả các bệnh nhân. Các biến thể điện não Tỷ lệ bệnh nhi mắc bệnh động kinh được báo đồ lành tính không được coi là bất thường. Điện cáo lên tới 10% trong y văn. Tỷ lệ mắc bệnh não đồ được phân tích thông qua bác sĩ thần 3,6% trong suốt đời người và hơn một nửa trong kinh nhi khoa và “mù” với kết quả chụp cộng số đó bắt đầu từ thời thơ ấu [7]. Một bệnh nhân hưởng từ não. Cộng hưởng từ được thực hiện được xác định mắc chứng động kinh khi cơn với từ máy cộng hưởng từ 1,5 Tesla (Siemens, động kinh xuất hiện lặp lại trong một khoảng Đức) bất cứ khi nào có thể trong những tháng thời gian mà không có lý do rõ ràng. Động kinh đầu tiên của cơn động kinh thứ hai. Bác sĩ chẩn không phải là một bệnh cụ thể, nhưng để chẩn đoán hình ảnh phải có hiểu biết về nhi khoa, đoán động kinh, các nguyên nhân khác phải cộng hưởng từ, khám thực thể, các loại động được phân biệt vì cũng gây co giật như khối u, kinh hoặc bất kỳ thông tin nào về bệnh nhân. xơ cứng, chấn thương não cấp tính, xuất huyết, Để xác định các đặc điểm lâm sàng và điện nhiễm trùng và bệnh di truyền. Điện não đồ và não đồ có tương quan với bất thường cộng chẩn đoán hình ảnh là hai phương thức thường hưởng từ não, chúng tôi sử dụng test Chi- qui được sử dụng để phân biệt, nhằm xác định square, hoặc Fisher bằng cách sử dụng phần hoặc bác bỏ chẩn đoán động kinh và tìm nguyên mềm SPSS 16 (SPSS Inc, Hoa Kỳ). p
  3. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 bất thường phân giải vượt trội, tính linh hoạt và ít nhiễm xạ. EEG bất thường 71,8% 78,1% 0,100 Khoảng một nửa các nghiên cứu hình ảnh lẻ tẻ ở trẻ em bị động kinh khởi phát mới liên quan MRI bất thường 63.8% 23.2% 0,007 đến động kinh cục bộ được công bố là bất Bảng 2. Phân loại nguyên nhân động thường; 15-20% các nghiên cứu hình ảnh thu kinh dựa trên hình ảnh CHT não được thông tin có lợi về nguyên nhân hoặc động Số lượng Tỉ lệ kinh cục bộ, và 2-4% thu được thông tin có khả Kết quả CHT (n=79) (%) năng thay đổi về phương pháp điều trị [3]. Mặt Não úng thủy 3 3,8 khác, hơn 5% số lần quét được thực hiện trên Nhuyển hóa chất trắng 3 3,8 người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy các phát Teo não 5 6,3 hiện ngẫu nhiên. Một số nghiên cứu đã cho thấy Xuất huyết não cũ 2 2,5 sự phổ biến của hình ảnh thần kinh bất thường ở Tổn thương não khu trú 2 2,5 trẻ em bị cơn động kinh cấp. Tỷ lệ phát hiện hình sau chấn thương ảnh thần kinh bất thường trong các nghiên cứu Loạn sản vỏ não khu trú 8 10,1 này dao động trong khoảng 0-38,6%. Xơ hóa hồi hải mã 4 5,1 Nghiên cứu của chúng tôi đã nghiên cứu trên Không có tổn thương 52 65,8 112 trẻ em bị động kinh và chẩn đoán hình ảnh Bảng 3. Liên quan giữa biến đổi điện não thần kinh được thực hiện ở 79 trẻ và kết quả và kết quả cộng hưởng từ ở nhóm động kinh cục bộ cộng hưởng từ bất thường được thấy ở 57 bệnh Cộng hưởng từ não nhân (28,5%) nhiều hơn so với các nghiên cứu Điện não đồ Có tổn Bình trước đây. Sự khác biệt này có thể do những thương thường phát hiện bất thường trên cộng hưởng từ có mối Có biến đổi 11 (100%) 0 (0,0%) quan hệ đáng kể với tuổi lớn, tiền sử gia đình Bình thường 3 (27,3%) 8 (72,7%) mắc bệnh động kinh và khám thực thể thần kinh p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 cơn động kinh được công nhận đầu tiên khoảng và biến đổi điện não đồ ở trẻ bị động kinh. 31%. Phì đại thất trái và thiếu máu não cục bộ là Chúng tôi đề nghị sử dụng điện não đồ để xác những bất thường phổ biến nhất được báo cáo định động kinh và chụp cộng hưởng từ cho các trong nghiên cứu này là hoàn toàn khác so với bệnh nhân có thể chất bất thường, có dấu thần kết quả của chúng tôi. Trong một nghiên cứu kinh khu trú hoặc bất thường khu trú trên điện tương tự, Berg et al đã nghiên cứu trên 488 trẻ não đồ. em bị động kinh mới được chẩn đoán với 12,7% bệnh nhân cho thấy những bất thường có ý TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Centers for Disease C, Prevention (2005), nghĩa trên cộng hưởng từ. Nghiên cứu hiện tại "Prevalence of epilepsy and health-related quality tập trung vào sự xuất hiện dị dạng, tiền sử gia of life and disability among adults with epilepsy-- đình mắc bệnh động kinh liên quan đến tỷ lệ bất South Carolina, 2003 and 2004", MMWR Morb thường cộng hưởng từ não cao hơn mà trong Mortal Wkly Rep, 54(42), pp. 1080-2. 2 Farrell K, Wirrell E, Whiting S (2006), "The các nghiên cứu trước đây không được kiểm tra. definition and prediction of intractable epilepsy in Chúng tôi đề nghị sử dụng điện não đồ để children", Adv Neurol, 97(pp. 435-42. xác nhận động kinh và thực hiện chụp cộng 3 Gaillard WD, Chiron C, Cross JH, el al (2009), hưởng từ cho bệnh nhân khi khám thực thể có "Guidelines for imaging infants and children with recent-onset epilepsy", Epilepsia, 50(9), pp. 2147-53. bất thường, khiếm khuyết thần kinh khu trú hoặc 4 Khodapanahandeh F, Hadizadeh H (2006), bất thường điện não đồ khu trú. Cộng hưởng từ "Neuroimaging in children with first afebrile như một phương pháp chẩn đoán hình ảnh thần seizures: to order or not to order?", Arch Iran Med, kinh hiệu quả được đề nghị thực hiện cho trẻ em 9(2), pp. 156-8. bị động kinh có bằng chứng về tiền sử gia đình 5 Mohammadi MR, Ghanizadeh A, Davidian H, el al (2006), "Prevalence of epilepsy and mắc bệnh động kinh, ngoại hình dị dạng, kiểm comorbidity of psychiatric disorders in Iran", tra thần kinh thực thể bất thường và tuổi lớn. Seizure, 15(7), pp. 476-82. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nên được kiểm 6 Sharma S, Riviello JJ, Harper MB, el al chứng với một nhóm bệnh nhân lớn khác hoặc (2003), "The role of emergent neuroimaging in children with new-onset afebrile seizures", bằng một nghiên cứu thử nghiệm khác trong Pediatrics, 111(1), pp. 1-5. tương lai. 7 Singh A, Trevick S (2016), "The Epidemiology of Global Epilepsy", Neurol Clin, 34(4), pp. 837-847. V. KẾT LUẬN 8 Wright NB (2001), "Imaging in epilepsy: a Có mối liên quan giữa bất hình ảnh cộng paediatric perspective", Br J Radiol, 74(883), pp. hưởng từ não bất thường với đặc điểm lâm sàng 575-89. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ ACT LIỀU DÀY TRONG ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN LAN RỘNG VÙNG KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN K TỪ 2015-2018 Đỗ Huyền Nga1, Nguyễn Tiến Quang1 TÓM TẮT đủ tiêu chuẩn, cỡ mẫu gồm 32 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn lan rộng tại vùng không phẫu thuật triệt căn 21 Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ đáp ứng và một số tác được ngay từ đầu và được điều trị tại khoa Nội 1 – dụng không mong muốn của phác đồ ACT liều dày Bệnh viện K từ tháng 7/2015 đến tháng 12/2018. Kết trong điều trị bổ trợ trước ung thư vú giai đoạn lan quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 50,4; Giai đoạn T4 rộng tại vùng không có khả năng phẫu thuật triệt căn. chiếm 50%, N2 chiếm 65,6%; GPB: Ung thư biểu mô Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu thể ống xâm lấn chiếm 68,8%; Nhóm bộ ba âm tính kết hợp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng một nhóm chiếm tỷ lệ cao 40,6%; Nồng độ CA15-3 tăng cao ở không đối chứng, chọn mẫu toàn bộ các bệnh nhân 46,9%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt 12,5%, chủ yếu đáp ứng một phần chiếm 75%; Phẫu thuật tiến hành 1Bệnh trên 25 bệnh nhân (78,1%) sau hóa trị bổ trợ trước viện K trong đó 18/25 ca phẫu thuật triệt căn; Độc tính: chủ Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Huyền Nga yếu ở mức độ nhẹ 1-2, không ảnh hưởng đến liệu Email: dhnga1@yahoo.fr trình điều trị. Hạ bạch cầu trung tính có sốt gặp ở Ngày nhận bài: 3.01.2020 0,78% các lượt truyền, nôn độ 4 gặp 1 trường hợp và Ngày phản biện khoa học: 20.2.2020 kiểm soát tốt khi vào viện. Kết luận: Kết quả nghiên Ngày duyệt bài: 28.2.2020 81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0