intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm nhân nằm trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa tình trạng nghiện rượu với sự thay đổi hình thái nhân nằm trên hình ảnh cộng hưởng từ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2023 tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Phương pháp Stepwise AIC được sử dụng để xác định mô hình tối ưu liên quan đến thể tích nhân nằm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm nhân nằm trên hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NHÂN NẰM TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN NGHIỆN RƯỢU Phạm Minh Hoàng1, Nguyễn Thị Sinh1, Trần Ngọc Anh2, Nguyễn Duy Bắc2, Đặng Tiến Trường2 TÓM TẮT 21 SUMMARY Mục tiêu: xác định mối liên quan giữa tình STUDY ON THE CHANGE OF trạng nghiện rượu với sự thay đổi hình thái nhân ACCUMBENS ON MAGNETIC nằm trên hình ảnh cộng hưởng từ. Phương RESONANCE IMAGING IN pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực ALCOHOLIC PATIENTS hiện từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2023 tại bệnh Objective: to determine the relationship between alcoholism and changes in accumbens viện Trung Ương Thái Nguyên. Phương pháp morphology on magnetic resonance imaging. Stepwise AIC được sử dụng để xác định mô hình Methods: A cross-sectional descriptive study tối ưu liên quan đến thể tích nhân nằm. Kết quả: was conducted from January 2020 to June 2023 Tổng số 140 bệnh nhân nam đã được tuyển chọn at Thai Nguyen National Hospital. The Stepwise tham gia nghiên cứu với tỷ lệ nghiện rượu trên AIC method was used to determine the optimal không nghiện rượu là 1:1. Mô hình tối ưu được model related to the volume of the accumbens. đề xuất cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa Results: A total of 140 male patients were thống kê giữa tình trạng nghiện rượu với các thể selected to participate in the study with a ratio of tích nêu trên và thể tích nội sọ có mối liên quan alcohol addicted to non-alcohol addicted being thuận chiều với thể tích nhân nằm. Nhưng tuổi lại 1:1. The optimal model suggested a statistically có mối liên quan nghịch chiều với thể tích nhân significant relationship between alcohol nằm, mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Kết addiction status and the aforementioned volume luận: Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng measurements. In addition, the intracranial chứng về mối liên quan giữa tình trạng nghiện volume was found to be positively correlated rượu với thể tích nhân nằm thấp. with accumbens volume. However, age was found to have a negative correlation with Từ khóa: Nhân nằm, cộng hưởng từ, nghiện accumbens volume, the correlation was rượu statistically significant. Conclusion: Our study provides evidence of a relationship between alcohol addiction status and lower accumbens volume. 1 Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên Keywords: Accumbens, Magnetic resonance 2 Học viện Quân Y imaging, alcoholism Chịu trách nhiệm chính: Đặng Tiến Trường Email: truongdtvmmu@gmail.com Ngày nhận bài: 14/4/2024 Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 Ngày duyệt bài: 23/5/2024 147
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu từ tháng 01/2020 đến tháng Nghiện rượu (NR) là phổ biến nhất trong 06/2023. rối loạn sử dụng các chất gây nghiện [1]. Tại Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Việt Nam đang tăng nhanh tỷ lệ vị thành niên Nhóm nghiện rượu và nhóm chứng và thanh niên sử dụng rượu bia, tỷ lệ này đã (người không nghiện rượu) được chẩn tăng gần 10% sau 5 năm (từ 51% năm 2003 đoán theo DSM-5 (2013). lên 60% năm 2008) [2]. Cho đến nay, Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân nghiện nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của NR rất rượu có tổn thương khu trú trong não, đột phức tạp, chưa thật sự rõ ràng, nhưng một số quỵ não; Bệnh nhân chậm phát triển trí tuệ; yếu tố được cho là góp phần vào sự phát Bệnh nhân có tiền sử bệnh thực thể não sinh, phát triển của nó như yếu tố môi không do rượu (như u não, đột quỵ, tâm thần trường, yếu tố di truyền và tâm lý xã hội... phân liệt, Alzheimer...); Bệnh nhân có tiền sử Rượu gây ảnh hưởng đến các cơ quan quan chấn thương sọ não, bị một bệnh tâm thần trọng trong cơ thể như não, gan, tim mạch… khác; Bệnh nhân nghiện ma tuý; Những bệnh từ đó gây ra các rối loạn về tâm thần, tổn nhân có chống chỉ định chụp CHT (có vật thương ở các hệ cơ quan trong cơ thể như kim loại trong người, mang máy tạo nhịp; có tiêu hoá, tim mạch… Đặc biệt, NR gây tổn hội chứng sợ phòng kín…); Người không có thương cấu trúc não dẫn đến các rối loạn khả năng nằm yên. chức năng tâm thần kinh như nhận thức, trí 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhớ, cảm xúc, hành vi… [3], [4]. * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô Nhân nằm là một cấu trúc cơ bản của não tả cắt ngang có phân tích. trước đối với giải phẫu thần kinh và có chức * Phương pháp nghiên cứu năng kết nối với các cấu trúc não khác như Chụp cộng hưởng từ: Hình ảnh cấu trúc vỏ não trước trán, nhân hạnh nhân và hồi đai. não được thu nhận bằng máy chụp cộng Vai trò của nhân nằm trong việc củng cố và hưởng từ 1.5 Tesla (hãng Siemens, Đức). khen thưởng liên quan đến việc sử dụng rượu Chuỗi xung 3D, T1-weighted với các thông được đánh giá cao. Các nghiên cứu đã báo số cụ thể như sau: lát cắt 1 mm theo thiết cáo giảm thể tích dưới vỏ do tác động của diện đứng dọc (sagittal), thời gian lặp ngộ độc rượu mạn tính, đặc biệt nhân nằm bị (repetition time, TR) 2200 ms, thời gian âm ảnh hưởng nhiều nhất [5], [6]. dội (time to echo, TE) 2,93ms, góc quay lưới Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu này từ trường (Flip angle) 30o, trường thị cảm nhằm xác định mối liên quan giữa tình trạng (FOV) là 256 và kích thước ảnh là 256 x 256 nghiện rượu với sự thay đổi hình thái nhân điểm ảnh. Hình ảnh sẽ bị loại bỏ khi tín hiệu nằm trên hình ảnh cộng hưởng từ. nhiễu do rung hoặc phát hiện có tổn thương đại thể bởi bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hình ảnh. Dữ liệu hình ảnh của từng bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 140 nhân thu được dưới dạng DICOM, được lưu đối tượng nam giới, thuận tay phải. Trong trong đĩa CD-ROM/ USB để phục vụ phân đó, 70 bệnh nhân được chẩn đoán nghiện tích. rượu (nhóm NR) và 70 người không nghiện Phân tích hình ảnh: Dữ liệu hình ảnh thu rượu (nhóm chứng), Thời gian tiến hành thập dạng DICOM được chuyển đổi sang 148
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 dạng tệp nén (định dạng file.nii.gz) bằng được xử lý bởi gói câu lệnh tự động. Các chỉ phần mềm Mango v.4.0.1. Các tệp nén này tiêu nghiên cứu là tổng thể tích nội sọ, thể tiếp tục được mã hoá dưới dạng tích nhân nằm phải, thể tích nhân nằm trái. Subjxx.nii.gz để phân tích bằng phần mềm Toàn bộ quá trình phân tích được xử lý FreeSurfer (v.6.0, http://surfer.nmr.mgh. bởi gói câu lệnh, qua các bước: harvard.edu). Toàn bộ quá trình phân tích Bước 2: Hiệu chỉnh chuyển động, Bước 3: Xác định các tổ chức Bước 1: Nhập dữ liệu T1 hiệu chỉnh trục AC-PC và loại bỏ não tổ chức không phải chất não Bước 4: Chuẩn hóa cường Bước 5: Xác định vùng chất trắng Bước 6: Xác định vùng vỏ não độ tín hiệu hình ảnh theo Atlas tham chiếu Bước 9: Xác định các chỉ số về thể tích, độ dày… của các Bước 7: Xác định thể tích Bước 8: Ký hiệu các vùng và tính vùng não quan tâm bề mặt toán thể tích các vùng. Hình 1. Các bước xử lý dữ liệu trên phần mềm FreeSurfer * Xử lý số liệu: Phân tích thống kê mô tả đều được thực hiện bằng phần mềm R được thực hiện bằng phương pháp t-test có language version 4.3.0 sử dụng bootstrap. Phân tích chính được thực 2.3. Vấn đề đạo đức: Nghiên cứu được hiện để đánh giá các yếu tố liên quan tới thể sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức Bệnh tích nhân nằm hai bên. Trong đó, phương viện Trung Ương Thái Nguyên theo số pháp Stepwise AIC được dùng để xác định 48/HĐĐĐ-BVTWTN. mô hình tối ưu. Tất cả các phân tích nêu trên 149
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nhóm Nhóm chứng Nghiện rượu p Đặc điểm (n = 70) (n = 70) 30 - 39 16 (22.86%) 16 (22.86%) 40 - 49 31 (44.29%) 31 (44.29%) Tuổi 1.000# 50 - 59 19 (27.14%) 19 (27.14%) (năm) >= 60 4 (5.71%) 4 (5.71%) (Mean ± SD) 44,81 ± 8,89 45,51 ± 7,40 0,614* BMI 22,77 ± 2,43 19,91 ± 2,47 0,05; BMI của hai nhóm nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001; Thời gian uống rượu của nhóm nghiện rượu trung bình là 17,70 ± 8,00 năm. 3.2. Đặc điểm hình thái thể tích nhân nằm Bảng 3.2. Thể tích nhân nằm theo tình trạng nghiện rượu Nghiên rượu (X̅ ± SD) * Khác biệt giữa hai nhóm# Thể tích (mm3) p Có (n=70) Không (n=70) X̅ 95%CI Trái 395,03 ± 75,62 489,07 ± 93,23 - 93,71 (-120,78; -65,89)
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 tích Tuổi (8,16 năm) -16,80 (-31,94;-1,67) 0,030 -16,20 (-28,31;-4,09) 0,009 nhân Thể tích nội sọ (mỗi 26,57 (11,84; 41,30)
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 nghiện rượu hơn là yếu tố lão hóa do tuổi và nghiện rượu thấp hơn 94,65 mm3 với khoảng tăng ICV. tin cậy 95% dao động từ 70,53 mm3 đến Nhân nằm là một phần quan trọng của 118,78 mm3, mối liên quan có ý nghĩa thống thể vân bụng và có vai trò trong việc điều kê. Thời gian NR có mối liên quan có ý chỉnh các quá trình cảm xúc và động lực. nghĩa thống kê với thể tích nhân nằm. Kết Nhân nằm có liên quan đến một số rối loạn quả nghiên cứu này tương tự như báo cáo thần kinh và tâm thần như nghiện ngập. Ở trong các nghiên cứu của các tác giả [7], [8]. nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy sự khác Im S. et al. (2016) nghiên cứu trên 54 người biệt đáng kể về thể tích nhân nằm hai bên (26 người uống rượu, 28 người nhóm chứng) của nhóm nghiện rượu so với nhóm chứng, tương đồng giới tính, tuổi. Kết quả, thể tích sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO volume in AUD. Addict Biol, 22(5): 1426– 1. Degenhardt L., Charlson F., Ferrari A. và 1437. cộng sự. (2018). The global burden of 6. Sullivan E.V., Deshmukh A., De Rosa E. et disease attributable to alcohol and drug use al. (2005). Striatal and forebrain nuclei in 195 countries and territories, 1990–2016: a volumes: Contribution to motor function and systematic analysis for the Global Burden of working memory deficits in alcoholism. Biol Disease Study 2016. Lancet Psychiatry, Psychiatry, 57(7): 768–776. 5(12): 987–1012. 7. Shim J.H., Kim Y.T., Kim S., et al. (2019). 2. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn sàng lọc và can Volumetric Reductions of Subcortical thiệp giảm tác hại do sử dụng rượu bia. Structures and Their Localizations in 3. American Psychiatric Association and Alcohol-Dependent Patients. Front Neurol, American Psychiatric Association, eds. 10: 247. (2013), Diagnostic and statistical manual of 8. Im S., Lee S.-G., Lee J. et al. (2016). mental disorders: DSM-5, American Surface-Based Parameters of Brain Imaging Psychiatric Association, Washington, D.C: in Male Patients with Alcohol Use Disorder. 497-644. Psychiatry Investig, 13(5): 511. 4. Dupuy M., Chanraud S. (2016). Imaging 9. Tomasi D., Wiers C.E., Manza P. et al. the Addicted Brain. International Review of (2021). Accelerated Aging of the Amygdala Neurobiology. Elsevier, 1–31. in Alcohol Use Disorders: Relevance to the 5. Grodin E.N., Momenan R. (2017). Dark Side of Addiction. Cereb Cortex, 31(7): Decreased subcortical volumes in alcohol 3254–3265. dependent individuals: effect of 10. Yang W., Singla R., Maheshwari O. et al. polysubstance use disorder: Subcortical (2022). Alcohol Use Disorder: Neurobiology and Therapeutics. Biomedicines, 10(5): 1192. 153
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2