intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm mật độ xương ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính tại khoa Nội 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm mật độ xương ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính tại khoa Nội 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020 trình bày xác định và nhận xét đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính tại khoa Nội 2 ệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mật độ xương ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính tại khoa Nội 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 - Trong quá trình điều trị kh ng ghi nhận học, tr 140-144. được bệnh nhân nào xuất hiện các tác dụng 5. Trường Đại học Y Hà Nội (2009), Phục hồi kh ng mong muốn. chức năng ( dùng cho bác sỹ định hướng chuyên khoa), NX Y học, tr46-47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Bộ Y tế (2013), Danh mục hướng d n quy 1. Bệnh viện Bạch Mai (2011), ― au thần kinh trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên tọa‖, Hướng d n chẩn đoán và điều trị bệnh ngành châm cứu. nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 650 7. Vi Thị Hải (2014), ánh giá hiệu quả tiêm -652. ngoài màng cứng qua khe liên đốt L4-L5 bằng 2.Bộ Y tế (2020), ― au thần kinh tọa‖, Hướng Hydrocortison acetat trong điều trị đau dây d n chẩn đoán và điều trị bệnh theo Y học cổ thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm, Luận văn truyền kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện Thạc sỹ Y học, Trường ại học Y Nội. đại, Nhà xuất bản Y học, tr72-78 8. Lê Ngọc Sơn (2014), ánh giá tác dụng của 3. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), ― au dây phương pháp điện trường châm kết hợp với thần kinh h ng ‖, Bài giảng Y học cổ truyền bài thuốc ― Thân thống trục ứ thang‖ trong tập 2, NX Y học, tr155 - 157. điều trị hội chứng thắt lưng h ng do thoát vị 4. Bộ Y tế (2016), Hướng d n chẩn đoán và điều đĩa đệm, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản Y ại học Y Nội. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI MẠN TÍNH TẠI KHOA NỘI 2 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP NĂM 2020 Trịnh Hồng Nhung1,2, Đinh Thị Phương Lan2, Phạm Văn Linh1 TÓM TẮT 12 nhân được chẩn đoán mắc các bệnh phổi mạn Mục tiêu: Xác định và nhận xét đặc điểm tính theo Hướng d n chẩn đoán và điều trị bệnh loãng xương ở bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn H Hấp, ban hành kèm theo Quyết định số 4235 tính tại khoa Nội 2 ệnh viện Việt Tiệp Hải ngày 31/12/2012 của ộ Y tế. Phương pháp: Phòng trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 Mô tả tiến cứu, đo mật độ xương theo phương năm 2020. Đối tượng và phương pháp: 86 bệnh pháp DEXA trên máy HOLOGIC QDR 4500. Kết quả: Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính là 75,58% trong đó loãng xương 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng nặng là 59,3%, loãng xương là 16,28%, thiểu 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng xương là 19,77%. Trên nhóm bệnh nhân mắc Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Hồng Nhung Email: thnhung@hpmu.edu.vn bệnh phổi mạn tính có loãng xương, nhóm bệnh Ngày nhận bài: 15.01.22 phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm cao nhất Ngày phản biện khoa học: 15.3.22 (35,87%). Các yếu tố nguy cơ loãng xương quan Ngày duyệt bài: 19.5.22 trọng trên nhóm đối tượng nghiên cứu gồm giới 77
  2. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG nữ, tuổi cao, h t thuốc lá, sử dụng corticoid kéo age, long-term corticosteroid use, and co-existing dài, BMI < 18,5 kg/m2, đồng mắc đái tháo đường diabetes type 2. Kết luận: Cần lưu ý đánh giá M X ở Keywords: Chronic lung disease, osteoporosis. những bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính, đặc biệt là các bệnh nhân COPD với nhiều yếu tố I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguy cơ: tuổi cao, sử dụng Corticoid kéo dài, Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống đồng mắc đái tháo đường. khung xương, đặc trưng bởi sự giảm khối Từ khóa: ệnh phổi mạn tính, loãng xương. lượng xương và tồn thương vi cấu tr c của m xương, hậu quả làm suy yếu xương, dễ SUMMARY gây ra gãy xương. Hậu quả loãng xương – CHARACTERISTICS OF gãy xương tương đương với biến chứng trên OSTEOPOROSIS IN PATIENT WITH mạch vành, mạch não trong bệnh tăng huyết CHRONIC PULMONARY DISEASES áp [3]. AT INTERNAL MEDICINE Hiện nay, loãng xương đang được coi là DEPARTMENT No2 OF VIET-TIEP một vấn đề y tế hàng đầu trong thế kỷ 21, từ FRIENDSHIP HOSPITAL IN 2020 năm 2002 đến năm 2012 được xem là thập Objective: Describe and remark on the niên xương. Dự báo năm 2050, toàn thế giới osteoporosis in patient with chronic pulmonary sẽ có tới 6,3 triệu người gãy cổ xương đùi do diseases in Viet-Tiep hospital during January to loãng xương và 51% xảy ra ở các nước Châu December 2020 period. Subjects and Methods: Á trong đó có Việt Nam. ệnh nhân bệnh Prospective descriptive study carried out on 86 phổi mạn tính thường có tỷ lệ loãng xương patients diagnosed chronic pulmonary diseases và giảm mật độ xương cao hơn nhóm chứng, (according to guidelines issued together with khác nhau tùy nghiên cứu: Kết quả của Decision No. 4235 dated 31/12/2012). On Jorgensen và cs (2008) cho thấy có 40,74% studied subjects, the bone mineral density (BMD) bệnh nhân COPD bị loãng xương, 29,62% có was measured by DEXA method on the giảm mật độ xương [9]. Shamiha và cs HOLOGIC QDR 4500. Results: Proportion of (2014) chỉ ra rằng có tới 56,6% bệnh nhân osteoporosis in patients with chronic lung disease COPD có mật độ xương thấp [10]. Theo was 75.58% of which severe osteoporosis and Parthasarathi và cs (2011) thì bệnh nhân osteoporosis were 59.3% and 16,28% COPD có mật độ xương thấp chiếm tới 73% respectively, the osteopenia accounted for [6]. 19.77%. Among osteoporotic patients, chronic Với tỷ lệ cao tuổi ở nước ta ngày càng obstructive pulmonary disease (COPD) tăng (người trên 65 tuổi khoảng 6,7% tức là accounted for the highest part (35.87%). Some khoảng 5,5 triệu người), tỷ lệ mắc các bệnh identified important risk factors of osteoporosis: phổi mạn tính ngày càng tăng thì loãng female sex, advanced age, smoking, prolonged xương là một vấn đề y tế, một thách thức cho corticoid use, low BMI (below 18.5 kg/m2), các nhà quản lý y tế. Trong khi đó, triệu diabetes type 2 existed as co-morbidity. chứng loãng xương trên bệnh nhân mắc các Conclusion: It is important to assess the BMD in bệnh phổi mạn tính thường khó xác định, dễ patients with chronic lung diseases. Advanced bị b qua, ít được quan tâm, do đó ch ng t i tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm mật 78
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 độ xương ở bệnh nhân bệnh phổi mạn tính Chỉ tiêu nghiên cứu gồm các th ng tin tại khoa Nội 2 Bệnh viện Việt Tiệp Hải nhân khẩu học, các th ng số nhân trắc học, Phòng năm 2020” nhằm 2 mục tiêu m tả và thói quen sinh hoạt, tiền sử (té ngã, gãy nhận xét đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân xương, bệnh tật, dùng thuốc) các triệu chứng bệnh phổi mạn tính tại khoa Nội 2 ệnh viện lâm sàng, mật độ xương (đo bằng phương Việt Tiệp Hải Phòng năm 2020. pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép- DEXA) tiến hành trên máy HOLOGIC QDR II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4500 tại ệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: o mật độ xương tại các vị trí: cột sống Tại khoa Nội 2 ệnh viện Việt Tiệp Hải thắt lưng (từ L1-L4, lấy giá trị trung bình) và Phòng, từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. cổ xương đùi. ánh giá M X theo tiêu 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 86 bệnh chuẩn của WHO dựa vào M X ( MD - nhân > 16 tuổi được chẩn đoán mắc các bệnh Bonne Mineral Density). Chỉ số T-score để phổi mạn tính theo Hướng d n chẩn đoán và chẩn đoán loãng xương, xác định như sau: điều trị bệnh H Hấp, ban hành kèm theo MD bình thường: T-score > -1; Thiểu Quyết định số 4235 ngày 31/12/2012 của ộ xương (osteopenia): T-score: từ -1 đến -2,5; Y tế [2]. Loãng xương: T-score < -2,5; Loãng xương 2.3. Phương pháp nghiên cứu nặng: T-score < -2,5 và có một hoặc nhiều Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. gãy xương. Chọn m u: Lấy m u thuận tiện, kh ng xác Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS suất. 13.0. Hình 1: Mật độ xương bằng phương pháp DEXA trên máy HOLOGIC QDR 4500 79
  4. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu ch ng t i thu thập được 86 bệnh nhân với kết quả như sau: Bảng 3.1. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu Thông số n %
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ loãng xương theo nhóm tuổi Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương chung của bệnh nhân trong nghiên cứu là 75,58% và tỷ lệ này tăng dần qua các nhóm tuổi. Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ loãng xương theo bệnh phổi mạn tính Nhận xét: Trong số các bệnh nhân loãng xương mắc bệnh phổi mạn tính thì COPD chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,87%. Bảng 3.6. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ và loãng xương trên nhóm bệnh nhân Một số yếu tố liên quan đến loãng xương OR 95%CI p Giới nữ 3,6 1,04 – 12,48 < 0,001 ái tháo đường 2,9 1,58 – 5,26 < 0,05 Tiền sử gãy xương 5,43 1,34 – 22,45 > 0,05 Lạm dụng rượu 0,2 0,06 – 0,72 > 0,05 H t thuốc lá 1,25 0,22 – 7,22 < 0,001 Kh ng tập thể dục thường xuyên 0,46 0,13 – 1,67 > 0,05 Sử dụng corticoid kéo dài 0,62 0,71 – 2,39 < 0,001 2 BMI < 18,5kg/m 1,92 1,04 – 2,48 < 0,001 Nhận xét: Các yếu tố nguy cơ loãng xương quan trọng: Giới nữ, tuổi cao, h t thuốc lá, sử dụng corticoid kéo dài, MI < 18,5kg/m2 (p < 0,001). 81
  6. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN nặng là 59,3%, thiểu xương là 19,77%. Kết Tuổi trung bình của bệnh nhân trong quả của ch ng t i cao hơn rất nhiều so với tỷ nghiên cứu là 71,32 ± 10,22, phù hợp với kết lệ loãng xương của các nghiên cứu khác quả của nhiều tác giả. ặc điểm về tuổi này nhưng tỷ lệ thiểu xương của ch ng t i lại phù hợp với các y văn cho rằng lứa tuổi mắc thấp hơn, do tuổi trung bình của bệnh nhân các bệnh phổi mạn tính thường gặp là trên 45 trong nghiên cứu của ch ng t i cao hơn và tuổi. có nhiều yếu tố nguy cơ hơn. Về giới tính, nghiên cứu của ch ng t i Mật độ xương tính theo T-score có liên kh ng nhận thấy sự khác biệt giữa nam quan nghịch biến với tuổi, điều này đã được (48,84%) và nữ (51,16%), phù hợp với tổng minh chứng trong nhiều nghiên cứu trước kết cập nhật chẩn đoán, điều trị và dự phòng như agher (2005), Lekamsawam (2009), bệnh loãng xương 2019-càng nhiều tuổi, tỷ lệ Maghraoui (2009) [6], [7]. Nghiên cứu của mắc bệnh ở nam càng gia tăng và gần với tỷ ch ng t i c ng nhận thấy tương tự: tỷ lệ lệ mắc ở nữ. Trong nhiều hướng d n điều trị loãng xương tăng dần qua các nhóm tuổi. c ng như các nghiên cứu về các bệnh phổi iều này được giải thích bởi ở người già có mạn tính thì thường thấy tỷ lệ nam giới sự mất cân bằng giữa tạo xương và hủy chiếm đa số. Một trong những nguyên nhân xương tạo nên những cân bằng âm tại những đưa đến sự khác biệt này là sự khác biệt vị trí mất xương làm cho v xương bị m ng trong thói quen h t thuốc lá giữa nam và nữ. đi, liên kết giữa các bè xương bị đứt gãy do Chiều cao, cân nặng và MI trung bình hậu quả của sự thiếu hụt nhiều yếu tố kích của bệnh nhân trong nghiên cứu lần lượt là thích tạo xương do đó gián tiếp làm các yếu 156,70 ± 5,79 cm; 55,90 ± 8,81 kg và 22,72 tố kích thích hủy xương tăng lên. ồng thời ± 3,06 kg/m2. Kết quả nghiên cứu của ch ng có sự giảm hấp thu calci ở ruột và giảm tái t i c ng tương tự các nghiên cứu khác về hấp thu calci ở ống thận do đó làm tăng khả loãng xương ở trong nước như Nguyễn Xuân năng mắc loãng xương. Trường (2015), Nguyễn Ngọc ích (2016) Trong số các bệnh nhân loãng xương có [1], [5]. mắc các bệnh phổi mạn tính trong nghiên ặc điểm mật độ xương tính theo chỉ số cứu của ch ng t i thì bênh phổi tắc nghẽn T-score của bệnh nhân trong nghiên cứu mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary (theo bảng 3.2): chỉ số T-score đo ở cột sống Disease – COPD) chiếm tỷ lệ cao nhất với thắt lưng trung bình là -3,21 ± 1,37, cao hơn 35,87%, tiếp theo là ACO (Asthma COPD đo ở cổ xương đùi (-2,19 ± 0,91), với khác Overlap – Chồng lấp Hen ệnh phổi tắc biệt có ý nghĩa (p < 0.05); đặc biệt ở nhóm nghẽn mạn tính) 18,48%, u phổi 11,95%, có loãng xương thì khác biệt lại càng r rệt (- viêm phế quản 10,87%, giãn phế quản 3,29 ± 1,32 so với -2,25 ± 0,84), phù hợp với 9,78%, hen phế quản 6,52%, còn lại là các nhiều nghiên cứu trước đây như Kaptoge bệnh phổi khác. ặc điểm này phù hợp với (2008), Nguyễn Thị Mai Hương (2012): T- các nguyên nhân gây loãng xương thứ phát score cột sống thắt lưng là -1,53±1,6 và T- trong đó có COPD [4]. Ở bệnh nhân COPD, score cổ xương đùi là -1,32 ± 1,2. có mặt các yếu tố nguy cơ lâm sàng chung Tỷ lệ loãng xương theo nghiên cứu của khác nhau của bệnh loãng xương bao gồm: ch ng t i là 75,58% trong đó loãng xương h t thuốc, tuổi cao, trọng lượng cơ thể thấp 82
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 và ít vận động. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ yếu tố nguy cơ loãng xương quan trọng được liên quan trực tiếp với bệnh như suy giảm xác định trên nhóm đối tượng nghiên cứu chức năng phổi, viêm, sử dụng gồm có giới nữ, tuổi cao, h t thuốc lá, sử glucocorticoid và thiếu vitamin D có liên dụng corticoid kéo dài, MI < 18,5 kg/m2, quan đến sự phát triển của bệnh loãng xương đồng mắc đái tháo đường type 2. trên bệnh nhân mắc COPD, đặc biệt là tỷ lệ gãy cột sống cao c ng được các bác sĩ đa VI. KIẾN NGHỊ khoa c ng như các bác sĩ chuyên khoa h Tăng cường tầm soát trên các đối tượng hấp nhắc đến. Kiểm tra thường xuyên để có các yếu tố nguy cơ gây loãng xương trên đánh giá bệnh loãng xương và nguy cơ gãy nhóm người bệnh nói chung và cho các bệnh xương sẽ cho phép các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân có các bệnh phổi mạn tính nói riêng. COPD với bệnh loãng xương kèm theo ở giai Trên đối tượng mắc các bệnh phổi mạn tính đoạn sớm. Dự phòng kịp thời sự phát triển nên kiểm tra mật độ xương định kỳ nhằm của loãng xương cùng với điều trị thích hợp phát hiện sớm và điều trị kịp thời loãng bệnh loãng xương đã hình thành sẽ cải thiện xương phòng chống gãy xương. Cần tiếp tục chất lượng cuộc sống và chất lượng điều trị có những nghiên cứu tiếp theo và theo d i cho bệnh nhân COPD, bảo tồn chức năng dọc nhiều năm để có những hiểu biết sau hơn phổi của họ và cuối cùng đem lại tiên lượng về đặc điểm loãng xương trong các bệnh lý tốt hơn cho những bệnh nhân này. mạn tính khác. Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều có yếu tố nguy cơ hàng đầu của các TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh phổi mạn tính là thuốc lá. Tỷ lệ h t 1. Bộ Y tế, Hướng d n chẩn đoán và điều trị thuốc lá rất cao (78,2%). ặc điểm này c ng bệnh H Hấp. NX Y học. Hà Nội. 2012. phù hợp với nhiều tài liệu cho thấy có 2. Bộ Y tế, ệnh loãng xương. Hướng d n chẩn khoảng 80 đến 90% bệnh nhân bệnh phổi đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. mạn tính có liên quan đến thuốc lá. Và đây NX Y học. Hà Nội. 2016: tr.169-174. c ng là một trong những yếu tố nguy cơ lâm 3. Hoàng Vĩnh Trung Hiếu, Hoàng Thị Lan sàng có liên quan tới loãng xương với p < Hương, Hoãng Vĩnh Phú, Phan Thị Thúy, 0,001. Ngoài ra, nghiên cứu của ch ng t i Nguyễn Thị Minh Huệ, Nghiên cứu mật độ c ng nhận thấy các nguy cơ quan trọng khác xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn như giới nữ, MI < 18,5 kg/m2, sử dụng tính. Tạp chí Nội tiết- ái tháo đường. Số 39- Corticoid kéo dài và đồng mắc đái tháo 2020: tr.59-65. đường. 4. Nguyễn Xuân Trường, Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong chẩn đoán sàng lọc V. KẾT LUẬN loãng xương ở nam giới. Luận văn thạc sĩ y Tỷ lệ loãng xương ở nhóm bệnh nhân có học. 2014. bệnh phổi mạn tính là 75,58% trong đó loãng 5. B. Pathasarathi, PI Rantu, G. Malabika, et xương nặng là 59,3%, loãng xương là al., Prevalence of osteoporosis and osteopenia 16,28%, thiểu xương là 19,77%. Trong nhóm in advanced chronic obstructive pulmonary người bệnh loãng xương, người bệnh COPD disease patients. Lung India. 2011. 28(3): p. chiếm một phần quan trọng (35,87%). Các 184-186. 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2