intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cơ bản của dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dị dạng động tĩnh mạch (arteriovenous malformation - AVM) là một dạng của dị dạng mạch máu với luồng thông có tốc độ dòng chảy nhanh giữa hệ động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu. Bài viết nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 50 bn được chẩn đoán AVM vùng đầu mặt cổ tại bệnh viện HN Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cơ bản của dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 trên – đường thẩm mỹ E. Kết quả này có thể giải 3. Claman L., et al. Standardized portrait thích là do sự bù trừ của mô mềm để che lấp sự photography for dental patients. Am J Orthod Dentofac Orthop. 1990; Vol 98: pp 197-205. bất hài hòa về răng. 4. Trần Tuấn Anh. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, chỉ số đầu mặt ở một nhóm người việt độ tuổi V. KẾT LUẬN từ 18-25 có khớp cắn bình thường và khuôn mặt Đa số đối tượng nghiên cứu có khớp cắn bình hài hòa. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y thường hoặc sai khớp cắn rất nhẹ và thẩm mỹ Hà Nội; 2017. khuôn mặt hài hòa. Có mối liên quan có ý nghĩa 5. Lê Hoàng Anh và cộng sự. Đặc điểm hình thái khuôn mặt ở một nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 thống kê giữa sự hài hòa cung răng và thẩm mỹ trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa. Tạp chí Y – Dược khuôn mặt ở tư thế mặt nghiêng. học quân sự. 2017; Số CĐ: tr 404-409. 6. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Thu TÀI LIỆU THAM KHẢO Phương, Trịnh Thị Thái Hà và cộng sự. Nghiên 1. Jenny. J, et al. Establising malocclusion severity cứu đặc điểm kết cấu sọ mặt và khuôn mặt hài level on the Dental Aesthetic Index (DAI) scale. hòa trên ảnh chuẩn hóa kỹ thuật số ở một nhóm Australian Dental Journal. 1996;41(1):43-46. sinh viên tuổi 18 – 25. Tạp chí Y học thực hành. 2. Goyal. S, et al. Assessment of Malocclusion 2013; Số 867(4): tr 32-35. Severity Levels and Orthodontic Treatment Needs 7. Ibrahimagić L, Jerolimov V, Celebić A et al. using the Dental Aesthetic Index (DAI): A Relationship between the face and the tooth form. Retrospective Study. Rwanda Medical Journal. Collegium Antropologicum. 2001; Vol 25 (2), pp 2013;7(3):20-28. 619-626. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CƠ BẢN CỦA DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH VÙNG ĐẦU MẶT CỔ Nguyễn Đình Minh*, Nguyễn Đình Tuấn* TÓM TẮT Purpose: study the fundamental imaging features of head and neck arteriovenous malformations. 19 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của dị Materials and Methods: including fifty patients dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ. Đối tượng diagnosed of head and neck AVM in Vietduc hospital. và phương pháp nghiên cứu: gồm 50 bn được Results: 36/50 (72%) HN-AVMs over 5cm; 38/50 chẩn đoán AVM vùng đầu mặt cổ tại bệnh viện HN (76%) grade II according to Schobinger’s classification. Việt Đức. Kết quả: có 36/50 (72%) khối AVM kích Most of HN-AVMs were hyperechogenic and thước trên 5cm, 38/50 (76%) ở gd II theo giai đoạn heterogenic lesions on ultrasound; mosaic flow with low lâm sàng của Schobinger. Đặc điểm siêu âm của tổn RI, average RI 0,48 +/- 0,134. On CT, 7/39(17,9%) thương là khối tăng âm không đồng nhất, có dòng HN-AVM with soft tisue infiltrations and bone erosions; chảy rối với RI thấp, 0,48 +/- 0,134. Trên CLVT, có 29/39 (74,4%) heterogenic densities; and 27/39 7/39 (17,9%) tổn thương xương và phần mềm; tăng (69,2%) venous enlargement below 1cm; On MRI, all tỷ trọng hỗn hợp là 29/39 (74,4%); có 27/39 (69,2%) lesions showed flow-void signal, and 12/21(57,1%) giãn tĩnh mạch dưới 1cm; Trên MRI, tổn thương có heterogenic hyposignal on T1W và 13/21(61,9%) dòng chảy nhanh trống tín hiệu, 12/21(57,1%) giảm hypersignal on T2W. On angiography, early venous tín hiệu không đều trên T1W và 13/21(61,9%) tăng phase demonstrated in all cases, 12/50(24%) tín hiệu hỗn hợp trên T2W. Trên chụp mạch máu, tất demontrates more than 5 feading arteries and cả các trường hợp biểu hiện thì tĩnh mạch sớm; có 13/50(26%) presents bilateral draining veins. 12/50(24%) có từ 5 ĐM cấp máu trở lên và Conclusion: typical and significant imaging features 13/50(26%) dẫn lưu TM về cả hai bên. Kết luận: Các can bring significant benefits to diagnosis of head and dấu hiệu hình ảnh là rất đặc trưng và ý nghĩa trong neck AVM. chẩn đoán AVM vùng đầu mặt cổ. Keywords: Arteriovenous malformations, vascular Từ khoá: AVM, dị dạng mạch, đặc điểm hình ảnh. malformations, Imaging features. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY FUNDAMENTAL IMAGING Dị dạng động tĩnh mạch (arteriovenous FEATURES OF HEAD AND NECK malformation - AVM) là một dạng của dị dạng ARTERIOVENOUS MALFORMATIONS mạch máu với luồng thông có tốc độ dòng chảy nhanh giữa hệ động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn *Bệnh viện hữu nghị Việt Đức lưu. Biểu hiện lâm sàng và tiến triển tự nhiên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Minh của AVM rất thay đổi tùy thuộc vào vị trí, mức độ Email: minhdr24@gmail.com lan rộng, kích thước. Dị dạng động tĩnh mạch Ngày nhận bài: 4.4.2019 vùng đầu mặt cổ (Head and Neck AVMs: HN- Ngày phản biện khoa học: 7.6.2019 Ngày duyệt bài: 17.6.2019 AVM) khác với các vùng khác ở một số đặc điểm 73
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 lâm sàng. Vùng đầu mặt cổ có hệ mạch nuôi Bảng 1. Mức độ lâm sàng HN-AVM theo phức tạp từ các mạch máu giàu mạch của vùng Schobinger mặt và dưới da đầu và thường là cấp máu từ cả Giai đoạn LS Đặc điểm LS (n) (%) hai bên. Các tổn thương vùng đầu mặt cổ 1 Im lặng 0 0 thường ở nông nên chủ yếu ảnh hưởng đến 2 Lan rộng 38 76 thẩm mỹ hơn là ảnh hường chức năng hay mất 3 Phá hủy 12 24 bù trừ. Mặt khác, sự tăng trưởng hocmon ở tuổi 4 Mất bù 0 0 dậy thì và có thai có thể làm gia tăng tốc độ Trên siêu âm, HN-AVM có hình ảnh hỗn hợp phát triển của bệnh. Các biến dạng về thẩm mỹ âm, không đồng nhất, nhiều mạch máu giãn có sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển tâm dòng chảy nhanh dạng động mạch, phổ mạch lý và chất lượng cuộc sống của những bệnh rối, với chỉ số RI trung bình là 0,48 +/- 0,134. nhân trẻ [1]. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên Trên CLVT thấy có 7/39(17,9%) tổn thương cứu: “Đặc điểm hình ảnh của dị dạng động tĩnh phần mềm và xương, số còn lại (82,1%) là tổn mạch vùng đầu mặt cổ” nhằm tìm hiểu các dấu thương phần mềm đơn thuần. Kích thước tĩnh hiệu hình ảnh đặc trưng phục vụ cho việc chẩn mạch dẫn lưu trung bình là 8,7+/-5,34mm, nhỏ đoán và điều trị các HN-AVM. nhất là 3mm và lớn nhất là 23mm. Bảng 2. Đặc điểm tỷ trọng HN-AVM trên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chụp CLVT 1.Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là các Đặc điểm tỷ trọng (n) (%) bệnh nhân (bn) được chẩn đoán HN-AVM trên Tăng TT hỗn hợp 29 74,4 lâm sàng, chưa được điều trị can thiệp nút mạch Tăng TT đồng nhất 9 23,1 hay phẫu thuật trước đó, được gửi đến khoa Giảm TT hỗn hợp 1 2,6 Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện hữu nghị Việt Tổng cộng 39 100 Đức để làm các xét nghiệm hình ảnh chẩn đoán. Các bn được thăm khám siêu âm, cắt lớp vi tính Bảng 3. Kích thước tĩnh mạch dẫn lưu (CLVT), cộng hưởng từ (CHT) để chẩn đoán, tùy của HN-AVM trên chụp CLVT thuộc vào các kết quả xét nghiệm đã có và tuỳ Kích thước (n) (%) theo yêu cần lâm sàng. Sau đó, các bn sẽ được Dưới 1cm 27 69,2 tiến hành chụp mạch máu chẩn đoán (DSA) và 1-2 cm 11 28,2 nút mạch trước mổ hoặc để theo dõi. Trên 2 cm 1 2,6 2.Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 39 100 Phương tiện: Máy siêu âm Doppler màu, Trên CHT, HN-AVM có tín hiệu không đồng máy chụp CLVT, máy chụp CHT, máy chụp mạch nhất, có hình ảnh trống tín hiệu do mạch máu có DSA. Hệ thống lưu trữ dữ liệu hành ảnh PACS, dòng chảy nhanh, thì tĩnh mạch ngấm thuốc máy ảnh, đĩa CD, phim Xquang, bệnh án. sớm. Hình ảnh tổn thương gặp 18/21(85,7%) Phương pháp: Các bn nghiên cứu được thu tổn thương phần mềm đơn thuần; 1/21(4,8%) thập số liệu hình ảnh về siêu âm, CLVT, CHT, DSA. tổn thương phần mềm và xương và 2/21(9,5%) Các đặc điểm hình ảnh được mã hoá và phân tích tổn thương phần mềm, xương và giãn tĩnh mạch dựa trên phần mềm thống kê SPSS. Số liệu được nội sọ. xử lý theo thuật toán Chi-square và Student. Giá trị Bảng 4. Đặc điểm tín hiệu HN-AVM trên CHT P< 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Chuỗi xung T1W T2W Đặc điểm (n) (%) (n) (%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giảm TH không đều 12 57,1 7 33,3 Trong thời gian từ tháng 01/2012 đến tháng Tăng TH không đều 8 38,1 13 61,9 12/2018, có 50 bn được chẩn đoán là HN-AVM tại Giảm TH đồng đều 1 4,8 1 4,8 khoa CĐHA bệnh viện HN Việt Đức. Tuổi trung bình Tổng cộng 21 100 21 100 các bn là 29,5+/- 11,38, thấp nhất là 12, cao nhất Trên chụp mạch DSA, hình ảnh HN-AVM gồm là 64. Có 29 nam và 21 nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1. các mạch máu tăng sinh, có dòng chảy nhanh, Trong số đó, có 27/50 bn có kết quả siêu âm 100% có thì tĩnh mạch sớm; Số lượng ĐM nuôi Doppler, có 39/50 bn được chụp CLVT, có 21/50 trung bình là 3,8+/-2,28 ĐM; có 38/50(76%) số bn được chụp CHT và 50/50 bn được chụp DSA. lượng ĐM nuôi từ 1-5 và 12/50(24%) số ĐM Trên lâm sàng, các khối HN-AVM kích thước nuôi >5. Giãn tĩnh mạch trong khối 3cm; Đặc điểm tĩnh mạch dẫn có đến 72% bn có HN-AVM >/=5cm. lưu có 34/50(68%) dẫn lưu về TM bên phải, 74
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 29/50(58%) dẫn lưu về TM bên trái, trong đó có HN-AVM cần được chẩn đoán và điều trị sớm, 13/50(26%) dẫn lưu về cả TM hai bên. tránh các biến chứng nặng như chảy máu, suy Bảng 4. Hệ thống động mạch cấp máu tim... gây ảnh hưởng đời sống và sức khoẻ người cho HN-AVM bệnh [3]. Bên phải Bên trái Chẩn đoán HN-AVM dựa trên thăm khám lâm Động mạch (n) (%) (n) (%) sàng và hình ảnh. Bệnh có thể biểu hiện bớt Hàm trong 19 38 15 30 màu hồng nhẹ khi sinh, thường im lặng trong Màng não giữa 6 12 7 14 nhiều năm và phát triển tương xứng với sự phát Thái dương nông 28 56 25 50 triển cơ thể, đôi khi được chẩn đoán muộn, sau Mặt 14 28 9 18 40- 50 tuổi. Bệnh có thể phát triển nhanh trong Lưỡi 1 2 3 6 một số trường hợp như thời kỳ dậy thì, có thai, Giáp trên 1 2 0 0 sau chấn thương... Các dấu hiệu đặc trưng là: Chẩm 12 24 13 26 lồi da, biến dạng, da ấm, đập theo nhịp mạch, Hầu lên 0 0 1 2 rung miu, thay đổi màu sắc da. Nặng có thể thấy Tai sau 10 20 8 16 loét da, đau liên tục, chảy máu, suy tim, hoại tử Cảnh trong 0 0 2 4 mô cục bộ. Tổn thương xảy ra ở vùng má, môi, Mắt 9 18 9 18 cổ, da đầu, tai, lưỡi và hàm dưới, thường xâm Đốt sống 1 2 2 4 lấn nhiều khu vực cổ mặt khi lan rộng [2][4][5]. Cổ sâu 1 2 1 2 Theo Schobinger, sự phát triển của một AVM trải qua các giai đoạn lâm sàng [2][6]: gđ I (yên IV. BÀN LUẬN lặng): đặc trưng bởi bớt màu hồng hơi tím và có Dị dạng động tĩnh mạch (AVM) là sự bất thông động tĩnh mạch. Gđ II (lan rộng): giống thường kết nối giữa động mạch và tĩnh mạch, bỏ giai đoạn I, thêm sờ thấy mạch đập, rung miu, qua hệ thống giường mao mạch. Dị dạng động tiếng thổi. Gđ III (phá hủy): giống giai đoạn II, tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ (HN-AVM) phát triển thêm loạn dưỡng da, viêm loét, chảy máu và đau trong vùng có nhiều cấu trúc thần kinh mạch liên tục. Gđ IV (mất bù): giống như trên, thêm máu quan trọng, đây là vùng da hở nên có yêu suy tim. cầu thẩm mỹ cao trong điều trị. Các tổn thương Hình 1. Hình ảnh CLVT (VR), CHT (T2 TSE) và Angiography của HN-AVM vùng tai thái dương trái. Trong nghiên cứu này, các bn có tuổi trung vùng tổn thương gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ bình là 29,5+/-11,38 tuổi, trẻ nhất là 12 và cao và cuộc sống của bệnh nhân. Ở giai đoạn sớm, nhất là 64. Phần lớn bệnh nhân, 76%, gặp ở gđ các tổn thương nhỏ và dấu hiệu kín đáo nên ít II (lan rộng), chỉ 24% ở gđ III (phá huỷ). Chúng được chú ý và theo dõi hợp lý. tôi không gặp bn nào ở gđ I (yên lặng) và gđ IV Siêu âm cung cấp các thông tin quan trọng về (mất bù). Qua khai thác bệnh sử chúng tôi nhận đặc điểm hình thái và huyết động học của HN- thấy rất nhiều trường hợp bệnh được phát hiện AVM. Trên siêu âm, HN-AVM biểu hiện cả hai từ nhỏ nhưng biểu hiện lâm sàng chưa ảnh dạng sóng động mạch và tĩnh mạch [7]. Trên hưởng nhiều đến sinh hoạt nên người bệnh Doppler thấy tổn thương có dòng chảy nhanh, không đến khám và điều trị. Các trường hợp ở chỉ số sức cản ngoại vi (RI) thấp, tăng dòng tâm gđ III thường do bn không được chẩn đoán trương tĩnh mạch và có phổ động mạch hóa do đúng và điều trị phù hợp hoặc không có điều có luồng thông trực tiếp giữa hệ động mạch và kiện chữa trị từ giai đoạn sớm hơn. tĩnh mạch. Hình ảnh siêu âm của HN-AVM chúng Khám lâm sàng, chúng tôi gặp 72% khối có tôi gặp là hỗn hợp âm, không đồng nhất, nhiều kích thước >5cm trong đó 16% khối >10cm. mạch máu giãn có dòng chảy nhanh dạng phổ Nhìn chung, HN-AVM thường có kích thước lớn, động mạch, dòng chảy rối, với chỉ số RI trung ranh giới không rõ, làm biến dạng giải phẫu bình là 0,48 +/- 0,134. 75
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Chụp CLVT tiêm thuốc cản quang có thể thấy AVM là rất phong phú và đa dạng gây khó khăn các mạch máu trong khối giãn, ngấm thuốc cho việc can thiệp nút mạch. Giãn tĩnh mạch mạnh sau tiêm. Các phần mềm tạo ảnh 2D, 3D trong khối trên chụp mạch là dấu hiệu hay gặp, cho phép tái tạo hình ảnh bản đồ mạch máu của phần lớn các trường hợp là giãn nhẹ 3cm chúng tôi gặp thương với các thành phần xung quanh, lập kế 6%. Mặt khác, phần lớn các TM vùng đầu mặt hoạc hco điều trị [3][8]. Chúng tôi gặp 74,4% đều tham gia dẫn lưu máu cho các HN-AVM. HN-AVM tăng tỷ trọng không đồng nhất trên Chúng tôi gặp 26% trường hợp có sự tham gia CLVT. Sự không đồng nhất là do tổn thương dẫn lưu máu của cả hệ TM bên phải và bên trái. gồm các mạch máu giãn xen kẽ với các cấu trúc Trên chụp mạch DSA, hình ảnh HN-AVM gồm xơ và cân cơ trong vùng thương tổn. Các trường các mạch máu tăng sinh, có dòng chảy nhanh, hợp tăng tỷ trọng đồng nhất ít gặp hơn (23,1%). 100% có thì tĩnh mạch sớm; Số lượng ĐM nuôi Hình ảnh CLVT còn cho thấy các TM dẫn lưu giãn trung bình là 3,8+/-2,28 ĐM; có 38/50(76%) số trong khối, kích thước TM trong khối trung bình lượng ĐM nuôi từ 1-5 và 12/50(24%) số ĐM là 8,7+/-5,34mm, trong đó tĩnh mạch giãn >1cm nuôi >5. Giãn tĩnh mạch trong khối 3cm; Đặc điểm tĩnh mạch dẫn thương giàu mạch khác trên CLVT. lưu có 34/50(68%) dẫn lưu về TM bên phải, Chụp CHT là thăm khám không xâm lấn và 29/50(58%) dẫn lưu về TM bên trái, trong đó có không nhiễm xạ, giúp xác định mức độ lan rộng 13/50(26%) dẫn lưu về cả TM hai bên. của tổn thương trên các hướng khác nhau. Hình Bảng 4. Hệ thống động mạch cấp máu ảnh HN-AVM trên CHT là tổn thương giảm tín cho HN-AVM hiệu so với mô mỡ lân cận trên T1W và cao hơn Bên phải Bên trái Động mạch trên T2W. Tổn thương có nhiều mạch máu trống (n) (%) (n) (%) tín hiệu do dòng chảy nhanh, tăng mạnh tín hiệu Hàm trong 19 38 15 30 sau tiêm thuốc đối quang, các mạch máu hội lưu Màng não giữa 6 12 7 14 vào ổ dị dạng (nidus), có thể thấy phù nề xung Thái dương nông 28 56 25 50 quanh và xen lẫn tổ chức đệm xơ mỡ nhưng Mặt 14 28 9 18 không rõ khối [2][7]. Trong nghiên cứu, có Lưỡi 1 2 3 6 Giáp trên 1 2 0 0 57,1% các HN-AVM giảm tín hiệu không đồng Chẩm 12 24 13 26 nhất trên T1W, có 61,9% tăng tín hiệu không Hầu lên 0 0 1 2 đồng nhất trên T2W. Tổn thương có nhiều mạch Tai sau 10 20 8 16 máu giãn và trống tín hiệu dòng chảy động Cảnh trong 0 0 2 4 mạch, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, trong đó, có Mắt 9 18 9 18 85% tổn thương khu trú trong phần mềm nhưng Đốt sống 1 2 2 4 có 15% tổn thương cả phần mềm và xương sọ. Cổ sâu 1 2 1 2 Chụp mạch máu là thăm khám được lựa chọn Cấp máu cho HN-AVM rất đa dạng bởi sự để chẩn đoán và xác định cấu trúc mạch máu phức tạp phong phú của hệ thống động mạch trong bệnh lý này. Đây là thăm khám có giá trị vùng đầu mặt cổ. Nghiên cứu cho thấy, các động chẩn đoán cao và không thể thiếu trước khi điều mạch cấp máu cho HN-AVM chủ yếu là từ các trị can thiệp nội mạch [7]. Trên hình ảnh chụp nhánh của ĐM thái dương nông chiếm 56% bên mạch có thể thấy động mạch nuôi giãn; ổ dị phải và 50% bên trái, ĐM hàm trong với 38% dạng nidus; các tĩnh mạch dẫn lưu giãn, có thì bên phải và 30% bên trái. Các động mạch ít gặp tĩnh mạch ngấm thuốc sớm do thông trực tiếp hơn như ĐM mặt (28% và 18%), ĐM chẩm với động mạch. Chụp mạch máu còn cung cấp (24% và 26%), ĐM tai sau (20% và 16%). Như thông tin về hệ thống ĐM nuôi, TM dẫn lưu, vậy, nguồn cấp máu đa dạng cho HN-AVM là nidus nhằm xây dựng kế hoạch điều trị. thách thức khi điều trị bệnh lý này. Đặc biệt là có Trong nghiên cứu, các tổn thương HN-AVM sự tham gia cấp máu của ĐM cảnh trong (4% trên chụp mạch máu đều có ổ dị dạng nidus và bên trái) và ĐM mắt (18%) gây khó khăn cho thì tĩnh mạch ngấm thuốc sớm, đây là những điều trị nút mạch. Mục đích chung là phải loại bỏ dấu hiệu quan trọng đặc trưng để chẩn đoán xác nguồn cấp máu cho tổn thương để tránh tái phát định AVM và phân biệt với các tổn thương giàu nhưng cần phải bảo tồn sự cấp máu cho các cấu mạch khác. Số lượng ĐM nuôi trung bình cho trúc mô lành quan trọng trong khu vực này đòi HN-AVM là 3,8+/-2,28, trong đó 24% có từ 5 hỏi phải có sự cân nhắc chi tiết cũng như kinh ĐM nuôi trở lên. Như vậy sự cấp máu cho HN- nghiệm của các nhà điều trị. 76
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 V. KẾT LUẬN 3. Nguyễn Đình Hướng. Nghiên cứu một số đặc điểm của u máu hoạt động vùng hàm mặt và bước đầu Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng đánh giá kết quả điều trị bằng phương pháp gây tắc trong chẩn đoán HN-AVM. Các dấu hiệu trên siêu qua lòng mạch. Luận văn tốt nghiệp BSNT, Chẩn âm, CLVT, MRI và chụp mạch đóng vai trò quan đoán hình ảnh. Đại học y Hà nội 2005, Hà nội. 4. Buckmiller LM, Richter GT, Suen JY. Diagnosis trọng trong chẩn đoán HN-AVM. Bên cạnh đó, and management of hemangiomas and vascular chẩn đoán hình ảnh còn cung cấp thông tin về malformations of the head and neck. Oral Dis hệ mạch cấp máu và dẫn lưu của tổn thương và 2010; 16(5): 405-18. liên quan cấp máu đến các cấu trúc quan trọng 5. Lê Nguyệt Minh. Mô tả một số đặc điểm hình ảnh và đánh giá hiệu quả điều trị dị dạng động vùng đầu mặt cổ, góp phần xây dựng kế hoạch tĩnh mạch vùng hàm mặt bằng can thiệp nội mạch. điều trị phù hợp cho mỗi bệnh nhân. Luận văn tốt nghiệp BSNT, Chẩn đoán hình ảnh. Đại học y Hà nội 2012, Hà nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Marler JJ, Mulliken JB. Current management of 1. Kim B., Kim K., Jeon P. et al. Long-term results of hemangiomas and vascular malformations. Clin ethanol sclerotherapy with or without adjunctive Plast Surg 2005; 32(1): 99-116. surgery for head and neck arteriovenous 7. Redondo P. Vascular malformations (II). malformations. Neuroradiology 2015, 57(4), 377-86. diagnosis, pathology, and treatment. Actas 2. Redondo P. Vascular malformations (I). dermosifiliogr 2007; 98: 219-35. concept, classification, pathogenesis and clinical 8. Steinklein JM, Shatzkes DR. Imaging of features. Actas dermosifiliogr 2007; 98: 141-58. Vascular Lesions of the Head and Neck. Otolaryngol Clin North Am 2018; 51(1): 55-76. KHẢO SÁT SỰ ƯA THÍCH HƠN CỦA NGƯỜI BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN ĐỐI VỚI THUỐC TIÊM TRUYỀN VÀ TIÊM DƯỚI DA TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Thu Thủy1, Lưu Hùng Vũ2, Hoàng Thị Thúy Hà3, Lê Quan Nghiệm1 TÓM TẮT thuốc dạng thuốc cũ đang sử dụng. Trong số những người bệnh đồng ý chuyển sang dạng tiêm dưới da; 20 U lympho là một nhóm các dạng ung thư máu phát 76,9% người bệnh đồng ý chi trả thêm; 23,1% không triển từ tế bào lympho, trong đó, u lympho không đồng ý chi trả thêm với nguyên nhân chủ yếu là không Hogdkin (ULKH) là loại phổ biến nhất hiện nay, chiếm có khả năng chi trả thêm, không tự quyết định được khoảng 90% số ca u lympho [1]. Các thuốc hóa trị việc chi trả, muốn tiết kiệm chi phí điều trị và thấy lợi điều trị ULKH hầu hết đều là thuốc dạng tiêm truyền, ích không đáng để chi trả thêm. Chi phí tối đa người chỉ có một số thuốc sinh học có dạng tiêm dưới da với bệnh sẵn sàng chi trả cho thuốc tiêm dưới da có trung nhiều lợi điểm như giảm thời gian tiêm truyền, giảm vị 12.250.000 VNĐ và dao động với khoảng tứ phân nóng rát, bứt rứt hay giảm các phản ứng tại chỗ [2]. vị 7.000.000-30.000.000 VNĐ. Tuy nhiên, việc lựa chọn thuốc điều trị phụ thuộc rất Từ khóa: sự ưa thích hơn, u lympho không nhiều vào khả năng chi trả cũng như sự ưu thích hơn Hodgkin, tiêm truyền, tiêm dưới da, Việt Nam của người bệnh, chủ đề chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Khảo sát sự ưa thích hơn về đường dùng thuốc SUMMARY sinh học trên 270 người bệnh điều trị tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM và Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm PREFERENCES OF PATIENTS WITH NON- 2018 cho thấy 78,5% người bệnh đồng ý chuyển từ HODGKIN LYMPHOMA TOWARD dạng tiêm truyền sang dạng tiêm dưới da. 21,5% INTRAVENTICULAR AND SUBCUTANEOUS DRUGS không đồng ý chuyển sang dạng tiêm dưới da với IN SOME HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY những lý do bao gồm tin tưởng bác sĩ, không có tiền, Lymphoma is a general term for various neoplastic sợ tác dụng phụ của thuốc mới, không tin tưởng vào diseases of lymphoid tissue, in which non-Hodgkin hiệu quả điều trị của dạng thuốc mới, tin tưởng vào lymphoma (NHL) is the most popular lymphoma, accounting for 90% in total cases of lymphoma. Most 1Đạihọc Y dược thành phố Hồ Chí Minh drugs in treatment of NHL are intravenous infusion, 2Bệnh viện ung bướu TP Hồ Chí Minh there are some biological drugs are subcutaneous 3Bệnh viện Chợ Rẫy injection with many advantages such as ‘requires less Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy time in the clinic’, ‘decreases pain and annoyed’, Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn ‘lower level of local side effect’ [2]. However, choosing Ngày nhận bài: 3.4.2019 suitable option treatment depends on patients’ preference and affordability. This topic has not been Ngày phản biện khoa học: 5.6.2019 fully researched in Vietnam. Surveying 270 patients Ngày duyệt bài: 10.6.2019 77
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2