Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân barrett thực quản
lượt xem 2
download
Nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản”, nhằm các mục tiêu sau: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản; đối chiếu giữa nội soi với hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân barrett thực quản
- nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ HÓA MÔ Ở BỆNH NHÂN BARRETT THỰC QUẢN Nguyễn Thị Khuyên*, Nguyễn Thị Vân Hồng** *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa; ** Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản. 2. Đối chiếu giữa nội soi với hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 37 bệnh nhân Barrett thực quản từ 01/2013 đến 07/2014. Tất cả các trường hợp đều được nội soi đường tiêu hóa trên và xét nghiệm mô bệnh học (HE & PAS) và hóa mô (Xanh Alcian ở môi trường pH 1 và pH 2.5 ). Kết quả sẽ được đối chiếu giữa nội soi và mô bệnh học, hóa mô. Kết quả: Về phân bố bệnh nhân theo triệu chứng cơ năng lần lượt là: ợ chua 62.2%, nóng rát sau xương ức 56.8%, đau thượng vị 40.5%, ợ hơi 32.4%, nghẹn cổ 29.7%, đau vùng trước tim 8.1%, rối loạn nuốt và buồn nôn 5.4%. Về đặc điểm nội soi, phân bố theo hình thái tổn thương, hình vòng (đảo) 37.8%, dạng lưỡi 32.4%, dạng bao tay 5.4%, không rõ hình thái 24.3%; Theo chiều dài tổn thương: đoạn ngắn 91.9%, đoạn dài 8.1%. Về đặc điểm mô bệnh học, tỷ lệ dị sản ruột: dị sản ruột hoàn toàn 73%, dị sản ruột không hoàn toàn 27%; kết quả nhuộm Xanh Alcian: có 59.5% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở môi trường pH1, 100% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở môi trường pH 2.5. Đối chiếu kết quả nội soi với kết quả nhuộm HE – PAS: Tổn thương trên nội soi ở nhóm có DSR hoàn toàn: Barrett thực quản 88.9%, loét thực quản 11.1%, tổn thương nghi K sớm 0%; Tổn thương trên nội soi ở nhóm có dị sản ruột không hoàn toàn: barrett thực quản 90%, loét thực quản 0%, tổn thương nghi K sớm 10%. Ở nhóm có tổn thương đoạn ngắn số bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn 70.6%, số bệnh nhân có dị sản ruột không hoàn toàn là 29.4%. Ở nhóm có tổn thương đoạn dài, số bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn là 100%. Kết luận: Bệnh nhân barrett có triệu chứng ợ chua và nóng rát sau xương ức chiếm tỷ lệ cao thương dạng vòng (đảo) và tổn thương dạng lưỡi chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 37.8% và 32.4%; bệnh nhân có tổn thương đoạn ngắn là 91.9%. Về đặc điểm mô bệnh học, tỷ lệ dị sản ruột: có 73% bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn, 27% bệnh nhân có dị sản ruột không hoàn toàn; kết quả nhuộm Xanh Alcian: có 59.5% bệnh nhân dương tính khi nhuộm ở cả 2 môi trường pH1 & pH 2.5, 40.5% bệnh nhân chỉ dương tính ở môi trường pH 2.5. Độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán barrett thực quản là 88.9%. Số bệnh nhân có DSR hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đoạn ngắn là 70.6%, ở nhóm bệnh nhân có tổn thương đoạn dài là 100%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ vẻ như là yếu tố nguy cơ cho sự hiện diện của Bệnh Barrett thực quản được mô tả lần đầu barrett thực quản bao gồm béo phì, sự hiện diện tiên vào năm 1950 bởi Norman Barrett. Barrett của thoát vị hoành, nam giới da trắng hay tuổi tác thực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bình cũng được báo cáo như là yếu tố nguy cơ của thực thường ở thực quản thành biểu mô trụ dạng ruột. quản barrett trong nhiều nghiên cứu và thú vị, sự Cho đến nay nguyên nhân chính xác của Barrett vắng mặt của Helicobacter pylori. Triệu chứng lâm thực quản vẫn chưa được biết đến. Người ta cho sàng của bệnh Barrett thực quản rất nghèo nàn rằng đây là một biến chứng thường gặp của bệnh và không đặc hiệu. Chẩn đoán Barrett thực quản lý trào ngược dạ dày - thực quản yếu tố khác có dựa trên nội soi và mô bệnh học, khi có bất kể Tạp chí 294 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- nghiên cứu khoa học dấu hiệu nghi ngờ cần tiến hành nội soi thực quản có vai trò trong phòng loạn sản và ung thư. Tuy - dạ dày. Hình ảnh nội soi đặc trưng của Barrett nhiên, việc điều trị GERD tiềm ẩn có thể làm chậm thực quản là sự thay đổi niêm mạc từ đường Z lan tốc độ của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Một lên phía trên (là đường tiếp nối thực quản và dạ số phương pháp điều trị qua nội soi để loại bỏ mô dày). Cũng có thể xuất hiện những vùng niêm mạc loạn sản và ung thư như: Liệu pháp quang động biến đổi tách rời riêng rẽ, đó là các tổn thương thô học (PDT): phương pháp này sử dụng một chất có màu hồng đến đỏ (đặc trưng là màu cá hồi) nhạy sáng có tên là Photofrin và tia laser để tiêu khác với niêm mạc nhẵn, nhạt màu của biểu mô diệt những tế bào tiền ung thư và tế bào ung thư. vảy bình thường của thực quản, thương tổn cũng Photofrin sẽ được tiêm vào tĩnh mạch của bệnh dễ bỏ sót nếu không được quan tâm đúng mức. nhân 48 giờ trước khi thực hiện thủ thuật. Sau đó Trước những hình thái tổn thương như vậy, cần tia laser sẽ được chiếu xuyên qua nội soi và hoạt tiến hành sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học hóa Photofrin để tiêu diệt mô Barrett trong thực xác nhận thương tổn dị sản ruột đồng thời phát quản, cắt niêm mạc qua nội soi (EMR): là phương hiện các tình trạng loạn sản khác, thậm chí là ung pháp nâng lớp niêm mạc Barrett lên và bơm một thư thực quản. Mô bệnh học đặc trưng của Barrett loại dung dịch vào bên dưới hoặc để ống hút vào thực quản là các tế bào ruột hay tế bào hình đài đó sau đó cắt bỏ nó đi. Sau đó lớp niêm mạc này chế nhày khi nhuộm HE và các tế bào hình trụ bắt sẽ được lấy ra ngoài qua nội soi, cắt bỏ bằng tần màu xanh dương nổi bật khi nhuộm Xanh Alcian. số vô tuyến ( RFA): RFA sử dụng năng lượng tần Xanh Alcian là phương pháp nhuộm dùng để phân số vô tuyến, được cung cấp bởi một bóng ống nội biệt các chất nhầy axit. Nhuộm Xanh Alcian ở 2 soi hoặc một thiết bị cắt bỏ, để tiêu diệt tế bào biểu môi trường pH 1 và pH 2.5 cho ta biết nguồn gốc mô của Barrett...[2]. của tế bào dị sản ruột ở ruột non hay đại tràng. Nếu Barret thực quản là nguyên nhân chính dẫn tế bào có nguồn gốc ruột non tiết chất nhầy chứa tới ung thư tuyến ở thực quản. Tại Mỹ số người nhóm cacboxyl chỉ dương tính khi nhuộm ở môi chết vì căn bệnh này đã tăng 7 lần trong 4 thập trường pH 2.5. Tế bào có nguồn gốc từ đại tràng kỉ qua [3]. Ở Việt Nam, bệnh Barrett thực quản tiết chất nhầy có chứa nhóm sulfua nên sẽ dương có thể không phải là bệnh hiếm. Song bệnh chưa tính ở cả môi trường pH 1 và pH 2.5. Khi nhuộm được quan tâm nhiều của các bác sĩ lâm sàng và Xanh Alcian ở bệnh nhân Barrett thực quản sẽ thấy nội soi. Hơn nữa, các nghiên cứu về bệnh Barrett xuất hiện các tế bào hình trụ bắt màu xanh dương, thực quản còn rất ít. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành một số tác giả cho rằng các tế bào này có thể là nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giai đoạn chuyển tiếp của các tế bào trụ sang các hình ảnh nội soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett tế bào hình đài chế nhày (tế bào dị sản ruột) [1], vì thực quản”, nhằm các mục tiêu sau: thế nó có giá trị chẩn đoán sớm ở những trường 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội hợp Barrett không điển hình trên nhuộm HE. Mặt soi và hóa mô ở bệnh nhân Barrett thực quản. khác, 1 số trường hợp tế bào tâm vị có thể phình 2. Đối chiếu giữa nội soi với hóa mô ở bệnh to tạo ra hình dạng dễ nhầm với tế bào DSR trên nhân Barrett thực quản. HE, ta có thể dùng phản ứng nhuộm Xanh Alcian để phân biệt tránh tình trạng chẩn đoán quá mức II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuyển sản ruột hay chẩn đoán dương tính giả 1. Đối tượng nghiên cứu Barrett. Tuy nhiên, chỉ kết quả dương tính trên Bao gồm 37 bệnh nhân đã được chẩn đoán nhuộm Xanh Alcian là không đủ cơ sở để chẩn xác định là Barrett thực quản tại Khoa Tiêu hóa, đoán Barrett khi vắng mặt tế bào dị sản ruột trên Trung tâm Giải Phẫu Bệnh - Bệnh viện Bạch Mai. nhuộm HE [1]. Về điều trị barrett thực quản: Hiện Thời gian nghiên cứu từ 01/2013 đến 07/2014. nay, chưa có thuốc để đảo ngược tổn thương của bệnh Barrett thực quản. Nhiều nghiên cứu cho Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu thấy thuốc ức chế acid dạ dày không có vai trò rõ - Bệnh nhân có hình ảnh nội soi thực quản - rệt trong bệnh thực quản barrett, cũng như không dạ dày là Barrett thực quản hoặc nghi ngờ Barrett Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 295
- nghiên cứu khoa học thực quản, được sinh thiết vùng thực quản tổn Nhuộm Hematoxylin - Eosin để đánh giá tổn thương làm mô bệnh học có biểu mô vảy được thương mô. thay thế bằng biểu mô trụ và có DSR. Nhuộm Periodic Acid Schiff để đánh giá chất - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. nhầy. Tiêu chuẩn loại trừ Nhuộm Blue alcian ở các môi trường pH khác - Bệnh nhân < 16 tuổi. nhau để đánh giá chất nhầy axit. - Hẹp TQ. Nhận định kết quả trên kính hiển vi quang học có độ phóng đại từ 40-400 lần: Trên tiêu bản - Sau đặt sonde dạ dày. nhuộm HE - PAS. - Bệnh nhân có giãn tĩnh mạch TQ, xuất huyết Nhận định kết quả tiêu hóa. - Đánh giá tổn thương TQ trên hình ảnh nội - Xơ cứng bì và co thắt TQ nguyên phát. soi chia hai loại: [4] - Bệnh nhân HIV dương tính. + Tổn thương TQ đoạn ngắn: có chiều dài - Bệnh nhân đang điều trị thuốc chống viêm (cao) tổn thương
- nghiên cứu khoa học chế tiết sialomucins + sulphomucins và các tế bào Bảng 2. Phân bố Barrett TQ theo hình thái tổn hình trụ chế tiết sialomucins. Có rất ít hay không thương có tế bào hấp thu. Cấu trúc tuyến biến đổi nhẹ. Số bệnh Tỷ lệ DSR typ 3: Gần giống như DSR typ 2 Tổn thương nhân (n) (%) nhưng các cấu trúc tuyến biến đổi nhiều hơn, các Hình vòng 14 37.8 khe tuyến ngoằn ngoèo, chia nhánh. Các tế bào trụ có nhân tăng sắc, lớn và không đều. Các tế Hình lưỡi 12 32.4 bào hình đài chế tiết sialomucins + sulphomucins, Hình bao tay 2 5.4 tế bào trụ chế tiết sulphomucins. DSR typ 3 dễ Không rõ hình thái 9 24.3 nhầm với loạn sản độ thấp, thường được coi là Tổng số 37 100 tổn thương tiền ung thư. Cũng cần lưu ý là cả 3 typ DSR có thể phối hợp trên cùng một bệnh nhân. Bảng 3. Phân bố Barret TQ theo chiều dài tổn thương - Những BN có kết quả chẩn đoán mô bệnh học (Trên HE và PAS) là Barrett thực quản sẽ được lấy Số bệnh Tỷ lệ Tổn thương mẫu nhuộm Xanh Alcian ở môi trường PH1 và PH 2,5. nhân (n) (%) Xử lý số liệu: Đoạn ngắn 34 91.9 - Số liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 16.0. Đoạn dài 3 8.1 - Sử dụng thuật toán χ để so sánh 2 tỷ lệ. 2 Tổng 37 100 III. KẾT QUẢ Bảng 4. Tỷ lệ dị sản ruột Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo các triệu Số bệnh Tỷ lệ Hình thái chứng cơ năng nhân (n) (%) Số bệnh Tỷ lệ DSR hoàn toàn 27 73 Triệu chứng DSR không hoàn 10 27 nhân (n) (%) Ợ chua 23 62.2 toàn Ợ hơi 12 32.4 Tổng 37 100 Buồn nôn 2 5.4 Bảng 5. Kết quả nhuộm Xanh Alcian Đau thượng vị 15 40.5 Xanh Alcian pH 1 pH 2.5 Rối loạn nuốt 2 5.4 Kết quả (n = 37) (n = 37) Nóng rát sau xương 21 56.8 22 37 ức Dương tính 59.5% 100% Nghẹn cổ 11 29.7 15 0 Âm tính Đau vùng trước tim 3 8.1 40.5% 0% Bảng 6. Đối chiếu kết quả nội soi với kết quả nhuộm HE – PAS PAS - HE DSR hoàn toàn DSR không hoàn toàn Nội soi Số BN (n=27) Tỷ lệ % Số BN (n=10) Tỷ lệ % Barrett TQ 24 88.9 9 90 Loét TQ 3 11.1 0 0 Tổn thương nghi K sớm 0 0 1 10 p 0.149 Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 297
- nghiên cứu khoa học Bảng 7. Mối liên quan giữa chiều dài tổn 11.1%, hình bao tay 5.6%, không định rõ hình thái thương Barrett với kết quả nhuộm PAS –HE tổn thương 19.4% [7]. Chiều dài Đoạn ngắn Đoạn dài Phân loại theo chiều dài tổn thương HE-PAS Phân loại theo chiều dài tổn thương chia làm n = 34 n=3 2 loại: - Barrett đoạn ngắn có chiều dài tổn thương 24 3 Có DSR hoàn toàn < 3cm, - Barrett đoạn dài có chiều dài tổn thương 70.6% 100% > 3cm. Chúng tôi gặp chủ yếu là tổn thương Có DSR không hoàn 10 0 Barrett đoạn ngắn (< 3cm) gồm 34/37 bệnh nhân toàn 29.4% 0% chiếm 91.9%. Tổn thương đoạn dài chỉ có 3 bệnh P 0.548 nhân chiếm 8.1%. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. Theo nghiên cứu IV. BÀN LUẬN của 1 nhóm các nhà khoa học Hy Lạp thì Barrett - Đặc điểm lâm sàng ngắn chiếm 94.7%, chỉ có 5.3% là barrett dài. Tổn Chúng tôi gặp 23 bệnh nhân có triệu chứng ợ thương Barrett theo chiều dài được quan tâm chua (chiếm 62.2%) và 21 bệnh nhân có nóng rát nhiều do nó có ý nghĩa trong tiên lượng tiến triển sau xương ức (chiếm 56.8%), đây là 2 triệu chứng của bệnh thành ung thư tuyến thực quản đặc biệt có tần xuất gặp nhiều nhất ở bệnh nhân Barrett và là vai trò của barrett dài. Nhiều nghiên cứu cho là triệu chứng điển hình của bệnh thực quản trào thấy mối liên quan tỷ lệ thuận giữa chiều dài của ngược. Điều này theo chúng tôi là phù hợp với đoạn barrett thực quản với nguy cơ loạn sản và quan điểm cho rằng Barrett thực quản chủ yếu là ung thư tuyến thực quản. Tỷ lệ loạn sản trong hậu quả của bệnh thực quản trào ngược. Các triệu nhóm barrett đoạn dài là 29.7% tăng có ý nghĩa so chứng buồn nôn, rối loạn nuốt và đau vùng trước với nhóm Barrett ngắn (0.95%). Nhóm nghiên cứu tim chiếm tỷ lệ ít nhất và tương đương nhau. Rối Tomoyuki Akiyama và cs đã chứng minh rằng tăng loạn nuốt là triệu chứng lâm sàng của bệnh thực gấp đôi chiều dài của biểu mô Barrett làm tăng quản trào ngược ở giai đoạn muộn. Triệu chứng nguy cơ ung thư tuyến 1,7 lần [8]. Mặc dù nhiều đau ngực không do tim cũng là 1 trong những triệu nghiên cứu đã được báo cáo Barrett đoạn dài có chứng điển hình của hội chứng trào ngược thực xu hướng tăng nguy cơ ung thư, nhưng hiện nay quản, thực tế đã gặp những bệnh nhân GERD đi chưa có bằng chứng về tương quan chiều dài của khám chuyên khoa Tim Mạch vì đau ngực. Cần Barrett và nguy cơ ung thư [9]. lưu ý là không có sự song hành giữa triệu chứng - Đặc điểm mô bệnh học lâm sàng và tổn thương thực thể. Tổn thương của barrett trên nhuộm PAS - HE - Đặc điểm nội soi: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 27/37 Phân bố theo hình thái tổn thương: bệnh nhân Barrett có dị sản ruột hoàn toàn hay Chúng tôi gặp nhiều nhất là tổn thương dạng có chứa tế bào hình đài chế nhày chiếm 73%, tỷ đảo (dạng vòng) chiếm 37.8%, tiếp đến là tổn lệ này là 40.5% trong nghiên cứu của Westerhoff thương dạng lưỡi chiếm 32.4%, gặp ít nhất là tổn M1 và cs, đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thương dạng bao tay chiếm 5.4%, còn lại là tổn chắc chắn Barrett thực quản. 10/37 bệnh nhân thương không rõ hình thái. Các bệnh nhân không còn lại có hình ảnh mô học là DSR không hoàn nhận rõ hình thái tổn thương trên nội soi chủ yếu toàn, đó là hình ảnh các tế bào trụ của biểu mô là các tổn thương nghi do bệnh lý khác được phát tuyến thay thế hoàn toàn biểu mô vảy, 10 bệnh hiện tình cờ khi đọc tổn thương trên mô sinh thiết. nhân này được khẳng định là Barrett do bắt màu Ở nghiên cứu của Nguyễn Thành Hưng năm 2010 xanh dương trong phản ứng nhuộm Xanh Alcian thì tỷ lệ này như sau: Hình vòng 30.6%, hình lưỡi ở môi trường pH1 và pH2.5. Hình ảnh chuyển Tạp chí 298 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- nghiên cứu khoa học sản sang biểu mô trụ là giai đoạn đầu của Barrett quản trên nội soi khi nhuộm PAS – HE được chẩn trước khi xuất hiện các dị sản ruột hay nói cách đoán thực quản Barrett. Trong 10 bệnh nhân có khác tỷ lệ Barrett được chẩn đoán sớm là 27%. tổn thương DSR không hoàn toàn trên PAS - HE Có nhiều quan điểm trái ngược vẫn còn là vấn đề thì có 9 bệnh nhân được chẩn đoán trên nội soi là tranh cãi hiện nay. Tiêu chuẩn chẩn đoán Barrett Barrett thực quản chiếm 90%. năm 2011 của hiệp hội tiêu hóa Mỹ (AGA) là sự Mối liên quan giữa chiều dài tổn thương có mặt của tế bào hình đài chế nhày (DSR), trong barrett với kết quả nhuộm PAS -HE khi ở các nước khác lại cho rằng sự có mặt của Về chiều dài của tổn thương trên nội soi biểu mô trụ là bằng chứng của Barrett bất kể sự nghiên cứu của chúng tôi có 24/34 bệnh nhân có mặt của dị sản ruột hay không [10]. Một số các đoạn ngắn có dị sản ruột hoàn toàn chiếm 70.6%; nghiên cứu của các nhà Tiêu hóa Đức và Nhật 3 bệnh nhân ở nhóm Barrett dài đều có dị sản ruột Bản cho rằng nguy cơ ung thư là có thể xảy ra ở hoàn toàn. Một nghiên cứu năm 2003 cho biết sự bệnh nhân Barrett ngay khi vắng mặt tế bào hình phổ biến của dị sản ruột tăng dần với chiều dài của đài chế nhày [11]. đoạn Barrett, có mặt trong 70,4% ở nhóm 1 đến 2 Trong khi các nghiên cứu vùng Bắc Mỹ lại cho cm, 89,5% ở nhóm 3 đến 4 cm, và 100% trong ≥ những kết quả khác biệt. Chuyển sản ruột có mặt nhóm 5 cm. Nghiên cứu của Westerhoff M1 và cs trong 87,4% số bệnh nhân, và chứng loạn sản và/ năm 2012 cho thấy chỉ tìm thấy DSR ở 19% bệnh hoặc ung thư tuyến chỉ được nhìn thấy ở những nhân có tổn thương Barrett trên nội soi < 2cm và bệnh nhân này. nhận thấy rằng những người có Barrett đoạn ngắn Kết quả nhuộm Xanh Alcian: mà không có DSR cũng sẽ không có DSR ở các Kết quả của chúng tôi: 100% bệnh nhân sinh thiết tiếp theo. Một nghiên cứu khác lại cho dương tính khi nhuộm Xanh Alcian ở môi trường thấy có 12/44 bệnh nhân ở nhóm Barrett ngắn và pH 2.5; 22/37 bệnh nhân dương tính khi nhuộm 4/6 bệnh nhân Barrett dài có chuyển sản ruột. Như ở môi trường pH 1 chiếm 59.5%. Nhuộm Xanh vậy, Barrett dài thường cho tỷ lệ DSR cao hơn và Alcian ở các môi trường pH khác nhau để phát là yếu tố tiềm năng của loạn sản và ung thư tuyến hiện các chất nhầy axit, cho ta biết nguồn gốc của thực quản. các tế bào dị sản ruột. Nếu tế bào có nguồn gốc V. KẾT LUẬN ruột non tiết chất nhầy chứa nhóm cacboxyl chỉ Tỷ lệ bệnh nhân barrett có triệu chứng ợ dương tính khi nhuộm ở môi trường pH 2.5. Tế chua và nóng rát sau xương ức chiếm tỷ lệ cao bào có nguồn gốc từ đại tràng tiết chất nhầy có nhất tương ứng là 62.2%, 56.8%. Hình ảnh Barrett chứa nhóm sulfua nên sẽ dương tính ở cả môi thực quản trên nội soi: tổn thương dạng đảo và trường pH 1 và pH 2.5. Như vậy, chúng tôi có dạng lưỡi chiếm tỷ lệ cao nhất và tương đương 59.5% bệnh nhân có dị sản đại tràng, 40.5% bệnh nhau là 32.4%. Tỷ lệ Barrett đoạn ngắn/ đoạn dài nhân có dị sản ruột non. là 34/3. Có 59.5% số bệnh nhân dương tính khi - Đối chiếu kết quả nội soi với hóa mô nhuộm Xanh Alcian ở 2 môi trường pH1 và pH Đối chiếu kết quả nội soi với kết quả nhuộm 2.5; và có 40.5% số bệnh nhân chỉ dương tính khi HE - PAS nhuộm Xanh Alcian ở môi trường pH 2.5. Barrett Trong 27 bệnh nhân có dị sản ruột hoàn toàn được chẩn đoán qua nội soi ở nhóm có DSR hoàn hay 27 bệnh nhân được chẩn đoán chắc chắn là toàn là 88.9%, ở nhóm có DSR không hoàn toàn Barrett trên PAS - HE thì chỉ có 24 bệnh nhân được là 90%. Số bệnh nhân có DSR hoàn toàn ở nhóm chẩn đoán là Barrett trên nội soi chiếm 88.9%, như có tổn thương đoạn ngắn chiếm 70.6%. Số bệnh vậy độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán Barrett nhân có DSR hoàn toàn ở nhóm có tổn thương thực quản là 88.9%. Có 3 bệnh nhân loét thực đoạn dài chiếm 100%. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 299
- nghiên cứu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cantarelli JC Jr1, Fagundes RB, Meurer Cell Pathol. 2(3):195–216. L et al (2009). Immunoreactivity of cytokeratins 7. Nguyễn Thành Hưng (2010). Đối chiếu 7 and 20 in goblet cells and columnar blue cells hình ảnh nội soi, mô bệnh học ở bệnh nhân barrett in patients with endoscopic evidence of Barrett’s thực quản, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại esophagus. Arq Gastroenterol, 46(2),127 - 31. học Y Hà Nội, Hà Nội 2. Spechleremai SJ, Rebecca FC, Ganapathy 8. Tomoyuki A, Masahiko I, Atsushi N et al. AP et al. (2010). History, Molecular Mechanisms, (2010). Shape of Barrett’s epithelium is associated and Endoscopic Treatment of Barrett’s Esophagus. with prevalence of erosive esophagitis. World Gastroenterology. 138(3), 854 - 859. Journal of Gastroenterology: WJG, 16(4), 484– 3. Nichalas J.N. (2009). Barrett’s esophagus 489. – How is high grade dysplasia managed 9. Sharma P, McQuaid K, Dent J et al (2004). A Gastrointestinal endoscopy. 360, 2310 - 2320. critical review of the diagnosis and management of 4 . Sharma P, Morales TG, Sampliner RE Barrett’s esophagus: the AGA Chicago Workshop. (1998). Short segment Barrett’s esophagus - the Gastroenterology, 127, 310 - 330. need for standardization of the definition and of 10. Westerhoff M1, Hovan L, Lee C et al. endoscopic criteria. Am J Gastroenterol. 93, 1033 (2012). Effects of dropping the requirement - 1036. for goblet cells from the diagnosis of Barrett’s 5. Ronkainen J, Aro P, Storskrubb T, et al esophagus. Clin Gastroenterol Hepatol, 10(11), (2005). Prevalence of Barrett’s esophagus in 1232 - 6. the general population: an endoscopic study. 11. Andrea G, Catherine J. S. (2014). Gastroenterology.129, 1825-31 Histopathology in Barrett Esophagus and Barrett 6. Filipe MI (1979). Mucins in the human Esophagus-Related Dysplasia. Clin Endosc gastrointestinal epithelium: a review. Invest ,47(1), 31 - 39. Tạp chí 300 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 172 | 25
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 56 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư biểu mô vẩy môi
5 p | 3 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 105 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản
5 p | 3 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn