Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
LIÊN QUAN GIỮA SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU MÁU, TIỂU CẦU <br />
VÀ ĐƯỜNG HUYẾT NHANH LÚC NHẬP VIỆN VỚI SỰ CHUYỂN ĐỘ NẶNG <br />
TRÊN BỆNH NHI TAY CHÂN MIỆNG ĐỘ 2A <br />
TẠI BỆNH VIÊN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 9/2012 ĐẾN THÁNG 1/2013 <br />
Bùi Quốc Thắng*, Bùi Quang Vinh*, Võ Bích Nga** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Bệnh tay chân miệng (TCM) có thể gây biến chứng thần kinh và tử vong. Các bệnh nhân <br />
phân độ 2a (nghi ngờ biến chứng thần kinh) được nhập viện và làm công thức máu, đường huyết nhanh <br />
thường quy nhưng liên quan của xét nghiệm với tình trạng chuyển độ nặng chưa rõ ràng. <br />
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa bạch cầu, tiểu cầu và đường huyết lúc nhập <br />
viện với tình trạng chuyển độ của TCM độ 2a. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế đoàn hệ tiến cứu, chọn trẻ TCM độ 2a nhập khoa nhiễm BVNĐ 1 từ <br />
9/2012‐1/2013 và làm xét nghiệm số lượng bạch cầu, tiểu cầu và đường huyết nhanh lúc sốt ≥37,5oC, theo dõi <br />
diễn tiến chuyển độ nặng hơn 2a đến xuất viện. <br />
Kết quả: Tổng số 409 bệnh nhân TCM 2a có tuổi trung bình 19,2 ± 10,8 tháng, 63% nam, nhập viện ngày <br />
2 ± 0,7, với 97% có ban da tay chân, 94% loét miệng, 76% giật mình, 56% sốt cao ≥38,5oC (nách), và 21% khó <br />
ngủ ‐ quấy khóc. Xét nghiệm có 40% bạch cầu cao, 59% tiểu cầu >300,000/mm3, và 15% đường huyết nhanh cao <br />
>120 mg/dL. Thời gian điều trị trung bình 3,5 ± 1,6 ngày. Có 62 (15%) trẻ chuyển độ nặng hơn 2a, bao gồm 17 <br />
trẻ độ 2b1, 4 độ 2b2, và 41 độ 3 lúc xuất viện. Thời điểm từ nhập viện đến chuyển độ trung bình là 16 giờ. Số <br />
lượng bạch cầu, nồng độ đường huyết nhanh, tỉ lệ bạch cầu cao và đường huyết cao không khác biệt giữa 2 nhóm <br />
chuyển độ và không chuyển độ (P >0,05). Tuy nhiên, trẻ chuyển độ có số lượng tiểu cầu cao hơn (P = 0,001), <br />
điểm cắt tối ưu cho tiểu cầu tương ứng với mức tiểu cầu ≥350,000/ mm3, tại điểm cắt này tỉ số chênh OR là 3,6; <br />
(95% CI: 3,1‐6,3); AUC = 0,69; P 350,000/ mm3 có liên quan <br />
đến tình trạng chuyển độ (P =0,001). <br />
Từ khóa: bệnh tay chân miệng, phân độ 2a, chuyển độ, biến chứng thần kinh, bạch cầu máu, tiểu cầu máu, <br />
đường huyết nhanh <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ASSOCIATIONS BETWEEN WHITE BLOOD COUNT, PLATELET COUNT, DEXTROSTIX <br />
AT ADMISSION AND DEGREE CHANGES IN PATIENTS WITH HAND, FOOT <br />
AND MOUTH DISEASE DEGREE 2A IN THE CHILDREN HOSPITAL 1 FROM 9/2012‐1/2013 <br />
Bui Quoc Thang, Bui Quang Vinh, Vo Bich Nga <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 353 ‐ 359 <br />
Background: Hand, foot and mouth disease (HFMD) may cause neurological complications and deaths. <br />
Patients with degree 2a suspected of neurological complications are admitted and have white blood count and <br />
destrotix but the relationships between these exams and the severity are unclear. <br />
* Đại Học Y Dược TP.HCM <br />
** Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Trà Vinh <br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Bích Nga <br />
ĐT: 0988391339 <br />
Email: vobichnga201@gmail.com <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
353<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Objective: We assessed the associations between white blood count, platelete count, rapid blood glucose <br />
concentration and degree changes among patients with HFMD degree 2a. <br />
Method: A prospective cohort study, selected patients with HFMD 2a admitted at the ward of infectious <br />
diseases of Children Hospital 1 HCM City from 9/2012 to 1/2013 and having total blood counts and dextrostix at <br />
admission. Patients were followed up for severe signs of worse degree changes (degrees 2b1, 2b2, 3, and 4). <br />
Results: A total of 409 patients with HFMD degree 2a had age mean of 19.2 ± 10.8 months, 63% boys, <br />
admitted day as 2 ± 0.7. There were 97% cases with skin rash, 94% mouth ulcers, 76% jerks, 56% high fever <br />
≥38.5oC (armpit), and 21% irritability or sleep difficulty. Exams revealed 40% leukocytosis, 59% thrombocytosis <br />
(>300.000/ mm3), and 15% hyperglycemia (>120 mg/dL). Sixty two (15%) patients have worse degree changes <br />
(17, 4, and 41 children at degrees 2b1, 2b2, and 41, respectively). White blood count, leukocytosis, platelet count, <br />
and hyperglycemia at admission were not associated with degree changes (P >0.05). However, those with degree <br />
changes had higher platelet count (P =0.001); the level of thrombocytosis >350.000/mm3 was optimal to predict <br />
degree changes (AUC =0.69; P 350.000/ mm3) were asociated with the changes. <br />
Keywords: hand, foot and mouth disease, degree 2a, degree changes, neurological complications, <br />
leukocytosis, thrombocytosis, dextrostix <br />
TCM có phù phổi(4). Hồi cứu tại Malaysia trên <br />
MỞ ĐẦU <br />
725 bệnh TCM trong đó 102 (55%) kèm triệu <br />
Tay chân miệng (TCM) là một bệnh gây dịch <br />
chứng thần kinh trung ương ghi nhận sốt ≥72 <br />
lớn ở các nước khu vực Châu Á – Thái Bình <br />
giờ, nhiệt độ cao nhất ≥38,5oC và li bì là yếu tố <br />
Dương, diễn tiến nhanh, tiên lượng khó lường <br />
nguy cơ biến chứng thần kinh và tử vong(10). Một <br />
và có thể gây tử vong. Bệnh do nhóm <br />
nghiên cứu tại Trung Quốc hồi cứu 369 trường <br />
enterovirus gây ra; đặc biệt chủng enterovirus 71 <br />
hợp TCM thời gian 2008‐2009 chia 2 nhóm nặng <br />
(EV71) có thể gây diễn tiến nặng, kèm theo biến <br />
và nhẹ; nhóm nặng (229 trường hợp) có biểu <br />
chứng thần kinh, dẫn đến tử vong vì phù phổi <br />
hiện lâm sàng giống nhóm nhẹ (140) nhưng diễn <br />
cấp với tổn thương thân não(14). Tại Việt Nam, <br />
tiến bệnh nhanh từ 1 đến 5 ngày (Pan J)(11). Các <br />
trước tình hình số lượng bệnh nhân TCM và tử <br />
yếu tổ nguy cơ cao của bệnh TCM nặng được <br />
vong tăng nhanh trong những đợt dịch gần đây, <br />
báo cáo là tuổi 13,500/mm3(7). Đường huyết nhanh tăng khi <br />
>120 mg/dL(5). Tiểu cầu tăng khi >300,000/ <br />
mm3(5). Chuyển độ được định nghĩa khi bệnh <br />
nhân đang độ 2a có đủ triệu chứng để phân độ <br />
cao hơn 2a, bao gồm 2b1, 2b2, 3, và 4. Tiêu <br />
chuẩn phân loại độ TCM được định nghĩa theo <br />
phác đồ Bộ Y Tế 2012(2). <br />
<br />
Phương pháp thống kê <br />
Biến số liên tục được trình bày bằng trung <br />
bình (độ lệch chuẩn); biến số định tính được <br />
trình bày bằng tần số (tỉ lệ phần trăm). Khi so <br />
sánh giữa 2 nhóm chuyển độ và không chuyển <br />
độ, sự khác biệt của các biến số liên tục được <br />
đánh giá bằng phép kiểm Student nếu phân <br />
phối bình thường hoặc Mann‐Whitney U nếu <br />
phân phối không bình thường. Khác biệt của <br />
các biến số định tính trong 2 nhóm được đánh <br />
giá bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc <br />
Fisher exact nếu tần số 2a <br />
<br />
Đặc điểm xét nghiệm máu <br />
Số lượng bạch cầu trung bình 14,000/mm3 <br />
(Bảng 2). Bạch cầu cao >13,500/ mm3 gặp trong <br />
40% trường hợp; hiếm khi có giảm bạch cầu <br />
(1%). Số lượng tiểu cầu trung bình 330,000/ mm3. <br />
Tiểu cầu cao >300,000/ mm3 có 59% trường hợp; <br />
rất hiếm khi tiểu cầu giảm 120 mg/dL. Hạ đường huyết 13,500/ <br />
mm3 ở 30 (48%) trường hợp (Bảng 2). Đa số <br />
bệnh nhân có tăng tiểu cầu >300,000 (81%). <br />
<br />
356<br />
<br />
Nhóm chuyển độ có số lượng bạch cầu <br />
không khác nhóm không chuyển độ (Bảng 3, <br />
14,380/ mm3 so với 13,960/ mm3, P =0,25). Đường <br />
huyết nhanh ở nhóm chuyển độ là 93,1 ± 24,0 <br />
mg/dL cũng không khác so với nhóm không <br />
chuyển độ 98,9 ± 27,6 mg/dL (P =0,19). Tương tự, <br />
tỉ lệ bạch cầu cao (>13,500/ mm3) và đường huyết <br />
cao (>120 mg/dL) không liên quan với chuyển <br />
độ (P >0,05). Phân tích hồi quy đa biến cho kết <br />
quả tương tự. <br />
Tuy nhiên nhóm chuyển độ có số lượng tiểu <br />
cầu cao hơn (377,400 so với 323,080/ mm3, <br />
P=0,001) và tỉ lệ tiểu cầu >300,000/ mm3 cao hơn <br />
nhóm không chuyển độ (81% so với 56%; <br />
P=0,001). <br />
Hồi quy logistic đa biến cho tình trạng <br />
chuyển độ theo số lượng tiểu cầu ghi nhận <br />
diện tích dưới đường cong ROC (AUC) 0,69, <br />
điểm cắt tối ưu cho tiểu cầu tương ứng với <br />
mức tiểu cầu >350,000/mm3, tại điểm cắt này tỉ <br />
số chênh OR là 3,6 (95%CI: 3,1‐ 6,3); độ nhạy <br />
59,7%; độ đặc hiệu 70,5%. <br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân <br />
lúc nhập viện (N = 409) <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi, tháng<br />
Nhóm tuổi<br />
36 tháng đến 5 tuổi<br />
>5 tuổi<br />
Nam<br />
Tỉnh<br />
Tiếp xúc bệnh TCM<br />
Đi học/nhà trẻ<br />
Ngày nhập viện<br />
Ban da tay chân<br />
Lóet miệng<br />
Giật mình<br />
Khó ngủ, quấy khóc<br />
Nôn ói<br />
Tiêu chảy<br />
<br />
x ± SD hoặc n (%)<br />
19,2 ± 10,8<br />
6 (1)<br />
370 (91)<br />
29 (7)<br />
4 (1)<br />
258 (63)<br />
161 (64)<br />
31 (8)<br />
23 (6)<br />
2 ± 0,7<br />
395 (97)<br />
386 (94)<br />
312 (76)<br />
85 (21)<br />
46 (11)<br />
20 (5)<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Đặc điểm<br />
Ho<br />
Sốt ≥38,5oC<br />
Dinh dưỡng<br />
Cân/T 300,000/mm3<br />
Đường huyết<br />
93,1 ± 24,0<br />
98,9 ± 27,6<br />
0,19<br />
nhanh, mg/dL<br />
Đường huyết<br />
9 (15)<br />
52 (15)<br />
0,92<br />
>120 mg/dL<br />
Các giá trị là x ± SD hoặc n (%). 2 Phép kiểm Chi square hoặc t‐<br />
test. <br />
1 <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trong <br />
409 bệnh nhân TCM độ 2a ban đầu, có 62 (15%) <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chuyển sang độ nặng hơn (độ 2b1, 2b2, 3). Thời <br />
gian từ nhập viện và làm xét nghiệm đến khi <br />
chuyển độ trung bình là 16 giờ (tối thiểu 4 giờ, <br />
tối đa 94 giờ). So sánh với nhóm không chuyển <br />
độ, nhóm chuyển độ có số lượng bạch cầu, nồng <br />
độ đường huyết nhanh và tỉ lệ tăng bạch cầu, tỉ <br />
lệ tăng đường huyết (>120 mg/dL) không khác <br />
biệt (P >0,05). Tuy nhiên số lượng tiểu cầu liên <br />
quan thuận với tình trạng chuyển độ (P =0,001). <br />
Điểm cắt tối ưu cho tiểu cầu tương ứng với mức <br />
tiểu cầu >350,000/mm3, tại điểm cắt này tỉ số <br />
chênh OR là 3,6 (P17,500/mm3) và 82% <br />
tăng đường huyết (>8,3mmol/l) lúc nhập viện. <br />
Nghiên cứu của Chan LG trên 29 trẻ TCM suy <br />
tim phù phổi ghi nhận trung vị số lượng bạch <br />
cầu máu 24,700/mm3 (58% neutrophils), số <br />
lượng tiểu cầu 454,000/mm3, đường huyết <br />
211mg/dl(3). Nguyễn Minh Tiến tổng kết 153 <br />
trường hợp tử vong ghi nhận 64,1% bạch cầu <br />
máu >16,000/mm3, 34% tiểu cầu >400,000/mm3 <br />
và 47,7% đường huyết > 180mg%(9). <br />
Liên quan giữa bạch cầu cao và đường huyết <br />
cao với diễn tiến bệnh nặng được báo cáo trong <br />
một số nghiên cứu hồi cứu. Nghiên cứu của <br />
Chang LY trên 154 TCM có 11 trường hợp phù <br />
phổi cấp, 38 tổn thương thần kinh không phù <br />
phổi cấp ghi nhận tăng bạch cầu và tăng đường <br />
huyết là yếu tố nguy cơ của phù phổi cấp sau <br />
tổn thương thần kinh trung ương(4). Nghiên cứu <br />
của Lin T.Y. trên 95 bệnh nhân TCM bao gồm 24 <br />
có viêm não và/hoặc hội chứng giống sốt bại liệt, <br />
trong đó 8/24 có phù phổi cấp(8). Bệnh nhân có <br />
phù phổi cấp có số lượng bạch cầu máu và nồng <br />
độ đường huyết cao hơn so với lúc nhập viện <br />
(tương ứng trung bình 16,200/mm3 so với <br />
11,200/mm3, 324 mg/dL so với 113 mg/dL, P đều <br />
<br />
357<br />
<br />