Loạn dưỡng cơ
lượt xem 3
download
Loạn dưỡng cơ (MD) là một nhóm bệnh cơ di truyền hiếm gặp, trong đó các sợi cơ đặc biệt dễ bị tổn thương. Các cơ, chủ yếu là các cơ chủ động, bị yếu dần. Trong giai đoạn cuối của MD, mỡ và mô liên kết thường thay thế các sợi cơ. Trong một số dạng MD, cơ tim, các cơ thụ động khác và các cơ quan khác bị ảnh hưởng. Có 9 dạng MD chính. Những dạng loạn dưỡng cơ hay gặp nhất có vẻ là do thiếu hụt di truyền một protein cơ là dystrophin....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Loạn dưỡng cơ
- Loạn dưỡng cơ Loạn dưỡng cơ (MD) là một nhóm bệnh cơ di truyền hiếm gặp, trong đó các sợi cơ đặc biệt dễ bị tổn thương. Các cơ, chủ yếu là các cơ chủ động, bị yếu dần. Trong giai đoạn cuối của MD, mỡ và mô liên kết thường thay thế các sợi cơ. Trong một số dạng MD, cơ tim, các cơ thụ động khác và các cơ quan khác bị ảnh hưởng. Có 9 dạng MD chính. Những dạng loạn d ưỡng cơ hay gặp nhất có vẻ là do thiếu hụt di truyền một protein cơ là dystrophin. Những dạng bệnh này gọi là bệnh dystrophin, bao gồm: Loạn dưỡng cơ Duchenne: Ðây là dạng bệnh dystrophin nặng nhất. Ðầu tiên nó ảnh hưởng tới các cơ vùng chậu, cánh tay và đùi. Loạn dưỡng cơ Duchenne thường xuất hiện ở các bé trai và là dạng MD phổ biến nhất ở trẻ em.
- Loạn dưỡng cơ Becker: Ðây là dạng bệnh dystrophin nhẹ hơn. Bệnh thường xảy ra ở nam tuổi thanh thiếu niên và tiến triển chậm hơn, thường trong hàng chục năm. Một dạng MD khác, loạn dưỡng cơ trương lực, còn gọi là bệnh Steinert, là dạng hay gặp nhất ở người lớn. Nó làm cơ cứng và mất khả năng giãn, cũng như gây yếu cơ như các dạng MD khác. Những dạng MD chính khác gồm: Loạn dưỡng cơ vòng chi Loạn dưỡng cơ mặt vai-cánh tay Loạn dưỡng cơ bẩm sinh Loạn dưỡng cơ mắt hầu Loạn dưỡng cơ đầu xa Loạn dưỡng cơ Emery-Dreifuss Các dạng khác nhau của bệnh này ảnh hưởng tới hơn 50.000 người Mỹ. Chưa có biện pháp chữa khỏi bệnh nhưng thuốc và liệu pháp có thể làm chậm diễn biến của bệnh.
- Dấu hiệu và triệu chứng Các dấu hiệu bệnh thay đổi theo dạng loạn dưỡng cơ. Nhìn chung bao gồm: Yếu cơ Mất điều vận rõ ràng Biến dạng dần, dẫn đến cứng khớp và mất vận động Nhiều dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng thay đổi tùy theo dạng loạn dưỡng cơ. Mỗi dạng bệnh lại khác nhau về tuổi khởi phát, phần cơ thể bị ảnh hưởng chủ yếu và tốc độ tiến triển bệnh. Loạn dưỡng cơ Duchenne Những dấu hiệu và triệu chứng của loạn dưỡng cơ Duchenne bao gồm: Thường xuyên bị ngã Cơ bắp chân to Khó đứng dậy khi nằm hoặc ngồi
- Cơ cẳng chân yếu gây khó khăn khi chạy và nhảy Dáng đi lạch bạch Chậm phát triển trí tuệ nhẹ trong một số trường hợp Những dấu hiệu và triệu chứng của loạn dưỡng cơ Duchenne thường xuất hiện ở độ tuổi từ 2-5 tuổi. Vào cuối tuổi ấu thơ, phần lớn trẻ bị dạng loạn dưỡng cơ này không thể đi lại được. Đa số tử vong vào cuối tuổi vị thành niên hoặc ngoài 20 tuổi, thường do viêm phổi, yếu cơ hô hấp hoặc các biến chứng tim. Một số người bị loạn dưỡng cơ Duchenne có biểu hiện vẹo cột sống. Loạn dưỡng cơ Becker Những dấu hiệu và triệu chứng của loạn dưỡng cơ Becker tương tự như loạn dưỡng cơ Duchenne. Các dấu hiệu và triệu chứng thường khởi phát muộn hơn, từ 2-16 tuổi và tiến triển của bệnh chậm hơn. Loạn dưỡng cơ trương lực Mất khả năng giãn cơ (tăng trương lực) là một triệu chứng chỉ gặp trong dạng MD này. Dạng MD này có thể xảy ra ở trẻ em, nhưng thường xảy ra ở người trưởng thành. Bệnh rất khác nhau về mức độ nặng. Cơ thường có
- cảm giác cứng sau khi vận động, như cầm nắm. Tiến triển của dạng MD này thường chậm. Ngoài tăng trương lực, những dấu hiệu và triệu chứng của loạn dưỡng cơ trương lực biểu hiện ở người lớn gồm: Yếu các cơ chủ động điều khiển cánh tay và cẳng chân, thường bắt đầu từ cơ chi xa nhất tính từ thân như cơ bàn chân, bàn tay, cẳng chân và cẳng tay. Yếu các cơ đầu, cổ và mặt, làm cho mặt có vẻ ốm yếu, ủ rũ. Yếu các cơ hô hấp và nuốt. Cơ hô hấp yếu làm giảm lượng oxy lấy vào và gây mệt mỏi. Các cơ nuốt yếu làm tăng nguy cơ nghẹn. Ngất hoặc chóng mặt cho thấy bệnh cản trở dẫn truyền tín hiệu điện giúp nhịp tim bình thường. Yếu các cơ của các tạng rỗng như cơ đường tiêu hóa và tử cung. Tùy vào bộ phận cơ nào của đường tiêu hóa bị ảnh hưởng mà bệnh nhân có thể bị nuốt khó, táo bón hoặc tiêu chảy. Thành tử cung bị yếu gây ra các biến chứng khi sinh đẻ. Khó ngủ ngon buổi tối và buồn ngủ vào ban ngày, mất khả năng tập trung do tác động của bệnh lên não.
- Ðục thủy tinh thể. Tiểu đường nhẹ. Trẻ nhỏ hiếm khi bị dạng MD này, và được gọi là loạn dưỡng cơ trương lực bẩm sinh. Dạng bệnh ở trẻ nhỏ nặng hơn mặc dù trẻ loạn dưỡng cơ trương lực không bị tăng trương lực cơ. Những dấu hiệu ở trẻ nhỏ gồm: Yếu cơ nặng - Khó bú và nuốt - Khó thở - Loạn dưỡng cơ vòng chi Những cơ thường bị ảnh hưởng đầu tiên bởi dạng MD này gồm: Cơ đùi - Cơ vai - Sau đó bệnh tiến xuống cánh tay và cẳng chân, mặc dù tiến triển chậm. MD cơ vòng chi thường bắt đầu ở tuổi thiếu niên hoặc những năm đầu tuổi trưởng thành.
- Loạn dưỡng cơ mặt vai-cánh tay Còn gọi là bệnh Landouzy-Dejerine, dạng này bao gồm yếu cơ tiến triển, gồm những nhóm cơ sau và thường theo thứ tự: Mặt - - Vai Bụng - - Bàn chân - Cánh tay Vùng chậu - Cẳng tay - Khi một người bị loạn dưỡng cơ mặt vai-cánh tay ở cánh tay, xương bả vai có thể nhô ra như cánh. Tiến triển của dạng này thường chậm, với một đợt yếu cơ tăng nhanh. Bệnh thường khởi phát ở tuổi thiếu niên và những năm đầu tuổi trưởng thành. Loạn dưỡng cơ bẩm sinh
- Những dấu hiệu của loạn dưỡng cơ bẩm sinh có thể gồm: Yếu cơ nói chung - Biến dạng khớp - Dạng này biểu hiện rõ ngay khi sinh và tiến triển chậm. Một dạng MD bẩm sinh nặng hơn gọi là loạn dưỡng cơ bẩm sinh Fukuyama có thể gây ra những vấn đề về nói và rối loạn tâm thần nặng, cũng như co giật. Loạn dưỡng mắt - hầu Dấu hiệu đầu tiên của dạng MD này thường xuất hiện ở mí mắt, sau đó là yếu các cơ mắt, cơ mặt và họng, gây nuốt khó. Tiến triển thường chậm. Triệu chứng thường xuất hiện ở độ tuổi 40, 50 và 60. Loạn dưỡng cơ Emery-Dreifuss Dạng MD hiếm gặp này thường bắt ở các cơ của: - Vai - Cánh tay Cẳng chân -
- Loạn dưỡng cơ Emery-Dreifuss thường bắt đầu từ tuổi thơ ấu tới những năm đầu tuổi thiếu niên và tiến triển chậm. Nguyên nhân Loạn dưỡng cơ là bệnh di truyền do một gen bị khiếm khuyết. Mỗi dạng bệnh được gây ra bởi một đột biến gen đặc trưng cho dạng bệnh đó. Loạn dưỡng cơ Duchenne và Becker di truyền từ mẹ sang con trai qua một gen của người mẹ theo kiểu di truyền lặn trên NST X. Các bé trai được thừa hưởng một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể Y từ cha. Kết hợp X-Y tạo ra bé trai. Bé gái thừa hưởng 2 nhiễm sắc thể X, một từ mẹ và một từ cha. Kết hợp X-X tạo ra bé gái. Gen khiếm khuyết gây loạn dưỡng cơ Becker và Duchenne nằm trên nhiễm sắc thể X. Phụ nữ mang gen khiếm khuyết gây ra những dạng loạn dưỡng cơ này chỉ đơn thuần là người mang gen và không biểu hiện dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh. Bệnh có thể "nhảy cóc" một thế hệ sang bé trai thuộc thế hệ tiếp theo thừa hưởng gen khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể X. Trong một số trường hợp loạn dưỡng cơ Becker và Duchenne, bệnh phát sinh từ một đột biến mới ở gen khác chứ không phải là từ gen khiếm khuyết di truyền.
- Loạn dưỡng cơ trương lực được di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Nếu cha hoặc mẹ mang gen khiếm khuyết gây loạn dưỡng trương lực thì có 50% khả năng rối loạn này sẽ được di truyền sang con. Một số dạng loạn dưỡng cơ ít gặp hơn được di truyền theo kiểu giống như loạn dưỡng cơ Duchenne và Becker. Một số dạng loạn dưỡng cơ khác có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và ảnh hưởng như nhau tới cả nam và nữ. Còn một số dạng khác nữa lại cần có gen khiếm khuyết từ cả cha và mẹ. Khi nào cần đi khám Loạn dưỡng cơ Duchenne hầu như chỉ xuất hiện ở các bé trai, mặc d ù nó có thể xuất hiện ở bé gái. Trẻ bị loạn dưỡng cơ Duchenne thường khó chạy nhảy, đứng lên hoặc leo cầu thang, hoặc có vẻ vụng về và thường bị ngã. Ðây là những dấu hiệu sớm của loạn dưỡng cơ. Trẻ bị loạn dưỡng cơ chậm biết đi hơn so với những trẻ khác và biểu hiện dấu hiệu yếu cơ khi được 2-5 tuổi. Đến tuổi đi học, trẻ bị loạn dưỡng cơ có thể đi không vững. Loạn dưỡng cơ Duchenne thường làm trẻ mất khả năng đi lại khi được 7-12 tuổi.
- Nếu bạn lo ngại về khả năng vận động, sự vụng về hoặc sức mạnh cơ bắp và sự phát triển của trẻ, hãy đến gặp bác sỹ. Khi trẻ có chẩn đoán là loạn dưỡng cơ, thuốc và lý liệu pháp có thể làm chậm tiến triển của bệnh. Loạn dưỡng cơ là bệnh di truyền. Tư vấn về di truyền rất có ích nếu bạn muốn có con và để đánh giá nguy cơ bệnh ở các thành viên khác trong gia đình. Sàng lọc và chẩn đoán Nghiên cứu kỹ tiền sử gia đình về bệnh cơ có thể giúp bác sỹ chẩn đoán bệnh. Ngoài nghiên cứu tiền sử gia đình và khám thực thể, bác sỹ có thể dựa vào các khám xét sau để chẩn đoán loạn dưỡng cơ: Xét nghiệm máu: Các cơ bị tổn thương giải phóng enzym creatin kinase (CK) vào máu. Nồng độ CK trong máu cao gợi ý một bệnh cơ như loạn dưỡng cơ. Cơ điện đồ: Một điện cực hình kim mảnh được xuyên qua da vào cơ để kiểm tra. Ðo hoạt động điện khi nghỉ ngơi và khi căng cơ nhẹ. Những thay đổi trong mô hình hoạt động điện có thể xác định bệnh cơ. Có thể xác định sự phân bố của bệnh dựa trên việc kiểm tra các cơ khác nhau.
- Sinh thiết cơ: Một mẫu cơ nhỏ được lấy để phân tích trong phòng thí nghiệm. Việc phân tích này phân biệt loạn dưỡng cơ với các bệnh cơ khác. Các xét nghiệm đặc hiệu có thể xác định dystrophin và các chỉ báo khác có liên quan với những dạng loạn dưỡng cơ đặc trưng. Xét nghiệm gen: Một số dạng loạn dưỡng cơ có thể được chẩn đoán bằng cách xác định gen bất thường thông qua phân tích mẫu máu. Ðiều trị Hiện chưa có cách nào chữa khỏi loạn dưỡng cơ. Liệu pháp gen có thể là cách điều trị để làm ngừng tiến triển của một số dạng loạn dưỡng. Biện pháp điều trị hiện nay giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm biến dạng khớp và cột sống, cho phép bệnh nhân duy trì được khả năng vận động càng lâu càng tốt. Ðiều trị có thể bao gồm lý liệu pháp, thuốc, các thiết bị trợ giúp và phẫu thuật Lý liệu pháp Khi loạn dưỡng cơ tiến triển và cơ yếu đi thì khớp có thể bị cứng. Gân có thể bị ngắn, hạn chế độ linh hoạt và cử động của khớp. Cứng khớp là rất khó chịu và có thể xảy ra ở các khớp bàn tay, bàn chân, khuỷu tay, đầu gối và khớp háng.
- Mục tiêu của lý liệu pháp là đưa ra các bài tập vận động phù hợp để giữ cho khớp càng linh hoạt càng tốt, làm chậm tiến triển của cứng khớp và làm giảm hoặc làm chậm biến dạng cột sống. Tắm nóng (thủy trị liệu) cũng giúp duy trì tầm cử động của khớp. Thuốc Các bác sỹ thường kê đơn những thuốc sau để điều trị một số dạng loạn dưỡng cơ: Đối với loạn dưỡng cơ trương lực: Các thuốc phenytoin (Dilantin, Phenytex), quinin (Legatrin, Quinamm) và procainamid (Promin, Pronestyl) được sử dụng để điều trị tình trạng chậm giãn cơ thường xảy ra trong loạn dưỡng cơ trương lực. Loạn dưỡng cơ Duchenne: Thuốc chống viêm corticosteroid prednison (Deltason, Orason) giúp cải thiện sức mạnh của cơ và làm chậm tiến triển của loạn dưỡng cơ Duchenne. Các thiết bị trợ giúp Nẹp thể nâng đỡ cho các cơ bị yếu ở bàn tay và cẳng chân và giúp giữ cho các cơ và gân duỗi và linh hoạt, làm chậm tiến triển của co cứng. Các
- thiết bị khác như gậy chống, khung tập đi và xe lăn giúp duy trì sự độc lập và khả năng đi lại. Nếu các cơ hô hấp bị yếu, có thể phải sử dụng máy thở. Phẫu thuật Ðể giải phóng chỗ co cứng khiến khớp bị đau, bác sỹ có thể tiến hành phẫu thuật giải phóng gân. Có thể tiến hành phẫu thuật ở các gân vùng háng, đầu gối và gân Asin ở gót chân. Cũng có thể cần phẫu thuật để sửa c hữa cong vẹo cột sống. Các biện pháp điều trị khác Vì nhiễm khuẩn hô hấp có thể xảy ra trong giai đoạn cuối của loạn dưỡng cơ, cần tiêm phòng viêm phổi (Pneumovax, Pnu-Imune) và tiêm phòng cúm thường xuyên. Kỹ năng xử trí Ðối với các thành viên trong gia đình có người bị loạn dưỡng cơ, đối phó với bệnh bao gồm hỗ trợ về thể chất, tình cảm và tài chính. Bệnh đưa đến nhiều thách thức ở trường học, ở nhà và trong tất cả khía cạnh của cuộc sống.
- Để đối phó với một bệnh như loạn dưỡng cơ, các nhóm trợ giúp là một phần quan trọng của mạng lưới hỗ trợ rộng hơn, bao gồm nhân viên y tế, gia đình, bạn bè, tổ chức tôn giáo. Các nhóm trợ giúp này đưa những con người, những gia đình và bạn bè đang phải đối mặt với cùng một thách thức về thể chất hoặc tâm lý đến với nhau. Các nhóm trợ giúp là nơi mà mọi người có thể chia sẻ những vấn đề của họ và giúp đỡ những người khác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH LOẠN DƯỠNG CƠ DUCHENNE
5 p | 278 | 26
-
Loạn dưỡng cơ tiến triển (Progressive muscular dystrophies) (Kỳ 1)
5 p | 117 | 16
-
PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LOẠN DƯỠNG CƠ
7 p | 167 | 16
-
Loạn dưỡng cơ tiến triển (Progressive muscular dystrophies) (Kỳ 3)
5 p | 124 | 13
-
Loạn dưỡng cơ tiến triển (Progressive muscular dystrophies) (Kỳ 4)
6 p | 124 | 12
-
Loạn dưỡng cơ tiến triển (Progressive muscular dystrophies) (Kỳ 2)
5 p | 123 | 12
-
Bài giảng chuyên đề: Triệu chứng lâm sàng của bệnh loạn dưỡng cơ
18 p | 88 | 6
-
Phát hiện người lành mang gen bệnh loạn dưỡng co Duchenne bằng kỹ thuật Multiplex Ligation – Dependent Probe Amplification
5 p | 34 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật Microsattelite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne
7 p | 41 | 3
-
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne
6 p | 42 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bất thường gen trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ vùng đai chi
9 p | 17 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Microsatellite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ duchenne
7 p | 91 | 3
-
Phát hiện người lành mang gen bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Multiplex ligation - Dependent prode amplifecation
5 p | 75 | 3
-
Phát hiện đột biến gene Dystrophin bằng các phương pháp sinh học phân tử trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ Duchenne/Becker
9 p | 44 | 3
-
Xác định người lành mang gen bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật microsatellite - DNA
4 p | 22 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định đột biến gen Dystrophin gây bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne/Becker
7 p | 60 | 2
-
Xây dựng quy trình giải trình tự xác định đột biến điểm của gen dystrophin ở bệnh nhân mắc bệnh loạn dưỡng cơ duchenne
6 p | 80 | 2
-
Chẩn đoán người lành mang gen đột biến bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng một số kỹ thuật sinh học phân tử
4 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn