intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lợi ích và độc tính cấp của hóa - xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá lợi ích và ñộc tính cấp của xạ trị ñồng thời với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng. Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai ñoạn III, IVA hoặc IVB được điều trị bằng phác đồ cisplatin 30 mg/m2 da tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướu nguyên phát và hạch 66-70 Gy, phân liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lợi ích và độc tính cấp của hóa - xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> LỢI ÍCH VÀ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA HÓA - XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI<br /> VỚI CISPLATIN MỖI TUẦN TRONG UNG THƯ VÒM HẦU<br /> GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI CHỖ TẠI VÙNG<br /> Đặng Huy Quốc Thịnh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục ñích: Đánh giá lợi ích và ñộc tính cấp của xạ trị ñồng thời với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu tiến xa<br /> tại chỗ tại vùng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai ñoạn III, IVA hoặc IVB ñược ñiều trị<br /> bằng phác ñồ cisplatin 30 mg/m2 da tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướu nguyên phát và hạch 66 - 70 Gy, phân<br /> liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần.<br /> Kết quả: 85,1% trường hợp hoàn tất 6 chu kỳ cisplatin mỗi tuần với liều 30 mg/m2. Độc tính huyết học ñộ 3 là 2,5%.<br /> Độc tính không huyết học chủ yếu ñộ 1 - 2, riêng ñộ 3 chủ yếu là viêm niêm mạc miệng (24,8%), viêm da (18,2%) và sụt<br /> cân (19,8%). Không có trường hợp nào ñộ 4 và tử vong. Tỷ lệ ñáp ứng hoàn toàn ñạt 81,8%.<br /> Kết luận: Xạ trị ñồng thời với cisplatin 30 mg/m2 mỗi tuần trong 6 chu kỳ cho thấy khả năng dung nạp tốt và có lợi<br /> ích về mặt lâm sàng.<br /> Từ khóa: Ung thư vòm hầu, hóa-xạ trị, Cisplatin, ñộc tính.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> ACUTE TOXICITIES AND FEASIBILITY OF WEEKLY LOW DOSE CISPLATIN<br /> CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY FOR LOCALLY ADVANCED NASOPHARYNGEAL<br /> CARCINOMAS<br /> Dang Huy Quoc Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 167 - 173<br /> Purpose: To evaluate acute toxicities and feasibility of concurrent chemoradiotherapy using weekly low dose cisplatin<br /> in patients with locally advanced nasopharyngeal carcinomas (NPC).<br /> Materials and methods: A prospective study was perfomed to enroll 121 patients with previously untreated stage III,<br /> IVA or IVB NPC. Patients received 6 cycles of weekly cisplatin 30 mg/m2. Radiation was targeted to begin on the starting<br /> day of cisplatin. The total dose to primary tumor and neck nodes was between 66 – 70 Gy in 33 - 35 fractions.<br /> Results: The compliance of 6 cycles of cisplatin was 85.1%. The main hematological toxicity was neutropenia (grade<br /> 3, 2.5%). The non-hematological toxicities were mainly grade 1 - 2, following by grade 3 oral mucositis (24.8%), grade 3<br /> dermatitis (18.2%) and grade 3 weight lost (19.8%). There was no grade 4 seen in this study. The complete response rate<br /> was 81.8%.<br /> Conclusion: This concurrent chemoradiotherapy with weekly low dose cisplatin 30 mg/m2 was safe and well<br /> tolerated. The high complete response was significant, however, the future studies are needed for analysis of overall<br /> survival and long-term complications.<br /> Key words: Nasopharyngeal carcinomas, chemoradiotherapy, cisplatin, toxicity.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Ung thư vòm hầu là loại ung thư thường gặp tại các nước Đông Nam Á. Phân tích hậu kiểm trên các<br /> nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên gần ñây cho thấy sử dụng hóa-xạ trị ñồng thời dựa trên hóa chất cơ bản là<br /> cisplatin ñối với ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng làm giảm một cách có ý nghĩa tỷ lệ tái phát tại<br /> chỗ tại vùng cũng như di căn xa(3,4,8,10,11). Thêm vào ñó, phương pháp này cải thiện có ý nghĩa về sống còn<br /> toàn bộ với tỉ lệ rủi ro là 0,48, tương ứng với lợi ích về sống còn tăng lên 20% sau 5 năm(12,13,14). Phương<br /> pháp hóa-xạ trị ñồng thời ñã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn trong ñiều trị ung thư vòm hầu hiện<br /> nay. Tuy nhiên, bên cạnh việc cải thiện kết quả ñiều trị thì hóa-xạ trị ñồng thời cũng ñem lại nhiều ñộc tính<br /> cấp. Nhiều công trình nghiên cứu của các nước ñã phát triển cho thấy khi phối hợp hóa-xạ trị ñồng thời ñộ<br /> trầm trọng của ñộc tính có thể tăng từ 15 - 25%(12). Mức ñộ gia tăng ñộc tính này cũng thay ñổi tùy theo<br /> kiểu cách phối hợp hóa-xạ: Đồng thời xen kẽ hay ñồng thời liên tục mỗi tuần, phối hợp hóa trị ñơn chất<br /> hoặc ña chất, hóa chất liều thấp hay liều cao…<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: ThS. BS. Đặng Huy Quốc Thịnh. Email: thinhdanghuyquoc@yahoo.com<br /> <br /> Tại các nước ñang phát triển như Việt Nam, do ñặc ñiểm về thể chất cũng như ñiều kiện chung khó<br /> khăn về kinh tế và hạn chế hiểu biết của phần lớn người bệnh, cùng với sự khó khăn trong theo dõi, chăm<br /> sóc và xử trí các ñộc tính liên quan ñiều trị thì việc tìm ra một phác ñồ hóa-xạ trị ñồng thời vừa có hiệu quả<br /> trong việc kiểm soát bệnh vừa có thể kiểm soát an toàn các ñộc tính là rất cần thiết.<br /> Vì vậy mục ñích của nghiên cứu này là ñánh giá lợi ích cũng như ñộc tính cấp của hóa xạ trị ñồng thời<br /> với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng, ñồng thời nhằm ñưa ra khuyến cáo<br /> liều cisplatin nên sử dụng trong ñiều kiện VN.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP<br /> Bệnh nhân<br /> 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai ñoạn III - IV ñược chẩn ñoán và ñiều tại Bệnh viện Ung Bướu<br /> TP HCM. Bệnh nhân ñược thu nhận vào nghiên cứu thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh: Mô học ñược xác ñịnh<br /> là carcinôm vòm hầu, giai ñoạn III, IVA và IVB (UICC-TNM 2002, tái bản lần thứ 6), tuổi từ 20 ñến 70,<br /> tổng trạng (PS) 0 - 2, không suy chức năng tủy, gan, thận (bạch cầu ≥ 3000/mm3, Hb ≥ 10 g/dl, tiểu cầu ≥<br /> 100.000/mm3, bilirubin toàn phần ≤ 1,5 mg/dl, AST/ALT ≤ 2 lần giới hạn trên bình thường, creatinin huyết<br /> thanh ≤ 1,5 mg/dl), phải viết cam kết nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ có xạ trị hoặc hóa trị trước ñó, có thai hoặc cho con bú, hoặc có các bệnh lý nặng<br /> ñi kèm.<br /> Đánh giá trước ñiều trị gồm khám thực thể vùng ñầu cổ, soi tai mũi họng và sinh thiết, chụp CT vòm<br /> hầu, X quang phổi, siêu âm bụng, xạ hình xương, công thức máu và sinh hóa máu.<br /> Xạ trị<br /> Xạ trị với máy gia tốc mức năng lượng 6MV hoặc xạ trị máy cobalt 60 với kỹ thuật xạ trị quy ước.<br /> Giới hạn trên của trường chiếu xạ trị ban ñầu khoảng 2 cm cách bờ bướu ñược xác ñịnh dựa trên CT và bao<br /> gồm toàn bộ ñáy sọ và xoang bướm. Giới hạn sau trường chiếu tối thiểu 1,5 cm bao trùm hạch cổ sờ thấy<br /> ñược. Giới hạn trước bao gồm xoang sàng sau, 1/3 sau xoang hàm hoặc tối thiểu 1,5 cm bao trùm bướu<br /> thấy ñược trên CT.<br /> Bệnh nhân ñược xạ trị bằng kỹ thuật xạ trị quy ước phân liều 2 Gy, 5 phân liều mỗi tuần. Tư thế ñiều<br /> trị nằm ngửa, dùng hai trường chiếu ñối song song vào vòm hầu và hạch cảnh cao, và một trường chiếu ñơn<br /> trước sau vào hạch cổ giữa, thấp và trên ñòn 2 bên, có che chì giữa. Sau 40 Gy sử dụng hai trường chiếu<br /> thu nhỏ ñối song song tập trung vào bướu nguyên phát. Hạch cổ lớn ñược xạ trị bằng hai trường chiếu ñối<br /> song song trước sau - sau trước vào hạch vùng hoặc sử dụng bằng chùm electron với mức năng lượng thích<br /> hợp. Tổng liều 70 Gy ñối với bướu nguyên phát, 60 – 70 Gy ñối với hạch vùng trên ñại thể.<br /> Hóa trị<br /> Cisplatin bắt ñầu từ tuần ñầu với 6 chu kỳ liên tiếp trong suốt quá trình xạ trị. Liều cisplatin là 30<br /> mg/m2. Bệnh nhân ñược truyền nước tổng cộng khoảng 1500 ml NaCl. Xạ trị ñược tiến hành 2-giờ sau khi<br /> bắt ñầu truyền cisplatin. Phòng ngừa nôn ói bằng thuốc chống nôn thông thường hoặc kháng thụ thể 5-HT3.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 168<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Hóa trị tạm ngưng khi số lượng bạch cầu < 3000/mm3 số lượng tiểu cầu < 75000/mm3, sốt > 380C, PS 3 - 4<br /> hoặc nôn ñộ 3. Truyền lại cisplatin khi ñộc tính huyết học phục hồi mức ñộ 1.<br /> Đánh giá ñáp ứng và ñộc tính<br /> Tất cả các bệnh nhân ñều ñược ñánh giá mức ñộ ñáp ứng bằng CT scan vòm hầu, nội soi vòm hầu<br /> kiểm tra vào thời ñiểm 6 tháng sau khi kết thúc xạ trị.<br /> Đánh giá ñộc tính cấp dựa trên Tiêu chuẩn ñánh giá ñộc tính chung của Viện ung thư Quốc gia Hoa<br /> Kỳ (NCI-CTC) phiên bản 2.0.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm bệnh nhân<br /> Có tổng cộng 121 bệnh nhân ñược ñưa vào nghiên cứu. Tuổi trung vị là 48. Có 45 trường hợp ñược<br /> ñiều trị bằng máy gia tốc mức năng lượng 6MV, 76 trường hợp ñược xạ trị bằng máy cobalt. Đặc ñiểm<br /> bệnh nhân ñược mô tả qua bảng 1.<br /> Bảng 1. Đặc ñiểm bệnh nhân<br /> Đặc ñiểm<br /> Giới<br /> Tuổi<br /> <br /> PS<br /> <br /> Yếu tố – T<br /> <br /> Yếu tố – N<br /> <br /> Giai ñoạn<br /> <br /> Mô học<br /> <br /> Số trường hợp (%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 79 (65%)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 42 (35%)<br /> <br /> Trung vị<br /> <br /> 48 (30 - 65)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 17 (14%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 84 (69,5%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 20 (16,5%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7 (5,8%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 30 (24,8%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 58 (47,9%)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 26 (21,5%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 76 (62,8%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 45 (37,2%)<br /> <br /> III<br /> <br /> 50 (41,3%)<br /> <br /> IVA<br /> <br /> 26 (21,5%)<br /> <br /> IVB<br /> <br /> 45 (37,2%)<br /> <br /> Type 1<br /> <br /> 23 (19%)<br /> <br /> Type 2<br /> <br /> 34 (28,1%)<br /> <br /> Type 3<br /> <br /> 64 (52,9%)<br /> <br /> Sự tuân thủ ñiều trị<br /> Bảng 2 cho thấy sự tuân thủ hóa trị theo liều cisplatin. Tuy tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu<br /> này ñều sử dụng liều 30 mg/m2/tuần tuy nhiên trong thực tế liều cisplatin mỗi tuần sử dụng rơi vào 02<br /> nhóm là 50 mg/tuần và 60 mg/tuần. Chúng tôi dựa vào 02 nhóm này ñể thử phân tích tính tuân thủ ñiều trị<br /> cũng như ñộc tính. Hóa trị ñủ số chu kỳ (6 chu kỳ) tính chung cả 02 nhóm là 85,1% (103/121 bệnh nhân),<br /> chiếm 90,5% (76/84) trường hợp ñối với nhóm sử dụng cisplatin 50 mg/tuần và 73% (27/37) ñối với nhóm<br /> sử dụng cisplatin 60 mg/tuần. Xạ trị tạm ngưng có 21 trong số 121 trường hợp (17,4%). Trung vị thời gian<br /> bị gián ñoạn là 7 ngày, trong khoảng 4 - 10 ngày. Có 10 trường hợp gián ñoạn xạ trị do viêm niêm mạc ñộ<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 169<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> 3 ở chu kỳ hóa trị thứ 5 của liệu trình ñiều trị và 5 trường hợp do thiết bị xạ trị bị hư. Tuy nhiên, tất cả bệnh<br /> nhân ñều hoàn tất quá trình xạ trị.<br /> Bảng 2. Sự tuân thủ số chu kỳ Cisplatin<br /> Cisplatin<br /> (mg/tuần)<br /> <br /> Số chu kỳ<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 50<br /> <br /> 84<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 76<br /> <br /> 60<br /> <br /> 37<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 27<br /> <br /> Độc tính cấp<br /> Độc tính huyết học và không huyết học ñược liệt kê bảng 3 và 4. Không có trường hợp nào tử vong<br /> liên quan ñiều trị. Nhìn chung ñộc tính huyết học thường ở ñộ 1 - 2, chỉ có 3 trường hợp ñộc tính huyết học<br /> ñộ 3 gặp ở nhóm cisplatin 60 mg/tuần, phải ngưng hóa trị ở chu kỳ thứ 5. Không có trường hợp nào ñộc<br /> tính huyết học ñộ 4. Độc tính không huyết học chủ yếu là ñộ 1 - 2, tuy nhiên ñộc tính ñộ 3 nhiều hơn so với<br /> nhóm ñộc tính huyết học, chủ yếu là viêm niêm mạc miệng (24,8%), viêm da (18,2%) và sụt cân (19,8%).<br /> Bảng 3. Độc tính huyết học<br /> Cisplatin<br /> (30mg/m2)<br /> <br /> Nhóm 50mg/tuần (n=84)<br /> <br /> Nhóm 60mg/tuần (n=37)<br /> <br /> NCI-CTC Grade<br /> Độc tính<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Giảm bạch cầu<br /> <br /> 52<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm bạch cầu hạt<br /> <br /> 45<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thiếu máu<br /> <br /> 60<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm tiểu cầu<br /> <br /> 12<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm bạch cầu<br /> <br /> 29<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm bạch cầu hạt<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thiếu máu<br /> <br /> 26<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm tiểu cầu<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bảng 4. Độc tính không huyết học<br /> Cisplatin<br /> <br /> Nhóm 50mg/tuần,(n = 84)<br /> <br /> Nhóm 60mg/tuần,(n = 37)<br /> <br /> Độc tính<br /> <br /> NCI-CTC Grade<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Viêm da<br /> <br /> 12<br /> <br /> 60<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> Viêm niêm mạc<br /> <br /> 9<br /> <br /> 63<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> Khô miệng<br /> <br /> 32<br /> <br /> 40<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nôn<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Sụt ký<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 14<br /> <br /> 0<br /> <br /> Viêm da<br /> <br /> 0<br /> <br /> 27<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> Viêm niêm mạc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 19<br /> <br /> 18<br /> <br /> 0<br /> <br /> Khô miệng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 24<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nôn<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Sụt ký<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> Kiểm soát bướu<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 170<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Trong suốt liệu trình ñiều trị không có ca nào tử vong do ñộc tính của ñiều trị. 100% bệnh nhân ñược<br /> ñánh giá vào thời ñiểm 06 tháng sau ñiều trị. Việc ñánh giá chủ yếu dựa vào khám lâm sàng, CT scan vòm<br /> hầu và soi vòm hầu kiểm tra. Đếm tế bào máu, xquang phổi, siêu âm bụng chậu hoặc vùng cổ khi lâm sàng<br /> nghi ngờ. Kết quả cho thấy có 99 trường hợp (81,8%) ñáp ứng hoàn toàn, 6 trường hợp còn bướu, 8 trường<br /> hợp còn hạch, 3 trường hợp vừa bướu vừa hạch, 5 trường hợp có di căn xa. Với trung vị thời gian theo dõi<br /> là 32 tháng, khoảng thời gian theo dõi là 14 - 36 tháng, có 97 trường hợp còn sống không có biểu hiện bệnh<br /> tại thời ñiểm thực hiện phân tích này. 15 trường hợp tái phát tại chỗ tại vùng, 4 trường hợp di căn xa và 4<br /> trường hợp vừa tái phát tại chỗ tại vùng và di căn xa 5 trường hợp tử vong do bướu tiến triển.<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nhiều năm qua có khá nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên pha III về hóa-xạ trị ñồng thời ung thư vòm<br /> hầu tiến xa tại chỗ tại vùng ñược báo cáo. Cisplatin là thuốc ñược dùng nhiều nhất trong các phác ñồ phối<br /> hợp hóa-xạ trị. Các nghiên cứu này phần lớn sử dụng theo kiểu phối hợp xen kẽ hóa-xạ trị mỗi 03 tuần, ñơn<br /> chất liều cao hoặc ña hóa chất phối hợp 5 FU-Cisplatin(4,5,6,15). Có nghiên cứu ñã công bố về hóa xạ trị sử<br /> dụng liều thấp mỗi ngày, liều trung bình mỗi tuần hoặc liều cao một lần trong 3 tuần(7,8). Tuy nhiên, cách<br /> thức phối hợp nào tối ưu giữa cisplatin và xạ trị vẫn chưa ñược thống nhất. Rất ít nghiên cứu có giá trị về ý<br /> nghĩa của hóa xạ trị ñồng thời liều thấp mỗi tuần. Nghiên cứu này nhằm ñánh giá lợi ích và ñộc tính của<br /> hóa xạ trị ñồng thời bằng cisplatin mỗi tuần cho bệnh nhân ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng.<br /> Chan và cộng sự là những người tiên phong trong ñánh giá phác ñồ sử dụng cisplatin liều thấp mỗi<br /> tuần (40 mg/m2 mỗi tuần trong 8 tuần, không kết hợp với hóa trị hỗ trợ) ñồng thời với xạ trị cho carcinôm<br /> vòm hầu tiến xa tại vùng. Tại thời ñiểm theo dõi trung vị là 5,5 năm, hóa-xạ trị ñồng thời cho kết quả cải<br /> thiện sống còn là 12% gần như có ý nghĩa với p = 0,049. Trong nghiên cứu này, sự tuân thủ hóa trị là 78%<br /> ở chu kỳ thứ 4 và 44% ở chu kỳ thứ 6. Tác giả cũng cho thấy sống còn không bệnh tiến triển ñối với những<br /> bệnh nhân nhận ít hơn 6 chu kỳ không khác biệt về mặt thống kê so với những bệnh nhân nhận ít nhất 6<br /> chu kỳ. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Chan, liều cisplatin tối ưu kết hợp mỗi tuần với xạ trị vẫn chưa<br /> ñược xác ñịnh(10,11,12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân ñược hóa trị bằng cisplatin 30<br /> mg/m2/tuần. Đây là liều lý thuyết, trong thực tế chúng tôi luôn sử dụng liều cisplatin theo kiểu tròn số nhằm<br /> thuận tiện cho pha chế thuốc. Sau khi tính toán liều cisplatin dựa trên diện tích da thực tế, nếu liều cisplatin<br /> mỗi tuần dưới 55 mg, chúng tôi làm tròn thành 50 mg, nếu liều cisplatin/tuần > 55 mg chúng tôi làm tròn<br /> thành 60 mg. Ở nhóm bệnh nhân sử dụng liều cisplatin/tuần là 50 mg có 90,5% (76/84) trường hợp hoàn tất<br /> ñủ 6 chu kỳ cisplatin trong suốt quá trình xạ trị và các ñộc tính có thể kiểm soát ñược. Khi sử dụng liều<br /> cisplatin/tuần là 60 mg có 73% (27/37) hoàn tất 6 chu kỳ hóa trị. Tỷ lệ này là khá cao so với sự hoàn tất<br /> phác ñồ hóa trị trong nghiên cứu của Chan. Sự khác biệt có thể ở chỗ Chan sử dụng liều 40mg/m2 da và<br /> thực hiện ñến 8 chu kỳ cisplatin. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhìn chung các ñộc tính huyết học và<br /> không huyết học ñều ở mức ñộ thấp, chủ yếu là ñộ 1 - 2, ñộ 3 xảy ra thường xuyên hơn ñối với ñộc tính cấp<br /> trên da và niêm mạc, ñiều này ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng, ăn uống của người bệnh, vì vậy sụt<br /> cân cũng khá phổ biện. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cho thấy không có trường hợp nào ñộc tính huyết<br /> học và không huyết học ñộ 4 trở lên.<br /> Về tỷ lệ ñáp ứng trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao, ñáp ứng hoàn toàn là 81,8%, cao hơn nghiên<br /> cứu của Lê Chính Đại và cộng sự(9) thực hiện theo cùng phác ñồ này là 79,5%.<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa phân tích sống còn, nghiên cứu 0099(1) cho thấy hóa-xạ trị ñồng<br /> thời có cải thiện sống còn toàn bộ 3 năm là 31% cao hơn so với xạ trị ñơn thuần, dựa trên hóa-xạ trị ñồng<br /> thời với cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một lần (100 mg/m2, trong 3 chu kỳ) theo sau bởi hóa trị hỗ trợ bằng<br /> 5FU và cisplatin. Mặc dù phác ñồ hóa trị kết hợp nào ñược coi là tiêu chuẩn vẫn chưa ñược thống nhất tại<br /> các nước Châu Á, hiện tại cisplatin liều cao vẫn chưa ñược áp dụng rộng rãi cho các bệnh nhân vì các<br /> nguyên nhân nhất ñịnh nào ñó. Thứ nhất là sự tuân thủ phác ñồ chưa cao do liên quan ñến ñộc tính. Theo số<br /> liệu của nhiều nghiên cứu, chỉ có 43 - 71% trường hợp hoàn tất các chu kỳ hóa trị ñồng thời với xạ trị(11).<br /> Có thể có ñộc tính trầm trọng xảy ra làm bệnh nhân từ chối hóa trị hỗ trợ. Thứ hai theo kinh nghiệm tại<br /> bệnh viện Siriraj Thái Lan sử dụng phác ñồ giống như nghiên cứu 0099 cho thấy, chỉ có 12% trường hợp<br /> có thể hoàn tất số chu kỳ hóa trị kết hợp xạ trị. Cuối cùng là có 2 nghiên cứu tại Châu Á mới ñây sử dụng<br /> phác ñồ tương tự nghiên cứu 0099 cũng cho thấy kết quả tương tự. Điều này cho thấy việc áp dụng hóa-xạ<br /> trị ñồng thời với liều cisplatin cao ñơn thuần hoặc phối hợp 5 FU ñều khó ñạt ñược hoàn tất các chu kỳ hóa<br /> trị như mong muốn và gia tăng ñộc tính.<br /> Mối liên quan chính của hóa xạ trị ñồng thời là sự gia tăng tỉ lệ viêm niêm mạc trầm trọng và làm hạn<br /> chế ăn qua ñường miệng dẫn ñến sụt ký(12). Trong nghiên cứu sử dụng cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một chu<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 171<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0