Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu gạo
lượt xem 221
download
Trong nền kinh tế hàng hóa như hiện nay, toàn cầu hóa đang diễn ra, mỗi quốc gia đều hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng các mối quan hệ buôn bán để phát huy lợi thế so sánh của mình. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển với thế mạnh là xuất khẩu gạo. Sản xuất lúa gạo là ngành sản xuất cổ truyền, có từ lâu đời và gắn với lịch sử phát triển nông nghiệp của Việt Nam. Cho đến nay, lúa là cây lương thực thiết yếu đóng vai trò quan trọng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu gạo
- Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu gạo I. Đặt vấn đề. Trong nền kinh tế hàng hóa như hiện nay, toàn cầu hóa đang diễn ra, mỗi quốc gia đều hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng các mối quan hệ buôn bán để phát huy lợi thế so sánh của mình. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển với thế mạnh là xuất khẩu gạo. Sản xuất lúa gạo là ngành sản xuất cổ truyền, có từ lâu đời và gắn với lịch sử phát triển nông nghiệp của Việt Nam. Cho đến nay, lúa là cây lương thực thiết yếu đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nhiều năm qua. Sản xuất lúa gạo luôn giữ vị trí hàng đầu với tỉ trọng cao về diện tích cũng như sản lượng. những lợi thế về sản xuất gạo đã mang lại cho Việt Nam nhiều thành tựu trong sản xuất nông nghiệp cũng như xuất khẩu gạo ra các nước đặc biệt là những thị trường khó tính như EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản… Trong những năm gần đây, gạo xuất khẩu đã mang lại lượng ngoại tệ trung bình khoảng 800 triệu USD/ năm cho đất nước, trong đó 3 năm gần đây đạt trên 1 tỉ USD/ năm, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. II. Việt Nam có lợi thế so sánh trong sản xuất gạo. 1. Những ưu thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo so với các nước. a. Vị trí địa lí là một ưu thế nổi trội. Việt Nam nằm trên tuyến giao thông quốc tế quan trọng và có hệ thống biển là cửa ngõ của Việt Nam cũng như nền kinh tế các quốc gia khác. Do đó tạo điều kiện thuận lợi lớn cho xuất khẩu gạo ở Việt Nam. Thêm vào đó, nước ta có một số cảng biển lớn, có giá trị kinh tế cao, lâu đời giúp giảm chi phí cho việc vận chuyển đi các nước. VD: Chi phí vận chuyển gạo từ Thái Lan sang Philipine khoảng 31 – 32 USD/ tấn, trong khi chi phí này của Việt Nam sang Philipin e chỉ khoảng 25 USD/ tấn. Giá cước vận chuyển container của Việt Nam đến Yokohama là 1304 USD/ tấn trong khi từ Ấn Độ là 1470 USD / tấn.
- b. Đất đai – nguồn tài nguyên quý giá. Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là trên 33,1 triệu ha, trong đó có khoảng 4,1 triệu ha đất đang được sử dụng để trồng lúa. Diện tích đất có khả năng làm nông nghiệp ở nước ta có trên 10 triệu ha, trong đó đất có khả năng trồng lúa khoảng 8,5 triệu ha. Như vậy quỹ đất chưa sử dụng vẫn còn rất lớn. Các quốc gia khác như Thái Lan với diện tích có khả năng trồng lúa là hơn 11 triệu ha, trong đó đã sử dụng cho trồng lúa là 9,6 triệu ha; Pakistan với tổng diện tích đất trồng lúa là 5,3 triệu ha, sử dụng khoảng 3,4 triệu ha; quỹ đất giành cho trồng lúa của Ấn Độ còn lại khoảng 2,4 triệu ha… So với các quốc gia này ( đều là những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới), thì khả năng mở rộng diện tích đất trồng lúa của Việt Nam còn tương đối cao thêm vào đó, một số nước như Philipine, Indonesia, thậm chí cả Ấn Độ do tốc độ tăng dân số nhanh, nguồn lực đất khan hiếm nên diện tích đất lúa khó có thể mở rộng, và diện tích canh tác lúa phải cạnh tranh với các diện tích đất trồng các cây lương thực thay thế khác và đất sử dụng cho phi nông nghiệp. Như vậy, Việt Nam có nhiều tiềm năng trong việc mở rộng diện tích đất canh tác để có thể tăng sản lượng so với các quốc gia khác. c. Điều kiện tự nhiên, khí hậu và sinh thái. Nhìn chung, so với các nước khác, khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, khá thuận lợi cho sản xuất lúa gạo. Việt Nam có 2 vựa lúa lớn là 2 đồng bằng phù sa màu mỡ : đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm có độ ẩm không khí cao khoảng 80%, nhiệt độ thường xuyên trên 20oC, khí hậu ấm áp , số giờ nắng trong năm đạt trung bình 1200h/ năm và tập trung mạnh vào thời kì làm hạt của lúa, góp phần cho năng suất cao. Lượng mưa hàng năm lớn, trung bình 1500 – 2000 mm, hệ thống nước ngầm có trữ lượng lớn, hệ thống sông ngòi dày đặc…đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho hàng triệu ha lúa.
- Ngoài ra, Việt Nam còn có 7 vùng sinh thái khác nhau, mỗi vùng có đặc thù và thế mạnh riêng trong phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt có nhiều tiểu vùng “ sinh thái – khí hậu đặc thù” cho phép phát triển một số cây lúa đặc sản có giá trị xuất khẩu cao mà ít nơi có được. ví dụ: vùng Tây sông hậu và tứ giác Long Xuyên: cho phép áp dụng các giống lúa thâm canh cao như giống OM2517, OM4498,… d. Nguồn lực. Nước ta có 70% lực lượng lao động trong cả nước là lao động trong nông nghiệp. Hàng năm có khoảng 1 – 1,2 triệu người đến tuổi lao động. Ưu thế đặc trưng của người lao động Việt Nam là cần cù, chăm chỉ… hơn nữa với bề dày lịch sử sản xuất lúa gạo, người nông dân Việt Na m đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm trồng lúa, bên cạnh đó trình độ học vấn của người dân lại ngày càng được cải thiện, trong đó nhóm lao động có học vấn cao ở khu vực nông thôn chiếm khoảng 41% dân số nông thôn. Thêm vào đó, thu nhập bình quân đầu người thấp hay giá nhân công tương đối rẻ: thu nhập bình quân đầu người tính theo tỉ giá sức mua tương đương (PPP) của Việt Nam là 1,979 USD, thấp hơn nhiều so với Philipine ( 2,852 USD) ; Indonesia (3,064 USD) ; Thái Lan (6,623 USD) và Ấn Độ (2,070 USD). Như vậy với lực lượng lao động dồi dào và giá nhân công rẻ sẽ làm cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới có giá thành thấp, làm tăng sức cạnh tranh về giá của gạo xuất khẩu Việt nam. Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với Thái Lan : chi phí lao động bằng 1/3, tỉ lệ diện tích được tưới gấp 2 lần, hệ số quay vòng đất gấp 1,33 lần, năng suất gấp 1,5 lần, các chỉ tiêu liên quan về giá vật tư đầu vào bằng 50% - 80% chi phí của Thái Lan. Do vậy, chi phí sản xuất lúa gạo của Việt nam bình quân từ 90 – 110 USD/ tấn, trong khi chi phí của Thái Lan là 120 – 150 USD/tấn. Với tất cả những lợi thế như trên, từ một nước nghèo đói, thiếu lương thực, Việt Nam đã vươn lên đứng vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Trong 20 năm tham gia thị trường xuất khẩu gạo thế giới (1989- 2008) , Việt Nam đã
- cung cấp cho thị trường thế giới hơn 60 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch xuất khẩu trên 17,1 tỉ USD. Đó là một trong những thành tựu nổi bật của kinh tế Việt Nam sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Năm 1989, lần đầu tiên nước ta tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo thế giới, với sản lượng 1,4 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch xuất khẩu 290 triệu USD, Việt Nam ngay lập tức trở thành nước đứng thứ 3 trên thế giới về lượng gạo xuất khẩu (sau Thái Lan và Mĩ). Đặc biệt, năm 2009 là “năm kỷ lục” về xuất khẩu gạo. Lượng gạo xuất khẩu cả năm đạt 5,8 triệu tấn, kim ngạch thu về 2,6 tỷ USD, tăng 22,6% về lượng, nhưng giảm về giá. Phát triển sản xuất lúa gạo ở Việt Nam là rất đúng đắn, nó ph ù hợp với đặc điểm của nguồn lực sản xuất, cho phép tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia trên đấu trường quốc tế về mặt sản xuất và xuất khẩu gạo. Như vậy, Việt Nam có thể tận dụng các ưu thế về điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu và lao động… để tiếp tục giữ vững vị trí của mình trên thị trường gạo thế giới và vượt qua Thái Lan trong tương lai gần. 2. 10 nước có lợi thế so sánh trong xuất khẩu gạo. Hiện nay, các nước đang phát triển vẫn chiếm 80% tổng lượng xuất khẩu gạo trên toàn thế giới. Tính trung bình thì lượng gạo xuất khẩu của châu Á chiếm 75%, châu Mỹ chiếm 20%, còn lại châu Phi, châu Âu, châu Đại Dương cộng lại khoảng 5% lượng gạo xuất khẩu của cả thế giới. Theo số liệu năm 2008, 10 quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới : Thái Lan, Vi ệt Nam, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Uruguay, Campuchia, Ai Cập, Arghentina. Các nước này đã biết tận dụng những ưu thế, lợi thế so sánh của mình về sản xuất gạo và trở thành 1 trong 10 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
- CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU GẠO CHỦ YẾU Đơn vị: triệu tấn Nước 1992 1996 2004 2008 Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng (%) (%) (%) (%) Thái Lan 5,311 46,2 5,454 29 10,137 37 10,016 34 Việt Nam 1,420 12,4 3,003 16 4,295 15 4,649 16 Hoa kì 2,061 17,9 2,640 14 3,090 11 3,500 11,7 Ấn độ 0,422 3,7 2,512 13 3,172 11 3,300 11,1 Pakistan 0,854 7,4 1,601 8 1,986 7 3,000 10,1 Trung quốc 0,384 3,3 0,357 1,9 0,880 3 0,945 3,2 Uruguay 0,266 2,3 0,603 3,2 0,804 3 0,775 2,6 Campuchia 0 0 0,0056 0,3 0,300 1 0,500 1,6 Ai Cập 0,33 0,3 0,328 1,7 0,826 3 0,450 1,51
- Arghentina 0,0972 0,8 0,260 1,4 0,249 1 0,450 1,51 nước 0,636 Các 5,5 0,288 12 2,710 10 2,102 7 khác Thế giới 11,484 100 19,102 100 28,449 100 29,687 100 Nguồn: USDA , Rice Yearbook 2008.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lợi thế so sánh của một số ngành mũi nhọn Việt Nam khi tham gia thương mại quốc tế
9 p | 92 | 8
-
Nâng cao vị thế thương mại quốc tế của ngành Dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu: Hướng tiếp cận từ lợi thế so sánh bộc lộ RCA
14 p | 110 | 7
-
Lợi thế so sánh của Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới
7 p | 46 | 6
-
Lợi thế xuất khẩu của trái cây Việt Nam sang EU giai đoạn 2010-2019
9 p | 31 | 6
-
Đánh giá lợi thế so sánh trong xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam thông qua chỉ số lợi thế so sánh hiển thị
10 p | 53 | 5
-
Đánh giá lợi thế so sánh bộc lộ của Việt Nam so với Malaysia và Thái Lan
8 p | 73 | 5
-
Lợi thế so sánh biểu lộ và sự tương thích của các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới
16 p | 28 | 5
-
Lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu ở đồng bằng sông Cửu Long
15 p | 48 | 5
-
Phân tích khả năng cạnh tranh và lợi thế so sánh của các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam
9 p | 22 | 5
-
Thương mại quốc tế trong xu hướng dịch chuyển lợi thế so sánh và những hàm ý cho Việt Nam
16 p | 45 | 4
-
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường ASEAN - thực trạng và gợi ý chính sách
6 p | 68 | 3
-
Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu hàng tinh chế
10 p | 76 | 3
-
Lợi thế so sánh hiện (Revealed Comparative Advantage RCA) trong xu hướng xuất khẩu của Việt Nam
8 p | 110 | 3
-
Thay đổi cơ cấu lợi thế so sánh hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2022
15 p | 6 | 2
-
Phân tích lợi thế so sánh các ngành sản phẩm của Việt Nam
10 p | 92 | 1
-
Đánh giá lợi thế so sánh ngành da giày Việt Nam trong khu vực ASEAN thông qua chỉ số lợi thế so sánh hiển thị
8 p | 63 | 1
-
Chuyển dịch lợi thế so sánh trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam
9 p | 70 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn