VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ LA
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƢỜNG
TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LA
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƢỜNG
TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, trích dẫn nêu trong luận án là trung thực. Các kết quả của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Thị La
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ XÂY
DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN ...... 7
1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà trường của trường đại học, học
viện .............................................................................................................................. 7
1.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trường và văn hoá nhà
trường của trường đại học, học viện ......................................................................... 14
1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của
trường đại học, học viện ............................................................................................ 18
1.4. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu và các vấn đề đặt ra của luận án ...... 21
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA
NHÀ TRƢỜNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN .................................. 25
2.1. Lí luận về văn hoá nhà trường ............................................................................... 25
2.2. Lí luận về xây dựng văn hoá nhà trường của học viện ...................................... 42
2.3. Lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện ............................... 52
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện ....... 61
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY
DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA .............................................................................................................. 70
3.1. Địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu thực trạng ................................... 70
3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.......................................................... 74
3.3.Thực trạng biểu hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia .......... 78
3.4. Thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia ......... 88
3.5. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính
Quốc gia .................................................................................................................... 92
3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá Học viện
Hành chính Quốc gia ............................................................................................... 104
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN
HÓA NHÀ TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ............ 119
4.1. Một số định hướng và nguyên tắc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia ....................................................................................... 119
4.2. Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia ........................................................................................................ 125
4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ......................... 138
4.4. Thử nghiệm một giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia ....................................................................................... 142
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............................ 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ
phù hợp của các giá trị vật chất văn hóa nhà trường................................ 78
Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ
phù hợp của các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường ....................... 80
Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực
trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất tại Học viện Hành chính
Quốc gia..................................................................................................... 89
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực
trạng xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần tại Học viện ....................... 91
Bảng 3.5: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện Hành chính Quốc gia ................................................................. 93
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ chức, triển khai xây dựng
văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia ........................... 95
Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về chỉ đạo xây dựng văn hoá
nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia .............................................. 97
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về công tác kiểm tra, đánh giá
việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia ........................................................................................ 100
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia ........ 109
Bảng 4.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp (%) ........................................... 140
Bảng 4.2: Mức độ khả thi của các giải pháp (%) ............................................. 141
DANH MỤC BẢNG
văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn
bản và Công nghệ hành chính (trước thử nghiệm) ............................... 144
Biểu đồ 4.2: Mức độ thực hiện“Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng
văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại KhoaVăn
bản và Công nghệ hành chính (sau thử nghiệm) ................................... 145
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Mức độ thực hiện „„Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài luận án được nghiên cứu xuất phát từ những lý do sau:
Một là, xuất phát từ vai trò của văn hoá nhà trường và quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường trong việc phát triển bền vững của nhà trường đại học.
Văn hoá nhà trường tác động tới mọi mặt hoạt động của nhà trường nói
chung và trường đại học nói riêng. Trong bối cảnh hiện nay, việc quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường có vai trò hết sức quan trọng bởi văn hoá nhà trường tích cực,
lành mạnh sẽ giúp cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường hiệu
quả, bền vững. Tham gia vào xây dựng văn hoá nhà trường là trách nhiệm của tất cả
các thành viên trong nhà trường, trong đó có vai trò quan trọng của người lãnh đạo,
quản lý, họ là chủ thể định hình và phát triển văn hoá nhà trường từ việc xác định
tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của nhà trường đến lập kế hoạch và tổ chức thực hiện,
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình xây dựng văn hoá nhà trường giúp cho việc
quản lý nhà trường thuận lợi, hiệu quả.
Hai là, xuất phát từ quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá nhà
trường và mục tiêu giáo dục, đào tạo đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Hội nghị Trung ương 9 khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước đã chỉ rõ đối với ngành giáo dục cần phải giáo dục văn hoá tạo ra những con
người vừa có đức vừa có tài để phục vụ đất nước.
Luật Giáo dục đại học 2012 cũng đã định hướng mục tiêu của đào tạo, giáo
dục đại học ở Việt Nam hiện nay là giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn
diện, con người của thời kỳ phát triển khoa học công nghệ nhằm phục vụ cho sự
phát triển bền vững của đất nước.
Ba và và là, xuất phát từ vị trí, vai trò của Học viện Hành chính Quốc gia
trong cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt
nằm trong hệ thống trường đại học, học viện có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức về quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
công cuộc cải cách hành chính. Trong 60 xây dựng và phát triển, Học viện Hành
1
chính Quốc gia đã không ngừng vươn lên, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Học viện là đầu tầu, là động lực thúc đẩy sự phát
triển công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho khu vực công.
Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-
2025 đã định hướng xây dựng Học viện Hành chính Quốc gia trở thành trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm khu vực. Đây là một sứ
mệnh lớn lao của Học viện, muốn sứ mệnh đó được hiện thực hoá, Lãnh đạo Học
viện cần xác định rõ tầm nhìn, mục tiêu và có những giải pháp phát triển Học viện
nói chung; quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện nói riêng để khẳng
định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống các trường đại học và học viện cũng như
trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay.
Nghiên cứu về văn hoá nhà trường nói chung và các trường đại học, học viện
nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm ở những
chiều cạnh khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thì chưa có công trình nào đề cập. Xuất
phát từ những kiến giải nêu trên, luận án nghiên cứu về “Quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” với mong muốn tìm ra giải
pháp hoàn thiện quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia nhằm góp phần đào tào, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
nhà nước có chất lượng phục vụ yêu cầu cải cách hành chính và đổi mới quản lý
giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà
trường và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của trường đại học, học viện từ đó
đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng văn hoá nhà trường
tại Học viện Hành chính Quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về xây dựng văn hoá nhà trường, quản lý xây
2
dựng văn hoá nhà trường.
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của trường
đại học và học viện
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động này.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia.
- Khảo nghiệm các giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia và thử nghiệm một giải pháp tại một đơn vị của Học viện
nhằm làm rõ tính khả thi và hiệu quả của giải pháp đề xuất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia theo cách tiếp cận văn hoá tổ chức và tiếp cận chức năng
quản lý.
3.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Luận án tiến hành khảo sát thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
tại: Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội; Phân viện Học viện tại TP. Hồ Chí
Minh; Phân viện Học viện tại Huế; Phân viện Học viện tại Tây Nguyên.
3.2.3 Giới hạn về khách thể điều tra, khảo sát của luận án
Tổng số khách thể khảo sát thực tiễn của luận án gồm có: 555 người (gồm
523 người khảo sát bằng bảng hỏi, 32 người phỏng vấn sâu). Trong đó gồm có: Các
cán bộ quản lý giáo dục; giảng viên; học viên; sinh viên của Học viện Hành chính
Quốc gia Hà Nội; Phân viện Học viện tại TP. Hồ Chí Minh; Phân viện Học viện tại
Huế; Phân viện Học viện tại Tây Nguyên.
3.2.4 Giới hạn về chủ thể quản lý
Có nhiều chủ thể tham gia quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia như: Giám đốc, các Phó Giám đốc, lãnh đạo các phân viện,
3
khoa, ban và các đoàn thể, đơn vị chức năng trong hệ thống của Học viện Hành
chính Quốc gia. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này xác định chủ thể chính là Giám
đốc Học viện và các chủ thể khác là chủ thể phối hợp.
3.2.5. Giới hạn phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 -2018 (giai đoạn Học
viện chuyển từ trực thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
sang trực thuộc Bộ Nội vụ).
3.2.5. Tổ chức thử nghiệm: Việc tiến hành tổ chức thử nghiệm giải pháp chỉ
thực hiện tại một đơn vị của Học viện là Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.
4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên các cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận văn hoá tổ chức: Văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc
gia là một dạng của văn hoá tổ chức. Chính vì thế nó mang đặc trưng của văn hoá tổ
chức. Các thành tố của văn hoá nhà trường Học viện cũng được cấu trúc như văn
hoá tổ chức, bao gồm các giá trị tạo nên văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường của chủ thể quản lý được thực hiện thông qua các chức năng cơ bản của
quản lý.
Ngoài ra, luận án còn được tiếp cận theo quan điểm hệ thống, quan điểm liên
ngành và tiếp cận nghiên cứu thực tiễn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; Phương pháp điều tra điều tra
bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp
thử nghiệm; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
Việc thực hiện luận án này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Việc nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường được tiếp cận từ
quan điểm khoa học nào? Cơ sở lý luận của quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học
viện là gì?
2) Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia hiện nay như thế nào? Nó có những ưu điểm và những bất cập, hạn chế?
Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
4
viện Hành chính Quốc gia?
3) Những giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?
4.4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong các nhà trường học viện ở Việt Nam hiện nay, việc quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường còn chưa đạt được hiệu quả cao. Nếu vận dụng phương thức quản
lý chức năng để quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc
gia thông qua đề xuất hệ thống giải pháp đảm bảo đồng bộ, tính thực tiễn và tính khả
thi thì sẽ duy trì và phát triển văn hoá nhà trường ổn định và phát triển bền vững.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường. Trong đó gồm có hệ thống khái niệm công cụ như: Văn hoá; Văn hoá tổ
chức; Văn hoá nhà trường; Văn hoá nhà trường đại học; Văn hoá nhà trường học
viện; Xây dựng văn hoá nhà trường học viện; Quản lý; Quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường học viện. Luận án đã phân tích sâu các vấn đề lí luận và đặc trưng của
văn hoá nhà trường, xây dựng văn hoá nhà trường học viện và đặc biệt là dựa trên
cách tiếp cận phối hợp giữa tiếp cận văn hóa tổ chức và chức năng quản lý hình
thành được khung lý thuyết về nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường và
các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hóa nhà trường học viện.
Luận án cũng đã khắc họa tương đối rõ nét bức tranh chung về thực trạng
văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia với những đặc thù riêng có
của Học viện Hành Chính Quốc gia nơi đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của Nhà nước; Thực trạng mức độ và kết quả thực hiện xây dựng và quản
lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đánh giá và chỉ
ra thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan tới quản lý
hoạt động này.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đề xuất được 6 giải
pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các
giải pháp đề xuất khi tiến hành khảo nghiệm đều được đánh giá có tính cần thiết và
khả thi ở mức độ cao. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong giai đoạn hiện nay
5
góp phần phát triển Học viện Hành chính Quốc gia trở thành Học viện đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng cao về khoa học hành chính và quản lý nhà
nước cho đất nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ
bản về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại các trường đại học, học viện là cơ
sở khoa học để có thể tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực quản lý giáo
dục ở Việt Nam hiện nay.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Luận án sẽ là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường đại học, học viện, đặc biệt là Học viện Hành chính Quốc gia - nơi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hành chính và quản lý nhà nước.
Đây cũng là tài liệu tham khảo bổ ích đối với việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập
về văn hoá nhà trường ở các trường đại học, học viện.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu, phụ lục, luận án
gồm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường
của trường đại học và học viện
Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của trường
đại học và học viện
Chương 3. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại
6
Học viện Hành chính Quốc gia
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN
Trong Chương 1 này, tác giả luận án tập trung vào việc tổng quan tình hình
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Để
tìm hiểu và có những khẳng định về cách tiếp cận, sự kế thừa các nghiên cứu đi
trước để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường của các trường đại học và học viện chúng tôi tập trung vào các vấn đề chính
sau đây: (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về văn hoá nhà trường; (2) Xây dựng
văn hoá nhà trường; (3) Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Trong mỗi nội dung
chúng tôi đều có sự quan tâm đến nội hàm của các trường đại học, học viện để làm
cơ sở cho việc nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia.
1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà trường của trường đại học,
học viện
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Văn hóa nói chung và văn hoá nhà trường nói riêng là một trong những chủ
đề hấp dẫn được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm khai thác ở những chiều
cạnh khác nhau, tiêu biểu có những công trình nghiên cứu sau đây:
Theo Deal, Terrence E (1993) [50], Schein (2004) [80] và Maslowski
(2006) [64] trong công trình nghiên cứu của mình đưa ra các quan điểm nghiên
cứu về thuật ngữ “văn hoá nhà trường” (school culture, 1980 -1990). Purkey và
Smith (1982) [73], Peterson (2002) [68], nghiên cứu cấu trúc, kết cấu về văn hóa
nhà trường. Một số công trình nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của văn hoá nhà
trường tới tất cả các lĩnh vực trong nhà trường, bao gồm hoạt động giảng dạy,
hiệu quả học tập của học sinh và sự phát triển nghề nghiệp (Hamilton và
Richardson, 1995) [58].
Bàn về cấu trúc văn hoá nhà trường, hầu hết các nhà nghiên cứu đều nhất trí
với một trong hai mô hình cấu trúc: Thứ nhất, mô hình tảng băng (hai tầng bậc)
được đưa ra bởi Frank Gonzales (1978). Theo đó, tương tự văn hóa tổ chức, văn hoá
nhà trường giống như một tảng băng, có văn hóa biểu hiện ở bề mặt và văn hóa ở
7
chiều sâu. Trong đó, bề mặt văn hóa là những thành tố vật chất dễ quan sát và dễ
thay đổi. Bề sâu của văn hóa là những yếu tố thuộc tinh thần như các giá trị, niềm
tin và các ý nghĩ của con người mà chúng ta khó quan sát hoặc khó thay đổi [57].
Thứ hai, mô hình cấu trúc ba tầng bậc do Edgar H. Schein (2004) đưa ra và được áp
dụng vào văn hoá nhà trường. Theo mô hình này, văn hoá nhà trường bao gồm ba
tầng bậc: (1) Các yếu tố hữu hình – có thể quan sát được; (2) Các giá trị được thể hiện,
bao gồm niềm tin, thái độ, cách ứng xử; (3) Các giả thiết cơ bản – bao gồm các yếu tố
liên quan đến môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, hoạt động và mối quan hệ
giữa con người trong tổ chức. Trong hai mô hình này, mô hình ba cấp độ của văn hoá
nhà trường phản ánh chặt chẽ và đầy đủ hơn về cấu trúc văn hoá nhà trường. Trong đó,
đặc biệt cần nhấn mạnh ở đây là các giả thiết cơ bản – tầng thứ ba trong cấu trúc văn
hóa. Theo Schein, tầng giả định cơ bản bề sâu chính là các giả thiết ban đầu, được hỗ
trợ bởi một linh cảm hay một giá trị nào đó, được sử dụng liên tục khi giải quyết một
vấn đề, dần dần trở thành hiện thực. Tầng giả thiết cơ bản bề sâu này sẽ quyết định đến
cách giải quyết, nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề của tổ chức, nó chi phối việc lựa chọn
phương án nào, giá trị nào. Nó có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối đến hai tầng còn lại là
các yếu tố hữu hình và các giá trị được thể hiện [80].
Theo Patrick J. Schuermann, James W. Guthrie và Colleen Hoy (2015), tương
tự như những nỗ lực thay đổi trong các lĩnh vực khác, sự phát triển tổ chức trong lĩnh
vực giáo dục không xảy ra trong một môi trường riêng biệt. Thay vào đó, nó xảy ra
trong những tổ chức có các quy tắc và giá trị, các giả định và kỳ vọng. Trong khi
thường được sử dụng thay thế cho nhau, một số tác giả đã phân biệt các cấu trúc của
“môi trường nhà trường” và “văn hoá nhà trường” trên cơ sở môi trường tổ chức
được mô tả như các niềm tin và nhận thức mà cá nhân nắm giữ trong tổ chức, còn văn
hóa được xem như các giá trị, niềm tin và kỳ vọng được chia sẻ, hình thành và phát
triển từ các tương tác xã hội trong tổ chức. Văn hoá nhà trường chính là “cách thức
chúng ta thực hiện những công việc ở đó” - thể hiện ở dạng hữu hình và vô hình và
được các thành viên của nhà trường chia sẻ, duy trì, các giá trị văn hoá nhà trường sẽ
giúp định hướng các hành vi của các giáo viên, hiệu trưởng nhà trường [67].
Bàn về các biểu hiện của văn hoá nhà trường, tiêu biểu có các công trình nghiên
cứu của các tác giả Peterson [68], Deal, Terrence [50], Frank Gonzales [57], Schein
[80]…Các nghiên cứu của các tác giả đều có điểm chung cho văn hoá nhà trường được
biểu hiện cụ thể thành hai tầng bậc. Tầng bậc thứ nhất là các yếu tố bề nổi của văn hoá
8
nhà trường và tầng bậc tứ hai là các yếu tố bề sâu của văn hóa nhà trường.
Về vai trò của văn hóa nhà trường đối với các hoạt động dạy và học của nhà
trường, tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau: Barth (2002) cho rằng văn
hoá nhà trường tác động đến toàn bộ các thành viên trong nhà trường; tác động đến
sự thành công, hiệu quả hoạt động của nhà trường. Tác giả nhấn mạnh: “Văn hoá
nhà trường còn có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến các hoạt động và việc học tập
trong trường học hơn là tổng thống của quốc gia, bộ giáo dục, hội đồng nhà trường,
hay thậm chí là hiệu trưởng, giáo viên và các phụ huynh”[45].Tương tự, Peterson
(2002) cho rằng “Môi trường văn hoá nhà trường tích cực, các thành viên luôn có ý
thức chung về sự kết nối giữa các cá nhân, ý thức được chia sẻ rộng rãi về sự tôn
trọng và chăm sóc cho mọi người. Còn môi trường văn hóa chứa đựng các yếu tố
tiêu cực sẽ tác động xấu đến hiệu quả giáo dục cũng như các hoạt động khác của
nhà trường” [68].
Dewit và cộng sự (2003) nghiên cứu vai trò của văn hoá nhà trường đối với
sự thành công của người học đã phân chia các khía cạnh của văn hoá nhà trường
thành ba phạm trù chung: (i) Không khí tâm lý – xã hội của nhà trường; (ii) Quản lý
hành chính của nhà trường; (iii) Kiểu dạy và học được thực hiện trong nhà trường.
Các tác giả đã đưa ra minh chứng về tác động, ảnh hưởng rõ nét của văn hoá nhà
trường đến kết quả học tập và hành vi của người học [53].
Theo Bahar Gun và Esin Caglayan (2013), văn hoá nhà trường đóng vai trò
quan trọng trong việc cải thiện hoạt động nhà trường. Nhận thức về văn hoá nhà
trường cũng có nghĩa là để mang lại sự thay đổi, nền văn hóa hiện tại phải được
xem xét lại và tái cơ cấu. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy ba khía cạnh nổi
bật nhất của văn hoá nhà trường là sự hỗ trợ và hợp tác của đội ngũ nhân viên, sự
lãnh đạo hợp tác và sự thống nhất mục đích. Sự hợp tác của giáo viên được coi là
yếu tố tích cực mạnh mẽ nhất trong văn hoá nhà trường, điều đó cho thấy sự hiểu
biết nghề nghiệp một cách chính thức và không chính thức của giáo viên có thể
được tăng cường bằng cách xây dựng và duy trì những cơ hội cần thiết để giáo viên
phát huy sự hợp tác trong tổ chức [47]. Cavanagh J.B., Holton J.L., Nolan C.C.,
Ray D.E., Naik J.T., Mantle P.G. (1998) cho rằng các nhà quản lý có thể khuyến
khích, tạo điều kiện về thời gian và cơ hội để giáo viên tham gia vào các hoạt động
phát triển nhà trường[49]. Đề xuất này cũng được phản ánh trong nghiên cứu của
9
Jurasaite-Harbison (2009), liên quan tới việc học tập tại nơi làm việc của giáo
viên[59]. Jurasaite-Harbison, E., Rex, L.A. (2010), cho rằng, giáo viên có nhiều khả
năng tham gia vào loại hình học tập này trong các trường học, nơi mà môi trường
vật lý và xã hội góp phần thúc đẩy các tương tác nghề nghiệp [60]. Đồng quan điểm
Fullan, M.G. (1991) cũng cho rằng kiểu hợp tác này nên được thúc đẩy bởi nó làm
gia tăng tinh thần, sự nhiệt tình và hiệu quả của giáo viên, giúp họ trở nên dễ tiếp
nhận những ý tưởng mới [56].
Để xác định nhà trường hiệu quả, Snowden và Gorton (1998) chỉ ra năm yếu
tố văn hoá nhà trường quan trọng, đó là: văn hóa tổ chức tích cực; nỗ lực học tập và
thành tích; tin tưởng rằng tất cả học sinh có thể học tập; liên tục phát triển và đổi
mới đội ngũ nhân sự; xây dựng môi trường học tập an toàn, trật tự [72]. Nghiên cứu
của Yenming Zhang (2008) lại cho thấy 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị
văn hoá nhà trường, bao gồm: Sự đổi mới (nhà trường luôn luôn đặt ở vị trí đầu
tiên), chấp nhận rủi ro, trao quyền lực, sự tham gia của mọi người, tập trung vào kết
quả, tập trung vào con người, làm việc nhóm và sự ổn định. Với 8 giá trị này, nhà
trường nên xem lại đang phát triển và xây dựng được bao nhiêu giá trị, những giá trị
thực hay ảo… Vấn đề cốt yếu chính là sự thống nhất mục đích – sự nhận thức
chung về sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường giữa các giáo viên [79].
Nghiên cứu văn hoá nhà trường ở cấp độ đại học, các tác giả Bartell, (2003)
cho rằng “Văn hoá nhà trường bao gồm toàn bộ hoạt động của các thành viên trong
nhà trường (Hiệu trưởng, giảng viên, nhân viên, học viên, sinh viên), các nghi thức
giao tiếp; hệ thống các giá trị; các chuẩn mực xử sự, các câu chuyện…” [48].
Theo Mintzberg và Van der Hayden, (1999): “Trong các trường đại học,
những người có liên quan đến văn hoá nhà trường rất đa dạng. Các bên liên quan
trong nội bộ nhà trường bao gồm từ sinh viên trong nước tới sinh viên quốc tế, đang
học hay đã tốt nghiệp, sinh viên chính quy và phi chính quy. Các bên liên quan bên
ngoài bao gồm từ những người trong cộng đồng dân cư nơi trường đặt địa điểm cho
đến các nhà chính trị, những người thực thi pháp luật, các nhà tài trợ, các tổ chức
kiểm định, các tổ chức hiệp hội và cơ quan truyền thông. Trong bối cảnh đó, như
một mạng lưới phức tạp, trường đại học được xem là quá trình truyền thông liên tục
và đan dệt lẫn nhau giữa các cá nhân cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền ra quyết
10
định [65].
Nghiên cứu của Barbara Fralinger, Valerie Olson (2007) cho rằng văn hóa trường
đại học là một là một dạng của văn hóa tổ chức, trong đó các giá trị văn hóa trường đại
học là một thành tố cơ bản trong việc ra quyết định ở các trường đại học. Để các nhà
quản lý, giảng viên và nhân viên có thể phối hợp có hiệu quả với nhau nhằm tạo ra một
môi trường học thuật hiệu quả cho một nền giáo dục lành mạnh, thì việc đánh giá các
yếu tố văn hóa và tạo ra thay đổi trong văn hóa là hết sức cần thiết [46].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Bàn về các thành tố của văn hoá nhà trường, Phạm Minh Hạc (1994) cho
rằng văn hoá nhà trường bao gồm chủ thể là giảng viên, sinh viên, cán bộ công
nhân viên; khách thể là hệ thống các giá trị văn hóa, các hình thức vận động văn
hóa, cảnh quan văn hóa [16]. Nguyễn Trường Lưu (1998) nhấn mạnh, thông qua
văn hoá nhà trường, giảng viên và sinh viên nhận thấy điểm mạnh và điểm yếu của
chính mình, từ đó chủ thể xây dựng văn hóa sẽ điều chỉnh được bản thân, góp phần
tạo nên giá trị văn hoá nhà trường [25].
Ở góc độ tâm lý học, tác giả Thái Duy Tuyên (2009) đã quan niệm “Văn
hoá học đường bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại, hệ kinh
nghiệm của lịch sử xã hội loài người đã được hệ thống hoá qua nhiều thế kỷ và có
thể truyền lại cho thế hệ sau. Văn hoá học đường là những giá trị, những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người được tích luỹ trong quá trình xây dựng hệ
thống giáo dục quốc dân và quá trình hình thành nhân cách” [34].
Tác giả Vũ Dũng (2009), bàn về một số vấn đề lý luận và thực tiễn của văn
hoá học đường, cho rằng: “Văn hoá học đường là hành vi ứng xử của các chủ thể
tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường
học. Bao gồm quan hệ ứng xử của người thầy với người học; ứng xử của người học
đối với người thầy; Ứng xử của người lãnh đạo nhà trường và giáo viên; Ứng xử
giữa các đồng nghiệp với nhau…Tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế về văn hoá
học đường ở nước ta hiện nay như: Quan hệ Thầy – trò bị yếu tố vật chất chi phối;
đạo lý tôn sư, trọng đạo bị suy giảm, tệ nạn xã hội, bạo lực trong học đường …”
[11,tr33-39].
Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Huân trong cuốn “Văn hóa tổ
chức – Hình thái cốt lõi của văn hóa nhà trường”, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa học
11
đường (2007) cho rằng văn hoá nhà trường là văn hóa tổ chức, do đó, văn hoá nhà
trường mang đặc trưng của, hình thái của văn hoá tổ chức [21]. Còn theo Phạm Thị
Minh Hạnh (2009) trong bài viết “Văn hóa học đường: Quan niệm, vai trò, bản chất và
một số yếu tố cơ bản” in trong cuốn “Văn hóa và văn hóa học đường cho rằng: văn
hóa tổ chức nhà trường là hệ thống những quy định tường minh hay ngầm ẩn, các
chuẩn mực đạo đức, giá trị cơ bản, quy tắc ứng xử tốt đẹp nhất giữa các thành viên
trong nhà trường và các tổ chức cá nhân ngoài xã hội có liên quan trong quá trình hoạt
động: đặc trưng cho mỗi nhà trường, phù hợp với xã hội đó [21].
Cùng tác giả Phạm Minh Hạc (2008), “Quan hệ người – người: Giá trị quan
trọng nhất trong nhân cách”, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 5 (38) và “Giáo
dục giá trị xây dựng văn hóa học đường”, Tạp chí Đại học Sài Gòn, Quyển số 17 –
Tháng 11/2013, nội dung văn hoá nhà trường có ba nội dung chính cần chú ý: Thứ
nhất, các nhà trường ở nước ta có hoàn cảnh riêng, nhất là về cơ sở vật chất còn
thiếu thốn nhiều, đội ngũ nhà giáo lẫn cán bộ quản lý còn gặp nhiều khó khăn, do
đó mục đích của văn hóa học đường là đến năm 2015-2020, khi nước ta trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, trường lớp trên cả nước đều đã kiên cố hóa,
như Chính phủ đã đưa ra Đề án từ năm 2004. Thứ hai, đồng thời với việc chăm lo
cơ sở vật chất, sách giáo khoa, đội ngũ giảng dạy và quản lý, cần xây dựng môi
trường giáo dục trong nhà trường, trong ký túc xá hay nhà trọ, ở gia đình, nơi công
cộng; hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT ngày 22/7/2008),
nhằm mục đích “thiết lập lại môi trường sư phạm với sáu đặc trưng là trật tự kỷ
cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình thương và khuyến khích sáng tạo,
hiệu quả”. Thứ ba, xây dựng “văn hóa ứng xử”, “văn hóa giao tiếp” ở gia đình,
trong nhà trường, ngoài xã hội – đó là quan hệ người - người, giá trị quan trọng
nhất trong nhân cách [15; tr47-53].
Bàn về văn hóa tổ chức ở cấp độ trường đại học, tác giả Nguyễn Viết Lộc
(2009) đã nghiên cứu trường hợp cụ thể Đại học Quốc gia Hà Nội và cho rằng đây
là một tổ chức đặc thù gồm các tổ chức con với những khác biệt về văn hóa (các
trường thành viên, đơn vị trực thuộc) tạo thành một tổ chức lớn; khẳng định văn
hóa tổ chức có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và
bền vững cho tổ chức nhờ phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp
các nguồn lực ngoại sinh. Qua đó, tác giả cho rằng xây dựng văn hóa tổ chức có
12
vai trò rất quan trọng trong việc phát huy tính liên thông, liên kết, chia sẻ nguồn
lực giữa các tổ chức con và đồng thời khắc phục những tồn tại, mâu thuẫn, xung
đột làm ảnh hưởng, cản trở quá trình phát triển bền vững [26; tr21-26].
Từ góc độ tâm lý giáo dục, Nguyễn Khắc Hùng và cộng sự (2011) cung cấp một
cách hệ thống các tri thức về văn hóa học đường, về khái niệm, vai trò, ý nghĩa cũng
như tầm quan trọng của văn hóa học đường trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ
trẻ đất nước, ở tất cả các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông
trung học cho đến cao đẳng, đại học và sau đại học. Đặc biệt, trong bối cảnh văn hóa
học đường có những biểu hiện “xuống cấp” như tình trạng bạo lực học đường, thiếu
văn hóa ở chốn học đường, tình trạng học sinh – sinh viên vi phạm pháp luật ngày một
gia tăng, các tác giả đã đề ra những biện pháp khắc phục tình trạng đó [22].
Luận bàn văn hoá nhà trường dưới lý thuyết quản lý hiện đại, Lê Thị Ngọc Thúy
(2014) khẳng định văn hóa bao trùm lên tất cả mọi lĩnh vực hoạt động quản lý, giảng
dạy và học tập trong nhà trường. Tác giả đã đưa ra những kiến giải sâu sắc về văn hoá
nhà trường phổ thông và vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường phổ thông Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay. Ngoài ra, tác giả không chỉ dừng lại ở lý thuyết, quan điểm mà
còn có hướng dẫn thực hành, đặc biệt xây dựng được bộ công cụ đánh giá văn hoá nhà
trường phổ thông, đi sâu vào nhà trường tiểu học Việt Nam - mô thức nhà trường hiệu
quả và có thể vận dụng cho các cơ sở giáo dục đào tạo khác [33].
Nghiên cứu về văn hoá nhà trường cấp Học viện, các công trình nghiên cứu chủ
yếu là xem xét dưới góc độ văn hoá công sở, văn hoá công vụ, văn hoá Đảng.
Năm 2016, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Văn hóa công sở ở Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải pháp do
TS. Lê Văn Lợi chủ nhiệm đã khảo sát làm rõ thực trạng văn hóa công sở tại Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp để xây dựng
văn hóa công sở tại hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
trong thời gian tới [27].
Đáng chú ý là Đề tài khoa học cấp nhà nước “Xây dựng văn hóa trường
Đảng theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” do GS.TS. Nguyễn Xuân
Thắng – Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh là chủ nhiệm đề tài
nghiệm thu năm 2017 đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về văn hóa trường
Đảng, đề tài vận dụng khảo sát, đánh giá thực trạng văn hóa trường Đảng hiện nay,
đề xuất nội dung xây dựng văn hóa trường Đảng cùng bộ quy tắc ứng xử trong hệ
13
thống trường Đảng và khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa trường
Đảng[36]. Đây là cơ sở để Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ban hành Quy
chế văn hoá công sở của Học viện tạo ta điểm nhấn quan trọng trong văn hoá trường
Đảng tại Học viện.
1.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trƣờng và văn hoá
nhà trƣờng của trƣờng đại học, học viện
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Theo Schein (2004), các giá trị văn hoá nhà trường không phải là được hình
thành ngay từ ban đầu mà phải cần có thời gian sáng tạo của các thành viên nhà
trường; các giá trị này được sàng lọc, tích lũy theo thời gian và được các thành viên
của nhà trường thừa nhận. Vì vậy, văn hoá nhà trường hoàn toàn có thể thay đổi
và được điều chỉnh, tăng cường các yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu
cực để phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục trong nhà trường [80]. Kashner
(1990) nhấn mạnh, làm cho một trường học sẵn sàng đáp ứng với các điều kiện
đòi hỏi phải có thay đổi, hoặc thực hiện đổi mới theo những đề xướng của bản
thân nhà trường, đều là những việc đòi hỏi một sự hiểu biết rõ ràng về văn hóa
hợp tác của nhà trường và làm thế nào điều chỉnh văn hóa ấy theo chiều hướng
mong muốn [61].
Nhóm công trình nghiên cứu về điều kiện xây dựng văn hoá nhà trường có
các tác giả tiêu biểu, Farmer, D.W. (1990), “Chiến lược thay đổi”, [35]; Rowley,
D.J., Lujan, H.D., Dolence, M.G. (1997), Strategic change in colleges and
universities (Chiến lược thay đổi trong các trường cao đẳng và đại học) [71];
Steeples, D.W. (1990) trong cuốn “Concluding observations” (Quan sát kết luận) và
cuốn sách Managing change in higher education, New directions for higher
education (Quản lý sự thay đổi trong giáo dục đại học, những hướng đi mới cho
giáo dục đại học), San Francisco: Jossey-Bass Publishers: Nhà xuất bản Jossey-
Bass. Nội dung các công trình nghiên cứu chỉ ra rằng, điều kiện cơ bản để xây dựng
văn hoá nhà trường thành công bao gồm: (1) Xây dựng văn hóa tin tưởng, cởi mở
và làm kế hoạch chiến lược với sự tham gia của mọi thành viên; (2) Điều kiện thứ
hai cần cho một môi trường thay đổi hiệu quả là việc xây dựng kế hoạch chiến
lược phải cởi mở, có sự tham gia của nhiều người, nhất quán với văn hoá nhà
14
trường và với những mục tiêu dài hạn. Những chiến lược có đặc điểm giá trị như
thế cũng sẽ tạo điều kiện xây dựng niềm tin, là điều giúp tạo ra các giá trị nội tại
và phản ánh một tầm vóc thích hợp cho các nỗ lực tạo ra đổi mới [74].
Trên cơ sở nghiên cứu định tính về các yếu tố then chốt trong quá trình
tái cấu trúc văn hoá nhà trường tại hai khu vực trường học ở đông nam Hoa Kỳ,
Wonycott-Kytle, Angel M. và Bogotch, Ira E. (1997), trong bài Creative strategies
to transform school culture Thay đổi văn hoá: Các giả định, niềm tin và giá trị làm
nền tảng cho các quá trình tái cấu trúc” đăng trên Tạp chí lãnh đạo nhà trường đã
đề xuất một số phương hướng đặc trưng nhằm thay đổi văn hoá nhà trường để thực
hiện cải cách giáo dục hiệu quả. Đó là: Xem xét và đặt câu hỏi về thực tiễn hiện tại
và quá khứ; tham gia vào các hoạt động phát triển có mục đích, liên tục và toàn
diện; tái xác lập các vai trò nhằm hướng đến sự hợp tác; công nhận, khen thưởng và
các hình thức khích lệ, động viên bằng vật chất [78].
Theo Eller, John, and Sheila Eller (2009), Creative strategies to transform
school culture (Chiến lược sáng tạo để biến đổi văn hóa học đường), Thousand
Oaks, CA: Corwin Press, Thousand Oaks, CA: Corwin Press, các tác giả cho rằng
văn hoá nhà trường là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của
sinh viên và cán bộ nhân viên. Môi trường tích cực sẽ thúc đẩy thành tích cao, trong
khi môi trường tiêu cực sẽ làm nản lòng cả người học, các nhà giáo dục và các phụ
huynh. Theo đó, các tác giả đã đề ra các chiến lược nhằm cải thiện môi trường và
văn hoá nhà trường, bao gồm: Nuôi dưỡng mối quan hệ giao tiếp và cộng tác cá
nhân giữa các thành viên; phát triển các mối quan hệ cộng tác trong công việc; cải
thiện các cuộc họp nhân viên; giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhà
trường; xử lý xung đột một cách thích hợp. Với các ý tưởng sáng tạo này, lãnh đạo
nhà trường có thể tạo ra một môi trường giảng dạy và học tập hợp tác [54].
Xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường là cả một quá trình liên tục, lâu
dài, cần có những bước đi phù hợp, các tác giả Richard Hagberg, Julie Heifetz
(2003, 2000) đã đề xuất mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ thể, tạo
cơ sở để xác định phương hướng xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường, bao
gồm 11 tiêu chí [70].
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường là vấn đề rất có ý nghĩa, đặc biệt
15
trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam đổi mới căn bản và toàn diện nhà trường hiện
nay. Do đó, nhiều công trình nghiên cứu trong nước đã đề xuất phương hướng, giải
pháp nhằm xây dựng, phát triển văn hoá nhà trường xét ở các cấp độ khác nhau.
Nguyễn Phương Hồng (1997) khẳng định, mục đích của việc xây dựng văn
hoá nhà trường là để đào tạo ra những học viên, sinh viên có phẩm chất đạo đức tốt,
có trình độ chuyên môn sâu rộng. Tác giả cũng xác định một số yếu tố cơ bản của
việc xây dựng văn hoá nhà trường gồm: Kế hoạch chiến lược phát triển; Ảnh hưởng
của các cấp lãnh đạo trong nhà trường đến mọi thành viên; Các chính sách khuyến
khích cho mọi hoạt động trong nhà trường; Xây dựng phương châm xử thế, bầu
không khí chung cho cộng đồng; Xây dựng khung cảnh nhà trường, cách bài trí lớp
học; Xác định sự đặc trưng của nhà trường thông qua logo, khẩu hiệu, bảng hiệu,
biểu tượng; Xây dựng truyền thống qua đồng phục, các nghi thức, nghi lễ; Tổ chức
các hoạt động văn hóa trong nhà trường, tham gia các hoạt động văn hóa, lễ hội của
địa phương; Xây dựng thương hiệu nhà trường [20].
Theo Nguyễn Viết Chức (2001), nội dung xây dựng văn hoá nhà trường là
giáo dục nếp sống lành mạnh cho sinh viên và xử lý các mối quan hệ giữa thầy với
thầy, thầy và trò, trò với trò, giữa thầy, trò với các cán bộ công nhân viên. Phạm
Minh Hạc và Hồ Sỹ Quý (2002) cũng khẳng định xây dựng văn hoá nhà trường tạo
điều kiện đưa tiêu chí chân - thiện - mỹ vào nhà trường [9].
Trên cơ sở tìm hiểu những hình thái và cấp độ thể hiện của văn hóa tổ chức
trong nhà trường, Phạm Quang Huân (2007) phân tích làm rõ vai trò quan trọng của
xây dựng văn hoá nhà trường, trong đó tác giả chỉ ra rằng, văn hoá nhà trường là
một tài sản của nhà trường có tác dụng ổn định, duy trì, phát triển hoạt động giáo
dục của nhà trường… Từ đó, tác giả khẳng định để tạo lập và phát triển bản sắc văn
hóa, mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất của văn hóa của trường mình; đồng
thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu
dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự
thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm. Tác giả đề xuất phương hướng xây
dựng, phát triển văn hoá nhà trường dựa trên cơ sở mô hình xây dựng văn hóa tổ
chức gồm 11 bước cụ thể do Julie Heifetz và Richard Hagberg đề xuất [21].
Trần Ngọc Giao (2012) khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển văn
hóa trường đại học, cao đẳng; vai trò của lãnh đạo quản lý trong việc phát triển văn
16
hoá nhà trường; định hình những giá trị cốt lõi để xây dựng và phát triển văn hoá
nhà trường; đồng thời đưa ra những kinh nghiệm để xây dựng và phát triển văn hóa
trường đại học, cao đẳng tại các nước và Việt Nam [2].
Theo Lê Thị Yến (2013), việc xây dựng văn hoá nhà trường là một quá trình
lâu dài, phức tạp, đòi hỏi cách tiếp cận tổng thể, hệ thống thông qua toàn bộ hoạt
động dạy học, giáo dục, mối quan hệ công tác điều hành nhà trường. Tác giả đã đề
xuất các giải pháp xây dựng văn hoá nhà trường mang tính đồng bộ, phù hợp với
điều kiện thực tế Trường Đại học Sài Gòn như sau: Tăng cường nâng cao chất
lượng hiệu quả quản lý công tác tuyên truyền nhận thức vai trò quan trọng của việc
xây dựng văn hoá nhà trường; Công tác xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động xây
dựng đội ngũ cán bộ phụ trách việc xây dựng văn hoá nhà trường; Xây dựng môi
trường cảnh quan sư phạm, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kết hợp với điều
kiện đảm bảo cho công tác xây dựng văn hoá nhà trường… Đặc biệt, ngoài những
kiến nghị cụ thể đối với Trường Đại học Sài Gòn, tác giả còn kiến nghị với các cơ
quan ban ngành liên quan như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa – Thể thao và
Du lịch phối kết hợp trong việc xây dựng văn hoá nhà trường[42].
Liên quan đến xây dựng văn hoá nhà trường đại học cấp học viện có chức
năng đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, năm 2017, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” do GS.TS Nguyễn Xuân
Thắng chủ nhiệm đề tài đã xây dựng và phát triển được hệ giá trị văn hoá
trường Đảng theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng
chuẩn mực văn hóa và bộ quy tắc ứng xử của trường Đảng; xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của trường Đảng và các hình thức ngoại
hiện của văn hóa trường Đảng (trang phục, biển tên chức danh, logo, biểu
tượng...) [36].
Chí Minh đã nghiệm thu đề tài cấp nhà nước “Xây dựng văn hóa trường Đảng
Ngoài ra, nghiên cứu về văn hoá của các cơ quan nhà nước – nơi cán bộ công
chức, viên chức làm việc, Học viện Hành chính Quốc gia đã nghiệm thu đề tài cấp
nhà nước với tên gọi: “Văn hóa công vụ ở Việt Nam hiện nay”, mã số KX.03.13/11-
15 do TS. Huỳnh Văn Thới làm chủ nhiệm. Đề tài đề cập đã làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về văn hóa công vụ; bước đầu đánh giá thực trạng văn hóa công vụ ở
nước ta hiện nay; chỉ ra những nhân tố tác động đến văn hóa công vụ và đề xuất một
17
số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công vụ trong thời gian tới [37].
Các kết luận khoa học của đề tài có giá trị tham khảo tốt khi nghiên cứu về
quản lý văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia.
1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng của
trƣờng đại học, học viện
1.3.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Văn hoá nhà trường là động lực quan trọng nhất cho quá trình đổi mới quản
lý của từng nhà trường. Không có văn hoá nhà trường thì không thể đổi mới quản lý
nhà trường hiệu quả. Do đó, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường là một trong
những nội dung không thể thiếu của hoạt động quản trị nhà trường. Nghiên cứu về
nội dung này, các tác giả nước ngoài đã đề cập đến những nội dung sau đây:
Công trình nghiên cứu của Terrence E. Deal, Kent D. Peterson (1999), trong
cuốn Shaping School Culture: The Heart Of Leadership (Định hình văn hoá học
đường: Tâm huyết của người lãnh đạo, San Francisco: Nhà xuất bản Jossey-Bass,
các tác giả cho rằng: lãnh đạo nhà trường từ mọi cấp độ là chìa khóa để hình thành
văn hoá nhà trường. Hiệu trưởng định hướng giá trị; Giáo viên củng cố các giá trị
trong hành động và lời nói của họ; Phụ huynh củng cố tinh thần khi họ tới thăm
trường học, tham gia quản trị… Điều quan trọng nhất, hiệu trưởng nhà trường có
thể thay đổi các nền văn hóa tiêu cực và độc hại để xây dựng một cộng đồng tin
tưởng, tận tâm và ý thức đoàn kết [75].
Cũng bàn về vai trò của hiệu trưởng đối với văn hoá nhà trường, Terrence E.
Deal, Kent D. Peterson (2009) trong bài viết “Shaping School Culture: Pitfalls,
Paradoxes, and Promises” (Định hình văn hóa học đường: Cạm bẫy, Nghịch lý và
Hứa hẹn), Phiên bản 2, San Francisco: Nhà xuất bản Jossey-Bass cho rằng: hiệu
trưởng là người được chọn để dẫn dắt chứ không chỉ quản lý nhà trường. Vì vậy,
trước tiên hiệu trưởng phải hiểu rõ văn hóa của nhà trường, nhận thức được rằng
văn hóa là vấn đề phức tạp bởi vì nó có những cách thức rất độc đáo và mang phong
cách riêng. Khi một tổ chức có sự hiểu biết rõ ràng về mục đích của nó, tại sao nó
tồn tại, nó phải làm những gì thì sẽ đảm bảo mọi thứ hoạt động tốt. Khi các niềm
tin, giá trị, thái độ, sự kỳ vọng, ý tưởng và hành vi của các thành viên trong một tổ
chức không phù hợp với văn hóa thì sẽ gây cản trở cho tổ chức. Hiệu trưởng phải
hiểu được vai trò quan trọng của văn hoá nhà trường trong việc phát triển một nhà
18
trường thành công [76].
Nghiên cứu của Nadine Engelsa, Gwendoline Hottona, Geert Devosb, Dave
Bouckenoogheb và Antonia Aelterman (2008), “Principals in schools with a
positive school culture” (Hiệu trưởng tại các trường học có văn hóa học đường tích
cực), Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, Tập 34, Số 3 nhấn mạnh hiệu trưởng có khả
năng định hình văn hóa trường học để khuyến khích giảng dạy và học tập tốt nhất.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra năm thước đo trong quản lý văn hoá nhà trường.
Nghiên cứu cũng đưa ra những biến số của văn hoá nhà trường và vai trò của hiệu
trưởng, qua đó tiến hành điều tra để chứng minh mối quan hệ chặt chẽ này ghi nhận
các ý tưởng sáng tạo cũng như rủi ro được giáo viên thiết kế trong quá trình giảng
dạy và học tập. Các nhà lãnh đạo cũng nhấn mạnh việc chia sẻ ý tưởng và thực hành
hiệu quả giữa các giáo viên. Rõ ràng, sự lãnh đạo trong trường học đòi hỏi sự kỷ
luật, cẩn trọng, tính minh bạch và sự đổi mới [66].
Theo Kelly Ward, Lisa Wolf-Wendel (Ed.) (2003), ASHE-ERIC Higher
Education Report 2003, (Báo cáo giáo dục đại học ASHE-ERIC 2003), Tập 29-30 các
tác giả cho rằng “Văn hóa có thể dẫn đến thành công trong hoạt động quản trị thông
qua sự tin cậy giữa các nhà quản lý và giảng viên, nhân viên của nhà trường. Văn hóa
nhà trường tốt đẹp sẽ phô bày những cách xử sự đúng đắn và dạy người ta biết xử sự
phù hợp, sẽ là động lực thúc đẩy mọi cá nhân và dẫn dắt quá trình thông tin; những
thành tố này của văn hóa có thể định hình các quan hệ nội bộ và các giá trị” [62].
Nghiên cứu của Peter Smith (2005), “Intergrating Values in a University Culture”
(Giá trị tích hợp trong văn hóa đại học), Đại học Sunderland cho thấy, văn hoá nhà
trường có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà
trường. Ông cho rằng những phần chìm của tảng băng văn hóa tạo thêm giá trị hay tạo
thêm cái giá phải trả cho một người lãnh đạo. Nếu một người lãnh đạo thất bại với việc
đối mặt và làm thay đổi các phần chìm của tảng băng thì trước sau anh ta cũng sẽ thất bại
trong công việc…”. đồng thời tác giả cũng chỉ ra những yêu cầu trong hoạt động quản lý
của người hiệu trưởng trong xây dựng văn hoá nhà trường [69].
Ở cấp độ trường đại học, nghiên cứu của Dhillon, J.K. (2001), “Challenges and
strategies for improving the quality of information in a university setting: A case study”
(Những thách thức và chiến lược để cải thiện chất lượng thông tin trong môi trường đại
học: Một nghiên cứu tình huống) tác giả cho rằng: “Ngay cả các trường đại học đã có
những kinh nghiệm thành công nhất định về xây dựng văn hoá nhà trường vẫn tồn tại
19
cảm giác bất lực và văn hóa than phiền, nhân viên phàn nàn về những khó khăn họ gặp
phải khi tìm kiếm những thông tin xác thực và cập nhật để thực hiện công việc hàng
ngày của mình…”. Theo tác giả, có ba lĩnh vực chính cần tập trung để tạo ra thông tin và
phổ biến thông tin hiệu quả: chất lượng của thông tin học thuật, trách nhiệm về thông tin
và truyền thông về thông tin” [52]. Rõ ràng, trong nghiên cứu này tác giả đã đánh giá cao
vai trò của truyền thông trong trường đại học.
1.3.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về quản trị văn hoá nhà trường, ở Việt Nam đã có nhiều công
trình nghiên cứu khẳng định các chủ thể quản lý nhà trường có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường.
Tiêu biểu một số công trình nghiên cứu sau đây: Nhà nghiên cứu Đặng Quốc
Bảo (2012) trong bài viết “Kiến giải về văn hoá nhà trường và quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường” đã khẳng định rằng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường người
lãnh đạo nhà trường phải xây dựng được các thiết chế, các thông điệp quản lý và
các nội dung quản lý văn hoá nhà trường [1; tr15]; Tác giả Chử Xuân Dũng trong
công trình nghiên cứu năm (2013) đã chứng minh được vai trò và tầm quan trọng
của người hiệu trưởng trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường, qua đó, tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển biện pháp cụ thể văn hoá nhà trường phổ
thông trên cơ sở các giá trị văn hoá nhà trường tích cực[10; tr75]; Nhà nghiên cứu
Đặng Thành Hưng (2016) đã chỉ ra những liên hệ với nhau thông qua hoạt động
quản lý của nhà lãnh đạo đồng thời chỉ ra vai trò của văn hoá nhà trường đối với
quản lý nhà trường, đề xuất các nguyên tắc tiếp cận nghiên cứu văn hoá nhà trường
và văn hóa tổ chức [23; tr66-67].
Dưới góc nhìn khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc (1996) đi sâu vào sức ảnh hưởng và sự chi phối của hiệu trưởng đối với văn
hoá nhà trường và đều thống nhất cho rằng người hiệu trưởng có vai trò định hình
văn hoá nhà trường trên cơ sở thực hiện các hoạt động quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường, bao gồm : (1) Xây dựng được các giá trị chuẩn mực, xây dựng các kế
hoạch chiến lược phát triển nhà trường và quan trọng hơn là việc chia sẻ, hiện thực các
giá trị cốt lõi văn hoá nhà trường cho các thành viên trong nhà trường; (2) Tổ chức thực
hiện chia sẻ văn hoá nhà trường tích cực đến các thành viên nhà trường (3) Xây dựng
cơ chế giám sát nhằm đánh giá được các biểu hiện của văn hoá nhà trường[9].
Cùng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên khi khẳng định vai trò của người
hiệu trưởng trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường, tác giả Trần Thị Bích Liễu
20
(2004) lại nhấn mạnh ở vai trò điều hành hoạt động của nhà trường của người hiệu
trưởng, cụ thể là người hiệu trưởng muốn xây dựng văn hoá nhà trường hiệu quả cần
phải chia sẻ quyền lực với cấp dưới và đề cao tính sáng tạo và vai trò của giáo viên, học
sinh; quan tầm đến những quyền lợi, lợi ích của các thành viên nhà trương; vai trò đảm
bảo chất lượng giáo dụng, các chính sách về nhân sự, tài chính [28].
Theo Lê Thị Ngọc Thúy và cộng sự (2008), trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
quốc tế thì việc định hình những giá trị để tạo nên nét văn hóa của nhà trường phổ
thông phù hợp với tình hình mới là một việc làm hết sức quan trọng. Tác giả đã đề
xuất các biện pháp cụ thể nhằm quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở các cấp độ:
(i) Về phía các nhà nghiên cứu giáo dục; (ii) Về phía nhà quản lý trường học, (iii)
Về phía các nhà quản lý xã hội [32].
Trên cơ sở phân tích các vấn đề về văn hoá nhà trường, Nguyễn Thị Minh
Nguyệt (2014) cho rằng để xây dựng và lãnh đạo phát triển văn hoá nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu trưởng cần thực hiện các nội dung công việc cụ
thể tác động vào các yếu tố bề nổi và yếu tố bề sâu của văn hoá nhà trường [29].
Tác giả Vũ Thị Quỳnh (2018), luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục
“ Phát triển văn hoá nhà trường Cao đẳng sư phạm vùng đồng bằng sông
hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” đã đưa ra 4 bước phát triển văn hoá nhà
trường cao đẳng sư phạm và 7 nội dung phát triển văn hoá nhà trường. Đặc biệt tác
giả đã xây dựng được Bộ tiêu chí đánh giá văn hoá nhà trường cao đẳng sư phạm
gồm: nhóm tiêu chí về văn hoá giảng dạy của giảng viên; nhóm tiêu chí về văn hoá
học tập của sinh viên; nhóm tiêu chí hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học;
nhóm tiêu chí về văn hoá ứng xử trong nhà trường; nhóm tiêu chi về văn hoá quản
lý trong nhà trường; nhóm tiêu chí về cảnh quan nhà trường, nhóm tiêu chí về cơ sở
vật chất và các thiết chế văn hoá nhà trường…[39]
1.4. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu và các vấn đề đặt ra của
luận án
1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu các vấn đề sau đây:
Một là, các công trình nghiên cứu chung nhất về văn hóa nhà trường: Khái
niệm, cấu trúc, vai trò, đặc trưng, các yếu tố ảnh hưởng… Trong đó, các nghiên cứu
nhấn mạnh vai trò quan trọng của hiệu trưởng trong việc dẫn dắt nhà trường phát triển.
Hai là, các công trình nghiên cứu về văn hóa trường đại học, học viện cũng
đã chỉ ra văn hóa trường đại học, học viện là một dạng của văn hóa tổ chức; cấu trúc
21
văn hóa trường của trường đại học, học viện bao gồm văn hoá vật chất và văn hoá
tinh thần … đồng thời khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng và quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường.
1.4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Một là, các công trình cứu về các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường, theo
đó văn hóa nhà trường bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, các mối quan hệ
trong nhà trường; Hai là, đề cập đến tầm quan trọng của người hiệu trưởng việc
định hình văn hoá nhà trường; Ba là, các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà
trường được các tác giả đã tiếp cận ở các góc độ khác nhau, tiêu biểu: (1). Nghiên
cứu văn hóa trường từ góc độ tổ chức; (2) Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ
góc độ tâm lý giáo dục học; (3). Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ lý thuyết
quản lý hiện đại (xây dựng các công cụ đánh giá). Song tựu chung đều hướng
nghiên cứu về (khái niệm, cấu trúc, các biểu hiện, vai trò của văn hoá nhà
trường…) các biện pháp, cách thức nhằm xây dựng và quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường.
Riêng đối với vấn đề quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện
học viện, trong đó có Học viện Hành chính Quốc gia vẫn còn một khoảng trống
cần được khai thác và nghiên cứu. Điều này cho thấy tính cấp thiết của đề tài
mà tác giả lựa chọn nghiên cứu.
1.4.3. Các vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết văn hoá tổ chức và lý thuyết quản lý theo chức năng,
luận án xây dựng khái niệm văn hóa nhà trường của trường đại học; văn hoá nhà
trường của học viện; xây dựng văn hoá nhà trường của học viện và quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường của học viện. Trong đó, phân tích rõ các nội dung văn
hoá nhà trường của học viện; nội dung xây dựng văn hóa nhà trường của học viện;
nội dung quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện cũng như các yếu tố
tác động đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của học viện. Trên có sở đó,
luận án xây dựng được bộ công cụ khảo sát, phân tích và đánh giá được thực trạng
văn hoá nhà trường và mức độ quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia; đồng thời đề xuất giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
22
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong Chương 1 này, luận án đã tiến hành nghiên cứu tổng quan được
các hướng nghiên cứu trong nước và nước ngoài về văn hoá nhà trường (trong đó
trọng tâm là văn hoá trường của trường đại học, học viện; xây dựng văn hoá nhà
trường của trường đại học, học viện và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của
trường đại học, học viện).
Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy: vấn đề
văn hoá nhà trường, xây dựng văn hoá nhà trường và quản lý xây xây dựng văn hoá
nhà trường nói chung đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay đã có một số
công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về vấn đề này. Điều này chứng tỏ
tính cấp thiết, tính thời sự, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Các nghiên cứu tập trung vào hướng nghiên cứu về văn hoá nhà trường và xây dựng,
phát triển văn hoá nhà trường được các tác giả trên thế giới nghiên cứu khá sâu.
Trong đó, nghiên cứu sâu về khái niệm, cấu trúc, vai trò, biểu hiện, các bước xây
dựng và biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường, các yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá
nhà trường nói chung và văn hoá trường đại học nói riêng. Các công trình nghiên cứu
ở Việt Nam chủ yếu đi sâu vào ba cách tiếp cận (1). Nghiên cứu văn hóa trường từ
góc độ tổ chức; (2) Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ góc độ tâm lý giáo dục
học; (3). Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ lý thuyết quản lý hiện đại (xây dựng
các công cụ đánh giá).
Các nghiên cứu tập trung vào hướng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của
trường đại học, học viện chưa thật nhiều, một số tác giả trong nước và nước ngoài đã
đi vào nghiên cứu văn hoá trường đại học nói chung, song đối với các học viện, chủ
yếu được lồng ghép khi nghiên cứu về văn hoá công sở, văn hoá công vụ, văn hoá
trường Đảng. Kết quả nghiên cứu của các tác giả về các hướng nghiên cứu nêu trên
có ý nghĩa rất quan trọng trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận,
những nghiên cứu nói trên đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường đại học, học viện (các khái niệm, các nội dung quản lý, các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà trường đại học nói chung), các cách tiếp cận nghiên
23
cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường đại học, học viện.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường song những nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu và có hệ thống về vấn đề
này tại trường đại học, học viện, nhất là đối với một học viện hành chính có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước như Học viện Hành
chính Quốc gia ở Việt Nam thì còn rất ít, nếu không nói là chưa có công trình nào.
Đặc biệt là những nghiên cứu về khái niệm, đặc trưng, nội dung, các chức năng quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường cũng như các giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc vẫn là những vấn đề còn bỏ ngỏ. Do vậy việc
nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc
24
gia là rất cần thiết.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA
NHÀ TRƢỜNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN
2.1. Lí luận về văn hoá nhà trƣờng
2.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan
- Khái niệm văn hoá
Văn hoá xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người. Văn hoá chính là cái
nôi giúp con người trở thành “thực thể xã hội”, trở thành “con người” theo đúng
nghĩa và hướng con người vươn tới chân - thiện - mỹ. Trên thế giới và Việt Nam có
rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm văn hoá, do cách tiếp cận về văn
hoá của các tác giả khác nhau.
Theo quan niệm của F. Mayoz - Tổng Giám đốc Unesco trong cuốn Thập kỷ thế
giới phát triển văn hoá (1988-1997) đã định nghĩa về văn hoá như sau: “Văn hóa là
tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng đồng trong quá khứ
và trong hiện tại qua các thế kỷ các hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống
các giá trị truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân
tộc”. Theo quan niệm này, văn hoá là tổng thể nói chung những giá trị do con người
sáng tạo ra, văn hoá mang tính bản sắc, độc đáo.
Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (2009) có đưa ra định
nghĩa văn hoá là: “1. Những giá trị vật chất, tinh thần con người tạo ra trong lịch sử,
2. Đời sống tinh thần của con người, 3. Tri thức khoa học, trình độ học vấn, 4. Lối
sống, cách ứng xử có trình độ cao, biểu hiện văn minh …” [41].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm cụ thể hơn về văn hoá “Vì lẽ sinh
tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [19].
Theo khái niệm trên, văn hóa được sáng tạo bởi mục đích sinh tồn, duy trì cuộc
sống của con người, văn hoá là mục đích và là động lực của cuộc sống; cấu trúc của văn
25
hoá bao gồm: chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học- nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng; văn
hoá là tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt như ứng xử, giao tiếp. niệm về văn hoá viết.
Cùng quan điểm đó nhưng diễn đạt ngắn gọn hơn, tác giả Trần Ngọc Thêm
cho rằng: “ Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần, do con
người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [31].
Cho dù tiếp cận ở góc độ nào thì một điểm chung nhất có thể thấy: văn hóa là
những gì không phải tự nhiên mà có sẵn, mà là do con người sáng tạo ra, nhằm
phục vụ lợi ích của con người. Văn hóa có biểu hiện hết sức phong phú và đa dạng,
hiện diện ở khắp mọi nơi, song không phải mọi thứ con người sáng tạo ra đều là văn
hóa. Về bản chất, văn hóa thể hiện bản chất con người, mang đặc trưng “quan hệ
người”, hướng tới cái hay, cái đẹp của con người và được thử thách, chọn lọc qua chiều
dài lịch sử phát triển, thể hiện qua các giá trị trường tồn cùng thời gian, gắn bó mật
thiết với quá trình phát triển của con người, dân tộc, cộng đồng và xã hội. Đặc trưng
của văn hoá là luôn đề cập tới các vấn đề: con người, xã hội, bản sắc, sáng tạo và phát
triển. Do vậy, ở luận án này chúng tôi thống nhất cách hiểu về văn hóa như sau:
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra và được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chi phối đến suy nghĩ, thái độ
và hành động của cá nhân trong cộng đồng.
Từ khái niệm này ta cần chú ý những vấn đề sau: Con người sáng tạo ra văn
hóa là để tồn tại được trong thế giới tự nhiên, nếu không sáng tạo ra văn hóa, con người
sẽ đứng trước nguy cơ diệt vong; sáng tạo ra văn hóa vì thế là nhu cầu và mục đích, ý
nghĩa cuộc sống của con người.
Hai thành tố quan trọng nhất để cấu thành văn hóa là các giá trị vật chất và
các giá trị tinh thần.
Các giá trị này do con người tạo ra chứ không phải có sẵn trong tự nhiên và
nó chi phối suy nghĩ, thái độ và hành động của cá nhân trong cộng đồng.
- Văn hoá tổ chức
Tổ chức là một cơ cấu, một nhóm, một tập thể, một cộng đồng được tập hợp với
nhau theo một cách thức nhất định nhằm thực hiện một hay nhiều mục tiêu chung.
Ban đầu, thuật ngữ “văn hoá tổ chức”(Organisational culture) xuất hiện trên báo chí
26
Mỹ vào những năm 60 của thế kỷ XX, sau đó người ta nói tới văn hoá công ty
(Cooporate Culture) xuất hiện vào những năm 70. Có nhiều quan niệm về văn hoá
tổ chức do các tác giả đứng ở những góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn
chung các định nghĩa của các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh văn hoá tổ chức là tập
hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức, tạo nên
sự khác biệt của tổ chức.
Theo các tác giả Michel Amiel, Francis Bonet, Joseph Jacobs thì: “Văn hóa
tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng: quy
định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, ngày càng phong phú thêm và có thể
thay đổi theo thời gian, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng” [63]. Còn tác giả
Nguyễn Văn Thâm trong cuốn Tổ chức và điều hành hoạt động của các công sở thì
hiểu văn hóa tổ chức “là hệ thống các giá trị, niềm tin, sự mong đợi của các thành
viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những
chuẩn mực hành động có tính truyền thống, tạo nên đặc điểm về cách thức làm việc
của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo một cách tự nguyện” [37].
Tùy vào mục đích nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu tiếp cận văn hóa tổ
chức dưới các góc độ khác nhau. Văn hóa tổ chức giúp chúng ta nhận ra sự khác
nhau giữa các tổ chức. Văn hóa nhà trường là văn hóa của một tổ chức. Về góc độ
ngữ nghĩa, văn hóa nhà trường được tìm hiểu và giải thích trên những nghĩa tương
đồng với văn hóa tổ chức.
Như vậy, văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh
thần của một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu,
triết lý , các giá trị, phong cách lãnh đạo quản lý…. Bầu không khí tâm lý. Thể hiện
thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem
là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.
Trên cơ sở các định nghĩa trên, có thể khẳng định rằng: Văn hóa tổ chức là
toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do các thành viên trong tổ chức sáng tạo
nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển tổ chức được truyền thụ từ thế hệ
này sang thế hệ khác nhằm duy trì và phát triển tổ chức.
- Nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội, một đơn vị hành chính sự nghiệp trong xã
hội nói chung và trong hệ thống giáo dục nói riêng. Cũng như các tổ chức khác, nhà
27
trường chịu sự chi phối của nền kinh tế, chính trị - xã hội chung của đất nước, trong
nhà trường có văn hoá tổ chức nhà trường. Song, với tư cách là một đơn vị đặc thù
trong hệ thống xã hội, nhà trường mang tính mô phạm, chuẩn mực cao. Đó là một tổ
chức độc đáo trong sự nghiệp “trồng người” bởi chức năng của nhà trường là đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Có thể nói, nhà trường là một tổ chức được tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các
nguồn lực cần thiết để thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế xã hội
nào có thể thay thế được. Vì thế, cùng với các yêu cầu chung về văn hoá tổ chức
dành cho mọi thể chế xã hội thì văn hoá tổ chức nhà trường (hay gọi chung là văn
hoá nhà trường) có những sắc thái riêng, có tính đặc thù của một thiết chế giáo dục.
- Văn hoá nhà trường
Như đã trình bày ở trên, nhà trường là một tổ chức giáo dục, cũng có thể coi
là một tổ chức hành chính – sư phạm. Như vậy, văn hoá nhà trường là văn hoá của một
tổ chức hành chính – sư phạm. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại,
dù ít hay nhiều, một nền văn hóa nhất định. Văn hóa bao trùm lên tất cả mọi lĩnh vực
hoạt động của nhà trường như quản lý, giảng dạy và học tập, đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả nhà trường. Do đó, trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu bàn về văn hoá nhà trường dưới nhiều góc độ khác nhau.
Thứ nhất, văn hoá nhà trường mang đầy đủ đặc trưng của văn hoá tổ chức, mặc
dù vậy nó vẫn có những đặc trưng riêng: Theo Terrence E. Deal, Kent D. Peteson
(1999) "Văn hoá nhà trường là một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị,
niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm việc
cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đổi mặt với các thách thức... định hình suy nghĩ,
cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường... tạo cho nhà trường sự khác
biệt" [75]. Nói đến văn hoá nhà trường là nói đến bầu không khí học tập và giảng dạy,
nói đến phong cách giao tiếp giữa giáo viên/giảng viên với giáo viên/giảng viên, giữa
giáo viên/giảng viên với học viên/sinh viên/ học sinh; giữa lãnh đạo nhà trường, giáo
viên với phụ huynh học sinh; giữa cán bộ quản lý với giáo viên/giảng viên, nhân viên;
là mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ quan đoàn thể, tổ chức khác...
Bàn về biểu hiện của văn hoá nhà trường, do văn hoá nhà trường là tập hợp
tất cả những yếu tố làm nên đặc trưng riêng biệt của nhà trường này so với nhà
trường khác và so với các tổ chức khác nên các biểu hiện của văn hoá nhà trường
đặc biệt phong phú. Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả Gonzales, Peterson, Deal,
28
Schein…về các biểu hiện của văn hoá nhà trường, có thể thấy văn hoá nhà trường
được biểu hiện cụ thể thành hai tầng bậc. Tầng bậc thứ nhất là các yếu tố bề nổi của
văn hoá nhà trường - các yếu tố có thể quan sát được, bao gồm: Các yếu tố ngoại
cảnh của nhà trường (tranh ảnh, khẩu hiệu, cây xanh, nơi trưng bày sản phẩm của
học sinh, phòng truyền thống, phòng sinh hoạt tập thể của giáo viên, phòng sinh
hoạt tập thể của học sinh…); sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường; logo, phù hiệu,
biểu trưng, bài hát truyền thống của nhà trường; các nghi lễ, nghi thức truyền thống
của nhà trường; không khí lớp học; kỷ luật, nề nếp của nhà trường; hoạt động của
giáo viên trong nhà trường; hoạt động tập thể của giáo viên, học sinh nhà trường;
những giao tiếp không chính thức giữa các nhóm người trong nhà trường; thái độ,
hành động liên quan đến quyền lợi cá nhân của cán bộ giáo viên; thái độ, hành động
liên quan đến trách nhiệm của cán bộ, giáo viên. Còn các yếu tố bề sâu của văn hoá
nhà trường - là những yếu tố không trực tiếp quan sát được mà phải trực tiếp trải
nghiệm ở trong nhà trường. Tầng bậc thứ hai là các yếu tố bề sâu của văn hoá nhà
trường, bao gồm: Mong muốn cá nhân của các thành viên nhà trường; nhu cầu cá
nhân của các thành viên trong nhà trường; cảm xúc các thành viên khi đến trường;
sự phân bổ quyền lực trong nhà trường; các giá trị được coi trọng của nhà trường:
sự sáng tạo đổi mới, sự hợp tác…; các giá trị trong mối quan hệ giữa các thành viên
trong nhà trường: sự chân thật, sự cởi mở, sự tôn trọng, tin tưởng…
Ở Việt Nam, dưới góc độ tâm lý học, tác giả Thái Duy Tuyên (2009) quan
niệm “Văn hoá học đường bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần của nhân
loại, hệ kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài người đã được hệ thống hoá qua nhiều
thế kỉ và có thể truyền lại cho thế hệ sau. Văn hoá học đường là những giá trị,
những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người được tích luỹ trong quá trình xây
dưng hệ thống giáo dục quốc dân và quá trình hình thành nhân cách” [34]
Bàn về một số vấn đề lý luận và thực tiễn của văn hoá học đường, tác giả Vũ
Dũng (2009) nghiêng về quan hệ giao tiếp ứng xử cho trong nhà trường: Văn hoá học
đường là hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường,
là lối sống văn minh trong trường học. Bao gồm quan hệ ứng xử của người thầy với
người học; ứng xử của người học đối với người thầy; Ứng xử của người lãnh đạo nhà
trường và giáo viên; Ứng xử giữa các đồng nghiệp với nhau… [11]
Từ những quan niệm trên về văn hoá nhà trường, luận án đề xuất khái niệm
29
văn hoá nhà trường như sau:
Văn hóa nhà trường là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần mang tính sư
phạm do các thành viên trong tổ chức nhà trường tạo ra nhằm phục vụ cho mục
đích giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Như vậy, cũng giống như khái niệm văn hóa, văn hóa nhà trường cũng gồm
hai thành tố cơ bản là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường.
Các giá trị này có thể do tập thể lãnh đạo, giảng viên, học viên, sinh viên của
nhà trường tạo nên.
Các giá trị này cũng có thể được tập thể nhà trường tiếp nhận từ cơ sở giáo dục
khác, hoặc từ một nền văn hóa khác để phục vụ cho mục đích đào tạo của nhà trường.
- Văn hoá nhà trường của trường đại học
Trường đại học (tiếng Anh: University) là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo
bậc trung học dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp
lên trên. Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp
khoa học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề.
Theo Luật Giáo dục đại học của Việt Nam năm 2005, “Giáo dục đại học và sau
đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ
đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ”.
Theo Luật Giáo dục đại học năm 2012, đại học là cơ sở giáo dục đại học bao
gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành
viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Trường cao
đẳng; Trường đại học, học viện; Đại học vùng, Đại học quốc gia; Viện nghiên cứu
khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Theo quy định trên, có thể hiểu chung đại học là cơ sở giáo dục đại học, có tư
cách pháp nhân, bao gồm các trường đại học, học viện và các cơ sở giáo dục đại học
có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Ở cấp độ trường đại học, theo Deal và Kennedy (1982) cho rằng “Văn hóa nhà
trường là các giá trị và niềm tin của những người có liên quan đến nhà trường: nhà
quản lý, giảng viên, sinh viên, thành viên hội đồng trường, nhân viên phục vụ; dựa
trên truyền thống và những giao tiếp bằng lời hoặc không lời”. Còn tác giả Bartell,
30
2003 khẳng định: “Giá trị và niềm tin được coi là có ảnh hưởng lớn tới quá trình ra
quyết định ở các trường đại học, định hình cách xử sự của các cá nhân cũng như tổ
chức”[48].
Mintzberg và Van der Hayden, (1999) cho rằng: “Trong các trường đại học,
những người có liên quan đến văn hoá nhà trường rất đa dạng. Các bên liên quan
trong nội bộ nhà trường bao gồm từ sinh viên trong nước tới sinh viên quốc tế, đang
học hay đã tốt nghiệp, sinh viên chính quy và phi chính quy. Các bên liên quan bên
ngoài bao gồm từ những người trong cộng đồng dân cư nơi trường đặt địa điểm cho
đến các nhà chính trị, những người thực thi pháp luật, các nhà tài trợ, các tổ chức
kiểm định, các tổ chức hiệp hội và cơ quan truyền thông. Trong bối cảnh đó, như
một mạng lưới phức tạp, trường đại học được xem là quá trình truyền thông liên tục
và đan dệt lẫn nhau giữa các cá nhân cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền ra quyết
định” [65].
Ở Việt Nam bàn về các thành tố của văn hoá nhà trường, trong đó có trường
đại học, Phạm Minh Hạc (1994) cho rằng: “Văn hoá nhà trường bao gồm chủ thể là
giảng viên, sinh viên, cán bộ công nhân viên; khách thể là hệ thống các giá trị văn
hóa, các hình thức vận động văn hóa, cảnh quan văn hóa…” [16].
Khi nghiên cứu về “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh
đổi mới và hội nhập”, tác giả Nguyễn Viết Lộc (2009) đã xem xét văn hoá nhà
trường ở góc độ văn hoá tổ chức, tác giả cho rằng: “Đây là một tổ chức đặc thù gồm
các tổ chức con với những khác biệt về văn hóa (các trường thành viên, đơn vị trực
thuộc) tạo thành một tổ chức lớn”; ông khẳng định:“văn hóa tổ chức có vai trò hết
sức quan trọng trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và bền vững cho tổ chức nhờ
phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các nguồn lực ngoại sinh.
Qua đó, tác giả cho rằng xây dựng văn hóa tổ chức có vai trò rất quan trọng trong
việc phát huy tính liên thông, liên kết, chia sẻ nguồn lực giữa các tổ chức con và
đồng thời khắc phục những tồn tại, mâu thuẫn, xung đột làm ảnh hưởng, cản trở quá
trình phát triển bền vững” [26; tr21-26].
Trên cơ sở các khái niệm văn hoá và văn hoá nhà trường và các nghiên cứu
về văn hoá trường đại học như đã nêu ở trên, trong luận án này, khái niệm văn hóa
trường đại học được xác định như sau:
Văn hóa nhà trường của trường đại học là hệ thống các giá trị vật chất và
31
tinh thần do tập thể cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên, cán bộ phục vụ
của nhà trường xây dựng nên nhằm phục vụ cho hoạt động giáo dục đại học của
nhà trường.
- Văn hoá nhà trường của học viện
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường đại học và học viện đều có điểm
chung là cơ sở giáo dục đại học, có nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành; gồm
các khoa, phòng chức năng; trường, viện nghiên cứu (nếu có) và một số đơn vị khác.
Mặc dù trong nhiều trường hợp, trường đại học và học viện chỉ là những tên
gọi khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật. Luật Giáo dục đại học của Việt
Nam cũng không phân biệt hai khái niệm này. Tuy nhiên trên thực tế, so với trường
đại học, học viện có những điểm khác biệt nhất định. Học viện (Academy) thường
là cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu và tập trung vào nhiệm vụ chính là
đào tạo bậc đại học, sau đại học. Học viện là cơ sở giáo dục đại học trực thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ (ví dụ: Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ, Học
viện Quản lý Giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Tài chính trực
thuộc Bộ Tài chính, Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao…); Trực thuộc
cơ quan Trung ương tổ chức chính trị xã hội (ví dụ: Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam trực thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Học viện
Phụ nữ Việt Nam trực thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…); hoặc trực thuộc
cơ quan thuộc Chính phủ (ví dụ: Học viện Khoa học xã hội trực thuộc Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Ngân hàng Việt Nam trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam); Riêng Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh trực
thuộc Ban Chấp hành Trung ương và Chính phủ.
Đồng thời, học viện có điểm khác biệt nữa so với trường đại học là còn có
chức năng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc
công chức, viên chức của các bộ, ngành và các cơ quan chủ quản. Trong nhiều
trường hợp, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức lại là
nhiệm vụ chính, sau đó mới mở rộng thêm nhiệm vụ đào tạo bậc đại học và sau đại
học. Ví dụ: Học viện Hành chính Quốc gia, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Học viện Quản lý Giáo dục…
Như vậy, các học viện như là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoạt động theo quy
định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ Trường Đại học, đồng thời chịu sự điều
chỉnh của Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi
32
hành của cơ quan chủ quản cấp trên.
Theo Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy
định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động đối với trường của cơ
quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân
dân, học viện là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật,
hành chính nhà nước và kỹ năng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ,
cơ quan ngang bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước; nghiên cứu khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật [43].
Như vậy, văn hóa nhà trường của học viện có những nét chung của văn hóa nhà
trường của trường đại học song cũng có những nét đặc thù riêng do tính chất của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của học viện quy định.
Từ việc phân tích các khái niêm văn hoá, văn hoá nhà trường, văn hoá
trường của trường đại học, luận án xác định khái niệm văn hóa nhà trường của học
viện như sau:
Văn hóa nhà trường của học viện là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần
được tập thể cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên xây dựng nên nhằm phục
vụ cho mục tiêu giáo dục, đào tạo của một cơ sở giáo dục đại học nói chung và mục
tiêu nghiên cứu, bồi dưỡng cán bộ quản lý nói riêng đáp ứng yêu cầu của nền công vụ.
Từ khái niệm trên, cần chú ý một số khía cạnh sau:
Văn hóa nhà trường tại học viện gồm hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần,
được tập thể cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên xây dựng nên nhằm phục
vụ cho mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Văn hóa nhà trường tại học viện vừa mang những đặc điểm của văn hóa nhà
trường của trường đại học nói chung, vừa có những nét đặc thù của một cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phục vụ nền công vụ Nhà nước. Trong
khi các trường đại học chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, thì các
học viện hướng tới đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng là những người làm công tác
quản lý nhà nước, tầm ảnh hưởng của họ đối với xã hội là rất lớn bởi nhiều người
trong họ đã là những cán bộ lãnh đạo, quan lý đi học. Từ sứ mệnh và đối tượng đào
tạo, bồi dưỡng của các học viện như vậy nên văn hoá nhà trường của các học viện
cũng có những nét đặc thù riêng – nét đặc thù đó do chính đối tượng người học gây
33
dựng nên, tạo ra bản sắc riêng của từng học viện.
2.1.2. Đặc trưng của văn hóa nhà trường học viện
Văn hóa nhà trường học viện có những đặc điểm của văn hóa nhà trường đại
học nói chung, đồng thời có những điểm đặc thù sau đây:
Thứ nhất, văn hoá nhà trường học viện mang đặc trưng của văn hoá tổ chức
có tính phức hợp cao. Học viện cũng là một loại hình trường đại học, song, học viện
là một tổ chức có nét văn hoá đặc thù, gắn với văn hoá tổ chức khu vực công, do đó,
văn hóa nhà trường học viện biểu hiện theo những nét riêng của từng tổ chức nhà
trường đặc thù phục vụ công. Ngoài điểm chung của hình thái văn hóa của trường
đại học - là nơi cung cấp các dịch vụ giáo dục, đào tạo. Học viện còn có chức năng
bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyên môn cho cơ quan chủ quản là bộ,
ngành Trung ương. Ví dụ như Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh chức năng
đào tạo, giáo dục còn có chức năng nghiên cứu khoa học về quản lý, pháp luật; tư
vấn, tham vấn cho cơ quan cấp trên (Bộ Nội vụ hoặc Chính phủ) về quản lý nhà
nước hoặc hành chính nhà nước khi có yêu cầu.
Dịch vụ cốt lõi của các học viện là đào tạo, bồi dưỡng cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao về phục vụ cho các cơ quan thuộc hệ thống ngành, lĩnh vực.
- Văn hóa nhà trường học viện thể hiện tính chất chuyên môn nghề nghiệp
giống như trường đại học. Cụ thể là, mỗi một nhà trường đại học vận hành theo
những chuyên môn nghề nghiệp nhất định, từ đó, cơ chế vận hành, các giá trị cốt lõi
cũng thể hiện được tính chất chuyên biệt của nhà trường (trường đại học về lĩnh vực
tự nhiên khác với trường đại học về lĩnh vực xã hội, kỹ thuật, chính trị, kinh tế…),
song, văn hoá nhà trường học viện mang bản sắc của một tổ chức công, bởi ngoài
các sinh viên đào tạo theo chương trình đại học, người học của các học viện còn là
những cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nên văn hoá nhà trường của học viện
không đơn thuần giống các trường đại học khác mà còn mang đặc trưng của các cơ
quan nhà nước.
- Các chủ thể thực hiện văn hóa nhà trường tại các học viện là giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ, phục vụ của nhà trường (sau đây gọi
chung là cán bộ, giảng viên), và các học viên là các cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan cử đi học tập, bồi dưỡng chịu sự điều chỉnh bởi Luật Cán bộ, Công
chức năm 2008 (đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường), Luật Viên chức
34
năm 2010 (đối với cán bộ, giảng viên) và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Văn hóa nhà trường học viện thể hiện đặc trưng “đa văn hóa”, tính đa văn
hóa trong học viện hành chính thể hiện phong phú từ sự khác biệt trong lịch sử hình
thành; từ thiết kế kiến trúc, từ bài trí công sở; từ môi trường văn hóa ứng xử, giao
tiếp; bởi lẽ, văn hóa nhà trường học viện giống như một tổ chức, trong đó có các tổ
chức nhỏ (các phân viện, các khoa, ban) do đó các cơ sở, đơn vị này đều ảnh hưởng
bởi những vùng văn hóa (văn hóa bản địa) khác nhau, do đó, tính chất “đa văn hóa”
được thể hiện tương đối phong phú trong văn hóa của nhà trường các học viện, nhất
là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Ví dụ: ở Cộng hoà Pháp, ngoài Học
viện Hành chính Quốc gia (ENA) ở Pari thì có rất nhiều các Học viện Hành chính
vùng ở các địa phương như Học viện Hành chính vùng Lyon, Học viện Hành chính
vùng Nice….; Ở Việt Nam cũng vậy, ngoài Học viện Hành chính Quốc gia ở Hà
Nội, còn có 3 phân viện tại Huế, Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh; Học viện Chính
trị Hồ chí Minh cũng có Học viện trung tâm và các phân viện khác …
Thứ hai, văn hóa trường tại học viện thể hiện hiện các chuẩn mực giá trị của
văn hoá của cơ quan chủ quản. Văn hóa nhà trường học viện thể hiện những chuẩn
mực, giá trị văn hóa của cơ quan chủ quản quản lý trực tiếp về chuyên môn (ngành
hoặc lĩnh vực).Ví dụ như: Học viện Hành Chính trị Quốc gia Hồ chí Minh trực
thuộc Ban Chấp hành Trung ương và Chính phủ nên văn hoá nhà trường ở đây vừa
mang bản sắc của một cơ quan nhà nước, vừa mang tính chất của văn hoá của tổ
chức đảng từ thiết chế vật chất cho đến các thiết chế văn hoá tinh thần của Học
viện. Hoặc Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc
biệt của Bộ Nội vụ cho nên ngoài việc phải chấp hành các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Học viện cũng luôn phải bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng
của Chính Phủ, Thủ tướng chính phủ và Bộ Nội vụ giao phó, đề cao tinh thần trách
nhiệm trước các cơ quan nhà nước cấp trên và trước đối tượng người học mang tính
đặc thù công vụ, nghiêm túc hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước các cấp; tham gia nghiên cứu
khoa học, tổng kết thực tiễn; đóng góp quan trọng vào trong việc tham mưu cho Chính
phủ về quản lý nhà nước và cải cách nền hành chính nhà nước.
Giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường tại các học viện ngoài những những giá
trị chung của nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân như “Tôn sư, trọng đạo”;
35
“Trật tự, kỷ cương, tình tương, trách nhiệm”, các học viện còn phải đề cao các giá
trị mang tính đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan chủ quản. Ví dụ như Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trực thuộc Ban chấp hành Trung ương và
Chính phủ, luôn đề cao giá trị cốt lõi: Kỷ cương - Trách nhiệm; Dân chủ - Đoàn
kết; Hợp tác - Chia sẻ; Sáng tạo - Đổi mới. Học viện Tư pháp đang xây dựng và
hiện thực hoá triết lý hành động “Trí tuệ, kỷ cương, tiền lương, đoàn kết…”. Còn
Học viện Hành chính Quốc gia, hiện nay đang hướng tới giá trị “Đoàn kết, Sáng
tạo, Trách nhiệm …” đảm bảo: “Duy trì sự chuyên nghiệp, tận tụy và có trách
nhiệm với những gì đã cam kết trong mọi lĩnh vực hoạt động với năng lực, sự thành
thạo và sự hợp tác tốt trong việc cung cấp các dịch vụ đào tao, bồi dưỡng đáp ứng
yêu cầu của các đối tác, thông qua việc không ngừng đổi mới hướng tới xác lập sự
vượt trội về tính liêm chính, tinh thần làm việc tập thể quyết đoán và sáng tạo trong
môi trường tin cậy, làm việc trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau gắn với trách nhiệm
của từng cá nhân; thực hành chính sách tài chính minh bạch, luôn công bằng và nhất
quán” [35].
Nhìn chung các giá trị mà các học viện theo đuổi luôn hướng tới mục tiêu,
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng; giáo dục đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ và
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực mà Bộ, ngành hoặc cơ quan Trung ương đảm
trách quản lý.
Thứ ba, văn hoá nhà trường học viện gắn với lý luận và thực tiễn hoạt động
mà học viện đó phụ trách.
Nhà trường đại học nào cũng vậy, các chủ thể quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường luôn hoạt động theo các mục tiêu, mục đích, lý luận gắn với thực tiễn của
nhiệm vụ, chức năng của nhà trường. Ví dụ, tại Học viện Hành chính Quốc gia, theo
Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia, bên
cạnh việc giảng dạy kiến thức, kỹ năng về lĩnh vực hành chính, công vụ, văn hóa
Học viện Hành chính Quốc gia còn gắn với lĩnh nghiên cứu khoa học hành chính,
quản lý nhà nước và khoa học chính sách phục vụ công tác giảng dạy của Học viện.
Đây được xem là một trong những đặc trưng khá quan trọng trong văn hóa nhà
trường Học viện Hành chính Quốc gia. Do đó, nơi đây đã có một Viện nghiên cứu
hành chính, một Tạp chí quản lý Nhà nước. Trong đó, các chủ thể sáng tạo các giá
36
trị văn hóa Học viện Hành chính Quốc gia không chỉ thực hiện các công việc giảng
dạy trên lớp mà còn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cũng như các
công việc quan trong khác. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học cũng được xem
như là một đặc trưng của văn hóa nhà trường của các học viện. Đồng thời, các nội
dung của nghiên cứu khoa học phải gắn với thực tiễn của hoạt động giảng dạy, của
thực tiễn hoạt động nền của Bộ, ngạnh và cơ quan Trung ương chủ quản; cung cấp
các luận cứ khoa học về ngành lĩnh vực để nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước phù hợp với
từng giai đoạn phát triển.
2.1.3. Các thành tố cấu thành văn hóa nhà trường của học viện
Nghiên cứu các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường học viện được tiếp cận
theo các quan điểm sau:
Thứ nhất, mô hình tảng băng (hai tầng bậc) được đưa ra bởi Frank Gonzales
(1978). Theo đó, tương tự văn hóa tổ chức, văn hoá nhà trường giống như một tảng
băng, có văn hóa biểu hiện ở bề mặt và văn hóa ở chiều sâu. Trong đó, bề mặt văn
hóa là những thành tố vật chất dễ quan sát và dễ thay đổi. Bề sâu của văn hóa là
những yếu tố thuộc tinh thần như các giá trị, niềm tin và các ý nghĩ của con người
mà chúng ta khó quan sát hoặc khó thay đổi [57].
Thứ hai, mô hình cấu trúc ba tầng bậc do Edgar H. Schein (2004) đưa ra và
được áp dụng vào văn hoá nhà trường. Theo mô hình này, văn hoá nhà trường bao
gồm ba tầng bậc: (1) Các yếu tố hữu hình - có thể quan sát được; (2) Các giá trị được
thể hiện, bao gồm niềm tin, thái độ, cách ứng xử; (3) Các giả thiết cơ bản - bao gồm
các yếu tố liên quan đến môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, hoạt động và mối
quan hệ giữa con người trong tổ chức [80].
Trong hai mô hình này, mô hình ba cấp độ của văn hoá nhà trường phản ánh
chặt chẽ và đầy đủ hơn về cấu trúc văn hoá nhà trường. Trong đó, đặc biệt cần nhấn
mạnh ở đây là các giả thiết cơ bản - tầng thứ ba trong cấu trúc văn hóa. Theo Schein,
tầng giả định cơ bản bề sâu chính là các giả thiết ban đầu, được hỗ trợ bởi một linh cảm
hay một giá trị nào đó, được sử dụng liên tục khi giải quyết một vấn đề, dần dần trở
thành hiện thực. Tầng giả thiết cơ bản bề sâu này sẽ quyết định đến cách giải quyết,
nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề của tổ chức, nó chi phối việc lựa chọn phương án nào,
giá trị nào. Nó có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối đến hai tầng còn lại là các yếu tố hữu
37
hình và các giá trị được thể hiện [80].
Ở Việt nam quan điểm của tác giả Lê Hiển Dương (2009) cho rằng văn hóa
nhà trường gồm các yếu tố mang giá trị hữu hình (cơ sở vật chất, kiến trúc…) và
các yếu tố mang giá trị định hướng (chiến lược, mục tiêu, triết lý đào tạo, …) [13]
Đồng quan điểm đó, tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “Văn hóa là những
giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại được hệ thống hóa, tích lũy và truyền
đạt cho thế hệ sau” [34].
Với cách tiếp cận trên các thành tố cấu thành văn hóa nhà trường tại học viện
gồm yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.
a. Các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại học viện
1) Logo, biểu tượng:
Logo, biểu tượng của học viện hành đẹp, mầu sắc trang nhã, các hình ảnh được
trình bầy trên logo, biểu tượng phải phù hợp, phản ánh được tầm nhìn của học viện.
Logo, biểu tượng của học viện mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí cam kết của
các thành viên trong tổ chức và mục đích phát triển của học viện.
Logo, biểu tượng của học viện phải phản ánh được mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng
của của nhà trường. Đó là tổ chức đào tạo theo chức năng của một cơ sở giáo dục đại
học, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các chức danh
công chức hành chính các cấp, cán bộ, công chức cơ sở, công chức dự bị.
2) Khẩu hiệu
Khẩu hiệu của học viện phải phản ánh triết lý giáo dục đào tao, bồi dưỡng
của nhà trường. Đó là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khẩu hiệu của học viện phải phản
ánh được triết lý giáo dục trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức
của nhà nước. Đó là nâng cao trình độ công vụ của công chức, viên chức nhà nước
đáp ứng yêu cầu của cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay.
3) Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn
Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn là một thành tố cấu thành văn hóa nhà trường tại
học viện. Chúng giúp cho giảng viên, sinh viên, học viên, cũng như khách đến làm
việc với nhà trường biết được vị trí các phòng làm việc, giảng đường, các phòng
sinh hoạt khoa học, chuyên môn, văn nghệ, thể thao.
Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn ngoài chức năng chỉ dẫn, hướng dẫn, nó còn chức
38
năng thẩm mỹ, làm cho học viên hành chính trang nghiêm, đẹp hơn. Chính vì vậy,
kích thước, màu sắc, kiểu chữ trong bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn cần được cân nhắc để
chúng vừa thuận tiện trong hướng dẫn mọi người, vừa tạo ra vẻ đẹp cho nhà trường.
4)Hình ảnh kiến trúc tòa nhà
Kiến trúc tòa nhà là một cấu thành cơ bản của văn hóa nhà trường tại học
viện. Nó là thành tố nổi bật nhất, tác động rõ nét nhất trực quan, cảm giác của mọi
người khi đến nhà trường.
Kiến trúc của các tòa nhà trong khuôn viên học viện phải đảm bảo hai chức năng:
Thứ nhất, nó thuận tiện cho sử dụng của lãnh đạo, giảng viên, sinh viên, học
viên. Các phòng làm việc, các giảng đường, các phòng chức năng khác phải rộng
rãi, thoáng mát, đảm bảo về ánh sáng.
Thứ hai, nó phải đảm bảo tính thẩm mỹ. Nó phải phán ánh được những nét
riêng của nhà trường. Nó phải được sử dụng màu sắc, trang trí một cách phù hợp.
Điều này phải được thể hiện thống nhất, đồng bộ trong kiến trúc của nhà trường.
5) Không gian cảnh quan
Không gian cảnh quan trong văn hóa nhà trường tại học viện là một thành tố
khác có tính trực quan cao. Nó tác động trực tiếp đến cảm xúc của giảng viên, sinh
viên, học viên, cán bộ phục vụ của nhà trường.
Không gian, cảnh quan gồm diện tích khuôn viên của học viện, cây xanh, sân
trường, lối đi, khu vui chơi, nghỉ ngơi. Một không gian, cảnh quan rộng rãi, thoáng
mát, có tính thẩm mỹ sẽ tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu cho giảng viên, sinh viên,
học viên, cán bộ phục vụ của học viện, làm cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học
viên yêu mến ngôi trường hơn, gắn bó với nhà trường hơn.
6) Phương tiện, trang thiết bị:
Để phục vụ hoạt động dạy và học, thực hành của sinh viên, học viên, học
viện phải có các máy tính; máy chiếu Projetor; micro; phòng nghỉ giảng viên; thang
máy; điện thoại; bảng phân công công việc; đồng hồ; lịch làm việc; sổ ghi chép; văn
phòng phẩm; Website của học viện; tài liệu học tập.
Các trang thiết bị phục vụ đào tạo này cần phải chất lượng tốt để đáp ứng
hoạt động giảng dạy, học tập trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập của đất nước
hiện nay. Các trang thiết bị này góp phần quyết định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
của nhà trường.
Các trang thiết bị phục vụ đào tạo của học viện cần được thường xuyên bảo
39
dưỡng, thay thế để có chất lượng sử dụng tốt.
b. Các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại học viện
1) Sứ mệnh, tầm nhìn
Sứ mệnh của học viện là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước,
nhất là nguồn nhân lực bổ sung cho đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy hành
chính của đất nước. Mặt khác, học viện còn bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nhà
nước cho đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy hành chính nhà nước.
Tầm nhìn của học viện là mục đích mà nhà trường hướng tới trong khoảng
thời gian nhất định. Nó định hướng cho sự phát triển của nhà trường.
2) Phương châm làm việc
Phương châm làm việc của học viện phản ánh nguyên tắc hoạt động của cán
bộ lãnh đạo, quản lý, của đội ngũ giảng viên, của sinh viên, học viên, cán bộ phục
vụ của nhà trường. Đối với các lãnh đạo học viện, phương châm làm việc là cống
hiến, là khách quan, công bằng trong quản lý. Đối với giảng viên là hết lòng vì sinh
viên, học viên. Đối với sinh viên, học viên là tinh thần, thái độ học tập trung thực,
nghiêm túc, sáng tạo. Đối với các cán bộ phục vụ là tận tâm, tận tuy vì sự phát triển
của nhà trường.
3) Quy trình, thủ tục làm việc
Để nhà trường tồn tại và phát triển thì: Quy trình, thủ tục làm việc cần đơn
giản, rõ ràng; công khai, minh bạch; thuận tiện; thái độ làm việc của người phục vụ
cần niềm nở, thân thiện; hướng dẫn tận tình; quan tâm, trách nhiệm; nhiệt tình,
nhanh chóng; làm việc đúng trình tự, thủ tục; tác phong làm việc nhanh chóng, dứt
khoát; giải thích rõ ràng, cụ thể.
4) Các nghi lễ, nghi thức
Các nghi lễ, nghi thức tại học viện gồm các hoạt động: Chào cờ, hát quốc ca,
trao danh thiếp, cách chào hỏi, trang phục…Các yếu tố này cần được thực hiện
trang nghiêm, lịch sự.
5) Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên
Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên trong học viện thể hiện: Được cải
thiện đời sống vật chất (tăng lương, thưởng); Được làm việc trong môi trường thân
thiện, tôn trọng lẫn nhau. Mọi người được làm việc trong điều kiện tiện nghi, hiện
đại; được làm việc trong môi trường công khai, minh bạch. Mặt khác, các thành
40
viên được làm việc trong môi trường chủ động, sáng tạo; được học tập, bồi dưỡng
thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ; được phát triển, thăng tiến; được thừa nhận;
được đối xử công bằng; được đánh giá đúng những đóng góp cho tổ chức; được tạo
điều kiện để cống hiến. Đặc biệt, ngoài các sinh viên, các học viên đến học viện học
tập và nghiên cứu là những người đã làm công tác lãnh đạo, quản hay công chức,
viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các tổ chức sự nghiệp công
lập hoặc tổ chức chính trị, chính trị xã hội nên chắc chắn họ sẽ đòi hỏi cao hơn
những giá trị dịch vụ mà học viện cung cấp.
6) Những giá trị cốt lõi
Kế thừa truyền thống và hiện đại, các giá trị cốt lõi của trong học viện
thường đề cao các giá trị: Mô phạm; đổi mới, sáng tạo; tính tập thể; hướng vào con
người; sự ổn định; tính hiệu quả; chất lượng đào tạo; tính nhân văn. Các giá trị này
định hướng, điều chỉnh hành vi văn hóa của nhà trường trong hiện tại và tương lai.
Đó là một thành tố cốt lõi trong văn hóa nhà trường tại học viện.
7) Văn hóa lãnh đạo, quản lý
Văn hóa lãnh đạo, quản lý của học viện thể hiện ở việc giữ gìn tốt phẩm chất
đạo đức của người cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm. Người lãnh đạo có
năng lực quản lý nhà trường tốt; người lãnh đạo giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự,
sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu quả; người lãnh đạo có phong cách lãnh đạo phù
hợp; người lãnh đạo không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý. Đó là
những yêu cầu tất yếu của lãnh đạo một nhà trường vừa có chức năng đào tạo, vừa
có chức năng bồi dưỡng, nghiên cứu và tư vấn như các nhà trường đại học ở cấp độ
học viện.
8) Giao tiếp, ứng xử: Theo tác giả Vũ Dũng (2009) “ Văn hoá học đường là
hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối
sống văn minh trong trường học. Bao gồm: Quan hệ ứng xử của người thầy với người
học; Ứng xử của người học đối với người thầy; Ứng xử của người lãnh đạo nhà trường
đối với giáo viên; Ứng xử giữa các đồng nghiệp với nhau …” [11.tr33-39].
Trên cơ sở đó, hệ giao tiếp, ứng xử tại học viện được thể hiện qua ba mối
quan hệ sau:
- Đối với lãnh đạo nhà trường: Các lãnh đạo học viện giao tiếp với cán bộ,
giảng viên tôn trọng, đúng mực; giao tiếp với sinh viên, học viên quan tâm, thân thiện;
41
giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa.
- Đối với cán bộ, giảng viên: Giao tiếp của cán bộ, giảng viên với lãnh đạo
tôn trọng, đúng mực; giao tiếp với sinh viên, học viên thân thiện, vui vẻ; giao tiếp
với cán bộ, giảng viên theo tinh thần tôn trọng, sẻ chia; giao tiếp với với các cá
nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng.
- Đối với sinh viên, học viên: Sinh viên, học viên giao tiếp với sinh viên, học
viên cần thân thiện, hòa đồng; giao tiếp với cán bộ, giảng viên tôn trọng, lễ phép; giao
tiếp với các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực.
2.2. Lí luận về xây dựng văn hoá nhà trƣờng của học viện
2.2.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan
- Khái niệm xây dựng văn hoá nhà trường
Trong nhà trường, văn hóa không chỉ là môi trường bên ngoài tác động tới
đời sống tư tưởng, tình cảm của các thành viên mà còn là cơ cấu vận hành, phương
pháp, cách thức hoạt động của nhà trường. Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn
cầu, các lực lượng chính trị – xã hội và công nghệ đã và đang thay đổi nhanh chóng
tạo ra áp lực mạnh mẽ đến các nhà trường, đòi hỏi mức độ thích nghi lớn gắn với
những chuyển biến cơ bản trong việc tổ chức nghiên cứu, đào tạo và quản lý. Do
đó, việc xây dựng, phát triển văn hoá nhà trường là con đường đúng đắn và hiệu quả
để góp phần nâng cao chất lượng của mỗi nhà trường. Xây dựng văn hoá nhà trường
là một quá trình liên tục, lâu dài, đòi hỏi sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý
cũng như tất cả mọi thành viên trong nhà trường. Đó là cả một quá trình liên tục, lâu
dài, cần có những bước đi phù hợp.
Theo Edgar H. Schein (2004), các giá trị văn hoá nhà trường không phải là
được hình thành ngay từ ban đầu mà phải cần có thời gian sáng tạo của các thành
viên nhà trường; các giá trị này được sàng lọc, tích lũy theo thời gian và được các
thành viên của nhà trường thừa nhận. Tác giả khẳng định “Văn hoá nhà trường được
xây dựng thông qua quá trình học hỏi, tương tác. Có nghĩa là, một tổ chức muốn
xây dựng một nền văn hoá chung, mạnh thì các thành viên của tổ chức phải có cơ
hội học tập kinh nghiệm chung”. Vì vậy, văn hoá nhà trường hoàn toàn có thể thay
đổi và được điều chỉnh, tăng cường các yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu
cực để phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục trong nhà trường [80].
Kashner (1990) nhấn mạnh: “làm cho một trường học sẵn sàng đáp ứng với
42
các điều kiện đòi hỏi phải có thay đổi, hoặc thực hiện đổi mới theo những đề xướng
của bản thân nhà trường, đều là những việc đòi hỏi một sự hiểu biết rõ ràng về văn
hóa hợp tác của nhà trường và làm thế nào điều chỉnh văn hóa ấy theo chiều hướng
mong muốn” [61].
Ở Việt Nam, trên cơ sở tìm hiểu những hình thái và cấp độ thể hiện của văn
hóa tổ chức trong nhà trường, Phạm Quang Huân (2007) phân tích làm rõ vai trò quan
trọng của xây dựng văn hoá nhà trường, trong đó tác giả chỉ ra: “ Văn hoá nhà trường
là một tài sản của nhà trường có tác dụng ổn định, duy trì, phát triển hoạt động giáo dục
của nhà trường…”, từ đó, tác giả khẳng định “Để tạo lập và phát triển bản sắc văn hóa,
mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất của văn hóa của trường mình; đồng thời, quá
trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu dài, có chủ
đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự thống nhất,
đồng thuận của tập thể sư phạm”. Tác giả đề xuất phương hướng xây dựng, phát triển
văn hoá nhà trường dựa trên cơ sở mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ
thể do Julie Heifetz và Richard Hagberg đề xuất [dẫn theo 21].
Chủ thể xây dựng văn hoá nhà trường là tất cả các thành viên trong nhà
trường, trong đó có vai trò quan trọng của người lãnh đạo, quản lý. Nghiên cứu của
Peter Smith (2005) cho rằng để xây dựng văn hoá nhà trường, hiệu trưởng cần nâng
cao nhận thức của giáo viên về giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu
đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó; thuyết phục họ dung hòa lợi
ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức; kích thích nhu cầu cống hiến xã
hội và nhu cầu tự khẳng định bản thân. Hiệu trưởng cần biết cách thay đổi hoặc mở
rộng nhu cầu và mong muốn của giáo viên, học sinh và phụ huynh. Hiệu trưởng tạo
niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm, thu thập thông tin
và kêu gọi sự tham gia của các thành viên vào quá trình tự quản của nhà trường.
Hiệu trưởng “hâm nóng” bầu không khí của nhà trường bằng nụ cười, lời chào hỏi
cởi mở với học sinh, giáo viên chia sẻ những thành tích mà nhà trường đạt được,
chia sẻ các ý tưởng, làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc
trong nhà trường. Khi mọi người hạnh phúc, họ sẽ làm việc cùng nhau tốt hơn. Sự
kết hợp giữa nhu cầu, quyền lợi cá nhân và quyền lợi tập thể sẽ tạo ra sự thay đổi
tích cực và cải tiến chất lượng liên tục [69].
Ở Việt Nam, trên cơ sở phân tích các vấn đề về văn hoá nhà trường, Nguyễn
43
Thị Minh Nguyệt (2014) cho rằng để xây dựng và lãnh đạo phát triển văn hoá nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu trưởng cần thực hiện các nội dung
công việc cụ thể sau: Thứ nhất, về các biện pháp cụ thể tác động vào các yếu tố bề
nổi của văn hoá nhà trường; Xây dựng các chuẩn mực văn hoá nhà trường để luôn
cải tiến và vươn tới; Tạo dựng lịch sử và truyền thống nhà trường; Tổ chức mạng
lưới các kênh thông tin thông suốt trong nhà trường; Xây dựng kiến trúc, không
gian văn hoá nhà trường; Quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng
tham gia vào các vấn đề của nhà trường. Thứ hai, về các biện pháp tác động vào các
yếu tố bề sâu của văn hoá nhà trường, gồm: Xây dựng và chia sẻ các giá trị cốt lõi
của nhà trường hướng đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết
quả học tập của học sinh; Tạo giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà trường;
Thúc đẩy làm việc hợp tác; Tạo dựng và duy trì uy tín thực sự, nêu gương cho giáo
viên, học sinh; Coi trọng phát triển chuyên môn; Công nhận sự cống hiến của đội
ngũ; Coi trọng sự liên tục cải tiến trong nhà trường; Giải quyết các mâu thuẫn, xung
đột nội bộ kịp thời; Khuyến khích giáo viên tham gia đóng góp ý kiến [29].
Cũng cùng quan điểm trên, mới đây, Tác giả Lê thị Oanh (2018) đã chỉ ra
rằng: “Cần chú trọng đến các nội dung xây dựng môi trường văn hoá vật chất và
tinh thần; Các chủ thể quản lý giáo dục cũng cần quan tâm tới hệ thống con đường
xây dựng môi trường giáo dục theo tiếp cận văn hoá tổ chức như: Hoạt động dạy
học; tổ chức các hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường sư phạm; thiết lập mối
quan hệ với gia đình, cộng đồng, xã hội; Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá môi
trường giáo dục” [30]. Từ đó, tác giả khẳng định để tạo lập và phát triển bản sắc văn
hóa, mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất của văn hóa của trường mình; đồng
thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu
dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự
thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm.
Trên cơ sở các lý thuyết kể trên, tác giả luận án quan niệm: Xây dựng văn
hoá nhà trường là quá trình tác động tích cực của người lãnh đạo, quản lý và các
thành viên trong nhà trường để chỉnh sửa, xây dựng mới những giá trị văn hoá vật
chất, tinh thần không còn phù hợp và duy trì, phát triển những giá trị văn hoá vật
chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo.
Cần nhận thức rõ, quá trình xây dựng văn hoá nhà trường diễn ra liên tục
44
trong suốt quá trình phát triển nhà trường. Vấn đề mấu chốt trong xây dựng văn hoá
nhà trường là loại bỏ, hạn chế những yếu tố tiêu cực và vun trồng, nuôi dưỡng
những yếu tố tích cực. Đây là quan niệm xuất phát từ chính bản chất của văn hoá là
sự kế thừa và phát triển. Việc lựa chọn các giá trị, các yếu tố tích cực phụ thuộc vào
các mục đích cụ thể mà nhà trường hướng đến.
- Khái niệm xây dựng văn hoá nhà trường học viện
Xây dựng và nâng cao văn hóa nhà trường đai học, học viện trong giai đoạn
hiện nay là rất cần thiết và quan trọng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Vì nhà trường học viện cũng là một loại hình nhà trường trong hệ
thống trường đại học nên trên cơ sở nghiên cứu về xây văn hoá nhà trường, kết hợp
với nghiên cứu tính đặc thù của học viện, có thể xác định khái niệm xây dựng văn
hoá nhà trường học viện như sau:
Xây dựng văn hoá nhà trường học viện là quá trình tác động tích cực của
người lãnh đạo, quản lý và các thành viên trong học viện để chỉnh sửa những giá trị
văn hoá vật chất, tinh thần không còn phù hợp và duy trì, phát triển những giá trị
văn hoá vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của học viện nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
Với khái niệm trên cho thấy có những điểm cần chú ý trong xây dựng văn
hoá nhà trường học viện:
Thứ nhất, xây dựng văn hoá nhà trường học viện là quá trình chỉnh sửa các
giá trị văn hoá vật chất, tinh thần không còn phù hợp với hoạt động nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của học viện.
Thứ hai, xây dựng văn hoá nhà trường học viện là quá trình duy trì, phát triển
những giá trị văn hoá vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp đối với hoạt động nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của học viện.
Cần nhận thức rằng: xây dựng văn hoá nhà trường là một quá trình lâu dài,
đòi hỏi sự nỗ lực đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường. Trong đó có
vai trò đặc biệt quan trọng của người đứng đầu học viện, của bộ phận lãnh đạo các
khoa, ban. Vai trò của người đứng đầu và bộ phận lãnh đạo khoa, ban trong nhà
trường không chỉ được khẳng định bởi khả năng can thiệp của các đối tượng này đối
với hệ thống các nguyên tắc chính thức, qua đó góp phần quan trọng vào quá trình
tạo dựng và cải biến văn hóa nhà trường, mà còn được khẳng định bởi yêu cầu về
45
tính gương mẫu tự tuân thủ những chuẩn mực xử sự được chính các đối tượng này lựa
chọn và đề cao. Văn hóa nhà trường học viện thường mang đậm dấu ấn của người
đứng đầu và bộ phận lãnh đạo khoa, ban của học viện. Đây là quá trình tác động có ý
thức để tạo dựng hoặc cải biến văn hóa của nhà trường học viện, thông qua việc xác
định các giá trị cần đề cao, gây dựng niềm tin vào những giá trị đó, hướng các thành
viên trong nhà trường tới những chuẩn mực xử sự như mong muốn.
2.2.2. Nội dung xây dựng văn hoá nhà trường của học viện
Xây dựng văn hoá nhà trường là một hoạt động trọng tâm trong quản lý nhà
trường, giúp nhà quản lý thực hiện được vai trò của mình trong quản lý nhà trường
đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở khái niệm văn hoá nhà trường và xây dựng văn hoá nhà
trường học viện như đã trình bày ở trên, có thể xác định các nội dung xây dựng văn
hoá nhà trường học viện gồm những nội dung sau:
a) Đối với các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường học viện
- Đối với logo, biểu tượng
Chỉnh sửa logo, biểu tượng khi không còn phù hợp với hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại học viện để logo biểu tượng của học
viện phải mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí cam kết của các thành viên
trong tổ chức và mục đích phát triển của học viện.
Xây dựng logo biểu tượng mới phù hợp với hoạt động nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khi cần thiết. Việc xây dựng logo
biểu tượng mới này phải xuất phát từ yêu cầu của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức, viên chức; phải xuất phát từ việc phát triển văn hóa nhà trường tại học viện
và từ yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế của học viện.
- Đối với các khẩu hiệu
Chỉnh sửa các khẩu hiệu đã có của học viện khi chúng không còn phù hợp
với triết lý giáo dục, với yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức,
với yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước và hội nhập quốc tế của học viện.
Xây dựng mới các khẩu hiệu để đáp ứng triết lý giáo dục của học viện hiện
nay, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của đất nước,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước và hội nhập quốc tế của học viện.
- Đối với hệ thông bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn
Chỉnh sửa, loại bỏ những bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn không còn phù hợp với
văn hóa học viện, không thuận lợi cho hoạt động đào tạo của học viện, không thuận
46
lợi cho khách đến làm việc với học viện.
Xây dựng mới bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn ngoài chức năng chỉ dẫn, hướng dẫn, nó
còn chức năng thẩm mỹ, làm cho học viện trang nghiêm, đẹp hơn. Các bảng hiệu sơ đồ
chỉ dẫn này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo của giảng viên và hoạt động
học tập, nghiên cứu của học viên, sinh viên, các nghiên cứu sinh, tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến làm việc với học viện.
- Đối với hình ảnh kiến trúc tòa nhà
Sửa chữa, kiến trúc các tòa nhà của học viện nếu chúng không còn phù hợp với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu, không còn đáp ứng được yêu cầu thẩm
mỹ của một cơ sở giáo dục, đào tạo, không đáp ứng được yêu cầu của sự hội nhập.
Xây dựng mới các tòa nhà trong khuôn viên học viện (khi điều kiện kinh phí
cho phép) để đáp ứng yêu cầu phát triển của học viện, yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu của học viện và yêu cầu đảm bảo tính thẩm mỹ
trong kiến trúc của học viện.
- Đối với không gian cảnh quan
Chỉnh sửa cảnh quan đã có trong khuôn viên của học viện ở các khía cạnh
như cơ sở hạ tầng, cây xanh, khu vui chơi, giải trí, thể thao cho sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh và cán bộ, giảng viên của nhà trường.
Xây mới các bộ phận của không gian cảnh quan học viện khi điều kiện cho phép
gồm: xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, thoát nước), trồng cỏ, trồng cây xanh, hoa, …
- Đối với phương tiện, trang thiết bị
Thanh lý những trang thiết bị cũ không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
giảng dạy, học tập và nghiên của giảng viên và học viên, sinh viên như: các máy
tính; máy chiếu Projetor; micro; phòng nghỉ giảng viên; thang máy; điện thoại; bảng
phân công công việc; đồng hồ; lịch làm việc; sổ ghi chép; văn phòng phẩm; Website
của học viện; tài liệu học tập...
Mua mới, bổ sung, sửa chữa các máy tính; máy chiếu Projetor; micro; phòng
nghỉ giảng viên; thang máy; điện thoại; bảng phân công công việc; đồng hồ; lịch
làm việc; sổ ghi chép; văn phòng phẩm; Website của học viện; tài liệu học tập... để
phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập, nghiên cứu tại học viện.
b) Đối với các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường học viện
- Đối với sứ mệnh, tầm nhìn
Chỉnh sửa sứ mệnh, tầm nhìn của học viện để cho chúng phù hợp với việc
47
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, nhất là nguồn nhân lực bổ
sung cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy hành chính. Mặt khác,
nhà trường còn bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đang làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước.
Xây dựng mới sứ mệnh và tầm nhìn của học viện để chúng đáp ứng được yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện nay, đáp
ứng được yêu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của học viện
nhằm thích ứng với sự phát triển của ngành, lĩnh vực trong thời kỳ hội nhập quốc tế
và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Đối với phương châm làm việc
Chỉnh sửa và loại bỏ phương châm làm việc của cán bộ, giảng viên trong học
viện không còn phù hợp với yêu cầu của hoạt động đào tạo bồi dưỡng của học viện
hiện nay và xây dựng mới phương châm làm việc để đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đào tạo; đổi mới hoạt động bồi
dưỡng và nghiên cứu. Đảm bảo bồi dưỡng theo kỹ năng và hoạt động nghiên cứu
phải được ứng dụng, đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Quy trình, thủ tục làm việc
Chỉnh sửa và loại bỏ quy trình, thủ tục làm việc phức tạp, gây phiền hà cho
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của học viện cũng như gây khó khăn cho khách đến
làm việc với học viện.
Xây mới quy trình, thủ tục làm việc khoa học, hiệu quả, đáp ứng được yêu
cầu cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng quy trình, thủ tục làm việc đơn giản,
thuận tiện, hiệu quả và thân thiện với mọi người trong và ngoài học viện.
- Đối với các nghi lễ, nghi thức
Loại bỏ những nghi lễ, nghi thức không còn phù hợp với việc xây dựng văn
hóa nhà trường tại học viện hiện nay. Đó là những nghi lễ, nghi thức không đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức tại học viện.
Xây dựng những nghi lễ, nghi thức mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của học viện hiện nay. Nghi lễ nghi thức này gồm: chào cờ, hát quốc ca, trao
và nhận danh thiếp, chào hỏi, trang phục…
- Đối với niềm tin và kỳ vọng của các thành viên
Xem xét và chỉnh sửa những biểu hiện sai lệch về niềm tin của cán bộ quản
lý, nhân viên, giảng viên, học viên, nghiên cứu sinh, sinh viên, cán bộ phục vụ tại
48
học viện.
Xây dựng niềm tin và sự kỳ vọng mới phù hợp với yêu cầu của hoạt động
đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới nền hành chính quốc gia, đáp ứng
yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Các thành viên của học viện
được làm việc trong môi trường chủ động, sáng tạo; được học tập, bồi dưỡng
thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ; được phát triển, thăng tiến; được thừa nhận;
được đối xử công bằng; được đánh giá đúng những đóng góp cho tổ chức; được tạo
điều kiện để cống hiến.
- Đối với những giá trị cốt lõi
Loại bỏ những giá trị không còn phù hợp với yêu cầu của hoạt động đào tạo
trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động bồi dưỡng và nghiên cứu khoa
học đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Phát huy và xây dựng mới các giá trị cốt lõi của học viện đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động bồi dưỡng và
nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Đối với văn hóa lãnh đạo, quản lý
Loại bỏ những biểu hiện về suy thoái đạo đức, những biểu hiện không phù
hợp của người lãnh đạo cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ phục vụ, sinh viên học
viên trong giao tiếp, ứng xử trong học viện và đối với những người ngoài học viện.
Hình thành ở người lãnh đạo, quản lý của học viện phẩm chất đạo đức, phong
cách của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm, kỷ cương; Phát huy năng lực
quản lý nhà trường hiệu quả; Xây dựng cách thức giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch
sự; Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu quả.
- Đối với giao tiếp, ứng xử:
Chỉnh sửa những biểu hiện không phù hợp về giao tiếp, ứng xử trong học
viện giữa lãnh đạo với cán bộ dưới quyền, với giảng viên, sinh viên và học viên.
Xây dựng cách thức giao tiếp, ứng xử phù hợp, văn minh lịch sự tại học viên
thể hiện ở các khía cạnh: Lãnh đạo học viện giao tiếp với cán bộ, giảng viên tôn
trọng, đúng mực; Lãnh đạo học viện giao tiếp với sinh viên, học viên quan tâm,
thân thiện; Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự,
tôn trọng, cộng tác hài hòa. Giao tiếp của cán bộ, giảng viên với lãnh đạo tôn trọng,
đúng mực; Cán bộ, giảng viên giao tiếp với sinh viên, học viên thân thiện, vui vẻ;
Cán bộ, giảng viên giao tiếp với cán bộ, giảng viên theo tinh thần tôn trọng, sẻ chia;
49
Cán bộ, giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn
trọng. Sinh viên, học viên giao tiếp với sinh viên, học viên cần thân thiện, hòa
đồng; Sinh viên, học viên giao tiếp với cán bộ, giảng viên tôn trọng, lễ phép; Sinh
viên, học viên giao tiếp các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực.
2.2.3.Các bước xây dựng văn hoá nhà trường của học viện
Các nhà khoa học Julie Heifetz và Richard Hagberg (2003, 2000) đã đề xuất
mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ thể, tạo cơ sở để xác định
phương hướng xây dựng văn hoá nhà trường, bao gồm :
(1) Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển
của nhà trường trong tương lai xem những yếu tố nào có ảnh hưởng tích cực làm
thay đổi chiến lược phát triển của tổ chức nhà trường;
(2) Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công;
(3) Xây dựng tầm nhìn mà nhà trường sẽ vươn tới;
(4) Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi;
(5) Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để thu hẹp
khoảng cách của những giá trị văn hóa hiện có và văn hóa tương lai của nhà trường;
(6) Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát triển
văn hoá nhà trường;
(7) Soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới
từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có
thể thực thi được kế hoạch đó;
(8) Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người cùng chia
sẻ, từ đó động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà
trường có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình
trong việc nỗ lực tham gia xây dựng, phát triển văn hóa mới cho nhà trường;
(9) Giúp cho mọi thành viên, mọi bộ phận nhận rõ những trở ngại của sự
thay đổi một cách cụ thể, từ đó động viên, khích lệ các cá nhân mạnh dạn từ bỏ thói
quen cũ không tốt, chấp nhận khó khăn để có sự thay đổi tích cực hơn;
(10) Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi văn
hóa; coi trọng việc xây dựng và động viên mọi người noi theo các hình mẫu lý
tưởng phù hợp với mô hình văn hoá nhà trường đang hướng tới;
(11) Thường xuyên đánh giá văn hoá nhà trường và thiết lập các chuẩn mực
mới, các giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là các giá trị học tập không ngừng. [70]
Trên cơ sở 11 bước xây dựng văn hóa tổ chức của hai tác giả nêu trên, các bước
50
xây dựng văn hoá học viện cũng được thể hiện như sau:
Một là, nghiên cứu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng để hoạch định một
chiến lược phát triển của học viện phù hợp với tương lai.
Một vấn đề hết sức quan trọng đối với một tổ chức cũng như đối với một
trường đại học đó là hoạch định chiến lược phát triển. Hoạch định chiến lược phát
triển thường phụ thuộc rất lớn ở vai trò của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, một chiến
lược dù tốt đến mấy cũng chỉ có thể thành công khi tạo dựng được niềm tin và quyết
tâm của các cá nhân trong tổ chức đó. Khi nghiên cứu môi trường để hoạch định
chiến lược phát triển, người ta thường quan tâm đến sự phù hợp của chiến lược trên
cơ sở xem xét ở các khía cạnh: cấu trúc, hệ thống, con người và văn hóa của tổ
chức. Các học viện phải có một chiến lược phát triển dựa trên cơ sở nghiên cứu các
vấn đề: (1) Chiến lược đó phù hợp với chiến lược nào của các tổ chức thành phần và
trực thuộc; (2) Hệ thống văn hóa chung và riêng của học viện và của các đơn vị
thành viên, trực thuộc có hỗ trợ chiến lược đó không? (3) Cần phải có sự thay đổi gì
về cơ cấu, tổ chức để chiến lược đó thành công; (3) Hậu quả của những thay đổi là
gì? Có khả thi không?
Hai là, xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công của mô hình
của học viện và của từng đơn vị thành viên. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị
không thay đổi theo thời gian; đồng thời nó phải là sợi chỉ đỏ cho mọi hoạt động
của học viện.
Ba là, xây dựng tầm nhìn - một bức tranh lý tưởng trong tương lai - mục tiêu
sẽ vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng văn hóa tổ chức học viện, thậm chí có
thể tạo lập một nền văn hóa tương lai khác hẳn trạng thái hiện tại.
Bốn là, đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần
thay đổi. Việc đánh giá cần giao cho một đơn vị có chuyên môn, có các chuyên gia
nghiên cứu, giảng dạy về văn hóa tổ chức thực hiện như các khoa chuyên mô và
đơn vị chức năng.
Năm là, tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để thu hẹp
khoảng cách của những giá trị văn hóa hiện có và văn hóa tương lai đã hoạch định.
Sáu là, xác định vai trò của lãnh đạo học viện trong việc dẫn dắt thay đổi và
phát triển văn hóa tổ chức của học viện. Lãnh đạo học viện phải thực hiện vai trò
người đề xướng, người hướng dẫn các nỗ lực thay đổi; giữ vai trò then chốt trong
51
việc hoạch định tầm nhìn, truyền bá cho mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn
đó, có sự tin tưởng và cùng nỗ lực thực hiện; cũng như chính lãnh đạo là người có vai
trò xua đi những ngờ vực, lo âu của các cá nhân, đơn vị thành viên, trực thuộc học viện.
Để làm được điều này, học viện cần phải xây dựng các cơ chế gắn kết, chia sẻ nguồn
lực; phải thực sự là bộ máy kết nối, tạo chất keo gắn kết, điều phối về quyền lợi và lợi
ích trong toàn trường. Đồng thời, phải phát huy và khai thác thế mạnh của cơ quan đầu
não trong hoạt động đối ngoại, đặc biệt là trong hợp tác quốc tế.
Bảy là, soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới
từng đơn vị thành viên và trực thuộc, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn
lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.
Tám là, phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai cho toàn thể cán bộ,
giảng viên và học viên, sinh viên cũng như các nhân viên phục vụ để cùng chia sẻ;
từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho họ; từ đó tạo nên sự đồng thuận, giúp
họ hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ lực tham
gia xây dựng, phát triển văn hóa tổ chức.
Chín là, cần có giải pháp cụ thể giúp các đơn vị nhận thức rõ những trở ngại,
khó khăn của sự thay đổi một cách cụ thể; từ đó, động viên khích lệ các cá nhân mạnh
dạn từ bỏ thói quen cũ không tốt, chấp nhận vất vả để có sự thay đổi tích cực hơn.
Mười là, thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi
văn hóa ở các đơn vị thành viên và trực thuộc; coi trọng việc xây dựng và động viên
các đơn vị noi theo các hình mẫu lý tưởng phù hợp với mô hình văn hóa tổ chức học
viện đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ chế khen thưởng có sức động
viên thiết thực là rất cần thiết.
Mười một, thường xuyên đánh giá văn hóa tổ chức học viện và thiết lập các
chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại; đặc biệt là các giá trị học tập
không ngừng và thay đổi thường xuyên. Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi
thành viên trong học viện cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá
trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng, lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời hoặc gây
ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa nhà trường học viện.
2.3. Lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trƣờng học viện
2.3.1. Quản lý và các chức năng của hoạt động quản lý
2.3.1.1. Khái niệm quản lý
Đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài
52
nước về quản lý vì nó được xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau.
- Tác giả Harold Koontz (1994), quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [51].
Ông nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo trong tập hợp, phối hợp giữa các cá nhân
trong tổ chức để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam cũng vậy, hiện có nhiều quan niệm tiếp cận khác nhau về quản
lý, tiêu biểu có một số quan niệm sau đây:
- Theo tác giả Vũ Dũng (2017) đã nhấn mạnh đến mục đích và yếu tố cầu
thành, mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý. Theo tác giả
“Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống thông tin của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra” [12].
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) cho rằng:
“Quản lý là một hoạt động định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [4].
Và như vậy, định nghĩa về “quản lý” là rất phong phú. Tuy nhiên, nhìn chung các
định nghĩa đều có những điểm chung đó là các yếu tố cấu thành quản lý bao gồm:
- Chủ thể quản lý: trả lời cho câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý: trả lời cho câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý: trả lời cho câu hỏi: tại sao phải quản lý?
- Nội dung quản lý: trả lời cho câu hỏi: quản lý cái gì?
- Môi trường và điều kiện thực hiện quản lý: trả lời câu hỏi: quản lý trong
hoàn cảnh, điều kiện nào?
- Cách thức quản lý: trả lời cho câu hỏi: quản lý như thế nào?
Phân tích các định nghĩa khác nhau với những cách tiếp cận khác nhau cho
thấy, các quan niệm có điểm chung khi cho rằng:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng của con người;
- Hệ thống quản lý gồm có chủ thể và khách thể quản lý
- Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp gồm nhiều giải pháp khác nhau.
Kế thừa từ các nhà nghiên cứu, xuất phát từ thực tế hoạt động quản lý ở Việt
Nam, trong luận án này chúng tôi đưa ra khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là những tác động có mục đích của người quản lý tới đối tượng bị
quản lý thông qua các chức năng quản lý, nội dung quản lý và cách thức quản lý
53
nhằm thực hiện mục tiêu định trước.
2.3.1.2.Chức năng của quản lý
Nghiên cứu về chức năng quản lý, tác giả Henry Fayol cho rằng quản lý có 5
chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra [77].
Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
(1996)[4]; Vũ Dũng (2017)[12] các chức năng của hoạt động quản lý bao gồm:
chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức thực hiện, chức năng chỉ đạo và kiểm
tra, đánh giá.
Để thực hiện các chức năng đó, hoạt động quản lý bao gồm các hoạt động
chính theo một chu trình: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, phối
hợp và kiểm tra và đánh giá.
Trong luận án này, hoạt động quản lý gồm các khía cạnh sau:
a) Lập kế hoạch trong quản lý
Để một tập thể có thể hoàn thành những mục tiêu của mình, các nhà quản lý
và mỗi nhân viên đều cần phải nắm rõ được các nhiệm vụ của mình, thời gian,
phương pháp và phương tiện để thực hiện nhiệm vụ đó. Kế hoạch ra đời là nhằm
đáp ứng nhu cầu này. Kế hoạch là bản mô tả những mục tiêu cần đạt được của tổ
chức và cách thức tổ chức cần tiền hành để đạt mục tiêu đó. Căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ của tổ chức, trong kế hoạch người ta sắp xếp một cách hợp lý và khoa học
những hoạt động cần triển khai để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Lập kế hoạch là quá trình làm ra kế hoạch. Đó là quá trình xác định trước các
mục tiêu cần đạt được của tổ chức (Cơ quan, đơn vị cần phải làm gì), dự kiến các
nguồn lực cần thiết (Ai làm? Nguồn lực vật chất lấy ở đâu), và các biện pháp để thực
hiện các mục tiêu đó (Mục tiêu cần được thực hiện như thế nào?). Như vậy, lập kế
hoạch tập trung vào tương lai tức là xác định những gì mà tổ chức muốn làm hay phải
làm và làm như thế nào. Về cơ bản, đó là hoạt động nhằm xác định mục tiêu cần hướng
tới trong tương lai và những phương pháp, phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
Sau hoạt động lập kế hoạch, nhà quản lý truyền đạt kế hoạch tới người thực
hiện và phối hợp thực hiện. Truyền đạt kế hoạch là một nội dung đầu tiên không thể
thiếu của quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, góp phần quan trọng vào thành
công của thực hiện kế hoạch. Bởi, tuy có sự tham gia trong quá trình xây dựng kế
54
hoạch, các cá nhân, tập thể có trách nhiệm thực hiện kế hoạch có thể không nắm
vững được hết nội dung của kế hoạch, những hoạt động mà họ phải tiến hành,
quyền hành trao cho họ và các mối quan hệ phối hợp với các cá nhân, bộ phận khác
trong thực hiện thì điều đó dễ làm cho tiến độ thực hiện bị chậm trễ, thậm chí kế
hoạch có thể bị thất bại. Việc truyền đạt kế hoạch cần phổ biến đến những đối tượng
liên quan hoặc chịu ảnh hưởng của kế hoạch ở ngoài tổ chức.
Có nhiều hình thức và phương pháp để truyền đạt kế hoạch tới người thực
hiện như: thông qua hội nghị, hội thảo, thông tin bằng văn bản, thông tin đại chúng,
tổ chức gặp gỡ các đối tượng có liên quan để truyền đạt kế hoạch.
Tiếp theo, nhà quản lý cần chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch.
Việc bố trí kịp thời, đầy đủ trên cơ sở chi phí hiệu quả các nguồn lực là một yêu cầu
tối quan trọng để một kế hoạch được thực hiện thành công.
c) Chỉ đạo, phối hợp thực hiện kế hoạch
Sau khi ban hành kế hoạch, truyền đạt kế hoạch, nhà quản lý cần theo dõi sát
sao, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình
thực hiện. Có những công việc nhà quản lý phải trực tiếp thực hiện, tuy nhiên hoạt
động chủ yếu của quản lý vẫn là sự chỉ đạo, phối hợp là chủ yếu.
Người quản lý có trách nhiệm phối hợp nỗ lực của các thành viên trong tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu chung. Sự phối hợp cần thể hiện trong mọi loại hình
phối hợp: phối hợp dọc, phối hợp ngang, phối hợp theo mạng lưới giữa các cá nhân,
tổ chức trong triển khai thực hiện kế hoạch.
d) Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra đánh giá là hoạt động quản lý đối với đầu ra sau khi tổ chức thực hiện kế
hoạch. Hoạt động này được tiến hành bằng cách đo lường kết quả hoạt động sau khi
đã thực hiện xong kế hoạch và so sánh với các mục tiêu đã đề ra. Những bài học
kinh nghiệm sẽ được rút ra từ việc kiểm tra, đánh giá đến giúp cho tiếp tục một chu
trình quản lý ở những nội dung mới hơn.
2.3.2. Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện
2.3.2.1. Khái niệm quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường là một trong những nhiệm vụ then
chốt giúp cho các giá trị văn hoá nhà trường tích cực được phát huy và qua đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Văn hoá nhà trường học viện
55
thuộc loại hình văn hoá nhà trường. Chính vì vậy quản lý văn hoá học viện, trước
hết thuộc về quản lý văn hoá nhà trường nói chung. Cũng giống như quan niệm về
“quản lý”, hiện cũng có khá nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý xây dựng văn
hoá nhà trướng dưới các góc độ tiếp cận khác nhau:
- Nadine Engelsa và cộng sự (2008) nhấn mạnh hiệu trưởng có khả năng định
hình văn hóa trường học để khuyến khích giảng dạy và học tập tốt nhất. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra năm thước đo trong quản lý văn hoá nhà trường, bao gồm: Định hướng
mục tiêu; Mức độ tham gia của các thành viên trong việc đưa ra quyết định; Tăng
cường sự đổi mới nhằm phát triển văn hoá nhà trường; Thực hiện hiệu quả công tác
lãnh đạo, chỉ đạo; Mức độ hợp tác giữa giảng viên và giảng viên. Nghiên cứu cũng đưa
ra những biểu hiện chính của văn hóa nhà trường và vai trò của hiệu trưởng, qua đó
tiến hành điều tra để chứng minh mối quan hệ chặt chẽ này. [dẫn theo 48].
- Peterson và Deal cho rằng, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường thì “hiệu
trưởng nhà trường có thể thay đổi các nền văn hóa tiêu cực và độc hại để xây dựng
một cộng đồng tin tưởng, tận tâm và ý thức đoàn kết” [dẫn theo 48].
- Blase và Kirby (2000) cho rằng hiệu trưởng là người được chọn để dẫn dắt
chứ không chỉ quản lý nhà trường [dẫn theo 48].
Theo Bartell, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường “các nhà lãnh đạo phải am
hiểu phong tục và truyền thống, những diễn biến triết học và lịch sử, những cơ chế chính
trị chính thức và không chính thức, ngôn ngữ và cả những huyền thoại đã nhào nặn nên
một tổ chức. Điều này đòi hỏi nhiều kiến thức về những giả định, giá trị, chuẩn mực và
những dấu hiệu có thể thấy được giữa các giảng viên, nhân viên và nhà quản lý” [48].
Theo Kelly Ward, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường cần xây dựng được
niềm tin giữa các thành viên trong nhà trường và ngoài nhà trường; Sự kết hợp giữa
nhu cầu, quyền lợi cá nhân và quyền lợi tập thể sẽ tạo ra sự thay đổi tích cực và cải
tiến chất lượng liên tục” [63].
Nói tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường là nói tới hoạt động có chủ đích,
có kế hoạch của các chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
nhất định.
- Dhillon, J.K. (2001) cho rằng: Ngay cả các trường đại học đã có những kinh
nghiệm thành công nhất định về xây dựng văn hoá nhà trường vẫn tồn tại cảm giác
bất lực và văn hóa than phiền, nhân viên phàn nàn về những khó khăn họ gặp phải
56
khi tìm kiếm những thông tin xác thực và cập nhật để thực hiện công việc hàng
ngày của mình… Theo tác giả, có ba lĩnh vực chính cần tập trung để tạo ra thông tin
và phổ biến thông tin hiệu quả: chất lượng của thông tin học thuật, trách nhiệm về
thông tin và truyền thông về thông tin. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổ chức cần tạo
điều kiện để các thành viên viên tận dụng những kiến thức và thông tin của từng
người được đem ra chia sẻ chung bằng cách bảo đảm các kênh giao tiếp hoạt động
có hiệu quả trong thực tế; đó là một thách thức lớn cho việc đạt được những thay
đổi trong văn hóa của tổ chức. Quá trình thay đổi văn hóa là rất quan trọng trong
việc xây dựng thái độ tích cực đối với việc tạo ra thông tin và truyền thông giao
tiếp, và phải tập trung vào con người trong tổ chức [52].
Ở Việt Nam, hiện cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) thì quản lý nhà trường là: “Tập
hợp những tác động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, sinh viên và các cán bộ khác
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”[38].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo (2012) trong bài viết “Kiến giải về văn hoá nhà
trường và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường” đã khẳng định rằng quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường người lãnh đạo nhà trường phải xây dựng được các thiết
chế, các thông điệp quản lý và các nội dung quản lý văn hoá nhà trường [1; tr15];
Từ các khái niệm trên có thể xác định khái niệm quản lý xây dựng văn hoá
học viện như sau:
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện là những tác động có mục
đích của các nhà lãnh đạo, quản lý học viện thông qua các chức năng lập kế hoạch;
tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn
hoá nhà trường nhằm chỉnh sửa những giá trị vật chất, tinh thần không còn phù hợp;
duy trì và phát huy các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu của học viện.
Với định nghĩa này, chúng tôi xác định:
- Mục tiêu cụ thể của quản lý xây dựng văn hoá học viện là: chỉnh sửa, xây
57
dựng những giá trị văn hóa mới và duy trì, phát triển các giá trị văn hóa phù hợp.
- Chức năng quản lý xây dựng văn hoá học viện bao gồm: chức năng lập kế
hoạch; chức năng tổ chức thực hiện; chức năng chỉ đạo, phối hợp và chức năng
kiểm tra, đánh giá hoạt động xây chỉnh sửa những giá trị văn hóa vật chất và tinh
thần không còn phù hợp; đồng thời duy trì, phát triển các giá trị văn hóa vật chất,
tinh thần phù hợp đối với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường.
- Chu trình các hoạt động quản lý xây dựng văn hoá học viện bao gồm: lập
kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây
dựng văn hoá học viện.
- Nội dung quản lý xây dựng văn hoá học viện bao gồm quản lý các hoạt
động trong chu trình xây dựng văn hoá học viện (lập kế hoạch; tổ chức thực hiện;
chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá việc xây dựng những giá trị văn hóa mới và
duy trì, phát triển các giá trị văn hóa còn phù hợp).
- Chủ thể quản lý là: các nhà lãnh đạo, quản lý của học viện.
- Khách thể quản lý: các hoạt động trong chu trình xây dựng văn hoá học
viện (lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá việc
chỉnh sửa, xây dựng mới những giá trị văn hóa không còn phù hợp và duy trì, phát
triển các giá trị văn hóa phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường).
2.3.2.2. Nội dung quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện
Dựa trên tiếp cận văn hoá tổ chức và tiếp cận chức năng quản lý, luận án xác
định được các nội dung quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện như sau:
a) Lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của học viện
Lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của học viện được thể hiện ở các
khía cạnh cụ thể sau:
- Lập kế hoạch xây dựng các giá trị vật chất của học viện, bao gồm các hoạt động:
+ Loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất không phù hợp với văn hóa của
học viện hiện nay;
+ Xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất phù hợp với văn hóa nhà trường
tại học viện.
Các giá trị vật chất đó là: Logo, biểu tượng; khẩu hiệu; bảng hiệu, sơ đồ chỉ
dẫn; hình ảnh kiến trúc tòa nhà; không gian cảnh quan của học viện; phương tiện,
trang thiết bị phục vụ đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.
- Lập kế hoạch xây dựng các giá trị tinh thần của học viện, bao gồm các hoạt
58
động:
+ Loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị tinh thần không phù hợp với văn hóa
của học viện hiện nay;
+ Xây dựng mới và phát huy các giá trị tinh thần phù hợp với văn hóa nhà
trường tại học viện.
Các giá trị tinh thần đó là: Sứ mệnh, tầm nhìn; phương châm làm việc; quy
trình, thủ tục làm việc; các nghi lễ, nghi thức; niềm tin và kỳ vọng của các thành
viên; những giá trị cốt lõi; văn hóa lãnh đạo, quản lý; giao tiếp, ứng xử: của lãnh
đạo, giảng viên, sinh viên và học sinh.
b) Tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường học viện
Trên cơ sở các kế hoạch về xây dựng văn hoá nhà trường, các lãnh đạo học
viện tổ chức có hiệu quả các kế hoạch để xây dựng văn hoá nhà trường theo mục
tiêu đã định sẵn. Các kế hoạch có được đưa vào thực tế hay không; các kế hoạch có
được triển khai một cách có hiệu quả hay không phụ thuộc vào quá trình tổ chức,
thực hiện kế hoạch.
Việc tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại các học viện tập
trung vào việc loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất và tinh thần không phù hợp
với văn hóa của học viện hiện nay và xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất
và tinh thần phù hợp với văn hóa nhà trường tại học viện.
Việc tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại các học viện cần
phải xác định rõ vai trò, vị trí của người lãnh đạo, quản lý; vai trò, vị trí của người
chủ trì thực hiện; vai trò, vị trí của người phối hợp thực hiện.
Nội dung tổ chức thực việc quản lý xây dựng văn hoá học viện chủ yếu được
thực hiện trên một số hoạt động sau đây:
+ Thông báo kế hoạch tới các cá nhân, tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá
nhà trường.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong trường
tham gia xây dựng văn hoá nhà trường.
+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hoá nhà
trường.
+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho
các đơn vị, bộ phận cá nhân trong học viện.
59
+ Chỉ đạo giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện…
c) Chỉ đạo thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường của học viện
Việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện có yếu tố ảnh hưởng
rất lớn từ các nhà lãnh đạo các cấp của học viện. Tầm vóc, sức ảnh hưởng và kỹ
năng từ phái các nhà lãnh đạo sẽ góp phần cho sự thành công ngay từ khâu lập kế
hoạch xây dựng văn hoá nhà trường cho đến khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá, sơ kết, tổng kết, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Song sự ảnh hưởng trực tiếp nhất
vẫn tập trung ở sự lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết các tình huống phát sinh trong quá
trình thực hiện các kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của các học viện.
Việc chỉ đạo thực hiện xây dựng văn hoá học viện tập trung vào việc loại bỏ
hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất và tinh thần không phù hợp với văn hóa của học
viện hiện nay; xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất và tinh thần phù hợp
với văn hóa nhà trường tại học viện.
Hệ thống các cấp lãnh đạo học viện từ Ban Giám đốc cho tới lãnh đạo các
khoa, ban, phòng, đơn vị cần có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất vì lợi ích chung
và vì sự nghiệp xây dựng văn hoá học viện.
Với mỗi tình huống phát sinh, đòi hỏi người lãnh đạo cần có tầm, có tâm và
các kỹ năng phù hợp; đảm bảo sự lãnh đạo sát sao, kịp thời chỉ đạo để lãnh đạo giải
quyết hiệu quả.
Công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường học viện được biểu
hiện bằng quá trình kiểm soát thực thi, điều chỉnh các hoạt động, khuyến khích,
động viên và đặc biệt là việc ra quyết định về việc xây dựng văn hoá nhà trường của
người lãnh đạo, quản lý học viện.
Nội dung của công tác kiểm soát và chỉ đạo hoạt động xây dựng văn hoá nhà
trường của học viện được xác định cụ thể trên một số khía cạnh sau đây:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường;
+ Ra các quyết định về xây dựng văn hoá nhà trường.
+ Động viên, khuyến khích các cán bộ, giảng viên và sinh viên, học viên
tham gia xây dựng văn hoá nhà trường.
+ Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để xây dựng văn hoá nhà trường.
+ Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá nhà trường.
+ Động viên khích lệ các thành viên thực hiện các nội dung xây dựng văn
hoá nhà trường.
60
+ Điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường.
d) Kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng văn hoá nhà trường học viện
Không kiểm tra, đánh giá coi như không quản lý. Vì vậy trong công tác quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện thì khâu kiểm tra, đánh giá được xác định
là khâu quan trọng đảm bảo cho sự phát triển văn hoá bền vững của các học viện.
Kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ là tiền đề cho sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sát sao
của các cấp lãnh đạo trong xây dựng văn hoá nhà trường; là cơ sở cho sự hoạch
định, lập kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường và là căn cứ pháp lý cho giải quyết
khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp
có thẩm quyền. Thực hiện tốt khâu kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần cho công tác
quản lý xây dựng văn hoá nhà trường các học viện được hiệu quả.
Khâu kiểm tra, đánh giá được xác định ở giai đoạn cuối cùng của quá trình
thực hiện mỗi nội dung xây dựng văn hoá nhà trường của các học viện.
Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện
tập trung vào việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động loại bỏ hoặc chỉnh sửa các
giá trị vật chất và tinh thần không phù hợp với văn hóa của học viện hiện nay; xây
dựng mới và phát huy các giá trị vật chất và tinh thần phù hợp với văn hóa nhà
trường tại học viện.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường cần được thực
hiện một cách khoa học, chính xác, kịp thời, hiệu quả. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả xây dựng văn hoá nhà trường học viện được thể hiện cụ thể như sau:
+ Xác định tiêu chí đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường.
+ Kiểm tra việc thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá nhà trường.
+ Kiểm tra việc phối hợp giữa khoa, ban, đơn vị và bộ phận trong việc xây
dựng văn hoá nhà trường.
+ Phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện
2.4.1.Những yếu tố khách quan
2.4.1.1. Yếu tố thể chế, cơ chế chính sách
Trong xu thế hội nhập quốc tế nền giáo dục Việt Nam nói chung và các nhà
trường trong hệ thống trường đại học, học viện nói riêng đã và đang không ngừng
nỗ lực đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu
61
cầu người học và đảm bảo chất lượng đầu ra. Việc quản lý xây dựng văn hoá học
viện bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng như
các Bộ, ngành – cơ quan chủ quản của các học viện. Trong đó, quan trọng nhất là
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi học viện, bởi đây là cơ sở pháp
lý quan trọng để các trường có cơ sở xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu và hiện
thực hóa các giá trị cốt lõi của văn hoá nhà trường. Đồng thời, các văn bản quy
phạm phạm luật, các quy định, các chính sách pháp luật về các nội dung văn hoá nhà
trường, hoạt động giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên
cứu… tại các học viện của cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng tác động
to lớn tới định hướng xây dựng văn hoá nhà trường của học viện, nhất là quy trình thủ
tục làm việc và nội quy, quy chế của các học viện.
Đơn cử như các quy định của Nhà nước về các chuẩn mực ứng xử của cán
bộ công chức, viên chức (Quy chế văn hóa công sở ban hành kèm theo QĐ 129/2007 của
Thủ tướng Chính phủ; Luật cán bộ, công chức năm 2008...); quy định về đạo đức nhà
giáo; đặc biệt là kết quả của việc thực hiện đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, các chuẩn mực đạo đức đối với cán bộ, công chức,
viên chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của cơ quan.
Quy định về chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi
hành nhiệm vụ công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc
không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ công chức,
viên chức. Những chuẩn mực xử sự được quy phạm hoá này là điều bắt buộc thực
hiện đối với mỗi cán bộ công chức, viên chức của đơn vị, nó là thước đo tính văn
minh, lịch sự trong thái độ, cách hành xử của mỗi người với đồng nghiệp cơ quan,
với sinh viên, học viên cũng như tích tích cực, trách nhiệm đối với công việc được
giao. Do vậy, việc nhận thức và tự giác hành động theo các chuẩn mực, mỗi người
đã tự xây dựng cho mình một thái độ và hành vi ứng xử có văn hoá, góp phần mình
xây dựng môi trường văn hoá học viện.
Đối với viên chức là giảng viên, thái độ, hành vi ứng xử của họ còn bị chi
phối bởi các quy định về đạo đức nhà giáo. Các quy định về phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, lối sống tác phong, ... của nhà giáo đã có tác động rất lớn đến
đội ngũ giảng viên để họ giữ vững cái “tâm” với nghề, phấn đấu, rèn luyện trong
chuyên môn nghiệp vụ để “xứng tầm” với yêu cầu mới. Có thái độ văn minh, lịch
sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp; quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi, giúp
62
đỡ đối với đồng nghiệp và người học; giải quyết công việc, khách quan, tận tình,
chu đáo; trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học, có thái độ công bằng
trong đánh giá việc dạy và học... là những điều cần thiết phải làm để xây dựng văn
hoá ứng xử trong đội ngũ cán bộ, giảng viên của các học viện. Ví dụ, Học viện Học
viện Hành chính Quốc gia khi quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đã luôn luôn
phải xem xét tính đặc thủ của Học viện đó là vừa đảm bảo các chuẩn mực, yêu cầu
của của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo các quy định
về thể chế của Chính phủ, của Bộ Nội vụ về chức năng nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng;
thực hiện các chuẩn mực văn hóa của cơ quan hành chính nhà nước (Quy chế văn
hóa công vụ; Nghị định phát ngôn; Luật Cán bộ, công chức; Luật viên chức…) ;
Đảm bảo các nhiệm vụ xây dưng và phát triển nền hành chính nhà nước như nghiên
cứu các nội dung chương trình trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước…
2.4.1.2. Yếu tố cơ sở vật chất
Để tiến hành hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường học viện đạt hiệu quả,
các yếu tố về cơ sở vật chất, bao gồm trụ sở làm việc, phương tiện làm việc, phòng
làm việc…có tác động rất lớn đến hoạt động này. Bởi vì, yếu tố vật chất là một
trong yếu tố cấu trúc của văn hóa nói chung và văn hoá nhà trường nói riêng. Yếu tố
vật chất bao gồm một số yếu tố: cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường, chính sách
tiền lương, hệ thống học liệu và các thư viện, các phòng thí nghiệm, hệ thống máy
tính … là những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường các học viện, nhất là trong thời kỳ cách mạng 4.0 hiện nay, việc ứng dụng
công nghệ thông tin và hiện đại hoá cơ sở vật chất của nhà trường là điều kiện cần
thiết để đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, bồi dưỡng (Ví dụ như phải phổ cập
hình thức đào tạo, bồi dưỡng Elearning) .
Trước hết là cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là những yếu tố cơ bản
giúp cho hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường đảm bảo sự thông suốt, ví
dụ như đối với học viên, sinh viên nếu được học tập, nghiên cứu trong giảng đường
khang trang, thoáng mát và đảm bảo các điều kiện khác sẽ giúp cho học viên, sinh
viên hứng thú, hăng say học tập, sáng tạo.
Thứ hai, các yếu tố thuộc về chính sách tài chính như tiền lương, phụ cấp, trợ
cấp…cũng là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường. Bởi vì, tiền lương và các chế độ tài chính, vật chất của cán bộ,
giảng viên được đảm bảo và không ngừng nâng cao sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ
giảng viên yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho nền giáo dục nước nhà.
63
Tương tự, học viên, sinh viên được học tập trong điều kiện vật chất đảm bảo, tiện
ích sẽ giúp cho họ có cảm hứng học tập và sáng tạo…Bên cạnh đó, nếu các chính
sách về tiền lương, và các chế độ đãi ngộ tài chính khác không đảm bảo đời sống
của cán bộ giảng viên sẽ dẫn hệ quả làm cho đội ngũ cán bộ giảng viên không yên
tâm công tác vì thế sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung của học viện.
2.4.1.3. Yếu tố kinh tế thị trường
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ảnh hưởng, tác động
đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa công sở nói
chung, văn hóa học viện nói riêng. Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hưởng
đến vấn đề xây dựng văn hóa của các tổ chức, trong đó có các học viện từ việc xây
dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị chuẩn mực cho đến các nguồn lực
dành cho tổ chức nhà trường văn minh, hiện đại, trang bị phương tiện, điều kiện làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức. Ở quốc gia có trình độ kinh tế - xã hội phát
triển sẽ có điều kiện dành nhiều nguồn lực hơn cho việc xây dựng văn hóa công sở.
Các học viện vừa đồng thời là một cơ quan của Bộ, ngành, vừa là nhà trường thực
hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo đại học, vừa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức nên việc đầu tư, nâng cao chất lượng làm việc của của nhà trường gắn liền với
việc xây dựng văn hóa nhà trường phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội
chung của cả nước. Việc đầu tư các nguồn lực cũng đặt ra yêu cầu phải tăng cường
công tác quản lý, thực hiện các biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động của nhà
giảng dạy, học tập, nghiên cứu của nhà trường một cách khoa học, linh hoạt, hiệu
quả đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu xã hội về giáo dục,
đào tạo và bồi dưỡng.
Phát triển kinh tế thị trường luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu, đòi hỏi
các học viện phải không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý cải tiến lề
lối, cách thức giảng dạy và học tập lấy việc đáp ứng yêu cầu của người học là trung
tâm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường
cũng có những mặt trái, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều kiện,
môi trường làm nảy sinh những biểu hiện tiêu cực, phi văn hóa của học viên, sinh
viên thậm chí cả trong đội ngũ cán bộ, giảng viên vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo
đức nghề nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngành giáo dục và hình ảnh
của nền hành chính nhà nước… do đó, những tác động này của kinh tế thị trường
đặt ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc xây dựng văn hóa trường đại học nói
64
chung và học viện nói riêng.
2.4.1.4.Yếu tố kinh tế tri thức
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tri thức nhân loại có cơ hội được có sự giao
lưu mạnh mẽ và có sự tác động đến toàn bộ đời sống của con người. Do đó, tri thức
nhân loại giờ đây không chỉ xem xét trong phạm vi một quốc gia, một châu lục và
nó trở thành tri thức của toàn nhân loại. Mỗi một sự sáng tạo của con người, đặc
biệt những sáng tạo có tính ứng dụng thực tiễn cao sẽ ngay lập tức được phổ biến
rộng khắp thế giới. Tất nhiên trong bối cảnh này, tri thức trở thành một thứ hàng
hóa giúp cho các chủ thể sở hữu tri thức trở thành các các ngôi vị mới và đẳng cấp
mới. Vì vậy, chủ thể tri thức nào sáng tạo được càng nhiều giá trị thì chủ thể đó
càng trở nên uy tín và nhận được nhiều sự tôn vinh của nhân loại. Trong hoạt động
quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở bất cứ trường đại học nào nếu tận dụng hiệu
quả quy luật của nền kinh tế tri thức sẽ nhanh chóng mang lại thương hiệu và hình
ảnh nhà trường ở những tầm cao mới, nhất là đối với các học viện bởi sản phẩm của
học viện là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước các cấp và các Bộ, ngành Trung ương. Thực thế đã cho thấy, đối
với các học viện, việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường được tác động mạnh
mẽ của yếu tố kinh tế tri thức bởi lẽ các học viện có chức năng đào tạo, bồi dưỡng
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các bộ ngành. Do đó, quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường tại các học viện cần phải quan tâm đến việc vận dụng kinh
tế tri thức.
2.4.1.5. Xu hướng tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4
Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên
khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội và tác động không nhỏ đến mọi hoạt động
của đời sống con người, trong đó có hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường. Bởi lẽ, cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư đã mang đến những
đổi thay chưa từng có về các ứng dụng số hóa, thông tin, công nghệ…. Việc ra đời
và xuất hiện các phương tiện hiện đại có thể những dụng trong hoạt động sản xuất,
quản trị kinh doanh, quản trị thông tin… đã giúp giảm đi lao động thủ công cũng
như dần thay thế được sức lao động trực tiếp của con người. Đồng thời, việc ứng
dụng các sản phẩm công nghệ hiện đại sẽ giúp quả trình quản lý nói chung và quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường nói riêng rút ngắn được khoảng cách về thời gian,
65
không gian, giảm chi phí, hỗ trợ tối ưu cho các hoạt động khác của con người… Do
đó, trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường các học viện cần thiết phải tận dụng
được những ưu thế của cuộc cách mạng này đưa lại. Cụ thể, tại các nhà trường học
viện cần sớm đầu từ các trang thiết bị hiện đại cũng như các ứng dụng tiện ích của
cuộc cách mạng công nghệ 4.0 một mặt hiện đại đại hóa trang thiết bị giảng dạy và
học tập mặt khác sản phẩm đào tạo, bồi dưỡng của học viện đáp ứng được các nhu
cầu đặt ra của các bộ, ngành chủ quản. Chẳng hạn, Học viện Hành chính Quốc gia
ứng dụng các công nghệ hiện đại vào giảng dạy sẽ giúp cho học viên, sinh viên, các
cán bộ, công chức làm quen với công nghệ và có kỹ năng thực hành từ đó sẽ giúp
cho người học có năng lực sử dụng công nghệ trong thực thi công vụ, góp phần thực
hiện thắng lợi cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử.
2.4.2.Các yếu tố chủ quan
2.4.2.1.Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý học viện
Các yếu tố thuộc về những người lãnh đạo học viện có ảnh hưởng lớn đến
quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường của học viện. Sự ảnh hưởng của
yếu tố này thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Nhận thức của nhà lãnh đạo về quản lý văn hoá nhà trường và vai trò của
việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của các nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc
duy trì và phát triển văn hoá nhà trường.
- Năng lực, trình độ quản lý nhà trường của người lãnh đạo, quản lý học viện.
- Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc
xây dựng văn hoá nhà trường.
- Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường.
- Trách nhiệm làm gương của người lãnh đạo, quản lý học viện.
Có thể nói rằng người cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong những nhân tố tác động
lớn đến việc văn hóa trường của học viện có được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn
hay không. Với tư cách là người lãnh đạo, những quyết định của họ sẽ ảnh hưởng
đến việc các quy định của văn hóa trường học viện. Đồng thời người cán bộ lãnh
đạo, quản lý cần trở thành những hình mẫu đầu tiên thực hiện nghiêm túc các quy
chuẩn của văn hóa nhà trường của học viện. Điều này sẽ tạo nên sự lan tỏa cần thiết
66
trong đơn vị, trong Học viện.
2.4.2.2. Các yếu tố thuộc về cán bộ, giảng viên
Bên cạnh các yếu tố về người lãnh đạo, quản lý nhà trường, các yếu tố thuộc
về cán bộ giảng viên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường học viện.
Những yếu tố thuộc về cán bộ giảng viên có ảnh hưởng tới việc quản lý xây
văn hoá trường học viện, bao gồm:
- Nhận thức của cán bộ giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn
hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập.
- Thái độ và trách nhiệm của cán bộ giảng viên trong xây dựng và thực hiện
văn hoá nhà trường.
- Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ giảng viên trong
hoạt động quản lý và giảng dạy.
- Sự phối hợp giữa cán bộ giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, với học sinh,
sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường.
- Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ giảng viên trong
học học viện.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, giảng viên học viện được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, về cơ bản vẫn đáp ứng được phần nào đời sống, tuy nhiên vẫn còn
nhiều khó khăn. Đặc biệt là đối với đội ngũ viên chức trẻ, mới công tác rất khó đảm
bảo được cuộc sống. Những vấn đề như tăng lương, hỗ trợ mua, thuê nhà ở... vẫn
luôn là vấn đề trăn trở. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu
quả công việc của đội ngũ cán bộ, giảng viên.
2.4.2.3.Các yếu tố thuộc về học viên, sinh viên
Những yếu tố thuộc về người học có ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn
hoá trường đại học bao gồm:
- Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của
văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập.
- Thái độ và trách nhiệm của học viên, sinh viên trong xây dựng và thực
hiện văn hoá nhà trường.
- Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên, sinh viên.
- Sự phối hợp giữa học viên, sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn
67
thể có liên quan.
- Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học
viên, sinh viên.
Thực tế cho thấy vì đặc thù nhiệm vụ là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức nhà nên ngoài đối tượng sinh viên, học viên của học viện - đối
tượng trong giao tiếp nhiệm vụ đều là người trưởng thành, đã có nhiều năm công
tác, thậm chí còn là người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại địa phương, đơn vị
công tác. Đây là những người có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, có địa vị
trong bộ máy chính quyền, đoàn thể nhất định, một số còn có mối quan hệ thân
quen ngoài xã hội với cán bộ, viên chức, người lao động trong học viện. Những đặc
điểm đó của học viên quy định việc cán bộ, viên chức nhà trường phải thiết lập cách
thức giao tiếp, ứng xử dân chủ, đúng mực, không áp đặt một chiều, thận trọng trong
lời nói khi giao tiếp trên lớp và công việc hành chính. Đồng thời cũng cần xây dựng
quy chuẩn về ứng xử giữa cán bộ, giảng viên, người lao động với học viên, vừa đảm
bảo sự thân mật, trách nhiệm, nhưng lại có tính nguyên tắc, trân trọng của môi
trường sư phạm.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2 này chúng tôi tập trung vào việc nghiên cứu và xây dựng
khung lý thuyết quản lý văn xây dựng hoá nhà trường học viện. Trong đó, chúng tôi
xây dựng được hệ thống khái niệm công cụ nghiên cứu chính đó là: khái niệm văn
hoá; văn hoá tổ chức; văn hoá nhà trường; văn hoá nhà trường đại học; văn hoá nhà
trường học viện, xây dựng văn hoá nhà trường học viện và quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường học viện. Khái niệm công cụ chính của đề tài luận án đó là khái
niệm quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện.
Luận án đã tiếp cận nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học
viện theo cách tiếp cận văn hoá tổ chức kết hợp với tiếp cận chức năng quản lý. Dựa
trên cách tiếp cận này, luận án đã xác định được 4 nội dung cơ bản trong quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường học viện như: Lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà
trường học viện, tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường học viện, chỉ đạo
xây dựng văn hoá nhà trường học viện và kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hoá nhà
68
trường học viện.
Luận án cũng đã nghiên cứu và phân tích lý luận về các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện. Trong đó có các yếu tố khách
quan như: Thể chế, cơ chế chính sách; Cơ sở vật chất; Kinh tế thị trường; Kinh tế tri
thức; Xu hướng tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Và các yếu tố
chủ quan như: Yếu tố thuộc về người lãnh đạo, quản lý; Yếu tố thuộc về người cán
bộ, giảng viên và yếu tố thuộc về học viên, sinh viên.
Cơ sở lý luận được được xây dựng tại chương 2 này sẽ giúp đề tài luận án
tiếp tục thiết kế bộ công cụ nghiên cứu, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng, đề
xuất giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
69
chính Quốc gia.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
3.1. Địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu thực trạng
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Trong luận án này chúng tôi tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, cụ thể là: Học viện
trung tâm tại Hà Nội; Phân viện Học viện tại TP. Hồ Chí Minh; Phân viện Học viện
tại Huế; Phân viện Học viện tại Tây Nguyên.
3.1.1.1.Khái quát quá trình phát triển và vị trí, chức năng của Học viện Hành chính
Quốc gia
Tiền thân của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay là Trường Hành chính
được thành lập từ năm 1959, trực thuộc Bộ Nội vụ, có nhiệm vụ huấn luyện, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp huyện. Qua nhiều giai đoạn với những tên gọi khác
nhau, mới đây theo Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Học viện
Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đến nay Học viện đã trở thành trung tâm
quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nghiên cứu khoa học hành
chính và quản lý, chính sách công, tham mưu, tư vấn chính sách với Đảng, Nhà nước, Bộ
Nội vụ và đã xây dựng được hệ thống tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất trong phạm vi toàn
quốc với 4 cơ sở đào tạo, gồm Học viện trung tâm tại Hà Nội, và 03 phân viện ở Thành
phố Huế, Tây Nguyên (Thành phố Buôn Ma Thuột) và TP. Hồ Chí Minh.
Học viện Hành chính Quốc gia là thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế
như: Hiệp hội quốc tế các trường và viện hành chính (International Association of Schools
and Institutes of Administration – IASIA) có trụ sở tại Brucxen, Bỉ; Tổ chức Hành chính
miền Đông Thế giới (Eastern Regional Organisation of Public Administration - EROPA),
trụ sở tại Manila, Philippines, Nhóm hành chính công châu Á (AGPA). Bên cạnh đó, Học
viện còn có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các trường và học viện hành chính nhiều
nước trên thế giới như: Trường Hành chính Quốc gia (ENA) và Học viện Đào tạo
Nhân sự cấp cao thuộc Bộ Nội vụ (Cộng hoà Pháp); Trường Hành chính Quốc gia
Quebéc- (ENAP), Canada; Đại học tổng hợp Indiana, (Hoa Kỳ); Viện Nghiên cứu
Chính sách Quốc gia Nhật Bản (GRIPS), Trường Hành chính Speyer của Cộng hoà
liên bang Đức; Trường Hành chính Bắc Kinh, Trường Hành chính Thượng Hải của
70
Trung Quốc; Đại học Tổng hợp Canbera của Ôxtrâylia; Trường Chính phủ thuộc
Đại học Victoria, Wellington của New Zealand; Học viện Hành chính- Chính trị
Quốc gia Lào; Học viện Phát triển Nhân sự Hàn Quốc (NHI); Trường Chính sách
công Lý Quang Diệu (Singapore); Trường Đại học tổng hợp Tempere (Phần Lan);
Trường Đại học Tokyo (Nhật Bản)…
Trong gần 60 năm qua, Học viện Hành chính Quốc gia đã có những đóng
góp đáng kể vào sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước cũng như đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao về quản lý hành chính nhà
nước cho xã hội. Học viện đã được được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần
thưởng cao quý (Huân chương Độc lập hạng Ba năm 1994, Huân chương Độc lập
hạng Nhì năm 2002, Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 2009, Huân chương Hồ
Chí Minh năm 2014). Nhiều cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua, khen
thưởng các loại, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của
Học viện Hành chính Quốc gia
Ban Giám đốc Học viện gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Hiện nay, Học viện có 14 đơn vị thuộc Học viện tại Hà Nội và 3 Phân viện. Có thể
sơ đồ hoá tổ chức bộ máy của Học viện Hành chính Quốc gia theo sơ đồ sau:
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia
Tổng số công chức, viên chức, người lao động: 849 người được biên chế và
hợp đồng làm việc tại Học viện ở Hà Nội và ba phân viện ở TP. Hồ Chí Minh, Tây
71
nguyên và Huế, cụ thể được thể hiện qua các biểu đồ của các hình dưới đây:
Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia (2018)
Dựa trên hình 1 ta thấy, đa số cán bộ, viên chức, người lao động của Học viện là
biên chế làm việc ở Hà Nội, chiếm 80,13% tổng số biên chế. Tiếp sau đó là thành
phố Hồ Chí Minh, với 363 biên chế, chiếm 14,79%. Phân viện Tây Nguyên là nơi
có ít biên chế nhất của Học viện (2,21%).
(Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia,2018)
Dựa trên biểu đồ hình 2 ta thấy, phần lớn cán bộ, viên chức, người lao động trong
Học viện đều là biên chế (chiếm 53,80%); cán bộ, viên chức, người lao động là hợp
đồng có thời hạn cũng chiếm tỷ lệ cao (43.71%); số ít còn lại là hợp đồng không xác
định thời hạn (2,49%).
72
(Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia,2018)
Dựa vào biểu đồ hình 3, ta thấy, phần lớn cán bộ trong Học viện đều là thạc
sĩ (48.81%) và đại học (23.04%); tiếp sau đó là tiến sĩ (12.59%); số ít cán bộ là giáo
sư (0.24%) và phó giáo sư (3.09%).
(Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia,2018)
Dựa vào biểu đồ hình 4 ta nhận thấy, phần lớn cán bộ trong Học viện ở
ngạch giảng viên (30.29%) và chuyên viên (39.22%); số ít cán bộ là chuyên viên
cấp cao (1.07%) và chuyên viên chính (3.56%).
Hiện nay, Học viện Hành chính Quốc gia có một trụ sở chính và 3 phân viện.
Cụ thể là:
(1) Trụ sở chính của Học viện đóng tại Hà Nội tại số 77 Nguyễn Chí
Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, tổng diện tích đất là 12.294 m2.
(2) Phân viện Học viện khu vực miền Trung, tại 201, Phan Bội Châu, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, diện tích đất là 20.900m2, được đầu tư xây dựng từ
năm 2004, với quy mô đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm chính phục vụ
công tác giảng dạy, làm việc và chỗ nghỉ cho học viên, sinh viên
(3) Phân viện khu vực Tây Nguyên, tại 501, Phạm văn Đồng, thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk, tổng diện tích đất là 78.000m2. Năm 2014, Học viện được
Chính phủ phê duyệt đầu tư xây dựng dự án Học viện Hành chính Quốc gia khu vực
Tây Nguyên tại phường Tân Lập, thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk, diện tích đất là 82.000m2.
(4) Phân viện Học viện tại Thành phố Hồ Chí Minh, số 10, đường 3 - 2,
Phường 12, quận 10, với diện tích đất là 39.607m2.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể nghiên cứu tham gia vào quá trình khảo sát đề tài luận án
73
gồm có: 523 người. Cụ thể như sau:
1) Khách thể là cán bộ, giảng viên là 168 người là cán bộ quản lý và giảng
viên làm việc tại các khoa, ban ở trong toàn Học viện (Học viện trung tâm tại Hà
Nội và Phân viện miền trung tại TP.Huế , Phân viện Tây nguyên tại TP. Buôn Mê
Thuột và Phân viện Học viện TP. Hồ Chí Minh và Phân viện Học viện Tây Nguyên
tại TP. Huế). Các khách thể này được gọi chung là (cán bộ, giảng viên).
2) Khách thể là học viên, sinh viên là 355 người trong toàn Học viện.
3) Khách thể phỏng vấn sâu là 32 người. Cụ thể như sau: 4 cán bộ là lãnh đạo
của Học viện trung tâm tại Hà Nội và 3 phân viện nêu trên; 6 cán bộ quản lý các
khoa, ban; 10 giảng viên và 5 học viên, 5 sinh viên.
3.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng quản lý xây dựng văn hoá
nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
3.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
3.2.1.1. Giai đoạn thiết kế công cụ nghiên cứu
Trong giai đoạn này chúng tôi tiến hành xây dựng bộ công cụ nghiên cứu
gồm: phiếu điều tra bằng bảng hỏi; đề cương phỏng vấn sâu cho cán bộ quản lý;
giảng viên; học viên và sinh viên. Thời gian tiến hành từ tháng 2 năm 2016 đến
tháng 8 năm 2016. Cụ thể như sau:
-Thiết kế 02 phiếu điều tra bằng bảng hỏi: Trong đó, phiếu số 1 dành cho cán
bộ quản lý, giảng viên; phiếu số 2 dành cho học viên và sinh viên để nghiên cứu
thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn
hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Thiết kế 02 đề cương phỏng vấn sâu: dành cho cán bộ quản lý, giảng viên; và
dành cho học viên, sinh viên nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thông tin về bản thân cán bộ quản
74
lý, giảng viên và học viên, sinh viên.
3.2.1.2. Giai đoạn khảo sát thử
-Mục đích: Xác định sự phù hợp và độ tin cậy của bảng hỏi để qua đó tiến
hành chỉnh sửa các câu hỏi chưa đạt yêu cầu.
-Thời gian tiến hành: Tháng 4 năm 2017
3.2.1.3. Cách thức tiến hành
Để điều tra thử, chúng tôi sử dụng bảng hỏi cá nhân đã được hình thành ở giai
đoạn trên cùng phương pháp thống kê toán học để tính toán độ tin cậy của thang đo.
3.2.1.4. Cách xử lý số liệu
Sau khi các bảng hỏi được tập hợp, kết quả được xử lý bằng chương trình
SPSS trong môi trường Window, phiên bản 20.0. Ở giai đoạn này, luận án chỉ quan
tâm đến độ tin cậy của bảng hỏi.
3.2.1.5. Giai đoạn điều tra chính thức
1) Mục đích: Tiến hành khảo sát để tìm hiểu về đánh giá của cán bộ, giảng
viên về thực trạng các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần của Học viện; về xây dựng
văn hoá nhà trường Học viện; về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện; về
các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện.
2) Thời gian tiến hành: Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017
3) Công cụ nghiên cứu: Trong giai đoạn này sử dụng phiếu điều tra bằng bảng
hỏi đã được hoàn thiện, chỉnh sửa sau khi điều tra thử và đề cương phỏng vấn sâu.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
3.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng để thu thập phần lớn số liệu trong nghiên
cứu thực tiễn của đề tài luận án. Xác lập 02 phiếu điều tra như sau:
- Phiếu số 1: Dành cho cán bộ, giảng viên của Học viện.
Phiếu này nhằm mục đích thu thập số liệu đánh giá về thực trạng các giá trị
văn hoá vật chất và tinh thần của Học viện. Phiếu khảo sát gồm thang đo và phần
thông tin cá nhân của người trả lời phiếu. Thang đo gồm có 4 phần tương ứng với
20 câu hỏi cho 5 nội dung chính. (1) Văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia; (2) Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; (3)
Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; (4) Các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
75
Quốc gia và (5) Thông tin về bản thân cán bộ quản lý, giảng viên.
-Thang đo văn hoá nhà và xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia. Trong thang đo này gồm các câu hỏi đánh giá mức độ phù hợp,
mức độ đáp ứng, mức độ thực hiện các giá trị văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia: Thang đo này gồm 18 câu hỏi, được thiết kế tương ứng với 5 mức
độ từ rất phù hợp tới rất không phù hợp; từ rất đáp ứng đến rất không đáp ứng; rất
thường xuyên đến rất không thường xuyên. Điểm thấp nhất bằng 1, điểm cao nhất là
5. Điểm càng cao mức độ phù hợp, đáp ứng và mức độ thực hiện càng cao.
-Thang đo quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia. Thang đo này gồm 4 câu hỏi, đánh giá mức độ hiệu quả của quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Thang đo này được
thiết kế tương ứng với 5 mức độ từ kém đến rất tốt. Điểm càng cao mức độ hiệu quả
càng cao.
-Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện Hành chính Quốc gia. Thang đo này với 16 item được thiết kế tương ứng
với 5 mức độ từ rất không ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng. Điểm càng cao, mức độ
ảnh hưởng càng cao.
- Phiếu số 2: Dành cho học viên, sinh viên
Phiếu này nhằm mục đích thu thập số liệu về (1) Văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia; (2) Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia; (3) Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường
tại Học viện Hành chính Quốc gia và (4) Thông tin về bản thân học viên, sinh viên.
-Thang đo văn hoá nhà và xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia. Trong thang đo này gồm các câu hỏi đánh giá mức độ phù hợp,
mức độ đáp ứng, mức độ thực hiện các giá trị văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia: Thang đo này gồm 18 câu hỏi, được thiết kế tương ứng với 5 mức
độ từ rất phù hợp tới rất không phù hợp; từ rất đáp ứng đến rất không đáp ứng; rất
thường xuyên đến rất không thường xuyên. Điểm thấp nhất bằng 1, điểm cao nhất là
5. Điểm càng cao mức độ phù hợp, đáp ứng và mức độ thực hiện càng cao.
-Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện Hành chính Quốc gia. Thang đo này với 16 item được thiết kế tương ứng
với 5 mức độ từ rất không ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng. Điểm càng cao, mức độ
76
ảnh hưởng càng cao.
3.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thêm các
thông tin sâu hơn để đánh giá thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia;
Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Các yếu
tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia.
- Nội dung: Nội dung phỏng vấn bao gồm các thông tin về bản thân, thực trạng
văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Lí giải nguyên nhân dẫn tới thực
trạng và các kiến nghị cụ thể về biện pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
- Công cụ nghiên cứu: Đề cương phỏng vấn sâu cá nhân.
- Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương pháp
định tính.
3.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích: Hình thành và hệ thống các bảng kết quả làm cơ sở cho việc phân
tích số liệu.
- Phương pháp phân tích định tính:
+ Xử lý kết quả phỏng vấn sâu: Các kết quả của phỏng vấn sâu đối với giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục, học viên được xử lý theo nội dung cụ thể văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Các phương pháp phân tích định lượng
Số liệu thu được sau điều tra chính thức được xử lý bằng chương trình thống kê
SPSS dùng trong môi trường Window, phiên bản 20.0. Các thông số, các phép toán
thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Dữ liệu mô tả thực trạng được
77
phân tích bằng phép thống kê mô tả điểm trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất.
3.3.Thực trạng biểu hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
3.3.1. Thực trạng các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ phù
hợp của các giá trị vật chất văn hóa nhà trƣờng
Học viên, sinh viên Cán bộ, giảng viên Các giá trị vật chất
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.Logo 2.Biển hiệu 3.Khẩu hiệu 4. Cảnh quan 5.Biểu tượng 6.Bảng hiệu 7.Sơ đồ chỉ dẫn 8. Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9. Không gian 10. Phương tiện, trang thiết bị Trung bình chung 3,91 3,46 3,46 3,12 3,46 3,39 3,31 2,95 3,34 3,35 3,37 0,61 0,70 0,70 0,88 0,50 0,49 0,81 0,58 0,59 0,54 0,64 3,60 3,47 4,01 3,64 3,91 3,75 3,73 2,96 3,16 3,35 3,25 1,08 1,22 0,95 0,99 0,75 0,82 0,82 0,87 0,94 0,54 0,89
Kết quả tại bảng 3.1 cho thấy, cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát
đều đánh giá các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia ở mức độ 3 “trung bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng
viên = 3,37; ĐLC = 0,64; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 32,5; ĐLC =
0,89). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các giá trị vật chất văn hóa nhà trường
tại Học viện về cơ bản là chấp nhận được. Trong đó, logo, biển hiệu, khẩu hiệu,
phương châm làm việc, biểu tượng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn, kiến trúc, cảnh quan,
không gian của Học viện là tương đối phù hợp về tính thẩm mỹ, tính hợp lý, tính
đơn giản và phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện.
Xem xét 10 giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia cho thấy: cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát đều đánh giá các giá
trị vật chất của văn hóa nhà trường là Logo; Biển hiệu; Khẩu hiệu; Biểu tượng;
được đánh giá có mức độ phù hợp hơn so với các giá trị vật chất còn lại.
Kết quả nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn sâu của chúng tôi về vấn đề
này cũng cho thấy kết quả nghiên cứu tương đồng. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu dẫn
một số ý kiến của cán bộ, giảng viên Học viện về vấn đề này.
- “Mình thấy logo của Học viện đẹp, mầu sắc trang nhã, các hình ảnh được
78
trình bầy trên logo phù hợp, phản ánh được tầm nhìn của Học viện”.
(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 1, Giảng viên, khoa Văn bản và Công nghệ hành chính).
- “Tôi cho rằng logo của Học viện mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí
cam kết của các thành viên trong tổ chức và mục đích phát triển của Học viện Hành
chính Quốc gia.
(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 2, Giảng viên, khoa Hành chính học).
Như vậy, qua phỏng vấn sâu một số giảng viên, kết quả cho thấy, đa số khách
thể được phỏng vấn đều cho rằng: logo của Học viện là phù hợp, bởi lẽ nó phản ánh
được tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện, hơn nữa logo của Học viện có sự phù hợp ở tính
thẩm mỹ, tính đơn giản,… Trong đó, các ý kiến đều đánh giá cao ở “khẩu hiệu” của
Học viện đưa ra, các khẩu hiệu đã phản ánh quyết tâm hành động nhằm thực hiện mục
tiêu đề ra của Học viện Hành chính Quốc gia.
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì yếu tố vị trí, kiến trúc, không gian của Học
viện cũng được các khách thể nghiên cứu (bao gồm cả cán bộ, giảng viên và học
viên, sinh viên) cho rằng các giá trị này có mức độ “tương đối phù hợp”. Có thể nói,
các giá trị vật chất này đều đáp ứng được yêu cầu làm việc cũng như yêu cầu của tiêu
chí thẩm mỹ trong kiến trúc, bài trí, sắp xếp bài trí công sở của Học viện hiện nay.
Một số ý kiến khác còn đánh giá mức độ tương đối phù hợp về vị trí của Học
viện. Vị trí tọa lạc của Học viện là rất “đắc địa”, do đó thuận lợi cho cán bộ, giảng viên
và học viên, sinh viên trong công tác và học tập cũng như thuận tiện cho việc liên hệ
công tác của các đối tác. Đồng thời phòng truyền thống được bố trí, sắp xếp khoa học
và thể hiện văn hóa truyền thống của Học viện, bởi vì phòng truyền thống của Học viện
là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống của Học viện: Ví dụ, trưng bày thứ tự
các chân dung của các vị Lãnh đạo qua các thời kỳ của Học viện; đồng thời là nơi
trưng bày các kỷ niệm chương, bằng khen, các hình ảnh về các hoạt động phong trào,
các hoạt động về ngày kỷ niệm.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn có ý kiến của cán bộ, giảng viên đánh giá chưa
cao về một số giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện như: phòng thực
hành máy tính; phòng làm việc; sân thể thao. Kết quả này cho thấy những bất cập, hạn
chế của một số nhân tố về cảnh quan, môi trường làm việc cho cán bộ, giảng viên của
Học viện chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế về những tiêu chí thẩm mỹ cũng
như đáp ứng nhu cầu làm việc và giải trí của cán bộ, giảng viên của Học viện. Phỏng
vấn sâu một số cán bộ giảng viên cũng có ý kiến tương tự với đánh giá này.
“…Tôi thấy phòng làm việc của các giảng viên chưa thật sự đủ tiêu chuẩn,
bàn làm việc, tủ đựng tại liệu chỗ thì thừa, nơi thì thiếu, một số cán bộ, giảng viên
79
vẫn phải ngồi chung bàn làm việc”.
(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 4, Cán bộ, Văn phòng)
- Phòng tập đa năng tuy đã có nhưng khi sử dụng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của người học, các trang thiết bị đã cũ hoặc bị hỏng; sân chơi thể thao còn
nhỏ và chưa đáp ứng nhu cầu của học viên, sinh viên).
(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 5, Giảng viên, Khoa Giáo dục thể chất)
Bên cạnh đó, một số lượng đáng kể học viên, sinh viên và cán bộ giảng viên
còn cho rằng “căng tin” của Học viện chưa thật sự tiện ích, nhất là ở Học viện tại
Hà Nội, chưa đáp ứng nhu cầu của học viên, sinh viên trong các giờ nghỉ giải lao,
các thức ăn nhanh, phương tiện phục vụ ở căng tin còn thiếu. Riêng phòng truyền
thống, học viên, sinh viên cho rằng, phòng truyền thống mới chỉ bài trí các hoạt
động chung của Học viện, của các nhà lãnh đạo, vẫn thiếu các hình ảnh trưng bày
về các hoạt động của học viên, sinh viên.
Bên cạnh đó, một số yếu tố về cơ sở vật chất như thang máy chưa đáp ứng
được nhu cầu đi lại hàng ngày của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên.
Nguyên nhân là do kiến trúc của tòa nhà giảng đường được xây dựng đã khá lâu
(trên 20 năm), đồng thời ý thức của một số học viên, sinh viên chưa cao, như tình
trạng các em đi học muộn dẫn đến ùn tắc tại các thang máy lên các giảng đường;
người học chưa có ý thức xếp hàng, nhường thang máy cho cán bộ, giảng lên lớp...
3.3.2. Thực trạng các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia
Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ
phù hợp của các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng
Học viên, sinh viên Cán bộ, giảng viên Các giá trị tinh thần
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
3,40 1.Sứ mệnh, tầm nhìn 3,40 2.Phương châm làm việc 3,18 3.Quy trình, thủ tục làm việc 4.Các nghi lễ, nghi thức 3,05 5.Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên 2,94 2,85 6.Những giá trị cốt lõi 3,13 7.Văn hóa lãnh đạo, quản lý 3,66 8.Giao tiếp, ứng xử 3,20 Trung bình chung 0,90 0,90 0,96 1,04 0,87 0,92 0,86 0,47 0,86 4,05 4,14 3,88 3,76 3,74 3,80 3,89 3,86 3,89 0,78 0,79 0,87 0,90 0,83 0,83 0,75 0,78 0,81
Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy, cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát
80
đều đánh giá các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia cũng ở mức 3 “trung bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và
giảng viên = 3,20; ĐLC = 0,86; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 3,89;
ĐLC =0,81). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các giá trị tinh thần văn hóa nhà
trường tại Học viện về cơ bản cũng là phù hợp. Cụ thể như sau:
Trước hết là “Sứ mệnh, tầm nhìn” của Học viện Hành chính Quốc gia được
đa số cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên về cơ bản cho là phù hợp. Trong đó
“mục tiêu sứ mệnh” có số lượng khách thể được nghiên cứu đánh giá mức độ phù
hợp cao hơn các giá trị khác (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên =
3,40; ĐLC = 0,90; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 4,05; ĐLC =0,78).
Kết quả này cho thấy việc xác định mục tiêu, sứ mệnh của Học viện được Lãnh đạo
Học viện xác định là rất phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với sự cần thiết
phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ cũng như mục tiêu phát triển bền vững Học
viện trong tương lai.
Tiếp đến là “Phương châm làm việc” (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý
và giảng viên = 3,40; ĐLC = 0,90; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên =
4,14; ĐLC = 0,79). Như vậy, đa số khách thể được nghiên cứu đều cho rằng,
phương châm làm việc của Học viện là phù hợp. Các khách thể là học viên, sinh
viên đánh giá cao hơn khách thể quản lý là cán bộ, quản lý và giảng viên. Điều đó
cho thấy phương châm làm việc của Học viện phù hợp với người học, với xu hướng
phát triển của nền công vụ và ngành Giáo dục & Đào tạo, mục tiêu phát triển bền
vững, hướng vào phát triển con người, lấy người học làm trung tâm, xây dựng Học
viện Hành chính Quốc gia xứng tầm quốc gia và khu vực.
Về “Quy trình, thủ tục làm việc”, được các khách thể nghiên cứu ở mức 3
(ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên = 3,18; ĐLC = 0,96; ĐTB
chung của nhóm sinh viên, học viên = 3,88; ĐLC = 0,87), trong đó khách thể là học
viên, sinh viên cũng đánh giá ở mức độ phù hợp cao hơn so với đánh giá của cán bộ
quản lý và giảng viên. Kết quả này cho thấy, các cán bộ, giảng viên của Học viện yêu
cầu rất cao về việc cải cách thủ tục hành chính của Học viện. Tương quan trong đánh giá
của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên về việc thực hiện quy trình thủ tục trong
bảng nêu trên, nội dung “Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát” (ĐTB=2,93,
ĐLC= 0,97, tương đối đúng) nhận được sự đánh giá thấp hơn của cán bộ, giảng
viên. Kết quả này cho thấy Học viện Hành chính Quốc gia cần phải đẩy mạnh cải
81
cách thủ tục hành chính hơn nữa để đáp ứng kỳ vọng của của cán bộ, giảng viên,
nhất là về tác phong làm việc chuyên nghiệp và tinh thần thái độ làm việc của đội
ngũ cán bộ, chuyên viên là ở các bộ phận chức năng có liên quan đến giải quyết thủ
tục hành chính của Học viện(Xem Phụ lục 16).
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh
viên cũng cho thấy: về quy trình thủ tục hay trình tự, cách thức thực hiện thủ tục,
tinh thần, thái độ làm việc, mức độ chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, giảng viên
tại Học viện Hành chính Quốc gia được đánh giá phù hợp ở mức độ trung bình. Kết
quả này là tạm thời chấp nhận được, tuy nhiên Học viện trong bối cảnh cải cách hành
chính hiện nay thì Học viện cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa quy trình thủ tục làm
việc nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Học viện
bởi quy trình, thủ tục hành chính trong giải quyết công việc là yếu tố quan trọng để tạo
ra nề nếp làm việc khoa học góp phần xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện.
Phỏng vấn sâu một số học viên, sinh viên, họ cho rằng quy trình, thủ tục làm
việc của Học viện vẫn còn bộc lộ những bất cập hạn chế. Ví dụ như việc chưa kịp
thời công bố điểm thi hết môn, chậm trễ trong việc cấp bằng tốt nghiệp cho sinh
viên chính quy, chậm trễ trong tổ chức thi tốt nghiệp cho sinh viên đại học hệ Vừa
làm, vừa học, chậm trễ trong giải quyết chế độ ưu tiên cho sinh viên nghèo và một
số chế độ chính sách khác ... Đặc biệt, hiện nay Học viện vẫn còn đào tạo theo niên
chế, chưa hoàn chỉnh quy trình đào tạo theo tín chỉ nên chưa xây dựng được quy
trình thủ tục trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và quy trình phối hợp công việc giữa
các đơn vị, Khoa Ban mềm dẻo, linh hoạt...
Một số cán bộ, giảng viên khi được phỏng vấn sâu cũng mong muốn Học
viện cần có quy trình quản lý đào tạo, bồi dưỡng đồng bộ, thống nhất và linh hoạt
để kiểm soát và tổng hợp được giờ giảng của giảng viên nhanh chóng để thuận lọi
cho việc quản lý và tránh tình trạng cuối năm từng giảng viên phải tự kê kê, tự xin
chữ ký giáo viên chủ nhiệm làm cho các thủ tục đánh giá thi đua và thanh toán tiền
vượt giờ trở nên mất nhiều thời gian, công sức của cá nhân và tập thể; việc thanh
toán tiền công tác phí và tiền giảng hiện nay của Học viện cũng chưa được kịp thời
…Đây chính là vấn đề cần được quan tâm khi xây dựng các giải pháp quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường tại Học viện.
Về “Nghi lễ, nghi thức” của Học viện Hành chính Quốc gia, được các khách
thể đánh giá ở mức 3 (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên = 3,05;
82
ĐLC = 1,04; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 3,76; ĐLC = 0,90). So với
các giá trị khác của giá trị văn hoá tinh thần của Học viện thì giá trị văn hoá “Nghi
lễ, nghi thức” của Học viện được các khách thể đánh giá có thấp hơn, song vẫn đảm
bảo ở mức trung bình khá.
Xem xét cụ thể trong bảng khảo sát, nhân tố “Khi không bắt buộc mặc đồng
phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo” (ĐTB chung là =4,01; ĐLC= 0,48,
mức độ đúng) được cán bộ, giảng viên đánh giá cao nhất. Kết quả này cho thấy, việc
thực hiện các nghi thức, nghi lễ khác như trang phục, đồng phục, lễ phục là những
nhân tố quan trọng tạo nên điểm nhấn văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhân tố về “Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều
đặn, trang nghiêm”(ĐTB =2,18; ĐLC= 1,15, mức độ đúng) ở mức đúng một phần
nhỏ, kết quả này cho thấy, mức độ thực hiện các nghi thức nghi lễ này còn tương đối
thấp, chưa thực sự thực hiện thường xuyên, đều đặn các quy định về nghi thức, nghi
lễ tại Học viện. Chẳng hạn theo ý kiến một số cán bộ quản lý, giảng viên, việc hát
quốc ca, chào cờ thường chỉ được thực hiện vào các dịp ngày lễ, còn thứ hai hàng
tuần nghi thức này chủ yếu chỉ được thực hiện tại Phân viện Học viện tại TP.Hồ Chí
Minh mà chưa được tổ chức thực hiện tại Học viện trung tâm tại Hà Nội và các phân
viện Học viện tại Tây Nguyên và Huế (Xem Phụ lục 12).Đây là một nội dung cần phải
được củng cố và duy trì trong giai đoạn tới để tạo ra hình ảnh của Học viện trong tương
lai. (Xem Phụ lục 13)
Về “Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ
quản lý và giảng viên = 2,94; ĐLC = 0,87; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học
viên = 3,74; ĐLC = 0,83). Kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, về cơ bản các kỳ
vọng của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên được đáp ứng ở mức độ tương đối. Học
viện Hành chính Quốc gia đã rất nỗ lực nghiên cứu, triển khai các chương trình kế hoạch
để góp phần nâng cao những điều kiện vật chất và tinh thần, đáp ứng các kỳ vọng của
người dạy và người học. Tuy nhiên, so với các nhân tố khác, nhân tố này được các cán bộ,
quản lý và giảng viên đánh giá chưa cao (2,94). Kết quả này cho thấy, cán bộ quản lý và
giảng viên Học viện luôn luôn mong muốn được Học viện quan tâm đến đời sống
vật chất và tinh thần của họ, qua đó họ có thể yên tâm công tác và cống hiến. (Xem
Phụ lục 20 và Phụ lục 3).
Đối với học viên, sinh viên, nhân tố “Được tham gia, tổ chức thường xuyên
83
các hoạt động ngoại khóa, các buổi đi thực tế” chưa được đánh giá cao. Thực tế tại
Học viện cũng đã tổ chức khá nhiều hoạt động đi học tập nghiên cứu ở các địa
phương trong nước và nước ngoài, các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế…song
chủ yếu là sự tham gia của các cán bộ quản lý và giảng viên; còn đối với sinh viên thì
chưa có điều kiệm tham gia, chủ yếu vẫn chỉ tham gia các hoạt động do Đoàn thanh
niên tổ chức và một số buổi tiếp xúc giữa Lãnh đạo học viện với sinh viên, các hoạt
động ngoại khoá đầu năm học và trước khi ra trường; các học viên do đặc thù là cán
bộ, công chức, viên chức đi học, còn phải kết hợp công việc của cơ quan nên ít có
điều kiện tham gia các hoạt động phong trào của Học viện, đặc biệt là hoạt động nghiên
cứu thực tế và các cuộc hội thảo khoa học của Học viện, do đó cũng chưa thật sự tạo
được sự kết nối của các thành viên là học viên với cán bộ, giảng viên cũng như giữa họ
với sinh viên trong Học viện (Xem Phụ lục 21).
Phỏng vấn sâu một số học viên, sinh viên, đa số các ý kiến cho rằng, họ mong
muốn Học viện tổ chức các hoạt động phong trào, ngoại khoá, thực tế thường xuyên hơn
nữa và có cơ chế để họ có cơ hội kết nối, giao lưu, tăng cường sự hiểu biết thực tế và tạo
động lực học tập và rèn luyện…
“Em rất mong muốn Ban lãnh đạo Học viện cũng như Ban Chấp hành Đoàn
trường Học viện, các thầy cô tổ chức thường xuyên hơn nữa các hoạt động ngoại
khóa để em và các bạn khác có cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau…”.
(Mẫu số 7, Phỏng vấn sâu sinh viên, Nguyễn Thu Thủy, SV K16, Hành chính học)
“ Tôi thiết nghĩ, các môn học nên tập trung hơn về thực tiễn, ví dụ sau khi kết
thúc các nội dung lý thuyết, thầy cô và Học viện có thể tổ chức cho học viên đi nghiên
cứu thực tế, cả các mô hình quản lý hành chính nhà nước, qua đó học viên chúng tôi
được trải nghiệm nhiều hơn, đúng với nghĩa là được huấn luyện để có kỹ năng phục
vụ nhân dân tốt hơn.
(Mẫu số 8, Phỏng vấn sâu học viên, Trần Văn Vịnh, học viên lớp chuyên viên
chính Khóa 3, Học viện Hành chính Quốc gia)
Về “Các giá trị cốt lõi” hiện tại của của Học viện Hành chính Quốc gia, kết
quả cho thấy: đa số các khách thể nghiên cứu đều nhất trí cho rằng việc xác định các
giá trị cốt lõi tại Học viện hiện nay về cơ bản là phù hợp. Tuy nhiên, quá trình xác
định các giá trị cốt lõi muốn cho chính xác, cần phải thực hiện theo một quy trình
khảo sát và phân tích khoa học đồng thời phải xây dựng các kế hoạch và chiến lược
nhằm hiện thực hóa các giá trị cốt lõi được đề cao. Đặc biệt cần chú ý hơn “Tính tập
84
thể"; "Tính hiệu quả"; và“chất lượng đào tạo”. Kết quả phân tích khảo sát cho thấy,
các thành viên tại Học viện luôn đề cao tính tập thể, truyền thống đoàn kết trong
xây dựng và phát triển Học viện, đồng thời, trong xu thế hội nhập quốc tế và yêu
cầu đổi mới căn bản nền giáo dục cũng như trước những tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ tư, những yêu cầu từ phía người học,
giá trị cốt lõi mà các thành viên trong Học viện mong muốn hiện thực đó chính là
giá trị về đảm bảo tính hiệu quả - chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, kết quả đầu ra –
đáp ứng nhu cầu của nền công vụ. Các cán bộ, giảng viên đòi hỏi và kỳ vọng hơn
nữa về việc hiện thực giá trị về chất lượng đào tạo hiện nay của Học viện. Hiện nay
Học viện vẫn đang đào tạo đại học theo chương trình niên chế, chưa tổ chức đào tạo
theo chương trình học chế tín chỉ, và đào tạo Elearning do đó, việc giảng dạy vẫn
chưa thực sự linh hoạt, hướng vào kết quả đầu ra. Chương trình đào tạo cử nhân và
sau đại học vẫn còn mang nặng lý thuyết. Riêng nội dung chương trình đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn đã được cơ cấu theo hướng kỹ năng nhưng điều kiện để áp dụng giữa
lý thuyết với thực hành còn rất khó khăn do chưa có đủ điều kiện, cơ sở vật chất và
chưa có cơ sở để xây dựng mẫu hình hành chính để có thể áp dụng ngay trong quá
trình giảng dạy. Đây cũng là một trong những lý do ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo của Học viện. Vì vậy, Học viện cần thiết phải có sự thay đổi trong phương thức
đào tạo đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đặt ra (Xem Phụ lục 17). Do vậy, Học viện cần thiết phải có các biện pháp để hiện thực
hóa nhằm định hướng cho toàn bộ hoạt động tại Học viện trong bối cảnh hiện nay.
Phỏng vấn sâu số học viên, sinh viên về việc đánh giá này, các học viên, sinh
viên cho rằng, việc họ đánh giá thấp giá trị “tính tập thể” tại Học viện là do nguyên
nhân được cho là hoạt động học tập tại Học viện còn thiếu các sự kết nối, tương tác
tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên; đồng thời, Học viện chưa
thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa do vậy chưa tạo được cảm hứng kết
nối tinh thần tập thể tại Học viên, đặc biệt là với học viên và sinh viên. Phỏng vấn
sâu một số cán bộ lãnh đạo Học viện, về giá trị cốt lõi của Học viện hiện nay, đa số
các ý kiến cho rằng, Học viện cần phải hướng tới những giá trị cốt lõi (Chuyên
nghiệp - Tận tuỵ; Trách nhiệm – Cam kết; Kỷ cương – Sáng tạo; Hợp tác – Chia sẻ)
cho phù hợp với nhiệm vụ và tầm nhìn mới trong bối cảnh cải cách hành chính và
xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính và hành động.
Những giá trị cốt lõi của Học viện phải là:” duy trì sự chuyên nghiệp, tận tụy và
85
có trách nhiệm với những gì đã cam kết trong mọi lĩnh vực hoạt động với năng lực, sự
thành thạo và sự hợp tác tốt trong việc cung cấp các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng
yêu cầu của các đối tác, thông qua việc không ngừng đổi mới hướng tới xác lập sự vượt
trội về tính liêm chính, tinh thần làm việc tập thể quyết đoán và sáng tạo trong môi
trường tin cậy, làm việc trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau gắn với trách nhiệm của từng
cá nhân; thực hành chính sách tài chính minh bạch, luôn công bằng và nhất quán”.
(Mẫu số 15, Phỏng vấn sâu Lãnh đạo, PGĐ. Học viện, 60 tuổi)
Về “văn hóa lãnh đạo, quản lý” của Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả cho
thấy: đa số cán bộ, giảng viên cho rằng, văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện đạt mức
độ phù hợp. Xem xét các biểu hiện trong bảng đánh giá trên của cán bộ, giảng viên,
nội dung biểu hiện văn hóa lãnh đạo, quản lý được cán bộ, giảng viên đánh giá cao
trong bảng đánh giá nêu trên là “Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự”và “Có năng
lực quản lý nhà trường tốt”. Kết quả này cho thấy, các nhà lãnh đạo, quản lý của Học
viện rất quan tâm đến việc thực hiện đúng các chuẩn mực văn hóa giao tiếp, ứng xử,
đồng thời chú trọng đến việc nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Đây cũng được
xem là một trong nội dung nổi bật của văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện Hành
chính Quốc gia bởi lẽ nội dung này phản ánh rõ đặc thù của mô hình giáo dục đào
tạo mang tính đặc thù của Học viện, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn luôn phải
học tập, rèn luyện, trau rồi các kiến thức về lý luận chính trị, cũng như cập nhật các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để kịp thời triển khai hoạt
động giảng dạy và học tập của Học viện nhằm đáp ứng yêu cầu của nền công vụ và
thực tiễn cuộc sống, người học(Xem Phụ lục 24).
Về“Giao tiếp, ứng xử” cũng là một trong các giá trị tinh thần được cán bộ,
giảng viên và học viên, sinh viên đánh giá mức độ phù hợp (ĐTB chung của nhóm
cán bộ quản lý và giảng viên = 3,66; ĐLC = 0,47; ĐTB chung của nhóm sinh viên,
học viên = 3,86; ĐLC = 0,78). Kết quả này đã phản ánh tương đối rõ mối quan hệ
giao tiếp trong nội bộ Học viện và giao tiếp với bên ngoài của Học viện. Bên cạnh
đó, cán bộ, giảng viên đánh giá rất khách quan về mối quan hệ giữa đồng nghiệp
với đồng nghiệp và thể hiện đúng các chuẩn mực trong ứng xử, giao tiếp của môi
trường sư phạm mang tính đặc thù, vừa đảm bảo mối quan hệ giao tiếp của các
chuẩn mực sư phạm, vừa đảm bảo chuẩn mực của giao tiếp hành chính – công vụ,
thứ bậc. Giao tiếp ứng xử của học viên và sinh viên với cán bộ, giảng viên cũng
86
luôn thể hiện sự tôn trọng, lễ phép. Kết quả này là một khẳng định về nguồn nhân
lực là đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện là đội ngũ có chuyên môn, nghiệp vụ
cao; có năng năng lực lãnh đạo, quản lý, tác phong làm việc, giảng dạy chuyên
nghiệp, do đó đã tạo được “thương hiệu” và dấu ấn trong lòng người học. Kết quả này
cũng phản ảnh rõ tính chất không thường xuyên trong các giao tiếp, ứng xử hàng ngày
của Lãnh đạo Học viện do đặc thù công việc, do đó kết quả phản ảnh những mong
muốn của học viên, sinh viên về Học viện Hành chính Quốc gia cần không ngừng nỗ
lực đổi mới, xây dựng hình ảnh Học viện một cách toàn hiện hơn nữa, đáp ứng yêu cầu
của người học và thực tiễn.
3.3.3. Đánh giá chung thực trạng biểu hiện văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia
Đánh giá chung về thực trạng biểu hiện văn hoá nhà trường Học viện Hành
chính Quốc gia cho thấy: ý kiến của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên đều
cho rằng các giá trị văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện hiện nay về
cơ bản mới đạt ở mức tương đối phù hợp và phù hợp.
Thứ nhất, về giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia, cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát đều đánh giá ở mức độ “trung
bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên = 3,37; ĐLC = 0,64;
ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 32,5; ĐLC = 0,89). Kết quả nghiên cứu
này khẳng định, các giá trị vật chất văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia về cơ bản là chấp nhận được. Trong đó, logo, biển hiệu, khẩu hiệu,
phương châm làm việc, biểu tượng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn, kiến trúc, cảnh quan,
không gian của Học viện là tương đối phù hợp về tính thẩm mỹ, tính hợp lý, tính
đơn giản và phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện.
Xem xét 10 giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện cho thấy:
cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát đều đánh giá các giá trị vật chất của văn
hóa nhà trường là Logo; Biển hiệu; Khẩu hiệu; Biểu tượng; được đánh giá có mức
độ phù hợp hơn so với các giá trị vật chất còn lại. Kết quả nghiên cứu từ phương
pháp phỏng vấn sâu của chúng tôi về vấn đề này cũng cho thấy kết quả nghiên cứu
tương đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, các giá trị vật chất được đánh giá thấp hơn đó là:
Hình ảnh, kiến trúc của Học viện, Phương tiện, thiết bị, cảnh quan của Học viện.
Một số ý kiến còn phàn nàn về phòng thực hành máy tính; phòng làm việc; sân thể
87
thao, thang máy, loa míc, phòng nghỉ giảng viên…. Kết quả này cho thấy những bất
cập, hạn chế của một số nhân tố về cảnh quan, môi trường làm việc của cán bộ,
giảng viên chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế về những tiêu chí thẩm mỹ
cũng như đáp ứng nhu cầu làm việc và giải trí của cán bộ, giảng viên của Học viện.
Thứ hai, về giá trị tinh thần của văn hoá nhà tại trường Học viện Hành chính
Quốc gia, cũng đạt ở mức độ “trung bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý
và giảng viên = 3,20; ĐLC = 0,86; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên =
3,89; ĐLC = 0,81). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các giá trị tinh thần văn hóa
nhà trường tại Học viện về cơ bản là phù hợp.
Các giá trị tinh thần của văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia
được đánh giá cao là: Sứ mệnh, tầm nhìn, phương châm làm việc, giao tiếp, ứng xử
của cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên của Học viện.
Tuy nhiên, các yếu tố về văn hoá tinh thần của Học viện như niềm tin, kỳ
vọng, giá trị cốt lõi, văn hoá lãnh đạo, quản lý của Học viện lại chưa được đánh giá
cao như các giá trị trên. Thông số niềm tin kỳ vọng được cán bộ giảng viên đánh giá ở
mức: 2,95 và giá trị cốt lõi của Học viện là mức 2,94, văn hoá lãnh đạo, quản lý (3,21).
Số liệu đánh giá trên cho thấy rất cần thiết phải có sự phân tích, tìm hiểu ra nguyên
nhân của vấn đề trên để có những giải pháp khắc phục. Bởi những nhân tố văn hoá tinh
thần trên là yếu tố rất quan trọng trong việc quyết định văn hoá của một nhà trường.
Nếu các thành viên không kỳ vọng vào tổ chức, giá trị cốt lõi cuả một nhà trường chưa
được chú trọng, văn hoá lãnh đạo quản lý, điều hành chưa có sự ổn định thì khó có thể
thực hiện được sứ mệnh, tầm nhìn của một nhà trường mang tính công vụ như Học
viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Hơn nữa các yếu tố hình ảnh kiến trúc, các
trang thiết bị, quy trình thủ tục, nghi thức nghi lễ, cảnh quan, không gian của Học viện
cũng chỉ ở mức trung bình. Như vậy rõ ràng tầm nhìn “Xây dựng Học viện Hành chính
Quốc gia trở thành Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho nền công vụ của quốc gia và khu vực” là
khó có khả năng trở thành hiện thực, khi mà các giá trị về vật chất và tinh thần của Học
viện mới chỉ ở mức trung bình như hiện nay.
3.4. Thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
Như trong phần lý luận đã nêu, nội dung xây dựng văn hoá nhà trường học
viện nói chung gồm hai hoạt động cơ bản: (1) Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị
88
văn hoá vật chất và tinh thần không còn phù hợp; (2) Duy trì, phát huy các giá trị
vật chất tinh thần phù hợp với xu hướng phát triển của nhà trường trong tương lai.
Sau đây là những đánh giá của khách thể nghiên cứu về thực trạng xây dựng văn
hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3.4.1. Thực trạng xây dựng các giá trị văn hóa vật chất tại Học viện Hành chính
Quốc gia
Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực trạng
xây dựng các giá trị văn hoá vật chất tại Học viện Hành chính Quốc gia
Phát huy các giá trị vật chất phù hợp Các giá trị vật chất Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không còn phù hợp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.Logo 2,60 1,09 3,32 1,27
2.Biển hiệu 2,83 1,02 3,05 1,38
3.Khẩu hiệu 3,04 0,68 2,96 1,39
4. Cảnh quan 2,94 1,01 3,33 1,13
5.Biểu tượng 2,61 0,97 2,88 1,28
6.Bảng hiệu 3,12 0,75 3,05 1,33
7.Sơ đồ chỉ dẫn 2,59 1,00 3,10 1,20
8. Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 3,01 0,70 3,32 1,27
9. Không gian 2,62 1,35 3,05 1,38
10. Phương tiện, trang thiết bị 2,52 1,18 2,96 1,39
Trung bình chung 2,78 0,97 3,10 1,30
Là một cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có lịch sử gần 60 năm, qua nhiều bước
thăng trầm, trong những gần đây, Học viện Hành chính Quốc gia đã và đang tiến
hành chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không phù hợp của Học viện.
Song, công việc này của Học viện chưa được các khách thể nghiên cứu đánh giá cao
(ĐTB =2,78; ĐLC =0,97). Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số các giá trị vật chất
được nghiên cứu thì các giá trị như: Bảng hiệu (ĐTB = 3,12; ĐLC = 0,75); Khẩu
hiệu (ĐTB= 3,04; ĐLC = 0,68); Hình ảnh kiến trúc tòa nhà (3,01 ; ĐLC = 0,70) là
các giá trị vật chất được các khách thể mà đề tài khảo sát đánh giá có sự chỉnh sửa,
89
xây dựng mới nhiều nhất so với 10 giá trị vật chất được nghiên cứu. Kết quả này
cho thấy, Học viện đã nỗ lực phát huy các giá trị văn hóa vật chất của nhà trường
trong bối cảnh hiện tại. Khẩu hiệu, hay bảng hiệu và kiến trúc của toà nhà Học viện
đã được chú trọng chỉnh sửa và xây mới cho phù hợp với mục đích đào tạo bồi
dưỡng của Học viện. Do vậy, đây là tín hiệu đáng mừng. Bởi lẽ, các giá trị vật chất
này góp phần tạo nên văn hoá nhà trường của Học viện trong bối cảnh mới.
Bên cạnh các giá trị văn hoá vật chất được chỉnh sửa và xây dựng mới như
đã phân tích ở trên, thì vẫn còn có một số các giá trị văn hoá vật chất chưa được
chỉnh sửa và xây dựng mới. Cụ thể là các giá trị : Phương tiện, trang thiết bị; Sơ đồ
chỉ dẫn; Biểu tượng; Logo,… (ĐTB của các giá trị vật chất này từ 2,52 đến 2,60).
Kết quả này khẳng định, các khách thể mà đề tài nghiên cứu cho rằng, các giá trị vật
chất nêu trên chưa được xây mới hoặc chỉnh sửa cho thật sự phù hợp với Học viện.
Có thể nói rằng, có rất nhiều nguyên nhân có thể lý giải cho kết quả nghiên cứu này.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy trên thực tế, việc chỉnh sửa hay xây mới các giá trị văn
hoá vật chất nêu trên phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề tài chính,
nguồn lực con người để thực hiện còn chưa đáp ứng được với yêu cầu cấp bách cần
phải chỉnh sửa hoặc xây dựng mới các giá trị văn hoá vật chất này. Như vậy, có thể
thấy rằng các giá trị văn hóa vật chất của Học viện Hành chính Quốc gia mặc dù đã
được chỉnh sửa và xây dựng mới nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
của bối cảnh lịch sử đặt ra cũng như những mong đợi của cán bộ, giảng viên và học
viên, sinh viên. Do đó, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nhằm đáp ứng các nhu
cầu của người học và hoạt động của nền công vụ, Học viện cần có các biện pháp cụ
thể nhằm xây dựng văn hóa nhà trường Học viện đạt hiệu quả.
Xem xét đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực trạng
phát huy các giá trị vật chất phù hợp được Học viện thực hiện khá tốt (ĐTB = 3,10 ;
ĐLC = 1,30). Như vậy, so với việc chỉnh sửa và xây mới thì Học viện đã thực hiện việc
phát huy các giá trị vật chất phù hợp tốt hơn. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp với
thực tế hiện nay, việc phát huy các giá trị vật chất phù hợp không phụ thuộc quá nhiều
vào tài chính của Học viện và ngân sách của nhà nước, Học viện có thể chủ động thực
hiện các hoạt động cụ thể để phát huy các giá trị vật chất đã có sao cho các giá trị vật
chất này phù hợp nhất với bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nước nhà, phù
90
hợp với yếu cầu giáo dục đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia. Việc phát huy
các giá trị văn hoá vật chất của Học viện được thực hiện tốt nhất ở các giá trị như:
Logo; Hình ảnh kiến trúc tòa nhà; Cảnh quan; Sơ đồ chỉ dẫn,…
3.4.2. Thực trạng xây dựng các giá trị văn hóa tinh thần tại Học viện Hành chính
Quốc gia
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực trạng
xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần tại Học viện
Các giá trị tinh thần Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp
1.Sứ mệnh, tầm nhìn Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần không phù còn hợp ĐTB ĐLC 0,85 3,07 ĐTB 3,70 ĐLC 0,99
2.Phương châm làm việc 3,03 0,97 3,48 1,08
3.Quy trình, thủ tục làm việc 3,03 1,03 3,42 1,06
4.Các nghi lễ, nghi thức 3,24 0,78 3,34 1,14
5.Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên 2,90 0,98 3,59 1,01
6.Những giá trị cốt lõi 2,97 0,97 3,72 0,93
7.Văn hóa lãnh đạo, quản lý 3,21 0,80 3,64 0,85
8.Giao tiếp, ứng xử 2,89 1,19 3,75 0,85
Trung bình chung 3,04 0,95 3,58 0,98
(Nguồn: Câu, Bảng hỏi, Phụ lục)
Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, đa số các khách thể
nghiên cứu là cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên đều nhất trí cho rằng Học
viện Hành chính Quốc gia đã nỗ lực chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần
bao gồm: Sứ mệnh, tầm nhìn, Quy trình, thủ tục làm việc, Các nghi lễ, nghi thức,
Những giá trị cốt lõi… việc chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần này được
đánh giá là phù hợp với mục tiêu chung của Học viện trong giai đoạn hiện nay
(ĐTB = 3,04; ĐLC = 0,95).
Trong 8 giá trị tinh thần được nghiên cứu thì các khách thể được khảo sát
đánh giá cao việc chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị như: Văn hóa lãnh đạo, quản
lý; Các nghi lễ, nghi thức; Sứ mệnh, tầm nhìn (ĐTB từ 3,07 đến 3,24). Như vậy, có
thể nói, việc kịp thời chỉnh sửa và xây dựng mới các giá trị tinh thần này cho phù
91
hợp hơn với sự phát triển của Học viện trong giai đoạn mới được đánh giá khá cao.
Đặc biệt, việc lãnh đạo Học viện chủ động xây dựng và chỉnh sửa văn hoá lãnh đạo
quản lý là một trong những yếu tố then chốt góp phần xây dựng văn hoá nhà trường
phù hợp. Kết quả nghiên cứu này cũng bước đầu đã cho thấy những chuyển biến có
tính định hướng của Học viện Hành chính Quốc gia trong việc xác định tầm nhìn
chiến lược cũng như xác lập các giá trị văn hóa nhà trường cốt lõi nhằm định hướng
cho toàn bộ hoạt động của Học viện.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, giá trị tinh thần về “Niềm tin
và kỳ vọng của các thành viên” còn có ĐTB thấp nhất so với 8 giá trị được nghiên
cứu (ĐTB = 2,90 ; ĐLC – 0,98). Đây chính là điểm cần chú ý của Học viện trong
thời gian tới. Việc xây dựng niềm tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, học
viên và sinh viên là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Học viện và việc
xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia.
Xem xét đánh giá của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên về phát huy
các giá trị tinh thần phù hợp tại Học viện cho thấy, đa số khách thể mà đề tài tiến
hành khảo sát đều đánh giá việc thực hiện khía cạnh này tại Học viện đạt mức độ
trung bình tiệm cận rất gần với mức độ khá (ĐTB = 3,58; ĐLC = 0,98). Đây là một
tín hiệu rất mừng, bởi lẽ, việc phát huy các giá trị tình thần của văn hóa nhà trường
hiện có cũng được Học viện Hành chính Quốc gia nỗ lực tiến hành nhằm đáp ứng
các yêu cầu của thực tiễn của hoạt động nhà trường đặt ra. Trong số các giá trị tinh
thần được nghiên cứu cho thấy, các giá trị được các khách thể nghiên cứu đánh giá
cao hơn các giá trị được nghiên cứu là: Giao tiếp, ứng xử (ĐTB = 3,75; ĐLC =
0,85); Những giá trị cốt lõi (ĐTB = 3,72; ĐLC = 0,93; Sứ mệnh, tầm nhìn (ĐTB =
3,70; ĐLC = 0,99). Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, Học viện Hành chính Quốc
gia vẫn cần phải có các biện pháp cụ thể nhằm xây dựng văn hóa tinh thần của Học
viện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của nền công vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo,
người học và nhu cầu xã hội.
3.5. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính
Quốc gia
3.5.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia
Đánh giá về công tác lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện hiện
nay, ý kiến của cán bộ, giảng viên đều cho rằng về cơ bản Ban Lãnh đạo Học viện đã
92
thực hiện và bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định.
Bảng 3.5: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng
Đơn vị tính: %
tại Học viện Hành chính Quốc gia
Tỉ lệ %
ĐTB
ĐLC
Các hoạt động lập kế hoạch
Kém
Khá Tốt
Trung bình
Tƣơng đối kém
21,7
32,6
31,4
14,3
2,382
0,980
0
21,7
21,7
42,3
14,3
2,491
0,987
0
21,7
21,7
42,3
14,3
2,491
0,987
0
21,7
21,7
41,1
15,4
0
2,502
0,999
21,7
21,7
42,3
14,3
2,491
0,987
0
0
21,7
21,7
42,3
14,3
2,491
0,987
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Học viện Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trườngtại Học viện Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Trung bình chung
2,462
0,948
(Nguồn: Câu 19, Bảng hỏi cán bộ, giảng viên, Phụ lục 1)
Đánh chung về việc lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện, kết quả
khảo sát cho thấy, đa số ý kiến của cán bộ, giảng viên đều nhất trí cho rằng hoạt động
lập kế hoạch quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện đạt mức trung bình
chung là “bình thường” (ĐTB chung =2,46; ĐLC=0,94; mức độ bình thường). Kết quả
này đã cho thấy, trước những thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện đã nêu trên,
Ban Lãnh đạo Học viện đã tiến hành lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của
Học viện, song cũng mới chỉ ở mức độ trung bình.
Xem xét 7 nội dung trong việc lập kế hoạch quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện, nội dung được các khách thể nghiên cứu đánh giá cao hơn so với
các nội dung trong bảng đánh giá trên là “Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến
hành để thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,50;
ĐLC=0,99; mức độ bình thường, 1/7). Kết quả này đã cho thấy Lãnh đạo Học viện đã
rất nỗ lực xác định các hoạt động cụ thể, cần thiết cho việc quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường đạt hiệu quả. Các nội dung được cán bộ, giảng viên đánh giá mức độ khá
93
tiếp theo là “Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB
=2,49; ĐLC=0,98; mức độ bình thường, 2/7); “Xác định các nội dung đưa vào xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,49; ĐLC=0,98; mức độ bình
thường, 2/7); “Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy động để xây dựng văn hoá
nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,49; ĐLC=0,98; mức độ bình thường, 2/7); “Xác
định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,49; ĐLC=0,98;
mức độ bình thường, 2/7). Bên cạnh đó, nội dung được cán bộ, giảng viên đánh giá
thấp hơn so với các nội dung lập kế hoạch khác trong bảng đánh giá trên là “Phân
tích đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,38;
ĐLC=0,98; mức độ bình thường, 3/7); Kết quả này cho thấy chất lượng lập kế
hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện chưa đáp ứng được yêu cầu bởi
khâu phân tích thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường là hết sức quan trọng, nếu
khâu này không được quan tâm đúng mức thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính khoa
học và khả thi của kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện. Đây chính
là vấn đề cần được nghiên cứu để đề ra giải pháp ở Chương 4.
Phỏng vấn sâu một số lãnh đạo, quản lý trong Học viện, các nhà lãnh đạo
quản lý cho rằng, trên thực tế, việc phân tích trực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện
được gắn với bối cảnh lịch sử cụ thể của từng giai đoạn lịch sử, đặc biệt gắn với bối
cảnh của các nhà lãnh đạo, quản lý đảm nhiệm vị trí đứng đầu của Học viện. Đồng
thời, việc phân tích thực trạng văn hoá nhà trường chưa được các lãnh đạo, quản lý
xem xét như là một nội dung cụ thể, mà thường gắn với các hoạt động mang tính tổng
thể của Học viện Hành chính Quốc gia.
“Tôi cho rằng hoạt động phân tích thực trạng văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia cũng đã được chúng tôi và những nhà lãnh đạo tiền
nhiệm thực hiện, tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động này thường được xem xét trong
chương trình, kế hoạch tổng thể hoạt động thực hiện chức năng,nhiệm vụ của Học
viện mà chưa xem xét là một hoạt động riêng biệt”...
(Mẫu số 22, Phỏng vấn sâu Chuyên gia, Nam, 60 tuổi, Nguyên cán bộ, Học viện
Hành chính Quốc gia)
“Việc phân tích thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia sẽ diễn ra trong bối cảnh lịch sử xây dựng và phát triển của Học viện,
đồng thời, diễn ra trong mối quan hệ của những người đứng đầu Học viện trong
những bối cảnh cụ thể”.
94
(Mẫu số 25, phỏng vấn sâu cán bộ, Nam, 45 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
3.5.2. Thực trạng tổ chức, triển khai xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia
Nhằm bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại cũng như đáp ứng việc cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền công vụ, Học viện Hành chính Quốc gia
đã và đang nỗ lực tổ chức, triển khai xây dựng văn hoá nhà trường nhằm phát huy
sức mạnh “nội sinh” của Học viện trong việc thực hiện sứ mệnh và các nhiệm vụ
cũng như các mục tiêu đề ra của Học viện.
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ chức, triển khai xây dựng văn
hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
ĐTB
ĐLC
Kém
Khá
Tốt
Tƣơng đối kém
Tỉ lệ % Trung bình
33,7
20,6
41,7
4,0
0
2,160
0,945
33,7
10,9
29,7
25,7
0
2,474
1,202
12,0
42,3
31,4
14,3
0
2,480
0,883
33,7
10,9
29,7
25,7
0
2,474
1,202
Xác định các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường Phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong Học viện Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
2,397
1,023
Trung bình chung
(Nguồn: Câu 20, Bảng hỏi CBGV, Phụ lục 1)
Đánh giá chung về công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện, kết quả khảo sát cho thấy, đa số các khách thể nghiên cứu cho
rằng, công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện ở
mức trung bình chung là “trung bình”(ĐTB chung =2,39; ĐLC=1,02; mức độ trung
bình). Kết quả này đã cho thấy công tác công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường tại Học viện mới chỉ dừng lại ở mức độ tạm chấp nhận, bởi trong
bối cảnh hội nhập quốc tế và trước yêu cầu thực tiễn của người học đặt ra, hoạt động
quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện nói riêng cần
tính đến tính năng động cũng như yêu cầu đặt ra của bối cảnh cụ thể. Do đó, công tác
chỉ đạo, thực thi quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện cần phải được quan
95
tâm hơn nữa và có các biện pháp cụ thể nhằm hiện thực mục tiêu đặt ra về phát triển
Học viện trong tương lai bởi thực tế cả hai hoạt động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch đều có vai trò quan trọng. Nếu lập kế hoạch tốt mà khâu tổ chức chưa được
quan tâm đúng mức thì việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện sẽ
không thể đạt được hiệu quả.
Xem xét bốn nội dung trong bảng đánh giá về công tác tổ chức, triển khai quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, nội dung được cán
bộ, giảng viên đánh giá cao hơn so với các nội dung khác trong bảng đánh giá trên
là“Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn
vị, bộ phận cá nhân trong Học viện”(ĐTB=2,48; ĐLC=0,88; mức độ bình thường). Kết
quả này đã cho thấy, Học viện đã quan tâm đến việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ về xây dựng văn hoá nhà trường cho các thành viên trong Học viện. Với
hoạt động này, Ban Lãnh đạo Học viện đã nỗ lực tập trung vào việc nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, giảng dạy và quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nội dung được cán bộ, giảng viên
đánh giá thấp nhất trong bảng đánh giá nêu trên là “Xác định các đơn vị, bộ phận, cá
nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường” (ĐTB=2,16; ĐLC=0,94;
mức độ khá thấp). Kết quả này đã cho thấy, mặc dù Ban lãnh đạo Học viện đã tổ chức,
triển khai các chương trình, kế hoạch trong toàn Học viện, song trên thực tế, việc triển
khai công tác thực thi xây dựng văn hoá nhà trường tại các đơn vị, bộ phận chưa thật sự
hiệu quả và chưa cụ thể.
Phỏng vấn sâu một số cán bộ, giảng viên về nguyên nhân của việc tổ chức,
triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại các đơn vị, Khoa, Ban
chưa hiệu quả, nhìn chung các ý kiến đều cho rằng: công tác tuyên truyền, hoạch định
kế hoạch chiến lược xây dựng văn hoá nhà trường chưa thực sự được quan tâm đúng
mức do đó chưa tạo được sự đồng thuận, kết nối cao trong Học viện. Hơn nữa, sự
thiếu vắng sự chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu Học viện (trong thời gian 10 năm
qua, từ 2007 đến 2017 Học viện luôn trong tình trạng không ổn định về vị trí và chức
năng nhiệm vụ và người đứng đầu Học viện cũng có những thời điểm chỉ là kiêm
nhiệm và phụ trách điều hành ….) do đó chưa thu hút được tinh thần sáng tạo, đoàn kết
cao trong Học viện về thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu đặt ra. Kết quả này cũng
đã phản ánh thực trạng công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà
96
trường tại Học viện hiện nay còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế.
3.5.3. Thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Học viện
Hành chính Quốc gia
Bên cạnh việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc xây dựng văn hoá nhà trường
tại Học viện Hành chính Quốc gia thì công tác chỉ đạo việc xây dựng văn hoá nhà trường
cũng được Lãnh đạo Học viện quan tâm và thực hiện thống nhất trong toàn Học viện.
Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà
trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia
Tỉ lệ %
Các hoạt động
ĐTB
ĐLC
Kém
Khá Tốt
Tƣơng đối kém
Trung bình
33,7
9,7
30,9
25,7
0
2,485
1,202
26,8
21,7
47,1
4,5
0
2,293
0,914
24,0
19,4
30,9
25,7
0
2,582
1,115
33,7
9,7
42,3
14,3
0
2,371
1,095
12,0
31,4
42,3
14,3
0
2,588
0,878
12,0
31,4
30,9
25,7
0
2,702
0,984
12,0
31,4
32,6
24,0
0
2,685
0,969
12,0
31,4
21,1
35,4
0
2,800
1,055
Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và tinh thần tại Học viện Ra các quyết định về hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Động viên, khuyến khích các cán bộ, giảng viên tham gia xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Động viên khích lệ các thành viên thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Tổng kết việc thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
2,585
1,005
Trung bình chung
(Nguồn: Câu 21, Bảng hỏi CBGV, Phụ lục 1)
Đánh giá về công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà trường, ý kiến của các
97
cán bộ, giảng viên đều cho rằng hoạt động chỉ đạo thực hiện xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện đã đạt được những kết quả bước đầu với điểm chung bình chung ở
mức độ “khá” (ĐTB chung=2,58; ĐLC=1,00; mức độ bình thường). Kết quả này cho
thấy, Ban Lãnh đạo Học viện đã nỗ lực chỉ đạo công tác xây dựng văn hoá nhà trường
nhằm kiểm soát được các nội dung của các kế hoạch đang triển khai.
Xem xét 7 nội dung về công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá vật chất và văn
hoá tinh thần tại Học viện Hành chính Quốc gia trong bảng trên, nội dung được cán
bộ, giảng viên đánh giá cao hơn so với các nội dung còn lại là “Tổng kết việc thực
hiện kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện”
(ĐTB=2,80; ĐLC=1,05; mức độ bình thường, 1/7). Kết quả này cho thấy, Ban Lãnh
đạo Học viện rất quan tâm đến công tác tổng kết việc thực hiện hoạt động xây dựng
văn hoá nhà trường, qua đó đánh giá được những ưu điểm và những hạn chế của việc
triển khai thực hiện các kế hoạch. Trên cơ sở đó, Ban Lãnh đạo Học viện sẽ có các
chỉ đạo và điều chỉnh các kế hoạch, chiến lược nhằm phát huy các điểm mạnh đã đạt
được và đề ra các biện pháp cụ thể để điều chỉnh kịp thời những bất cập, hạn chế
trong công tác kiểm soát, chỉ đạo việc xây dựng văn hoá nhà trường. Tuy nhiên, để
đạt được các mục tiêu đề ra, Học viện cần phải có các chỉ đạo cụ thể, quyết liệt hơn
về việc việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Bởi trên thực tế, công tác
chỉ đạo của Học viện bộ lộ những bất cập, hạn chế, trong đó có nội dung “Ra các
quyết định xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện”
(ĐTB=2,29; ĐLC=0,91; mức độ bình thường). Kết quả này cũng phản ánh thực trạng
công tác quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường nói riêng bộc lộ
những bất cập và những khó khăn nhất định, đặc biệt là khâu ra quyết định. Điều này
xuất phát từ những nguyên nhân khách quan của Học viện về công tác nhân sự, thực
tế là sự không ổn định vị trí người đứng đầu Học viện trong thời gian qua luôn có
những thay đổi, chủ yếu là ở vị trí kiêm nhiệm hoặc phụ trách, do đó việc ra quyết
định về một hoạt động quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường
nói riêng không phải dễ dàng và thuận lợi.
Phỏng vấn sâu chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên về việc vẫn còn tồn tại
trong công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia,
kết quả cũng cho thấy nguyên nhân tương tự như đã trình bày ở trên.
- “... thực tế thời gian gần đây, Học viện Hành chính Quốc gia bị thiếu hụt vị
98
trí người đứng đầu, thay vào đó là sự kiêm nhiệm của các vị lãnh đạo đạo Bộ hoặc
cử cán bộ phụ trách, điều này ảnh hưởng rất rõ đến hiệu quả điều hành hoạt động
nói chung, trong đó có hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường.Vì vậy, đối với Học
viện hiện nay, cần thiết phải ổn định công tác nhân sự, đặc biệt đội ngũ lãnh đạo,
quản lý....; cần thiết thực hiện hiệu quả hơn các nội dung văn hoá nhà trường, đó là
vấn đề của con người, nhân văn, là sức mạnh nội lực của tổ chức,..”
(Mẫu số 12, Phỏng vấn sâu cán bộ, Nam, 65 tuổi, Nguyên Lãnh đạo Học viện
Học viện hành chính Quốc gia).
- “Tôi cho rằng công tác chỉ đạo, thực thi việc xây dựng văn hoá nhà trường trên
thực tế đã được triển khai trong Học viện bằng việc triển khai các hoạt động chung tại
Học viện. Tuy nhiên, xem xét việc xây dựng văn hoá nhà trường trong cái nhìn tổng thể,
thì việc triển khai công tác này tại các phân viện, khoa, ban, đơn vị thì chưa được cụ thể,
thông thường các Khoa, Ban, đơn vị chỉ xem xét thực hiện nội dung thuộc chuyên môn,
nghiệp vụ, các hoạt động khác thường chưa quan tâm, hoặc không quan tâm...
(Mẫu số 15,Phỏng vấn sâu giảng viên, Nữ, 45 tuổi, Khoa Văn bản &Công nghệ
hành chính)
- “Theo tôi, công tác chỉ đạo việc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia cũng đã được Ban Lãnh đạo Học viện quan tâm nhưng chưa
thường xuyên bởi lãnh đạo Học viện luôn thay đổi như vậy,tuy có thời điểm đã có
những chỉ đạo kịp thời và tương đối phù hợp, bao gồm các chỉ đạo về xây dựng giá
trị cốt lõi, xây dựng giá trị văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần… Tuy nhiên, quan
điểm tôi cho rằng, công tác chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường cần phải được
thực hiện thường xuyên, liên thục và quyết liệt hơn nữa, đặc biệt là chỉ đạo xây
dựng các giá trị văn hóa tinh thần trong nhà trường Học viện…Văn hóa tinh thần
của giá trị đạo đức là cái gốc và nền tảng của giáo dục nhà trường, đặc biệt Học
viện là cơ sở đào tạo – bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức …”
(Mẫu số 30, Phỏng vấn sâu Lãnh đạo, Nam, 60 tuổi, Khoa Xã hội)
Rõ ràng là kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu đều cho ta thấy việc không ổn
định về chức năng, nhiệm vụ của Học viện trong 10 năm qua (từ năm 2007 – 2017) và
việc liên tục thay đổi nhân sự trong vị trí người đứng đầu Học viện hoặc người đứng
đầu giữ vị trí kiêm nhiệm ... đã dẫn đến việc chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng văn
hoá nhà trường tại Học viện gặp rất nhiều khó khăn, vì sự thiếu vắng sự chỉ đạo thường
xuyên, kịp thời của các hoạt động nói chung và công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà
99
trường nói riêng tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
Công tác kiểm tra, đánh giá là một trong những nội dung quan trọng của hoạt
động quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia nói riêng. Nhằm xác lập các giá trị cốt lõi cũng như việc thực hiện
có hiệu quả việc xây dựng văn hoá nhà trường, Học viện Hành chính Quốc gia đã
nghiêm túc thực hiện công tác đánh giá, kiểm tra theo đúng các quy định của pháp
luật, của Ngành Giáo dục, của cơ quan chủ quản – Bộ Nội vụ cũng như các quy
định khác của Học viện ban hành.
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về công tác kiểm tra, đánh giá việc
Đơn vị tính: %
xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
ĐTB
ĐLC
Kém
Khá
Tốt
Tƣơng đối kém
Tỉ lệ % Trung bình
12,0
32,6
31,4
24,0
0
2,673
0,972
12,0
42,3
21,7
24,0
0
2,577
,984
12,0
32,6
41,1
14,3
0
2,577
0,879
12,0
42,3
31,4
14,3
0
2,480
0,883
21,7
32,6
31,4
14,3
0
2,382
0,980
21,7
32,6
31,4
14,3
0
2,382
0,980
Xác định tiêu chí đánh giá xây dựng văn vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Kiểm tra việc thực hiện các nội dung xây dựng xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Kiểm tra việc phối hợp giữa các phân viện, các khoa, ban và đơn vị trong việc xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Xử lý kết quả sai sót trong xây dựng và thực hiện văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường vào việc đánh giá thi đua hàng năm của các cán cán bộ, giảng viên và nhân viên
0,919
Trung bình chung
2,512 (Nguồn: Câu 22, Bảng hỏi cán bộ, giảng viên, Phụ lục 1)
100
Đánh giá chung về công tác kiểm tra, đánh giá việc xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả cho thấy, đa số cán bộ, giảng viên
đều nhất trí cho rằng công tác này đạt điểm trung bình chung ở mức độ “khá” (ĐTB
chung =2,51; ĐLC=0,91; mức độ bình thường). Kết quả này cho thấy, công tác kiểm
tra đánh giá tại Học viện đã được thực hiện theo các quy định chung của Bộ, ngành.
Xem xét 6 nội dung trong bảng đánh giá trên về công tác kiểm tra, đánh giá
tại Học viện, nội dung được cán bộ, giảng viên đánh giá cao hơn trong bảng đánh
giá là nội dung “Xác định tiêu chí đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và
văn hoá tinh thần của Học viện” (ĐTB=2,67; ĐLC=0,67; mức độ bình thường). Kết
quả này cho thấy, việc đánh giá các hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường được
Ban Lãnh đạo Học viện quan tâm xây dựng và xác định các tiêu chí trong đánh giá, ví
dụ như đánh giá phân loại hàng năm của cán bộ, giảng viên dựa trên các tiêu chí: số
giờ thực giảng, số giờ quy đổi, điểm nghiên cứu khoa học, và một số tiêu chí
khác…Tuy nhiên, trên thực tế, việc đánh giá này vẫn chưa thực sự đảm bảo tính minh
bạch và công bằng, bởi việc áp dụng các tiêu chí đánh giá của cơ quan chủ quản là Bộ
Nội vụ cho đơn vị lao động sự nghiệp công lập mang tính đặc thù như Học viện Hành
chính Quốc gia hiện nay có những điểm chưa thật sự phù hợp, bởi nhìn chung bảng
kết quả đánh giá nêu trên chỉ dừng ở mức “bình thường”, do đó chưa tìm thấy sự đột
phá và tính năng động trong hoạt động nói chung và hoạt động xây dựng văn hoá nhà
trường nói riêng tại Học viện Hành chính Quốc gia. Ví dụ, nội dung được các khách
thể nghiên cứu đánh giá thấp hơn trong 6 nội dung của bảng đánh giá nêu trên là
một minh chứng: nội dung “Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá việc xây dựng và
thực hiện văn hoá nhà trường vào việc đánh giá thi đua hàng năm của các cán bộ,
giảng viên và các nhân viên” (ĐTB=2,38; ĐLC=0,98; mức độ bình thường).
Phỏng vấn sâu chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên về công tác kiểm tra,
đánh giá việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học, về cơ bản đều có chung ý kiến
cho rằng công tác này hiện nay vẫn tồn tại những bất cập hạn chế. Việc công tác này
bộc lộ những bất cập, hạn chế bắt nguồn từ việc thực hiện chưa hiệu quả khâu kiểm
tra. Ví dụ, quá trình kiểm tra, phát hiện sai sót nhưng chưa kịp thời xử lý, hoặc khâu
kiểm tra thường chỉ thực hiện khi có “vấn đề” chứ không được thường xuyên, liên
tục. Điều đó sẽ gây ra những khó khăn cho công tác đánh giá. Đối với công tác đánh
giá, chủ yếu lại xuất phát từ những tiêu chí chung của đơn vị chủ quản (Bộ Nội vụ) và
101
Ngành Giáo dục và Đào tạo, vì vậy đôi khi công tác đánh giá còn khá cứng nhắc,
trong khi đó, việc đánh giá tại Học viện Hành chính Quốc gia cần phải tính đến cơ
chế đặc thù bởi tính chất đặc trưng của một nhà trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức như Học viện.
- “…Đánh giá là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản
lý, trong đó công tác kiểm tra phải cho thấy được tính công bằng, khách quan. Tôi
quan sát hoạt động kiểm tra đối với xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện thời
gian gần đây đã có những điểm đổi mới, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những bất
cập hạn chế, đặc biệt là trong đánh giá giảng viên, tôi thấy Học viện chịu áp lực các
quy chế chung của Bộ Nội vụ về đánh giá cán bộ, công chức. Điều này tôi cho rằng
còn bất hợp lý, chưa thực sự công bằng với đội ngũ giảng viên, các chủ thể sáng tạo
các giá trị văn hóa nhà trường của Học viện hiện nay….”
(Mẫu số 30, Phỏng vấn sâu cán bộ Ban tổ chức, 46 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
- “Theo tôi, công tác kiểm tra việc xây dựng văn hoá nhà trường cần có
những đổi mới và biện pháp thực hiện hiệu quả hơn, không chỉ đối với hoạt động
giảng dạy mà bao gồm những hoạt động khác nữa. Đồng thời, cần xây dựng các
tiêu chí cụ thể (có định lượng nhưng cũng phải xét cả định tính, áp dụng cho từng
đối tượng cán bộ, giảng viên, từ đó làm căn cứ để đánh giá cán bộ, giảng viên cũng
như hoạt động chung cho toàn Học viện…”
(Mẫu số 19, Phỏng vấn sâu cán bộ Ban Đào tạo, 45 tuổi, Học viện Hành chính
Quốc gia).
- “…Tôi cho rằng, cần có một cơ chế đặc thù cho Học viện Hành chính Quốc gia
trong công tác đánh giá, đặc biệt là công tác đánh giá việc xây dựng văn hoá nhà
trường. Việc áp dụng các tiêu chí đánh giá hiện nay của cơ quan chủ quản đối với
Học viện là cứng nhắc và có phần máy móc, vẫn lấy các tiêu chí của văn hoá công
sở chung cho các cơ quan nhà nước mà chưa quan tâm đến đặc trưng của Học viện
là một nhà trường, điều đó khó có thể đảm bảo phát huy được hiệu quả trong công
tác xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện…”
(Mẫu số 20, Phỏng vấn chuyên gia, Nam, 52 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
3.5.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại
Học viện Học viện Hành chính Quốc gia
102
Đánh giá chung về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện cho thấy:
Một là, về việc lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện hiện nay,
cơ bản đã được Ban Lãnh đạo Học viện thực hiện nghiêm và bước đầu đã đạt được
những thành tựu nhất định (ĐTB chung =2,46; ĐLC=0,94; mức độ bình thường)
nhưng so với mong muốn của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên thì vẫn
chưa đạt hiệu quả cao. Đánh giá tương quan các hoạt động trong lập kế hoạch
xây dựng văn hoá nhà trường thì nội dung các khách thể nghiên cứu đánh giá
thấp hơn so với các nội dung khác trong bảng đánh giá là“Phân tích đánh giá
thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,38; ĐLC=0,98;
mức độ bình thường, 3/7). Đây chính là lý do vì sao việc lập kế hoạch xây dựng
văn hoá nhà trường chưa đạt kết quả cao vì việc phân tích, đánh giá thực trạng
xây dựng văn hoá nhà trường là việc cần thiết, là cơ sở cho các bước tiếp theo
của việc lập kế hoạch.
Hai là, công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện cũng mới chỉ được đánh giá ở mức trung bình: (ĐTB chung =2,39;
ĐLC=1,02). Kết quả này đã cho thấy công tác công tác tổ chức, triển khai quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện mới chỉ dừng lại ở mức độ tạm chấp
nhận và cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn nữa bởi nếu lập kế hoạch tốt mà
khâu tổ chức chưa được quan tâm đúng mức thì việc xây dựng văn hoá nhà trường
Ba là,về công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà trường được các khách thể
của Học viện sẽ không thể đạt được hiệu quả cao.
đánh giá đạt được những kết quả bước đầu với điểm chung bình chung ở mức độ
“khá” (ĐTB chung=2,58; ĐLC=1,00 ). Kết quả này cho thấy, Ban Lãnh đạo Học
viện đã nỗ lực chỉ đạo công tác xây dựng văn hoá nhà trường nhằm kiểm soát được
các nội dung của các kế hoạch đang triển khai.
Bốn là, công tác kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hoá nhà trường đã được
đánh giá đạt điểm trung bình chung ở mức độ “khá” (ĐTB chung=2,51; ĐLC=0,91;
mức độ bình thường). Kết quả này cho thấy, công tác kiểm tra đánh giá tại Học viện
đã được quan tâm thực hiện tốt hơn so với ba nội dung nói trên của quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Song để đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra
thì chưa thực sự sát sao, linh hoạt và chưa có biện pháp đột phá tạo ra hiệu quả của
103
xây dựng văn hoá nhà tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hoá Học viện
Hành chính Quốc gia
3.6.1. Các yếu tố khách quan
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phỏng vấn sâu một số chuyên gia là những
cán bộ lãnh đạo Học viện và lãnh đạo khoa, cùng một số giảng viên về yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện Hành chính
Quốc gia cho thấy những ảnh hưởng đó ở các khía cạnh sau đây:
3.6.1.1. Yếu tố thể chế, cơ chế chính sách
Học viện Hành chính Quốc gia là một trong những cơ sở giáo dục, đào tạo
mang tính đặc thù trong hệ thống giáo dục, đào tạo của Việt Nam. Do đó, yếu tố về
thể chế, cơ chế chính sách có những ảnh hưởng rất lớn đến quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện. Bởi lẽ, Học viện có cơ chế vận hành đặc thù, tương đối
khác biệt so với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác. Vì vậy, việc xây dựng tầm nhìn,
giá trị cốt lõi phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của Chính phủ và đơn vị chủ
quản là Bộ Nội vụ và quy trình giáo dục, đào tạo chung của Bộ giáo dục. Các yếu tố
thế chế, chính sách này là căn cứ pháp lý quan trọng để Học viện áp dụng trong
quản lý, xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện. Phỏng vấn sâu chuyên gia và
cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên của Học viện đều có chung ý kiến cho
rằng các yếu tố thể chế, cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện.
“Muốn xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia cần
phải dựa trên các căn cứ pháp lý (các văn bản quy định về vận hành của tổ chức)
và các cơ chế trong điều hành, trong đào tạo, bồi dưỡng, các chế độ đại ngộ… đối
với các chủ thể sáng tạo và thụ hưởng các giá trị văn hóa nhà trường của Học viện.
Ví dụ như Quyết định số 05 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia, đây là một
trong những căn cứ pháp lý quan trọng để Học viện xây dựng văn hóa nhà trường”.
(Mẫu số 20, Phỏng vấn chuyên gia, Nữ, 55 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia)
Rõ ràng sự không ổn định về chức năng nhiệm vụ và vì thế tổ chức của Học
viện trong thời gian từ (2007 – 2017) đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
chung của Học viện, trong đó có việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, niềm
104
tin, bầu không khí làm việc ….của Học viện trong những năm qua. Điều đó cho
thấy cơ chế chính sách là yếu tố rất quan trọng trong xây dựng văn hoá nhà trường.
Mới đây Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia là
căn cứ quan trọng để lãnh đạo Học viện xác định tầm nhìn, mục tiêu và tổ chức lại
cơ cấu tổ chức bộ máy để Học viện hoạt động có hiệu quả.
Bên cạnh đó, xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia
hiện nay còn bị chi phối rất lớn bởi các quy định Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội
vụ như quy định về Quy chế văn hoá công sở; Quy định về chuẩn mực xử sự của
cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã
hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm
chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Những chuẩn mực xử sự
được quy phạm hoá này là điều bắt buộc thực hiện đối với mỗi cán bộ, viên chức
của đơn vị, nó là thước đo tính văn minh, lịch sự trong thái độ, cách hành xử của
mỗi người với đồng nghiệp cơ quan, với học viên cũng như tích tích cực, trách
nhiệm đối với công việc được giao.
Đối với các giảng viên, thái độ, hành vi ứng xử của họ còn bị chi phối bởi
các quy định về đạo đức nhà giáo. Các quy định về phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, lối sống tác phong...của nhà giáo đã có tác động rất lớn đến đội ngũ
giảng viên để họ giữ vững cái “tâm” với nghề, phấn đấu, rèn luyện trong chuyên
môn nghiệp vụ để “xứng tầm” với yêu cầu mới. Có thái độ văn minh, lịch sự trong
quan hệ xã hội, trong giao tiếp; quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi, giúp đỡ đối với
đồng nghiệp và người học; giải quyết công việc, khách quan, tận tình, chu đáo ;
trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học, có thái độ công bằng trong đánh
giá việc dạy và học...là những điều cần thiết phải làm để xây dựng văn hoá ứng xử
trong đội ngũ giảng viên.
3.6.1.2. Yếu tố về điều kiện vật chất
Xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia chịu sự tác
động của các yếu tố về điều kiện vật chất. Bởi vì, xây dựng văn hoá nhà trường tại
Học viện trước hết là xây dựng các giá trị văn hóa vật chất tạo nên diện mạo bên
ngoài của văn hóa nhà trường Học viện. Việc xây dựng văn hóa vật chất của Học
viện Hành chính Quốc gia sẽ là nhân tố góp phần thể hiện các giá trị tinh thần của
105
văn hóa nhà trường tại Học viện. Do đó, xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia chịu sự tác động của các yếu tố thuộc về điều kiện vật chất.
Phỏng vấn sâu chuyên gia và các cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên cho thấy,
đa số các ý kiến cho rằng điều kiện vật chất có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình
xây dựng văn hóa nhà trường Học viện, tiêu biểu là:
“Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, việc xây dựng văn hóa nói
chung và văn hóa nhà trường đại học nói riêng có sự tác động, chi phối của các
điều kiện vật chất. Tôi ví dụ như, muốn xây dựng được các giá trị văn hóa nhà
trường mang tính hiện đại thì chắc chắn phải đảm bảo các nguồn lực vật chất (tài
chính, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị làm việc...), xây dựng được cơ sở vật chất, diện
mạo văn hóa nhà trường sẽ góp phần xây dựng các giá trị văn hóa nhà trường tinh
thần theo hướng hiện đại…”
(Phỏng vấn sâu chuyên gia, Mẫu số 25, Nam 55 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
3.6.1.3. Yếu tố kinh tế thị trường
Bối cảnh kinh tế thị trường có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội, chi
phối các hoạt động xã hội với các mức độ tác động khác nhau. Phát triển kinh tế thị
trường luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu, đòi hỏi Học viện phải không ngừng
cải tiến lề lối làm việc, đội ngũ cán bộ, giảng viên phải có năng lực, trình độ, có
trách nhiệm với công việc, tận tụy và phục vụ tốt nhu cầu của học viên, yêu cầu của
Bộ Nội vụ. Qua thực tiễn nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trường Học viện
Hành chính Quốc gia cho thấy, yếu tố kinh tế thị trường ảnh hưởng đến hoạt động
của Học viện rõ rệt. Về mặt tích cực, yếu tố kinh tế kinh tế thị trường tạo nên được
sự chuyển đổi tư duy nhận thức của mỗi cán bộ giảng, viên cũng như việc xác định
tầm nhìn chiến lược cho tương lai của Học viện. Đó là việc cần thiết phải xác lập
được các giá trị cốt lõi văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia phù hợp
với các yêu cầu của bối cảnh kinh tế thị trường đặt ra, ví dụ, các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cần phải đảm bảo chất lượng đầu ra, đáp ứng với các yêu cầu của nền
công vụ đặt ra; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không chỉ
giỏi về kiến thức chuyên môn mà cần đảm bảo về tư cách đạo đức của người cán
bộ, công chức, viên chức trách nhiệm, liêm chính, trung thực… hết lòng phục vụ
người dân, tổ chức. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những mặt trái, nếu
không có biện pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều kiện, môi trường làm nảy sinh
106
những biểu hiện tiêu cực, phi văn hóa trong đội ngũ cán bộ, giảng viên và học viên,
sinh viên như sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng, kèn cựa, bè phái gây mất đoàn
kết... gây ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc xây dựng văn hóa nhà trường
của một Học viện hành chính tầm cơ quốc gia.
Phỏng vấn sâu Chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên kết
quả cho thấy, đa số các ý kiến cho rằng yếu tố kinh tế thị trường có ảnh hưởng không
nhỏ đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện hiện nay, tiêu biểu:
- “…Về mặt tích cực, tôi cho rằng yếu tố kinh tế thị trường sẽ tạo cơ hội cho
các chủ thể sáng tạo văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia những đột
phá trong tư duy và tầm nhìn chiến lược để phát triển Học viện hướng đến một tầm
cao mới… Dù là cán bộ, hay giảng viên hay học viên, sinh viên đều vận hành theo
những gợi mở của điều kiện kinh tế thị trường … Do đó, xây dựng văn hoá nhà
trường Học viện Hành chính Quốc gia nhằm đáp ứng các yêu cầu của bối cảnh
kinh tế thị trường thì các giá trị cốt lõi cần phải thiết thực, đổi mới và thích ứng…”
(Phỏng vấn sâu cán bộ, giảng viên, Mẫu 25, Nam 43 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
- “…Về mặt ưu điểm của yếu tố kinh tế thị trường có lẽ chúng ta đều không
phủ nhận…Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực của bối cảnh này đến mỗi nhà
trường hiện nay không phải là không có. Những tác động tiêu cực của bối cảnh
kinh tế thị trường len lỏi ngay cả vào chính đội ngũ cán bộ, giảng viên của chúng
ta. Thời gian qua đã có những biểu hiện được dư luận và báo chí đề cập. Đối với
Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cá bộ, công
chức, viên chức cho nền công vụ, là các cơ quan quản lý và điều hành xã hội, vì thế,
phải có cách thức cụ thể để xây dựng, giảng dạy các giá trị văn hóa nhà trường tích
cực, đặc biệt là các giá trị về văn hóa đạo đức của nhà trường…”
(Phỏng vấn sâu Chuyên gia, Mẫu số 27, Nam 60 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
3.6.1.4. Yếu tố kinh tế tri thức
Thế kỷ XXI là kỷ nguyên đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ con
người, tri thức trở thành một nền kinh tế. Do đó, trong xây dựng văn hóa nhà trường
Học viện Hành chính Quốc gia, yếu tố kinh tố tri thức có vai trò quan trọng trong
việc thiết lập các giá trị văn hóa nhà trường nhằm đáp ứng các yêu cầu của người
học và đảm bảo chất lượng đầu ra.Phỏng vấn sâu một số chuyên gia, cán bộ, giảng
viên và học viên, sinh viên cho thấy, đa số các ý kiến đều cho tằng yếu tố kinh tế tri
thức ảnh hưởng tích cực đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành
107
chính Quốc gia, tiêu biểu:
“Yếu tố kinh tế tri thức tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực của đời sống xã
hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Do đó, xây dựng văn hóa nhà trường
nếu tập trung được các nguồn lực trí tuệ của các chủ thể sáng tạo văn hóa của nhà
trường sẽ góp phần định hình được các giá trị cốt lõi văn hóa nhà trường Học viện
Hành chính Quốc gia. Trên sơ sở đó, một lần nữa, các giá trị cốt lõi văn hóa nhà
trường mới của Học viện Hành chính Quốc gia sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt
động nhà trường, biến các giá trị văn hóa nhà trường cốt lõi trở thành các “sản
phẩm”hữu ích cho người học và xã hội.
(Phỏng vấn sâu cán bộ, giảng viên, Mẫu số 25, Nam 40 tuổi, Học viện Hành chính
Quốc gia).
“Nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin đang đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ từ
nội dung đào tạo đến phương thức dạy và học, cách thức mà ở đó thầy và trò tương
tác với nhau, cách thức mà tri thức được tạo ra cho đến sự tiếp cận và lĩnh hội tri
thức. Vì vậy, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cũng
cần được làm mới. Đào tạo bồi dưỡng trực tuyến, đa phương tiện cần được nghiên
cứu, phát triển, bổ khuyết cho các phương thức đào tạo, bồi dưỡng truyền thống.”.
(Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Học viện, Mẫu số 25, Nam 55 tuổi, Học viện Hành
chính Quốc gia).
3.6.1.5. Xu hướng tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội con
người, trong đó có hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường. Cuộc cách mạng công
nghệ lần thứ tư mở ra những yêu cầu đối với các nhà trường đại học, học viện cần
phải năng động, sáng tạo trong hoạt động sáng tạo các giá trị văn hóa nhà trường
thích ứng với điều kiện mới. Các giá trị văn hóa nhà trường mới sẽ góp phần định
hướng các hoạt động của nhà trường. Đối với Học viện Hành chính Quốc gia, bối
cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 tác động mạnh mẽ đến việc hình thành hệ giá
trị văn hóa nhà trường mới. Phỏng vấn sâu chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên
và học viên, sinh viên, các ý kiến đều cho rằng cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ảnh
hưởng đến việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện.
- “…Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 mở ra những cơ hội, thuận lợi cho việc
xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia như cơ hội về việc
sáng tạo các giá trị văn hóa nhà trường mới; cơ hội tiếp cận với các công nghệ mới, tri
108
thức mới nhằm phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.
(Phỏng vấn sâu cán bộ, giảng viên, Mẫu số 21, Nam 50 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
- “…Theo tôi, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vừa mở ra những thời cơ, cơ hội và
bao gồm cả những thách thức khó khăn. Việc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia cần nắm bắt và tận dụng được các cơ hội của bối cảnh này, vừa
phải có biện pháp nhằm hạn chế những tác động ngoài mong muốn. Do đó, xây dựng
văn hóa nhà trường tại Học viện cần phải xây dựng được các giá trị văn hóa nhà trường
thích ứng với yêu cầu của bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đặt ra”.
(Phỏng vấn sâu Chuyên gia, Mẫu số 22, Nữ 45 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).
3.6.2. Các yếu tố chủ quan
Đối với các yếu tố chủ quan, tác giả luận án đã tiến hành khảo sát bằng bảng
hỏi và kết quả được biểu hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý
Đơn vị tính: %
xây dựng văn hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
Tỉ lệ %
ĐTB
ĐLC
Ảnh hƣởng
Rất ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Tƣơng đối ảnh hƣởng
Rất không ảnh hƣởng
0
9,7
10,3
47,4
32,6
4,0286
,90610
0
0
20,0
37,1
42,9
4,2286
,76134
0
0
20,0
35,4
44,6
4,2457
,76727
0
0
20,0
35,4
44,6
4,2457
,76727
0
0
20,0
24,0
56,0
4,3600
,79626
văn
hoá
Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý của Học viện Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng nhà trường.
109
0
0
20,0
36,0
44,0
4,2400
,76534
Sự chỉ đạo định hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh đạo ngành và Học viện
4,2248
,74768
Trung bình
của
thức
0
0
21,7
33,7
44,6
4,2286
,78366
0
0
21,7
33,7
44,6
4,2286
,78366
0
0
45,7
54,3
4,5429
,49959
0
0
10,3
35,4
54,3
4,4400
,67432
0
0
0
45,7
54,3
4,5429
,49959
4,3966
,60362
thức
0
0
0
55,4
44,6
4,4457
,49847
0
0
55,4
44,6
4,4457
,49847
0
0
0
67,4
32,6
4,3257
,46999
0
0
0
79,4
20,6
4,2057
,40538
0
Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên cán Nhận bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của cán bộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thân của cán bộ/giảng viên Trung bình Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên Nhận của học viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan
110
0
0
0
79,4
20,6
4,2057
,40538
Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học viên/sinh viên
4,3257
,40368
Trung bình
0
0
0
53,7
46,3
4,4629
,50005
0
0
0
53,7
46,3
4,4629
,50005
đối
với
0
0
0
77,1
22,9
4,2286
,42112
0
0
0
65,7
34,3
4,3429
,47603
0
,6
0
76,6
22,9
4,2171
,45327
0
0
13,7
75,4
10,9
3,9714
,49629
0
12,0
77,1
10,9
3,8686
,75801
0
12,0
12,0
63,4
12,6
3,7657
,82139
Các yếu tố khác Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính…) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường Sự phát triển của nền kinh tế tri thức Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Trung bình
4,1650
,38213
(Câu 23, bảng hỏi CBGV, PL 1)
3.6.2.1.Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý của Học viện
Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý ảnh hướng đến việc quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia cũng bao gồm nhiều yếu tố, tuy nhiên, ở
đây, tác giả luận án chỉ đề cập đến một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động này như:
nhận thức, năng lực, trình độ, tri thức, tinh thần trách nhiệm của nhà lãnh đạo, quản lý.
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc nhà lãnh đạo, quản lý đến hoạt
động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, kết quả cho thấy, đa số ý kiến của khách thể
111
nghiên cứu là cán bộ, giảng viên đều cho rằng các yếu tố thuộc về người lãnh đạo, quản
lý ảnh hưởng đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện ở mức
điểm trung bình chung “ảnh hưởng” (ĐTB = 4,22; ĐLC = 0,74; mức độ ảnh hưởng).
Xem xét các nội dung thuộc yếu tố ảnh hưởng nhà lãnh đạo, quản lý đến quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường, nội dung "Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý
về xây dựng văn hoá nhà trường"(ĐTB = 4,36; ĐLC = 0,79; mức độ rất ảnh hưởng).
Đánh giá này của cán bộ, giảng viên cho thấy, yếu tố thuộc về quan điểm của nhà lãnh
đạo, quản lý rất ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Bởi trên
thực tế, nếu không thống nhất được quan điểm giữa các nhà lãnh đạo, quản lý sẽ không
thể thống nhất trong hành động và triển khai xây dựng văn hoá nhà trường Học viện
một cách hiệu quả trong thực tế (Xem Phụ lục 27).
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc nhà lãnh đạo, quản lý đến
hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, kết quả cho thấy, đa số ý kiến của
học viên, sinh viên đều cho rằng các yếu tố thuộc về người lãnh đạo, quản lý ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia ở mức điểm trung bình chung “rất ảnh hưởng” (ĐTB = 4,22; ĐLC=0,97;
mức độ ảnh hưởng).
Xem xét các nội dung thuộc yếu tố ảnh hưởng nhà lãnh đạo, quản lý đến quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường, nội dung "Sự chỉ đạo định hướng, tạo điều kiện về
vật chất và tinh thần cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh
đạo ngành và Học viện Hành chính Quốc gia" (ĐTB=4,02; ĐLC=0,71; mức độ ảnh
hưởng). Qua đánh giá này của học viên, sinh viên cho thấy, các khách thể học viên,
sinh viên đánh giá cao sự ảnh hưởng của công tác chỉ đạo đối với các đãi ngộ về cả
vật chất và tinh thần đối với quá trình thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
viện. Việc nhà lãnh đạo, quản lý có các chỉ đạo cụ thể, kịp thời khích lệ động viên tâm lý,
tinh thần cũng như vật chất đối với những cá nhân, tập thể thực hiện tốt hoạt động xây
dựng văn hoá nhà trường sẽ tạo được động lực làm việc, yên tâm công tác và cống hiến
của các thành viên trong Học viện Hành chính Quốc gia (Xem Phụ lục 28).
3.6.2.2. Các yếu tố thuộc về cán bộ, giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia
Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng của người lãnh đạo, quản lý thì các yếu tố
cán bộ, giảng viên cũng tác động trực tiếp đến quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường. Bởi lẽ, cán bộ, giảng viên là một trong những chủ thể sáng tạo và quản lý
112
văn hoá nhà trường tại Học viện.
Đánh giá về sự ảnh hưởng của yếu tố thuộc cán bộ, giảng viên đến quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường, đa số các khách thể nghiên cứu là các cán bộ, giảng
viên đều nhất trí cho rằng, mức độ ảnh hưởng của yếu tố này có điểm trung bình
chung là "rất ảnh hưởng"(ĐTB = 4,39; ĐLC=0,63; mức độ rất ảnh hưởng). Kết quả
này cho thấy, cán bộ, giảng viên đánh giá cao vai trò của họ trong việc sáng tạo, xây
dựng và phát triển văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đó,
kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ, giảng viên trong hoạt
động quản lý và giảng dạy "(ĐTB = 4,54; ĐLC=0,49; mức độ rất ảnh hưởng). Sự
đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, giảng viên "(ĐTB = 4,54;
ĐLC=0,49; mức độ rất ảnh hưởng) là hai nội dung thuộc về cán bộ, giảng viên được
cho là có ảnh hưởng rất lớn đến xây quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Bởi kiến
thức kỹ năng của cán bộ, giảng viên là một trong những biểu hiện của văn hoá nhà
trường, do đó, cán bộ, giảng viên không ngừng học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng và
trau rồi tri thức để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ sẽ góp phần tạo nên giá
trị và diện mạo của văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia. Bên cạnh đó,
chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần đối với cán bộ, giảng viên cũng là những
nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, tinh thần cống hiến, trách nhiệm đối với
việc xây dựng văn hoá nhà trường (Xem Phụ lục 27).
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố cán bộ, giảng viên đến việc quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả cho
thấy, đa số ý kiến của học viên, sinh viên cho rằng yếu tố này "rất ảnh hưởng" đến
hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường"(ĐTB = 3,96; ĐLC = 0,41; mức độ
rất ảnh hưởng). Trong đó, nhân tố “Sự phối hợp giữa cán bộ, giảng viên với các tổ
chức, đoàn thể, học viên, sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà
trường "(ĐTB = 3,96; ĐLC = 0,41; mức độ rất ảnh hưởng) cho rằng có ảnh hưởng
cao hơn các nhân tố ảnh hưởng khác trong bảng đánh giá nêu trên(Xem Phụ lục 28).
3.6.2.3. Các yếu tố thuộc về học viên, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia
Trong bất kỳ trường đại học nào thì học viên, sinh viên luôn là các nhân tố
tạo nên diện mạo văn hoá nhà trường, bởi họ cũng là các chủ thế sáng tạo và thụ
hưởng các giá trị văn hóa. Vì vậy, đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường
tại Học viện Hành chính Quốc gia, yếu tố học viên, học viên cũng tác động trực tiếp
113
đến hoạt động này (Xem Phụ lục 27, 28).
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về học viên, sinh viên đối
với quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, đa số ý kiến của cán bộ, công chức đều
nhất trí cho rằng, yếu tố học viên, sinh viên. "rất ảnh hưởng"(ĐTB = 4,32; ĐLC =
0,40; mức độ rất ảnh hưởng) đến hoạt động này. Trong đó, hai yếu tố trong bảng
đánh giá nêu trên được cán bộ, giảng viên cho là ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động
quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện đó là: "Nhận thức của học viên,
sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động
giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,44; ĐLC = 0,49; mức độ rất ảnh hưởng) và "Thái độ
và trách nhiệm của học viên, sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà
trường"(ĐTB = 4,44; ĐLC=0,49; mức độ rất ảnh hưởng). Kết quả này cho thấy, cán
bộ, giảng viên đánh giá rất cao vai trò của sự nhận thức của học viên, sinh viên trong
hoạt động giảng dạy và học tập bởi vì, hoạt động giảng dạy và học tập là quá trình
sáng tạo và lưu giữ các giá trị văn hoá nhà trường Học viện. Hơn nữa, tinh thần thái
độ, trách nhiệm của học viên, sinh viên cũng là những yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường, nếu thái độ, trách nhiệm của học
viên, sinh viên được nâng cao và tự ý thức được trong mọi tư duy và hành động mang
ý nghĩa tích cực sẽ góp phần thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia và ngược lại (Xem Phụ lục 27).
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về học viên, sinh viên
Học viện đối với quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, đa số ý kiến của học viên,
sinh viên đều nhất trí cho rằng, yếu tố học viên, sinh viên "ảnh hưởng"(ĐTB =
4,06; ĐLC = 0,64; mức độ ảnh hưởng) đến hoạt động này. Trong đó, yếu tố
"Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá
nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,20; ĐLC = 0,65; mức độ
ảnh hưởng) có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các yếu tố còn lại trong bảng đánh giá nêu
trên. Kết quả này cho thấy, ý kiến của học viên, sinh viên và cán bộ, giảng viên đều
khẳng định sự ảnh hưởng của nhận thức của học viên, sinh viên đối với hoạt động quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia (Xem Phụ lục 28)
Nhận xét chung: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia có hai nhóm yếu tố khách quan và chủ quan.
Về yếu tố khách quan bao gồm (thể chế, cơ chế chính sách, điều kiện cơ sở
114
vật chất, kinh tế thị trường, kinh tế tri thức, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0) được
các khách thể phỏng vấn sâu đánh giá có ảnh hưởng rất lớn đối với quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Trong đó, yếu tố cơ chế chính sách được các khách thể phỏng vấn sâu cho
rằng có những ảnh hưởng chi phối đến việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
tại Học viện; yếu tố điều kiện vật chất, được các khách thể cho rằng rất ảnh hưởng
đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện bởi đó chính là một trong
những giá trị vật chất của nhà trường, xây dựng văn hóa vật chất của Học viện Hành
chính Quốc gia sẽ là nhân tố góp phần thể hiện các giá trị tinh thần của văn hóa nhà
trường tại Học viện; yếu tố kinh tế thị trường cũng là một yếu tố có ảnh hưởng sâu
sắc đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia cả về mặt
tích cực và tiêu cực; yếu tố kinh tế tri thức có vai trò tích cực trong việc thiết lập các
giá trị văn hóa nhà trường nhằm đáp ứng các yêu cầu của người học và đảm bảo chất
lượng đầu ra; yếu tố xu hướng tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần
thứ 4 tác động mạnh mẽ đến việc hình thành hệ giá trị văn hóa nhà trường mới.
Trong các yếu tố trên, yếu tố được đánh giá ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia là yếu tố thể chế và cơ chế
chính sách. Thực tế cho thấy, giai đoạn (Từ 2007 – 2017) Học viện Hành chính Quốc
gia liên tục trong tình trạng không ổn định và chưa có văn bản quy định chức năng
nhiệm vụ là một trong trong những khó khăn trong việc xác định sứ mệnh, tầm
nhìn, mục tiêu phát triển của Học viện. Điều đó, ảnh hưởng không nhỏ tới quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện bởi để hình xây dựng văn hoá nhà
trường, phải xuất phát từ những văn bản pháp lý về chức năng nhiệm vụ, rồi mới
xây dựng được sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, nội quy, quy chế của Học viện.
Yếu tố khách quan được cho là ít ảnh hưởng hơn đến quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường đó là cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0. Điều đó cho thấy
cuộc cách mạng này chưa thực sự đi vào hoạt động thực tiễn của Học viện, do đây
là một xu thế mới bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây. Song
với vị trí và chức năng nhiệm vụ của Học viện hiện nay, các lãnh đạo Học viện cần
nắm bắt cơ hội này để xây dựng những giá trị cốt lõi của văn hoá nhà trường Học
viện cho phù hợp và đáp ứng với tình hình mới.
Về yếu tố chủ quan, bao gồm: yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý; yếu tố
115
về cán bộ, giảng viên và yếu tố về học viên, sinh viên. Đây là những yếu tố liên
quan trực tiếp tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia. Qua khảo sát, các ý kiến của khách thể nghiên cứu là cán bộ, giảng viên
và học viên sinh viên đều khẳng định ba yếu tố trên đều rất ảnh hưởng đến quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đó yếu tố
thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý được đa số ý kiến của khách thể nghiên cứu cho rằng
rất ảnh hưởng đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Cụ
thể là điểm trung bình chung “ảnh hưởng” (ĐTB = 4,22; ĐLC = 0,74; mức độ ảnh
hưởng, cán bộ, giảng viên); tương tự (ĐTB = 4,22; ĐLC = 0,97; mức độ ảnh hưởng,
học viên, sinh viên).Theo đánh giá của học viên, sinh viên, nội dung "Quan điểm của
các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường" (ĐTB = 4,36; ĐLC =
0,79; mức độ rất ảnh hưởng) được cho là rất ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường. Bởi trên thực tế, nếu không thống nhất được quan điểm giữa các
nhà lãnh đạo, quản lý sẽ không thể thống nhất trong hành động và triển khai xây dựng
văn hoá nhà trường Học viện một cách hiệu quả.
Thứ hai, các yếu tố thuộc về cán bộ, giảng viên của Học viện Hành chính
Quốc gia cũng được đa số các khách thể nghiên cứu cho rằng cũng rất ảnh hưởng
đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Điểm trung bình chung là "rất ảnh
hưởng" (ĐTB = 4,39; ĐLC = 0,63; mức độ rất ảnh hưởng, cán bộ, giảng viên); tương
tự, ý kiến của học viên, sinh viên (ĐTB = 3,96; ĐLC = 0,41; mức độ rất ảnh hưởng).
Trong đó, nhân tố “Sự phối hợp giữa cán bộ, giảng viên với các tổ chức, đoàn thể,
học viên, sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường "(ĐTB =
3,96; ĐLC = 0,41; mức độ rất ảnh hưởng) là nhân tố có ảnh hưởng cao hơn các nhân
tố ảnh hưởng khác trong bảng đánh giá. Kết quả này cho thấy, các khách thể đánh giá
cao vai trò của cán bộ, giảng viên trong việc sáng tạo, xây dựng và phát triển văn hoá
nhà trường Học viện. Trong đó, kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán
bộ, giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy" (ĐTB = 4,54; ĐLC = 0,49; mức
độ rất ảnh hưởng). Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, giảng viên
"(ĐTB = 4,54; ĐLC = 0,49; mức độ rất ảnh hưởng);
Thứ ba, các yếu tố thuộc về học viên, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia
được đa số ý kiến của cán bộ, giảng viên và học viên sinh viên đều cho rằng, "rất ảnh
hưởng" (ĐTB = 4,32; ĐLC = 0,40; mức độ rất ảnh hưởng) đến quản lý xây dựng văn
116
hoá nhà trường. Trong đó, hai yếu tố được đánh giá ảnh hưởng sâu sắc hơn, đó là:
"Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà
trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,44; ĐLC = 0,49; mức độ rất
ảnh hưởng) và "Thái độ và trách nhiệm của học viên, sinh viên trong xây dựng và thực
hiện văn hoá nhà trường" (ĐTB = 4,44; ĐLC = 0,49; mức độ rất ảnh hưởng). Kết quả
này cho thấy, cán bộ, giảng viên đánh giá rất cao vai trò của sự nhận thức của học viên,
sinh viên trong hoạt động giảng dạy và học tập bởi vì, hoạt động giảng dạy và học tập
là quá trình sáng tạo và lưu giữ các giá trị văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc
gia. Hơn nữa, tinh thần thái độ, trách nhiệm của học viên, sinh viên cũng là những yếu tố
có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường, nếu thái độ, trách
nhiệm của học viên, sinh viên được nâng cao và tự ý thức được trong mọi tư duy và hành
động mang ý nghĩa tích cực sẽ góp phần thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia và ngược lại.
Các ý kiến đánh giá của học viên, sinh viên về yếu tố này có thấp hơn một
chút nhưng cũng vẫn cho rằng có "ảnh hưởng"(ĐTB = 4,06; ĐLC = 0,64; mức
độ ảnh hưởng) đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Trong đó,
yếu tố "Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của
văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,20; ĐLC = 0,65;
mức độ ảnh hưởng) có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các yếu tố còn lại trong bảng đánh giá
nêu trên. Kết quả này cho thấy, ý kiến của học viên, sinh viên và cán bộ, giảng viên đều
khẳng định sự ảnh hưởng của nhận thức của học viên, sinh viên đối với hoạt động quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tổng hợp lại ta thấy rằng, tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng
tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính quốc gia, trong yếu
tố khách quan thì yếu tố thể chế, cơ chế chính sách và cơ sở vật chất là ảnh hưởng
mạnh mẽ và sâu sắc nhất; còn trong yếu tố chủ quan thì yếu tố thuộc về người lãnh
đạo quản lý là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất, bởi chính họ là người có vai trò
117
định hình phát triển văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tiểu kết chƣơng 3 Trong Chương 3, luận án đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
xây dựng văn hóa nhà trường và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả đạt được như sau:
Một là, luận án đã phân tích, đánh giá được thực trạng biểu hiện các giá trị
vật chất và giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại Học viện. Nhìn chung về
thực trạng biểu hiện của văn hóa vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện hiện
nay về cơ bản mới đạt ở mức tương đối phù hợp.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường Học viện
được thể hiện ở hai nội dung. (1) Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất và
tinh thần không còn phù hợp; (2) Phát huy các giá trị vật chất tinh thần phù hợp với
xu hướng phát triển của nhà trường trong tương lai. Kết quả khảo sát cho thấy, việc
“Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất và tinh thần không còn phù hợp của
văn hoá nhà trường tại Học viện” đã được các thế hệ lãnh đạo Học viện quan tâm
thực hiện nhưng chưa tạo ra điểm nhấn đột phá; còn nội dung “Phát huy các giá trị
vật chất tinh thần phù hợp với xu hướng phát triển của nhà trường trong tương lai”
thì đã và đang được Lãnh đạo Học viện quan tâm thực hiện nhưng so với vị thể của
một học viện hạng đặc biệt thì sự quan tâm đó mới dừng lại ở mức trung bình, chưa
thực sự quyết liệt.
Ba là, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường
tại Học viện, trong đó có các hoạt động: lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường;
Tổ chức xây dựng thực hiện văn hóa nhà trường; Chỉ đạo kiểm soát xây dựng văn
hóa nhà trường; Kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện nhìn
chung cũng mới chỉ đạt mức trung bình khá.
Bốn là, phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá nhà
trường tại Học viện, bao gồm: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Qua khảo sát cho
thấy tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường tại Học viện, trong yếu tố khách quan thì yếu tố thể chế, cơ chế chính sách
là ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc nhất; còn trong yếu tố chủ quan thì yếu tố thuộc về
người lãnh đạo quản lý là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất, bởi chính họ là người
118
có vai trò định hình phát triển văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia .
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Để quản lý xây dựng văn hoá nhà trường hiệu quả nhằm duy trì và phát triển
văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia xứng tầm của một nhà trường
hạng đặc biệt, cần đảm bảo những yêu cầu khách quan của xã hội và chủ quan của
Học viện. Xuất phát từ một số định hướng cơ bản của việc xây dựng văn hoá nhà
trường, Học viện Hành chính Quốc gia cần xác định các biện pháp cụ thể để thực
hiện vấn đề này một cách tốt nhất, phù hợp với điều kiện đặc thù của Học viện
Hành chính Quốc gia.
4.1. Một số định hƣớng và nguyên tắc xây dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học
viện Hành chính Quốc gia
4.1.1. Một số định hướng xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
quốc gia
Định hướng xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành Chính Quốc gia
phải xuất phát từ quan điểm: văn hóa trường nhà trường Học viện là một bộ phận
hữu cơ của nền văn hóa dân tộc, xây dựng văn hóa nhà trường Học viện phải tuân
thủ các nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng, phát
triển văn hóa và con người để phát triển bền vững đất nước. Đồng thời, xây dựng
văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia phản ánh đặc trưng của một học
viện hành chính, là mục tiêu và động lực cho sự phát triển Học viện đáp ứng yêu
cầu phát triển mới.
4.1.1.1. Xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia xuất phát từ
quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về văn hóa và giáo dục,
đào tạo
a. Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa
Chủ trương này của Đảng đề cao vai trò của văn hoá được thể hiện rất rõ qua
các Văn kiện của Đại hội Đảng như Đại hội Đảng lần thứ VII, VII, IX, X, đặc biệt đại
hội Đảng XI ngày 9/6/2014; Hội nghị Trung ương 9 khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-
NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn
119
dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí
thức giữ vai trò quan trọng. Đặc biệt với ngành giáo dục, cần phải tập trung giáo
dục, giảng dạy đạo đức, văn hóa vào trong các nhà trường, bởi vì nhà trường phải
là nôi đào tạo ra những con người văn hóa, tri thức, nhân cách và đạo đức nhằm
phục vụ cho sự nghiệp phát triển của quốc gia dân tộc.
Xây dựng và quản lý văn hóa trường đại học nói chung và quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia nói riêng là một yêu cầu tất yếu,
hơn nữa xây dựng văn hoá nhà trường bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự nghiệp phát triển nền giáo dục bền vững, ổn định, là động lực để phát triển đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Văn hoá nhà trường được xây dựng và phát
triển bền vững hay không trước hết phải giữ gìn và phát huy được các giá trị tinh hoa
của văn hóa dân tộc, đồng thời phải tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, khẳng
định vai trò, vị thế, bản sắc và bản lĩnh của dân tộc trong giao lưu và hội nhập quốc
tế. Các giá trị văn hoá nhà trường đại học đã nghiên cứu sẽ định hướng cho các hoạt
động của Học viện Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Việc xây dựng văn hoá
nhà trường là một việc làm thường xuyên, liên tục, trong đó trọng tâm phải xác định
các giá trị cốt lõi, các chuẩn mực và tiêu chí cụ thể để điều tra, khảo sát thực tế, có
các chỉ báo cụ thể để nhìn rõ thực trạng một cách khách quan, từ đó đề xuất những
giải pháp thích hợp. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo Học viện sẽ lập kế hoạch, tổ chức
thực thi, chỉ đạo thực thi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện xây dựng văn hoá nhà
trường Học viện Hành chính Quốc gia.
b. Chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục và vị thế của Học viện Hành
chính Quốc gia
- Căn cứ vào chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới toàn
diện nền giáo dục Việt Nam.
Trong thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách về đổi mới nền giáo dục Việt Nam Nghị quyết số 29-NQ/TW) ngày
4/11/2013, của Ban Chấp hành Trung ương Khoá XI với nội dung tập trung đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu đổi mới nền giáo dục là giáo dục con
người Việt Nam toàn diện, phát huy được hết sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con
người; những con người giàu lòng nhân ái, yêu thương gia đình, đồng loại, tổ quốc
120
và trở thành công dân tốt. Do đó, đổi mới giáo dục phải mang tính đột phá và
chuyển biến căn bản và mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu học tập
của xã hội, phát triển đất nước. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã nêu rõ “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đồng thời, Luật này
còn quy định về nội dung, chương trình, nguyên tắc giáo dục; Quản lý nước về giáo
dục, vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và của người làm cá bộ quản lý giáo dục…
Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược giáo dục giai đoạn 2011-2020 ngày 13 tháng 6 năm 2012. “Đến năm 2020, nền
giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng
cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,
năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng..; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập
suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020 chỉ rõ:
Ngoài ra còn có các văn bản quan trọng khác như: Quyết định số
70/2014/QĐ-TTg của Thủ tường Chính phủ ngày 10 tháng 12 năm 2014 ban hành
Điều lệ trường Đại học; Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ, ngày 26/02/2007
ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy
chính quyền địa phương.
Đặc biệt là Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính
Quốc gia. Theo Quyết định số 05 Học viện Hành chính Quốc gia là một đơn vị sự
nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ, đồng thời là trung tâm quốc
121
gia thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng về
hành chính, về lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào
tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Bộ Nội vụ trong
lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để Học
viện Hành chính Quốc gia xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển Học
viện trong tương lai.
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ và
Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
4.1.1.2. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục và cải cách hành chính
Giáo dục là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục
nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái
độ lao động. Giáo dục nâng cao chất lượng của lao động, được thể hiện qua việc
tích lũy vốn, tăng thu nhập người lao động. Giáo dục cũng là công cụ để thế hệ
trước truyền lại cho các thế hệ sau các tư tưởng và tiến bộ khoa học công nghệ.
Giáo dục đào tạo thực hiện mục đích “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ
năng động sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước...
Sự gia tăng trình độ học vấn dẫn tới mức năng suất cao, ảnh hưởng tới
tăng trưởng kinh tế. Vì vậy các nhà chính trị và hoạch định chính sách đều cố
gắng hành động nhằm nâng cao trình độ học vấn của người dân. Do đó, xây dựng
văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia cần phải hướng đến mục
tiêu chung của nền giáo dục Việt Nam cũng như các mục tiêu về đổi mới căn bản
nền giáo dục Việt Nam hiện nay.
Hơn nữa, nhu cầu người người học cũng như những đòi hỏi của xã hội về
việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay đặt ra cho Học viện Hành chính Quốc gia
không ngừng nỗ lực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao, cung cấp các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đa dạng và tiện
ích, phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ, giảng viên ngày càng chuyên nghiệp và
có trình độ cao. Muốn đạt được mục tiêu này, Học viện cần hướng đến đổi mới hình
122
thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng;
Đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt phải lấy người học làm trung tâm. Đặc
biệt trong xu thế hội nhập quốc tế, Học viện cần ứng dụng trang bị các phương tiện
kỹ thuật giảng dạy và phục vụ cho hoạt động học tập hiệu quả hơn nhằm đảm bảo
chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu của xã hội là thước đo đánh
giá mức độ xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Do đó, quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia xuất phát từ mong đợi, kỳ vọng
của người học, của nền công vụ và nhu cầu của xã hội.
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang chỉ đạo quyết liệt cải cách nền hành
chính nhà nước nhằm xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính và hành động. Cải
cách hành chính mà Việt Nam đang tiến hành hướng tới mục tiêu “xây dựng một
nền hành chính trong sạch, vững mạnh hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả phục
vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, cải cách
hành chính trong những năm qua tiến hành còn chậm và tồn tại nhiều bất cập hạn
chế. Thực tế đã chỉ ra rằng, yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công của cải cách
hành chính vẫn là yếu tố con người, nhưng phải là những con người có văn hóa (từ
văn hóa lãnh đạo, quản lý đến văn hóa thực thi, văn hóa phục vụ). Do đó, văn hoá
nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia một mặt đảm bảo chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức thực thi hiệu quả cho nền công vụ, mặt khác góp
phần cải cách hành chính hiệu quả, xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững
mạnh để ngày phục vụ tốt hơn nhu cầu của công dân và các tổ chức.
4.1.1.3. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
phải phù hợp với việc xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và cả những
thách thức đối với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời quá trình này cũng
ảnh hưởng đến việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia. Bởi lẽ, văn hoá nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia cũng nằm
trong dòng chảy văn hóa dân tộc, phát huy và làm giàu giá trị văn hóa dân tộc trong
nền giáo dục hiện đại. Do đó, phát triển cần phải xuất phát từ quan điểm của Đảng về
việc xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Cụ thể là:
Xây dựng văn hoá nhà trường cần đảm bảo việc giáo dục giá trị văn hóa truyền thống
123
cho cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong toàn Học viện, qua đó phát huy
được giá trị văn hóa của truyền thống của Học viện; Giáo dục tư tưởng đạo đức cách
mạng cho các thế hệ cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên để qua đó gìn giữ và
phát huy tinh thần đấu tranh vì độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; Đấu tranh kiên
quyết chống sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ,
giảng viên và học viên, sinh viên; hạn chế những tác động tiêu cực của nền văn hóa
dân tộc và tác động mặt trái của kinh tế thị trường; Xác lập các giá trị chuẩn mực văn
hoá nhà trường của Học viện Học viện Hành chính Quốc gia.
4.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
4.1.2.1. Nguyên tắc đảm báo tính mục đích
Việc đưa ra các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa trường xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia phải xuất phát từ mục đích xây
dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đó là, xây dựng những
giá trị vật chất và những giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường, phải kết hợp được
giữa những giá trị truyền thống phù hợp và những giá trị văn hóa mới hiện đại. Việc
xây dựng văn hóa nhà trường phải đạt được mục đích là hình thành ở học viên, sinh
viên kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.
4.1.2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia được đưa ra cần phải đảm bảo tính khoa học. Các giải pháp đề xuất cũng
cần phải được xây dựng dựa trên cơ sở các dữ liệu khoa học về vấn đề đó. Trong
đó, các giải pháp đưa ra phải giải quyết được một cách khoa học những vấn đề lí
luận và thực tiễn về xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính Quốc gia đáp
ứng mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường. Những giải pháp đưa ra tránh tình trạng
chủ quan, duy ý trí.
4.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia mà luận án đưa ra phải xuất phát từ thực tiễn, yêu cầu xây dựng văn hóa
Học viện mà Đảng, Nhà nước đặt ra. Những giải pháp này phải dựa trên những điều
kiện thực tiễn và điều kiện cụ thể của quản lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia. Nguyên tắc thực tiễn khi xây dựng các giải pháp quản lý xây
124
dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính Quốc gia còn thể hiện ở chỗ các giải
pháp này phải có tính khả thi khi đưa vào ứng dụng trong thực tiễn hoạt động quản
lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay.
4.2. Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành
chính Quốc gia
Giải pháp 1: Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc và nội quy,
quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia
1.1.Mục đích của giải pháp
Một trong những yếu tố có ảnh hương chi phối đến quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường đó là yếu tố cơ chế, chính sách áp dụng đối với tổ chức, trong đó có
quy trình và thủ tục làm việc và nội quy, quy chế của tổ chức. Đó chính là những
quy định về trình tự, các bước giải quyết công việc và cách thức, thể lệ thực hiện
từng bước đó như thế nào của Học viện Hành chính Quốc gia. Việc hoàn thiện quy
trình, thủ tục làm việc trong đó có hoàn thiện các và nội quy, quy định, quy chế làm
việc là giải pháp quan trọng nhằm xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia đạt hiệu quả. Thực hiện giải pháp này nhằm tạo ra nề nếp làm việc
khoa học, văn minh, lịch sự và tạo ra sự đơn giản, công khai, minh bạch, thuận tiện
trong giải quyết các công việc của Học viện, qua đó tạo ra tâm lý thoải mái, tin cậy
cho các thành viên trong Học viện và các đối tác bên ngoài đến giao dịch, làm việc
với Học viện, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và uy tín, thương
hiệu của Học viện.
1.2.Nội dung của giải pháp
Kết quả khảo sát thực tiễn tại Học viện cho thấy quy trình, thủ tục làm việc
của Học viện cũng đã có sự cải cách nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của cán bộ, giảng viên và học viên sinh viên. Phỏng vấn
sâu một số cán bộ, giảng viên còn có ý kiến cho rằng Học viện còn chậm chễ trong
việc thanh toán công tác phí, tiền giảng và tiền vượt giờ cho giảng viên còn chậm,
một số thủ tục chưa được thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh đó, việc công bố điểm thi
hết môn, tổ chức và cấp bằng đại học cho sinh viên chính quy và hệ vừa làm vừa
học và giải quyết chế độ ưu tiên cho sinh viên nghèo đôi lúc cũng còn chậm chễ và
chưa đơn giản, thuận lợi làm cho kỷ cương của Học viện không đảm bảo tính
nghiêm minh và chưa thực sự tạo được cảm giác thoải mái, dễ chịu trong làm việc
125
của cán bộ, giảng viên và học tập, nghiên cứu của học viên sinh viên. Điều này cho
thấy các quy định về quy trình thủ tục làm việc và nội quy, quy chế làm việc của
Học viện còn chưa được thực hiện nghiêm minh. Hiện nay Thủ tướng chính Phủ đã
chính thức ban hành Quyết định 05 quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Học viện. Đây là căn cứ pháp lý để Học viện xác định sứ mệnh, tầm nhìn, chỉnh sửa
các quy trình thủ tục, nội quy, quy chế làm việc không hợp lý, không phù hợp với
sự phát triển trong điều kiện mới của Học viện; Xây dựng mới và bổ sung các quy
trình, thủ tục, nội quy, quy chế phù hợp với các văn bản pháp lý để đảm bảo thuận
lợi cho hoạt động điều hành của Học viện, tạo động lực làm việc tích cực cho đội
ngũ cán bộ, giảng viên và động lực học tập của học viên, sinh viên.
Kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy hiện nay Học viện vẫn còn đào tạo
theo niên chế, chưa hoàn chỉnh quy trình đào tạo theo tín chỉ nên chưa xây dựng
được quy trình thủ tục trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và quy trình phối hợp công
việc giữa các đơn vị, khoa ban mềm dẻo, linh hoạt. Do vậy, Học viện cần tiến hành
các bước để chuyển sang đào tạo theo tín chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội
nhập của giáo dục đào tạo hiện nay.
1.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp
Trên cơ sở quyết định 05/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ, Giám đốc Học viện, cùng với Ban giám đốc, Đảng ủy Học viện
họp để thống nhất chủ trương, cách làm nhằm chỉnh sửa những quy trình, thủ tục,
nội quy, quy chế không hợp lý, không phù hợp, siết chặt kỷ cương trong thực hiện
các quy trình thủ tục, nội quy, quy chế; xây dựng và bổ sung quy trình, thủ tục, nội
quy, quy chế mới phục vụ hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh
viên, học viên trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
Giám đốc Học viện chỉ đạo cho văn phòng Học viên, các phòng ban rà soát
lại toàn bộ các nội quy, quy chế, quy trình, thủ tục hiện hành trong Học viện, phân
loại thành các loại sau: Các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục còn phù hợp không
phải thay đổi hay chỉnh sửa; Các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục không còn
phù hợp cần thay đổi, chỉnh sửa; Các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục cần phải
thay đổi, chỉnh sửa một phần cho phù hợp với yêu cầu mới của Học viện. Ví dụ
như: Quyết định của Giám đốc Học viện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện; các quy chế quản lý nội bộ: Quy chế
chi tiêu nội bộ, quy chế tổ chức và hoạt động Hội đồng Khoa học và Đào tạo Học
126
viện; Quy chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ của Học viện; Quy chế biên
soạn, thẩm định, lựa chọn, duyệt và sử dụng giáo trình, tài liệu của Học viện; Quy
chế thực hiện dân chủ; Quy chế văn hóa công sở; Quy chế xét, công nhận sáng kiến;
Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng; Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn;
Quy chế giảng viên thỉnh giảng; Quy chế kéo dài thời gian làm việc khi đủ tuổi nghỉ
hưu; Quy chế học tập đối với các lớp bồi dưỡng; Hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình
bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý; Quy trình thi và chấm thi các hệ đào tạo.
Giám đốc Học viện chỉ đạo các bộ phận có liên quan xây dựng mới hoặc chỉnh
sửa những quy trình, thủ tục không còn phù hợp hoặc phù hợp một phần để đáp ứng
yêu cầu hoạt động hiện tại của Học viện, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên
và học viên, sinh viên trong công tác giảng dạy và học tập, nghiên cứu.
Giám đốc Học viện thường xuyên đôn đốc các đơn vị, phòng ban, khoa thực
hiện nghiêm các nội quy, quy chế, quy trình, thủ tục, đảm bảo mỗi cán bộ, giảng
viên, người lao động của Học viện phải được giáo dục ý thức về kỷ luật, kỷ cương
làm việc trong công sở, biết tuân thủ giờ giấc và sử dụng giờ giấc có hiệu quả cho
công việc, luôn có tinh thần sáng tạo, cầu tiến... Thực hiện răn đe, kỷ luật kết hợp
với các hình thức tuyên dương, khen thưởng xứng đáng.
Giám đốc Học viện, cùng với Ban giám đốc, Đảng ủy Học viện họp để thống
nhất chủ trương chuyển từ đào tạo niên chế sang hoạt động đào tạo theo tín chỉ và
đào tạo điện tử tại Học viện.
Giám đốc Học viện tổ chức họp với các khoa, phòng ban về chủ trương
chuyển từ đào tạo niên chế sang hoạt động đào tạo theo tín chỉ.
Giám đốc Học viện chỉ đạo các phòng ban liên quan chỉ đạo tuyên truyền,
thông báo cho sinh viên về chủ trương, mục tiêu, cách thức, phương pháp học tập
theo học chế tín chỉ. Tổ chức học tập thí điểm theo tín chỉ để rút kinh nghiệm.
Giám đốc Học viện chỉ đạo ban hành các quy định để chuyển sang đào tạo
theo tín chỉ và tập huấn cho giảng viên các khoa cách xây dựng học liệu điện tử
cũng như tập huấn cho học viên, sinh viên về cách thức học tập theo tín chỉ.
Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi tất cả các cán bộ lãnh đạo các phòng ban,
các khoa, các giảng viên phải có tinh thần trách nhiệm cao trong cải cách thủ tục
hành chính tại Học viện, phải có thái độ làm việc thân thiện, tận tình, không gây
phiền hà cho người khác và tác phong làm việc chuyên nghiệp nhất là với sinh viên
127
và học viên học tập tại Học viện.
Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
2.1.Mục đích của giải pháp
Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện hành chính Quốc gia nhằm
đảm bảo cho hoạt động này vào theo một quy trình khoa học, chặt chẽ, quy củ. Đồng
thời cũng xác định phương hướng hoạt động của Học viện trong thời gian tới.
Hàng năm, từng giai đoạn, Học viện đều xây dựng kế hoạch xây dụng văn hóa
nhà trường tại Học viện, song các kế hoạch này còn có những điểm chưa hợp lý, còn có
những mặt chưa phù hợp. Chính vì vậy các kế hoạch này cần được chỉnh sửa để nâng
cao hiệu quả của chúng trong xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện.
2.2.Nội dung của giải pháp
Kết quả khảo sát thực tiễn của luận án cho thấy đa số ý kiến của cán bộ, giảng
viên của Học viện đều nhất trí cho rằng hoạt động lập kế hoạch quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường tại Học viện mới đạt mức trung bình chung là “bình thường”.
Điều này cho thấy các kế hoạch cơ bản đã đáp ứng yêu cầu hoạt động của Học viện,
song chưa đáp ứng hết yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế của Học viện.
Hoạt động này cần phải đạt được hiệu quả cao hơn nữa bởi đây là hoạt động tạo cơ
sở, nền tảng cho các hoạt động quản lý tiếp theo của Lãnh đạo trường.
Lập kế hoạch của Học viện được thể hiện qua lập kế hoạch xây dựng các giá
trị vật chất và các giá trị tinh thần của Học viện.
Lập kế hoạch xây dựng các giá trị vật chất của Học viện thể hiện qua việc
loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất không phù hợp với văn hóa của Học viện
hiện nay; Xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất phù hợp với văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Lập kế hoạch xây dựng các giá trị tinh thần của Học viện thể hiện qua việc
loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị tinh thần không phù hợp với văn hóa của Học viện
hiện nay; Xây dựng mới và phát huy các giá trị tinh thần phù hợp với văn hóa nhà
trường tại Học viện hành chính.
2.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp
Giám đốc Học viện chỉ đạo các tổ chức và bộ phận trong Học viện rà soát lại
các giá trị vật chất như: Logo, biểu tượng; khẩu hiệu; bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn
không còn phù hợp để có thể loại bỏ hoặc chỉnh sửa chúng để phù hợp với yêu cầu
128
xây dựng văn hóa nhà trường hiện tại.
Giám đốc Học viện chỉ đạo văn phòng và bộ phận quản lý cơ sở vật chất, xây
dựng xem xét các phòng học, phòng làm việc, các tòa nhà để xác định mức độ
xuống cấp của chúng. Cần xác định rõ chỗ nào cần chỉnh sửa, chỗ nào cần xây dựng
mới. Các bộ phận giúp việc cần xây dựng kế hoạch kinh phí tu bổ, sửa chữa, xây
dựng mới về các phòng học, phòng làm việc, các tòa nhà để Giám đốc Học viện
quyết định phê duyệt, đưa vào kế hoạch xây dựng của Học viện.
Giám đốc Học viện chỉ đạo văn phòng đánh giá lại cảnh quan của Học viên
để xem xét việc điều chỉnh, xây dựng cảnh quan cho đẹp hợp, hợp lý hơn như xây
dựng đường, lối đi, trồng cây xanh, hoa, cây cảnh.
Giám đốc Học viện chỉ đạo các tổ chức và bộ phận trong Học viện rà soát lại
các giá trị thần, trong đó có các giá trị cột lõi của Học viện, tác phong làm việc,
cách thức ứng xử giữa người lãnh đạo với cán bộ, giảng viên, giữa người lãnh đạo
và giảng viên với sinh viên, học viên để xem những khía cạnh nào, những biểu hiện
nào không phù hợp để chỉnh sửa, loại bỏ, xác định những giá trị tinh thần mới cần
xây dựng để đáp ứng yêu cầu đào tạo của Học viện hiện tại và tương lai.
Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi sự đồng thuận cao trong Ban giám đốc,
Đảng ủy Học viện, các phòng ban, các khoa của Học viện. Cần có sự đồng thuận
cao của tất cả các giảng viên, sinh viên và học viên của Học viện. Ở đây không chỉ
cần sự đồng thuận mà còn có những hành động tích cực và thiết thực để xây dựng
văn hóa nhà trường tại Học viện.
Giải pháp 3: Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia
3.1.Mục đích của giải pháp
Xây dựng một số tiêu chí cơ bản về các giá trị vật chất và tinh thần của văn
hóa nhà trường làm cơ sở để xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện. Đây là
những vấn đề cốt lõi của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3.2.Nội dung của giải pháp
Căn cứ vào Luật giáo dục sửa đổi (2014), Luật Điều lệ công tác nhà trường, các
quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn của cán bộ công
chức, viên chức để xây dựng các tiêu chí văn hóa nhà trường tại Học viện.
Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia gồm
các giá trị vật chất (10 tiêu chí) và các giá trị tinh thần gồm (8 tiêu chí), với tổng số
129
18 chỉ số để xác định các tiêu chí xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện.
Nội dung 1: Các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện
Tiêu chí 1: Logo, biểu tượng của Học viện
- Logo, biểu tượng của Học viện phải đẹp, mầu sắc trang nhã;
- Các hình ảnh được trình bầy trên logo, biểu tượng phải phù hợp, phản ánh
được tầm nhìn của Học viện;
- Logo, biểu tượng của Học viện mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí
cam kết của các thành viên trong tổ chức và mục đích phát triển của Học viện Hành
chính Quốc gia;
- Logo, biểu tượng của Học viện phải phản ánh được mục tiêu đào tạo và bồi
dưỡng của Học viện. Đó là đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của đất
nước trong thời kỳ hội nhập, mở cửa.
Tiêu chí 2: Khẩu hiệu của Học viện
- Khẩu hiệu của học viện phải phản ánh triết lý giáo dục của Học viện;
- Khẩu hiệu của Học viện phải phản ánh được triết lý giáo dục trong bồi
dưỡng đồi ngũ công chức, viên chức của nhà nước;
- Khẩu hiệu của Học viện phải đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ, năng
lực công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Tiêu chí 3: Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn của Học viện
- Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn phải thực hiện tốt chức năng chỉ dẫn, hướng dẫn
cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên và khách đến làm việc với Học viện;
- Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn phải thực hiện tốt chức năng thẩm mỹ, làm cho Học
viên trang nghiêm, đẹp hơn;
- Màu sắc, kiểu chữ trong bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn cần được cân nhắc để
chúng vừa thuận tiện trong hướng dẫn mọi người, vừa tạo ra vẻ đẹp thẩm mỹ cho
Học viện.
Tiêu chí 4: Không gian, cảnh quan của Học viện
- Không gian, cảnh quan của Học viện phải thoáng mát, rộng rãi, sách sẽ ;
- Không gian, cảnh quan của Học viện phải có cây xanh, hoa, cây cảnh và
phải đảm bảo tính thẩm mỹ cao;
- Nhà trường phải có khu tập thể thao, khu vui chơi, giải trí cho cán bộ,
130
giảng viên và học viên, sinh viên.
Tiêu chí 5: Phương tiện trang thiết bị của Học viện
- Các phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và hoạt động học
phải hiện đại, có chất lượng tốt;
- Các phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và hoạt động học
phải phục vụ thiết thực cho học tập của học viên, sinh viên.
- Các phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy và hoạt động học
tập, nghiên cứu phải thuận lợi cho giảng viên và học viên, sinh viên trong sử dụng.
Nội dung 2: Các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường
Tiêu chí 1: Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện
- Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện phải đáp ứng được yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực bổ sung cho đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy hành chính
nhà nước;
- Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện phải đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện phải thể hiện mục tiêu đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu sự phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế ở nước ta.
Tiêu chí 2: Phương châm làm việc của Học viện
- Phương châm làm việc của Học viện phải phù hợp với yêu cầu của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,viên chức hiện nay;
- Phương châm làm việc của Học viện phải thể hiện tinh thần chính quy,
chuyên nghiệp và thân thiện đối với cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên;
- Phương châm làm việc của Học viện phải phù hợp với yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính của đất nước.
Tiêu chí 3: Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện
- Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện không được tạo nên sự phiền hà,
khó khăn cho giảng viên, học viên, sinh viên trong Học viện và khách đến làm việc
với Học viện;
- Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện phải khoa học, hiệu quả, đáp
ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành chính của đất nước;
- Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện đơn giản, thuận tiện, hiệu quả và
131
thân thiện với mọi người trong và ngoài Học viện.
Tiêu chí 4: Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên trong Học viện
- Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên phải phù hợp với yêu cầu của
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học quản lý trong bối cảnh đổi
mới giáo dục và khoa học công nghệ;
- Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên phải thể hiện được tinh thần chủ
động, sáng tạo trong đào tạo và phấn đấu;
- Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên phải thể hiện được tinh thần phát
triển, thăng tiến.
Tiêu chí 5: Văn hóa lãnh đạo, quản lý
- Văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện phải thể hiện tinh thần phấn đấu xây
dựng Học viện phát triển;
- Văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện phải thể hiện phẩm chất đạo đức
của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm;
- Văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện phải thể hiện năng lực quản lý tốt
của những người lãnh đạo và quản lý Học viện.
Tiêu chí 6: Giao tiếp, ứng xử trong Học viện
- Giao tiếp, ứng xử trong Học viện thể hiện ở lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán
bộ, giảng viên tôn trọng, đúng mực;
- Giao tiếp, ứng xử trong Học viện thể hiện ở Lãnh đạo Học viện giao tiếp với
sinh viên, học viên quan tâm, thân thiện và tôn trọng;
- Giao tiếp, ứng xử trong Học viện thể hiện ở giữa giảng viên, giữa sinh viên và
giữa các học viên giao tiếp với nhau thể hiện sự lịch sự, tôn trọng, cộng tác và hợp tác.
3.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp
Giám đốc Học viện phải dựa trên các tiêu chuẩn chung này để triển khai thành
các hoạt động cụ thể. Đó là các hoạt động tuyên truyền các tiêu chuẩn xây dựng văn
hóa của nhà trường, phổ biến các tiêu chuẩn văn hóa này đến các phòng ban, các
khoa để các cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên biết và thực hiện.
Một số tiêu chuẩn xây dựng văn hóa này cần được thể hiện qua các khẩu hiệu,
áp phích, qua các nội dung môn học của Học viện.
Giám đốc Học viện phải triển khai theo một trình tự chặt chẽ, nghiêm túc và có
hiệu quả cao. Việc thực hiện phải gắn liền với việc kiểm tra, đánh giá của Giám đốc
132
về hiệu quả của quá trình thực hiện.
Giải pháp 4: Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa
cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện
4.1.Mục đích của giải pháp
Việc tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng
viên và học viên, sinh viên sẽ làm tăng thêm sự hiểu biết, đồng cảm giữa các thành
viên trong tập thể Học viện, từ đó hướng đến mục tiêu chung là xây dựng văn hóa
nhà trường tại Học viện, xây dựng Học viên phát triển.
4.2. Nội dung của giải pháp
Kết quả khảo sát của luận án cho thấy đa số giảng viên, học viên, sinh được
khảo sát còn đánh giá thấp giá trị “tính tập thể” tại Học viện. Hoạt động học tập tại
Học viện còn thiếu các sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học
viên, sinh viên. Học viện chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động thực tế, ngoại
khóa do vậy chưa tạo được cảm hứng kết nối tinh thần tập thể tại Học viên, đặc biệt
là với học viên và sinh viên. Thực trạng này đặt ra nhiệm vụ tăng cường tinh thần tập
thể trong Học viện.
Giám đốc Học viện cần tăng cường sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ,
giảng viên và học viên, sinh viên qua đó nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên, học
viên, hiệu quả làm việc của giảng viên, cán bộ trong Học viện.
4.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp
Giám đốc Học viện phối hợp với các phòng ban và Đảng ủy Học viện quán
triệt nhiệm vụ xây dựng tinh thần tập thể trong Học viện. Giám đốc Học viện tổ
chức nhiều hoạt động chung để các cán bộ, giảng viên, công chức, viên chức và
người lao động trong Học viện hiểu biết lẫn nhau nhiều hơn, đồng cảm và chia sẻ
với nhau nhiều hơn. Từ đó xây dựng tinh thần cộng đồng trách nhiệm trong quá
trình đào tạo và phát triển Học viện.
Giám đốc Học viện tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, học tập ngoại
khóa để tăng cường sự hiểu biết giữa giảng viên với sinh viên và học viên. Từ đó
tạo nên tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa giảng viên với học viên, sinh viên.
Giám đốc Học viện tăng cường các hoạt động văn nghệ, thể thao, ngoại khóa
để xây dựng tinh thần tập thể của sinh viên, học viên. Từ đó, tạo nên sự hiểu biết, sự
đồng cảm giữa họ với nhau, tạo nên sự đồng thuận giữa sinh viên, học viên trong
133
học tập, trong xây dựng Học viện.
Việc xây dựng tinh thần tập thể, sự đồng thuận và tương tác giữa các thành
viên trong Học viện đòi hỏi sự chỉ đạo sát sao, trực tiếp của Ban Giám đốc Học
viện, của Đảng ủy và các phòng ban, các khoa trong Học viện. Việc xây dựng này
cũng đòi hỏi sự kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên của Giám đốc Học viện,
của các phòng ban các khoa và giảng viên, thường xuyên rút kinh nghiệm về những
mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm đã đạt được.
Giải pháp 5: Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành,
đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện Hành chính Quốc gia là một trong
những hoạt động quan trọng nhất của việc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học
viện. Đây là một trong những hoạt động cốt lõi tạo nên văn hóa nhà trường của Học
viện. Vì qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giảng viên sẽ truyền đạt những giá trị cốt
lõi của nhà trường tới học viên, sinh viên, giảng viên. Chính vì vậy, hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng tại Học viện phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, cải cách
hành chính và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Với phương châm “trang bị cho
người học những gì xã hội, thực tiễn hành chính - công vụ đang cần, chứ không
phải dạy những cái Học viện có”; ngoài kiến thức chuyên môn, cần tăng cường nội
dung kiến thức giáo dục kỹ năng mềm cho người học.
5.1.Mục đích của giải pháp
Kết quả khảo sát thực tiễn của luận án cho thấy, chương trình đào tạo cử nhân
và sau đại học tại Học viện vẫn còn mang nặng lý thuyết. Riêng nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn đã được cơ cấu theo hướng kỹ năng nhưng điều
kiện để áp dụng giữa lý thuyết với thực hành còn rất khó khăn do chưa có đủ điều
kiện, cơ sở vật chất và chưa có cơ sở để xây dựng mẫu hình hành chính để có thể áp
dụng ngay trong quá trình giảng dạy. Chính vì vậy, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
trong nhà trường phải có những thay đổi hợp lý, giảng dạy phù hợp với nhu cầu phát
triển trong nước và thế giới, gắn lý thuyết với thực tiễn và gắn với những tiêu chuẩn
quốc tế vào quy trình đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị cho cán bộ, công chức, viên chức
những kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoạt động trong môi trường quốc tế, như:
giao tiếp công việc bằng một ngoại ngữ khác, làm việc nhóm, giao tiếp trong công
134
việc với người nước ngoài, kỹ năng đàm phán, tranh luận…
5.2.Nội dung của giải pháp
Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cần giảm bớt những giờ học lý thuyết.
Đối với các giờ học lý thuyết, Học viện cần cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản
nhất của môn học. Mặt khác, Học viện cần tăng cường giờ học thực hành cho học
viên, sinh viên.
Đối với các giờ học thực hành, đội ngũ giảng viên cần tăng cường các
phương pháp đối thoại, thảo luận nhóm theo các chủ đề khoa học, phương pháp nêu
tình huống, sự kiện để lôi cuốn người học vào sự tranh luận, thảo luận, tìm ra hướng
giải quyết hợp lý nhất...
Tổ chức cho sinh viên tiến hành các hoạt động ngoại khóa như tham quan
các cơ sở đào tạo, trung tâm văn hóa, các mô hình cải cách hành chính,… Qua đó,
học viên, sinh viên tiếp nhận được những giá trị văn hóa để phục vụ cho việc học
tập của mình.
5.3. Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp
Giám đốc Học viện tổ chức triển khai chủ trương tăng cường giờ học thực
tiễn cho học viên, sinh viên đối với các khoa. Qua đó các khoa nắm bắt được chính
xác chủ trương này để tiến hành thực tế trong các giờ học, môn học của khoa mình.
Các phòng ban, các bộ phận liên quan cần nắm bắt được chủ trương này để hỗ trợ
cho các khoa trong việc tổ chức các hoạt động thực hành trong và ngoài Học viện.
Giải pháp này chỉ có thể thực hiện tốt khi có sự lãnh đạo sát sao của Giám đốc,
Ban giám đốc, Đảng ủy Học viện; các phân viện, khoa phòng, ban trong Học viện.
Các khoa là nơi triển khai chủ trương của Giám đốc Học viện về việc tăng
cường học thực hành cho học viên và sinh viên. Chính vì vậy, lãnh đạo khoa và các
giảng viên có vai trò quyết định trong việc triển khai giải pháp này.
Qua việc tăng cường hoạt động thực hành, ngoại khóa, thực tế cho học viên,
sinh viên của Học viện sẽ góp phần quan trọng vào việc hình thành một số giá trị
cốt lõi của Học viện như: giá trị quan tâm, giá trị hợp tác, giá trị niềm tin, giá trị
chia sẻ, giá trị đoàn kết giữa các thành viên của Học viện. Qua hoạt động thực
hành, thực tập và ngọai khóa cũng thể hiện rõ các giá trị tinh thần khác như: phong
cách lãnh đạo, phong cách làm việc, giao tiếp ứng xử giữa lãnh đạo và giảng viên,
135
giữa giảng viên và học viên, sinh viên và giữa các học viên, sinh viên với nhau.
Giải pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp hiện đại của Học viện.
Văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia luôn có mối liên hệ chặt
chẽ với hiện đại hóa công sở. Văn hóa nhà trường Học viện chỉ có thể được xây
dựng và duy trì trên cơ sở có sự đảm bảo ở mức độ nhất định về cơ sở vật chất cũng
như trang bị phương tiện, trang thiết bị điều kiện làm việc cho cán bộ, giảng viên và
điều kiện học tập, nghiên cứu của học viên, sinh viên. Trụ sở nhà trường nếu được
xây dựng khang trang, hiện đại, tại những địa điểm thuận lợi sẽ góp phần tạo dựng
hình ảnh và vị thế của cơ quan văn minh, hiện đại. Đồng thời, các thiết bị làm việc,
thiết bị giảng dạy, nghiên cứu, học tập được trang bị đồng bộ, phù hợp sẽ giúp cho
cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, hiệu
quả, nâng cao chất lượng phục vụ của nhà trường.
Cơ sở vật chất và những phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
giảng dạy đào tạo của Học viện hiện nay qua kết quả khảo sát thực tiễn của luận án
cho thấy, về cơ bản, Học viện có một hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công việc tương đối đồng bộ, phần nào đáp ứng được yêu cầu dạy và học hiện nay.
Tuy nhiên trong thời gian tới vẫn cần tiếp tục đầu tư để nâng cao hơn nữa chất
lượng cơ sở vật chất. Vẫn còn tình trạng thiếu phòng làm việc, hoặc phòng làm việc
trong cùng một đơn vị nhưng lại manh mún, phân chia nhiều tầng, gây khó khăn
cho việc phối hợp công tác. Ký túc xá mặc dù được sửa chữa nâng cấp thường
xuyên nhưng chất lượng phòng chưa cao, còn ít phòng, chưa đáp ứng được yêu cầu
của học viên, đặc biệt một số giá trị vật chất trong văn hóa nhà trường tại Học viện
còn bì đánh giá thấp như: Hình ảnh, kiến trúc của Học viện, phương tiện, thiết bị,
cảnh quan của Học viện, phòng thực hành máy tính; phòng làm việc; sân thể thao,
thang máy, loa míc, phòng nghỉ giảng viên,... Kết quả này cho thấy những bất cập,
hạn chế của một số nhân tố về cảnh quan, môi trường làm việc của cán bộ, giảng
viên chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế về nhất là trong thời kỳ hội nhập và
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
Kết quả nghiên cứu này đã đặt ra cho Học viện một nhiệm vụ là phải tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để nhất thiết phải ứng dụng được công
nghệ thông tin ở tất cả các nội dung công việc phục vụ cho hoạt động quản lý và
136
đào tao, bồi dưỡng tại Học viện.
6.1. Mục đích của giải pháp
Việc tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin tại Học viện
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giảng dạy và chất lượng học tập của học
viên, sinh viên. Bởi lẽ, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin là một trong những
điều kiện quan trọng không thể thiếu được đối với hoạt động dạy và học trong nhà
trường hiện đại. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ về xây dựng giá trị văn hoá
vật chất và tinh thần của nhà trường.
6.2. Nội dung của giải pháp
Việc xây dựng cơ sở vật chất của Học viện được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, đầu tư cho việc cải tạo và nâng cấp trụ sở làm việc, hệ thống giảng
đường, ký túc xá, phòng nghỉ giữa giờ, phòng làm việc cho giảng viên, các khu hoạt
động văn hóa, thể thao, giải trí của cán bộ, giảng viên và học viên sinh viên.
-Thứ hai: mua mới những phương tiện, thiết bị phục vụ đào tạo, bồi dưỡng
như thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 như : máy tính tốc độ cao, máy chiếu, đồ
dùng dạy học, văn phòng phẩm,…trang thiết bị phòng đào tạo trực tuyến để có thể
đào tạo, bồi dưỡng online…
-Thứ ba: thanh lý những đồ dùng, thiết bị dạy học có chất lượng kém không
còn đảm bảo cho hoạt động đào tạo tại Học viện.
6.3. Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp
Giám đốc Học viện chỉ đạo cho Văn phòng Học viện xác định những tiêu chuẩn
về trang thiết bị và điều kiện làm việc cho từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức
và từng đơn vị để có kế hoạch trang bị cho phù hợp, tăng tiện ích, tránh lãng phí.
Căn cứ vào kinh phí được phân bổ, Giám đốc chỉ đạo cho các phòng ban
chức năng có liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cho việc cải tạo và nâng cấp, bổ
sung những cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hiện đại phục vụ hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện. Điều này sẽ giúp cho trụ sở Học viện có một cảnh
quan đẹp hơn và hệ thống giảng đường khang trang, đồng bộ và hợp lý hơn. Tuy
nhiên, trong quá trình chỉnh trang, nhất thiết phải có sự tham gia của các nhà kiến
trúc sư giỏi để tránh sự chắp vá trong kiến trúc.
Văn phòng và các phòng ban chức năng dựa trên kế hoạch đầu tư, mua sắm
137
đã được phê duyệt tiến hành việc xây dựng, cải tạo, mua sắm cơ sở vật chất và các
trang thiết bị theo quy định. Văn phòng tổ chức triển khai lắp đặt các thiết bị đã
được mua sắm tại các phòng học, phòng làm việc, phòng nghỉ giữa giờ...
Giám đốc Học viện chỉ đạo cho Văn phòng và các khoa theo dõi chặt chẽ để
việc sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ đào tạo được sử dụng một cách
có hiệu quả, không lãng phí. Xây dựng cho mỗi giảng viên, học viên, sinh viên có ý
thức giữ gìn, bảo vệ các thiết bị, cơ sở vật chất dạy học đã được trang bị và tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức có trình độ, sử dụng thành thạo
trang thiết bị hiện đại, có phong cách làm việc mới, văn minh và chuyên nghiệp..
4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
4.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận án đã đề xuất được 6 giải
pháp về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Để đánh giá được chất lượng và tính thực tiễn của các giải pháp được đề xuất chúng
tôi đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp này.
Mặt khác, từ kết quả khảo nghiệm này, chúng tôi sẽ xem xét những giải pháp có
tính khả thi cao nhất để đưa vào thử nghiệm trong thực tiễn.
4.3.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
- Nội dung khảo nghiệm:
Khảo nghiệm tính cần thiết của 6 giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thông qua đánh giá của cán bộ quản lý,
giảng viên.
Khảo nghiệm tính khả thi của 6 giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường tại Học viện thông qua đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên.
- Phương pháp khảo nghiệm:
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, đề
tài luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
1)Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm xin ý kiến đánh giá về
thực trạng mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thông qua đánh giá của cán bộ quản
138
lý, giảng viên.
- Nội dung: Thiết kế 1 mẫu phiếu gồm có các câu hỏi tìm hiểu đánh giá của
cán bộ quản lý, giảng viên về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 6 giải pháp
quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thông qua
đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên. Trong đó gồm 6 giải pháp sau: Tiếp tục
hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc; Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng
văn hóa nhà trường; Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện; Tổ chức
thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh
viên; Giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học
viên, sinh viên tại Học viện; Tăng cường một số cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
và học tập của học viên, sinh viên tại Học viện.
- Công cụ đo: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên.
Chi tiết xin xem phụ lục 4.
- Thang đánh giá: Chúng tôi thiết kế thang đánh giá tính cần thiết và tính khả
thi của các giải pháp đề xuất theo 5 mức, cụ thể như sau: Tương ứng với mỗi mệnh
đề là 5 phương án lựa chọn từ “rất không cần thiết; rất không khả thi” đến “rất cần
thiết và rất khả thi”. Với mỗi mệnh đề, khách thể chỉ được phép lựa chọn một trong
năm phương án đó. Điểm trung bình cao nhất là 5 và thấp nhất là 1. Điểm trung
bình càng cao mức độ cần thiết và khả thi càng cao.
2) Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích: Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ
khảo sát trên diện rộng để tìm hiểu rõ hơn thực trạng mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành
chính Quốc gia mà đề tài luận án đề xuất.
- Nội dung: Nội dung phỏng vấn sâu bao gồm: Các thông tin về bản thân, làm
rõ về thực trạng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường tại Học viện.
- Công cụ nghiên cứu: Đề cương phỏng vấn sâu cá nhân (phụ lục 5).
- Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương pháp
định tính.
4.3.3.Mẫu khảo nghiệm
Để tìm hiểu thử trạng tính cần thiết và tính khả thi của 6 giải pháp đề xuất,
139
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 80 cán bộ quản lý và giảng viên.
4.3.4. Kết quả khảo nghiệm
4.3.4.1.Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý xây dựng
văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
Bảng 4.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp (%)
TT
Các giải pháp
Cần thiết
Rất cần thiết
Rất không cần thiết
Cần thiết một phần nhỏ
Cần thiết một phần lớn
1
0
0
5,0
43,5
51,5
2
0
0
13,0
42,0
45,0
3
0
0
6,5
30,5
63,0
4
0
3,0
5,0
37,0
55,0
5
0
2,6
16,5
45,0
36,5
6
0
5,5
12,0
52,5
30,5
Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp hiện đại của Học viện.
Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cả 6 giải pháp đều
được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết (tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ
cần thiết và rất cần thiết đều từ 70,0% trở lên). Kết quả nghiên cứu này khẳng định,
cán bộ quản lý, giảng viên tại Học viện Hành chính Quốc gia được khảo sát khẳng
định 6 giải pháp mà đề tài luận án đề xuất là cần thiết để quản lý tốt nhiệm vụ quản
lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Trong 6 giải pháp đề xuất thì giải pháp “Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, được đánh giá cao nhất với 93,5 % số
người được hỏi đánh giá giải pháp này là cần thiết và rất cần thiết, không có khách
thể nào cho rằng giải pháp này không cần thiết. Như vậy, có thể khẳng định rằng, để
quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia đạt hiệu
quả mong muốn thì cần phải có các tiêu chí về văn hóa nhà trường để thực hiện.
Tiếp đến là giải pháp “Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực
giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện”, giải pháp này cũng
có tới 92,0% số người được hỏi đánh giá giải pháp này là cần thiết và rất cần thiết,
140
không có khách thể nào cho rằng giải pháp này không cần thiết.
Bốn giải pháp còn lại có tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ cần thiết và rất
cần thiết tuy không cao bằng 2 giải pháp trên nhưng vẫn chiếm tới hơn ½ số người được
hỏi. Do vậy, các giải pháp này vẫn được đưa vào xem xét và triển khai trong thực tiễn.
4.3.4.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng
văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
Bảng 4.2: Mức độ khả thi của các giải pháp (%)
TT
Các giải pháp
Khả thi
Rất khả thi
Rất không khả thi
Khả thi một phần nhỏ
Khả thi một phần lớn
1
0
0
7,0
42,5
50,5
2
0
0
12,0
42,0
46,0
3
0
0
6,0
32,5
61,5
4
0
1,0
7,0
37,0
55,0
5
0
4,5
14,6
42,0
39,5
6
0
4,5
13,5
51,5
33,0
Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên tại Học viện Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp hiện đại của Học viện.
Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cả 06 giải pháp mà đề tài
khảo sát đều được đánh giá là khả thi và rất khả thi (tỷ lệ số người được hỏi đánh giá
mức độ khả thi và rất khả thi từ hơn 70 % trở lên). Kết quả nghiên cứu này khẳng định,
cán bộ quản lý, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia cho rằng 06 giải pháp mà
luận án đề xuất nếu áp dụng vào trong thực tiễn để quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành Chính quốc gia thì có tính khả thi ở mức độ khá cao.
Trong 06 giải pháp đề xuất thì giải pháp “Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, được 94,0% số người được hỏi đánh giá
giải pháp này có tính khả thi và duy nhất chỉ có giải pháp này là không có ai trong
số những người được khảo sát cho rằng giải pháp này không khả thi.
Năm giải pháp còn lại mặc dù đều có tỷ lệ số khách thể được hỏi đánh giá
khá cao mức độ khả thi khi giải pháp được đưa vào áp dụng trong thực tiễn. Tuy
nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ số người được khảo sát đánh giá các giải pháp này có
141
tính khả thi thấp.
4.4. Thử nghiệm một giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học
viện Hành chính Quốc gia
Trong 6 giải pháp mà luận án đề xuất thì chúng tôi đã chọn giải pháp “Nâng
cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia” để thử nghiệm bởi đây là hoạt động khởi đầu cho chu trình quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện.
4.4.1. Mục đích thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi của giải pháp “Nâng
cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia”.
4.4.2. Giả thuyết thử nghiệm
Hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia có thể tăng lên khi tích hợp, bao quát được hết những nội dung cần thiết
của xây dựng văn hóa nhà trường để đưa vào kế hoạch.
4.4.3. Địa bàn thử nghiệm và mẫu thử nghiệm
4.4.3.1. Địa bàn thử nghiệm
Địa bàn được chọn thử nghiệm giải pháp đó là thử nghiệm tại Khoa Văn bản
và Công nghệ hành chính - tại Học viện Hành chính Quốc gia tại Hà Nội.
4.4.3.2. Mẫu thử nghiệm
Luận án thử nghiệm đối với các cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên, viên
chức của Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.
Đặc điểm đối tượng thử nghiệm: Thử nghiệm được tiến hành trên 37 cán bộ,
giảng viên tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Trong đó có 90 % là cán bộ,
giảng viên nữ, 10% cán bộ, giảng viên là nam; 7 Tiến sĩ (chiếm 21% CBGV), còn
lại 23 Thạc sỹ (chiếm 79%); Trong đó: Lãnh đạo Khoa 02 người (0,6%); Lãnh đạo
Bộ môn 06 người (1,8%).
4.4.4. Thời gian thử nghiệm
- Tổ chức thử nghiệm: từ tháng 10/2017 – 5/ 2108.
- Đánh giá kết quả thử nghiệm: Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2018.
4.4.5. Thang đánh giá
Đánh giá sự thay đổi về mức độ lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường
tại Học viện Hành chính Quốc gia. Cụ thể là sự thay đổi về mức độ của các khía
142
cạnh được đánh giá thông qua 06 chỉ báo:
- Phân tích, đánh giá thực trạng của văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản
và Công nghệ hành chính;
- Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và
Công nghệ hành chính;
- Xác định các nội dung cần đưa vào kế hoạch xây dựng văn hoá nhà
trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính;
- Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà
trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính;
- Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường
tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính;
- Xác định các biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản
và Công nghệ hành chính.
Đánh giá sự thay đổi của hoạt động “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây
dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và
Công nghệ hành chính của biện pháp thực nghiệm thông qua 5 mức độ: Biểu hiện
chưa tốt, biểu hiện trung bình, biểu hiện khá, biểu hiện tốt, biểu hiện rất tốt và theo
mức độ từ 1 đến 5.
4.4.6. Các giai đoạn thử nghiệm
4.4.6.1. Giai đoạn chuẩn bị
- Chuẩn bị địa bàn: Thực nghiệm tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.
- Chuẩn bị nội dung tài liệu, cơ sở vật chất cho việc áp dụng biện pháp lập kế hoạch.
- Tập huấn cho cán bộ, giảng viên về kỹ năng lập kế hoạch xây dựng văn hoá
nhà trường cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý và các giảng viên của Khoa Văn bản và
Công nghệ hành chính.
4.4.6.2. Giai đoạn thực nghiệm
Chỉ đạo thực nghiệm giải pháp: “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng
văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” cho các cán bộ lãnh đạo,
quản lý và giảng viên của Khoa Văn bản và Công nghệ hành.
Thời gian thực nghiệm: năm học 10/2017 -5/ 2018
4.4.6.3. Giai đoạn đo sau thực nghiệm
- Dùng các phương pháp đánh giá kết quả đo: Đánh giá sự thay đổi của
hoạt động lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính
143
Quốc gia tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.
- So sánh sự khác biệt và mức độ biến đổi dưới ảnh hưởng của giải pháp
quản lý đưa ra thực nghiệm của kết quả đo trước và sau thực nghiệm, kết quả đo
trước và sau thực nghiệm về sự thay đổi của hoạt động quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Từ đó khẳng định hiệu quả
của giải pháp “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại
Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.
4.4.7. Kết quả thử nghiệm
4.4.7.1. Kết quả đo trước thử nghiệm
Kết quả đo thực trạng “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa
nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công nghệ
hành chính được biểu hiện theo kết quả dưới đây.
Đơn vị tính: Điểm
Biểu đồ 4.1: Mức độ thực hiện „„Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn
hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công
nghệ hành chính (trước thử nghiệm)
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 4.1 cho thấy trước thử nghiệm giải pháp “Nâng
cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính
Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính biểu hiện ở 5 tiêu chí có sự
chênh lệch nhau khá rõ rệt, điểm trung bình chung của cả 5 tiêu chí thử nghiệm có
144
điểm trung bình từ 2,19- 2,59 điểm (Phụ lục 33,34).
4.4.7.2. Kết quả đo sau thử nghiệm
Đơn vị tính: Điểm
Biểu đồ 4.2: Mức độ thực hiện“Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng
văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và
Công nghệ hành chính (sau thử nghiệm)
Nhận xét: Nhìn vào biểu 4.2. cho thấy sau thử nghiệm giải pháp:“Nâng cao
hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc
gia” áp dụng tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Kết quả thử nghiệm có sự
khác biệt rõ nét: sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở tiêu chí “Xác định các hoạt động cụ
thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa có điểm trung bình là
4,14, trong đó đạt mức tốt 13,5,% và khá 86,5% (Phụ lục 33,34).
4.4.7.3.Kết luận thử nghiệm
So sánh kết quả “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” áp dụng tại Khoa Văn bản và Công nghệ
hành chính cho thấy các hành động lập kế hoạch có sự thay đổi rõ rệt trước và sau
khi áp dụng biện pháp. Nhìn tổng thể toàn bộ các nội dung lập kế hoạch thì 6/6 tiêu
chí chiếm 100% các nội dung lập kế hoạch trước thử nghiệm ở mức độ khá, tốt đều
không có ý kiến đánh giá. Sau thử nghiệm 100% các nội dung đó đều có ở mức độ
khá và tốt, thay đổi rõ rệt nhất là nội dung: “Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến
hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính”
điểm trung bình là 4,14 điểm chiếm với 13,5% tốt; 86,5,% khá; Nội dung: “Xác định
các nội dung cần đưa vào xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công
145
nghệ hành chính” điểm trung bình là 14,4%, là 16,2% tốt và 81,1% khá...
Như vậy, thử nghiệm đã đạt được kết quả tích cực. Các chỉ số sau thử
nghiệm đều cao hơn các chỉ số trước khi thử nghiệm. Điều này thể hiện giải pháp
được đưa ra thử nghiệm là phù hợp, đáp ứng được mục đích, yêu cầu của quản lý
146
xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận
1.1. Với chức năng của mình, văn hoá có vai trò giáo dục rất lớn đối với toàn
thể các thành viên trong nhà trường. Chính vì thế mà quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại các học viện, trong đó có Học viện Hành chính Quốc gia ở Việt Nam là
một vấn đề cấp bách hiện nay. Nhất là, Chính phủ Việt Nam đang chỉ đạo quyết liệt
cải cách hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về cung cấp dịch vụ hành
chính công cho tổ chức và công dân. Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia là việc làm thiết thực để nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức Việt Nam trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nhà
nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Tiếp cận văn hoá tổ chức và chức năng quản lý để nghiên cứu quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường học viện, tác giả đã thực hiện được mục tiêu đề ra ban
đầu đó là: xây dựng được cơ sở lý luận về văn hoá nhà trường đại học, học viện bao
gồm các giá trị văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần để trên cơ sở đó xác lập được
bộ công cụ tiến hành khảo sát, phân tích đánh giá được thực trạng văn hoá nhà
trường và quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia. Số
liệu khảo sát cho thấy các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần hiện nay của Học
viện Hành chính Quốc gia mới đang ở mức trung bình khá, phù hợp với điều kiện
hiện tại của Học viện, song trong xu hướng đổi mới giáo dục, đào tạo và cải cách
nền hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế thì các giá trị văn hoá nhà
trường đó của Học viện vẫn còn có những bất cập cần được cải biến.
Luận án cũng đã xác định và đánh giá được mức độ các yếu tố ảnh hưởng
tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện để khảo sát và đánh giá được
mức độ tác động của các yếu tố đó đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, trong đó có vai trò quan trọng của thể
chế, cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất và con người trong đó có vai trò quan trọng
của Lãnh đạo Học viện.
Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được 06 giải pháp quản lý xây dựng văn
hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện
quy trình, thủ tụ làm việc nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia;
147
nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện; xây
dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; tổ chức
thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh
viên trong Học viện; chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào
tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra; tăng cường cơ
sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
theo phương pháp hiện đại của Học viện. Để các giải pháp có thể được hiện thực
hoá trong thực tiễn, tác giả luận án đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp đã được đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 06 giải
pháp quản lý đều được khách thể khảo sát và phỏng vấn đánh giá là rất cần thiết và
khả thi khi áp dụng vào thực tiễn quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia, nhất là giải pháp “Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường
tại Học viện Hành chính Quốc gia”.
1.3. Luận án cũng đã tiến hành thử nghiệm giải pháp: “Nâng cao hiệu quả
lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” áp
dụng tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Kết quả thử nghiệm khẳng định
hiệu quả của giải pháp mà tác giả đề xuất là khả thi đã nâng cao được chất lượng
lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường cho các thành viên của Khoa, có thể mở
rộng áp dụng trong toàn Học viện để tăng cường công tác quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
trước yêu cầu cải cách hành chính phục vụ xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm
chính, hành động.
2. Một số khuyến nghị
Để các giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia đạt được hiệu quả như mong đợi, tác giả luận án xin đề
xuất một số khuyến nghị sau:
2.1.Đối với Chính phủ
Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành là một
điểm mốc quan trọng trong lịch sử gần 60 năm phát triển của Học viện. Học viện
Hành chính Quốc gia được tiếp tục khẳng định là đơn vị sự nghiệp công lập hạng
đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ. Đó là sự khẳng định tính khách quan về vị thế, vai
trò cũng như ghi nhận, sự đánh giá cao về những đóng góp của Học viện đối với sự
148
nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói riêng, cung cấp nhân
lực hành chính cho xã hội nói chung. Quyết định này tạo cơ sở pháp lý để Học viện
tiếp tục triển khai chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, xây
dựng chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo, bảo đảm xây dựng Học viện thực
sự trở thành trung tâm quốc gia ngang tầm khu vực và quốc tế về bồi dưỡng năng lực
quản lý, đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo nguồn lực chất
lượng cao về quản lý công, nghiên cứu khoa học hành chính và chính sách phục vụ xây
dựng nền hành chính kiến tạo, pháp quyền, liêm chính, phục vụ.
Vì vậy, Chính phủ cần có cơ chế đặc thù đối với Học viện, tăng cường đầu tư
nguồn lực con người và cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật hiện đại để Học viện
Hành chính Quốc gia có thể phát triển xứng tầm, đóng góp nhiều hơn nữa cho sự
nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho nền công vụ nước nhà và
khu vực.
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hoàn thiện Đề án Xây dựng văn hoá ứng xử trong
trường học trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo sửa đổi, bổ sung các nội
dung về đạo đức nhà giáo, đưa quy tắc ứng xử vào trong quy chế làm việc, phát huy
dân chủ trong trường học để các Học viện có cơ sở xây dựng văn hoá nhà trường
của tổ chức mình.
Phối hợp với các bộ, ngành và Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh giáo dục đạo đức lối sống cho thế hệ trẻ, đặc biệt là việc giáo dục học
sinh, sinh viên khai thác sử dụng internet, mạng xã hội một cách hiệu quả.
Tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo, chấn chỉnh tình
trạng giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra nề nếp, kỉ cương trường học; xử lý nghiêm
các giáo viên, giảng viên, nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục về giáo dục và văn hoá nhà trường.
2.3. Đối với Bộ Nội Vụ
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, Bộ Nội vụ cần quan tâm hỗ trợ Học
viện hơn nữa về cơ chế, chính sách, tạo điều kiện cho Học viện phát huy truyền
thống của mình để đóng góp ngày càng hiệu quả hơn đối với hoạt động đào tạo, bồi
149
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho nền công vụ.
2.4. Đối với Học viện Hành chính Quốc gia
Để tạo ra sự ổn định và phát triển bền vững của Học viện trong tương lai,
Lãnh đạo Học viện cần xác định cho Học viện Hành chính Quốc gia có tầm nhìn 10
năm, 20 năm và xa hơn trong tương lai. Cần phải tìm ra câu trả lời thỏa đáng cho
câu hỏi “tương lai Học viện sẽ như thế nào?”. Sự phát triển của Học viện, hình ảnh
tương lai của Học viện phụ thuộc vào sự xuất sắc của lời giải cho câu hỏi đó. Trong
giai đoạn tới, Học viện cần tiếp tục khẳng định được vai trò là trung tâm quốc gia về
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp trong hệ
thống hành chính nhà nước, có năng lực và đạo đức công vụ, có kiến thức chuyên
sâu về khoa học hành chính; khoa học lãnh đạo, quản lý; đào tạo tinh hoa, nguồn
nhân lực chất lượng cao cho khu vực công và theo nhu cầu xã hội; nghiên cứu khoa
học, tư vấn chính sách công và chuyển giao tri thức về khoa học hành chính, khoa
học lãnh đạo, quản lý ngang tầm khu vực ASEAN, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính
phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân thời kỳ cách mạng công nghiệp
4.0 và hội nhập quốc tế, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Hiện nay, Học viện Hành chính Quốc gia đang tiếp tục hoàn thiện quy chế
Văn hoá công sở Chúng tôi rất mong Học viện lồng ghép các tiêu chí của văn hoá
nhà trường đã đề xuất trong giải pháp của luận án vào các nội dung điều chỉnh của
bản Quy chế này. Đồng thời, điều quan trọng là việc lập kế hoạch tổ chức thực hiện
và kiểm tra đánh giá việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở của Học viện phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Kết quả của kiểm tra, đánh giá cần được đưa
150
vào tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm của Học viện.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị La (2018), Thực trạng mức độ phù hợp của các giá trị văn hóa
ở Học viện Hành chính Quốc gia, tạp chí Tâm lý học Xã hội số 04-2018.
2.Nguyễn Thị La (2018), Thực trạng quản lý văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia, tạp chí Tâm lý học Xã hội số 05-2018.
3. Nguyễn Thị La ( 2019), Thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học
viện Hành chính Quốc gia, tạp chí Tâm lý học xã hôi số 01 – 2019.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Quốc Bảo (2012), “Kiến giải về văn hóa nhà trường và quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 84, tháng 9/2012.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trần Ngọc Giao (Chủ biên) (2012), “Chuyên đề
15: Xây dựng, phát triển văn hóa trường đại học, cao đẳng”, Chương trình
Bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa, phòng trường đại học, cao đẳng, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ, Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 ban hành Quy
tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính
quyền địa phương, Hà Nội.
4. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản
lý. Tập bài giảng các lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
5. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo “Chiến lược phát triển giáo dục
2011- 2020”
6. Chính phủ (2007), Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
7. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020, Hà Nội 8. Chính phủ (2018), Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia.[6]
9. Nguyễn Viết Chức (2001), “Xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống
văn hóa ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, Viện Văn hóa và NXB. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
10. Chử Xuân Dũng (2013), “Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông công
lập ở Hà Nội với công tác xây dựng văn hóa nhà trường”, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 95, tháng 08/2013.
11. Vũ Dũng (2009), Văn hoá học đường, - nhìn từ khía cạnh lý luận và thực
tiễn, kỷ yếu hội thảo khoa học “ Văn hoá học đường – lý luận và thực tiễn,
Hội khoa học Tâm lý- Giáo dục Việt Nam.
152
12. Vũ Dũng (2017), Tâm lý học quản lý, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội.
13. Lê Hiển Dương (2009) Định hướng xây dựng và phát triển văn hoá
trường đại học trong thời kỳ hội nhập, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Văn
hoá học đường-lí luận và thực tiễn, Hội khoa học Tâm lý – Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội, tr 88- 94.
14. Thành Duy (2004), Văn hóa đạo đức - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
15. Phạm Minh Hạc (2008), “Quan hệ người - người: Giá trị quan trọng nhất
Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới, NXB.
trong nhân cách”, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 5 (38).
17. Phạm Minh Hạc (2012), "Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan tâm
Giáo dục, Hà Nội.
18. Phạm Thị Minh Hạnh (2009), Văn hoá học đường: quan niệm, vai trò, bản chất
của mọi nhà trường", Tạp chí Ban Tuyên giáo Hà Nội.
và một số yếu tố cơ bản, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Văn hoá học đường – lý luận
và thực tiễn, Hội khoa học tâm lý – Giáo dục Việt Nam
19. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Phương Hồng (1997), Thanh niên, học sinh, sinh viên với sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức – Hình thái cốt lõi của văn hóa
nhà trường, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa học đường, Viện Nghiên cứu Sư
phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Nguyễn Khắc Hùng (Chủ biên) (2011), Văn hóa và văn hóa học đường, Nxb
Thanh Niên, Hà Nội.
23. Đặng Thành Hưng (2016), “Văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trường trong
quản lý giáo dục”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 124, tháng 1/2016.
học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Đạo đức công vụ, NXB khoa
25. Nguyễn Trường Lưu (1998), Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã hội, Nxb Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
26. Nguyễn Viết Lộc (2009), “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội trong
bối cảnh đổi mới và hội nhập”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội:
153
Kinh tế và Kinh doanh, 25 (4).
27. Lê Văn Lợi, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Văn hóa công sở ở Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải
pháp, năm 2016.
28. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,
Trường cán bộ quản lý Quản lý và Giáo dục và Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014), “Chuyên đề xây dựng và phát triển nhà
trường”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
30. Lê Thị Oanh (2018), xây dựng môi trường giáo dục ở trường trung học phổ
thông chuyên theo cách tiếp cận văn hoá tổ chức, luận án Lý luận và lịch sử
giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
31. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Lê Thị Ngọc Thúy (Chủ nhiệm), Phạm Thị Thu Hằng, Đặng Thành Hưng,
Mai Kim Oanh (2008), Tìm hiểu về văn hóa nhà trường phổ thông, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
33. Lê Thị Ngọc Thúy (2014), Xây dựng văn hóa nhà trường - Lý thuyết và thực
hành, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
34. Thái Duy Tuyên (2009), Tìm hiểu tư tưởng văn hoá học đường của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, kỉ yếu Hội thảo khoa học “Văn hoá học đường – lý luận và
thực tiễn, Hội thảo khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
35. Lưu Kiếm Thanh (2018), Xây dựng Học viện Hành chính Quốc gia thành
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm khu vực,
Tạp chí Quản lý nhà nước, Số tháng 4 năm 2014
công sở, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
36. Nguyễn Văn Thâm (2001), Tổ chức và điều hành hoạt động của các
37. Huỳnh Văn Thới, Đề tài khoa học cấp nhà nước (năm 2016) “Văn hoá công
vụ ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc gia, mã số
KX.03.13/11- 15.
38. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
154
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Trung ương 1, Hà Nội tr24.
39. Vũ Thị Quỳnh, Phát triển văn hoá nhà trường Cao đẳng đồng bằng Sông
hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Luận án tiến sĩ khoa hoc giáo dục,
HN, 2018.
40. Quốc hội (2011), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam.
41. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2009), Từ điển
Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
42. Lê Thị Yến (2013), “Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hóa
nhà trường ở Trường Đại học Sài Gòn”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo
dục, Trường Đại học Vinh.
43. Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy định về vị
trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động đối với trường của cơ quan xã
hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Tài liệu tiếng Anh
44. Barth, R.S. (1990), Improving schools from within. San Francisco: Jossey.
45. Bass. Barth, R.S. (2002), “The Culture Builder”, Educational Leadership.
46. Barbara Fralinger, Valerie Olson (2007), “Organizational Culture at the University
Level: A Study Using the OCAI Instrument”, Journal of College Teaching &
Learning, 4 (11) – Phạm Thị Ly dịch, “Văn hóa tổ chức ở cấp độ trường đại học:
Một nghiên cứu dựa trên bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức (OCAI).
47. Bahar Gun, Esin Caglayan (2013), “Implications from the Diagnosis of a
School Culture at a Higher Education Institution”, Turkish Online Journal of
Qualitative Inquiry, January 2013.
48. Bartell, M. (2003), “Internationalization of universities: A university culture-
based framework”, Higher Education, 45, 43-70.
49. Cavanagh J.B., Holton J.L., Nolan C.C., Ray D.E., Naik J.T., Mantle P.G.
(1998), “The effects of the tremorgenic mycotoxin penitrem A on the rat
cerebellum”, Vet Pathol.
50. Deal, Terrence E. (1993), “The Culture of Schools”. In Educational
Leadership and School Culture, Marshall Sashkin and Herbert J. Walberg
155
(Ed.), Berkeley, California: McCutchan Publishing.
51. Harold Koontz (1994), Cyril Odonell, Heiz Weihrich (2002), Essentials of
management ( dịch giả Vũ Thiếu, Mạnh Quân và Đăng Dậu).
52. Dhillon, J.K. (2001), “Challenges and strategies for improving the quality of
information in a university setting: A case study”, Total Quality Management.
53. D. Dewit, C. McKee, J. Fjeld, K. Karioja, (2003). The Critical Role of School
Culture in Student Success. Centre for Addiction and Mental Health,
December 2003.
54. Eller, John, and Sheila Eller (2009), Creative strategies to transform school
culture, Thousand Oaks, CA: Corwin Press.
55. Farmer, D.W. (1990), “Strategies for change”. In D.W. Steeples (Ed.),
Managing change in higher education. New directions for higher education, ,
San Francisco: Jossey-Bass Publishers.
56. Fullan, M.G. (1991), The new meaning of educational change, New York:
Teachers College Press.
57. Frank Gonzales (1978), “Ice Berg Graphic Organizer”, Mexican American
Culture in the Bilingual Education Classroom. Unpublished doctoral
dissertation, The University of Texas at Austin.
58. Hamilton, M.L., Richardson V. (1995), “Effects of the culture in two schools
on the process and outcomes of staff development”, The Elementary School
Journal, 95(4), 367-385.
59. Jurasaite-Harbison, E. (2009), “Teachers‟ workplace learning within
informal contexts of school cultures in the United States and Lithuania”,
Journal of Workplace Learning.
60. Jurasaite-Harbison, E., Rex, L.A. (2010), “School cultures as contexts for
informal teacher learning”, Teaching and Teacher Education.
61. Kashner, J.B. (1990), “Changing the corporate culture”. In D.W. Steeples
(Ed.), Managing change in higher education, New directions for higher
education, San Francisco: Jossey-Bass Publishers.
62. Kelly Ward, Lisa Wolf-Wendel (Ed.) (2003), ASHE-ERIC Higher Education
Report 2003, Volume 29-30.
63. Michel Amiel, Francis Bonet, Joseph Jacobs (2000), Quản lý hành chính - Lý
156
thuyết và thực hành, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
64. Maslowski, R. (2006), “A review of inventories for diagnosing school
culture”, Journal of Educational Administration.
65. Mintzberg, H., Van der Heyden, L. (1999), “Organigraphs: Drawing how
companies really work”, Harvard Business Review.
66. Nadine Engelsa, Gwendoline Hottona, Geert Devosb, Dave Bouckenoogheb
và Antonia Aelterman (2008), “Principals in schools with a positive school
culture”, Journal. Educational Studies, Volume 34, Issue 3.
67. Patrick J. Schuermann, James W. Guthrie, Colleen Hoy (2015), “School Culture”.
68. Peterson, K.D. (2002), “Positive or negative”, Journal of Staff Development.
69. Peter Smith (2005), “Intergrating Values in a University Culture”, University
of Sunderland.
70. Richard Hagberg, Julie Heifetz (2003, 2000), Corporate
Culture/Organizational Culture: Understanding and Assessment. Retrieved
November 15, 2003, 2003, from www.hcgnet.com.
71. Rowley, D.J., Lujan, H.D., Dolence, M.G. (1997), Strategic change in
colleges and universities. San Francisco: Jossey-Bass Publishers.
72. Snowden, P.E., Gorton, R.A. (1998), School leadership and administration: Important concepts, case studies, and simulation (5th ed.), New York:
McGraw-Hill.
73. S. Purkey và M. Smith, 1982. Too Soon to Cheer? Synthesis of Research
on Effective Schools Educational Leadership.
74. Steeples, D.W. (1990), “Concluding observations”. In D.W. Steeples
(Ed.), Managing change in higher education, New directions for higher
education, San Francisco: Jossey-Bass Publishers.
75. Terrence E. Deal, Kent D. Peterson (1999), Shaping School Culture: The
Heart Of Leadership, San Francisco: Jossey-Bass Publishers.
76. Terrence E. Deal, Kent D. Peterson (2009), Shaping School Culture:
Pitfalls, Paradoxes, and Promises, 2nd Edition, San Francisco: Jossey-Bass
Publishers.
77. Henny Fayon (1841- 1925) (2017), Administrative Theory of
Management students, Ahmad Fatayer & Nathan Storrs University of South
157
Florida, EIN6319 Spring 2017.
78. Wonycott-Kytle, Angel M.; Bogotch, Ira E. (1997), Reculturing:
Assumptions, Beliefs, and Values Underlying the Processes of Restructuring.
Journal of School Leadership.
79. Yenming Zhang (2008), Shaping School Culture, Technological
University Objectives.
80. Edgar Schein, (2004), Organisation Culture and Leaderships, Jossey Bass.
PP 373- 374
81. Richard Hagberg, Julie Heifetz (2003, 2000), Corporate
Culture/Organizational Culture: Understanding and Assessment. Retrieved
November 15, 2003, 2003, from www.hcgnet.com.
82. Phạm Hiệp (2008), “Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học”, Tạp
chí Tia sáng, ngày 03/11/2008,
158
http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=113&News=2501&CategoryID=6. [72]
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHỤ LỤC
Hà Nội - 2019
PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cánbộ và giảng viên)
Kính thưa Quý Thầy/cô!
Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện
Khoa học Xã hội thực hiện nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Việc
tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của Thầy/cô sẽ đóng góp một
phần quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Những ý kiến chân
tình, trung thực của Thầy/cô sẽ giúp cho nghiên cứu này có tính khoahọc.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy/cô!
Câu 1: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về các nhân tố sau đây của Học viện
Hành chính Quốc gia có phù hợp với yêu cầu về cách thức thiết kế, bài trí của một nhà
trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp
Không Phù hợp
Tƣơng đối phù hợp
Rất phù hợp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1 Logo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Biển hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Khẩu hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Phương châm làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Biểu tượng
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Bảng hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Sơ đồ chỉ dẫn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Khác…………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-1
Câu 2: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá các nhân tố sau đây của Học viện
Hành chính Quốc gia có đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học cấp
quốc gia hay không?
Mức độ
Không đáp ứng
Đáp ứng
TT
Các nhân tố
Rất không đáp ứng
Tƣơng đối đáp ứng
Rất đáp ứng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Vị trí
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Hình ảnh kiến trúc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Không gian, cảnh quan
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Cách bài trí
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Tòa nhà trung tâm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Phòng truyền thống
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Giảng đường
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
Phòng làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Thư viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Ký túc xá
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
Căng tin
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11
Phòng thí nghiệm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12
Sân thể thao
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
13 Khác……………………………….
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-2
Câu 3: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về phương tiện, trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý/giảng dạy của Thầy/cô và việc học tập, rèn luyện của học viên/sinh viên tại
Học viện Hành chính Quốc giacó đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học
cấp quốc gia hay không?
Mức độ
TT
Phƣơng tiện, trang thiết bị
Đáp ứng
Rất không đáp ứng
Không đáp ứng
Tƣơng đối đáp ứng
Rất Đáp ứng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Máy tính
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Máy chiếu Projetor
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Micro
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Phòng nghỉ giảng viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Thang máy
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Điện thoại
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
Bảng phân công công việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Đồng hồ
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Lịch làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
Sổ ghi chép
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11 Văn phòng phẩm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Website của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
13
Tài liệu học tập
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
14 Khác……………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-3
Câu 4: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá việc thực hiện các nghi lễ, nghi thức và
trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia được thực hiện như thế nào?
Mức độ
Đúng
Tƣơng đối đúng
Rất đúng
Không đúng
TT
Các nhân tố
Đúng một phần
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A Nghi lễ, nghi thức
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm
⃝
⃝
⃝
⃝
2
⃝
Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Giới thiệu họ tên, chức danh/học hàm, học vị, đơn vị, cơ quan công tác khi liên hệ công tác/giảngdạy
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Sử dụng danh thiếp khi cần giới thiệu với các đối tác trong nước và nước ngoài
B
Trang phục
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Mặc lễ phục theo đúng quy định trong những sự kiện quan trọng của Học viện/đơn vị
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Mặc đồng phục và đeo thẻ công chức/viên chức khi làm việc/giảng dạy và giao tiếp với các đối tác
⃝
⃝
⃝
⃝
7
⃝
Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo
⃝
8
Khác ……………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-4
Câu 5: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về mức độ thường xuyên tham gia các
sự kiện, phong trào của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia?
Mức độ
Thƣờng xuyên
TT
Các sự kiện, phong trào
Không thƣờng xuyên
Rất thƣờng xuyên
Rất không thƣờng xuyên (1)
(2)
Tƣơng đối thƣờng xuyên (3)
(4)
(5)
A Các sự kiện
Kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Kỷ niệm ngày truyền thống của ngành
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Kỷ niệm ngày truyền thống của Học viện Hành chính Quốc gia
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Kỷ niệm ngày thành lập của các khoa, Ban, đơn vị
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Các buổi lễ khai giảng, bế giảng năm học
Các cuộc hội họp của cơ quan đơn vị
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Các hội nghị, hội thảo do Bộ Nội vụ và Học viện tổ chức
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Các lớp tập huẩn, bồi dưỡng chuyên môn và văn hóa công sở do Học viện và Bộ Nội vụ tổchức
Khác ……………………………
9
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Các hoạt động phong trào
B 10
Thể thao
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11 Văn nghệ
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Học tập tấm gương Chủ tịch Hồ Chí
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Minh
13 Hoạt động đền ơn đáp nghĩa
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
14 Về nguồn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
15 Ủng hộ đồng bào bị bão lụt
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
16 Ủng hộ thăm hỏi các cán bộ/giảng viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
gặp hoàn cảnh khó khăn
17 Khác…………………………….
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-5
Câu 6: Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ rõ ràng, minh bạch
và mức độ phù hợp của các nhân tố Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành
chính Quốc gia có phù hợp với một nhà trường đại học cấp quốc gia hay không?
Mức độ
TT
Các nhân tố
Rõ ràng, minh bạch
Rất rõ ràng, minh bạch
Rất không rõ ràng, minh bạch
Không rõ ràng, minh bạch
Tƣơng đối rõ ràng, minh bạch
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A
Xác định rõ ràng, minh bạch
1
Sứ mệnh
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Tầm nhìn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Mục tiêu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Phù hợp
B
Sự phù hợp
Rất không phù hợp
Không phù hợp
Rất phù hợp
Tƣơng đối phù hợp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
4
Sứ mệnh
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Tầm nhìn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Mục tiêu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Khác…………………………………
C
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-6
Câu 7: Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về quy trình, thủ tục làm việc và
thái độ, mức độ chuyên nghiệp của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay.
Mức độ
Đúng
Không đúng
Rất đúng
TT
Các nhân tố
Rất không đúng
Tƣơng đối đúng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A
Quy trình, thủ tục
Đơn giản, rõ ràng
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Công khai, minh bạch
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Thuận tiện
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
B
Thái độ thực hiện
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Niềm nở, thân thiện
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Hướng dẫn tận tình
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Quan tâm, trách nhiệm
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Nhiệt tình, nhanh chóng
7
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Khác ………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
C Mức độ chuyên nghiệp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
9
Làm việc đúng trình tự, thủ tục
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát
11 Giải thích rõ ràng, cụ thể
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Khác …………………………………
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-7
Câu 8: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về việc tổ chức hoạt động giảng
dạy và học tập của Học viện Hành chính Quốc gia?
Mức độ đúng
TT
Đúng
Tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập
Không đúng
Rất đúng
Rất không đúng (1)
(2)
Tƣơng đối đúng (3)
(4)
(5)
A
Hoạt động giảng dạy
1
Kế hoạch giảng dạy rõ ràng, khoa học
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Tổ chức, phân công và bố trí giảng viên đúng theo năng lực, nghiệpvụ
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Thực hiện tốt sự giám sát giảng viên trong giảng dạy
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Tổ chức thường xuyên các hoạt động phát triển chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cho giảng viên
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn định kỳ để phát triển giảng viên
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Sử dụng kết quả đánh giá vào phát triển năng lực, nghề nghiệp của cá nhân giảngviên
7
Khác………………………………….
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
B
Hoạt động học tập
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá học tập khoa học, phù hợp
9
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Kế hoạch học tập của học viên rõ ràng, cụ thể Tổ chức tốt các loại hình học tập của học viên/sinh viên Chỉ định giảng viên và cố vấn học tập theo dõi và giúp đỡ học viên/sinh viên trong học tập và nghiên cứu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của học viên thường xuyên
13 Khác ………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-8
Câu 9: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng về những kỳ vọng của
cán bộ/giảng viên đối với Học viện Hành chính Quốc gia?
Mức độ đáp ứng
Đáp ứng
TT
Các kỳ vọng
Rất không đáp ứng
Không đáp ứng
Tƣơng đối đáp ứng
Rất đáp ứng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Được cải thiện đời sống vật chất (tăng lương, thưởng)
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Làm việc trong môi trường thân thiện, tôn trọng lẫn nhau
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Làm việc trong điều kiện tiện nghi, hiện đại
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Được làm việc trong môi trường công khai, minh bạch
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Được làm việc trong môi trường chủ động, sángtạo
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Được học tập, bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ
7
Được phát triển, thăng tiến
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Được thừa nhận
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Được đối xử công bằng
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10 Được đánh giá đúng những đóng góp cho
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
tổ chức
11 Được tạo điều kiện để cống hiến
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Khác ……………………………………
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-9
Câu 10: Xin Thầy/cô cho ý kiến về những giá trị cốt lõi nào sau đây đang được đề
cao ở Học việnHCQG?
Mức độ
Đề cao
Rất đề cao
TT
Các giá trị
Không đƣợc đề cao
Tƣơng đối đề cao
Rất không đƣợc đề cao
(2) ⃝
(3) ⃝
(4) ⃝
(5) ⃝
(1) ⃝
1
Kế thừa truyền thống và hiện đại
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Mô phạm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Đổi mới, sáng tạo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Tính tập thể
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Hướng vào con người
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Sự ổn định
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
Tính hiệu quả
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Chất lượng đào tạo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Tính nhân văn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10 Khác……………………………...
Câu 11: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá mức độ biểu hiện rõ ràng của văn hóa
Mức độ
quản lý tại Học viện Hành chính Quốc gia?
Biểu hiện rõ
TT
Biểu hiện rất không rõ
Biểu hiện rất rõ
Văn hóa quản lý của các lãnh đạo Học viện
1
(1) ⃝
Biểu hiện không rõ (2) ⃝
Biểu hiện tƣơng đối rõ (3) ⃝
(4) ⃝
(5) ⃝
2 3
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 6
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
7
Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm Có năng lực quản lý nhà trường tốt Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa Phong cách lãnh đạo phù hợp Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý Khác ………………………….
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-10
Câu 12: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia có thể hiện rõ bầu không khí của môi trường giáo dục, đào tạo đại học cấp quốc gia haykhông?
Mức độ
TT
Các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên Học viện
Biểu hiện rõ
Biểu hiện rất rõ
Biểu hiện không rõ
Biểu hiện tƣơng đối rõ
Biểu hiện rất không rõ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán
bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học
viên/sinh viên quan tâm, thân thiện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa
B Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo
tôn trọng, đúng mực
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng
C Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8 Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9 Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10 Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân,
tổ chức tôn trọng, đúngmực
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11 Khác …………………………..……
PL-11
Câu 13: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá vật
chất của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1) ⃝
Không Phù hợp (2) ⃝
Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝
(4) ⃝
Rất phù hợp (5) ⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1 Logo 2 Biển hiệu 3 Khẩu hiệu 4 Cảnh quan 5 Biểu tượng 6 Bảng hiệu 7 Sơ đồ chỉ dẫn 8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9 Không gian 10 Phương tiện, trang thiết bị
Câu 14: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá tinh
thần của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn
viên
PL-12
Câu 15: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn
hoá vật chất (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không phù hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
1 Logo 2 Biển hiệu 3 Khẩu hiệu 4 Cảnh quan 5 Biểu tượng 6 Bảng hiệu 7 Sơ đồ chỉ dẫn 8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9 Không gian 10 Phương tiện, trang thiết bị
Câu 16: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất (Phát huy các giá trị vật chất phù hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1)
Không Phù hợp (2)
Tƣơng đối phù hợp (3)
(4)
Rất phù hợp (5)
1 Logo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Biển hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Khẩu hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Cảnh quan
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Biểu tượng
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6 Bảng hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Sơ đồ chỉ dẫn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9 Không gian
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10 Phương tiện, trang thiết bị
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-13
Câu 17: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá
trị văn hoá tinh thần (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần không phù
hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn
viên
Câu 18: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần (Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1)
Không Phù hợp (2)
Tƣơng đối phù hợp (3)
(4)
Rất phù hợp (5)
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝ ⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn
viên
PL-14
Câu 19: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về thực lập kế hoạch xây dựng văn
hóa nàh trường viên Học viện Hành chính Quốc giađược thực hiện như thế nào?
Mức độ Trung
Tƣơng
Kém
Khá
Tốt
đối kém
bình
TT
Các nhân tố
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1 Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
2 Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
trườngtại Học viện
3 Xác định các nội dung cần đưa vào xây
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
dựngvăn hoá nhà trường tại Học viện
4 Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
hành để xây dựng văn hoá nhà trườngtại
Học viện
5 Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
xây dựng văn hoá nhà trườngtại Học viện
6 Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
trườngtại Học viện
Câu 20: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện các nội
dung tổ chức, triển khai xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?
TT Nội dung tổ chức thực hiện xây dựng VHNT
Mức độ
Kém
Khá Tốt
Tƣơng đối kém
Trung bình
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1 Xác định các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường 2 Phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
PL-15
Câu 21: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện việc chỉ
đạo thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?
TT
Nội dung chỉ đạo thực hiện xây dựng
Mức độ
VHNT
Kém
Khá
Tốt
Tƣơng đối kém ⃝
Trung bình ⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1 Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và tinh thần tại Học viện 2 Ra các quyết định về hoạt động xây dựng văn hoá
vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Động viên, khuyến khích các cán bộ, giảng viên tham gia xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá
vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6 Động viên khích lệ các thành viên thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá
vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8 Tổng kết việc thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá
vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện
Câu 22: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá về xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?
TT
Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng, thực
Mức độ
hiệnVHNT
Kém
Khá
Tốt
Tƣơng đối kém
Trung bình
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1 Xác định tiêu chí đánh giá xây dựng văn vật chất và
văn hoá tinh thần của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Kiểm tra việc thực hiện các nội dung xây dựng xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Kiểm tra việc phối hợp giữa các phân viện, các khoa, ban và đơn vị trong việc xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Xử lý kết quả sai sót trong xây dựng và thực hiện văn
hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6 Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường vào việc đánh giá thi đua hàng năm của các cán cán bộ, giảng viên và nhân viên
PL-16
Câu 23: Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?
TT
Yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Mức độ Tƣơng đối ảnh hƣởng
Rất ảnh hƣởng
Rất không ảnh hƣởng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản
lý
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1
Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường và vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Họcviện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
của
các
Sự chỉ đạo định hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà cấp trường Lãnhđạongành và Học viện Hành chính Quốc gia
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
B Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên Nhận thức của cán bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Thái độ và trách nhiệm của cánbộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11
Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất vàtinh thân của cán bộ/giảng viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Khác.........................................................
PL-17
C Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
13
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
14
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
15
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
16
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
17
Nhận thức của học viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học viên/sinh viên
D Các yếu tố khác
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
18
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
19
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
20
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
21
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
22
Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính....) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tạiHọc viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
23
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
24
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
25
Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Khác .................................................
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
26
PL-18
Câu 24: Xin Thầy /cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:
Giới tính:
1. Nam 2.Nữ
⃝
Tuổi: …………………………………………
2. Đại học
Trình độ học vấn: 1. Caođẳng⃝
3. Trên đại học⃝
⃝ Số năm công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia: ……………………………
Vị trí công tác chính quyền:
1. Lãnh đạo Học viện
⃝
2. Trưởng Khoa/Ban
⃝
3. Trưởng/phó Phòng/Bộ môn
⃝
4. Giảng viên
⃝
5. Cán bộ quản lý
⃝
⃝
6. Giáo viên chủ nhiệm
Vị trí đoàn thể: ………………………………………………..
Biên chế thuộc Học viện Hành chính Quốc gia:
- Cơ sở Hà Nội
⃝
- Phân viện Huế
⃝
- Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh
⃝
⃝
- Phân viện Tây Nguyên
⃝
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/cô!
PL-19
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho học viên và sinh viên)
Kính thưa Anh/chị!
Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực hiện nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Việc tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của Anh/chị sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Những ý kiến chân tình, trung thực của Anh/chị sẽ giúp cho nghiên cứu này có tính khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Anh/chị!
Câu 1: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về các nhân tố sau đây của Học viện Hành chính Quốc gia có phù hợp với yêu cầu về cách thức thiết kế, bài trí của một nhà trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Tƣơng đối phù hợp
Rất không phù hợp
Không Phù hợp
Rất phù hợp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1 Logo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Biển hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Khẩu hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Phương châm làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Biểu tượng
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Bảng hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Sơ đồ chỉ dẫn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Khác…………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-20
Câu 2: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá các nhân tố sau đây của Học viện Hành chính Quốc gia có đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?
Mức độ
Không đáp ứng
Đáp ứng
TT
Các nhân tố
Tƣơng đối đáp ứng
Rất không đáp ứng
Rất đáp ứng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Vị trí
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Hình ảnh kiến trúc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Không gian, cảnh quan
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Cách bài trí
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Tòa nhà trung tâm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Phòng truyền thống
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Giảng đường
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
Phòng làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Thư viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Ký túc xá
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
Căng tin
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11
Phòng thí nghiệm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12
Sân thể thao
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
13 Khác……………………………….
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-21
Câu 3: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá về phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý/giảng dạy của Anh/chị và việc học tập, rèn luyện của học viên/sinh viên tại Học viện Hành chính Quốc gia có đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?
Mức độ
TT
Phƣơng tiện, trang thiết bị
Đáp ứng
Rất không đáp ứng
Không đáp ứng
Rất Đáp ứng
Tƣơng đối đáp ứng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Máy tính
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Máy chiếu Projetor
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Micro
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Phòng nghỉ giảng viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Thang máy
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Điện thoại
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
Bảng phân công công việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Đồng hồ
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Lịch làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
Sổ ghi chép
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11 Văn phòng phẩm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Website của Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
13
Tài liệu học tập
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
14 Khác……………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-22
Mức độ
Câu 4: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá việc thực hiện các nghi lễ, nghi thức và trang phục của học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia được thực hiện như thế nào?
Đúng
Không đúng
Rất đúng
TT
Các nhân tố
Đúng một phần
Tƣơng đối đúng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A Nghi lễ, nghi thức
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm
⃝
⃝
⃝
⃝
2
⃝
Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp
⃝
⃝
⃝
⃝
3
⃝
Giới thiệu đầy đủ họ tên, khóa và lớp học khi giao tiếp chính thức
⃝
⃝
⃝
⃝
4
⃝
Thực hiện nghiêm túc các nghithức khi sinh hoạt đoànthể
B
Trang phục
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Mặc lễ phục theo đúng quy định của Học viện khi tham gia các sự kiện quan trọng
⃝
6
Mặc đồng phục sinh viên khi lên lớp
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
⃝
Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo
⃝
8
Khác ……………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-23
Câu 5: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá về mức độ thường xuyên tham gia
các sự kiện, phong trào của học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia?
Mức độ
Thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
Rất thƣờng xuyên
TT
Các sự kiện, phong trào
Rất không thƣờng xuyên (1)
Tƣơng đối thƣờng xuyên (3)
(2)
(4)
(5)
A Các sự kiện
1
Kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Kỷ niệm ngày truyền thống của ngành
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Kỷ niệm ngày truyền thống của Học viện Hành chính Quốc gia Lễ đón tân sinh viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Lễ khai giảng, bế giảng năm học
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Lễ tốt nghiệp
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
Chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 Kỷ niệm ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Các buổi lễ khai giảng, bế giảng năm học Các cuộc họp lớp, họp đoàn
11
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Các hội nghị, hội thảo do Bộ Nội vụ và Học viện tổ chức Các lớp tập huẩn, bồi dưỡng về văn hóa công sở và kỹ năng giao tiếp ứng xử
13 Khác ……………………………
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
B
Các phong trào
14
Thể thao
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
15 Văn nghệ
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
16 Học tập tấm gương Chủ tịch Hồ Chí
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Minh
17 Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hiến máu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
nhân đạo
18 Ủng hộ đồng bào bị bão lụt
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Khác…………………………….
PL-24
Câu 6: Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ rõ ràng, minh bạch và mức độ phù hợp của các nhân tố Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia có phù hợp với một nhà trường đại học cấp quốc gia haykhông?
Mức độ
TT
Các nhân tố
Rõ ràng, minh bạch
Rất rõ ràng, minh bạch
Rất không rõ ràng, minh bạch
Không rõ ràng, minh bạch
Tƣơng đối rõ ràng, minh bạch
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A
Xác định rõ ràng, minh bạch
1
Sứ mệnh
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Tầm nhìn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Mục tiêu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Phù hợp
B
Sự phù hợp
Rất không phù hợp
Không phù hợp
Rất phù hợp
Tƣơng đối phù hợp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
4
Sứ mệnh
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Tầm nhìn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Mục tiêu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Khác…………………………………
C
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-25
Câu 7: Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về quy trình, thủ tục làm việc và thái độ, mức độ chuyên nghiệp của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay.
Mức độ
Đúng
Không đúng
Rất đúng
TT
Các nhân tố
Rất không đúng
Tƣơng đối đúng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A
Quy trình, thủ tục
Đơn giản, rõ ràng
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Công khai, minh bạch
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Thuận tiện
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
B
Thái độ thực hiện
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Niềm nở, thân thiện
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Hướng dẫn tận tình
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Quan tâm, trách nhiệm
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Nhiệt tình, nhanh chóng
7
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Khác ………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
C Mức độ chuyên nghiệp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
9
Làm việc đúng trình tự, thủ tục
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát
11 Giải thích rõ ràng, cụ thể
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Khác …………………………………
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-26
Câu 8: Xin Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về công tác tổ chức hoạt động
giảng dạy và học tập của Học viện Hành chính Quốc gia?
Đúng
TT
Tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập
Không đúng
Rất đúng
Rất không đúng
Mức độ đúng Tƣơng đối đúng (3)
(1)
(2)
(4)
(5)
A
Hoạt động giảng dạy
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Giảng viên có kế hoạch giảng dạy rõ ràng, khoa học
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Giảng viên được phân công và bố trí giảng dạy đúng chuyên môn và đáp ứng được yêu cầu người học
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Thực hiện tốt sự giám sát giảng viên trong giảng dạy
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Thường xuyên tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cho giảng viên
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn định kỳ để phát triển giảng viên
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Sử dụng kết quả đánh giá vào phát triển năng lực, nghề nghiệp của cá nhân giảngviên
7
Khác………………………………….
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
B
Hoạt động học tập
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá học tập khoa học, phù hợp
9
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Kế hoạch học tập của học viên/sinh viên rõ ràng, cụ thể
10
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Tổ chức tốt các loại hình học tập cho học viên/sinh viên
11
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Chỉ định giảng viên và cố vấn học tập theo dõi và giúp đỡ học viên/sinh viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của học viên/sinh viên thường xuyên
13 Khác ………………………………..
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-27
1.1.
Các nhân tố tạo nên giá trị văn hóa vô hình của Học viện Hành chính Quốc gia Câu 9: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng của Học viện Hành chính Quốc gia đối với những kỳ vọng của học viên/sinhviên?
Đáp ứng
TT
Các kỳ vọng
Rất không đáp ứng
Không đáp ứng
Rất đáp ứng
(1)
Mức độ đáp ứng Tƣơng đối đáp ứng (3)
(2)
(4)
(5)
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Được cải thiện cơ sở, vật chất phục vụ học tập (giảng đường, tài liệu học tập,...) Học tập trong điều kiện tiện nghi, hiện đại
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Học tập, nghiên cứu trong môi trường thân thiện, chủ động, sángtạo Được đánh giá chính xác, công tâm
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
Được tham gia, tổ chức thường xuyên các hoạt động ngoại khóa, các buổi thực tế Có cơ hội tìm được việc làm đúng chuyên môn sau khi ra trường Khác …………………………………
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Câu 10: Xin Anh/chị cho ý kiến về những giá trị cốt lõi nào sau đây đang được đề cao
Mức độ
Đề cao
ở Học viện Hành chính Quốc gia?
Rất đề cao
TT
Các giá trị
Không đƣợc đề cao
Tƣơng đối đề cao
Rất không đƣợc đề cao
(2) ⃝
(3) ⃝
(4) ⃝
(5) ⃝
(1) ⃝
1
Kế thừa truyền thống và hiện đại
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
Mô phạm (tính chuẩn mực)
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
Đổi mới, sáng tạo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
Tính tập thể
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
Hướng vào sự phát triển con người
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Sự ổn định
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
Tính hiệu quả
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
Chất lượng đào tạo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
Tính nhân văn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10 Khác……………………………...
PL-28
Câu 11: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá mức độ biểu hiện rõ ràng của văn hóa
quản lý
tại Học viện Hành chính Quốc gia?
Mức độ
Biểu hiện rõ
TT
Biểuhiện rất khôngrõ
Biểu hiện rất rõ
Văn hóa quản lý của các lãnh đạo Học viện
Biểu hiện không rõ
Biểu hiện tƣơng đối rõ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm
2
Có năng lực quản lý nhà trường tốt
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa
5
Phong cách lãnh đạo phù hợp
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý
7
Khác ………………………….
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-29
Câu 12: Xin Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia có thể hiện rõ bầu không khí của môi trường giáo dục, đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?
TT Các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của
cán bộ/giảng viên Học viện
Biểu hiện rất
Biểu hiện không
Mức độ Biểu hiện tƣơng
Biểu hiện rõ
Biểu hiện rất rõ
rõ
đối rõ
không rõ (1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán
bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học
viên/sinh viên quan tâm, thân thiện
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa
B Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo
tôn trọng, đúng mực
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng
C Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8 Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9 Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10 Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân,
tổ chức tôn trọng, đúngmực
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11 Khác
…………………………..……………
PL-30
Câu 13: Anh/chị!cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá vật chất
của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp
Không Phù hợp
Tƣơng đối phù hợp
Rất phù hợp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1 Logo
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Biển hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Khẩu hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Cảnh quan
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Biểu tượng
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6 Bảng hiệu
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Sơ đồ chỉ dẫn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9 Không gian
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10 Phương tiện, trang thiết bị
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
PL-31
Câu 14: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá tinh
thần của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
⃝ ⃝ ⃝ ⃝
5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn
viên
Câu 15: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
1
Rất không phù hợp (1) ⃝
Không Phù hợp (2) ⃝
Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝
(4) ⃝
Rất phù hợp (5) ⃝
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Logo
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Biển hiệu
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Khẩu hiệu
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Cảnh quan
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Biểu tượng
7
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Bảng hiệu
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Sơ đồ chỉ dẫn
9
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Hình ảnh kiến trúc tòa nhà
10
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Không gian
Phương tiện, trang thiết bị
PL-32
Câu 16: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần không phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝
1 Logo 2 Biển hiệu 3 Khẩu hiệu 4 Cảnh quan 5 Biểu tượng 6 Bảng hiệu 7 Sơ đồ chỉ dẫn 8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9 Không gian 10 Phương tiện, trang thiết bị
Mức độ
Câu 17: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần (Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp (1)
Không Phù hợp (2)
Tƣơng đối phù hợp (3)
(4)
Rất phù hợp (5)
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Sứ mệnh, tầm nhìn
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Phương châm làm việc
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Quy trình, thủ tục làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành
Các nghi lễ, nghi thức
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
viên
6
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Những giá trị cốt lõi
7
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Văn hóa lãnh đạo, quản lý
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
Giao tiếp, ứng xử
Sứ mệnh, tầm nhìn
PL-33
Câu 18: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá trị văn
hoá tinh thần (Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia
Mức độ
Phù hợp
TT
Các nhân tố
Rất không phù hợp
Không Phù hợp
Tƣơng đối phù hợp
Rất phù hợp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1 Sứ mệnh, tầm nhìn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2 Phương châm làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3 Quy trình, thủ tục làm việc
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Các nghi lễ, nghi thức
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5 Những giá trị cốt lõi
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7 Giao tiếp, ứng xử
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8 Sứ mệnh, tầm nhìn
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
viên
Câu 19: Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?
TT
Yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Mức độ Tƣơng đối ảnh hƣởng
Rất ảnh hƣởng
Rất không ảnh hƣởng (1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
1
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
2
lý Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường và vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý tại Học viện
PL-34
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
3
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
4
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
5
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
6
Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Họcviện Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường Sự chỉ đạo định hướng, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh đạo ngànhvà Học viện Hành chính Quốc gia
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
7
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
8
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
9
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
10
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
11
B Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên Nhận thức của cán bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của cánbộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất vàtinh thân của cán bộ/giảng viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
12 Khác.........................................................
C Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
13
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
14
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
15
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
16
Nhận thức của học viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan
PL-35
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
17
luyện của học
Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn viên/sinh viên
D Các yếu tố khác
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
18
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
19
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
20
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
21
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
22
Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính....) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tạiHọc viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
23
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
24
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
25
Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Khác .................................................
⃝
⃝
⃝
⃝
⃝
26
PL-36
Câu 20: Xin Anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:
2. Nữ
⃝
Giới tính: ⃝ 1.Nam Tuổi: …………………………………………
2. Đại học
3. Trên đại học⃝
Trình độ học vấn: ⃝ 1. Caođẳng⃝ Số năm học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia: ……………………………
Vị trí đoàn thể: ………………………………………………..
Anh/chị đang nghiên cứu, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia: - Học viện Trung tâm tại Hà Nội
⃝
- Phân viện tại Huế
⃝
⃝
⃝
- Phân viên tại Thành phố Hồ Chí Minh - Phân viện Tây Nguyên
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/chị!
PL-37
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho cán bộ lãnh đạo quản lý và giảng viên)
2. Cơ quancôngtác:
3. Chức vụ hiện nay: ………………………………….
4. Số năm kinh nghiệm: ……………………………….
A.THÔNG TINCHUNG 1. Họ và tên:…………………………………………..
B. NỘI DUNG PHỎNGVẤN I. Đánh giá về các nhân tố tạo nên giá trị vật chất của văn hóa nhà
trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia Câu1:XinThầy/cô cho biết ý kiến về các thông điệp (Logo và biểu tượng của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay – những điểm tốt, chưa tốt và những lý do của điểm tốt và chưa tốt đó) ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………... Câu2:Thầy/cô có nhận xét gì về khẩu hiệu phương châm làm việc của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………....................... Câu3: Xin Thầy/cô cho ý kiến đánh giá điểm tốt và chưa tốt của kiến trúc, cách bài trí giảng đường, nơi làm việc của cán bộ/giảng viêncủa Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 4 : Thầy/cô vui lòng cho ý kiến về điểm tốt và chưa tốt của không gian, cảnh quan của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 5: Thầy/ cô có nhận xét gì về trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt và chưa tốt ? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
PL-38
……………………………………………………………………… II. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu; những điểm phù hợp và chƣa phù hợp của các nhân tố tạo nên giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia
Câu 1: Xin Thầy/cô cho nhận xét về tầm nhìn và mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt, nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt? đ
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 2: Thầy/cô vui lòng cho biết hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia đang duy trì và phát triển những giá trị cốt lõi nào? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………....................... Câu3: Thầy/cô có nhận xét gì về phong cách làm việc của các Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………....................... Câu 4: Theo Thầy/cô,thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay có điểm tốt và chưa tốt nào? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Câu 5: Xin Thầy/cô cho nhận xét về thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay của cán bộ/giảng viên trong Học viện. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Câu 6: Thầy/cô vui lòng cho ý kiên đánh giá về mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việccủa cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
PL-39
Câu 7: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến về quy trình, thủ tục trong giải quyết công việccủa Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 8: Thầy/cô có nhận xét gì về hành vi ứng xử tích cực của cán bộ/ giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tích cực đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 9: Theo Thầy/cô, hành vi ứng xử tiêu cực của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay là gì?Nguyên nhân của hành vi ứng xử tiêu cực đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 10 : Thầy/cô có nhận xét gì về giao tiếp nội bộ của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 11: Xin Thầy/cô cho ý kiên nhận xét về hoạt động giao tiếp với bên ngoài của cán bộ/giảng viên của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 12: Xin Thầy/cô cho ý kiến về việc chia sẻ thông tin của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 13: Theo Thầy/cô, hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia sử dụng những hình thức truyền thông nào? Những điểm tốt, chưa tốt của hình thức truyền thông đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia Câu 1: Xin Thầy/cô cho biết những yếu tố sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?
Yếu tố thể chế, cơ chế, chính sách -
PL-40
- - - - Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị Yếu tố kinh tế thị trường Yếu tố kinh tế trí thức Yếu tố cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0
Câu 2: Xin Thầy/cô cho biết những yếu tố nào của người lãnh đạo quản lý ảnh đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 3:Xin Thầy/cô cho biết hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia được quy định trong văn bản Quy phạm pháp luật nào? Nếu chưa được quy định thì ảnh hưởng gì tới việc xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 4: Thầy cô vui lòng cho biết tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia là gì? Ảnh hưởng của tầm nhìn và mục tiêu đó đối với với việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Câu 5: Thầy/cô có nhận xét gì về bầu không khí làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?Khi thực thi nhiệm vụ Thầy/ cô có cảm nhận sự như thế nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Câu 6: Xin Thầy/cô cho biết để xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia đáp ứng yêu cầu của đổi mớicông tác giáo dục, đào tạo hiện nay thì cần những giải pháp nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của Quý thầy, cô.
PL-41
PHỤ LỤC 4 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho học viên, sinh viên)
A.THÔNG TINCHUNG 1. Họ và tên:………………………………………………………
2. Cơ quancôngtác (tên lớp, khóa học):……………………………
3. Chức vụ hiện nay: ………………………………......................
4. Số năm kinh nghiệm (năm học): ……………………………….
B. NỘI DUNG PHỎNGVẤN I. Đánh giá về các nhân tố tạo nên giá trị vật chất của văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
Câu 1: Xin anh, chị cho biết ý kiến về các thông điệp (Logo và biểu tượng của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay – những điểm tốt, chưa tốt và những lý do của điểm tốt và chưa tốt đó) ?
………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………............................
Câu2:Anh, chị có nhận xét gì về khẩu hiệu phương châm làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….......................
Câu 3: Xin anh, chị cho ý kiến đánh giá điểm tốt và chưa tốt của kiến trúc, cách bài trí giảng đường, nơi làm việc của cán bộ/giảng viêncủa Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 4:Anh/chị vui lòng cho ý kiến về điểm tốt và chưa tốt của không gian, cảnh quan của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 5: Anh, chị có nhận xét gì về trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt và chưa tốt ? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
PL-42
………………………………………………………………………………
II. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu; những điểm phù hợp và chƣa phù hợp của các nhân tố tạo nên giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia
Câu 1: Anh, chị cho nhận xét về tầm nhìn và mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 2: Anh, chị vui lòng cho biết hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia đang duy trì và phát triển những giá trị cốt lõi nào? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….......................
Câu3: Anh, chị có nhận xét gì về phong cách làm việc của các Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….......................
Câu 4: Theo anh, chị,thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay có điểm tốt và chưa tốt nào? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………
Câu 5: Xin anh, chị cho nhận xét về thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay của cán bộ/giảng viên trong Học viện. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………
Câu 6: Anh, chị vui lòng cho ý kiế n đánh giá về mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việccủa cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của điểm tốt và chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
PL-43
………………………………………………………………………………
Câu 7: Anh, chị cho biết ý kiến về quy trình, thủ tục trong giải quyết công việccủa Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 8: Anh, chị có nhận xét gì về hành vi ứng xử tích cực của cán bộ/ giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tích cực đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 9: Theo anh, chị, hành vi ứng xử tiêu cực của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay là gì? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tiêu cực đó?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 10:Anh, chị có nhận xét gì về giao tiếp nội bộ của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 11: Xin anh, chị cho ý kiên nhận xét về hoạt động giao tiếp với bên ngoài của cán bộ/giảng viên của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân những điểm tốt, chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 12: Xin anh, chị cho ý kiến về việc chia sẻ thông tin của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 13: Theo anh, chị, hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia sử dụng những hình thức truyền thông nào? Những điểm tốt, chưa tốt của hình thức truyền thông đó?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
PL-44
III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia
Câu 1: Xin anh, chị cho biết những yếu tố nào của người lãnh đạo quản lý ảnh đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 2: Xin anh, chị cho biết hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia được quy định trong văn bản Quy phạm pháp luật nào? Nếu chưa được quy định thì ảnh hưởng gì tới việc xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 3: Anh, chị vui lòng cho biết tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia là gì? Ảnh hưởng của tầm nhìn và mục tiêu đó đối với với việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………
Câu 4: Anh, chị có nhận xét gì về bầu không khí làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?Khi học tập, nghiên cứu tại đây, anh, chị có cảm nhận sự như thế nào?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………
Câu 5: Xin anh, chị cho biết để xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia đáp ứng yêu cầu của đổi mớicông tác giáo dục, đào tạo hiện nay thì cần những giải pháp nào?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cám ơn anh, chị./.
PL-45
PHỤ LỤC 5 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU CHUYÊN GIA
A.THÔNG TINCHUNG 1. Họ vàtên: ………………………………………….
2. Cơ quancôngtác:...................................................
3. Chức vụ hiện nay: ………………………………….
4. Số năm kinh nghiệm: ……………………………….
B. NỘI DUNG PHỎNGVẤN I. Đánh giá về các nhân tố tạo nên giá trị vật chất của văn hóa nhà
trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
Câu 1: Xin anh, chị cho biết ý kiến về các thông điệp (Logo và biểu tượng của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay – những điểm tốt, chưa tốt và những lý do của điểm tốt và chưa tốt đó) ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………... .........................
Câu2:Anh, chị có nhận xét gì về khẩu hiệu phương châm làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………….......................
Câu 3: Xin anh, chị cho ý kiến đánh giá điểm tốt và chưa tốt của kiến trúc, cách bài trí giảng đường, nơi làm việc của cán bộ/giảng viêncủa Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 4:Anh/chị vui lòng cho ý kiến về điểm tốt và chưa tốt của không gian, cảnh quan của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 5: Anh, chị có nhận xét gì về trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt và chưa tốt ? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
PL-46
………………………………………………………………………
II. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu; những điểm phù hợp và chƣa phù hợp của các nhân tố tạo nên giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia
Câu 1: Anh, chị cho nhận xét về tầm nhìn và mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 2: Anh, chị vui lòng cho biết hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia đang duy trì và phát triển những giá trị cốt lõi nào? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………….......................
Câu3: Anh, chị có nhận xét gì về phong cách làm việc của các Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………….......................
Câu 4: Theo anh, chị,thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay có điểm tốt và chưa tốt nào? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………
Câu 5: Xin anh, chị cho nhận xét về thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay của cán bộ/giảng viên trong Học viện. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………
Câu 6: Anh, chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việccủa cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của điểm tốt và chưa tốt đó ? ………………………………………………………………………………………
PL-47
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 7: Anh, chị cho biết ý kiến về quy trình, thủ tục trong giải quyết công việccủa Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 8: Anh, chị có nhận xét gì về hành vi ứng xử tích cực của cán bộ/ giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tích cực đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 9: Theo anh, chị, hành vi ứng xử tiêu cực của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay là gì? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tiêu cực đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………
Câu 10: Anh, chị có nhận xét gì về giao tiếp nội bộ của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 11: Xin anh, chị cho ý kiến nhận xét về hoạt động giao tiếp của cán bộ/giảng viên của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 12: Xin anh, chị cho ý kiến về việc chia sẻ thông tin của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
Câu 13: Theo anh, chị, hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia sử dụng những hình thức truyền thông nào? Những điểm tốt, chưa tốt của hình thức truyền thông đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng
PL-48
của Học viện Hành chính Quốc gia
Câu 1: Xin anh, chị cho biết những yếu tố nào của người lãnh đạo quản lý ảnh đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 2: Xin anh, chị cho biết hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia được quy định trong văn bản Quy phạm pháp luật nào? Nếu chưa được quy định thì ảnh hưởng gì tới việc xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia ?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 3: Anh, chị vui lòng cho biết tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia là gì? Ảnh hưởng của tầm nhìn và mục tiêu đó đối với với việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………
Câu 4: Anh, chị có nhận xét gì về bầu không khí làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiên nay? Khi học tập, nghiên cứu tại đây, anh, chị có cảm nhận sự như thế nào?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………
Câu 2: Xin anh, chị cho biết để xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia đáp ứng yêu cầu đổi mớicông tác giáo dục, đào tạo hiện nay thì cần những giải pháp nào?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cám ơn anh, chị./.
PL-49
PHỤ LỤC 6 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ phù hợp của logo, biển hiệu, khẩu hiệu, phƣơng châm làm việc, biểu tƣợng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
ĐTB ĐLC
Phù hợp Không Phù hợp Rất phù hợp Các giá trị văn hoá hữu hình
Rất không phù hợp 0 0 0 0 12,0 12,0 Tƣơng đối phù hợp 23,2 29,7 29,7 61,9 58,3 58,3 14,9 0 0 3,916 3,462 3,462 ,613 ,701 ,701
0 33,7 20,0 46,3 0 3,125 ,888
1.Logo 2.Biển hiệu 3.Khẩu hiệu 4.Phương châm làm việc 5.Biểu tượng 6.Bảng hiệu 7.Sơ đồ chỉ dẫn 53,1 60,4 24,7 46,9 39,6 53,2 0 0 0
3,468 3,396 3,311 3,458 ,500 ,490 ,812 ,501 0 0 0 0 0 22,1 Trung bình chung
(Nguồn: câu 1: Bảng hỏi CBGV)
PL-50
PHỤ LỤC7
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về mức độ phù hợp của logo, biển hiệu,
khẩu hiệu, phƣơng châm làm việc, biểu tƣợng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn
Đơn vị tính: %
ĐTB ĐLC Phù hợp Không Phù hợp Rất phù hợp
Rất không phù hợp 6,8 12,6 0 5,5 7,7 5,6 Tỉ lệ % Tƣơng đối phù hợp 29,5 15,9 27,6 21,0 17,0 40,7 3,6011 1,08761 3,4780 1,22736 ,95415 4,0178 37,2 46,7 26,1
28,5 0 13,0 33,9 24,6 3,6469 ,99127
Logo Biển hiệu Khẩu hiệu Phương châm làm việc Biểu tượng Bảng hiệu Sơ đồ chỉ dẫn 42,7 26,0 36,6 32,9 49,2 38,9 24,4 24,9 20,6
3,9151 3,7568 3,7371 3,7269 ,75296 ,82654 ,82895 ,74773 0 0 0 0 0 4,0 Trung bình chung (Nguồn: Câu 1, Bảng hỏi HVSV)
PL-51
PHỤ LỤC 8
Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ phù hợp của vị trí, kiến trúc,
không gian của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
Rất Tƣơng ĐTB ĐLC Không Rất đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng
21,1 56,6 Vị trí 0 0 22,3 4,0114 ,66080
21,1 69,1 Hình ảnh kiến trúc 0 9,7 3,5943 ,66174 0
Không gian, cảnh 9,7 9,7 21,7 58,9 3,2971 ,99582 0 quan
45,7 34,9 Cách bài trí 0 19,4 3,1543 ,72252 0
30,9 59,4 Tòa nhà trung tâm 0 9,7 3,4971 ,66845 0
13,3 75,9 Phòng truyền thống 0 0 10,8 3,9747 ,49132
31,4 46,9 Giảng đường 0 21,7 3,2514 ,79125 0
52,0 26,9 Phòng làm việc 9,7 11,4 2,9600 ,87992 0
30,9 58,9 Thư viện 0 10,3 3,4857 ,67685 0
1,1211 Ký túc xá 19,4 12,0 31,4 37,1 2,8629 0 4
Căng tin 0 9,7 63,4 26,9 3,1714 ,58160 0
1,0426 Phòng thí nghiệm 10,8 24,1 24,1 41,1 2,9557 0 9
1,1994 Sân thể thao 21,7 9,7 21,7 46,9 2,9371 0 0
3,3207 ,59311 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 2, Bảng hỏi CBGV)
PL-52
PHỤ LỤC 9
Bảng:Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ phù hợp của vị trí, kiến trúc,
không gian của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng
Vị trí 0 8,7 51,0 23,4 16,9 3,4850 ,87414
Hình ảnh kiến trúc 1,9 23,2 33,5 24,5 16,9 3,3134 1,06479
Không gian, cảnh 0 46,3 21,0 15,8 16,9 3,0327 1,13994 quan
Cách bài trí 0 43,6 10,4 29,2 16,9 3,1935 1,17029
Tòa nhà trung tâm 7,6 26,4 19,9 21,8 24,3 3,2861 1,29623
Phòng truyền thống 9,3 36,2 30,2 6,8 17,4 2,8692 1,21884
Giảng đường 0 14,4 39,5 29,2 16,9 3,4850 ,93748
Phòng làm việc 15,6 17,4 31,5 17,4 18,2 3,0529 1,30469
Thư viện 0 0 46,0 37,1 16,9 3,7084 ,73886
Ký túc xá 12,5 7,4 55,9 14,2 10,1 3,0191 1,05952
Căng tin 14,4 39,5 29,2 6,8 10,1 2,5858 1,12964
Phòng thí nghiệm 9,3 28,3 29,4 16,1 16,9 3,0300 1,22214
Sân thể thao 12,5 17,7 29,2 30,5 10,1 3,0790 1,17663
3,1606 ,94281 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 2, Bảng hỏi HVSV)
PL-53
PHỤ LỤC 10
Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các nhân tố về phƣơng tiện,
trang thiết bị của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất Đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng
Máy tính 0 12,0 62,3 25,7 0 3,1371 ,60033
Máy chiếu Projetor 0 0 41,7 58,3 0 3,5829 ,49450
Micro 0 12,0 20,0 68,0 0 3,5600 ,69943
Phòng nghỉ giảng viên 0 12,0 41,7 46,3 0 3,3429 ,68409
Thang máy 39,9 0 13,0 47,1 0 2,6739 1,40470
Điện thoại 0 9,7 32,0 58,3 0 3,4857 ,66831
Bảng phân công công 9,7 56,0 34,3 3,2457 ,61790 0 0 việc
Đồng hồ 0 12,0 20,0 68,0 0 3,5600 ,69943
Lịch làm việc 0 9,7 33,7 56,6 0 3,4686 ,66772
Sổ ghi chép 11,0 11,0 23,2 54,8 0 3,2194 1,02736
Văn phòng phẩm 0 0 29,7 70,3 0 3,7029 ,45831
Website của Học viện 0 12,0 30,3 57,7 0 3,4571 ,70069
Tài liệu học tập 9,7 32,0 22,3 36,0 0 2,8457 1,02507
3,3514 ,54276 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 3, bảng hỏi CBGV)
PL-54
PHỤ LỤC 11
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về các nhân tố về phƣơng tiện,
trang thiết bị của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất Đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng
12,5 Máy tính 7,4 46,9 23,2 10,1 3,1090 1,09599
Máy chiếu Projetor 8,4 0 56,4 18,3 16,9 3,4360 ,86877
Micro 8,4 0 56,7 18,0 16,9 3,4332 ,86857
Phòng nghỉ giảng viên 0 0 46,0 43,9 10,1 3,6403 ,65812
Thang máy 38,4 15,5 16,5 10,4 19,2 2,7946 1,35626
Điện thoại 8,1 13,8 40,5 26,4 11,1 3,1291 1,15311
Bảng phân công công 12,5 0 46,0 31,3 10,1 3,2643 1,07297 việc
Đồng hồ 22,9 14,4 52,6 0 10,1 2,6839 1,05496
Lịch làm việc 13,6 0 64,9 4,0 17,6 3,2550 ,90305
Sổ ghi chép 14,5 0 45,0 30,2 10,3 3,3631 ,85470
Văn phòng phẩm 0,3 13,5 26,2 49,6 10,4 3,5634 ,86247
Website của Học viện 14,4 0 15,0 60,3 10,3 3,6639 ,84828
Tài liệu học tập 28,3 0 30,2 31,3 10,1 3,2316 ,97414
3,2830 ,74636 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 3, bảng hỏi HVSV)
PL-55
PHỤ LỤC 12
Bảng: Đánh giá của cán bộ, giản viên về các nhân tố về nghi lễ, nghi thức và trang phục của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
ĐTB ĐLC
Đúng
Không đúng
Đúng một phần
Tƣơng đối đúng
Rất đúng
Nghi lễ, nghi thức
43,4
9,7
31,4
15,4
0
2,1886 1,15663
Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm
0
31,4
21,7
25,7
21,1
3,3657 1,13612
Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp
Giới thiệu họ tên, chức danh/học hàm, học vị, đơn vị,
0
12,0
29,7
37,1
21,1
3,6743
,94210
cơ quan công tác khi liên hệ công tác/giảng dạy
Sử dụng danh thiếp khi cần
36,8
11,6
11,0
40,6
0
2,5548 1,34426
giới thiệu với các đối tác trong nước và nước ngoài
2,9776
,83301
Trung bình
Trang phục
Mặc lễ phục theo đúng quy
0
0
20,6
68,6
10,9
3,9029
,55372
định trong những sự kiện quan trọng của Học viện/đơn vị
Mặc đồng phục và đeo thẻ công chức/viên chức khi làm
21,7
9,7
42,9
25,7
0
2,7257 1,07435
việc/giảng dạy và giao tiếp với các đối tác
0
0
11,0
76,8
12,3
4,0129
,48332
Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng,
chỉnh tề, kín đáo
3,5276
,47380
Trung bình
3,2526
,60660
Trung bình chung
(Nguồn: Câu 4, bảng hỏi CBGV)
PL-56
PHỤ LỤC 13
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về các nhân tố về nghi lễ, nghi
thức và trang phục của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị: %
Tỉ lệ %
ĐTB ĐLC Đúng Không đúng Tƣơng đối đúng Rất đúng Đúng một phần
22,5 28,4 21,3 27,8 3,5439 1,12143
7,6 29,4 38,7 24,3 3,7956 ,89576
37,1 30,2 32,7 3,9564 ,83519
16,3 29,2 30,2 24,3 3,6240 1,02444
3,7548 ,93823
22,1 15,0 38,7 24,3 3,6512 1,07551
7,6 30,5 9,3 34,1 18,5 3,2534 1,27763
8,3 33,8 30,3 27,6 3,7715 ,94712
Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp Giới thiệu đầy đủ họ tên, khóa và lớp học khi giao tiếp chính thức Thực hiện nghiêm túc các nghi thức khi sinh hoạt đoàn thể Nghi lễ, nghi thức Mặc lễ phục theo đúng quy định của Học viện khi tham gia các sự kiện quan trọng Mặc đồng phục sinh viên khi lên lớp Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo Trang phục
Trung bình chung 3,5649 3,6599 ,99388 ,95870
(Nguồn: Câu 4, bảng hỏi HVSV)
PL-57
PHỤ LỤC 14
Bảng: Đánh giá của các cán bộ, giảng viên về các nhân tố sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
Tƣơng Rất Không Rất rõ Xác định rõ ràng, ĐTB ĐLC minh bạch không rõ ràng, đối rõ ràng, Rõ ràng, minh rõ ràng, minh ràng, minh minh bạch minh bạch bạch bạch bạch
Sự rõ ràng minh bạch 34,3 41,7 24,0 2,8971 0 0 về Sứ mệnh
Sự rõ ràng minh bạch 44,0 20,6 35,4 2,9143 ,88964 0 0 về Tầm nhìn
Sự rõ ràng minh bạch 44,0 20,6 35,4 2,9143 ,88964 0 0 về Mục tiêu
2,9086 ,76516 Trung bình chung
Tỉ lệ %
Rất Tƣơng Sự phù hợp ĐTB ĐLC Không Rất phù không đối phù Phù hợp phù hợp hợp phù hợp hợp
Sự phù hợp về Sứ 33,8 55,2 11,0 3,7727 ,63166 0 mệnh
Sự phù hợp về Tầm 11,0 22,7 66,2 3,5519 ,68640 0 0 nhìn
33,8 66,2 3,6623 ,47446 0 0 Sự phù hợp về Mục tiêu
3,6623 ,56910 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 6, Bảng hỏi CBGV)
PL-58
PHỤC LỤC 15 Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
ĐTB ĐLC
Rõ ràng, minh bạch Rất rõ ràng, minh bạch Không rõ ràng, minh bạch
31,6 40,1 40,1 3,7384 ,90971 3,7357 1,14205 3,7357 1,14205 Rất không rõ ràng, minh bạch 0 0 0 0 15,3 15,3 Tỉ lệ % Tƣơng đối rõ ràng, minh bạch 57,8 36,0 36,0 10,6 8,7 8,7
3,7366 1,01160
Sứ mệnh Tầm nhìn Mục tiêu Xác định rõ ràng, minh bạch
Phù hợp ĐTB ĐLC Không phù hợp Rất phù hợp
Rất không phù hợp 0 0 0 0 0 0 Tƣơng đối phù hợp 37,9 37,9 37,9 37,3 28,9 37,3 Sứ mệnh Tầm nhìn Mục tiêu Sự phù hợp 24,8 33,2 24,8
3,8692 3,9537 3,8692 3,8974 3,8170 ,78183 ,84319 ,78183 ,79200 ,84923 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 6, Bảng hỏi HVSV)
PL-59
PHỤ LỤC 16
Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về quy trình, thủ tục làm việc tại
Đơn vị tính: %
Học viện Hành chính Quốc gia
ĐTB ĐLC
Đúng
Không đúng
Rất đúng
Rất không đúng
Tỉ lệ % Tƣơng đối đúng
Quy trình, thủ tục Đơn giản, rõ ràng Công khai, minh bạch Thuận tiện
20,6 9,7 9,7
11,4 22,3
58,3 80,6 58,3
0 0 0
3,1829 1,07251 3,5143 1,01629 ,99463 3,2914 ,98908 3,3295
9,7 9,7 9,7 Trung bình
Thái độ thực hiện Niềm nở, thân thiện Hướng dẫn tận tình Quan tâm, trách nhiệm Nhiệt tình, nhanh chóng
19,4 19,4 19,4 31,4
24,0 34,9 24,0 23,4
56,6 45,7 56,6 45,1
0 0 0 0
3,3714 3,2629 3,3714 3,1371 3,2857
,79096 ,76530 ,79096 ,86672 ,76925
0 0 0 0 Trung bình
0
0
56,0
44,0
3,4400
,49781
0
9,7
21,7
34,3
34,3
2,9314
,97432
0
Mức độ chuyên nghiệp Làm việc đúng trình tự, thủ tục Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát Giải thích rõ ràng, cụ thể
9,7
34,9
45,7
0
3,1657 3,1790 3,2648
,95951 ,69274 ,75724
9,7 Trung bình Trung bình chung
(Nguồn: Câu 7, Bảng hỏi CBGV)
PL-60
PHỤ LỤC 17
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về quy trình, thủ tục làm việc tại
Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
ĐTB ĐLC Đúng Không đúng Tƣơng đối đúng Rất đúng
Rất không đúng 0 0 0 0 0 0 0 0 0,8 12,5 12,5 12,5 65,1 58,0 73,0 32,2 32,2 39,5 10,6 17,7 4,4 31,1 31,1 26,2 24,3 24,3 21,8 24,3 24,3 21,8 3,5913 3,6621 3,4714 3,5749 3,6703 3,6703 3,5722 ,85362 ,84301 ,83870 ,81150 ,97944 ,97944 ,96643
0 12,5 48,0 15,3 24,3 3,5123 ,99410
3,6063 ,96220
0 12,5 40,6 20,7 26,2 3,6049 1,00777
0 12,5 48,0 13,4 26,2 3,5313 1,01275
0 12,5 39,5 21,8 26,2 3,6158 1,00657
3,5840 ,99214 Đơn giản, rõ ràng Công khai, minh bạch Thuận tiện Quy trình, thủ tục Niềm nở, thân thiện Hướng dẫn tận tình Quan tâm, trách nhiệm Nhiệt tình, nhanh chóng Thái độ thực hiện Làm việc đúng trình tự, thủ tục Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát Giải thích rõ ràng, cụ thể Mức độ chuyên nghiệp
3,5884 ,88380 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 7, Bảng hỏi HVSV)
PL-61
PHỤ LỤC 18
Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về công tác tổ chức giảng dạy và học tập
tại Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
Rất
ĐTB
ĐLC
Không
Tƣơng
Rất
Đúng
không
đúng
đối đúng
đúng
đúng
Hoạt động giảng dạy
Kế hoạch giảng dạy rõ
9,7
30,9
59,4
0
3,4000
,90972
0
ràng, khoa học
Tổ chức, phân công và
0
bố trí giảng viên đúng
9,7
30,9
59,4
0
3,4000
,90972
theo năng lực, nghiệp vụ
Thực hiện tốt sự giám sát
giảng viên trong giảng
9,7
9,7
33,1
47,4
0
3,1829
,96534
dạy
Tổ chức thường xuyên
các hoạt động phát triển
chuyên môn và phẩm
9,7
22,9
20,0
47,4
0
3,0514 1,04644
chất, đạo đức cho giảng
viên
Kiểm tra, đánh giá năng
lực chuyên môn định kỳ
9,7
12,0
52,0
26,3
0
2,9486
,87932
để phát triển giảng viên
Sử dụng kết quả đánh giá
vào phát triển năng lực,
9,7
21,7
42,3
26,3
0
2,8514
,92269
nghề nghiệp của cá nhân
giảng viên
3,1390
,86457
Trung bình
Hoạt động học tập
Xây dựng các tiêu chuẩn
đánh giá học tập khoa
9,7
12,0
42,3
36,0
0
3,0457
,93352
học, phù hợp
PL-62
Kế hoạch học tập của
9,7
32,6
10,3
47,4
0
2,9543 1,09238
học viên rõ ràng, cụ thể
Tổ chức tốt các loại hình
học tập của học viên/sinh
9,7
0
42,9
47,4
0
3,2800
,88824
viên
Chỉ định giảng viên và
cố vấn học tập theo dõi
và giúp đỡ học viên/sinh
9,7
9,7
10,3
70,3
0
3,4114 1,01250
viên trong học tập và
nghiên cứu
Kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch học tập của học
9,7
32,6
10,3
47,4
0
2,9543 1,09238
viên thường xuyên
3,1291
,93194
Trung bình
3,1341
,89520
Trung bình chung
(Nguồn: Câu 8, Bảng hỏi CBGV)
PL-63
PHỤ LỤC 19
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về công tác tổ chức giảng dạy và học
tập tại Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
ĐTB
ĐLC
Đúng Rất đúng
Không đúng
Tƣơng đối đúng
Rất không đúng
0
0
28,3
38,1
33,5
4,0518
,78583
0
0,5
24,0
36,2
39,2
4,1417
,79725
0
1,1
41,4
25,9
31,6
3,8801
,87266
0
0
55,0
13,1
31,9
3,7684
,90432
,5
49,0
25,3
25,1
3,7493
,83786
0
0
0
46,3
27,0
26,7
3,8038
,83285
3,8992
,75896
0
0
57,8
15,5
26,7
3,6894
,86617
0
0
50,4
24,8
24,8
3,7439
,82965
Giảng viên có kế hoạch giảng dạy rõ ràng, khoa học Giảng viên được phân công và bố trí giảng dạy đúng chuyên môn và đáp ứng được yêu cầu người học Thực hiện tốt sự giám sát giảng viên trong giảng dạy Thường xuyên tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cho giảng viên Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn định kỳ để phát triển giảng viên Sử dụng kết quả đánh giá vào phát triển năng lực, nghề nghiệp của cá nhân giảng viên Hoạt động giảng dạy Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá học tập khoa học, phù hợp Kế hoạch học tập của học viên/sinh viên rõ ràng, cụ thể
PL-64
0
0
58,0
17,7
24,3
3,6621
,84301
0
0
66,5
0
33,5
3,6703
,94537
0
9,1
54,1
10,2
26,6
3,5439
,98201
Tổ chức tốt các loại hình học tập cho học viên/sinh viên Chỉ định giảng viên và cố vấn học tập theo dõi và giúp đỡ học viên/sinh viên Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của học viên/sinh viên thường xuyên Hoạt động học tập
Trung bình chung
3,6749 3,7871
,83186 ,78359
(Nguồn: Câu 8, Bảng hỏi HVSV)
PL-65
PHỤ LỤC 20 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về niềm tin và kỳ vọng của các thành viên trong Học viện đối với Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ % ĐTB ĐLC
Rất Không Tƣơng Rất Đáp không đáp đối đáp đáp ứng đáp ứng ứng ứng ứng
21,7
21,7
30,9
25,7
0
2,6057 1,09280
Được cải thiện đời sống vật chất
(tăng lương, thưởng)
9,7
32,6
22,3
35,4
0
2,8343 1,02328
Làm việc trong môi trường thân
thiện, tôn trọng lẫn nhau
21,7
52,6
25,7
0
3,0400
,68949
0
Làm việc trong điều kiện tiện
42,3
32,0
14,3
11,4 2,9486 1,01295
0
nghi, hiện đại
Được làm việc trong môi trường công khai, minh bạch
9,7
44,6
20,0
25,7
0
2,6171
,97482
Được làm việc trong môi trường
chủ động, sáng tạo
0
22,9
41,7
35,4
3,1257
,75519
0
Được học tập, bồi dưỡng thường
12,0
42,3
20,0
25,7
2,5943 1,00056
0
xuyên chuyên môn nghiệp vụ
0
24,0
50,3
25,7
3,0171
,70690
0
Được phát triển, thăng tiến
31,4
12,0
30,9
14,3
11,4 2,6229 1,35847
Được thừa nhận
Được đối xử công bằng
31,4
10,9
32,0
25,7
2,5200 1,18341
0
Được đánh giá đúng những đóng
0
2,5086 1,18355
31,4
12,0
30,9
25,7
góp cho tổ chức
Được tạo điều kiện để cống hiến
2,7668 ,88325 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 9, Bảng hỏi CBGV)
PL-66
PHỤ LỤC 21 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về niềm tin và kỳ vọng của các thành viên trong Học viện đối với Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng
Được cải thiện cơ sở,
vật chất phục vụ học 12,8 5,0 46,4 8,6 27,2 3,3250 1,27868 tập (giảng đường, tài
liệu học tập,...)
Học tập trong điều 12,8 30,0 21,4 10,6 25,3 3,0556 1,38926 kiện tiện nghi, hiện đại
Học tập, nghiên cứu
trong môi trường thân 8,6 47,8 7,8 10,6 25,3 2,9611 1,39383 thiện, chủ động, sáng
tạo
Được đánh giá chính 0 26,4 41,4 5,0 27,2 3,3306 1,13891 xác, công tâm
Được tham gia, tổ chức
thường xuyên các hoạt 0 64,2 8,6 1,9 25,3 2,8833 1,28966 động ngoại khóa, các
buổi thực tế
Có cơ hội tìm được
việc làm đúng chuyên 13,6 20,3 38,9 1,9 25,3 3,0500 1,33425
môn sau khi ra trường
Trung bình chung 3,1009 1,20590
(Nguồn: Câu 9, Bảng hỏi HVSV)
PL-67
Bảng 3.21: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về bảng giá trị cốt lõi của Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
ĐTB ĐLC Đề cao Rất đề cao Không đƣợc đề cao Tƣơng đối đề cao Rất không đƣợc đề cao
11,0 59,7 29,2 0 0 3,0714 ,85640
Kế thừa truyền thống và hiện đại Mô phạm 10,8 13,3 37,3 38,6 0 3,0380
Đổi mới, sáng tạo 9,7 22,9 21,7 45,7 0 3,0343
Tính tập thể Hướng vào con người Sự ổn định Tính hiệu quả 0 9,7 12,0 0 21,7 24,0 12,0 24,0 32,6 32,6 42,3 30,9 45,7 33,7 33,7 45,1 0 0 0 0 3,2400 2,9029 2,9771 3,2114
Chất lượng đào tạo 21,7 12,0 21,1 45,1 0 2,8971
Tính nhân văn 9,7 24,0 21,1 45,1 0 3,0171
3,0413 ,97671 1,0388 8 ,78755 ,98070 ,97057 ,80650 1,1990 1 1,0420 7 ,81327 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 10, Bảng hỏi CBGV)
PL-68
PHỤ LỤC 22
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về bảng giá trị cốt lõi của Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
ĐTB ĐLC Đề cao Rất đề cao Không đƣợc đề cao Tƣơng đối đề cao Rất không đƣợc đề cao
0 13,6 28,1 33,1 25,3 3,7000 ,99525
0 21,4 33,9 19,4 25,3 3,4861 1,08924
0 0 21,4 27,5 37,8 36,7 18,1 9,4 22,8 26,4 3,4222 3,3472 1,06321 1,14371
0 13,6 38,6 22,5 25,3 3,5944 1,01079
Kế thừa truyền thống và hiện đại Mô phạm (tính chuẩn mực) Đổi mới, sáng tạo Tính tập thể Hướng vào sự phát triển con người Sự ổn định Tính hiệu quả Chất lượng đào tạo Tính nhân văn 0 0 0 0 0 0 0 0 61,1 61,1 51,4 51,4 5,0 13,6 21,4 22,2 33,9 25,3 27,2 26,4
3,7278 3,6417 3,7583 3,7500 3,6031 ,93720 ,85880 ,85425 ,84692 ,88272 Trung bình chung
(Nguồn: Câu 10, Bảng hỏi HVSV)
PL-69
PHỤ LỤC 23 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về văn hóa lãnh đạo, quản lý của
Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %
ĐTB ĐLC
21,7
21,7
31,4
25,1
0
2,6000 1,08808
0
24,0
42,3
33,7
3,0971
,75562
0
13,6
22,7
63,6
0
3,3636 1,02784
0
21,7
43,4
34,9
2,9143 1,10306
0
21,7
12,0
30,3
36,0
2,8057 1,14820
0
21,7
0
53,7
24,6
2,8114 1,04160
0
Biểu hiện rõ Biểu hiện rất rõ Biểu hiện rất không rõ Biểu hiện không rõ Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ
Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm Có năng lực quản lý nhà trường tốt Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa Phong cách lãnh đạo phù hợp Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý
2,9128 ,88573
Trung bình chung (Nguồn: Câu 11, Bảng hỏi CBGV)
PL-70
PHỤ LỤC 24
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %
ĐTB ĐLC
Biểu hiện rõ Biểu hiện tất rõ Biểu hiện rất không rõ Biểu hiện không rõ Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ
0 12,8 37,8 10,6 38,9 3,7556 1,10518
12,8 5,0 30,0 34,4 17,8 3,3944 1,21043
0 0 42,5 34,7 22,8 3,8028 ,78460
0 0 56,4 10,6 33,1 3,7667 ,91779
12,8 0 23,9 29,2 34,2 3,7194 1,28703
12,8 0 25,0 39,4 22,8 3,5944 1,21135
Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm Có năng lực quản lý nhà trường tốt Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa Phong cách lãnh đạo phù hợp Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý
Trung bình chung 3,6722 ,93620
(Nguồn: Câu 11, Bảng hỏi HVSV)
PL-71
Đơn vị tính: %
PHỤ LỤC 25 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia
ĐTB
ĐLC
Biểu hiện không rõ
Biểu hiện rõ
Biểu hiện rất rõ
Biểu hiện rất không rõ
Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ
0
21,7
32,0
46,3
3,2457
,78942
0
0
12,0
42,3
45,7
3,3371
,68275
0
0
0
0
53,7
46,3
3,4629
,50005
Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học viên/sinh viên quan tâm, thân thiện Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa
3,3486
,60100
Trung bình
0
12,0
22,3
45,1
20,6
3,7429
,92048
0
12,0
52,0
25,1
10,9
3,3486
,82954
0
33,7
30,3
25,1
10,9
3,1314 1,00567
Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo tôn trọng, đúng mực Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia
0
21,7
20,0
47,4
10,9
3,4743
,95181
Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng
3,4243
,79078
Trung bình
9,7
9,7
22,3
47,4
0
3,4000 1,11417
9,7
21,7
22,3
35,4
10,9
3,1600 1,17327
0
31,4
22,3
35,4
10,9
3,2571 1,02112
Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực
3,2724 1,04928 ,74507 3,3484
Trung bình Trung bình chung
(Nguồn: Câu 12, Bảng hỏi CBGV)
PL-72
PHỤ LỤC 26 Bảng: Đánh giá của học vien, sinh viên về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
ĐTB
ĐLC
Biểu hiện không rõ
Biểu hiện rõ
Biểu hiện rất rõ
Biểu hiện rất không rõ
Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ
0
12,8
32,5
15,6
39,2
3,8111
1,09335
12,8
0
32,5
28,3
26,4
3,5556
1,24324
0
12,8
25,0
28,1
34,2
3,8361
1,03871
3,7343
1,10263
0
12,8
16,4
32,8
38,1
3,9611
1,02809
0
8,0
31,1
13,1
38,4
6,6228
8,54154
0
12,8
23,9
40,6
22,8
3,7333
,95352
12,8
25,0
44,4
17,8
3,5444
1,17220
0
4,3109
1,99983
0
49,7
32,4
17,9
3,6816
,75907
0
0
30,4
43,3
26,3
3,9591
,75315
0
0
5,0
42,5
18,6
33,9
3,8139
,96532
3,8009
,74444
Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học viên/sinh viên quan tâm, thân thiện Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo tôn trọng, đúng mực Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên
3,9487
,95279
Trung bình chung (Nguồn: Câu 12, Bảng hỏi HVSV)
PL-73
PHỤ LỤC 27
Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
Đơn vị tính: %
Tỉ lệ %
ĐTB
ĐLC
Ảnh hƣởng
Rất ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Tƣơng đối ảnh hƣởng
Rất không ảnh hƣởng
0
30,0
23,9
28,3
17,8
3,4500
1,37334
12,8
5,0
16,4
38,6
27,2
3,6250
1,28455
12,8
5,0
16,4
31,9
33,9
3,6917
1,32763
12,8
5,0
16,4
34,4
31,4
3,6667
1,31204
0
17,9
43,2
33,4
5,5
3,9909
1,00452
24,2
49,4
26,4
0
0
4,0222
,71167
3,7498
,97717
Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý tại Học viện Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường Sự chỉ đạo định hướng, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh đạo ngành và Học viện Hành chính Quốc gian Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý
PL-74
của
thức
28,9
44,7
26,4
0
0
3,9750
,74410
16,4
65,8
17,8
0
0
4,0139
,58517
5,0
24,2
43,6
27,2
0
3,9306
,84323
21,4
44,7
33,9
0
4,1250
,73393
0
37,8
44,4
17,8
0
3,8000
,71902
0
3,9689
,64149
13,6
52,5
33,9
0
4,2028
,65961
0
21,1
53,6
25,3
0
4,0417
,68076
0
13,6
61,1
25,3
0
4,1167
,61345
0
cứucủa
21,4
44,7
33,9
0
4,1250
,73393
0
0
5,0
55,8
26,4
12,8
3,8306
1,19966
cán Nhận bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của cán bộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thân của cán bộ/giảng viên Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên Nhận của học thức viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và tập, sự đam mê học nghiên học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học viên/sinh viên
PL-75
4,0633
,64639
7,5
31,7
43,1
17,8
0
3,7111
,84437
29,7
52,5
17,8
0
0
3,8806
,67972
đối
với
12,8
3,3
36,4
30,0
17,5
3,3611
1,19079
12,8
1,9
36,4
22,5
26,4
3,4778
1,25986
12,8
6,9
21,4
39,7
19,2
3,4556
1,24145
0
33,1
38,6
26,4
1,9
3,8750
,86944
1,9
28,1
51,4
18,6
0
3,8667
,72673
1,9
38,3
40,3
19,4
0
3,7722
,77805
Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường Sự phát triển của nền kinh tế tri thức Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Các yếu tố khác
3,6750
,80217
PL-76
PHỤ LỤC 28 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên)
Kính thưa Quý Thầy/cô!
Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực hiện nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Việc tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của Thầy/cô sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Những ý kiến chân tình, trung thực của Thầy/cô sẽ giúp cho nghiên cứu này có tính khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy/cô!
4.1.Đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp quản lý xây
dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia
Mức độ cần thiết
Cần thiết
Các biện pháp
ST T
Rất cần thiết SL %
SL %
Không cần thiết SL %
1
Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia
2
Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
3
4
5
6
Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên tại Học viện Hành chính Quốc gia Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện
PL-77
4.2.Đánh giá về mức độ khả thi của những biện pháp quản lý xây dựng
văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Mức độ khả thi
Khả thi
STT
Các biện pháp
Rất khả thi SL %
SL %
Không khả thi SL %
1
Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia
2
Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
3
Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia
4
Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện
5
6
Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên tại Học viện Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.
PL-78
PHỤ LỤC 29
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho cán bộ Lãnh đạo, quản lý của Khoa)
Trước thực nghiệm
Kính thưa Quý Thầy, Cô!
Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực
hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.
Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này
đảm bảo được tính khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!
Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp“Nâng cao hiệu quả lập kế
hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin
Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa
nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành
chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:
Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính
Trước thực nghiệm
Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
PL-79
Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
Trung bình chung
Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Ngƣời cho ý kiến
(Chữ ký, họ tên)
PL-80
PHỤ LỤC 30
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho giảng viên của Khoa)
Trước thực nghiệm
Kính thưa Quý Thầy, Cô!
Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực
hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.
Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này
đảm bảo được tính khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!
Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp “Nâng cao hiệu quả lập kế
hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin
Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa
nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tạiKhoaVăn bản và Công nghệ hành
chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:
Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính
Trước thực nghiệm
Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
PL-81
Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
Trung bình chung
Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Ngƣời cho ý kiến
(Chữ ký, họ tên)
PL-82
PHỤ LỤC 31
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho cán bộ Lãnh đạo, quản lý của Khoa)
Sau thực nghiệm
Kính thưa Quý Thầy, Cô!
Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực
hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.
Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này
đảm bảo được tính khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!
Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp“Nâng cao hiệu quả lập kế
hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin
Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa
nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tạiKhoaVăn bản và Công nghệ hành
chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:
Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính
Sau thử nghiệm
Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
PL-83
Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
Trung bình chung
Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Ngƣời cho ý kiến
(Chữ ký, họ tên)
PL-84
PHỤ LỤC 32 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho giảng viên của Khoa)
Sau thực nghiệm
Kính thưa Quý Thầy, Cô!
Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực
hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.
Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này
đảm bảo được tính khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!
Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp“Nâng cao hiệu quả lập kế
hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin
Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa
nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tạiKhoaVăn bản và Công nghệ hành
chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:
Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính
Sau thử nghiệm
Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
PL-85
Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
Trung bình chung
Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Ngƣời cho ý kiến
(Chữ ký, họ tên)
PL-86
ĐTB
ĐLC
Các hoạt động lập kế hoạch
Khá Tốt
Kém
Trung bình
PHỤ LỤC 33 Bảng: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính (Trước thực nghiệm) Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém
0.88
00
00
20
28.8
51.2
2.27
0.89
0.0
0.0
0
49.5
50.5
2.51
0.84
0.0
0.0
0
40
60
2.59
0.91
0.0
0.0
20
22.22 57.78
2.41
0.87
0.0
0.0
20
38.8
41.2
2.19
0.83
0.0
0.0
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trườngtại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào trườngtại xây dựngvăn hoá nhà Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
0
2.54 2.42
0.92
Trung bình chung
0
45 0
55 54,09
0.0
0.0
PL-87
PHỤ LỤC 34
Bảng: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính (Sau thực nghiệm)
0.86
Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém
2.7
83.8 13.5 4.11
00 00
0.90
10.8
73 16.2 4.05
0.60
0.0 0.0
2.7
81.1 16.2 4.14
0.74
0.0 0.0
0
86.5 13.5 4.14
0.87
0.0 0.0
0
89.2 10.8 4.11
0.72
0.0 0.0
5.4
0.88
0.0 0.0 Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trườngtại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
83.8 10.8 3.89 4.07
3,0 83,66 11,0 0.0 0.0 Trung bình chung
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
PL-88