VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LA

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƢỜNG

TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LA

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƢỜNG

TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

Hà Nội - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, trích dẫn nêu trong luận án là trung thực. Các kết quả của luận án chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2019

Tác giả luận án

Nguyễn Thị La

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ XÂY

DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN ...... 7

1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà trường của trường đại học, học

viện .............................................................................................................................. 7

1.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trường và văn hoá nhà

trường của trường đại học, học viện ......................................................................... 14

1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của

trường đại học, học viện ............................................................................................ 18

1.4. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu và các vấn đề đặt ra của luận án ...... 21

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA

NHÀ TRƢỜNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN .................................. 25

2.1. Lí luận về văn hoá nhà trường ............................................................................... 25

2.2. Lí luận về xây dựng văn hoá nhà trường của học viện ...................................... 42

2.3. Lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện ............................... 52

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện ....... 61

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY

DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

QUỐC GIA .............................................................................................................. 70

3.1. Địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu thực trạng ................................... 70

3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.......................................................... 74

3.3.Thực trạng biểu hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia .......... 78

3.4. Thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia ......... 88

3.5. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính

Quốc gia .................................................................................................................... 92

3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá Học viện

Hành chính Quốc gia ............................................................................................... 104

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN

HÓA NHÀ TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ............ 119

4.1. Một số định hướng và nguyên tắc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia ....................................................................................... 119

4.2. Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia ........................................................................................................ 125

4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ......................... 138

4.4. Thử nghiệm một giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia ....................................................................................... 142

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............................ 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152

Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ

phù hợp của các giá trị vật chất văn hóa nhà trường................................ 78

Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ

phù hợp của các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường ....................... 80

Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực

trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất tại Học viện Hành chính

Quốc gia..................................................................................................... 89

Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực

trạng xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần tại Học viện ....................... 91

Bảng 3.5: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện Hành chính Quốc gia ................................................................. 93

Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ chức, triển khai xây dựng

văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia ........................... 95

Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về chỉ đạo xây dựng văn hoá

nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia .............................................. 97

Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về công tác kiểm tra, đánh giá

việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia ........................................................................................ 100

Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia ........ 109

Bảng 4.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp (%) ........................................... 140

Bảng 4.2: Mức độ khả thi của các giải pháp (%) ............................................. 141

DANH MỤC BẢNG

văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn

bản và Công nghệ hành chính (trước thử nghiệm) ............................... 144

Biểu đồ 4.2: Mức độ thực hiện“Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng

văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại KhoaVăn

bản và Công nghệ hành chính (sau thử nghiệm) ................................... 145

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Mức độ thực hiện „„Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Đề tài luận án được nghiên cứu xuất phát từ những lý do sau:

Một là, xuất phát từ vai trò của văn hoá nhà trường và quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường trong việc phát triển bền vững của nhà trường đại học.

Văn hoá nhà trường tác động tới mọi mặt hoạt động của nhà trường nói

chung và trường đại học nói riêng. Trong bối cảnh hiện nay, việc quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường có vai trò hết sức quan trọng bởi văn hoá nhà trường tích cực,

lành mạnh sẽ giúp cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường hiệu

quả, bền vững. Tham gia vào xây dựng văn hoá nhà trường là trách nhiệm của tất cả

các thành viên trong nhà trường, trong đó có vai trò quan trọng của người lãnh đạo,

quản lý, họ là chủ thể định hình và phát triển văn hoá nhà trường từ việc xác định

tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của nhà trường đến lập kế hoạch và tổ chức thực hiện,

chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình xây dựng văn hoá nhà trường giúp cho việc

quản lý nhà trường thuận lợi, hiệu quả.

Hai là, xuất phát từ quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá nhà

trường và mục tiêu giáo dục, đào tạo đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Hội nghị Trung ương 9 khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng

và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất

nước đã chỉ rõ đối với ngành giáo dục cần phải giáo dục văn hoá tạo ra những con

người vừa có đức vừa có tài để phục vụ đất nước.

Luật Giáo dục đại học 2012 cũng đã định hướng mục tiêu của đào tạo, giáo

dục đại học ở Việt Nam hiện nay là giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn

diện, con người của thời kỳ phát triển khoa học công nghệ nhằm phục vụ cho sự

phát triển bền vững của đất nước.

Ba và và là, xuất phát từ vị trí, vai trò của Học viện Hành chính Quốc gia

trong cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.

Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt

nằm trong hệ thống trường đại học, học viện có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức về quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho

công cuộc cải cách hành chính. Trong 60 xây dựng và phát triển, Học viện Hành

1

chính Quốc gia đã không ngừng vươn lên, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,

thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Học viện là đầu tầu, là động lực thúc đẩy sự phát

triển công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho khu vực công.

Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-

2025 đã định hướng xây dựng Học viện Hành chính Quốc gia trở thành trung tâm

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm khu vực. Đây là một sứ

mệnh lớn lao của Học viện, muốn sứ mệnh đó được hiện thực hoá, Lãnh đạo Học

viện cần xác định rõ tầm nhìn, mục tiêu và có những giải pháp phát triển Học viện

nói chung; quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện nói riêng để khẳng

định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống các trường đại học và học viện cũng như

trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay.

Nghiên cứu về văn hoá nhà trường nói chung và các trường đại học, học viện

nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm ở những

chiều cạnh khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thì chưa có công trình nào đề cập. Xuất

phát từ những kiến giải nêu trên, luận án nghiên cứu về “Quản lý xây dựng văn

hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” với mong muốn tìm ra giải

pháp hoàn thiện quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia nhằm góp phần đào tào, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

nhà nước có chất lượng phục vụ yêu cầu cải cách hành chính và đổi mới quản lý

giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà

trường và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của trường đại học, học viện từ đó

đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng văn hoá nhà trường

tại Học viện Hành chính Quốc gia trong giai đoạn hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan tình hình nghiên cứu về xây dựng văn hoá nhà trường, quản lý xây

2

dựng văn hoá nhà trường.

- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của trường

đại học và học viện

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt

động này.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia.

- Khảo nghiệm các giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia và thử nghiệm một giải pháp tại một đơn vị của Học viện

nhằm làm rõ tính khả thi và hiệu quả của giải pháp đề xuất.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện Hành chính Quốc gia.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia theo cách tiếp cận văn hoá tổ chức và tiếp cận chức năng

quản lý.

3.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Luận án tiến hành khảo sát thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường

tại: Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội; Phân viện Học viện tại TP. Hồ Chí

Minh; Phân viện Học viện tại Huế; Phân viện Học viện tại Tây Nguyên.

3.2.3 Giới hạn về khách thể điều tra, khảo sát của luận án

Tổng số khách thể khảo sát thực tiễn của luận án gồm có: 555 người (gồm

523 người khảo sát bằng bảng hỏi, 32 người phỏng vấn sâu). Trong đó gồm có: Các

cán bộ quản lý giáo dục; giảng viên; học viên; sinh viên của Học viện Hành chính

Quốc gia Hà Nội; Phân viện Học viện tại TP. Hồ Chí Minh; Phân viện Học viện tại

Huế; Phân viện Học viện tại Tây Nguyên.

3.2.4 Giới hạn về chủ thể quản lý

Có nhiều chủ thể tham gia quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia như: Giám đốc, các Phó Giám đốc, lãnh đạo các phân viện,

3

khoa, ban và các đoàn thể, đơn vị chức năng trong hệ thống của Học viện Hành

chính Quốc gia. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này xác định chủ thể chính là Giám

đốc Học viện và các chủ thể khác là chủ thể phối hợp.

3.2.5. Giới hạn phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 -2018 (giai đoạn Học

viện chuyển từ trực thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

sang trực thuộc Bộ Nội vụ).

3.2.5. Tổ chức thử nghiệm: Việc tiến hành tổ chức thử nghiệm giải pháp chỉ

thực hiện tại một đơn vị của Học viện là Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.

4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Luận án được nghiên cứu dựa trên các cách tiếp cận sau:

- Tiếp cận văn hoá tổ chức: Văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc

gia là một dạng của văn hoá tổ chức. Chính vì thế nó mang đặc trưng của văn hoá tổ

chức. Các thành tố của văn hoá nhà trường Học viện cũng được cấu trúc như văn

hoá tổ chức, bao gồm các giá trị tạo nên văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.

- Tiếp cận chức năng quản lý: Hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường của chủ thể quản lý được thực hiện thông qua các chức năng cơ bản của

quản lý.

Ngoài ra, luận án còn được tiếp cận theo quan điểm hệ thống, quan điểm liên

ngành và tiếp cận nghiên cứu thực tiễn.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; Phương pháp điều tra điều tra

bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp

thử nghiệm; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

4.3. Câu hỏi nghiên cứu

Việc thực hiện luận án này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

1) Việc nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường được tiếp cận từ

quan điểm khoa học nào? Cơ sở lý luận của quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học

viện là gì?

2) Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia hiện nay như thế nào? Nó có những ưu điểm và những bất cập, hạn chế?

Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

4

viện Hành chính Quốc gia?

3) Những giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?

4.4. Giả thuyết nghiên cứu

Trong các nhà trường học viện ở Việt Nam hiện nay, việc quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường còn chưa đạt được hiệu quả cao. Nếu vận dụng phương thức quản

lý chức năng để quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc

gia thông qua đề xuất hệ thống giải pháp đảm bảo đồng bộ, tính thực tiễn và tính khả

thi thì sẽ duy trì và phát triển văn hoá nhà trường ổn định và phát triển bền vững.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý xây dựng văn hóa nhà

trường. Trong đó gồm có hệ thống khái niệm công cụ như: Văn hoá; Văn hoá tổ

chức; Văn hoá nhà trường; Văn hoá nhà trường đại học; Văn hoá nhà trường học

viện; Xây dựng văn hoá nhà trường học viện; Quản lý; Quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường học viện. Luận án đã phân tích sâu các vấn đề lí luận và đặc trưng của

văn hoá nhà trường, xây dựng văn hoá nhà trường học viện và đặc biệt là dựa trên

cách tiếp cận phối hợp giữa tiếp cận văn hóa tổ chức và chức năng quản lý hình

thành được khung lý thuyết về nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường và

các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hóa nhà trường học viện.

Luận án cũng đã khắc họa tương đối rõ nét bức tranh chung về thực trạng

văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia với những đặc thù riêng có

của Học viện Hành Chính Quốc gia nơi đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức của Nhà nước; Thực trạng mức độ và kết quả thực hiện xây dựng và quản

lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đánh giá và chỉ

ra thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan tới quản lý

hoạt động này.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đề xuất được 6 giải

pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các

giải pháp đề xuất khi tiến hành khảo nghiệm đều được đánh giá có tính cần thiết và

khả thi ở mức độ cao. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong giai đoạn hiện nay

5

góp phần phát triển Học viện Hành chính Quốc gia trở thành Học viện đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng cao về khoa học hành chính và quản lý nhà

nước cho đất nước.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Về mặt lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ

bản về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại các trường đại học, học viện là cơ

sở khoa học để có thể tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực quản lý giáo

dục ở Việt Nam hiện nay.

6.2.Ý nghĩa thực tiễn

Luận án sẽ là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường đại học, học viện, đặc biệt là Học viện Hành chính Quốc gia - nơi

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hành chính và quản lý nhà nước.

Đây cũng là tài liệu tham khảo bổ ích đối với việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập

về văn hoá nhà trường ở các trường đại học, học viện.

7. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu, phụ lục, luận án

gồm 4 chương.

Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường

của trường đại học và học viện

Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của trường

đại học và học viện

Chương 3. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia

Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại

6

Học viện Hành chính Quốc gia

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ XÂY DỰNG

VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN

Trong Chương 1 này, tác giả luận án tập trung vào việc tổng quan tình hình

nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Để

tìm hiểu và có những khẳng định về cách tiếp cận, sự kế thừa các nghiên cứu đi

trước để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường của các trường đại học và học viện chúng tôi tập trung vào các vấn đề chính

sau đây: (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về văn hoá nhà trường; (2) Xây dựng

văn hoá nhà trường; (3) Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Trong mỗi nội dung

chúng tôi đều có sự quan tâm đến nội hàm của các trường đại học, học viện để làm

cơ sở cho việc nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia.

1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà trường của trường đại học,

học viện

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Văn hóa nói chung và văn hoá nhà trường nói riêng là một trong những chủ

đề hấp dẫn được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm khai thác ở những chiều

cạnh khác nhau, tiêu biểu có những công trình nghiên cứu sau đây:

Theo Deal, Terrence E (1993) [50], Schein (2004) [80] và Maslowski

(2006) [64] trong công trình nghiên cứu của mình đưa ra các quan điểm nghiên

cứu về thuật ngữ “văn hoá nhà trường” (school culture, 1980 -1990). Purkey và

Smith (1982) [73], Peterson (2002) [68], nghiên cứu cấu trúc, kết cấu về văn hóa

nhà trường. Một số công trình nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của văn hoá nhà

trường tới tất cả các lĩnh vực trong nhà trường, bao gồm hoạt động giảng dạy,

hiệu quả học tập của học sinh và sự phát triển nghề nghiệp (Hamilton và

Richardson, 1995) [58].

Bàn về cấu trúc văn hoá nhà trường, hầu hết các nhà nghiên cứu đều nhất trí

với một trong hai mô hình cấu trúc: Thứ nhất, mô hình tảng băng (hai tầng bậc)

được đưa ra bởi Frank Gonzales (1978). Theo đó, tương tự văn hóa tổ chức, văn hoá

nhà trường giống như một tảng băng, có văn hóa biểu hiện ở bề mặt và văn hóa ở

7

chiều sâu. Trong đó, bề mặt văn hóa là những thành tố vật chất dễ quan sát và dễ

thay đổi. Bề sâu của văn hóa là những yếu tố thuộc tinh thần như các giá trị, niềm

tin và các ý nghĩ của con người mà chúng ta khó quan sát hoặc khó thay đổi [57].

Thứ hai, mô hình cấu trúc ba tầng bậc do Edgar H. Schein (2004) đưa ra và được áp

dụng vào văn hoá nhà trường. Theo mô hình này, văn hoá nhà trường bao gồm ba

tầng bậc: (1) Các yếu tố hữu hình – có thể quan sát được; (2) Các giá trị được thể hiện,

bao gồm niềm tin, thái độ, cách ứng xử; (3) Các giả thiết cơ bản – bao gồm các yếu tố

liên quan đến môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, hoạt động và mối quan hệ

giữa con người trong tổ chức. Trong hai mô hình này, mô hình ba cấp độ của văn hoá

nhà trường phản ánh chặt chẽ và đầy đủ hơn về cấu trúc văn hoá nhà trường. Trong đó,

đặc biệt cần nhấn mạnh ở đây là các giả thiết cơ bản – tầng thứ ba trong cấu trúc văn

hóa. Theo Schein, tầng giả định cơ bản bề sâu chính là các giả thiết ban đầu, được hỗ

trợ bởi một linh cảm hay một giá trị nào đó, được sử dụng liên tục khi giải quyết một

vấn đề, dần dần trở thành hiện thực. Tầng giả thiết cơ bản bề sâu này sẽ quyết định đến

cách giải quyết, nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề của tổ chức, nó chi phối việc lựa chọn

phương án nào, giá trị nào. Nó có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối đến hai tầng còn lại là

các yếu tố hữu hình và các giá trị được thể hiện [80].

Theo Patrick J. Schuermann, James W. Guthrie và Colleen Hoy (2015), tương

tự như những nỗ lực thay đổi trong các lĩnh vực khác, sự phát triển tổ chức trong lĩnh

vực giáo dục không xảy ra trong một môi trường riêng biệt. Thay vào đó, nó xảy ra

trong những tổ chức có các quy tắc và giá trị, các giả định và kỳ vọng. Trong khi

thường được sử dụng thay thế cho nhau, một số tác giả đã phân biệt các cấu trúc của

“môi trường nhà trường” và “văn hoá nhà trường” trên cơ sở môi trường tổ chức

được mô tả như các niềm tin và nhận thức mà cá nhân nắm giữ trong tổ chức, còn văn

hóa được xem như các giá trị, niềm tin và kỳ vọng được chia sẻ, hình thành và phát

triển từ các tương tác xã hội trong tổ chức. Văn hoá nhà trường chính là “cách thức

chúng ta thực hiện những công việc ở đó” - thể hiện ở dạng hữu hình và vô hình và

được các thành viên của nhà trường chia sẻ, duy trì, các giá trị văn hoá nhà trường sẽ

giúp định hướng các hành vi của các giáo viên, hiệu trưởng nhà trường [67].

Bàn về các biểu hiện của văn hoá nhà trường, tiêu biểu có các công trình nghiên

cứu của các tác giả Peterson [68], Deal, Terrence [50], Frank Gonzales [57], Schein

[80]…Các nghiên cứu của các tác giả đều có điểm chung cho văn hoá nhà trường được

biểu hiện cụ thể thành hai tầng bậc. Tầng bậc thứ nhất là các yếu tố bề nổi của văn hoá

8

nhà trường và tầng bậc tứ hai là các yếu tố bề sâu của văn hóa nhà trường.

Về vai trò của văn hóa nhà trường đối với các hoạt động dạy và học của nhà

trường, tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau: Barth (2002) cho rằng văn

hoá nhà trường tác động đến toàn bộ các thành viên trong nhà trường; tác động đến

sự thành công, hiệu quả hoạt động của nhà trường. Tác giả nhấn mạnh: “Văn hoá

nhà trường còn có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến các hoạt động và việc học tập

trong trường học hơn là tổng thống của quốc gia, bộ giáo dục, hội đồng nhà trường,

hay thậm chí là hiệu trưởng, giáo viên và các phụ huynh”[45].Tương tự, Peterson

(2002) cho rằng “Môi trường văn hoá nhà trường tích cực, các thành viên luôn có ý

thức chung về sự kết nối giữa các cá nhân, ý thức được chia sẻ rộng rãi về sự tôn

trọng và chăm sóc cho mọi người. Còn môi trường văn hóa chứa đựng các yếu tố

tiêu cực sẽ tác động xấu đến hiệu quả giáo dục cũng như các hoạt động khác của

nhà trường” [68].

Dewit và cộng sự (2003) nghiên cứu vai trò của văn hoá nhà trường đối với

sự thành công của người học đã phân chia các khía cạnh của văn hoá nhà trường

thành ba phạm trù chung: (i) Không khí tâm lý – xã hội của nhà trường; (ii) Quản lý

hành chính của nhà trường; (iii) Kiểu dạy và học được thực hiện trong nhà trường.

Các tác giả đã đưa ra minh chứng về tác động, ảnh hưởng rõ nét của văn hoá nhà

trường đến kết quả học tập và hành vi của người học [53].

Theo Bahar Gun và Esin Caglayan (2013), văn hoá nhà trường đóng vai trò

quan trọng trong việc cải thiện hoạt động nhà trường. Nhận thức về văn hoá nhà

trường cũng có nghĩa là để mang lại sự thay đổi, nền văn hóa hiện tại phải được

xem xét lại và tái cơ cấu. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy ba khía cạnh nổi

bật nhất của văn hoá nhà trường là sự hỗ trợ và hợp tác của đội ngũ nhân viên, sự

lãnh đạo hợp tác và sự thống nhất mục đích. Sự hợp tác của giáo viên được coi là

yếu tố tích cực mạnh mẽ nhất trong văn hoá nhà trường, điều đó cho thấy sự hiểu

biết nghề nghiệp một cách chính thức và không chính thức của giáo viên có thể

được tăng cường bằng cách xây dựng và duy trì những cơ hội cần thiết để giáo viên

phát huy sự hợp tác trong tổ chức [47]. Cavanagh J.B., Holton J.L., Nolan C.C.,

Ray D.E., Naik J.T., Mantle P.G. (1998) cho rằng các nhà quản lý có thể khuyến

khích, tạo điều kiện về thời gian và cơ hội để giáo viên tham gia vào các hoạt động

phát triển nhà trường[49]. Đề xuất này cũng được phản ánh trong nghiên cứu của

9

Jurasaite-Harbison (2009), liên quan tới việc học tập tại nơi làm việc của giáo

viên[59]. Jurasaite-Harbison, E., Rex, L.A. (2010), cho rằng, giáo viên có nhiều khả

năng tham gia vào loại hình học tập này trong các trường học, nơi mà môi trường

vật lý và xã hội góp phần thúc đẩy các tương tác nghề nghiệp [60]. Đồng quan điểm

Fullan, M.G. (1991) cũng cho rằng kiểu hợp tác này nên được thúc đẩy bởi nó làm

gia tăng tinh thần, sự nhiệt tình và hiệu quả của giáo viên, giúp họ trở nên dễ tiếp

nhận những ý tưởng mới [56].

Để xác định nhà trường hiệu quả, Snowden và Gorton (1998) chỉ ra năm yếu

tố văn hoá nhà trường quan trọng, đó là: văn hóa tổ chức tích cực; nỗ lực học tập và

thành tích; tin tưởng rằng tất cả học sinh có thể học tập; liên tục phát triển và đổi

mới đội ngũ nhân sự; xây dựng môi trường học tập an toàn, trật tự [72]. Nghiên cứu

của Yenming Zhang (2008) lại cho thấy 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị

văn hoá nhà trường, bao gồm: Sự đổi mới (nhà trường luôn luôn đặt ở vị trí đầu

tiên), chấp nhận rủi ro, trao quyền lực, sự tham gia của mọi người, tập trung vào kết

quả, tập trung vào con người, làm việc nhóm và sự ổn định. Với 8 giá trị này, nhà

trường nên xem lại đang phát triển và xây dựng được bao nhiêu giá trị, những giá trị

thực hay ảo… Vấn đề cốt yếu chính là sự thống nhất mục đích – sự nhận thức

chung về sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường giữa các giáo viên [79].

Nghiên cứu văn hoá nhà trường ở cấp độ đại học, các tác giả Bartell, (2003)

cho rằng “Văn hoá nhà trường bao gồm toàn bộ hoạt động của các thành viên trong

nhà trường (Hiệu trưởng, giảng viên, nhân viên, học viên, sinh viên), các nghi thức

giao tiếp; hệ thống các giá trị; các chuẩn mực xử sự, các câu chuyện…” [48].

Theo Mintzberg và Van der Hayden, (1999): “Trong các trường đại học,

những người có liên quan đến văn hoá nhà trường rất đa dạng. Các bên liên quan

trong nội bộ nhà trường bao gồm từ sinh viên trong nước tới sinh viên quốc tế, đang

học hay đã tốt nghiệp, sinh viên chính quy và phi chính quy. Các bên liên quan bên

ngoài bao gồm từ những người trong cộng đồng dân cư nơi trường đặt địa điểm cho

đến các nhà chính trị, những người thực thi pháp luật, các nhà tài trợ, các tổ chức

kiểm định, các tổ chức hiệp hội và cơ quan truyền thông. Trong bối cảnh đó, như

một mạng lưới phức tạp, trường đại học được xem là quá trình truyền thông liên tục

và đan dệt lẫn nhau giữa các cá nhân cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền ra quyết

10

định [65].

Nghiên cứu của Barbara Fralinger, Valerie Olson (2007) cho rằng văn hóa trường

đại học là một là một dạng của văn hóa tổ chức, trong đó các giá trị văn hóa trường đại

học là một thành tố cơ bản trong việc ra quyết định ở các trường đại học. Để các nhà

quản lý, giảng viên và nhân viên có thể phối hợp có hiệu quả với nhau nhằm tạo ra một

môi trường học thuật hiệu quả cho một nền giáo dục lành mạnh, thì việc đánh giá các

yếu tố văn hóa và tạo ra thay đổi trong văn hóa là hết sức cần thiết [46].

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Bàn về các thành tố của văn hoá nhà trường, Phạm Minh Hạc (1994) cho

rằng văn hoá nhà trường bao gồm chủ thể là giảng viên, sinh viên, cán bộ công

nhân viên; khách thể là hệ thống các giá trị văn hóa, các hình thức vận động văn

hóa, cảnh quan văn hóa [16]. Nguyễn Trường Lưu (1998) nhấn mạnh, thông qua

văn hoá nhà trường, giảng viên và sinh viên nhận thấy điểm mạnh và điểm yếu của

chính mình, từ đó chủ thể xây dựng văn hóa sẽ điều chỉnh được bản thân, góp phần

tạo nên giá trị văn hoá nhà trường [25].

Ở góc độ tâm lý học, tác giả Thái Duy Tuyên (2009) đã quan niệm “Văn

hoá học đường bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại, hệ kinh

nghiệm của lịch sử xã hội loài người đã được hệ thống hoá qua nhiều thế kỷ và có

thể truyền lại cho thế hệ sau. Văn hoá học đường là những giá trị, những kinh

nghiệm lịch sử của xã hội loài người được tích luỹ trong quá trình xây dựng hệ

thống giáo dục quốc dân và quá trình hình thành nhân cách” [34].

Tác giả Vũ Dũng (2009), bàn về một số vấn đề lý luận và thực tiễn của văn

hoá học đường, cho rằng: “Văn hoá học đường là hành vi ứng xử của các chủ thể

tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường

học. Bao gồm quan hệ ứng xử của người thầy với người học; ứng xử của người học

đối với người thầy; Ứng xử của người lãnh đạo nhà trường và giáo viên; Ứng xử

giữa các đồng nghiệp với nhau…Tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế về văn hoá

học đường ở nước ta hiện nay như: Quan hệ Thầy – trò bị yếu tố vật chất chi phối;

đạo lý tôn sư, trọng đạo bị suy giảm, tệ nạn xã hội, bạo lực trong học đường …”

[11,tr33-39].

Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Huân trong cuốn “Văn hóa tổ

chức – Hình thái cốt lõi của văn hóa nhà trường”, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa học

11

đường (2007) cho rằng văn hoá nhà trường là văn hóa tổ chức, do đó, văn hoá nhà

trường mang đặc trưng của, hình thái của văn hoá tổ chức [21]. Còn theo Phạm Thị

Minh Hạnh (2009) trong bài viết “Văn hóa học đường: Quan niệm, vai trò, bản chất và

một số yếu tố cơ bản” in trong cuốn “Văn hóa và văn hóa học đường cho rằng: văn

hóa tổ chức nhà trường là hệ thống những quy định tường minh hay ngầm ẩn, các

chuẩn mực đạo đức, giá trị cơ bản, quy tắc ứng xử tốt đẹp nhất giữa các thành viên

trong nhà trường và các tổ chức cá nhân ngoài xã hội có liên quan trong quá trình hoạt

động: đặc trưng cho mỗi nhà trường, phù hợp với xã hội đó [21].

Cùng tác giả Phạm Minh Hạc (2008), “Quan hệ người – người: Giá trị quan

trọng nhất trong nhân cách”, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 5 (38) và “Giáo

dục giá trị xây dựng văn hóa học đường”, Tạp chí Đại học Sài Gòn, Quyển số 17 –

Tháng 11/2013, nội dung văn hoá nhà trường có ba nội dung chính cần chú ý: Thứ

nhất, các nhà trường ở nước ta có hoàn cảnh riêng, nhất là về cơ sở vật chất còn

thiếu thốn nhiều, đội ngũ nhà giáo lẫn cán bộ quản lý còn gặp nhiều khó khăn, do

đó mục đích của văn hóa học đường là đến năm 2015-2020, khi nước ta trở thành

nước công nghiệp theo hướng hiện đại, trường lớp trên cả nước đều đã kiên cố hóa,

như Chính phủ đã đưa ra Đề án từ năm 2004. Thứ hai, đồng thời với việc chăm lo

cơ sở vật chất, sách giáo khoa, đội ngũ giảng dạy và quản lý, cần xây dựng môi

trường giáo dục trong nhà trường, trong ký túc xá hay nhà trọ, ở gia đình, nơi công

cộng; hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT ngày 22/7/2008),

nhằm mục đích “thiết lập lại môi trường sư phạm với sáu đặc trưng là trật tự kỷ

cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình thương và khuyến khích sáng tạo,

hiệu quả”. Thứ ba, xây dựng “văn hóa ứng xử”, “văn hóa giao tiếp” ở gia đình,

trong nhà trường, ngoài xã hội – đó là quan hệ người - người, giá trị quan trọng

nhất trong nhân cách [15; tr47-53].

Bàn về văn hóa tổ chức ở cấp độ trường đại học, tác giả Nguyễn Viết Lộc

(2009) đã nghiên cứu trường hợp cụ thể Đại học Quốc gia Hà Nội và cho rằng đây

là một tổ chức đặc thù gồm các tổ chức con với những khác biệt về văn hóa (các

trường thành viên, đơn vị trực thuộc) tạo thành một tổ chức lớn; khẳng định văn

hóa tổ chức có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và

bền vững cho tổ chức nhờ phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp

các nguồn lực ngoại sinh. Qua đó, tác giả cho rằng xây dựng văn hóa tổ chức có

12

vai trò rất quan trọng trong việc phát huy tính liên thông, liên kết, chia sẻ nguồn

lực giữa các tổ chức con và đồng thời khắc phục những tồn tại, mâu thuẫn, xung

đột làm ảnh hưởng, cản trở quá trình phát triển bền vững [26; tr21-26].

Từ góc độ tâm lý giáo dục, Nguyễn Khắc Hùng và cộng sự (2011) cung cấp một

cách hệ thống các tri thức về văn hóa học đường, về khái niệm, vai trò, ý nghĩa cũng

như tầm quan trọng của văn hóa học đường trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ

trẻ đất nước, ở tất cả các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông

trung học cho đến cao đẳng, đại học và sau đại học. Đặc biệt, trong bối cảnh văn hóa

học đường có những biểu hiện “xuống cấp” như tình trạng bạo lực học đường, thiếu

văn hóa ở chốn học đường, tình trạng học sinh – sinh viên vi phạm pháp luật ngày một

gia tăng, các tác giả đã đề ra những biện pháp khắc phục tình trạng đó [22].

Luận bàn văn hoá nhà trường dưới lý thuyết quản lý hiện đại, Lê Thị Ngọc Thúy

(2014) khẳng định văn hóa bao trùm lên tất cả mọi lĩnh vực hoạt động quản lý, giảng

dạy và học tập trong nhà trường. Tác giả đã đưa ra những kiến giải sâu sắc về văn hoá

nhà trường phổ thông và vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường phổ thông Việt Nam

trong bối cảnh hiện nay. Ngoài ra, tác giả không chỉ dừng lại ở lý thuyết, quan điểm mà

còn có hướng dẫn thực hành, đặc biệt xây dựng được bộ công cụ đánh giá văn hoá nhà

trường phổ thông, đi sâu vào nhà trường tiểu học Việt Nam - mô thức nhà trường hiệu

quả và có thể vận dụng cho các cơ sở giáo dục đào tạo khác [33].

Nghiên cứu về văn hoá nhà trường cấp Học viện, các công trình nghiên cứu chủ

yếu là xem xét dưới góc độ văn hoá công sở, văn hoá công vụ, văn hoá Đảng.

Năm 2016, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Văn hóa công sở ở Học viện

Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải pháp do

TS. Lê Văn Lợi chủ nhiệm đã khảo sát làm rõ thực trạng văn hóa công sở tại Học viện

Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp để xây dựng

văn hóa công sở tại hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

trong thời gian tới [27].

Đáng chú ý là Đề tài khoa học cấp nhà nước “Xây dựng văn hóa trường

Đảng theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” do GS.TS. Nguyễn Xuân

Thắng – Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh là chủ nhiệm đề tài

nghiệm thu năm 2017 đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về văn hóa trường

Đảng, đề tài vận dụng khảo sát, đánh giá thực trạng văn hóa trường Đảng hiện nay,

đề xuất nội dung xây dựng văn hóa trường Đảng cùng bộ quy tắc ứng xử trong hệ

13

thống trường Đảng và khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa trường

Đảng[36]. Đây là cơ sở để Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ban hành Quy

chế văn hoá công sở của Học viện tạo ta điểm nhấn quan trọng trong văn hoá trường

Đảng tại Học viện.

1.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trƣờng và văn hoá

nhà trƣờng của trƣờng đại học, học viện

1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Theo Schein (2004), các giá trị văn hoá nhà trường không phải là được hình

thành ngay từ ban đầu mà phải cần có thời gian sáng tạo của các thành viên nhà

trường; các giá trị này được sàng lọc, tích lũy theo thời gian và được các thành viên

của nhà trường thừa nhận. Vì vậy, văn hoá nhà trường hoàn toàn có thể thay đổi

và được điều chỉnh, tăng cường các yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu

cực để phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục trong nhà trường [80]. Kashner

(1990) nhấn mạnh, làm cho một trường học sẵn sàng đáp ứng với các điều kiện

đòi hỏi phải có thay đổi, hoặc thực hiện đổi mới theo những đề xướng của bản

thân nhà trường, đều là những việc đòi hỏi một sự hiểu biết rõ ràng về văn hóa

hợp tác của nhà trường và làm thế nào điều chỉnh văn hóa ấy theo chiều hướng

mong muốn [61].

Nhóm công trình nghiên cứu về điều kiện xây dựng văn hoá nhà trường có

các tác giả tiêu biểu, Farmer, D.W. (1990), “Chiến lược thay đổi”, [35]; Rowley,

D.J., Lujan, H.D., Dolence, M.G. (1997), Strategic change in colleges and

universities (Chiến lược thay đổi trong các trường cao đẳng và đại học) [71];

Steeples, D.W. (1990) trong cuốn “Concluding observations” (Quan sát kết luận) và

cuốn sách Managing change in higher education, New directions for higher

education (Quản lý sự thay đổi trong giáo dục đại học, những hướng đi mới cho

giáo dục đại học), San Francisco: Jossey-Bass Publishers: Nhà xuất bản Jossey-

Bass. Nội dung các công trình nghiên cứu chỉ ra rằng, điều kiện cơ bản để xây dựng

văn hoá nhà trường thành công bao gồm: (1) Xây dựng văn hóa tin tưởng, cởi mở

và làm kế hoạch chiến lược với sự tham gia của mọi thành viên; (2) Điều kiện thứ

hai cần cho một môi trường thay đổi hiệu quả là việc xây dựng kế hoạch chiến

lược phải cởi mở, có sự tham gia của nhiều người, nhất quán với văn hoá nhà

14

trường và với những mục tiêu dài hạn. Những chiến lược có đặc điểm giá trị như

thế cũng sẽ tạo điều kiện xây dựng niềm tin, là điều giúp tạo ra các giá trị nội tại

và phản ánh một tầm vóc thích hợp cho các nỗ lực tạo ra đổi mới [74].

Trên cơ sở nghiên cứu định tính về các yếu tố then chốt trong quá trình

tái cấu trúc văn hoá nhà trường tại hai khu vực trường học ở đông nam Hoa Kỳ,

Wonycott-Kytle, Angel M. và Bogotch, Ira E. (1997), trong bài Creative strategies

to transform school culture Thay đổi văn hoá: Các giả định, niềm tin và giá trị làm

nền tảng cho các quá trình tái cấu trúc” đăng trên Tạp chí lãnh đạo nhà trường đã

đề xuất một số phương hướng đặc trưng nhằm thay đổi văn hoá nhà trường để thực

hiện cải cách giáo dục hiệu quả. Đó là: Xem xét và đặt câu hỏi về thực tiễn hiện tại

và quá khứ; tham gia vào các hoạt động phát triển có mục đích, liên tục và toàn

diện; tái xác lập các vai trò nhằm hướng đến sự hợp tác; công nhận, khen thưởng và

các hình thức khích lệ, động viên bằng vật chất [78].

Theo Eller, John, and Sheila Eller (2009), Creative strategies to transform

school culture (Chiến lược sáng tạo để biến đổi văn hóa học đường), Thousand

Oaks, CA: Corwin Press, Thousand Oaks, CA: Corwin Press, các tác giả cho rằng

văn hoá nhà trường là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của

sinh viên và cán bộ nhân viên. Môi trường tích cực sẽ thúc đẩy thành tích cao, trong

khi môi trường tiêu cực sẽ làm nản lòng cả người học, các nhà giáo dục và các phụ

huynh. Theo đó, các tác giả đã đề ra các chiến lược nhằm cải thiện môi trường và

văn hoá nhà trường, bao gồm: Nuôi dưỡng mối quan hệ giao tiếp và cộng tác cá

nhân giữa các thành viên; phát triển các mối quan hệ cộng tác trong công việc; cải

thiện các cuộc họp nhân viên; giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhà

trường; xử lý xung đột một cách thích hợp. Với các ý tưởng sáng tạo này, lãnh đạo

nhà trường có thể tạo ra một môi trường giảng dạy và học tập hợp tác [54].

Xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường là cả một quá trình liên tục, lâu

dài, cần có những bước đi phù hợp, các tác giả Richard Hagberg, Julie Heifetz

(2003, 2000) đã đề xuất mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ thể, tạo

cơ sở để xác định phương hướng xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường, bao

gồm 11 tiêu chí [70].

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường là vấn đề rất có ý nghĩa, đặc biệt

15

trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam đổi mới căn bản và toàn diện nhà trường hiện

nay. Do đó, nhiều công trình nghiên cứu trong nước đã đề xuất phương hướng, giải

pháp nhằm xây dựng, phát triển văn hoá nhà trường xét ở các cấp độ khác nhau.

Nguyễn Phương Hồng (1997) khẳng định, mục đích của việc xây dựng văn

hoá nhà trường là để đào tạo ra những học viên, sinh viên có phẩm chất đạo đức tốt,

có trình độ chuyên môn sâu rộng. Tác giả cũng xác định một số yếu tố cơ bản của

việc xây dựng văn hoá nhà trường gồm: Kế hoạch chiến lược phát triển; Ảnh hưởng

của các cấp lãnh đạo trong nhà trường đến mọi thành viên; Các chính sách khuyến

khích cho mọi hoạt động trong nhà trường; Xây dựng phương châm xử thế, bầu

không khí chung cho cộng đồng; Xây dựng khung cảnh nhà trường, cách bài trí lớp

học; Xác định sự đặc trưng của nhà trường thông qua logo, khẩu hiệu, bảng hiệu,

biểu tượng; Xây dựng truyền thống qua đồng phục, các nghi thức, nghi lễ; Tổ chức

các hoạt động văn hóa trong nhà trường, tham gia các hoạt động văn hóa, lễ hội của

địa phương; Xây dựng thương hiệu nhà trường [20].

Theo Nguyễn Viết Chức (2001), nội dung xây dựng văn hoá nhà trường là

giáo dục nếp sống lành mạnh cho sinh viên và xử lý các mối quan hệ giữa thầy với

thầy, thầy và trò, trò với trò, giữa thầy, trò với các cán bộ công nhân viên. Phạm

Minh Hạc và Hồ Sỹ Quý (2002) cũng khẳng định xây dựng văn hoá nhà trường tạo

điều kiện đưa tiêu chí chân - thiện - mỹ vào nhà trường [9].

Trên cơ sở tìm hiểu những hình thái và cấp độ thể hiện của văn hóa tổ chức

trong nhà trường, Phạm Quang Huân (2007) phân tích làm rõ vai trò quan trọng của

xây dựng văn hoá nhà trường, trong đó tác giả chỉ ra rằng, văn hoá nhà trường là

một tài sản của nhà trường có tác dụng ổn định, duy trì, phát triển hoạt động giáo

dục của nhà trường… Từ đó, tác giả khẳng định để tạo lập và phát triển bản sắc văn

hóa, mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất của văn hóa của trường mình; đồng

thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu

dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự

thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm. Tác giả đề xuất phương hướng xây

dựng, phát triển văn hoá nhà trường dựa trên cơ sở mô hình xây dựng văn hóa tổ

chức gồm 11 bước cụ thể do Julie Heifetz và Richard Hagberg đề xuất [21].

Trần Ngọc Giao (2012) khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển văn

hóa trường đại học, cao đẳng; vai trò của lãnh đạo quản lý trong việc phát triển văn

16

hoá nhà trường; định hình những giá trị cốt lõi để xây dựng và phát triển văn hoá

nhà trường; đồng thời đưa ra những kinh nghiệm để xây dựng và phát triển văn hóa

trường đại học, cao đẳng tại các nước và Việt Nam [2].

Theo Lê Thị Yến (2013), việc xây dựng văn hoá nhà trường là một quá trình

lâu dài, phức tạp, đòi hỏi cách tiếp cận tổng thể, hệ thống thông qua toàn bộ hoạt

động dạy học, giáo dục, mối quan hệ công tác điều hành nhà trường. Tác giả đã đề

xuất các giải pháp xây dựng văn hoá nhà trường mang tính đồng bộ, phù hợp với

điều kiện thực tế Trường Đại học Sài Gòn như sau: Tăng cường nâng cao chất

lượng hiệu quả quản lý công tác tuyên truyền nhận thức vai trò quan trọng của việc

xây dựng văn hoá nhà trường; Công tác xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động xây

dựng đội ngũ cán bộ phụ trách việc xây dựng văn hoá nhà trường; Xây dựng môi

trường cảnh quan sư phạm, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kết hợp với điều

kiện đảm bảo cho công tác xây dựng văn hoá nhà trường… Đặc biệt, ngoài những

kiến nghị cụ thể đối với Trường Đại học Sài Gòn, tác giả còn kiến nghị với các cơ

quan ban ngành liên quan như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa – Thể thao và

Du lịch phối kết hợp trong việc xây dựng văn hoá nhà trường[42].

Liên quan đến xây dựng văn hoá nhà trường đại học cấp học viện có chức

năng đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, năm 2017, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” do GS.TS Nguyễn Xuân

Thắng chủ nhiệm đề tài đã xây dựng và phát triển được hệ giá trị văn hoá

trường Đảng theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng

chuẩn mực văn hóa và bộ quy tắc ứng xử của trường Đảng; xây dựng cơ sở

vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của trường Đảng và các hình thức ngoại

hiện của văn hóa trường Đảng (trang phục, biển tên chức danh, logo, biểu

tượng...) [36].

Chí Minh đã nghiệm thu đề tài cấp nhà nước “Xây dựng văn hóa trường Đảng

Ngoài ra, nghiên cứu về văn hoá của các cơ quan nhà nước – nơi cán bộ công

chức, viên chức làm việc, Học viện Hành chính Quốc gia đã nghiệm thu đề tài cấp

nhà nước với tên gọi: “Văn hóa công vụ ở Việt Nam hiện nay”, mã số KX.03.13/11-

15 do TS. Huỳnh Văn Thới làm chủ nhiệm. Đề tài đề cập đã làm sáng tỏ những vấn

đề lý luận về văn hóa công vụ; bước đầu đánh giá thực trạng văn hóa công vụ ở

nước ta hiện nay; chỉ ra những nhân tố tác động đến văn hóa công vụ và đề xuất một

17

số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công vụ trong thời gian tới [37].

Các kết luận khoa học của đề tài có giá trị tham khảo tốt khi nghiên cứu về

quản lý văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia.

1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng của

trƣờng đại học, học viện

1.3.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Văn hoá nhà trường là động lực quan trọng nhất cho quá trình đổi mới quản

lý của từng nhà trường. Không có văn hoá nhà trường thì không thể đổi mới quản lý

nhà trường hiệu quả. Do đó, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường là một trong

những nội dung không thể thiếu của hoạt động quản trị nhà trường. Nghiên cứu về

nội dung này, các tác giả nước ngoài đã đề cập đến những nội dung sau đây:

Công trình nghiên cứu của Terrence E. Deal, Kent D. Peterson (1999), trong

cuốn Shaping School Culture: The Heart Of Leadership (Định hình văn hoá học

đường: Tâm huyết của người lãnh đạo, San Francisco: Nhà xuất bản Jossey-Bass,

các tác giả cho rằng: lãnh đạo nhà trường từ mọi cấp độ là chìa khóa để hình thành

văn hoá nhà trường. Hiệu trưởng định hướng giá trị; Giáo viên củng cố các giá trị

trong hành động và lời nói của họ; Phụ huynh củng cố tinh thần khi họ tới thăm

trường học, tham gia quản trị… Điều quan trọng nhất, hiệu trưởng nhà trường có

thể thay đổi các nền văn hóa tiêu cực và độc hại để xây dựng một cộng đồng tin

tưởng, tận tâm và ý thức đoàn kết [75].

Cũng bàn về vai trò của hiệu trưởng đối với văn hoá nhà trường, Terrence E.

Deal, Kent D. Peterson (2009) trong bài viết “Shaping School Culture: Pitfalls,

Paradoxes, and Promises” (Định hình văn hóa học đường: Cạm bẫy, Nghịch lý và

Hứa hẹn), Phiên bản 2, San Francisco: Nhà xuất bản Jossey-Bass cho rằng: hiệu

trưởng là người được chọn để dẫn dắt chứ không chỉ quản lý nhà trường. Vì vậy,

trước tiên hiệu trưởng phải hiểu rõ văn hóa của nhà trường, nhận thức được rằng

văn hóa là vấn đề phức tạp bởi vì nó có những cách thức rất độc đáo và mang phong

cách riêng. Khi một tổ chức có sự hiểu biết rõ ràng về mục đích của nó, tại sao nó

tồn tại, nó phải làm những gì thì sẽ đảm bảo mọi thứ hoạt động tốt. Khi các niềm

tin, giá trị, thái độ, sự kỳ vọng, ý tưởng và hành vi của các thành viên trong một tổ

chức không phù hợp với văn hóa thì sẽ gây cản trở cho tổ chức. Hiệu trưởng phải

hiểu được vai trò quan trọng của văn hoá nhà trường trong việc phát triển một nhà

18

trường thành công [76].

Nghiên cứu của Nadine Engelsa, Gwendoline Hottona, Geert Devosb, Dave

Bouckenoogheb và Antonia Aelterman (2008), “Principals in schools with a

positive school culture” (Hiệu trưởng tại các trường học có văn hóa học đường tích

cực), Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, Tập 34, Số 3 nhấn mạnh hiệu trưởng có khả

năng định hình văn hóa trường học để khuyến khích giảng dạy và học tập tốt nhất.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra năm thước đo trong quản lý văn hoá nhà trường.

Nghiên cứu cũng đưa ra những biến số của văn hoá nhà trường và vai trò của hiệu

trưởng, qua đó tiến hành điều tra để chứng minh mối quan hệ chặt chẽ này ghi nhận

các ý tưởng sáng tạo cũng như rủi ro được giáo viên thiết kế trong quá trình giảng

dạy và học tập. Các nhà lãnh đạo cũng nhấn mạnh việc chia sẻ ý tưởng và thực hành

hiệu quả giữa các giáo viên. Rõ ràng, sự lãnh đạo trong trường học đòi hỏi sự kỷ

luật, cẩn trọng, tính minh bạch và sự đổi mới [66].

Theo Kelly Ward, Lisa Wolf-Wendel (Ed.) (2003), ASHE-ERIC Higher

Education Report 2003, (Báo cáo giáo dục đại học ASHE-ERIC 2003), Tập 29-30 các

tác giả cho rằng “Văn hóa có thể dẫn đến thành công trong hoạt động quản trị thông

qua sự tin cậy giữa các nhà quản lý và giảng viên, nhân viên của nhà trường. Văn hóa

nhà trường tốt đẹp sẽ phô bày những cách xử sự đúng đắn và dạy người ta biết xử sự

phù hợp, sẽ là động lực thúc đẩy mọi cá nhân và dẫn dắt quá trình thông tin; những

thành tố này của văn hóa có thể định hình các quan hệ nội bộ và các giá trị” [62].

Nghiên cứu của Peter Smith (2005), “Intergrating Values in a University Culture”

(Giá trị tích hợp trong văn hóa đại học), Đại học Sunderland cho thấy, văn hoá nhà

trường có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà

trường. Ông cho rằng những phần chìm của tảng băng văn hóa tạo thêm giá trị hay tạo

thêm cái giá phải trả cho một người lãnh đạo. Nếu một người lãnh đạo thất bại với việc

đối mặt và làm thay đổi các phần chìm của tảng băng thì trước sau anh ta cũng sẽ thất bại

trong công việc…”. đồng thời tác giả cũng chỉ ra những yêu cầu trong hoạt động quản lý

của người hiệu trưởng trong xây dựng văn hoá nhà trường [69].

Ở cấp độ trường đại học, nghiên cứu của Dhillon, J.K. (2001), “Challenges and

strategies for improving the quality of information in a university setting: A case study”

(Những thách thức và chiến lược để cải thiện chất lượng thông tin trong môi trường đại

học: Một nghiên cứu tình huống) tác giả cho rằng: “Ngay cả các trường đại học đã có

những kinh nghiệm thành công nhất định về xây dựng văn hoá nhà trường vẫn tồn tại

19

cảm giác bất lực và văn hóa than phiền, nhân viên phàn nàn về những khó khăn họ gặp

phải khi tìm kiếm những thông tin xác thực và cập nhật để thực hiện công việc hàng

ngày của mình…”. Theo tác giả, có ba lĩnh vực chính cần tập trung để tạo ra thông tin và

phổ biến thông tin hiệu quả: chất lượng của thông tin học thuật, trách nhiệm về thông tin

và truyền thông về thông tin” [52]. Rõ ràng, trong nghiên cứu này tác giả đã đánh giá cao

vai trò của truyền thông trong trường đại học.

1.3.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên cứu về quản trị văn hoá nhà trường, ở Việt Nam đã có nhiều công

trình nghiên cứu khẳng định các chủ thể quản lý nhà trường có vai trò vô cùng quan

trọng trong việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường.

Tiêu biểu một số công trình nghiên cứu sau đây: Nhà nghiên cứu Đặng Quốc

Bảo (2012) trong bài viết “Kiến giải về văn hoá nhà trường và quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường” đã khẳng định rằng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường người

lãnh đạo nhà trường phải xây dựng được các thiết chế, các thông điệp quản lý và

các nội dung quản lý văn hoá nhà trường [1; tr15]; Tác giả Chử Xuân Dũng trong

công trình nghiên cứu năm (2013) đã chứng minh được vai trò và tầm quan trọng

của người hiệu trưởng trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường, qua đó, tác giả

đề xuất các giải pháp nhằm phát triển biện pháp cụ thể văn hoá nhà trường phổ

thông trên cơ sở các giá trị văn hoá nhà trường tích cực[10; tr75]; Nhà nghiên cứu

Đặng Thành Hưng (2016) đã chỉ ra những liên hệ với nhau thông qua hoạt động

quản lý của nhà lãnh đạo đồng thời chỉ ra vai trò của văn hoá nhà trường đối với

quản lý nhà trường, đề xuất các nguyên tắc tiếp cận nghiên cứu văn hoá nhà trường

và văn hóa tổ chức [23; tr66-67].

Dưới góc nhìn khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị

Mỹ Lộc (1996) đi sâu vào sức ảnh hưởng và sự chi phối của hiệu trưởng đối với văn

hoá nhà trường và đều thống nhất cho rằng người hiệu trưởng có vai trò định hình

văn hoá nhà trường trên cơ sở thực hiện các hoạt động quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường, bao gồm : (1) Xây dựng được các giá trị chuẩn mực, xây dựng các kế

hoạch chiến lược phát triển nhà trường và quan trọng hơn là việc chia sẻ, hiện thực các

giá trị cốt lõi văn hoá nhà trường cho các thành viên trong nhà trường; (2) Tổ chức thực

hiện chia sẻ văn hoá nhà trường tích cực đến các thành viên nhà trường (3) Xây dựng

cơ chế giám sát nhằm đánh giá được các biểu hiện của văn hoá nhà trường[9].

Cùng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên khi khẳng định vai trò của người

hiệu trưởng trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường, tác giả Trần Thị Bích Liễu

20

(2004) lại nhấn mạnh ở vai trò điều hành hoạt động của nhà trường của người hiệu

trưởng, cụ thể là người hiệu trưởng muốn xây dựng văn hoá nhà trường hiệu quả cần

phải chia sẻ quyền lực với cấp dưới và đề cao tính sáng tạo và vai trò của giáo viên, học

sinh; quan tầm đến những quyền lợi, lợi ích của các thành viên nhà trương; vai trò đảm

bảo chất lượng giáo dụng, các chính sách về nhân sự, tài chính [28].

Theo Lê Thị Ngọc Thúy và cộng sự (2008), trong bối cảnh Việt Nam hội nhập

quốc tế thì việc định hình những giá trị để tạo nên nét văn hóa của nhà trường phổ

thông phù hợp với tình hình mới là một việc làm hết sức quan trọng. Tác giả đã đề

xuất các biện pháp cụ thể nhằm quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở các cấp độ:

(i) Về phía các nhà nghiên cứu giáo dục; (ii) Về phía nhà quản lý trường học, (iii)

Về phía các nhà quản lý xã hội [32].

Trên cơ sở phân tích các vấn đề về văn hoá nhà trường, Nguyễn Thị Minh

Nguyệt (2014) cho rằng để xây dựng và lãnh đạo phát triển văn hoá nhà trường nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu trưởng cần thực hiện các nội dung công việc cụ

thể tác động vào các yếu tố bề nổi và yếu tố bề sâu của văn hoá nhà trường [29].

Tác giả Vũ Thị Quỳnh (2018), luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục

“ Phát triển văn hoá nhà trường Cao đẳng sư phạm vùng đồng bằng sông

hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” đã đưa ra 4 bước phát triển văn hoá nhà

trường cao đẳng sư phạm và 7 nội dung phát triển văn hoá nhà trường. Đặc biệt tác

giả đã xây dựng được Bộ tiêu chí đánh giá văn hoá nhà trường cao đẳng sư phạm

gồm: nhóm tiêu chí về văn hoá giảng dạy của giảng viên; nhóm tiêu chí về văn hoá

học tập của sinh viên; nhóm tiêu chí hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học;

nhóm tiêu chí về văn hoá ứng xử trong nhà trường; nhóm tiêu chi về văn hoá quản

lý trong nhà trường; nhóm tiêu chí về cảnh quan nhà trường, nhóm tiêu chí về cơ sở

vật chất và các thiết chế văn hoá nhà trường…[39]

1.4. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu và các vấn đề đặt ra của

luận án

1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu các vấn đề sau đây:

Một là, các công trình nghiên cứu chung nhất về văn hóa nhà trường: Khái

niệm, cấu trúc, vai trò, đặc trưng, các yếu tố ảnh hưởng… Trong đó, các nghiên cứu

nhấn mạnh vai trò quan trọng của hiệu trưởng trong việc dẫn dắt nhà trường phát triển.

Hai là, các công trình nghiên cứu về văn hóa trường đại học, học viện cũng

đã chỉ ra văn hóa trường đại học, học viện là một dạng của văn hóa tổ chức; cấu trúc

21

văn hóa trường của trường đại học, học viện bao gồm văn hoá vật chất và văn hoá

tinh thần … đồng thời khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng và quản lý xây

dựng văn hóa nhà trường.

1.4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Một là, các công trình cứu về các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường, theo

đó văn hóa nhà trường bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, các mối quan hệ

trong nhà trường; Hai là, đề cập đến tầm quan trọng của người hiệu trưởng việc

định hình văn hoá nhà trường; Ba là, các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà

trường được các tác giả đã tiếp cận ở các góc độ khác nhau, tiêu biểu: (1). Nghiên

cứu văn hóa trường từ góc độ tổ chức; (2) Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ

góc độ tâm lý giáo dục học; (3). Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ lý thuyết

quản lý hiện đại (xây dựng các công cụ đánh giá). Song tựu chung đều hướng

nghiên cứu về (khái niệm, cấu trúc, các biểu hiện, vai trò của văn hoá nhà

trường…) các biện pháp, cách thức nhằm xây dựng và quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường.

Riêng đối với vấn đề quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện

học viện, trong đó có Học viện Hành chính Quốc gia vẫn còn một khoảng trống

cần được khai thác và nghiên cứu. Điều này cho thấy tính cấp thiết của đề tài

mà tác giả lựa chọn nghiên cứu.

1.4.3. Các vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết văn hoá tổ chức và lý thuyết quản lý theo chức năng,

luận án xây dựng khái niệm văn hóa nhà trường của trường đại học; văn hoá nhà

trường của học viện; xây dựng văn hoá nhà trường của học viện và quản lý xây

dựng văn hóa nhà trường của học viện. Trong đó, phân tích rõ các nội dung văn

hoá nhà trường của học viện; nội dung xây dựng văn hóa nhà trường của học viện;

nội dung quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện cũng như các yếu tố

tác động đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của học viện. Trên có sở đó,

luận án xây dựng được bộ công cụ khảo sát, phân tích và đánh giá được thực trạng

văn hoá nhà trường và mức độ quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia; đồng thời đề xuất giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà

22

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong Chương 1 này, luận án đã tiến hành nghiên cứu tổng quan được

các hướng nghiên cứu trong nước và nước ngoài về văn hoá nhà trường (trong đó

trọng tâm là văn hoá trường của trường đại học, học viện; xây dựng văn hoá nhà

trường của trường đại học, học viện và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của

trường đại học, học viện).

Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy: vấn đề

văn hoá nhà trường, xây dựng văn hoá nhà trường và quản lý xây xây dựng văn hoá

nhà trường nói chung đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay đã có một số

công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về vấn đề này. Điều này chứng tỏ

tính cấp thiết, tính thời sự, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

Các nghiên cứu tập trung vào hướng nghiên cứu về văn hoá nhà trường và xây dựng,

phát triển văn hoá nhà trường được các tác giả trên thế giới nghiên cứu khá sâu.

Trong đó, nghiên cứu sâu về khái niệm, cấu trúc, vai trò, biểu hiện, các bước xây

dựng và biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường, các yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá

nhà trường nói chung và văn hoá trường đại học nói riêng. Các công trình nghiên cứu

ở Việt Nam chủ yếu đi sâu vào ba cách tiếp cận (1). Nghiên cứu văn hóa trường từ

góc độ tổ chức; (2) Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ góc độ tâm lý giáo dục

học; (3). Nghiên cứu văn hóa trường đại học từ lý thuyết quản lý hiện đại (xây dựng

các công cụ đánh giá).

Các nghiên cứu tập trung vào hướng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của

trường đại học, học viện chưa thật nhiều, một số tác giả trong nước và nước ngoài đã

đi vào nghiên cứu văn hoá trường đại học nói chung, song đối với các học viện, chủ

yếu được lồng ghép khi nghiên cứu về văn hoá công sở, văn hoá công vụ, văn hoá

trường Đảng. Kết quả nghiên cứu của các tác giả về các hướng nghiên cứu nêu trên

có ý nghĩa rất quan trọng trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận,

những nghiên cứu nói trên đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường đại học, học viện (các khái niệm, các nội dung quản lý, các

yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà trường đại học nói chung), các cách tiếp cận nghiên

23

cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường đại học, học viện.

Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường song những nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu và có hệ thống về vấn đề

này tại trường đại học, học viện, nhất là đối với một học viện hành chính có chức

năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước như Học viện Hành

chính Quốc gia ở Việt Nam thì còn rất ít, nếu không nói là chưa có công trình nào.

Đặc biệt là những nghiên cứu về khái niệm, đặc trưng, nội dung, các chức năng quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường cũng như các giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc vẫn là những vấn đề còn bỏ ngỏ. Do vậy việc

nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc

24

gia là rất cần thiết.

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA

NHÀ TRƢỜNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN

2.1. Lí luận về văn hoá nhà trƣờng

2.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan

- Khái niệm văn hoá

Văn hoá xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người. Văn hoá chính là cái

nôi giúp con người trở thành “thực thể xã hội”, trở thành “con người” theo đúng

nghĩa và hướng con người vươn tới chân - thiện - mỹ. Trên thế giới và Việt Nam có

rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm văn hoá, do cách tiếp cận về văn

hoá của các tác giả khác nhau.

Theo quan niệm của F. Mayoz - Tổng Giám đốc Unesco trong cuốn Thập kỷ thế

giới phát triển văn hoá (1988-1997) đã định nghĩa về văn hoá như sau: “Văn hóa là

tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng đồng trong quá khứ

và trong hiện tại qua các thế kỷ các hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống

các giá trị truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân

tộc”. Theo quan niệm này, văn hoá là tổng thể nói chung những giá trị do con người

sáng tạo ra, văn hoá mang tính bản sắc, độc đáo.

Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (2009) có đưa ra định

nghĩa văn hoá là: “1. Những giá trị vật chất, tinh thần con người tạo ra trong lịch sử,

2. Đời sống tinh thần của con người, 3. Tri thức khoa học, trình độ học vấn, 4. Lối

sống, cách ứng xử có trình độ cao, biểu hiện văn minh …” [41].

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm cụ thể hơn về văn hoá “Vì lẽ sinh

tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn

ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những

công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ

những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi

phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm

thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [19].

Theo khái niệm trên, văn hóa được sáng tạo bởi mục đích sinh tồn, duy trì cuộc

sống của con người, văn hoá là mục đích và là động lực của cuộc sống; cấu trúc của văn

25

hoá bao gồm: chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học- nghệ thuật,

những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng; văn

hoá là tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt như ứng xử, giao tiếp. niệm về văn hoá viết.

Cùng quan điểm đó nhưng diễn đạt ngắn gọn hơn, tác giả Trần Ngọc Thêm

cho rằng: “ Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần, do con

người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa

con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [31].

Cho dù tiếp cận ở góc độ nào thì một điểm chung nhất có thể thấy: văn hóa là

những gì không phải tự nhiên mà có sẵn, mà là do con người sáng tạo ra, nhằm

phục vụ lợi ích của con người. Văn hóa có biểu hiện hết sức phong phú và đa dạng,

hiện diện ở khắp mọi nơi, song không phải mọi thứ con người sáng tạo ra đều là văn

hóa. Về bản chất, văn hóa thể hiện bản chất con người, mang đặc trưng “quan hệ

người”, hướng tới cái hay, cái đẹp của con người và được thử thách, chọn lọc qua chiều

dài lịch sử phát triển, thể hiện qua các giá trị trường tồn cùng thời gian, gắn bó mật

thiết với quá trình phát triển của con người, dân tộc, cộng đồng và xã hội. Đặc trưng

của văn hoá là luôn đề cập tới các vấn đề: con người, xã hội, bản sắc, sáng tạo và phát

triển. Do vậy, ở luận án này chúng tôi thống nhất cách hiểu về văn hóa như sau:

Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo

ra và được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chi phối đến suy nghĩ, thái độ

và hành động của cá nhân trong cộng đồng.

Từ khái niệm này ta cần chú ý những vấn đề sau: Con người sáng tạo ra văn

hóa là để tồn tại được trong thế giới tự nhiên, nếu không sáng tạo ra văn hóa, con người

sẽ đứng trước nguy cơ diệt vong; sáng tạo ra văn hóa vì thế là nhu cầu và mục đích, ý

nghĩa cuộc sống của con người.

Hai thành tố quan trọng nhất để cấu thành văn hóa là các giá trị vật chất và

các giá trị tinh thần.

Các giá trị này do con người tạo ra chứ không phải có sẵn trong tự nhiên và

nó chi phối suy nghĩ, thái độ và hành động của cá nhân trong cộng đồng.

- Văn hoá tổ chức

Tổ chức là một cơ cấu, một nhóm, một tập thể, một cộng đồng được tập hợp với

nhau theo một cách thức nhất định nhằm thực hiện một hay nhiều mục tiêu chung.

Ban đầu, thuật ngữ “văn hoá tổ chức”(Organisational culture) xuất hiện trên báo chí

26

Mỹ vào những năm 60 của thế kỷ XX, sau đó người ta nói tới văn hoá công ty

(Cooporate Culture) xuất hiện vào những năm 70. Có nhiều quan niệm về văn hoá

tổ chức do các tác giả đứng ở những góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn

chung các định nghĩa của các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh văn hoá tổ chức là tập

hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức, tạo nên

sự khác biệt của tổ chức.

Theo các tác giả Michel Amiel, Francis Bonet, Joseph Jacobs thì: “Văn hóa

tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng: quy

định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, ngày càng phong phú thêm và có thể

thay đổi theo thời gian, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng” [63]. Còn tác giả

Nguyễn Văn Thâm trong cuốn Tổ chức và điều hành hoạt động của các công sở thì

hiểu văn hóa tổ chức “là hệ thống các giá trị, niềm tin, sự mong đợi của các thành

viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những

chuẩn mực hành động có tính truyền thống, tạo nên đặc điểm về cách thức làm việc

của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo một cách tự nguyện” [37].

Tùy vào mục đích nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu tiếp cận văn hóa tổ

chức dưới các góc độ khác nhau. Văn hóa tổ chức giúp chúng ta nhận ra sự khác

nhau giữa các tổ chức. Văn hóa nhà trường là văn hóa của một tổ chức. Về góc độ

ngữ nghĩa, văn hóa nhà trường được tìm hiểu và giải thích trên những nghĩa tương

đồng với văn hóa tổ chức.

Như vậy, văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh

thần của một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu,

triết lý , các giá trị, phong cách lãnh đạo quản lý…. Bầu không khí tâm lý. Thể hiện

thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem

là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.

Trên cơ sở các định nghĩa trên, có thể khẳng định rằng: Văn hóa tổ chức là

toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do các thành viên trong tổ chức sáng tạo

nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển tổ chức được truyền thụ từ thế hệ

này sang thế hệ khác nhằm duy trì và phát triển tổ chức.

- Nhà trường

Nhà trường là một thiết chế xã hội, một đơn vị hành chính sự nghiệp trong xã

hội nói chung và trong hệ thống giáo dục nói riêng. Cũng như các tổ chức khác, nhà

27

trường chịu sự chi phối của nền kinh tế, chính trị - xã hội chung của đất nước, trong

nhà trường có văn hoá tổ chức nhà trường. Song, với tư cách là một đơn vị đặc thù

trong hệ thống xã hội, nhà trường mang tính mô phạm, chuẩn mực cao. Đó là một tổ

chức độc đáo trong sự nghiệp “trồng người” bởi chức năng của nhà trường là đào

tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

Có thể nói, nhà trường là một tổ chức được tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các

nguồn lực cần thiết để thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế xã hội

nào có thể thay thế được. Vì thế, cùng với các yêu cầu chung về văn hoá tổ chức

dành cho mọi thể chế xã hội thì văn hoá tổ chức nhà trường (hay gọi chung là văn

hoá nhà trường) có những sắc thái riêng, có tính đặc thù của một thiết chế giáo dục.

- Văn hoá nhà trường

Như đã trình bày ở trên, nhà trường là một tổ chức giáo dục, cũng có thể coi

là một tổ chức hành chính – sư phạm. Như vậy, văn hoá nhà trường là văn hoá của một

tổ chức hành chính – sư phạm. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại,

dù ít hay nhiều, một nền văn hóa nhất định. Văn hóa bao trùm lên tất cả mọi lĩnh vực

hoạt động của nhà trường như quản lý, giảng dạy và học tập, đóng vai trò quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả nhà trường. Do đó, trên thế giới đã có nhiều công trình

nghiên cứu bàn về văn hoá nhà trường dưới nhiều góc độ khác nhau.

Thứ nhất, văn hoá nhà trường mang đầy đủ đặc trưng của văn hoá tổ chức, mặc

dù vậy nó vẫn có những đặc trưng riêng: Theo Terrence E. Deal, Kent D. Peteson

(1999) "Văn hoá nhà trường là một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị,

niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm việc

cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đổi mặt với các thách thức... định hình suy nghĩ,

cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường... tạo cho nhà trường sự khác

biệt" [75]. Nói đến văn hoá nhà trường là nói đến bầu không khí học tập và giảng dạy,

nói đến phong cách giao tiếp giữa giáo viên/giảng viên với giáo viên/giảng viên, giữa

giáo viên/giảng viên với học viên/sinh viên/ học sinh; giữa lãnh đạo nhà trường, giáo

viên với phụ huynh học sinh; giữa cán bộ quản lý với giáo viên/giảng viên, nhân viên;

là mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ quan đoàn thể, tổ chức khác...

Bàn về biểu hiện của văn hoá nhà trường, do văn hoá nhà trường là tập hợp

tất cả những yếu tố làm nên đặc trưng riêng biệt của nhà trường này so với nhà

trường khác và so với các tổ chức khác nên các biểu hiện của văn hoá nhà trường

đặc biệt phong phú. Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả Gonzales, Peterson, Deal,

28

Schein…về các biểu hiện của văn hoá nhà trường, có thể thấy văn hoá nhà trường

được biểu hiện cụ thể thành hai tầng bậc. Tầng bậc thứ nhất là các yếu tố bề nổi của

văn hoá nhà trường - các yếu tố có thể quan sát được, bao gồm: Các yếu tố ngoại

cảnh của nhà trường (tranh ảnh, khẩu hiệu, cây xanh, nơi trưng bày sản phẩm của

học sinh, phòng truyền thống, phòng sinh hoạt tập thể của giáo viên, phòng sinh

hoạt tập thể của học sinh…); sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường; logo, phù hiệu,

biểu trưng, bài hát truyền thống của nhà trường; các nghi lễ, nghi thức truyền thống

của nhà trường; không khí lớp học; kỷ luật, nề nếp của nhà trường; hoạt động của

giáo viên trong nhà trường; hoạt động tập thể của giáo viên, học sinh nhà trường;

những giao tiếp không chính thức giữa các nhóm người trong nhà trường; thái độ,

hành động liên quan đến quyền lợi cá nhân của cán bộ giáo viên; thái độ, hành động

liên quan đến trách nhiệm của cán bộ, giáo viên. Còn các yếu tố bề sâu của văn hoá

nhà trường - là những yếu tố không trực tiếp quan sát được mà phải trực tiếp trải

nghiệm ở trong nhà trường. Tầng bậc thứ hai là các yếu tố bề sâu của văn hoá nhà

trường, bao gồm: Mong muốn cá nhân của các thành viên nhà trường; nhu cầu cá

nhân của các thành viên trong nhà trường; cảm xúc các thành viên khi đến trường;

sự phân bổ quyền lực trong nhà trường; các giá trị được coi trọng của nhà trường:

sự sáng tạo đổi mới, sự hợp tác…; các giá trị trong mối quan hệ giữa các thành viên

trong nhà trường: sự chân thật, sự cởi mở, sự tôn trọng, tin tưởng…

Ở Việt Nam, dưới góc độ tâm lý học, tác giả Thái Duy Tuyên (2009) quan

niệm “Văn hoá học đường bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần của nhân

loại, hệ kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài người đã được hệ thống hoá qua nhiều

thế kỉ và có thể truyền lại cho thế hệ sau. Văn hoá học đường là những giá trị,

những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người được tích luỹ trong quá trình xây

dưng hệ thống giáo dục quốc dân và quá trình hình thành nhân cách” [34]

Bàn về một số vấn đề lý luận và thực tiễn của văn hoá học đường, tác giả Vũ

Dũng (2009) nghiêng về quan hệ giao tiếp ứng xử cho trong nhà trường: Văn hoá học

đường là hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường,

là lối sống văn minh trong trường học. Bao gồm quan hệ ứng xử của người thầy với

người học; ứng xử của người học đối với người thầy; Ứng xử của người lãnh đạo nhà

trường và giáo viên; Ứng xử giữa các đồng nghiệp với nhau… [11]

Từ những quan niệm trên về văn hoá nhà trường, luận án đề xuất khái niệm

29

văn hoá nhà trường như sau:

Văn hóa nhà trường là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần mang tính sư

phạm do các thành viên trong tổ chức nhà trường tạo ra nhằm phục vụ cho mục

đích giáo dục, đào tạo trong nhà trường.

Như vậy, cũng giống như khái niệm văn hóa, văn hóa nhà trường cũng gồm

hai thành tố cơ bản là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường.

Các giá trị này có thể do tập thể lãnh đạo, giảng viên, học viên, sinh viên của

nhà trường tạo nên.

Các giá trị này cũng có thể được tập thể nhà trường tiếp nhận từ cơ sở giáo dục

khác, hoặc từ một nền văn hóa khác để phục vụ cho mục đích đào tạo của nhà trường.

- Văn hoá nhà trường của trường đại học

Trường đại học (tiếng Anh: University) là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo

bậc trung học dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp

lên trên. Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp

khoa học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề.

Theo Luật Giáo dục đại học của Việt Nam năm 2005, “Giáo dục đại học và sau

đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ

đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ”.

Theo Luật Giáo dục đại học năm 2012, đại học là cơ sở giáo dục đại học bao

gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành

viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các

trình độ của giáo dục đại học.

Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Trường cao

đẳng; Trường đại học, học viện; Đại học vùng, Đại học quốc gia; Viện nghiên cứu

khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.

Theo quy định trên, có thể hiểu chung đại học là cơ sở giáo dục đại học, có tư

cách pháp nhân, bao gồm các trường đại học, học viện và các cơ sở giáo dục đại học

có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Ở cấp độ trường đại học, theo Deal và Kennedy (1982) cho rằng “Văn hóa nhà

trường là các giá trị và niềm tin của những người có liên quan đến nhà trường: nhà

quản lý, giảng viên, sinh viên, thành viên hội đồng trường, nhân viên phục vụ; dựa

trên truyền thống và những giao tiếp bằng lời hoặc không lời”. Còn tác giả Bartell,

30

2003 khẳng định: “Giá trị và niềm tin được coi là có ảnh hưởng lớn tới quá trình ra

quyết định ở các trường đại học, định hình cách xử sự của các cá nhân cũng như tổ

chức”[48].

Mintzberg và Van der Hayden, (1999) cho rằng: “Trong các trường đại học,

những người có liên quan đến văn hoá nhà trường rất đa dạng. Các bên liên quan

trong nội bộ nhà trường bao gồm từ sinh viên trong nước tới sinh viên quốc tế, đang

học hay đã tốt nghiệp, sinh viên chính quy và phi chính quy. Các bên liên quan bên

ngoài bao gồm từ những người trong cộng đồng dân cư nơi trường đặt địa điểm cho

đến các nhà chính trị, những người thực thi pháp luật, các nhà tài trợ, các tổ chức

kiểm định, các tổ chức hiệp hội và cơ quan truyền thông. Trong bối cảnh đó, như

một mạng lưới phức tạp, trường đại học được xem là quá trình truyền thông liên tục

và đan dệt lẫn nhau giữa các cá nhân cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền ra quyết

định” [65].

Ở Việt Nam bàn về các thành tố của văn hoá nhà trường, trong đó có trường

đại học, Phạm Minh Hạc (1994) cho rằng: “Văn hoá nhà trường bao gồm chủ thể là

giảng viên, sinh viên, cán bộ công nhân viên; khách thể là hệ thống các giá trị văn

hóa, các hình thức vận động văn hóa, cảnh quan văn hóa…” [16].

Khi nghiên cứu về “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh

đổi mới và hội nhập”, tác giả Nguyễn Viết Lộc (2009) đã xem xét văn hoá nhà

trường ở góc độ văn hoá tổ chức, tác giả cho rằng: “Đây là một tổ chức đặc thù gồm

các tổ chức con với những khác biệt về văn hóa (các trường thành viên, đơn vị trực

thuộc) tạo thành một tổ chức lớn”; ông khẳng định:“văn hóa tổ chức có vai trò hết

sức quan trọng trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và bền vững cho tổ chức nhờ

phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các nguồn lực ngoại sinh.

Qua đó, tác giả cho rằng xây dựng văn hóa tổ chức có vai trò rất quan trọng trong

việc phát huy tính liên thông, liên kết, chia sẻ nguồn lực giữa các tổ chức con và

đồng thời khắc phục những tồn tại, mâu thuẫn, xung đột làm ảnh hưởng, cản trở quá

trình phát triển bền vững” [26; tr21-26].

Trên cơ sở các khái niệm văn hoá và văn hoá nhà trường và các nghiên cứu

về văn hoá trường đại học như đã nêu ở trên, trong luận án này, khái niệm văn hóa

trường đại học được xác định như sau:

Văn hóa nhà trường của trường đại học là hệ thống các giá trị vật chất và

31

tinh thần do tập thể cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên, cán bộ phục vụ

của nhà trường xây dựng nên nhằm phục vụ cho hoạt động giáo dục đại học của

nhà trường.

- Văn hoá nhà trường của học viện

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường đại học và học viện đều có điểm

chung là cơ sở giáo dục đại học, có nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành; gồm

các khoa, phòng chức năng; trường, viện nghiên cứu (nếu có) và một số đơn vị khác.

Mặc dù trong nhiều trường hợp, trường đại học và học viện chỉ là những tên

gọi khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật. Luật Giáo dục đại học của Việt

Nam cũng không phân biệt hai khái niệm này. Tuy nhiên trên thực tế, so với trường

đại học, học viện có những điểm khác biệt nhất định. Học viện (Academy) thường

là cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu và tập trung vào nhiệm vụ chính là

đào tạo bậc đại học, sau đại học. Học viện là cơ sở giáo dục đại học trực thuộc bộ,

cơ quan ngang bộ (ví dụ: Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ, Học

viện Quản lý Giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Tài chính trực

thuộc Bộ Tài chính, Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao…); Trực thuộc

cơ quan Trung ương tổ chức chính trị xã hội (ví dụ: Học viện Thanh thiếu niên Việt

Nam trực thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Học viện

Phụ nữ Việt Nam trực thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…); hoặc trực thuộc

cơ quan thuộc Chính phủ (ví dụ: Học viện Khoa học xã hội trực thuộc Viện Hàn

lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Ngân hàng Việt Nam trực thuộc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam); Riêng Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh trực

thuộc Ban Chấp hành Trung ương và Chính phủ.

Đồng thời, học viện có điểm khác biệt nữa so với trường đại học là còn có

chức năng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc

công chức, viên chức của các bộ, ngành và các cơ quan chủ quản. Trong nhiều

trường hợp, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức lại là

nhiệm vụ chính, sau đó mới mở rộng thêm nhiệm vụ đào tạo bậc đại học và sau đại

học. Ví dụ: Học viện Hành chính Quốc gia, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí

Minh, Học viện Quản lý Giáo dục…

Như vậy, các học viện như là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoạt động theo quy

định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ Trường Đại học, đồng thời chịu sự điều

chỉnh của Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi

32

hành của cơ quan chủ quản cấp trên.

Theo Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy

định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động đối với trường của cơ

quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân

dân, học viện là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài

khoản riêng, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật,

hành chính nhà nước và kỹ năng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ,

cơ quan ngang bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản

lý nhà nước; nghiên cứu khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào

tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật [43].

Như vậy, văn hóa nhà trường của học viện có những nét chung của văn hóa nhà

trường của trường đại học song cũng có những nét đặc thù riêng do tính chất của hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của học viện quy định.

Từ việc phân tích các khái niêm văn hoá, văn hoá nhà trường, văn hoá

trường của trường đại học, luận án xác định khái niệm văn hóa nhà trường của học

viện như sau:

Văn hóa nhà trường của học viện là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần

được tập thể cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên xây dựng nên nhằm phục

vụ cho mục tiêu giáo dục, đào tạo của một cơ sở giáo dục đại học nói chung và mục

tiêu nghiên cứu, bồi dưỡng cán bộ quản lý nói riêng đáp ứng yêu cầu của nền công vụ.

Từ khái niệm trên, cần chú ý một số khía cạnh sau:

Văn hóa nhà trường tại học viện gồm hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần,

được tập thể cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên xây dựng nên nhằm phục

vụ cho mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Văn hóa nhà trường tại học viện vừa mang những đặc điểm của văn hóa nhà

trường của trường đại học nói chung, vừa có những nét đặc thù của một cơ sở đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phục vụ nền công vụ Nhà nước. Trong

khi các trường đại học chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, thì các

học viện hướng tới đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng là những người làm công tác

quản lý nhà nước, tầm ảnh hưởng của họ đối với xã hội là rất lớn bởi nhiều người

trong họ đã là những cán bộ lãnh đạo, quan lý đi học. Từ sứ mệnh và đối tượng đào

tạo, bồi dưỡng của các học viện như vậy nên văn hoá nhà trường của các học viện

cũng có những nét đặc thù riêng – nét đặc thù đó do chính đối tượng người học gây

33

dựng nên, tạo ra bản sắc riêng của từng học viện.

2.1.2. Đặc trưng của văn hóa nhà trường học viện

Văn hóa nhà trường học viện có những đặc điểm của văn hóa nhà trường đại

học nói chung, đồng thời có những điểm đặc thù sau đây:

Thứ nhất, văn hoá nhà trường học viện mang đặc trưng của văn hoá tổ chức

có tính phức hợp cao. Học viện cũng là một loại hình trường đại học, song, học viện

là một tổ chức có nét văn hoá đặc thù, gắn với văn hoá tổ chức khu vực công, do đó,

văn hóa nhà trường học viện biểu hiện theo những nét riêng của từng tổ chức nhà

trường đặc thù phục vụ công. Ngoài điểm chung của hình thái văn hóa của trường

đại học - là nơi cung cấp các dịch vụ giáo dục, đào tạo. Học viện còn có chức năng

bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyên môn cho cơ quan chủ quản là bộ,

ngành Trung ương. Ví dụ như Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh chức năng

đào tạo, giáo dục còn có chức năng nghiên cứu khoa học về quản lý, pháp luật; tư

vấn, tham vấn cho cơ quan cấp trên (Bộ Nội vụ hoặc Chính phủ) về quản lý nhà

nước hoặc hành chính nhà nước khi có yêu cầu.

Dịch vụ cốt lõi của các học viện là đào tạo, bồi dưỡng cung cấp nguồn nhân

lực chất lượng cao về phục vụ cho các cơ quan thuộc hệ thống ngành, lĩnh vực.

- Văn hóa nhà trường học viện thể hiện tính chất chuyên môn nghề nghiệp

giống như trường đại học. Cụ thể là, mỗi một nhà trường đại học vận hành theo

những chuyên môn nghề nghiệp nhất định, từ đó, cơ chế vận hành, các giá trị cốt lõi

cũng thể hiện được tính chất chuyên biệt của nhà trường (trường đại học về lĩnh vực

tự nhiên khác với trường đại học về lĩnh vực xã hội, kỹ thuật, chính trị, kinh tế…),

song, văn hoá nhà trường học viện mang bản sắc của một tổ chức công, bởi ngoài

các sinh viên đào tạo theo chương trình đại học, người học của các học viện còn là

những cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nên văn hoá nhà trường của học viện

không đơn thuần giống các trường đại học khác mà còn mang đặc trưng của các cơ

quan nhà nước.

- Các chủ thể thực hiện văn hóa nhà trường tại các học viện là giảng viên,

cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ, phục vụ của nhà trường (sau đây gọi

chung là cán bộ, giảng viên), và các học viên là các cán bộ, công chức, viên chức

của các cơ quan cử đi học tập, bồi dưỡng chịu sự điều chỉnh bởi Luật Cán bộ, Công

chức năm 2008 (đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường), Luật Viên chức

34

năm 2010 (đối với cán bộ, giảng viên) và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Văn hóa nhà trường học viện thể hiện đặc trưng “đa văn hóa”, tính đa văn

hóa trong học viện hành chính thể hiện phong phú từ sự khác biệt trong lịch sử hình

thành; từ thiết kế kiến trúc, từ bài trí công sở; từ môi trường văn hóa ứng xử, giao

tiếp; bởi lẽ, văn hóa nhà trường học viện giống như một tổ chức, trong đó có các tổ

chức nhỏ (các phân viện, các khoa, ban) do đó các cơ sở, đơn vị này đều ảnh hưởng

bởi những vùng văn hóa (văn hóa bản địa) khác nhau, do đó, tính chất “đa văn hóa”

được thể hiện tương đối phong phú trong văn hóa của nhà trường các học viện, nhất

là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Ví dụ: ở Cộng hoà Pháp, ngoài Học

viện Hành chính Quốc gia (ENA) ở Pari thì có rất nhiều các Học viện Hành chính

vùng ở các địa phương như Học viện Hành chính vùng Lyon, Học viện Hành chính

vùng Nice….; Ở Việt Nam cũng vậy, ngoài Học viện Hành chính Quốc gia ở Hà

Nội, còn có 3 phân viện tại Huế, Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh; Học viện Chính

trị Hồ chí Minh cũng có Học viện trung tâm và các phân viện khác …

Thứ hai, văn hóa trường tại học viện thể hiện hiện các chuẩn mực giá trị của

văn hoá của cơ quan chủ quản. Văn hóa nhà trường học viện thể hiện những chuẩn

mực, giá trị văn hóa của cơ quan chủ quản quản lý trực tiếp về chuyên môn (ngành

hoặc lĩnh vực).Ví dụ như: Học viện Hành Chính trị Quốc gia Hồ chí Minh trực

thuộc Ban Chấp hành Trung ương và Chính phủ nên văn hoá nhà trường ở đây vừa

mang bản sắc của một cơ quan nhà nước, vừa mang tính chất của văn hoá của tổ

chức đảng từ thiết chế vật chất cho đến các thiết chế văn hoá tinh thần của Học

viện. Hoặc Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc

biệt của Bộ Nội vụ cho nên ngoài việc phải chấp hành các quy định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, Học viện cũng luôn phải bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng

của Chính Phủ, Thủ tướng chính phủ và Bộ Nội vụ giao phó, đề cao tinh thần trách

nhiệm trước các cơ quan nhà nước cấp trên và trước đối tượng người học mang tính

đặc thù công vụ, nghiêm túc hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước các cấp; tham gia nghiên cứu

khoa học, tổng kết thực tiễn; đóng góp quan trọng vào trong việc tham mưu cho Chính

phủ về quản lý nhà nước và cải cách nền hành chính nhà nước.

Giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường tại các học viện ngoài những những giá

trị chung của nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân như “Tôn sư, trọng đạo”;

35

“Trật tự, kỷ cương, tình tương, trách nhiệm”, các học viện còn phải đề cao các giá

trị mang tính đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan chủ quản. Ví dụ như Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trực thuộc Ban chấp hành Trung ương và

Chính phủ, luôn đề cao giá trị cốt lõi: Kỷ cương - Trách nhiệm; Dân chủ - Đoàn

kết; Hợp tác - Chia sẻ; Sáng tạo - Đổi mới. Học viện Tư pháp đang xây dựng và

hiện thực hoá triết lý hành động “Trí tuệ, kỷ cương, tiền lương, đoàn kết…”. Còn

Học viện Hành chính Quốc gia, hiện nay đang hướng tới giá trị “Đoàn kết, Sáng

tạo, Trách nhiệm …” đảm bảo: “Duy trì sự chuyên nghiệp, tận tụy và có trách

nhiệm với những gì đã cam kết trong mọi lĩnh vực hoạt động với năng lực, sự thành

thạo và sự hợp tác tốt trong việc cung cấp các dịch vụ đào tao, bồi dưỡng đáp ứng

yêu cầu của các đối tác, thông qua việc không ngừng đổi mới hướng tới xác lập sự

vượt trội về tính liêm chính, tinh thần làm việc tập thể quyết đoán và sáng tạo trong

môi trường tin cậy, làm việc trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau gắn với trách nhiệm

của từng cá nhân; thực hành chính sách tài chính minh bạch, luôn công bằng và nhất

quán” [35].

Nhìn chung các giá trị mà các học viện theo đuổi luôn hướng tới mục tiêu,

nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng; giáo dục đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ và

nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực mà Bộ, ngành hoặc cơ quan Trung ương đảm

trách quản lý.

Thứ ba, văn hoá nhà trường học viện gắn với lý luận và thực tiễn hoạt động

mà học viện đó phụ trách.

Nhà trường đại học nào cũng vậy, các chủ thể quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường luôn hoạt động theo các mục tiêu, mục đích, lý luận gắn với thực tiễn của

nhiệm vụ, chức năng của nhà trường. Ví dụ, tại Học viện Hành chính Quốc gia, theo

Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia, bên

cạnh việc giảng dạy kiến thức, kỹ năng về lĩnh vực hành chính, công vụ, văn hóa

Học viện Hành chính Quốc gia còn gắn với lĩnh nghiên cứu khoa học hành chính,

quản lý nhà nước và khoa học chính sách phục vụ công tác giảng dạy của Học viện.

Đây được xem là một trong những đặc trưng khá quan trọng trong văn hóa nhà

trường Học viện Hành chính Quốc gia. Do đó, nơi đây đã có một Viện nghiên cứu

hành chính, một Tạp chí quản lý Nhà nước. Trong đó, các chủ thể sáng tạo các giá

36

trị văn hóa Học viện Hành chính Quốc gia không chỉ thực hiện các công việc giảng

dạy trên lớp mà còn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cũng như các

công việc quan trong khác. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học cũng được xem

như là một đặc trưng của văn hóa nhà trường của các học viện. Đồng thời, các nội

dung của nghiên cứu khoa học phải gắn với thực tiễn của hoạt động giảng dạy, của

thực tiễn hoạt động nền của Bộ, ngạnh và cơ quan Trung ương chủ quản; cung cấp

các luận cứ khoa học về ngành lĩnh vực để nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước phù hợp với

từng giai đoạn phát triển.

2.1.3. Các thành tố cấu thành văn hóa nhà trường của học viện

Nghiên cứu các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường học viện được tiếp cận

theo các quan điểm sau:

Thứ nhất, mô hình tảng băng (hai tầng bậc) được đưa ra bởi Frank Gonzales

(1978). Theo đó, tương tự văn hóa tổ chức, văn hoá nhà trường giống như một tảng

băng, có văn hóa biểu hiện ở bề mặt và văn hóa ở chiều sâu. Trong đó, bề mặt văn

hóa là những thành tố vật chất dễ quan sát và dễ thay đổi. Bề sâu của văn hóa là

những yếu tố thuộc tinh thần như các giá trị, niềm tin và các ý nghĩ của con người

mà chúng ta khó quan sát hoặc khó thay đổi [57].

Thứ hai, mô hình cấu trúc ba tầng bậc do Edgar H. Schein (2004) đưa ra và

được áp dụng vào văn hoá nhà trường. Theo mô hình này, văn hoá nhà trường bao

gồm ba tầng bậc: (1) Các yếu tố hữu hình - có thể quan sát được; (2) Các giá trị được

thể hiện, bao gồm niềm tin, thái độ, cách ứng xử; (3) Các giả thiết cơ bản - bao gồm

các yếu tố liên quan đến môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, hoạt động và mối

quan hệ giữa con người trong tổ chức [80].

Trong hai mô hình này, mô hình ba cấp độ của văn hoá nhà trường phản ánh

chặt chẽ và đầy đủ hơn về cấu trúc văn hoá nhà trường. Trong đó, đặc biệt cần nhấn

mạnh ở đây là các giả thiết cơ bản - tầng thứ ba trong cấu trúc văn hóa. Theo Schein,

tầng giả định cơ bản bề sâu chính là các giả thiết ban đầu, được hỗ trợ bởi một linh cảm

hay một giá trị nào đó, được sử dụng liên tục khi giải quyết một vấn đề, dần dần trở

thành hiện thực. Tầng giả thiết cơ bản bề sâu này sẽ quyết định đến cách giải quyết,

nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề của tổ chức, nó chi phối việc lựa chọn phương án nào,

giá trị nào. Nó có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối đến hai tầng còn lại là các yếu tố hữu

37

hình và các giá trị được thể hiện [80].

Ở Việt nam quan điểm của tác giả Lê Hiển Dương (2009) cho rằng văn hóa

nhà trường gồm các yếu tố mang giá trị hữu hình (cơ sở vật chất, kiến trúc…) và

các yếu tố mang giá trị định hướng (chiến lược, mục tiêu, triết lý đào tạo, …) [13]

Đồng quan điểm đó, tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “Văn hóa là những

giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại được hệ thống hóa, tích lũy và truyền

đạt cho thế hệ sau” [34].

Với cách tiếp cận trên các thành tố cấu thành văn hóa nhà trường tại học viện

gồm yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.

a. Các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại học viện

1) Logo, biểu tượng:

Logo, biểu tượng của học viện hành đẹp, mầu sắc trang nhã, các hình ảnh được

trình bầy trên logo, biểu tượng phải phù hợp, phản ánh được tầm nhìn của học viện.

Logo, biểu tượng của học viện mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí cam kết của

các thành viên trong tổ chức và mục đích phát triển của học viện.

Logo, biểu tượng của học viện phải phản ánh được mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng

của của nhà trường. Đó là tổ chức đào tạo theo chức năng của một cơ sở giáo dục đại

học, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các chức danh

công chức hành chính các cấp, cán bộ, công chức cơ sở, công chức dự bị.

2) Khẩu hiệu

Khẩu hiệu của học viện phải phản ánh triết lý giáo dục đào tao, bồi dưỡng

của nhà trường. Đó là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khẩu hiệu của học viện phải phản

ánh được triết lý giáo dục trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức

của nhà nước. Đó là nâng cao trình độ công vụ của công chức, viên chức nhà nước

đáp ứng yêu cầu của cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay.

3) Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn

Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn là một thành tố cấu thành văn hóa nhà trường tại

học viện. Chúng giúp cho giảng viên, sinh viên, học viên, cũng như khách đến làm

việc với nhà trường biết được vị trí các phòng làm việc, giảng đường, các phòng

sinh hoạt khoa học, chuyên môn, văn nghệ, thể thao.

Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn ngoài chức năng chỉ dẫn, hướng dẫn, nó còn chức

38

năng thẩm mỹ, làm cho học viên hành chính trang nghiêm, đẹp hơn. Chính vì vậy,

kích thước, màu sắc, kiểu chữ trong bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn cần được cân nhắc để

chúng vừa thuận tiện trong hướng dẫn mọi người, vừa tạo ra vẻ đẹp cho nhà trường.

4)Hình ảnh kiến trúc tòa nhà

Kiến trúc tòa nhà là một cấu thành cơ bản của văn hóa nhà trường tại học

viện. Nó là thành tố nổi bật nhất, tác động rõ nét nhất trực quan, cảm giác của mọi

người khi đến nhà trường.

Kiến trúc của các tòa nhà trong khuôn viên học viện phải đảm bảo hai chức năng:

Thứ nhất, nó thuận tiện cho sử dụng của lãnh đạo, giảng viên, sinh viên, học

viên. Các phòng làm việc, các giảng đường, các phòng chức năng khác phải rộng

rãi, thoáng mát, đảm bảo về ánh sáng.

Thứ hai, nó phải đảm bảo tính thẩm mỹ. Nó phải phán ánh được những nét

riêng của nhà trường. Nó phải được sử dụng màu sắc, trang trí một cách phù hợp.

Điều này phải được thể hiện thống nhất, đồng bộ trong kiến trúc của nhà trường.

5) Không gian cảnh quan

Không gian cảnh quan trong văn hóa nhà trường tại học viện là một thành tố

khác có tính trực quan cao. Nó tác động trực tiếp đến cảm xúc của giảng viên, sinh

viên, học viên, cán bộ phục vụ của nhà trường.

Không gian, cảnh quan gồm diện tích khuôn viên của học viện, cây xanh, sân

trường, lối đi, khu vui chơi, nghỉ ngơi. Một không gian, cảnh quan rộng rãi, thoáng

mát, có tính thẩm mỹ sẽ tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu cho giảng viên, sinh viên,

học viên, cán bộ phục vụ của học viện, làm cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học

viên yêu mến ngôi trường hơn, gắn bó với nhà trường hơn.

6) Phương tiện, trang thiết bị:

Để phục vụ hoạt động dạy và học, thực hành của sinh viên, học viên, học

viện phải có các máy tính; máy chiếu Projetor; micro; phòng nghỉ giảng viên; thang

máy; điện thoại; bảng phân công công việc; đồng hồ; lịch làm việc; sổ ghi chép; văn

phòng phẩm; Website của học viện; tài liệu học tập.

Các trang thiết bị phục vụ đào tạo này cần phải chất lượng tốt để đáp ứng

hoạt động giảng dạy, học tập trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập của đất nước

hiện nay. Các trang thiết bị này góp phần quyết định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

của nhà trường.

Các trang thiết bị phục vụ đào tạo của học viện cần được thường xuyên bảo

39

dưỡng, thay thế để có chất lượng sử dụng tốt.

b. Các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại học viện

1) Sứ mệnh, tầm nhìn

Sứ mệnh của học viện là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước,

nhất là nguồn nhân lực bổ sung cho đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy hành

chính của đất nước. Mặt khác, học viện còn bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nhà

nước cho đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy hành chính nhà nước.

Tầm nhìn của học viện là mục đích mà nhà trường hướng tới trong khoảng

thời gian nhất định. Nó định hướng cho sự phát triển của nhà trường.

2) Phương châm làm việc

Phương châm làm việc của học viện phản ánh nguyên tắc hoạt động của cán

bộ lãnh đạo, quản lý, của đội ngũ giảng viên, của sinh viên, học viên, cán bộ phục

vụ của nhà trường. Đối với các lãnh đạo học viện, phương châm làm việc là cống

hiến, là khách quan, công bằng trong quản lý. Đối với giảng viên là hết lòng vì sinh

viên, học viên. Đối với sinh viên, học viên là tinh thần, thái độ học tập trung thực,

nghiêm túc, sáng tạo. Đối với các cán bộ phục vụ là tận tâm, tận tuy vì sự phát triển

của nhà trường.

3) Quy trình, thủ tục làm việc

Để nhà trường tồn tại và phát triển thì: Quy trình, thủ tục làm việc cần đơn

giản, rõ ràng; công khai, minh bạch; thuận tiện; thái độ làm việc của người phục vụ

cần niềm nở, thân thiện; hướng dẫn tận tình; quan tâm, trách nhiệm; nhiệt tình,

nhanh chóng; làm việc đúng trình tự, thủ tục; tác phong làm việc nhanh chóng, dứt

khoát; giải thích rõ ràng, cụ thể.

4) Các nghi lễ, nghi thức

Các nghi lễ, nghi thức tại học viện gồm các hoạt động: Chào cờ, hát quốc ca,

trao danh thiếp, cách chào hỏi, trang phục…Các yếu tố này cần được thực hiện

trang nghiêm, lịch sự.

5) Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên

Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên trong học viện thể hiện: Được cải

thiện đời sống vật chất (tăng lương, thưởng); Được làm việc trong môi trường thân

thiện, tôn trọng lẫn nhau. Mọi người được làm việc trong điều kiện tiện nghi, hiện

đại; được làm việc trong môi trường công khai, minh bạch. Mặt khác, các thành

40

viên được làm việc trong môi trường chủ động, sáng tạo; được học tập, bồi dưỡng

thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ; được phát triển, thăng tiến; được thừa nhận;

được đối xử công bằng; được đánh giá đúng những đóng góp cho tổ chức; được tạo

điều kiện để cống hiến. Đặc biệt, ngoài các sinh viên, các học viên đến học viện học

tập và nghiên cứu là những người đã làm công tác lãnh đạo, quản hay công chức,

viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các tổ chức sự nghiệp công

lập hoặc tổ chức chính trị, chính trị xã hội nên chắc chắn họ sẽ đòi hỏi cao hơn

những giá trị dịch vụ mà học viện cung cấp.

6) Những giá trị cốt lõi

Kế thừa truyền thống và hiện đại, các giá trị cốt lõi của trong học viện

thường đề cao các giá trị: Mô phạm; đổi mới, sáng tạo; tính tập thể; hướng vào con

người; sự ổn định; tính hiệu quả; chất lượng đào tạo; tính nhân văn. Các giá trị này

định hướng, điều chỉnh hành vi văn hóa của nhà trường trong hiện tại và tương lai.

Đó là một thành tố cốt lõi trong văn hóa nhà trường tại học viện.

7) Văn hóa lãnh đạo, quản lý

Văn hóa lãnh đạo, quản lý của học viện thể hiện ở việc giữ gìn tốt phẩm chất

đạo đức của người cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm. Người lãnh đạo có

năng lực quản lý nhà trường tốt; người lãnh đạo giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự,

sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu quả; người lãnh đạo có phong cách lãnh đạo phù

hợp; người lãnh đạo không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý. Đó là

những yêu cầu tất yếu của lãnh đạo một nhà trường vừa có chức năng đào tạo, vừa

có chức năng bồi dưỡng, nghiên cứu và tư vấn như các nhà trường đại học ở cấp độ

học viện.

8) Giao tiếp, ứng xử: Theo tác giả Vũ Dũng (2009) “ Văn hoá học đường là

hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối

sống văn minh trong trường học. Bao gồm: Quan hệ ứng xử của người thầy với người

học; Ứng xử của người học đối với người thầy; Ứng xử của người lãnh đạo nhà trường

đối với giáo viên; Ứng xử giữa các đồng nghiệp với nhau …” [11.tr33-39].

Trên cơ sở đó, hệ giao tiếp, ứng xử tại học viện được thể hiện qua ba mối

quan hệ sau:

- Đối với lãnh đạo nhà trường: Các lãnh đạo học viện giao tiếp với cán bộ,

giảng viên tôn trọng, đúng mực; giao tiếp với sinh viên, học viên quan tâm, thân thiện;

41

giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa.

- Đối với cán bộ, giảng viên: Giao tiếp của cán bộ, giảng viên với lãnh đạo

tôn trọng, đúng mực; giao tiếp với sinh viên, học viên thân thiện, vui vẻ; giao tiếp

với cán bộ, giảng viên theo tinh thần tôn trọng, sẻ chia; giao tiếp với với các cá

nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng.

- Đối với sinh viên, học viên: Sinh viên, học viên giao tiếp với sinh viên, học

viên cần thân thiện, hòa đồng; giao tiếp với cán bộ, giảng viên tôn trọng, lễ phép; giao

tiếp với các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực.

2.2. Lí luận về xây dựng văn hoá nhà trƣờng của học viện

2.2.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan

- Khái niệm xây dựng văn hoá nhà trường

Trong nhà trường, văn hóa không chỉ là môi trường bên ngoài tác động tới

đời sống tư tưởng, tình cảm của các thành viên mà còn là cơ cấu vận hành, phương

pháp, cách thức hoạt động của nhà trường. Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn

cầu, các lực lượng chính trị – xã hội và công nghệ đã và đang thay đổi nhanh chóng

tạo ra áp lực mạnh mẽ đến các nhà trường, đòi hỏi mức độ thích nghi lớn gắn với

những chuyển biến cơ bản trong việc tổ chức nghiên cứu, đào tạo và quản lý. Do

đó, việc xây dựng, phát triển văn hoá nhà trường là con đường đúng đắn và hiệu quả

để góp phần nâng cao chất lượng của mỗi nhà trường. Xây dựng văn hoá nhà trường

là một quá trình liên tục, lâu dài, đòi hỏi sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý

cũng như tất cả mọi thành viên trong nhà trường. Đó là cả một quá trình liên tục, lâu

dài, cần có những bước đi phù hợp.

Theo Edgar H. Schein (2004), các giá trị văn hoá nhà trường không phải là

được hình thành ngay từ ban đầu mà phải cần có thời gian sáng tạo của các thành

viên nhà trường; các giá trị này được sàng lọc, tích lũy theo thời gian và được các

thành viên của nhà trường thừa nhận. Tác giả khẳng định “Văn hoá nhà trường được

xây dựng thông qua quá trình học hỏi, tương tác. Có nghĩa là, một tổ chức muốn

xây dựng một nền văn hoá chung, mạnh thì các thành viên của tổ chức phải có cơ

hội học tập kinh nghiệm chung”. Vì vậy, văn hoá nhà trường hoàn toàn có thể thay

đổi và được điều chỉnh, tăng cường các yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu

cực để phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục trong nhà trường [80].

Kashner (1990) nhấn mạnh: “làm cho một trường học sẵn sàng đáp ứng với

42

các điều kiện đòi hỏi phải có thay đổi, hoặc thực hiện đổi mới theo những đề xướng

của bản thân nhà trường, đều là những việc đòi hỏi một sự hiểu biết rõ ràng về văn

hóa hợp tác của nhà trường và làm thế nào điều chỉnh văn hóa ấy theo chiều hướng

mong muốn” [61].

Ở Việt Nam, trên cơ sở tìm hiểu những hình thái và cấp độ thể hiện của văn

hóa tổ chức trong nhà trường, Phạm Quang Huân (2007) phân tích làm rõ vai trò quan

trọng của xây dựng văn hoá nhà trường, trong đó tác giả chỉ ra: “ Văn hoá nhà trường

là một tài sản của nhà trường có tác dụng ổn định, duy trì, phát triển hoạt động giáo dục

của nhà trường…”, từ đó, tác giả khẳng định “Để tạo lập và phát triển bản sắc văn hóa,

mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất của văn hóa của trường mình; đồng thời, quá

trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu dài, có chủ

đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự thống nhất,

đồng thuận của tập thể sư phạm”. Tác giả đề xuất phương hướng xây dựng, phát triển

văn hoá nhà trường dựa trên cơ sở mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ

thể do Julie Heifetz và Richard Hagberg đề xuất [dẫn theo 21].

Chủ thể xây dựng văn hoá nhà trường là tất cả các thành viên trong nhà

trường, trong đó có vai trò quan trọng của người lãnh đạo, quản lý. Nghiên cứu của

Peter Smith (2005) cho rằng để xây dựng văn hoá nhà trường, hiệu trưởng cần nâng

cao nhận thức của giáo viên về giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu

đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó; thuyết phục họ dung hòa lợi

ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức; kích thích nhu cầu cống hiến xã

hội và nhu cầu tự khẳng định bản thân. Hiệu trưởng cần biết cách thay đổi hoặc mở

rộng nhu cầu và mong muốn của giáo viên, học sinh và phụ huynh. Hiệu trưởng tạo

niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm, thu thập thông tin

và kêu gọi sự tham gia của các thành viên vào quá trình tự quản của nhà trường.

Hiệu trưởng “hâm nóng” bầu không khí của nhà trường bằng nụ cười, lời chào hỏi

cởi mở với học sinh, giáo viên chia sẻ những thành tích mà nhà trường đạt được,

chia sẻ các ý tưởng, làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc

trong nhà trường. Khi mọi người hạnh phúc, họ sẽ làm việc cùng nhau tốt hơn. Sự

kết hợp giữa nhu cầu, quyền lợi cá nhân và quyền lợi tập thể sẽ tạo ra sự thay đổi

tích cực và cải tiến chất lượng liên tục [69].

Ở Việt Nam, trên cơ sở phân tích các vấn đề về văn hoá nhà trường, Nguyễn

43

Thị Minh Nguyệt (2014) cho rằng để xây dựng và lãnh đạo phát triển văn hoá nhà

trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu trưởng cần thực hiện các nội dung

công việc cụ thể sau: Thứ nhất, về các biện pháp cụ thể tác động vào các yếu tố bề

nổi của văn hoá nhà trường; Xây dựng các chuẩn mực văn hoá nhà trường để luôn

cải tiến và vươn tới; Tạo dựng lịch sử và truyền thống nhà trường; Tổ chức mạng

lưới các kênh thông tin thông suốt trong nhà trường; Xây dựng kiến trúc, không

gian văn hoá nhà trường; Quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng

tham gia vào các vấn đề của nhà trường. Thứ hai, về các biện pháp tác động vào các

yếu tố bề sâu của văn hoá nhà trường, gồm: Xây dựng và chia sẻ các giá trị cốt lõi

của nhà trường hướng đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết

quả học tập của học sinh; Tạo giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà trường;

Thúc đẩy làm việc hợp tác; Tạo dựng và duy trì uy tín thực sự, nêu gương cho giáo

viên, học sinh; Coi trọng phát triển chuyên môn; Công nhận sự cống hiến của đội

ngũ; Coi trọng sự liên tục cải tiến trong nhà trường; Giải quyết các mâu thuẫn, xung

đột nội bộ kịp thời; Khuyến khích giáo viên tham gia đóng góp ý kiến [29].

Cũng cùng quan điểm trên, mới đây, Tác giả Lê thị Oanh (2018) đã chỉ ra

rằng: “Cần chú trọng đến các nội dung xây dựng môi trường văn hoá vật chất và

tinh thần; Các chủ thể quản lý giáo dục cũng cần quan tâm tới hệ thống con đường

xây dựng môi trường giáo dục theo tiếp cận văn hoá tổ chức như: Hoạt động dạy

học; tổ chức các hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường sư phạm; thiết lập mối

quan hệ với gia đình, cộng đồng, xã hội; Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá môi

trường giáo dục” [30]. Từ đó, tác giả khẳng định để tạo lập và phát triển bản sắc văn

hóa, mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất của văn hóa của trường mình; đồng

thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu

dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự

thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm.

Trên cơ sở các lý thuyết kể trên, tác giả luận án quan niệm: Xây dựng văn

hoá nhà trường là quá trình tác động tích cực của người lãnh đạo, quản lý và các

thành viên trong nhà trường để chỉnh sửa, xây dựng mới những giá trị văn hoá vật

chất, tinh thần không còn phù hợp và duy trì, phát triển những giá trị văn hoá vật

chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo.

Cần nhận thức rõ, quá trình xây dựng văn hoá nhà trường diễn ra liên tục

44

trong suốt quá trình phát triển nhà trường. Vấn đề mấu chốt trong xây dựng văn hoá

nhà trường là loại bỏ, hạn chế những yếu tố tiêu cực và vun trồng, nuôi dưỡng

những yếu tố tích cực. Đây là quan niệm xuất phát từ chính bản chất của văn hoá là

sự kế thừa và phát triển. Việc lựa chọn các giá trị, các yếu tố tích cực phụ thuộc vào

các mục đích cụ thể mà nhà trường hướng đến.

- Khái niệm xây dựng văn hoá nhà trường học viện

Xây dựng và nâng cao văn hóa nhà trường đai học, học viện trong giai đoạn

hiện nay là rất cần thiết và quan trọng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước. Vì nhà trường học viện cũng là một loại hình nhà trường trong hệ

thống trường đại học nên trên cơ sở nghiên cứu về xây văn hoá nhà trường, kết hợp

với nghiên cứu tính đặc thù của học viện, có thể xác định khái niệm xây dựng văn

hoá nhà trường học viện như sau:

Xây dựng văn hoá nhà trường học viện là quá trình tác động tích cực của

người lãnh đạo, quản lý và các thành viên trong học viện để chỉnh sửa những giá trị

văn hoá vật chất, tinh thần không còn phù hợp và duy trì, phát triển những giá trị

văn hoá vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của học viện nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của nhà trường.

Với khái niệm trên cho thấy có những điểm cần chú ý trong xây dựng văn

hoá nhà trường học viện:

Thứ nhất, xây dựng văn hoá nhà trường học viện là quá trình chỉnh sửa các

giá trị văn hoá vật chất, tinh thần không còn phù hợp với hoạt động nâng cao chất

lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của học viện.

Thứ hai, xây dựng văn hoá nhà trường học viện là quá trình duy trì, phát triển

những giá trị văn hoá vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp đối với hoạt động nâng

cao chất lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của học viện.

Cần nhận thức rằng: xây dựng văn hoá nhà trường là một quá trình lâu dài,

đòi hỏi sự nỗ lực đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường. Trong đó có

vai trò đặc biệt quan trọng của người đứng đầu học viện, của bộ phận lãnh đạo các

khoa, ban. Vai trò của người đứng đầu và bộ phận lãnh đạo khoa, ban trong nhà

trường không chỉ được khẳng định bởi khả năng can thiệp của các đối tượng này đối

với hệ thống các nguyên tắc chính thức, qua đó góp phần quan trọng vào quá trình

tạo dựng và cải biến văn hóa nhà trường, mà còn được khẳng định bởi yêu cầu về

45

tính gương mẫu tự tuân thủ những chuẩn mực xử sự được chính các đối tượng này lựa

chọn và đề cao. Văn hóa nhà trường học viện thường mang đậm dấu ấn của người

đứng đầu và bộ phận lãnh đạo khoa, ban của học viện. Đây là quá trình tác động có ý

thức để tạo dựng hoặc cải biến văn hóa của nhà trường học viện, thông qua việc xác

định các giá trị cần đề cao, gây dựng niềm tin vào những giá trị đó, hướng các thành

viên trong nhà trường tới những chuẩn mực xử sự như mong muốn.

2.2.2. Nội dung xây dựng văn hoá nhà trường của học viện

Xây dựng văn hoá nhà trường là một hoạt động trọng tâm trong quản lý nhà

trường, giúp nhà quản lý thực hiện được vai trò của mình trong quản lý nhà trường

đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở khái niệm văn hoá nhà trường và xây dựng văn hoá nhà

trường học viện như đã trình bày ở trên, có thể xác định các nội dung xây dựng văn

hoá nhà trường học viện gồm những nội dung sau:

a) Đối với các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường học viện

- Đối với logo, biểu tượng

Chỉnh sửa logo, biểu tượng khi không còn phù hợp với hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại học viện để logo biểu tượng của học

viện phải mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí cam kết của các thành viên

trong tổ chức và mục đích phát triển của học viện.

Xây dựng logo biểu tượng mới phù hợp với hoạt động nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khi cần thiết. Việc xây dựng logo

biểu tượng mới này phải xuất phát từ yêu cầu của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

công chức, viên chức; phải xuất phát từ việc phát triển văn hóa nhà trường tại học viện

và từ yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế của học viện.

- Đối với các khẩu hiệu

Chỉnh sửa các khẩu hiệu đã có của học viện khi chúng không còn phù hợp

với triết lý giáo dục, với yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức,

với yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước và hội nhập quốc tế của học viện.

Xây dựng mới các khẩu hiệu để đáp ứng triết lý giáo dục của học viện hiện

nay, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của đất nước,

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước và hội nhập quốc tế của học viện.

- Đối với hệ thông bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn

Chỉnh sửa, loại bỏ những bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn không còn phù hợp với

văn hóa học viện, không thuận lợi cho hoạt động đào tạo của học viện, không thuận

46

lợi cho khách đến làm việc với học viện.

Xây dựng mới bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn ngoài chức năng chỉ dẫn, hướng dẫn, nó

còn chức năng thẩm mỹ, làm cho học viện trang nghiêm, đẹp hơn. Các bảng hiệu sơ đồ

chỉ dẫn này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo của giảng viên và hoạt động

học tập, nghiên cứu của học viên, sinh viên, các nghiên cứu sinh, tạo điều kiện thuận

lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến làm việc với học viện.

- Đối với hình ảnh kiến trúc tòa nhà

Sửa chữa, kiến trúc các tòa nhà của học viện nếu chúng không còn phù hợp với

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu, không còn đáp ứng được yêu cầu thẩm

mỹ của một cơ sở giáo dục, đào tạo, không đáp ứng được yêu cầu của sự hội nhập.

Xây dựng mới các tòa nhà trong khuôn viên học viện (khi điều kiện kinh phí

cho phép) để đáp ứng yêu cầu phát triển của học viện, yêu cầu nâng cao chất lượng

đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu của học viện và yêu cầu đảm bảo tính thẩm mỹ

trong kiến trúc của học viện.

- Đối với không gian cảnh quan

Chỉnh sửa cảnh quan đã có trong khuôn viên của học viện ở các khía cạnh

như cơ sở hạ tầng, cây xanh, khu vui chơi, giải trí, thể thao cho sinh viên, học viên,

nghiên cứu sinh và cán bộ, giảng viên của nhà trường.

Xây mới các bộ phận của không gian cảnh quan học viện khi điều kiện cho phép

gồm: xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, thoát nước), trồng cỏ, trồng cây xanh, hoa, …

- Đối với phương tiện, trang thiết bị

Thanh lý những trang thiết bị cũ không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động

giảng dạy, học tập và nghiên của giảng viên và học viên, sinh viên như: các máy

tính; máy chiếu Projetor; micro; phòng nghỉ giảng viên; thang máy; điện thoại; bảng

phân công công việc; đồng hồ; lịch làm việc; sổ ghi chép; văn phòng phẩm; Website

của học viện; tài liệu học tập...

Mua mới, bổ sung, sửa chữa các máy tính; máy chiếu Projetor; micro; phòng

nghỉ giảng viên; thang máy; điện thoại; bảng phân công công việc; đồng hồ; lịch

làm việc; sổ ghi chép; văn phòng phẩm; Website của học viện; tài liệu học tập... để

phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập, nghiên cứu tại học viện.

b) Đối với các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường học viện

- Đối với sứ mệnh, tầm nhìn

Chỉnh sửa sứ mệnh, tầm nhìn của học viện để cho chúng phù hợp với việc

47

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, nhất là nguồn nhân lực bổ

sung cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy hành chính. Mặt khác,

nhà trường còn bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức đang làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước.

Xây dựng mới sứ mệnh và tầm nhìn của học viện để chúng đáp ứng được yêu cầu

đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện nay, đáp

ứng được yêu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của học viện

nhằm thích ứng với sự phát triển của ngành, lĩnh vực trong thời kỳ hội nhập quốc tế

và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Đối với phương châm làm việc

Chỉnh sửa và loại bỏ phương châm làm việc của cán bộ, giảng viên trong học

viện không còn phù hợp với yêu cầu của hoạt động đào tạo bồi dưỡng của học viện

hiện nay và xây dựng mới phương châm làm việc để đáp ứng được yêu cầu của hoạt

động đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đào tạo; đổi mới hoạt động bồi

dưỡng và nghiên cứu. Đảm bảo bồi dưỡng theo kỹ năng và hoạt động nghiên cứu

phải được ứng dụng, đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

- Quy trình, thủ tục làm việc

Chỉnh sửa và loại bỏ quy trình, thủ tục làm việc phức tạp, gây phiền hà cho

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của học viện cũng như gây khó khăn cho khách đến

làm việc với học viện.

Xây mới quy trình, thủ tục làm việc khoa học, hiệu quả, đáp ứng được yêu

cầu cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng quy trình, thủ tục làm việc đơn giản,

thuận tiện, hiệu quả và thân thiện với mọi người trong và ngoài học viện.

- Đối với các nghi lễ, nghi thức

Loại bỏ những nghi lễ, nghi thức không còn phù hợp với việc xây dựng văn

hóa nhà trường tại học viện hiện nay. Đó là những nghi lễ, nghi thức không đáp ứng

được yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức tại học viện.

Xây dựng những nghi lễ, nghi thức mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi

dưỡng của học viện hiện nay. Nghi lễ nghi thức này gồm: chào cờ, hát quốc ca, trao

và nhận danh thiếp, chào hỏi, trang phục…

- Đối với niềm tin và kỳ vọng của các thành viên

Xem xét và chỉnh sửa những biểu hiện sai lệch về niềm tin của cán bộ quản

lý, nhân viên, giảng viên, học viên, nghiên cứu sinh, sinh viên, cán bộ phục vụ tại

48

học viện.

Xây dựng niềm tin và sự kỳ vọng mới phù hợp với yêu cầu của hoạt động

đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới nền hành chính quốc gia, đáp ứng

yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Các thành viên của học viện

được làm việc trong môi trường chủ động, sáng tạo; được học tập, bồi dưỡng

thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ; được phát triển, thăng tiến; được thừa nhận;

được đối xử công bằng; được đánh giá đúng những đóng góp cho tổ chức; được tạo

điều kiện để cống hiến.

- Đối với những giá trị cốt lõi

Loại bỏ những giá trị không còn phù hợp với yêu cầu của hoạt động đào tạo

trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động bồi dưỡng và nghiên cứu khoa

học đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Phát huy và xây dựng mới các giá trị cốt lõi của học viện đáp ứng được yêu cầu

của hoạt động đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động bồi dưỡng và

nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

- Đối với văn hóa lãnh đạo, quản lý

Loại bỏ những biểu hiện về suy thoái đạo đức, những biểu hiện không phù

hợp của người lãnh đạo cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ phục vụ, sinh viên học

viên trong giao tiếp, ứng xử trong học viện và đối với những người ngoài học viện.

Hình thành ở người lãnh đạo, quản lý của học viện phẩm chất đạo đức, phong

cách của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm, kỷ cương; Phát huy năng lực

quản lý nhà trường hiệu quả; Xây dựng cách thức giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch

sự; Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu quả.

- Đối với giao tiếp, ứng xử:

Chỉnh sửa những biểu hiện không phù hợp về giao tiếp, ứng xử trong học

viện giữa lãnh đạo với cán bộ dưới quyền, với giảng viên, sinh viên và học viên.

Xây dựng cách thức giao tiếp, ứng xử phù hợp, văn minh lịch sự tại học viên

thể hiện ở các khía cạnh: Lãnh đạo học viện giao tiếp với cán bộ, giảng viên tôn

trọng, đúng mực; Lãnh đạo học viện giao tiếp với sinh viên, học viên quan tâm,

thân thiện; Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự,

tôn trọng, cộng tác hài hòa. Giao tiếp của cán bộ, giảng viên với lãnh đạo tôn trọng,

đúng mực; Cán bộ, giảng viên giao tiếp với sinh viên, học viên thân thiện, vui vẻ;

Cán bộ, giảng viên giao tiếp với cán bộ, giảng viên theo tinh thần tôn trọng, sẻ chia;

49

Cán bộ, giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn

trọng. Sinh viên, học viên giao tiếp với sinh viên, học viên cần thân thiện, hòa

đồng; Sinh viên, học viên giao tiếp với cán bộ, giảng viên tôn trọng, lễ phép; Sinh

viên, học viên giao tiếp các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực.

2.2.3.Các bước xây dựng văn hoá nhà trường của học viện

Các nhà khoa học Julie Heifetz và Richard Hagberg (2003, 2000) đã đề xuất

mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ thể, tạo cơ sở để xác định

phương hướng xây dựng văn hoá nhà trường, bao gồm :

(1) Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển

của nhà trường trong tương lai xem những yếu tố nào có ảnh hưởng tích cực làm

thay đổi chiến lược phát triển của tổ chức nhà trường;

(2) Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công;

(3) Xây dựng tầm nhìn mà nhà trường sẽ vươn tới;

(4) Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi;

(5) Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để thu hẹp

khoảng cách của những giá trị văn hóa hiện có và văn hóa tương lai của nhà trường;

(6) Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát triển

văn hoá nhà trường;

(7) Soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới

từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có

thể thực thi được kế hoạch đó;

(8) Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người cùng chia

sẻ, từ đó động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà

trường có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình

trong việc nỗ lực tham gia xây dựng, phát triển văn hóa mới cho nhà trường;

(9) Giúp cho mọi thành viên, mọi bộ phận nhận rõ những trở ngại của sự

thay đổi một cách cụ thể, từ đó động viên, khích lệ các cá nhân mạnh dạn từ bỏ thói

quen cũ không tốt, chấp nhận khó khăn để có sự thay đổi tích cực hơn;

(10) Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi văn

hóa; coi trọng việc xây dựng và động viên mọi người noi theo các hình mẫu lý

tưởng phù hợp với mô hình văn hoá nhà trường đang hướng tới;

(11) Thường xuyên đánh giá văn hoá nhà trường và thiết lập các chuẩn mực

mới, các giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là các giá trị học tập không ngừng. [70]

Trên cơ sở 11 bước xây dựng văn hóa tổ chức của hai tác giả nêu trên, các bước

50

xây dựng văn hoá học viện cũng được thể hiện như sau:

Một là, nghiên cứu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng để hoạch định một

chiến lược phát triển của học viện phù hợp với tương lai.

Một vấn đề hết sức quan trọng đối với một tổ chức cũng như đối với một

trường đại học đó là hoạch định chiến lược phát triển. Hoạch định chiến lược phát

triển thường phụ thuộc rất lớn ở vai trò của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, một chiến

lược dù tốt đến mấy cũng chỉ có thể thành công khi tạo dựng được niềm tin và quyết

tâm của các cá nhân trong tổ chức đó. Khi nghiên cứu môi trường để hoạch định

chiến lược phát triển, người ta thường quan tâm đến sự phù hợp của chiến lược trên

cơ sở xem xét ở các khía cạnh: cấu trúc, hệ thống, con người và văn hóa của tổ

chức. Các học viện phải có một chiến lược phát triển dựa trên cơ sở nghiên cứu các

vấn đề: (1) Chiến lược đó phù hợp với chiến lược nào của các tổ chức thành phần và

trực thuộc; (2) Hệ thống văn hóa chung và riêng của học viện và của các đơn vị

thành viên, trực thuộc có hỗ trợ chiến lược đó không? (3) Cần phải có sự thay đổi gì

về cơ cấu, tổ chức để chiến lược đó thành công; (3) Hậu quả của những thay đổi là

gì? Có khả thi không?

Hai là, xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công của mô hình

của học viện và của từng đơn vị thành viên. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị

không thay đổi theo thời gian; đồng thời nó phải là sợi chỉ đỏ cho mọi hoạt động

của học viện.

Ba là, xây dựng tầm nhìn - một bức tranh lý tưởng trong tương lai - mục tiêu

sẽ vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng văn hóa tổ chức học viện, thậm chí có

thể tạo lập một nền văn hóa tương lai khác hẳn trạng thái hiện tại.

Bốn là, đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần

thay đổi. Việc đánh giá cần giao cho một đơn vị có chuyên môn, có các chuyên gia

nghiên cứu, giảng dạy về văn hóa tổ chức thực hiện như các khoa chuyên mô và

đơn vị chức năng.

Năm là, tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để thu hẹp

khoảng cách của những giá trị văn hóa hiện có và văn hóa tương lai đã hoạch định.

Sáu là, xác định vai trò của lãnh đạo học viện trong việc dẫn dắt thay đổi và

phát triển văn hóa tổ chức của học viện. Lãnh đạo học viện phải thực hiện vai trò

người đề xướng, người hướng dẫn các nỗ lực thay đổi; giữ vai trò then chốt trong

51

việc hoạch định tầm nhìn, truyền bá cho mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn

đó, có sự tin tưởng và cùng nỗ lực thực hiện; cũng như chính lãnh đạo là người có vai

trò xua đi những ngờ vực, lo âu của các cá nhân, đơn vị thành viên, trực thuộc học viện.

Để làm được điều này, học viện cần phải xây dựng các cơ chế gắn kết, chia sẻ nguồn

lực; phải thực sự là bộ máy kết nối, tạo chất keo gắn kết, điều phối về quyền lợi và lợi

ích trong toàn trường. Đồng thời, phải phát huy và khai thác thế mạnh của cơ quan đầu

não trong hoạt động đối ngoại, đặc biệt là trong hợp tác quốc tế.

Bảy là, soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới

từng đơn vị thành viên và trực thuộc, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn

lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.

Tám là, phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai cho toàn thể cán bộ,

giảng viên và học viên, sinh viên cũng như các nhân viên phục vụ để cùng chia sẻ;

từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho họ; từ đó tạo nên sự đồng thuận, giúp

họ hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ lực tham

gia xây dựng, phát triển văn hóa tổ chức.

Chín là, cần có giải pháp cụ thể giúp các đơn vị nhận thức rõ những trở ngại,

khó khăn của sự thay đổi một cách cụ thể; từ đó, động viên khích lệ các cá nhân mạnh

dạn từ bỏ thói quen cũ không tốt, chấp nhận vất vả để có sự thay đổi tích cực hơn.

Mười là, thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi

văn hóa ở các đơn vị thành viên và trực thuộc; coi trọng việc xây dựng và động viên

các đơn vị noi theo các hình mẫu lý tưởng phù hợp với mô hình văn hóa tổ chức học

viện đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ chế khen thưởng có sức động

viên thiết thực là rất cần thiết.

Mười một, thường xuyên đánh giá văn hóa tổ chức học viện và thiết lập các

chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại; đặc biệt là các giá trị học tập

không ngừng và thay đổi thường xuyên. Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi

thành viên trong học viện cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá

trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng, lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời hoặc gây

ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa nhà trường học viện.

2.3. Lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trƣờng học viện

2.3.1. Quản lý và các chức năng của hoạt động quản lý

2.3.1.1. Khái niệm quản lý

Đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài

52

nước về quản lý vì nó được xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau.

- Tác giả Harold Koontz (1994), quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,

nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [51].

Ông nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo trong tập hợp, phối hợp giữa các cá nhân

trong tổ chức để thực hiện các mục tiêu đề ra.

Ở Việt Nam cũng vậy, hiện có nhiều quan niệm tiếp cận khác nhau về quản

lý, tiêu biểu có một số quan niệm sau đây:

- Theo tác giả Vũ Dũng (2017) đã nhấn mạnh đến mục đích và yếu tố cầu

thành, mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý. Theo tác giả

“Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống thông tin của chủ thể

quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra” [12].

- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) cho rằng:

“Quản lý là một hoạt động định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản

lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ

chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [4].

Và như vậy, định nghĩa về “quản lý” là rất phong phú. Tuy nhiên, nhìn chung các

định nghĩa đều có những điểm chung đó là các yếu tố cấu thành quản lý bao gồm:

- Chủ thể quản lý: trả lời cho câu hỏi: do ai quản lý?

- Khách thể quản lý: trả lời cho câu hỏi: quản lý cái gì?

- Mục đích quản lý: trả lời cho câu hỏi: tại sao phải quản lý?

- Nội dung quản lý: trả lời cho câu hỏi: quản lý cái gì?

- Môi trường và điều kiện thực hiện quản lý: trả lời câu hỏi: quản lý trong

hoàn cảnh, điều kiện nào?

- Cách thức quản lý: trả lời cho câu hỏi: quản lý như thế nào?

Phân tích các định nghĩa khác nhau với những cách tiếp cận khác nhau cho

thấy, các quan niệm có điểm chung khi cho rằng:

- Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng của con người;

- Hệ thống quản lý gồm có chủ thể và khách thể quản lý

- Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp gồm nhiều giải pháp khác nhau.

Kế thừa từ các nhà nghiên cứu, xuất phát từ thực tế hoạt động quản lý ở Việt

Nam, trong luận án này chúng tôi đưa ra khái niệm quản lý như sau:

Quản lý là những tác động có mục đích của người quản lý tới đối tượng bị

quản lý thông qua các chức năng quản lý, nội dung quản lý và cách thức quản lý

53

nhằm thực hiện mục tiêu định trước.

2.3.1.2.Chức năng của quản lý

Nghiên cứu về chức năng quản lý, tác giả Henry Fayol cho rằng quản lý có 5

chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra [77].

Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc

(1996)[4]; Vũ Dũng (2017)[12] các chức năng của hoạt động quản lý bao gồm:

chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức thực hiện, chức năng chỉ đạo và kiểm

tra, đánh giá.

Để thực hiện các chức năng đó, hoạt động quản lý bao gồm các hoạt động

chính theo một chu trình: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, phối

hợp và kiểm tra và đánh giá.

Trong luận án này, hoạt động quản lý gồm các khía cạnh sau:

a) Lập kế hoạch trong quản lý

Để một tập thể có thể hoàn thành những mục tiêu của mình, các nhà quản lý

và mỗi nhân viên đều cần phải nắm rõ được các nhiệm vụ của mình, thời gian,

phương pháp và phương tiện để thực hiện nhiệm vụ đó. Kế hoạch ra đời là nhằm

đáp ứng nhu cầu này. Kế hoạch là bản mô tả những mục tiêu cần đạt được của tổ

chức và cách thức tổ chức cần tiền hành để đạt mục tiêu đó. Căn cứ vào mục tiêu,

nhiệm vụ của tổ chức, trong kế hoạch người ta sắp xếp một cách hợp lý và khoa học

những hoạt động cần triển khai để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.

Lập kế hoạch là quá trình làm ra kế hoạch. Đó là quá trình xác định trước các

mục tiêu cần đạt được của tổ chức (Cơ quan, đơn vị cần phải làm gì), dự kiến các

nguồn lực cần thiết (Ai làm? Nguồn lực vật chất lấy ở đâu), và các biện pháp để thực

hiện các mục tiêu đó (Mục tiêu cần được thực hiện như thế nào?). Như vậy, lập kế

hoạch tập trung vào tương lai tức là xác định những gì mà tổ chức muốn làm hay phải

làm và làm như thế nào. Về cơ bản, đó là hoạt động nhằm xác định mục tiêu cần hướng

tới trong tương lai và những phương pháp, phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó.

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch

Sau hoạt động lập kế hoạch, nhà quản lý truyền đạt kế hoạch tới người thực

hiện và phối hợp thực hiện. Truyền đạt kế hoạch là một nội dung đầu tiên không thể

thiếu của quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, góp phần quan trọng vào thành

công của thực hiện kế hoạch. Bởi, tuy có sự tham gia trong quá trình xây dựng kế

54

hoạch, các cá nhân, tập thể có trách nhiệm thực hiện kế hoạch có thể không nắm

vững được hết nội dung của kế hoạch, những hoạt động mà họ phải tiến hành,

quyền hành trao cho họ và các mối quan hệ phối hợp với các cá nhân, bộ phận khác

trong thực hiện thì điều đó dễ làm cho tiến độ thực hiện bị chậm trễ, thậm chí kế

hoạch có thể bị thất bại. Việc truyền đạt kế hoạch cần phổ biến đến những đối tượng

liên quan hoặc chịu ảnh hưởng của kế hoạch ở ngoài tổ chức.

Có nhiều hình thức và phương pháp để truyền đạt kế hoạch tới người thực

hiện như: thông qua hội nghị, hội thảo, thông tin bằng văn bản, thông tin đại chúng,

tổ chức gặp gỡ các đối tượng có liên quan để truyền đạt kế hoạch.

Tiếp theo, nhà quản lý cần chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch.

Việc bố trí kịp thời, đầy đủ trên cơ sở chi phí hiệu quả các nguồn lực là một yêu cầu

tối quan trọng để một kế hoạch được thực hiện thành công.

c) Chỉ đạo, phối hợp thực hiện kế hoạch

Sau khi ban hành kế hoạch, truyền đạt kế hoạch, nhà quản lý cần theo dõi sát

sao, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình

thực hiện. Có những công việc nhà quản lý phải trực tiếp thực hiện, tuy nhiên hoạt

động chủ yếu của quản lý vẫn là sự chỉ đạo, phối hợp là chủ yếu.

Người quản lý có trách nhiệm phối hợp nỗ lực của các thành viên trong tổ

chức nhằm đạt được mục tiêu chung. Sự phối hợp cần thể hiện trong mọi loại hình

phối hợp: phối hợp dọc, phối hợp ngang, phối hợp theo mạng lưới giữa các cá nhân,

tổ chức trong triển khai thực hiện kế hoạch.

d) Kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra đánh giá là hoạt động quản lý đối với đầu ra sau khi tổ chức thực hiện kế

hoạch. Hoạt động này được tiến hành bằng cách đo lường kết quả hoạt động sau khi

đã thực hiện xong kế hoạch và so sánh với các mục tiêu đã đề ra. Những bài học

kinh nghiệm sẽ được rút ra từ việc kiểm tra, đánh giá đến giúp cho tiếp tục một chu

trình quản lý ở những nội dung mới hơn.

2.3.2. Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện

2.3.2.1. Khái niệm quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện

Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường là một trong những nhiệm vụ then

chốt giúp cho các giá trị văn hoá nhà trường tích cực được phát huy và qua đó góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Văn hoá nhà trường học viện

55

thuộc loại hình văn hoá nhà trường. Chính vì vậy quản lý văn hoá học viện, trước

hết thuộc về quản lý văn hoá nhà trường nói chung. Cũng giống như quan niệm về

“quản lý”, hiện cũng có khá nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý xây dựng văn

hoá nhà trướng dưới các góc độ tiếp cận khác nhau:

- Nadine Engelsa và cộng sự (2008) nhấn mạnh hiệu trưởng có khả năng định

hình văn hóa trường học để khuyến khích giảng dạy và học tập tốt nhất. Kết quả nghiên

cứu đã chỉ ra năm thước đo trong quản lý văn hoá nhà trường, bao gồm: Định hướng

mục tiêu; Mức độ tham gia của các thành viên trong việc đưa ra quyết định; Tăng

cường sự đổi mới nhằm phát triển văn hoá nhà trường; Thực hiện hiệu quả công tác

lãnh đạo, chỉ đạo; Mức độ hợp tác giữa giảng viên và giảng viên. Nghiên cứu cũng đưa

ra những biểu hiện chính của văn hóa nhà trường và vai trò của hiệu trưởng, qua đó

tiến hành điều tra để chứng minh mối quan hệ chặt chẽ này. [dẫn theo 48].

- Peterson và Deal cho rằng, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường thì “hiệu

trưởng nhà trường có thể thay đổi các nền văn hóa tiêu cực và độc hại để xây dựng

một cộng đồng tin tưởng, tận tâm và ý thức đoàn kết” [dẫn theo 48].

- Blase và Kirby (2000) cho rằng hiệu trưởng là người được chọn để dẫn dắt

chứ không chỉ quản lý nhà trường [dẫn theo 48].

Theo Bartell, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường “các nhà lãnh đạo phải am

hiểu phong tục và truyền thống, những diễn biến triết học và lịch sử, những cơ chế chính

trị chính thức và không chính thức, ngôn ngữ và cả những huyền thoại đã nhào nặn nên

một tổ chức. Điều này đòi hỏi nhiều kiến thức về những giả định, giá trị, chuẩn mực và

những dấu hiệu có thể thấy được giữa các giảng viên, nhân viên và nhà quản lý” [48].

Theo Kelly Ward, quản lý xây dựng văn hoá nhà trường cần xây dựng được

niềm tin giữa các thành viên trong nhà trường và ngoài nhà trường; Sự kết hợp giữa

nhu cầu, quyền lợi cá nhân và quyền lợi tập thể sẽ tạo ra sự thay đổi tích cực và cải

tiến chất lượng liên tục” [63].

Nói tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường là nói tới hoạt động có chủ đích,

có kế hoạch của các chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu

nhất định.

- Dhillon, J.K. (2001) cho rằng: Ngay cả các trường đại học đã có những kinh

nghiệm thành công nhất định về xây dựng văn hoá nhà trường vẫn tồn tại cảm giác

bất lực và văn hóa than phiền, nhân viên phàn nàn về những khó khăn họ gặp phải

56

khi tìm kiếm những thông tin xác thực và cập nhật để thực hiện công việc hàng

ngày của mình… Theo tác giả, có ba lĩnh vực chính cần tập trung để tạo ra thông tin

và phổ biến thông tin hiệu quả: chất lượng của thông tin học thuật, trách nhiệm về

thông tin và truyền thông về thông tin. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổ chức cần tạo

điều kiện để các thành viên viên tận dụng những kiến thức và thông tin của từng

người được đem ra chia sẻ chung bằng cách bảo đảm các kênh giao tiếp hoạt động

có hiệu quả trong thực tế; đó là một thách thức lớn cho việc đạt được những thay

đổi trong văn hóa của tổ chức. Quá trình thay đổi văn hóa là rất quan trọng trong

việc xây dựng thái độ tích cực đối với việc tạo ra thông tin và truyền thông giao

tiếp, và phải tập trung vào con người trong tổ chức [52].

Ở Việt Nam, hiện cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau:

- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) thì quản lý nhà trường là: “Tập

hợp những tác động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can

thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, sinh viên và các cán bộ khác

nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và

do lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà

trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục

tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”[38].

- Tác giả Đặng Quốc Bảo (2012) trong bài viết “Kiến giải về văn hoá nhà

trường và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường” đã khẳng định rằng quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường người lãnh đạo nhà trường phải xây dựng được các thiết

chế, các thông điệp quản lý và các nội dung quản lý văn hoá nhà trường [1; tr15];

Từ các khái niệm trên có thể xác định khái niệm quản lý xây dựng văn hoá

học viện như sau:

Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện là những tác động có mục

đích của các nhà lãnh đạo, quản lý học viện thông qua các chức năng lập kế hoạch;

tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn

hoá nhà trường nhằm chỉnh sửa những giá trị vật chất, tinh thần không còn phù hợp;

duy trì và phát huy các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp đối với

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu của học viện.

Với định nghĩa này, chúng tôi xác định:

- Mục tiêu cụ thể của quản lý xây dựng văn hoá học viện là: chỉnh sửa, xây

57

dựng những giá trị văn hóa mới và duy trì, phát triển các giá trị văn hóa phù hợp.

- Chức năng quản lý xây dựng văn hoá học viện bao gồm: chức năng lập kế

hoạch; chức năng tổ chức thực hiện; chức năng chỉ đạo, phối hợp và chức năng

kiểm tra, đánh giá hoạt động xây chỉnh sửa những giá trị văn hóa vật chất và tinh

thần không còn phù hợp; đồng thời duy trì, phát triển các giá trị văn hóa vật chất,

tinh thần phù hợp đối với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường.

- Chu trình các hoạt động quản lý xây dựng văn hoá học viện bao gồm: lập

kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây

dựng văn hoá học viện.

- Nội dung quản lý xây dựng văn hoá học viện bao gồm quản lý các hoạt

động trong chu trình xây dựng văn hoá học viện (lập kế hoạch; tổ chức thực hiện;

chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá việc xây dựng những giá trị văn hóa mới và

duy trì, phát triển các giá trị văn hóa còn phù hợp).

- Chủ thể quản lý là: các nhà lãnh đạo, quản lý của học viện.

- Khách thể quản lý: các hoạt động trong chu trình xây dựng văn hoá học

viện (lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá việc

chỉnh sửa, xây dựng mới những giá trị văn hóa không còn phù hợp và duy trì, phát

triển các giá trị văn hóa phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường).

2.3.2.2. Nội dung quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện

Dựa trên tiếp cận văn hoá tổ chức và tiếp cận chức năng quản lý, luận án xác

định được các nội dung quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện như sau:

a) Lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của học viện

Lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của học viện được thể hiện ở các

khía cạnh cụ thể sau:

- Lập kế hoạch xây dựng các giá trị vật chất của học viện, bao gồm các hoạt động:

+ Loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất không phù hợp với văn hóa của

học viện hiện nay;

+ Xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất phù hợp với văn hóa nhà trường

tại học viện.

Các giá trị vật chất đó là: Logo, biểu tượng; khẩu hiệu; bảng hiệu, sơ đồ chỉ

dẫn; hình ảnh kiến trúc tòa nhà; không gian cảnh quan của học viện; phương tiện,

trang thiết bị phục vụ đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.

- Lập kế hoạch xây dựng các giá trị tinh thần của học viện, bao gồm các hoạt

58

động:

+ Loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị tinh thần không phù hợp với văn hóa

của học viện hiện nay;

+ Xây dựng mới và phát huy các giá trị tinh thần phù hợp với văn hóa nhà

trường tại học viện.

Các giá trị tinh thần đó là: Sứ mệnh, tầm nhìn; phương châm làm việc; quy

trình, thủ tục làm việc; các nghi lễ, nghi thức; niềm tin và kỳ vọng của các thành

viên; những giá trị cốt lõi; văn hóa lãnh đạo, quản lý; giao tiếp, ứng xử: của lãnh

đạo, giảng viên, sinh viên và học sinh.

b) Tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường học viện

Trên cơ sở các kế hoạch về xây dựng văn hoá nhà trường, các lãnh đạo học

viện tổ chức có hiệu quả các kế hoạch để xây dựng văn hoá nhà trường theo mục

tiêu đã định sẵn. Các kế hoạch có được đưa vào thực tế hay không; các kế hoạch có

được triển khai một cách có hiệu quả hay không phụ thuộc vào quá trình tổ chức,

thực hiện kế hoạch.

Việc tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại các học viện tập

trung vào việc loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất và tinh thần không phù hợp

với văn hóa của học viện hiện nay và xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất

và tinh thần phù hợp với văn hóa nhà trường tại học viện.

Việc tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại các học viện cần

phải xác định rõ vai trò, vị trí của người lãnh đạo, quản lý; vai trò, vị trí của người

chủ trì thực hiện; vai trò, vị trí của người phối hợp thực hiện.

Nội dung tổ chức thực việc quản lý xây dựng văn hoá học viện chủ yếu được

thực hiện trên một số hoạt động sau đây:

+ Thông báo kế hoạch tới các cá nhân, tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá

nhà trường.

+ Phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong trường

tham gia xây dựng văn hoá nhà trường.

+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hoá nhà

trường.

+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho

các đơn vị, bộ phận cá nhân trong học viện.

59

+ Chỉ đạo giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện…

c) Chỉ đạo thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường của học viện

Việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện có yếu tố ảnh hưởng

rất lớn từ các nhà lãnh đạo các cấp của học viện. Tầm vóc, sức ảnh hưởng và kỹ

năng từ phái các nhà lãnh đạo sẽ góp phần cho sự thành công ngay từ khâu lập kế

hoạch xây dựng văn hoá nhà trường cho đến khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh

giá, sơ kết, tổng kết, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Song sự ảnh hưởng trực tiếp nhất

vẫn tập trung ở sự lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết các tình huống phát sinh trong quá

trình thực hiện các kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của các học viện.

Việc chỉ đạo thực hiện xây dựng văn hoá học viện tập trung vào việc loại bỏ

hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất và tinh thần không phù hợp với văn hóa của học

viện hiện nay; xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất và tinh thần phù hợp

với văn hóa nhà trường tại học viện.

Hệ thống các cấp lãnh đạo học viện từ Ban Giám đốc cho tới lãnh đạo các

khoa, ban, phòng, đơn vị cần có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất vì lợi ích chung

và vì sự nghiệp xây dựng văn hoá học viện.

Với mỗi tình huống phát sinh, đòi hỏi người lãnh đạo cần có tầm, có tâm và

các kỹ năng phù hợp; đảm bảo sự lãnh đạo sát sao, kịp thời chỉ đạo để lãnh đạo giải

quyết hiệu quả.

Công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường học viện được biểu

hiện bằng quá trình kiểm soát thực thi, điều chỉnh các hoạt động, khuyến khích,

động viên và đặc biệt là việc ra quyết định về việc xây dựng văn hoá nhà trường của

người lãnh đạo, quản lý học viện.

Nội dung của công tác kiểm soát và chỉ đạo hoạt động xây dựng văn hoá nhà

trường của học viện được xác định cụ thể trên một số khía cạnh sau đây:

+ Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường;

+ Ra các quyết định về xây dựng văn hoá nhà trường.

+ Động viên, khuyến khích các cán bộ, giảng viên và sinh viên, học viên

tham gia xây dựng văn hoá nhà trường.

+ Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để xây dựng văn hoá nhà trường.

+ Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá nhà trường.

+ Động viên khích lệ các thành viên thực hiện các nội dung xây dựng văn

hoá nhà trường.

60

+ Điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường.

d) Kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng văn hoá nhà trường học viện

Không kiểm tra, đánh giá coi như không quản lý. Vì vậy trong công tác quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện thì khâu kiểm tra, đánh giá được xác định

là khâu quan trọng đảm bảo cho sự phát triển văn hoá bền vững của các học viện.

Kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ là tiền đề cho sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sát sao

của các cấp lãnh đạo trong xây dựng văn hoá nhà trường; là cơ sở cho sự hoạch

định, lập kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường và là căn cứ pháp lý cho giải quyết

khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp

có thẩm quyền. Thực hiện tốt khâu kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần cho công tác

quản lý xây dựng văn hoá nhà trường các học viện được hiệu quả.

Khâu kiểm tra, đánh giá được xác định ở giai đoạn cuối cùng của quá trình

thực hiện mỗi nội dung xây dựng văn hoá nhà trường của các học viện.

Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện

tập trung vào việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động loại bỏ hoặc chỉnh sửa các

giá trị vật chất và tinh thần không phù hợp với văn hóa của học viện hiện nay; xây

dựng mới và phát huy các giá trị vật chất và tinh thần phù hợp với văn hóa nhà

trường tại học viện.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường cần được thực

hiện một cách khoa học, chính xác, kịp thời, hiệu quả. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả xây dựng văn hoá nhà trường học viện được thể hiện cụ thể như sau:

+ Xác định tiêu chí đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường.

+ Kiểm tra việc thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá nhà trường.

+ Kiểm tra việc phối hợp giữa khoa, ban, đơn vị và bộ phận trong việc xây

dựng văn hoá nhà trường.

+ Phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của học viện

2.4.1.Những yếu tố khách quan

2.4.1.1. Yếu tố thể chế, cơ chế chính sách

Trong xu thế hội nhập quốc tế nền giáo dục Việt Nam nói chung và các nhà

trường trong hệ thống trường đại học, học viện nói riêng đã và đang không ngừng

nỗ lực đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu

61

cầu người học và đảm bảo chất lượng đầu ra. Việc quản lý xây dựng văn hoá học

viện bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng như

các Bộ, ngành – cơ quan chủ quản của các học viện. Trong đó, quan trọng nhất là

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi học viện, bởi đây là cơ sở pháp

lý quan trọng để các trường có cơ sở xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu và hiện

thực hóa các giá trị cốt lõi của văn hoá nhà trường. Đồng thời, các văn bản quy

phạm phạm luật, các quy định, các chính sách pháp luật về các nội dung văn hoá nhà

trường, hoạt động giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên

cứu… tại các học viện của cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng tác động

to lớn tới định hướng xây dựng văn hoá nhà trường của học viện, nhất là quy trình thủ

tục làm việc và nội quy, quy chế của các học viện.

Đơn cử như các quy định của Nhà nước về các chuẩn mực ứng xử của cán

bộ công chức, viên chức (Quy chế văn hóa công sở ban hành kèm theo QĐ 129/2007 của

Thủ tướng Chính phủ; Luật cán bộ, công chức năm 2008...); quy định về đạo đức nhà

giáo; đặc biệt là kết quả của việc thực hiện đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, các chuẩn mực đạo đức đối với cán bộ, công chức,

viên chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của cơ quan.

Quy định về chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi

hành nhiệm vụ công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc

không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ công chức,

viên chức. Những chuẩn mực xử sự được quy phạm hoá này là điều bắt buộc thực

hiện đối với mỗi cán bộ công chức, viên chức của đơn vị, nó là thước đo tính văn

minh, lịch sự trong thái độ, cách hành xử của mỗi người với đồng nghiệp cơ quan,

với sinh viên, học viên cũng như tích tích cực, trách nhiệm đối với công việc được

giao. Do vậy, việc nhận thức và tự giác hành động theo các chuẩn mực, mỗi người

đã tự xây dựng cho mình một thái độ và hành vi ứng xử có văn hoá, góp phần mình

xây dựng môi trường văn hoá học viện.

Đối với viên chức là giảng viên, thái độ, hành vi ứng xử của họ còn bị chi

phối bởi các quy định về đạo đức nhà giáo. Các quy định về phẩm chất chính trị,

đạo đức nghề nghiệp, lối sống tác phong, ... của nhà giáo đã có tác động rất lớn đến

đội ngũ giảng viên để họ giữ vững cái “tâm” với nghề, phấn đấu, rèn luyện trong

chuyên môn nghiệp vụ để “xứng tầm” với yêu cầu mới. Có thái độ văn minh, lịch

sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp; quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi, giúp

62

đỡ đối với đồng nghiệp và người học; giải quyết công việc, khách quan, tận tình,

chu đáo; trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học, có thái độ công bằng

trong đánh giá việc dạy và học... là những điều cần thiết phải làm để xây dựng văn

hoá ứng xử trong đội ngũ cán bộ, giảng viên của các học viện. Ví dụ, Học viện Học

viện Hành chính Quốc gia khi quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đã luôn luôn

phải xem xét tính đặc thủ của Học viện đó là vừa đảm bảo các chuẩn mực, yêu cầu

của của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo các quy định

về thể chế của Chính phủ, của Bộ Nội vụ về chức năng nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng;

thực hiện các chuẩn mực văn hóa của cơ quan hành chính nhà nước (Quy chế văn

hóa công vụ; Nghị định phát ngôn; Luật Cán bộ, công chức; Luật viên chức…) ;

Đảm bảo các nhiệm vụ xây dưng và phát triển nền hành chính nhà nước như nghiên

cứu các nội dung chương trình trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước…

2.4.1.2. Yếu tố cơ sở vật chất

Để tiến hành hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường học viện đạt hiệu quả,

các yếu tố về cơ sở vật chất, bao gồm trụ sở làm việc, phương tiện làm việc, phòng

làm việc…có tác động rất lớn đến hoạt động này. Bởi vì, yếu tố vật chất là một

trong yếu tố cấu trúc của văn hóa nói chung và văn hoá nhà trường nói riêng. Yếu tố

vật chất bao gồm một số yếu tố: cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường, chính sách

tiền lương, hệ thống học liệu và các thư viện, các phòng thí nghiệm, hệ thống máy

tính … là những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường các học viện, nhất là trong thời kỳ cách mạng 4.0 hiện nay, việc ứng dụng

công nghệ thông tin và hiện đại hoá cơ sở vật chất của nhà trường là điều kiện cần

thiết để đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, bồi dưỡng (Ví dụ như phải phổ cập

hình thức đào tạo, bồi dưỡng Elearning) .

Trước hết là cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là những yếu tố cơ bản

giúp cho hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường đảm bảo sự thông suốt, ví

dụ như đối với học viên, sinh viên nếu được học tập, nghiên cứu trong giảng đường

khang trang, thoáng mát và đảm bảo các điều kiện khác sẽ giúp cho học viên, sinh

viên hứng thú, hăng say học tập, sáng tạo.

Thứ hai, các yếu tố thuộc về chính sách tài chính như tiền lương, phụ cấp, trợ

cấp…cũng là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường. Bởi vì, tiền lương và các chế độ tài chính, vật chất của cán bộ,

giảng viên được đảm bảo và không ngừng nâng cao sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ

giảng viên yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho nền giáo dục nước nhà.

63

Tương tự, học viên, sinh viên được học tập trong điều kiện vật chất đảm bảo, tiện

ích sẽ giúp cho họ có cảm hứng học tập và sáng tạo…Bên cạnh đó, nếu các chính

sách về tiền lương, và các chế độ đãi ngộ tài chính khác không đảm bảo đời sống

của cán bộ giảng viên sẽ dẫn hệ quả làm cho đội ngũ cán bộ giảng viên không yên

tâm công tác vì thế sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung của học viện.

2.4.1.3. Yếu tố kinh tế thị trường

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ảnh hưởng, tác động

đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa công sở nói

chung, văn hóa học viện nói riêng. Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hưởng

đến vấn đề xây dựng văn hóa của các tổ chức, trong đó có các học viện từ việc xây

dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị chuẩn mực cho đến các nguồn lực

dành cho tổ chức nhà trường văn minh, hiện đại, trang bị phương tiện, điều kiện làm

việc của cán bộ, công chức, viên chức. Ở quốc gia có trình độ kinh tế - xã hội phát

triển sẽ có điều kiện dành nhiều nguồn lực hơn cho việc xây dựng văn hóa công sở.

Các học viện vừa đồng thời là một cơ quan của Bộ, ngành, vừa là nhà trường thực

hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo đại học, vừa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức nên việc đầu tư, nâng cao chất lượng làm việc của của nhà trường gắn liền với

việc xây dựng văn hóa nhà trường phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội

chung của cả nước. Việc đầu tư các nguồn lực cũng đặt ra yêu cầu phải tăng cường

công tác quản lý, thực hiện các biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động của nhà

giảng dạy, học tập, nghiên cứu của nhà trường một cách khoa học, linh hoạt, hiệu

quả đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu xã hội về giáo dục,

đào tạo và bồi dưỡng.

Phát triển kinh tế thị trường luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu, đòi hỏi

các học viện phải không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý cải tiến lề

lối, cách thức giảng dạy và học tập lấy việc đáp ứng yêu cầu của người học là trung

tâm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường

cũng có những mặt trái, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều kiện,

môi trường làm nảy sinh những biểu hiện tiêu cực, phi văn hóa của học viên, sinh

viên thậm chí cả trong đội ngũ cán bộ, giảng viên vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo

đức nghề nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngành giáo dục và hình ảnh

của nền hành chính nhà nước… do đó, những tác động này của kinh tế thị trường

đặt ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc xây dựng văn hóa trường đại học nói

64

chung và học viện nói riêng.

2.4.1.4.Yếu tố kinh tế tri thức

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tri thức nhân loại có cơ hội được có sự giao

lưu mạnh mẽ và có sự tác động đến toàn bộ đời sống của con người. Do đó, tri thức

nhân loại giờ đây không chỉ xem xét trong phạm vi một quốc gia, một châu lục và

nó trở thành tri thức của toàn nhân loại. Mỗi một sự sáng tạo của con người, đặc

biệt những sáng tạo có tính ứng dụng thực tiễn cao sẽ ngay lập tức được phổ biến

rộng khắp thế giới. Tất nhiên trong bối cảnh này, tri thức trở thành một thứ hàng

hóa giúp cho các chủ thể sở hữu tri thức trở thành các các ngôi vị mới và đẳng cấp

mới. Vì vậy, chủ thể tri thức nào sáng tạo được càng nhiều giá trị thì chủ thể đó

càng trở nên uy tín và nhận được nhiều sự tôn vinh của nhân loại. Trong hoạt động

quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở bất cứ trường đại học nào nếu tận dụng hiệu

quả quy luật của nền kinh tế tri thức sẽ nhanh chóng mang lại thương hiệu và hình

ảnh nhà trường ở những tầm cao mới, nhất là đối với các học viện bởi sản phẩm của

học viện là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các cơ quan quản lý hành

chính nhà nước các cấp và các Bộ, ngành Trung ương. Thực thế đã cho thấy, đối

với các học viện, việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường được tác động mạnh

mẽ của yếu tố kinh tế tri thức bởi lẽ các học viện có chức năng đào tạo, bồi dưỡng

cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các bộ ngành. Do đó, quản lý xây

dựng văn hóa nhà trường tại các học viện cần phải quan tâm đến việc vận dụng kinh

tế tri thức.

2.4.1.5. Xu hướng tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4

Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên

khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội và tác động không nhỏ đến mọi hoạt động

của đời sống con người, trong đó có hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường. Bởi lẽ, cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư đã mang đến những

đổi thay chưa từng có về các ứng dụng số hóa, thông tin, công nghệ…. Việc ra đời

và xuất hiện các phương tiện hiện đại có thể những dụng trong hoạt động sản xuất,

quản trị kinh doanh, quản trị thông tin… đã giúp giảm đi lao động thủ công cũng

như dần thay thế được sức lao động trực tiếp của con người. Đồng thời, việc ứng

dụng các sản phẩm công nghệ hiện đại sẽ giúp quả trình quản lý nói chung và quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường nói riêng rút ngắn được khoảng cách về thời gian,

65

không gian, giảm chi phí, hỗ trợ tối ưu cho các hoạt động khác của con người… Do

đó, trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường các học viện cần thiết phải tận dụng

được những ưu thế của cuộc cách mạng này đưa lại. Cụ thể, tại các nhà trường học

viện cần sớm đầu từ các trang thiết bị hiện đại cũng như các ứng dụng tiện ích của

cuộc cách mạng công nghệ 4.0 một mặt hiện đại đại hóa trang thiết bị giảng dạy và

học tập mặt khác sản phẩm đào tạo, bồi dưỡng của học viện đáp ứng được các nhu

cầu đặt ra của các bộ, ngành chủ quản. Chẳng hạn, Học viện Hành chính Quốc gia

ứng dụng các công nghệ hiện đại vào giảng dạy sẽ giúp cho học viên, sinh viên, các

cán bộ, công chức làm quen với công nghệ và có kỹ năng thực hành từ đó sẽ giúp

cho người học có năng lực sử dụng công nghệ trong thực thi công vụ, góp phần thực

hiện thắng lợi cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử.

2.4.2.Các yếu tố chủ quan

2.4.2.1.Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý học viện

Các yếu tố thuộc về những người lãnh đạo học viện có ảnh hưởng lớn đến

quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường của học viện. Sự ảnh hưởng của

yếu tố này thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Nhận thức của nhà lãnh đạo về quản lý văn hoá nhà trường và vai trò của

việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của các nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc

duy trì và phát triển văn hoá nhà trường.

- Năng lực, trình độ quản lý nhà trường của người lãnh đạo, quản lý học viện.

- Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc

xây dựng văn hoá nhà trường.

- Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường.

- Trách nhiệm làm gương của người lãnh đạo, quản lý học viện.

Có thể nói rằng người cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong những nhân tố tác động

lớn đến việc văn hóa trường của học viện có được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn

hay không. Với tư cách là người lãnh đạo, những quyết định của họ sẽ ảnh hưởng

đến việc các quy định của văn hóa trường học viện. Đồng thời người cán bộ lãnh

đạo, quản lý cần trở thành những hình mẫu đầu tiên thực hiện nghiêm túc các quy

chuẩn của văn hóa nhà trường của học viện. Điều này sẽ tạo nên sự lan tỏa cần thiết

66

trong đơn vị, trong Học viện.

2.4.2.2. Các yếu tố thuộc về cán bộ, giảng viên

Bên cạnh các yếu tố về người lãnh đạo, quản lý nhà trường, các yếu tố thuộc

về cán bộ giảng viên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường học viện.

Những yếu tố thuộc về cán bộ giảng viên có ảnh hưởng tới việc quản lý xây

văn hoá trường học viện, bao gồm:

- Nhận thức của cán bộ giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn

hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập.

- Thái độ và trách nhiệm của cán bộ giảng viên trong xây dựng và thực hiện

văn hoá nhà trường.

- Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ giảng viên trong

hoạt động quản lý và giảng dạy.

- Sự phối hợp giữa cán bộ giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, với học sinh,

sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường.

- Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ giảng viên trong

học học viện.

Hiện nay, đội ngũ cán bộ, giảng viên học viện được hưởng lương từ ngân

sách nhà nước, về cơ bản vẫn đáp ứng được phần nào đời sống, tuy nhiên vẫn còn

nhiều khó khăn. Đặc biệt là đối với đội ngũ viên chức trẻ, mới công tác rất khó đảm

bảo được cuộc sống. Những vấn đề như tăng lương, hỗ trợ mua, thuê nhà ở... vẫn

luôn là vấn đề trăn trở. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu

quả công việc của đội ngũ cán bộ, giảng viên.

2.4.2.3.Các yếu tố thuộc về học viên, sinh viên

Những yếu tố thuộc về người học có ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn

hoá trường đại học bao gồm:

- Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của

văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập.

- Thái độ và trách nhiệm của học viên, sinh viên trong xây dựng và thực

hiện văn hoá nhà trường.

- Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên, sinh viên.

- Sự phối hợp giữa học viên, sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn

67

thể có liên quan.

- Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học

viên, sinh viên.

Thực tế cho thấy vì đặc thù nhiệm vụ là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức nhà nên ngoài đối tượng sinh viên, học viên của học viện - đối

tượng trong giao tiếp nhiệm vụ đều là người trưởng thành, đã có nhiều năm công

tác, thậm chí còn là người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại địa phương, đơn vị

công tác. Đây là những người có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, có địa vị

trong bộ máy chính quyền, đoàn thể nhất định, một số còn có mối quan hệ thân

quen ngoài xã hội với cán bộ, viên chức, người lao động trong học viện. Những đặc

điểm đó của học viên quy định việc cán bộ, viên chức nhà trường phải thiết lập cách

thức giao tiếp, ứng xử dân chủ, đúng mực, không áp đặt một chiều, thận trọng trong

lời nói khi giao tiếp trên lớp và công việc hành chính. Đồng thời cũng cần xây dựng

quy chuẩn về ứng xử giữa cán bộ, giảng viên, người lao động với học viên, vừa đảm

bảo sự thân mật, trách nhiệm, nhưng lại có tính nguyên tắc, trân trọng của môi

trường sư phạm.

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương 2 này chúng tôi tập trung vào việc nghiên cứu và xây dựng

khung lý thuyết quản lý văn xây dựng hoá nhà trường học viện. Trong đó, chúng tôi

xây dựng được hệ thống khái niệm công cụ nghiên cứu chính đó là: khái niệm văn

hoá; văn hoá tổ chức; văn hoá nhà trường; văn hoá nhà trường đại học; văn hoá nhà

trường học viện, xây dựng văn hoá nhà trường học viện và quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường học viện. Khái niệm công cụ chính của đề tài luận án đó là khái

niệm quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện.

Luận án đã tiếp cận nghiên cứu quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học

viện theo cách tiếp cận văn hoá tổ chức kết hợp với tiếp cận chức năng quản lý. Dựa

trên cách tiếp cận này, luận án đã xác định được 4 nội dung cơ bản trong quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường học viện như: Lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà

trường học viện, tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường học viện, chỉ đạo

xây dựng văn hoá nhà trường học viện và kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hoá nhà

68

trường học viện.

Luận án cũng đã nghiên cứu và phân tích lý luận về các yếu tố ảnh hưởng

đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện. Trong đó có các yếu tố khách

quan như: Thể chế, cơ chế chính sách; Cơ sở vật chất; Kinh tế thị trường; Kinh tế tri

thức; Xu hướng tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Và các yếu tố

chủ quan như: Yếu tố thuộc về người lãnh đạo, quản lý; Yếu tố thuộc về người cán

bộ, giảng viên và yếu tố thuộc về học viên, sinh viên.

Cơ sở lý luận được được xây dựng tại chương 2 này sẽ giúp đề tài luận án

tiếp tục thiết kế bộ công cụ nghiên cứu, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng, đề

xuất giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

69

chính Quốc gia.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG

VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

3.1. Địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu thực trạng

3.1.1. Địa bàn nghiên cứu

Trong luận án này chúng tôi tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, cụ thể là: Học viện

trung tâm tại Hà Nội; Phân viện Học viện tại TP. Hồ Chí Minh; Phân viện Học viện

tại Huế; Phân viện Học viện tại Tây Nguyên.

3.1.1.1.Khái quát quá trình phát triển và vị trí, chức năng của Học viện Hành chính

Quốc gia

Tiền thân của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay là Trường Hành chính

được thành lập từ năm 1959, trực thuộc Bộ Nội vụ, có nhiệm vụ huấn luyện, bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ chính quyền cấp huyện. Qua nhiều giai đoạn với những tên gọi khác

nhau, mới đây theo Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Học viện

Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ.

Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đến nay Học viện đã trở thành trung tâm

quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nghiên cứu khoa học hành

chính và quản lý, chính sách công, tham mưu, tư vấn chính sách với Đảng, Nhà nước, Bộ

Nội vụ và đã xây dựng được hệ thống tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất trong phạm vi toàn

quốc với 4 cơ sở đào tạo, gồm Học viện trung tâm tại Hà Nội, và 03 phân viện ở Thành

phố Huế, Tây Nguyên (Thành phố Buôn Ma Thuột) và TP. Hồ Chí Minh.

Học viện Hành chính Quốc gia là thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế

như: Hiệp hội quốc tế các trường và viện hành chính (International Association of Schools

and Institutes of Administration – IASIA) có trụ sở tại Brucxen, Bỉ; Tổ chức Hành chính

miền Đông Thế giới (Eastern Regional Organisation of Public Administration - EROPA),

trụ sở tại Manila, Philippines, Nhóm hành chính công châu Á (AGPA). Bên cạnh đó, Học

viện còn có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các trường và học viện hành chính nhiều

nước trên thế giới như: Trường Hành chính Quốc gia (ENA) và Học viện Đào tạo

Nhân sự cấp cao thuộc Bộ Nội vụ (Cộng hoà Pháp); Trường Hành chính Quốc gia

Quebéc- (ENAP), Canada; Đại học tổng hợp Indiana, (Hoa Kỳ); Viện Nghiên cứu

Chính sách Quốc gia Nhật Bản (GRIPS), Trường Hành chính Speyer của Cộng hoà

liên bang Đức; Trường Hành chính Bắc Kinh, Trường Hành chính Thượng Hải của

70

Trung Quốc; Đại học Tổng hợp Canbera của Ôxtrâylia; Trường Chính phủ thuộc

Đại học Victoria, Wellington của New Zealand; Học viện Hành chính- Chính trị

Quốc gia Lào; Học viện Phát triển Nhân sự Hàn Quốc (NHI); Trường Chính sách

công Lý Quang Diệu (Singapore); Trường Đại học tổng hợp Tempere (Phần Lan);

Trường Đại học Tokyo (Nhật Bản)…

Trong gần 60 năm qua, Học viện Hành chính Quốc gia đã có những đóng

góp đáng kể vào sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà

nước cũng như đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao về quản lý hành chính nhà

nước cho xã hội. Học viện đã được được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần

thưởng cao quý (Huân chương Độc lập hạng Ba năm 1994, Huân chương Độc lập

hạng Nhì năm 2002, Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 2009, Huân chương Hồ

Chí Minh năm 2014). Nhiều cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua, khen

thưởng các loại, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của

Học viện Hành chính Quốc gia

Ban Giám đốc Học viện gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

Hiện nay, Học viện có 14 đơn vị thuộc Học viện tại Hà Nội và 3 Phân viện. Có thể

sơ đồ hoá tổ chức bộ máy của Học viện Hành chính Quốc gia theo sơ đồ sau:

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia

Tổng số công chức, viên chức, người lao động: 849 người được biên chế và

hợp đồng làm việc tại Học viện ở Hà Nội và ba phân viện ở TP. Hồ Chí Minh, Tây

71

nguyên và Huế, cụ thể được thể hiện qua các biểu đồ của các hình dưới đây:

Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia (2018)

Dựa trên hình 1 ta thấy, đa số cán bộ, viên chức, người lao động của Học viện là

biên chế làm việc ở Hà Nội, chiếm 80,13% tổng số biên chế. Tiếp sau đó là thành

phố Hồ Chí Minh, với 363 biên chế, chiếm 14,79%. Phân viện Tây Nguyên là nơi

có ít biên chế nhất của Học viện (2,21%).

(Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia,2018)

Dựa trên biểu đồ hình 2 ta thấy, phần lớn cán bộ, viên chức, người lao động trong

Học viện đều là biên chế (chiếm 53,80%); cán bộ, viên chức, người lao động là hợp

đồng có thời hạn cũng chiếm tỷ lệ cao (43.71%); số ít còn lại là hợp đồng không xác

định thời hạn (2,49%).

72

(Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia,2018)

Dựa vào biểu đồ hình 3, ta thấy, phần lớn cán bộ trong Học viện đều là thạc

sĩ (48.81%) và đại học (23.04%); tiếp sau đó là tiến sĩ (12.59%); số ít cán bộ là giáo

sư (0.24%) và phó giáo sư (3.09%).

(Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia,2018)

Dựa vào biểu đồ hình 4 ta nhận thấy, phần lớn cán bộ trong Học viện ở

ngạch giảng viên (30.29%) và chuyên viên (39.22%); số ít cán bộ là chuyên viên

cấp cao (1.07%) và chuyên viên chính (3.56%).

Hiện nay, Học viện Hành chính Quốc gia có một trụ sở chính và 3 phân viện.

Cụ thể là:

(1) Trụ sở chính của Học viện đóng tại Hà Nội tại số 77 Nguyễn Chí

Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, tổng diện tích đất là 12.294 m2.

(2) Phân viện Học viện khu vực miền Trung, tại 201, Phan Bội Châu, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, diện tích đất là 20.900m2, được đầu tư xây dựng từ

năm 2004, với quy mô đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm chính phục vụ

công tác giảng dạy, làm việc và chỗ nghỉ cho học viên, sinh viên

(3) Phân viện khu vực Tây Nguyên, tại 501, Phạm văn Đồng, thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk, tổng diện tích đất là 78.000m2. Năm 2014, Học viện được

Chính phủ phê duyệt đầu tư xây dựng dự án Học viện Hành chính Quốc gia khu vực

Tây Nguyên tại phường Tân Lập, thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk, diện tích đất là 82.000m2.

(4) Phân viện Học viện tại Thành phố Hồ Chí Minh, số 10, đường 3 - 2,

Phường 12, quận 10, với diện tích đất là 39.607m2.

3.1.2. Khách thể nghiên cứu

Tổng số khách thể nghiên cứu tham gia vào quá trình khảo sát đề tài luận án

73

gồm có: 523 người. Cụ thể như sau:

1) Khách thể là cán bộ, giảng viên là 168 người là cán bộ quản lý và giảng

viên làm việc tại các khoa, ban ở trong toàn Học viện (Học viện trung tâm tại Hà

Nội và Phân viện miền trung tại TP.Huế , Phân viện Tây nguyên tại TP. Buôn Mê

Thuột và Phân viện Học viện TP. Hồ Chí Minh và Phân viện Học viện Tây Nguyên

tại TP. Huế). Các khách thể này được gọi chung là (cán bộ, giảng viên).

2) Khách thể là học viên, sinh viên là 355 người trong toàn Học viện.

3) Khách thể phỏng vấn sâu là 32 người. Cụ thể như sau: 4 cán bộ là lãnh đạo

của Học viện trung tâm tại Hà Nội và 3 phân viện nêu trên; 6 cán bộ quản lý các

khoa, ban; 10 giảng viên và 5 học viên, 5 sinh viên.

3.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng quản lý xây dựng văn hoá

nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

3.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

3.2.1.1. Giai đoạn thiết kế công cụ nghiên cứu

Trong giai đoạn này chúng tôi tiến hành xây dựng bộ công cụ nghiên cứu

gồm: phiếu điều tra bằng bảng hỏi; đề cương phỏng vấn sâu cho cán bộ quản lý;

giảng viên; học viên và sinh viên. Thời gian tiến hành từ tháng 2 năm 2016 đến

tháng 8 năm 2016. Cụ thể như sau:

-Thiết kế 02 phiếu điều tra bằng bảng hỏi: Trong đó, phiếu số 1 dành cho cán

bộ quản lý, giảng viên; phiếu số 2 dành cho học viên và sinh viên để nghiên cứu

thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn

hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

- Thiết kế 02 đề cương phỏng vấn sâu: dành cho cán bộ quản lý, giảng viên; và

dành cho học viên, sinh viên nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thông tin về bản thân cán bộ quản

74

lý, giảng viên và học viên, sinh viên.

3.2.1.2. Giai đoạn khảo sát thử

-Mục đích: Xác định sự phù hợp và độ tin cậy của bảng hỏi để qua đó tiến

hành chỉnh sửa các câu hỏi chưa đạt yêu cầu.

-Thời gian tiến hành: Tháng 4 năm 2017

3.2.1.3. Cách thức tiến hành

Để điều tra thử, chúng tôi sử dụng bảng hỏi cá nhân đã được hình thành ở giai

đoạn trên cùng phương pháp thống kê toán học để tính toán độ tin cậy của thang đo.

3.2.1.4. Cách xử lý số liệu

Sau khi các bảng hỏi được tập hợp, kết quả được xử lý bằng chương trình

SPSS trong môi trường Window, phiên bản 20.0. Ở giai đoạn này, luận án chỉ quan

tâm đến độ tin cậy của bảng hỏi.

3.2.1.5. Giai đoạn điều tra chính thức

1) Mục đích: Tiến hành khảo sát để tìm hiểu về đánh giá của cán bộ, giảng

viên về thực trạng các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần của Học viện; về xây dựng

văn hoá nhà trường Học viện; về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện; về

các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện.

2) Thời gian tiến hành: Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017

3) Công cụ nghiên cứu: Trong giai đoạn này sử dụng phiếu điều tra bằng bảng

hỏi đã được hoàn thiện, chỉnh sửa sau khi điều tra thử và đề cương phỏng vấn sâu.

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng

3.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp này được sử dụng để thu thập phần lớn số liệu trong nghiên

cứu thực tiễn của đề tài luận án. Xác lập 02 phiếu điều tra như sau:

- Phiếu số 1: Dành cho cán bộ, giảng viên của Học viện.

Phiếu này nhằm mục đích thu thập số liệu đánh giá về thực trạng các giá trị

văn hoá vật chất và tinh thần của Học viện. Phiếu khảo sát gồm thang đo và phần

thông tin cá nhân của người trả lời phiếu. Thang đo gồm có 4 phần tương ứng với

20 câu hỏi cho 5 nội dung chính. (1) Văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia; (2) Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; (3)

Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; (4) Các

yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

75

Quốc gia và (5) Thông tin về bản thân cán bộ quản lý, giảng viên.

-Thang đo văn hoá nhà và xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia. Trong thang đo này gồm các câu hỏi đánh giá mức độ phù hợp,

mức độ đáp ứng, mức độ thực hiện các giá trị văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia: Thang đo này gồm 18 câu hỏi, được thiết kế tương ứng với 5 mức

độ từ rất phù hợp tới rất không phù hợp; từ rất đáp ứng đến rất không đáp ứng; rất

thường xuyên đến rất không thường xuyên. Điểm thấp nhất bằng 1, điểm cao nhất là

5. Điểm càng cao mức độ phù hợp, đáp ứng và mức độ thực hiện càng cao.

-Thang đo quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia. Thang đo này gồm 4 câu hỏi, đánh giá mức độ hiệu quả của quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Thang đo này được

thiết kế tương ứng với 5 mức độ từ kém đến rất tốt. Điểm càng cao mức độ hiệu quả

càng cao.

-Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện Hành chính Quốc gia. Thang đo này với 16 item được thiết kế tương ứng

với 5 mức độ từ rất không ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng. Điểm càng cao, mức độ

ảnh hưởng càng cao.

- Phiếu số 2: Dành cho học viên, sinh viên

Phiếu này nhằm mục đích thu thập số liệu về (1) Văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia; (2) Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia; (3) Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường

tại Học viện Hành chính Quốc gia và (4) Thông tin về bản thân học viên, sinh viên.

-Thang đo văn hoá nhà và xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia. Trong thang đo này gồm các câu hỏi đánh giá mức độ phù hợp,

mức độ đáp ứng, mức độ thực hiện các giá trị văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia: Thang đo này gồm 18 câu hỏi, được thiết kế tương ứng với 5 mức

độ từ rất phù hợp tới rất không phù hợp; từ rất đáp ứng đến rất không đáp ứng; rất

thường xuyên đến rất không thường xuyên. Điểm thấp nhất bằng 1, điểm cao nhất là

5. Điểm càng cao mức độ phù hợp, đáp ứng và mức độ thực hiện càng cao.

-Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện Hành chính Quốc gia. Thang đo này với 16 item được thiết kế tương ứng

với 5 mức độ từ rất không ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng. Điểm càng cao, mức độ

76

ảnh hưởng càng cao.

3.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân

- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thêm các

thông tin sâu hơn để đánh giá thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia;

Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Các yếu

tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia.

- Nội dung: Nội dung phỏng vấn bao gồm các thông tin về bản thân, thực trạng

văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Lí giải nguyên nhân dẫn tới thực

trạng và các kiến nghị cụ thể về biện pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện Hành chính Quốc gia.

- Công cụ nghiên cứu: Đề cương phỏng vấn sâu cá nhân.

- Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương pháp

định tính.

3.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

- Mục đích: Hình thành và hệ thống các bảng kết quả làm cơ sở cho việc phân

tích số liệu.

- Phương pháp phân tích định tính:

+ Xử lý kết quả phỏng vấn sâu: Các kết quả của phỏng vấn sâu đối với giáo

viên, cán bộ quản lý giáo dục, học viên được xử lý theo nội dung cụ thể văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia; Quản lý Xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

- Các phương pháp phân tích định lượng

Số liệu thu được sau điều tra chính thức được xử lý bằng chương trình thống kê

SPSS dùng trong môi trường Window, phiên bản 20.0. Các thông số, các phép toán

thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Dữ liệu mô tả thực trạng được

77

phân tích bằng phép thống kê mô tả điểm trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất.

3.3.Thực trạng biểu hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

3.3.1. Thực trạng các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện

Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ phù

hợp của các giá trị vật chất văn hóa nhà trƣờng

Học viên, sinh viên Cán bộ, giảng viên Các giá trị vật chất

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1.Logo 2.Biển hiệu 3.Khẩu hiệu 4. Cảnh quan 5.Biểu tượng 6.Bảng hiệu 7.Sơ đồ chỉ dẫn 8. Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9. Không gian 10. Phương tiện, trang thiết bị Trung bình chung 3,91 3,46 3,46 3,12 3,46 3,39 3,31 2,95 3,34 3,35 3,37 0,61 0,70 0,70 0,88 0,50 0,49 0,81 0,58 0,59 0,54 0,64 3,60 3,47 4,01 3,64 3,91 3,75 3,73 2,96 3,16 3,35 3,25 1,08 1,22 0,95 0,99 0,75 0,82 0,82 0,87 0,94 0,54 0,89

Kết quả tại bảng 3.1 cho thấy, cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát

đều đánh giá các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia ở mức độ 3 “trung bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng

viên = 3,37; ĐLC = 0,64; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 32,5; ĐLC =

0,89). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các giá trị vật chất văn hóa nhà trường

tại Học viện về cơ bản là chấp nhận được. Trong đó, logo, biển hiệu, khẩu hiệu,

phương châm làm việc, biểu tượng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn, kiến trúc, cảnh quan,

không gian của Học viện là tương đối phù hợp về tính thẩm mỹ, tính hợp lý, tính

đơn giản và phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện.

Xem xét 10 giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia cho thấy: cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát đều đánh giá các giá

trị vật chất của văn hóa nhà trường là Logo; Biển hiệu; Khẩu hiệu; Biểu tượng;

được đánh giá có mức độ phù hợp hơn so với các giá trị vật chất còn lại.

Kết quả nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn sâu của chúng tôi về vấn đề

này cũng cho thấy kết quả nghiên cứu tương đồng. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu dẫn

một số ý kiến của cán bộ, giảng viên Học viện về vấn đề này.

- “Mình thấy logo của Học viện đẹp, mầu sắc trang nhã, các hình ảnh được

78

trình bầy trên logo phù hợp, phản ánh được tầm nhìn của Học viện”.

(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 1, Giảng viên, khoa Văn bản và Công nghệ hành chính).

- “Tôi cho rằng logo của Học viện mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí

cam kết của các thành viên trong tổ chức và mục đích phát triển của Học viện Hành

chính Quốc gia.

(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 2, Giảng viên, khoa Hành chính học).

Như vậy, qua phỏng vấn sâu một số giảng viên, kết quả cho thấy, đa số khách

thể được phỏng vấn đều cho rằng: logo của Học viện là phù hợp, bởi lẽ nó phản ánh

được tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện, hơn nữa logo của Học viện có sự phù hợp ở tính

thẩm mỹ, tính đơn giản,… Trong đó, các ý kiến đều đánh giá cao ở “khẩu hiệu” của

Học viện đưa ra, các khẩu hiệu đã phản ánh quyết tâm hành động nhằm thực hiện mục

tiêu đề ra của Học viện Hành chính Quốc gia.

Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì yếu tố vị trí, kiến trúc, không gian của Học

viện cũng được các khách thể nghiên cứu (bao gồm cả cán bộ, giảng viên và học

viên, sinh viên) cho rằng các giá trị này có mức độ “tương đối phù hợp”. Có thể nói,

các giá trị vật chất này đều đáp ứng được yêu cầu làm việc cũng như yêu cầu của tiêu

chí thẩm mỹ trong kiến trúc, bài trí, sắp xếp bài trí công sở của Học viện hiện nay.

Một số ý kiến khác còn đánh giá mức độ tương đối phù hợp về vị trí của Học

viện. Vị trí tọa lạc của Học viện là rất “đắc địa”, do đó thuận lợi cho cán bộ, giảng viên

và học viên, sinh viên trong công tác và học tập cũng như thuận tiện cho việc liên hệ

công tác của các đối tác. Đồng thời phòng truyền thống được bố trí, sắp xếp khoa học

và thể hiện văn hóa truyền thống của Học viện, bởi vì phòng truyền thống của Học viện

là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống của Học viện: Ví dụ, trưng bày thứ tự

các chân dung của các vị Lãnh đạo qua các thời kỳ của Học viện; đồng thời là nơi

trưng bày các kỷ niệm chương, bằng khen, các hình ảnh về các hoạt động phong trào,

các hoạt động về ngày kỷ niệm.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn có ý kiến của cán bộ, giảng viên đánh giá chưa

cao về một số giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện như: phòng thực

hành máy tính; phòng làm việc; sân thể thao. Kết quả này cho thấy những bất cập, hạn

chế của một số nhân tố về cảnh quan, môi trường làm việc cho cán bộ, giảng viên của

Học viện chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế về những tiêu chí thẩm mỹ cũng

như đáp ứng nhu cầu làm việc và giải trí của cán bộ, giảng viên của Học viện. Phỏng

vấn sâu một số cán bộ giảng viên cũng có ý kiến tương tự với đánh giá này.

“…Tôi thấy phòng làm việc của các giảng viên chưa thật sự đủ tiêu chuẩn,

bàn làm việc, tủ đựng tại liệu chỗ thì thừa, nơi thì thiếu, một số cán bộ, giảng viên

79

vẫn phải ngồi chung bàn làm việc”.

(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 4, Cán bộ, Văn phòng)

- Phòng tập đa năng tuy đã có nhưng khi sử dụng vẫn chưa đáp ứng được

yêu cầu của người học, các trang thiết bị đã cũ hoặc bị hỏng; sân chơi thể thao còn

nhỏ và chưa đáp ứng nhu cầu của học viên, sinh viên).

(Phỏng vấn sâu, Mẫu số 5, Giảng viên, Khoa Giáo dục thể chất)

Bên cạnh đó, một số lượng đáng kể học viên, sinh viên và cán bộ giảng viên

còn cho rằng “căng tin” của Học viện chưa thật sự tiện ích, nhất là ở Học viện tại

Hà Nội, chưa đáp ứng nhu cầu của học viên, sinh viên trong các giờ nghỉ giải lao,

các thức ăn nhanh, phương tiện phục vụ ở căng tin còn thiếu. Riêng phòng truyền

thống, học viên, sinh viên cho rằng, phòng truyền thống mới chỉ bài trí các hoạt

động chung của Học viện, của các nhà lãnh đạo, vẫn thiếu các hình ảnh trưng bày

về các hoạt động của học viên, sinh viên.

Bên cạnh đó, một số yếu tố về cơ sở vật chất như thang máy chưa đáp ứng

được nhu cầu đi lại hàng ngày của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên.

Nguyên nhân là do kiến trúc của tòa nhà giảng đường được xây dựng đã khá lâu

(trên 20 năm), đồng thời ý thức của một số học viên, sinh viên chưa cao, như tình

trạng các em đi học muộn dẫn đến ùn tắc tại các thang máy lên các giảng đường;

người học chưa có ý thức xếp hàng, nhường thang máy cho cán bộ, giảng lên lớp...

3.3.2. Thực trạng các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia

Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về mức độ

phù hợp của các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng

Học viên, sinh viên Cán bộ, giảng viên Các giá trị tinh thần

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

3,40 1.Sứ mệnh, tầm nhìn 3,40 2.Phương châm làm việc 3,18 3.Quy trình, thủ tục làm việc 4.Các nghi lễ, nghi thức 3,05 5.Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên 2,94 2,85 6.Những giá trị cốt lõi 3,13 7.Văn hóa lãnh đạo, quản lý 3,66 8.Giao tiếp, ứng xử 3,20 Trung bình chung 0,90 0,90 0,96 1,04 0,87 0,92 0,86 0,47 0,86 4,05 4,14 3,88 3,76 3,74 3,80 3,89 3,86 3,89 0,78 0,79 0,87 0,90 0,83 0,83 0,75 0,78 0,81

Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy, cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát

80

đều đánh giá các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia cũng ở mức 3 “trung bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và

giảng viên = 3,20; ĐLC = 0,86; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 3,89;

ĐLC =0,81). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các giá trị tinh thần văn hóa nhà

trường tại Học viện về cơ bản cũng là phù hợp. Cụ thể như sau:

Trước hết là “Sứ mệnh, tầm nhìn” của Học viện Hành chính Quốc gia được

đa số cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên về cơ bản cho là phù hợp. Trong đó

“mục tiêu sứ mệnh” có số lượng khách thể được nghiên cứu đánh giá mức độ phù

hợp cao hơn các giá trị khác (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên =

3,40; ĐLC = 0,90; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 4,05; ĐLC =0,78).

Kết quả này cho thấy việc xác định mục tiêu, sứ mệnh của Học viện được Lãnh đạo

Học viện xác định là rất phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với sự cần thiết

phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ cũng như mục tiêu phát triển bền vững Học

viện trong tương lai.

Tiếp đến là “Phương châm làm việc” (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý

và giảng viên = 3,40; ĐLC = 0,90; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên =

4,14; ĐLC = 0,79). Như vậy, đa số khách thể được nghiên cứu đều cho rằng,

phương châm làm việc của Học viện là phù hợp. Các khách thể là học viên, sinh

viên đánh giá cao hơn khách thể quản lý là cán bộ, quản lý và giảng viên. Điều đó

cho thấy phương châm làm việc của Học viện phù hợp với người học, với xu hướng

phát triển của nền công vụ và ngành Giáo dục & Đào tạo, mục tiêu phát triển bền

vững, hướng vào phát triển con người, lấy người học làm trung tâm, xây dựng Học

viện Hành chính Quốc gia xứng tầm quốc gia và khu vực.

Về “Quy trình, thủ tục làm việc”, được các khách thể nghiên cứu ở mức 3

(ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên = 3,18; ĐLC = 0,96; ĐTB

chung của nhóm sinh viên, học viên = 3,88; ĐLC = 0,87), trong đó khách thể là học

viên, sinh viên cũng đánh giá ở mức độ phù hợp cao hơn so với đánh giá của cán bộ

quản lý và giảng viên. Kết quả này cho thấy, các cán bộ, giảng viên của Học viện yêu

cầu rất cao về việc cải cách thủ tục hành chính của Học viện. Tương quan trong đánh giá

của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên về việc thực hiện quy trình thủ tục trong

bảng nêu trên, nội dung “Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát” (ĐTB=2,93,

ĐLC= 0,97, tương đối đúng) nhận được sự đánh giá thấp hơn của cán bộ, giảng

viên. Kết quả này cho thấy Học viện Hành chính Quốc gia cần phải đẩy mạnh cải

81

cách thủ tục hành chính hơn nữa để đáp ứng kỳ vọng của của cán bộ, giảng viên,

nhất là về tác phong làm việc chuyên nghiệp và tinh thần thái độ làm việc của đội

ngũ cán bộ, chuyên viên là ở các bộ phận chức năng có liên quan đến giải quyết thủ

tục hành chính của Học viện(Xem Phụ lục 16).

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh

viên cũng cho thấy: về quy trình thủ tục hay trình tự, cách thức thực hiện thủ tục,

tinh thần, thái độ làm việc, mức độ chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, giảng viên

tại Học viện Hành chính Quốc gia được đánh giá phù hợp ở mức độ trung bình. Kết

quả này là tạm thời chấp nhận được, tuy nhiên Học viện trong bối cảnh cải cách hành

chính hiện nay thì Học viện cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa quy trình thủ tục làm

việc nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Học viện

bởi quy trình, thủ tục hành chính trong giải quyết công việc là yếu tố quan trọng để tạo

ra nề nếp làm việc khoa học góp phần xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện.

Phỏng vấn sâu một số học viên, sinh viên, họ cho rằng quy trình, thủ tục làm

việc của Học viện vẫn còn bộc lộ những bất cập hạn chế. Ví dụ như việc chưa kịp

thời công bố điểm thi hết môn, chậm trễ trong việc cấp bằng tốt nghiệp cho sinh

viên chính quy, chậm trễ trong tổ chức thi tốt nghiệp cho sinh viên đại học hệ Vừa

làm, vừa học, chậm trễ trong giải quyết chế độ ưu tiên cho sinh viên nghèo và một

số chế độ chính sách khác ... Đặc biệt, hiện nay Học viện vẫn còn đào tạo theo niên

chế, chưa hoàn chỉnh quy trình đào tạo theo tín chỉ nên chưa xây dựng được quy

trình thủ tục trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và quy trình phối hợp công việc giữa

các đơn vị, Khoa Ban mềm dẻo, linh hoạt...

Một số cán bộ, giảng viên khi được phỏng vấn sâu cũng mong muốn Học

viện cần có quy trình quản lý đào tạo, bồi dưỡng đồng bộ, thống nhất và linh hoạt

để kiểm soát và tổng hợp được giờ giảng của giảng viên nhanh chóng để thuận lọi

cho việc quản lý và tránh tình trạng cuối năm từng giảng viên phải tự kê kê, tự xin

chữ ký giáo viên chủ nhiệm làm cho các thủ tục đánh giá thi đua và thanh toán tiền

vượt giờ trở nên mất nhiều thời gian, công sức của cá nhân và tập thể; việc thanh

toán tiền công tác phí và tiền giảng hiện nay của Học viện cũng chưa được kịp thời

…Đây chính là vấn đề cần được quan tâm khi xây dựng các giải pháp quản lý xây

dựng văn hóa nhà trường tại Học viện.

Về “Nghi lễ, nghi thức” của Học viện Hành chính Quốc gia, được các khách

thể đánh giá ở mức 3 (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên = 3,05;

82

ĐLC = 1,04; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 3,76; ĐLC = 0,90). So với

các giá trị khác của giá trị văn hoá tinh thần của Học viện thì giá trị văn hoá “Nghi

lễ, nghi thức” của Học viện được các khách thể đánh giá có thấp hơn, song vẫn đảm

bảo ở mức trung bình khá.

Xem xét cụ thể trong bảng khảo sát, nhân tố “Khi không bắt buộc mặc đồng

phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo” (ĐTB chung là =4,01; ĐLC= 0,48,

mức độ đúng) được cán bộ, giảng viên đánh giá cao nhất. Kết quả này cho thấy, việc

thực hiện các nghi thức, nghi lễ khác như trang phục, đồng phục, lễ phục là những

nhân tố quan trọng tạo nên điểm nhấn văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhân tố về “Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều

đặn, trang nghiêm”(ĐTB =2,18; ĐLC= 1,15, mức độ đúng) ở mức đúng một phần

nhỏ, kết quả này cho thấy, mức độ thực hiện các nghi thức nghi lễ này còn tương đối

thấp, chưa thực sự thực hiện thường xuyên, đều đặn các quy định về nghi thức, nghi

lễ tại Học viện. Chẳng hạn theo ý kiến một số cán bộ quản lý, giảng viên, việc hát

quốc ca, chào cờ thường chỉ được thực hiện vào các dịp ngày lễ, còn thứ hai hàng

tuần nghi thức này chủ yếu chỉ được thực hiện tại Phân viện Học viện tại TP.Hồ Chí

Minh mà chưa được tổ chức thực hiện tại Học viện trung tâm tại Hà Nội và các phân

viện Học viện tại Tây Nguyên và Huế (Xem Phụ lục 12).Đây là một nội dung cần phải

được củng cố và duy trì trong giai đoạn tới để tạo ra hình ảnh của Học viện trong tương

lai. (Xem Phụ lục 13)

Về “Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ

quản lý và giảng viên = 2,94; ĐLC = 0,87; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học

viên = 3,74; ĐLC = 0,83). Kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, về cơ bản các kỳ

vọng của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên được đáp ứng ở mức độ tương đối. Học

viện Hành chính Quốc gia đã rất nỗ lực nghiên cứu, triển khai các chương trình kế hoạch

để góp phần nâng cao những điều kiện vật chất và tinh thần, đáp ứng các kỳ vọng của

người dạy và người học. Tuy nhiên, so với các nhân tố khác, nhân tố này được các cán bộ,

quản lý và giảng viên đánh giá chưa cao (2,94). Kết quả này cho thấy, cán bộ quản lý và

giảng viên Học viện luôn luôn mong muốn được Học viện quan tâm đến đời sống

vật chất và tinh thần của họ, qua đó họ có thể yên tâm công tác và cống hiến. (Xem

Phụ lục 20 và Phụ lục 3).

Đối với học viên, sinh viên, nhân tố “Được tham gia, tổ chức thường xuyên

83

các hoạt động ngoại khóa, các buổi đi thực tế” chưa được đánh giá cao. Thực tế tại

Học viện cũng đã tổ chức khá nhiều hoạt động đi học tập nghiên cứu ở các địa

phương trong nước và nước ngoài, các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế…song

chủ yếu là sự tham gia của các cán bộ quản lý và giảng viên; còn đối với sinh viên thì

chưa có điều kiệm tham gia, chủ yếu vẫn chỉ tham gia các hoạt động do Đoàn thanh

niên tổ chức và một số buổi tiếp xúc giữa Lãnh đạo học viện với sinh viên, các hoạt

động ngoại khoá đầu năm học và trước khi ra trường; các học viên do đặc thù là cán

bộ, công chức, viên chức đi học, còn phải kết hợp công việc của cơ quan nên ít có

điều kiện tham gia các hoạt động phong trào của Học viện, đặc biệt là hoạt động nghiên

cứu thực tế và các cuộc hội thảo khoa học của Học viện, do đó cũng chưa thật sự tạo

được sự kết nối của các thành viên là học viên với cán bộ, giảng viên cũng như giữa họ

với sinh viên trong Học viện (Xem Phụ lục 21).

Phỏng vấn sâu một số học viên, sinh viên, đa số các ý kiến cho rằng, họ mong

muốn Học viện tổ chức các hoạt động phong trào, ngoại khoá, thực tế thường xuyên hơn

nữa và có cơ chế để họ có cơ hội kết nối, giao lưu, tăng cường sự hiểu biết thực tế và tạo

động lực học tập và rèn luyện…

“Em rất mong muốn Ban lãnh đạo Học viện cũng như Ban Chấp hành Đoàn

trường Học viện, các thầy cô tổ chức thường xuyên hơn nữa các hoạt động ngoại

khóa để em và các bạn khác có cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau…”.

(Mẫu số 7, Phỏng vấn sâu sinh viên, Nguyễn Thu Thủy, SV K16, Hành chính học)

“ Tôi thiết nghĩ, các môn học nên tập trung hơn về thực tiễn, ví dụ sau khi kết

thúc các nội dung lý thuyết, thầy cô và Học viện có thể tổ chức cho học viên đi nghiên

cứu thực tế, cả các mô hình quản lý hành chính nhà nước, qua đó học viên chúng tôi

được trải nghiệm nhiều hơn, đúng với nghĩa là được huấn luyện để có kỹ năng phục

vụ nhân dân tốt hơn.

(Mẫu số 8, Phỏng vấn sâu học viên, Trần Văn Vịnh, học viên lớp chuyên viên

chính Khóa 3, Học viện Hành chính Quốc gia)

Về “Các giá trị cốt lõi” hiện tại của của Học viện Hành chính Quốc gia, kết

quả cho thấy: đa số các khách thể nghiên cứu đều nhất trí cho rằng việc xác định các

giá trị cốt lõi tại Học viện hiện nay về cơ bản là phù hợp. Tuy nhiên, quá trình xác

định các giá trị cốt lõi muốn cho chính xác, cần phải thực hiện theo một quy trình

khảo sát và phân tích khoa học đồng thời phải xây dựng các kế hoạch và chiến lược

nhằm hiện thực hóa các giá trị cốt lõi được đề cao. Đặc biệt cần chú ý hơn “Tính tập

84

thể"; "Tính hiệu quả"; và“chất lượng đào tạo”. Kết quả phân tích khảo sát cho thấy,

các thành viên tại Học viện luôn đề cao tính tập thể, truyền thống đoàn kết trong

xây dựng và phát triển Học viện, đồng thời, trong xu thế hội nhập quốc tế và yêu

cầu đổi mới căn bản nền giáo dục cũng như trước những tác động mạnh mẽ của

cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ tư, những yêu cầu từ phía người học,

giá trị cốt lõi mà các thành viên trong Học viện mong muốn hiện thực đó chính là

giá trị về đảm bảo tính hiệu quả - chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, kết quả đầu ra –

đáp ứng nhu cầu của nền công vụ. Các cán bộ, giảng viên đòi hỏi và kỳ vọng hơn

nữa về việc hiện thực giá trị về chất lượng đào tạo hiện nay của Học viện. Hiện nay

Học viện vẫn đang đào tạo đại học theo chương trình niên chế, chưa tổ chức đào tạo

theo chương trình học chế tín chỉ, và đào tạo Elearning do đó, việc giảng dạy vẫn

chưa thực sự linh hoạt, hướng vào kết quả đầu ra. Chương trình đào tạo cử nhân và

sau đại học vẫn còn mang nặng lý thuyết. Riêng nội dung chương trình đào tạo, bồi

dưỡng ngắn hạn đã được cơ cấu theo hướng kỹ năng nhưng điều kiện để áp dụng giữa

lý thuyết với thực hành còn rất khó khăn do chưa có đủ điều kiện, cơ sở vật chất và

chưa có cơ sở để xây dựng mẫu hình hành chính để có thể áp dụng ngay trong quá

trình giảng dạy. Đây cũng là một trong những lý do ảnh hưởng đến chất lượng đào

tạo của Học viện. Vì vậy, Học viện cần thiết phải có sự thay đổi trong phương thức

đào tạo đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn

đặt ra (Xem Phụ lục 17). Do vậy, Học viện cần thiết phải có các biện pháp để hiện thực

hóa nhằm định hướng cho toàn bộ hoạt động tại Học viện trong bối cảnh hiện nay.

Phỏng vấn sâu số học viên, sinh viên về việc đánh giá này, các học viên, sinh

viên cho rằng, việc họ đánh giá thấp giá trị “tính tập thể” tại Học viện là do nguyên

nhân được cho là hoạt động học tập tại Học viện còn thiếu các sự kết nối, tương tác

tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên; đồng thời, Học viện chưa

thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa do vậy chưa tạo được cảm hứng kết

nối tinh thần tập thể tại Học viên, đặc biệt là với học viên và sinh viên. Phỏng vấn

sâu một số cán bộ lãnh đạo Học viện, về giá trị cốt lõi của Học viện hiện nay, đa số

các ý kiến cho rằng, Học viện cần phải hướng tới những giá trị cốt lõi (Chuyên

nghiệp - Tận tuỵ; Trách nhiệm – Cam kết; Kỷ cương – Sáng tạo; Hợp tác – Chia sẻ)

cho phù hợp với nhiệm vụ và tầm nhìn mới trong bối cảnh cải cách hành chính và

xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính và hành động.

Những giá trị cốt lõi của Học viện phải là:” duy trì sự chuyên nghiệp, tận tụy và

85

có trách nhiệm với những gì đã cam kết trong mọi lĩnh vực hoạt động với năng lực, sự

thành thạo và sự hợp tác tốt trong việc cung cấp các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng

yêu cầu của các đối tác, thông qua việc không ngừng đổi mới hướng tới xác lập sự vượt

trội về tính liêm chính, tinh thần làm việc tập thể quyết đoán và sáng tạo trong môi

trường tin cậy, làm việc trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau gắn với trách nhiệm của từng

cá nhân; thực hành chính sách tài chính minh bạch, luôn công bằng và nhất quán”.

(Mẫu số 15, Phỏng vấn sâu Lãnh đạo, PGĐ. Học viện, 60 tuổi)

Về “văn hóa lãnh đạo, quản lý” của Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả cho

thấy: đa số cán bộ, giảng viên cho rằng, văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện đạt mức

độ phù hợp. Xem xét các biểu hiện trong bảng đánh giá trên của cán bộ, giảng viên,

nội dung biểu hiện văn hóa lãnh đạo, quản lý được cán bộ, giảng viên đánh giá cao

trong bảng đánh giá nêu trên là “Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự”và “Có năng

lực quản lý nhà trường tốt”. Kết quả này cho thấy, các nhà lãnh đạo, quản lý của Học

viện rất quan tâm đến việc thực hiện đúng các chuẩn mực văn hóa giao tiếp, ứng xử,

đồng thời chú trọng đến việc nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Đây cũng được

xem là một trong nội dung nổi bật của văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện Hành

chính Quốc gia bởi lẽ nội dung này phản ánh rõ đặc thù của mô hình giáo dục đào

tạo mang tính đặc thù của Học viện, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn luôn phải

học tập, rèn luyện, trau rồi các kiến thức về lý luận chính trị, cũng như cập nhật các

chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để kịp thời triển khai hoạt

động giảng dạy và học tập của Học viện nhằm đáp ứng yêu cầu của nền công vụ và

thực tiễn cuộc sống, người học(Xem Phụ lục 24).

Về“Giao tiếp, ứng xử” cũng là một trong các giá trị tinh thần được cán bộ,

giảng viên và học viên, sinh viên đánh giá mức độ phù hợp (ĐTB chung của nhóm

cán bộ quản lý và giảng viên = 3,66; ĐLC = 0,47; ĐTB chung của nhóm sinh viên,

học viên = 3,86; ĐLC = 0,78). Kết quả này đã phản ánh tương đối rõ mối quan hệ

giao tiếp trong nội bộ Học viện và giao tiếp với bên ngoài của Học viện. Bên cạnh

đó, cán bộ, giảng viên đánh giá rất khách quan về mối quan hệ giữa đồng nghiệp

với đồng nghiệp và thể hiện đúng các chuẩn mực trong ứng xử, giao tiếp của môi

trường sư phạm mang tính đặc thù, vừa đảm bảo mối quan hệ giao tiếp của các

chuẩn mực sư phạm, vừa đảm bảo chuẩn mực của giao tiếp hành chính – công vụ,

thứ bậc. Giao tiếp ứng xử của học viên và sinh viên với cán bộ, giảng viên cũng

86

luôn thể hiện sự tôn trọng, lễ phép. Kết quả này là một khẳng định về nguồn nhân

lực là đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện là đội ngũ có chuyên môn, nghiệp vụ

cao; có năng năng lực lãnh đạo, quản lý, tác phong làm việc, giảng dạy chuyên

nghiệp, do đó đã tạo được “thương hiệu” và dấu ấn trong lòng người học. Kết quả này

cũng phản ảnh rõ tính chất không thường xuyên trong các giao tiếp, ứng xử hàng ngày

của Lãnh đạo Học viện do đặc thù công việc, do đó kết quả phản ảnh những mong

muốn của học viên, sinh viên về Học viện Hành chính Quốc gia cần không ngừng nỗ

lực đổi mới, xây dựng hình ảnh Học viện một cách toàn hiện hơn nữa, đáp ứng yêu cầu

của người học và thực tiễn.

3.3.3. Đánh giá chung thực trạng biểu hiện văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia

Đánh giá chung về thực trạng biểu hiện văn hoá nhà trường Học viện Hành

chính Quốc gia cho thấy: ý kiến của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên đều

cho rằng các giá trị văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện hiện nay về

cơ bản mới đạt ở mức tương đối phù hợp và phù hợp.

Thứ nhất, về giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia, cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát đều đánh giá ở mức độ “trung

bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý và giảng viên = 3,37; ĐLC = 0,64;

ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên = 32,5; ĐLC = 0,89). Kết quả nghiên cứu

này khẳng định, các giá trị vật chất văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia về cơ bản là chấp nhận được. Trong đó, logo, biển hiệu, khẩu hiệu,

phương châm làm việc, biểu tượng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn, kiến trúc, cảnh quan,

không gian của Học viện là tương đối phù hợp về tính thẩm mỹ, tính hợp lý, tính

đơn giản và phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện.

Xem xét 10 giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện cho thấy:

cả hai nhóm khách thể được đề tài khảo sát đều đánh giá các giá trị vật chất của văn

hóa nhà trường là Logo; Biển hiệu; Khẩu hiệu; Biểu tượng; được đánh giá có mức

độ phù hợp hơn so với các giá trị vật chất còn lại. Kết quả nghiên cứu từ phương

pháp phỏng vấn sâu của chúng tôi về vấn đề này cũng cho thấy kết quả nghiên cứu

tương đồng.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, các giá trị vật chất được đánh giá thấp hơn đó là:

Hình ảnh, kiến trúc của Học viện, Phương tiện, thiết bị, cảnh quan của Học viện.

Một số ý kiến còn phàn nàn về phòng thực hành máy tính; phòng làm việc; sân thể

87

thao, thang máy, loa míc, phòng nghỉ giảng viên…. Kết quả này cho thấy những bất

cập, hạn chế của một số nhân tố về cảnh quan, môi trường làm việc của cán bộ,

giảng viên chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế về những tiêu chí thẩm mỹ

cũng như đáp ứng nhu cầu làm việc và giải trí của cán bộ, giảng viên của Học viện.

Thứ hai, về giá trị tinh thần của văn hoá nhà tại trường Học viện Hành chính

Quốc gia, cũng đạt ở mức độ “trung bình”, (ĐTB chung của nhóm cán bộ quản lý

và giảng viên = 3,20; ĐLC = 0,86; ĐTB chung của nhóm sinh viên, học viên =

3,89; ĐLC = 0,81). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, các giá trị tinh thần văn hóa

nhà trường tại Học viện về cơ bản là phù hợp.

Các giá trị tinh thần của văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia

được đánh giá cao là: Sứ mệnh, tầm nhìn, phương châm làm việc, giao tiếp, ứng xử

của cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên của Học viện.

Tuy nhiên, các yếu tố về văn hoá tinh thần của Học viện như niềm tin, kỳ

vọng, giá trị cốt lõi, văn hoá lãnh đạo, quản lý của Học viện lại chưa được đánh giá

cao như các giá trị trên. Thông số niềm tin kỳ vọng được cán bộ giảng viên đánh giá ở

mức: 2,95 và giá trị cốt lõi của Học viện là mức 2,94, văn hoá lãnh đạo, quản lý (3,21).

Số liệu đánh giá trên cho thấy rất cần thiết phải có sự phân tích, tìm hiểu ra nguyên

nhân của vấn đề trên để có những giải pháp khắc phục. Bởi những nhân tố văn hoá tinh

thần trên là yếu tố rất quan trọng trong việc quyết định văn hoá của một nhà trường.

Nếu các thành viên không kỳ vọng vào tổ chức, giá trị cốt lõi cuả một nhà trường chưa

được chú trọng, văn hoá lãnh đạo quản lý, điều hành chưa có sự ổn định thì khó có thể

thực hiện được sứ mệnh, tầm nhìn của một nhà trường mang tính công vụ như Học

viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Hơn nữa các yếu tố hình ảnh kiến trúc, các

trang thiết bị, quy trình thủ tục, nghi thức nghi lễ, cảnh quan, không gian của Học viện

cũng chỉ ở mức trung bình. Như vậy rõ ràng tầm nhìn “Xây dựng Học viện Hành chính

Quốc gia trở thành Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và

nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho nền công vụ của quốc gia và khu vực” là

khó có khả năng trở thành hiện thực, khi mà các giá trị về vật chất và tinh thần của Học

viện mới chỉ ở mức trung bình như hiện nay.

3.4. Thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

Như trong phần lý luận đã nêu, nội dung xây dựng văn hoá nhà trường học

viện nói chung gồm hai hoạt động cơ bản: (1) Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị

88

văn hoá vật chất và tinh thần không còn phù hợp; (2) Duy trì, phát huy các giá trị

vật chất tinh thần phù hợp với xu hướng phát triển của nhà trường trong tương lai.

Sau đây là những đánh giá của khách thể nghiên cứu về thực trạng xây dựng văn

hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

3.4.1. Thực trạng xây dựng các giá trị văn hóa vật chất tại Học viện Hành chính

Quốc gia

Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực trạng

xây dựng các giá trị văn hoá vật chất tại Học viện Hành chính Quốc gia

Phát huy các giá trị vật chất phù hợp Các giá trị vật chất Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không còn phù hợp

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1.Logo 2,60 1,09 3,32 1,27

2.Biển hiệu 2,83 1,02 3,05 1,38

3.Khẩu hiệu 3,04 0,68 2,96 1,39

4. Cảnh quan 2,94 1,01 3,33 1,13

5.Biểu tượng 2,61 0,97 2,88 1,28

6.Bảng hiệu 3,12 0,75 3,05 1,33

7.Sơ đồ chỉ dẫn 2,59 1,00 3,10 1,20

8. Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 3,01 0,70 3,32 1,27

9. Không gian 2,62 1,35 3,05 1,38

10. Phương tiện, trang thiết bị 2,52 1,18 2,96 1,39

Trung bình chung 2,78 0,97 3,10 1,30

Là một cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có lịch sử gần 60 năm, qua nhiều bước

thăng trầm, trong những gần đây, Học viện Hành chính Quốc gia đã và đang tiến

hành chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không phù hợp của Học viện.

Song, công việc này của Học viện chưa được các khách thể nghiên cứu đánh giá cao

(ĐTB =2,78; ĐLC =0,97). Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số các giá trị vật chất

được nghiên cứu thì các giá trị như: Bảng hiệu (ĐTB = 3,12; ĐLC = 0,75); Khẩu

hiệu (ĐTB= 3,04; ĐLC = 0,68); Hình ảnh kiến trúc tòa nhà (3,01 ; ĐLC = 0,70) là

các giá trị vật chất được các khách thể mà đề tài khảo sát đánh giá có sự chỉnh sửa,

89

xây dựng mới nhiều nhất so với 10 giá trị vật chất được nghiên cứu. Kết quả này

cho thấy, Học viện đã nỗ lực phát huy các giá trị văn hóa vật chất của nhà trường

trong bối cảnh hiện tại. Khẩu hiệu, hay bảng hiệu và kiến trúc của toà nhà Học viện

đã được chú trọng chỉnh sửa và xây mới cho phù hợp với mục đích đào tạo bồi

dưỡng của Học viện. Do vậy, đây là tín hiệu đáng mừng. Bởi lẽ, các giá trị vật chất

này góp phần tạo nên văn hoá nhà trường của Học viện trong bối cảnh mới.

Bên cạnh các giá trị văn hoá vật chất được chỉnh sửa và xây dựng mới như

đã phân tích ở trên, thì vẫn còn có một số các giá trị văn hoá vật chất chưa được

chỉnh sửa và xây dựng mới. Cụ thể là các giá trị : Phương tiện, trang thiết bị; Sơ đồ

chỉ dẫn; Biểu tượng; Logo,… (ĐTB của các giá trị vật chất này từ 2,52 đến 2,60).

Kết quả này khẳng định, các khách thể mà đề tài nghiên cứu cho rằng, các giá trị vật

chất nêu trên chưa được xây mới hoặc chỉnh sửa cho thật sự phù hợp với Học viện.

Có thể nói rằng, có rất nhiều nguyên nhân có thể lý giải cho kết quả nghiên cứu này.

Tuy nhiên, có thể nhận thấy trên thực tế, việc chỉnh sửa hay xây mới các giá trị văn

hoá vật chất nêu trên phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề tài chính,

nguồn lực con người để thực hiện còn chưa đáp ứng được với yêu cầu cấp bách cần

phải chỉnh sửa hoặc xây dựng mới các giá trị văn hoá vật chất này. Như vậy, có thể

thấy rằng các giá trị văn hóa vật chất của Học viện Hành chính Quốc gia mặc dù đã

được chỉnh sửa và xây dựng mới nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn

của bối cảnh lịch sử đặt ra cũng như những mong đợi của cán bộ, giảng viên và học

viên, sinh viên. Do đó, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nhằm đáp ứng các nhu

cầu của người học và hoạt động của nền công vụ, Học viện cần có các biện pháp cụ

thể nhằm xây dựng văn hóa nhà trường Học viện đạt hiệu quả.

Xem xét đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực trạng

phát huy các giá trị vật chất phù hợp được Học viện thực hiện khá tốt (ĐTB = 3,10 ;

ĐLC = 1,30). Như vậy, so với việc chỉnh sửa và xây mới thì Học viện đã thực hiện việc

phát huy các giá trị vật chất phù hợp tốt hơn. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp với

thực tế hiện nay, việc phát huy các giá trị vật chất phù hợp không phụ thuộc quá nhiều

vào tài chính của Học viện và ngân sách của nhà nước, Học viện có thể chủ động thực

hiện các hoạt động cụ thể để phát huy các giá trị vật chất đã có sao cho các giá trị vật

chất này phù hợp nhất với bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nước nhà, phù

90

hợp với yếu cầu giáo dục đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia. Việc phát huy

các giá trị văn hoá vật chất của Học viện được thực hiện tốt nhất ở các giá trị như:

Logo; Hình ảnh kiến trúc tòa nhà; Cảnh quan; Sơ đồ chỉ dẫn,…

3.4.2. Thực trạng xây dựng các giá trị văn hóa tinh thần tại Học viện Hành chính

Quốc gia

Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ giảng viên và học viên, sinh viên về thực trạng

xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần tại Học viện

Các giá trị tinh thần Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp

1.Sứ mệnh, tầm nhìn Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần không phù còn hợp ĐTB ĐLC 0,85 3,07 ĐTB 3,70 ĐLC 0,99

2.Phương châm làm việc 3,03 0,97 3,48 1,08

3.Quy trình, thủ tục làm việc 3,03 1,03 3,42 1,06

4.Các nghi lễ, nghi thức 3,24 0,78 3,34 1,14

5.Niềm tin và kỳ vọng của các thành viên 2,90 0,98 3,59 1,01

6.Những giá trị cốt lõi 2,97 0,97 3,72 0,93

7.Văn hóa lãnh đạo, quản lý 3,21 0,80 3,64 0,85

8.Giao tiếp, ứng xử 2,89 1,19 3,75 0,85

Trung bình chung 3,04 0,95 3,58 0,98

(Nguồn: Câu, Bảng hỏi, Phụ lục)

Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, đa số các khách thể

nghiên cứu là cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên đều nhất trí cho rằng Học

viện Hành chính Quốc gia đã nỗ lực chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần

bao gồm: Sứ mệnh, tầm nhìn, Quy trình, thủ tục làm việc, Các nghi lễ, nghi thức,

Những giá trị cốt lõi… việc chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần này được

đánh giá là phù hợp với mục tiêu chung của Học viện trong giai đoạn hiện nay

(ĐTB = 3,04; ĐLC = 0,95).

Trong 8 giá trị tinh thần được nghiên cứu thì các khách thể được khảo sát

đánh giá cao việc chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị như: Văn hóa lãnh đạo, quản

lý; Các nghi lễ, nghi thức; Sứ mệnh, tầm nhìn (ĐTB từ 3,07 đến 3,24). Như vậy, có

thể nói, việc kịp thời chỉnh sửa và xây dựng mới các giá trị tinh thần này cho phù

91

hợp hơn với sự phát triển của Học viện trong giai đoạn mới được đánh giá khá cao.

Đặc biệt, việc lãnh đạo Học viện chủ động xây dựng và chỉnh sửa văn hoá lãnh đạo

quản lý là một trong những yếu tố then chốt góp phần xây dựng văn hoá nhà trường

phù hợp. Kết quả nghiên cứu này cũng bước đầu đã cho thấy những chuyển biến có

tính định hướng của Học viện Hành chính Quốc gia trong việc xác định tầm nhìn

chiến lược cũng như xác lập các giá trị văn hóa nhà trường cốt lõi nhằm định hướng

cho toàn bộ hoạt động của Học viện.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, giá trị tinh thần về “Niềm tin

và kỳ vọng của các thành viên” còn có ĐTB thấp nhất so với 8 giá trị được nghiên

cứu (ĐTB = 2,90 ; ĐLC – 0,98). Đây chính là điểm cần chú ý của Học viện trong

thời gian tới. Việc xây dựng niềm tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, học

viên và sinh viên là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Học viện và việc

xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia.

Xem xét đánh giá của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên về phát huy

các giá trị tinh thần phù hợp tại Học viện cho thấy, đa số khách thể mà đề tài tiến

hành khảo sát đều đánh giá việc thực hiện khía cạnh này tại Học viện đạt mức độ

trung bình tiệm cận rất gần với mức độ khá (ĐTB = 3,58; ĐLC = 0,98). Đây là một

tín hiệu rất mừng, bởi lẽ, việc phát huy các giá trị tình thần của văn hóa nhà trường

hiện có cũng được Học viện Hành chính Quốc gia nỗ lực tiến hành nhằm đáp ứng

các yêu cầu của thực tiễn của hoạt động nhà trường đặt ra. Trong số các giá trị tinh

thần được nghiên cứu cho thấy, các giá trị được các khách thể nghiên cứu đánh giá

cao hơn các giá trị được nghiên cứu là: Giao tiếp, ứng xử (ĐTB = 3,75; ĐLC =

0,85); Những giá trị cốt lõi (ĐTB = 3,72; ĐLC = 0,93; Sứ mệnh, tầm nhìn (ĐTB =

3,70; ĐLC = 0,99). Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, Học viện Hành chính Quốc

gia vẫn cần phải có các biện pháp cụ thể nhằm xây dựng văn hóa tinh thần của Học

viện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của nền công vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo,

người học và nhu cầu xã hội.

3.5. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính

Quốc gia

3.5.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia

Đánh giá về công tác lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện hiện

nay, ý kiến của cán bộ, giảng viên đều cho rằng về cơ bản Ban Lãnh đạo Học viện đã

92

thực hiện và bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định.

Bảng 3.5: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng

Đơn vị tính: %

tại Học viện Hành chính Quốc gia

Tỉ lệ %

ĐTB

ĐLC

Các hoạt động lập kế hoạch

Kém

Khá Tốt

Trung bình

Tƣơng đối kém

21,7

32,6

31,4

14,3

2,382

0,980

0

21,7

21,7

42,3

14,3

2,491

0,987

0

21,7

21,7

42,3

14,3

2,491

0,987

0

21,7

21,7

41,1

15,4

0

2,502

0,999

21,7

21,7

42,3

14,3

2,491

0,987

0

0

21,7

21,7

42,3

14,3

2,491

0,987

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Học viện Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trườngtại Học viện Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Trung bình chung

2,462

0,948

(Nguồn: Câu 19, Bảng hỏi cán bộ, giảng viên, Phụ lục 1)

Đánh chung về việc lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện, kết quả

khảo sát cho thấy, đa số ý kiến của cán bộ, giảng viên đều nhất trí cho rằng hoạt động

lập kế hoạch quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện đạt mức trung bình

chung là “bình thường” (ĐTB chung =2,46; ĐLC=0,94; mức độ bình thường). Kết quả

này đã cho thấy, trước những thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện đã nêu trên,

Ban Lãnh đạo Học viện đã tiến hành lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của

Học viện, song cũng mới chỉ ở mức độ trung bình.

Xem xét 7 nội dung trong việc lập kế hoạch quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện, nội dung được các khách thể nghiên cứu đánh giá cao hơn so với

các nội dung trong bảng đánh giá trên là “Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến

hành để thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,50;

ĐLC=0,99; mức độ bình thường, 1/7). Kết quả này đã cho thấy Lãnh đạo Học viện đã

rất nỗ lực xác định các hoạt động cụ thể, cần thiết cho việc quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường đạt hiệu quả. Các nội dung được cán bộ, giảng viên đánh giá mức độ khá

93

tiếp theo là “Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB

=2,49; ĐLC=0,98; mức độ bình thường, 2/7); “Xác định các nội dung đưa vào xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,49; ĐLC=0,98; mức độ bình

thường, 2/7); “Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy động để xây dựng văn hoá

nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,49; ĐLC=0,98; mức độ bình thường, 2/7); “Xác

định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,49; ĐLC=0,98;

mức độ bình thường, 2/7). Bên cạnh đó, nội dung được cán bộ, giảng viên đánh giá

thấp hơn so với các nội dung lập kế hoạch khác trong bảng đánh giá trên là “Phân

tích đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,38;

ĐLC=0,98; mức độ bình thường, 3/7); Kết quả này cho thấy chất lượng lập kế

hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện chưa đáp ứng được yêu cầu bởi

khâu phân tích thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường là hết sức quan trọng, nếu

khâu này không được quan tâm đúng mức thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính khoa

học và khả thi của kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện. Đây chính

là vấn đề cần được nghiên cứu để đề ra giải pháp ở Chương 4.

Phỏng vấn sâu một số lãnh đạo, quản lý trong Học viện, các nhà lãnh đạo

quản lý cho rằng, trên thực tế, việc phân tích trực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện

được gắn với bối cảnh lịch sử cụ thể của từng giai đoạn lịch sử, đặc biệt gắn với bối

cảnh của các nhà lãnh đạo, quản lý đảm nhiệm vị trí đứng đầu của Học viện. Đồng

thời, việc phân tích thực trạng văn hoá nhà trường chưa được các lãnh đạo, quản lý

xem xét như là một nội dung cụ thể, mà thường gắn với các hoạt động mang tính tổng

thể của Học viện Hành chính Quốc gia.

“Tôi cho rằng hoạt động phân tích thực trạng văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia cũng đã được chúng tôi và những nhà lãnh đạo tiền

nhiệm thực hiện, tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động này thường được xem xét trong

chương trình, kế hoạch tổng thể hoạt động thực hiện chức năng,nhiệm vụ của Học

viện mà chưa xem xét là một hoạt động riêng biệt”...

(Mẫu số 22, Phỏng vấn sâu Chuyên gia, Nam, 60 tuổi, Nguyên cán bộ, Học viện

Hành chính Quốc gia)

“Việc phân tích thực trạng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia sẽ diễn ra trong bối cảnh lịch sử xây dựng và phát triển của Học viện,

đồng thời, diễn ra trong mối quan hệ của những người đứng đầu Học viện trong

những bối cảnh cụ thể”.

94

(Mẫu số 25, phỏng vấn sâu cán bộ, Nam, 45 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

3.5.2. Thực trạng tổ chức, triển khai xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia

Nhằm bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại cũng như đáp ứng việc cung

cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền công vụ, Học viện Hành chính Quốc gia

đã và đang nỗ lực tổ chức, triển khai xây dựng văn hoá nhà trường nhằm phát huy

sức mạnh “nội sinh” của Học viện trong việc thực hiện sứ mệnh và các nhiệm vụ

cũng như các mục tiêu đề ra của Học viện.

Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ chức, triển khai xây dựng văn

hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

ĐTB

ĐLC

Kém

Khá

Tốt

Tƣơng đối kém

Tỉ lệ % Trung bình

33,7

20,6

41,7

4,0

0

2,160

0,945

33,7

10,9

29,7

25,7

0

2,474

1,202

12,0

42,3

31,4

14,3

0

2,480

0,883

33,7

10,9

29,7

25,7

0

2,474

1,202

Xác định các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường Phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong Học viện Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

2,397

1,023

Trung bình chung

(Nguồn: Câu 20, Bảng hỏi CBGV, Phụ lục 1)

Đánh giá chung về công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện, kết quả khảo sát cho thấy, đa số các khách thể nghiên cứu cho

rằng, công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện ở

mức trung bình chung là “trung bình”(ĐTB chung =2,39; ĐLC=1,02; mức độ trung

bình). Kết quả này đã cho thấy công tác công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường tại Học viện mới chỉ dừng lại ở mức độ tạm chấp nhận, bởi trong

bối cảnh hội nhập quốc tế và trước yêu cầu thực tiễn của người học đặt ra, hoạt động

quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện nói riêng cần

tính đến tính năng động cũng như yêu cầu đặt ra của bối cảnh cụ thể. Do đó, công tác

chỉ đạo, thực thi quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện cần phải được quan

95

tâm hơn nữa và có các biện pháp cụ thể nhằm hiện thực mục tiêu đặt ra về phát triển

Học viện trong tương lai bởi thực tế cả hai hoạt động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

kế hoạch đều có vai trò quan trọng. Nếu lập kế hoạch tốt mà khâu tổ chức chưa được

quan tâm đúng mức thì việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện sẽ

không thể đạt được hiệu quả.

Xem xét bốn nội dung trong bảng đánh giá về công tác tổ chức, triển khai quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, nội dung được cán

bộ, giảng viên đánh giá cao hơn so với các nội dung khác trong bảng đánh giá trên

là“Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn

vị, bộ phận cá nhân trong Học viện”(ĐTB=2,48; ĐLC=0,88; mức độ bình thường). Kết

quả này đã cho thấy, Học viện đã quan tâm đến việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn

nghiệp vụ về xây dựng văn hoá nhà trường cho các thành viên trong Học viện. Với

hoạt động này, Ban Lãnh đạo Học viện đã nỗ lực tập trung vào việc nâng cao trình độ,

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên nhằm nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, giảng dạy và quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nội dung được cán bộ, giảng viên

đánh giá thấp nhất trong bảng đánh giá nêu trên là “Xác định các đơn vị, bộ phận, cá

nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường” (ĐTB=2,16; ĐLC=0,94;

mức độ khá thấp). Kết quả này đã cho thấy, mặc dù Ban lãnh đạo Học viện đã tổ chức,

triển khai các chương trình, kế hoạch trong toàn Học viện, song trên thực tế, việc triển

khai công tác thực thi xây dựng văn hoá nhà trường tại các đơn vị, bộ phận chưa thật sự

hiệu quả và chưa cụ thể.

Phỏng vấn sâu một số cán bộ, giảng viên về nguyên nhân của việc tổ chức,

triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại các đơn vị, Khoa, Ban

chưa hiệu quả, nhìn chung các ý kiến đều cho rằng: công tác tuyên truyền, hoạch định

kế hoạch chiến lược xây dựng văn hoá nhà trường chưa thực sự được quan tâm đúng

mức do đó chưa tạo được sự đồng thuận, kết nối cao trong Học viện. Hơn nữa, sự

thiếu vắng sự chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu Học viện (trong thời gian 10 năm

qua, từ 2007 đến 2017 Học viện luôn trong tình trạng không ổn định về vị trí và chức

năng nhiệm vụ và người đứng đầu Học viện cũng có những thời điểm chỉ là kiêm

nhiệm và phụ trách điều hành ….) do đó chưa thu hút được tinh thần sáng tạo, đoàn kết

cao trong Học viện về thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu đặt ra. Kết quả này cũng

đã phản ánh thực trạng công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà

96

trường tại Học viện hiện nay còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế.

3.5.3. Thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Học viện

Hành chính Quốc gia

Bên cạnh việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc xây dựng văn hoá nhà trường

tại Học viện Hành chính Quốc gia thì công tác chỉ đạo việc xây dựng văn hoá nhà trường

cũng được Lãnh đạo Học viện quan tâm và thực hiện thống nhất trong toàn Học viện.

Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà

trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia

Tỉ lệ %

Các hoạt động

ĐTB

ĐLC

Kém

Khá Tốt

Tƣơng đối kém

Trung bình

33,7

9,7

30,9

25,7

0

2,485

1,202

26,8

21,7

47,1

4,5

0

2,293

0,914

24,0

19,4

30,9

25,7

0

2,582

1,115

33,7

9,7

42,3

14,3

0

2,371

1,095

12,0

31,4

42,3

14,3

0

2,588

0,878

12,0

31,4

30,9

25,7

0

2,702

0,984

12,0

31,4

32,6

24,0

0

2,685

0,969

12,0

31,4

21,1

35,4

0

2,800

1,055

Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và tinh thần tại Học viện Ra các quyết định về hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Động viên, khuyến khích các cán bộ, giảng viên tham gia xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Động viên khích lệ các thành viên thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện Tổng kết việc thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

2,585

1,005

Trung bình chung

(Nguồn: Câu 21, Bảng hỏi CBGV, Phụ lục 1)

Đánh giá về công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà trường, ý kiến của các

97

cán bộ, giảng viên đều cho rằng hoạt động chỉ đạo thực hiện xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện đã đạt được những kết quả bước đầu với điểm chung bình chung ở

mức độ “khá” (ĐTB chung=2,58; ĐLC=1,00; mức độ bình thường). Kết quả này cho

thấy, Ban Lãnh đạo Học viện đã nỗ lực chỉ đạo công tác xây dựng văn hoá nhà trường

nhằm kiểm soát được các nội dung của các kế hoạch đang triển khai.

Xem xét 7 nội dung về công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá vật chất và văn

hoá tinh thần tại Học viện Hành chính Quốc gia trong bảng trên, nội dung được cán

bộ, giảng viên đánh giá cao hơn so với các nội dung còn lại là “Tổng kết việc thực

hiện kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện”

(ĐTB=2,80; ĐLC=1,05; mức độ bình thường, 1/7). Kết quả này cho thấy, Ban Lãnh

đạo Học viện rất quan tâm đến công tác tổng kết việc thực hiện hoạt động xây dựng

văn hoá nhà trường, qua đó đánh giá được những ưu điểm và những hạn chế của việc

triển khai thực hiện các kế hoạch. Trên cơ sở đó, Ban Lãnh đạo Học viện sẽ có các

chỉ đạo và điều chỉnh các kế hoạch, chiến lược nhằm phát huy các điểm mạnh đã đạt

được và đề ra các biện pháp cụ thể để điều chỉnh kịp thời những bất cập, hạn chế

trong công tác kiểm soát, chỉ đạo việc xây dựng văn hoá nhà trường. Tuy nhiên, để

đạt được các mục tiêu đề ra, Học viện cần phải có các chỉ đạo cụ thể, quyết liệt hơn

về việc việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Bởi trên thực tế, công tác

chỉ đạo của Học viện bộ lộ những bất cập, hạn chế, trong đó có nội dung “Ra các

quyết định xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện”

(ĐTB=2,29; ĐLC=0,91; mức độ bình thường). Kết quả này cũng phản ánh thực trạng

công tác quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường nói riêng bộc lộ

những bất cập và những khó khăn nhất định, đặc biệt là khâu ra quyết định. Điều này

xuất phát từ những nguyên nhân khách quan của Học viện về công tác nhân sự, thực

tế là sự không ổn định vị trí người đứng đầu Học viện trong thời gian qua luôn có

những thay đổi, chủ yếu là ở vị trí kiêm nhiệm hoặc phụ trách, do đó việc ra quyết

định về một hoạt động quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường

nói riêng không phải dễ dàng và thuận lợi.

Phỏng vấn sâu chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên về việc vẫn còn tồn tại

trong công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia,

kết quả cũng cho thấy nguyên nhân tương tự như đã trình bày ở trên.

- “... thực tế thời gian gần đây, Học viện Hành chính Quốc gia bị thiếu hụt vị

98

trí người đứng đầu, thay vào đó là sự kiêm nhiệm của các vị lãnh đạo đạo Bộ hoặc

cử cán bộ phụ trách, điều này ảnh hưởng rất rõ đến hiệu quả điều hành hoạt động

nói chung, trong đó có hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường.Vì vậy, đối với Học

viện hiện nay, cần thiết phải ổn định công tác nhân sự, đặc biệt đội ngũ lãnh đạo,

quản lý....; cần thiết thực hiện hiệu quả hơn các nội dung văn hoá nhà trường, đó là

vấn đề của con người, nhân văn, là sức mạnh nội lực của tổ chức,..”

(Mẫu số 12, Phỏng vấn sâu cán bộ, Nam, 65 tuổi, Nguyên Lãnh đạo Học viện

Học viện hành chính Quốc gia).

- “Tôi cho rằng công tác chỉ đạo, thực thi việc xây dựng văn hoá nhà trường trên

thực tế đã được triển khai trong Học viện bằng việc triển khai các hoạt động chung tại

Học viện. Tuy nhiên, xem xét việc xây dựng văn hoá nhà trường trong cái nhìn tổng thể,

thì việc triển khai công tác này tại các phân viện, khoa, ban, đơn vị thì chưa được cụ thể,

thông thường các Khoa, Ban, đơn vị chỉ xem xét thực hiện nội dung thuộc chuyên môn,

nghiệp vụ, các hoạt động khác thường chưa quan tâm, hoặc không quan tâm...

(Mẫu số 15,Phỏng vấn sâu giảng viên, Nữ, 45 tuổi, Khoa Văn bản &Công nghệ

hành chính)

- “Theo tôi, công tác chỉ đạo việc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia cũng đã được Ban Lãnh đạo Học viện quan tâm nhưng chưa

thường xuyên bởi lãnh đạo Học viện luôn thay đổi như vậy,tuy có thời điểm đã có

những chỉ đạo kịp thời và tương đối phù hợp, bao gồm các chỉ đạo về xây dựng giá

trị cốt lõi, xây dựng giá trị văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần… Tuy nhiên, quan

điểm tôi cho rằng, công tác chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường cần phải được

thực hiện thường xuyên, liên thục và quyết liệt hơn nữa, đặc biệt là chỉ đạo xây

dựng các giá trị văn hóa tinh thần trong nhà trường Học viện…Văn hóa tinh thần

của giá trị đạo đức là cái gốc và nền tảng của giáo dục nhà trường, đặc biệt Học

viện là cơ sở đào tạo – bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức …”

(Mẫu số 30, Phỏng vấn sâu Lãnh đạo, Nam, 60 tuổi, Khoa Xã hội)

Rõ ràng là kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu đều cho ta thấy việc không ổn

định về chức năng, nhiệm vụ của Học viện trong 10 năm qua (từ năm 2007 – 2017) và

việc liên tục thay đổi nhân sự trong vị trí người đứng đầu Học viện hoặc người đứng

đầu giữ vị trí kiêm nhiệm ... đã dẫn đến việc chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng văn

hoá nhà trường tại Học viện gặp rất nhiều khó khăn, vì sự thiếu vắng sự chỉ đạo thường

xuyên, kịp thời của các hoạt động nói chung và công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà

99

trường nói riêng tại Học viện Hành chính Quốc gia.

3.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

Công tác kiểm tra, đánh giá là một trong những nội dung quan trọng của hoạt

động quản lý nói chung và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia nói riêng. Nhằm xác lập các giá trị cốt lõi cũng như việc thực hiện

có hiệu quả việc xây dựng văn hoá nhà trường, Học viện Hành chính Quốc gia đã

nghiêm túc thực hiện công tác đánh giá, kiểm tra theo đúng các quy định của pháp

luật, của Ngành Giáo dục, của cơ quan chủ quản – Bộ Nội vụ cũng như các quy

định khác của Học viện ban hành.

Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về công tác kiểm tra, đánh giá việc

Đơn vị tính: %

xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

ĐTB

ĐLC

Kém

Khá

Tốt

Tƣơng đối kém

Tỉ lệ % Trung bình

12,0

32,6

31,4

24,0

0

2,673

0,972

12,0

42,3

21,7

24,0

0

2,577

,984

12,0

32,6

41,1

14,3

0

2,577

0,879

12,0

42,3

31,4

14,3

0

2,480

0,883

21,7

32,6

31,4

14,3

0

2,382

0,980

21,7

32,6

31,4

14,3

0

2,382

0,980

Xác định tiêu chí đánh giá xây dựng văn vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Kiểm tra việc thực hiện các nội dung xây dựng xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Kiểm tra việc phối hợp giữa các phân viện, các khoa, ban và đơn vị trong việc xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Xử lý kết quả sai sót trong xây dựng và thực hiện văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường vào việc đánh giá thi đua hàng năm của các cán cán bộ, giảng viên và nhân viên

0,919

Trung bình chung

2,512 (Nguồn: Câu 22, Bảng hỏi cán bộ, giảng viên, Phụ lục 1)

100

Đánh giá chung về công tác kiểm tra, đánh giá việc xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả cho thấy, đa số cán bộ, giảng viên

đều nhất trí cho rằng công tác này đạt điểm trung bình chung ở mức độ “khá” (ĐTB

chung =2,51; ĐLC=0,91; mức độ bình thường). Kết quả này cho thấy, công tác kiểm

tra đánh giá tại Học viện đã được thực hiện theo các quy định chung của Bộ, ngành.

Xem xét 6 nội dung trong bảng đánh giá trên về công tác kiểm tra, đánh giá

tại Học viện, nội dung được cán bộ, giảng viên đánh giá cao hơn trong bảng đánh

giá là nội dung “Xác định tiêu chí đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và

văn hoá tinh thần của Học viện” (ĐTB=2,67; ĐLC=0,67; mức độ bình thường). Kết

quả này cho thấy, việc đánh giá các hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường được

Ban Lãnh đạo Học viện quan tâm xây dựng và xác định các tiêu chí trong đánh giá, ví

dụ như đánh giá phân loại hàng năm của cán bộ, giảng viên dựa trên các tiêu chí: số

giờ thực giảng, số giờ quy đổi, điểm nghiên cứu khoa học, và một số tiêu chí

khác…Tuy nhiên, trên thực tế, việc đánh giá này vẫn chưa thực sự đảm bảo tính minh

bạch và công bằng, bởi việc áp dụng các tiêu chí đánh giá của cơ quan chủ quản là Bộ

Nội vụ cho đơn vị lao động sự nghiệp công lập mang tính đặc thù như Học viện Hành

chính Quốc gia hiện nay có những điểm chưa thật sự phù hợp, bởi nhìn chung bảng

kết quả đánh giá nêu trên chỉ dừng ở mức “bình thường”, do đó chưa tìm thấy sự đột

phá và tính năng động trong hoạt động nói chung và hoạt động xây dựng văn hoá nhà

trường nói riêng tại Học viện Hành chính Quốc gia. Ví dụ, nội dung được các khách

thể nghiên cứu đánh giá thấp hơn trong 6 nội dung của bảng đánh giá nêu trên là

một minh chứng: nội dung “Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá việc xây dựng và

thực hiện văn hoá nhà trường vào việc đánh giá thi đua hàng năm của các cán bộ,

giảng viên và các nhân viên” (ĐTB=2,38; ĐLC=0,98; mức độ bình thường).

Phỏng vấn sâu chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên về công tác kiểm tra,

đánh giá việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học, về cơ bản đều có chung ý kiến

cho rằng công tác này hiện nay vẫn tồn tại những bất cập hạn chế. Việc công tác này

bộc lộ những bất cập, hạn chế bắt nguồn từ việc thực hiện chưa hiệu quả khâu kiểm

tra. Ví dụ, quá trình kiểm tra, phát hiện sai sót nhưng chưa kịp thời xử lý, hoặc khâu

kiểm tra thường chỉ thực hiện khi có “vấn đề” chứ không được thường xuyên, liên

tục. Điều đó sẽ gây ra những khó khăn cho công tác đánh giá. Đối với công tác đánh

giá, chủ yếu lại xuất phát từ những tiêu chí chung của đơn vị chủ quản (Bộ Nội vụ) và

101

Ngành Giáo dục và Đào tạo, vì vậy đôi khi công tác đánh giá còn khá cứng nhắc,

trong khi đó, việc đánh giá tại Học viện Hành chính Quốc gia cần phải tính đến cơ

chế đặc thù bởi tính chất đặc trưng của một nhà trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức như Học viện.

- “…Đánh giá là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản

lý, trong đó công tác kiểm tra phải cho thấy được tính công bằng, khách quan. Tôi

quan sát hoạt động kiểm tra đối với xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện thời

gian gần đây đã có những điểm đổi mới, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những bất

cập hạn chế, đặc biệt là trong đánh giá giảng viên, tôi thấy Học viện chịu áp lực các

quy chế chung của Bộ Nội vụ về đánh giá cán bộ, công chức. Điều này tôi cho rằng

còn bất hợp lý, chưa thực sự công bằng với đội ngũ giảng viên, các chủ thể sáng tạo

các giá trị văn hóa nhà trường của Học viện hiện nay….”

(Mẫu số 30, Phỏng vấn sâu cán bộ Ban tổ chức, 46 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

- “Theo tôi, công tác kiểm tra việc xây dựng văn hoá nhà trường cần có

những đổi mới và biện pháp thực hiện hiệu quả hơn, không chỉ đối với hoạt động

giảng dạy mà bao gồm những hoạt động khác nữa. Đồng thời, cần xây dựng các

tiêu chí cụ thể (có định lượng nhưng cũng phải xét cả định tính, áp dụng cho từng

đối tượng cán bộ, giảng viên, từ đó làm căn cứ để đánh giá cán bộ, giảng viên cũng

như hoạt động chung cho toàn Học viện…”

(Mẫu số 19, Phỏng vấn sâu cán bộ Ban Đào tạo, 45 tuổi, Học viện Hành chính

Quốc gia).

- “…Tôi cho rằng, cần có một cơ chế đặc thù cho Học viện Hành chính Quốc gia

trong công tác đánh giá, đặc biệt là công tác đánh giá việc xây dựng văn hoá nhà

trường. Việc áp dụng các tiêu chí đánh giá hiện nay của cơ quan chủ quản đối với

Học viện là cứng nhắc và có phần máy móc, vẫn lấy các tiêu chí của văn hoá công

sở chung cho các cơ quan nhà nước mà chưa quan tâm đến đặc trưng của Học viện

là một nhà trường, điều đó khó có thể đảm bảo phát huy được hiệu quả trong công

tác xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện…”

(Mẫu số 20, Phỏng vấn chuyên gia, Nam, 52 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

3.5.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại

Học viện Học viện Hành chính Quốc gia

102

Đánh giá chung về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện cho thấy:

Một là, về việc lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện hiện nay,

cơ bản đã được Ban Lãnh đạo Học viện thực hiện nghiêm và bước đầu đã đạt được

những thành tựu nhất định (ĐTB chung =2,46; ĐLC=0,94; mức độ bình thường)

nhưng so với mong muốn của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên thì vẫn

chưa đạt hiệu quả cao. Đánh giá tương quan các hoạt động trong lập kế hoạch

xây dựng văn hoá nhà trường thì nội dung các khách thể nghiên cứu đánh giá

thấp hơn so với các nội dung khác trong bảng đánh giá là“Phân tích đánh giá

thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện”(ĐTB =2,38; ĐLC=0,98;

mức độ bình thường, 3/7). Đây chính là lý do vì sao việc lập kế hoạch xây dựng

văn hoá nhà trường chưa đạt kết quả cao vì việc phân tích, đánh giá thực trạng

xây dựng văn hoá nhà trường là việc cần thiết, là cơ sở cho các bước tiếp theo

của việc lập kế hoạch.

Hai là, công tác tổ chức, triển khai quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện cũng mới chỉ được đánh giá ở mức trung bình: (ĐTB chung =2,39;

ĐLC=1,02). Kết quả này đã cho thấy công tác công tác tổ chức, triển khai quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện mới chỉ dừng lại ở mức độ tạm chấp

nhận và cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn nữa bởi nếu lập kế hoạch tốt mà

khâu tổ chức chưa được quan tâm đúng mức thì việc xây dựng văn hoá nhà trường

Ba là,về công tác chỉ đạo xây dựng văn hoá nhà trường được các khách thể

của Học viện sẽ không thể đạt được hiệu quả cao.

đánh giá đạt được những kết quả bước đầu với điểm chung bình chung ở mức độ

“khá” (ĐTB chung=2,58; ĐLC=1,00 ). Kết quả này cho thấy, Ban Lãnh đạo Học

viện đã nỗ lực chỉ đạo công tác xây dựng văn hoá nhà trường nhằm kiểm soát được

các nội dung của các kế hoạch đang triển khai.

Bốn là, công tác kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hoá nhà trường đã được

đánh giá đạt điểm trung bình chung ở mức độ “khá” (ĐTB chung=2,51; ĐLC=0,91;

mức độ bình thường). Kết quả này cho thấy, công tác kiểm tra đánh giá tại Học viện

đã được quan tâm thực hiện tốt hơn so với ba nội dung nói trên của quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Song để đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra

thì chưa thực sự sát sao, linh hoạt và chưa có biện pháp đột phá tạo ra hiệu quả của

103

xây dựng văn hoá nhà tại Học viện Hành chính Quốc gia.

3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hoá Học viện

Hành chính Quốc gia

3.6.1. Các yếu tố khách quan

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phỏng vấn sâu một số chuyên gia là những

cán bộ lãnh đạo Học viện và lãnh đạo khoa, cùng một số giảng viên về yếu tố khách

quan ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện Hành chính

Quốc gia cho thấy những ảnh hưởng đó ở các khía cạnh sau đây:

3.6.1.1. Yếu tố thể chế, cơ chế chính sách

Học viện Hành chính Quốc gia là một trong những cơ sở giáo dục, đào tạo

mang tính đặc thù trong hệ thống giáo dục, đào tạo của Việt Nam. Do đó, yếu tố về

thể chế, cơ chế chính sách có những ảnh hưởng rất lớn đến quản lý xây dựng văn

hóa nhà trường tại Học viện. Bởi lẽ, Học viện có cơ chế vận hành đặc thù, tương đối

khác biệt so với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác. Vì vậy, việc xây dựng tầm nhìn,

giá trị cốt lõi phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của Chính phủ và đơn vị chủ

quản là Bộ Nội vụ và quy trình giáo dục, đào tạo chung của Bộ giáo dục. Các yếu tố

thế chế, chính sách này là căn cứ pháp lý quan trọng để Học viện áp dụng trong

quản lý, xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện. Phỏng vấn sâu chuyên gia và

cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên của Học viện đều có chung ý kiến cho

rằng các yếu tố thể chế, cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng văn

hóa nhà trường tại Học viện.

“Muốn xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia cần

phải dựa trên các căn cứ pháp lý (các văn bản quy định về vận hành của tổ chức)

và các cơ chế trong điều hành, trong đào tạo, bồi dưỡng, các chế độ đại ngộ… đối

với các chủ thể sáng tạo và thụ hưởng các giá trị văn hóa nhà trường của Học viện.

Ví dụ như Quyết định số 05 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia, đây là một

trong những căn cứ pháp lý quan trọng để Học viện xây dựng văn hóa nhà trường”.

(Mẫu số 20, Phỏng vấn chuyên gia, Nữ, 55 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia)

Rõ ràng sự không ổn định về chức năng nhiệm vụ và vì thế tổ chức của Học

viện trong thời gian từ (2007 – 2017) đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển

chung của Học viện, trong đó có việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, niềm

104

tin, bầu không khí làm việc ….của Học viện trong những năm qua. Điều đó cho

thấy cơ chế chính sách là yếu tố rất quan trọng trong xây dựng văn hoá nhà trường.

Mới đây Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05 quy định về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia là

căn cứ quan trọng để lãnh đạo Học viện xác định tầm nhìn, mục tiêu và tổ chức lại

cơ cấu tổ chức bộ máy để Học viện hoạt động có hiệu quả.

Bên cạnh đó, xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia

hiện nay còn bị chi phối rất lớn bởi các quy định Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội

vụ như quy định về Quy chế văn hoá công sở; Quy định về chuẩn mực xử sự của

cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã

hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm

chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Những chuẩn mực xử sự

được quy phạm hoá này là điều bắt buộc thực hiện đối với mỗi cán bộ, viên chức

của đơn vị, nó là thước đo tính văn minh, lịch sự trong thái độ, cách hành xử của

mỗi người với đồng nghiệp cơ quan, với học viên cũng như tích tích cực, trách

nhiệm đối với công việc được giao.

Đối với các giảng viên, thái độ, hành vi ứng xử của họ còn bị chi phối bởi

các quy định về đạo đức nhà giáo. Các quy định về phẩm chất chính trị, đạo đức

nghề nghiệp, lối sống tác phong...của nhà giáo đã có tác động rất lớn đến đội ngũ

giảng viên để họ giữ vững cái “tâm” với nghề, phấn đấu, rèn luyện trong chuyên

môn nghiệp vụ để “xứng tầm” với yêu cầu mới. Có thái độ văn minh, lịch sự trong

quan hệ xã hội, trong giao tiếp; quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi, giúp đỡ đối với

đồng nghiệp và người học; giải quyết công việc, khách quan, tận tình, chu đáo ;

trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học, có thái độ công bằng trong đánh

giá việc dạy và học...là những điều cần thiết phải làm để xây dựng văn hoá ứng xử

trong đội ngũ giảng viên.

3.6.1.2. Yếu tố về điều kiện vật chất

Xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia chịu sự tác

động của các yếu tố về điều kiện vật chất. Bởi vì, xây dựng văn hoá nhà trường tại

Học viện trước hết là xây dựng các giá trị văn hóa vật chất tạo nên diện mạo bên

ngoài của văn hóa nhà trường Học viện. Việc xây dựng văn hóa vật chất của Học

viện Hành chính Quốc gia sẽ là nhân tố góp phần thể hiện các giá trị tinh thần của

105

văn hóa nhà trường tại Học viện. Do đó, xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia chịu sự tác động của các yếu tố thuộc về điều kiện vật chất.

Phỏng vấn sâu chuyên gia và các cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên cho thấy,

đa số các ý kiến cho rằng điều kiện vật chất có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình

xây dựng văn hóa nhà trường Học viện, tiêu biểu là:

“Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, việc xây dựng văn hóa nói

chung và văn hóa nhà trường đại học nói riêng có sự tác động, chi phối của các

điều kiện vật chất. Tôi ví dụ như, muốn xây dựng được các giá trị văn hóa nhà

trường mang tính hiện đại thì chắc chắn phải đảm bảo các nguồn lực vật chất (tài

chính, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị làm việc...), xây dựng được cơ sở vật chất, diện

mạo văn hóa nhà trường sẽ góp phần xây dựng các giá trị văn hóa nhà trường tinh

thần theo hướng hiện đại…”

(Phỏng vấn sâu chuyên gia, Mẫu số 25, Nam 55 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

3.6.1.3. Yếu tố kinh tế thị trường

Bối cảnh kinh tế thị trường có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội, chi

phối các hoạt động xã hội với các mức độ tác động khác nhau. Phát triển kinh tế thị

trường luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu, đòi hỏi Học viện phải không ngừng

cải tiến lề lối làm việc, đội ngũ cán bộ, giảng viên phải có năng lực, trình độ, có

trách nhiệm với công việc, tận tụy và phục vụ tốt nhu cầu của học viên, yêu cầu của

Bộ Nội vụ. Qua thực tiễn nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trường Học viện

Hành chính Quốc gia cho thấy, yếu tố kinh tế thị trường ảnh hưởng đến hoạt động

của Học viện rõ rệt. Về mặt tích cực, yếu tố kinh tế kinh tế thị trường tạo nên được

sự chuyển đổi tư duy nhận thức của mỗi cán bộ giảng, viên cũng như việc xác định

tầm nhìn chiến lược cho tương lai của Học viện. Đó là việc cần thiết phải xác lập

được các giá trị cốt lõi văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia phù hợp

với các yêu cầu của bối cảnh kinh tế thị trường đặt ra, ví dụ, các hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng cần phải đảm bảo chất lượng đầu ra, đáp ứng với các yêu cầu của nền

công vụ đặt ra; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không chỉ

giỏi về kiến thức chuyên môn mà cần đảm bảo về tư cách đạo đức của người cán

bộ, công chức, viên chức trách nhiệm, liêm chính, trung thực… hết lòng phục vụ

người dân, tổ chức. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những mặt trái, nếu

không có biện pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều kiện, môi trường làm nảy sinh

106

những biểu hiện tiêu cực, phi văn hóa trong đội ngũ cán bộ, giảng viên và học viên,

sinh viên như sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng, kèn cựa, bè phái gây mất đoàn

kết... gây ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc xây dựng văn hóa nhà trường

của một Học viện hành chính tầm cơ quốc gia.

Phỏng vấn sâu Chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên kết

quả cho thấy, đa số các ý kiến cho rằng yếu tố kinh tế thị trường có ảnh hưởng không

nhỏ đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Học viện hiện nay, tiêu biểu:

- “…Về mặt tích cực, tôi cho rằng yếu tố kinh tế thị trường sẽ tạo cơ hội cho

các chủ thể sáng tạo văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia những đột

phá trong tư duy và tầm nhìn chiến lược để phát triển Học viện hướng đến một tầm

cao mới… Dù là cán bộ, hay giảng viên hay học viên, sinh viên đều vận hành theo

những gợi mở của điều kiện kinh tế thị trường … Do đó, xây dựng văn hoá nhà

trường Học viện Hành chính Quốc gia nhằm đáp ứng các yêu cầu của bối cảnh

kinh tế thị trường thì các giá trị cốt lõi cần phải thiết thực, đổi mới và thích ứng…”

(Phỏng vấn sâu cán bộ, giảng viên, Mẫu 25, Nam 43 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

- “…Về mặt ưu điểm của yếu tố kinh tế thị trường có lẽ chúng ta đều không

phủ nhận…Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực của bối cảnh này đến mỗi nhà

trường hiện nay không phải là không có. Những tác động tiêu cực của bối cảnh

kinh tế thị trường len lỏi ngay cả vào chính đội ngũ cán bộ, giảng viên của chúng

ta. Thời gian qua đã có những biểu hiện được dư luận và báo chí đề cập. Đối với

Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cá bộ, công

chức, viên chức cho nền công vụ, là các cơ quan quản lý và điều hành xã hội, vì thế,

phải có cách thức cụ thể để xây dựng, giảng dạy các giá trị văn hóa nhà trường tích

cực, đặc biệt là các giá trị về văn hóa đạo đức của nhà trường…”

(Phỏng vấn sâu Chuyên gia, Mẫu số 27, Nam 60 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

3.6.1.4. Yếu tố kinh tế tri thức

Thế kỷ XXI là kỷ nguyên đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ con

người, tri thức trở thành một nền kinh tế. Do đó, trong xây dựng văn hóa nhà trường

Học viện Hành chính Quốc gia, yếu tố kinh tố tri thức có vai trò quan trọng trong

việc thiết lập các giá trị văn hóa nhà trường nhằm đáp ứng các yêu cầu của người

học và đảm bảo chất lượng đầu ra.Phỏng vấn sâu một số chuyên gia, cán bộ, giảng

viên và học viên, sinh viên cho thấy, đa số các ý kiến đều cho tằng yếu tố kinh tế tri

thức ảnh hưởng tích cực đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành

107

chính Quốc gia, tiêu biểu:

“Yếu tố kinh tế tri thức tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực của đời sống xã

hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Do đó, xây dựng văn hóa nhà trường

nếu tập trung được các nguồn lực trí tuệ của các chủ thể sáng tạo văn hóa của nhà

trường sẽ góp phần định hình được các giá trị cốt lõi văn hóa nhà trường Học viện

Hành chính Quốc gia. Trên sơ sở đó, một lần nữa, các giá trị cốt lõi văn hóa nhà

trường mới của Học viện Hành chính Quốc gia sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt

động nhà trường, biến các giá trị văn hóa nhà trường cốt lõi trở thành các “sản

phẩm”hữu ích cho người học và xã hội.

(Phỏng vấn sâu cán bộ, giảng viên, Mẫu số 25, Nam 40 tuổi, Học viện Hành chính

Quốc gia).

“Nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin đang đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ từ

nội dung đào tạo đến phương thức dạy và học, cách thức mà ở đó thầy và trò tương

tác với nhau, cách thức mà tri thức được tạo ra cho đến sự tiếp cận và lĩnh hội tri

thức. Vì vậy, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cũng

cần được làm mới. Đào tạo bồi dưỡng trực tuyến, đa phương tiện cần được nghiên

cứu, phát triển, bổ khuyết cho các phương thức đào tạo, bồi dưỡng truyền thống.”.

(Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Học viện, Mẫu số 25, Nam 55 tuổi, Học viện Hành

chính Quốc gia).

3.6.1.5. Xu hướng tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4

Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội con

người, trong đó có hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường. Cuộc cách mạng công

nghệ lần thứ tư mở ra những yêu cầu đối với các nhà trường đại học, học viện cần

phải năng động, sáng tạo trong hoạt động sáng tạo các giá trị văn hóa nhà trường

thích ứng với điều kiện mới. Các giá trị văn hóa nhà trường mới sẽ góp phần định

hướng các hoạt động của nhà trường. Đối với Học viện Hành chính Quốc gia, bối

cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 tác động mạnh mẽ đến việc hình thành hệ giá

trị văn hóa nhà trường mới. Phỏng vấn sâu chuyên gia và một số cán bộ, giảng viên

và học viên, sinh viên, các ý kiến đều cho rằng cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ảnh

hưởng đến việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện.

- “…Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 mở ra những cơ hội, thuận lợi cho việc

xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia như cơ hội về việc

sáng tạo các giá trị văn hóa nhà trường mới; cơ hội tiếp cận với các công nghệ mới, tri

108

thức mới nhằm phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.

(Phỏng vấn sâu cán bộ, giảng viên, Mẫu số 21, Nam 50 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

- “…Theo tôi, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vừa mở ra những thời cơ, cơ hội và

bao gồm cả những thách thức khó khăn. Việc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia cần nắm bắt và tận dụng được các cơ hội của bối cảnh này, vừa

phải có biện pháp nhằm hạn chế những tác động ngoài mong muốn. Do đó, xây dựng

văn hóa nhà trường tại Học viện cần phải xây dựng được các giá trị văn hóa nhà trường

thích ứng với yêu cầu của bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đặt ra”.

(Phỏng vấn sâu Chuyên gia, Mẫu số 22, Nữ 45 tuổi, Học viện Hành chính Quốc gia).

3.6.2. Các yếu tố chủ quan

Đối với các yếu tố chủ quan, tác giả luận án đã tiến hành khảo sát bằng bảng

hỏi và kết quả được biểu hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý

Đơn vị tính: %

xây dựng văn hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

Tỉ lệ %

ĐTB

ĐLC

Ảnh hƣởng

Rất ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Tƣơng đối ảnh hƣởng

Rất không ảnh hƣởng

0

9,7

10,3

47,4

32,6

4,0286

,90610

0

0

20,0

37,1

42,9

4,2286

,76134

0

0

20,0

35,4

44,6

4,2457

,76727

0

0

20,0

35,4

44,6

4,2457

,76727

0

0

20,0

24,0

56,0

4,3600

,79626

văn

hoá

Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý của Học viện Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng nhà trường.

109

0

0

20,0

36,0

44,0

4,2400

,76534

Sự chỉ đạo định hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh đạo ngành và Học viện

4,2248

,74768

Trung bình

của

thức

0

0

21,7

33,7

44,6

4,2286

,78366

0

0

21,7

33,7

44,6

4,2286

,78366

0

0

45,7

54,3

4,5429

,49959

0

0

10,3

35,4

54,3

4,4400

,67432

0

0

0

45,7

54,3

4,5429

,49959

4,3966

,60362

thức

0

0

0

55,4

44,6

4,4457

,49847

0

0

55,4

44,6

4,4457

,49847

0

0

0

67,4

32,6

4,3257

,46999

0

0

0

79,4

20,6

4,2057

,40538

0

Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên cán Nhận bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của cán bộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thân của cán bộ/giảng viên Trung bình Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên Nhận của học viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan

110

0

0

0

79,4

20,6

4,2057

,40538

Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học viên/sinh viên

4,3257

,40368

Trung bình

0

0

0

53,7

46,3

4,4629

,50005

0

0

0

53,7

46,3

4,4629

,50005

đối

với

0

0

0

77,1

22,9

4,2286

,42112

0

0

0

65,7

34,3

4,3429

,47603

0

,6

0

76,6

22,9

4,2171

,45327

0

0

13,7

75,4

10,9

3,9714

,49629

0

12,0

77,1

10,9

3,8686

,75801

0

12,0

12,0

63,4

12,6

3,7657

,82139

Các yếu tố khác Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính…) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường Sự phát triển của nền kinh tế tri thức Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Trung bình

4,1650

,38213

(Câu 23, bảng hỏi CBGV, PL 1)

3.6.2.1.Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý của Học viện

Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý ảnh hướng đến việc quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia cũng bao gồm nhiều yếu tố, tuy nhiên, ở

đây, tác giả luận án chỉ đề cập đến một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động này như:

nhận thức, năng lực, trình độ, tri thức, tinh thần trách nhiệm của nhà lãnh đạo, quản lý.

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc nhà lãnh đạo, quản lý đến hoạt

động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, kết quả cho thấy, đa số ý kiến của khách thể

111

nghiên cứu là cán bộ, giảng viên đều cho rằng các yếu tố thuộc về người lãnh đạo, quản

lý ảnh hưởng đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện ở mức

điểm trung bình chung “ảnh hưởng” (ĐTB = 4,22; ĐLC = 0,74; mức độ ảnh hưởng).

Xem xét các nội dung thuộc yếu tố ảnh hưởng nhà lãnh đạo, quản lý đến quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường, nội dung "Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý

về xây dựng văn hoá nhà trường"(ĐTB = 4,36; ĐLC = 0,79; mức độ rất ảnh hưởng).

Đánh giá này của cán bộ, giảng viên cho thấy, yếu tố thuộc về quan điểm của nhà lãnh

đạo, quản lý rất ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Bởi trên

thực tế, nếu không thống nhất được quan điểm giữa các nhà lãnh đạo, quản lý sẽ không

thể thống nhất trong hành động và triển khai xây dựng văn hoá nhà trường Học viện

một cách hiệu quả trong thực tế (Xem Phụ lục 27).

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc nhà lãnh đạo, quản lý đến

hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, kết quả cho thấy, đa số ý kiến của

học viên, sinh viên đều cho rằng các yếu tố thuộc về người lãnh đạo, quản lý ảnh

hưởng đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia ở mức điểm trung bình chung “rất ảnh hưởng” (ĐTB = 4,22; ĐLC=0,97;

mức độ ảnh hưởng).

Xem xét các nội dung thuộc yếu tố ảnh hưởng nhà lãnh đạo, quản lý đến quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường, nội dung "Sự chỉ đạo định hướng, tạo điều kiện về

vật chất và tinh thần cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh

đạo ngành và Học viện Hành chính Quốc gia" (ĐTB=4,02; ĐLC=0,71; mức độ ảnh

hưởng). Qua đánh giá này của học viên, sinh viên cho thấy, các khách thể học viên,

sinh viên đánh giá cao sự ảnh hưởng của công tác chỉ đạo đối với các đãi ngộ về cả

vật chất và tinh thần đối với quá trình thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

viện. Việc nhà lãnh đạo, quản lý có các chỉ đạo cụ thể, kịp thời khích lệ động viên tâm lý,

tinh thần cũng như vật chất đối với những cá nhân, tập thể thực hiện tốt hoạt động xây

dựng văn hoá nhà trường sẽ tạo được động lực làm việc, yên tâm công tác và cống hiến

của các thành viên trong Học viện Hành chính Quốc gia (Xem Phụ lục 28).

3.6.2.2. Các yếu tố thuộc về cán bộ, giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia

Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng của người lãnh đạo, quản lý thì các yếu tố

cán bộ, giảng viên cũng tác động trực tiếp đến quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường. Bởi lẽ, cán bộ, giảng viên là một trong những chủ thể sáng tạo và quản lý

112

văn hoá nhà trường tại Học viện.

Đánh giá về sự ảnh hưởng của yếu tố thuộc cán bộ, giảng viên đến quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường, đa số các khách thể nghiên cứu là các cán bộ, giảng

viên đều nhất trí cho rằng, mức độ ảnh hưởng của yếu tố này có điểm trung bình

chung là "rất ảnh hưởng"(ĐTB = 4,39; ĐLC=0,63; mức độ rất ảnh hưởng). Kết quả

này cho thấy, cán bộ, giảng viên đánh giá cao vai trò của họ trong việc sáng tạo, xây

dựng và phát triển văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đó,

kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ, giảng viên trong hoạt

động quản lý và giảng dạy "(ĐTB = 4,54; ĐLC=0,49; mức độ rất ảnh hưởng). Sự

đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, giảng viên "(ĐTB = 4,54;

ĐLC=0,49; mức độ rất ảnh hưởng) là hai nội dung thuộc về cán bộ, giảng viên được

cho là có ảnh hưởng rất lớn đến xây quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Bởi kiến

thức kỹ năng của cán bộ, giảng viên là một trong những biểu hiện của văn hoá nhà

trường, do đó, cán bộ, giảng viên không ngừng học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng và

trau rồi tri thức để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ sẽ góp phần tạo nên giá

trị và diện mạo của văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia. Bên cạnh đó,

chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần đối với cán bộ, giảng viên cũng là những

nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, tinh thần cống hiến, trách nhiệm đối với

việc xây dựng văn hoá nhà trường (Xem Phụ lục 27).

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố cán bộ, giảng viên đến việc quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả cho

thấy, đa số ý kiến của học viên, sinh viên cho rằng yếu tố này "rất ảnh hưởng" đến

hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường"(ĐTB = 3,96; ĐLC = 0,41; mức độ

rất ảnh hưởng). Trong đó, nhân tố “Sự phối hợp giữa cán bộ, giảng viên với các tổ

chức, đoàn thể, học viên, sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà

trường "(ĐTB = 3,96; ĐLC = 0,41; mức độ rất ảnh hưởng) cho rằng có ảnh hưởng

cao hơn các nhân tố ảnh hưởng khác trong bảng đánh giá nêu trên(Xem Phụ lục 28).

3.6.2.3. Các yếu tố thuộc về học viên, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia

Trong bất kỳ trường đại học nào thì học viên, sinh viên luôn là các nhân tố

tạo nên diện mạo văn hoá nhà trường, bởi họ cũng là các chủ thế sáng tạo và thụ

hưởng các giá trị văn hóa. Vì vậy, đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường

tại Học viện Hành chính Quốc gia, yếu tố học viên, học viên cũng tác động trực tiếp

113

đến hoạt động này (Xem Phụ lục 27, 28).

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về học viên, sinh viên đối

với quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, đa số ý kiến của cán bộ, công chức đều

nhất trí cho rằng, yếu tố học viên, sinh viên. "rất ảnh hưởng"(ĐTB = 4,32; ĐLC =

0,40; mức độ rất ảnh hưởng) đến hoạt động này. Trong đó, hai yếu tố trong bảng

đánh giá nêu trên được cán bộ, giảng viên cho là ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động

quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện đó là: "Nhận thức của học viên,

sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động

giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,44; ĐLC = 0,49; mức độ rất ảnh hưởng) và "Thái độ

và trách nhiệm của học viên, sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà

trường"(ĐTB = 4,44; ĐLC=0,49; mức độ rất ảnh hưởng). Kết quả này cho thấy, cán

bộ, giảng viên đánh giá rất cao vai trò của sự nhận thức của học viên, sinh viên trong

hoạt động giảng dạy và học tập bởi vì, hoạt động giảng dạy và học tập là quá trình

sáng tạo và lưu giữ các giá trị văn hoá nhà trường Học viện. Hơn nữa, tinh thần thái

độ, trách nhiệm của học viên, sinh viên cũng là những yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh

mẽ đến hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường, nếu thái độ, trách nhiệm của học

viên, sinh viên được nâng cao và tự ý thức được trong mọi tư duy và hành động mang

ý nghĩa tích cực sẽ góp phần thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia và ngược lại (Xem Phụ lục 27).

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về học viên, sinh viên

Học viện đối với quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, đa số ý kiến của học viên,

sinh viên đều nhất trí cho rằng, yếu tố học viên, sinh viên "ảnh hưởng"(ĐTB =

4,06; ĐLC = 0,64; mức độ ảnh hưởng) đến hoạt động này. Trong đó, yếu tố

"Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá

nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,20; ĐLC = 0,65; mức độ

ảnh hưởng) có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các yếu tố còn lại trong bảng đánh giá nêu

trên. Kết quả này cho thấy, ý kiến của học viên, sinh viên và cán bộ, giảng viên đều

khẳng định sự ảnh hưởng của nhận thức của học viên, sinh viên đối với hoạt động quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia (Xem Phụ lục 28)

Nhận xét chung: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia có hai nhóm yếu tố khách quan và chủ quan.

Về yếu tố khách quan bao gồm (thể chế, cơ chế chính sách, điều kiện cơ sở

114

vật chất, kinh tế thị trường, kinh tế tri thức, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0) được

các khách thể phỏng vấn sâu đánh giá có ảnh hưởng rất lớn đối với quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Trong đó, yếu tố cơ chế chính sách được các khách thể phỏng vấn sâu cho

rằng có những ảnh hưởng chi phối đến việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường

tại Học viện; yếu tố điều kiện vật chất, được các khách thể cho rằng rất ảnh hưởng

đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện bởi đó chính là một trong

những giá trị vật chất của nhà trường, xây dựng văn hóa vật chất của Học viện Hành

chính Quốc gia sẽ là nhân tố góp phần thể hiện các giá trị tinh thần của văn hóa nhà

trường tại Học viện; yếu tố kinh tế thị trường cũng là một yếu tố có ảnh hưởng sâu

sắc đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia cả về mặt

tích cực và tiêu cực; yếu tố kinh tế tri thức có vai trò tích cực trong việc thiết lập các

giá trị văn hóa nhà trường nhằm đáp ứng các yêu cầu của người học và đảm bảo chất

lượng đầu ra; yếu tố xu hướng tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần

thứ 4 tác động mạnh mẽ đến việc hình thành hệ giá trị văn hóa nhà trường mới.

Trong các yếu tố trên, yếu tố được đánh giá ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia là yếu tố thể chế và cơ chế

chính sách. Thực tế cho thấy, giai đoạn (Từ 2007 – 2017) Học viện Hành chính Quốc

gia liên tục trong tình trạng không ổn định và chưa có văn bản quy định chức năng

nhiệm vụ là một trong trong những khó khăn trong việc xác định sứ mệnh, tầm

nhìn, mục tiêu phát triển của Học viện. Điều đó, ảnh hưởng không nhỏ tới quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường của Học viện bởi để hình xây dựng văn hoá nhà

trường, phải xuất phát từ những văn bản pháp lý về chức năng nhiệm vụ, rồi mới

xây dựng được sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, nội quy, quy chế của Học viện.

Yếu tố khách quan được cho là ít ảnh hưởng hơn đến quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường đó là cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0. Điều đó cho thấy

cuộc cách mạng này chưa thực sự đi vào hoạt động thực tiễn của Học viện, do đây

là một xu thế mới bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây. Song

với vị trí và chức năng nhiệm vụ của Học viện hiện nay, các lãnh đạo Học viện cần

nắm bắt cơ hội này để xây dựng những giá trị cốt lõi của văn hoá nhà trường Học

viện cho phù hợp và đáp ứng với tình hình mới.

Về yếu tố chủ quan, bao gồm: yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý; yếu tố

115

về cán bộ, giảng viên và yếu tố về học viên, sinh viên. Đây là những yếu tố liên

quan trực tiếp tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia. Qua khảo sát, các ý kiến của khách thể nghiên cứu là cán bộ, giảng viên

và học viên sinh viên đều khẳng định ba yếu tố trên đều rất ảnh hưởng đến quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đó yếu tố

thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý được đa số ý kiến của khách thể nghiên cứu cho rằng

rất ảnh hưởng đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Cụ

thể là điểm trung bình chung “ảnh hưởng” (ĐTB = 4,22; ĐLC = 0,74; mức độ ảnh

hưởng, cán bộ, giảng viên); tương tự (ĐTB = 4,22; ĐLC = 0,97; mức độ ảnh hưởng,

học viên, sinh viên).Theo đánh giá của học viên, sinh viên, nội dung "Quan điểm của

các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường" (ĐTB = 4,36; ĐLC =

0,79; mức độ rất ảnh hưởng) được cho là rất ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường. Bởi trên thực tế, nếu không thống nhất được quan điểm giữa các

nhà lãnh đạo, quản lý sẽ không thể thống nhất trong hành động và triển khai xây dựng

văn hoá nhà trường Học viện một cách hiệu quả.

Thứ hai, các yếu tố thuộc về cán bộ, giảng viên của Học viện Hành chính

Quốc gia cũng được đa số các khách thể nghiên cứu cho rằng cũng rất ảnh hưởng

đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Điểm trung bình chung là "rất ảnh

hưởng" (ĐTB = 4,39; ĐLC = 0,63; mức độ rất ảnh hưởng, cán bộ, giảng viên); tương

tự, ý kiến của học viên, sinh viên (ĐTB = 3,96; ĐLC = 0,41; mức độ rất ảnh hưởng).

Trong đó, nhân tố “Sự phối hợp giữa cán bộ, giảng viên với các tổ chức, đoàn thể,

học viên, sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường "(ĐTB =

3,96; ĐLC = 0,41; mức độ rất ảnh hưởng) là nhân tố có ảnh hưởng cao hơn các nhân

tố ảnh hưởng khác trong bảng đánh giá. Kết quả này cho thấy, các khách thể đánh giá

cao vai trò của cán bộ, giảng viên trong việc sáng tạo, xây dựng và phát triển văn hoá

nhà trường Học viện. Trong đó, kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán

bộ, giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy" (ĐTB = 4,54; ĐLC = 0,49; mức

độ rất ảnh hưởng). Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, giảng viên

"(ĐTB = 4,54; ĐLC = 0,49; mức độ rất ảnh hưởng);

Thứ ba, các yếu tố thuộc về học viên, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia

được đa số ý kiến của cán bộ, giảng viên và học viên sinh viên đều cho rằng, "rất ảnh

hưởng" (ĐTB = 4,32; ĐLC = 0,40; mức độ rất ảnh hưởng) đến quản lý xây dựng văn

116

hoá nhà trường. Trong đó, hai yếu tố được đánh giá ảnh hưởng sâu sắc hơn, đó là:

"Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà

trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,44; ĐLC = 0,49; mức độ rất

ảnh hưởng) và "Thái độ và trách nhiệm của học viên, sinh viên trong xây dựng và thực

hiện văn hoá nhà trường" (ĐTB = 4,44; ĐLC = 0,49; mức độ rất ảnh hưởng). Kết quả

này cho thấy, cán bộ, giảng viên đánh giá rất cao vai trò của sự nhận thức của học viên,

sinh viên trong hoạt động giảng dạy và học tập bởi vì, hoạt động giảng dạy và học tập

là quá trình sáng tạo và lưu giữ các giá trị văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc

gia. Hơn nữa, tinh thần thái độ, trách nhiệm của học viên, sinh viên cũng là những yếu tố

có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường, nếu thái độ, trách

nhiệm của học viên, sinh viên được nâng cao và tự ý thức được trong mọi tư duy và hành

động mang ý nghĩa tích cực sẽ góp phần thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia và ngược lại.

Các ý kiến đánh giá của học viên, sinh viên về yếu tố này có thấp hơn một

chút nhưng cũng vẫn cho rằng có "ảnh hưởng"(ĐTB = 4,06; ĐLC = 0,64; mức

độ ảnh hưởng) đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Trong đó,

yếu tố "Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của

văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập" (ĐTB = 4,20; ĐLC = 0,65;

mức độ ảnh hưởng) có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các yếu tố còn lại trong bảng đánh giá

nêu trên. Kết quả này cho thấy, ý kiến của học viên, sinh viên và cán bộ, giảng viên đều

khẳng định sự ảnh hưởng của nhận thức của học viên, sinh viên đối với hoạt động quản

lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Tổng hợp lại ta thấy rằng, tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng

tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính quốc gia, trong yếu

tố khách quan thì yếu tố thể chế, cơ chế chính sách và cơ sở vật chất là ảnh hưởng

mạnh mẽ và sâu sắc nhất; còn trong yếu tố chủ quan thì yếu tố thuộc về người lãnh

đạo quản lý là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất, bởi chính họ là người có vai trò

117

định hình phát triển văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia.

Tiểu kết chƣơng 3 Trong Chương 3, luận án đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý

xây dựng văn hóa nhà trường và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia, kết quả đạt được như sau:

Một là, luận án đã phân tích, đánh giá được thực trạng biểu hiện các giá trị

vật chất và giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường tại Học viện. Nhìn chung về

thực trạng biểu hiện của văn hóa vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện hiện

nay về cơ bản mới đạt ở mức tương đối phù hợp.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường Học viện

được thể hiện ở hai nội dung. (1) Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất và

tinh thần không còn phù hợp; (2) Phát huy các giá trị vật chất tinh thần phù hợp với

xu hướng phát triển của nhà trường trong tương lai. Kết quả khảo sát cho thấy, việc

“Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất và tinh thần không còn phù hợp của

văn hoá nhà trường tại Học viện” đã được các thế hệ lãnh đạo Học viện quan tâm

thực hiện nhưng chưa tạo ra điểm nhấn đột phá; còn nội dung “Phát huy các giá trị

vật chất tinh thần phù hợp với xu hướng phát triển của nhà trường trong tương lai”

thì đã và đang được Lãnh đạo Học viện quan tâm thực hiện nhưng so với vị thể của

một học viện hạng đặc biệt thì sự quan tâm đó mới dừng lại ở mức trung bình, chưa

thực sự quyết liệt.

Ba là, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường

tại Học viện, trong đó có các hoạt động: lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường;

Tổ chức xây dựng thực hiện văn hóa nhà trường; Chỉ đạo kiểm soát xây dựng văn

hóa nhà trường; Kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện nhìn

chung cũng mới chỉ đạt mức trung bình khá.

Bốn là, phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá nhà

trường tại Học viện, bao gồm: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Qua khảo sát cho

thấy tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng tới quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường tại Học viện, trong yếu tố khách quan thì yếu tố thể chế, cơ chế chính sách

là ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc nhất; còn trong yếu tố chủ quan thì yếu tố thuộc về

người lãnh đạo quản lý là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất, bởi chính họ là người

118

có vai trò định hình phát triển văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia .

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ

TRƢỜNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Để quản lý xây dựng văn hoá nhà trường hiệu quả nhằm duy trì và phát triển

văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia xứng tầm của một nhà trường

hạng đặc biệt, cần đảm bảo những yêu cầu khách quan của xã hội và chủ quan của

Học viện. Xuất phát từ một số định hướng cơ bản của việc xây dựng văn hoá nhà

trường, Học viện Hành chính Quốc gia cần xác định các biện pháp cụ thể để thực

hiện vấn đề này một cách tốt nhất, phù hợp với điều kiện đặc thù của Học viện

Hành chính Quốc gia.

4.1. Một số định hƣớng và nguyên tắc xây dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học

viện Hành chính Quốc gia

4.1.1. Một số định hướng xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

quốc gia

Định hướng xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành Chính Quốc gia

phải xuất phát từ quan điểm: văn hóa trường nhà trường Học viện là một bộ phận

hữu cơ của nền văn hóa dân tộc, xây dựng văn hóa nhà trường Học viện phải tuân

thủ các nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng, phát

triển văn hóa và con người để phát triển bền vững đất nước. Đồng thời, xây dựng

văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia phản ánh đặc trưng của một học

viện hành chính, là mục tiêu và động lực cho sự phát triển Học viện đáp ứng yêu

cầu phát triển mới.

4.1.1.1. Xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia xuất phát từ

quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về văn hóa và giáo dục,

đào tạo

a. Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa

Chủ trương này của Đảng đề cao vai trò của văn hoá được thể hiện rất rõ qua

các Văn kiện của Đại hội Đảng như Đại hội Đảng lần thứ VII, VII, IX, X, đặc biệt đại

hội Đảng XI ngày 9/6/2014; Hội nghị Trung ương 9 khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-

NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu

phát triển bền vững đất nước. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn

119

dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí

thức giữ vai trò quan trọng. Đặc biệt với ngành giáo dục, cần phải tập trung giáo

dục, giảng dạy đạo đức, văn hóa vào trong các nhà trường, bởi vì nhà trường phải

là nôi đào tạo ra những con người văn hóa, tri thức, nhân cách và đạo đức nhằm

phục vụ cho sự nghiệp phát triển của quốc gia dân tộc.

Xây dựng và quản lý văn hóa trường đại học nói chung và quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia nói riêng là một yêu cầu tất yếu,

hơn nữa xây dựng văn hoá nhà trường bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối

với sự nghiệp phát triển nền giáo dục bền vững, ổn định, là động lực để phát triển đất

nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Văn hoá nhà trường được xây dựng và phát

triển bền vững hay không trước hết phải giữ gìn và phát huy được các giá trị tinh hoa

của văn hóa dân tộc, đồng thời phải tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, khẳng

định vai trò, vị thế, bản sắc và bản lĩnh của dân tộc trong giao lưu và hội nhập quốc

tế. Các giá trị văn hoá nhà trường đại học đã nghiên cứu sẽ định hướng cho các hoạt

động của Học viện Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Việc xây dựng văn hoá

nhà trường là một việc làm thường xuyên, liên tục, trong đó trọng tâm phải xác định

các giá trị cốt lõi, các chuẩn mực và tiêu chí cụ thể để điều tra, khảo sát thực tế, có

các chỉ báo cụ thể để nhìn rõ thực trạng một cách khách quan, từ đó đề xuất những

giải pháp thích hợp. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo Học viện sẽ lập kế hoạch, tổ chức

thực thi, chỉ đạo thực thi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện xây dựng văn hoá nhà

trường Học viện Hành chính Quốc gia.

b. Chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục và vị thế của Học viện Hành

chính Quốc gia

- Căn cứ vào chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới toàn

diện nền giáo dục Việt Nam.

Trong thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương,

chính sách về đổi mới nền giáo dục Việt Nam Nghị quyết số 29-NQ/TW) ngày

4/11/2013, của Ban Chấp hành Trung ương Khoá XI với nội dung tập trung đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa -

hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu đổi mới nền giáo dục là giáo dục con

người Việt Nam toàn diện, phát huy được hết sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con

người; những con người giàu lòng nhân ái, yêu thương gia đình, đồng loại, tổ quốc

120

và trở thành công dân tốt. Do đó, đổi mới giáo dục phải mang tính đột phá và

chuyển biến căn bản và mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu học tập

của xã hội, phát triển đất nước. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt

trình độ tiên tiến trong khu vực.

- Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã nêu rõ “Mục tiêu

giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,

sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và

CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đồng thời, Luật này

còn quy định về nội dung, chương trình, nguyên tắc giáo dục; Quản lý nước về giáo

dục, vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và của người làm cá bộ quản lý giáo dục…

Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến

lược giáo dục giai đoạn 2011-2020 ngày 13 tháng 6 năm 2012. “Đến năm 2020, nền

giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại

hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng

cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,

năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất

là nhân lực chất lượng..; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập

suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể

cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020 chỉ rõ:

Ngoài ra còn có các văn bản quan trọng khác như: Quyết định số

70/2014/QĐ-TTg của Thủ tường Chính phủ ngày 10 tháng 12 năm 2014 ban hành

Điều lệ trường Đại học; Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007

của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành

chính nhà nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ, ngày 26/02/2007

ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy

chính quyền địa phương.

Đặc biệt là Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018, quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính

Quốc gia. Theo Quyết định số 05 Học viện Hành chính Quốc gia là một đơn vị sự

nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ, đồng thời là trung tâm quốc

121

gia thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng về

hành chính, về lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào

tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Bộ Nội vụ trong

lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để Học

viện Hành chính Quốc gia xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển Học

viện trong tương lai.

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ và

Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy

mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công

chức, viên chức.

4.1.1.2. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia đáp

ứng yêu cầu phát triển giáo dục và cải cách hành chính

Giáo dục là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục

nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái

độ lao động. Giáo dục nâng cao chất lượng của lao động, được thể hiện qua việc

tích lũy vốn, tăng thu nhập người lao động. Giáo dục cũng là công cụ để thế hệ

trước truyền lại cho các thế hệ sau các tư tưởng và tiến bộ khoa học công nghệ.

Giáo dục đào tạo thực hiện mục đích “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài” hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ

năng động sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước...

Sự gia tăng trình độ học vấn dẫn tới mức năng suất cao, ảnh hưởng tới

tăng trưởng kinh tế. Vì vậy các nhà chính trị và hoạch định chính sách đều cố

gắng hành động nhằm nâng cao trình độ học vấn của người dân. Do đó, xây dựng

văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia cần phải hướng đến mục

tiêu chung của nền giáo dục Việt Nam cũng như các mục tiêu về đổi mới căn bản

nền giáo dục Việt Nam hiện nay.

Hơn nữa, nhu cầu người người học cũng như những đòi hỏi của xã hội về

việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay đặt ra cho Học viện Hành chính Quốc gia

không ngừng nỗ lực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nguồn

nhân lực chất lượng cao, cung cấp các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đa dạng và tiện

ích, phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ, giảng viên ngày càng chuyên nghiệp và

có trình độ cao. Muốn đạt được mục tiêu này, Học viện cần hướng đến đổi mới hình

122

thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng;

Đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt phải lấy người học làm trung tâm. Đặc

biệt trong xu thế hội nhập quốc tế, Học viện cần ứng dụng trang bị các phương tiện

kỹ thuật giảng dạy và phục vụ cho hoạt động học tập hiệu quả hơn nhằm đảm bảo

chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu của xã hội là thước đo đánh

giá mức độ xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện. Do đó, quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia xuất phát từ mong đợi, kỳ vọng

của người học, của nền công vụ và nhu cầu của xã hội.

Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang chỉ đạo quyết liệt cải cách nền hành

chính nhà nước nhằm xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính và hành động. Cải

cách hành chính mà Việt Nam đang tiến hành hướng tới mục tiêu “xây dựng một

nền hành chính trong sạch, vững mạnh hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả phục

vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, cải cách

hành chính trong những năm qua tiến hành còn chậm và tồn tại nhiều bất cập hạn

chế. Thực tế đã chỉ ra rằng, yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công của cải cách

hành chính vẫn là yếu tố con người, nhưng phải là những con người có văn hóa (từ

văn hóa lãnh đạo, quản lý đến văn hóa thực thi, văn hóa phục vụ). Do đó, văn hoá

nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia một mặt đảm bảo chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức thực thi hiệu quả cho nền công vụ, mặt khác góp

phần cải cách hành chính hiệu quả, xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững

mạnh để ngày phục vụ tốt hơn nhu cầu của công dân và các tổ chức.

4.1.1.3. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

phải phù hợp với việc xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và cả những

thách thức đối với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời quá trình này cũng

ảnh hưởng đến việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia. Bởi lẽ, văn hoá nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia cũng nằm

trong dòng chảy văn hóa dân tộc, phát huy và làm giàu giá trị văn hóa dân tộc trong

nền giáo dục hiện đại. Do đó, phát triển cần phải xuất phát từ quan điểm của Đảng về

việc xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Cụ thể là:

Xây dựng văn hoá nhà trường cần đảm bảo việc giáo dục giá trị văn hóa truyền thống

123

cho cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong toàn Học viện, qua đó phát huy

được giá trị văn hóa của truyền thống của Học viện; Giáo dục tư tưởng đạo đức cách

mạng cho các thế hệ cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên để qua đó gìn giữ và

phát huy tinh thần đấu tranh vì độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; Đấu tranh kiên

quyết chống sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ,

giảng viên và học viên, sinh viên; hạn chế những tác động tiêu cực của nền văn hóa

dân tộc và tác động mặt trái của kinh tế thị trường; Xác lập các giá trị chuẩn mực văn

hoá nhà trường của Học viện Học viện Hành chính Quốc gia.

4.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

4.1.2.1. Nguyên tắc đảm báo tính mục đích

Việc đưa ra các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa trường xây dựng văn

hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia phải xuất phát từ mục đích xây

dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đó là, xây dựng những

giá trị vật chất và những giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường, phải kết hợp được

giữa những giá trị truyền thống phù hợp và những giá trị văn hóa mới hiện đại. Việc

xây dựng văn hóa nhà trường phải đạt được mục đích là hình thành ở học viên, sinh

viên kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.

4.1.2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia được đưa ra cần phải đảm bảo tính khoa học. Các giải pháp đề xuất cũng

cần phải được xây dựng dựa trên cơ sở các dữ liệu khoa học về vấn đề đó. Trong

đó, các giải pháp đưa ra phải giải quyết được một cách khoa học những vấn đề lí

luận và thực tiễn về xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính Quốc gia đáp

ứng mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường. Những giải pháp đưa ra tránh tình trạng

chủ quan, duy ý trí.

4.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia mà luận án đưa ra phải xuất phát từ thực tiễn, yêu cầu xây dựng văn hóa

Học viện mà Đảng, Nhà nước đặt ra. Những giải pháp này phải dựa trên những điều

kiện thực tiễn và điều kiện cụ thể của quản lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia. Nguyên tắc thực tiễn khi xây dựng các giải pháp quản lý xây

124

dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính Quốc gia còn thể hiện ở chỗ các giải

pháp này phải có tính khả thi khi đưa vào ứng dụng trong thực tiễn hoạt động quản

lý xây dựng văn hóa trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay.

4.2. Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành

chính Quốc gia

Giải pháp 1: Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc và nội quy,

quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia

1.1.Mục đích của giải pháp

Một trong những yếu tố có ảnh hương chi phối đến quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường đó là yếu tố cơ chế, chính sách áp dụng đối với tổ chức, trong đó có

quy trình và thủ tục làm việc và nội quy, quy chế của tổ chức. Đó chính là những

quy định về trình tự, các bước giải quyết công việc và cách thức, thể lệ thực hiện

từng bước đó như thế nào của Học viện Hành chính Quốc gia. Việc hoàn thiện quy

trình, thủ tục làm việc trong đó có hoàn thiện các và nội quy, quy định, quy chế làm

việc là giải pháp quan trọng nhằm xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia đạt hiệu quả. Thực hiện giải pháp này nhằm tạo ra nề nếp làm việc

khoa học, văn minh, lịch sự và tạo ra sự đơn giản, công khai, minh bạch, thuận tiện

trong giải quyết các công việc của Học viện, qua đó tạo ra tâm lý thoải mái, tin cậy

cho các thành viên trong Học viện và các đối tác bên ngoài đến giao dịch, làm việc

với Học viện, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và uy tín, thương

hiệu của Học viện.

1.2.Nội dung của giải pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn tại Học viện cho thấy quy trình, thủ tục làm việc

của Học viện cũng đã có sự cải cách nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu

cầu đòi hỏi ngày càng cao của cán bộ, giảng viên và học viên sinh viên. Phỏng vấn

sâu một số cán bộ, giảng viên còn có ý kiến cho rằng Học viện còn chậm chễ trong

việc thanh toán công tác phí, tiền giảng và tiền vượt giờ cho giảng viên còn chậm,

một số thủ tục chưa được thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh đó, việc công bố điểm thi

hết môn, tổ chức và cấp bằng đại học cho sinh viên chính quy và hệ vừa làm vừa

học và giải quyết chế độ ưu tiên cho sinh viên nghèo đôi lúc cũng còn chậm chễ và

chưa đơn giản, thuận lợi làm cho kỷ cương của Học viện không đảm bảo tính

nghiêm minh và chưa thực sự tạo được cảm giác thoải mái, dễ chịu trong làm việc

125

của cán bộ, giảng viên và học tập, nghiên cứu của học viên sinh viên. Điều này cho

thấy các quy định về quy trình thủ tục làm việc và nội quy, quy chế làm việc của

Học viện còn chưa được thực hiện nghiêm minh. Hiện nay Thủ tướng chính Phủ đã

chính thức ban hành Quyết định 05 quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

Học viện. Đây là căn cứ pháp lý để Học viện xác định sứ mệnh, tầm nhìn, chỉnh sửa

các quy trình thủ tục, nội quy, quy chế làm việc không hợp lý, không phù hợp với

sự phát triển trong điều kiện mới của Học viện; Xây dựng mới và bổ sung các quy

trình, thủ tục, nội quy, quy chế phù hợp với các văn bản pháp lý để đảm bảo thuận

lợi cho hoạt động điều hành của Học viện, tạo động lực làm việc tích cực cho đội

ngũ cán bộ, giảng viên và động lực học tập của học viên, sinh viên.

Kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy hiện nay Học viện vẫn còn đào tạo

theo niên chế, chưa hoàn chỉnh quy trình đào tạo theo tín chỉ nên chưa xây dựng

được quy trình thủ tục trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và quy trình phối hợp công

việc giữa các đơn vị, khoa ban mềm dẻo, linh hoạt. Do vậy, Học viện cần tiến hành

các bước để chuyển sang đào tạo theo tín chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội

nhập của giáo dục đào tạo hiện nay.

1.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp

Trên cơ sở quyết định 05/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Thủ

tướng Chính phủ, Giám đốc Học viện, cùng với Ban giám đốc, Đảng ủy Học viện

họp để thống nhất chủ trương, cách làm nhằm chỉnh sửa những quy trình, thủ tục,

nội quy, quy chế không hợp lý, không phù hợp, siết chặt kỷ cương trong thực hiện

các quy trình thủ tục, nội quy, quy chế; xây dựng và bổ sung quy trình, thủ tục, nội

quy, quy chế mới phục vụ hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh

viên, học viên trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.

Giám đốc Học viện chỉ đạo cho văn phòng Học viên, các phòng ban rà soát

lại toàn bộ các nội quy, quy chế, quy trình, thủ tục hiện hành trong Học viện, phân

loại thành các loại sau: Các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục còn phù hợp không

phải thay đổi hay chỉnh sửa; Các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục không còn

phù hợp cần thay đổi, chỉnh sửa; Các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục cần phải

thay đổi, chỉnh sửa một phần cho phù hợp với yêu cầu mới của Học viện. Ví dụ

như: Quyết định của Giám đốc Học viện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện; các quy chế quản lý nội bộ: Quy chế

chi tiêu nội bộ, quy chế tổ chức và hoạt động Hội đồng Khoa học và Đào tạo Học

126

viện; Quy chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ của Học viện; Quy chế biên

soạn, thẩm định, lựa chọn, duyệt và sử dụng giáo trình, tài liệu của Học viện; Quy

chế thực hiện dân chủ; Quy chế văn hóa công sở; Quy chế xét, công nhận sáng kiến;

Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng; Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn;

Quy chế giảng viên thỉnh giảng; Quy chế kéo dài thời gian làm việc khi đủ tuổi nghỉ

hưu; Quy chế học tập đối với các lớp bồi dưỡng; Hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình

bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý; Quy trình thi và chấm thi các hệ đào tạo.

Giám đốc Học viện chỉ đạo các bộ phận có liên quan xây dựng mới hoặc chỉnh

sửa những quy trình, thủ tục không còn phù hợp hoặc phù hợp một phần để đáp ứng

yêu cầu hoạt động hiện tại của Học viện, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên

và học viên, sinh viên trong công tác giảng dạy và học tập, nghiên cứu.

Giám đốc Học viện thường xuyên đôn đốc các đơn vị, phòng ban, khoa thực

hiện nghiêm các nội quy, quy chế, quy trình, thủ tục, đảm bảo mỗi cán bộ, giảng

viên, người lao động của Học viện phải được giáo dục ý thức về kỷ luật, kỷ cương

làm việc trong công sở, biết tuân thủ giờ giấc và sử dụng giờ giấc có hiệu quả cho

công việc, luôn có tinh thần sáng tạo, cầu tiến... Thực hiện răn đe, kỷ luật kết hợp

với các hình thức tuyên dương, khen thưởng xứng đáng.

Giám đốc Học viện, cùng với Ban giám đốc, Đảng ủy Học viện họp để thống

nhất chủ trương chuyển từ đào tạo niên chế sang hoạt động đào tạo theo tín chỉ và

đào tạo điện tử tại Học viện.

Giám đốc Học viện tổ chức họp với các khoa, phòng ban về chủ trương

chuyển từ đào tạo niên chế sang hoạt động đào tạo theo tín chỉ.

Giám đốc Học viện chỉ đạo các phòng ban liên quan chỉ đạo tuyên truyền,

thông báo cho sinh viên về chủ trương, mục tiêu, cách thức, phương pháp học tập

theo học chế tín chỉ. Tổ chức học tập thí điểm theo tín chỉ để rút kinh nghiệm.

Giám đốc Học viện chỉ đạo ban hành các quy định để chuyển sang đào tạo

theo tín chỉ và tập huấn cho giảng viên các khoa cách xây dựng học liệu điện tử

cũng như tập huấn cho học viên, sinh viên về cách thức học tập theo tín chỉ.

Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi tất cả các cán bộ lãnh đạo các phòng ban,

các khoa, các giảng viên phải có tinh thần trách nhiệm cao trong cải cách thủ tục

hành chính tại Học viện, phải có thái độ làm việc thân thiện, tận tình, không gây

phiền hà cho người khác và tác phong làm việc chuyên nghiệp nhất là với sinh viên

127

và học viên học tập tại Học viện.

Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

2.1.Mục đích của giải pháp

Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện hành chính Quốc gia nhằm

đảm bảo cho hoạt động này vào theo một quy trình khoa học, chặt chẽ, quy củ. Đồng

thời cũng xác định phương hướng hoạt động của Học viện trong thời gian tới.

Hàng năm, từng giai đoạn, Học viện đều xây dựng kế hoạch xây dụng văn hóa

nhà trường tại Học viện, song các kế hoạch này còn có những điểm chưa hợp lý, còn có

những mặt chưa phù hợp. Chính vì vậy các kế hoạch này cần được chỉnh sửa để nâng

cao hiệu quả của chúng trong xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện.

2.2.Nội dung của giải pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn của luận án cho thấy đa số ý kiến của cán bộ, giảng

viên của Học viện đều nhất trí cho rằng hoạt động lập kế hoạch quản lý xây dựng

văn hoá nhà trường tại Học viện mới đạt mức trung bình chung là “bình thường”.

Điều này cho thấy các kế hoạch cơ bản đã đáp ứng yêu cầu hoạt động của Học viện,

song chưa đáp ứng hết yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế của Học viện.

Hoạt động này cần phải đạt được hiệu quả cao hơn nữa bởi đây là hoạt động tạo cơ

sở, nền tảng cho các hoạt động quản lý tiếp theo của Lãnh đạo trường.

Lập kế hoạch của Học viện được thể hiện qua lập kế hoạch xây dựng các giá

trị vật chất và các giá trị tinh thần của Học viện.

Lập kế hoạch xây dựng các giá trị vật chất của Học viện thể hiện qua việc

loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị vật chất không phù hợp với văn hóa của Học viện

hiện nay; Xây dựng mới và phát huy các giá trị vật chất phù hợp với văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Lập kế hoạch xây dựng các giá trị tinh thần của Học viện thể hiện qua việc

loại bỏ hoặc chỉnh sửa các giá trị tinh thần không phù hợp với văn hóa của Học viện

hiện nay; Xây dựng mới và phát huy các giá trị tinh thần phù hợp với văn hóa nhà

trường tại Học viện hành chính.

2.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp

Giám đốc Học viện chỉ đạo các tổ chức và bộ phận trong Học viện rà soát lại

các giá trị vật chất như: Logo, biểu tượng; khẩu hiệu; bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn

không còn phù hợp để có thể loại bỏ hoặc chỉnh sửa chúng để phù hợp với yêu cầu

128

xây dựng văn hóa nhà trường hiện tại.

Giám đốc Học viện chỉ đạo văn phòng và bộ phận quản lý cơ sở vật chất, xây

dựng xem xét các phòng học, phòng làm việc, các tòa nhà để xác định mức độ

xuống cấp của chúng. Cần xác định rõ chỗ nào cần chỉnh sửa, chỗ nào cần xây dựng

mới. Các bộ phận giúp việc cần xây dựng kế hoạch kinh phí tu bổ, sửa chữa, xây

dựng mới về các phòng học, phòng làm việc, các tòa nhà để Giám đốc Học viện

quyết định phê duyệt, đưa vào kế hoạch xây dựng của Học viện.

Giám đốc Học viện chỉ đạo văn phòng đánh giá lại cảnh quan của Học viên

để xem xét việc điều chỉnh, xây dựng cảnh quan cho đẹp hợp, hợp lý hơn như xây

dựng đường, lối đi, trồng cây xanh, hoa, cây cảnh.

Giám đốc Học viện chỉ đạo các tổ chức và bộ phận trong Học viện rà soát lại

các giá trị thần, trong đó có các giá trị cột lõi của Học viện, tác phong làm việc,

cách thức ứng xử giữa người lãnh đạo với cán bộ, giảng viên, giữa người lãnh đạo

và giảng viên với sinh viên, học viên để xem những khía cạnh nào, những biểu hiện

nào không phù hợp để chỉnh sửa, loại bỏ, xác định những giá trị tinh thần mới cần

xây dựng để đáp ứng yêu cầu đào tạo của Học viện hiện tại và tương lai.

Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi sự đồng thuận cao trong Ban giám đốc,

Đảng ủy Học viện, các phòng ban, các khoa của Học viện. Cần có sự đồng thuận

cao của tất cả các giảng viên, sinh viên và học viên của Học viện. Ở đây không chỉ

cần sự đồng thuận mà còn có những hành động tích cực và thiết thực để xây dựng

văn hóa nhà trường tại Học viện.

Giải pháp 3: Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia

3.1.Mục đích của giải pháp

Xây dựng một số tiêu chí cơ bản về các giá trị vật chất và tinh thần của văn

hóa nhà trường làm cơ sở để xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện. Đây là

những vấn đề cốt lõi của văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

3.2.Nội dung của giải pháp

Căn cứ vào Luật giáo dục sửa đổi (2014), Luật Điều lệ công tác nhà trường, các

quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn của cán bộ công

chức, viên chức để xây dựng các tiêu chí văn hóa nhà trường tại Học viện.

Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia gồm

các giá trị vật chất (10 tiêu chí) và các giá trị tinh thần gồm (8 tiêu chí), với tổng số

129

18 chỉ số để xác định các tiêu chí xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện.

Nội dung 1: Các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường tại Học viện

Tiêu chí 1: Logo, biểu tượng của Học viện

- Logo, biểu tượng của Học viện phải đẹp, mầu sắc trang nhã;

- Các hình ảnh được trình bầy trên logo, biểu tượng phải phù hợp, phản ánh

được tầm nhìn của Học viện;

- Logo, biểu tượng của Học viện mang ý nghĩa biểu tượng cao, thể hiện ý chí

cam kết của các thành viên trong tổ chức và mục đích phát triển của Học viện Hành

chính Quốc gia;

- Logo, biểu tượng của Học viện phải phản ánh được mục tiêu đào tạo và bồi

dưỡng của Học viện. Đó là đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của đất

nước trong thời kỳ hội nhập, mở cửa.

Tiêu chí 2: Khẩu hiệu của Học viện

- Khẩu hiệu của học viện phải phản ánh triết lý giáo dục của Học viện;

- Khẩu hiệu của Học viện phải phản ánh được triết lý giáo dục trong bồi

dưỡng đồi ngũ công chức, viên chức của nhà nước;

- Khẩu hiệu của Học viện phải đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ, năng

lực công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Tiêu chí 3: Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn của Học viện

- Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn phải thực hiện tốt chức năng chỉ dẫn, hướng dẫn

cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên và khách đến làm việc với Học viện;

- Bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn phải thực hiện tốt chức năng thẩm mỹ, làm cho Học

viên trang nghiêm, đẹp hơn;

- Màu sắc, kiểu chữ trong bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn cần được cân nhắc để

chúng vừa thuận tiện trong hướng dẫn mọi người, vừa tạo ra vẻ đẹp thẩm mỹ cho

Học viện.

Tiêu chí 4: Không gian, cảnh quan của Học viện

- Không gian, cảnh quan của Học viện phải thoáng mát, rộng rãi, sách sẽ ;

- Không gian, cảnh quan của Học viện phải có cây xanh, hoa, cây cảnh và

phải đảm bảo tính thẩm mỹ cao;

- Nhà trường phải có khu tập thể thao, khu vui chơi, giải trí cho cán bộ,

130

giảng viên và học viên, sinh viên.

Tiêu chí 5: Phương tiện trang thiết bị của Học viện

- Các phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và hoạt động học

phải hiện đại, có chất lượng tốt;

- Các phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và hoạt động học

phải phục vụ thiết thực cho học tập của học viên, sinh viên.

- Các phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy và hoạt động học

tập, nghiên cứu phải thuận lợi cho giảng viên và học viên, sinh viên trong sử dụng.

Nội dung 2: Các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường

Tiêu chí 1: Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện

- Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện phải đáp ứng được yêu cầu đào tạo

nguồn nhân lực bổ sung cho đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy hành chính

nhà nước;

- Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện phải đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nâng

cao trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

- Sứ mệnh và tầm nhìn của Học viện phải thể hiện mục tiêu đào tạo và bồi

dưỡng cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu sự phát triển kinh tế thị trường và hội nhập

quốc tế ở nước ta.

Tiêu chí 2: Phương châm làm việc của Học viện

- Phương châm làm việc của Học viện phải phù hợp với yêu cầu của hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,viên chức hiện nay;

- Phương châm làm việc của Học viện phải thể hiện tinh thần chính quy,

chuyên nghiệp và thân thiện đối với cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên;

- Phương châm làm việc của Học viện phải phù hợp với yêu cầu cải cách thủ

tục hành chính của đất nước.

Tiêu chí 3: Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện

- Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện không được tạo nên sự phiền hà,

khó khăn cho giảng viên, học viên, sinh viên trong Học viện và khách đến làm việc

với Học viện;

- Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện phải khoa học, hiệu quả, đáp

ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành chính của đất nước;

- Qui trình và thủ tục làm việc của Học viện đơn giản, thuận tiện, hiệu quả và

131

thân thiện với mọi người trong và ngoài Học viện.

Tiêu chí 4: Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên trong Học viện

- Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên phải phù hợp với yêu cầu của

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học quản lý trong bối cảnh đổi

mới giáo dục và khoa học công nghệ;

- Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên phải thể hiện được tinh thần chủ

động, sáng tạo trong đào tạo và phấn đấu;

- Niềm tin và sự kỳ vọng của các thành viên phải thể hiện được tinh thần phát

triển, thăng tiến.

Tiêu chí 5: Văn hóa lãnh đạo, quản lý

- Văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện phải thể hiện tinh thần phấn đấu xây

dựng Học viện phát triển;

- Văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện phải thể hiện phẩm chất đạo đức

của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm;

- Văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện phải thể hiện năng lực quản lý tốt

của những người lãnh đạo và quản lý Học viện.

Tiêu chí 6: Giao tiếp, ứng xử trong Học viện

- Giao tiếp, ứng xử trong Học viện thể hiện ở lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán

bộ, giảng viên tôn trọng, đúng mực;

- Giao tiếp, ứng xử trong Học viện thể hiện ở Lãnh đạo Học viện giao tiếp với

sinh viên, học viên quan tâm, thân thiện và tôn trọng;

- Giao tiếp, ứng xử trong Học viện thể hiện ở giữa giảng viên, giữa sinh viên và

giữa các học viên giao tiếp với nhau thể hiện sự lịch sự, tôn trọng, cộng tác và hợp tác.

3.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp

Giám đốc Học viện phải dựa trên các tiêu chuẩn chung này để triển khai thành

các hoạt động cụ thể. Đó là các hoạt động tuyên truyền các tiêu chuẩn xây dựng văn

hóa của nhà trường, phổ biến các tiêu chuẩn văn hóa này đến các phòng ban, các

khoa để các cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên biết và thực hiện.

Một số tiêu chuẩn xây dựng văn hóa này cần được thể hiện qua các khẩu hiệu,

áp phích, qua các nội dung môn học của Học viện.

Giám đốc Học viện phải triển khai theo một trình tự chặt chẽ, nghiêm túc và có

hiệu quả cao. Việc thực hiện phải gắn liền với việc kiểm tra, đánh giá của Giám đốc

132

về hiệu quả của quá trình thực hiện.

Giải pháp 4: Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa

cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện

4.1.Mục đích của giải pháp

Việc tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng

viên và học viên, sinh viên sẽ làm tăng thêm sự hiểu biết, đồng cảm giữa các thành

viên trong tập thể Học viện, từ đó hướng đến mục tiêu chung là xây dựng văn hóa

nhà trường tại Học viện, xây dựng Học viên phát triển.

4.2. Nội dung của giải pháp

Kết quả khảo sát của luận án cho thấy đa số giảng viên, học viên, sinh được

khảo sát còn đánh giá thấp giá trị “tính tập thể” tại Học viện. Hoạt động học tập tại

Học viện còn thiếu các sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học

viên, sinh viên. Học viện chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động thực tế, ngoại

khóa do vậy chưa tạo được cảm hứng kết nối tinh thần tập thể tại Học viên, đặc biệt

là với học viên và sinh viên. Thực trạng này đặt ra nhiệm vụ tăng cường tinh thần tập

thể trong Học viện.

Giám đốc Học viện cần tăng cường sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ,

giảng viên và học viên, sinh viên qua đó nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên, học

viên, hiệu quả làm việc của giảng viên, cán bộ trong Học viện.

4.3.Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp

Giám đốc Học viện phối hợp với các phòng ban và Đảng ủy Học viện quán

triệt nhiệm vụ xây dựng tinh thần tập thể trong Học viện. Giám đốc Học viện tổ

chức nhiều hoạt động chung để các cán bộ, giảng viên, công chức, viên chức và

người lao động trong Học viện hiểu biết lẫn nhau nhiều hơn, đồng cảm và chia sẻ

với nhau nhiều hơn. Từ đó xây dựng tinh thần cộng đồng trách nhiệm trong quá

trình đào tạo và phát triển Học viện.

Giám đốc Học viện tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, học tập ngoại

khóa để tăng cường sự hiểu biết giữa giảng viên với sinh viên và học viên. Từ đó

tạo nên tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa giảng viên với học viên, sinh viên.

Giám đốc Học viện tăng cường các hoạt động văn nghệ, thể thao, ngoại khóa

để xây dựng tinh thần tập thể của sinh viên, học viên. Từ đó, tạo nên sự hiểu biết, sự

đồng cảm giữa họ với nhau, tạo nên sự đồng thuận giữa sinh viên, học viên trong

133

học tập, trong xây dựng Học viện.

Việc xây dựng tinh thần tập thể, sự đồng thuận và tương tác giữa các thành

viên trong Học viện đòi hỏi sự chỉ đạo sát sao, trực tiếp của Ban Giám đốc Học

viện, của Đảng ủy và các phòng ban, các khoa trong Học viện. Việc xây dựng này

cũng đòi hỏi sự kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên của Giám đốc Học viện,

của các phòng ban các khoa và giảng viên, thường xuyên rút kinh nghiệm về những

mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm đã đạt được.

Giải pháp 5: Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành,

đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn

Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện Hành chính Quốc gia là một trong

những hoạt động quan trọng nhất của việc xây dựng văn hóa nhà trường tại Học

viện. Đây là một trong những hoạt động cốt lõi tạo nên văn hóa nhà trường của Học

viện. Vì qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giảng viên sẽ truyền đạt những giá trị cốt

lõi của nhà trường tới học viên, sinh viên, giảng viên. Chính vì vậy, hoạt động đào

tạo, bồi dưỡng tại Học viện phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, cải cách

hành chính và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Với phương châm “trang bị cho

người học những gì xã hội, thực tiễn hành chính - công vụ đang cần, chứ không

phải dạy những cái Học viện có”; ngoài kiến thức chuyên môn, cần tăng cường nội

dung kiến thức giáo dục kỹ năng mềm cho người học.

5.1.Mục đích của giải pháp

Kết quả khảo sát thực tiễn của luận án cho thấy, chương trình đào tạo cử nhân

và sau đại học tại Học viện vẫn còn mang nặng lý thuyết. Riêng nội dung chương

trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn đã được cơ cấu theo hướng kỹ năng nhưng điều

kiện để áp dụng giữa lý thuyết với thực hành còn rất khó khăn do chưa có đủ điều

kiện, cơ sở vật chất và chưa có cơ sở để xây dựng mẫu hình hành chính để có thể áp

dụng ngay trong quá trình giảng dạy. Chính vì vậy, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

trong nhà trường phải có những thay đổi hợp lý, giảng dạy phù hợp với nhu cầu phát

triển trong nước và thế giới, gắn lý thuyết với thực tiễn và gắn với những tiêu chuẩn

quốc tế vào quy trình đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị cho cán bộ, công chức, viên chức

những kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoạt động trong môi trường quốc tế, như:

giao tiếp công việc bằng một ngoại ngữ khác, làm việc nhóm, giao tiếp trong công

134

việc với người nước ngoài, kỹ năng đàm phán, tranh luận…

5.2.Nội dung của giải pháp

Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cần giảm bớt những giờ học lý thuyết.

Đối với các giờ học lý thuyết, Học viện cần cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản

nhất của môn học. Mặt khác, Học viện cần tăng cường giờ học thực hành cho học

viên, sinh viên.

Đối với các giờ học thực hành, đội ngũ giảng viên cần tăng cường các

phương pháp đối thoại, thảo luận nhóm theo các chủ đề khoa học, phương pháp nêu

tình huống, sự kiện để lôi cuốn người học vào sự tranh luận, thảo luận, tìm ra hướng

giải quyết hợp lý nhất...

Tổ chức cho sinh viên tiến hành các hoạt động ngoại khóa như tham quan

các cơ sở đào tạo, trung tâm văn hóa, các mô hình cải cách hành chính,… Qua đó,

học viên, sinh viên tiếp nhận được những giá trị văn hóa để phục vụ cho việc học

tập của mình.

5.3. Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp

Giám đốc Học viện tổ chức triển khai chủ trương tăng cường giờ học thực

tiễn cho học viên, sinh viên đối với các khoa. Qua đó các khoa nắm bắt được chính

xác chủ trương này để tiến hành thực tế trong các giờ học, môn học của khoa mình.

Các phòng ban, các bộ phận liên quan cần nắm bắt được chủ trương này để hỗ trợ

cho các khoa trong việc tổ chức các hoạt động thực hành trong và ngoài Học viện.

Giải pháp này chỉ có thể thực hiện tốt khi có sự lãnh đạo sát sao của Giám đốc,

Ban giám đốc, Đảng ủy Học viện; các phân viện, khoa phòng, ban trong Học viện.

Các khoa là nơi triển khai chủ trương của Giám đốc Học viện về việc tăng

cường học thực hành cho học viên và sinh viên. Chính vì vậy, lãnh đạo khoa và các

giảng viên có vai trò quyết định trong việc triển khai giải pháp này.

Qua việc tăng cường hoạt động thực hành, ngoại khóa, thực tế cho học viên,

sinh viên của Học viện sẽ góp phần quan trọng vào việc hình thành một số giá trị

cốt lõi của Học viện như: giá trị quan tâm, giá trị hợp tác, giá trị niềm tin, giá trị

chia sẻ, giá trị đoàn kết giữa các thành viên của Học viện. Qua hoạt động thực

hành, thực tập và ngọai khóa cũng thể hiện rõ các giá trị tinh thần khác như: phong

cách lãnh đạo, phong cách làm việc, giao tiếp ứng xử giữa lãnh đạo và giảng viên,

135

giữa giảng viên và học viên, sinh viên và giữa các học viên, sinh viên với nhau.

Giải pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp hiện đại của Học viện.

Văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia luôn có mối liên hệ chặt

chẽ với hiện đại hóa công sở. Văn hóa nhà trường Học viện chỉ có thể được xây

dựng và duy trì trên cơ sở có sự đảm bảo ở mức độ nhất định về cơ sở vật chất cũng

như trang bị phương tiện, trang thiết bị điều kiện làm việc cho cán bộ, giảng viên và

điều kiện học tập, nghiên cứu của học viên, sinh viên. Trụ sở nhà trường nếu được

xây dựng khang trang, hiện đại, tại những địa điểm thuận lợi sẽ góp phần tạo dựng

hình ảnh và vị thế của cơ quan văn minh, hiện đại. Đồng thời, các thiết bị làm việc,

thiết bị giảng dạy, nghiên cứu, học tập được trang bị đồng bộ, phù hợp sẽ giúp cho

cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, hiệu

quả, nâng cao chất lượng phục vụ của nhà trường.

Cơ sở vật chất và những phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

giảng dạy đào tạo của Học viện hiện nay qua kết quả khảo sát thực tiễn của luận án

cho thấy, về cơ bản, Học viện có một hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

công việc tương đối đồng bộ, phần nào đáp ứng được yêu cầu dạy và học hiện nay.

Tuy nhiên trong thời gian tới vẫn cần tiếp tục đầu tư để nâng cao hơn nữa chất

lượng cơ sở vật chất. Vẫn còn tình trạng thiếu phòng làm việc, hoặc phòng làm việc

trong cùng một đơn vị nhưng lại manh mún, phân chia nhiều tầng, gây khó khăn

cho việc phối hợp công tác. Ký túc xá mặc dù được sửa chữa nâng cấp thường

xuyên nhưng chất lượng phòng chưa cao, còn ít phòng, chưa đáp ứng được yêu cầu

của học viên, đặc biệt một số giá trị vật chất trong văn hóa nhà trường tại Học viện

còn bì đánh giá thấp như: Hình ảnh, kiến trúc của Học viện, phương tiện, thiết bị,

cảnh quan của Học viện, phòng thực hành máy tính; phòng làm việc; sân thể thao,

thang máy, loa míc, phòng nghỉ giảng viên,... Kết quả này cho thấy những bất cập,

hạn chế của một số nhân tố về cảnh quan, môi trường làm việc của cán bộ, giảng

viên chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế về nhất là trong thời kỳ hội nhập và

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.

Kết quả nghiên cứu này đã đặt ra cho Học viện một nhiệm vụ là phải tăng

cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để nhất thiết phải ứng dụng được công

nghệ thông tin ở tất cả các nội dung công việc phục vụ cho hoạt động quản lý và

136

đào tao, bồi dưỡng tại Học viện.

6.1. Mục đích của giải pháp

Việc tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin tại Học viện

nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giảng dạy và chất lượng học tập của học

viên, sinh viên. Bởi lẽ, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin là một trong những

điều kiện quan trọng không thể thiếu được đối với hoạt động dạy và học trong nhà

trường hiện đại. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ về xây dựng giá trị văn hoá

vật chất và tinh thần của nhà trường.

6.2. Nội dung của giải pháp

Việc xây dựng cơ sở vật chất của Học viện được thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Thứ nhất, đầu tư cho việc cải tạo và nâng cấp trụ sở làm việc, hệ thống giảng

đường, ký túc xá, phòng nghỉ giữa giờ, phòng làm việc cho giảng viên, các khu hoạt

động văn hóa, thể thao, giải trí của cán bộ, giảng viên và học viên sinh viên.

-Thứ hai: mua mới những phương tiện, thiết bị phục vụ đào tạo, bồi dưỡng

như thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 như : máy tính tốc độ cao, máy chiếu, đồ

dùng dạy học, văn phòng phẩm,…trang thiết bị phòng đào tạo trực tuyến để có thể

đào tạo, bồi dưỡng online…

-Thứ ba: thanh lý những đồ dùng, thiết bị dạy học có chất lượng kém không

còn đảm bảo cho hoạt động đào tạo tại Học viện.

6.3. Cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện giải pháp

Giám đốc Học viện chỉ đạo cho Văn phòng Học viện xác định những tiêu chuẩn

về trang thiết bị và điều kiện làm việc cho từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức

và từng đơn vị để có kế hoạch trang bị cho phù hợp, tăng tiện ích, tránh lãng phí.

Căn cứ vào kinh phí được phân bổ, Giám đốc chỉ đạo cho các phòng ban

chức năng có liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cho việc cải tạo và nâng cấp, bổ

sung những cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hiện đại phục vụ hoạt động

đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện. Điều này sẽ giúp cho trụ sở Học viện có một cảnh

quan đẹp hơn và hệ thống giảng đường khang trang, đồng bộ và hợp lý hơn. Tuy

nhiên, trong quá trình chỉnh trang, nhất thiết phải có sự tham gia của các nhà kiến

trúc sư giỏi để tránh sự chắp vá trong kiến trúc.

Văn phòng và các phòng ban chức năng dựa trên kế hoạch đầu tư, mua sắm

137

đã được phê duyệt tiến hành việc xây dựng, cải tạo, mua sắm cơ sở vật chất và các

trang thiết bị theo quy định. Văn phòng tổ chức triển khai lắp đặt các thiết bị đã

được mua sắm tại các phòng học, phòng làm việc, phòng nghỉ giữa giờ...

Giám đốc Học viện chỉ đạo cho Văn phòng và các khoa theo dõi chặt chẽ để

việc sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ đào tạo được sử dụng một cách

có hiệu quả, không lãng phí. Xây dựng cho mỗi giảng viên, học viên, sinh viên có ý

thức giữ gìn, bảo vệ các thiết bị, cơ sở vật chất dạy học đã được trang bị và tăng

cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức có trình độ, sử dụng thành thạo

trang thiết bị hiện đại, có phong cách làm việc mới, văn minh và chuyên nghiệp..

4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

4.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận án đã đề xuất được 6 giải

pháp về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Để đánh giá được chất lượng và tính thực tiễn của các giải pháp được đề xuất chúng

tôi đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp này.

Mặt khác, từ kết quả khảo nghiệm này, chúng tôi sẽ xem xét những giải pháp có

tính khả thi cao nhất để đưa vào thử nghiệm trong thực tiễn.

4.3.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm

- Nội dung khảo nghiệm:

Khảo nghiệm tính cần thiết của 6 giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thông qua đánh giá của cán bộ quản lý,

giảng viên.

Khảo nghiệm tính khả thi của 6 giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà

trường tại Học viện thông qua đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên.

- Phương pháp khảo nghiệm:

Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, đề

tài luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:

1)Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm xin ý kiến đánh giá về

thực trạng mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa

nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thông qua đánh giá của cán bộ quản

138

lý, giảng viên.

- Nội dung: Thiết kế 1 mẫu phiếu gồm có các câu hỏi tìm hiểu đánh giá của

cán bộ quản lý, giảng viên về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 6 giải pháp

quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia thông qua

đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên. Trong đó gồm 6 giải pháp sau: Tiếp tục

hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc; Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng

văn hóa nhà trường; Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện; Tổ chức

thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh

viên; Giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học

viên, sinh viên tại Học viện; Tăng cường một số cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy

và học tập của học viên, sinh viên tại Học viện.

- Công cụ đo: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên.

Chi tiết xin xem phụ lục 4.

- Thang đánh giá: Chúng tôi thiết kế thang đánh giá tính cần thiết và tính khả

thi của các giải pháp đề xuất theo 5 mức, cụ thể như sau: Tương ứng với mỗi mệnh

đề là 5 phương án lựa chọn từ “rất không cần thiết; rất không khả thi” đến “rất cần

thiết và rất khả thi”. Với mỗi mệnh đề, khách thể chỉ được phép lựa chọn một trong

năm phương án đó. Điểm trung bình cao nhất là 5 và thấp nhất là 1. Điểm trung

bình càng cao mức độ cần thiết và khả thi càng cao.

2) Phương pháp phỏng vấn sâu

- Mục đích: Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ

khảo sát trên diện rộng để tìm hiểu rõ hơn thực trạng mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành

chính Quốc gia mà đề tài luận án đề xuất.

- Nội dung: Nội dung phỏng vấn sâu bao gồm: Các thông tin về bản thân, làm

rõ về thực trạng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của quản lý xây dựng văn hóa

nhà trường tại Học viện.

- Công cụ nghiên cứu: Đề cương phỏng vấn sâu cá nhân (phụ lục 5).

- Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương pháp

định tính.

4.3.3.Mẫu khảo nghiệm

Để tìm hiểu thử trạng tính cần thiết và tính khả thi của 6 giải pháp đề xuất,

139

chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 80 cán bộ quản lý và giảng viên.

4.3.4. Kết quả khảo nghiệm

4.3.4.1.Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý xây dựng

văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

Bảng 4.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp (%)

TT

Các giải pháp

Cần thiết

Rất cần thiết

Rất không cần thiết

Cần thiết một phần nhỏ

Cần thiết một phần lớn

1

0

0

5,0

43,5

51,5

2

0

0

13,0

42,0

45,0

3

0

0

6,5

30,5

63,0

4

0

3,0

5,0

37,0

55,0

5

0

2,6

16,5

45,0

36,5

6

0

5,5

12,0

52,5

30,5

Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp hiện đại của Học viện.

Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cả 6 giải pháp đều

được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết (tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ

cần thiết và rất cần thiết đều từ 70,0% trở lên). Kết quả nghiên cứu này khẳng định,

cán bộ quản lý, giảng viên tại Học viện Hành chính Quốc gia được khảo sát khẳng

định 6 giải pháp mà đề tài luận án đề xuất là cần thiết để quản lý tốt nhiệm vụ quản

lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Trong 6 giải pháp đề xuất thì giải pháp “Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, được đánh giá cao nhất với 93,5 % số

người được hỏi đánh giá giải pháp này là cần thiết và rất cần thiết, không có khách

thể nào cho rằng giải pháp này không cần thiết. Như vậy, có thể khẳng định rằng, để

quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia đạt hiệu

quả mong muốn thì cần phải có các tiêu chí về văn hóa nhà trường để thực hiện.

Tiếp đến là giải pháp “Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực

giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện”, giải pháp này cũng

có tới 92,0% số người được hỏi đánh giá giải pháp này là cần thiết và rất cần thiết,

140

không có khách thể nào cho rằng giải pháp này không cần thiết.

Bốn giải pháp còn lại có tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ cần thiết và rất

cần thiết tuy không cao bằng 2 giải pháp trên nhưng vẫn chiếm tới hơn ½ số người được

hỏi. Do vậy, các giải pháp này vẫn được đưa vào xem xét và triển khai trong thực tiễn.

4.3.4.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng

văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

Bảng 4.2: Mức độ khả thi của các giải pháp (%)

TT

Các giải pháp

Khả thi

Rất khả thi

Rất không khả thi

Khả thi một phần nhỏ

Khả thi một phần lớn

1

0

0

7,0

42,5

50,5

2

0

0

12,0

42,0

46,0

3

0

0

6,0

32,5

61,5

4

0

1,0

7,0

37,0

55,0

5

0

4,5

14,6

42,0

39,5

6

0

4,5

13,5

51,5

33,0

Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên tại Học viện Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp hiện đại của Học viện.

Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, cả 06 giải pháp mà đề tài

khảo sát đều được đánh giá là khả thi và rất khả thi (tỷ lệ số người được hỏi đánh giá

mức độ khả thi và rất khả thi từ hơn 70 % trở lên). Kết quả nghiên cứu này khẳng định,

cán bộ quản lý, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia cho rằng 06 giải pháp mà

luận án đề xuất nếu áp dụng vào trong thực tiễn để quản lý xây dựng văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành Chính quốc gia thì có tính khả thi ở mức độ khá cao.

Trong 06 giải pháp đề xuất thì giải pháp “Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, được 94,0% số người được hỏi đánh giá

giải pháp này có tính khả thi và duy nhất chỉ có giải pháp này là không có ai trong

số những người được khảo sát cho rằng giải pháp này không khả thi.

Năm giải pháp còn lại mặc dù đều có tỷ lệ số khách thể được hỏi đánh giá

khá cao mức độ khả thi khi giải pháp được đưa vào áp dụng trong thực tiễn. Tuy

nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ số người được khảo sát đánh giá các giải pháp này có

141

tính khả thi thấp.

4.4. Thử nghiệm một giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học

viện Hành chính Quốc gia

Trong 6 giải pháp mà luận án đề xuất thì chúng tôi đã chọn giải pháp “Nâng

cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia” để thử nghiệm bởi đây là hoạt động khởi đầu cho chu trình quản lý xây

dựng văn hoá nhà trường tại Học viện.

4.4.1. Mục đích thử nghiệm

Mục đích thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi của giải pháp “Nâng

cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia”.

4.4.2. Giả thuyết thử nghiệm

Hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia có thể tăng lên khi tích hợp, bao quát được hết những nội dung cần thiết

của xây dựng văn hóa nhà trường để đưa vào kế hoạch.

4.4.3. Địa bàn thử nghiệm và mẫu thử nghiệm

4.4.3.1. Địa bàn thử nghiệm

Địa bàn được chọn thử nghiệm giải pháp đó là thử nghiệm tại Khoa Văn bản

và Công nghệ hành chính - tại Học viện Hành chính Quốc gia tại Hà Nội.

4.4.3.2. Mẫu thử nghiệm

Luận án thử nghiệm đối với các cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên, viên

chức của Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.

Đặc điểm đối tượng thử nghiệm: Thử nghiệm được tiến hành trên 37 cán bộ,

giảng viên tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Trong đó có 90 % là cán bộ,

giảng viên nữ, 10% cán bộ, giảng viên là nam; 7 Tiến sĩ (chiếm 21% CBGV), còn

lại 23 Thạc sỹ (chiếm 79%); Trong đó: Lãnh đạo Khoa 02 người (0,6%); Lãnh đạo

Bộ môn 06 người (1,8%).

4.4.4. Thời gian thử nghiệm

- Tổ chức thử nghiệm: từ tháng 10/2017 – 5/ 2108.

- Đánh giá kết quả thử nghiệm: Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2018.

4.4.5. Thang đánh giá

Đánh giá sự thay đổi về mức độ lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường

tại Học viện Hành chính Quốc gia. Cụ thể là sự thay đổi về mức độ của các khía

142

cạnh được đánh giá thông qua 06 chỉ báo:

- Phân tích, đánh giá thực trạng của văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản

và Công nghệ hành chính;

- Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và

Công nghệ hành chính;

- Xác định các nội dung cần đưa vào kế hoạch xây dựng văn hoá nhà

trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính;

- Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà

trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính;

- Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường

tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính;

- Xác định các biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản

và Công nghệ hành chính.

Đánh giá sự thay đổi của hoạt động “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây

dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và

Công nghệ hành chính của biện pháp thực nghiệm thông qua 5 mức độ: Biểu hiện

chưa tốt, biểu hiện trung bình, biểu hiện khá, biểu hiện tốt, biểu hiện rất tốt và theo

mức độ từ 1 đến 5.

4.4.6. Các giai đoạn thử nghiệm

4.4.6.1. Giai đoạn chuẩn bị

- Chuẩn bị địa bàn: Thực nghiệm tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.

- Chuẩn bị nội dung tài liệu, cơ sở vật chất cho việc áp dụng biện pháp lập kế hoạch.

- Tập huấn cho cán bộ, giảng viên về kỹ năng lập kế hoạch xây dựng văn hoá

nhà trường cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý và các giảng viên của Khoa Văn bản và

Công nghệ hành chính.

4.4.6.2. Giai đoạn thực nghiệm

Chỉ đạo thực nghiệm giải pháp: “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng

văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” cho các cán bộ lãnh đạo,

quản lý và giảng viên của Khoa Văn bản và Công nghệ hành.

Thời gian thực nghiệm: năm học 10/2017 -5/ 2018

4.4.6.3. Giai đoạn đo sau thực nghiệm

- Dùng các phương pháp đánh giá kết quả đo: Đánh giá sự thay đổi của

hoạt động lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường Học viện Hành chính

143

Quốc gia tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.

- So sánh sự khác biệt và mức độ biến đổi dưới ảnh hưởng của giải pháp

quản lý đưa ra thực nghiệm của kết quả đo trước và sau thực nghiệm, kết quả đo

trước và sau thực nghiệm về sự thay đổi của hoạt động quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Từ đó khẳng định hiệu quả

của giải pháp “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại

Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính.

4.4.7. Kết quả thử nghiệm

4.4.7.1. Kết quả đo trước thử nghiệm

Kết quả đo thực trạng “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa

nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công nghệ

hành chính được biểu hiện theo kết quả dưới đây.

Đơn vị tính: Điểm

Biểu đồ 4.1: Mức độ thực hiện „„Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn

hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công

nghệ hành chính (trước thử nghiệm)

Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 4.1 cho thấy trước thử nghiệm giải pháp “Nâng

cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính

Quốc gia” tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính biểu hiện ở 5 tiêu chí có sự

chênh lệch nhau khá rõ rệt, điểm trung bình chung của cả 5 tiêu chí thử nghiệm có

144

điểm trung bình từ 2,19- 2,59 điểm (Phụ lục 33,34).

4.4.7.2. Kết quả đo sau thử nghiệm

Đơn vị tính: Điểm

Biểu đồ 4.2: Mức độ thực hiện“Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng

văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia” tại Khoa Văn bản và

Công nghệ hành chính (sau thử nghiệm)

Nhận xét: Nhìn vào biểu 4.2. cho thấy sau thử nghiệm giải pháp:“Nâng cao

hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc

gia” áp dụng tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Kết quả thử nghiệm có sự

khác biệt rõ nét: sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở tiêu chí “Xác định các hoạt động cụ

thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa có điểm trung bình là

4,14, trong đó đạt mức tốt 13,5,% và khá 86,5% (Phụ lục 33,34).

4.4.7.3.Kết luận thử nghiệm

So sánh kết quả “Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” áp dụng tại Khoa Văn bản và Công nghệ

hành chính cho thấy các hành động lập kế hoạch có sự thay đổi rõ rệt trước và sau

khi áp dụng biện pháp. Nhìn tổng thể toàn bộ các nội dung lập kế hoạch thì 6/6 tiêu

chí chiếm 100% các nội dung lập kế hoạch trước thử nghiệm ở mức độ khá, tốt đều

không có ý kiến đánh giá. Sau thử nghiệm 100% các nội dung đó đều có ở mức độ

khá và tốt, thay đổi rõ rệt nhất là nội dung: “Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến

hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính”

điểm trung bình là 4,14 điểm chiếm với 13,5% tốt; 86,5,% khá; Nội dung: “Xác định

các nội dung cần đưa vào xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công

145

nghệ hành chính” điểm trung bình là 14,4%, là 16,2% tốt và 81,1% khá...

Như vậy, thử nghiệm đã đạt được kết quả tích cực. Các chỉ số sau thử

nghiệm đều cao hơn các chỉ số trước khi thử nghiệm. Điều này thể hiện giải pháp

được đưa ra thử nghiệm là phù hợp, đáp ứng được mục đích, yêu cầu của quản lý

146

xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận

1.1. Với chức năng của mình, văn hoá có vai trò giáo dục rất lớn đối với toàn

thể các thành viên trong nhà trường. Chính vì thế mà quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại các học viện, trong đó có Học viện Hành chính Quốc gia ở Việt Nam là

một vấn đề cấp bách hiện nay. Nhất là, Chính phủ Việt Nam đang chỉ đạo quyết liệt

cải cách hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về cung cấp dịch vụ hành

chính công cho tổ chức và công dân. Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia là việc làm thiết thực để nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức Việt Nam trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nhà

nước và hội nhập quốc tế.

1.2. Tiếp cận văn hoá tổ chức và chức năng quản lý để nghiên cứu quản lý

xây dựng văn hoá nhà trường học viện, tác giả đã thực hiện được mục tiêu đề ra ban

đầu đó là: xây dựng được cơ sở lý luận về văn hoá nhà trường đại học, học viện bao

gồm các giá trị văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần để trên cơ sở đó xác lập được

bộ công cụ tiến hành khảo sát, phân tích đánh giá được thực trạng văn hoá nhà

trường và quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia. Số

liệu khảo sát cho thấy các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần hiện nay của Học

viện Hành chính Quốc gia mới đang ở mức trung bình khá, phù hợp với điều kiện

hiện tại của Học viện, song trong xu hướng đổi mới giáo dục, đào tạo và cải cách

nền hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế thì các giá trị văn hoá nhà

trường đó của Học viện vẫn còn có những bất cập cần được cải biến.

Luận án cũng đã xác định và đánh giá được mức độ các yếu tố ảnh hưởng

tới quản lý xây dựng văn hoá nhà trường học viện để khảo sát và đánh giá được

mức độ tác động của các yếu tố đó đến hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà

trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, trong đó có vai trò quan trọng của thể

chế, cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất và con người trong đó có vai trò quan trọng

của Lãnh đạo Học viện.

Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được 06 giải pháp quản lý xây dựng văn

hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện

quy trình, thủ tụ làm việc nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia;

147

nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện; xây

dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; tổ chức

thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh

viên trong Học viện; chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào

tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra; tăng cường cơ

sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

theo phương pháp hiện đại của Học viện. Để các giải pháp có thể được hiện thực

hoá trong thực tiễn, tác giả luận án đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính

khả thi của các giải pháp đã được đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 06 giải

pháp quản lý đều được khách thể khảo sát và phỏng vấn đánh giá là rất cần thiết và

khả thi khi áp dụng vào thực tiễn quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia, nhất là giải pháp “Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường

tại Học viện Hành chính Quốc gia”.

1.3. Luận án cũng đã tiến hành thử nghiệm giải pháp: “Nâng cao hiệu quả

lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” áp

dụng tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính. Kết quả thử nghiệm khẳng định

hiệu quả của giải pháp mà tác giả đề xuất là khả thi đã nâng cao được chất lượng

lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường cho các thành viên của Khoa, có thể mở

rộng áp dụng trong toàn Học viện để tăng cường công tác quản lý xây dựng văn hoá

nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế và

trước yêu cầu cải cách hành chính phục vụ xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm

chính, hành động.

2. Một số khuyến nghị

Để các giải pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia đạt được hiệu quả như mong đợi, tác giả luận án xin đề

xuất một số khuyến nghị sau:

2.1.Đối với Chính phủ

Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành là một

điểm mốc quan trọng trong lịch sử gần 60 năm phát triển của Học viện. Học viện

Hành chính Quốc gia được tiếp tục khẳng định là đơn vị sự nghiệp công lập hạng

đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ. Đó là sự khẳng định tính khách quan về vị thế, vai

trò cũng như ghi nhận, sự đánh giá cao về những đóng góp của Học viện đối với sự

148

nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói riêng, cung cấp nhân

lực hành chính cho xã hội nói chung. Quyết định này tạo cơ sở pháp lý để Học viện

tiếp tục triển khai chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, xây

dựng chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo, bảo đảm xây dựng Học viện thực

sự trở thành trung tâm quốc gia ngang tầm khu vực và quốc tế về bồi dưỡng năng lực

quản lý, đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo nguồn lực chất

lượng cao về quản lý công, nghiên cứu khoa học hành chính và chính sách phục vụ xây

dựng nền hành chính kiến tạo, pháp quyền, liêm chính, phục vụ.

Vì vậy, Chính phủ cần có cơ chế đặc thù đối với Học viện, tăng cường đầu tư

nguồn lực con người và cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật hiện đại để Học viện

Hành chính Quốc gia có thể phát triển xứng tầm, đóng góp nhiều hơn nữa cho sự

nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho nền công vụ nước nhà và

khu vực.

2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hoàn thiện Đề án Xây dựng văn hoá ứng xử trong

trường học trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo sửa đổi, bổ sung các nội

dung về đạo đức nhà giáo, đưa quy tắc ứng xử vào trong quy chế làm việc, phát huy

dân chủ trong trường học để các Học viện có cơ sở xây dựng văn hoá nhà trường

của tổ chức mình.

Phối hợp với các bộ, ngành và Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ

Chí Minh giáo dục đạo đức lối sống cho thế hệ trẻ, đặc biệt là việc giáo dục học

sinh, sinh viên khai thác sử dụng internet, mạng xã hội một cách hiệu quả.

Tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo, chấn chỉnh tình

trạng giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra nề nếp, kỉ cương trường học; xử lý nghiêm

các giáo viên, giảng viên, nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

- Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên trang,

chuyên mục về giáo dục và văn hoá nhà trường.

2.3. Đối với Bộ Nội Vụ

Trong phạm vi thẩm quyền của mình, Bộ Nội vụ cần quan tâm hỗ trợ Học

viện hơn nữa về cơ chế, chính sách, tạo điều kiện cho Học viện phát huy truyền

thống của mình để đóng góp ngày càng hiệu quả hơn đối với hoạt động đào tạo, bồi

149

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho nền công vụ.

2.4. Đối với Học viện Hành chính Quốc gia

Để tạo ra sự ổn định và phát triển bền vững của Học viện trong tương lai,

Lãnh đạo Học viện cần xác định cho Học viện Hành chính Quốc gia có tầm nhìn 10

năm, 20 năm và xa hơn trong tương lai. Cần phải tìm ra câu trả lời thỏa đáng cho

câu hỏi “tương lai Học viện sẽ như thế nào?”. Sự phát triển của Học viện, hình ảnh

tương lai của Học viện phụ thuộc vào sự xuất sắc của lời giải cho câu hỏi đó. Trong

giai đoạn tới, Học viện cần tiếp tục khẳng định được vai trò là trung tâm quốc gia về

đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp trong hệ

thống hành chính nhà nước, có năng lực và đạo đức công vụ, có kiến thức chuyên

sâu về khoa học hành chính; khoa học lãnh đạo, quản lý; đào tạo tinh hoa, nguồn

nhân lực chất lượng cao cho khu vực công và theo nhu cầu xã hội; nghiên cứu khoa

học, tư vấn chính sách công và chuyển giao tri thức về khoa học hành chính, khoa

học lãnh đạo, quản lý ngang tầm khu vực ASEAN, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính

phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân thời kỳ cách mạng công nghiệp

4.0 và hội nhập quốc tế, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước.

Hiện nay, Học viện Hành chính Quốc gia đang tiếp tục hoàn thiện quy chế

Văn hoá công sở Chúng tôi rất mong Học viện lồng ghép các tiêu chí của văn hoá

nhà trường đã đề xuất trong giải pháp của luận án vào các nội dung điều chỉnh của

bản Quy chế này. Đồng thời, điều quan trọng là việc lập kế hoạch tổ chức thực hiện

và kiểm tra đánh giá việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở của Học viện phải

được tiến hành thường xuyên, liên tục. Kết quả của kiểm tra, đánh giá cần được đưa

150

vào tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm của Học viện.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Thị La (2018), Thực trạng mức độ phù hợp của các giá trị văn hóa

ở Học viện Hành chính Quốc gia, tạp chí Tâm lý học Xã hội số 04-2018.

2.Nguyễn Thị La (2018), Thực trạng quản lý văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia, tạp chí Tâm lý học Xã hội số 05-2018.

3. Nguyễn Thị La ( 2019), Thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường tại Học

viện Hành chính Quốc gia, tạp chí Tâm lý học xã hôi số 01 – 2019.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Quốc Bảo (2012), “Kiến giải về văn hóa nhà trường và quản lý xây

dựng văn hóa nhà trường”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 84, tháng 9/2012.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trần Ngọc Giao (Chủ biên) (2012), “Chuyên đề

15: Xây dựng, phát triển văn hóa trường đại học, cao đẳng”, Chương trình

Bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa, phòng trường đại học, cao đẳng, Hà Nội.

3. Bộ Nội vụ, Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 ban hành Quy

tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính

quyền địa phương, Hà Nội.

4. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản

lý. Tập bài giảng các lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

5. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012

của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo “Chiến lược phát triển giáo dục

2011- 2020”

6. Chính phủ (2007), Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007

của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan

hành chính nhà nước.

7. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020, Hà Nội 8. Chính phủ (2018), Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia.[6]

9. Nguyễn Viết Chức (2001), “Xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống

văn hóa ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước”, Viện Văn hóa và NXB. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

10. Chử Xuân Dũng (2013), “Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông công

lập ở Hà Nội với công tác xây dựng văn hóa nhà trường”, Tạp chí Khoa học

Giáo dục, số 95, tháng 08/2013.

11. Vũ Dũng (2009), Văn hoá học đường, - nhìn từ khía cạnh lý luận và thực

tiễn, kỷ yếu hội thảo khoa học “ Văn hoá học đường – lý luận và thực tiễn,

Hội khoa học Tâm lý- Giáo dục Việt Nam.

152

12. Vũ Dũng (2017), Tâm lý học quản lý, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội.

13. Lê Hiển Dương (2009) Định hướng xây dựng và phát triển văn hoá

trường đại học trong thời kỳ hội nhập, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Văn

hoá học đường-lí luận và thực tiễn, Hội khoa học Tâm lý – Giáo dục

Việt Nam, Hà Nội, tr 88- 94.

14. Thành Duy (2004), Văn hóa đạo đức - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt

15. Phạm Minh Hạc (2008), “Quan hệ người - người: Giá trị quan trọng nhất

Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới, NXB.

trong nhân cách”, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 5 (38).

17. Phạm Minh Hạc (2012), "Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan tâm

Giáo dục, Hà Nội.

18. Phạm Thị Minh Hạnh (2009), Văn hoá học đường: quan niệm, vai trò, bản chất

của mọi nhà trường", Tạp chí Ban Tuyên giáo Hà Nội.

và một số yếu tố cơ bản, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Văn hoá học đường – lý luận

và thực tiễn, Hội khoa học tâm lý – Giáo dục Việt Nam

19. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Nguyễn Phương Hồng (1997), Thanh niên, học sinh, sinh viên với sự nghiệp

công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21. Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức – Hình thái cốt lõi của văn hóa

nhà trường, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa học đường, Viện Nghiên cứu Sư

phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

22. Nguyễn Khắc Hùng (Chủ biên) (2011), Văn hóa và văn hóa học đường, Nxb

Thanh Niên, Hà Nội.

23. Đặng Thành Hưng (2016), “Văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trường trong

quản lý giáo dục”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 124, tháng 1/2016.

học và kỹ thuật, Hà Nội.

24. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Đạo đức công vụ, NXB khoa

25. Nguyễn Trường Lưu (1998), Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã hội, Nxb Văn

hóa Thông tin, Hà Nội.

26. Nguyễn Viết Lộc (2009), “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội trong

bối cảnh đổi mới và hội nhập”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội:

153

Kinh tế và Kinh doanh, 25 (4).

27. Lê Văn Lợi, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Văn hóa công sở ở Học viện

Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải

pháp, năm 2016.

28. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,

Trường cán bộ quản lý Quản lý và Giáo dục và Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2, Hà Nội.

29. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014), “Chuyên đề xây dựng và phát triển nhà

trường”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

30. Lê Thị Oanh (2018), xây dựng môi trường giáo dục ở trường trung học phổ

thông chuyên theo cách tiếp cận văn hoá tổ chức, luận án Lý luận và lịch sử

giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

31. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Lê Thị Ngọc Thúy (Chủ nhiệm), Phạm Thị Thu Hằng, Đặng Thành Hưng,

Mai Kim Oanh (2008), Tìm hiểu về văn hóa nhà trường phổ thông, Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

33. Lê Thị Ngọc Thúy (2014), Xây dựng văn hóa nhà trường - Lý thuyết và thực

hành, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

34. Thái Duy Tuyên (2009), Tìm hiểu tư tưởng văn hoá học đường của Chủ tịch

Hồ Chí Minh, kỉ yếu Hội thảo khoa học “Văn hoá học đường – lý luận và

thực tiễn, Hội thảo khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

35. Lưu Kiếm Thanh (2018), Xây dựng Học viện Hành chính Quốc gia thành

trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm khu vực,

Tạp chí Quản lý nhà nước, Số tháng 4 năm 2014

công sở, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội

36. Nguyễn Văn Thâm (2001), Tổ chức và điều hành hoạt động của các

37. Huỳnh Văn Thới, Đề tài khoa học cấp nhà nước (năm 2016) “Văn hoá công

vụ ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc gia, mã số

KX.03.13/11- 15.

38. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

154

giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Trung ương 1, Hà Nội tr24.

39. Vũ Thị Quỳnh, Phát triển văn hoá nhà trường Cao đẳng đồng bằng Sông

hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Luận án tiến sĩ khoa hoc giáo dục,

HN, 2018.

40. Quốc hội (2011), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Ban chấp hành

Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam.

41. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2009), Từ điển

Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

42. Lê Thị Yến (2013), “Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hóa

nhà trường ở Trường Đại học Sài Gòn”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo

dục, Trường Đại học Vinh.

43. Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy định về vị

trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động đối với trường của cơ quan xã

hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.

Tài liệu tiếng Anh

44. Barth, R.S. (1990), Improving schools from within. San Francisco: Jossey.

45. Bass. Barth, R.S. (2002), “The Culture Builder”, Educational Leadership.

46. Barbara Fralinger, Valerie Olson (2007), “Organizational Culture at the University

Level: A Study Using the OCAI Instrument”, Journal of College Teaching &

Learning, 4 (11) – Phạm Thị Ly dịch, “Văn hóa tổ chức ở cấp độ trường đại học:

Một nghiên cứu dựa trên bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức (OCAI).

47. Bahar Gun, Esin Caglayan (2013), “Implications from the Diagnosis of a

School Culture at a Higher Education Institution”, Turkish Online Journal of

Qualitative Inquiry, January 2013.

48. Bartell, M. (2003), “Internationalization of universities: A university culture-

based framework”, Higher Education, 45, 43-70.

49. Cavanagh J.B., Holton J.L., Nolan C.C., Ray D.E., Naik J.T., Mantle P.G.

(1998), “The effects of the tremorgenic mycotoxin penitrem A on the rat

cerebellum”, Vet Pathol.

50. Deal, Terrence E. (1993), “The Culture of Schools”. In Educational

Leadership and School Culture, Marshall Sashkin and Herbert J. Walberg

155

(Ed.), Berkeley, California: McCutchan Publishing.

51. Harold Koontz (1994), Cyril Odonell, Heiz Weihrich (2002), Essentials of

management ( dịch giả Vũ Thiếu, Mạnh Quân và Đăng Dậu).

52. Dhillon, J.K. (2001), “Challenges and strategies for improving the quality of

information in a university setting: A case study”, Total Quality Management.

53. D. Dewit, C. McKee, J. Fjeld, K. Karioja, (2003). The Critical Role of School

Culture in Student Success. Centre for Addiction and Mental Health,

December 2003.

54. Eller, John, and Sheila Eller (2009), Creative strategies to transform school

culture, Thousand Oaks, CA: Corwin Press.

55. Farmer, D.W. (1990), “Strategies for change”. In D.W. Steeples (Ed.),

Managing change in higher education. New directions for higher education, ,

San Francisco: Jossey-Bass Publishers.

56. Fullan, M.G. (1991), The new meaning of educational change, New York:

Teachers College Press.

57. Frank Gonzales (1978), “Ice Berg Graphic Organizer”, Mexican American

Culture in the Bilingual Education Classroom. Unpublished doctoral

dissertation, The University of Texas at Austin.

58. Hamilton, M.L., Richardson V. (1995), “Effects of the culture in two schools

on the process and outcomes of staff development”, The Elementary School

Journal, 95(4), 367-385.

59. Jurasaite-Harbison, E. (2009), “Teachers‟ workplace learning within

informal contexts of school cultures in the United States and Lithuania”,

Journal of Workplace Learning.

60. Jurasaite-Harbison, E., Rex, L.A. (2010), “School cultures as contexts for

informal teacher learning”, Teaching and Teacher Education.

61. Kashner, J.B. (1990), “Changing the corporate culture”. In D.W. Steeples

(Ed.), Managing change in higher education, New directions for higher

education, San Francisco: Jossey-Bass Publishers.

62. Kelly Ward, Lisa Wolf-Wendel (Ed.) (2003), ASHE-ERIC Higher Education

Report 2003, Volume 29-30.

63. Michel Amiel, Francis Bonet, Joseph Jacobs (2000), Quản lý hành chính - Lý

156

thuyết và thực hành, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội

64. Maslowski, R. (2006), “A review of inventories for diagnosing school

culture”, Journal of Educational Administration.

65. Mintzberg, H., Van der Heyden, L. (1999), “Organigraphs: Drawing how

companies really work”, Harvard Business Review.

66. Nadine Engelsa, Gwendoline Hottona, Geert Devosb, Dave Bouckenoogheb

và Antonia Aelterman (2008), “Principals in schools with a positive school

culture”, Journal. Educational Studies, Volume 34, Issue 3.

67. Patrick J. Schuermann, James W. Guthrie, Colleen Hoy (2015), “School Culture”.

68. Peterson, K.D. (2002), “Positive or negative”, Journal of Staff Development.

69. Peter Smith (2005), “Intergrating Values in a University Culture”, University

of Sunderland.

70. Richard Hagberg, Julie Heifetz (2003, 2000), Corporate

Culture/Organizational Culture: Understanding and Assessment. Retrieved

November 15, 2003, 2003, from www.hcgnet.com.

71. Rowley, D.J., Lujan, H.D., Dolence, M.G. (1997), Strategic change in

colleges and universities. San Francisco: Jossey-Bass Publishers.

72. Snowden, P.E., Gorton, R.A. (1998), School leadership and administration: Important concepts, case studies, and simulation (5th ed.), New York:

McGraw-Hill.

73. S. Purkey và M. Smith, 1982. Too Soon to Cheer? Synthesis of Research

on Effective Schools Educational Leadership.

74. Steeples, D.W. (1990), “Concluding observations”. In D.W. Steeples

(Ed.), Managing change in higher education, New directions for higher

education, San Francisco: Jossey-Bass Publishers.

75. Terrence E. Deal, Kent D. Peterson (1999), Shaping School Culture: The

Heart Of Leadership, San Francisco: Jossey-Bass Publishers.

76. Terrence E. Deal, Kent D. Peterson (2009), Shaping School Culture:

Pitfalls, Paradoxes, and Promises, 2nd Edition, San Francisco: Jossey-Bass

Publishers.

77. Henny Fayon (1841- 1925) (2017), Administrative Theory of

Management students, Ahmad Fatayer & Nathan Storrs University of South

157

Florida, EIN6319 Spring 2017.

78. Wonycott-Kytle, Angel M.; Bogotch, Ira E. (1997), Reculturing:

Assumptions, Beliefs, and Values Underlying the Processes of Restructuring.

Journal of School Leadership.

79. Yenming Zhang (2008), Shaping School Culture, Technological

University Objectives.

80. Edgar Schein, (2004), Organisation Culture and Leaderships, Jossey Bass.

PP 373- 374

81. Richard Hagberg, Julie Heifetz (2003, 2000), Corporate

Culture/Organizational Culture: Understanding and Assessment. Retrieved

November 15, 2003, 2003, from www.hcgnet.com.

82. Phạm Hiệp (2008), “Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học”, Tạp

chí Tia sáng, ngày 03/11/2008,

158

http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=113&News=2501&CategoryID=6. [72]

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHỤ LỤC

Hà Nội - 2019

PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cánbộ và giảng viên)

Kính thưa Quý Thầy/cô!

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn

hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện

Khoa học Xã hội thực hiện nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Việc

tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của Thầy/cô sẽ đóng góp một

phần quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm quản lý xây dựng văn

hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Những ý kiến chân

tình, trung thực của Thầy/cô sẽ giúp cho nghiên cứu này có tính khoahọc.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy/cô!

Câu 1: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về các nhân tố sau đây của Học viện

Hành chính Quốc gia có phù hợp với yêu cầu về cách thức thiết kế, bài trí của một nhà

trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp

Không Phù hợp

Tƣơng đối phù hợp

Rất phù hợp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1 Logo

2 Biển hiệu

3 Khẩu hiệu

4

Phương châm làm việc

4 Biểu tượng

5 Bảng hiệu

6

Sơ đồ chỉ dẫn

7 Khác…………………………………..

PL-1

Câu 2: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá các nhân tố sau đây của Học viện

Hành chính Quốc gia có đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học cấp

quốc gia hay không?

Mức độ

Không đáp ứng

Đáp ứng

TT

Các nhân tố

Rất không đáp ứng

Tƣơng đối đáp ứng

Rất đáp ứng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Vị trí

2

Hình ảnh kiến trúc

2

Không gian, cảnh quan

3

Cách bài trí

4

Tòa nhà trung tâm

5

Phòng truyền thống

6

Giảng đường

7

Phòng làm việc

8

Thư viện

9

Ký túc xá

10

Căng tin

11

Phòng thí nghiệm

12

Sân thể thao

13 Khác……………………………….

PL-2

Câu 3: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về phương tiện, trang thiết bị phục vụ

công tác quản lý/giảng dạy của Thầy/cô và việc học tập, rèn luyện của học viên/sinh viên tại

Học viện Hành chính Quốc giacó đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học

cấp quốc gia hay không?

Mức độ

TT

Phƣơng tiện, trang thiết bị

Đáp ứng

Rất không đáp ứng

Không đáp ứng

Tƣơng đối đáp ứng

Rất Đáp ứng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Máy tính

2

Máy chiếu Projetor

3

Micro

4

Phòng nghỉ giảng viên

5

Thang máy

6

Điện thoại

7

Bảng phân công công việc

8

Đồng hồ

9

Lịch làm việc

10

Sổ ghi chép

11 Văn phòng phẩm

12 Website của Học viện

13

Tài liệu học tập

14 Khác……………………………………..

PL-3

Câu 4: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá việc thực hiện các nghi lễ, nghi thức và

trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia được thực hiện như thế nào?

Mức độ

Đúng

Tƣơng đối đúng

Rất đúng

Không đúng

TT

Các nhân tố

Đúng một phần

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A Nghi lễ, nghi thức

1

Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm

2

Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp

3

Giới thiệu họ tên, chức danh/học hàm, học vị, đơn vị, cơ quan công tác khi liên hệ công tác/giảngdạy

4

Sử dụng danh thiếp khi cần giới thiệu với các đối tác trong nước và nước ngoài

B

Trang phục

5

Mặc lễ phục theo đúng quy định trong những sự kiện quan trọng của Học viện/đơn vị

6

Mặc đồng phục và đeo thẻ công chức/viên chức khi làm việc/giảng dạy và giao tiếp với các đối tác

7

Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo

8

Khác ……………………………..

PL-4

Câu 5: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về mức độ thường xuyên tham gia các

sự kiện, phong trào của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia?

Mức độ

Thƣờng xuyên

TT

Các sự kiện, phong trào

Không thƣờng xuyên

Rất thƣờng xuyên

Rất không thƣờng xuyên (1)

(2)

Tƣơng đối thƣờng xuyên (3)

(4)

(5)

A Các sự kiện

Kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước

1

Kỷ niệm ngày truyền thống của ngành

2

3

Kỷ niệm ngày truyền thống của Học viện Hành chính Quốc gia

4

Kỷ niệm ngày thành lập của các khoa, Ban, đơn vị

5

Các buổi lễ khai giảng, bế giảng năm học

Các cuộc hội họp của cơ quan đơn vị

6

7

Các hội nghị, hội thảo do Bộ Nội vụ và Học viện tổ chức

8

Các lớp tập huẩn, bồi dưỡng chuyên môn và văn hóa công sở do Học viện và Bộ Nội vụ tổchức

Khác ……………………………

9

Các hoạt động phong trào

B 10

Thể thao

11 Văn nghệ

12 Học tập tấm gương Chủ tịch Hồ Chí

Minh

13 Hoạt động đền ơn đáp nghĩa

14 Về nguồn

15 Ủng hộ đồng bào bị bão lụt

16 Ủng hộ thăm hỏi các cán bộ/giảng viên

gặp hoàn cảnh khó khăn

17 Khác…………………………….

PL-5

Câu 6: Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ rõ ràng, minh bạch

và mức độ phù hợp của các nhân tố Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành

chính Quốc gia có phù hợp với một nhà trường đại học cấp quốc gia hay không?

Mức độ

TT

Các nhân tố

Rõ ràng, minh bạch

Rất rõ ràng, minh bạch

Rất không rõ ràng, minh bạch

Không rõ ràng, minh bạch

Tƣơng đối rõ ràng, minh bạch

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A

Xác định rõ ràng, minh bạch

1

Sứ mệnh

2

Tầm nhìn

3

Mục tiêu

Phù hợp

B

Sự phù hợp

Rất không phù hợp

Không phù hợp

Rất phù hợp

Tƣơng đối phù hợp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

4

Sứ mệnh

5

Tầm nhìn

6

Mục tiêu

Khác…………………………………

C

PL-6

Câu 7: Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về quy trình, thủ tục làm việc và

thái độ, mức độ chuyên nghiệp của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay.

Mức độ

Đúng

Không đúng

Rất đúng

TT

Các nhân tố

Rất không đúng

Tƣơng đối đúng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A

Quy trình, thủ tục

Đơn giản, rõ ràng

1

Công khai, minh bạch

2

Thuận tiện

3

B

Thái độ thực hiện

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Niềm nở, thân thiện

4

Hướng dẫn tận tình

5

Quan tâm, trách nhiệm

6

Nhiệt tình, nhanh chóng

7

8

Khác ………………………………..

C Mức độ chuyên nghiệp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

9

Làm việc đúng trình tự, thủ tục

10

Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát

11 Giải thích rõ ràng, cụ thể

12 Khác …………………………………

PL-7

Câu 8: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về việc tổ chức hoạt động giảng

dạy và học tập của Học viện Hành chính Quốc gia?

Mức độ đúng

TT

Đúng

Tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập

Không đúng

Rất đúng

Rất không đúng (1)

(2)

Tƣơng đối đúng (3)

(4)

(5)

A

Hoạt động giảng dạy

1

Kế hoạch giảng dạy rõ ràng, khoa học

2

Tổ chức, phân công và bố trí giảng viên đúng theo năng lực, nghiệpvụ

3

Thực hiện tốt sự giám sát giảng viên trong giảng dạy

4

Tổ chức thường xuyên các hoạt động phát triển chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cho giảng viên

5

Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn định kỳ để phát triển giảng viên

6

Sử dụng kết quả đánh giá vào phát triển năng lực, nghề nghiệp của cá nhân giảngviên

7

Khác………………………………….

B

Hoạt động học tập

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

8

Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá học tập khoa học, phù hợp

9

10

11

Kế hoạch học tập của học viên rõ ràng, cụ thể Tổ chức tốt các loại hình học tập của học viên/sinh viên Chỉ định giảng viên và cố vấn học tập theo dõi và giúp đỡ học viên/sinh viên trong học tập và nghiên cứu

12 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của học viên thường xuyên

13 Khác ………………………………..

PL-8

Câu 9: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng về những kỳ vọng của

cán bộ/giảng viên đối với Học viện Hành chính Quốc gia?

Mức độ đáp ứng

Đáp ứng

TT

Các kỳ vọng

Rất không đáp ứng

Không đáp ứng

Tƣơng đối đáp ứng

Rất đáp ứng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Được cải thiện đời sống vật chất (tăng lương, thưởng)

2

Làm việc trong môi trường thân thiện, tôn trọng lẫn nhau

3

Làm việc trong điều kiện tiện nghi, hiện đại

4

Được làm việc trong môi trường công khai, minh bạch

5

Được làm việc trong môi trường chủ động, sángtạo

6

Được học tập, bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ

7

Được phát triển, thăng tiến

8

Được thừa nhận

9

Được đối xử công bằng

10 Được đánh giá đúng những đóng góp cho

tổ chức

11 Được tạo điều kiện để cống hiến

12 Khác ……………………………………

PL-9

Câu 10: Xin Thầy/cô cho ý kiến về những giá trị cốt lõi nào sau đây đang được đề

cao ở Học việnHCQG?

Mức độ

Đề cao

Rất đề cao

TT

Các giá trị

Không đƣợc đề cao

Tƣơng đối đề cao

Rất không đƣợc đề cao

(2) ⃝

(3) ⃝

(4) ⃝

(5) ⃝

(1) ⃝

1

Kế thừa truyền thống và hiện đại

2

Mô phạm

3

Đổi mới, sáng tạo

4

Tính tập thể

5

Hướng vào con người

6

Sự ổn định

7

Tính hiệu quả

8

Chất lượng đào tạo

9

Tính nhân văn

10 Khác……………………………...

Câu 11: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá mức độ biểu hiện rõ ràng của văn hóa

Mức độ

quản lý tại Học viện Hành chính Quốc gia?

Biểu hiện rõ

TT

Biểu hiện rất không rõ

Biểu hiện rất rõ

Văn hóa quản lý của các lãnh đạo Học viện

1

(1) ⃝

Biểu hiện không rõ (2) ⃝

Biểu hiện tƣơng đối rõ (3) ⃝

(4) ⃝

(5) ⃝

2 3

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

4

5 6

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

7

Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm Có năng lực quản lý nhà trường tốt Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa Phong cách lãnh đạo phù hợp Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý Khác ………………………….

PL-10

Câu 12: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia có thể hiện rõ bầu không khí của môi trường giáo dục, đào tạo đại học cấp quốc gia haykhông?

Mức độ

TT

Các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên Học viện

Biểu hiện rõ

Biểu hiện rất rõ

Biểu hiện không rõ

Biểu hiện tƣơng đối rõ

Biểu hiện rất không rõ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện

1 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán

bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực

2 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học

viên/sinh viên quan tâm, thân thiện

3 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa

B Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên

4 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo

tôn trọng, đúng mực

5 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ

6 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia

7 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng

C Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên

8 Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng

9 Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép

10 Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân,

tổ chức tôn trọng, đúngmực

11 Khác …………………………..……

PL-11

Câu 13: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá vật

chất của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1) ⃝

Không Phù hợp (2) ⃝

Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝

(4) ⃝

Rất phù hợp (5) ⃝

1 Logo 2 Biển hiệu 3 Khẩu hiệu 4 Cảnh quan 5 Biểu tượng 6 Bảng hiệu 7 Sơ đồ chỉ dẫn 8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9 Không gian 10 Phương tiện, trang thiết bị

Câu 14: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá tinh

thần của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn

viên

PL-12

Câu 15: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn

hoá vật chất (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không phù hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

1 Logo 2 Biển hiệu 3 Khẩu hiệu 4 Cảnh quan 5 Biểu tượng 6 Bảng hiệu 7 Sơ đồ chỉ dẫn 8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9 Không gian 10 Phương tiện, trang thiết bị

Câu 16: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất (Phát huy các giá trị vật chất phù hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1)

Không Phù hợp (2)

Tƣơng đối phù hợp (3)

(4)

Rất phù hợp (5)

1 Logo

2 Biển hiệu

3 Khẩu hiệu

4 Cảnh quan

5 Biểu tượng

6 Bảng hiệu

7 Sơ đồ chỉ dẫn

8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà

9 Không gian

10 Phương tiện, trang thiết bị

PL-13

Câu 17: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá

trị văn hoá tinh thần (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần không phù

hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn

viên

Câu 18: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần (Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp)tại Học viện Hành chính Quốc gia

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1)

Không Phù hợp (2)

Tƣơng đối phù hợp (3)

(4)

Rất phù hợp (5)

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

⃝ ⃝

1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành

5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn

viên

PL-14

Câu 19: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về thực lập kế hoạch xây dựng văn

hóa nàh trường viên Học viện Hành chính Quốc giađược thực hiện như thế nào?

Mức độ Trung

Tƣơng

Kém

Khá

Tốt

đối kém

bình

TT

Các nhân tố

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1 Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động

xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

2 Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà

trườngtại Học viện

3 Xác định các nội dung cần đưa vào xây

dựngvăn hoá nhà trường tại Học viện

4 Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến

hành để xây dựng văn hoá nhà trườngtại

Học viện

5 Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để

xây dựng văn hoá nhà trườngtại Học viện

6 Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà

trườngtại Học viện

Câu 20: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện các nội

dung tổ chức, triển khai xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?

TT Nội dung tổ chức thực hiện xây dựng VHNT

Mức độ

Kém

Khá Tốt

Tƣơng đối kém

Trung bình

1 Xác định các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường 2 Phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong Học viện tham gia xây dựng văn hoá nhà trường

3 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong Học viện

4 Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

PL-15

Câu 21: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện việc chỉ

đạo thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?

TT

Nội dung chỉ đạo thực hiện xây dựng

Mức độ

VHNT

Kém

Khá

Tốt

Tƣơng đối kém ⃝

Trung bình ⃝

1 Xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá vật chất và tinh thần tại Học viện 2 Ra các quyết định về hoạt động xây dựng văn hoá

vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

3 Động viên, khuyến khích các cán bộ, giảng viên tham gia xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

4 Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

5 Tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá

vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

6 Động viên khích lệ các thành viên thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

7 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá

vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

8 Tổng kết việc thực hiện kế hoạch xây dựng văn hoá

vật chất và văn hoá tinh thần tại Học viện

Câu 22: Xin Thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động kiểm

tra, đánh giá về xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?

TT

Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng, thực

Mức độ

hiệnVHNT

Kém

Khá

Tốt

Tƣơng đối kém

Trung bình

1 Xác định tiêu chí đánh giá xây dựng văn vật chất và

văn hoá tinh thần của Học viện

2 Kiểm tra việc thực hiện các nội dung xây dựng xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện

3 Kiểm tra việc phối hợp giữa các phân viện, các khoa, ban và đơn vị trong việc xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện

4 Phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện

5 Xử lý kết quả sai sót trong xây dựng và thực hiện văn

hoá vật chất và văn hoá tinh thần của Học viện

6 Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường vào việc đánh giá thi đua hàng năm của các cán cán bộ, giảng viên và nhân viên

PL-16

Câu 23: Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?

TT

Yếu tố ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Mức độ Tƣơng đối ảnh hƣởng

Rất ảnh hƣởng

Rất không ảnh hƣởng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản

1

Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường và vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện

2

Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý của Học viện

3

Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Họcviện

4

Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường

5

Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường

6

của

các

Sự chỉ đạo định hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà cấp trường Lãnhđạongành và Học viện Hành chính Quốc gia

7

B Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên Nhận thức của cán bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập

8

9

Thái độ và trách nhiệm của cánbộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy

10

11

Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất vàtinh thân của cán bộ/giảng viên

12 Khác.........................................................

PL-17

C Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên

13

14

15

16

17

Nhận thức của học viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học viên/sinh viên

D Các yếu tố khác

18

19

20

21

22

Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính....) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tạiHọc viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường

23

Sự phát triển của nền kinh tế tri thức

24

25

Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Khác .................................................

26

PL-18

Câu 24: Xin Thầy /cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:

Giới tính:

1. Nam 2.Nữ

Tuổi: …………………………………………

2. Đại học

Trình độ học vấn: 1. Caođẳng⃝

3. Trên đại học⃝

⃝ Số năm công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia: ……………………………

Vị trí công tác chính quyền:

1. Lãnh đạo Học viện

2. Trưởng Khoa/Ban

3. Trưởng/phó Phòng/Bộ môn

4. Giảng viên

5. Cán bộ quản lý

6. Giáo viên chủ nhiệm

Vị trí đoàn thể: ………………………………………………..

Biên chế thuộc Học viện Hành chính Quốc gia:

- Cơ sở Hà Nội

- Phân viện Huế

- Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh

- Phân viện Tây Nguyên

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/cô!

PL-19

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho học viên và sinh viên)

Kính thưa Anh/chị!

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực hiện nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Việc tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của Anh/chị sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Những ý kiến chân tình, trung thực của Anh/chị sẽ giúp cho nghiên cứu này có tính khoa học.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Anh/chị!

Câu 1: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về các nhân tố sau đây của Học viện Hành chính Quốc gia có phù hợp với yêu cầu về cách thức thiết kế, bài trí của một nhà trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Tƣơng đối phù hợp

Rất không phù hợp

Không Phù hợp

Rất phù hợp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1 Logo

2 Biển hiệu

3 Khẩu hiệu

4

Phương châm làm việc

4 Biểu tượng

5 Bảng hiệu

6

Sơ đồ chỉ dẫn

7 Khác…………………………………..

PL-20

Câu 2: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá các nhân tố sau đây của Học viện Hành chính Quốc gia có đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?

Mức độ

Không đáp ứng

Đáp ứng

TT

Các nhân tố

Tƣơng đối đáp ứng

Rất không đáp ứng

Rất đáp ứng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Vị trí

2

Hình ảnh kiến trúc

2

Không gian, cảnh quan

3

Cách bài trí

4

Tòa nhà trung tâm

5

Phòng truyền thống

6

Giảng đường

7

Phòng làm việc

8

Thư viện

9

Ký túc xá

10

Căng tin

11

Phòng thí nghiệm

12

Sân thể thao

13 Khác……………………………….

PL-21

Câu 3: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá về phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý/giảng dạy của Anh/chị và việc học tập, rèn luyện của học viên/sinh viên tại Học viện Hành chính Quốc gia có đáp ứng được yêu cầu của một nhà trường đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?

Mức độ

TT

Phƣơng tiện, trang thiết bị

Đáp ứng

Rất không đáp ứng

Không đáp ứng

Rất Đáp ứng

Tƣơng đối đáp ứng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Máy tính

2

Máy chiếu Projetor

3

Micro

4

Phòng nghỉ giảng viên

5

Thang máy

6

Điện thoại

7

Bảng phân công công việc

8

Đồng hồ

9

Lịch làm việc

10

Sổ ghi chép

11 Văn phòng phẩm

12 Website của Học viện

13

Tài liệu học tập

14 Khác……………………………………..

PL-22

Mức độ

Câu 4: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá việc thực hiện các nghi lễ, nghi thức và trang phục của học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia được thực hiện như thế nào?

Đúng

Không đúng

Rất đúng

TT

Các nhân tố

Đúng một phần

Tƣơng đối đúng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A Nghi lễ, nghi thức

1

Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm

2

Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp

3

Giới thiệu đầy đủ họ tên, khóa và lớp học khi giao tiếp chính thức

4

Thực hiện nghiêm túc các nghithức khi sinh hoạt đoànthể

B

Trang phục

5

Mặc lễ phục theo đúng quy định của Học viện khi tham gia các sự kiện quan trọng

6

Mặc đồng phục sinh viên khi lên lớp

7

Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo

8

Khác ……………………………..

PL-23

Câu 5: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá về mức độ thường xuyên tham gia

các sự kiện, phong trào của học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia?

Mức độ

Thƣờng xuyên

Không thƣờng xuyên

Rất thƣờng xuyên

TT

Các sự kiện, phong trào

Rất không thƣờng xuyên (1)

Tƣơng đối thƣờng xuyên (3)

(2)

(4)

(5)

A Các sự kiện

1

Kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước

2

Kỷ niệm ngày truyền thống của ngành

3

4

Kỷ niệm ngày truyền thống của Học viện Hành chính Quốc gia Lễ đón tân sinh viên

5

Lễ khai giảng, bế giảng năm học

6

Lễ tốt nghiệp

7

8

9

10

Chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 Kỷ niệm ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Các buổi lễ khai giảng, bế giảng năm học Các cuộc họp lớp, họp đoàn

11

12

Các hội nghị, hội thảo do Bộ Nội vụ và Học viện tổ chức Các lớp tập huẩn, bồi dưỡng về văn hóa công sở và kỹ năng giao tiếp ứng xử

13 Khác ……………………………

B

Các phong trào

14

Thể thao

15 Văn nghệ

16 Học tập tấm gương Chủ tịch Hồ Chí

Minh

17 Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hiến máu

nhân đạo

18 Ủng hộ đồng bào bị bão lụt

Khác…………………………….

PL-24

Câu 6: Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ rõ ràng, minh bạch và mức độ phù hợp của các nhân tố Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia có phù hợp với một nhà trường đại học cấp quốc gia haykhông?

Mức độ

TT

Các nhân tố

Rõ ràng, minh bạch

Rất rõ ràng, minh bạch

Rất không rõ ràng, minh bạch

Không rõ ràng, minh bạch

Tƣơng đối rõ ràng, minh bạch

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A

Xác định rõ ràng, minh bạch

1

Sứ mệnh

2

Tầm nhìn

3

Mục tiêu

Phù hợp

B

Sự phù hợp

Rất không phù hợp

Không phù hợp

Rất phù hợp

Tƣơng đối phù hợp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

4

Sứ mệnh

5

Tầm nhìn

6

Mục tiêu

Khác…………………………………

C

PL-25

Câu 7: Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về quy trình, thủ tục làm việc và thái độ, mức độ chuyên nghiệp của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay.

Mức độ

Đúng

Không đúng

Rất đúng

TT

Các nhân tố

Rất không đúng

Tƣơng đối đúng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A

Quy trình, thủ tục

Đơn giản, rõ ràng

1

Công khai, minh bạch

2

Thuận tiện

3

B

Thái độ thực hiện

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Niềm nở, thân thiện

4

Hướng dẫn tận tình

5

Quan tâm, trách nhiệm

6

Nhiệt tình, nhanh chóng

7

8

Khác ………………………………..

C Mức độ chuyên nghiệp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

9

Làm việc đúng trình tự, thủ tục

10

Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát

11 Giải thích rõ ràng, cụ thể

12 Khác …………………………………

PL-26

Câu 8: Xin Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về công tác tổ chức hoạt động

giảng dạy và học tập của Học viện Hành chính Quốc gia?

Đúng

TT

Tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập

Không đúng

Rất đúng

Rất không đúng

Mức độ đúng Tƣơng đối đúng (3)

(1)

(2)

(4)

(5)

A

Hoạt động giảng dạy

1

Giảng viên có kế hoạch giảng dạy rõ ràng, khoa học

2

Giảng viên được phân công và bố trí giảng dạy đúng chuyên môn và đáp ứng được yêu cầu người học

3

Thực hiện tốt sự giám sát giảng viên trong giảng dạy

4

Thường xuyên tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cho giảng viên

5

Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn định kỳ để phát triển giảng viên

6

Sử dụng kết quả đánh giá vào phát triển năng lực, nghề nghiệp của cá nhân giảngviên

7

Khác………………………………….

B

Hoạt động học tập

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

8

Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá học tập khoa học, phù hợp

9

Kế hoạch học tập của học viên/sinh viên rõ ràng, cụ thể

10

Tổ chức tốt các loại hình học tập cho học viên/sinh viên

11

Chỉ định giảng viên và cố vấn học tập theo dõi và giúp đỡ học viên/sinh viên

12 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của học viên/sinh viên thường xuyên

13 Khác ………………………………..

PL-27

1.1.

Các nhân tố tạo nên giá trị văn hóa vô hình của Học viện Hành chính Quốc gia Câu 9: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng của Học viện Hành chính Quốc gia đối với những kỳ vọng của học viên/sinhviên?

Đáp ứng

TT

Các kỳ vọng

Rất không đáp ứng

Không đáp ứng

Rất đáp ứng

(1)

Mức độ đáp ứng Tƣơng đối đáp ứng (3)

(2)

(4)

(5)

1

2

Được cải thiện cơ sở, vật chất phục vụ học tập (giảng đường, tài liệu học tập,...) Học tập trong điều kiện tiện nghi, hiện đại

3

4

Học tập, nghiên cứu trong môi trường thân thiện, chủ động, sángtạo Được đánh giá chính xác, công tâm

5

6

7

Được tham gia, tổ chức thường xuyên các hoạt động ngoại khóa, các buổi thực tế Có cơ hội tìm được việc làm đúng chuyên môn sau khi ra trường Khác …………………………………

Câu 10: Xin Anh/chị cho ý kiến về những giá trị cốt lõi nào sau đây đang được đề cao

Mức độ

Đề cao

ở Học viện Hành chính Quốc gia?

Rất đề cao

TT

Các giá trị

Không đƣợc đề cao

Tƣơng đối đề cao

Rất không đƣợc đề cao

(2) ⃝

(3) ⃝

(4) ⃝

(5) ⃝

(1) ⃝

1

Kế thừa truyền thống và hiện đại

2

Mô phạm (tính chuẩn mực)

3

Đổi mới, sáng tạo

4

Tính tập thể

5

Hướng vào sự phát triển con người

6

Sự ổn định

7

Tính hiệu quả

8

Chất lượng đào tạo

9

Tính nhân văn

10 Khác……………………………...

PL-28

Câu 11: Xin Anh/chị cho biết ý kiến đánh giá mức độ biểu hiện rõ ràng của văn hóa

quản lý

tại Học viện Hành chính Quốc gia?

Mức độ

Biểu hiện rõ

TT

Biểuhiện rất khôngrõ

Biểu hiện rất rõ

Văn hóa quản lý của các lãnh đạo Học viện

Biểu hiện không rõ

Biểu hiện tƣơng đối rõ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm

2

Có năng lực quản lý nhà trường tốt

3

Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự

4

Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa

5

Phong cách lãnh đạo phù hợp

6

Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý

7

Khác ………………………….

PL-29

Câu 12: Xin Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia có thể hiện rõ bầu không khí của môi trường giáo dục, đào tạo đại học cấp quốc gia hay không?

TT Các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của

cán bộ/giảng viên Học viện

Biểu hiện rất

Biểu hiện không

Mức độ Biểu hiện tƣơng

Biểu hiện rõ

Biểu hiện rất rõ

đối rõ

không rõ (1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện

1 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán

bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực

2 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học

viên/sinh viên quan tâm, thân thiện

3 Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa

B Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên

4 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo

tôn trọng, đúng mực

5 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ

6 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia

7 Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng

C Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên

8 Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng

9 Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép

10 Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân,

tổ chức tôn trọng, đúngmực

11 Khác

…………………………..……………

PL-30

Câu 13: Anh/chị!cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá vật chất

của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp

Không Phù hợp

Tƣơng đối phù hợp

Rất phù hợp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1 Logo

2 Biển hiệu

3 Khẩu hiệu

4 Cảnh quan

5 Biểu tượng

6 Bảng hiệu

7 Sơ đồ chỉ dẫn

8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà

9 Không gian

10 Phương tiện, trang thiết bị

PL-31

Câu 14: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về về mức độ phù hợp của các giá tinh

thần của văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia?

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

1 Sứ mệnh, tầm nhìn 2 Phương châm làm việc 3 Quy trình, thủ tục làm việc 4 Các nghi lễ, nghi thức 4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

⃝ ⃝ ⃝ ⃝

5 Những giá trị cốt lõi 6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý 7 Giao tiếp, ứng xử 8 Sứ mệnh, tầm nhìn

viên

Câu 15: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị vật chất không phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

1

Rất không phù hợp (1) ⃝

Không Phù hợp (2) ⃝

Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝

(4) ⃝

Rất phù hợp (5) ⃝

2

Logo

3

Biển hiệu

4

Khẩu hiệu

5

Cảnh quan

6

Biểu tượng

7

Bảng hiệu

8

Sơ đồ chỉ dẫn

9

Hình ảnh kiến trúc tòa nhà

10

Không gian

Phương tiện, trang thiết bị

PL-32

Câu 16: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất (Chỉnh sửa, xây dựng mới các giá trị tinh thần không phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Mức độ Tƣơng đối phù hợp (3) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Không Phù hợp (2) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

(4) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

Rất phù hợp (5) ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝ ⃝

1 Logo 2 Biển hiệu 3 Khẩu hiệu 4 Cảnh quan 5 Biểu tượng 6 Bảng hiệu 7 Sơ đồ chỉ dẫn 8 Hình ảnh kiến trúc tòa nhà 9 Không gian 10 Phương tiện, trang thiết bị

Mức độ

Câu 17: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá tinh thần (Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp (1)

Không Phù hợp (2)

Tƣơng đối phù hợp (3)

(4)

Rất phù hợp (5)

1

2

Sứ mệnh, tầm nhìn

3

Phương châm làm việc

4

Quy trình, thủ tục làm việc

4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành

Các nghi lễ, nghi thức

5

viên

6

Những giá trị cốt lõi

7

Văn hóa lãnh đạo, quản lý

8

Giao tiếp, ứng xử

Sứ mệnh, tầm nhìn

PL-33

Câu 18: Xin Anh/chị cho biết ý kiến nhận xét về về về thực trạng xây dựng các giá trị văn

hoá tinh thần (Phát huy các giá trị tinh thần phù hợp) tại Học viện Hành chính Quốc gia

Mức độ

Phù hợp

TT

Các nhân tố

Rất không phù hợp

Không Phù hợp

Tƣơng đối phù hợp

Rất phù hợp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1 Sứ mệnh, tầm nhìn

2 Phương châm làm việc

3 Quy trình, thủ tục làm việc

4 Các nghi lễ, nghi thức

4 Niềm tin và kỳ vọng của các thành

5 Những giá trị cốt lõi

6 Văn hóa lãnh đạo, quản lý

7 Giao tiếp, ứng xử

8 Sứ mệnh, tầm nhìn

viên

Câu 19: Xin Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?

TT

Yếu tố ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Mức độ Tƣơng đối ảnh hƣởng

Rất ảnh hƣởng

Rất không ảnh hƣởng (1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản

1

2

lý Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường và vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý tại Học viện

PL-34

3

4

5

6

Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Họcviện Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường Sự chỉ đạo định hướng, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh đạo ngànhvà Học viện Hành chính Quốc gia

7

8

9

10

11

B Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên Nhận thức của cán bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của cánbộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất vàtinh thân của cán bộ/giảng viên

12 Khác.........................................................

C Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên

13

14

15

16

Nhận thức của học viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan

PL-35

17

luyện của học

Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn viên/sinh viên

D Các yếu tố khác

18

19

20

21

22

Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính....) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách đối với cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tạiHọc viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường

23

Sự phát triển của nền kinh tế tri thức

24

25

Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Khác .................................................

26

PL-36

Câu 20: Xin Anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:

2. Nữ

Giới tính: ⃝ 1.Nam Tuổi: …………………………………………

2. Đại học

3. Trên đại học⃝

Trình độ học vấn: ⃝ 1. Caođẳng⃝ Số năm học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia: ……………………………

Vị trí đoàn thể: ………………………………………………..

Anh/chị đang nghiên cứu, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia: - Học viện Trung tâm tại Hà Nội

- Phân viện tại Huế

- Phân viên tại Thành phố Hồ Chí Minh - Phân viện Tây Nguyên

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/chị!

PL-37

PHỤ LỤC 3

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho cán bộ lãnh đạo quản lý và giảng viên)

2. Cơ quancôngtác:

3. Chức vụ hiện nay: ………………………………….

4. Số năm kinh nghiệm: ……………………………….

A.THÔNG TINCHUNG 1. Họ và tên:…………………………………………..

B. NỘI DUNG PHỎNGVẤN I. Đánh giá về các nhân tố tạo nên giá trị vật chất của văn hóa nhà

trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia Câu1:XinThầy/cô cho biết ý kiến về các thông điệp (Logo và biểu tượng của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay – những điểm tốt, chưa tốt và những lý do của điểm tốt và chưa tốt đó) ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………... Câu2:Thầy/cô có nhận xét gì về khẩu hiệu phương châm làm việc của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………....................... Câu3: Xin Thầy/cô cho ý kiến đánh giá điểm tốt và chưa tốt của kiến trúc, cách bài trí giảng đường, nơi làm việc của cán bộ/giảng viêncủa Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 4 : Thầy/cô vui lòng cho ý kiến về điểm tốt và chưa tốt của không gian, cảnh quan của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 5: Thầy/ cô có nhận xét gì về trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt và chưa tốt ? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

PL-38

……………………………………………………………………… II. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu; những điểm phù hợp và chƣa phù hợp của các nhân tố tạo nên giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia

Câu 1: Xin Thầy/cô cho nhận xét về tầm nhìn và mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt, nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt? đ

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 2: Thầy/cô vui lòng cho biết hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia đang duy trì và phát triển những giá trị cốt lõi nào? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………....................... Câu3: Thầy/cô có nhận xét gì về phong cách làm việc của các Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………....................... Câu 4: Theo Thầy/cô,thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay có điểm tốt và chưa tốt nào? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Câu 5: Xin Thầy/cô cho nhận xét về thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay của cán bộ/giảng viên trong Học viện. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Câu 6: Thầy/cô vui lòng cho ý kiên đánh giá về mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việccủa cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

PL-39

Câu 7: Xin Thầy/cô cho biết ý kiến về quy trình, thủ tục trong giải quyết công việccủa Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 8: Thầy/cô có nhận xét gì về hành vi ứng xử tích cực của cán bộ/ giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tích cực đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 9: Theo Thầy/cô, hành vi ứng xử tiêu cực của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay là gì?Nguyên nhân của hành vi ứng xử tiêu cực đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 10 : Thầy/cô có nhận xét gì về giao tiếp nội bộ của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 11: Xin Thầy/cô cho ý kiên nhận xét về hoạt động giao tiếp với bên ngoài của cán bộ/giảng viên của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 12: Xin Thầy/cô cho ý kiến về việc chia sẻ thông tin của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 13: Theo Thầy/cô, hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia sử dụng những hình thức truyền thông nào? Những điểm tốt, chưa tốt của hình thức truyền thông đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia Câu 1: Xin Thầy/cô cho biết những yếu tố sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia?

Yếu tố thể chế, cơ chế, chính sách -

PL-40

- - - - Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị Yếu tố kinh tế thị trường Yếu tố kinh tế trí thức Yếu tố cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0

Câu 2: Xin Thầy/cô cho biết những yếu tố nào của người lãnh đạo quản lý ảnh đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 3:Xin Thầy/cô cho biết hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia được quy định trong văn bản Quy phạm pháp luật nào? Nếu chưa được quy định thì ảnh hưởng gì tới việc xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 4: Thầy cô vui lòng cho biết tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia là gì? Ảnh hưởng của tầm nhìn và mục tiêu đó đối với với việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Câu 5: Thầy/cô có nhận xét gì về bầu không khí làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?Khi thực thi nhiệm vụ Thầy/ cô có cảm nhận sự như thế nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Câu 6: Xin Thầy/cô cho biết để xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia đáp ứng yêu cầu của đổi mớicông tác giáo dục, đào tạo hiện nay thì cần những giải pháp nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của Quý thầy, cô.

PL-41

PHỤ LỤC 4 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho học viên, sinh viên)

A.THÔNG TINCHUNG 1. Họ và tên:………………………………………………………

2. Cơ quancôngtác (tên lớp, khóa học):……………………………

3. Chức vụ hiện nay: ………………………………......................

4. Số năm kinh nghiệm (năm học): ……………………………….

B. NỘI DUNG PHỎNGVẤN I. Đánh giá về các nhân tố tạo nên giá trị vật chất của văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

Câu 1: Xin anh, chị cho biết ý kiến về các thông điệp (Logo và biểu tượng của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay – những điểm tốt, chưa tốt và những lý do của điểm tốt và chưa tốt đó) ?

………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………............................

Câu2:Anh, chị có nhận xét gì về khẩu hiệu phương châm làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….......................

Câu 3: Xin anh, chị cho ý kiến đánh giá điểm tốt và chưa tốt của kiến trúc, cách bài trí giảng đường, nơi làm việc của cán bộ/giảng viêncủa Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 4:Anh/chị vui lòng cho ý kiến về điểm tốt và chưa tốt của không gian, cảnh quan của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 5: Anh, chị có nhận xét gì về trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt và chưa tốt ? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

PL-42

………………………………………………………………………………

II. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu; những điểm phù hợp và chƣa phù hợp của các nhân tố tạo nên giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia

Câu 1: Anh, chị cho nhận xét về tầm nhìn và mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 2: Anh, chị vui lòng cho biết hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia đang duy trì và phát triển những giá trị cốt lõi nào? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….......................

Câu3: Anh, chị có nhận xét gì về phong cách làm việc của các Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….......................

Câu 4: Theo anh, chị,thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay có điểm tốt và chưa tốt nào? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

Câu 5: Xin anh, chị cho nhận xét về thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay của cán bộ/giảng viên trong Học viện. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………

Câu 6: Anh, chị vui lòng cho ý kiế n đánh giá về mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việccủa cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của điểm tốt và chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

PL-43

………………………………………………………………………………

Câu 7: Anh, chị cho biết ý kiến về quy trình, thủ tục trong giải quyết công việccủa Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 8: Anh, chị có nhận xét gì về hành vi ứng xử tích cực của cán bộ/ giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tích cực đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 9: Theo anh, chị, hành vi ứng xử tiêu cực của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay là gì? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tiêu cực đó?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 10:Anh, chị có nhận xét gì về giao tiếp nội bộ của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 11: Xin anh, chị cho ý kiên nhận xét về hoạt động giao tiếp với bên ngoài của cán bộ/giảng viên của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân những điểm tốt, chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 12: Xin anh, chị cho ý kiến về việc chia sẻ thông tin của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 13: Theo anh, chị, hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia sử dụng những hình thức truyền thông nào? Những điểm tốt, chưa tốt của hình thức truyền thông đó?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

PL-44

III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia

Câu 1: Xin anh, chị cho biết những yếu tố nào của người lãnh đạo quản lý ảnh đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 2: Xin anh, chị cho biết hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia được quy định trong văn bản Quy phạm pháp luật nào? Nếu chưa được quy định thì ảnh hưởng gì tới việc xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 3: Anh, chị vui lòng cho biết tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia là gì? Ảnh hưởng của tầm nhìn và mục tiêu đó đối với với việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

Câu 4: Anh, chị có nhận xét gì về bầu không khí làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?Khi học tập, nghiên cứu tại đây, anh, chị có cảm nhận sự như thế nào?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

Câu 5: Xin anh, chị cho biết để xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia đáp ứng yêu cầu của đổi mớicông tác giáo dục, đào tạo hiện nay thì cần những giải pháp nào?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Xin trân trọng cám ơn anh, chị./.

PL-45

PHỤ LỤC 5 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU CHUYÊN GIA

A.THÔNG TINCHUNG 1. Họ vàtên: ………………………………………….

2. Cơ quancôngtác:...................................................

3. Chức vụ hiện nay: ………………………………….

4. Số năm kinh nghiệm: ……………………………….

B. NỘI DUNG PHỎNGVẤN I. Đánh giá về các nhân tố tạo nên giá trị vật chất của văn hóa nhà

trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

Câu 1: Xin anh, chị cho biết ý kiến về các thông điệp (Logo và biểu tượng của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay – những điểm tốt, chưa tốt và những lý do của điểm tốt và chưa tốt đó) ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………... .........................

Câu2:Anh, chị có nhận xét gì về khẩu hiệu phương châm làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………….......................

Câu 3: Xin anh, chị cho ý kiến đánh giá điểm tốt và chưa tốt của kiến trúc, cách bài trí giảng đường, nơi làm việc của cán bộ/giảng viêncủa Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 4:Anh/chị vui lòng cho ý kiến về điểm tốt và chưa tốt của không gian, cảnh quan của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 5: Anh, chị có nhận xét gì về trang phục của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt và chưa tốt ? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

PL-46

………………………………………………………………………

II. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu; những điểm phù hợp và chƣa phù hợp của các nhân tố tạo nên giá trị tinh thần của văn hóa nhà trƣờng của Học viện Hành chính Quốc gia

Câu 1: Anh, chị cho nhận xét về tầm nhìn và mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 2: Anh, chị vui lòng cho biết hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia đang duy trì và phát triển những giá trị cốt lõi nào? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó?

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………….......................

Câu3: Anh, chị có nhận xét gì về phong cách làm việc của các Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………….......................

Câu 4: Theo anh, chị,thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay có điểm tốt và chưa tốt nào? Nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………

Câu 5: Xin anh, chị cho nhận xét về thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay của cán bộ/giảng viên trong Học viện. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt và chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

Câu 6: Anh, chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việccủa cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của điểm tốt và chưa tốt đó ? ………………………………………………………………………………………

PL-47

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 7: Anh, chị cho biết ý kiến về quy trình, thủ tục trong giải quyết công việccủa Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 8: Anh, chị có nhận xét gì về hành vi ứng xử tích cực của cán bộ/ giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tích cực đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 9: Theo anh, chị, hành vi ứng xử tiêu cực của cán bộ/giảng viên Học viện Hành chính Quốc giahiện nay là gì? Nguyên nhân của hành vi ứng xử tiêu cực đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

Câu 10: Anh, chị có nhận xét gì về giao tiếp nội bộ của Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 11: Xin anh, chị cho ý kiến nhận xét về hoạt động giao tiếp của cán bộ/giảng viên của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 12: Xin anh, chị cho ý kiến về việc chia sẻ thông tin của Học viện Hành chính Quốc giahiện nay. Những điểm tốt, chưa tốt và nguyên nhân của những điểm tốt, chưa tốt đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Câu 13: Theo anh, chị, hiện nay Học viện Hành chính Quốc gia sử dụng những hình thức truyền thông nào? Những điểm tốt, chưa tốt của hình thức truyền thông đó? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng

PL-48

của Học viện Hành chính Quốc gia

Câu 1: Xin anh, chị cho biết những yếu tố nào của người lãnh đạo quản lý ảnh đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 2: Xin anh, chị cho biết hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia được quy định trong văn bản Quy phạm pháp luật nào? Nếu chưa được quy định thì ảnh hưởng gì tới việc xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện Hành chính Quốc gia ?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 3: Anh, chị vui lòng cho biết tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia là gì? Ảnh hưởng của tầm nhìn và mục tiêu đó đối với với việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của Học viện?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

Câu 4: Anh, chị có nhận xét gì về bầu không khí làm việc của Học viện Hành chính Quốc gia hiên nay? Khi học tập, nghiên cứu tại đây, anh, chị có cảm nhận sự như thế nào?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

Câu 2: Xin anh, chị cho biết để xây dựng văn hóa nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia đáp ứng yêu cầu đổi mớicông tác giáo dục, đào tạo hiện nay thì cần những giải pháp nào?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Xin trân trọng cám ơn anh, chị./.

PL-49

PHỤ LỤC 6 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ phù hợp của logo, biển hiệu, khẩu hiệu, phƣơng châm làm việc, biểu tƣợng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

ĐTB ĐLC

Phù hợp Không Phù hợp Rất phù hợp Các giá trị văn hoá hữu hình

Rất không phù hợp 0 0 0 0 12,0 12,0 Tƣơng đối phù hợp 23,2 29,7 29,7 61,9 58,3 58,3 14,9 0 0 3,916 3,462 3,462 ,613 ,701 ,701

0 33,7 20,0 46,3 0 3,125 ,888

1.Logo 2.Biển hiệu 3.Khẩu hiệu 4.Phương châm làm việc 5.Biểu tượng 6.Bảng hiệu 7.Sơ đồ chỉ dẫn 53,1 60,4 24,7 46,9 39,6 53,2 0 0 0

3,468 3,396 3,311 3,458 ,500 ,490 ,812 ,501 0 0 0 0 0 22,1 Trung bình chung

(Nguồn: câu 1: Bảng hỏi CBGV)

PL-50

PHỤ LỤC7

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về mức độ phù hợp của logo, biển hiệu,

khẩu hiệu, phƣơng châm làm việc, biểu tƣợng, bảng hiệu, sơ đồ chỉ dẫn

Đơn vị tính: %

ĐTB ĐLC Phù hợp Không Phù hợp Rất phù hợp

Rất không phù hợp 6,8 12,6 0 5,5 7,7 5,6 Tỉ lệ % Tƣơng đối phù hợp 29,5 15,9 27,6 21,0 17,0 40,7 3,6011 1,08761 3,4780 1,22736 ,95415 4,0178 37,2 46,7 26,1

28,5 0 13,0 33,9 24,6 3,6469 ,99127

Logo Biển hiệu Khẩu hiệu Phương châm làm việc Biểu tượng Bảng hiệu Sơ đồ chỉ dẫn 42,7 26,0 36,6 32,9 49,2 38,9 24,4 24,9 20,6

3,9151 3,7568 3,7371 3,7269 ,75296 ,82654 ,82895 ,74773 0 0 0 0 0 4,0 Trung bình chung (Nguồn: Câu 1, Bảng hỏi HVSV)

PL-51

PHỤ LỤC 8

Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ phù hợp của vị trí, kiến trúc,

không gian của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

Rất Tƣơng ĐTB ĐLC Không Rất đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng

21,1 56,6 Vị trí 0 0 22,3 4,0114 ,66080

21,1 69,1 Hình ảnh kiến trúc 0 9,7 3,5943 ,66174 0

Không gian, cảnh 9,7 9,7 21,7 58,9 3,2971 ,99582 0 quan

45,7 34,9 Cách bài trí 0 19,4 3,1543 ,72252 0

30,9 59,4 Tòa nhà trung tâm 0 9,7 3,4971 ,66845 0

13,3 75,9 Phòng truyền thống 0 0 10,8 3,9747 ,49132

31,4 46,9 Giảng đường 0 21,7 3,2514 ,79125 0

52,0 26,9 Phòng làm việc 9,7 11,4 2,9600 ,87992 0

30,9 58,9 Thư viện 0 10,3 3,4857 ,67685 0

1,1211 Ký túc xá 19,4 12,0 31,4 37,1 2,8629 0 4

Căng tin 0 9,7 63,4 26,9 3,1714 ,58160 0

1,0426 Phòng thí nghiệm 10,8 24,1 24,1 41,1 2,9557 0 9

1,1994 Sân thể thao 21,7 9,7 21,7 46,9 2,9371 0 0

3,3207 ,59311 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 2, Bảng hỏi CBGV)

PL-52

PHỤ LỤC 9

Bảng:Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ phù hợp của vị trí, kiến trúc,

không gian của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng

Vị trí 0 8,7 51,0 23,4 16,9 3,4850 ,87414

Hình ảnh kiến trúc 1,9 23,2 33,5 24,5 16,9 3,3134 1,06479

Không gian, cảnh 0 46,3 21,0 15,8 16,9 3,0327 1,13994 quan

Cách bài trí 0 43,6 10,4 29,2 16,9 3,1935 1,17029

Tòa nhà trung tâm 7,6 26,4 19,9 21,8 24,3 3,2861 1,29623

Phòng truyền thống 9,3 36,2 30,2 6,8 17,4 2,8692 1,21884

Giảng đường 0 14,4 39,5 29,2 16,9 3,4850 ,93748

Phòng làm việc 15,6 17,4 31,5 17,4 18,2 3,0529 1,30469

Thư viện 0 0 46,0 37,1 16,9 3,7084 ,73886

Ký túc xá 12,5 7,4 55,9 14,2 10,1 3,0191 1,05952

Căng tin 14,4 39,5 29,2 6,8 10,1 2,5858 1,12964

Phòng thí nghiệm 9,3 28,3 29,4 16,1 16,9 3,0300 1,22214

Sân thể thao 12,5 17,7 29,2 30,5 10,1 3,0790 1,17663

3,1606 ,94281 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 2, Bảng hỏi HVSV)

PL-53

PHỤ LỤC 10

Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các nhân tố về phƣơng tiện,

trang thiết bị của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất Đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng

Máy tính 0 12,0 62,3 25,7 0 3,1371 ,60033

Máy chiếu Projetor 0 0 41,7 58,3 0 3,5829 ,49450

Micro 0 12,0 20,0 68,0 0 3,5600 ,69943

Phòng nghỉ giảng viên 0 12,0 41,7 46,3 0 3,3429 ,68409

Thang máy 39,9 0 13,0 47,1 0 2,6739 1,40470

Điện thoại 0 9,7 32,0 58,3 0 3,4857 ,66831

Bảng phân công công 9,7 56,0 34,3 3,2457 ,61790 0 0 việc

Đồng hồ 0 12,0 20,0 68,0 0 3,5600 ,69943

Lịch làm việc 0 9,7 33,7 56,6 0 3,4686 ,66772

Sổ ghi chép 11,0 11,0 23,2 54,8 0 3,2194 1,02736

Văn phòng phẩm 0 0 29,7 70,3 0 3,7029 ,45831

Website của Học viện 0 12,0 30,3 57,7 0 3,4571 ,70069

Tài liệu học tập 9,7 32,0 22,3 36,0 0 2,8457 1,02507

3,3514 ,54276 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 3, bảng hỏi CBGV)

PL-54

PHỤ LỤC 11

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về các nhân tố về phƣơng tiện,

trang thiết bị của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất Đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng

12,5 Máy tính 7,4 46,9 23,2 10,1 3,1090 1,09599

Máy chiếu Projetor 8,4 0 56,4 18,3 16,9 3,4360 ,86877

Micro 8,4 0 56,7 18,0 16,9 3,4332 ,86857

Phòng nghỉ giảng viên 0 0 46,0 43,9 10,1 3,6403 ,65812

Thang máy 38,4 15,5 16,5 10,4 19,2 2,7946 1,35626

Điện thoại 8,1 13,8 40,5 26,4 11,1 3,1291 1,15311

Bảng phân công công 12,5 0 46,0 31,3 10,1 3,2643 1,07297 việc

Đồng hồ 22,9 14,4 52,6 0 10,1 2,6839 1,05496

Lịch làm việc 13,6 0 64,9 4,0 17,6 3,2550 ,90305

Sổ ghi chép 14,5 0 45,0 30,2 10,3 3,3631 ,85470

Văn phòng phẩm 0,3 13,5 26,2 49,6 10,4 3,5634 ,86247

Website của Học viện 14,4 0 15,0 60,3 10,3 3,6639 ,84828

Tài liệu học tập 28,3 0 30,2 31,3 10,1 3,2316 ,97414

3,2830 ,74636 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 3, bảng hỏi HVSV)

PL-55

PHỤ LỤC 12

Bảng: Đánh giá của cán bộ, giản viên về các nhân tố về nghi lễ, nghi thức và trang phục của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

ĐTB ĐLC

Đúng

Không đúng

Đúng một phần

Tƣơng đối đúng

Rất đúng

Nghi lễ, nghi thức

43,4

9,7

31,4

15,4

0

2,1886 1,15663

Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm

0

31,4

21,7

25,7

21,1

3,3657 1,13612

Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp

Giới thiệu họ tên, chức danh/học hàm, học vị, đơn vị,

0

12,0

29,7

37,1

21,1

3,6743

,94210

cơ quan công tác khi liên hệ công tác/giảng dạy

Sử dụng danh thiếp khi cần

36,8

11,6

11,0

40,6

0

2,5548 1,34426

giới thiệu với các đối tác trong nước và nước ngoài

2,9776

,83301

Trung bình

Trang phục

Mặc lễ phục theo đúng quy

0

0

20,6

68,6

10,9

3,9029

,55372

định trong những sự kiện quan trọng của Học viện/đơn vị

Mặc đồng phục và đeo thẻ công chức/viên chức khi làm

21,7

9,7

42,9

25,7

0

2,7257 1,07435

việc/giảng dạy và giao tiếp với các đối tác

0

0

11,0

76,8

12,3

4,0129

,48332

Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng,

chỉnh tề, kín đáo

3,5276

,47380

Trung bình

3,2526

,60660

Trung bình chung

(Nguồn: Câu 4, bảng hỏi CBGV)

PL-56

PHỤ LỤC 13

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về các nhân tố về nghi lễ, nghi

thức và trang phục của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị: %

Tỉ lệ %

ĐTB ĐLC Đúng Không đúng Tƣơng đối đúng Rất đúng Đúng một phần

22,5 28,4 21,3 27,8 3,5439 1,12143

7,6 29,4 38,7 24,3 3,7956 ,89576

37,1 30,2 32,7 3,9564 ,83519

16,3 29,2 30,2 24,3 3,6240 1,02444

3,7548 ,93823

22,1 15,0 38,7 24,3 3,6512 1,07551

7,6 30,5 9,3 34,1 18,5 3,2534 1,27763

8,3 33,8 30,3 27,6 3,7715 ,94712

Chào cờ, hát quốc ca hàng tuần đều đặn, trang nghiêm Chào hỏi với thái độ chuẩn mực, có văn hóa khi giao tiếp Giới thiệu đầy đủ họ tên, khóa và lớp học khi giao tiếp chính thức Thực hiện nghiêm túc các nghi thức khi sinh hoạt đoàn thể Nghi lễ, nghi thức Mặc lễ phục theo đúng quy định của Học viện khi tham gia các sự kiện quan trọng Mặc đồng phục sinh viên khi lên lớp Khi không bắt buộc mặc đồng phục thì trang phục gọn gàng, chỉnh tề, kín đáo Trang phục

Trung bình chung 3,5649 3,6599 ,99388 ,95870

(Nguồn: Câu 4, bảng hỏi HVSV)

PL-57

PHỤ LỤC 14

Bảng: Đánh giá của các cán bộ, giảng viên về các nhân tố sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

Tƣơng Rất Không Rất rõ Xác định rõ ràng, ĐTB ĐLC minh bạch không rõ ràng, đối rõ ràng, Rõ ràng, minh rõ ràng, minh ràng, minh minh bạch minh bạch bạch bạch bạch

Sự rõ ràng minh bạch 34,3 41,7 24,0 2,8971 0 0 về Sứ mệnh

Sự rõ ràng minh bạch 44,0 20,6 35,4 2,9143 ,88964 0 0 về Tầm nhìn

Sự rõ ràng minh bạch 44,0 20,6 35,4 2,9143 ,88964 0 0 về Mục tiêu

2,9086 ,76516 Trung bình chung

Tỉ lệ %

Rất Tƣơng Sự phù hợp ĐTB ĐLC Không Rất phù không đối phù Phù hợp phù hợp hợp phù hợp hợp

Sự phù hợp về Sứ 33,8 55,2 11,0 3,7727 ,63166 0 mệnh

Sự phù hợp về Tầm 11,0 22,7 66,2 3,5519 ,68640 0 0 nhìn

33,8 66,2 3,6623 ,47446 0 0 Sự phù hợp về Mục tiêu

3,6623 ,56910 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 6, Bảng hỏi CBGV)

PL-58

PHỤC LỤC 15 Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về tầm nhìn, sứ mệnh của Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

ĐTB ĐLC

Rõ ràng, minh bạch Rất rõ ràng, minh bạch Không rõ ràng, minh bạch

31,6 40,1 40,1 3,7384 ,90971 3,7357 1,14205 3,7357 1,14205 Rất không rõ ràng, minh bạch 0 0 0 0 15,3 15,3 Tỉ lệ % Tƣơng đối rõ ràng, minh bạch 57,8 36,0 36,0 10,6 8,7 8,7

3,7366 1,01160

Sứ mệnh Tầm nhìn Mục tiêu Xác định rõ ràng, minh bạch

Phù hợp ĐTB ĐLC Không phù hợp Rất phù hợp

Rất không phù hợp 0 0 0 0 0 0 Tƣơng đối phù hợp 37,9 37,9 37,9 37,3 28,9 37,3 Sứ mệnh Tầm nhìn Mục tiêu Sự phù hợp 24,8 33,2 24,8

3,8692 3,9537 3,8692 3,8974 3,8170 ,78183 ,84319 ,78183 ,79200 ,84923 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 6, Bảng hỏi HVSV)

PL-59

PHỤ LỤC 16

Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về quy trình, thủ tục làm việc tại

Đơn vị tính: %

Học viện Hành chính Quốc gia

ĐTB ĐLC

Đúng

Không đúng

Rất đúng

Rất không đúng

Tỉ lệ % Tƣơng đối đúng

Quy trình, thủ tục Đơn giản, rõ ràng Công khai, minh bạch Thuận tiện

20,6 9,7 9,7

11,4 22,3

58,3 80,6 58,3

0 0 0

3,1829 1,07251 3,5143 1,01629 ,99463 3,2914 ,98908 3,3295

9,7 9,7 9,7 Trung bình

Thái độ thực hiện Niềm nở, thân thiện Hướng dẫn tận tình Quan tâm, trách nhiệm Nhiệt tình, nhanh chóng

19,4 19,4 19,4 31,4

24,0 34,9 24,0 23,4

56,6 45,7 56,6 45,1

0 0 0 0

3,3714 3,2629 3,3714 3,1371 3,2857

,79096 ,76530 ,79096 ,86672 ,76925

0 0 0 0 Trung bình

0

0

56,0

44,0

3,4400

,49781

0

9,7

21,7

34,3

34,3

2,9314

,97432

0

Mức độ chuyên nghiệp Làm việc đúng trình tự, thủ tục Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát Giải thích rõ ràng, cụ thể

9,7

34,9

45,7

0

3,1657 3,1790 3,2648

,95951 ,69274 ,75724

9,7 Trung bình Trung bình chung

(Nguồn: Câu 7, Bảng hỏi CBGV)

PL-60

PHỤ LỤC 17

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về quy trình, thủ tục làm việc tại

Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

ĐTB ĐLC Đúng Không đúng Tƣơng đối đúng Rất đúng

Rất không đúng 0 0 0 0 0 0 0 0 0,8 12,5 12,5 12,5 65,1 58,0 73,0 32,2 32,2 39,5 10,6 17,7 4,4 31,1 31,1 26,2 24,3 24,3 21,8 24,3 24,3 21,8 3,5913 3,6621 3,4714 3,5749 3,6703 3,6703 3,5722 ,85362 ,84301 ,83870 ,81150 ,97944 ,97944 ,96643

0 12,5 48,0 15,3 24,3 3,5123 ,99410

3,6063 ,96220

0 12,5 40,6 20,7 26,2 3,6049 1,00777

0 12,5 48,0 13,4 26,2 3,5313 1,01275

0 12,5 39,5 21,8 26,2 3,6158 1,00657

3,5840 ,99214 Đơn giản, rõ ràng Công khai, minh bạch Thuận tiện Quy trình, thủ tục Niềm nở, thân thiện Hướng dẫn tận tình Quan tâm, trách nhiệm Nhiệt tình, nhanh chóng Thái độ thực hiện Làm việc đúng trình tự, thủ tục Tác phong làm việc nhanh chóng, dứt khoát Giải thích rõ ràng, cụ thể Mức độ chuyên nghiệp

3,5884 ,88380 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 7, Bảng hỏi HVSV)

PL-61

PHỤ LỤC 18

Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về công tác tổ chức giảng dạy và học tập

tại Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

Rất

ĐTB

ĐLC

Không

Tƣơng

Rất

Đúng

không

đúng

đối đúng

đúng

đúng

Hoạt động giảng dạy

Kế hoạch giảng dạy rõ

9,7

30,9

59,4

0

3,4000

,90972

0

ràng, khoa học

Tổ chức, phân công và

0

bố trí giảng viên đúng

9,7

30,9

59,4

0

3,4000

,90972

theo năng lực, nghiệp vụ

Thực hiện tốt sự giám sát

giảng viên trong giảng

9,7

9,7

33,1

47,4

0

3,1829

,96534

dạy

Tổ chức thường xuyên

các hoạt động phát triển

chuyên môn và phẩm

9,7

22,9

20,0

47,4

0

3,0514 1,04644

chất, đạo đức cho giảng

viên

Kiểm tra, đánh giá năng

lực chuyên môn định kỳ

9,7

12,0

52,0

26,3

0

2,9486

,87932

để phát triển giảng viên

Sử dụng kết quả đánh giá

vào phát triển năng lực,

9,7

21,7

42,3

26,3

0

2,8514

,92269

nghề nghiệp của cá nhân

giảng viên

3,1390

,86457

Trung bình

Hoạt động học tập

Xây dựng các tiêu chuẩn

đánh giá học tập khoa

9,7

12,0

42,3

36,0

0

3,0457

,93352

học, phù hợp

PL-62

Kế hoạch học tập của

9,7

32,6

10,3

47,4

0

2,9543 1,09238

học viên rõ ràng, cụ thể

Tổ chức tốt các loại hình

học tập của học viên/sinh

9,7

0

42,9

47,4

0

3,2800

,88824

viên

Chỉ định giảng viên và

cố vấn học tập theo dõi

và giúp đỡ học viên/sinh

9,7

9,7

10,3

70,3

0

3,4114 1,01250

viên trong học tập và

nghiên cứu

Kiểm tra việc thực hiện

kế hoạch học tập của học

9,7

32,6

10,3

47,4

0

2,9543 1,09238

viên thường xuyên

3,1291

,93194

Trung bình

3,1341

,89520

Trung bình chung

(Nguồn: Câu 8, Bảng hỏi CBGV)

PL-63

PHỤ LỤC 19

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về công tác tổ chức giảng dạy và học

tập tại Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

ĐTB

ĐLC

Đúng Rất đúng

Không đúng

Tƣơng đối đúng

Rất không đúng

0

0

28,3

38,1

33,5

4,0518

,78583

0

0,5

24,0

36,2

39,2

4,1417

,79725

0

1,1

41,4

25,9

31,6

3,8801

,87266

0

0

55,0

13,1

31,9

3,7684

,90432

,5

49,0

25,3

25,1

3,7493

,83786

0

0

0

46,3

27,0

26,7

3,8038

,83285

3,8992

,75896

0

0

57,8

15,5

26,7

3,6894

,86617

0

0

50,4

24,8

24,8

3,7439

,82965

Giảng viên có kế hoạch giảng dạy rõ ràng, khoa học Giảng viên được phân công và bố trí giảng dạy đúng chuyên môn và đáp ứng được yêu cầu người học Thực hiện tốt sự giám sát giảng viên trong giảng dạy Thường xuyên tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cho giảng viên Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn định kỳ để phát triển giảng viên Sử dụng kết quả đánh giá vào phát triển năng lực, nghề nghiệp của cá nhân giảng viên Hoạt động giảng dạy Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá học tập khoa học, phù hợp Kế hoạch học tập của học viên/sinh viên rõ ràng, cụ thể

PL-64

0

0

58,0

17,7

24,3

3,6621

,84301

0

0

66,5

0

33,5

3,6703

,94537

0

9,1

54,1

10,2

26,6

3,5439

,98201

Tổ chức tốt các loại hình học tập cho học viên/sinh viên Chỉ định giảng viên và cố vấn học tập theo dõi và giúp đỡ học viên/sinh viên Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của học viên/sinh viên thường xuyên Hoạt động học tập

Trung bình chung

3,6749 3,7871

,83186 ,78359

(Nguồn: Câu 8, Bảng hỏi HVSV)

PL-65

PHỤ LỤC 20 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về niềm tin và kỳ vọng của các thành viên trong Học viện đối với Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ % ĐTB ĐLC

Rất Không Tƣơng Rất Đáp không đáp đối đáp đáp ứng đáp ứng ứng ứng ứng

21,7

21,7

30,9

25,7

0

2,6057 1,09280

Được cải thiện đời sống vật chất

(tăng lương, thưởng)

9,7

32,6

22,3

35,4

0

2,8343 1,02328

Làm việc trong môi trường thân

thiện, tôn trọng lẫn nhau

21,7

52,6

25,7

0

3,0400

,68949

0

Làm việc trong điều kiện tiện

42,3

32,0

14,3

11,4 2,9486 1,01295

0

nghi, hiện đại

Được làm việc trong môi trường công khai, minh bạch

9,7

44,6

20,0

25,7

0

2,6171

,97482

Được làm việc trong môi trường

chủ động, sáng tạo

0

22,9

41,7

35,4

3,1257

,75519

0

Được học tập, bồi dưỡng thường

12,0

42,3

20,0

25,7

2,5943 1,00056

0

xuyên chuyên môn nghiệp vụ

0

24,0

50,3

25,7

3,0171

,70690

0

Được phát triển, thăng tiến

31,4

12,0

30,9

14,3

11,4 2,6229 1,35847

Được thừa nhận

Được đối xử công bằng

31,4

10,9

32,0

25,7

2,5200 1,18341

0

Được đánh giá đúng những đóng

0

2,5086 1,18355

31,4

12,0

30,9

25,7

góp cho tổ chức

Được tạo điều kiện để cống hiến

2,7668 ,88325 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 9, Bảng hỏi CBGV)

PL-66

PHỤ LỤC 21 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về niềm tin và kỳ vọng của các thành viên trong Học viện đối với Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

Tƣơng Rất ĐTB ĐLC Không Rất đáp không đối đáp Đáp ứng đáp ứng ứng đáp ứng ứng

Được cải thiện cơ sở,

vật chất phục vụ học 12,8 5,0 46,4 8,6 27,2 3,3250 1,27868 tập (giảng đường, tài

liệu học tập,...)

Học tập trong điều 12,8 30,0 21,4 10,6 25,3 3,0556 1,38926 kiện tiện nghi, hiện đại

Học tập, nghiên cứu

trong môi trường thân 8,6 47,8 7,8 10,6 25,3 2,9611 1,39383 thiện, chủ động, sáng

tạo

Được đánh giá chính 0 26,4 41,4 5,0 27,2 3,3306 1,13891 xác, công tâm

Được tham gia, tổ chức

thường xuyên các hoạt 0 64,2 8,6 1,9 25,3 2,8833 1,28966 động ngoại khóa, các

buổi thực tế

Có cơ hội tìm được

việc làm đúng chuyên 13,6 20,3 38,9 1,9 25,3 3,0500 1,33425

môn sau khi ra trường

Trung bình chung 3,1009 1,20590

(Nguồn: Câu 9, Bảng hỏi HVSV)

PL-67

Bảng 3.21: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về bảng giá trị cốt lõi của Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

ĐTB ĐLC Đề cao Rất đề cao Không đƣợc đề cao Tƣơng đối đề cao Rất không đƣợc đề cao

11,0 59,7 29,2 0 0 3,0714 ,85640

Kế thừa truyền thống và hiện đại Mô phạm 10,8 13,3 37,3 38,6 0 3,0380

Đổi mới, sáng tạo 9,7 22,9 21,7 45,7 0 3,0343

Tính tập thể Hướng vào con người Sự ổn định Tính hiệu quả 0 9,7 12,0 0 21,7 24,0 12,0 24,0 32,6 32,6 42,3 30,9 45,7 33,7 33,7 45,1 0 0 0 0 3,2400 2,9029 2,9771 3,2114

Chất lượng đào tạo 21,7 12,0 21,1 45,1 0 2,8971

Tính nhân văn 9,7 24,0 21,1 45,1 0 3,0171

3,0413 ,97671 1,0388 8 ,78755 ,98070 ,97057 ,80650 1,1990 1 1,0420 7 ,81327 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 10, Bảng hỏi CBGV)

PL-68

PHỤ LỤC 22

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về bảng giá trị cốt lõi của Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

ĐTB ĐLC Đề cao Rất đề cao Không đƣợc đề cao Tƣơng đối đề cao Rất không đƣợc đề cao

0 13,6 28,1 33,1 25,3 3,7000 ,99525

0 21,4 33,9 19,4 25,3 3,4861 1,08924

0 0 21,4 27,5 37,8 36,7 18,1 9,4 22,8 26,4 3,4222 3,3472 1,06321 1,14371

0 13,6 38,6 22,5 25,3 3,5944 1,01079

Kế thừa truyền thống và hiện đại Mô phạm (tính chuẩn mực) Đổi mới, sáng tạo Tính tập thể Hướng vào sự phát triển con người Sự ổn định Tính hiệu quả Chất lượng đào tạo Tính nhân văn 0 0 0 0 0 0 0 0 61,1 61,1 51,4 51,4 5,0 13,6 21,4 22,2 33,9 25,3 27,2 26,4

3,7278 3,6417 3,7583 3,7500 3,6031 ,93720 ,85880 ,85425 ,84692 ,88272 Trung bình chung

(Nguồn: Câu 10, Bảng hỏi HVSV)

PL-69

PHỤ LỤC 23 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về văn hóa lãnh đạo, quản lý của

Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %

ĐTB ĐLC

21,7

21,7

31,4

25,1

0

2,6000 1,08808

0

24,0

42,3

33,7

3,0971

,75562

0

13,6

22,7

63,6

0

3,3636 1,02784

0

21,7

43,4

34,9

2,9143 1,10306

0

21,7

12,0

30,3

36,0

2,8057 1,14820

0

21,7

0

53,7

24,6

2,8114 1,04160

0

Biểu hiện rõ Biểu hiện rất rõ Biểu hiện rất không rõ Biểu hiện không rõ Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ

Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm Có năng lực quản lý nhà trường tốt Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa Phong cách lãnh đạo phù hợp Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý

2,9128 ,88573

Trung bình chung (Nguồn: Câu 11, Bảng hỏi CBGV)

PL-70

PHỤ LỤC 24

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về văn hóa lãnh đạo, quản lý của Học viện Hành chính Quốc gia Đơn vị tính: %

ĐTB ĐLC

Biểu hiện rõ Biểu hiện tất rõ Biểu hiện rất không rõ Biểu hiện không rõ Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ

0 12,8 37,8 10,6 38,9 3,7556 1,10518

12,8 5,0 30,0 34,4 17,8 3,3944 1,21043

0 0 42,5 34,7 22,8 3,8028 ,78460

0 0 56,4 10,6 33,1 3,7667 ,91779

12,8 0 23,9 29,2 34,2 3,7194 1,28703

12,8 0 25,0 39,4 22,8 3,5944 1,21135

Giữ gìn tốt phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo trong môi trường mô phạm Có năng lực quản lý nhà trường tốt Giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự Sử dụng quyền lực hợp lý, hiệu qủa Phong cách lãnh đạo phù hợp Không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý

Trung bình chung 3,6722 ,93620

(Nguồn: Câu 11, Bảng hỏi HVSV)

PL-71

Đơn vị tính: %

PHỤ LỤC 25 Bảng: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia

ĐTB

ĐLC

Biểu hiện không rõ

Biểu hiện rõ

Biểu hiện rất rõ

Biểu hiện rất không rõ

Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ

0

21,7

32,0

46,3

3,2457

,78942

0

0

12,0

42,3

45,7

3,3371

,68275

0

0

0

0

53,7

46,3

3,4629

,50005

Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học viên/sinh viên quan tâm, thân thiện Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa

3,3486

,60100

Trung bình

0

12,0

22,3

45,1

20,6

3,7429

,92048

0

12,0

52,0

25,1

10,9

3,3486

,82954

0

33,7

30,3

25,1

10,9

3,1314 1,00567

Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo tôn trọng, đúng mực Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia

0

21,7

20,0

47,4

10,9

3,4743

,95181

Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng

3,4243

,79078

Trung bình

9,7

9,7

22,3

47,4

0

3,4000 1,11417

9,7

21,7

22,3

35,4

10,9

3,1600 1,17327

0

31,4

22,3

35,4

10,9

3,2571 1,02112

Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực

3,2724 1,04928 ,74507 3,3484

Trung bình Trung bình chung

(Nguồn: Câu 12, Bảng hỏi CBGV)

PL-72

PHỤ LỤC 26 Bảng: Đánh giá của học vien, sinh viên về mối quan hệ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

ĐTB

ĐLC

Biểu hiện không rõ

Biểu hiện rõ

Biểu hiện rất rõ

Biểu hiện rất không rõ

Tỉ lệ % Biểu hiện tƣơng đối rõ

0

12,8

32,5

15,6

39,2

3,8111

1,09335

12,8

0

32,5

28,3

26,4

3,5556

1,24324

0

12,8

25,0

28,1

34,2

3,8361

1,03871

3,7343

1,10263

0

12,8

16,4

32,8

38,1

3,9611

1,02809

0

8,0

31,1

13,1

38,4

6,6228

8,54154

0

12,8

23,9

40,6

22,8

3,7333

,95352

12,8

25,0

44,4

17,8

3,5444

1,17220

0

4,3109

1,99983

0

49,7

32,4

17,9

3,6816

,75907

0

0

30,4

43,3

26,3

3,9591

,75315

0

0

5,0

42,5

18,6

33,9

3,8139

,96532

3,8009

,74444

Lãnh đạo Học viện giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, đúng mực Lãnh đạo Học viện giao tiếp với học viên/sinh viên quan tâm, thân thiện Lãnh đạo Học viện giao tiếp với các cá nhân, tổ chức và đối tác lịch sự, tôn trọng, cộng tác hài hòa Giao tiếp, ứng xử của lãnh đạo Học viện Cán bộ/giảng viên giao tiếp với lãnh đạo tôn trọng, đúng mực Cán bộ/giảng viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, vui vẻ Cán bộ/giảng viên giao tiếp với cán bộ/giảng viên tôn trọng, sẻ chia Cán bộ/giảng viên giao tiếp với với các cá nhân, tổ chức và các đối tác lịch sự, tôn trọng Giao tiếp, ứng xử của cán bộ/giảng viên Học viên/sinh viên giao tiếp với học viên/sinh viên thân thiện, hòa đồng Học viên/sinh viên giao tiếp với Cán bộ/giảng viện tôn trọng, lễ phép Học viên/sinh viên giao tiếp các cá nhân, tổ chức tôn trọng, đúng mực Giao tiếp, ứng xử của học viên/sinh viên

3,9487

,95279

Trung bình chung (Nguồn: Câu 12, Bảng hỏi HVSV)

PL-73

PHỤ LỤC 27

Bảng: Đánh giá của học viên, sinh viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng văn hoá nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

Đơn vị tính: %

Tỉ lệ %

ĐTB

ĐLC

Ảnh hƣởng

Rất ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Tƣơng đối ảnh hƣởng

Rất không ảnh hƣởng

0

30,0

23,9

28,3

17,8

3,4500

1,37334

12,8

5,0

16,4

38,6

27,2

3,6250

1,28455

12,8

5,0

16,4

31,9

33,9

3,6917

1,32763

12,8

5,0

16,4

34,4

31,4

3,6667

1,31204

0

17,9

43,2

33,4

5,5

3,9909

1,00452

24,2

49,4

26,4

0

0

4,0222

,71167

3,7498

,97717

Nhận thức của nhà lãnh đạo, quản lý về văn hoá nhà trường vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Năng lực, trình độ quản lý của nhà lãnh đạo, quản lý tại Học viện Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Quan điểm của các cấp lãnh đạo, quản lý về xây dựng văn hoá nhà trường Sự chỉ đạo định hướng, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường của các cấp Lãnh đạo ngành và Học viện Hành chính Quốc gian Các yếu tố thuộc về nhà lãnh đạo, quản lý

PL-74

của

thức

28,9

44,7

26,4

0

0

3,9750

,74410

16,4

65,8

17,8

0

0

4,0139

,58517

5,0

24,2

43,6

27,2

0

3,9306

,84323

21,4

44,7

33,9

0

4,1250

,73393

0

37,8

44,4

17,8

0

3,8000

,71902

0

3,9689

,64149

13,6

52,5

33,9

0

4,2028

,65961

0

21,1

53,6

25,3

0

4,0417

,68076

0

13,6

61,1

25,3

0

4,1167

,61345

0

cứucủa

21,4

44,7

33,9

0

4,1250

,73393

0

0

5,0

55,8

26,4

12,8

3,8306

1,19966

cán Nhận bộ/giảng viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của cán bộ/giảng viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ/giảng viên trong hoạt động quản lý và giảng dạy Sự phối hợp giữa cán bộ/giảng viên với các tổ chức, đoàn thể, học viên/sinh viên trong việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thân của cán bộ/giảng viên Các yếu tố thuộc về cán bộ/giảng viên Nhận của học thức viên/sinh viên về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập Thái độ và trách nhiệm của học viên/sinh viên trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường Kiến thức, năng lực và tập, sự đam mê học nghiên học viên/sinh viên Sự phối hợp giữa học viên/sinh viên với các khoa/ban và tổ chức đoàn thể có liên quan Sự đảm bảo về điều kiện ăn ở, học tập nghiên cứu và rèn luyện của học viên/sinh viên

PL-75

4,0633

,64639

7,5

31,7

43,1

17,8

0

3,7111

,84437

29,7

52,5

17,8

0

0

3,8806

,67972

đối

với

12,8

3,3

36,4

30,0

17,5

3,3611

1,19079

12,8

1,9

36,4

22,5

26,4

3,4778

1,25986

12,8

6,9

21,4

39,7

19,2

3,4556

1,24145

0

33,1

38,6

26,4

1,9

3,8750

,86944

1,9

28,1

51,4

18,6

0

3,8667

,72673

1,9

38,3

40,3

19,4

0

3,7722

,77805

Các yếu tố thuộc về học viên/sinh viên Quan điểm chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Giáo dục, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.) đối với Học viện Hành chính Quốc gia Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý văn hoá nhà trường Sự động viên, khen thưởng, và chế độ chính sách cán bộ/giảng viên và học viên/sinh viên Sự quan tâm nỗ lực của các cấp lãnh đạo của Học viện trong quản lý xây dựng văn hoá nhà trường Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường tại Học viện Sự phát triển của nền kinh tế thị trường Sự phát triển của nền kinh tế tri thức Xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Các yếu tố khác

3,6750

,80217

PL-76

PHỤ LỤC 28 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên)

Kính thưa Quý Thầy/cô!

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực hiện nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Việc tham gia trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này của Thầy/cô sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong tương lai. Những ý kiến chân tình, trung thực của Thầy/cô sẽ giúp cho nghiên cứu này có tính khoa học.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy/cô!

4.1.Đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp quản lý xây

dựng văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia

Mức độ cần thiết

Cần thiết

Các biện pháp

ST T

Rất cần thiết SL %

SL %

Không cần thiết SL %

1

Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia

2

Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

3

4

5

6

Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên tại Học viện Hành chính Quốc gia Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện

PL-77

4.2.Đánh giá về mức độ khả thi của những biện pháp quản lý xây dựng

văn hóa nhà trƣờng tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Mức độ khả thi

Khả thi

STT

Các biện pháp

Rất khả thi SL %

SL %

Không khả thi SL %

1

Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc, nội quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia

2

Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

3

Xây dựng tiêu chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia

4

Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên trong Học viện

5

6

Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, sinh viên tại Học viện Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.

PL-78

PHỤ LỤC 29

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho cán bộ Lãnh đạo, quản lý của Khoa)

Trước thực nghiệm

Kính thưa Quý Thầy, Cô!

Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực

hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.

Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này

đảm bảo được tính khoa học.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!

Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp“Nâng cao hiệu quả lập kế

hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin

Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa

nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành

chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:

Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính

Trước thực nghiệm

Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

PL-79

Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

Trung bình chung

Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Ngƣời cho ý kiến

(Chữ ký, họ tên)

PL-80

PHỤ LỤC 30

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho giảng viên của Khoa)

Trước thực nghiệm

Kính thưa Quý Thầy, Cô!

Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực

hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.

Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này

đảm bảo được tính khoa học.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!

Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp “Nâng cao hiệu quả lập kế

hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin

Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa

nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tạiKhoaVăn bản và Công nghệ hành

chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:

Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính

Trước thực nghiệm

Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

PL-81

Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

Trung bình chung

Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Ngƣời cho ý kiến

(Chữ ký, họ tên)

PL-82

PHỤ LỤC 31

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho cán bộ Lãnh đạo, quản lý của Khoa)

Sau thực nghiệm

Kính thưa Quý Thầy, Cô!

Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực

hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.

Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này

đảm bảo được tính khoa học.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!

Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp“Nâng cao hiệu quả lập kế

hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin

Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa

nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tạiKhoaVăn bản và Công nghệ hành

chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:

Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính

Sau thử nghiệm

Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

PL-83

Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

Trung bình chung

Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Ngƣời cho ý kiến

(Chữ ký, họ tên)

PL-84

PHỤ LỤC 32 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM (Dành cho giảng viên của Khoa)

Sau thực nghiệm

Kính thưa Quý Thầy, Cô!

Để phục vụ cho đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện

Hành chính Quốc gia” do nghiên cứu sinh của Học viện Khoa học Xã hội thực

hiện, kính đề nghị Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến theo nội dung của Phiếu khảo sát.

Những ý kiến quý báu của Quý Thầy, Cô sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu đề tài này

đảm bảo được tính khoa học.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!

Để có cơ sở cho đề xuất và thực nghiệm các giải pháp“Nâng cao hiệu quả lập kế

hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia”, xin

Quý Thầy, cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hóa

nhà trường Học viện Hành chính Quốc gia tạiKhoaVăn bản và Công nghệ hành

chính hiện nay bằng cách đánh dấu X cho các nội dung sau:

Bảng 4.4. Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính

Sau thử nghiệm

Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêuxây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

PL-85

Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại KhoaVăn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

Trung bình chung

Hà Nội, ngày….tháng …..năm 20….

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Ngƣời cho ý kiến

(Chữ ký, họ tên)

PL-86

ĐTB

ĐLC

Các hoạt động lập kế hoạch

Khá Tốt

Kém

Trung bình

PHỤ LỤC 33 Bảng: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính (Trước thực nghiệm) Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém

0.88

00

00

20

28.8

51.2

2.27

0.89

0.0

0.0

0

49.5

50.5

2.51

0.84

0.0

0.0

0

40

60

2.59

0.91

0.0

0.0

20

22.22 57.78

2.41

0.87

0.0

0.0

20

38.8

41.2

2.19

0.83

0.0

0.0

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trườngtại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào trườngtại xây dựngvăn hoá nhà Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

0

2.54 2.42

0.92

Trung bình chung

0

45 0

55 54,09

0.0

0.0

PL-87

PHỤ LỤC 34

Bảng: Mức độ thực hiện lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính (Sau thực nghiệm)

0.86

Các hoạt động lập kế hoạch ĐTB ĐLC Kém Khá Tốt Trung bình Mức độ đánh giá % Tƣơng đối kém

2.7

83.8 13.5 4.11

00 00

0.90

10.8

73 16.2 4.05

0.60

0.0 0.0

2.7

81.1 16.2 4.14

0.74

0.0 0.0

0

86.5 13.5 4.14

0.87

0.0 0.0

0

89.2 10.8 4.11

0.72

0.0 0.0

5.4

0.88

0.0 0.0 Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định mục tiêu xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nội dung cần đưa vào xây dựngvăn hoá nhà trườngtại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định các nguồn lực cụ thể cần huy để xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Xác định biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường tại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính

83.8 10.8 3.89 4.07

3,0 83,66 11,0 0.0 0.0 Trung bình chung

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

PL-88