BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------
HOÀNG THỊ THOA
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NHÓM NGÀNH
THỦY SẢN
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 9.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2025
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH
Phản biện 1:..................................................................................
Phản biện 2:..................................................................................
Phản biện 3:..................................................................................
Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ
họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi giờ ngày tháng năm 202...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đảng Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục quốc sách hàng đầu, đầu
cho giáo dục đầu cho phát triển; giáo dục vừa mục tiêu vừa động lực để phát
triển kinh tế - hội [64]. Trong sự phát triển giáo dục đào tạo, nhà giáo vai trò đặc
biệt quan trọng, điều 66 Luật giáo dục 2019 [64] đã ghi nhận Nhà giáo vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, vị thế quan trọng trong hội, được
hội tôn vinh”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã
nêu các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp: Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Khâu đột phá
trong đổi mớiPhát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo[2]. Để thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đó, ngày 09/6/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 44-NQ/CP [24], Nghị
quyết đã xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ giảng viên
cán bộ, công chức, viên chức QLGD,…
Thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng Nghị quyết số
76/NQ-CP năm 2016 của Chính phủ [24], giáo dục nghề nghiệp cần tiếp tục đổi mới theo
hướng chú trọng đào tạo nn lực kỹng, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông
thôn, trọng tâm hình nông thôn mới, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa hội nhập quốc tế.
Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 Chỉ thị của Ban thư v tiếp tục
đổi mới, phát triển nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 đã chỉ rõ: Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên
gia cho các ngành, nghề trọng điểm; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước
tiên tiến” [1].
Ngành Thủy sản được biết đến một trong những ngành mũi nhọn của cả nước,
đóng góp tiềm năng đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam cũng như dịch vụ logistic toàn cầu.
Trong những năm qua, với sự thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ, thủy sản Việt Nam đã mang
về nhiều thành tựu ấn tượng giúp vị thế của nước ta ngày càng vững vàng trên trường quốc
tế. Về sản lượng thủy sản Việt Nam từ năm 2015 2022  tăng từ 6,56 triệu tấn năm 2015
lên 9,05 triệu tấn năm 2022 (tăng 38%) [105]. Theo Cục Thuỷ sản, đến nay sản phẩm thủy
sản Việt Nam đã xuất khẩu tới 170 quốc gia vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu gần
11 tỷ USD (năm 2022), đưa Việt Nam vào vị trí số 3 trong các nước xuất khẩu thủy sản
lớn nhất thế giới (Trung Quốc, Na Uy, Việt Nam). Với hơn 600 doanh nghiệp chế biến,
xuất khẩu thủy sản, ngành thủy sản tạo công ăn việc làm cho khoảng 5 triệu lao động. Đào
tạo nguồn nhân lực ngành Thủy sản đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn theo~Nghị quyết số 19-NQ/TW~ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045. Góp phần giữ vững vị thế của ngành Thủy sản Việt Nam [105].
1
Hiện nay, ĐNGV nhóm ngành Thủy sản trường cao đẳng đang những hạn chế
bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu, đây cũng là hạn chế chung của đội ngũ nhà giáo
trong cả nước Đảng ta đã đánh giá trong Nghi quyết số 29-NQ/TW là: “...bất cập về
chất lượng, số lượng cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới phát triển
giáo dục”[2]. nhiều nguyên nhân dẫn đến sự bất cập đó; trong đó một trong những
nguyên nhân chủ yếu do khâu quản của các trường cao đẳng. ĐNGV nhóm ngành
Thủy sản trường cao đẳng vai trò tiên phong, trực tiếp giảng dạy, tác động tích cực
đến HSSV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển ngành Thủy sản trong bối cảnh hiện nay. Do đó, phát triển ĐNGV nhóm ngành Thủy
sản trường cao đẳng không những việc làm vừa tính cấp thiết vừa mang tính chiến
lược lâu dài, phải xem đây khâu đột phá, một trong những yếu tố then chốt để phát
triển ngành Thủy sản. Phát triển ĐNGV nhóm ngành Thủy sản ở trường cao đẳng theo tiếp
cận năng lực để đội ngũ đó đảm bảo về số lượng, hợp về cấu, phẩm chất đặc
biệt năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đồng thời giúp các
sở giáo dục nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh hiện nay vấn đề trường
cao đẳng phải tập trung giải quyết.
Với những do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát triển đội ngũ giảng viên
nhóm ngành Thủy sản theo tiếp cận năng lực các trường cao đẳng trong bối cảnh
hiện nay” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ, với mong muốn tìm ra các giải
pháp tính khoa học, thực tiễn khả thi để nâng cao chất ợng ĐNGV nhóm ngành
Thủy sản ở trường cao đẳng trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên sở nghiên cứu lý luận về phát triển ĐNGV trường cao đẳng theo tiếp cận
năng lực; tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV, phát triển ĐNGV nhóm ngành
Thủy sản tại các trường cao đẳng, t đó luận án đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV
nhóm ngành Thủy sản các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo tại các trường cao đẳng đáp ứng yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực ngành Thủy sản trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giảng viên nhóm ngành Thủy sản ở trường cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ giảng viên nhóm ngành Thủy sản ở các trường cao đẳng theo tiếp
cận năng lực.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Trong bối cảnh hiện nay, phát triển đội ngũ giảng viên nhóm ngành Thủy sản
trường cao đẳng đang đặt ra cho các nhà quản lí những vấn đề gì?
4.2. Việc nghiên cứu đặc điểm đặc thù lao động của giảng viên nhóm ngành thuye
sản; xác định khung năng lực giảng viên nhóm ngành thủy sản làm sở phát triển đội
ngũ giảng viên nhóm ngành Thủy sản các trường cao đẳng trong bối cảnh hiện nay
thể giải quyết được vấn đề chất lượng đội ngũ giảng viên nhóm ngành này ?
4.3. Những giải pháp quản lý nào sẽ tháo gỡ được khó khăn, khắc phục được bất cập
xoá bỏ được các nguyên nhân dẫn đến các khó khăn, bất cập trong thực trạng phát triển
đội ngũ giảng viên nhóm ngành Thủy sản các trường cao đẳng để đội ngũ đó đáp ứng
các yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngành Thủy sản trong bối cảnh hiện nay?
2
5. Giả thuyết khoa học
Phát triển đội ngũ giảng viên nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường trong bối
cảnh đổi mới giáo dục, trong đó có các trường cao đẳng. ĐNGV nhóm ngành Thủy sản tại
các trường cao đẳng, còn bộc lộ một số bất cập trong quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm thực hiện chính sách đãi ngộ dẫn đến ĐNGV nhóm
ngành Thủy sản không đảm bảo về số lượng, cấu chưa đồng bộ, chất lượng chưa đạt
chuẩn. Việc nghiên cứu đặc thù lao động của giảng viên nhóm ngành Thủy sản, xây dựng
được khung năng lực giảng viên các trường cao đẳng làm sở, đề xuất được các giải
pháp phát triển ĐNGV nhóm ngành Thủy sản theo tiếp cận năng lực, theo hướng chuẩn
hóa phù hợp với định hướng phát triển GDNN, định hướng phát triển ngành Thủy sản, sẽ
góp phần phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV nhóm ngành Thủy sản, từ đó nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Thủy sản đáp ứng yêu cầu đổi mới GDNN trong
bối cảnh hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giảng viên nhóm ngành Thủy sản
trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực.
6.2. Khảo sát, đánh giá thc trng phát triển đi ngũ giảng vn nhóm ngành Thy sản
các trường cao đng theo tiếp cận năng lc trong bối cảnh hin nay.
6.3. Đề xut giải pháp phát trin đội ngũ ging viên nm ngành Thy sản theo tiếp
cận ng lc các tng cao đẳng trong bi cnh hiện nay.
6.4. Tổ chức khảo nghiệm các giải pháp đề xuất trong luận án và tổ chức thử
nghiệm một giải pháp.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
nhóm ngành Thủy sản theo tiếp cận năng lực các trường cao đẳng, luận án chỉ đề cập
đến đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo nhóm ngành Thủy sản trình độ cao đẳng, không
bao gồm giảng viên dạy các học phần kiến thức chung các giảng viên khác. Nhóm
ngành thủy sản bao gồm các ngành: Công nghệ chế biến thủy sản, Chế biến bảo quản
thuỷ sản, Nuôi trồng thuỷ sản, Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, Nuôi trồng thuỷ sản nước
mặn, nước lợ, Khai thác, đánh bắt hải sản, Phòng và chữa bệnh thủy sản, Kiểm ngư.
7.2. Phạm vị nghiên cứu
- Luận án tiến hành khảo sát CBQL (HT, PHT, Trưởng/Phó phòng chức năng,
trưởng/Phó Khoa, Trưởng/Phó bộ n), giảng viên, sinh viên thuộc 08 trường cao đẳng
đào tạo các ngành thuộc nhóm ngành Thủy sản gồm 8 trường: 1) Trường Cao đẳng
Công nghệ, Kinh tế Thủy sản (Hải Phòng); 2) Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật Thủy
sản (Bắc Ninh); 3) Trường cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa; 4) Trường cao đẳng
điện ng nghiệp Nam Bộ (Cần Thơ); 5) Trường cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ
(Tiền Giang); 6) Trường cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp; 7) Trường cao đẳng nghề Kiên
Giang; và 8) Trường cao đẳng nghề Sóc Trăng.
7.3. Thời gian nghiên cứu
Số liệu khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu được thu thập (từ năm 2019 đến
2022); thời gian khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu, khảo nghiệm thử nghiệm các
giải pháp quản lý được tiến hành từ năm 2020 đến 2023.
3