intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:212

72
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu đề tài để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ, góp phần xây dựng đội ngũ công nhân về chính trị - tư tưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ TRUNG KIÊN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ TRUNG KIÊN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ HIỆN NAY Ngành: Chính trị học Chuyên ngành: Công tác tư tưởng Mã số: 93 10 201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. Trần Thị Anh Đào HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Trung Kiên
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------- 01 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI, LUẬN ÁN------------------------------------------------ 07 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ-TƯ TƯỞNG CHO CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ------------------------------------------------------------------------ 34 1.1. Khái niệm giáo dục chính trị - tư tưởng ---------------------------------------- 34 1.2. Công nhân các khu công nghiệp và công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp--------------------------------------------------- 40 1.3. Hiệu quả, phân loại và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp---------------------------------- 46 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM; NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ HIỆN NAY-------------------------------------------------------- 69 2.1. Đặc điểm; những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ hiện nay----------------------------------------------------------------------------------------- 69 2.2. Kết quả và thực trạng hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ---------------------------- 84 2.3. Những vấn đề đặt ra về hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ hiện nay------------ 120 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ----------------------------------------------- 132 3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực của các chủ thể; quan tâm xây dựng tổ chức, bộ máy, con người------------------------------------------------------ 132 3.2. Nâng cao tính tự giác, chủ động của đối tượng; trình độ chính trị và ý thức trách nhiệm của người công nhân----------------------------------------------- 145 3.3. Nắm vững đặc điểm của công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ để lựa chọn nội dung phù hợp----------------------------------------------- 150 3.4. Lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện phù hợp--------------------- 154 3.5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người công nhân, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh---------------------------------------------------------------- 156 3.6. Huy động và sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực------------------------- 163 KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------------ 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO------------------------------------------- 171 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ----------- 188 PHỤ LỤC-------------------------------------------------------------------------- 189
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTG : Ban Tuyên giáo CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTTT : Công tác tư tưởng CT-XH : Chính trị - Xã hội ĐNB : Đông Nam Bộ GCCN : Giai cấp công nhân GDCT-TT : Giáo dục chính trị - tư tưởng HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất LĐLĐ : Liên đoàn lao động MTTQ : Mặt trận Tổ quốc Nxb : Nhà xuất bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân VH – XH : Văn hóa - Xã hội
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ Tự đánh giá trình độ nhận thức về chủ nghĩa C.Mác – V.I. 100 2.1 Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, nghị quyết của Đảng. Biểu đồ Tự đánh giá trình độ nhận thức về pháp luật. 101 2.2
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng (GDCT-TT) nói chung, công tác GDCT-TT cho công nhân các khu công nghiệp (KCN) ở miền Đông Nam Bộ (ĐNB) là một hoạt động quan trọng trong công tác tư tưởng (CTTT) của Đảng nhằm truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp công nhân (GCCN). Đây là hoạt động có tính mục đích, mang tính chủ động, tích cực của các chủ thể nhằm tác động đến ý thức cộng đồng, ý thức cá nhân của người lao động nhằm xác lập vị trí chủ đạo của chủ nghĩa C.Mác - V.I. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần xã hội, góp phần nâng cao nhận thức/ kiến thức; thái độ, niềm tin và tính tích cực chính trị - xã hội (CT-XH), hướng đội ngũ công nhân thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của Đảng, chấp hành hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Từ đất nước tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trong đó có việc thành lập các KCN, khu chế xuất (KCX), đã thu hút, tạo việc làm cho rất nhiều lao động. Từ đây, xuất hiện một bộ phận công nhân mới: Công nhân trong các KCN. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định vị trí và tầm quan trọng của GCCN đối với sự phát triển của đất nước. Cùng với việc ban hành các chủ trương, chính sách chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của công nhân trong các KCN, Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng luôn quan tâm đến công tác GDCT-TT cho đội ngũ này, trong đó có công nhân các KCN ở miền ĐNB. Trong những năm qua công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở nước ta nói chung, ở các tỉnh miền ĐNB nói riêng đã có nhiều đổi mới và đã đạt nhiều kết quả. Các chủ thể đã quan tâm nhiều hơn thể hiện bằng việc nội dung ngày càng phong phú, đa dạng; phương pháp, hình thức, phương tiện được chú trọng và tăng cường; các nguồn lực giành cho công tác GDCT-TT đã được huy động, sử dụng cơ bản đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm; trình độ nhận thức chính trị của công nhân các KCN trên địa bàn đã bước đầu được cải thiện…Tuy nhiên, hiệu quả của công tác này xét trên bình diện nhiều mặt vẫn còn những hạn chế cần nhìn nhận, đánh giá thật trung thực, khách quan cả từ lý luận đến thực tiễn để có các giải pháp khắc phục.
  8. 2 Những hạn chế, bất cập có thể kể tới là: Một bộ phận chủ thể chưa nhận thức đầy đủ về công tác này và còn xem đó là việc của các cơ quan tuyên giáo; trình độ học vấn, trình độ chính trị của một bộ phận công nhân các KCN còn hạn chế; nội dung có nơi, có lúc còn dàn trải, ôm đồm, chưa xác định rõ những nội dung cốt lõi cần chuyển tải trong khi nguồn lực, thời gian hạn hẹp; một bộ phận chủ thể chưa được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng; phương pháp, hình thức, phương tiện ở nhiều nơi chậm được đổi mới; việc huy động và sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực ngày càng khó khăn nhưng vẫn chưa có những giải pháp phù hợp để sử dụng hiệu quả…Về phía người công nhân, vẫn có một bộ phận thiếu tổ chức, còn mông lung, mơ hồ, ít quan tâm đến chính trị - tư tưởng nên dễ bị kích động, bị các thế lực xấu lôi kéo dẫn tới các hiện tượng biểu tình, đình công trái pháp luật, tự phát, đập phá… Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế, GCCN nói chung, công nhân trong các KCN vẫn được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là lực lượng quan trọng trong quá trình này. Trong bối cảnh Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là Hiệp định đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với những quy định ngặt nghèo về tổ chức công đoàn và vấn đề lao động, công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN càng trở nên quan trọng và bức thiết. Trong công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN, một vấn đề quan trọng hàng đầu cần phải lưu tâm là vấn đề hiệu quả. Nếu công tác này mang lại những hiệu quả thiết thực chính là đã mang lại kết quả thực chất, hạn chế lãng phí và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Để công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền Đông Nam Bộ mang lại hiệu quả thiết thực, cần có những nghiên cứu, bổ sung, phát triển cả lý luận và thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề mà cả lý luận và thực tiễn đang đặt ra. Vì vậy, việc tìm nguyên nhân chủ yếu, quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB hiện nay là việc làm cần thiết. Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân các khu công nghiệp ở miền
  9. 3 Đông Nam Bộ hiện nay” để triển khai thực hiện Luận án tiến sĩ Chính trị học, chuyên ngành CTTT. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài để nâng cao hiệu quả của công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB, góp phần xây dựng đội ngũ công nhân về chính trị - tư tưởng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài; nhận xét khái quát về kết quả đã nghiên cứu và đề ra các hướng nghiên cứu tiếp theo. - Luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN. - Khảo sát và đánh giá thực trạng hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB hiện nay. - Xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu về hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân làm việc trong các KCN; bao gồm cả công nhân làm việc trong các KCX các tỉnh, thành ở miền ĐNB. - Về không gian: Luận án khảo sát, lấy số liệu thực tế của 03 tỉnh, thành có đông công nhân trong các KCN là: Thành phố (TP) Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương. - Về thời gian: Khảo sát, nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018.
  10. 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên các nguyên lý lý luận của Chủ nghĩa C.Mác - V.I. Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nhiệm vụ, giải pháp của các địa phương ở miền ĐNB về CTTT, hiệu quả CTTT, công tác GDCT-TT, hiệu quả công tác GDCT-TT, công tác tuyên giáo, công tác GDCT-TT cho công nhân. Luận án dựa trên các quan điểm của lý luận chính trị học hiện đại và kế thừa, có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học: Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để nghiên cứu các chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; báo cáo của BTG, Công đoàn các cấp của các tỉnh, thành trên địa bàn; các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến Luận án. Phương pháp lôgic và lịch sử: Sử dụng phương pháp lôgic để tìm ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật các nội dung có liên quan đến đề tài. Luận án trình bày vấn đề theo trình tự các công trình nghiên cứu ngoài nước đến các công trình nghiên cứu trong nước; trình bày theo trình tự thời gian để có cơ sở tham chiếu sự hoàn thiện, bổ sung, phát triển các quan điểm, quan niệm về các nội dung có liên quan đến đề tài qua từng giai đoạn, thời gian. Phương pháp thống kê, so sánh và quan sát: Thống kê các số liệu có liên quan đến công tác tuyên truyền, công tác GDCT-TT, hiệu quả công tác GDCT- TT cho công nhân các KCN ở các tỉnh, thành miền ĐNB với nhau; so sánh đánh giá, nhận xét của chủ thể và đối tượng; so sánh, đánh giá, nhận xét của các đối tượng công nhân các KCN khác nhau trên địa bàn về độ tuổi, trình độ học vấn, quê quán...để vừa đảm bảo độ tin cậy của số liệu, vừa có đánh giá chính xác nhằm đề ra các giải pháp phù hợp các đối tượng khác nhau... Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: Luận án tìm hiểu những tài liệu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan và thực
  11. 5 tiễn công tác GDCT-TT, hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN làm cơ sở cho việc xây dựng khung lý thuyết cũng như đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp. Phương pháp điều tra xã hội học: Luận án sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm đưa ra những chỉ số đánh giá về hiệu quả công tác GDCT- TT theo các chỉ số từ: Tiếp cận, các chỉ số về nhận thức, kiến thức; niềm tin, thái độ; hình thành tính tích cực xã hội. Thông tin thu thập được từ bảng hỏi được xử lý để phục vụ cho việc lượng hóa các nhóm vấn đề liên quan đến đánh giá hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB. Kết quả cụ thể của việc nghiên cứu sẽ được phân tích sâu trong chương 2 của Luận án. Luận án khảo sát: 600 phiếu với đối tượng là CN các KCN ở miền ĐNB. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần làm rõ hơn quan niệm về công nhân các KCN và công nhân các KCN ở miền ĐNB; đặc điểm công nhân các KCN ở miền ĐNB. - Luận án đưa ra các khái niệm: Tư tưởng, hệ tư tưởng, chính trị, GDCT- TT, GDCT-TT cho công nhân các KCN. - Từ tiêu chí phân loại hiệu quả và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác GDCT-TT nói chung, nghiên cứu sinh đã cụ thể hóa vào đối tượng là công nhân các KCN ở miền ĐNB; bổ sung một phần các tiêu chí đánh giá cho phù hợp đối tượng là công nhân các KCN. - Luận án đưa ra quan niệm về hiệu quả công tác GDCT-TT; phân tích nội hàm của quan niệm đó; nêu ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN. - Từ việc phân tích những yếu tố tác động và chi phối đến hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB, Luận án đã phân tích thực trạng hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB hiện nay.
  12. 6 - Luận án xác định được sáu vấn đề đặt ra và sáu nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN ở miền ĐNB những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu góp phần luận giải rõ hơn về khái niệm, các tiêu chí đánh giá hiệu quả tác GDCT-TT trong một đối tượng cụ thể là công nhân các KCN ở miền ĐNB. - Với kết quả nghiên cứu đạt được, Luận án có thể cung cấp luận cứ khoa học phục vụ cho lãnh đạo các bộ, ngành, tỉnh, thành ủy, UBND các tỉnh, thành phố, đặc biệt là BTG Trung ương, BTG ở các địa phương ở miền ĐNB; Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) các cấp, công đoàn các KCN ở miền ĐNB trong việc nâng cao hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ BTG, công đoàn các cấp; làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập những nội dung liên quan về CTTT, về vận động quần chúng, về vận động công nhân. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án có kết cấu 03 chương, 12 tiết.
  13. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Các công trình nghiên cứu về công tác giáo dục chính trị - tư tưởng 1.1. Công trình nghiên cứu của nước ngoài Ở Việt Nam đã có nhiều cuốn sách của Liên Xô có liên quan đến nội dung này đã được dịch ra tiếng Việt như: Hoạt động tư tưởng của ĐCS Liên Xô do X.L Xu-rơ-ni-tren-cô (chủ biên); Phương pháp luận công tác giáo dục tư tưởng của D.A. Vôn-cô-gô-nốp”…Các công trình này dù chưa đưa ra định nghĩa về công tác GDCT-TT nhưng đã đưa ra nhiệm vụ và phương hướng cơ bản của công tác GDCT-TT. Cuốn sách Chủ nghĩa cộng sản khoa học từ điển do A.M. Ru-mi-an-txép (chủ biên) (bản dịch tiếng Việt), các tác giả cũng không đưa ra khái niệm GDCT-TT mà giải thích về giáo dục cộng sản chủ nghĩa là: “Sự hình thành một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch những con người có lòng trung thành với chủ nghĩa cộng sản” [8, tr.151]. Theo quan điểm này, nội hàm của giáo dục cộng sản chủ nghĩa rất rộng, bao gồm cả GDCT-TT; giáo dục lao động; giáo dục nghề nghiệp; giáo dục phổ thông. Các nhà khoa học phương Tây thường chỉ sử dụng thuật ngữ tuyên truyền chính trị để chỉ hoạt động truyền bá những nội dung liên quan đến việc giành, giữ chính quyền của các đảng chính trị. Trên Trang nghiên cứu về tuyên truyền của Đức Quốc xã [189], thuật ngữ tuyên truyền chính trị được dùng gần như phổ biến để chỉ hoạt động truyền bá đường lối, chính sách của đảng cầm quyền. Hiện trên trang này còn lưu trữ cuốn sách nhỏ về kỹ thuật tuyên truyền của Đức Quốc xã do Paul Joseph Goebbels, Bộ trưởng Bộ Giác ngộ quần chúng và Tuyên truyền của Đức Quốc xã viết về kỹ thuật tuyên truyền [189]. Ở Trung Quốc, trong một số công trình, các tác giả thường chỉ sử dụng một thuật ngữ là “思想政治教育” (GDCT-TT) và cũng đôi khi sử dụng thuật ngữ “思想教育” (giáo dục tư tưởng). Cuốn sách CTTT lý luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong thời kỳ cải cách và mở cửa (bản dịch tiếng Việt) sử dụng cả 02 cách trình bày thuật ngữ là: GDCTTT (không có dấu gạch ngang) và giáo dục tư tưởng [51, tr.32], tuy nhiên, thuật ngữ GDCTTT được dùng phổ biến hơn.
  14. 8 Cuốn sách Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới của Cục Cán bộ, Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ sử dụng một thuật ngữ duy nhất là Công tác chính trị tư tưởng. Các tác giả trong cuốn sách này cho rằng nội dung cơ bản của công tác chính trị tư tưởng là: “Lấy giáo dục niềm tin vào lý tưởng làm cốt lõi, triển khai mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục trên các mặt lý luận cơ bản, đường lối cơ bản, cương lĩnh cơ bản của Đảng, chủ nghĩa yêu nước” [53, tr.226 và 270]. Tác giả Hoàng Chí Bân trong cuốn Phương pháp luận về GDCTTT đương đại (tiếng Trung) đã nêu lên một cách có hệ thống những nội dung, phương pháp luận trong GDCT-TT [192]. Trang Bách khoa toàn thư Trung Quốc (Baidu - Bách Độ), mục “思想政治教育” (GDCTTT) quan niệm: “GDCT-TT là những quan niệm tư tưởng, quan điểm chính trị, quy phạm đạo đức của một xã hội hoặc một tập thể xã hội và nó ảnh hưởng mang tính mục đích, kế hoạch, tổ chức lên mỗi thành viên trong xã hội đó, từ đó khiến họ hình thành nên những hoạt động thực tiễn và phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của xã hội [198]. Theo đó, nội dung GDCTTT ở Trung Quốc hiện nay bao gồm giáo dục chủ nghĩa yêu nước; chủ nghĩa tập thể; giáo dục CNXH; giáo dục lý tưởng [198]. Quan niệm này cơ bản thống nhất với quan điểm về GDCT-TT mà các nhà khoa học Trung Quốc đưa ra trong cuốn sách Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới. 1.2. Công trình nghiên cứu trong nước Cuốn sách chuyên khảo Cơ sở lý luận CTTT của Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả Lương Khắc Hiếu cho rằng GDCT-TT là một trong 04 nội dung cơ bản của giáo dục tư tưởng [86, tr.175-186]. Tác giả Trần Thị Anh Đào trong hai cuốn sách chuyên khảo CTTT và vấn đề đào tạo cán bộ làm CTTT và CTTT trong sự nghiệp CNH, HĐH đã đề cập khá toàn diện về lý luận của CTTT nói chung và CTTT nói riêng, trong đó có luận giải về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ làm CTTT. Giáo trình Nguyên lý CTTT, do tác giả Lương Khắc Hiếu (chủ biên) quan niệm GDCT-TT có chức năng “trang bị cho nhân dân lao động một hệ thống những kiến thức về lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội, trên cơ sở đó hình thành ý thức giác ngộ chính trị, hình thành những quan niệm, quan điểm đúng đắn về các vấn đề chính trị mà quan trọng nhất là hiểu rõ và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, trách nhiệm và nghĩa vụ
  15. 9 công dân [82, tr.183]. Theo đó, mỗi lĩnh vực của xã hội đều có một tư tưởng tương ứng và chắc chắn tương ứng với chính trị có tư tưởng chính trị. Tất tất cả các hoạt động giáo dục tư tưởng khác nhau đều “phải trực tiếp hoặc gián tiếp xây dựng nền tảng cho GDCT-TT và gắn bó hữu cơ với GDCT-TT” [82, tr.183-184]. Tài liệu Bồi dưỡng Bí thư Chi bộ và cấp ủy viên cơ sở (2017), BTG Trung ương, cho rằng GDCT-TT ở cơ sở hiện nay gồm rất nhiều nội dung, trong đó có nội dung rất quan trọng là giáo dục lý luận chính trị, bao gồm giáo dục nhận thức về Chủ nghĩa C.Mác - V.I. Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh [14, tr.52-53]. Tác giả Cao Xuân Trung trong luận án Tiến sĩ tâm lý học Những điều kiện tâm lý sư phạm nâng cao hiệu quả GDCT-TT cho quân nhân ở đơn vị cơ sở đưa ra khái niệm GDCT-TT cho quân nhân là hoạt động có mục đích, có tổ chức và bằng phương pháp khoa học của người giáo dục “tác động vào nhận thức, tình cảm, ý chí của quân nhân nhằm hình thành, phát triển ở họ thế giới quan, lý tưởng, niềm tin, phẩm chất chính trị-tư tưởng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng của Đảng, quân đội trong từng giai đoạn cách mạng [177, tr.30]. Tác giả Lương Ngọc Vĩnh trong Luận án tiến sĩ Chính trị học chuyên ngành CTTT Hiệu quả công tác GDCT-TT trong học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay quan niệm: Công tác GDCT-TT của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của CTTT nhằm truyền bá Chủ nghĩa C.Mác - V.I. Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các tri thức và giá trị chính trị của nhân loại, những truyền thống chính trị của GCCN và dân tộc, những sự kiện chính trị trong nước và quốc tế…để nâng cao nhận thức chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tính tích cực CT- XH của cán bộ, đảng viên và quần chúng trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN [182, tr.38]. Như vậy, có thể tên gọi khác nhau nhưng các nhà khoa học đều thống nhất quan nhiệm công tác GDCT-TT nhằm truyền bá hệ tư tưởng, cương lĩnh, đường lối, chiến lược, sách lược của chủ thể (có thể là của một giai cấp, của một
  16. 10 chính đảng, của một lực lượng) trong quần chúng với mục đích giác ngộ, lôi kéo quần chúng đi theo thế giới quan và niềm tin mà chủ thể mong muốn. 2. Các công trình nghiên cứu về công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho công nhân 2.1. Công trình nghiên cứu của nước ngoài Tập thể tác giả Trung Quốc trong cuốn sách Công tác xây dựng Đảng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bản dịch tiếng Việt) đã đề cập đến vị trí, vai trò của công tác xây dựng Đảng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như các giải pháp để đảm bảo lợi ích hài hòa giữa chủ doanh nghiệp nghiệp và người lao động, một trong những giải pháp được đề cập đó là định hướng về chính trị [52, tr.234]. Tác giả Lý Quần trong bài viết Tăng cường CTTT trong doanh nghiệp để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (tiếng Việt) cho rằng một trong những nhiệm vụ của CTTT trong các doanh nghiệp là thông qua “nói” và “làm” để phấn đấu “vì sự phát triển hài hòa của doanh nghiệp [51, tr.168]. Tác giả Từ Trí trong bài viết Tìm tòi phương pháp đổi mới CTTT trong doanh nghiệp (tiếng Việt), cho rằng CTTT của doanh nghiệp “xét đến cùng đó là công tác quần chúng, làm tốt CTTT trong doanh nghiệp để thúc đẩy xây dựng doanh nghiệp hài hòa [51, tr.161-168]. Tác giả Tống Quảng Phát trong bài viết Phát triển công tác chính trị, tư tưởng tại các xí nghiệp trong bối cảnh mới hiện nay như thế nào? (tiếng Trung) khẳng định các công ty nếu làm tốt công tác chính trị, tư tưởng thì mới có thể phát huy tốt nhất năng lực tiềm ẩn của mỗi người, “tăng cường tinh thần trách nhiệm của công nhân, phát huy nhiệt tình cống hiến và lòng trung thành đối với sự ổn định và phát triển của các xí nghiệp” [196]. 2.2. Công trình nghiên cứu trong nước Tác giả Dương Xuân Ngọc trong cuốn GCCN Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước khẳng định cần “nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và tay nghề, bồi dưỡng tác phong công nghiệp, thực hiện “trí thức hóa công nhân” [133, tr.216]. Cuốn sách Công tác chính trị, tư tưởng trong GCCN Đồng Nai - Thực trạng và giải pháp, các tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp về công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN là: Tăng cường công tác
  17. 11 phát triển Đảng và giáo dục pháp luật cho công nhân; thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở [154, tr.146-154]. Tác giả Nguyễn An Ninh trong sách Về xu hướng công nhân ở nước ta hiện nay cho rằng để hệ giá trị của GCCN trở thành một hệ giá trị - xã hội cần rất nhiều giải pháp, trong đó cần chú trọng định hướng cuộc đấu tranh của những người lao động, tổ chức họ lại, giáo dục họ trong cuộc đấu tranh cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo vệ, tôn vinh những giá trị của GCCN [135, tr.256-259]. Tác giả Văn Tạo trong cuốn sách Đổi mới tư duy về GCCN - Kinh tế tri thức và công nhân tri thức cho rằng cần “trí thức hóa công nhân và đào tạo ra nhiều công nhân tri thức…Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng sử dụng nhân tài trên mặt trận lý luận xuất hiện trong GCCN và phong trào công nhân” [153, tr.213 và 224]. Cuốn sách Đảng lãnh đạo GCCN trong giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Văn Giang đã đề xuất nhiều nhóm giải pháp, một trong những nhóm giải pháp đầu tiên mà tác giả đề xuất là “nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền, quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng về xây dựng GCCN đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức Đảng và người sử dụng lao động” [78, tr.155]. Cuốn sách GCCN và tổ chức công đoàn Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, tác giả Nguyễn Viết Vượng đưa ra 09 giải pháp, trong đó có giải pháp được xác định là “tuyên truyền, giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị của GCCN” [183, tr.281]. Tác giả Bùi Kim Hậu trong cuốn sách Trí thức hóa công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay coi công tác tuyên truyền, giáo dục là biện pháp quan trọng để nâng cao tác phong công nghiệp và ý thức chính trị cho công nhân và cho rằng các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp cần thường xuyên mở các lớp tập huấn tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật cho công nhân, “tổ chức nhiều phong trào thi đua, nêu gương những điển hình tiên tiến trong lao động” [81, tr.166]. Đề tài GDCT,TT cho công nhân lao động trong các KCN, KCX hiện nay cho rằng GDCTTT cho công nhân các KCN hiện nay không chỉ nhằm bồi dưỡng và nâng cao nhận thức cơ bản về đường lối cách mạng của Đảng trên cơ sở nguyên lý của Chủ nghĩa C.Mác - Lênin, không chỉ dừng lại ở biểu dương cái hay, phê phán cái xấu mà ở chỗ giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách trong công nhân lao động các KCN, dẫn dắt công nhân vươn lên trong học tập, lao động, sản xuất [75].
  18. 12 Nhiều bài báo, bài nghiên cứu cũng đã đi vào phân tích thực trạng cũng như đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện có hiệu quả công tác GDCTTT cho công nhân. Trong bài viết GDCT,TT trong công nhân - Kinh nghiệm từ TP. Hồ Chí Minh, tác giả Vũ Thị Mai Oanh đã khái quát 02 nhóm kinh nghiệm trong công tác này từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh là: Kiên trì xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính trị - xã hội của công nhân trong các loại hình doanh nghiệp; tạo chuyển biến căn bản trong công tác GDCT,TT, nâng cao ý thức chính trị cho GCCN [139, tr.44-46]. Tác giả Nguyễn An Ninh và Tô Văn Sơn trong bài viết Vài vấn đề đặt ra từ công tác DCT,TT cho công nhân trong các KCN, KCX trên Tạp chí Lao động và Công đoàn đã nêu lên 04 hạn chế của CTGDCT,TT cho công nhân các KCN là: Nội dung chưa sát hợp, vừa ôm đồm, vừa thiếu sót; phương pháp giáo dục cũ mòn, xơ cứng, chưa phù hợp với đối tượng và môi trường của KCN; lãnh đạo buông lỏng, tổ chức thiếu phối hợp, đơn tuyến, thời vụ; nhân lực thiếu chuyên nghiệp, thiếu điều kiện vật chất [137, tr.14-15]. Ngoài ra, về hiệu quả công tác GDCTTT nói chung, hiệu quả công tác GDCT-TT cho công nhân các KCN nói riêng còn có nhiều báo cáo có liên quan góp phần làm rõ thêm cho công tác này, đó là các cuốn sách, tài liệu tổng kết năm của BTG Trung ương như: Hữu Hữu Thọ, Đào Duy Quát (chủ biên) (1999), Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả CTTT và văn hóa trong tình hình mới, Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Hà Nội. BTG Trung ương (2008), Tiếp tục đổi mới, nâng cao tính chiến đấu, sự sắc bén, chất lượng và hiệu quả công tác tuyên giáo, Hà Nội; BTG Trung ương (2009), Tập trung trí tuệ, tâm huyết, phát huy sức mạnh tổng hợp, thực hiện có hiệu quả công tác tuyên giáo... Một số bài viết như: Phạm Huy Kỳ (2009), Các loại hình tuyên truyền và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả các loại hình tuyên truyền, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, (số 10); Phạm Huy Kỳ (2012), Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Tuyên giáo, (số 10). Các giáo trình, tài liệu tuyên truyền cho công nhân do Tổng LĐLĐ Việt Nam và các tỉnh, thành vùng ĐNB phát hành; các báo cáo của các cấp ủy, chính quyền các cấp, LĐLĐ ở các tỉnh, thành ở miền ĐNB.
  19. 13 3. Các công trình nghiên cứu về hiệu quả giáo dục chính trị - tư tưởng 3.1. Nghiên cứu về khái niệm hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng 3.1.1. Công trình nghiên cứu của nước ngoài Trong cuốn Hoạt động tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô, các nhà khoa học Xô Viết đã đưa ra khái niệm hiệu quả của công tác GD-TT (các nhà khoa học Liên Xô dùng thuật ngữ này) “là tương quan của những kết quả tác động tư tưởng đã đạt được so với mục tiêu xây dựng giác ngộ cộng sản chủ nghĩa và phẩm hạnh cộng sản chủ nghĩa của con người” [184, tr.299]. Theo cách hiểu này, hiệu quả công tác GDCT-TT là tương quan giữa kết quả và mục tiêu. Khi đưa ra khái niệm này, các nhà khoa học Xô Viết đã tính tới hiệu quả cuối cùng và hiệu quả từng giai đoạn, từng thời điểm, từng nội dung của CTTT trong những công việc, những thời gian cụ thể. Tác giả Bưrôđanốp, trong cuốn sách Xã hội học và công tác Đảng cho rằng “hiệu quả là sự ăn khớp một phần hay hoàn toàn của kết quả với mục đích” [86, tr.288]. Các nhà khoa học Trung Quốc khi bàn về hiệu quả công tác GDCTTT chưa đưa ra khái niệm cụ thể. Trong bài viết Đánh giá tính hiệu quả của công tác GDCTTT (tiếng Trung) trên website Trường Đảng tỉnh Sơn Đông, các tác giả Tào Tổ Minh và Trần Đình cho rằng đánh giá tính hiệu quả của công tác GDCTTT là “thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu tương ứng và đạt được mục đích tương ứng của người học (…) phán đoán kết quả của hoạt động GDCTTT với việc phù hợp mục tiêu dự kiến và khả năng phát huy chức năng của giáo dục” [195]. Các tác giả trên quan niệm đánh giá hiệu quả công tác GDCT-TT là so sánh giữa kết quả với mục tiêu và mục đích. Hoạt động thì so sánh với mục tiêu, song hiệu quả phải so sánh với mục đích. Mục đích chỉ có một, nhưng mục tiêu có thể có nhiều và có thể thay đổi. 3.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước Giáo trình Nguyên lý CTTT do Lương Khắc Hiếu (chủ biên) đưa ra khái niệm hiệu quả CTTT là: “Sự tương quan giữa kết quả đạt được do tác động tư tưởng mang lại với mục đích của CTTT được đặt ra và với chi phí để đạt được kết quả đó trong một điều kiện xã hội nhất định” [83, tr.280]. Tác giả đã phân biệt sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả và cho rằng kết quả chưa tính đến yếu
  20. 14 tố chi phí, còn hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả với mục đích và chi phí. Trong cuốn sách chuyên khảo Cơ sở lý luận CTTT của Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả Lương Khắc Hiếu đã bổ sung khái niệm trên, song về cơ bản vẫn giữ nguyên nội hàm khái niệm [86, tr.290]. Thống nhất với quan điểm này, tác giả Trần Thị Anh Đào trong cuốn CTTT trong sự nghiệp CNH, HĐH cho rằng “Hiệu quả CTTT là sự tương quan giữa kết quả mà CTTT đạt được so với mục đích của CTTT được xác định từ trước trong một điều kiện xã hội nhất định và với một chi phí nhất định” [60, tr.38]. Tác giả cho rằng hiệu quả tỷ lệ nghịch với mục đích và chi phí nhưng nếu chi phí bằng không hoặc xác định mục đích quá thấp cũng không thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Một số bài viết của các tác giả trong nước cũng đã đưa ra khái niệm hiệu quả GDCTTT. Tác giả Lương Ngọc Vĩnh trong bài viết Bàn về tiêu chí hiệu quả của GDCT-TT cho học viên các nhà trường quân đội đã đưa ra khái niệm: “Hiệu quả GDCT-TT cho học viên là sự tương quan giữa kết quả đạt được với mục đích đặt ra và việc sử dụng hợp lý các nguồn lực trong những điều kiện cụ thể” [181]. Tác giả Nguyễn Văn Dưỡng quan niệm: “Hiệu quả CTTT là kết quả thu được so với mục đích của CTTT đặt ra với việc sử dụng tối ưu mọi khả năng hoạt động của CTTT trong một điều kiện lịch sử xác định” [58, tr.08]. Tác giả Lương Ngọc Vĩnh trong Luận án tiến sỹ Chính trị học chuyên ngành CTTT đã đưa ra khái niệm hiệu quả công tác GDCT-TT là: “Sự tương quan giữa kết quả lĩnh hội tri thức chính trị, hình thành niềm tin chính trị và tính tích cực CT-XH ở đối tượng sau tác động giáo dục của chủ thể với mục đích đã xác định và sử dụng hợp lý các nguồn lực để đạt kết quả đó trong những điều kiện cụ thể” [182, tr.52]. Như vậy, theo tác giả này, hiệu quả công tác GDCT-TT chính là kết quả đạt được, nhưng là kết quả được “đo” ở cấp độ cao tức sự hiểu biết, tính tích cực CT-XH của đối tượng so với lúc ban đầu - khi chủ thể chưa tác động - và có so sánh về sử dụng hợp lý các nguồn lực. Từ các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, mặc dù các quan niệm đưa ra có thể có những điểm chưa thống nhất, nhưng đều có điểm chung khi quan niệm hiệu quả là tương quan hoặc so sánh giữa kết quả với mục đích đề ra và chi phí để đạt mục đích ấy trong những điều kiện nhất định. Trong số các công trình này, có những công trình chỉ đề cập và so sánh giữa kết quả và chi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2