intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:248

173
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ vận tải dưới góc độ KTTC và KTQT, những ảnh hưởng của phương thức quản lý kinh doanh khoán tới công tác kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ vận tải; tìm hiểu kế toán doanh thu, chi phí của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm phương hướng, giải pháp vận dụng vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận chuyển cho các DN vận tải tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết  của đề tài nghiên cứu Trong tất cả các loại hình DN thuộc mọi thành phần kinh tế thì thông tin về  doanh thu, chi phí của DN trong kỳ hoạt động luôn được mọi đối tượng sử dụng  thông tin quan tâm đặc biệt là đối với các nhà quản trị  DN. Đây là những thông  tin then chốt, quan trọng để  giữ  vững, điều chỉnh hoạt động kinh doanh đi đúng  hướng, đúng với kế hoạch DN đã đề ra.  Ở  Việt Nam, trong những năm gần đây môi trường vận tải nói chung, vận   tải hành khách bằng đường bộ  nói riêng đã có sự  thay đổi rất lớn. Cơ  cấu các   thành phần kinh tế  tham gia vào hoạt động vận tải đã thay đổi rất nhiều, đặc  biệt có sự  phát triển và đi lên nhanh chóng của thành phần kinh tế  vận tải tư  nhân, điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN,   phấn đấu vì một chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách ngày một tốt hơn.  Mặc dù nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua tiếp tục chịu ảnh hưởng,   tác động bởi những biến động và sự bất ổn của kinh tế thế giới, tuy nhiên, hoạt   động kinh doanh của các DN vận tải hành khách đường bộ  vẫn tiếp tục phát  triển, lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển trong năm vẫn gia tăng và  gia tăng cao nhất trong các loại hình vận tải hành khách. Sở dĩ như vậy là do tính  ưu việt của vận tải hành khách bằng đường bộ  so với các phương thức vận tải   hành khách khác qua một số các tiêu chí như tốc độ; tính tiện nghi; tính đều đặn;   độ an toàn, tin cậy; tính linh hoạt và giá cước niêm yết. Tuy nhiên để  hoạt động kinh doanh dịch vụ  vận chuyển có hiệu quả  hơn   nữa, đòi hỏi  các DN vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố  định  phải sử  dụng đồng bộ các công cụ quản lý kinh tế,  tài chính , trong đó k   ế toán  được xem  là công cụ quản lý quan trọng nhất.  Hiện nay, tại các DN vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô   tô, công tác kế toán nói chung mới chỉ tập trung vào thực hiện những công việc   theo yêu cầu của KTTC, phần nhiều mang tính chất đối phó với các cơ  quan 
  2. 2 quản lý Nhà nước. Kế  toán tại các DN vận tải hành khách này chưa thực sự  là   công cụ  cho các nhà quản lý DN, việc cung cấp thông tin kế  toán đặc biệt là   thông tin về doanh thu, chi phí hoạt động vận tải cho quản trị DN chưa được chú  trọng. Vì vậy việc thu thập, phân tích thông tin, cung cấp thông tin cho các nhà  quản lý DN nhằm tăng cường quá trình kiểm soát doanh thu, chi phí, giảm thiểu   chi phí vận tải, nâng cao hiệu quả   điều hành kinh doanh vận tải của doanh   nghiệp còn nhiều yếu kém. Để  phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán  góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, các DN vận tải hành khách cần phải xây   dựng   một hệ  thống kế  toán hoàn chỉnh hơn bao gồm hai phân hệ: KTTC và  KTQT đặc biệt đối với hai phần hành kế toán doanh thu và chi phí vận tải. Bên cạnh đó, mặc dù trong những năm qua, hệ  thống kế  toán Việt Nam đã  từng bước xây dựng và sửa đổi cho phù hợp hơn với nền kinh tế mang nhiều nét   đặc thù tại Việt Nam, tuy nhiên còn có những hạn chế  nhất định cho việc vận   dụng trong loại hình doanh nghiệp dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải khách theo   tuyến cố định hoạt động theo các mô hình kinh doanh khoán. Kế toán doanh thu,  chi phí hoạt động vận tải trong điều kiện khoán còn gặp nhiều khó khăn và lúng  túng, tính kịp thời và cấp thiết trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối   tượng sử dụng còn chưa được đảm bảo. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, xuất phát từ những yêu cầu  và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí   trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố   định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Có thể nói rằng các thông tin kế toán về doanh thu, chi phí luôn được xem là  các thông tin quan trọng, cần thiết trong mỗi một DN. Sự chính xác, đầy đủ, kịp  thời của các thông tin doanh thu, chi phí  ảnh hưởng trực tiếp tới các quyết định  
  3. 3 kinh doanh, đầu tư... của các đối tượng sử  dụng thông tin. Chính vì vậy, đã có  nhiều nghiên cứu đã được công bố bàn về vấn đề kế toán doanh thu, chi phí hay   liên quan đến hạch toán doanh thu, chi phí xét trên các khía cạnh nhất định. Khi  trình bày tổng quan về  vấn đề  nghiên cứu của mình, tác giả  tập trung vào các   nghiên cứu (lý thuyết và thực tiễn) đã được công bố  mang tính điển hình cao –   thể  hiện phạm vi  ảnh hưởng của các nghiên cứu trong các diễn đàn hoặc khi  nhắc đến vấn đề kế toán doanh thu, chi phí, các học giả, các nhà nghiên cứu khoa   học sẽ nhắc đến, đối với các nghiên cứu nhỏ, lẻ khác tác giả không đề cập tới ở  đây.  2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Thứ  nhất, các công trình nghiên cứu đề  cập tới các khía cạnh về  doanh   thu, chi phí, kế toán doanh thu, chi phí  Các công trình nghiên cứu thành công trước đây mà tác giả biết tới có nghiên  cứu về các khía cạnh của nội dung doanh thu, chi phí, về  kế toán doanh thu, chi   phí trong các DN có thể kể đến là: ­ Nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp   xuất nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”  của tác  giả Đoàn Vân Anh (2005). Nghiên cứu của tác giả Đoàn Vân Anh đã phân tích, hệ  thống hóa và đưa ra những nhận thức mới, những vấn đề  lý luận cơ  bản về  doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu và kế toán doanh thu theo chuẩn mực kế  toán quốc tế. Nghiên cứu đã khái quát hóa mô hình kế  toán doanh thu bán hàng   của một số  quốc gia phát triển trên thế  giới để  rút ra bài học kinh nghiệm cho   Việt Nam. Nghiên cứu đã khảo sát thực tế về kế toán doanh thu bán hàng ở một  số DN xuất nhập khẩu và DN thương mại, đề  xuất các giải pháp hoàn thiện kế  toán doanh thu bán hàng trên cả 2 góc độ lý luận và thực tiễn.  ­ Nghiên cứu“Hoàn thiện tổ  chức kế  toán chi phí, doanh thu, kết quả  kinh   doanh trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng”  của tác giả  Nghiêm  Thị Thà (2007), với nghiên cứu này, luận án của tác giả đã trình bày rõ lý luận về 
  4. 4 tổ  chức kế  toán chi phí, doanh thu, kết quả  kinh doanh của các DN sản xuất.  Nghiên cứu đã trình bày rõ các nguyên tắc, cơ sở, phương pháp ghi nhận và trình  bày các thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh của các DN trên báo  cáo tài chính. Luận án đã đề xuất các giải pháp về hoàn thiện tổ chức kế toán chi  phí, doanh thu, kết quả kinh doanh khá toàn diện theo 2 phương diện kế toán tài  chính và kế toán quản trị như: hoàn thiện về môi trường pháp lý liên quan đến tổ  chức kế toán doanh thu, chi phí (các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán…), hoàn  thiện về  tổ  chức kế  toán tài chính chi phí, doanh thu, kết quả  hoạt động kinh   doanh trên các mặt: chứng từ, tài khoản, hình thức kế  toán và báo cáo tài chính,  hoàn thiện về tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh   doanh như xác định mô hình tổ chức kế toán quản trị, xây dựng dự toán, phân tích   mối quan hệ C­V­P trong doanh nghiệp sản xuất… Thứ  hai, các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác kế  toán trong   các DN vận tải Trong thời gian vừa qua có các công trình khoa học đã công bố  nghiên cứu,   bàn về kế toán doanh thu, kế toán chi phí trong loại hình doanh nghiệp vận tải có  thể kể đến là: ­ Tác giả  Nguyễn Việt Tiến (2002) trong luận án tiến sĩ kinh tế  nghiên cứu  về  “Hoàn thiện kế  toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải trong các   doanh nghiệp vận tải ô tô”, với công trình nghiên cứu này, tác giả đã khái quát và  trình bày một cách có hệ thống về nội dung chi phí, kế toán chi phí trong các DN   vận tải ô tô dưới góc độ  lý luận và thực tiễn. Thông qua đó, tác giả  đã đề  xuất   các giải pháp có tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác kế  toán chi phí và tính  giá thành sản phẩm vận tải trong các doanh nghiệp vận tải ô tô như: xác định lại  nội dung một số khoản chi phí và phân loại chi phí vận tải, hoàn thiện phương  pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải, xây dựng mô hình KTQT  chi phí và xây dựng định mức một số khoản chi phí đáp ứng yêu cầu khoán vận   tải. 
  5. 5 ­ Tác giả  Đinh Phúc Tiếu (2003) nghiên cứu về  “ Hoàn thiện hạch toán chi   phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị  doanh   nghiệp vận tải hàng không Việt Nam”.Trong luận án tiến sỹ  kinh tế  của mình,  tác giả đã hệ thống được, làm sáng tỏ  các nội dung cơ bản về chi phí sản xuất,  giá thành sản phẩm, làm rõ đặc điểm hoạt động vận tải hàng không và thực  trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DN vận tải  hàng không, đề xuất các giải pháp cho loại hình DN này.  ­ Tác giả Mai Ngọc Anh (năm 2007) với luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu về  “Tổ  chức công tác kế  toán chi phí, doanh thu và kết quả  hoạt động kinh doanh   dịch vụ  vận tải đường biển”, với công trình nghiên cứu này, tác giả  làm rõ đặc   thù hoạt động kinh doanh vận tải biển và những ảnh hưởng đến cơ chế quản lý  kinh tế tài chính và công tác kế toán của các doanh nghiệp trong ngành, làm sáng  tỏ  nội dung tổ  chức công tác kế  toán doanh thu, chi phí trên góc độ  lý luận và  thực tiễn cho các DN vận tải hàng hóa bằng đường biển trên các mặt như: tổ  chức vận dụng chứng từ, tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng  hệ  thống sổ  sách kế  toán để  ghi chép, tổ  chức vận dụng các báo cáo kế  toán  trong việc cung cấp thông tin kế toán trên cả hai góc độ lý luận và thực tiễn. Tác   giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết   quả  kinh doanh dịch vụ vận tải biển, đề  xuất xây dựng mô hình KTQT chi phí,  doanh thu cho các DN vận tải biển.  ­ Tác giả  Hồ  Văn Nhàn (2010) với luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu về đề  tài “Tổ  chức công tác kế  toán quản trị chi phí và giá thành dịch vụ vận chuyển   hành khách trong các doanh nghiệp taxi”, tác giả đã hệ thống hóa trên góc độ lý  luận và thực tiễn tổ  chức KTQT chi phí, giá thành dịch vụ  vận chuyển, vận   chuyển hành khách bằng taxi. Qua việc phân tích những  ưu, nhược điểm của   công tác tổ chức KTQT chi phi, giá thành vận tải khách tại các DN taxi tại Việt  Nam, tác giả đã đưa những đóng góp của mình để hoàn thiện tổ chức KTQT chi   phí và giá thành dịch vụ vận chuyển hành khách trong các DN taxi tại Việt Nam.
  6. 6 ­ Tác giả  Vũ Thị  Kim Anh (2012) với đề  tài luận án tiến sỹ  kinh tế  “ Hoàn  thiện kế  toán quản trị  chi phí vận tải tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt   Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế  quốc tế”.  Tác giả  đã trình bày khái  quát những vấn đề lý luận cơ bản về KTQT chi phí vận tải trong điều kiện hội   nhập, làm rõ đặc thù về  hoạt động kinh doanh, tổ  chức quản lý kinh doanh vận   tải đường sắt ảnh hưởng tới cơ chế quản lý phân cấp tài chính và hạch toán nói  chung, KTQT chi phí vận tải nói riêng của các DN này. Tác giả cũng đã đề xuất  các giải pháp để hoàn thiện KTQT chi phí vận tải đường sắt trong điều kiện hội   nhập phù hợp và mang tính thực tế  cao, gắn liền với đặc điểm hoạt động kinh   doanh của các DN này. ­ Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) với đề tài luận án tiến sỹ kinh doanh   và quản lý “Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty   vận tải đường bộ Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận tổ chức KTQT chi   phí trong các DN dịch vụ, phân tích thực trạng tổ  chức KTQT chi phí vận tải   hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam hiện nay. Tác giả  đã đề  xuất một số  các giải pháp như  hoàn thiện tổ  chức bộ  máy KTQT, tổ  chức thu   thập thông tin ban đầu về  KTQT chi phí, tổ  chức phân tích, xử  lý và cung cấp  thông tin về KTQT trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam … đặc biệt là   đóng góp của tác giả  trong giải pháp phân tích mối quan hệ  giữa chi phí – khối  lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với đòn bẩy kinh  doanh, hệ số an toàn trong các DN vận tải hàng hóa. 2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Thứ  nhất, các công trình nghiên cứu đề  cập tới các khía cạnh về  doanh   thu, chi phí, kế toán doanh thu, chi phí  ­   Nghiên   cứu   của   Jonathan   C.   Glover   and   Yuji   Ijiri   (2000)   với   đề   tài  “  “Revenue accounting” in the Age of E­Commerce: Exploring its conceptual and   analytical frameworks” đã đề  xuất một cách tiếp cận mới về kế  toán doanh thu  để phục vụ nhu cầu thông tin cho nhà quản lý và các nhà đầu tư trong việc hoạch  
  7. 7 định và kiểm soát các hoạt động bán hàng của một công ty  cũng như  kết quả tài  chính của công ty đó, đặc biệt trong thời kỳ  của thương mại điện tử như  hiện  nay. Theo như  các tác giả  của nghiên cứu này thì những điểm còn hạn chế  của  phương pháp kế toán doanh thu truyền thống đó là chưa thiết lập các điểm mốc,   các khoảng doanh thu quan trọng (revenue mileposts)  khi cung cấp thông tin cho   các đối tượng sử  dụng để  đánh giá sự  tiến  triển trong  quá trình tạo doanh thu,  chưa có phương pháp đo lường tính bền vững của doanh thu ... Một số biện pháp  dự  kiến được các tác giả  đưa ra như thiết lập các điểm mốc, các khoảng doanh  thu quan trọng, đo lường sự  gia tăng  doanh thu  bằng phương pháp   tuyến tính  theo cấp số nhân để  xem xét các thông tin về tính bền vững của doanh thu, đồng  thời sử  dụng các khái niệm phát triển bền vững  của doanh thu trong việc phân  tích doanh thu cố định và doanh thu biến đổi đã được thể hiện trình bày rõ trong  nghiên cứu này của các tác giả qua các minh họa rất cụ thể. Nghiên cứu này cũng  nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển một khung khái niệm , tiêu chuẩn về kế  toán doanh thu và các tác giả  đã đề  xuất năm nguyên tắc cơ  bản về  lý luận kế  toán doanh thu và sự vận dụng 5 nguyên tắc này trong thực tế hoạt động kế toán  doanh thu  ­ Nghiên cứu  “Accounting for revenues: a framework for standard setting”  (2011) của nhóm tác giả  Yuri Biondi, Robert J. Bloomfield, Jonathan C. Glover,   Karim Jamal, James A. Ohson, Stephen H.Penman and EikoTsujiyama đã đề  xuất  một phương pháp hạch toán doanh thu như một sự thay thế cho các đề  xuất bởi  FASB và IASB. Khuôn mẫu của các tác giả  hướng tới mục đích cụ  thể  hóa,  mang lại các giải pháp kế  toán thực tế. Có 3 vấn đề  đã được xem xét và giải  quyết trong nghiên cứu này đó là:  ­ Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng thanh toán hoặc cam kết sẽ thanh toán. ­ Sự  ghi nhận doanh thu và sự  ghi nhận lợi nhuận được kết hợp với nhau,   với sự  ghi nhận lợi nhuận được xác định trên cơ  sở  các tiêu chí khách quan về  giải pháp cho sự rủi ro theo hợp đồng và do đó phải thận trọng. 
  8. 8 ­ Hai cách tiếp cận khác được nghiên cứu và đề  nghị  đó là: Phương pháp   hoàn thành hợp đồng (lợi nhuận chỉ  được ghi nhận khi chấm dứt hợp đồng) và  phương pháp tỷ  suất lợi nhuận (trong đó tỷ  suất lợi nhuận được áp dụng cho   doanh thu ghi nhận xuyên suốt hợp đồng). Cách tiếp cận thứ  hai yêu cầu giải  pháp cho sự không chắc chắn (bất trắc). ­ Bài báo “Cost accounting Practices in the service industry” của tác giả Erika  Waters đăng trên báo điện tử  The Houston Chronicle đã đề cập tới vấn đề về sự  hữu ích của kế  toán chi phí trong ngành công nghiệp dịch vụ, tác giả  đã đưa ra   các phương pháp khác nhau về kế toán chi phí trong ngành công nghiệp dịch vụ  như: kế  toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC), kế  toán chi phí theo công việc,   kế toán chi phí theo quá trình, đồng thời cũng phân tích, làm rõ những lợi ích cũng   như bất lợi của các DN dịch vụ trong việc sử dụng kế toán chi phí. ­ Bài báo  “Turnaround accomplished: Correcting cost accounting in service   organizations” của tác giả Stephan M Pinsly đăng trên báo điện tử Abfjournal cho  rằng sự phức tạp trong quá trình cung cấp dịch vụ của các DN dịch vụ luôn làm  ẩn dấu đi sự rõ ràng của các tiêu thức phân bổ chi phí, đặc biệt cùng với sự phát  triển của DN thì dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng được mở rộng do đó DN  thường mất khả  năng duy trì sự  kiểm soát chi phí. Trong bài báo, tác giả  cũng  từng bước tiếp cận làm sáng tỏ quá trình thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ  của DN và yêu cầu các chi phí liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ   được  định hướng ghi nhận theo các bộ phận cung cấp dịch vụ (trung tâm chi phí). Thứ  hai, công trình nghiên cứu liên quan tới công tác kế toán trong các DN   vận tải Nghiên   cứu   của   nhóm   tác   giả   Adil   Baykasoglu,   Vahit   Kaplanoglu   –  Department of Industrial Engineering, University of Gaziantep Turkey (2008) v ới   đề tài “Application of acctivity – based costing to a land transportation company –   A case study”  Trong  nghiên cứu  này,  các tác giả  đã  trình bày  chi tiết  một  ứng  dụng của mô hình quản lý chi phí dựa trên hoạt động (ABC) cho một công ty vận 
  9. 9 tải đường bộ ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu cũng chỉ rõ nếu ABC được sử dụng và  thực hiện đúng có thể rất hữu ích cho các công ty vận tải đường bộ xác định chi  phí hoạt động với độ chính xác cao hơn. Để nâng cao hiệu quả của ABC, nghiên  cứu đã đề xuất một cách tiếp cận:  kết hợp ABC với mô hình tiến trình nghiệp  vụ và phương pháp tiếp cận hệ thống phân tích phân cấp. Phương pháp tiếp cận  được đề xuất là khá hiệu quả trong quản lý chi phí dịch vụ của các công ty vận  tải đường bộ so với hệ thống chi phí truyền thống hiện tại đang được sử dụng.  Như  vậy, tất cả  các công trình nghiên cứu đã công bố   ở  trên, chưa có một  công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, mang tính đồng bộ  về  kế  toán   doanh thu, chi phí cho loại hình DN vận tải ô tô khách theo tuyến cố định theo các   đặc thù về quản lý kinh doanh khoán, trong khi ngành kinh doanh dịch vụ vận tải   ô tô khách theo tuyến cố  định đang rất cần những nghiên cứu mang tính đặc  trưng của ngành để  tìm ra được những giải pháp đồng bộ, nâng cao hiệu quả  cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí vận tải cho các đối tượng sử dụng. Chính vì vậy, vấn đề mà luận án tập trung nghiên cứu là hoàn thiện kế toán   doanh thu, chi phí trong các DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến  cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam với 2 phương diện KTTC và KTQT trên  cơ sở nghiên cứu các lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí  trong DN vận   tải, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí vận tải trong các DN vận tải   tại Việt Nam và các kinh nghiệm về kế toán doanh thu, chi phí của một số  nền   kinh tế  trên thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế có đặc điểm tương đồng với nền  kinh tế Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ­ Về lý luận:  + Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận cơ bản về kế toán doanh  thu, chi phí dịch vụ vận tải dưới góc độ KTTC và KTQT, những ảnh hưởng của  phương thức quản lý kinh doanh khoán tới công tác kế  toán doanh thu, chi phí  dịch vụ vận tải.
  10. 10      + Tìm hiểu kế toán doanh thu, chi phí của một số quốc gia trên thế  giới, từ  đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm phương hướng, giải pháp vận dụng vào lĩnh   vực kinh doanh dịch vụ vận chuyển cho các DN vận tải tại Việt Nam. ­ Về thực tiễn:   + Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng về đặc điểm doanh thu, chi phí, thực  trạng kế toán doanh thu, chi phí tại các DN Việt Nam kinh doanh dịch vụ vận tải   hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô, đánh giá thực tế phương thức  giao khoán doanh thu, chi phí, quy chế giao khoán tại các DN này với những  ưu   điểm và tồn tại cần phải khắc phục + Trên cơ  sở  những vấn đề  lý luận đã nghiên cứu và thực trạng khảo sát,  luận án đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu,   chi phí tại các DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên  tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam để  cung cấp thông tin hữu ích nhất cho các đối   tượng sử  dụng, kiến nghị  các điều kiện cần thiết để  thực hiện các giải pháp   được đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là nội dung kế toán doanh thu, chi  phí trong các DN vận tải nói chung và DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách  theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô nói riêng cùng với sự   ảnh hưởng của các  phương thức giao khoán doanh thu, chi phí vận tải xét trên khía cạnh KTTC và  một số  vấn đề  về  KTQT cụ  thể  là: mô hình tổ  chức  KTQT  doanh thu, chi phí  vận tải; xây dựng định mức và dự toán doanh thu, chi phí vận tải; phân tích điểm   hòa vốn và xác định giá cước vận tải trong kinh doanh vận tải, vận tải hành  khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh.   
  11. 11 4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài ­ Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án thực hiện nghiên cứu công tác kế  toán doanh thu, chi phí tại các DN Việt Nam kinh doanh dịch vụ  vận tải hành   khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô trên địa bàn miền Bắc Việt Nam,   thông qua khảo sát  những công ty đại điện cho các loại hình DN vận tải hành  khách đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đại diện cho các phương thức và  quy chế giao khoán chi phí điển hình tại Việt Nam như: công ty TNHH Thương  mại và dịch vụ Hải Phượng với thương hiệu VIP Hải Phượng, công ty cổ phần  vận tải thủy bộ Yên Bái, công ty cổ  phần xe khách Thái Bình, công ty cổ  phần   vận tải Lào Cai, công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ, công ty TNHH 27/7 Thanh  Xuân với thương hiệu Vietbus, trung tâm Tân Đạt thuộc tổng công ty vận tải Hà  Nội ... Để  minh họa quá trình hạch toán doanh thu vận tải khách, quá trình tập  hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải khách theo tuyến cố định, luận án  sử dụng các tài liệu kế toán của các DN nói trên để minh họa cho đề tài cụ thể: ­ Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ  Hải Phượng với thương hiệu VIP  Hải Phượng – đại diện cho nhóm DN áp dụng phương thức khoán quản chi phí nhiên  liệu. ­ Công ty cổ phần vận tải Thủy bộ Yên Bái, công ty cổ phần vận tải Lào Cai,   công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ, công ty cổ phần xe khách Thái Bình, trung   tâm Tân Đạt thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội đại diện cho nhóm các DN áp  dụng phương thức khoán gọn một phần chi phí vận hành phương tiện, trong đó       + Công ty cổ  phần Thủy bộ  Yên Bái, công ty cổ  phần vận tải Lào Cai,   Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ, trung tâm Tân Đạt thuộc Tổng công ty vận   tải Hà Nội  đại diện cho nhóm DN khoán gọn các chi phí vận hành phương tiện  theo định mức đã xây dựng     + Công ty cổ  phần xe khách Thái Bình đại diện cho nhóm các DN khoán  gọn các chi phí vận hành phương tiện theo tỷ lệ với doanh thu kế hoạch (doanh   thu định mức).
  12. 12 Luận án chỉ nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí tại các DN của Việt Nam  kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt   Nam mà phương tiện vận tải là thuộc sở hữu của DN, DN giao phương tiện cho   các lái xe vận hành. Các trường hợp kinh doanh vận tải tuyến cố định khác mà   các DN kinh doanh là  DN có yếu tố  nước ngoài hay phương tiện vận tải kinh   doanh không thuộc sở  hữu của DN như  liên kết ăn chia – phương tiện vận tải   của cá nhân, thuê xe kinh doanh… không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.   ­ Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu  thập thông tin, số liệu về kế toán doanh thu, chi phí tại các DN Việt Nam kinh  doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô trên địa   bàn miền Bắc Việt Nam trong 3 năm 2011, 2012 và 2013. ­ Phạm vi nội dung nghiên cứu: + Phạm vi về  doanh thu: Luận án nghiên cứu về  doanh thu dịch vụ vận tải  hành khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại các DN vận tải ô tô của  Việt Nam trên địa bàn miền Bắc Việt Nam. + Phạm vi về chi phí: Luận án nghiên cứu về chi phí kinh doanh vận tải hành  khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại các DN vận tải ô tô của Việt  Nam trên địa bàn miền Bắc Việt Nam phát sinh trong kỳ kế toán và tham gia vào  quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán của DN cụ thể  là: CPNVLTT; CPNCTT; CPSXC; chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Luận  án không nghiên cứu về chi phí vốn. + Phạm vi nghiên cứu chuyên sâu về kế toán: Nội dung nghiên cứu doanh thu  và chi phí kinh doanh vận tải của luận án được đề cập trên góc độ KTTC và một  số vấn đề về  KTQT doanh thu, chi phí vận tải bao gồm: mô hình tổ chức KTQT  doanh thu, chi phí; xây dựng định mức và dự  toán doanh thu, chi phí; phân tích   điểm hòa vốn trong kinh doanh vận tải khách và xác định giá cước vận tải hành  khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh. 
  13. 13 5. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu 5.1 Phương pháp nghiên cứu của đề tài ­ Phương pháp luận của chủ  nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:   Nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế  để  phân tích, so sánh,  tổng hợp, thống kê với các phương pháp trình bày khác nhau như  sơ  đồ, bảng   biểu, phương pháp diễn giải, quy nạp... ­ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê số học để xử lý các số  liệu kế toán. ­ Phương pháp khảo sát, thu thập số  liệu, thông tin bằng bảng hỏi:  Đối  tượng điều tra là các chuyên gia, cán bộ  quản lý, kế  toán trưởng, nhân viên kế  toán đang làm việc tại các DN Việt Nam kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách  theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam để  có được thông tin, bức   tranh chung về thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu dịch vụ vận tải khách theo   tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô. 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu của đề tài Luận án sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp: ­ Dữ liệu sơ cấp: + Các bài phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo công ty và một số phòng ban có  liên quan như  phòng kế  toán, phòng kinh doanh, phòng vật tư, phỏng vấn trực   tiếp các nhân viên kế toán và lái, phụ xe chạy tuyến cố định, nhân viên giám sát  hành trình. + Các phiếu điều tra đã phát cho các công ty và đã thu hồi lại được. ­ Dữ liệu thứ cấp: Nội dung chi phí, doanh thu dịch vụ  vận tải hành khách, phương pháp hạch  toán chi phí, doanh thu dịch vụ  vận tải hành khách theo các văn bản quy phạm   pháp luật hiện hành, số  lượng hành khách vận chuyển, luân chuyển theo tuyến  cố  định bằng ô tô, các phương pháp giao khoán chi phí,   hợp đồng giao khoán,  bảng định mức chi phí nhiên liệu, lương lái, phụ  xe..., sổ  chi tiết, sổ  tổng hợp  
  14. 14 doanh thu, chi phí dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng ô tô, bảng  kế hoạch vận tải, bảng tính giá thành, bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ vận tải   khách bằng ô tô theo tuyến cố định.  ­ Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp:  Niên giám thống kê (2000 – 2012), các báo báo tổng kết của Bộ Giao thông  vận tải, Tổng cục vận tải đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính, các loại sách, báo,   tạp chí như: Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế  toán, tạp chí kế  toán, tạp chí kế  toán – kiểm toán, tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, tạp chí kinh tế và phát  triển,   các   nghiên   cứu   trước   có   liên   quan   đến   đề   tài.   Các   trang   web   như  www.mof.gov.vn (trang thông tin điện tử của Bộ tài chính), www.mt.gov.vn (trang  thông tin điện tử  của Bộ  giao thông vận tải)  www.gso.gov.vn  (trang thông tin  điện tử  của Tổng cục thống kê),  www.gdt.gov.vn  (trang thông tin điện tử  của  Tổng cục Thuế), google ...   các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến  hoạt động kinh doanh, hoạt động kế  toán dịch vụ  vận tải hành khách bằng ô tô  theo tuyến cố định như Nghị  định, Quyết đinh, thông tư, thông tư  liên tịch... của   Chính phủ và các cơ quan chức năng có liên quan.  ­ Phương pháp thu thập dữ liệu:  + Phỏng vấn bán cấu trúc (ghi chép, ghi âm) các chuyên gia, lãnh đạo các DN   vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh, các kế toán trưởng, kế toán  viên, nhân viên các phòng ban có liên quan, lái xe, phụ xe, nhân viên giám sát hành   trình tại các DN này.  + Quan sát, điều tra bằng phiếu khảo sát, tác giả đã khảo sát tại 116 DN Việt  Nam kinh doanh vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố  định liên tỉnh tại Việt   Nam,  đối tượng nhận phiếu khảo sát là các giám đốc công ty, kế  toán trưởng,  nhân viên kế toán. Tổng số phiếu phát ra là 116 phiếu, thu về 106 phiếu đạt tỷ lệ  91,38%. + Tìm kiếm, tra cứu bằng từ  khóa, kế  thừa các kết quả  nghiên cứu của các   công trình khoa học đã công bố.
  15. 15 6. Những đóng góp của luận án. Về mặt lý luận:  ­ Luận án đã hệ  thống hóa được những vấn đề  lý luận cơ  bản về  kế  toán  doanh thu, chi phí trong DN kinh doanh dịch vụ  vận tải trên góc độ  KTTC, đặc  biệt làm rõ các phương thức giao khoán trong kinh doanh vận tải gắn liền với   phương pháp kế  toán doanh thu, chi phí, làm cơ sở  soi rọi thực tế công tác giao  khoán và kế toán doanh thu, chi phí hiện nay tại các DN  ­ Luận án đã nghiên cứu và khái quát hóa một số nội dung cơ bản của KTQT   doanh thu, chi phí trong kinh doanh vận tải, đặc biệt đã phân tích và đưa ra những  nhận thức mới về 3 phương pháp xác định giá cước trong kinh doanh vận tải  ­ Luận án đã khái quát hóa mô hình kế  toán doanh thu, chi phí của một số  quốc gia tiêu biểu trên thế  giới (Pháp, Mỹ, Trung Quốc) và rút ra được bài học   kinh nghiệm cho các DN kinh doanh dịch vụ vận tải tại Việt Nam.  Về mặt nghiên cứu thực tiễn:  ­ Nghiên cứu chỉ rõ đặc thù kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến  cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam và những ảnh hưởng nhất định tới công  tác kế toán doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh vận tải khách. ­ Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực tế  kế  toán doanh thu, chi phí hoạt   động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại   Việt Nam, từ  đó đề  xuất các giải pháp hoàn thiện và các điều kiện thực hiện  giải pháp. Về  tính  ứng dụng trong thực tiễn:  Luận án đã đề  xuất được những giải  pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các DN kinh doanh vận tải hành   khách theo tuyến cố định liên tỉnh tại Việt Nam trên cả 2 góc độ KTTC và KTQT   phù hợp với mô hình quản lý kinh doanh khoán. 7. Bố cục của luận án
  16. 16 Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục,  luận án được trình bày trong 3 chương:  Chương 1: Lý luận chung về  kế  toán doanh thu, chi phí trong các doanh  nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải. Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp  kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh tại  Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp   kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh tại  Việt Nam.
  17. 17 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TRONG CÁC  DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI 1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỀ  DOANH THU, CHI PHÍ TRONG   DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI  1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh  dịch vụ vận tải  1.1.1.1 Khái niệm doanh thu trong DN kinh doanh dịch vụ vận tải  Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về  doanh thu  nói chung,  doanh thu dịch vụ vận tải nói riêng, dưới đây luận án đưa ra một số khái niệm về  doanh thu nói chung: Theo chuẩn mực kế  toán quốc tế  IAS18 – Doanh thu thì “ Doanh thu là   tổng giá trị  các lợi ích kinh tế  DN thu được trong kỳ  kế  toán, phát sinh từ  các   hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn   chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu vốn.” [15,  tr 144]  Theo hội đồng chuẩn mực kế  toán tài chính Hoa Kỳ  (FASB) định nghĩa  “doanh thu là dòng vào hoặc sự gia tăng khác của tài sản hay là việc thanh toán   nợ  phải trả  (hoặc phối hợp cả  hai) xuất phát từ  việc phân phối hay sản xuất   hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay các hoạt động khác cấu thành các hoạt động chủ   yếu hoặc trung tâm của DN” [39, tr 226]  Theo học viện đào tạo các kế  toán viên công cộng của Mỹ (AICPA) thì “  Doanh thu là tổng số  gia tăng tài sản hay là sự  giảm gộp các khoản nợ  được   công nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế  toán được chấp  
  18. 18 thuận, là kết quả  của các loại hoạt động có lợi nhuận của DN và có thể  làm   thay đổi vốn chủ sở hữu” Theo chuẩn mực kế toán Mỹ thì “Doanh thu là một dòng vào DN của tiền,   các khoản phải thu khách hàng hay giá trị hàng đổi được từ phía các khách hàng   để đổi lấy việc được sử dụng, được cung cấp các dịch vụ hay sản phẩm từ phía   DN”          [94, tr 75]  Theo tác giả Jeffrey Slater thì quan niệm “Doanh thu là một lượng giá trị   DN có được thông qua việc cung cấp dịch vụ hay bán hàng hóa cho khách hàng.   Lượng giá trị  này có thể  thu ngay bằng tiền mặt hoặc được ghi nhận là một   khoản phải thu khách hàng, doanh thu là một bộ  phận của vốn chủ sở hữu, khi   doanh thu tăng lên thì vốn chủ sở hữu cũng tăng lên tương ứng” [86, tr 26]  Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành QĐ 15/2006 cùng với các thông  tư sửa đổi bổ sung thì quan niệm “Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh   tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động   sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ  sở hữu.   Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng   vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”. [11, tr 385]   Theo  quan  điểm   của   Luật  thuế   TNDN   năm  2008,   trên  cơ   sở   xác   định  doanh thu  chịu thuế  TNDN, quan điểm:  “Doanh thu là toàn bộ  tiền bán hàng,   tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá và phụ thu, phụ trội mà   cơ  sở  kinh doanh được hưởng”  với điều kiện DN đã phát hành hoá đơn hoặc  dịch vụ cung cấp đã hoàn thành Riêng đối với hoạt động vận tải, khi bàn về khái niệm doanh thu vận tải,  tác giả Nguyễn Văn Điệp cho rằng “Doanh thu vận tải là số tiền mà người sản   xuất vận tải (doanh nghiệp vận tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm vận tải   của mình trong một khoảng thời gian nhất định” [35, tr 186] 
  19. 19 Như vậy qua các khái niệm, các quan điểm đã đề cập ở trên phương diện   quốc tế và cả ở Việt Nam, tác giả nhận thấy doanh thu nói chung, doanh thu dịch  vụ vận tải nói riêng có những đặc trưng cơ bản là: ­ Là sự tăng lên của tổng giá trị các lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, DN có   được thông qua các hoạt động bán sản phẩm hay hàng hóa mua vào hay thực   hiện cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận với khách hàng trong một hoặc nhiều kỳ   kế toán. ­ Làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của cổ   đông hoặc chủ sở hữu. 1.1.1.2 Phân loại doanh thu trong các DN kinh doanh dịch vụ vận tải  Đối với DN vận tải thì hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải – thu tiền là hoạt  động mang lại lợi nhuận chính cho DN, là nguồn bổ  sung lớn nhất vào nguồn  vốn kinh doanh và các loại quỹ  của DN, để  từ  đó DN có thể  tái sản xuất, mở  rộng quy mô. Theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế  toán quốc tế  được thừa  nhận rộng rãi thì doanh thu dịch vụ nói chung, doanh thu dịch vụ vận tải nói riêng  thì doanh thu vận tải được ghi nhận khi dịch vụ  vận chuyển được hoàn thành,   khách hàng đã sử dụng dịch vụ và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.  Tùy theo nhu cầu sử dụng thông tin kế toán về doanh thu dịch vụ vận tải, kế  toán DN vận tải có thể  dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để  phân loại  doanh  thu, những tiêu thức cơ  bản để  phân loại doanh thu dịch vụ  vận tải có thể  kể  đến là: ­ Theo phương thức thanh toán khi cung cấp dịch vụ vận chuyển + Doanh thu dịch vụ  vận tải thu tiền ngay:   Là doanh thu dịch vụ  vận tải  được thu ngay bằng tiền tại thời điểm DN cung cấp dịch vụ. + Doanh thu dịch vụ  vận tải chưa thu tiền:   Là doanh thu dịch vụ  vận tải  trong trường hợp DN thực hiện cung cấp dịch vụ  vận tải theo hợp đồng trong  nhiều kỳ, thỏa thuận về thanh toán là khi kết thúc, hoàn thành hợp đồng vận tải 
  20. 20 hoặc   là   khoản   doanh   thu   DN   giao   khoán   cho   các   phương   tiện   vận   tải   theo   phương thức giao khoán. Theo cách phân loại này kế toán DN vận tải có thể xây dựng được kế hoạch   phân tích doanh thu, xác định được tỷ  lệ  doanh thu đã thu được trên tổng doanh  thu vận tải đạt được trong kỳ, xác định tỷ lệ DN bị chiếm dụng vốn hợp pháp và   thời điểm, và khả  năng cần phải thu hồi được công nợ  để  đảm bảo khả  năng  thanh toán cho DN. ­ Theo đặc điểm của khách hàng mua dịch vụ vận chuyển bên trong hay bên   ngoài DN, doanh thu dịch vụ vận tải của DN được phân thành + Doanh thu dịch vụ  vận tải nội bộ: là doanh thu của dịch vụ vận chuyển   được cung cấp cho các đối tượng khách hàng là người trong nội bộ tổ chức của   DN hay của các đơn vị trực thuộc trong tổng công ty, công ty… + Doanh thu dịch vụ vận tải bán ra bên ngoài: là doanh thu của dịch vụ vận  chuyển cung cấp cho các khách hàng ngoài phạm vi của DN. Phân loại doanh thu theo tiêu thức này cung cấp thông tin cho việc xác định   đúng đắn kết quả kinh doanh của DN, lập báo cáo tài chính hợp nhất về các chỉ  tiêu chi phí, doanh thu, kết quả. ­ Theo thời điểm xác định doanh thu dịch vụ vận tải + Doanh thu dịch vụ vận tải theo dự toán: là doanh thu vận tải được dự báo  cho kỳ kinh doanh sắp tới trên cơ sở phân tích các thông tin về  nhu cầu vận tải  của thị  trường và khả  năng thỏa mãn nhu cầu thị  trường về  sản phẩm vận tải  của DN. + Doanh thu dịch vụ  vận tải theo kế hoạch : là doanh thu vân tai đ ̣ ̉ ược xây  dựng dựa trên năng lực hoạt động trong kỳ  kế  hoạch (tháng, quý, năm) của DN   ̣ ̉ vân tai. + Doanh thu dịch vụ  vận tải thực hiện:  là doanh thu vân tai th ̣ ̉ ực tế  đạt  được trong kỳ của DN vân tai. ̣ ̉
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0