YOMEDIA
ADSENSE
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)
272
lượt xem 78
download
lượt xem 78
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh) trình bày lý luận và thực tiễn chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, thực trạng, định hướng và giải pháp. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)
- PHẦN MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Tính ñến tháng 11/2010, cả nước ñã có 250 KCN, khu chế xuất và khu kinh tế ñược thành lập ở 57 tỉnh, thành phố, trong ñó ñã có 170 khu ñi vào hoạt ñộng, các khu này ñã thu hút 8.500 dự án ñầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn ñăng ký khoảng 70 tỷ USD, trong ñó vốn ñầu tư trực tiếp của nước ngoài là 52 tỷ USD ñể tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm là 25 tỷ USD, chiếm trên 30% giá trị công nghiệp của cả nước (Thông tin tổng hợp ngày 2/12/2010 của Ban Tuyên giáo Trung ương). Tuy nhiên, ñể phát triển các khu công nghiệp, theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có khoảng 73 ngàn ha ñất nông nghiệp ñược thu hồi. Trong năm năm từ 2000-2005 thu hồi 37.000ha ñất nông nghiệp. Hai vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam và phía Bắc là nơi thu hồi nhiều nhất, trong ñó ñứng ñầu là các ñịa phương Tiền Giang 23.000ha, Bình Dương 16.600ha, ðồng Nai 19.700ha, Hà Nội 7.700ha, Vĩnh Phúc 8.500ha, Bắc Ninh khoảng 5.000ha. ðiều ñó tác ñộng tới ñời sống khoảng 3 triệu người, với gần 700.000 hộ nông dân. Trung bình cứ mỗi ha ñất thu hồi sẽ tạo ra 12 lao ñộng mất việc làm, phải chuyển ñổi nghề mới. Do thiếu trình ñộ sau khi thu hồi ñất, theo thống kê chưa ñầy ñủ chỉ có khoảng gần 80% lao ñộng có việc làm (sản xuất nông nghiệp và chuyển nghề mới) còn lại trên 20% lao ñộng không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh không ổn ñịnh, dẫn tới khoảng 50% số hộ nông dân có thu nhập giảm so với trước khi thu hồi ñất, ñời sống gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy, từ năm 1997 ñến nay ñã triển khai ñầu tư xây dựng 15 khu công nghiệp tập trung, trên 40 khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề với diện tích ñất nông nghiệp phải thu hồi trên 7.000ha. Từ nay ñến năm 2015, Bắc Ninh tiếp tục phát triển các khu công nghiệp, với nhu cầu ñất nông nghiệp phải thu hồi khoảng trên 8.000ha.
- 2 Riêng hai năm 2008, 2009 ñã thu hồi khoảng trên 1.000ha. Công nghiệp phát triển ñã ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ cao, song sẽ kéo theo hàng ngàn hộ nông dân không còn ñất canh tác, buộc họ phải chuyển ñổi nghề mới trong khi chưa ñược trang bị kiến thức nghề phù hợp, mặt khác thiếu sự ñịnh hướng của chính quyền ñịa phương. Các hộ nông dân khi nhận tiền ñền bù ñất ñã sử dụng vào nhiều mục ñích khác nhau, trong thời gian ngắn nguồn vốn cạn kiệt trong khi chưa có việc làm ổn ñịnh ñã tạo ra nhiều vấn ñề bức xúc, an ninh nông thôn có nhiều tiềm ẩn mất ổn ñịnh, việc thu hồi ñất của các hộ tiếp sau gặp rất nhiều khó khăn, kéo dài, có trường hợp phải tổ chức cưỡng chế. Qua ñánh giá bước ñầu (của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bắc Ninh) cho thấy, chỉ khoảng gần 40% hộ nông nghiệp có ñời sống khá hơn, trên 60% số hộ còn lại có ñời sống bằng hoặc kém hơn trước khi thu hồi ñất, trong số này tỷ lệ kém hơn chiếm phần lớn. Như vậy, vấn ñề ñặt ra làm thế nào cùng với việc phát triển các khu công nghiệp cần thiết phải bảo ñảm ñời sống cho người nông dân hậu thu hồi ñất phải bằng hoặc khá hơn trước là vấn ñề mà cấp uỷ, chính quyền băn khoăn, trăn trở. Với những lý do trên, Nghiên cứu sinh quyết ñịnh chọn ñề tài: “Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Do yêu cầu của CNH trong nền kinh tế thị trường, chính sách ASXH với nông dân nói chung và nông dân diện thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình CNH, ñô thị hoá nói riêng ñã ñược khá nhiều nhà kinh tế ở các nước trên thế giới nghiên cứu trong ñó ñáng lưu ý là các nước ở khu vực Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn ðộ… Trong các cơ quan nghiên cứu ở các nước như các viện, trường ñại học… ñã xuất bản khá nhiều giáo trình, tài liệu, sách báo, các tạp chí chuyên ngành về vấn ñề ASXH với người nông dân.
- 3 Ở trong nước những năm thời kỳ ñổi mới nhất là từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại ñây, có một số nhà nghiên cứu ñã có nhiều công trình liên quan ñến vấn ñề ASXH với người nông dân, ñáng chú ý là các nghiên cứu sau ñây: 2.1. Các nghiên cứu thực tiễn có liên quan ñến ñề tài: Về Cuốn sách “Ảnh hưởng của ñô thị hoá nông thôn ngoại thành Hà Nội (Thực trạng và giải pháp)” do GS.TSKH Lê Du Phong, TS Nguyễn Văn Áng và Hoàng Văn Hoa ñồng chủ biên. (Trường ðại học Kinh tế quốc dân phát hành năm 2002). Ngoài việc hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản, nhóm tác giả bước ñầu xới xáo những tác ñộng tiêu cực của quá trình ñô thị hoá. Trong ñó giành ñáng kể dung lượng ñề cập tình trạng một bộ phận nông dân bị mất ñất sản xuất nông nghiệp, tạm thời họ bị xáo trộn cuộc sống, ñồng thời nêu lên những bức xúc trong quá trình ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất. Nhóm tác giả cũng ñề xuất hai giải pháp tổng quát, ñó là: - Bù ñắp thiệt hại về ñất sao cho người nông dân không cảm thấy thiệt thòi. - Có chính sách hỗ trợ người nông dân trong quá trình chuyển sang các nghề khác (phi nông nghiệp). Từ hai giải pháp ñịnh hướng, tác giả ñã ñề xuất khá thuyết phục về chính sách ñền bù thiệt hại về ñất và căn cứ ñể xác ñịnh mức hỗ trợ chuyển ñổi nghề cho nông dân. Những ñề xuất ñó rất thiết thực, là căn cứ ñể các cơ quan trung ương nghiên cứu khi ban hành chính sách. Tuy nhiên, có thể do khuôn khổ thời gian và phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả mới quan tâm ñến những người lao ñộng nông nghiệp trong ñộ tuổi. Còn lại số người nông dân hết tuổi lao ñộng trong khi trước ñây họ vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp ñể tự nuôi sống mình ñến nay họ chưa biết trông cậy vào ñâu thì chưa ñược ñề cập. Họ rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cộng
- 4 ñồng thông qua chính sách ASXH. ðây là vấn ñề cần ñược tiếp tục nghiên cứu. Về cuốn sách “Thu nhập, ñời sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” do GS- TS KH Lê Du Phong (chủ biên)- Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội- 2007. Cuốn sách ñã nêu một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về thu nhập, ñời sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. ðánh giá thực trạng thu nhập, ñời sống và việc làm của người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp , khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Làm rõ những khó khăn tồn tại thông qua những vấn ñề bức xúc ñang ñặt ra. Trên cơ sở ñó, cuốn sách ñã nêu các quan ñiểm và 3 nhóm giải pháp chủ yếu mang tính khả thi bảo ñảm việc làm, thu nhập và ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi ñó là: - Cơ chế chính sách - Tổ chức quản lý - Công tác chỉ ñạo và thực hiện NCS rất trân trọng 7 kiến nghị có sức thuyết phục, ñặc biệt, kiến nghị thứ 4 trang 279: “Biến những người nông dân mất ñất thành thị dân ñể họ có việc làm có năng xuất lao ñộng cao hơn, thu nhập cao hơn và ñời sống tốt hơn là cách làm nên hướng tới”. Tuy nhiên, phạm vi ñề cập của cuốn sách tập trung vào thu nhập, ñời sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi trong phạm vi khá rộng về mục ñích sử dụng ñất và không gian nghiên cứu trong phạm vi cả nước. Vì vậy vấn ñề chính sách ASXH với người nông dân sau khi bị thu hồi ñất ñể phát
- 5 triển các khu công nghiệp cần phải có một nghiên cứu sâu hơn trong phạm vi hẹp (cấp tỉnh). Nghiên cứu của Tiến sĩ Bùi Thị Ngọc Lan- Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về “Những vấn ñề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi ñất nông nghiệp cho phát triển ñô thị và khu công nghiệp”- Tạp chí Bảo hiểm xã hội số 08. 2007. Nghiên cứu ñã làm rõ những vấn ñề bức xúc ñang ñặt ra sau thu hồi ñất ñể phát triển ñô thị và khu công nghiệp ñó là (i) Một bộ phận nông dân bị thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñời sống. (ii) Nhiều ñiểm nóng phát sinh tình trạng khiếu kiện kéo dài. (iii) Tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng. (iv)Tình trạng di dân có tổ chức hoặc tự phát gây khó khăn trong việc quản lý các nơi ñi và ñến. Trên cơ sở những bức xúc ñặt ra nghiên cứu ñã nêu 6 giải pháp khá thuyết phục: Rà soát, hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sử dụng ñất nông nghiệp; tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, các cấp, các ngành trong việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và khu ñô thị; ñào tạo nghề cho người lao ñộng nhất là thanh niên nông thôn; nghiên cứu bổ sung sửa ñổi việc thực hiện chính sách bồi thường ñất nông nghiệp; tổng kết, nhân rộng mô hình thực hiện tốt việc thu hồi ñất; phát triển khu công nghiệp, ñô thị mới theo hướng công viên công nghiệp…. ðây thực sự là hướng mở cho các nghiên cứu tiếp theo sâu hơn về ASXH cho nông dân sau khi thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp. ðề tài CB 2005- 01- 08 “Xây dựng một số mô hình tạo việc làm ñối với lao ñộng bị mất việc làm tại các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất” của Trường ðại học Lao ñộng- Xã hội do PGS- TS Nguyễn Tiệp làm chủ nhiệm, tháng 9.2006. ðề tài ñã nêu cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình tạo việc làm cho lao ñộng mất việc làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất; ñề tài cũng ñi sâu
- 6 ñánh giá tác ñộng của chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñối với lao ñộng, việc làm thông qua 3 ñịa phương: Ngoại thành Hà Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc. Trên cơ sở ñó, ñề tài ñã ñưa ra quan ñiểm và một số mô hình tạo việc làm cho lao ñộng mất việc làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất tại ngoại thành Hà Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc kèm theo các giải pháp và ñiều kiện áp dụng. ðề tài nghiên cứu khá công phu vấn ñề việc làm cho lao ñộng thất nghiệp sau khi thu hồi ñất. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của ñề tài chỉ tập trung vào mô hình tạo việc làm với lao ñộng bị mất việc làm. ðây chỉ là một trong các vấn ñề về ASXH với nông dân sau thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp và ñô thị. ðề tài CB 2009- 02- BS “Vấn ñề dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, thực trạng và giải pháp” của Trường ðại học Lao ñộng- Xã hội do Thạc sĩ Nguyễn Văn ðại làm chủ nhiệm năm 2010. ðề tài ñã nêu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, ñánh giá thực trạng dạy nghề cho nông thôn Hà Nội mở rộng khá sâu thông qua hệ thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất của hệ thống dạy nghề, chương trình ñào tạo, ñội ngũ cán bộ giáo viên. Kết quả dạy nghề cho lao ñộng nông thôn qua ñó ñề tài ñã làm rõ những tồn tại, nguyên nhân và những vấn ñề ñặt ra cần giải quyết ñồng thời ñề tài ñã ñưa ra 6 giải pháp về dạy nghề cho lao ñộng nông thôn và nông thôn Hà Nội ñến năm 2010. ðề tài ñã tập trung giải quyết vấn ñề khá bức xúc và mang tính thời sự trong giai ñoạn hiện nay. Tuy nhiên, lĩnh vực nghiên cứu của ñề tài chỉ về dạy nghề cho lao ñộng nông thôn. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, ñối tượng là lao ñộng nông thôn vùng thu hồi ñất cho phát triển công nghiệp chưa ñược ñề cập vì vậy rất cần có một nghiên cứu tiếp theo. Trong thời gian từ 2006 ñến nay, ñã có nhiều nghiên cứu có liên quan ñến vấn ñề ASXH ở Việt Nam cụ thể như:
- 7 Năm 2008, Nguyễn Hữu Dũng “Thực hiện tốt chính sách ASXH với nông dân nước ta hiện nay” [37]. Năm 2008, Vũ Trọng Hồng “Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn” [41]. Năm 2006, Nguyễn Quốc Hùng “ðổi mới chính sách về chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñai trong quá trình CNH, ñô thị hoá ở Việt Nam” [42]. Năm 2006, Nguyễn Hải Hữu “Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với bối cảnh kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa” [43]. Năm 2008, Nguyễn Thị Kim Ngân “Nỗ lực phấn ñấu thực hiện có hiệu quả chính sách ASXH” [53]. Năm 2008, Tô Huy Rứa “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong ñổi mới ở Việt Nam- Một số vấn ñề lý luận và thực tiễn” [60]. Năm 2008, Phạm Thắng “Giải pháp nào cho sự phát triển nôn nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay” [61]. Năm 2009, Bùi Ngọc Thanh “Việc làm cho hộ nông dân thiếu ñất sản xuất, vấn ñề và giải pháp” [62]…. Các nghiên cứu trên ñã ñánh giá phân tích về ASXH ở mức ñộ khác nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn ñề ASXH nói chung [37, 43, 53], ASXH với nông dân [41, 60, 61] và ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ở một vài chính sách như việc làm, ñền bù [42, 62] rất cần có một nghiên cứu ñề cập ñầy ñủ hơn về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN. Về ñề tài cấp tỉnh: “Giải pháp chuyển ñổi nghề nghiệp, ñào tạo việc làm cho dân cư sau khi Nhà nước thu hồi ñất phát triển các khu công nghiệp tập trung tại Bắc Ninh trong những năm tới” của Ths Vũ ðức Quyết, Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2005. Tác giả ñã tập trung ñánh giá khá kỹ về thực trạng chuyển ñổi nghề nghiệp, ñào tạo việc làm cho dân cư vùng Nhà nước thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp tập trung. Trên cơ sở những tồn tại về công tác ñào tạo nghề, công tác giải quyết việc làm tại ñịa phương, tác giả ñã ñề xuất 3 mô hình sản xuất cho các hộ nông dân sau khi thu hồi ñất phục vụ cho các khu
- 8 công nghiệp. ðề xuất thí ñiểm 3 dự án tại Bắc Ninh trình Chính phủ phê duyệt và Quốc hội thông qua. Song thời gian ñể các dự án ñược duyệt khá lâu (khoảng 7-10 năm). Trong thời gian chờ các dự án ñược phê duyệt, tác giả mạnh dạn ñề xuất cho phép tỉnh Bắc Ninh ñược thí ñiểm thực hiện: Một là, thí ñiểm giao cho Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh tham gia xây dựng Trường ñào tạo nghề với sự tham gia của các doanh nghiệp. Hai là, thí ñiểm việc giao cho tổ chức Khuyến công thực hiện việc thành lập và ñưa vào vận hành Vườn ươm công nghiệp, giao cho tổ chức Khuyến Nông thực hiện và ñưa vào vận hành vườn ươm về nông nghiệp ñô thị. Ba là, thí ñiểm việc thực hiện cơ chế, chính sách bồi thường chuyển ñổi nghề nghiệp và ñào tạo việc làm thay cho chính sách bồi thường và hỗ trợ thu hồi ñất trước ñây. Các ñề xuất của tác giả là khá mạnh dạn. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các giải pháp, NCS nhận thấy: công tác ñào tạo nghề là hết sức cấp bách, song vấn ñề là ở chỗ sau ñào tạo làm ở ñâu và có làm ñúng nghề mình ñược học hay không? ñây là vấn ñề bất cập ñang diễn ra tại các ñịa phương ñang trong quá trình công nghiệp hoá, trong ñó có Bắc Ninh. Vì vậy, phải làm sao xác ñịnh ñược nhu cầu lao ñộng cả về số lượng, ngành nghề và ñộ tuổi từ ñó mới tìm ra quy mô ñào tạo sát thực tế, bảo ñảm phần lớn người ñược ñào tạo sẽ có việc làm ổn ñịnh và làm ñúng nghề. Qua ñề tài này nhận thấy: những kiến nghị và ñề xuất các giải pháp là rất ñáng trân trọng, góp phần ñẩy mạnh mục tiêu thu hút ñầu tư tại Bắc Ninh trong thời gian tới. Tuy nhiên, có thể do phạm vi nghiên cứu và quy mô ñề tài NCS thấy cần nêu ra một vài ý kiến sau: Thứ nhất, việc ñào tạo nghề gắn với sử dụng thông qua việc dự báo nhu cầu lao ñộng về số lượng và chất lượng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ñào
- 9 tạo chưa ñược nghiên cứu sâu ở ñề tài này, vì vậy cần ñược tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, việc tác giả ñề xuất Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh xây dựng Trường ñào tạo nghề... cần ñược nghiên cứu thêm. Vì tại Bắc Ninh hệ thống các trường dạy nghề khá phong phú và quy mô khá lớn. Hơn nữa, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh là ñơn vị sự nghiệp, với chức năng, nhiệm vụ hiện nay rất nặng nề, có chăng chỉ là ñơn vị phối hợp trong ñào tạo dạy nghề. Sau khi có ñược kế hoạch ñào tạo, quan ñiểm của tỉnh xác ñịnh là xã hội hoá. Vấn ñề ñặt ra sau ñề tài này: qua kết quả nghiên cứu và ñề xuất của tác giả cũng như phân tích trên ñây, NCS nhận thấy trong vấn ñề ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người nông dân khu vực thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp cần phải ñược nghiên cứu tiếp theo về xác ñịnh nhu cầu ñào tạo, ñào tạo gắn với sử dụng và các chính sách về an sinh xã hội với nông dân ở khu vực này. Về phóng sự ñiều tra của Trần Khâm và Trung Chính trên Báo Nhân dân số ra từ ngày 10-13/5/2005 về chủ ñề: “ðời sống và việc làm của người nông dân vùng bị thu hồi ñất”. Tác giả ñã khảo sát bước ñầu tình hình ñời sống và việc làm của người nông dân vùng bị thu hồi ñất ở một số tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hoá nhanh như: Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên... Qua ñó, tác giả khẳng ñịnh công nghiệp hoá, ñô thị hoá là xu thế tất yếu ñang ñược các tầng lớp nhân dân ñồng tình ủng hộ, trong ñó có nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do chưa có kinh nghiệm nhiều nên còn một số hạn chế, thiếu sót nhất là việc chăm lo ñời sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi ñất, ñó là những hạn chế nảy sinh trong quá trình phát triển ñi lên. Tác giả cũng khẳng ñịnh rằng những ñánh giá ñó chỉ là những ñiều mà nhóm tác giả thu lượm ñược trong quá trình tìm hiểu thực trạng ở một số ñịa
- 10 phương. Quá trình ñó cần ñược khảo sát, nghiên cứu, ñánh giá một cách toàn diện hơn. Nhóm tác giả nêu 4 ý kiến kiến nghị, trong ñó ñáng lưu tâm là hai kiến nghị sau: - ðề nghị ðảng, Nhà nước có chủ trương, chính sách cụ thể hơn về ñời sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi ñất. - Cần có những cuộc ñiều tra, nghiên cứu trên diện rộng một cách tỷ mỷ, chi tiết, lắng nghe những kiến nghị, ñề nghị chính ñáng của người dân sau khi bị thu hồi ñất, từ ñó có ñề xuất cơ chế chính sách phù hợp. Cũng theo nhóm tác giả, việc xây dựng và ban hành chính sách về ñời sống và việc làm của nông dân sau khi bị thu hồi ñất cần ñược thảo luận rộng rãi, dân chủ. Như vậy, phóng sự ñiều tra trên ñây ñã nêu lên những khó khăn, bức xúc của người nông dân sau khi thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Các kiến nghị, ñề xuất của tác giả rất cần ñược quan tâm, nghiên cứu. ðây là hướng mở mà NCS thấy rằng cần phải tiếp tục nghiên cứu. 2.2. Một số luận án tiến sỹ có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu. Vấn ñề an sinh xã hội là khá rộng, trong thời gian qua có nhiều nhà nghiên cứu ñã quan tâm ở các khía cạnh khác nhau, ñáng chú ý các luận án có liên quan ñến chính sách ASXH với nông nghiệp nông thôn và nông dân sau: Luận án tiến sỹ kinh tế của Nghiên cứu sinh Trần Ngọc Diễn với ñề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo việc làm cho lao ñộng ở Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay”, (Khoa Kinh tế lao ñộng - Trường ðại học Kinh tế quốc dân năm 2002). Tác giả ñi sâu vào nghiên cứu, phân tích hoạt ñộng của Quỹ quốc gia về việc làm (120). Qua ñó tác giả chỉ rõ những kết quả ñạt ñược, ñặc biệt những tồn tại, hạn chế và vấn ñề ñặt ra cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho vay tạo việc làm.
- 11 Tác giả cũng ñã ñề xuất các giải pháp khá cụ thể với tổ chức cho vay và ñối tượng vay. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quỹ 120, chưa ñề cập ñến nguồn vốn khác tạo việc làm ngoài quỹ 120. ðây là nguồn lực rất quan trọng ñể bổ sung cho công tác tạo việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp, với nguồn vốn chương trình 120 chỉ tập trung cho ñối tượng chính sách là hộ nghèo, khó khăn... và hơn nữa, nguồn quỹ 120 cũng rất hạn hẹp, quá nhỏ so với nhu cầu ñặt ra. Luận án tiến sỹ kinh tế của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Bình với ñề tài: “ðào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá nông thôn”, (Khoa Kinh tế lao ñộng - Trường ðại học Kinh tế quốc dân năm 2003). Tác giả nghiên cứu khá sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng về công tác ñào tạo nguồn nhân lực. Những kết quả và tồn tại, hạn chế. Tác giả ñã ñề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ñào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá nông thôn. Ở luận án này, tác giả ñã ñề xuất nhiều chính sách liên quan ñến công tác ñào tạo nguồn nhân lực nói chung, trong ñó có chính sách hướng nghiệp học sinh nông thôn, chính sách ñào tạo gắn với sử dụng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào ñào tạo nguồn nhân lực góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao ñộng nông nghiệp nói chung, còn các ñối tượng nông dân bị mất ñất sản xuất chưa ñược ñề cập, cần phải có một nghiên cứu tiếp theo ở phạm vi cụ thể hơn cùng với các chính sách về an sinh xã hội khác ñối với họ. Luận án kinh tế của Tiến sỹ Mai Ngọc Anh với ñề tài: “An sinh xã hội ñối với nông dân trong ñiều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”.Trường ðại học kinh tế quốc dân năm 2009. Tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận. ðánh giá thực trạng hệ thống ASXH ñối với nông dân Việt Nam trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị
- 12 trường. Trên cơ sở ñó tác giả ñề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ñối với nông dân Việt Nam trong những năm tới. Tác giả ñã nghiên cứu sâu và ñưa ra phương hướng và giải pháp khá thuyết phục về xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH với nông dân Việt Nam. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào hệ thống ASXH với nông dân nói chung, chưa ñề cập tới ñối tượng là nông dân bị thu hồi ñất. Qua phần tổng quan các công trình nghiên cứu trên ñây có thể khẳng ñịnh rằng chính sách ASXH với người nông dân ñã ñược nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở mức ñộ khác nhau, song chỉ là các nghiên cứu ñơn lẻ, từng lĩnh vực ñộc lập, chưa có một nghiên cứu nào toàn diện về chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp. Vì vậy, vấn ñề ñặt ra cần phải có một nghiên cứu ñầy ñủ hơn về chính sách ASXH với người nông dân vùng bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp. 3. Mục ñích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu. 3. 1. Mục ñích, nhiệm vụ. Mục ñích: ðề xuất và kiến nghị với các cấp chính quyền ban hành các chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN giúp họ có cuộc sống tốt hơn. Nhiệm vụ: Làm rõ những nội dung lý luận về chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của Trung Quốc và một số tỉnh trong nước. ðánh giá thực trạng ñời sống người nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh). Phân tích thực trạng việc áp dụng các chính sách ASXH, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân.
- 13 ðề xuất các chính sách về ASXH (chủ yếu các chính sách thiết thực nhất) với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. Các chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp (nghiên cứu sâu tại tỉnh Bắc Ninh); thời gian từ năm 2000 ñến 2009 và kiến nghị các giải pháp cho các năm tiếp theo. Tuy nhiên chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất là vấn ñề khá rộng. Trong phạm vi luận án này tác giả chủ yếu ñề cập một số chính sách có ảnh hưởng lớn ñến ñời sống và sự ổn ñịnh an ninh nông thôn vùng thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN: Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất. Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm. Chính sách BHXH và BHYT tự nguyện. Chính sách trợ giúp xã hội. Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. 4. ðối tượng nghiên cứu của luận án Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN. 5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án sử dụng phương pháp khảo sát tổng hợp thu thập số liệu về thực trạng ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất. Thông qua các số liệu thứ cấp của cơ quan thống kê, Sở Lao ñộng- Thương binh và Xã hội, ngoài ra tác giả còn tổ chức ñiều tra trực tiếp thu thập số liệu sơ cấp ñể xử lý. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh và phân tích theo mô hình SWOT. Tác giả luận án còn kết hợp sử dụng các tài liệu và kế thừa kết quả nghiên cứu của các ñề tài, dự án và các nghiên cứu ñã ñược công bố có liên quan ñến ñề tài.
- 14 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN. 6.2. Tổng hợp một số kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH ở Trung Quốc và một số tỉnh trong nước có thể áp dụng vào việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH cho người nông dân bị thu hồi ñất ở Bắc Ninh trong những năm tới. 6.3. Phân tích ñánh giá ưu nhược ñiểm của chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN trong thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân của nhược ñiểm và hạn chế ñó. 6.4. Sử dụng mô hình SWOT ñể phân tích những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức với việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN. 6.5. ðề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện các chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận án gồm có 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN. Chương 2: ðánh giá thực trạng chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñể phát triển các KCN. Chương 3: Phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
- 15 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH ASXH ðỐI VỚI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN 1.1. Công nghiệp hoá, ñô thị hoá và vấn ñề nông dân mất ñất sản xuất Chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất là một tất yếu khách quan trong quá trình CNH- HðH. Khi nghiên cứu quy luật phổ biến về tích luỹ tư bản chủ nghĩa, ñặc biệt nghiên cứu về bí mật của tích luỹ nguyên thuỷ, về sự tước ñoạt nông dân, ñạo quân trù bị công nghiệp ngày càng sản sinh nhiều hơn… Các Mác ñã chỉ ra tính tất yếu phải thu hồi và chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñai trong quá trình CNH và hoàn thành các ñô thị khai sinh ra chủ nghĩa tư bản. Ở Việt Nam chúng ta, trong vài chục năm lại ñây (kể từ cuối thế kỷ 20), việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai diễn ra với quy mô ngày càng rộng. Trong văn bản và sách báo thường sử dụng cụm từ ñể mô tả quá trình này là cụm từ “Giải phóng mặt bằng” cụm từ này mô tả quá trình tạo mặt bằng ñể xây dựng các công trình kinh tế xã hội… Cụm từ trên chưa thể hiện ñúng thực chất của việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất. Nếu tiếp cận từ nội dung công việc thì chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất bao gồm các công việc sau: Thu hồi ñất ñai ñể giao cho các doanh nghiệp, thực hiện các dự án ñã ñược duyệt, bồi thường cho các ñối tượng có ñất bị thu hồi, giải toả các công trình trên ñất thu hồi, di chuyển các hộ dân và tái ñịnh cư cho họ, tạo việc làm, thu nhập và ổn ñịnh cuộc sống cho các hộ dân có ñất phải thu hồi. Nếu tiếp cận từ tiêu chí mục ñích, thì quá trình thu hồi và chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñai nhằm tạo ñiều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội. Ở thời ñiểm khai sinh của chủ nghĩa tư bản, quá trình thu hồi và
- 16 chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai ñã tạo ra những vùng ñồng cỏ ñể chăn cừu rộng lớn, cơ sở ñể phát triển ngành công nghiệp dệt… Việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai là nhằm phát triển các KCN, hay nói cách khác việc phát triển công nghiệp ñòi hỏi phải thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng một số lượng lớn ñất nông nghiệp. Thật vậy, xây dựng các nhà máy công nghiệp cần phải có mặt bằng với diện tích yêu cầu theo công nghệ sản xuất, tương tự như vậy ñể xây dựng các khu ñô thị cũng phải có mặt bằng ñể xây dựng các khu nhà ở, khu công trình công cộng, công viên cây xanh… Muốn kinh tế phát triển phải xây dựng các khu công nghiệp, mà muốn xây dựng các khu công nghiệp thì phải thu hồi ñất mà chủ yếu là ñất nông nghiệp. Việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất sẽ kéo theo việc người nông dân mất ñất sản xuất (mất tư liệu sản xuất nông nghiệp). Quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñiều tất yếu xảy ra là người nông dân sẽ bị thu hồi ñất nông nghiệp, tư liệu chính ñể sản xuất ra của cải vật chất bảo ñảm cuộc sống hàng ngày của họ. Khi tư liệu sản xuất nông nghiệp không còn buộc họ phải chuyển ñổi nghề mới (phi nông nghiệp) cho bản thân và các thành viên trong gia ñình. 1.2. An sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN 1.2.1. Tổng quan về an sinh xã hội * Theo tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp ñược áp dụng rộng rãi ñể ñương ñầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất việc hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm ñau thai sản, thương tật do lao ñộng, mất sức lao ñộng hay tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia ñình nạn nhân có trẻ em [45.Tr3]. * Theo cơ quan phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP):
- 17 UNDP không ñưa ra khái niệm về ASXH, trong báo cáo “Khuôn khổ xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở Việt Nam” do các chuyên gia của UNDP ñưa ra tại Hội thảo khoa học 2005 ở Việt Nam thì ASXH gồm 3 thành tố quan trọng, ñó là: - Bảo hiểm xã hội ñể bảo ñảm an toàn trước các rủi ro về thu nhập và mức sống khi về già hoặc bị các tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và thường là các chương trình phải ñóng góp về tài chính, người lao ñộng phải ñóng góp một phần thu nhập trong quá trình lao ñộng vào quỹ BHXH và khi họ về hưu hoặc bị tai nạn lao ñộng họ ñược hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH. - Trợ giúp xã hội: dựa vào xác ñịnh tiềm lực tài chính của người có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập do tàn tật, mồ côi, già cả...gọi chung là ñối tượng xã hội; Nhà nước hoặc cộng ñồng có chính sách hoặc biện pháp trợ giúp ñảm bảo cuộc sống. Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng người, nhóm người cụ thể như người sống ñộc thân, người tàn tật, trẻ em cần sự bảo trợ... gọi chung là ñối tượng bảo trợ xã hội. - Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng người, thông thường là hỗ trợ cho từng nhóm người, cụ thể như: người già sống ñộc thân, người tàn tật nặng, trẻ em cần sự bảo vệ ñặc biệt, người nuôi con nhỏ… gọi chung là trợ cấp cho ñối tượng bảo trợ xã hội [45.tr 5]. * Theo Ngân hàng thế giới (WB): Ngân hàng thế giới không ñưa ra khái niệm cụ thể, ASXH ñược ñề cập ñến các khía cạnh trợ giúp người nghèo nhiều hơn. Trong khuôn khổ phát triển mạng lưới ASXH mà WB ñề xuất có ñề cập tới 4 vấn ñề: - Chính sách trợ cấp người nghèo, người dễ bị tổn thương. - Tạo ñiều kiện cho người nghèo tham gia thị trường nông sản, thị trường lao ñộng. - Bảo vệ trẻ em và vị thành niên. - Các giải pháp trợ giúp ñột xuất.
- 18 * Theo tài liệu của Nhật bản: Trong cuốn sách: “Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng hệ thống phúc lợi xã hội năm 2005” do Tiến sỹ ðỗ Thiên Kính dịch thuật . Hệ thống An sinh xã hội của Nhật Bản gồm những thành phần chính là: - Bảo hiểm xã hội. - Chăm sóc sức khoẻ cho người già, chăm sóc y tế và sức khoẻ cho cộng ñồng. - Phúc lợi xã hội. - Trợ giúp cộng ñồng. Bảo hiểm xã hội là thành phần lớn nhất bao gồm: các khoản trợ cấp, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm việc làm và bảo hiểm bồi thường tai nạn lao ñộng. Bên cạnh khái niệm về ASXH, giới học giả Nhật Bản còn sử dụng thuật ngữ ñảm bảo xã hội, phúc lợi xã hội và ñang còn sự tranh luận. Trường phái thứ nhất cho rằng: ðảm bảo xã hội trong ñó có ASXH và phúc lợi xã hội. Ngược lại, trường phái thứ hai cho rằng: phúc lợi xã hội trong ñó ñã bao gồm cả ñảm bảo xã hội và ASXH; trường phái thứ ba dung hoà, cho rằng cả 3 thuật ngữ trên có nội hàm như nhau. * Theo Hiệp hội An sinh thế giới (ISSA): Trong Cuốn sách “TOWARD NEW FOUND COFIDENCE” xuất bản năm 2005 (tạm dịch: Tin tưởng hướng tới những phát hiện mới) của Hiệp hội An sinh thế giới cho rằng: ASXH là sự kết hợp các thành tố (hợp phần) của chính sách công; có thể ñiều chỉnh ñáp ứng nhu cầu của những người công nhân; các công dân trong bối cảnh toàn cầu với sự thay ñổi về kinh tế, xã hội, nhân khẩu học chưa từng xảy ra. Theo các phát hiện mới này thì ASXH là các thành tố của hệ thống chính sách công liên quan ñến sự bảo ñảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những ưu thế mà Hiệp hội An sinh thế giới quan tâm nhiều là: chăm sóc
- 19 sức khoẻ thông qua BHYT, hệ thống lương hưu và chăm sóc tuổi già, phòng chống tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và trợ giúp xã hội. * Theo các tài liệu của Mỹ về ASXH: Phạm vi hệ thống ASXH rộng hơn, bao gồm các thành viên trong xã hội, nguồn quỹ ñược sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong hệ thống của Hoa Kỳ, ASXH không bao gồm BHYT mà BHYT là hệ thống bảo hiểm tư nhân, nhưng lại mang tính chất bắt buộc ñối với các bộ phận dân cư. Nhà nước có hai chương trình ñặc biệt dành cho hai ñối tượng, ñó là: Madicare dành cho người già và Madiaid dành cho người tàn tật; ñây là hai nhóm ñối tượng ñược coi là không có khả năng tự chủ về tài chính nên ñược Nhà nước bao cấp về chăm sóc sức khoẻ. Như vậy, khái niệm ASXH bao gồm các chính sách nhằm chống lại sự rủi ro ñối với các ñối tượng xã hội, bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế ñộ trợ giúp xã hội. * Theo các chuyên gia Việt Nam: Theo các tài liệu hiện có thì các chuyên gia Việt Nam có 2 khái niệm về ASXH; các quan niệm này ñều có chung một cách tiếp cận là dựa vào khái niệm chính thống của ILO và tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Quan niệm thứ nhất cho rằng: ASXH có cấu trúc gồm 3 hợp phần cơ bản. Quan niệm này cho rằng ASXH chính là An ninh xã hội vì theo nguyên gốc tiếng anh là “Social Security” và như vậy nó sẽ làm rõ hơn tầm quan trọng của chính sách này và nó ñược thiết kế theo nguyên tắc: - Phòng ngừa rủi ro. - Giảm thiểu rủi ro. - Trợ giúp người gặp rủi ro. - Bảo vệ người gặp rủi ro. Hệ thống ASXH theo quan niệm này gồm ba hợp phần chính là:
- 20 - Hệ thống chính sách và các chương trình về thị trường lao ñộng, trợ giúp các ñối tượng yếu thế tham gia vào thị trường lao ñộng, ñây ñược coi là tầng phòng ngừa trong toàn bộ hệ thống ASXH. - Hệ thống chính sách BHXH ñược coi là xương sống của toàn bộ hệ thống ASXH quốc gia; vì ñây là cấu phần mà “chi” dựa trên cơ sở “thu”. Hệ thống BHXH tạo cơ sở cho sự ổn ñịnh lâu dài của hệ thống An sinh quốc gia. - Hệ thống chính sách và chương trình trợ giúp xã hội; các chương trình trợ giúp này bao gồm của cả Nhà nước và xã hội. Trong ñó, nguồn lực của Nhà nước phân bố theo những chính sách mang tính chất phúc lợi xã hội, bảo trợ xã hội và cứu trợ xã hội nhằm trợ giúp các ñối tượng yếu thế như người tàn tật, trẻ em mồ côi, hoặc trợ giúp khẩn cấp cho những người gặp rủi ro bởi thiên tai. Quan niệm thứ hai cho rằng: ASXH có cấu trúc gồm 6 hợp phần. Quan niệm này cho rằng ASXH là một hệ thống các cơ chế chính sách và giải pháp ñược áp dụng rộng rãi ñể trợ giúp các thành viên trong xã hội ñối phó với những khó khăn khi gặp rủi ro dẫn ñến mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập và cung cấp các dịch vụ chăm sóc về y tế. Hệ thống ASXH tổng thể ñược thiết kế theo nguyên tắc: - Có tính hệ thống. - Có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau ñể bảo ñảm tính công bằng xã hội. - ðảm bảo tính bền vững về tài chính. - Hướng tới ñối tượng là mọi thành viên trong xã hội. Quan niệm này cho rằng hệ thống ASXH phải ñáp ứng ñược 3 chức năng cơ bản, ñó là: - Phòng ngừa rủi ro. - Hạn chế rủi ro. - Khắc phục rủi ro. Theo quan niệm này, hệ thống ASXH gồm 6 hợp phần:
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn