intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

252
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nước và Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n  PHan THÞ KIM OANH VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Ở VIỆT NAM Chuyªn ngµnh : kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè : 62310102 LUËN ¸N TIÕN SÜ kinh tÕ Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: häc: 1. GS.TS. mai ngäc c−êng 2. PGS.TS. t« ®øc h¹nh Hµ Néi - 2014
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong Luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phan Thị Kim Oanh
  3. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH, HỘP .......................................................... vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN ........... 5 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN....................................................... 5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................ 9 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 16 1.2.1. Cách tiếp cận ............................................................................................. 16 1.2.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 17 1.2.2.1. Nội dung vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ........ 17 1.2.2.2. Các nhân tố đảm bảo vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân .................................................................................................... 17 1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân .................................................................................................... 18 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 1.2.3.1. Phương pháp định tính .............................................................................. 22 1.2.3.2. Phương pháp định lượng........................................................................... 22 1.2.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................ 26 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................... 27 Chương 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ............................................................................................ 28 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN ............................................................................ 28 2.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của an sinh xã hội ........................................... 28 2.1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội ..................................................................... 28 2.1.1.2. Sự cần thiết của an sinh xã hội ................................................................. 29 2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của an sinh xã hội đối với nông dân ................... 33 2.1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội đối với nông dân ......................................... 33 2.1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của an sinh xã hội đối với nông dân .................. 34 2.1.3. Vai trò của an sinh xã hội đối với nông dân ............................................. 36 2.2. BẢN CHẤT, NỘI DUNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN ............................................................................................. 40
  4. iii 2.2.1. Bản chất và tầm quan trọng của vai trò nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ............................................................................................. 40 2.2.1.1. Bản chất vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ......... 40 2.2.1.2. Tầm quan trọng của vai trò nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ........................................................................................ 42 2.2.2. Nội dung vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân .. 44 2.2.2.1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp và thể chế chính sách an sinh xã hội đối với nông dân .............................................. 44 2.2.2.2. Nhà nước phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông dân với các chính sách kinh tế - xã hội khác ............................................ 46 2.2.2.3. Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội đối với nông dân ............................................................................ 49 2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân .................................................................................................... 50 2.2.3.1. Quan điểm của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ................. 50 2.2.3.2. Khả năng tài chính của Nhà nước và thu nhập của nông dân................... 52 2.2.3.3. Năng lực của hệ thống quản lý an sinh xã hội đối với nông dân .............. 53 2.2.3.4. Nhận thức xã hội về an sinh xã hội đối với nông dân .............................. 55 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ..................................................................................... 55 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vai trò Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ..................................................................... 55 2.3.1.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức ............................................. 55 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................. 60 2.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nước .................................................................................................... 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................... 63 Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................... 64 3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........ 64 3.1.1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp, thể chế chính sách để nông dân tham gia vào an sinh xã hội .......................................... 64 3.1.1.1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp, thể chế chính sách để nông dân tham gia vào an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng ........................................................................................................ 64
  5. iv 3.1.1.2. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện môi trường luật pháp, thể chế chính sách để nông dân tham gia an sinh xã hội không dựa trên nguyên tắc đóng góp ................................................................................................... 68 3.1.2. Nhà nước phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông dân với các chính sách kinh tế - xã hội khác.............................................................. 71 3.1.3. Nhà nước xây dựng mô hình tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát về an sinh xã hội nói chung, đối với nông dân nói riêng ................................... 75 3.1.4. Kết quả tham gia của nông dân vào hệ thống an sinh xã hội hiện nay ..... 78 3.1.4.1. Sự tham gia của nông dân vào an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng ...78 3.1.4.2. Sự tham gia của nông dân vào an sinh xã hội không dựa trên nguyên tắc đóng góp .............................................................................................. 82 3.2. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN ............................................................................ 92 3.2.1. Thành tựu và hạn chế vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam hiện nay .................................................................... 92 3.2.1.1. Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách an sinh xã hội đối với nông dân ................... 92 3.2.1.2. Những thành tựu và hạn chế về vai trò của Nhà nước trong việc phối hợp chính sách an sinh xã hội với các chính sách kinh tế - xã hội khác .. 99 3.2.1.3. Những thành tựu và hạn chế về vai trò của Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát thực thi chính sách an sinh xã hội đối với nông dân .......... 102 3.2.2. Nguyên nhân hạn chế vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân .................................................................................................. 105 3.2.2.1. An sinh xã hội đối với nông dân còn là mô hình mới, nên các quan điểm, chủ trương còn chưa theo kịp với thực tiễn .................................. 105 3.2.2.2. Thu nhập của nông dân thấp, khó có khả năng tham gia an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng ................................................................ 105 3.2.2.3. Nguồn tài chính của Nhà nước và nguồn huy động từ cộng đồng để hỗ trợ an sinh xã hội không theo nguyên tắc đóng - hưởng đối với nông dân còn hạn hẹp ...................................................................................... 112 3.2.2.4. Năng lực tổ chức quản lý an sinh xã hội đối với nông dân còn nhiều bất cập ..................................................................................................... 113 3.2.3.5. Nhận thức xã hội về an sinh xã hội đối với nông dân và công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về an sinh xã hội đến người dân còn hạn chế...... 115 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................ 118 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI ......................................................... 119
  6. v 4.1. BỐI CẢNH TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI ................119 4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước tác động đến tăng cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân những năm tới .................................................................................................... 119 4.1.1.1. Cơ cấu ngành nghề trong khu vực nông thôn ......................................... 119 4.1.1.2. Dân số và lao động nông thôn những năm tới ........................................ 119 4.1.1.3. Thu nhập, tiêu dùng, tích lũy và đời sống của người dân nông thôn ....... 120 4.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ........................................................................................... 123 4.2. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN NHỮNG NĂM TỚI............................................................................................... 126 4.2.1. Tăng cường thu hút sự tham gia của nông dân vào an sinh xã hội .............. 126 4.2.1.1. An sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng ............................................ 126 4.2.1.2. An sinh xã hội không dựa vào đóng góp đối với nông dân .................... 128 4.2.2. Phương hướng tăng cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở nước ta những năm tới ................................................... 134 4.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chế độ và chính sách về an sinh xã hội đối với nông dân ........................................................................................ 134 4.2.2.2. Tăng cường sự phối hợp các chính sách kinh tế - xã hội với hệ thống chính sách an sinh xã hội đối với nông dân ............................................ 136 4.2.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện hệ thống chính sách an sinh xã hội đối với nông dân .................................. 141 4.3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI .............................................................................. 142 4.3.1. Đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn thu, nâng cao thu nhập của nông dân ........ 143 4.3.2. Tăng cường hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để nông dân tham gia vào hệ thống an sinh xã hội mạnh hơn ............................................. 144 4.3.3. Nghiên cứu đổi mới tổ chức quản lý an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng đối với nông dân ............................................................... 147 4.2.4. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác an sinh xã hội ........... 147 4.2.5. Nâng cao nhận thức cho người nông dân về lợi ích của việc tham gia các chương trình an sinh xã hội .............................................................. 148 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4........................................................................................ 149 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ................ 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 153
  7. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải ASXH An sinh xã hội ASXHTN An sinh xã hội tự nguyện BHXH Bảo hiểm xã hội BHXHBB Bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT Bảo hiểm y tế BHYTBB Bảo hiểm y tế bắt buộc BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện BHTN Bảo hiểm tự nguyện BTXH Bảo trợ xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTXH Cứu trợ xã hội NCT Người cao tuổi NSNN Ngân sách nhà nước NTT Người tàn tật KCB Khám chữa bệnh TEMC Trẻ em mồ côi TCXH Trợ cấp xã hội TGXH Trợ giúp xã hội TGXHTX Trợ giúp xã hội thường xuyên TGXHĐX Trợ giúp xã hội đột xuất ƯĐXH Ưu đãi xã hội XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH, HỘP BẢNG: Bảng 1.1: Khung nghiên cứu ............................................................................... 21 Bảng 1.2: Thống kê điều tra tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh ........... 25 Bảng 2.1: Mức phải chi phí và tài trợ của bảo hiểm tai nạn nông nghiệp ........... 58 Bảng 3.1: Hoạt động của các chương trình, dự án XĐGN của Việt Nam ........... 73 Bảng 3.2: Tình hình tham gia BHXH, BHYT đối với nông dân ở Việt Nam ..... 79 Bảng 3.3: Tỷ lệ đối tượng thuộc diện TGXHTX năm 2010 ................................ 82 Bảng 3.4. TGXHTX của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh năm 2009 .... 83 Bảng 3.5: TGXHĐX từ NSNN của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh năm 2010 ............................................................................................. 84 Bảng 3.6: Tổng hợp TGXHĐX theo điều tra của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh năm 2009, 2010, 2011 ...................................................... 85 Bảng 3.7: TGXHĐX từ cộng đồng của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh khắc phục thiên tai năm 2009, 2010 ........................................... 88 Bảng 3.8: Kết quả TGXHĐX từ cộng đồng tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh năm 2009, 2010, 2011 .......................................................... 89 Bảng 3.9: Số tiền bình quân mỗi đối tượng của TGXH nhận được năm 2010 ... 91 Bảng 3.10: Số tiền TGXHĐX cho nông hộ năm 2011 .......................................... 92 Bảng 3.11: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh giai đoạn 2006 - 2010.......................................................................................... 93 Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ phù hợp của chính sách ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng hiện hành đối với nông dân .... 94 Bảng 3.13: Mức trung bình về đánh giá của đối tượng đang tham gia vào hệ thống ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng ........................... 96 Bảng 3.14: Đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để người dân được ASXH từ cán bộ quản lý .................................... 100 Bảng 3.15: Đánh giá hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện ASXH đối với nông dân ............................................................................................ 103 Bảng 3.16: Đánh giá của nông hộ về khả năng tham gia vào hệ thống BHTN từ khía cạnh tài chính tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh .. 106 Bảng 3.17: Tỷ lệ tham gia BHTN của nông dân tại 3 tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa .................................................................................... 107 Bảng 3.18: Thu nhập của hộ gia đình có và không tham gia ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng ................................................................... 108
  9. viii Bảng 3.19: Tổng hợp chi tiêu từ NSNN cho ASXH không đóng góp và một số chính sách xã hội ............................................................................... 112 Bảng 4.1: Ý kiến của nông hộ về khả năng tham gia vào hệ thống BHTN từ khía cạnh tài chính của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh ..... 127 Bảng 4.2: Đề xuất điều chỉnh TGXHTX đến năm 2020 của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh................................................................. 129 Bảng 4.3: Tổng số đối tượng sống tại cộng đồng năm 2012 và 2013 ............... 130 Bảng 4.4: Ý kiến về điều chỉnh các chế độ TCXH đột xuất đến năm 2020 ...... 132 Bảng 4.5: Ý kiến về phối hợp chính sách của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh .............................................................................................. 136 Bảng 4.6: Các biện pháp tăng cường vai trò của Nhà nước trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân những năm tới ........... 142 Bảng 4.7: Mong muốn của người dân về mức đóng góp và nhận được hỗ trợ của Nhà nước để tham gia vào hệ thống BHTN ............................... 144 Bảng 4.8: Đề xuất mức hỗ trợ tài chính để nông dân tham gia BHYTTN những năm 2013-2015 ...................................................................... 145 Bảng 4.9: Dự báo nhu cầu kinh phí cho TGXH theo mục tiêu Nghị quyết 15- NQ/TW .............................................................................................. 146 HÌNH: Hình 2.1: Vòng đời và những rủi ro trong cuộc sống của con người.................. 29 HỘP: Hộp 3.1: Kết quả một số lĩnh vực công tác Hội Chữ thập đỏ trong toàn quốc 2007 - 2012.......................................................................................... 87 BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 3.1: Tình hình nhận TGXHĐX của các hộ thuộc 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh từ năm 2009 đến năm 2011 ............................ 104 Biểu đồ 3.2: Đánh giá của cán bộ quản lý về nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong thực thi hệ thống an sinh xã hội không theo nguyên tắc đóng - hưởng cho nông dân 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh ......... 115 Biểu đồ 3.3: Đánh giá của cán bộ quản lý về lý do nông dân chưa tham gia BHXHTN, BHYTTN của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. 116 Biểu đồ 3.4: Nhận định của nông hộ về BHXHTN, BHYTTN của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh................................................................. 116
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thực tiễn sinh động trong gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã khẳng định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng ta là đúng đắn, bước đi là thích hợp. Sự phát triển kinh tế thị trường đã mang lại cho đất nước những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, những hệ luỵ hữu cơ của sự phát triển kinh tế thị trường như xu hướng phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng giữa khu vực nông thôn với khu vực thành thị ngày cũng có xu hướng gia tăng. Để bảo đảm ổn định hệ thống chính trị và sự phát triển bền vững của đất nước theo con đường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đòi hỏi Nhà nước càng phải xây dựng và phát triển nhanh chóng hệ thống an sinh xã hội (ASXH), thay cho nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, nhằm điều hoà các quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân trong cộng đồng và qua đó điều hoà các mâu thuẫn xã hội đã, đang và sẽ phát sinh. Từ khi giành được độc lập, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu với hơn 80% dân số là nông dân. Mặc dù hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nhưng trong một tương lai không gần tỷ lệ ấy cũng chưa thể giảm xuống dưới 40%. Điều đó nói lên rằng, nông dân vẫn là một lực lượng lao động hùng hậu và đặc biệt vẫn luôn luôn là lực lượng chính trị xã hội hết sức quan trọng, bảo đảm ổn định xã hội và an ninh Tổ quốc. Vì tính chất đặc thù của lao động và sản phẩm lao động nông nghiệp nước ta chưa cao nên tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP còn thấp, phải chăng vì vậy mà trong một thời gian dài các nhà hoạch định chính sách đã để quên, để chậm vấn đề ASXH đối với nông dân, hoặc chỉ tiếp cận vấn đề như là sự thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN mà chưa đặt nó trong phạm trù quản lý nhà nước? Đến những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách để giải quyết vấn đề ASXH nói chung và ASXH đối với nông dân nói
  11. 2 riêng. Nhiều chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), cứu trợ xã hội (CTXH), ưu đãi xã hội (ƯĐXH) đã được Nhà nước sửa đổi, bổ sung và luật hoá. Tuy nhiên, hệ thống chính sách ASXH nói chung và ASXH đối với nông dân nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập, chưa đáp ứng kịp những biến động kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi phải được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện một cách khoa học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu về ASXH và ASXH đối với nông dân ở Việt Nam nhưng các kết quả của nó, do nhiều lý do khác nhau, chưa hoặc chậm đi vào đời sống đất nước. Xuất phát từ những nội dung trên, bản thân tác giả nhận thấy việc nghiên cứu vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân hiện nay là việc làm cấp thiết của nước ta. Đó cũng là lý do để tác giả chọn đề tài: “Vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nước và Việt Nam hiện nay, Luận án đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ những nội dung lý luận vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. - Phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: là vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân. Tuy nhiên, vai trò nhà nước về ASXH đối với nông dân có phạm vi rộng. Luận án này sẽ tập trung vào vai trò nhà nước trong xây dựng hệ thống luật pháp, cơ chế
  12. 3 chính sách, tổ chức phối hợp chính sách và tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát nhằm thiết lập hệ thống và tạo các điều kiện đảm bảo cho hệ thống ASXH vận hành. Về thiết lập hệ thống ASXH, Luận án xem xét hệ thống ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng và ASXH không dựa trên nguyên tắc đóng góp. Để tạo lập các điều kiện nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân, Luận án sẽ tập trung vào phân tích các chủ trương, quan điểm của Đảng, khả năng kinh tế đảm bảo cho nông dân tham gia và khả năng đảm bảo tài chính của Nhà nước, về năng lực bộ máy và nhận thức của người nông dân về ASXH. Về đối tượng nông dân, Luận án tập trung phân tích đối tượng người nông dân vùng Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế phát triển ở mức trung bình so với cả nước. Thêm nữa, ở đây có cả người nông dân vùng ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi, nên có thể khảo sát được hầu hết các đối tượng nông dân nước ta. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nước, song số liệu điều tra minh chứng thông qua điều tra khảo sát ở 3 tỉnh Bắc Trung Bộ là Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. - Về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ năm 2000 đến năm 2012, đề xuất giải pháp cho đến những năm 2020. 4. Những đóng góp của Luận án - Xây dựng khung lý thuyết vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, kinh nghiệm thực tiễn của một số nước. - Thông qua hệ thống tài liệu thứ cấp từ các bộ, ngành có liên quan và số liệu điều tra, khảo sát phỏng vấn tại ba tỉnh Bắc Trung Bộ là Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa, Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Khuyến nghị các phương hướng và giải pháp tăng cường vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
  13. 4 5. Kết cấu Luận án Gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục về thông tin, tư liệu, kết quả điều tra khảo sát và nội dung bốn chương của Luận án. Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân. Chương 2: Vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Chương 3: Thực trạng vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
  14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Thứ nhất, những nghiên cứu liên quan đến vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng pháp luật và các thể chế ASXH đối với nông dân. Theo giáo sư Han Juergen Roesner, trường đại học Cologne của Cộng hòa Liên bang Đức, mọi người đều có nguy cơ phải đối mặt với rủi ro trong cuộc sống: rủi ro tự nhiên (bão lụt, hạn hán...); rủi ro môi trường (ô nhiễm); rủi ro sức khỏe (dịch tả, ốm đau, bệnh tật); rủi ro vòng đời (tuổi già); rủi ro kinh tế (tai nạn lao động, khủng hoảng và nghèo đói); rủi ro xã hội (tội phạm, khủng bố, tai nạn giao thông); và rủi ro chính trị (đảo chính, xung đột sắc tộc, thay đổi thể chế) [103]. Việc tham gia vào hệ thống ASXH là biện pháp tích cực nhằm giúp cho những cá nhân giảm thiểu những rủi ro trong cuộc sống và đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng (J. Ignacio Conde-Ruiz, Jay H. Hong và cộng sự...). [106], [107]. Các nghiên cứu của Martin Gonzalez-Eiras và Dirk Niepelt (2008) [111], Jean-Olivier Hairault và Francois Langot (2008) [108]... cho thấy chính phủ ở các quốc gia khác nhau lựa chọn những mô hình ASXH trên nguyên tắc mà Bismarck hay Beveridge đưa ra tùy thuộc vào chính sách xã hội của từng quốc gia, vào thu nhập của người dân và thậm chí cả ngân sách nhà nước (NSNN). J. Ignacio Conde- Ruiz trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng, các quốc gia xây dựng ASXH theo quan điểm của Beveridge thì có xu hướng những người nhận được hưu trí thường thấp hơn các quốc gia xây dựng hệ thống ASXH theo quan điểm của Bismarck. Từ đó J. Ignacio Conde-Ruiz đưa ra kết luận các quốc gia xây dựng hệ thống ASXH theo quan điểm của Bismarck có sự bất bình đẳng thu nhập thấp hơn so với những quốc gia xây dựng hệ thống ASXH theo quan điểm của Beveridge [106]. Torben M. Andersen (2008) chỉ ra rằng, vì tuổi thọ của con người ngày càng dài hơn [115]. Theo dự báo của Liên hợp quốc (UN, 2004; EU, 2006; IMF, 2004) [116], [102],
  15. 6 [105], tuổi thọ đang tăng lên ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia châu Âu, tuổi thọ trung bình sẽ tăng từ 73,8 năm 2005 lên 81 vào năm 2050, điều này đòi hỏi các quốc gia phải điều chỉnh lại hệ thống ASXH dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng. Jon Barnett và cộng sự (2007) chỉ ra rằng, sự biến đổi về điều kiện khí hậu đem lại những rủi ro ngày càng nhiều hơn cho cuộc sống con người. Vai trò của chính phủ trong việc khắc phục thiên tai cũng như hỗ trợ những đối tượng bị tác động trực tiếp từ thiên tai ngày càng trở nên quan trọng [110]. J. Ignacio Conde-Ruiz (2003) cho rằng, việc đảm bảo sự vận hành của ASXH theo hệ thống Bismarck chỉ được duy trì bởi những những đối tượng tham gia có thu nhập cao, trong khi với những đối tượng có thu nhập thấp, để đảm bảo ASXH thì chính phủ của quốc gia đó nên theo quan điểm của Beveridge [106]. Điều này cũng nhận được sự đồng tình của Jay H. Hong và cộng sự (2007) [107]... Valerie Schmit (2010) [117] đã chỉ ra 2 hợp phần của ASXH bao gồm bảo hiểm và trợ giúp. Tuy nhiên, trong tình cảnh nhiều quốc gia đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số, nên nguy cơ đảm bảo tài chính thực hiện ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng đang đối mặt với nhiều khó khăn, thậm chí có thể ảnh hưởng xấu tới quỹ lương hưu của BHXH [111]. Chính vì vậy, việc điều chỉnh mức đóng - hưởng khi tham gia BHXH là điều tất yếu các quốc gia phải thực hiện... Tuy nhiên, việc điều chỉnh này lại rất đa dạng và không đồng nhất giữa các quốc gia. Điểm mấu chốt trong việc điều chỉnh hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách về ASXH là phụ thuộc vào ngân sách, khả năng tài chính của người dân và mục tiêu chính sách xã hội mà chính phủ đó theo đuổi. Cùng với quá trình đô thị hóa, rất nhiều khu công nghiệp và khu đô thị được hình thành và phát triển ở vùng nông thôn, điều này làm cho những người già trong khu vực nông thôn cảm thấy trở nên bất ổn bởi sự tan rã của hệ thống làng xã. Còn đối với những người lao động di cư, thì các vấn đề đảm bảo cho lao động được tham gia vào hệ thống bảo hiểm, thụ hưởng thỏa đáng các chương trình trợ giúp xã hội (TGXH) và vấn đề đảm bảo nhà ở cho những đối tượng này tại nơi đô thị là vấn đề đang được quan tâm của cả những nhà nghiên cứu, lẫn chính trị gia. Để đảm bảo cho người lao động di cư ra thành phố có khả năng tham gia đầy đủ vào hệ thống BHXH, Trung Quốc đang tiến hành chuyển đổi hình thức đóng góp tham gia
  16. 7 BHXH dưới dạng PAYG (pay-as-you-go: hưởng theo đóng góp của bạn) sang hình thức tài khoản cá nhân [6]. Ở Hàn Quốc, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống ASXH cho cả khu vực chính thức và phi chính thức được bổ sung, hoàn thiện theo thời gian. Hệ thống BHYT đầu tiên được hình thành năm 1963 và dành cho lao động trong khu vực công chức. Đến năm 1977, các doanh nghiệp có lao động từ 500 người trở lên đều phải tham dự hệ thống này, từ năm 1979 mỗi doanh nghiệp có từ 300 lao động trở lên phải tham dự vào hệ thống này và đến năm 1981, cứ từ 100 lao động trở lên thì doanh nghiệp phải đảm bảo cho lao động được quyền tham gia vào hệ thống BHYT. Và từ năm 1988 đến nay, cứ có từ 5 lao động trở lên thì doanh nghiệp phải tham gia vào hệ thống BHYT dù họ làm trong khu vực chính thức hay không miễn là có hợp đồng lao động. Đối với khu vực phi chính thức, hệ thống BHYT cho khu vực phi chính thức được ban hành và từ những năm 2000 đến nay Hàn Quốc đã tiến hành sáp nhập hai hệ thống bảo hiểm cho khu vực chính thức và phi chính thức với nhau [5]. Đối với Đài Loan, chương trình BHXH cho công chức, công an và bộ đội được thực hiện từ những năm 1950, hệ thống BHXH này cũng là bắt buộc với các doanh nghiệp có từ 20 lao động trở lên. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, từ năm 1970 nếu doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên thì chủ các doanh nghiệp phải đảm bảo cho lao động của họ được tham gia vào hệ thống BHXH. Hệ thống BHYT cho người nông dân được triển khai từ năm 1989. Cho đến năm 1990 những đối tượng có thu nhập thấp khác chưa được tham gia và hệ thống BHYT. Đến năm 1995, hệ thống BHYT cho tất cả các nhóm đối tượng mới được hình thành và đến năm 2005 hệ thống BHYT toàn dân mới được thực hiện [5]. Là một quốc gia có đông dân số bậc nhất thế giới là Trung Quốc, với hơn 800 triệu nông dân, những năm cải cách vừa qua, pháp luật về ASXH của Trung Quốc cũng đã đặt vấn đề đảm bảo ASXH đối với nông dân dưới các hình thức bảo BHXH, CTXH, phúc lợi xã hội và tương tế xã hội, cá nhân dành dụm tích lũy để bảo đảm và phát triển chế độ y tế hợp tác tại nông thôn (BHXHVN 2000) [6]. Thứ hai, những nghiên cứu liên quan đến vai trò của Nhà nước trong việc phối hợp các chính sách kinh tế - xã hội với chính sách ASXH đối với nông dân.
  17. 8 Steffen Abele và các cộng sự (2003) khi phân tích hệ thống ASXH đối với nông dân của các nước thành viên các nước đông Âu (CEE) đã đề cập đến hệ thống lương hưu và bảo hiểm thất nghiệp cũng như các khoản trợ cấp cho đối tượng nông dân. Trong nghiên cứu này, các học giả đã trình bày sự phối hợp giữa các hợp phần đảm bảo ASXH và các chính sách đối với nông dân nhằm đảm bảo cho việc thực hiện ASXH trong điều kiện biến động về dân số, lao động và rủi ro kinh tế. Nghiên cứu này chỉ ra, để đảm bảo ASXH, đặc biệt là ASXH cho nông dân thì những hỗ trợ đối với hoạt động nông nghiệp, chính sách đất sản xuất, hỗ trợ làm việc bán thời gian và đặc biệt là chính sách thuế cần phải được quan tâm [113]... Quan điểm này cũng có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) khi mà tổ chức này cho rằng, để đảm bảo ASXH, thì các chính sách liên quan đến hỗ trợ thu nhập, giảm thiểu rủi ro về môi trường và điều kiện làm việc, chính sách với lao động di cư, đảm bảo y tế cho các đối tượng yếu thế... là những vấn đề cần được các chính phủ quan tâm thực hiện [104]. Thứ ba, những nghiên cứu liên quan đến vai trò của Nhà nước trong tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ASXH đối với nông dân. Nghiên cứu về lĩnh vực này thường nằm chung về công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ASXH nói chung. Chẳng hạn, The ISSA Crisis Monitor Project (2012) khi tiến hành đánh giá về hoạt động quản lý ASXH trong giai đoạn bất ổn đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá đối với việc thực hiện hệ thống ASXH. Cụ thể như: (i) Đối với khía cạnh hành chính: Tuyển dụng cán bộ bổ sung khi thực hiện các chương trình; số tiền được bổ sung để thực hiện mục tiêu tại các đơn vị thực hiện ASXH; tinh giản thủ tục hành chính; tính cập nhật của hệ thống công nghệ thông tin; (ii) Đối với hệ thống cảnh báo: Hiệu quả hoạt động truyền thông, xác định đúng đối tượng để thực hiện đào tạo hỗ trợ đối tượng tiếp cận tốt tới thị trường lao động [114]. Tại Trung Quốc, cùng với cải cách hệ thống, Nhạc Tụng Đông cũng đã đề cập đến vấn đề tổ chức quản lý ASXH đối với nông dân. Trong cuốn sách “Kêu gọi tiến tới một nền an sinh xã hội kiểu mới” ông đã đề cập đến một loạt những vấn đề liên quan đến vai trò chính phủ trong công tác tổ chức quản lý ASXH nói chung, đối với nông dân nói riêng, chuyển từ quản lý hành chính sang quản lý bằng pháp
  18. 9 chế đối với hệ thống an sinh, tiến hành phân cấp, phân hạng trong quản lý an sinh, thành lập ngân hàng ASXH, thiết lập Ủy ban kiểm tra và giám sát quỹ an sinh, thiết lập chế độ mã hóa ASXH suốt đời cho công dân, điều chỉnh và tăng cường các chức năng liên quan đến an sinh của Bộ Lao động và An sinh xã hội,… [6]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, Đảng và Chính phủ ngày càng quan tâm đến các vấn đề xã hội nói chung, ASXH nói riêng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính vì thế, từ khi tiến hành đổi mới đến nay, đã có rất nhiều đề tài, chương trình, dự án liên quan trực tiếp, gián tiếp đến vấn đề ASXH cho người dân cũng như vai trò của Nhà nước về ASXH đối với người dân nói chung, trong đó có nông dân đã được thực hiện dưới sự tài trợ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế như UNDP, ILO, World Bank, UNPFA,… Để phù hợp với chủ đề nghiên cứu này, chúng tôi xin được tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước thành ba nhóm chính như sau: Nhóm thứ nhất: Những nghiên cứu liên quan về các hình thức tham gia của nông dân vào ASXH ở Việt Nam. Các nghiên cứu liên quan đến các hình thức tham gia của nông dân vào hệ thống ASXH, hay các hợp phần ASXH. Từ trước đến nay ở Việt Nam những khái niệm về ASXH chủ yếu đi theo quan điểm của ILO, tuy nhiên tùy vào từng giai đoạn phát triển cụ thể mà các nhà nghiên cứu có những bổ sung phù hợp với những yêu cầu về ASXH trong quá trình phát triển của xã hội. Nguyễn Hải Hữu (2008) đã chỉ ra các hợp phần của hệ thống ASXH bao gồm: BHXH, BHYT, chính sách việc làm và thất nghiệp, chương trình trợ giúp đặc biệt (thương binh, liệt sĩ, người có công), chương trình TGXH (thường xuyên và đột xuất) [50]. Nguyễn Văn Định (2008) lại cho rằng các hợp phần của hệ thống ASXH bao gồm: BHXH, cứu trợ xã hội, quỹ dự phòng, các dịch vụ xã hội, xóa đói giảm nghèo (XĐGN) và ƯĐXH; trong hệ thống ASXH nhà khoa học này coi BHYT là một bộ phận thuộc BHXH [42]. Dựa trên mô hình ESCAP và các quan điểm gần đây của các nhà tư vấn quốc tế, Nguyễn Hữu Dũng (2012) đã đề xuất “Có thể lựa chọn hệ thống chính sách ASXH theo mô hình ba cấp độ”.
  19. 10 Cấp độ 1: BHXH gồm BHYT, bảo hiểm tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, người lao động nghỉ hưu và người lao động thất nghiệp. Cấp độ 2: Chính sách thị trường lao động gồm dạy nghề, đào tạo lại, tạo việc làm cho người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, các vùng và các khu vực, hỗ trợ tạo việc làm (chính sách tín dụng), tìm việc làm (dịch vụ giao dịch, thông tin). Cấp độ 3: Trợ giúp xã hội TGXH gồm cứu trợ đột xuất và trợ cấp xã hội (TCXH) thường xuyên [40, tr.50]. Tiếp cận về hệ thống ASXH theo hướng này còn có Nguyễn Trọng Đàm (2012). Theo tác giả, phạm vi ASXH gồm ba nhóm: Nhóm 1: Bảo đảm việc làm, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo, gồm các chính sách tạo việc làm, giảm nghèo, BHXH và các chương trình bảo hiểm khác cho người lao động, đặc biệt là người lao động bị mất việc làm, lao động trong các hộ nghèo, người lao động bị thiếu việc làm, lao động nông thôn, lao động phi chính thức và những người lao động khác. Nhóm 2: Trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất, cho các nhóm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn bao gồm trẻ em mồ côi (TEMC), người già cô đơn không nơi nương tựa, người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH, người khuyết tật nặng, người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động thuộc gia đình nghèo, người đơn thân đang nuôi con dưới 16 tuổi, người gặp rủi ro thiên tai. Nhóm 3: Bảo đảm tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu cho người dân về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông. Tập trung ưu tiên cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, người dân nông thôn và các đối tượng khác [41, tr.43]. Việc nghiên cứu chuyên sâu về ASXH đối với nông dân được Mai Ngọc Anh phân tích trong các công trình nghiên cứu của mình như: An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam (2010) [2], Đảm bảo tài chính thực hiện an sinh xã hội đối với người cao tuổi khu vực nông thôn Việt Nam hiện nay (2011) [3]. Trong các công trình này, tác giả đã chỉ ra các hợp phần của hệ thống ASXH bao gồm: BHXH (bắt buộc và tự nguyện), BHYT (bắt buộc, tự nguyện và BHYT cho người nghèo), chính sách phát triển thị trường lao động, ƯĐXH và TGXH (thường xuyên và đột xuất).
  20. 11 Trong công trình nghiên cứu về Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh) Nguyễn Văn Nhường (2011) đã cho rằng ASXH gồm 6 hợp phần quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp gồm: (i) Chính sách đền bù, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; (ii) Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm; (iii) Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; (iv) Chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện; (v) Chính sách trợ giúp xã hội; (vi) Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn [56]. Nhìn chung các quan niệm trên hiểu ASXH theo nghĩa rộng, nhiều chính sách thuộc về các lĩnh vực chính sách xã hội ngoài ASXH như chính sách việc làm, thu nhập, giảm nghèo, cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản khác như nhà ở, giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh môi trường và thông tin. Trong một nghiên cứu khác của Mai Ngọc Cường (2012) về hệ thống ASXH, tác giả đề cập đến hệ thống ASXH ở phạm vi khác hơn. Theo tác giả hệ thống ASXH bao gồm ba trụ cột là: 1) ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng bao gồm BHXH, BHYT và bảo hiểm tự nguyện; 2) ASXH không dựa vào đóng góp mà dựa vào sự trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng bao gồm trợ giúp xã hội thường xuyên (TGXHTX), trợ giúp xã hội đột xuất (TGXHĐX); 3) ASXH cộng đồng bao gồm các khoản TGXH tự nguyện của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong xã hội giúp người dân gặp rủi ro và an sinh xã hội tự nguyện (ASXHTN) của người dân khu vực phi chính thức, trước hết là do nông dân tự nguyện tổ chức, tham gia và quản lý, có sự hướng dẫn của Nhà nước và được pháp luật bảo vệ theo mô hình BHXH nông dân Nghệ An [36, tr.42]. Như vậy, quan niệm của Mai Ngọc Cường về hệ thống ASXH nói chung, đối với nông dân nói riêng có điểm hẹp hơn lại có điểm rộng hơn so với nhiều nghiên cứu hiện nay. Hẹp hơn là ở chỗ coi ASXH chỉ bao gồm các hình thức BHXH, BHYT, bảo hiểm tự nguyện (BHTN) và các hình thức TGXH, chứ không đi rộng ra các chính sách xã hội khác. Nhưng rộng hơn là ở chỗ đưa ASXH cộng đồng bao gồm các hình thức TGXH từ cộng đồng trong và ngoài nước, ASXH theo mô hình BHXH nông dân Nghệ An vào hệ thống ASXH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2