Luận án Tiến sĩ: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới
lượt xem 20
download
Luận án làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010; rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới
- Lời cam đoan Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TAC GIA LUÂN AN ́ ̉ ̣ ́ NCS Nguyên Văn Tr ̃ ương ̀
- MỤC LỤC Trang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10 Chương CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ 1 QUÂN ĐỘI VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH TRỊ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 33 1.1 Yêu cầu khách quan xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị quân đội 33 1.2 Chủ trương của Đảng bộ Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị (2001 2005) 53 1.3 Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị (2001 2005) 61 Chương ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH 2 XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH TRỊ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 82 2.1 Những yếu tố mới tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị quân đội 82 2.2 Chủ trương của Đảng bộ Quân đội đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị (2006 2010) 93 2.3 Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong những năm 2006 2010 102 Chương NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 3 125 3.1 Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân đội về xây 125 dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm
- 2010 3.2 Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị (2001 2010) 141 KẾT LUẬN 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 167 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 168 PHỤ LỤC 187
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 Ban Chấp hành Trung ương BCHTW 02 Chính trị quốc gia CTQG 03 Chính ủy, chính trị viên CU, CTV 04 Chủ nghĩa xã hội CNXH 05 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 06 Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ, CTCT 07 Đảng ủy Quân sự Trung ương ĐUQSTW 08 ́ ̣ ́ ̣ ̣ Giao duc ly luân chinh tri quân s ́ ự GDLLCTQS 09 Nhà xuất bản Nxb 10 Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN 11 Quốc phòng toàn dân QPTD 12 Tổng cục Chính trị TCCT 13 Trang Tr. 14 Xã hội chủ nghĩa XHCN
- 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010”, được tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam . Đây là vấn đề đã được tác giả quan tâm từ rất sớm, sau khi xin ý kiến một số chuyên gia, một số cán bộ cao cấp trong quân đội và các thầy hướng dẫn, tác giả đã quyết định chọn đề tài trên làm luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng. Đề tài luận án trình bày khái quát một số vấn đề cơ bản như: Những nhân tố tác động và yêu cầu khách quan phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân đội đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị. Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo; đồng thời, đưa ra những nhận xét ban đầu, trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm chủ yếu từ thực tiễn quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị của Đảng bộ Quân đội từ năm 2001 đên ́ năm 2010. Những vấn đề được luận giải trong đề tài luận án là sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ và kế thừa có chọn lọc những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Đề tài là một công trình khoa học độc lập, mới mẻ, không có sự trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Sinh thời, Chu tich H ̉ ̣ ồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [122, tr. 309]. Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ vừa “hồng” vừa “chuyên”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Theo Người, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận phải
- 6 được coi là công việc gốc của Đảng, là điều kiện bảo đảm cho cách mạng phát triển không ngừng. Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [124, tr. 622]. Đội ngũ cán bộ chính trị các cấp trong quân đội có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là lực lượng nòng cốt tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, làm cho quân đội luôn trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; là công cụ bạo lực sắc bén của quốc gia, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc, vì CNXH, luôn nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ngay trong Nghị quyết về Đội Tự vệ được thông qua tại Đại hội I (3/1935), Đảng đã khẳng định: “Trung đội có một người chánh, một người phó trung đội trưởng và một người đại biểu của Đảng Cộng sản chỉ huy” [48, tr. 203]. Quan điểm nhất quán trên đây của Đảng đã đặt nền móng cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội nói chung và đội ngũ cán bộ chính trị nói riêng. Quán triệt quan điểm đó, trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội, Đảng bộ Quân đội thường xuyên quan tâm lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị các cấp một cách toàn diện. Đặc biệt, từ khi quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 51/NQTW của Bộ Chính trị (khóa IX) Vê vi ̀ ệc tiêp tuc hoan thiên c ́ ̣ ̀ ̣ ơ chê lanh đao cua Đang, th ́ ̃ ̣ ̉ ̉ ực hiện chế độ một người chỉ huy găn v ́ ơi th ́ ực hiên chê đô chính ̣ ́ ̣ ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị quyết số 513/NQ ĐUQSTW của ĐUQSTW về lãnh đạo triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 51/NQTW của Bộ Chính trị, đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trên tât ca cac linh v ́ ̉ ́ ̃ ực; tạo cơ sở để nâng cao vị trí, vai trò và chất lượng công tác của đội ngũ CU, CTV nói ̣ ̃cán bộ chính trị trong toàn quân nói chung; góp phần nâng cao riêng, đôi ngu
- 7 ́ ượng xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, chât l công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị vẫn còn một số hạn chế như: Công tác quy hoạch, kế hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị chất lượng chưa cao; số lượng cán bộ còn thiếu so với nhu cầu về tổ chức, biên chế; năng lực tiến hành CTĐ, CTCT của một số đồng chí chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiên. Nhìn chung “c ̃ án bộ chính trị còn mỏng và yếu về kiến thức khoa học xã hội, nhân văn” [56, tr. 2], nhất là đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội. Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước và mục tiêu xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng quân đội về chính trị làm cơ sở. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng Việt Nam thông qua chiến lược “diễn biến hoa bình”, b ̀ ạo loạn lật đổ với nhiều thủ đoạn nham hiểm. Trong đó, QĐNDVN được xác định là một trọng điểm chống phá với những chiêu bài như: Xuyên tạc bản chất, truyền thống và nhiệm vụ chính trị; phủ nhận thành quả cách mạng của quân đội, đòi thực hiện “phi chính trị hóa” quân đội; chúng đang tìm mọi cách để móc nối, lôi kéo và làm tha hóa đội ngũ cán bộ các cấp trong quân đội... Thực tiễn đó đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động CTĐ, CTCT, góp phần nâng cao chất lượng xây dựng quân đội về chính trị; trước hết phải tập trung nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị vững mạnh toàn diện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Vì vậy, nghiên cứu và tổng kết quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010, trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu giúp gợi mở cho viêc ho ̣ ạch định các chủ
- 8 trương và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong thời gian tiếp theo là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn. ́ ̀ Đảng bộ Đây là những lý do cơ bản để nghiên cứu sinh chọn vân đê “ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010; rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong giai đoạn hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, luận giải làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị quân đội từ năm 2001 đến năm 2010. Trình bày có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010. Nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010 của Đảng bộ Quân đội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu những chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, tập trung chủ yếu vào đội ngũ cán bộ chính trị giữ cương vị chủ trì CTĐ, CTCT.
- 9 Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoang th ̉ ơi gian 10 năm (2001 ̀ – 2010). Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống, luận án có đề cập một số nội dung liên quan trong thời gian trước và sau 10 năm nói trên. Về không gian: Luận án nghiên cứu vê đôi ngu ̀ ̣ ̃cán bộ chính trị do cac tô ́ ̉ chưc đang trong Đang bô Quân đôi quan ly ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ở phạm vi toàn quân. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ. * Cơ sở thực tiễn Luận án thực hiện trên cơ sở thực tiễn quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, nhất là trong những năm 2001 2010. * Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương ̀ ử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp lôgíc; ngoài ra con s pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân kỳ và phương pháp chuyên gia để thực hiện luận án. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án trình bày có hê thông ch ̣ ́ ủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010. Đưa ra một số nhận xét về quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong những năm 2001 2010.
- 10 ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ Rut ra môt sô kinh nghiêm co thê vân dung vao công tac lanh đao xây ́ ̀ ́ ̃ dựng đôi ngu ̣ ̃cán bộ chính trị trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Luận án góp phần tổng kết về lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị của Đảng bộ Quân đội trong giai đoạn 2001 2010. Luận án là tài liệu để cac t ́ ổ chức đảng tham khảo trong quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị; đông th ̀ ơi, là tài li ̀ ệu phục vụ công tać nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng trong các học viện, nhà trường quân đội. 8. Kết cấu của luận án Kết cấu luận án gồm: Phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Nhom cac công trinh nghiên c ́ ́ ̀ ưu vê v ́ ̀ ị trí, vai trò và yêu cầu xây dựng đôi ngu ̣ ̃cán bộ chính trị Viện Lịch sử Quân sự Bộ Quốc phòng Liên Xô trong sách “Công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang Liên Xô 1918 1973 ” [196]; A. A. Ê pi sep trong “Một số vấn đề về công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang Liên Xô” [88] và M. N. Ti mô phê ê trep trong sách “Chế độ một thủ trưởng trong các lực lượng vu trang Xô vi ̃ ết” [161]. Các tác giả đã đánh giá khái quát toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của hoạt động CTĐ, CTCT trong lực lượng vu trang Liên Xô (tr ̃ ước
- 11 đây); nêu bật những thành tựu đã đạt được của đôi ngu cán b ̣ ̃ ộ chính trị các cấp, đặc biệt là những đóng góp to lớn của các chính uỷ trong lực lượng vũ trang Xô viết qua các thời kỳ cách mạng. Thông qua đó, các tác giả khẳng định: Chỉ có tiến hành thường xuyên và có hiệu quả hoạt động CTĐ, CTCT mới bảo đảm cho quân đội luôn đi đúng con đường cách mạng. Việc phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chính trị các cấp là vấn đề then chốt trong xây dựng quân đội về chính trị. Các tác giả đã chỉ rõ vai trò to lớn của đội ngũ chính ủy, quan điểm nhất quán về xây dựng đội ngũ chính ủy của V.I. Lênin và Đảng Cộng sản Liên Xô. Khẳng định hệ thống chính uỷ bước đầu được xây dựng sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917: “Chính uỷ phải có quyền tối hậu quyết định mới bảo đảm cho Hồng quân chiến đấu thắng lợi” [196, tr. 55]. Đội ngũ chính ủy được lựa chọn, rèn luyện và phân công vào công tác trong quân đội đã biến một đội quân to lớn trở thành Hồng quân. Chính vì thế, Đảng Cộng sản Liên Xô (trước đây) luôn quan tâm xây dựng đôi ngu cán b ̣ ̃ ộ chính trị một cách toàn diện, đây là cơ sở và điều kiện để đội ngũ cán bộ chính trị có đủ khả năng hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình. Tác giả Nguyễn Quang Phát trong “Báo cáo thu hoạch lớp bồi dưỡng công tác đảng, công tác chính trị tại Học viện Chính trị Tây An Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc” [137], đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động CTĐ, CTCT của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc. Khi đề cập về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, tác giả đã chỉ rõ: Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, làm lực lượng nòng cốt tiến hành CTĐ, CTCT, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, bảo đảm cho quân đội luôn “Nghe theo lời Đảng, phục vụ nhân dân, anh dũng thiện chiến”. Xuất phát từ
- 12 chức năng, nhiệm vụ và truyền thống của mình, Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc vẫn duy trì và thực hiện có hiệu quả chế độ CU, CTV ở tất cả các cấp. Đội ngũ cán bộ chính trị được bố trí từ cấp đại đội đến Chủ nhiệm Tổng bộ Chính trị. Những cán bộ chính trị được bổ nhiệm giữ vị trí chủ trì về chính trị ở các đơn vị từ cấp trung đoàn đến đại quân khu gọi là chính ủy; cấp tiểu đoàn gọi là giáo đạo viên và ở cấp đại đội là chính trị viên. Số cán bộ chính trị còn lại công tác ở các cơ quan chính trị, các trung tâm nghiên cứu về khoa học xã hội nhân văn quân sự và các nhà trường… Song, đa số là công tác ở cơ quan chính trị các cấp từ Tổng bộ Chính trị (được thiết lập ở cấp toàn quân) đến phòng chính trị (ở cấp trung đoàn và tương đương), đây là lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực CTĐ, CTCT trong Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc. Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng KXB96 09 do tiến sĩ Trần Danh Bích làm chủ nhiệm về “Xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới” [9], trên cơ sở nghiên cứu về cơ cấu, tổ chức biên chế, tiêu chuẩn cán bộ và thực trạng đội ngũ cán bộ chính trị trước năm 1999, để đưa ra đánh giá: Đội ngũ cán bộ chính trị bảo đảm tương đối phù hợp so với yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng, chất lượng và cương vị đảm nhiệm. Số cán bộ chính trị cấp sư đoàn và tương đương trở lên luôn đủ về số lượng, được rèn luyện thử thách qua thực tiễn chiến đấu và công tác; kết hợp được lý luận và thực tiễn, vững vàng về chính trị tư tưởng. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ chính trị cấp trung đoàn và tương đương trở xuống tuổi còn trẻ, được đào tạo cơ bản và phát triển khá nhanh. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau nên đội ngũ cán bộ chính trị vẫn chưa có sự phát triển ổn định, chưa có điều kiện để tích lũy kinh nghiệm. Khả năng tư duy lý luận, nhận diện và đấu tranh với những tư tưởng sai trái, thù địch còn nhiều hạn chế. Việc tạo nguồn đội ngũ cán bộ chính trị cho các
- 13 đơn vị trên địa bàn phía Nam và vùng sâu, vùng xa kết quả chưa cao. Một số không nhỏ cán bộ chính trị còn có biểu hiện thiếu tự tin vào bản thân, ngại phấn đấu vươn lên trong công tác. Đáng lưu tâm là hiện tượng người chỉ huy phó về chính trị được bầu làm bí thư cấp ủy nhưng lại hạn chế về kinh nghiệm, tuổi tác và vị thế so với người chỉ huy cùng cấp, nhất là ở cấp phân đội. Việc định danh là phó chỉ huy trưởng mặc nhiên được hiểu như các phó chỉ huy khác, chỉ có vai trò giúp cho người chỉ huy về lĩnh vực hoạt động CTĐ, CTCT. Những yếu tố trên đã làm cho cán bộ chính trị các cấp khó phát huy được vị trí, vai trò của mình trong công tác. Từ thực tiễn đó, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị hợp lý về cơ cấu, đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng và từng bước đổi mới, hoàn thiện về cơ chế lãnh đạo. Tác giả Nguyễn Tiến Quốc trong “Xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị phân đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” [144]; Nguyễn Văn Bạo trong “Xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị cơ sở đáp ứng yêu cầu của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc ” [4] và Ngô Hữu Minh trong “Xây dựng đội ngũ cán bộ chiến dịch, chiến lược đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân đội thời kì mới” [128]. Các tác giả cho rằng: Trong quân đội, dù cơ chế lãnh đạo và tên gọi ở các thời kì có khác nhau; tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chính trị vẫn là lực lượng nòng cốt tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT. Đặc biệt, những cuộc chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao diễn ra trên thế giới thời gian qua đã cho thấy các đơn vị cơ sở luôn đóng vai trò quan trọng trong tác chiến và giữ vững thế trận. Vì vậy, cần tập trung nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị các cấp một cách toàn diện, đồng bộ; trong đó, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội, vì đây là lực lượng chủ yếu thực hiện các hoạt động CTĐ, CTCT, góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu của
- 14 chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và là nguồn cán bộ cơ bản để bồi dưỡng, rèn luyện, phát triển thành những cán bộ đảm nhiệm các cương vị cao hơn trong quân đội. Tác giả Đặng Văn Thi trong bài viết “Vai trò của chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” [159]; Tô Xuân Sinh trong “Phát huy vai trò của đội ngũ chính ủy, chính trị viên nhằm nâng cao chất lượng công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội hiện nay” [150]; Vũ Phú Dũng với “Phát huy vai trò đội ngũ chính ủy, chính trị viên nhằm tăng cường hiệu lực cơ chế lãnh đạo của Đảng ở đơn vị cơ sở” [42] và Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự trong sách “Chính ủy, chính trị viên trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị” [192]. Các tác giả đều đánh giá cao vai trò, vị trí cua đôi ngu CU, CTV trong xây d ̉ ̣ ̃ ựng quân đôi vê chinh tri qua cac ̣ ̀ ́ ̣ ́ thơi ky cách m ̀ ̀ ạng; đăc biêt la nh ̣ ̣ ̀ ưng đong gop to l ̃ ́ ́ ơn ́ của các CU, CTV trong ̣ ̉ hoạt động CTĐ, CTCT. Theo các tác giả, từ tháng 7 năm nâng cao hiêu qua 2005 đến nay, sau khi thực hiện Nghị quyết 51/NQTW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Nghị quyết 513/NQĐUQSTW của ĐUQSTW, thì đội ngũ cán bộ chính trị nói chung và CU, CTV nói riêng đã tăng lên cả về số và chất lượng, ngày càng được củng cố, kiện toàn về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trước yêu cầu về nâng cao chất lượng hoạt động CTĐ, CTCT và góp phần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội trong giai đoạn mới, cần phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ CU, CTV. Thực tiễn đó đòi hỏi phải tập trung nâng cao trinh đô m ̀ ̣ ọi mặt cho đội ngũ CU, CTV, xứng đáng là người chủ trì về chính trị. Toàn bộ hoạt động của CU, CTV phải nhằm củng cố vững chắc trận địa chính trị, tư tưởng, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng tổ chức và con người trong quân đội. Trong đó,
- 15 tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp và phát huy vai trò của đội ngũ CU, CTV trong tiến hành CTĐ, CTCT ở tưng c ̀ ơ quan, đơn vị là những giải pháp quan trọng hàng đầu. Học viện Chính trị trong cuốn sách “Quan điểm V.I Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính ủy, chính trị viên” [106]; Nguyễn Mạnh Thắng trong “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam” [156]; Phạm Đình Nhịn trong “Tư tưởng Hồ Chí Minh về người chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam” [134] và Trần Hậu Tân trong bài viết “Xây dựng đội ngũ chính trị viên quân đội ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [152]. Các tác giả đã nghiên cứu và làm rõ những quan điểm của V.I Lênin về vị trí, vai trò; về phẩm chất, năng lực và phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ CU, CTV. Theo V.I Lênin thì đội ngũ CU, CTV là người chủ trì về chính trị và trực tiếp chỉ đạo các hoạt động CTĐ, CTCT, nhằm xây dựng tổ chức và xây dựng con người trong quân đội. Đó là hệ thống lý luận cơ bản để các Đảng Cộng sản tham khảo, vận dụng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị nói chung và các CU, CTV nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những phát triển về nhận thức lý luận và chỉ đạo thực tiễn hết sức quan trọng đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị. Theo Người, đội ngũ cán bộ chính trị và các CU, CTV phải được quan tâm xây dựng một cách toàn diện, chú trọng xây dựng lập trường chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng. Đây là cơ sở để Đảng bộ Quân đội vận dụng vào xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong mọi giai đoạn cách mạng. Tác giả Nguyễn Quyết trong bài “Mấy yêu cầu về phẩm chất, năng lực và tác phong công tác của chính ủy, chính trị viên” [148]; Nguyễn Nam
- 16 Khánh trong “Phẩm chất, đạo đức, lối sống và phong cách làm việc của người chính uỷ, chính trị viên Quân đội nhân dân Việt Nam” [110] và Nguyễn Văn Tháp trong bài về “Một số yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người chính ủy, chính trị viên” [155]. Các tác giả đã nêu bật vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ CU, CTV và khẳng định: Để làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao đòi hỏi CU, CTV phải có phẩm chất, năng lực toàn diện. Vì vậy, việc xác định rõ hệ thống những tiêu chí về phẩm chất, năng lực, chức trách và nhiệm vụ cụ thể, giúp mỗi CU, CTV có phương hướng, quyết tâm phấn đấu. Theo các tác giả, cần tập trung bồi dưỡng về phẩm chất, năng lực cho đội ngũ CU, CTV một cách toàn diện, vững chắc; chú ̣ trong xây dựng cac yêu tô nh ́ ́ ́ ư ban linh, kinh nghiêm công tac, s ̉ ̃ ̣ ́ ưc khoe ́ ̉ … để ̣ đôi ngu CU, CTV ̃ thực sự là người chủ trì về chính trị và là hạt nhân đoàn kết trong đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 51/NQTW của Bộ Chính trị (khóa IX) trong giai đoạn hiện nay. ĐUQSTW trong tài liệu “Tổng kết công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam (1975 2005)” [73], đã tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm. Khi đánh giá kết quả hoạt động CTĐ, CTCT trong những năm 1986 2005, đã chỉ rõ: “Cơ quan chính trị và cán bộ chính trị các cấp đã coi trọng việc xây dựng đơn vị cơ sở. Trong một số mặt công tác (cán bộ, chính sách) đã ngày càng thể hiện rõ phong cách dân chủ, thiết thực đi vào giải quyết những vấn đề cụ thể của từng người, từng nhà, kiên quyết bổ sung, sửa đổi những điểm trong quy định của từng mặt công tác không còn phù hợp với tình hình” [73, tr. 189]. Tuy nhiên, do những vướng mắc của cơ chế nên “chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị còn thấp, cán bộ chính trị ở cơ sở còn yếu và thiếu. Trải qua 20 năm (1986 2005) đổi mới có sự chuyển biến
- 17 về phẩm chất và năng lực, nhưng chưa đồng đều ở các cấp, các ngành ” [73, tr. 208]. Trên cơ sở tổng kết quá trình hoạt động CTĐ, CTCT giai đoạn 1975 2005, đã rút ra một số bài học kinh nghiệm, trong đó: Xây dựng hệ thống cơ quan chính trị và cán bộ chính trị các cấp có chất lượng cao, thực sự làm nòng cốt trong tiến hành CTĐ, CTCT, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị là bài học hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt bài học này “phải thường xuyên chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên, bảo đảm cho họ có bản lĩnh chính trị vững vàng và phẩm chất đạo đức cách mạng, có năng lực trí tuệ và năng lực tổ chức thực tiễn các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị” [73, tr. 416]. Đảng bộ QĐNDVN trong sách về “Lịch sử Đảng bộ Quân đội nhân dân Việt Nam, Tập 3 (1975 2010)” [45], nội dung Chương 13 đã làm rõ lịch sử phát triển của Đảng bộ Quân đội trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (1996 2005). Đảng bộ Quân đội đã bám sát yêu cầu thực tiễn và nhiệm vụ xây dựng quân đội, lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự quốc phòng; trong đó, xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị được xác định là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn mới. Đảng bộ Quân đội đã tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị (khoá IX) ban hành Nghị quyết 51/NQTW ngày 20/7/2005. Nghị quyết 51 không chỉ hoàn thiện một bước căn bản cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với quân đội mà còn là cơ sở để củng cố, nâng cao vị trí, vai trò của CU, CTV và đội ngũ cán bộ chính trị. Nghị quyết là cơ sở tạo ra sự chuyển biến vững chắc, toàn diện trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị nói chung và các CU, CTV nói riêng; nâng cao chất lượng các hoạt động CTĐ,
- 18 CTCT; góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, làm cơ sở nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang và làm thất bại âm mưu “phi chính trị hoá” quân đội của các thế lực thù địch. TCCT trong sách “Lịch sử Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Tập II (1975 2004)” [138], đã khái quát quá trình xây dựng, phát triển và chỉ đạo các hoạt động CTĐ, CTCT trong toàn quân của Cơ quan TCCT giai đoạn (1975 2004). Ngoài những nội dung đánh giá về sự trưởng thành vượt bậc của cơ quan TCCT về mọi mặt, các tác giả đã đề cập và làm rõ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, chỉ huy TCCT đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị các cấp. TCCT là cơ quan tham mưu chiến lược cho Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương và ĐUQSTW về đổi mới và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, về xây dựng cơ quan chính trị các cấp và xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị; đồng thời, là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Vì vậy, các tác giả khẳng định: “Tổng cục Chính trị đã góp phần quan trọng trong xây dựng được đội ngũ cán bộ chính trị và hệ thống cơ quan chính trị trong toàn quân có phẩm chất chính trị và năng lực vận động, tập hợp, lãnh đạo, động viên quần chúng thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao”[138, tr. 718]. 1.2. Nhom ́ cac công trinh nghiên c ́ ̀ ứu về nội dung công tać xây dựng đôi ngu can bô chinh tri ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣ Tác giả Nguyễn Xuân Miện trong bài viết “Quy hoạch cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược trong Quân đội nhân dân” [121], đã tập trung làm rõ những yêu cầu mới đòi hỏi phải coi trọng công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược. Đây là đội ngũ cán bộ giữ cương
- 19 vị lãnh đạo, chỉ huy, quản lý ở các cơ quan, đơn vị chiến lược của Bộ; là lực lượng nòng cốt trong hoạch định, tổ chức thực hiện đường lối quân sự, quốc phòng của đất nước và là nhân tố có ý nghĩa quyết định trong tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng, huấn luyện, sản xuất... của quân đội ta. Theo tác giả, công tác quy hoạch nhằm “tạo sự chủ động, có tầm nhìn xa, khắc phục tình trạng hẫng hụt, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững sự đoàn kết và ổn định chính trị; là bước chuẩn bị từ xa và tạo được nguồn cán bộ để xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội cả trước mắt và lâu dài” [121, tr. 11] là vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay. Học viện Chính trị quân sự trong đề tài về “Nghiên cứu những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn đào tạo chính trị viên trong quân đội giai đoạn hiện nay” [97]; tác giả Lê Trọng Bình trong “Tiếp tục đổi mới công tác tạo nguồn, tuyển chọn học viên đào tạo ở các học viện, trường sĩ quan quân đội” [7]; Nguyễn Tiến Hải trong “Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân tham gia tạo nguồn chính trị viên” [90]; Nguyễn Văn Bạch trong “Tạo nguồn cán bộ tại chỗ Quân khu 7 Thực trạng và giải pháp” [2] và Đậu Văn Nậm trong “Công tác tạo nguồn sĩ quan cấp phân đội của lực lượng vũ trang miền Đông Nam bộ trong giai đoạn hiện nay” [133]. Các tác giả đã luận giải những vấn đề liên quan đến nguồn đào tạo; đồng thời, đề ra những yêu cầu, tiêu chuẩn về chất lượng nguồn và công tác tạo nguồn đào tạo cán bộ quân đội. Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng nguồn đào tạo, trong đó nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở các đơn vị cơ sở có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng hàng đầu.
- 20 Riêng đối với công tác tạo nguồn cán bộ chính trị vẫn còn một số tồn tại: “Cơ cấu nguồn đào tạo chính trị viên còn nhiều hạn chế, bất cập. Trước hết là cơ cấu vùng miền còn mất cân đối lớn, đã diễn ra nhiều năm nhưng chưa khắc phục được. Khó khăn và thiếu nhất vẫn là nguồn thuộc các dân tộc ít người, nguồn đào tạo cán bộ tại chỗ” [97, tr. 57]. Việc lựa chọn nguồn ở một số đơn vị cơ sở còn có hiện tượng thụ động, chưa chọn được những người hội đủ các tố chất. Số lượng nguồn từ địa bàn phía Nam còn ít, “từ năm 2000 đến năm 2005, số thí sinh các tỉnh trên địa bàn Quân khu 7 đã đăng kí dự thi là 677, trong đó chỉ có 80 thí sinh trúng tuyển vào đào tạo sĩ quan chính trị” [97, tr. 151]. Những hạn chế nêu đã phản ánh những thiếu sót trong tạo nguồn, không chỉ trong từng đơn vị, từng địa bàn mà ở cả phạm vi toàn quân. Đổi mới công tác tạo nguồn đào tạo góp phần nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị hiện nay đòi hior cần có sự vào cuộc của các lực lượng trong việc nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm đối với công tác định hướng nghề nghiệp quân sự cho thanh niên; làm rõ đặc điểm, con đường hình thành và xu hướng vận động phát triển của nguồn đào tạo cán bộ chính trị dưới sự tác động của yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Tổng cục Chính trị trong sách “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới” [167]; Trường Sĩ quan Chính trị trong “Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội trong tình hình mới” [190] và Học viện Chính trị trong sách “Chuẩn hoá, hiện đại hoá đào tạo cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay ” [105], đã tập trung làm rõ một số vấn đề có tính quy luật chi ph ối đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn Việt Nam trong thời gian tới
0 p | 756 | 156
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam
167 p | 422 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam
0 p | 517 | 90
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương
0 p | 668 | 84
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế Việt Nam
183 p | 194 | 70
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam
152 p | 422 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các khách sạn Việt Nam trong thời gian tới
0 p | 188 | 36
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế
0 p | 160 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm nâng cao thị phần vận tải của đội tàu biển Việt Nam
0 p | 186 | 35
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường Việt Nam
185 p | 117 | 27
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực điều hành của Giám đốc doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế - Nghiên cứu điển hình trong ngành Điện Việt Nam
188 p | 73 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN
248 p | 37 | 10
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao dung lượng của hệ thống thông tin vô tuyến có nhận thức dựa trên OFDM
128 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực thực thi pháp luật của Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay
277 p | 22 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nâng cao hiệu năng các phương pháp phân loại đối tượng trong ảnh
27 p | 24 | 4
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao tính năng kinh tế-kỹ thuật và giảm mức độ phát thải ô nhiễm của động cơ xe gắn máy chạy bằng LPG và ethanol
184 p | 41 | 4
-
Luận án Tiến sĩ: Xác định quan hệ tố chất sức mạnh với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền
150 p | 46 | 3
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao chất lượng giảng viên các trường cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
217 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn