1

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ TUYẾT MAI

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG ĐA DẠNG TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TRONG PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2013

2

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ TUYẾT MAI

CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG

MÃ SỐ: 62.72.03.01

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG ĐA DẠNG TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TRONG PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. GS.TS. LÊ THỊ HỢP 2. PGS.TS. VŨ THỊ HOÀNG LAN

HÀ NỘI – 2013

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số

liệu kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác

Tác giả

Trần Thị Tuyết Mai

4

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, phòng Đào tạo

Sau đại học và các phòng ban trường Đại học Y tế công cộng đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Lê Thị Hợp, nguyên

viện trưởng Viện Dinh Dưỡng, PGS.TS.Vũ Thị Hoàng Lan trưởng bộ môn Dịch Tễ trường Đại Học Y tế công cộng, những người thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, hỗ

trợ và cung cấp những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Dinh dưỡng và Hội đồng khoa học của Viện đã góp ý chỉ bảo tôi trong quá trình xây dựng đề cương và tạo điều kiện cho

tôi thực hiện các điều tra trước và sau can thiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các chuyên viên của Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa, Lãnh đạo và các đồng nghiệp ở trung tâm YTDP tỉnh Khánh Hòa đã tận tình

giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi học tập và thực hiện nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ thuộc Trung tâm Y tế TP Nha Trang, huyện Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa cùng trưởng trạm Y tế, các chuyên

trách và cộng tác viên dinh dưỡng xã Vĩnh Phương, xã Diên Sơn, xã Ninh Bình đã tận tình tham gia và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên thực địa.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Ban quản lý dự án Alive & Thrive Việt Nam, các cán bộ dự án Alive & Thrive khu vực phía Nam và tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, tập huấn và trang thiết bị cho các phòng tư vấn

tại các xã nghiên cứu.

Cuối cùng tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã động viên,

hỗ trợ và khuyến khích tôi học tập và hoàn thành luận án.

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Alive & Thrive (Nuôi dưỡng và phát triển) A&T

Ăn bổ sung ABS

BMHT Bú mẹ hoàn toàn

Ban quản lý BQL

Cán bộ y tế CBYT

CNSS Cân nặng sơ sinh

CSHQ Chỉ số hiệu quả

CSSK Chăm sóc sức khỏe

CSYT Cơ sở y tế

CTDD Chuyên trách dinh dưỡng

CTNT Can thiệp nông thôn

CTTT Can thiệp thành thị

CTV Cộng tác viên

ĐTĐ Đối tượng đích

DVTV Dịch vụ tư vấn

GDDD Giáo dục dinh dưỡng

HAZ Chỉ số z-score Chiều cao theo tuổi

Hb Hemoglobin

HPN Hội phụ nữ

HQCT Hiệu quả can thiệp

KTC Khoảng tin cậy

KT-TH Kiến thức thực hành

KTV Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Khánh Hòa

KT-XH Kinh tế xã hội

NCBSM Nuôi con bằng sữa mẹ

NCBSMHT Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn

NCSS Nhẹ cân sơ sinh

NDTN Nuôi dưỡng trẻ nhỏ

PCSDD Phòng chống suy dinh dưỡng

PNMT Phụ nữ mang thai

PPĐL Phương pháp định lượng

6

PPĐT Phương pháp định tính

Phòng tư vấn PTV

Phỏng vấn sâu PVS

Sau can thiệp SCT

Standard Deviation (độ lệch chuẩn) SD

Suy dinh dưỡng SDD

Sức khỏe sinh sản SKSS

Tiêm chủng mở rộng TCMR

Trước can thiệp TCT

TCYTTG Tổ chức Y Tế Thế Giới

Thay đổi hành vi TĐHV

Thảo luận nhóm TLN

Tài liệu truyền thông TLTT

Tình trạng dinh dưỡng TTDD

Truyền thông gián tiếp TTGT

Truyền thông trực tiếp TTTT

Trung tâm y tế TTYT

Trạm y tế TYT

Ủy ban nhân dân UBND

UNICEF The United Nations Children’s Fund

(Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc)

VDD Viện Dinh Dưỡng

WAZ Chỉ số z-score Cân nặng theo tuổi

WH Weight for height (cân nặng theo chiều cao)

WHZ Chỉ số z-score Cân nặng theo chiều cao

YTCS Y tế cơ sở

7

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 13

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 15

1.2.5. Tầm quan trọng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030 ......................................................... 29 1.2.6. Một số khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng cho trẻ nhỏ ...................................... 30 1.3. Cơ sở thực tiễn-Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em ..................... 31 1.3.1. Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trên thế giới ................................. 31 1.3.2. Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng tại Việt Nam ................................ 35 1.3.3. Các ưu điểm và nhược điểm của mô hình can thiệp trước đây ......................... 39 1.4. Các loại hình và phương tiện truyền thông .............................................................. 40 1.4.1. Những khái niệm cơ bản .................................................................................... 40 1.4.2. Mô hình truyền thông thay đổi hành vi ............................................................. 41 1.4.3. Truyền thông trực tiếp ....................................................................................... 42 1.4.4. Truyền thông gián tiếp ....................................................................................... 43 1.4.5. Sử dụng phương tiện trực quan trong truyền thông........................................... 43 1.5. Khung lý thuyết can thiệp và mô hình dự định triển khai ........................................ 44 1.6. Mô tả sơ lược về các xã nghiên cứu ......................................................................... 45

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 16 1.1. Suy dinh dưỡng ở trẻ em .......................................................................................... 16 1.1.1. Khái niệm và các hình thái suy dinh dưỡng ở trẻ em ........................................ 16 1.1.2. Suy dinh dưỡng năng lượng protein và các hậu quả ......................................... 16 1.1.3. Thiếu máu thiếu sắt ........................................................................................... 18 1.1.4. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em ................................. 19 1.1.5. Tình hình suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em .............................................. 21 1.2. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình can thiệp ............................................................ 25 1.2.1. Các nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở trẻ em ................................................ 25 1.2.2. Các can thiệp dựa trên bằng chứng được khuyến cáo ....................................... 27 1.2.3. Mô hình phòng chống của Y tế công cộng ........................................................ 28 1.2.4. Tầm quan trọng chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 24 tháng tuổi .......... 29

CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 48 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................. 48 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 48 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 48 2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 48

8

2.2.1. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................... 48 2.2.2. Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 49 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 49 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 49 2.3.2. Phương pháp xây dựng mô hình can thiệp ........................................................ 51 2.3.3. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 60 2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 62 2.3.5. Phương pháp phân tích số liệu........................................................................... 64 2.3.6. Các chỉ số nghiên cứu ........................................................................................ 65 2.3.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu ...................... 66 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 69 2.5. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................ 69 2.6. Cách khắc phục hạn chế ........................................................................................ 70

3.1.Thực trạng suy dinh dưỡng và yếu tố liên quan ở trẻ em 0-36 tháng tuổi tại 3 xã nghiên cứu trước can thiệp .......................................................................................................... 72 3.1.1. Thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình.......................................................... 72 3.1.2. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trước can thiệp ............................................ 73 3.1.3. Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của trẻ .......................................................... 76 3.1.4. Một số chỉ số thực hành bú mẹ .......................................................................... 77 3.1.5. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ ............................ 81 3.2. Kết quả hoạt động xây dựng và triển khai mô hình .................................................. 86 3.2.1. Kết quả xây dựng mô hình ................................................................................ 86 3.2.2. Kết quả triển khai hoạt động mô hình can thiệp ................................................ 87 3.2.3. Hoạt động giám sát ............................................................................................ 95 3.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động truyền thông qua phản hồi của bà mẹ ................... 96 3.2.5. Khó khăn, thuận lợi khi triển khai thực hiện chương trình ............................. 100 3.3. Đánh giá hiệu quả mô hình sau can thiệp ............................................................... 101 3.3.1. Đánh giá thay đổi kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ ........... 101 3.3.2. So sánh tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước và sau can thiệp ......................... 103 3.3.3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp đối với tình trạng thiếu máu ở trẻ ................ 110 3.3.4. Đánh giá khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng ............................ 113

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 72

4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em 0-36 tháng tuổi tại 3 xã nghiên cứu trước can thiệp ............................................................................................ 116 4.1.1. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ từ 0-36 tháng tuổi ..................................... 116

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 116

9

4.1.2. Tình trạng thiếu máu của trẻ ............................................................................ 117 4.1.3. Yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em ........................... 119 4.2. Xây dựng triển khai mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở ................ 122 4.2.1. Xây dựng mô hình ........................................................................................... 122 Kết quả hoạt động mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS .......... 134 4.2.2. 4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở................... 136 4.3.1. Hiệu quả của can thiệp tới kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ ............... 136 Đánh giá hiệu quả can thiệp đối với tình trạng dinh dưỡng của trẻ .......... 141 4.3.2. Hiệu quả can thiệp với tình trạng thiếu máu của trẻ .................................. 146 4.3.3. 4.4. Khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng .............................................. 148

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 150

KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 153

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 154

PHỤ LỤC 1: MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE PCSDD TRẺ EM .................... 170

PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 36 THÁNG .......... 171

PHỤ LỤC 3: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU .................................... 185

PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC – THỰC HÀNH ..................................... 192

PHỤ LỤC 5: ẢNH TÀI LIỆU TẬP HUẤN ........................................................... 211

PHỤ LỤC 6: GIẤY ĐỒNG Ý CHO TRẺ ĐƯỢC LẤY MÁU XÉT NGHIỆM .... 211

PHỤ LỤC 7: PHIẾU XÉT NGHIỆM ..................................................................... 212

PHỤ LỤC 8: PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN TRẮC TRẺ EM .................................... 212

GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA VÀO QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 214

10

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1: Phân loại suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các chỉ số z-score .... 21

Bảng 1. 2: Đánh giá mức độ suy dinh dưỡng ở trong cộng đồng ........................... 21

Bảng 1. 3: Phân loại ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của thiếu máu ............................ 23

Bảng 1. 4: Phân bố tình trạng SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi theo các vùng sinh thái ... 24

Bảng 1. 5: Một số chỉ số cơ bản về các xã nghiên cứu năm 2011 ........................... 46

11

Bảng 3. 1: Thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình ............................................... 72

Bảng 3. 2: Thực hành cho trẻ bú sữa mẹ của các bà mẹ .......................................... 78

Bảng 3. 3: Một số chỉ số thực hành khác ................................................................. 80

Bảng 3. 4: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể nhẹ cân .......... 82

Bảng 3. 5: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể thấp còi. ........ 83

Bảng 3. 6: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu ở trẻ85

Bảng 3. 7: Độ bao phủ của dịch vụ tư vấn tại tháng thứ 12 của can thiệp ............... 88

Bảng 3. 8: Số lượt khách hàng được tư vấn theo nhóm đối tượng đích ................... 89

Bảng 3. 9: Số buổi truyền thông trực tiếp cho các nhóm đối tượng tại cộng đồng .. 91

Bảng 3. 10: Loại tài liệu tập huấn ............................................................................. 93

Bảng 3. 11: Số cán bộ y tế và CTV được tập huấn .................................................. 94

Bảng 3. 12: So sánh tỷ lệ bà mẹ được cộng tác viên tiếp cận trước và sau can thiệp95

Bảng 3. 13: So sánh nguồn cung cấp thông tin cho bà mẹ giữa xã CTTT và xã chứng tại hai thời điểm trước và sau can thiệp .................................................................... 97

Bảng 3. 14: So sánh nguồn cung cấp thông tin cho bà mẹ giữa xã CTNTvà xã chứng tại hai thời điểm trước và sau can thiệp .................................................................... 99

Bảng 3. 15: Hiệu quả thay đổi kiến thức của bà mẹ sau can thiệp ......................... 101

Bảng 3. 16: Hiệu quả thay đổi thực hành của bà mẹ sau can thiệp ........................ 102

Bảng 3. 17: So sánh các giá trị z-score của trẻ 0-36 tháng tuổi giữa các xã nghiên cứu tại hai thời điểm trước và sau can thiệp .................................................................. 105

Bảng 3. 18: So sánh giá trị z-score WAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã CTTT tại hai thời điểm trước và sau can thiệp .................................................................................... 107

Bảng 3. 19: So sánh giá trị trung bình z-score HAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã CTTT tại hai thời điểm trước và sau can thiệp .................................................................. 108

Bảng 3. 20: So sánh giá trị z-score WAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã CTNT tại hai thời điểm trước và sau can thiệp ............................................................................. 109

Bảng 3. 21: So sánh giá trị z-score HAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã CTNT tại hai thời điểm trước và sau can thiệp .................................................................................... 110

Bảng 3. 22: So sánh tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6-36 tháng tuổi giữa các xã can thiệp và xã chứng tại hai thời điểm trước và sau can thiệp ....................................................... 111

Bảng 3. 23: So sánh nồng độ trung bình Hb ở trẻ 6-36 tháng giữa các xã nghiên cứu ................................................................................................................................ 112

12

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3. 1: Tình trạng SDD của trẻ chia theo độ .................................................. 73

Biểu đồ 3. 2: Phân bố tỷ lệ các thể SDD theo nhóm tuổi ......................................... 74

Biểu đồ 3. 3: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo giới ............................................. 75

Biểu đồ 3. 4: Phân bố các thể SDD của trẻ theo xã nghiên cứu trước can thiệp ...... 75

Biểu đồ 3. 5: Phân bố thiếu máu theo các xã nghiên cứu ......................................... 76

Biểu đồ 3. 6: Phân bố tình trạng thiếu máu theo giới và theo độ thiếu máu ............ 76

Biểu đồ 3. 7: Tỷ lệ thiếu máu và nồng độ trung bình Hb theo nhóm tuổi ................ 77

Biểu đồ 3. 8: Tỷ lệ SDD nhẹ cân giữa các xã ở thời điểm trước và sau can thiệp. 103

Biểu đồ 3. 9: Tỷ lệ SDD thấp còi giữa các xã ở thời điểm trước và sau can thiệp 103

Biểu đồ 3. 10: Tỷ lệ SDD gày còm giữa các xã ở thời điểm trước và sau can thiệp104

Biểu đồ 3. 11: So sánh nồng độ trung bình Hb theo nhóm tuổi tại xã CTNT tại hai thời điểm trước và sau can thiệp .................................................................................... 112

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. 1: Nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em ................................ 25

Sơ đồ 1. 2: Mô hình sinh thái học ............................................................................. 26

Sơ đồ 1. 3: Mô hình phòng chống các vấn đề sức khỏe liên quan đến YTCC ......... 28

Sơ đồ 2. 1: Thiết kế can thiệp tổng thể ..................................................................... 49

Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng ........... 50

Sơ đồ 2. 3: Truyền thông đa dạng và đối tượng đích ............................................... 52

Sơ đồ 2. 4: Hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát .................................................. 55

DANH MỤC ẢNH

Ảnh 1. 1: Bản đồ tỉnh tỉnh Khánh Hòa và 3 địa điểm nghiên cứu (màu đỏ) ............ 47

Ảnh 3. 1: Phòng tư vấn và lô gô thương hiệu Mặt trời Bé Thơ ............................... 86

13

ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy dinh dưỡng (SDD) là một trong những vấn đề Y tế công cộng hàng đầu ở

các nước đang phát triển. Người ta ước tính có khoảng 178 triệu trẻ dưới 5 tuổi trên

thế giới ở các nước đang phát triển bị SDD thể thấp còi và 55 triệu trẻ SDD thể gầy

còm [117]. SDD thấp còi, gày còm nặng và kém phát triển bào thai là nguyên nhân của

2,2 triệu tử vong, 21% số năm tàn tật của cuộc đời đã được điều chỉnh ở trẻ dưới 5 tuổi

trên toàn cầu [117]. Hiện nay quá trình giảm tỷ lệ SDD ở trẻ em tại các nước đang phát

triển vẫn rất chậm. Việt Nam là một trong 36 quốc gia có tỷ lệ SDD cao nhất thế giới,

đặc biệt là tỷ lệ thấp còi [132]. Tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi trong giai đoạn 2006-2010

thể nhẹ cân giảm từ 23,4% đến 17,5%, thể thấp còi giảm từ 35,2% đến 29,3% [70].

Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn năm 2006-2010 tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ

cân giảm từ 22,2% đến 15,7%, thể thấp còi từ 29,6% đến 27,2% [72]. Theo điều tra

của Sở Y tế Khánh Hòa tháng 6/2010 cho thấy thực hành chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ

của bà mẹ chưa đạt. Tỷ lệ cho bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu rất thấp, gần

50% số trẻ được bà mẹ cho bú trong giờ đầu, khoảng 85% trẻ được cho ăn dặm đúng

độ tuổi, nhưng chỉ 50% đạt được sự đa dạng bữa ăn tối thiểu [54]. Các nghiên cứu đã

chỉ ra nhiều nguyên nhân gây SDD ở trẻ, trong đó kiến thức thực hành (KT-TH) chăm

sóc nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ là một trong những nguyên

nhân chính yếu [17], [51], [62], [63]. Các can thiệp phòng chống SDD có hiệu quả và

thành công là những can thiệp vào thời kỳ mang thai của bà mẹ và hai năm đầu đời

của trẻ. Giai đoạn này được coi là những cửa sổ cơ hội cho phòng chống SDD ở trẻ em

thông thích hợp tại địa phương có khả năng nhân rộng là một trong những giải pháp

[94], [103]. Tăng cường hoạt động truyền thông dinh dưỡng và xây dựng mô hình truyền

của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng và của tỉnh Khánh Hòa. Câu hỏi nghiên cứu

Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến Y tế cơ sở có hiệu quả đối với kiến thức, thực

hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NDTN) của bà mẹ, cải thiện tình trạng dinh dưỡng (TTDD)

của trẻ và có khả năng triển khai trên diện rộng hay không? Để trả lời cho câu hỏi nêu

trên nghiên cứu “Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại

14

tuyến y tế cơ sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở tỉnh Khánh Hòa” đã

được tiến hành. Mô hình truyền thông đa dạng bao gồm truyền thông trực tiếp thông

qua tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm cho người nuôi dưỡng trẻ và truyền thông gián tiếp

thông qua các kênh truyền thông khác. Việc xây dựng và triển khai mô hình can thiệp

đã được hỗ trợ một phần từ dự án “Nuôi dưỡng & Phát triển”.

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm căn cứ khoa học và thực tiễn về hiệu quả

của mô hình đối với kiến thức thực hành của người nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh

dưỡng của trẻ cũng như cách xây dựng, triển khai hoạt động của mô hình. Từ đó xem

xét khả năng nhân rộng mô hình để góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.

15

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em 0- 36 tháng tuổi

tại các xã nghiên cứu tỉnh Khánh Hòa năm 2011.

2. Xây dựng và triển khai mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở trong

phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em từ 0-24 tháng tuổi ở tỉnh Khánh Hòa

3. Đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế

cơ sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em từ 0-24 tháng tuổi tại các xã nghiên

cứu tỉnh Khánh Hòa sau một năm can thiệp.

16

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Suy dinh dưỡng ở trẻ em

1.1.1. Khái niệm và các hình thái suy dinh dưỡng ở trẻ em

SDD là tình trạng của cơ thể gây ra bởi thiếu thức ăn, hoặc thừa thức ăn và còn

có nghĩa chính là “Nuôi dưỡng không tốt”. SDD thường do sử dụng không đủ protein

năng lượng và các vi chất dinh dưỡng nên đã ảnh hưởng tới khả năng phát triển tối ưu

của trẻ về thể chất, cũng như nhận thức [32], [66], [79], [121]. Trẻ SDD có nguy cơ bị

nhiễm trùng thường xuyên dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong sớm ở trẻ [86],

[127]. Ngoài ra SDD còn ảnh hưởng đến chiều cao và khả năng lao động sản xuất của

trẻ khi trưởng thành [32], [69], [124].

SDD có 4 hình thái chính: SDD năng lượng protein, thiếu hụt sắt & thiếu máu,

thiếu hụt vitamin A và các bệnh do thiếu hụt Iode. Ở trẻ SDD các hình thái SDD có thể

đan xen lẫn nhau, trẻ không chỉ thiếu năng lượng protein mà còn có thể thiếu hụt ít

nhất một hoặc đồng thời nhiều vi chất dinh dưỡng khác như iode, vitamin A, sắt hoặc

kẽm ở mức tiền lâm sàng hoặc lâm sàng [15], [108], [121]. Cụm từ SDD sử dụng để

mô tả tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em hiện nay, chủ yếu là để chỉ tình trạng SDD năng

lượng protein và được đánh giá bằng các chỉ số nhân trắc. Dựa vào cách đánh giá các

chỉ số nhân trắc này người ta có cách phân loại các thể SDD khác nhau như SDD nhẹ

cân (cân nặng của trẻ so với tuổi), SDD thấp còi (chiều cao của trẻ so với tuổi), và

SDD gày còm [53]. Biều hiện lâm sàng nặng của SDD năng lượng protein còn được

biết đến là thể Kwashiorkor, Maramus và thể kết hợp Maramus – Kwashiorkor.

1.1.2. Suy dinh dưỡng năng lượng protein và các hậu quả

SDD năng lượng protein được xem là nguyên nhân quan trọng hàng đầu của

SDD thấp còi. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em bị thấp còi sau này sẽ trở thành

người lớn có chiều cao thấp và khả năng lao động giảm [69]. SDD và nhiễm trùng là

một vòng xoắn bệnh lý. Khi trẻ bị SDD khả năng chống đỡ với bệnh tật giảm, trẻ dễ bị

cảm nhiễm với bệnh nhiễm trùng, nhất là bệnh đường hô hấp và đường ruột [65], [86],

[117], [121]. Trẻ SDD có khả năng đáp ứng miễn dịch kém hơn trẻ không suy dinh

dưỡng. SDD làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch [124].

17

Ngược lại mắc các bệnh nhiễm trùng là nguy cơ gây SDD ở trẻ, thậm chí liên quan đến

cả suy dinh dưỡng bào thai [117]. Người ta đã thấy mối liên quan giữa từng đợt tiêu

chảy của trẻ với tăng tình trạng thấp còi ở trẻ [117]. Các quá trình nhạy cảm với nhiễm

trùng như vậy sẽ làm cản trở sự phát triển bình thường của trẻ do giảm lượng ăn vào,

giảm hấp thụ và sử dụng các chất dinh dưỡng, giảm độ dài của xương bởi sự cản trở hệ

thống và tại chỗ của sự phát triển bình thường [122]. Những trẻ không có biểu hiện

lâm sàng của bệnh nhiễm trùng nhưng sống trong những điều kiện nghèo nàn, hệ

thống miễn dịch luôn phải đáp ứng với tác nhân gây bệnh. Do đó những chất dinh

dưỡng dành cho sự phát triển bình thường đã phải chuyển sang sử dụng cho đáp ứng

miễn dịch và làm giới hạn khả năng đạt chiều dài của trẻ [121].

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiều cao lúc hai tuổi của trẻ là một chỉ số dự

đoán sự phát triển con người tốt nhất. Những thiệt hại mà trẻ phải chịu đựng trong

những năm đầu của cuộc đời sẽ dẫn tới sự phát triển không đầy đủ ở trẻ một cách vĩnh

viễn [124]. Chiều cao của trẻ đạt được chịu ảnh hưởng bởi gen di truyền và môi trường

sống thông qua các giai đoạn phát triển. Người ta thấy mối liên quan tuyến tính giữa

phát triển chiều cao kém với SDD bào thai và sự phát triển của trẻ trong những năm

đầu đời [124]. Khi một trẻ thấp còi lớn lên thành một phụ nữ có chiều cao thấp có

nhiều khả năng sinh ra trẻ nhẹ cân dưới 2500 gam hay còn được gọi là nhẹ cân sơ sinh

(NCSS). NCSS lại là một yếu tố nguy cơ cao tới SDD thấp còi và trẻ lại có chiều

hướng nhỏ hơn khi trở thành người lớn, vì vậy hậu quả của thấp còi có thể được

chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác [85], [117], [121]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cứ

1 cm tăng ở trẻ sơ sinh sẽ liên quan đến tăng 0,7 đến 1 cm khi trẻ trưởng thành. Cứ

1cm cao hơn của bà mẹ sẽ làm tăng chiều dài sơ sinh tới 0,5 cm. Chiều cao của trẻ khi

trưởng thành liên quan chặt chẽ tới chỉ số z-score (chiều cao theo tuổi) khi trẻ được hai

tuổi [124].

SDD ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ mà nguyên nhân là không phát triển đầy

đủ chức năng của hệ thần kinh cũng như não bộ của trẻ. Khi trẻ bị SDD kéo dài sẽ làm

tăng ảnh hưởng xấu tới não bộ do sự thay đổi cấu trúc và chức năng [124]. Nghiên cứu

tại Guatermala và Zimbabwe cũng như ở Việt Nam đã cho thấy mối liên quan giữa

SDD với kết quả học tập và nhận thức ở trẻ [32], [124]. Mối liên quan giữa thấp còi và

kém phát triển trí tuệ nhận được sự chú ý ngày càng tăng vì tầm quan trọng đáng báo

18

động của nó. Một quần thể trẻ thông minh sẽ đảm bảo tương lai khỏe mạnh của một

quốc gia nói chung [121] [124]. Nơi nào có tỷ lệ thấp còi cao có thể được hiểu là

không có đủ lương thực thực phẩm và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Điều này thường

liên quan đến đói nghèo và không công bằng xã hội. Những điều kiện này đã làm cho

trẻ không có khả năng phát triển đầy đủ [80], [90], [109], [121].

1.1.3. Thiếu máu thiếu sắt

-Thiếu máu: Thiếu máu là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin (Hb)

trong máu xuống thấp hơn bình thường do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng cần

thiết cho quá trình tạo máu vì bất kể lý do gì. Thiếu máu thiếu sắt là loại thiếu máu

thường gặp nhất, có thể kết hợp với thiếu axít folíc, nhất là trong thời kỳ bà mẹ mang

thai. Đối tượng có nguy cơ thiếu máu là trẻ em và phụ nữ có thai [12].

- Thiếu máu thiếu sắt: Thiếu sắt nghiêm trọng sẽ dẫn tới tình trạng thiếu máu. Khi

thiếu chất sắt tạo hồng cầu, nồng độ Hb giảm xuống dưới mức tối ưu. Khi các mức Hb

cá thể thấp dưới hai độ lệch chuẩn (-2SD) của phân phối nồng độ Hb trung bình trong

một quần thể người dân bình thường với cùng giới tính và độ tuổi đang sinh sống tại

độ cao tương tự thì cá thể đó được coi là bị thiếu máu thiếu sắt. Do thiếu máu là chỉ số

thông thường nhất đề sàng lọc thiếu sắt nên cụm từ thiếu sắt, thiếu máu thiếu sắt, thiếu

máu, đôi khi được sử dụng thay thế nhau [128].

- Nguyên nhân thiếu máu: Thiếu dinh dưỡng và sắt qua thức ăn từ ngoài vào, giảm hấp

thu sắt do có một số chất cản trở hấp thu sắt như phytates, cancium, tanin, phốt phát

[65]. Nguyên nhân khác tan máu xảy ra với bệnh sốt rét; thiếu hụt glucose-6-phosphate

dehydrogenase; các khuyết tật bẩm sinh di truyền về sự tổng hợp hemoglobin và thiếu

hụt các chất dinh dưỡng khác như vitamin A, B12, C và acid folic; cơ thể bị mất máu

như nhiễm giun móc, xuất huyết khi sinh con và chấn thương cũng có thể dẫn đến

thiếu sắt và thiếu máu. Thiếu vitamin A gây ra ức chế quá trình bình thường về trao

đổi chất sắt có thể dẫn đến thiếu máu [128]

- Nhóm có nguy cơ cao với thiếu máu: Nhóm có nguy cơ cao với thiếu máu là nhóm

phụ nữ mang thai (PNMT) hoặc phụ nữ sau sinh, nữ độ tuổi sinh đẻ, trẻ em có cân

nặng sơ sinh (CNSS) thấp, trẻ SDD, trẻ vị thành niên [11]. Trẻ SDD thiếu sắt, thiếu

máu thiếu sắt là do chế độ ăn không đủ về số lượng và đa dạng thực phẩm động vật

19

cũng như thực vật dẫn đến thiếu sắt. Khi trẻ SDD hồi phục có nhu cầu sắt cao cho phát

triển và tạo mô cơ.

- Chẩn đoán thiếu máu và phân độ thiếu máu theo khuyến cáo của TCYTTG [128]:

- Hb từ 11g/dl trở lên: bình thường

- Hb từ 10g/dl - dưới 11 g/dl: thiếu máu nhẹ

- Hb từ 7g/dl - dưới 10g/dl: thiếu máu vừa

- Hb dưới 7 g/dl: thiếu máu nặng

- Hậu quả của thiếu máu [128]: Biểu hiện sớm của thiếu sắt chức năng bao gồm sức

khỏe yếu, mệt mỏi kéo dài, da xanh xao. Thiếu máu sẽ ảnh hưởng xấu đến nhận thức,

hành vi, sự phát triển thể chất của trẻ, tình trạng miễn dịch và bệnh lý nhiễm trùng và

ảnh hưởng xấu đến sử dụng các nguồn năng lượng cơ bắp làm giảm khả năng sinh lý

và hiệu suất làm việc của tất cả các nhóm tuổi. Đặc biệt bà mẹ thiếu máu trong thời kỳ

mang thai sẽ tăng tỷ lệ tử vong bà mẹ, thai chết lưu, tử vong sơ sinh và sinh non.

Người bị thiếu sắt sẽ suy yếu chức năng tiêu hóa và thay đổi mô hình sản xuất hóc

môn và chuyển hóa [128].

- Phòng chống thiếu máu: Bổ sung viên sắt cho các đối tượng có nguy cơ cao như

PNMT, cải thiện chế độ ăn với thực phẩm giàu sắt từ nguồn động vật, giám sát và dự

phòng các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, tăng cường sắt vào thực phẩm như sữa,

bột mì, các loại bánh, nước mắm...[65]. Tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng (GDDD)

và kế hoạch hóa gia đình đóng một vai trò quan trọng trong phòng và kiểm soát thiếu

máu [121].

1.1.4. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em

1.1.4.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em theo các chỉ số z-score

Có nhiều chỉ số nhân trắc để đánh giá tình trạng SDD ở trẻ em. Đó là các chỉ số

chiều cao, cân nặng, chu vi cánh tay, nếp gấp cơ tam đầu và nhị đầu, vòng đầu. Tuy

nhiên phổ biến nhất vẫn là các chỉ số chiều cao và cân nặng của trẻ. Theo đó, các số đo

chiều cao cân nặng của trẻ sẽ được sử dụng để tính toán các chỉ số cân nặng theo tuổi,

chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao [129]. Để xác định tỷ lệ SDD của trẻ

em trong một quần thể, người ta so sánh các chỉ số nói trên với các chỉ số tương ứng

20

của quần thể chuẩn. Năm 2006 TCYTTG đã chính thức khuyến cáo sử dụng quần thể

chuẩn (WHO Child Growth Standards) để đánh giá TTDD của trẻ, thay thế cho quần

thể NCHS (National Center for Health Statistics) đã được sử dụng trước đó vì lý do

quần thể NCHS đã không mô tả được sự thay đổi phát triển rất nhanh ở giai đoạn sớm

của trẻ nhỏ [129]. WHO Child Growth Standards là kết quả của một nghiên cứu được

bắt đầu từ năm 1997 đến năm 2003 bởi TCYTTG với mục tiêu phát triển một chuẩn

quốc tế mới để đánh giá sự phát triển thể chất, TTDD và theo dõi sự phát triển của tất

cả trẻ em từ 0 đến 5 tuổi. Nghiên cứu này là một dự án đa quốc gia dựa vào cộng đồng

với sự tham gia của 8440 trẻ từ các quốc gia Brazil, Ghana, Ấn Độ, Na Uy, Oman và

Mỹ. Chuẩn mới mô tả sự phát triển bình thường của trẻ dưới điều kiện môi trường tối

ưu và có thể sử dụng để đánh giá TTDD của trẻ em ở bất kỳ nơi nào, bất kể dân tộc,

tình trạng kinh tế xã hội và tập quán nuôi dưỡng [129]. Tại Việt Nam Viện Dinh

Dưỡng cũng đã sử dụng quần thể chuẩn này từ năm 2006.

TCYTTG khuyến cáo sử dụng các chỉ số z-scores để đánh giá TTDD ở trẻ. z-

score được tính bằng công thức:

Như vậy ta có các chỉ số z-score tương ứng với các chỉ số nhân trắc bao gồm

chiều cao theo tuổi z-score viết tắt (HAZ), cân nặng theo tuổi z-score (WAZ), cân

nặng theo chiều cao z-score (WHZ). Ba chỉ số này so sánh chiều cao cân nặng của một

trẻ với giá trị trung bình của quần thể chuẩn được nuôi dưỡng tốt cùng tuổi và cùng

giới. Chỉ số HAZ được sử dụng để đo lường tình trạng SDD mạn tính ở trẻ. Chỉ số

WHZ sử dụng để đo lường SDD cấp tính ở trẻ và chỉ số này có thể thay đổi rất nhanh.

Chỉ số WAZ bị ảnh hưởng bởi SDD cấp tính và mãn tính. Một trẻ được coi là SDD

nhẹ cân, SDD thấp còi và gày còm khi các chỉ số z-score tương ứng WAZ, HAZ,

WHZ dưới -2 [53], [129].

1.1.4.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cá nhân và quần thể

1.1.4.2.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cá nhân [53]

21

Bảng 1. 1: Phân loại suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các chỉ số z-score

Z-score WAZ HAZ WHZ

Trên 2 Thừa cân, béo phì

Từ -2 đến +2 Không SDD Không SDD Không SDD

Dưới -2 Nhẹ cân Thấp còi Gày còm

Dưới -3 Nhẹ cân nặng Thấp còi nặng Gày còm nặng

1.1.4.2.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng quần thể theo TCYTTG

Bảng 1. 2: Đánh giá mức độ suy dinh dưỡng ở trong cộng đồng [65]

Mức độ suy dinh dưỡng của cộng đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)

Tiêu chí

Thấp Trung bình Cao Rất cao

Thấp còi <20 20-29 30-39 ≥40

Nhẹ cân <10 10-19 20-29 ≥30

Gày còm <5 5-9 10-14 ≥15

1.1.5. Tình hình suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em

1.1.5.1. Tình hình suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em trên thế giới

1.1.5.1.1. Tình hình suy dinh dưỡng

Trên toàn thế giới thấp còi ảnh hưởng 165 triệu trẻ dưới 5 tuổi chiếm 26% tổng

số trẻ em vào năm 2011, giảm tới 35% khi so sánh với năm 1990 (253 triệu trẻ thấp

còi). Năm 2011 tỷ lệ thấp còi cao nhất ở châu Phi 36% , Địa Trung Hải 35,5% sau đó

là châu Á 27% và vẫn là một vấn đề y tế công cộng. Hơn 90% các trường hợp thấp còi

sống ở châu Phi và châu Á. Tại châu Á năm 2011 tỷ lệ thấp còi ở Trung Á 36,4%,

Đông Nam Á 27,4%, Tây Á 18% [123]. Nói một cách khác tỷ lệ thấp còi ở các nước

đang phát triển là 28,4%, trong khi đó tại các nước phát triển tỷ lệ này là 7,2% [123].

22

SDD thể nhẹ cân ảnh hưởng tới 101 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 16% vào

năm 2011, giảm 36% so với năm 1990 (ước tính 159 triệu trẻ em SDD nhẹ cân) [123].

Mặc dù tỷ lệ thấp còi và nhẹ cân giảm trên toàn cầu kể từ năm 1990 đến nay, nhưng

quá trình giảm này vẫn chưa đủ. Hàng triệu trẻ em khác vẫn có nguy cơ SDD. Năm

2010 tỷ lệ nhẹ cân cao nhất ở khu vực châu Á 20%, sau đó đến châu Phi 17,9%, Địa

Trung Hải 14,2% và cuối cùng là châu Mỹ Latin 3,5%. Tỷ lệ nhẹ cân ở các nước đang

phát triển là 17,8%, trong khi đó tại các nước phát triển tỷ lệ này là 2,3% [123]. SDD

gày còm trên toàn thế giới ảnh hưởng tới 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 7% năm

2011, tăng 24% khi so sánh với năm 1990 [123].

Mặc dù tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi trên toàn cầu giảm, nhưng quá trình giảm đã

không đồng đều. Tại Bangladesh tỷ lệ nhẹ cân năm 1990-2007 giảm từ 64% đến

41,3%, thể thấp còi từ 76,7% đến 43,2%. Tại Indonesia trong giai đoạn 1990-2007 tỷ

lệ SDD nhẹ cân giảm từ 31% - 19,6%. Thể thấp còi từ 42,4% - 28,6% vào năm 2004

và tăng lên đến 40,1% vào năm 2007. Tại Trung Quốc từ năm 1992-2002 tỷ lệ nhẹ cân

là 15,3% giảm đến 6,8%, thấp còi từ 37,6% đến 21,8% [135]. SDD ảnh hưởng tới tất

cả các nhóm tuổi, nhưng phổ biến ở nhóm người nghèo và những người không tiếp cận

được đầy đủ với giáo dục, y tế, nước sạch và hệ thống xử lý chất thải tốt [117].

1.1.5.1.2. Tình hình thiếu máu và chiến lược phòng chống thiếu máu

Thiếu máu thiếu sắt là một trong những rối loạn dinh dưỡng phổ biến và thông

thường nhất trên thế giới, cũng như ảnh hưởng đến số lượng lớn trẻ em và phụ nữ ở

các nước đang phát triển. Khoảng 52% PNMT ở các nước đang phát triền, 23% ở các

nước phát triển thiếu máu [128].

TCYTTG đã tiến hành phân tích các số liệu thiếu máu được thu thập bởi Hệ

thống Thông tin về Vi chất Dinh dưỡng và Vitamin (VMNIS) tại các quốc gia ở tất cả

các châu lục từ năm 1993-2005. Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi

trên toàn thế giới là 47,4%, cao nhất ở châu Phi 64,6%, châu Á 47,7%, vùng biển

Caribe 39,5%, châu Âu 16,7%, trong khi đó Bắc Mỹ 3,4% [104]. Nghiên cứu ở Brazin

cho thấy tỷ lệ thiếu máu của trẻ em từ 0-60 tháng tuổi là 40,9%, nông thôn có tỷ lệ cao

hơn ở thành thị (51,4% so với 39,6%). Tỷ lệ thiếu máu cao nhất gặp ở nhóm tuổi từ 6-

23 tháng (61,8% so với 31,0%) [110].

Các yếu tố nguy cơ gây thiếu máu ở trẻ em cũng đã được tìm thấy bao gồm

thiếu ăn, cai sữa sớm, tần suất sử dụng nhóm thực phẩm giàu đạm thấp, cho ăn dặm

23

không đúng cách, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, nhiễm ký sinh trùng đường ruột,

không tẩy giun, trình độ văn hóa bà mẹ thấp [26], [37], [50]. Vì các lý do trên

TCYTTG khuyến cáo chiến lược phòng chống thiếu máu thiếu sắt tập trung vào 4

điểm chính sau: Giảm đói nghèo, tăng tiếp cận với bữa ăn đa dạng thực phẩm, tăng

cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) và vệ sinh môi trường, thúc đẩy chăm sóc

nuôi dưỡng trẻ tốt hơn và thực hành cho trẻ ăn đúng. Đây cũng là những yếu tố cơ bản

sử dụng cho bất kỳ chương trình PCSDD nào [128]. TCYTTG khuyến cáo sử dụng

phân loại ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của thiếu máu trong quần thể dựa vào tỷ lệ ước

tính dưới đây [128]:

Bảng 1. 3: Phân loại ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của thiếu máu

Phân loại ý nghĩa sức khỏe cộng đồng Tỷ lệ thiếu máu

Tình trạng trầm trọng Từ 40% trở lên

Tình trạng trung bình Từ 20% đến dưới 40%

Tình trạng nhẹ Từ 5 đến dưới 20%

Bình thường Dưới 5%

1.1.5.2. Tình hình suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em Việt Nam

1.1.5.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi

Việt Nam là một trong 34 quốc gia có tỷ lệ SDD cao trên thế giới. Ước tính năm

2010 Việt Nam có 1,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể nhẹ cân, 2,1 triệu trẻ SDD thể

thấp còi và 250 ngàn trẻ SDD thể gày còm. Tỷ lệ thừa cân béo phì là 4,8% [70]. SDD

trẻ em khác nhau giữa các vùng sinh thái. Tây Nguyên có tỷ lệ SDD cao nhất, sau đó

đến đồng bằng Trung Du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ duyên hải miền Trung và

thấp nhất là Nam Bộ [70] (xem bảng dưới đây)

24

Bảng 1. 4: Phân bố tình trạng SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi theo các vùng sinh thái

Nhẹ cân Thấp còi Gày còm Khu vực sinh thái (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %)

Đồng bằng trung du miền núi phía Bắc 22,1 33,7 7,4

Bắc trung bộ duyên hải miền Trung 19,8 31,4 7,6

Tây Nguyên 24,7 35,2 8,1

Nam Bộ 10,7 19,2 5,2

Năm 2010 Việt Nam vẫn có tới 20 trên 63 tỉnh thành có tỷ lệ SDD nhẹ cân trên

20%, ở mức cao, 31 tỉnh có tỷ lệ SDD thấp còi trên 30% ở mức cao, 2 tỉnh có tỷ lệ

thấp còi trên 40% ở mức rất cao. Trong 15 năm qua trung bình hàng năm tỷ lệ SDD

thể thấp còi giảm 1,3% [74]. Trẻ em thiếu vi chất dinh dưỡng vitamin A, chủ yếu là

thiếu vitamin A tiền lâm sàng (dưới 0,7 milimol/l) 14,2%, thiếu hụt iode 22,9% [74].

Kết quả các nghiên cứu cũng cho thấy nhóm tuổi có tỷ lệ SDD thấp còi tăng cao nhất

là nhóm từ 6 đến 24 tháng tuổi. Tỷ lệ thấp còi ở trẻ 0-11 tháng tại Việt Nam 14,2%,

nhưng ở nhóm tuổi 12-23 tháng tỷ lệ này tăng lên đến 23,7%, từ 24-36 tháng 24,7%;

36-47 tháng 26,1%; 48-59 tháng 22,6% [74].

1.1.5.2.2. Tình hình thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi

Trong những năm qua, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi, PNMT và phụ nữ

độ tuổi sinh đẻ tại Việt Nam có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Tỷ lệ thiếu máu

năm 1995 và năm 2000 ở các đối tượng trẻ dưới 5 tuổi, PNMT, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ

trên toàn quốc đã giảm một cách tương ứng như sau: 45,3% xuống 34,1%; 52,7%

xuống 32,2%; 40,2% xuống 24,3% [48]. Năm 2010 tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5

tuổi 29,2 %;, PNMT 36,5%, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 28,8% [74]. Theo vùng sinh thái,

tình trạng thiếu máu cao nhất ở khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc miền Trung,

miền núi phía Bắc, thấp nhất ở đồng bằng sông Hồng, và đồng bằng sông Cửu Long

khu vực thành thị [74]. Nghiên cứu tại Quảng Trị huyện miền núi Đakrông và Hướng

Hóa tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6-36 tháng tuổi 43,5% [55]. Tại Thái Nguyên thiếu máu ở trẻ

5-8 tháng tuổi có tỷ lệ rất cao 74,6% [27]. Như vậy tuổi của trẻ càng nhỏ, tỷ lệ thiếu

máu càng cao.

25

1.2. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình can thiệp

1.2.1. Các nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở trẻ em

Sơ đồ 1. 1: Nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em

1.2.1.1. Mô hình nguyên nhân SDD và tử vong ở trẻ em của UNICEF:

Sơ đồ trên cho thấy các nguyên nhân SDD ở trẻ em bao gồm: Nguyên nhân trực

tiếp ở trẻ như thiếu ăn và bệnh tật; nguyên nhân tiềm tàng như an ninh thực phẩm hộ

gia đình không đảm bảo, chăm sóc bà mẹ trẻ em chưa tốt, thiếu dịch vụ chăm sóc y tế,

vệ sinh môi trường kém; các nguyên nhân cơ bản như kinh tế xã hội, thượng tầng

chính trị và tư tưởng [74].

26

Xã hội

Cộng đồng

Mối quan

Cá nhân trẻ

hệ với trẻ

1.2.1.2. Mô hình sinh thái học

Sơ đồ 1. 2: Mô hình sinh thái học

Nếu xem xét yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng SDD của trẻ theo mô hình

sinh thái học, các nghiên cứu cho thấy có rất nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến tình

trạng SDD ở trẻ như yếu xã hội, cộng đồng, mối quan hệ với trẻ bao gồm cả gia đình

và bản thân trẻ [91], [112]:

Các yếu tố môi trường xã hội: Kinh tế đói nghèo, chính sách xã hội, chính sách y tế tại

các nước, các dịch vụ y tế, các hoạt động phòng chống SDD được triển khai tại các

quốc gia [97], [99], [109], [121]. Ngoài ra nội chiến, biến đổi khí hậu, thiên tai (bão

lụt, hạn hán…) cũng là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ SDD ở các quốc gia bị ảnh hưởng

[20], [88], [131]. Một nguyên nhân gián tiếp khác là phát triển dân số vượt quá mức

cân bằng dân số sẽ ảnh hưởng và tạo gánh nặng cho nhiều lĩnh và cả SDD ở trẻ em

[65].

Yếu tố cộng đồng: Vệ sinh môi trường tại cộng đồng kém, tập quán văn hóa địa

phương về NDTN không hợp lý [134], hoạt động của cơ sở y tế tại địa phương, các

dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em, chương trình phòng chống SDD (PCSDD) trẻ em

đang được triển khai thực hiện tại địa phương [102], hoạt động của các nhà trẻ tư thục

và dịch bệnh tại địa phương, quảng cáo sữa công thức của các hãng sữa..

Các mối quan hệ và hộ gia đình: Các mối quan hệ ảnh hưởng tới tới KT-TH của bà mẹ

và làm tăng nguy cơ SDD ở trẻ như thu nhập hộ gia đình trên đầu người thấp, gia đình

đông con, trình độ văn hóa của bà mẹ thấp [62] [68], [80]. KT-TH của bà mẹ kém, sai

lầm về phương pháp nuôi dưỡng trẻ như cai sữa sớm, cho ăn bổ sung (ABS) không

hợp lý, chế độ ăn của trẻ không đủ cả về số lượng chất lượng, thiếu năng lượng

27

protein, thiếu vi chất dinh dưỡng [17, 62], [107]. Ảnh hưởng của người trong gia đình

và bạn bè tới hành vi của bà mẹ [13] [17], [29, 31], [80].

Yếu tố bản thân trẻ: Cân nặng sơ sinh của trẻ thấp, tuổi của trẻ trên 6 tháng, chế độ ăn

năng lượng thấp [29], [51], [62], [117]. Nhiễm ký sinh trùng, nhiễm trùng đặc biệt là

tiêu chảy, viêm đường hô hấp và bệnh sởi [85], [86], [117], [121]. Ngoài ra những trẻ

bị dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh cũng có nguy cơ cao SDD

[65].

1.2.2. Các can thiệp dựa trên bằng chứng được khuyến cáo

Nhóm nghiên cứu dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em đánh giá tổng hợp các nghiên

cứu can thiệp về dinh dưỡng của tạp chí Lancet đã chỉ ra rằng các ca tử vong ở trẻ em

dưới 5 tuổi liên quan đến SDD có thể giảm 15% nếu bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi tiếp

cận được với 10 can thiệp dinh dưỡng dưới đây với độ bao phủ 90% [84].

(cid:1) Chế độ dinh dưỡng tối ưu trong thời kỳ mang thai

- Bổ sung các vi chất dinh dưỡng cần thiết trong thai kỳ đối với tất cả các bà mẹ

- Bổ sung can xi đối với các bà mẹ có nguy cơ thiếu can xi

- Bổ sung protein năng lượng trong trường hợp bà mẹ thiếu protein

- Bổ sung đủ lượng muối iod cần thiết

(cid:1) Các thực hành dinh dưỡng trẻ nhỏ

- Tăng cường thực hành cho trẻ bú sớm, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và

tiếp tục cho bú đến 24 tháng tuổi

- Nâng cao nhận thức về ABS hợp lý ở bộ phận người dân được đảm bảo về

lương thực và tăng cường lương thực thực phẩm cho bộ phận người dân chưa

được đảm bảo về lương thực.

(cid:1) Bổ sung vi chất dinh dưỡng ở nhóm trẻ em có nguy cơ cao

- Bổ sung vitamin A cho trẻ 6-59 tháng tuổi

- Bổ sung kẽm cho trẻ 12-59 tháng tuổi

(cid:1) Quản lý SDD cấp tính

28

- Tăng cường ABS đối với trường hợp SDD cấp tính vừa

- Quản lý điều trị các trường hợp SDD cấp tính nặng

1.2.3. Mô hình phòng chống các vấn đề sức khỏe liên quan đến y tế công cộng

Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng mô hình truyền thông đa dạng tại

tuyến y tế cơ sở (YTCS), đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng trên diện rộng, nên

mô hình phòng chống của Y tế công cộng đã được áp dụng. Mô hình gồm 4 bước: 1)

Xác định vấn đề SDD và KT-TH của bà mẹ. 2) Xác định yếu tố tăng cường, yếu tố

nguy cơ tới tình trạng SDD và KT-TH của bà mẹ (thông qua mục tiêu 1 của nghiên

cứu). 3) Xây dựng can thiệp và thử nghiệm can thiệp (thông qua mục tiêu 2 của nghiên

cứu), đánh giá hiệu quả của can thiệp (thông qua mục tiêu 3 của nghiên cứu). 4) Đảm

bảo cho việc triển khai sử dụng mô hình trên diện rộng (thông qua mục tiêu 3 của

y tế công cộng [87]:

nghiên cứu). Dưới đây là sơ đồ mô hình phòng chống các vấn đề sức khỏe liên quan đến

Sơ đồ 1. 3: Mô hình phòng chống các vấn đề sức khỏe liên quan đến y tế công cộng

29

1.2.4. Tầm quan trọng chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 24 tháng tuổi

Các nghiên cứu chỉ ra rằng chăm sóc trẻ em trong 1,000 ngày đầu đời là rất quan

trọng. Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai sẽ giúp cho thai nhi phát triển đầy

đủ [23]. Yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ sơ sinh có cân nặng thấp là TTDD kém của người

mẹ trước khi có thai và chế độ ăn không cân đối đầy đủ chất dinh dưỡng khi mang thai

[62], [121]. Chăm sóc dinh dưỡng tốt cho trẻ trong khoảng thời gian từ 6-24 tháng tuổi

tốt sẽ cải thiện được chiều cao theo tuổi của trẻ [124], [116], [117]. Giai đoạn 6-24

tháng tuổi là giai đoạn trẻ học ăn thức ăn từ bên ngoài, hệ tiêu hóa còn non trẻ, miễn

dịch thụ động do mẹ truyền sang trẻ cũng suy giảm. Hệ miễn dịch của trẻ chưa có đầy

đủ miễn dịch tự nhiên và luôn phải đáp ứng với mầm bệnh từ môi trường bên ngoài,

nên trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, dẫn tới vòng nhiễm trùng, chán ăn và SDD ở trẻ

[86], [7], [98]. Trong giai đoạn này người muôi dưỡng trẻ cần có KT-TH nuôi dưỡng

trẻ đúng để giúp trẻ vượt qua các khó khăn mà trẻ gặp phải. Có nhiều bằng chứng cho

thấy tỷ lệ mắc mới thấp còi cao nhất trong nhóm 6-24 tháng tuổi [15], [22], [24],

[124].

1.2.5. Tầm quan trọng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và Chiến lược quốc gia

về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030

Mô hình niềm tin sức khỏe (Health Belief Model) viết tắt HBM là một trong những

lý thuyết đầu tiên của hành vi sức khỏe, được phát triển vào những năm 1950 bởi một

nhóm các nhà y tế công cộng và tâm lý học xã hội của Mỹ Hochbaum, Rosenstock, và

Kegels. HBM đã tiếp tục được phát triển bởi Rosenstock và Becker trong thập niên

1970 và 1980, sửa đổi bổ sung mô hình đã được thực hiện vào cuối năm 1988 [126].

HBM cho rằng hành vi liên quan đến sức khỏe của một người phụ thuộc vào nhận thức

tới bốn lĩnh vực sau: Mức độ nghiêm trọng của một căn bệnh, mức độ cảm nhiễm của

người đó với bệnh tật, lợi ích thực hiện hành động phòng chống, các cản trở thực hiện

hành động đó. HBM giải quyết mối quan hệ giữa nhận thức niềm tin và hành vi của

một người. Nó cung cấp cách thức để hiểu và dự đoán khách hàng sẽ hành động liên

quan đến sức khỏe như thế nào và làm thế nào họ sẽ tuân thủ với các liệu pháp chăm

sóc sức khỏe [126]. Vì vậy HBM là cơ sở lý thuyết để xây dựng các mô hình truyền

thông GDDD (phụ lục 1)

30

Trong lĩnh vực giáo dục sức khỏe và đặc biệt là GDDD, truyền thông là một biện

pháp quan trọng nâng cao sức khỏe cá nhân và cộng đồng. Đầu tư cho truyền thông có

khả năng mang lại độ bao phủ rộng, hiệu quả cao với chi phí thấp. Truyền thông có

nhiều hình thức và nhiều nhóm đối tượng đích khác nhau. Truyền thông có thể thay

đổi được những tập quán cũ và tạo ra những chuẩn mực mới, thúc đẩy bà mẹ có thực

hành đúng trong NDTN. Truyền thông và nâng cao năng lực hoạt động của y tế cơ sở

luôn là một trong những giải pháp quan trọng trong các Chiến lược quốc gia về dinh

dưỡng những giai đoạn vừa qua và hiện nay [5], [34]. Mục tiêu chính của chiến lược là

cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em; cải thiện tình trạng vi chất dinh

dưỡng; nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý; nâng cao năng

lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.

Các giải pháp chính của Chiến lược quốc gia bao gồm: Giải pháp về chính sách,

nguồn lực, truyền thông vận động, thông tin truyền thông GDDD và các giải pháp về

chuyên môn kỹ thuật. Giải pháp về truyền thông vận động, thông tin truyền thông

GDDD bao gồm triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình,

phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm

nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống SDD thấp

còi [5]. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật bao gồm xây dựng các giải pháp can thiệp

đặc hiệu ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối

tượng có nguy cơ khác. Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau

khi sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (NCBSMHT) trong 6 tháng đầu và

ABS hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi. Nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ tư vấn và

phục hồi dinh dưỡng. Sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương trong bữa ăn

hàng ngày [5].

1.2.6. Một số khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng cho trẻ nhỏ

1.2.6.1. TCYTTG khuyến cáo về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung:

Cho trẻ bú sớm trong vòng giờ đầu sau sinh; NCBSMHT trong 6 tháng đầu. Bắt

đầu cho ABS bằng thức ăn an toàn và đầy đủ chất dinh dưỡng khi được 6 tháng tuổi

(tròn 180 ngày tuổi) và tiếp tục bú mẹ ít nhất cho đến 12 tháng tuổi. Thực hành cho ăn

theo đáp ứng. (Ví dụ: trực tiếp cho trẻ ăn và hỗ trợ trẻ lớn hơn ăn, cho trẻ ăn chậm hơn

31

và kiên nhẫn hơn, khuyến khích trẻ ăn không ép trẻ ăn, nói chuyện với trẻ và duy trì

giao tiếp bằng mắt). Thực hành vệ sinh và chế biến thức ăn thích hợp. Cho ăn đa dạng

thức ăn giàu dinh dưỡng. Sử dụng thức ăn bổ sung vitamin và khoáng chất nếu có nhu

cầu. Cho ăn lỏng hơn khi trẻ bệnh bao gồm bú mẹ nhiều hơn và cung cấp thức ăn

mềm, nhiều chất dinh dưỡng, cho ăn thức ăn mà trẻ thích [133]. Khuyến cáo cũng

nhắm đến nhu cầu của trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV. Sử dụng thuốc kháng vi rút

hiện nay cho phép những trẻ này bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú mẹ

cho đến 12 tháng tuổi [130].

1.2.6.2. Viện Dinh Dưỡng khuyến cáo

- Dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai: Trong lúc mang thai và cho con bú người mẹ

phải ăn nhiều hơn bình thường, ăn đa dạng và đầy đủ 4 nhóm thực phẩm. Không nên

sử dụng các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc. Bà mẹ không

nên kiêng khem quá mức. Phụ nữ có thai nên làm việc theo khả năng, không được làm

việc quá sức. Tháng cuối nên nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng, đảm bảo ngủ đủ [71].

- Nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung: Cho trẻ bú sớm ngay trong vòng 1 giờ

đầu sau sinh, NCBSMHT trong 6 tháng đầu, bú mẹ kéo dài từ 18-24 tháng tuổi. Bắt

đầu cho trẻ ABS khi trẻ tròn 6 tháng tuổi và tiếp tục bú mẹ. Cho trẻ ăn thức ăn đa

dạng, đủ 4 nhóm thực phẩm, giàu dinh dưỡng, ăn đủ bữa theo lứa tuổi. Sử dụng thức

ăn bổ sung vitamin và khoáng chất nếu có nhu cầu. Cho ăn lỏng hơn khi trẻ bệnh, cho

bú mẹ nhiều hơn, thức ăn mềm, đủ chất dinh dưỡng [71].

1.3. Cơ sở thực tiễn-Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

1.3.1. Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trên thế giới

1.3.1.1. Chính sách và chiến lược can thiệp rút ra từ nghiên cứu

Một nghiên cứu phân tích tổng hợp kết quả của 58 nghiên cứu và đánh giá có

chất lượng liên quan tới PCSDD được xuất bản trong vòng 10 năm gần đây, có độ bao

phủ rộng tới các lĩnh vực và được tiến hành bởi hàng loạt các tổ chức khác nhau cho

thấy vấn đề dinh dưỡng của trẻ có thể được giải quyết thông qua một lọat các can thiệp

hiệu quả được triển khai trên diện rộng, nhưng những điều kiện tiên quyết sau đây cần

phải có để việc này xảy ra: Ở mức độ quốc tế, những nhà tài trợ cần phải liên kết, hỗ

trợ chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ quản lý và kể cả hỗ trợ tiền mặt để đảm bảo việc sử

32

dụng hiệu quả nhất các nguồn hỗ trợ quốc tế. Các nước đang phát triển nên đưa vấn đề

dinh dưỡng vào chương trình nghị sự và có các mục tiêu rõ ràng, để các nhà tài trợ có

thể liên kết và sử dụng các hệ thống sẵn có tại địa phương hỗ trợ PCSDD. Ở cấp quốc

gia, cấu trúc chính phủ và các cơ quan cần được đặt đúng chỗ, để hỗ trợ môi trường

thuận lợi cho dinh dưỡng. Các quyết định phải dựa trên bằng chứng, chịu trách nhiệm

ở tất cả các cấp độ bao gồm cả khu vực nhà nước và tư nhân. Ở cấp độ cộng đồng,

chuỗi trách nhiệm phải được chuyển giao tới sự tham gia tích cực của hộ gia đình. Đây

là cơ sở chính yếu cho sự duy trì của bất kỳ can thiệp phù hợp nào [113]. Các chính

sách thích hợp, các can thiệp thúc đẩy NCBSMHT, cho trẻ ABS thích hợp, cung cấp

đa vi chất dinh dưỡng [103], vitamin A và kẽm, quản lý thích hợp những trường hợp

SDD nặng đã hứa hẹn hiệu quả đối với việc làm giảm tử vong ở trẻ, giảm SDD và các

bệnh tật liên quan đến SDD [121]. Người ta cũng đã ước tính với gói can thiệp toàn

diện có hiệu quả đối với PCSDD có thể phòng được ¼ tử vong ở trẻ dưới 36 tháng

tuổi, giảm được tỷ lệ thấp còi xuống tới 1/3 và ngăn chặn khoảng 60 triệu DALYs

[96].

1.3.1.2. Các can thiệp trực tiếp trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

Các can thiệp trực tiếp được sử dụng trong PCSDD là các can thiệp phục hồi,

điều trị SDD nặng và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho PNMT và trẻ em. Các nghiên

cứu trên thế giới đã cho thấy quản lý các trường hợp SDD cấp tính nặng theo hướng

dẫn của TCYTTG giảm tỷ lệ tử vong tới 55% (OR 0,45; 95% CI: 0,32- 0,62). Các

nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng gói thức ăn giàu năng lượng ăn liền và được sử dụng

như một liều điều trị (Ready-to-use therapeutic food), có thể sử dụng để quản lý SDD

cấp tính nặng [105]. Can thiệp ngắn hạn phục hồi trẻ SDD và điều trị các bệnh nhiễm

trùng có hiệu quả với mức chi phí thấp ở nước có xung đột nội chiến [88]. Các chương

trình bổ sung vi chất dinh dưỡng được đánh giá có hiệu quả. Chương trình bắt buộc bổ

sung muối iode trong thập kỷ vừa qua đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bướu cổ của các

cộng đồng có nguy cơ. Kết quả của 6 trong 8 thử nghiệm cung cấp vitamin A đã chỉ ra

bằng chứng làm giảm 20-50% tỷ lệ tử vong trẻ [121]. Tại Indonesia, sự gia tăng tiêu

thụ sữa tăng cường chất sắt và mỳ có liên quan với tỷ lệ giảm bệnh thiếu máu trẻ em

[119]. Thêm sắt cho vào sữa và mì là một chiến lược có thể được áp dụng rộng rãi như

là một can thiệp làm giảm tình trạng máu thiếu sắt ở trẻ. Cung cấp kẽm cho trẻ em, gói

33

đa vi chất dinh dưỡng cho PNMT cũng rất có hiệu quả đối với PCSDD và thiếu máu ở

trẻ em [78], [90], [93]. Nhưng ở nhiều nước những can thiệp này chưa được triển khai

ở quy mô lớn [93].

1.3.1.3. Các can thiệp gián tiếp và thông tin giáo dục truyền thông dinh dưỡng

Hiệu quả của các can thiệp thông tin giáo dục truyền thông dinh dưỡng: Các can thiệp

tuyên truyền vào nhóm đối tượng đích là cán bộ y tế (CBYT), nhân viên tiếp cận cộng

đồng được tiến hành ở một số nước cho thấy đã có hiệu quả thay đổi thực hành NDTN

của bà mẹ và TTDD của trẻ. Tại Pakistan, nghiên cứu can thiệp tập huấn cho CBYT

tại tuyến YTCS về kỹ năng tư vấn cho thấy tăng tỷ lệ phát triển của trẻ trong nhóm can

thiệp, với tác dụng lớn nhất quan sát thấy ở trẻ lứa tuổi từ 12 tháng trở lên [137]. Tại

Thụy Điển nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của đào tạo cho nữ hộ sinh và y tá chăm

sóc hậu sản định hướng quá trình tư vấn hỗ trợ các bà mẹ về việc cho con bú. Kết quả

cho thấy chương trình đào tạo liên quan với giảm số lượng trẻ sơ sinh sử dụng sản

phẩm thay thế sữa mẹ trong 1 tuần đầu sau sinh và trì hoãn việc giới thiệu các sản

phẩm thay thế sữa mẹ sau khi xuất viện [89]. Tại Công Gô, nghiên cứu đánh giá hiệu

quả của các tình nguyện viên cộng đồng trong việc thúc đẩy NCBSMHT tại một khu

vực có tỷ lệ SDD cao. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu

tháng đầu trong nhóm can thiệp cao hơn trong nhóm chứng 57,7% [81]. Nghiên cứu ở

Nigeria, tình nguyện viên nữ tư vấn cho các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ qua thăm hộ

gia đình. Kết quả, tư vấn là một chiến lược hữu ích cho việc thúc đẩy NCBSMHT

trong sáu tháng đầu [114]. Tại Nam Phi chương trình vãng gia bán nghiệp dư được

phát triển để cải thiện dinh dưỡng ở trẻ em. Các bà sơ Mentor được đào tạo để tiến

hành thăm hộ gia đình trong một năm, hỗ trợ bà mẹ giải quyết vấn đề về dinh dưỡng.

Kết quả sau 3 tháng, trẻ em trong điều kiện can thiệp có nhiều khả năng phục hồi thể

trạng (đạt tiêu chuẩn cân nặng theo tuổi) hơn trẻ em trong nhóm chứng [118]. Hoạt

động cộng tác viên (CTV) dinh dưỡng, được đào tạo bời các chuyên gia dinh dưỡng

đồng thời với trợ giúp lương thực cũng có hiệu quả qua các nghiên cứu ở Nam Phi và

Úc [111], [125].

Tulio Konstanlyner và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả của

tập huấn đối với các giáo viên bảo mẫu chăm sóc hàng ngày cho những trẻ em thiếu

máu trong vườn trẻ tại 8 trung tâm nuôi trẻ tại Sao paulo, Brazil. Can thiệp đã được

34

thiết lập ở 4 trung tâm nuôi trẻ và có đối chứng. Đối tượng nghiên cứu là 250 trẻ từ các

trung tâm. Kết quả cho thấy trẻ em trong nhóm không can thiệp có nguy cơ thiếu máu

cao gấp 2,1 lần (95% CI: 1,04- 4,30) so với nhóm can thiệp [100].

Các chương trình giáo dục sức khỏe, tư vấn dinh dưỡng cho người nuôi dưỡng

trẻ và cộng đồng đã được chứng minh có hiệu quả. Bhutta và cộng sự đã thu thập các

nghiên cứu can thiệp thử nghiệm có đối chứng từ các nguồn số liệu, các thư viện lưu

trữ liên quan. Kết quả phân tích cho thấy các chiến lược khuyến khích bú sữa mẹ có

ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tử vong của trẻ, nhưng ảnh hưởng đến tỷ lệ SDD thấp còi

không nhiều. Trong cộng đồng có đầy đủ thức ăn, giáo dục về ABS cho bà mẹ sẽ làm

tăng chiều cao theo tuổi của trẻ với z-score là 0,25 (95% CI: 0,01-0,49) trong khi cung

cấp thực phẩm bổ sung (có giáo dục hoặc không giáo dục bà mẹ) ở cộng đồng không

[83].

có đủ thức ăn làm tăng chiều cao theo tuổi của trẻ với z-core 0,41 (95% CI: 0,05-0,76)

Các can thiệp như theo dõi sự phát triển của trẻ, phối hợp với giáo dục bà mẹ, vận

động cộng đồng và bà mẹ sử dụng các dịch vụ CSSK ban đầu làm giảm tỷ lệ SDD ở

trẻ đã được chứng minh ở nhiều nghiên cứu như nghiên cứu tại Senegal, Malawi và

những nghiên cứu được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới [82], [92], [94]. Nghiên cứu tại

Senegal đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng (Dự Án Tăng Cường Dinh Dưỡng

Senegal từ năm 2004 đến 2006) nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ nhỏ dưới

36 tháng tuổi tại Senegal, với thiết kế đánh giá trước và sau can thiệp có nhóm đối

chứng. Các hoạt động can thiệp được thực hiện trong vòng 2 năm bao gồm vận động

CBYT và CTV dinh dưỡng cung cấp dịch vụ, theo dõi sự tăng trưởng của trẻ và tư vấn

cho bà mẹ có con nhỏ, khuyến khích thai phụ và bảo mẫu tìm kiếm dịch vụ y tế dự

phòng như chăm sóc trước và sau khi sinh, tiêm chủng, tẩy giun và bổ sung vi chất.

Kết quả can thiệp vận dộng cộng đồng và bà mẹ đã làm thay đổi đáng kể chiều hướng

SDD ở trẻ so với quần thể tham chiếu. Tỉ lệ chênh lệch SD của trẻ nhẹ cân ở các làng

sau khi can thiệp là 0,83 (95% CI: 0,68-1,00) [92]. Tuy nhiên thông qua việc tổng hợp

phân tích các can thiệp người ta thấy rằng, chỉ theo dõi cân nặng hay sự phát triển của

trẻ đơn thuần sẽ không có hiệu quả trong việc làm giảm SDD ở trẻ [83].

Armer Imdad và cộng sự đã tiến hành xem xét một cách hệ thống về các thử

nghiệm ngẫu nhiên và bán ngẫu nhiên đã được công bố trên PubMed, thư viện

35

Cochrane và cơ sở dữ liệu của TCYTTG trong khu vực. Các tác giả đưa ra giả thuyết

rằng thức ăn bổ sung và giáo dục người mẹ về thức ăn bổ sung sẽ cải thiện đáng kể

TTDD của trẻ trong nhóm can thiệp so với đối chứng, sau đó tiến hành phân tích Meta

về sự thay đổi trọng lượng và chiều cao của trẻ qua 17 nghiên cứu đã được chọn. Kết

quả cho thấy cung cấp thức ăn bổ sung thích hợp (có hoặc không tư vấn dinh dưỡng)

và can thiệp giáo dục bà mẹ đơn thuần về ABS đều có hiệu quả cải thiện các chỉ số cân

nặng và chiều cao của trẻ [95].

Hiệu quả can thiệp tăng cường sản xuất thực phẩm hộ gia đình: Tăng thu nhập hộ gia

đình và tăng tính sẵn có của thực phẩm sẽ dẫn đến tăng sử dụng lương thực thực phẩm,

tăng cường dinh dưỡng cho trẻ. Đây là một chiến lược cần được thực hiện ở phạm vi

rộng và là chương trình dài hạn. Có bằng chứng rằng nuôi trồng tại hộ gia đình có thể

làm tăng tính đa dạng chế độ ăn của trẻ và giảm thiếu hụt chất dinh dưỡng [82], [94],

[113].

Hiệu quả của tăng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK, nước sạch và vệ sinh môi

trường: Một phân tích dân số ở Mexico và hệ thống Giám sát dinh dưỡng quốc gia đã

chỉ ra rằng những chương trình hỗ trợ tiền mặt cho các hộ gia đình để tiếp cận các dịch

vụ CSSK đã và đang thành công nhất một khi hàng lọat các can thiệp hiệu quả chi phí

thấp khác cũng được tiến hành đồng thời như tiêm chủng mở rộng, cung cấp nước sạch

và cung cấp vitamin A [94], [113].

Ngoài ra việc tạo môi trường thuận lợi và tăng ảnh hưởng của cộng đồng trong

quá trình ra quyết định, nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội ở các nước Nam Á,

Cận Sa mạc Saharan ở châu Phi, Mỹ Latin và vùng biển Caribe, cơ cấu lại chính sách

kinh tế ở tầm vĩ mô ở Trung Quốc và Thái Lan cũng gián tiếp làm giảm tình trạng

SDD ở trẻ em đã được chứng minh qua các nghiên cứu [113].

1.3.2. Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng tại Việt Nam

1.3.2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng

Theo đánh giá của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam là một trong những nước có những

tiến bộ vượt bậc trong cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em và bà mẹ. Chính phủ đã cam

kết giảm tỷ lệ thấp còi trong cộng đồng. Giảm tỷ lệ SDD ở trẻ là một trong những chỉ

tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc và các cấp. Điều này đã góp phần quan trọng trong

36

chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của chính quyền tại các địa phương. Ủy ban Các vấn

đề xã hội của Quốc hội đã đưa nội dung PCSDD vào chương trình nghị sự tại Quốc

hội và khuyến nghị các đại biểu dân cử các cấp giám sát việc thực hiện chương trình

PCSDD tại các địa phương, hỗ trợ kinh phí địa phương cho PCSDD [70].

Dự án PCSDD quốc gia giai đoạn 2006-2010 đã được triển khai trên toàn quốc

với nhiều can thiệp khác nhau bao gồm truyền thông GDDD, phòng chống thiếu vi

chất dinh dưỡng như vitamin A cho trẻ em từ 6-36 tháng tuổi, cung cấp viên sắt và

viên đa vi chất dinh dưỡng cho PNMT. Thử nghiệm gói can thiệp toàn diện (tẩy giun,

và sử dụng viên đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ tiền mang thai) đã được triển khai

thí điểm tại một số huyện, phục hồi trẻ SDD ở một số ít vùng khó khăn, theo dõi tăng

trưởng trẻ em, mở một số phòng tư vấn dinh dưỡng tại các cơ sở y tế tại 21 tỉnh [70].

Các chương trình hợp tác quốc tế cũng được đẩy mạnh trong các lĩnh vực nâng cao

năng lực hoạt động cho cán bộ dinh dưỡng ở các cấp và hỗ trợ cho chương trình cung

cấp vitamin A [70]. Một số nghiên cứu đánh giá đã chứng minh được hiệu quả của

chương trình PCSDD đối với tình trạng dinh dưỡng của trẻ và KT-TH thực hành nuôi

dưỡng trẻ của bà mẹ tại các địa phương [33], [34], [63].

Theo nhận định của Viện dinh dưỡng (VDD), dự án PCSDD quốc gia giai đoạn

2006-2010 còn có những tồn tại. Các can thiệp bổ sung vi chất dinh dưỡng còn phụ

thuộc vào hỗ trợ của UNICEF và các tổ chức quốc tế. Tính bền vững của các chương

trình chưa được đảm bảo, phần lớn hoạt động phải dựa vào ngân sách, tính chủ động

trong xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết của các địa phương còn hạn chế [70].

Những khó khăn tồn tại khi thực hiện can thiệp GDDD cho CTV dinh dưỡng, y tế thôn

bản là trình độ của giảng viên tuyến huyện chưa đảm bảo, ngân sách dành cho tập

huấn chưa đủ và chưa có chất lượng [70].

1.3.2.2. Hiệu quả của các can thiệp qua các nghiên cứu

Hiệu quả của các can thiệp trực tiếp bổ sung vitamin A và các vi chất dinh

dưỡng: Can thiệp được chứng minh có hiệu quả và đã được triển khai trên diện rộng

toàn quốc là bổ sung Vitamin A, vận động sản xuất và sử dụng muối Iode [6], [36],

[48], [70]. Các can thiệp bổ sung kẽm, viên đa vi chất dinh dưỡng, bột dinh dưỡng

được thử nghiệm ở một vài nghiên cứu và được đánh giá có hiệu quả [21] [44]. Kết

37

quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hà và cộng sự cho thấy bổ sung kẽm và

Sprinkles (đa vi chất) có hiệu quả tốt đối với chỉ số nhân trắc ở trẻ thấp còi [16].

Nghiên cứu bổ sung đa vi chất (Davin-kid) đã có hiệu quả tích cực đối với tăng trưởng

và TTDD, bệnh tật của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi tại Sóc Sơn [30]. Vấn đề đặt ra là làm

thế nào để trẻ và bà mẹ có đủ những vi chất này bằng nguồn thực phẩm sẵn có, tại một

nước mà kinh tế đã phát triển hơn không thuộc nước nghèo nữa.

Hiệu quả của các can thiệp gián tiếp thông tin giáo dục truyền thông: Các nghiên cứu

đã chỉ ra rằng một trong những yếu tố quan trọng liên quan với tình trạng SDD ở trẻ là

KT-TH nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và GDDD [62],

[67], [97]. Khi bà mẹ thiếu kiến thức dẫn đến cho trẻ ABS thiếu về chất lượng cũng

như số lượng. Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bệnh không thích hợp, ép trẻ ăn quá mức

không cho trẻ ăn theo đáp ứng đều có thể làm cho trẻ SDD hoặc chán ăn kéo dài và

dẫn đến SDD [7], [77]. Điều này là cơ sở cho các khuyến nghị thiết kế các chương

trình can thiệp phù hợp tại từng địa phương để tăng KT-TH và thay đổi hành vi

(TĐHV) của bà mẹ. Trong những năm qua một số can thiệp GDDD đã được tiến hành

tại một số địa phương, được đánh giá có hiệu quả. Các chương trình này có thể chỉ là

GDDD, hoặc GDDD kết hợp với cấp vốn nhỏ, tạo nguồn thực phẩm sẵn có hoặc phát

triển kinh tế hộ gia đình [4], [8], [14]. Thậm chí gần đây một nghiên cứu truyền thông

cho người cha có nhóm đối chứng thực hiện tại Chí Linh, Hải Dương cho thấy GDDD

cho người cha trong vòng một năm bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp đã tăng

kiến thức của người cha về NCBSMHT so với nhóm chứng [1].

Hoàng Khải Lập đã triển khai nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng tại 2 xã của

huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên với thời gian can thiệp 12 tháng, trên nhóm đối

tượng bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi. Ở nhóm chứng trẻ được nuôi dưỡng bình thường,

nhóm can thiệp, trẻ được ăn những thức ăn do bà mẹ đã được GDDD chuẩn bị. Kết

quả KT-TH của bà mẹ tăng ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng. Tỷ lệ SDD thể nhẹ

cân, thể thấp còi giảm ở xã can thiệp nhiều hơn so với nhóm chứng [35].

Phạm Hoàng Hưng đã triển khai nghiên cứu đánh giá hiệu quả truyền thông tích

cực đến đa dạng hóa bữa ăn và TTDD bà mẹ trẻ em tại 2 xã huyện Phong Điền tỉnh

Thừa Thiên Huế, với thiết kế can thiệp cộng đồng, so sánh trước sau, có nhóm đối

chứng. Đối tượng là bà mẹ có con từ 6-24 tháng, bà mẹ tuổi sinh đẻ 20-35, trẻ em 6-24

38

tháng. Can thiệp GDDD được thực hiện trong 18 tháng với các hình thức phát tờ rơi,

poster phòng chống thiếu máu, in những thông điệp chính về các biện pháp phòng

chống thiếu máu, tập huấn cho CBYT, CTV dinh dưỡng và cán bộ hội phụ nữ (HPN),

tổ chức hội thi tìm hiểu kiến thức tại các trường học khối phổ thông, hội thi vườn cây

rau xanh do hội nông dân, HPN và CTV dinh dưỡng đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu

cho thấy KT-TH của bà mẹ tăng, tần suất tiêu thụ thực phẩm có nguồn gốc thực vật,

động vật giàu sắt tăng lên có ý nghĩa tại xã can thiệp. Chỉ số đa dạng hóa nhóm và loại

thực phẩm tăng, nồng độ Hb của bà mẹ tăng, tỷ lệ thiếu máu giảm [25]. Tuy nhiên

nghiên cứu này có nhược điểm cỡ mẫu nhỏ.

Tương tự can thiệp thử nghiệm kết hợp giữa GDDD với cung cấp vốn nhỏ hoặc

hướng dẫn nuôi trồng để tạo nguồn thức ăn sẵn có cho trẻ em cũng được cho là có hiệu

quả. Mai Văn Quang đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng tổng hợp thực hiện tại 5

xã ở huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1999-2007 [57]. Nghiên cứu có thiết

kế đánh giá trước và sau can thiệp, không có nhóm đối chứng. Can thiệp bao gồm cân

trẻ, chấm biểu đồ tăng trưởng, tổ chức nấu cháo dinh dưỡng, tuyên truyền giáo dục

phục hồi trẻ SDD, chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho bà mẹ có thai, thăm hộ gia

đình, phát triển vườn ao chuồng, cải thiện bữa ăn gia đình bằng thức ăn sẵn có để

PCSDD, chăm sóc thai nghén, cung cấp hạt, cây và con giống cho các gia đình có con

SDD và phụ nữ có thai, tổ chức tham quan các mô hình làm kinh tế giỏi và nhân rộng

ra cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy can thiệp tác động tích cực đến TTDD trẻ

em, hành vi sức khỏe của người mẹ được cải thiện rõ rệt. Nghiên cứu này có can thiệp

đa dạng, và thời gian tương đối phù hợp cho chuỗi kết quả dài. Tuy nhiên thiết kế

nghiên cứu là đánh giá trước và sau can thiệp không có nhóm đối chứng, cho nên kết

quả nghiên cứu có thể còn hạn chế.

Phou Sophal và cộng sự tiến hành đánh giá can thiệp GDDD nhóm nhỏ, có nhóm

chứng sau 12 tháng. Đối tượng là trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ tại 4 xã thuộc huyện Ba

Bể tỉnh Bắc Kạn [52]. Kiến thức nuôi dưỡng chăm sóc trẻ được truyền đạt hàng tháng

cho các bà mẹ với nguyên tắc cụ thể “cầm tay chỉ việc” tập trung vào 4 nội dung:

Hướng dẫn cho trẻ ăn bổ sung, hướng dẫn nguồn thực phẩm tại chỗ, thực hành nuôi

con bằng sữa mẹ, chăm sóc trẻ khi bị tiêu chảy, viêm đường hô hấp cấp tính, sử dụng

biểu đồ theo dõi tăng trưởng. Bà mẹ được phát tài liệu những thực hành dinh dưỡng cơ

39

bản. Bà mẹ có con SDD được cấp vốn nhỏ để tăng gia tạo nguồn thực phẩm tại gia

đình. Kết quả cho thấy GDDD nhóm nhỏ với sự hướng dẫn thường xuyên chi tiết cụ

thể của CTV dinh dưỡng đối với bà mẹ đã có hiệu quả làm tăng chiều cao, cân nặng

của trẻ ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng. Tỷ lệ SDD cân nặng theo tuổi của

hai nhóm qua các thời điểm nghiên cứu nói chung ở nhóm can thiệp đều thấp hơn khác

biệt có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 8 tháng và 12 tháng sau can thiệp. Chỉ số HAZ-

score không thay đổi sau một năm can thiệp. Chỉ số WAZ-score ở nhóm can thiệp cao

hơn nhóm không can thiệp [52]. Can thiệp bổ sung viên sắt/folic kết hợp truyền thông

giáo dục về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng có hiệu quả tốt hơn trong cải thiện

TTDD và dự trữ sắt của phụ nữ tuổi sinh đẻ [39].

Hiệu quả của giáo dục truyền thông với huy động nguồn lực sẵn có tại cộng đồng,

tăng cường nguồn lực cho chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em: Nguyễn Minh Tuấn đánh

giá hiệu quả can thiệp tại Thái Nguyên. Xã can thiệp được thử nghiệm các giải pháp

huy động cộng đồng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán Chay như

đào tạo nâng cao năng lực CTV dinh dưỡng người Sán Chay, truyền thông dinh dưỡng

có sự tham gia của cộng đồng và hướng dẫn thực hành chế biến bữa ăn bổ sung luân

phiên tại hộ gia đình bằng thực phẩm sẵn có ở địa phương. Kết quả cho thấy kiến thức

của bà mẹ cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ SDD đã giảm ở cả 3 thể, giảm đáng kể là SDD thể nhẹ

cân, từ 41,6% xuống 32,1% và SDD độ II giảm từ 6,9% xuống 2,6% [64].

1.3.3. Các ưu điểm và nhược điểm của mô hình can thiệp trước đây

Các can thiệp trên thế giới đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau, tập trung vào

nhiều lĩnh vực và nguyên nhân khác nhau của SDD trẻ em. Can thiệp trực triếp cung

cấp dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng cho những nhóm trẻ có nguy cơ cao SDD và

PNMT đã có hiệu quả nhưng tính bền vững của chương trình thấp vì nguồn lực luôn

có giới hạn. Tại Việt Nam các can thiệp trực tiếp hầu hết dựa vào nguồn viện trợ từ

nước ngoài. Các can thiệp gián tiếp mang tính bền vững có tính khả thi cao, khả năng

bao phủ rộng đó là các chương trình GDDD cho bà mẹ, thiết lập đội ngũ tuyên truyền

viên, chuyên trách dinh dưỡng. Nếu như hiệu quả tổng thể của một chương trình được

tính bằng tích số giữa hiệu quả của can thiệp và độ bao phủ, thì các can thiệp GDDD

cho các nhóm đối tượng đích của chương trình PCSDD có lẽ sẽ cho hiệu quả tổng thể

cao một khi độ bao phủ rộng.

40

Can thiệp GDDD cho bà mẹ kết hợp với nuôi trồng tại hộ gia đình và vay vốn

nhỏ để tăng lượng lương thực thực phẩm có hiệu quả trong PCSDD. Các chương trình

này có tính bền vững cao, độ bao phủ và tính khả thi là tương đối. Tuy nhiên với tình

trạng đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh như hiện nay thì không phải hộ gia đình

nào cũng có thể có điều kiện nuôi trồng để tăng nguồn lương thực thực phẩm. Hiện

nay chưa có mô hình PCSDD nào có phòng tư vấn ngay tại tuyến YTCS, kết hợp với

các loại hình truyền thông trực tiếp và gián tiếp khác một cách đa dạng để GDDD cho

bà mẹ. Với mong muốn xây dựng mô hình truyền thông đa dạng, có chất lượng, có khả

năng nhân rộng và có thương hiệu, mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS đã

được xây dựng và đưa vào thử nghiệm nhằm cung cấp kiến thức và GDDD cho các bà

mẹ đặc biệt là các bà mẹ ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin cập nhật nhất.

1.4. Các loại hình và phương tiện truyền thông

1.4.1. Những khái niệm cơ bản

Tuyên truyền: Là đưa các thông tin một chiều lặp đi lặp lại nhiều lần dưới nhiều hình

thức khác nhau về cùng một chủ đề và trong một thời gian nhất định, nhằm thuyết

phục đối tượng chấp nhận những ý tưởng quan điểm hay hành vi nào đó. Nhược điểm

lớn nhất của nó là mang tính áp đặt, thiếu dân chủ và có thể gây ra các định hướng sai

lầm trong suy nghĩ và hành động của những đối tượng nhận tin [2].

Truyền thông: Là một quá trình tác động có kế hoạch có mục đích nhằm thúc đẩy đối

tượng đích tiến tới một hành vi mới hoặc sử dụng một dịch vụ mới có lợi cho sức

khỏe. Đó là một quá trình tác động qua lại liên tục giữa truyền thông viên với đối

tượng được truyền thông để cùng nhau chia sẻ các thông tin, ý kiến, thái độ, tình cảm

kỹ năng về cùng một vấn đề được quan tâm và dẫn tới những thay đổi hành vi của đối

tượng. Đặc trưng quan trọng của truyền thông là tính hai chiều hay nhiều chiều [2].

Giáo dục sức khỏe: Là sự kết hợp các kinh nghiệm học tập nhằm tạo thuận lợi cho sự

thay đổi hành vi sức khỏe của các đối tượng học tập. Đó là một quá trình tác động có

mục đích, có kế hoạch đến tình cảm và lý trí của con người nhằm giúp họ thay đổi

[2].

hành vi có hại cho sức khỏe bằng hành vi có lợi cho sức khỏe cá nhân và cộng đồng

41

1.4.2. Mô hình truyền thông thay đổi hành vi

Mô hình truyền thông TĐHV rất hữu ích cho việc thiết kế các chiến lược thông tin

đại chúng, ngày càng được sử dụng nhiều hơn như một phần của chiến lược tổng thể

làm thay đổi hành vi của mọi người. Mô hình gồm 6 thành phần sau:

Nguồn phát: Có thể là một người, một nhóm người, một hoặc nhiều tổ chức phát ra các

nội dung truyền thông tới đối tượng đích. Nguồn phát cần phải chính xác, đáng tin cậy

có uy tín và hấp dẫn. Nội dung: Là những gì được phát ra và được truyền tải bằng

ngôn ngữ có lời, ngôn ngữ không lời hoặc biểu tượng hình ảnh. Kênh truyền thông: Là

những cách thức những phương tiện, công cụ dùng để truyền tải các nội dung. Người

nhận: Có thể là các cá nhân hay nhóm đối tượng đích khác nhau, các cộng đồng hoặc

quảng đại quần chúng. Người làm truyền thông cần phải biết những đặc trưng của đối

tượng như giới, tuổi, dân tộc trình độ văn hóa, giai tầng xã hội, thái độ hành vi và khả

năng kinh tế của đối tượng đích để lựa chọn các phương tiện, các thông điệp và các

nguồn phát thích hợp [2]. Hiệu quả của truyền thông: Chính là sự TĐHV. Các thông

tin phản hồi: Cho biết các đáp ứng hay phản ứng của người phát tin, được người làm

truyền thông xử lý để đưa ra các nội dung sau chuẩn xác hơn các nội dung trước và

đưa ra thông tin điều chỉnh hành vi của đối tượng đúng đắn hơn.

Mô hình này cho thấy 12 sự kiện diễn ra theo trình tự các bước sau đây biểu thị cho

hiệu quả của truyền thông:

(cid:2) Tiếp cận được với các thông tin là các bước khởi đầu

(cid:2) Chú ý đến các nội dung thông qua phương tiện truyền thông

(cid:2) Có hứng thú với quá trình truyền thông do các tác động của nó

(cid:2) Hiểu các thông tin mới liên quan đến kiến thức, thái độ và kỹ năng

(cid:2) Đạt được các kỹ năng thông qua xem trình diễn và thực hành

(cid:2) Thay đổi thái độ với hành vi cũ và hành vi mới qua truyền thông

(cid:2) Ghi nhớ các thông tin mới

(cid:2) Tái hiện các thông tin tích lũy trong bộ nhớ để sử dụng khi cần

(cid:2) Ra quyết định hành động theo chiều hướng mới có lợi cho cuộc sống

42

(cid:2) Thay đổi hành vi, củng cố hành vi đã thay đổi

1.4.3. Truyền thông trực tiếp

Truyền thông với cá nhân: Có rất nhiều cách truyền thông đối với cá nhân như thông

qua thăm hộ gia đình, gọi điện thoại, gửi thư cá nhân, trao đổi trực tiếp, trình bày bài

giảng, giúp tự học và tư vấn.

Khái niệm tư vấn: Tư vấn là một quá trình giao tiếp giữa nhân viên tư vấn, và đối

tượng cần được hỗ trợ nhằm giúp họ hiểu rõ hơn vấn đề mình cần phải giải quyết, tự

tìm ra các giải pháp rồi tự mình quyết định chọn giải pháp thích hợp nhất, từ đó thay

đổi hành vi của bản thân [2].

Truyền thông nhóm: Có nhiều cách truyền thông nhóm như họp, tham quan, trình bày,

trình diễn, đóng vai, thảo luận, hài kịch, sử dụng các phương tiện trực quan như phim,

đèn chiếu, tranh lật, mô hình,tranh ảnh v.v.. Truyền thông theo nhóm có giá trị là mọi

người trong nhóm sẽ hỗ trợ động viên nhau để xúc tiến hoặc duy trì các hoạt động liên

quan đến truyền thông. Có cơ hội để trao đổi kỹ năng và học tập lẫn nhau và đóng góp

sức bản thân vào việc chung.

Truyền thông với cộng đồng: Sử dụng truyền thông cho cộng đồng khi vấn đề sức

khỏe có ảnh hưởng đến nhiều người, hoặc tất cả mọi người trong cộng đồng, đòi hỏi

phải tập hợp các nguồn lực của cộng đồng mới có thể giải quyết được. Tranh thủ sự

ủng hộ của các cấp lãnh đạo để tạo môi trường thuận lợi. Huy động tất cả các kênh

truyền thông có thể có được. Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng

phương pháp vết dầu loang. Cộng đồng gồm những người chấp nhận sự thay đổi hành

vi sức khỏe với thời gian khác nhau, nên trước hết cần tập trung vào những người tích

cực và sớm nhận ra sự cần thiết phải thay đổi. Từ đó chính những người này sẽ truyền

thông với những người khác, nhóm khác để thúc đẩy quá trình TĐHV của cả cộng

đồng. Thu hút tối đa mọi người tham gia, dựa hẳn vào các tổ chức xã hội của địa

phương. Xây dựng mạng lưới CTV, gồm những người tình nguyện gắn bó với cộng

đồng và được huấn luyện thích hợp để làm cầu nối giữa cộng đồng và truyền thông

viên. Các phương pháp truyền thông với cộng đồng bao gồm hội họp, nói chuyện sức

khỏe, phát thanh, truyền hình, báo chí, bản tin, sách nhỏ, khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích,

biểu ngữ…

43

1.4.4. Truyền thông gián tiếp

Tầm quan trọng của truyền thông đại chúng: Truyền thông đại chúng là quá trình

truyền tải các thông điệp đến người nhận qua các phương tiện thông tin đại chúng như

báo chí, phát thanh, truyền hình. Các thông điệp truyền tải theo kênh này có những ưu

điểm đến được với nhiều người một cách nhanh chóng cùng một lúc, đáng tin cậy hơn

vì được phát ra từ một nguồn thống nhất, có thể nhắc đi nhắc lại nhiều lần để củng cố

nhận thức, niềm tin, thái độ, thực hành, của những người theo dõi thường xuyên trên

các phương tiện thông tin đại chúng.

Các phương tiện truyền thông đại chúng chủ yếu: Báo chí, phát thanh, truyền hình,

phim video.

1.4.5. Sử dụng phương tiện trực quan trong truyền thông

Phương tiện trực quan: là những công cụ truyền đạt thông tin sử dụng các tín hiệu trực

quan (âm thanh, hình ảnh, mùi, vị, sờ nắm). Có rất nhiều phương tiện trực quan, từ

đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ đến hiện đại. các loại trực quan bao gồm vật thực, mô

hình, tranh ảnh, áp phích, băng video.

Phương tiện trực quan được sử dụng để minh họa cho các nội dung truyền thông, ở

tất cả các biện pháp truyền thông phù hợp như truyền thông trực tiếp, truyền thông

gián tiếp, giúp cho đối tượng suy nghĩ và ghi nhớ dễ dàng hơn thông qua sự cảm nhận

của những giác quan nghe và nhìn.

44

1.5. Khung lý thuyết can thiệp và mô hình dự định triển khai

Giải pháp Các yếu tố liên quan tới tình trạng SDD ở trẻ em Chỉ số đánh giá quá trình

Chỉ số đầu ra và chỉ số tác động

Nhẹ cân khi sinh Số CBYT, CTV được tập huấn Tỷ lệ SDD

Yếu tố bản thân trẻ Số bà mẹ được tư vấn Bệnh nhiễm trùng (tiêu chảy, viêm đường hô hấp, nhiễm HIV) Tỷ lệ thiếu máu

Dị tật bẩm sinh Tỷ lệ tăng tiếp cận nguồn thông tin

Chăm sóc thai kém Số loại tài liệu truyền thông được sản xuất

Tuyên truyền trực tiếp: Tư vấn cá nhân,tư vấn nhóm, giáo dục bà mẹ thay đổi hành vi

Số lượng tài liệu truyền thông được in ấn cấp phát,

Phản hồi của các đối tượng tham gia, hưởng thụ dịch vụ về can thiệp Số Pano áp phích

Yếu tố bà mẹ: Kiến thức thực hành NDTN

Số buổi tuyên truyền…

Đánh giá của các bên liên quan Số buổi phát thanh trên loa….. Tuyên truyền gián tiếp: Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đúng cho bà mẹ và cộng đồng

Số buổi quảng cáo PTV trên truyền hình..

KT-TH của bà mẹ

KT-TH nuôi dưỡng trẻ kémBà mẹ chịu ảnh hưởng của mẹ chồng, mẹ đẻ, CBYT, bạn bè trong chăm sóc NDTN (không ăn uống đủ chất khi mang thai, cho ABS sớm, không cho ăn đa dạng thực phẩm, không cho trẻ ăn theo đáp ứng, chăm sóc trẻ bệnh không đúng, không cho trẻ ăn đủ về số lượng chất lượng bữa ăn..)

Trẻ đi nhà trẻ

Hộ gia đình

Không có hố xí hợp vệ sinh

Tuyên truyền trực tiếp: tuyên truyền cho bảo mẫu và kiểm tra VSATTP các nhóm trẻ gia đình

Nguồn nước ăn uống không đảm bảo vệ sinh

- Đông con Tuyên truyền gián tiếp: Tuyên truyền qua các phương

45

- Kinh tế kém tiện thông tin đại

- Bà mẹ có ít thời gian chăm sóc trẻ

Thiết lập mô hình can thiệp:

Không sẵn có các dịch vụ tư vấn NDTN. Thiết lập, vận hành PTV và mô hình truyền thông Yếu tố môi trường xã hội Tuyên truyền trực tiếp: PTV NDTN Quy trình can thiệp Tập quán NDTN không tốt cho trẻ Thương hiệu

Sữa thay thế và quảng cáo sữa.

Tuyên truyền gián tiếp: Qua các phương tiện thông tin đại chúng về NDTN.

Ảnh hưởng của bạn bè, cán bộ y tế.

- Chính sách liên quan chưa được thực thi

- Điều kiện KT-XH còn nhiều hạn chế Hội thảo triển khai Phổ biến, triển khai thực hiện nghị định 21 về cấm quảng cáo sữa thay thế sữa mẹ cho trẻ nhỏ tại các CSYT và kiểm tra giám sát việc thực hiện

Số cơ sở triền khai thực thi nghị định 21

1.6. Mô tả sơ lược về các xã nghiên cứu

Xã Vĩnh Phương (xã can thiệp thành thị) thuộc TP Nha Trang là một xã vùng

ven đô. Xã Ninh Bình (xã chứng thành thị ) thuộc thị xã Ninh Hòa cũng có điều kiện

kinh tế xã hội tương tự như xã Vĩnh Phương TP Nha Trang. Xã Diên Sơn (xã can thiệp

nông thôn) thuộc huyện Diên Khánh. Cả ba trạm y tế (TYT) xã Vĩnh Phương, Ninh

Bình, Diên Sơn đã và đang triển khai các chương trình dự án về y tế giống như nhau

và đều được đánh giá là những TYT hoạt động tốt tại tỉnh Khánh Hòa. Cả ba xã đều đã

triển khai dịch vụ chăm sóc SKSS có thương hiệu “Tình Chị Em“. Dưới đây là một số

chỉ số cơ bản của các xã nghiên cứu trước can thiệp:

46

Bảng 1. 5: Một số chỉ số cơ bản về các xã nghiên cứu năm 2011

Xã chứng thành thị (Ninh Bình) Xã can thiệp nông thôn (Diên Sơn) Một số chỉ số cơ bản Xã can thiệp thành thị (Vĩnh Phương)

Dân số 10,995 12,394 9,951

Diện tích tự nhiên 1349,5 ha 3233 ha 2361,7 ha

Số hộ gia đình 2490 3091 2357

Tỷ lệ hộ nghèo 8,35% 11% 7,9%

Nông nghiệp Nghề nghiệp chính Nông nghiệp, thợ Nông nghiệp

thủ công, Thợ thủ công, hộ gia đình thợ thủ công,

buôn bán CBVC buôn bán CBVC

1052 733 Số trẻ dưới 5 tuổi 835

413 235 Số trẻ dưới 24 tháng 259

699 367 Số trẻ dưới 36 tháng 440

196 162 Số bà mẹ mang thai 203

Nguồn số liệu: TYT xã và Ủy ban nhân dân (UBND) các xã cung cấp

47

Ảnh 1. 1: Bản đồ tỉnh tỉnh Khánh Hòa và 3 địa điểm nghiên cứu (màu đỏ)

(TP Nha Trang, Thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh)

48

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

Tiêu chí chọn các địa điểm nghiên cứu:

- Địa điểm nghiên cứu thuộc khu vực đồng bằng ven biển. Các xã can thiệp thành thị và xã chứng thành thị phải có điều kiện tương đồng về địa lý và kinh tế xã hội (KT-XH).

- Chọn xã can thiệp nông thôn có sự khác biệt hơn về KT-XH để so sánh với can thiệp thành thị nhằm so sánh sự khác biệt của can thiệp ở những những khu vực KT-XH khác nhau.

- Các TYT phải có cùng năng lực hoạt động và có các chương trình y tế như nhau

trong khoảng thời gian nghiên cứu.

Với các tiêu chí trên 3 xã dưới đây đã được chọn: Xã Vĩnh Phương ven đô thuộc TP Nha Trang (can thiệp thành thị), Xã Diên Sơn huyện Diên Khánh (can thiệp nông thôn) và xã Ninh Bình ven đô thuộc thị xã Ninh Hòa (xã chứng). ( Xem bản đồ vị

trí các xã nghiên cứu)

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2010 - 2/2013 và chia thành 3 giai đoạn:

- Từ tháng 8/2010 - 7/2011: Đánh giá thực trạng SDD ở trẻ em và xây dựng mô

hình can thiệp

- Từ tháng 8/2011 – hết tháng 7/2012: Triển khai can thiệp (12 tháng)

- Từ tháng 8/2012 - 2/2013: Đánh giá hiệu quả can thiệp và viết báo cáo

2.2. Đối tượng nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu định lượng

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ em từ 0-36 tháng tuổi tính đến thời điểm điều tra (*) và bà mẹ hoặc người chăm sóc chính của trẻ thường trú tại các xã nghiên cứu.

Ghi chú (*): Đối tượng can thiệp là bà mẹ mang thai 3 tháng cuối và bà mẹ có con nhỏ 0-24 tháng tuổi. Do vậy sau khi can thiệp 12 tháng, những trẻ 0 tháng tuổi sẽ trở thành trẻ 12 tháng tuổi và những trẻ 24 tháng tuổi sẽ trở thành 36 tháng tuổi. Những bà mẹ

49

mang thai 3 tháng cuối sẽ sinh ra trẻ từ 0-12 tháng tuổi trong cả năm can thiệp. Như vậy sau 12 tháng can thiệp các đối tượng can thiệp sẽ nằm trong nhóm tuổi từ 0-36

tháng. Chính vì vậy đối tượng đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp sẽ là trẻ từ 0-36 tháng và bà mẹ của chúng.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Trẻ em bị dị tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, hở hàm ếch, bại não và trẻ em không thường trú tại các xã nghiên cứu.

+ Bà mẹ và trẻ không thường trú tại địa điểm nghiên cứu

+ Bà mẹ bị tâm thần, thiểu năng trí tuệ hoặc không hợp tác

2.2.2. Nghiên cứu định tính

- Các bà mẹ nuôi con nhỏ từ 0-36 tháng tuổi thường trú tại các xã nghiên cứu

- Cán bộ tuyến xã: CBYT của TYT, lãnh đạo UBND, đại diện HPN, CTV.

- Cán bộ tuyến huyện: Chuyên trách dinh dưỡng (CTDD), lãnh đạo Trung tâm Y tế

huyện (TTYT)

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Sơ đồ 2. 1: Thiết kế can thiệp tổng thể

Để xây dựng mô hình can thiệp và đánh giá hiệu quả mô hình trên thực địa các

phương pháp nghiên cứu kết hợp sau đây đã được thực hiện:

1) Xây dựng mô hình

2) Thiết kế can thiệp phỏng thực nghiệm có đối chứng (Quasi-Experimental- Design) hay còn được gọi là can thiệp cộng đồng có nhóm chứng, điều tra trước can thiệp (TCT) và điều tra sau can thiệp (SCT) để đánh giá hiệu quả mô hình.

3) Sử dụng phương pháp định lượng (mô tả cắt ngang) kết hợp với định tính (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm) trong điều tra TCT và SCT của nghiên cứu

can thiệp cộng đồng có nhóm chứng.

50

- Điều tra mô tả cắt ngang TCT để có số liệu nền về thực trạng SDD và các yếu tố liên quan giúp xây dựng mô hình can thiệp và thông điệp truyền thông phù

hợp. Phương pháp định tính (PPĐT) cũng được sử dụng kết hợp trong điều tra TCT để khai thác sâu hơn về hiểu biết, quan niệm, thái độ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ và các cản trở thực hành đúng.

- Điều tra cắt ngang SCT để có số liệu và các thông tin nhằm so sánh với số liệu nền để đánh giá hiệu quả can thiệp. Trong điều tra SCT, PPĐT cũng được thực

hiện nhưng chỉ ở 2 xã can thiệp để đánh giá khả năng áp dụng mô hình.

Dưới đây là sơ đồ thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng:

Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng

Sơ đồ 2.2 mô tả thiết kế can thiệp cộng đồng có nhóm chứng. Từ 6 huyện thị

đồng bằng ven biển của tỉnh Khánh Hòa chọn chủ định 3 huyện thị, trong đó 2 huyện

thị thuộc khu vực thành thị (TP Nha Trang và thị xã Ninh Hòa) và một huyện thuộc

51

khu vực nông thôn (huyện Diên Khánh). Từ 3 huyện thị chọn ngẫu nhiên 3 xã trong số

những xã đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn của nghiên cứu. (Cách chọn xã nghiên

cứu xin xem phần chọn mẫu). Chia hai xã thành thị thành xã can thiệp và xã chứng, xã

can thiệp này được gọi là xã can thiệp thành thị (CTTT). Xã nông thôn còn lại được

đưa vào nhóm can thiệp và được gọi là xã can thiệp nông thôn (CTNT). Nhóm can

thiệp: Bao gồm CTTT và CTNT được triển khai các hoạt động của mô hình truyền

thông và hoạt động của chương trình Mục tiêu quốc gia “Dự án cải thiện TTDD trẻ

em”. Nhóm đối chứng: Tại nhóm đối chứng chỉ thực hiện các hoạt động của Dự án cải

thiện TTDD trẻ em.

Các bước triển khai nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng:

+ Sau khi đã có nhóm can thiệp và nhóm chứng, tiến hành điều tra thực trạng trước

can thiệp (thời điểm T0) bằng mô tả cắt ngang kết hợp với phỏng vấn sâu (PVS) và

thảo luận nhóm (TLN).

+ Tiến hành triển khai can thiệp ngay sau điều tra thực trạng trong khoảng thời gian 12

tháng (từ tháng 8/2011- hết tháng 7/2012).

+ Điều tra sau can thiệp (thời điểm T12) bằng mô tả cắt ngang kết hợp với PVS và

TLN, so sánh với kết quả điều tra TCT để đánh giá hiệu quả mô hình và khả năng

nhân rộng mô hình trên thực địa.

2.3.2. Phương pháp xây dựng mô hình can thiệp

2.3.2.1. Các bước xây dựng mô hình

Bước 1: Tổng quan tài liệu về tất cả những vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu,

xem xét các đánh giá các can thiệp PCSDD trên thế giới và ở Việt Nam, lý thuyết cơ

bản về các loại hình truyền thông, chiến lược quốc gia về PCSDD, các khuyến cáo,

tiêu chuẩn đánh giá của TCYTTG và VDD liên quan đến nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Bước 2: Xem xét thực tế môi trường tại địa phương, các dự án đang triển khai tại địa

phương (các hoạt động đã và đang triển khai, tồn tại, khoảng trống chưa can thiệp)

lồng ghép chương trình và tìm kiếm hỗ trợ.

Bước 3: Xây dựng mô hình can thiệp và nội dung can thiệp

52

Bước 4: Xin ý kiến chuyên gia và hội đồng khoa học kỹ thuật, tìm kiếm hỗ trợ nguồn

lực và kỹ thuật từ các tổ chức trong nước và quốc tế.

Bước 5: Xây dựng bộ công cụ can thiệp, thử nghiệm và sản xuất bộ công cụ can thiệp

2.3.2.2. Đối tượng đích và loại hình truyền thông

(cid:1) Nhóm đối tượng đích của can thiệp truyền thông

1) Nhóm đối tượng đích chính: PNMT 3 tháng cuối, bà mẹ có con từ 0-24 tháng tuổi.

2) Nhóm đối tượng đích 2, nhóm có ảnh hưởng trực tiếp (chồng, mẹ chồng, mẹ đẻ, bạn

bè, CBYT và CTV);

3) Nhóm đối tượng đích 3: Cán bộ lãnh đạo chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và

cộng đồng.

(cid:1) Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS

Sử dụng các biện pháp truyền thông trực tiếp (TTTT) và truyền thông gián tiếp

(TTGT) qua nhiều kênh truyền thông. Nơi triển khai mô hình là TYT xã với mục đích

nhắm tới số đông các bà mẹ tại địa phương, là tầng lớp lao động không có nhiều cơ hội

tiếp cận các thông tin cập nhật về NDTN.

(cid:1) Cách tiếp cận đối tượng đích

Truyền thông trực tiếp tại phòng tư vấn (PTV), tại cộng đồng, tại hộ gia đình. Truyền

thông gián tiếp qua các kênh thông tin đại chúng, tờ rơi, pano, áp phích, truyền thanh

truyền hình.

Sơ đồ 2. 3: Truyền thông đa dạng và đối tượng đích

53

(cid:1) Các hoạt động truyền thông trực tiếp tại phòng tư vấn

Các hoạt động TTTT tại PTV bao gồm tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm nhỏ, truyền

thông nhóm lớn và truyền thông lồng ghép với các hoạt động y tế khác tại TYT. Các

gói dịch vụ cung cấp tại PTV bao gồm khuyến khích NCBSMHT (đối tượng bà mẹ

mang thai 3 tháng cuối); Hỗ trợ NCBSMHT (hỗ trợ bà mẹ cho con bú mẹ vào lúc

sinh); Quản lý NCBSMHT (bà mẹ có con từ 0-6 tháng tuổi); Hướng dẫn cho ăn bổ

sung và nội dung khác (bà mẹ có con từ 5-6 tháng tuổi); quản lý cho ăn bổ sung (bà

mẹ có con 6-24 tháng tuổi).

Công cụ hỗ trợ cho tư vấn: PTV được thiết lập riêng biệt, có màu sắc thích hợp,

trang bị ti vi và các vật dụng văn phòng khác, có Logo thương hiệu “Mặt Trời Bé

Thơ”, có các dụng cụ hỗ trợ tư vấn như tranh lật, tờ rơi, mô hình em bé, vú giả, bình

hút sữa mẹ, thực phẩm tươi sống, bếp nấu ăn v.v.. để hướng dẫn bà mẹ thực hành và

cuối cùng là chia sẻ sử dụng các tài liệu truyền thông của các chương trình CSSK

khác. Đồng thời với hoạt động tư vấn, dịch vụ còn cung cấp gói ORS, men tiêu hóa,

thuốc bổ cho trẻ khi cần.

(cid:1) Các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng

CBYT xã lập kế hoạch truyền thông. Triển khai các chiến dịch truyền thông

cuốn chiếu theo thôn, tổ dân phố cho các nhóm đối tượng. TYT phối hợp với các tổ

chức chính trị xã hội tại địa phương tuyên truyền cho các nhóm đối tượng. CTV tuyên

truyền khi thăm hộ gia đình..

(cid:1) Các hoạt động truyền thông gián tiếp

Chọn nhiều kênh truyền thông, nhiều cấp truyền thông. Kênh truyền thông bao

gồm tivi, phát thanh, Pano, áp phích, tờ rơi, sách nhỏ. Ban quản lý (BQL) cấp tỉnh

thực hiện truyền thông qua ti vi, xây dựng Pano, áp phích. BQL tuyến huyện tổ chức

hội thi, sự kiện. TYT xã phát tờ rơi, phát thanh .v.v.

Các biện pháp truyền thông gián tiếp, trực tiếp tại cộng đồng qua các kênh truyền

thông đa dạng được thiết kế và thực hiện bởi nghiên cứu viên. Các biện pháp truyền

thông trực tiếp tại phòng tư vấn ở các xã can thiệp được thực hiện với sự tài trợ và hỗ

trợ kỹ thuật từ dự án Nuôi dưỡng và Phát triển (Alive&Thrive)

54

2.3.2.3. Nội dung can thiệp

Nội dung can thiệp được thiết kế phù hợp dựa trên các kết quả điều tra ban đầu.

Tuy nhiên các nội dung tuyên truyền cơ bản bao gồm:

- Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trong thời kỳ mang thai, khuyến khích nuôi con

bằng sữa mẹ

- Giáo dục về ABS, khuyến khích sử dụng đa dạng thực phẩm, sử dụng thực

phẩm giàu sắt và tránh sử dụng thực phẩm cản trở hấp thu sắt.

- Chăm sóc trẻ bệnh khi bị tiêu chảy, viêm đường hô hấp, sốt siêu vi

- Giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm

- Khuyến khích bà mẹ tham gia các chương trình CSSK trẻ em khác như tiêm

chủng mở rộng, chương trình Vitamin A.

- Đối với những trẻ SDD được xác định qua ngày tổng cân và trẻ thiếu máu qua

xét nghiệm được tư vấn về chế độ ăn hoặc giới thiệu đến bệnh viện khám chữa.

2.3.2.4. Tìm kiếm Logo thương hiệu cho phòng tư vấn

Tổ chức hội thảo giới thiệu về mô hình can thiệp, lấy ý kiến đóng góp cho mô hình

và tìm kiếm Logo thương hiệu để gửi đi tuyển chọn. Trong hội thảo đã thảo luận góp ý

về xây dựng mô hình can thiệp và chia nhóm thiết kế Logo thương hiệu. Các nhóm đã

vẽ Logo và gửi về ban tổ chức để lựa chọn. Tuy nhiên tổ chức A&T đã lựa chọn Logo

Mặt Trời Bé thơ không phải là Logo tỉnh Khánh Hòa đề xuất.

2.3.2.5. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu và hoạt động khác

Hệ thống nhận diện thương hiệu: Tranh thủ mọi ứng dụng trên mọi vật liệu, yếu tố,

nắm bắt các cơ hội để tạo hệ thống nhận diện thương hiệu. Ví dụ trên các Pano, tờ rơi,

áp phích, sách bỏ túi, biển hiệu PTV, giấy mời trẻ đi uống Vitamin A, giấy mời đi tiêm

chủng, quà tặng (áo mưa, khăn, mũ), các phim quảng cáo, video, đồng hồ treo tường.

Quảng cáo thương hiệu và PTV: Sử dụng tất cả các kênh truyền thông và hệ thống

nhận diện thương hiệu có thể có được để quảng bá thương hiệu và PTV. Ví dụ tranh

thủ mọi cuộc họp của xã như họp HPN, tổ dân phố và tổ vay vốn, CTV sẽ giới thiệu

PTV. Thực hiện phóng sự về PTV và phát trên đài Phát thanh và truyền hình tỉnh

55

Khánh Hòa (KTV), quảng cáo PTV “Mặt Trời Bé Thơ” trên sóng KTV, VTV2, VTV3

(do tổ chức A&T thực hiện). Cuối cùng là quảng cáo trên báo Khánh Hòa.

Các hoạt động bổ trợ khác: Thiết lập các PTV có cùng thương hiệu tại bệnh viện Đa

khoa tỉnh, Bệnh viện huyện, Trung tâm chăm sóc SKSS để tiếp nhận chuyển tuyến từ

PTV của TYT xã và tận dụng mọi cơ hội tiếp cận, tuyên truyền cho những bà mẹ

khám thai và sinh đẻ tại các CSYT này. Tạo môi trường thuận lợi cho nuôi con bằng

sữa mẹ thông qua kiểm tra việc thực thi nghị định 21/NĐ-CP của Thủ tướng Chính

phủ ngày 27/2/2006 về việc Kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng

cho trẻ em

2.3.2.6. Sơ đồ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát

Sơ đồ 2. 4: Hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát

56

o Ban quản lý cấp tỉnh: BQL cấp tỉnh (đại diện lãnh đạo Sở Y tế, phòng Nghiệp

vụ Y, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm chăm sóc SKSS). Nhiệm vụ của

BQL cấp tỉnh là điều hành hoạt động chung, ban hành các văn bản chỉ đạo, tập

huấn giảng viên nguồn cho tuyến huyện, tổ chức hội thảo triển khai nghị định

21 cho các cơ sở y tế tại 2 huyện thị nơi có các xã can thiệp, giám sát hỗ trợ các

hoạt động can thiệp, kiểm tra hoạt động của mô hình theo định kỳ hàng quý và

đột xuất, quảng bá thương hiệu PTV trên các phương tiện thông tin đại chúng

o Ban quản lý cấp huyện: BQL cấp huyện điều hành hoạt động chung, triển khai

việc thực hiện nghị định 21 tại địa bàn quản lý, tham gia cử cán bộ đào tạo

giảng viên nguồn tuyến huyện, đào tạo tư vấn viên, truyền thông viên, tập huấn

cho CTV, hướng dẫn tổ chức điều hành hoạt động của các PTV và hoạt động

truyền thông, kiểm tra và giám sát hỗ trợ các hoạt động truyền thông và hoạt

động tư vấn tại các phòng tư vấn NDTN, theo định kỳ và đột xuất, thực hiện

quảng bá thương hiệu PTV.

o Cán bộ y tế xã can thiệp: Trưởng trạm và chuyên trách dinh dưỡng lập kế

hoạch truyền thông tại xã và tại các PTV, quản lý CTV, giao nhiệm vụ CTV,

phối hợp với CTV triển khai các hoạt động truyền thông nhóm tại PTV và

ngoài PTV, giám sát hỗ trợ CTV, báo cáo hoạt động tư vấn hàng tháng. Điều

chỉnh kế hoạch truyền thông cho phù hợp với thực tế. Quảng bá thương hiệu

PTV

o Cộng tác viên: Nhiệm vụ cộng tác viên là thăm hộ gia đình có đối tượng can

thiệp (bà mẹ mang thai và bà mẹ nuôi con nhỏ), tuyên truyền tại hộ gia đình,

phát tờ rơi, giới thiệu bà mẹ tới PTV, thực hiện nghị định 21.

2.3.2.7. Quy trình can thiệp

- Tổ chức hội thảo với các đối tác và các bên liên quan: Sở Y tế, TTYT các

huyện triển khai can thiệp, các ban ngành đoàn thể và các xã can thiệp.

- Tập huấn: cho cán bộ y tế về chăm sóc NDTN, các kỹ năng tư vấn, kỹ năng truyền thông, kỹ năng lập kế hoạch truyền thông, cách tổ chức buổi truyền thông, quản lý phòng tư vấn. Tập huấn cho CTV dinh dưỡng về NDTN, giao nhiệm vụ cho CTV.

57

- Chỉ đạo việc thực hiện nghị định 21 tại các cơ sở y tế: Hội thảo về thực hiện

nghị định 21 và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện tại các cơ sở y tế.

- Thành lập và đưa vào hoạt động các PTV có cùng thương hiệu tại tuyến huyện

và tỉnh.

- Các TYT xã can thiệp chủ động lập kế hoạch truyền thông:

CBYT xã sẽ tự làm thêm những dụng cụ trực quan phục vụ cho buổi tư vấn, tìm kiếm chia sẻ tài liệu truyền thông với các chương trình khác, lồng ghép

gia tăng các dịch vụ sẵn có tại trạm với dịch vụ tư vấn để tăng lượng khách hàng. Đây cũng là một cách tiếp cận của can thiệp. Sau mỗi buổi truyền thông CBYT sẽ đánh giá và rút kinh nghiệm để lập kế hoạch cho buổi truyền thông

khác.

Tại PTV ngoài tư vấn cá nhân cho các đối tượng đích tự tìm đến PTV, CBYT chủ động mời các nhóm bà mẹ (đối tượng đích) đến để tư vấn theo chủ

đề mỗi tuần từ 1-2 lần. Tại cộng đồng trong năm can thiệp, mỗi thôn của mỗi xã can thiệp được tuyên truyền từ 1-2 lần về tất cả các chủ đề. Ngoài ra các hoạt động tuyên truyền lồng ghép cũng được tiến hành như tuyên truyền trong họp tổ

vay vốn, lồng ghép TCMR và lồng ghép với các hoạt động của chương trình y tế khác tại TYT.

- Quảng bá PTV và thương hiệu PTV: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng bá thương hiệu bằng hệ thống nhận diện thương hiệu, bằng đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn mà khách hàng được cung cấp.

2.3.2.8. Phương pháp xây dựng bộ công cụ can thiệp

2.3.2.8.1. Căn cứ xây dựng bộ công cụ can thiệp

Căn cứ vào các nhóm đối tượng đích (ĐTĐ), căn cứ vào mô hình can thiệp và mục

tiêu can thiệp để xây dựng nội dung và công cụ can thiệp. Các nội dung và công cụ can

thiệp đã xây dựng bao gồm:

- Xây dựng tài liệu tập huấn cho nhóm đối tượng đích 2 (giảng viên nguồn tỉnh

và huyện, CBYT xã và CTV). Các kiến thức này bao gồm Nuôi dưỡng trẻ nhỏ,

truyền thông thay đổi hành vi và kỹ năng tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm.

- Với nhóm đối tượng đích chính- bà mẹ: Xây dựng thông điệp truyền thông và

tài liệu truyền thông (TLTT) như tờ rơi, ápphích, sách bỏ túi, tờ gấp, pano...

58

2.3.2.8.2. Xây dựng bộ công cụ can thiệp

(cid:3) Xây dựng tài liệu tập huấn

Nội dung chính của bộ tài liệu: Bao gồm 3 chủ đề Quản lý và vận hành PTV Mặt trời

bé thơ; Tư vấn NDTN tại cơ sở y tế (tài liệu tập huấn cho CBYT); Truyền thông thay

đổi hành vi tại cộng đồng về NDTN (tài liệu tập huấn cho CTV).

Nhóm biên soạn tài liệu: Nhóm kỹ thuật và chuyên gia từ Trung tâm Đào tạo Thực

phẩm Dinh dưỡng - VDD, trung tâm Giáo dục Truyền thông Sức Khỏe - Bộ Y Tế và

chuyên gia của tổ chức A&T.

Các bước tiến hành: Rà soát lại tất cả các khuyến cáo hiện nay của TCYTTG và của

VDD về lĩnh vực nuôi dưỡng chăm sóc trẻ nhỏ, các tài liệu về truyền thông thay đổi

hành vi, các kỹ năng tư vấn, kỹ năng truyền thông. Lựa chọn các nội dung phù hợp

nhất, cập nhật nhất đưa vào tài liệu tập huấn. Sau khi lựa chọn đầy đủ các nội dung cần

thiết, trên cơ sở đó xây dựng các bài giảng ngắn gọn, dễ hiểu, liên tục theo trình tự

thông tin. Với tài liệu giảng viên có thêm hướng dẫn giảng chi tiết, mục tiêu bài giảng,

danh mục các dụng cụ hỗ trợ giảng dạy. Với tài liệu thuộc đối tượng CTV, nội dung

nhất quán với các tài liệu của giảng viên và học viên là CBYT, nhưng đơn giản hơn,

dễ hiểu hơn, ngắn gọn hơn, phù hợp hơn với đối tượng CTV.

(cid:3) Xây dựng thông điệp truyền thông

Phân tích ĐTĐ thông qua TLN, PVS đối tượng, CBYT và kết quả phân tích

định lượng. Phân tích đặc điểm chung của ĐTĐ: trình độ học vấn, tuổi trung bình của

bà mẹ, nghề nghiệp, các nguồn thông tin họ thường tiếp cận. Nhóm trẻ SDD, nhóm trẻ

không SDD, nhóm bà mẹ đang mang thai, nơi khám thai, nơi bà mẹ lựa chọn sinh bé

là những thông tin quan trọng để lập kế hoạch truyền thông thích hợp tới từng nhóm

đối tượng riêng biệt. Ví dụ: Nhóm đối tượng mang thai sẽ được tư vấn nhóm, bà mẹ có

con SDD sẽ được tư vấn cá nhân để bà mẹ tìm ra giải pháp và cam kết thực hiện (thực

hiện tại phòng tư vấn, hoặc tại hộ gia đình) .

59

Phân tích các yếu tố tiền đề: Kiến thức, thái độ, niềm tin, thực hành về chăm sóc nuôi

dưỡng trẻ nhỏ của nhóm ĐTĐ. Phân tích các yếu tố tăng cường củng cố hành vi thi

thói quen: Môi trường gia đình, ảnh hưởng của bạn bè người thân, tập quán.

Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi: Các hoạt động của các dự án đang có trên địa bàn

liên quan đến chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Các loại tài liệu sẵn có

(cid:3) Lựa chọn thông điệp truyền thông và sản xuất các tài liệu truyền thông

Lựa chọn và xây dựng các nội dung truyền thông sẽ dựa trên các tiêu chí sau: Đáp

ứng các mục tiêu cụ thể, phù hợp với trình độ nhận thức và các đặc điểm tâm sinh lý

của các đối tượng đích cũng như phong tục tập quán địa phương. Thông điệp bắt đầu

bằng những điểm chính, chủ chốt, hấp dẫn đối tượng về cả hình thức lẫn nội dung,

khoa học và thực tiễn. Hành động yêu cầu đối tượng thực hiện phải có tính khả thi.

Đơn giản rõ ràng, dễ hiểu, diễn đạt bằng ngôn ngữ địa phương. Thông điệp sử dụng lời

kêu gọi/thuyết phục hành động thích hợp với đối tượng và thu hút đối tượng. Thông

điệp không gây hại hoặc làm khó chịu người khác khi họ xem. Tài liệu truyền htông

được thiết kế cả về mỹ thuật trước khi thử nghiệm.

(cid:3) Thử nghiệm bộ công cụ can thiệp:

Thử nghiệm tài liệu tập huấn: Giảng thử cho các chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh

và các cán bộ y tế khác, rút kinh nghiệm, chỉnh sửa lại các phần theo góp ý học viên

hoặc theo phản hồi của học viên. Phân công cán bộ theo dõi quan sát các buổi giảng

thử để tìm ra những lỗi của tài liệu, ghi chú đánh dấu, để chỉnh sửa.

Phương pháp thử nghiệm thông điệp truyền thông và một số tài liệu truyền thông:

Phỏng vấn sâu và phỏng vấn theo bảng kiểm các đối tượng đích về thông điệp truyền

thông, về bản in màu thử các tài liệu truyền thông, chỉnh sửa theo góp ý.

Sau khi thử nghiệm và chỉnh sửa các tài liệu truyền thông chính thức được đưa vào sản

xuất

60

2.3.3. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu

2.3.3.1. Mẫu định lượng sử dụng cho cả hai nghiên cứu mô tả cắt ngang và can

thiệp cộng đồng.

(cid:3) Cỡ mẫu phỏng vấn bà mẹ và cân đo trẻ (N1)

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu thử nghiệm giả thuyết hai quần thể

2

với kiểm định một phía:

p 1(2

+− ) p

)

+

1(

)

z − 1 α

p 1

p 2

p 2

{

}

n

=

− 1( 2 )

z − 1 β p ( 1

p 1 p 2

n: Cỡ mẫu cần thiết

(Tỷ lệ thực hành đúng của bà mẹ ) P1 = 50%

(Ước lượng tỷ lệ thực hành tăng sau can thiệp) P2 = 68%

= (P1+P2)/2

Z 1-α = 1,64 : Hệ số tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05 (kiểm định 1 phía)

(1- β ) = 90% : Hiệu lực của kiểm định.

Sử dụng phần mềm Sample Size của TCYTTG để tính toán cỡ mẫu theo các

tiêu chí trên cho cỡ mẫu cần can thiệp trong mỗi nhánh của nghiên cứu phỏng thực nghiệm là n=126. Để tăng hiệu quả thiết kế (DE) ta nhân với 2, cộng thêm 10% từ chối

không tham gia, cỡ mẫu chính thức cần có cho mỗi nhánh và làm tròn số là N = 270. N1= 270 bà mẹ/trẻ em x 3 xã = 810.

Trong điều tra TCT 810 bà mẹ và 810 trẻ em tham gia (đây cũng là cỡ mẫu của

nghiên cứu mô tả cắt ngang). Trong điều tra SCT có 810 bà mẹ và 810 trẻ em tham gia.

(cid:3) Cỡ mẫu xét nghiệm Hb của trẻ (N2):

n: Cỡ mẫu cần thiết

(Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi ) P1 = 30%

(Ước lượng tỷ lệ thiếu máu giảm sau can thiệp) P2 = 10%

Z 1-α = 1,64 : Hệ số tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05 (kiểm định 1 phía)

(1- β ) = 90% : Hiệu lực của kiểm định.

61

Sử dụng phần mềm Sample Size để tính toán cỡ mẫu theo các tiêu chí trên cho

cỡ mẫu cần can thiệp trong mỗi nhánh của nghiên cứu phỏng thực nghiệm là n=67. Cỡ

mẫu chính thức cần có cho mỗi nhánh và làm tròn số là = 67 x3 = 201

N2 = 201 trẻ xét nghiệm Hb và dự phòng 5% trẻ từ chối. Kết quả nghiên cứu đã có

203 trẻ tham gia xét nghiệm Hb trước can thiệp và sau can thiệp.

(cid:3) Chọn mẫu cân đo trẻ và phỏng vấn

Chọn mẫu theo phương pháp nhiều giai đoạn

- Giai đoạn I: Từ 6 huyện thị đồng bằng ven biển tỉnh Khánh Hòa, chọn chủ định 3

huyện thị đó là TP Nha Trang, thị xã Ninh Hòa và huyện Diên Khánh. Chia các huyện

thị thành hai nhóm là nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Nhóm can thiệp gồm khu

vực thành thị (TP Nha Trang) và khu vực nông thôn (huyện Diên Khánh), nhóm chứng

thuộc khu vực thành thị (thị xã Ninh Hòa). Từ mỗi huyện thị chọn ngẫu nhiên một xã.

Chọn xã chứng không cùng huyện/thị với xã nghiên cứu nhằm loại trừ yếu tố nhiễu. Vì

mô hình can thiệp sử dụng các biện pháp truyền thông đại chúng rộng rãi và sử dụng

các biện pháp quảng bá thương hiệu tại huyện thị can thiệp mà không triển khai tại

huyện thị có xã chứng.

- Giai đoạn II: Mỗi huyện thị liệt kê nhóm xã đáp ứng các tiêu chí chọn xã nghiên cứu

(có cùng năng lực hoạt động, có cùng các chương trình y tế tại xã...) sau đó chọn ngẫu

nhiên 1 xã (xem sơ đồ 2.2 sơ đồ thiết kế nghiên cứu).

- Giai đoạn III: Lập khung mẫu tất cả bà mẹ và trẻ từ 0- 36 tháng tại 3 xã, chọn mẫu

ngẫu nhiên hệ thống 270 trẻ và bà mẹ tại mỗi xã.

(cid:3) Chọn mẫu xét nghiệm Hb

Tất cả trẻ từ 6 đến 36 tháng đã được cân đo, được lập danh sách và sau đó chọn số

lượng trẻ xét nghiệm trên một xã theo bảng số ngẫu nhiên. Mã số (ID) của trẻ được xét

nghiệm được kiểm tra sự trùng khớp với mã của phiếu phỏng vấn bà mẹ và phiếu cân

đo trẻ. Những trẻ bị bệnh về máu như Thalassemia, huyết tán, suy tủy, ung thư máu

không được tham gia vào nghiên cứu, chọn trẻ thay thế ngay cạnh số thứ tự của trẻ đó.

(Tiêu chuẩn loại trừ này dựa vào giấy ra viện của trẻ, trước khi lấy mẫu điều tra viên

62

hỏi trẻ đã từng phải nằm viện chưa, nếu bà mẹ trả lời có sẽ dựa vào chẩn đoán của

bệnh viện để loại trừ).

2.3.3.2. Mẫu định tính

2.3.3.2.1. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm trước can thiệp

- Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn 24 bà mẹ tại 3 xã nghiên cứu, mỗi xã phỏng vấn 8

bà mẹ. Chọn mẫu có chủ định theo bà mẹ có con SDD và bà mẹ có con không

SDD.

- Thảo luận nhóm: Tiến hành 3 cuộc TLN tại 3 xã, mỗi xã 1 cuộc. Mỗi cuộc TLN

chọn từ 6-8 bà mẹ. Chọn mẫu thuận tiện (chọn đối tượng dễ tiếp xúc nhất).

2.3.3.2.2. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sau can thiệp

- PVS sau can thiệp: Phỏng vấn 20 bà mẹ, mỗi xã can thiệp 10 bà mẹ, chỉ phỏng

vấn ở những xã can thiệp. Tiêu chuẩn lựa chọn: chọn những bà mẹ đã từng

được tuyên truyền.

- TLN sau can thiệp: Thực hiện 2 cuộc TLN tại hai xã can thiệp, mỗi xã một

cuộc, mỗi cuộc 8 bà mẹ. Nội dung đánh giá về mô hình can thiệp.

- Phỏng vấn sâu các đối tượng khác: Phỏng vấn trưởng TYT, cán bộ tham gia

can thiệp, CTV dinh dưỡng, cán bộ HPN xã, chủ tịch UBND xã của hai xã can

thiệp. Phỏng vấn lãnh đạo và CTDD của hai TTYT có xã can thiệp. Tổng số

PVS các đối tượng khác là 22 cuộc.

2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu định lượng

2.3.4.1.1. Công cụ thu thập

- Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn đã được thử nghiệm trên thực địa và chỉnh sửa sau thử

nghiệm (phụ lục 2)

- Cân trẻ bằng cân điện tử Karada Scan, (OMRON- HBF-356 Model) sản xuất tại

Nhật. Kết quả được ghi theo kg với một số lẻ. Thước đo chiều cao chuyên dụng, thước

gỗ đo chiều cao đứng, thước đo chiều cao nằm của UNICEF. Cả hai loại thước đều do

VDD cấp. Dụng cụ xét nghiệm Hemoglobin gồm máy Hb Mission ACON xuất xứ từ

63

USA, que thử Hb chuyên dụng phù hợp với máy và các vật dụng rẻ tiền mau hỏng

khác.

2.3.4.1.2. Kỹ thuật thu thập

(cid:1) Kiến thức thực hành nuôi con của bà mẹ và các yếu tố khác

Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Phỏng vấn bà mẹ về tần suất xuất hiện các

thực phẩm: Chỉ phỏng vấn bà mẹ có trẻ đã được ABS từ 6 tháng tuổi trở lên. Hỏi tần

suất xuất hiện các nhóm thực phẩm có trong thức ăn của trẻ ở tất cả các bữa chính và

bữa phụ trong 24 giờ qua, ở cả trẻ ăn thức ăn mềm, đặc hay ăn thức ăn như gia đình.

(cid:1) Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ

+ Đo chiều cao trẻ: Với trẻ dưới 24 tháng đo chiều dài nằm, với trẻ trên 24 tháng đo

chiều cao đứng.

- Đo chiều cao đứng: Đặt thước đo sát tường, trẻ quay lưng vào tường, nhìn

thẳng phía trước, chân đứng thẳng. Có 5 điểm sát tường là chẩm, vai, mông,

mặt sau cẳng chân và gót chân. Kéo thước đo từ trên xuống sao cho mặt phẳng

của thước đo song song với mặt đất và vuông góc với tường ở điểm tiếp xúc với

đỉnh đầu của trẻ, đọc và ghi số đo chiều cao đứng với một số lẻ.

- Đo chiều dài nằm: Sử dụng thước đo chiều dài nằm có độ chính xác 1 mm. Đặt

thước đo trên mặt phẳng, đặt trẻ nằm ngửa trên thước, đỉnh đầu của trẻ chạm

vào đầu trên của thước. Giữ cho đầu gối của trẻ thẳng, bàn chân vuông góc với

mặt thước. Kéo thước, để cho mặt phẳng thước và gan bàn chân áp chặt vào

nhau. Đọc và ghi số đo chiều dài nằm (cm) với một số lẻ.

- Trong kỹ thuật đo chiều cao đứng và chiều cao nằm, cần 2 người. Một người đo

chính và một nười trợ giúp.

+ Cân trẻ: Trước tiên mẹ đứng lên máy, máy xuất hiện cân nặng của mẹ, sau đó mẹ

vẫn đứng yên trẻ được đưa cho mẹ bế, ấn nút tự động máy sẽ hiện số cân của con sau

khi trừ đi cân của mẹ. Trước khi tiến hành thu thập số liệu, điều tra viên đã được thực

hành cân đo thành thạo. Với trẻ lớn cho trẻ đứng lên cân bình thường. Trước khi cân

cởi bớt quần áo khoác của trẻ và mũ, giày dép nếu có.

(cid:1) Đánh giá tình trạng thiếu máu của trẻ bằng đo nồng độ Hemoglobin

64

- Lấy mẫu xét nghiệm: Kỹ thuật viên xét nghiệm lấy mẫu máu mao mạch ở đầu ngón

tay của trẻ. Các dụng cụ lấy máu là loại sử dụng một lần và vô trùng. Tuân thủ các

biện pháp phòng tránh lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu cho đối tượng

nghiên cứu.

- Tiến hành xét nghiệm: Ngay sau khi lấy mẫu xét nghiệm, kỹ thuật viên cho mẫu vào

que thử theo hướng dẫn kỹ thuật, sau đó cho vào máy đọc. Máy đọc và tự động lưu kết

quả trong phần mềm của máy. Sau đó kỹ thuật viên ghi chép kết quả vào sổ xét

nghiệm và phiếu xét nghiệm của từng trẻ.

2.3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu định tính

(cid:1) Công cụ thu thập

Bản hướng dẫn TLN và PVS đã được thử nghiệm trên thực địa và chỉnh sửa (phụ lục

3), máy ghi âm kỹ thuật số.

(cid:1) Kỹ thuật thu thập

Phỏng vấn sâu: Khai thác thông tin của đối tượng về các nội dung nghiên cứu, sử

dụng bảng câu hỏi bán cấu trúc. Trong nghiên cứu này không có đối tượng nào từ chối

khi mời tham gia phỏng vấn. Các cuộc phỏng vấn được ghi băng. Thảo luận nhóm có

trọng tâm: Khai thác các thông tin liên quan đến việc đánh giá hiệu quả truyền thông

GDDD. Các cuộc TLN được ghi băng và ghi chép

(cid:1) Điều tra viên và giám sát viên

Điều tra viên là các CBYT của trung tâm Y tế dự phòng, học sinh trường trung

cấp Xét nghiệm. Tất cả điều tra viên và giám sát viên được tập huấn kỹ về nội dung và

yêu cầu của nghiên cứu, cách cân đo, ghi chép các kết quả cân đo, các kỹ năng tiếp

cận, kỹ năng phỏng vấn để đảm bảo độ chính xác cao. Giám sát viên là nghiên cứu

viên và một số CBYT. Nghiên cứu viên cũng tham gia vào quá trình điều tra.

2.3.5. Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu phỏng vấn được làm sạch trước và sau khi nhập vào máy tính bằng phần

mềm EPI Data 3.1 và được chuyển sang các phần mềm phân tích số liệu tương ứng. Số

liệu nhân trắc của trẻ được phân tích theo các chỉ số WAZ, HAZ, WHZ bằng phần

mềm ENA, sử dụng quần thể mới năm 2006 của TCYTTG để so sánh. Sau đó các chỉ

65

số này được chuyển sang bộ số liệu chung và được phân tích bằng phần mềm EPI

INFO và SPSS. Số liệu Hb trong phiếu xét nghiệm được kết nối với bộ số liệu phỏng

vấn chung theo mã số của trẻ và được phân tích chung. Sử dụng kiểm định khi bình phương (χ2 ) để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ. Sử dụng F test để so sánh các giá

trị trung bình. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến

tình trạng SDD ở trẻ.

Các cuộc PVS và TLN được giải băng, mã hóa theo các chủ đề. Các ghi chép được

mã hóa và được sử dụng cho việc phân tích các nội dung nghiên cứu.

2.3.6. Các chỉ số nghiên cứu

2.3.6.1. Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan

- Tỷ lệ % trẻ SDD theo các chỉ tiêu cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân

- Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ

nặng theo chiều cao.

2.3.6.2 Chỉ số quá trình can thiệp

- Mô hình truyền thông

- Số loại tài liệu truyền thông

- Số CBYT, CTV tham gia can thiệp được tập huấn

- Số lượng tài liệu truyền thông được sản xuất và sử dụng

- Số buổi tuyên truyền tại cộng đồng, số bà mẹ được tư vấn tại PTV

- Số lượng các hoạt động tuyên truyền gián tiếp

2.3.6.3. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp

- So sánh tỷ lệ % kiến thức, thực hành đạt của bà mẹ giữa các xã can thiệp và xã

chứng tại hai thời điểm TCT và SCT, chỉ số hiệu quả can thiệp.

- So sánh tỷ lệ % SDD của trẻ theo các thể giữa xã can thiệp và xã chứng tại hai

thời điểm TCT và SCT, chỉ số hiệu quả can thiệp.

- So sánh sự thay đổi của các giá trị trung bình z-score theo các loại (WAZ,

HAZ, WHZ) giữa các xã nghiên cứu tại hai thời điểm TCT và SCT

66

- So sánh tỷ lệ % thiếu máu của trẻ giữa các xã nghiên cứu tại hai thời điểm TCT

và SCT.

- Phản hồi của bà mẹ về PTV, nguồn cung cấp thông tin NDTN cho bà mẹ, việc

tiếp tục duy trì mô hình và nhân rộng mô hình..

- CBYT và đối tượng khác đánh giá khả năng nhân rộng mô hình

2.3.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu

2.3.7.1. Các khái niệm

(cid:1) Tình trạng kinh tế hộ gia đình

Theo tiêu chuẩn của Hội Đồng Nhân Dân tỉnh Khánh Hòa (Nghị quyết số

07/2008/NQ-HĐND, ngày 22 tháng 7 năm 2008). Hộ nghèo là những hộ có thu nhập

bình quân đầu người theo các mức sau: 1) Khu vực thành thị: những hộ có mức thu

nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống

là hộ nghèo, 2) Khu vực nông thôn đồng bằng: những hộ có mức thu nhập bình quân

từ 430.000 đồng/người/tháng (5.160.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Hộ

không nghèo có thu nhập cao hơn các mức quy định ở trên.

(cid:1) Cách tính tuổi của trẻ

(Theo cách tính tuổi của WHO hiện nay) [136]

o Cách tính tuổi theo tháng:

Trẻ từ 1-29 ngày: 0 tháng tuổi

Trẻ từ 30 - 59 ngày: 1 tháng tuổi

Trẻ từ 11 tháng - 11 tháng 29 ngày: 11 tháng

o Tính tuổi theo năm:

- Từ sơ sinh - 11 tháng 29 ngày: 0 tuổi hay dưới 1 tuổi

- Từ ngày tròn 1 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 2: 1 tuổi.

(cid:1) Các khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ

- Bú mẹ hoàn toàn: Là trẻ được bú mẹ hoặc bú vú nuôi (cho phép uống ORS, thuốc

nhỏ giọt, vitamin và khoáng chất) ngoài ra không sử dụng thêm chất gì khác (hỏi trong

24 giờ qua) [136]

67

- Bú mẹ chủ yếu: Là trẻ được bú mẹ, bú vú nuôi như là nguồn nuôi dưỡng chính, cho

phép trẻ nhận thêm những thức khác như uống nước, nước hoa quả, ORS, nước thánh

(lễ nghi), thuốc nhỏ giọt, vitamin và khoáng chất, ngoài ra không sử dụng chất gì khác

đặc biệt là sữa công thức hoặc chất lỏng có nguồn gốc thực phẩm [136].

- Ăn bổ sung: ABS là trẻ được bú mẹ hoặc bú vú nuôi và ăn những thức ăn đặc, nửa

đặc, cho phép trẻ nhận thêm bất kỳ thức ăn, nước uống nào khác bao gồm sữa bột, sữa

hộp [136].

- Bú mẹ: Là trẻ bú sữa mẹ, bú vú nuôi và nhận thêm bất kỳ thức ăn, nước uống nào

khác bao gồm sữa bột, sữa hộp [136].

- Bú bình: Là trẻ được sử dụng bình (gồm bình chứa và núm vú bình) để bú bất kỳ

dung dịch nào ( kể cả sữa người chứa vào bình) hoặc các thức ăn dạng bán lỏng. Cho

phép trẻ nhận thêm bất kỳ thức ăn hoặc chất lỏng khác kể cả sữa bột, sữa hộp [136].

- Đa dạng khẩu phần ăn tối thiểu (ĐDKPATT): Cho trẻ ăn từ 5 nhóm thực phẩm trở

lên trong bảng phân loại 8 nhóm thực phẩm của VDD được đánh giá là đạt, dưới 5

nhóm đánh giá không đạt. Để có thông tin này điều tra viên hỏi các bà mẹ, ghi nhận

các loại thực phẩm cho trẻ ăn trong 24 giờ qua ở trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên.

Các nhóm thực phẩm được chia làm 8 nhóm như sau : nhóm 1) Ngũ cốc, các loại củ,

thân củ, nhóm 2) Rau họ đậu, đậu nành, nhóm 3) Sữa và sản phẩm của sữa, nhóm 4)

Các loại thịt, gia cầm, gan, phủ tạng, cá và sản phẩm từ cá.v.v, nhóm 5) Trứng, nhóm

6) Rau củ quả giàu vitamin A (xanh và vàng đậm), nhóm 7) Rau và trái cây khác,

nhóm 8) Dầu ăn, mỡ động vật.

2.3.7.2. Các tiêu chuẩn và cách đánh giá các chỉ số trong nghiên cứu

(cid:1) Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ

Trẻ được coi là SDD nhẹ cân, thấp còi, gày còm khi các chỉ số tương ứng WAZ,

HAZ, WHZ < -2. Cách phân độ SDD như đã trình bày trong phần tổng quan (Mục

1.1.4.2.1.)

(cid:1) Đánh giá kiến thức thực hành của bà mẹ

(cid:4) Nguyên tắc cho điểm

68

- Dựa vào phương pháp cho điểm để đánh giá KT-TH của bà mẹ. Trong mỗi câu,

nếu trả lời của bà mẹ đúng sẽ được tinh điểm, nếu sai sẽ không có điểm hoặc bị

trừ điểm. Điểm cũng được quy định trước cho mỗi câu, và được phân bố theo

trọng số.

- Do quần thể nghiên cứu là bà mẹ có con từ 0-36 tháng tuổi, bộ câu hỏi được

thiết kế sử dụng chung cho bà mẹ có con từ 0-36 tháng tuổi mà không tách

riêng nhóm bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi. Thực tế thực hành của bà mẹ đang

nuôi con trên 6 tháng tuổi khác với thực hành của bà mẹ đang nuôi con dưới 6

tháng tuổi. Ví dụ bà mẹ có con trên 6 tháng tuổi đã cho trẻ ABS, cho trẻ uống

Vitamin A còn bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi chưa thực hiện những biện pháp

này. Nên tổng điểm thực hành của hai nhóm bà mẹ này là khác nhau. Do vậy

điểm thực hành được cho theo trọng số dựa vào sự quan trọng và cần thiết của

lứa tuổi hiện tại của trẻ cho từng loại bà mẹ nêu trên. Phần thực hành của tất cả

các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi được chấm theo thang điểm riêng, có tổng

điểm thực hành riêng tạm gọi là X1 sau đó được đánh giá đạt hay không đạt dựa

trên mức tổng điểm X1. Tương tự thực hành của bà mẹ có con trên 6 tháng tuổi

được chấm theo thang điểm riêng, có tổng điểm thực hành riêng gọi là X2, sau

đó đánh giá đạt hay không đạt dựa vào tổng điểm X2. Hai quần thể này có

chung một biến số KT-TH đạt hay không đạt. Các phân tích về KT-TH được

dựa vào biến số này.

- Đánh giá thực hành tiêm chủng đầy đủ để cho điểm: Vì trong vòng 18 tháng

tuổi đầu tiên của trẻ có lịch tiêm chủng khác nhau và số mũi tiêm chủng cũng

khác nhau. Nên một trẻ được cho là tiêm chủng đầy đủ khi trẻ đó được tiêm đủ

số mũi theo quy định của dự án TCMR theo độ tuổi của trẻ tại thời điểm điều

tra. (ĐTV đã được tập huấn kỹ về lịch tiêm chủng của bà mẹ và trẻ em).

(cid:4) Cách đánh giá KT-TH đạt và không đạt

Tính tổng số điểm kiến thức của bà mẹ, nếu điểm trả lời của bà mẹ đạt ≥ 50% tổng

số điểm tối đa của kiến thức cần có, đánh giá KT đạt. Nếu điểm trả lời của bà mẹ <

50% tổng số điểm, đánh giá KT không đạt. Đánh giá thực hành đạt và không đạt theo

cách tương tự (chi tiết xin xem phụ lục 4).

69

(cid:1) Đánh giá trẻ bị thiếu máu

Xét nghiệm bằng máy đo huyết sắc tố ACON. Máy đọc mẫu xét nghiệm và cho kết

quả trên màn hình với đơn vị gram/dl, tự động lưu kết quả trong máy. Đánh giá kết

quả thiếu máu khi Hb <11g/dl. Phân loại độ thiếu máu theo TCYTTG như đã trình bày

trong phần tổng quan (Mục 1.1.3.)

(cid:1) Cách tính chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp

Chỉ số hiệu quả (CSHQ): CSHQ = (Tỷ lệ % sau can thiệp - Tỷ lệ % trước can thiệp) /

tỷ lệ % trước can thiệp x 100 [46].

Hiệu quả can thiệp (HQCT):HQCT= CSHQ xã can thiệp- CSHQ xã chứng [46]

2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu tuân thủ theo các điều kiện, quy trình đã được Hội đồng đạo đức

trong nghiên cứu Y sinh học của trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt. Các đối

tượng nghiên cứu được giải thích đầy đủ về mục đích và nội dung nghiên cứu. Sự

tham gia của các bà mẹ và trẻ là hoàn toàn tự nguyện. Các biện pháp đảm bảo an toàn

cho đối tượng nghiên cứu đã được thực hiện như phòng tránh té ngã khi cân đo trẻ, sử

dụng dụng cụ chích máu đầu ngón tay phù hợp với trẻ em. Đảm bảo các nguyên tắc vô

trùng phòng tránh bệnh lây qua đường máu cho trẻ. Kỹ thuật viên chỉ được phép lấy

mẫu máu xét nghiệm khi bà mẹ ký vào giấy tự nguyện cho trẻ tham gia xét nghiệm.

Trẻ được bồi dưỡng một hộp sữa và một phần kinh phí nhỏ cho bà mẹ. Kinh phí này

vừa đủ để không ảnh hưởng tới quá trình chọn đối tượng tham gia xét nghiệm.

Mọi thông tin cá nhân được bảo mật, chỉ gia đình trẻ được biết. Kết quả về nhân

trắc và xét nghiệm máu được trả lời cho bà mẹ hoặc người chăm sóc chính. Những trẻ

thiếu máu, SDD được hẹn tư vấn cá nhân riêng về chế độ ăn uống hoặc giới thiệu

khám và điều trị tại bệnh viện.

2.5. Hạn chế của nghiên cứu

- Trong nghiên cứu đã chọn một xã CTTT với xã chứng thành thị để đánh giá

hiệu quả mô hình. Một xã nông thôn đã được chọn đưa vào can thiệp mà không

có xã chứng nông thôn là chưa chặt chẽ về đánh giá hiệu quả của xã nông thôn

này. Đây cũng là một hạn chế của thiết kế nghiên cứu. Tuy nhiên với thiết kế

70

nghiên cứu có các loại xã can thiệp này, kết quả nghiên cứu vẫn có thể được sử

dụng để xem xét hiệu quả can thiệp ở khu vực nông thôn so với khu vực thành

thị, so sánh cách thức can thiệp ở nông thôn với thành thị. Hơn nữa kết quả

nghiên cứu đã được kiểm định bằng các test thống kê một cách đầy đủ nên kết

quả này vẫn có giá trị khoa học và thực tiễn.

- Do nguồn lực hạn chế nghiên cứu viên đã không chọn mẫu toàn bộ số trẻ 0-36

tháng tuổi và bà mẹ của chúng ở cả 3 xã để nghiên cứu, mà chỉ chọn mẫu theo

kết quả tính cỡ mẫu. Đây cũng là một hạn chế của nghiên cứu.

- Tác động của can thiệp đối với TTDD của trẻ trong nghiên cứu này có thể bị

hạn chế với 2 lý do sau: Nghiên cứu can thiệp trong thời gian 12 tháng nên chỉ

có thể bước đầu đánh giá tác động thay đổi các chỉ số z-score ở trẻ, can thiệp là

một mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS, tác động vào KT-TH của bà

mẹ là chính, từ đó gián tiếp tác động vào TTDD của trẻ.

2.6. Cách khắc phục hạn chế

- Để khắc phục hạn chế hai xã can thiệp so sánh chỉ với một xã chứng, kết quả

đánh giá hiệu quả của can thiệp đã được kiểm soát bằng các test thống kê thích

hợp theo cả hai chiều bao gồm chiều ngang và chiều dọc. Kiểm định theo chiều

ngang là kiểm định cả 3 xã tại hai thời điểm TCT và SCT. Kiểm định theo chiều

dọc là kiểm định từng xã tại hai thời điểm TCT và SCT. Nhận định kết quả dựa

trên kết quả kiểm định hai chiều. Với cách kiểm định này kết quả nghiên cứu đã

phong phú và đáng tin cậy.

- Do không chọn mẫu toàn bộ số trẻ 0-36 tháng tuổi và bà mẹ của chúng tại xã

nghiên cứu, nên cách chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống đã được sử dụng (để tăng

độ chính xác và đại diện cho quần thể nghiên cứu). Các test thống kê phù hợp

được đưa vào để kiểm định và nhận định kết quả nghiên cứu. Với cách chọn

mẫu này sẽ cho kết quả có thể suy luận ra cho cả một quần thể lớn hơn ở quy

mô xã.

- Đây là thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng. Đánh giá hiệu

quả bằng cách so sánh kết quả điều tra mô tả cắt ngang tại thời điểm TCT với

kết quả điều tra mô tả cắt ngang tại thời điểm SCT. Như vậy đánh giá hiệu quả

71

của can thiệp đã dựa trên kết quả cắt ngang quần thể bà mẹ và trẻ em từ 0-36

tháng tuổi ở hai thời điểm TCT và SCT. Cách này sẽ cho kết quả trung bình của

can thiệp đối với quần thể bà mẹ và trẻ em 0-36 tháng tuổi trong cộng đồng ở

các xã nghiên cứu. Kết quả này sẽ thể hiện thấp hơn các giá trị thật có thể có

được từ can thiệp. Đây là hạn chế của thiết kế can thiệp cộng đồng khi so sánh

với thiết kế nghiên cứu theo dõi dọc trên cùng đối tượng. Tuy nhiên kết quả

nghiên cứu đã cho thấy bức tranh hiệu quả can thiệp trên bình diện cộng đồng

gần với thực tế và cách đánh giá hiệu quả theo mô hình y tế công cộng.

- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp dựa vào thay đổi về KT-

TH của bà mẹ là chính. Công thức tính cỡ mẫu được dựa trên các tỷ lệ giả định

về KT-TH. Cỡ mẫu đã được tăng gấp đôi để tăng hiệu quả của thiết kế với

N=270 bà mẹ và trẻ em trên một xã. Các Test thống kê kiểm định kết quả đã

được thực hiện để nhận định kết quả nghiên cứu.

- Để hạn chế những sai số thông tin, bộ câu hỏi đã được thử nghiệm và chỉnh sửa

trước khi điều tra. Điều tra viên đã được tập huấn và thực hành đóng vai theo

từng cặp trước khi điều tra chính thức.

- Để cuộc điều tra thành công, đảm bảo tính khoa học và sự chính xác, nghiên

cứu viên đã lập kế hoạch điều tra, kế hoạch can thiệp chi tiết và triển khai thực

hiện theo kế hoạch. Công tác giám sát thu thập số liệu được chú trọng và bố trí

đủ cán bộ giám sát một cách thỏa đáng. Các phiếu điều tra được kiểm tra và

chỉnh lý trong ngày. Số liệu được làm sạch trước khi nhập và sau khi nhập vào

các phần mềm.

72

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.Thực trạng suy dinh dưỡng và yếu tố liên quan ở trẻ em 0-36 tháng tuổi tại 3

xã nghiên cứu trước can thiệp

3.1.1. Thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình

Bảng 3. 1: Thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình

Trước CT (N=810) Sau CT (N=810) Tiêu chí Thông tin chung n % n %

< 20 tuổi 18 2,2 17 2,1

20-29 tuổi 484 59,8 461 56,9

Nhóm tuổi của các bà mẹ 30-39 tuổi 280 34,6 297 36,7

40 tuổi trở lên 28 3,5 35 4,3

Mù chữ 19 2,3 11 1,4

Tiểu học 125 15,4 107 13,2

Trình độ học vấn của các bà THCS 439 54,2 414 51,1

mẹ THPT 149 18,4 194 24,0

Trung cấp trở lên 78 9,6 84 10,4

Từ 1-2 con 718 88,6 725 89,5 Số con Từ 3 con trở lên 92 11,4 85 10,5

Có đi nhà trẻ 214 26,4 217 26,8 Đi nhà trẻ Không đi nhà trẻ 596 73,6 593 73,2

<2500 gram 50 6,2 36 4,4

Cân nặng của trẻ khi sinh ≥ 2500 gram 760 93,8 774 95,6

Hộ nghèo 110 13,6 55 6,8

Kinh tế hộ gia đình* Hộ không nghèo 700 86,4 755 93,2

Chi tiêu cho ăn ≤400 ngàn đồng 419 51,7 154 19,0

uống/đầu >400 ngàn đồng 391 48,3 656 81,0

người/tháng*

Bảng 3.1 trình bày thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình trong mẫu điều tra.

Kết quả điều tra 810 bà mẹ ở 3 xã nghiên cứu tại hai thời điểm trước và sau can thiệp

cho thấy các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu như nhóm tuổi bà mẹ, trình độ

học vấn, số con, tình trạng đi nhà trẻ, cân nặng khi sinh của trẻ không khác biệt khi so

73

sánh trước và sau can thiệp (P>0,05). Có sự khác biệt về tỷ lệ hộ nghèo (trước can thiệp hộ nghèo 13,6%, sau can thiệp giảm còn 6,8%) với χ2 = 20,4, p<0,0001. Chi tiêu

cho ăn uống tăng lên sau can thiệp. Chi cho ăn uống trên 400 ngàn đồng/người/tháng

tăng từ 48,3% trước can thiệp (TCT) lên 81% SCT (p<0,0001).

3.1.2. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trước can thiệp

Biểu đồ 3. 1: Tình trạng SDD của trẻ chia theo độ

Biểu đồ 3.1 trình bày kết quả phân tích TTDD 810 trẻ em trong mẫu nghiên cứu

vào thời điểm điều tra TCT cho thấy tỷ lệ SDD thể nhẹ cân 10,1%, khoảng tin cậy

95% (KTC 95%: 8,2-12,4), SDD nhẹ cân độ I (8,7%), độ II (1,4%). Tỷ lệ SDD thấp

còi 18,4% (KTC 95%: 15,9-21,2), SDD thấp còi độ I (14,7%), độ II (3,7%). SDD thể

gày còm tương đối thấp: 3,6% (KTC 95%: 2,5-5,1), gày còm độ I (2,9%), gày còm độ

II (0,7%).

74

Biểu đồ 3. 2: Phân bố tỷ lệ các thể SDD theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân tăng dần theo nhóm tuổi, nhưng không có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm tuổi một cách có ý ghĩa thống kê với (χ2 =0,07, df=3; χ2 of linearity =0,32, df =2; P=0,85). Tuy nhiên biểu đồ biểu diễn tỷ lệ SDD nhẹ cân tăng dần theo một độ dốc nhất định một cách có ý nghĩa thống kê với χ2of slope =

6,68, df = 1, P<0,05). Điều này có thể giải thích rằng đã có sự tích lũy tỷ lệ SDD nhẹ

cân qua các lứa tuổi và không được cải thiện phục hồi. Có sự khác biệt về tỷ lệ SDD

thể thấp còi giữa các nhóm tuổi. Nhóm có tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất là 12-23 tháng

(26,6%,) sau đó đến nhóm tuổi 24-36 tháng với tỷ lệ 22,2%, thấp nhất là nhóm dưới 12

tháng tuổi với tỷ lệ 6,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2=40,7; P<0,0001. Tỷ lệ SDD thể gày còm không khác biệt theo nhóm tuổi với χ2= 2,78; P>0,05.

75

Biểu đồ 3. 3: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo giới

Biểu đồ 3.3 mô tả TTDD của 810 trẻ em trong mẫu nghiên cứu theo giới. Kết

quả cho thấy tỷ lệ SDD ở cả 3 thể thấp còi, nhẹ cân, gày còm đều không khác biệt giữa

nam và nữ với các giá trị χ2= 3,2, p> 0,05.

Biểu đồ 3. 4: Phân bố các thể SDD của trẻ theo xã nghiên cứu trước can thiệp

Biểu đồ 3.4 cho biết tỷ lệ SDD trẻ em theo xã nghiên cứu vào thời điểm TCT. SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi không khác biệt giữa các xã nghiên cứu với (với χ2= 4,6; P>0,05) và (χ2= 0,3; P>0,05) một cách tương ứng. Nhưng có sự khác biệt về tỷ lệ SDD

thể gày còm ở xã CTNT so với xã CTTT và xã chứng một cách tương ứng 6,3%;

1,9%; 2,6% và có ý nghĩa thống kê (với χ2= 8,9; P<0, 05).

76

3.1.3. Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của trẻ

(n= 203 trẻ 6-36 tháng tuổi được xét nghiệm Hb)

Biểu đồ 3. 5: Phân bố thiếu máu theo các xã nghiên cứu

Biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở xã CTTT, CTNT và xã chứng lần lượt

một cách tương ứng như sau: 28,4%; 44,9%; 40,3% và khác nhau không có ý nghĩa thống kê (với χ2= 4,2; P>0,05). Tuy nhiên khi so sánh tỷ lệ thiếu máu giữa xã CTTT với xã CTNT có sự khác biệt với χ2= 4,2 ; P<0,05.

Biểu đồ 3. 6: Phân bố tình trạng thiếu máu theo giới và theo độ thiếu máu

Biểu đồ 3.6 trình bày tình trạng thiếu máu theo giới và độ thiếu máu. Kết quả

cho thấy tỷ lệ thiếu máu chung ở trẻ là 37,9%, thiếu máu nhẹ 23,2%, thiếu máu vừa

77

14,7%. Không có sự khác biệt về tình trạng thiếu máu giữa nam và nữ với χ2= 3,23;

P>0,05

Biểu đồ 3. 7: Tỷ lệ thiếu máu và nồng độ trung bình Hb theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.7 trình bày tỷ lệ thiếu máu và nồng độ trung bình Hb theo nhóm tuổi

của trẻ trong mẫu điều tra trước can thiệp cho thấy tỷ lệ thiếu máu khác nhau giữa các

nhóm tuổi một cách có ý nghĩa thống kê. Nhóm tuổi 6-11 tháng có tỷ lệ thiếu máu cao

nhất (59,2%), nhóm 12-23 tháng (35,3%) và nhóm 24-36 tháng (24,6%). Như vậy tuổi của trẻ càng lớn thiếu máu càng giảm với χ2= 11,7; P<0,05.

Có sự khác biệt về nồng độ trung bình Hb giữa các nhóm tuổi. Nhóm tuổi càng

cao nồng độ trung bình càng lớn một cách có ý nghĩa thống kê (với F=47,2; P<0,001).

Nồng độ trung bình Hb của trẻ tăng theo nhóm tuổi 10,8 g/dl (6-11 tháng); 11,2 g/dl

(12-23 tháng); 11,8 g/dl (24-35 tháng).

3.1.4. Một số chỉ số thực hành bú mẹ

78

Bảng 3. 2: Thực hành cho trẻ bú sữa mẹ của các bà mẹ

( N=134 trẻ dưới 6 tháng tuổi còn bú mẹ, hoặc bú bình)

n Bú mẹ Tỷ lệ %

50 Bú mẹ hoàn toàn 37,3

37 Bú mẹ chủ yếu 27,6

43 Bú mẹ 32,1

4 Bú bình 3,0

134 Tổng số 100,0

Bảng 3.2 trình bày các chỉ số bú mẹ ở những trẻ dưới 6 tháng tuổi. Trong số 136 trẻ

có 2 trẻ không còn bú mẹ hoặc bú bình mà đã ABS hoàn toàn. Trong số 134 trẻ có

37,3 % bú mẹ hoàn toàn, 27,6% bú mẹ chủ yếu, 32,1% bú mẹ, 3% bú bình.

Bú sữa mẹ hoàn (BSMHT) là trẻ chỉ bú sữa mẹ hoặc bú vú nuôi ngoài ra không sử

dụng thêm chất gì khác. Kết quả PVS cho thấy các nguyên nhân dẫn đến bà mẹ không

cho trẻ BSMHT trong 6 tháng đầu bao gồm nhận thức và niềm tin của bà mẹ về sữa

mẹ. Bà mẹ chưa tin tưởng ở khả năng tiết sữa của bản thân, khả năng dinh dưỡng của

sữa mẹ, chưa biết những lợi ích của việc cho trẻ bú sớm, chưa biết lợi ích của sữa non.

Ngay sau sinh bà mẹ chưa xuống sữa, trẻ khóc đòi ăn nên bà mẹ mất kiên nhẫn cho trẻ

ăn sữa công thức hoặc thức uống khác. Một bà mẹ đã nói “Lúc đó sinh ra cháu nó

khóc, em thì chưa có sữa nên em cho bé ăn sữa bột” (Bà mẹ 21 tuổi) “Nói chung là

sữa ngoài hơn chị, vì sữa mẹ ít cho nên không đủ cho cháu, nên cháu không thích

lắm” (BM, 21 tuổi). Hoặc do bà mẹ thiếu kiến thức về cơ chế tiết sữa, thiếu kiến thức

về sữa mẹ, nên bà mẹ không cho trẻ bú, dẫn tới cương tức vú, áp xe vú, trẻ không bú

hậu quả mất sữa. “Hôm em nằm ở bệnh viện sinh, thấy con nhỏ nằm cạnh sinh mổ sau

4 ngày vẫn chưa cho em bú, bị cương tức, rồi sau nó bị áp xe vú không cho em bú

luôn” (TLN).

79

Kết quả phỏng vấn các bà mẹ cũng cho thấy một số nguyên nhân khác khiến trẻ

không được bú sữa mẹ ngay sau sinh là do mổ đẻ, đẻ non hoặc chính CBYT cũng là

một yếu tố thúc đẩy bà mẹ sử dụng sữa bột ở phòng sinh trong một số bệnh viện.

Bà mẹ phải đi làm 4 tháng sau sinh, đặc biệt là tại các khu công nghiệp là một

trong những lý do chính để trẻ phải ABS sớm hoặc ăn sữa công thức. Bà mẹ chưa tin

tưởng vào việc vắt sữa để lại cho con uống có đảm bảo vệ sinh an toàn hay không.

Hơn nữa họ nghĩ có vắt sữa để lại cũng không thể đủ sữa theo nhu cầu của trẻ “Tại vì

em đang chuẩn bị đi làm nên em tập cho cháu uống sữa ngoài, nhưng cháu rất ít

uống” (BM 5). “Chắc là sữa vắt ra để lại sẽ không tốt, vả lại vắt sữa để lại cho bé

cũng không đủ cho bé bú” (BM 6). “Vắt sữa để được ở bên ngoài như bác sĩ nói thì

cũng có một số người biết thôi, không phải ai cũng biết được điều đó hết, cho nên cứ

nghĩ sữa mẹ mà vắt ra rồi nó sẽ hư thì không ai dám cho con mình uống hết” (TLN)

Bú mẹ chủ yếu là trẻ được bú mẹ, bú vú nuôi như là nguồn nuôi dưỡng chính, cho

phép trẻ nhận thêm những thức khác như uống nước, nước hoa quả, ngoài ra không sử

dụng chất gì khác đặc biệt là sữa công thức hoặc chất lỏng có nguồn gốc thực phẩm.

Với những bà mẹ đã biết nuôi con bằng sữa mẹ, không cho trẻ ăn sữa công thức,

không cho ABS nhưng vẫn có thể cho trẻ uống nước với quan niệm đã có từ lâu đời

truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác là nếu không cho trẻ uống nước trẻ sẽ rụng tóc.

“Nói chung là em cũng không rành, mấy bà mẹ khác nói cho trẻ uống nước để khỏi

rụng tóc” (BM 6). Hoặc bà mẹ nghĩ trẻ sẽ khát “Vì nó nhỏ, nó cũng như mình thôi, nó

cũng cần lượng nước đủ trong người chứ, không cho nó uống thì nó khát” (BM 5).

Bú mẹ là trẻ bú sữa mẹ, bú vú nuôi và nhận thêm bất kỳ loại thức ăn, nước uống

nào khác bao gồm cả sữa công thức, sữa hộp. Trẻ ABS sớm cũng là một nguyên nhân

làm tỷ lệ BSMHT thấp. ABS sớm bị ảnh hưởng bởi tập quán địa phương và quan

niệm, hiểu biết chưa đầy đủ của bà mẹ vào sữa mẹ. Ngoài ra bà mẹ chịu ảnh hưởng từ

mẹ chồng hoặc mẹ đẻ trong thực hành NDTN “Dạ tại vì má nói khoảng 3 tháng 10

ngày cho bé ăn. Nếu mà theo quan niệm thì hồi xưa ai cũng 3 tháng 10 ngày là cho ăn

dặm nên em làm theo” (BM8). Bà mẹ cho ăn sớm hơn vì nghĩ rằng “Em bé không

muốn bú nữa, bú mẹ cũng làm biếng nữa, hình như em bé đòi ăn hay sao đó”. Điều

này cho thấy bà mẹ thiếu kiến thức về NDTN và cần được tư vấn để thay đổi quan

niệm lòng tin.

80

Bảng 3. 3: Một số chỉ số thực hành khác

Các chỉ số n Tỷ lệ %

Bú mẹ trong vòng một giờ đầu sau sinh (N =796 trẻ 501 62,9

từng bú mẹ)

Trẻ 12-15 tháng tuổi vẫn còn bú mẹ (N=82) 64 78,0

Trẻ 6-8 tháng tuổi được ăn bổ sung (N=69) 68 98,6

Trẻ được ăn đa dạng khẩu phần ăn tối thiểu đạt * 604 89,6

( từ 5/8 nhóm thực phẩm trở lên) (N=674)

Ghi chú: Đa dạng khẩu phần ăn tối thiểu (áp dụng cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên)

Bảng 3.3 trình bày một số chỉ số thực hành khác của bà mẹ cho thấy tỷ lệ bú mẹ

sớm trong giờ đầu sau sinh là 62,9% . Tỷ lệ trẻ từ 12-15 tháng tuổi còn bú mẹ 78%.

Trẻ từ 6-8 tháng tuổi được ABS cao 98,6%. Trẻ được ăn đa dạng khẩu phần ăn tối

thiểu đạt tới 89,6%.

Về việc cho trẻ cai sữa trước 24 tháng tuổi, PVS cho thấy bà mẹ có thể nhận tác

động từ nhiều nguồn khác nhau như mẹ đẻ mẹ chồng “Ba má nói thì cho bú cỡ đó thôi

chứ còn chất đâu nữa. Cho nó bỏ bú để nó uống sữa ngoài rồi nó ăn uống vô. Cho nó

mập mập lên” (BM 10) .

Kết quả PVS và TLN cho thấy bà mẹ có thực hành tốt về sử dụng đa dạng thực

phẩm cho trẻ, nên tỷ lệ đa dạng thực phẩm tối thiểu không đạt chỉ là 10.1%. “Tôm,

cua, cá, cho ăn đổi món hoài à. Nấu cháo thì nấu thịt heo, thịt nạc bầm với lại cà rốt,

khoai tây, nấu cái đó cho nó ăn” (BM7).

Tuy nhiên vẫn có bà mẹ gặp khó khăn và không có cách giải quyết là tình trạng

biếng ăn của trẻ: “Khó khăn nhất là bé của em nó rất biếng ăn mà bú thì cũng ít, cho

nên em không biết làm cách nào để giúp cải thiện tình trạng đó” (BM 23). Trẻ biếng

ăn có nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có một nguyên nhân liên quan đến KT-TH

của bà mẹ, đó có thể là sai lầm về phương pháp cho ăn, không cho trẻ ăn theo đáp ứng

hoặc cho trẻ ABS sớm.

81

Kiến thức về chăm sóc khi trẻ bị tiêu chảy vẫn còn hạn chế. Bà mẹ ăn kiêng và

cũng cho trẻ ăn kiêng một số thức ăn “Dạ tiêu chảy thì kiêng thức ăn, mẹ cũng kiêng

vì cho cháu bú.” (BM11). Khi được hỏi Kiêng những gì? bà mẹ trả lời : “Dạ kiêng

những đồ chua, không ăn chất tanh nhiều, em chỉ ăn cơm với canh” Công việc có thời

gian không ổn định cũng ảnh hưởng đến thực hành của bà mẹ.

Về chăm sóc thai nghén: Kết quả PVS/TLN và định lượng cho thấy bà mẹ có

KT-TH về chăm sóc thai nghén rất tốt. Hầu hết bà mẹ đều đi khám thai trên 3 lần,

thậm chí có bà mẹ khám thai gần như mỗi tháng 1 lần. Ý kiến của một bà mẹ “Em đi

khám thai một tháng một lần. Cái thứ nhất là phát hiện xem thai của mình có vấn đề gì

hay không, thứ hai để bác sĩ theo dõi và kiểm tra cho mình, giúp cho mình trong thời

gian mang thai được đầy đủ sức khỏe và cái bào thai của mình phát triển khỏe mạnh”

(BM3).

3.1.5. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ

82

Bảng 3. 4: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể nhẹ cân

P OR Hệ số hồi quy Các biến số KTC 95% của OR Sai số chuẩn SE

0,056 0,420 0,895 1,057 0,464 2,408 Không * Có

-0,111 0,269 0,679 0,895 0,528 1,517 Không * Có

1,983 2,353

0,685 0,856 1,690 0,331 0,403 0,308 0,386 0,293 0,89 0,005 0,0001 5,419 0,258 1,393 0,901 1,287 2,545 0,785 4,368 4,301 11,536 2,472 Đạt* Không đạt Đạt* Không đạt >2500 gam* ≤2500 gam >400.000 đ* ≤400.000 đ Mắc tiêu chảy trong 2 tuần qua Viêm đường hô hấp trong 2 tuần qua Kiến thức NDTN Thực hành NDTN Nhẹ cân khi sinh Chi cho ăn uống /đầu người/tháng

Hộ nghèo Không* có

ABS sớm Không*

Số con

-0,484 1,359 0,583 0,15 0,386 0,437 0,350 0,399 0,210 0,002 0,96 0,970 0,617 3,892 1,791 1,015 0,290 1,651 0,902 0,465 1,313 9,175 3,556 2,217 Có Từ 1-2 con* >2 con Có Không

dạng

-0,555 0,475 0,243 0,574 0,226 1,457 độ tiểu SD sữa và SP của sữa 24 giờ qua Đa thực phẩm Trình học vấn

học, 0,29 0,318 0,927 1,030 0,552 1,920 Đạt* Không Trên học * Tiểu mù chữ

*Nhóm so sánh, N=684; Hosmer and Lemeshow Test: χ2= 6,4 , df=8 ; P=0,6

Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đến SDD thể nhẹ cân được trình bày

ở bảng 3.4 cho thấy có 3 yếu tố liên quan đến SDD thể nhẹ cân một cách có ý nghĩa thống kê với P<0,05 đó là thực hành của bà mẹ, nhẹ cân khi sinh và trẻ được cho ABS

trước 6 tháng tuổi. Bà mẹ có thực hành NDTN không đạt, trẻ có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 2,3 lần so với bà mẹ có thực hành đạt. Trẻ sinh ra có cân nặng sơ sinh

83

dưới 2500 gam có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 5,4 lần so với trẻ có cân nặng sơ sinh hơn 2500 gam. Trẻ được bà mẹ cho ABS sớm trước 6 tháng tuổi có nguy cơ SDD

thể nhẹ cân cao gấp 3,9 lần so với những trẻ ABS sau 6 tháng tuổi.

Bảng 3. 5: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể thấp còi.

P OR Các biến số Hệ số hồi quy KTC 95% của OR Sai số chuẩn SE

Không * Có 0,367 0,308 0,234 1,444 0,789 2,642

Không * Có -0,265 0,213 0,212 0,767 0,506 1,163

2,082 2,245

Đạt* Không đạt Đạt* Không đạt >2500 gam* ≤2500 gam >400.000 đ* ≤400.000 đ 0,733 0,809 1,784 0,449 0,289 0,236 0,370 0,229 0,011 0,001 0,0001 5,954 0,050 1,567 1,183 1,415 2,885 0,999 3,666 3,562 12,288 2,456 Mắc tiêu chảy trong 2 tuần qua Viêm đường hô hấp trong 2 tuần qua Kiến thức NDTN Thực hành NDTN Nhẹ cân khi sinh Chi cho ăn uống /đầu người/tháng

Hộ nghèo Không* có

ABS sớm Không*

Số con

Có Từ 1-2 con* >2 con Không * Có -0,223 0,676 0,567 0,889 0,301 0,269 0,289 0,235 0,458 0,012 0,050 0,000 0,800 1,965 1,762 2,432 0,443 1,161 1,000 1,535 1,443 3,327 3,107 3,854

Có * Không 1,115 0,654 0,019 1,923 0,278 3,316

Trẻ đi nhà mẫu trẻ giáo SD sữa và SP của sữa 24 giờ qua *Nhóm so sánh, N=687, Hosmer and Lemeshow Test: χ2= 4,647 df=8 ; P=0,795

Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể thấp còi được trình bày

ở bảng 3.5 cho thấy có 8 yếu tố liên quan đến SDD thể thấp còi ở trẻ đó là kiến thức,

thực hành của bà mẹ, nhẹ cân khi sinh, chi tiêu cho ăn uống bình quân đầu

người/tháng từ 400 ngàn đồng trở xuống, trẻ được cho ABS sớm trước 6 tháng tuổi, bà

84

mẹ có từ 3 con trở lên, trẻ đi học nhà trẻ mẫu giáo, trẻ không sử dụng sữa & sản phẩm

của sữa trong 24 giờ qua một cách có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Bà mẹ có kiến thức NDTN không đạt, trẻ có nguy cơ SDD thể thấp còi cao gấp

2,1 lần so với bà mẹ có kiến thức đạt. Bà mẹ có thực hành NDTN không đạt, trẻ có

nguy cơ SDD thể thấp còi cao gấp 1,4 lần so với bà mẹ có thực hành đạt. Trẻ sinh ra

có cân nặng sơ sinh dưới 2500 gam có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 5,9 lần so

với trẻ có cân nặng sơ sinh hơn 2500 gam. Hộ gia đình có chi tiêu cho việc ăn uống

hàng ngày trên đầu người/tháng từ 400 ngàn đồng trở xuống trẻ có nguy cơ SDD thể

thấp còi cao gấp 1,6 lần so với trẻ sống trong hộ gia đình có mức chi cho ăn uống cao

hơn. Trẻ được bà mẹ cho ABS sớm trước 6 tháng tuổi có nguy cơ SDD thể nhẹ cân

cao gấp 1,9 lần so với những trẻ ABS sau 6 tháng tuổi. Bà mẹ có từ 3 con trở lên trẻ có

nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 1,8 lần so với trẻ có bà mẹ chỉ có từ 1-2 con. Trẻ đi nhà

trẻ có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 2,4 lần so với trẻ không đi nhà trẻ. Trẻ trong 24

giờ qua không được cho ăn uống sữa và các sản phẩm của sữa có nguy cơ thấp còi cao

gấp 1,9 lần so với trẻ có được ăn.

85

Bảng 3. 6: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu ở trẻ

P OR Hệ số hồi quy Các biến số KTC 95% của OR Sai số chuẩn SE

Đa dạng thực phẩm Số con

1,208 -0,110 0,462 0,484 0,009 0,820 3,346 0,896 1.354 0,347 8,269 2,312 độ tiểu Trình học vấn

học, 0,085 0,420 0,839 1,089 0,478 2,480

Hộ nghèo

Đạt* Không Từ 1-2 con* >2 con Trên học Tiểu mù chữ Không* có >400.000 đ* ≤400.000 đ -0,132 0,543 0,462 0,358 0,775 0,130 0,876 1,721 0,354 0,853 2,168 3,474

>2500 gam* ≤2500 gam Đạt* Không đạt Đạt* Không đạt Không * Có Có Không 0,567 -0,015 0,366 -0,198 1,160 0,561 0,507 0,657 0,352 1,451 1,763 0,985 1,442 0,820 3,191 0,331 0,965 0,362 0,646 0,004 0,584 0,339 0,401 0,432 0,402 5,538 1,914 3,167 1,911 7,019

Chi cho ăn uống /đầu người/tháng Nhẹ cân khi sinh Thực hành NDTN Kiến thức NDTN SDD thấp còi SD sữa và SP của sữa 24 giờ qua * Nhóm so sánh n=202/203, Hosmer and Lemeshow Test: χ2= 5,183 df=8 ; P=0,738

Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu ở trẻ 6-36

tháng tuổi được trình bày ở bảng 3.6 cho thấy có 2 yếu tố liên quan đến tình trạng

thiếu máu ở trẻ một cách có ý nghĩa thống kê với P<0,05 đó là sử dụng đa dạng thực

phẩm không đạt và không sử dụng sữa & sản phẩm của sữa trong 24 giờ qua. Trẻ

trong 24 giờ qua được ăn dưới 5/8 nhóm thực phẩm có nguy cơ thiếu máu cao gấp 3,3

lần so với trẻ được ăn từ 5/8 nhóm thực phẩm trở lên. Trẻ trên 6 tháng tuổi trong 24

giờ qua không được sử dụng sữa & các sản phẩm của sữa có nguy cơ thiếu máu cao

gấp 3,2 lần so với trẻ có được sử dụng sữa & các sản phẩm của sữa.

86

3.2. Kết quả hoạt động xây dựng và triển khai mô hình

3.2.1. Kết quả xây dựng mô hình

- Đã xây dựng được mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS. Đã thiết lập

và trang bị phòng tư vấn NDTN, xây dựng lôgô thương hiệu Mặt Trời Bé Thơ.

Có chỉ tiêu chất lượng đối với PTV. PTV được BQL tỉnh chứng nhận là cơ sở

có điều kiện tư vấn tốt, không vi phạm nghị định 21, cung cấp các dịch vụ tư

vấn cá nhân, tư vấn nhóm, báo cáo đúng tiến độ và chính xác.

- Đã thành lập BQL tuyến tỉnh, huyện và hệ thống giám sát

- Đã xây dựng và xuất bản 3 loại tài liệu tập huấn dành cho 3 nhóm đối tượng:

Nhóm quản lý vận hành PTV, nhóm CBYT triển khai tư vấn và nhóm CTV

dinh dưỡng. Mỗi loại tài liệu gồm 2 cuốn, trong đó 1 cuốn dành cho giảng viên,

01 cuốn dành cho học viên (bảng 3.10). Đã xây dựng và sản xuất nhiều loại tài

liệu truyền thông.

- Đã tập huấn 38 học viên bao gồm giảng viên nguồn tuyến tỉnh, tuyến huyện,

CBYT và CTV tuyến xã tham gia thực hiện mô hình truyền thông (bảng 3.11)

- Tổ chức 2 hội thảo, hội thảo triển khai mô hình và triển khai thực hiện nghị

định 21 tại các CSYT mỗi hội thảo 25 đại biểu.

Ảnh 3. 1: Phòng tư vấn và lô gô thương hiệu Mặt trời Bé Thơ

87

Sơ đồ 3.1: Mô hình can thiệp truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở

3.2.2. Kết quả triển khai hoạt động mô hình can thiệp

3.2.2.1. Hoạt động tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại phòng tư vấn

88

Bảng 3. 7: Độ bao phủ của dịch vụ tư vấn tại tháng thứ 12 của can thiệp

Can thiệp thành thị Can thiệp nông thôn

Đối tượng

Độ bao phủ* Độ bao phủ* Số đối tượng tư vấn Số đối tượng tại xã Số đối tượng tư vấn Số đối tượng tại xã

Phụ nữ mang thai từ 23 47 48,0% 9 20 45,0%

7-9 tháng

49 28 Bà mẹ/người nuôi

dưỡng trẻ dưới 6

tháng 413 50,8% 235 27,6% 161 37 Bà mẹ/người nuôi

dưỡng trẻ từ 6-23

tháng

* Độ bao phủ: Số đối tượng được tư vấn tại PTV chia cho tổng số đối tượng của xã tại

thời điểm tháng thứ 12 của can thiệp.

Bảng 3.7 trình bày độ bao phủ của dịch vụ tư vấn tại thời điểm tháng thứ 12 của

can thiệp đối với nhóm đối tượng PNMT từ 7-9 tháng là 48% ở xã CTTT và 45% ở xã

CTNT; đối với nhóm bà mẹ có con từ 0-23 tháng là 50,8% ở xã CTTT và 27,6% ở xã

CTNT. Các hoạt động tư vấn tại PTV bao gồm tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm. Với

nhóm đối tượng PNMT từ 7-9 tháng được tư vấn, giáo dục về NCBSM. Đối với bà mẹ

có trẻ dưới 6 tháng được tư vấn giáo dục và hỗ trợ củng cố việc NCBSM và giải quyết

các khó khăn gặp phải khi NCBSM. Bà mẹ có con từ 6-23 tháng được giáo dục tư vấn

về ABS, quản lý ABS và hỗ trợ giải quyết các vấn đề gặp phải khi cho trẻ ABS, trẻ

SDD, trẻ biếng ăn.

Cùng với tư vấn, các nội dung giáo dục cho bà mẹ cũng được lựa chọn phù hợp với

nhóm đối tượng bao gồm: Sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ: Sữa mẹ được tạo ra như

thế nào và tại sao cần cho bú mẹ ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt; Cách cho con

bú thế nào là hiệu quả nhất; Tại sao trẻ chỉ cần bú mẹ mà không cần bất cứ một thứ

nước uống hoặc thức ăn nào khác trong 6 tháng đầu đời; Cách vắt sữa và bảo quản sữa

89

mẹ, những khó khăn gặp phải khi cho con bú sữa mẹ và cách giải quyết. Cho trẻ ABS:

Thời điểm thích hợp nhất để bắt đầu cho ABS; Thức ABS nào là phù hợp cho từng

giai đoạn phát triển của trẻ từ 6-23 tháng tuổi; Làm thế nào đảm bảo vệ sinh khi chế

biến thức ăn và cho trẻ ăn; Làm thế nào để biết được con mình đang phát triển tốt,

chăm sóc trẻ bệnh, các khó khăn gặp phải khi cho trẻ ABS và cách giải quyết…

Bảng 3. 8: Số lượt khách hàng được tư vấn theo nhóm đối tượng đích

Số lượt tư vấn theo CTTT CTNT Tổng số

nhóm đối tượng*

Bà mẹ mang thai từ 7-9 70 32 102

tháng

Bà mẹ/người nuôi 254 126 380

dưỡng trẻ dưới 6 tháng

211 Bà mẹ/người nuôi 104 315

dưỡng trẻ 6 -23 tháng

535 Tổng số 262 797

*Ghi chú: Số lượt tư vấn bao gồm cả tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm. Xã CTTT tổ

chức 12 lần tư vấn nhóm, xã CTNT tổ chức được 15 lần tư vấn nhóm. Mỗi nhóm từ 5-

8 bà mẹ.

Bảng 3.8 cho thấy số lượt đối tượng đích đã được tư vấn cá nhân hoặc tư vấn nhóm tại PTV Mặt trời bé thơ. Số lượt tư vấn PNMT từ 7-9 tháng và người nuôi

dưỡng trẻ dưới 6 tháng tuổi cao hơn so với số lượt người nuôi dưỡng trẻ từ 6-23 tháng ở cả hai xã CTNT và CTTT. Điều này có nghĩa là công tác tư vấn và giáo dục về NCBSM có số lượt nhiều hơn là tư vấn và giáo dục về cho trẻ ABS.

(cid:1) Đánh giá của đối tượng phỏng vấn về loại hình truyền thông trực tiếp

CBYT cho rằng tư vấn nhóm/truyền thông nhóm là biện pháp hiệu quả làm tăng

nhanh độ bao phủ “Với lượng công việc của mình thì nên tổ chức tuyên truyền nhóm

nhỏ. Mỗi lần mình tập trung bà mẹ như vậy, mình sẽ đỡ mất thời gian hơn, các bà mẹ

sẽ cùng một nhóm đối tượng, mình sẽ truyền đạt những nội dung cần thiết. Những thắc

90

mắc của người này sẽ trả lời kiến thức cho người kia. Cùng một lúc mình trả lời cho

được nhiều người, chứ còn tư vấn cá nhân thì mất nhiều thời gian lắm mà nhân viên y

tế thì mỏng” (Trưởng TYT). Như vậy hình thức truyền thông trực tiếp như tư vấn

nhóm/truyền thông nhóm tại PTV là biện pháp rất thích hợp.

Qua PVS hoạt động tư vấn tại TYT đã được bà mẹ đánh giá là hữu ích. Ý kiến của

một bà mẹ“Hữu ích chứ, hồi trước kia khi em nuôi bé đầu chưa có phòng tư vấn này

thì thấy cũng hơi khó. Bây giờ có cái phòng này rồi khi có những thắc mắc gì thì mình

hỏi nó cũng dễ hơn” (BM 43). Bà mẹ lựa chọn PTV Mặt Trời Bé Thơ là do tiện lợi,

gần nhà, dễ tiếp cận, thân thiện và bà mẹ tin tưởng CBYT tại trạm “Ở đây thứ nhất là

gần, gần với cái địa bàn của mình, thứ hai là hồi giờ ở đây là em qua TYT này, nói

chung là quen biết cô S, tin tưởng cô S và TYT nên em tới đây” (BM-CTTT). Và khi

được hỏi TYT này cần cải tiến gì để nâng cao chất lượng dịch vụ này hơn nữa thì bà

mẹ trả lời “Theo em thì nói chung là em thấy như vậy cũng là hoàn hảo rồi đấy”

(BM58-CTTT). Tuy nhiên cũng có bà mẹ đã được tư vấn nhưng họ chưa hoàn toàn

thỏa mãn. Họ có quan niệm cán bộ TYT xã vẫn có những giới hạn về trình độ và mong

(cid:1) Đánh giá của đối tượng phỏng vấn về xây dựng thương hiệu phòng tư vấn

muốn bác sỹ trình độ cao hơn về tư vấn tại TYT.

(cid:3) Hệ thống nhận diện thương hiệu

Lô gô thương hiệu Mặt Trời bé Thơ đã được thể hiện ở tất cả các loại TLTT và

các sản phẩm khác như giấy mời, áo mưa, đồng hồ treo tường v.v. Thương hiệu đã

được bà mẹ nhận diện dễ dàng “Em thấy Mặt Trời Bé Thơ có ở trung tâm Bà mẹ Trẻ

em, ở đây (TYT) em thấy biển hiệu ngay cổng luôn dạ...” (BM-CTTT).

(cid:3) Xây dựng thương hiệu thông qua chất lượng dịch vụ

Can thiệp được triển khai cho đến khi đánh giá mới được một năm nên chưa thể tạo dựng thương hiệu đối với bà mẹ và cộng đồng. Những bà mẹ đã từng sử dụng DVTV đã biết đến thương hiệu và tin tưởng TYT sẽ tạo dựng được thương hiệu “Mình

càng tuyên truyền thì sau này các bà mẹ sẽ biết hơn. Như con đây đẻ mới có một đứa ý, bây giờ biết cái phòng Mặt Trời Bé Thơ này thì đợt sau đẻ đứa thứ hai cũng biết

ngỏ“ (BM64).

91

3.2.2.2. Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng

Bảng 3. 9: Số buổi truyền thông trực tiếp cho các nhóm đối tượng tại cộng đồng

Xã CTTT Xã CTNT Tổng số

Nội dung Số buổi Tổng số Số Tổng số Số TS

người buổi người buổi người

6 120 7 174 13 294 Số buổi truyền thông

nhóm tại thôn/ tổ dân

phố

5 300 18 341 23 641 Số buổi lồng ghép

tuyên truyền với các

cuộc họp khác

2 20 2 16 4 36 Tuyên truyền cho các

giáo viên bảo mẫu

nhóm trẻ gia đình và

kiểm tra VSATTP

Tổng số 13 440 27 531 40 971

Bảng 3.9 cho biết về kết quả truyền thông trực tiếp tại các thôn/tổ dân phố cho

các nhóm ĐTĐ, truyền thông lồng ghép vào các cuộc họp và các chương trình CSSK

khác. Truyền thông cho nhóm giáo viên bảo mẫu tại các nhóm trẻ gia đình đã được

lồng ghép trong các đợt kiểm tra Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Số buổi và số

lượng người tham gia truyền thông tại thôn tổ dân phố tại xã CTNT cao hơn xã CTTT.

Tương tự số buổi tuyên truyền lồng ghép với các chương trình và cuộc họp khác ở xã

CTNT cũng cao hơn so với xã CTTT.

3.2.2.3. Các hình thức truyền thông gián tiếp

- Phát thanh trên loa đài của xã: Mồi xã phát thanh hai đợt, mỗi đợt kéo dài 2

tháng với thời lượng 45 phút một buổi, tuần 3 buổi. Tổng số lần phát thanh là

92

48 lần trên một xã. Nội dung phát thanh: 01 Bản tin quảng cáo PTV Mặt trời bé

thơ, nhiều bản tin nhỏ về NDTN như bản tin NCBSM, ABS, ăn thức ăn giàu

sắt, chăm sóc trẻ bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm..v.v...

- Phim quảng cáo PTV Mặt Trời Bé Thơ và phim ăn thức ăn giàu sắt được phát

trên đài KTV một tuần 2 lần, phát trong 3 tuần/một đợt và phát hai đợt. Tổng số

12 lần quảng cáo (do tổ chức A&T thực hiện).

- Xây dựng và phát 2 phóng sự về NDTN và quảng cáo PTV Mặt trời bé thơ do

nghiên cứu viên thực hiện.

- Quảng cáo PTV trên tạp chí giáo dục sức khỏe tỉnh Khánh Hòa

- Tuyên truyền qua Pano, áp phích, sách nhỏ và tờ rơi

- Tổ chức 01 sự kiện truyền thông tại PTV Mặt Trời Bé Thơ. Nội dung giới thiệu

về PTV, các gói dịch vụ tư vấn, đội ngũ nhân viên, tiếp thị bà mẹ về dịch vụ tư

vấn, trao quà tặng quảng cáo PTV cho nhóm bà mẹ tới dự.

Các hình thức tuyên truyền đa dạng cho các nhóm đối tượng đã được tiến hành

ngay sau ngày khai trương PTV. PVS các bà mẹ cho thấy, các hình thức tuyên truyền

đã được đánh giá rất hiệu quả và đa dạng. TTGT qua loa phát thanh cũng được cho là

hữu ích ở xã CTNT. Tờ rơi, sách nhỏ được bà mẹ yêu thích. Sau đây là các ý kiến của

bà mẹ “Dạ, CBYT tới nhà là hiệu quả nhất, lúc mấy cô (CTV) tới nhà cũng tuyên

truyền, với lại phát thanh trên đài (loa phát thanh của xã) cũng hiệu quả nữa chị. Tại

vì nhiều lúc tới nhà không có các bà mẹ ở nhà, người ta đi làm ở ngoài đồng người ta

cũng nghe đài được“ (BM 48-CTNT). Nhận xét của bà mẹ về tờ rơi “Em thấy tờ rơi

hữu ích cho mình để mình biết cách chăm sóc cho con, ăn uống đủ chất dinh dưỡng.

Nếu mà mình không hiểu cái gì thì mình ra mình hỏi chị L chị tư vấn nói cặn kẽ cho

mình” (BM 75-CTNT).

3.2.2.4. Xây dựng và sản xuất tài liệu truyền thông

93

Bảng 3. 10: Loại tài liệu tập huấn

STT Tên tài liệu Đối tượng sử dụng Tài liệu Tài liệu

giảng viên học viên

1 1 1

Án bộ quản lý PTV và BQL các cấp

Quản lý và vận hành phòng tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ “ Mặt trời

bé thơ”

1 1 2

Tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế CBYT trực tiếp triển khai mô hình

can thiệp

1 1 3

Cộng tác viên và CBYT triển khai mô Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng

hình can thiệp trẻ nhỏ tại cộng đồng

Tổng số 3 3

Bảng 3.10 trình bày 3 loại tài liệu tập huấn đã được biên soạn và in ấn cho các

nhóm đối tượng tham gia triển khai can thiệp. Mỗi loại bao gồm 2 cuốn, một cuốn

dành cho giảng viên và một cuốn dành cho học viên (xem phụ lục 5)

Nhiều loại tài liệu truyền thông đã sản xuất và đưa vào sử dụng. Tại mỗi xã can

thiệp đã được phân phối 700 cuốn Cẩm nang nuôi dưỡng trẻ nhỏ; tờ rơi NCBSM, 2

loại tờ rơi ăn bổ sung (2100 tờ/mỗi loại); 1 Panô (giới thiệu PTV, đa dạng thực phẩm,

NCBSM); 1 Áp phích (NCBSM và cho trẻ ABS); 3 Áp phích về NCBSM; 3 tranh cổ

động (ăn thức ăn giáu sắt, Tầm quan trọng của 1000 ngày, ABS đúng thời điểm); Mỗi

xã can thiệp còn được cung cấp 100 Sổ tay Mẹ và Bé ; 1 bộ tranh lật, 3 đĩa CD truyền

thông, một số dụng cụ trực quan (mô hình em bé, vú mẹ) và nhiều loại tài liệu khác.

Phần lớn các tài liệu truyền thông này do NCV sản xuất và cung cấp, phần còn lại là

do tổ chức A&T cung cấp.

94

Bảng 3. 11: Số cán bộ y tế và CTV được tập huấn

Nội dung Xã CTTT Xã CTNT Tổng số

(9 thôn) (7 thôn)

Tập huấn cho cán bộ quản lý PTV 4 8 4

CBYT, giảng viên nguồn 4 8 4

tuyến huyện/thị

Tập huấn CBTY xã 3 6 3

Tâp huấn CTV 9 16 7

Tổng số 20 38 18

Hội thảo triển khai thực hiện nghị 25

định 21 *

Ghi chú: * Đối tượng tham dự là lãnh đạo các bệnh viện, trung tâm CSSKSS, TTYT

các huyện có can thiệp

Bảng 3.11 mô tả kết quả đào tạo CBYT, CTV của hai xã và cán bộ khác liên

quan đến can thiệp. Nội dung tập huấn phù hợp với nhiệm vụ của từng nhóm đối tượng

tham gia mô hình can thiệp.

- Tập huấn cán bộ quản lý các PTV, lãnh đạo các TTYT về vận hành và quản lý PTV

Mặt trời bé thơ, nghị định 21.

- Tập huấn giảng viên nguồn tuyến tỉnh, huyện về các kỹ năng giảng dạy, tư vấn

nhóm, tư vấn cá nhân. Cung cấp thông tin cập nhật về NDTN, cách đánh giá tình trạng

dinh dưỡng của trẻ, nghị định 21

- Tập huấn CBYT của TYT xã về kỹ năng tư vấn nhóm, tư vấn cá nhân, thông tin cập

nhật về NDTN, lập kế hoặch truyền thông , nghị định 21.

- Tập huấn CTV của 2 xã về kỹ năng truyền thông, tư vấn cá nhân, các thông tin cập

nhật về NDTN. Lập kế hoặch truyền thông cho các hộ gia đình có nhóm đối tượng

95

3.2.2.5. Hoạt động của cộng tác viên

Bảng 3. 12: So sánh tỷ lệ bà mẹ được cộng tác viên tiếp cận trước và sau can thiệp

TCT SCT HQCT Xã nghiên Ý nghĩa thống kê cứu (%) n ( %) n ( %)

Xã CTTT 74 27,4 165 61,1 χ2=62,2; P<0,0001 86,1

Xã CTNT 51 18,9 117 56,7 χ2=81,9; P<0,0001 163,1

Xã chứng 63 23,3 86 31,9 χ2= 4,9; P<0,05

Bảng 3.12 trình bày tỷ lệ bà mẹ được CTV dinh dưỡng tiếp cận tại hộ gia đình

trong năm qua tại hai thời điểm TCT và SCT. SCT tỷ lệ bà mẹ được CTV tiếp cận đều

tăng ở cả 3 xã nghiên cứu nhưng tăng cao hơn đáng kể ở các xã can thiệp với các tỷ lệ

tương ứng như sau: CTTT (từ 27,4% lên 61,1%), CTNT (từ 18,9% lên 56,7%), xã

chứng (từ 23,3% lên 31,9%) và có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả can thiệp tại xã CTTT là

86,1%; tại xã CTNT là 163,1%.

Khó khăn trong hoạt động CTV được nhiều người nêu ra đó là kinh phí bồi

dưỡng cho CTV. Yếu tố này có thể là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng tới tần suất hoạt

động của CTV. Ngoài ra CTV cũng cần được tập huấn lại để họ tự tin hơn khi tuyên

truyền. Sau đây là ý kiến của trưởng TYT xã can thiệp “Vai trò là cầu nối của họ cũng

trung bình thôi chứ chưa có được tốt hẳn. Muốn họ làm tốt hơn cái đầu tiên phải là

cái kinh phí. Khi họ xuống địa bàn họ phải lồng ghép với chương trình khác, nếu chỉ

đi tuyên truyền về dinh dưỡng thôi thì họ không đi. Thứ hai là kiến thức, họ chỉ mới

được trang bị tập huấn một lần. Kiến thức của họ chưa được tốt cho lắm” (CBYT-

CTNT).

3.2.3. Hoạt động giám sát

Kết quả giám sát cho thấy cần xây dựng chỉ tiêu về chất lượng và số lượng của

buổi tư vấn hoặc buổi truyền thông trực tiếp tại cộng đồng. Hiện tại chưa có tiêu chuẩn

đo lường kết quả hoạt động. Để hoàn thiện mô hình cần xây dựng công cụ đo lường

96

kết quả hoạt động. Công cụ này là cơ sở cho khen thưởng tạo động lực cho những đối

tượng trực tiếp tham gia triển khai mô hình. Tương tự cần xây dựng cơ chế tạo động

lực, nỗ lực làm việc cho cán bộ triển khai chương trình (cơ chế khuyến khích khen

thưởng).

- Số buổi giám sát của Ban quản lý huyện: Tổng số 12 lần giám sát. Mỗi tháng giám

sát một lần tại một xã. Hình thức là giám sát hỗ trợ. Nội dung giám sát bao gồm giám

sát hoạt động và giám sát tiến độ triển khai các biện pháp truyền thông, trực tiếp giám

sát buổi truyền thông tại cộng đồng, giám sát cuộc tư vấn nhóm, tư vấn cá nhân.

- Số buổi giám sát của BQL tỉnh: 2 lần trên một xã. Nội dung bao gồm kiểm tra và

giám sát hỗ trợ. Giám sát hoạt động, giám sát tiến độ triển khai các biện pháp truyền

thông tại tuyến huyện và xã can thiệp. Kiểm tra việc thực hiên nghị định 21 tại các

tuyến tỉnh và huyện.

- Số buổi giám sát trực tiếp của NCV: 12 lần trên một xã. Giám sát hỗ trợ, trực tiếp

giám sát buổi truyền thông tại công đồng, buổi tư vấn nhóm, và tư vấn cá nhân, hỗ trợ

TYT xã xây dựng kế hoạch truyền thông.

3.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động truyền thông qua phản hồi của bà mẹ

97

Bảng 3. 13: So sánh nguồn cung cấp thông tin cho bà mẹ giữa xã CTTT và xã chứng tại hai thời điểm trước và sau can thiệp

Xã CTTT Xã chứng

N=270 N=270

Trước CT

Sau CT

Sau CT

Trước CT

Biến số

Khoảng tăng sau CT

(%)

(%)

(%)

(%)

Khoản g tăng không do CT

(%)

Ý nghĩa thống kê

40,0 70,4 30,4 36,7 42,1 5,4 p*** Nhân viên y tế

3,0 26,7 23,7 10,7 18,7 8,0 p*** CTV dinh dưỡng

Đài, Tivi 20,0 83,3 63,3 34,1 86,7 49,6 p***

1,5 29,3 27,8 8,5 30,2 21,7 Loa truyền thanh xã

Tờ rơi 0,7 30,0 29,3 6,7 26,2 19,5 p*

31,5 58,9 27,4 30,7 60,7 30,0 Sách/báo/tài liệu

3,0 20,4 17,4 7,0 8,7 1,7 p***

Tham dự buổi tuyên truyền của y tế

Hội phụ nữ 1,1 12,6 11,5 11,1 9,1 -2,0 p***

51,1 74,0 22,9 60,7 81,3 20,6

Bạn bè, người thân trong gia đình

Internet 3,3 8,5 5,2 2,2 10,7 8,5

3,3 10,4 7,1 3,7 6,3 2,6 Hãng sữa tổ chức

Ghi chú: * : P<0,05; *** P<0,0001

Bảng 3.13 trình bày kết quả phỏng vấn nguồn cung cấp thông tin NDTN cho bà

mẹ so sánh tại hai thời điểm TCT và SCT giữa xã CTTT và xã chứng. Sau một năm

can thiệp cho thấy hầu hết các nguồn cung cấp thông tin về NDTN cho bà mẹ có tỷ lệ

98

tăng cao hơn ở xã CTTT so với xã chứng một cách có ý nghĩa thống kê. Các nguồn

cung cấp thông tin chính thống tăng lên bao gồm CBYT, CTV dinh dưỡng, loa truyền

thanh xã, tờ rơi, tham dự các lớp tuyên truyền do CBYT tổ chức. Các kênh khác tăng

và giảm không có ý nghĩa thống kê.

Các kênh thông tin chính mà bà mẹ ở xã CTTT nhận được theo thứ tự: Đài TV

(83,3%), bạn bè người thân (74%), nhân viên Y tế 70,4%, sách báo tài liệu (58,9%), tờ

rơi (30%), CTV dinh dưỡng (26,7%). Kênh thông tin từ nguồn internet vẫn hạn chế

(dưới 10%), đặc biệt các bà mẹ tham dự các hội thảo do hãng sữa tổ chức lên tới trên

10%.

99

Bảng 3. 14: So sánh nguồn cung cấp thông tin cho bà mẹ giữa xã CTNTvà xã chứng

tại hai thời điểm trước và sau can thiệp

Khoảng

Khoảng

Xã CTNT Xã chứng Ý

Trước

Trước

Sau CT

tăng sau

Sau CT

tăng

CT

CT

CT

(%)

(%)

không

nghĩa Biến số thống

(%)

(%)

(%)

do CT

Nhân viên y tế 34,8 45,6 10,8 36,7 42,1 5,4 p*

CTV dinh dưỡng 5,2 24,4 19,2 10,7 18,7 8,0 p*

Đài, Tivi 30,4 77,4 47,0 34,1 86,7 52,6

Loa truyền thanh 2,6 39,6 37,0 8,5 30,2 21,7 p*

Tờ rơi 0,7 75,2 74,5 6,7 26,2 19,5 p***

Sách/báo/tài liệu 23,0 43,7 20,7 30,7 60,7 30,0 p*

3,0 12,2 9,2 7,0 8,7 1,7 p* Tham dự buổi

tuyên truyền của y

tế

Hội phụ nữ 4,8 10,0 5,2 11,1 9,1 -2,0

Bạn bè, người thân 60,0 64,4 4,4 60,7 81,3 20,6 p*

trong gia đình

Internet 1,1 9,6 8,5 2,2 10,7 8,5

Hãng sữa tổ chức 1,9 6,3 4,4 3,7 6,3 2,6

Ghi chú: * : P<0,05; *** P<0,0001

Bảng 3.14 trình bày kết quả phỏng vấn nguồn cung cấp thông tin NDTN cho bà

mẹ so sánh tại hai thời điểm TCT và SCT giữa xã CTNT và xã chứng. Sau một năm

100

can thiệp cho thấy hầu hết các nguồn cung cấp thông tin về NDTN cho bà mẹ có tỷ lệ

tăng cao hơn ở xã CTNT so với xã chứng một cách có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Các nguồn cung cấp thông tin tăng lên bao gồm CBYT, CTV dinh dưỡng, loa truyền

thanh xã, tờ rơi, tham dự các lớp tuyên truyền do CBYT tổ chức. Các kênh khác tăng

và giảm không có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước và SCT. Các kênh thông tin

chính mà bà mẹ nhận SCT tại xã CTNT theo thứ tự: Đài TV (77,4%), tờ rơi (75,2%);

nhân viên y tế (45,6%), sách báo tài liệu (43,7%), CTV dinh dưỡng (24,4%). Kênh

thông tin từ Internet vẫn hạn chế dưới 10%. Đặc biệt tham dự các hội thảo do hãng sữa

tổ chức lên tới trên 6,3%.

3.2.5. Khó khăn, thuận lợi khi triển khai thực hiện chương trình

3.2.5. 1. Khó khăn

Một trong những khó khăn khi thực hiện can thiệp là thu hút và duy trì khách

hàng đến tư vấn. Để tăng lượng khách hàng ngoài việc quảng cáo PTV qua các

phương tiện truyền thông, CTV đã phải tiếp cận các hộ gia đình và mời đối tượng tới

tư vấn. CBYT triển khai mô hình can thiệp cho biết “Tổ chức tư vấn ấy thì cũng gặp

nhiều khó khăn. Ở dưới cộng đồng các cộng tác viên cứ phải đi tới đi lui mời đối

tượng cho mình” (CBYT-CTTT). Ở xã CTNT vẫn còn tư tưởng đến nghe tuyên truyền

cần phải được nhận quà. CBYT cho rằng thời gian ban đầu mọi việc đều khó khăn, cần

có thời gian và kiên trì.

Qua PVS bà mẹ cho thấy những lý do giải thích về lượng khách hàng tự đến

PTV thấp là: Bà mẹ chưa thấy có nhu cầu tư vấn, bận đi làm không có thời gian, việc

quan tâm chăm sóc sức khỏe của người làm nghề nông chưa cao.

Mục tiêu ban đầu của can thiệp mỗi bà mẹ từ khi mang thai đến khi sinh và khi

trẻ được 24 tháng tuổi sẽ được tiếp cận và tư vấn đủ 5 gói tư vấn. Các gói tư vấn bao

gồm tư vấn về chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai, NCBSM, quản lý NCBSM, ABS,

quản lý ABS. Tư vấn cho mỗi đối tượng bà mẹ đủ 5 gói dịch vụ là không khả thi vì

việc tới PTV của các bà mẹ là tự nguyện.

Quảng bá thương hiệu, tạo nhu cầu cho bà mẹ và đảm bảo thương hiệu là một trong

những thách thức lớn đối với CBYT thực hiện chương trình can thiệp. CBYT tại TYT

kiêm nhiệm công việc khác như khám chữa bệnh và khám bệnh cho người có bảo

101

hiểm y tế, do đó thời gian dành cho tư vấn cá nhân bị hạn chế. CTV chưa thật sự nhiệt

tình, tỷ lệ tiếp cận hộ gia đỉnh còn thấp, chưa thực sự là cầu nối và đóng góp vào

chương trình như kỳ vọng.

Số lượng khách hàng tư vấn thấp, cán bộ tư vấn chưa có nhiều cơ hội rèn luyện

để nâng cao kỹ năng tư vấn, dẫn đến chất lượng dịch vụ ít được cải thiện. Chưa có bộ

tiêu chuẩn đo lường kết quả hoạt động khó khăn cho cán bộ giám sát PTV để nhận

định mức độ hoàn thành công việc. Chưa có cơ chế tạo động lực cho cán bộ tham gia

triển khai chương trình để tăng chất lượng và số lượng các hoạt động tư vấn và truyền

thông. Thực thi nghị định 21 tại các cơ sở y tế, quảng cáo tiếp thị của các hãng sữa

cũng là những thách thức đối với tuyên truyền cho trẻ BSMHT trong 6 tháng đầu.

3.2.5.3. Thuận lợi

Có sự đồng thuận của các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện và xã. Mô hình

can thiệp mang lại lợi ích cho bà mẹ. Nhân lực dựa trên hệ thống sẵn có của ngành y tế

và được đào tạo. Đối tượng tư vấn cụ thể rõ ràng. Có PTV được trang trí và có trang

thiết bị đẹp, riêng biệt. Công tác tư vấn và giáo dục NDTN được tương tác phối hợp

tốt với các chương trình y tế khác.

3.3. Đánh giá hiệu quả mô hình sau can thiệp

3.3.1. Đánh giá thay đổi kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ

Bảng 3. 15: Hiệu quả thay đổi kiến thức của bà mẹ sau can thiệp

TCT SCT CSHQ HQCT

(%) (%) Kiến thức NDTN đạt Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n

CTTT 31,9 211 78,1 144,8 88,5 86

CTNT 29,6 168 62,2 110,1 53,8 80

Xã chứng 34,1 144 53,3 56,3 0 92

Ý nghĩa thống kê χ2=0,3; P>0,05 χ2=36,9; P<0,0001

102

Bảng 3.15 trình bày kiến thức đạt của bà mẹ và chỉ số hiệu quả tại hai thời điểm

TCT và SCT cho thấy tỷ lệ kiến thức đạt của bà mẹ ở 3 xã tại thời điểm TCT là không khác nhau (với χ2= 1,23; P>0,05). SCT tỷ lệ kiến thức đạt của các bà mẹ tăng cao hơn ở hai xã CTTT và CTNT so với xã chứng một cách có ý nghĩa thống kê với (χ2=

38,24; P<0,0001), xã CTTT kiến thức đạt tăng từ 31,9% lên 78,1%, xã CTNT kiến

thức đạt tăng từ 29,6% lên 62,2%, xã chứng tăng từ 34,1% lên 53,3%. Chỉ số hiệu quả

can thiệp ở xã CTTT và xã CTNT cao hơn xã chứng một cách tương ứng như sau

(144,8%; 110,1% và 56,3%). Hiệu quả do can thiệp mang lại tại xã CTTT (88,9%) và

xã CTNT (53,5%).

Bảng 3. 16: Hiệu quả thay đổi thực hành của bà mẹ sau can thiệp

TCT SCT CSHQ HQCT

(%) (%) Tỷ lệ thực hành NDTN đạt n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

CT TT 187 69,3 241 89,3 28,9 22,9

CTNT 152 56,3 204 75,6 34,3 28,3

Xã chứng 180 66,7 191 70,7 6,1

Ý nghĩa thống kê χ2=11,4; P<0,05 χ2=29,6; P<0,0001

Bảng 3.16 trình bày thay đổi thực hành đạt của bà mẹ và hiệu quả can thiệp cho

thấy tỷ lệ thực hành đạt của bà mẹ TCT là không khác nhau ở hai xã CTTT và xã

chứng, thực hành đạt ờ xã CTNT thấp hơn xã chứng. SCT tỷ lệ thức hành đạt tăng một

cách đáng kể ở 2 xã can thiệp so với xã chứng một cách có ý nghĩa thống kê với χ2=29,6; P<0,0001, xã CTTT tỷ lệ thực hành đạt tăng từ 69,3% lên 89,3%, xã CTNT tỷ

lệ thực hành đạt tăng từ 56,3% lên 75,6%, trong khi đó xã chứng tăng từ 66,7% lên

70,7%. Chỉ số hiệu quả ở xã CTTT (28,9%), xã CTNT (34,2%), xã chứng (6,1%).

Hiệu quả do can thiệp mang lại tại xã CTTT (22,8%), xã CTNT (28,1%).

103

3.3.2. So sánh tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước và sau can thiệp

3.3.2.1. So sánh tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trước và sau can thiệp

Biểu đồ 3. 8: Tỷ lệ SDD nhẹ cân giữa các xã ở thời điểm trước và sau can thiệp.

Biểu đồ 3.8 biểu diễn tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ giữa các xã can thiệp và

xã chứng tại hai thời điểm trước và sau can thiệp cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân đều giảm

ở cả 3 xã SCT nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tại xã CTTT tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm từ 8,5% xuống 7,8% với (χ2=1; P>0,05); Tại xã CTNT tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm từ 13,3% xuống 9,3% với (χ2=2,24; P>0,05), tương tự xã chứng tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm từ 8,5% xuống 8,1% và không có ý nghĩa thống kê với (χ2=0,02; P>0,05).

Biểu đồ 3. 9: Tỷ lệ SDD thấp còi giữa các xã ở thời điểm trước và sau can thiệp

104

Biểu đồ 3.9 biểu diễn SDD thể thấp còi của trẻ giữa các xã can thiệp và xã

chứng tại hai thời điểm trước và SCT cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi đều giảm ở cả 3 xã

SCT nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tại xã CTTT tỷ lệ SDD thấp còi giảm từ 18,1% xuống 13,3% với (χ2=2,36; P>0,05); Tại xã CTNT tỷ lệ SDD thấp còi giảm từ 19,3% xuống 13,7% (χ2=3,03; P>0,05), tại xã chứng tỷ lệ SDD thấp còi giảm từ 17,8% xuống 15,6% và không có ý nghĩa thống kê với (χ2=0,48; P>0,05).

Biểu đồ 3. 10: Tỷ lệ SDD gày còm giữa các xã ở thời điểm trước và sau can thiệp

Biểu đồ 3.10 biểu diễn SDD thể gày còm của trẻ giữa các xã can thiệp và xã

chứng tại hai thời điểm trước và sau can thiệp cho thấy tỷ lệ SDD gày còm đều thay

đổi ở cả 3 xã SCT nhưng những thay đổi này không có ý nghĩa thống kê với các chỉ số tương ứng như sau: xã CTTT (Yates’s Corrected χ2=0,001; P=1); xã CTNT (χ2=0,31; P>0,05), xã chứng (χ2=0,07; P>0,05).

105

3.3.2.2. So sánh sự thay đổi các giá trị z-score của trẻ trước và sau can thiệp

Bảng 3. 17: So sánh các giá trị z-score của trẻ 0-36 tháng tuổi giữa các xã nghiên cứu tại hai thời điểm trước và sau can thiệp

-0,64 ± 1,07

-0,77; -0,51

-0,65 ± 1,08

-0,77; -0,51

-0,80 ± 1,07

-0,93 ; -0,67

Xã CTTT (n=270) Xã CTNT (n=270) Xã chứng (n=270) Các chỉ số Z-score trước và sau can thiệp Ý nghĩa thống kê KTC 95% KTC 95% KTC 95%

-0,44 ± 1,03

-0,56; -0,32

-0,61 ± 1,00

-0,73; -0,49

-0,76 ; -0,52

-0,64 ± 1,03

F=1,93; P>0,05 TCT WAZ

F=5,1, P<0,05

F=2,84, P>0,05

F=2,8, P>0,05

-1,01 ± 1,1

-1,14; 0,88

-0,94 ± 1,14

-1,08; -0,80

-1,25 ; -0,99

-1,12 ± 1,10

SCT F=2,87; P=0,06

-0,80 ± 1,23

-0,95; -0,65

-0,59 ± 1,18

-0,73; -0,45

-0,97 ; -0,72

-0,85 ± 1,04

TCT F=1,72; P>0,05 HAZ

F=17,5, P<0,0001

F=8,85, P<0,05

F=0,48, P>0,05

-0,18 ± 1,05

-0,31; -0,05

-0,13 ± 1,08

-0,26; -0,001

-0,26 ± 1,08

-0,39 ; -0,13

F=3,9; P<0,05 SCT

-0,24 ± 0,99

-0,36; -0,12

-0,16 ± 0,95

-0,27; -0,04

-0,38 ; -0,12

-0,25 ± 1,09

F=1,01; P>0,05 TCT WHZ

F=0,07, P>0,05

F=0,04, P>0,05

F=0,18,P>0,05

F=0,7; P>0,05 SCT

Ghi chú:

106

Bảng 3.17 so sánh các giá trị z-score của trẻ 0-36 tháng ở 3 xã nghiên cứu tại

hai thời điểm TCT và SCT cho thấy giá trị trung bình z-score cân nặng theo tuổi

(WAZ) ở 3 xã nghiên cứu tại thời điểm TCT khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

SCT giá trị trung bình WAZ của trẻ ở xã CTTT tăng từ (-0,65 ± 1,08); (KTC 95%: -

0,77;-0,51) lên (-0,44 ± 1,03); (KTC 95%: -0,56;-0,32) một cách có ý nghĩa thống

kê với F=5,1, P<0,05. Trong khi đó giá trị trung bình z-score WAZ ở hai xã còn lại

tăng không có ý nghĩa thống kê.

Tương tự giá trị trung bình z-score chiều cao theo tuổi (HAZ) của trẻ ở 3 xã

nghiên cứu tại thời điểm TCT khác nhau không có ý nghĩa thống kê. SCT trung

±1,18); (KTC 95%: -0,73;-0,45) một cách có ý nghĩa thống kê với (F=17,5; P<0,0001).

bình HAZ của trẻ ở xã CTTT tăng từ (-1,01 ± 1,1); (KTC 95%:-1,14; 0,88) lên (-0,59

Tại xã CTNT giá trị trung bình HAZ tăng từ (-1,12 ± 1,10); (KTC 95%: -1,25;-0,99)

TCT lên (-0,85 ±1,04); (KTC 95%: -0,97;-0,72) một cách có ý nghĩa thống kê với

(F=8,85, p<0,05). Tại xã chứng giá trị trung bình HAZ thay đổi không có ý nghĩa

thống kê khi so sánh trước và SCT với (F=0,48, P>0,05).

Giá trị trung bình z-score cân nặng theo chiều cao (WHZ) của trẻ giữa 3 xã

nghiên cứu tại thời điểm TCT và SCT không khác nhau có ý nghĩa thống kê với các

giá trị P>0,05.

107

Bảng 3. 18: So sánh giá trị z-score WAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã CTTT tại hai

TCT

SCT

thời điểm trước và sau can thiệp

Nhóm tuổi

n KTC 95% n KTC 95%

0-11 tháng 92 -0,29 ±1,05 -0,51;-0,07 95 -0,31± 0,97 -0,51;-0,12

12-23 tháng* 95 -0,86 ±0,96 -1,05;-0,67 91 -0,39± 1,10 -0,62;-0,17

24- 36 tháng 83 -0,80 ±1,15 -1,05;-0,55 84 -0,64± 0,99 -0,85;-0,42

0-36 tháng** 270 -0,65 ±1,08 -0,77;-0,51 270 -0,44± 1,03 -0,56;-0,32

**F=5,1, p<0,05

*F=9,25; p<0,05; Các nhóm khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê với P>0,05

Bảng 3.18 cho thấy tại xã CTTT giá trị trung bình WAZ của trẻ từ 0-36

tháng thấp hơn so với quần thể chuẩn. SCT giá trị trung bình WAZ tăng hơn so với

TCT. Nhóm tuổi có giá trị trung bình WAZ thay đổi mạnh nhất và có ý nghĩa thống

kê là nhóm 12-23 tháng tuổi với F=9,25, p<0,05. Các nhóm tuổi khác giá trị trung

bình WAZ thay đổi không có ý nghĩa thống kê.

108

Bảng 3. 19: So sánh giá trị trung bình z-score HAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã

TCT

SCT

CTTT tại hai thời điểm trước và sau can thiệp

Nhóm tuổi

n KTC 95% n KTC 95%

0-11 tháng 92 -0,43 ± 1,20 -0,68; -0,18 95 -0,22 ± 1,01 -0,42; -0,02

12-23 tháng* 95 -1,39 ± 1,11 -1,61; -1,17 91 -0,67 ± 1,23 -0,93; -0,42

24- 36 tháng 83 -1,22 ± 0,49 -1,42; -1,02 84 -0,91 ± 1,21 -1,17; -0,65

0-36 tháng** 270 -1,01 ± 1,1 -1,14; 0,88 270 -0,59 ± 1,18 -0,73; -0,45

**F=19,4, p<0,0001

*F=19,4, p<0,0001; Các nhóm khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê với P>0,05

Bảng 3.19 cho thấy giá trị trung bình z-score chiều cao theo tuổi (HAZ) của

trẻ 0-36 tháng tại xã CTTT thấp hơn quần thể chuẩn. SCT trung bình HAZ tăng hơn

so với TCT. Nhóm tuổi có giá trị trung bình HAZ thay đổi một cách có ý nghĩa

thống kê là nhóm 12-23 tháng với (F=19,4, p<0,0001). Các nhóm tuổi khác giá trị

trung bình HAZ thay đổi không có ý nghĩa thống kê.

109

Bảng 3. 20: So sánh giá trị z-score WAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã CTNT tại hai

TCT

SCT

thời điểm trước và sau can thiệp

Nhóm tuổi

0-11 tháng*

91

-0,80 ± 1,02

-1,03; -0,58

91

-0,45 ± 0,91

-0,64; -0,27

12-23 tháng

92

-0,77 ± 1,04

-0,98; -0,56

92

-0,79 ± 0,99

-0,99; -0,58

24- 36 tháng

87

-0,83 ± 1,16

-1,07; -0,59

87

-0,68 ± 1,15

-0,92; -0,44

0-36 tháng

270

-0,80 ± 1,07

-0,93; -0,67 270

-0,64 ± 1,03

-0,76; -0,52

n KTC 95% n KTC 95%

(F=2,84, p>0,05)

Ghi chú: *F=6, p<0,05, các nhóm khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê

với P>0,05

Bảng 3.20 cho thấy giá trị WAZ của trẻ từ 0-36 tháng ở xã CTNT thấp hơn so với

quần thể chuẩn. SCT giá trị trung bình WAZ thay đổi nhưng không có ý nghĩa

thống kê với (F=2,84, p>0,05). Tuy nhiên ở nhóm tuổi 0-11 tháng giá trị trung bình

WAZ tăng hơn so với TCT từ (-0,80 ±1,02) lên (-0,45±0,91) một cách có ý nghĩa

thống kê với(F=6, p<0,05).

110

Bảng 3. 21: So sánh giá trị z-score HAZ theo nhóm tuổi của trẻ ở xã CTNT tại hai

TCT

SCT

thời điểm trước và sau can thiệp

Nhóm tuổi

0-11 tháng

91

-0,76 ±1,00

-0,96; -0,55

91

-0,50 ± 1,01

-0,71;- 0,29

12-23 tháng*

92

-1,32 ± 1,12

-1,55; -1,09

92

-1,01 ± 0,99

-1,21; 0,81

24- 36 tháng

87

-1,28 ± 1,10

-1,51; -1,05

87

-1,04 ± 1,03

-1,25; -0,82

0-36 tháng** 270

-1,12 ± 1,10

-1,25; -0,99

270

-0,85 ± 1,04

-0,97; -0,72

**F=8,85, p<0,05

n KTC 95% n KTC 95%

Bảng 3.21 cho thấy giá trị trung bình z-score HAZ theo nhóm tuổi của trẻ 0-36

*F=71, p<0,0001; Các nhóm khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê với P>0,05.

tháng tại xã CTNT thấp hơn quần thể chuẩn. SCT trung bình HAZ tăng hơn so với

p<0,05). Nhóm tuổi có giá trị trung bình HAZ thay đổi một cách có ý nghĩa thống kê

TCT từ (-1,12 ± 1,10) lên (-0,85±1,04) một cách có ý nghĩa thống kê với (F=8,85,

là nhóm 12-23 tháng với (F=71, p<0,0001). Các nhóm khác giá trị trung bình HAZ

thay đổi không có ý nghĩa thống kê.

3.3.3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp đối với tình trạng thiếu máu ở trẻ

111

Bảng 3. 22: So sánh tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6-36 tháng tuổi giữa các xã can thiệp và xã

chứng tại hai thời điểm trước và sau can thiệp

Trước can thiệp Sau can thiệp Xã Ý nghĩa thống kê HQCT nghiên cứu N n ( %) N n ( %)

CTTT 67 19 28,4 66 13 19,7 χ2=1,37; p>0,05 16,9

CTNT 69 31 44,9 68 17 25,0 χ2=5,98; p<0,05 30,7

Xã chứng 67 27 40,3 69 24 34,8 χ2=0,36; p>0,05 0

Ghi chú: N= cỡ mẫu; n= số trẻ thiếu máu

Bảng 3.22 so sánh tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6-36 tháng tuổi giữa các xã can thiệp

và xã chứng cho thấy tại xã CTTT tỷ lệ thiếu máu giảm từ 28,4% TCT xuống 19,7% SCT nhưng chưa có ý nghĩa thống kê với (χ2=1,37; p>0,05). Tại xã CTNT tỷ

lệ thiếu máu giảm từ 44,9% TCT xuống 25,% SCT một cách có ý nghĩa thống kê với (χ2=5,98; p<0,05). Tại xã chứng tỷ lệ thiếu máu giảm từ 40,3% TCT xuống 34,8% SCT nhưng không có ý nghĩa thống kê với χ2=0,36; p>0,05. Hiệu quả can

thiệp tại xã CTTT (16,9%), xã CTNT (30,7%).

112

Bảng 3. 23: So sánh nồng độ trung bình Hb ở trẻ 6-36 tháng giữa các xã nghiên cứu

Nồng độ trung bình Hb TCT Nồng độ trung bình Hb SCT (g/dl) (g/dl)

Xã nghiên cứu KTC 95% N KTC 95% N Ý nghĩa thống kê

CTTT 67 11,5 ± 1,1 11,3 - 11,8 66 11,5 ± 0,89 11,3 – 11,8 F=0,03; P>0,05

CTNT 69 10,9 ± 1,1 10,7 - 11,2 68 11,4 ± 0,89 11,2 – 11,6 F=7,2; P<0,01

Xã chứng 67 11,2 ± 1,1 10,9 - 11,5 69 11,3 ± 1,0 11,1-11,6 F=0,2; P>0,05

Bảng 3.23 so sánh nồng độ trung bình Hb ở trẻ 6-36 tháng tuổi giữa các xã

nghiên cứu tại hai thời điểm trước và sau can thiệp cho thấy tại xã chứng và xã

CTTT nồng độ trung bình Hb hầu như không thay đổi với P>0,05. Tại xã CTNT

nồng độ trung bình Hb thay đổi tăng từ (10,9 g/dl ± 1,1 g/dl) TCT lên (11,4 g/dl ±

0,89 g/dl) SCT một cách có ý nghĩa thống kê với F=7,2; P<0,01.

Biểu đồ 3. 11: So sánh nồng độ trung bình Hb theo nhóm tuổi tại xã CTNT tại hai

thời điểm trước và sau can thiệp

113

Biểu đồ 3.11 biểu diễn nồng độ trung bình Hb theo các nhóm tuổi của trẻ từ

6-35 tháng ở xã CTNT cho thấy đường biểu diễn nồng độ Hb trung bình ở thời điểm

SCT tăng cao dần theo nhóm tuổi và cao hơn so với đường biểu diễn nồng độ Hb

trung bình tại thời điểm TCT ở tất cả các nhóm tuổi.

3.3.4. Đánh giá khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng

3.3.4.1. Sự phù hợp của chương trình can thiệp

(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3) Lợi ích của mô hình can thiệp

Kết quả PVS CBYT cho thấy can thiệp đã có hiệu quả làm thay đổi nhận thức,

thực hành của bà mẹ, làm tăng tính toàn diện cho dự án PCSDD đang được thực

hiện tại địa phương. Ngoài ra can thiệp đã mang lại lợi ích tăng kiến thức và kỹ

năng tư vấn về NDTN cho CBYT tham gia chương trình và làm tăng hơn vị thế của

TYT đối với khách hàng “Nói chung là khi có cái chương trình này trạm tập trung

cho chương trình SDD nhiều hơn, tốn thời gian hơn nhưng nó mang lại hiệu quả.

Bà mẹ nắm được kiến thức sau khi mình truyền thông cho họ và họ thay đổi hành

vi” (CBYT-CTTT). Nhận xét của lãnh đạo TTYT về chương trình can thiệp “Các

hoạt động tương đối bài bản, nó không trùng lặp và nó có tính chất hỗ trợ chương

trình PCSDD của Trung Ương“ (GĐTTYT). Can thiệp đã mang lại những lợi ích

nhất định cho những người tham gia “Em cảm thấy mình tự tin hơn trong việc tư

vấn và kiến thức của mình được trau dồi nhiều hơn, nó cung cấp thêm cho mình

kiến thức và kỹ năng” (CBYT-CTTT). PTV ít nhiều cũng làm tăng vị thế của TYT

và tăng chú ý của bà mẹ tới TYT “Cái lợi khác là cho trạm y tế, từ khi có phòng tư

vấn nhiều bà mẹ để ý tới trạm hơn trước” (CBYT-CTTT).

(cid:3) Sự đồng thuận và ủng hộ từ các bên tham gia

Can thiệp nhận được sự cam kết ủng hộ từ ngành y tế, CBYT trực tiếp tham

gia chương trình, hội phụ nữ và UBND xã. Mỗi đối tượng tùy vào vị trí và chức

năng công việc của mình tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động can thiệp. Hiệu quả

của tuyên truyền cũng đã tác động và truyền thêm cảm hứng cho CBYT đối với

công việc “Em thấy là sau mở cái này mình dành thời gian nhiều hơn cho việc tư

114

vấn và bà mẹ cũng rất là hiểu và biết điều đó và nghĩ là điều đó quan trọng, cho

nên mình mới làm một cách rất là tích cực như vậy” (CBYT-CTTT).

HPN sẵn sàng tiếp tục ủng hộ chương trình can thiệp “Đối với bản thân mình

thì mình rất là ủng hộ, tại vì chương trình hỗ trợ công việc bên HPN rất nhiều, đứng

về phương diện tổ chức mình cũng hết sức là ủng hộ” (HPN-CTTT).

(cid:3) Sự cần thiết duy trì hoạt động can thiệp

Các đối tượng tham gia triển khai hoặc thụ hưởng can thiệp đều cho rằng nên

tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình vì nó có lợi cho dân, cung cấp kiến thức cho

các thế hệ phụ nữ đã và sẽ làm mẹ trong tương lai, đặc biệt những người nghèo,

người ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin đại chúng, những người mà TYT

vẫn là một cơ sở chăm sóc sức khỏe cho gia đình họ. Sau đây là ý kiến của bà mẹ

“Dạ tại vì còn thế hệ sau này, sau này nữa chứ không phải là bây giờ mình có con

rồi mình hiểu biết chữ nào để nuôi con mình, mà mình mong muốn sau này cho mấy

bà mẹ đang mang thai hoặc sinh sau này nữa“ (TLN-BM)

Tầm quan trọng và hiệu quả truyền thông ngay tại YTCS cũng được khẳng định

“TYT cũng khám thai thường kỳ, tuy nhiên chúng tôi nhận thấy là cái công tác

truyền thông tại cộng đồng là rất quan trọng. Người ta nhận thông tin về lâu về dài

ấy, mưa dần thấm lâu là phải quản lý và tiếp xúc với từng đối tượng thì TYT có thể

làm tốt được việc này” (GĐTTYT-CTTT).

3.3.4.2. Tính bền vững của mô hình

Để duy trì mô hình cần có sự chỉ đạo tiếp tục từ BQL các cấp và kinh phí

hoạt động. Do lồng ghép các hoạt động và tận dụng nguồn nhân lực sẵn có ở cơ sở

tận dụng chia sẻ các TLTT nên kinh phí để duy trì hoạt động sẽ không quá lớn cho

các xã. Vấn đề kinh phí có thể giải quyết theo đề xuất của một lãnh đạo TTYT “Mô

hình đã triển khai thì cũng có kết quả bước đầu đấy, tôi nghĩ bây giờ củng cố những

phòng tư vấn cũ, mở rộng dần dần ra, lồng ghép chặt chẽ với chương trình suy dinh

dưỡng quốc gia và các mảng truyền thông khác của Sở Y tế nữa (một số dự án

truyền thông có dinh dưỡng). Sau này giao triển khai mô hình cho TTYT và trạm,

115

bằng nhiều nguồn và có quyết tâm thì sẽ duy trì được mô hình này” (GĐTTYT-

CTTT).

Mô hình đã được xây dựng phù hợp với chiến lược quốc gia PCSDD và là cơ

sở tốt để triển khai thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về NDTN giai đoạn

2012-2015 [3], là những cơ sở tốt cho tính bền vững của mô hình.

3.3.4.3. Đánh giá về việc nhân rộng mô hình

Mô hình có tính bền vững và phù hợp đối với nhóm đối tượng đích, phù hợp

với địa phương và chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Mô hình đã cho thấy hiệu

quả đối với TTDD của trẻ do vậy nên nhân rộng mô hình. Tuy nhiên kết quả định

lượng và PVS cho thấy nên nhân rộng mô hình một cách chọn lọc về địa bàn triển

khai như nhân rộng ở những xã vùng ven ngoại thành, vùng nông thôn, bản thân

TYT hoạt động tốt, có thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh và có lượng khách hàng

đông “Xa trung tâm là một, thứ hai là bản thân, bản chất của cái trạm hoạt động

tốt. Thực sự còn một số trạm thì người ta hoạt động chưa...hiệu quả nhất là một số

trạm nội thành. Không phải người ta không nhiệt tình nhưng mà cơ sở của người ta

không có khách hàng ở tất cả các loại dịch vụ (do gần trung tâm, khách hàng có

nhiều lựa chọn) TYT đành phải chấp nhận” (CTDD-TPNT). Ở xã CTNT trạm Y tế

là nơi tuyên truyền được cho nhiều đối tượng, đặc biệt là người nghèo“Trạm mình ở

đây bất kỳ ai cũng tới được, nhất là người nghèo nữa. Khi bà mẹ cần là họ tới được

và mình thấy dân ở đây họ rất tin tưởng TYT ở đây” (CBYT-CTNT)

116

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em 0-36 tháng

tuổi tại 3 xã nghiên cứu trước can thiệp

4.1.1. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ từ 0-36 tháng tuổi

Tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp còi và gày còm ở các xã nghiên cứu thấp hơn so với

kết quả điều tra đánh giá TTDD trẻ em toàn quốc năm 2011 [73]. Có sự khác biệt về

tỷ lệ SDD thấp còi và nhẹ cân giữa các nhóm tuổi, không có sự khác biệt về giới ở

tất cả các thể SDD. Kết quả này cũng tương tự như kết quả các điều tra khác [34],

[74]. Nhóm tuổi có tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất là 12-23 tháng (26,6%), sau đó

giảm ở nhóm 24-36 tháng (22,2%), thấp hơn so với kết quả điều tra toàn quốc năm

2011 (28%) [73]. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy SDD ở trẻ chủ yếu là độ I,

tỷ lệ thấp còi độ I (14,7%) và nhẹ cân độ I (8,7%). Tỷ lệ thấp còi độ II (3,7%) và

nhẹ cân độ II (1,4%). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với các nghiên cứu khác

[34], [59]. Tỷ lệ SDD thấp hơn ở các xã nghiên cứu có thể được giải thích là cả 3 xã

đều thuộc khu vực đồng bằng ven biển, nơi có điều kiện kinh tế xã hội tốt hơn ở các

khu vực miền núi. Các nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng chỉ ra rằng tỷ lệ SDD ở

nhóm tuổi 12-23 tháng là cao nhất [31], [74]. Theo thời gian với nỗ lực của chương

trình quốc gia PCSDD, tỷ lệ SDD đã giảm nhanh ở thành thị, đồng bằng, giảm

chậm hơn ở miền núi. Song song với giảm tỷ lệ SDD, mức độ nặng của SDD cũng

giảm. Hầu hết SDD ở trẻ em hiện nay là độ I, độ II chiếm tỷ lệ thấp và giảm dần

qua các năm [74]. Song song với tình trạng SDD ở trẻ em còn có một tỷ lệ nhỏ

(2,6%) trẻ em thừa cân và béo phì. Tỷ lệ này thấp hơn so với điều tra quốc gia và chưa phải là vấn đề trầm trọng ở các xã nghiên cứu.

Tỷ lệ SDD nhẹ cân tăng cao dần theo các nhóm tuổi, từ 5,9% ở nhóm dưới 6

tháng lên tới 13,6% ở nhóm 24-36 tháng. Kết quả này cũng tương tự như nghiên

cứu khác [74]. Nghiên cứu của Bùi Tú Quyên tại Quảng Trị cũng đã tìm thấy mối

liên quan giữa tuổi (từ 5-24 tháng) của trẻ đến tình trạng SDD qua phân tích đa biến

117

[58]. Như vậy nhóm tuổi dưới 24 tháng là nhóm có nguy cơ cao SDD. Điều này có

thể giải thích rằng sau 6 tháng sữa mẹ giảm đáng kể về một số chất dinh dưỡng và

các vi chất như sắt, vitamin A,. ..Trong giai đoạn này cơ thể trẻ lại phát triển nhanh

về thể chất, vận động và tinh thần do đó nhu cầu năng lượng và các vi chất tăng lên.

Do vậy nguồn dinh dưỡng từ ăn bổ sung (ABS) là rất quan trọng để đáp ứng nhu

cầu của trẻ ở những lứa tuổi này. Mặt khác hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện,

kháng thể thụ động từ sữa mẹ giảm, cơ thể trẻ liên tục phơi nhiễm với các tác nhân

vi sinh vật gây bệnh từ môi trường làm cho trẻ dễ mắc bệnh truyền nhiễm và rơi vào

vòng xoắn bệnh lý nhiễm trùng và SDD. Như vậy nếu được nuôi dưỡng chăm sóc

tốt trẻ sẽ không SDD và sẽ là cơ hội tốt cho các quá trình phát triển tiếp theo của

trẻ. Suy dinh dưỡng thể gày còm trong nghiên cứu này tương đối thấp (3,6%), gày

còm độ I là 2,9%, gày còm độ II là 0,7%. Các tỷ lệ này tương đương với các kết quả

của nghiên cứu khác [31], [34].

4.1.2. Tình trạng thiếu máu của trẻ

Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6- 36 tháng tuổi tại các xã nghiên cứu là 37,9%. Tỷ lệ

này thấp hơn kết quả điều tra tình trạng thiếu máu trẻ em ở các vùng sinh thái trên

toàn quốc của Nguyễn Xuân Ninh năm 2000 (thiếu máu ở nhóm tuổi 6-23 tháng

51,2%) [48], thấp hơn hơn nghiên cứu của Nguyễn Xuân Ninh năm 2006 tại Hà Nội

[49], thấp hơn tỷ lệ thiếu máu ở nghiên cứu tại Brazil (40,9%) [110]. Tỷ lệ thiếu

máu trong nghiên cứu này thấp hơn so với kết quả của các nghiên cứu trước có thể

do thời điểm nghiên cứu và nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu. Những năm gần

đây thu nhập kinh tế người dân nói chung đã được cải thiện, các can thiệp phòng

chống SDD đã được thực hiện trong nhiều năm qua. Mặt khác địa bàn nghiên cứu

này thuộc các huyện thị đồng bằng ven biển (ĐBVB) có điều kiện kinh tế khá tốt, tỷ

lệ hộ nghèo thấp, nên tình trạng trẻ thiếu máu thấp hơn ở một số địa phương khác.

Trong nghiên cứu này điều tra ở quần thể trẻ từ 0-36 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ thiếu

máu là 37,9%, cao hơn kết quả điều tra ở trẻ dưới 5 tuổi năm 2008 tại khu vực Bắc

và Ven biển miền Trung (34,7%). Sự khác biệt này là do trẻ 0-36 tháng tuổi có tỷ lệ

thiếu máu cao hơn là trẻ từ 1-5 tuổi [74]. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ

118

thiếu máu và SDD cũng khác nhau giữa các vùng sinh thái. Miền núi thường có tỷ

lệ SDD và thiếu máu cao nhất, sau đó là đồng bằng, miền biển và khu vực thành thị

[47], [74]. Tuy nhiên với một tỷ lệ thiếu máu là 37,9%, so với phân loại thiếu máu

của TCYTTG về ý nghĩa cộng đồng thì mức độ thiếu máu tại các huyện thị ĐBVB

tỉnh Khánh Hòa thuộc mức trung bình (20% - 39,9%) [128]. Điều này cho thấy TM

ở trẻ em tại tỉnh Khánh Hòa là một trong những vấn đề ưu tiên cần phải được lập kế

hoạch can thiệp sớm. Về mức độ thiếu máu, tỷ lệ thiếu máu nhẹ là 23,2%, thiếu

máu vừa là 14,7%, không có thiếu máu nặng. Kết quả này tương đương với nghiên

cứu ở Hà Nội, Đắc Lắc [38], [49]. Như vậy các can thiệp cần được tập trung vào hai

khu vực là điều trị thiếu máu tại bệnh viện (cho nhóm thiếu máu vừa) và dự phòng

tại cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tình trạng thiếu máu

giữa nam và nữ, tương tự như kết quả nghiên cứu của Đào Mai Luyến tại Đắc Lắc

[38]. Thiếu máu có chiều hướng giảm theo nhóm tuổi. Trẻ càng lớn tỷ lệ thiếu máu

càng giảm. Tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở nhóm trẻ 6-12 tháng tuổi (59,2%), sau đó đến

nhóm 13-24 tháng (35,3%) và nhóm 25-36 tháng (24,6%). Kết quả nghiên cứu này

tương tự với kết quả của nhiều nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước [38], [49],

[74], [110]. Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng nhóm tuổi có tỷ lệ thiếu máu

cao nhất là nhóm từ 6- 12 tháng và do nhiều nguyên nhân. Bà mẹ mang thai ăn uống

không đầy đủ dẫn tới thiếu máu bà mẹ và thiếu máu bào thai. Trẻ sinh nhẹ cân, sinh

non, cũng là yếu tố nguy cơ với thiếu máu đã được tìm thấy ở các nghiên cứu trước

[37], [49]. Sau khi sinh nồng độ sắt trong sữa mẹ giảm đáng kể không đủ cung cấp

cho nhu cầu phát triển của trẻ. Trẻ có nhu cầu cần được bổ sung sắt từ thực phẩm

bên ngoài bằng thức ăn bổ sung. KT-TH của bà mẹ về cho ABS, ăn dặm sai, chế độ

ăn thiếu sắt, không đa dạng thực phẩm là những yếu tố liên quan đến tình trạng

thiếu máu ở trẻ em đã được tìm ra ở các nghiên cứu trước [37], [49]. Đây cũng là

những nguyên nhân khiến trẻ không được cung cấp đầy đủ sắt và các vi chất dinh

dưỡng giúp tạo hồng cầu dẫn tới thiếu máu. Trẻ em là những đối tượng có nguy cơ

119

nhiễm ký sinh trùng đường ruột (giun, sán) cao nên cũng là một nguyên nhân gây

nên tỷ lệ thiếu máu cao ở những nhóm tuổi nhỏ [128].

Kết quả xét nghiệm máu trong nghiên cứu này cho thấy nồng độ Hemoglobin

trung bình cũng tăng dần đều theo các nhóm tuổi. Từ 10,7 g/dl ở nhóm 6-12 tháng,

tăng đến 11,4g/dl nhóm 13-24 tháng, 11,9g/dl ở nhóm 25-36 tháng và cao hơn khi

so sánh với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Hồ Thu Mai tại Bắc Giang cho

thấy nồng độ trung bình Hb của trẻ từ 6-24 tháng tuổi là 9,9 g/dl, thấp hơn so với

nghiên cứu của chúng tôi [40]. Sự khác biệt này có thể được giải thích rằng Khánh

Hòa là tỉnh Nam Trung Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi, có nguồn cung thực phẩm

tương đối dồi dào và đa đạng, khí hậu ôn hòa chỉ có hai mùa mưa và mùa nắng.

Thực phẩm không bị khan hiếm theo mùa. Vùng ĐBVB có nghề đánh bắt các loại

hải sản, cung cấp nguồn thực phẩm giàu đạm. Bà mẹ cho trẻ ăn đa dạng thực phẩm,

với tỷ lệ đa dạng thực phẩm đạt tới gần 90%. Khi trẻ lớn hơn hệ tiêu hóa, hệ miễn

dịch hoàn thiện hơn, trẻ ít bị bệnh hơn, trẻ tự ăn được dễ dàng nên sắt và các chất

cần để tạo máu đã được bổ sung dần dần và ngày một đầy đủ so với nhu cầu của trẻ.

Do đó nồng độ trung bình của Hb đã tăng lên. Kết quả này cũng rất phù hợp với tỷ

lệ thiếu máu giảm nhanh theo các nhóm tuổi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về thiếu máu giữa nông thôn và

thành thị. Tại xã CTNT có tỷ lệ thiếu máu (44.9 %) cao hơn có ý nghĩa so với xã

CTTT (28.4 %), tương tự như kết quả của các nghiên cứu trước đây ở trong và

ngoài nước [11], [48], [49], [110]. Hơn nữa đời sống vật chất của người dân nói

chung cũng như KT-TH của bà mẹ ở các vùng nông thôn hiện nay vẫn còn khó

khăn, yếu kém hơn so với thành thị.

4.1.3. Yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em

4.1.3.1. Yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng ở trẻ

Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố liên quan với cả 3 thể

SDD nhẹ cân, thấp còi, gày còm là thực hành NDTN của bà mẹ và trẻ có cân nặng

sơ sinh thấp (dưới 2500 gram). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh KT-TH của bà mẹ

120

liên quan tới tình trạng SDD ở trẻ [17], [58], [62]. Nghiên cứu bệnh chứng của

Nguyễn Thị Vũ Thành tại Hà Tây năm 2005 đã cho thấy kiến thức chăm sóc nuôi

dưỡng trẻ, thực hành chăm sóc thai nghén khi mang thai của bà mẹ và trẻ cai sữa

sớm liên quan đến SDD [62]. Thời gian từ 6-24 tháng tuổi đầu đời của trẻ có rất

nhiều biến đổi về thể chất và tinh thần. Giai đoạn này trẻ cũng học ăn những thực

phẩm bên ngoài như là tập ăn bột rồi tới ăn thức ăn chung của gia đình. Đây cũng là

một quá trình đòi hỏi sự hỗ trợ và kiên trì của bà mẹ đối với việc nuôi dưỡng trẻ.

Chính vì những khó khăn như vậy nếu người chăm sóc trẻ thiếu kiến thức, thực

hành không đúng, thiếu kiên trì sẽ làm cho trẻ SDD [17], [62]. Khi SDD trẻ có nguy

cơ thiếu một hoặc nhiều vi chất dinh dưỡng khác [47], [15], [108]. Nhẹ cân sơ sinh

(NCSS) ở những trẻ được sinh đủ tháng còn được gọi là SDD bào thai, có nguyên

nhân chủ yếu là bà mẹ chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kém. NCSS làm cho trẻ

có nguy cơ cao SDD. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu

của Vũ Thị Thanh Hương và Phạm Văn Hoan tại Sóc Sơn Hà Nội [31]. Ngay sau

sinh trẻ đã nhẹ cân và chiều cao thấp hơn những trẻ khác, nếu không được chăm sóc

nuôi dưỡng đầy đủ đúng cách trẻ rất dễ tiếp tục bị SDD. Điều này càng cho thấy

tầm quan trọng của việc ăn uống đủ chất và chăm sóc thai nghén khi mang thai của

bà mẹ. Các chương trình can thiệp vào giai đoạn này sẽ có hiệu quả và tác động tốt

tới tình trạng SDD của trẻ.

Yếu tố nguy cơ với cả hai thể SDD nhẹ cân và thấp còi là trẻ ăn bổ sung

sớm. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với nghiên cứu tại Sóc Sơn- Hà Nội

của Vũ Thị Thanh Hương và Phạm Văn Hoan [31]. TCYTTG đã chứng minh sữa

mẹ là nguồn dinh dưỡng toàn diện và tốt nhất giúp trẻ phát triền trong 6 tháng đầu.

ABS sớm khiến hệ tiêu hóa của trẻ phải tiêu hóa những thức ăn chưa thích hợp, sẽ

dẫn đến rối loạn tiêu hóa, hấp thu kém dẫn tới trẻ biếng ăn và SDD. Đã có tới

29,4% trẻ được cho ABS sớm trước 6 tháng tuổi. Tập quán cho trẻ ABS vào lúc 3

tháng tuổi vẫn còn ảnh hưởng đến các bà mẹ, đặc biệt là ở xã nông thôn. Công tác

TTGDTT cần tập trung vào các nội dung này.

121

Yếu tố nguy cơ với SDD thể thấp còi bao gồm: Kiến thức NDTN, chi tiêu

cho ăn uống bình quân đầu người thấp, bà mẹ có trên 3 con, trẻ đi học nhà trẻ mẫu

giáo, trẻ không sử dụng sữa và sản phẩm của sữa trong 24 giờ qua. Tương tự với

mối liên quan tới SDD thể nhẹ cân, một lần nữa kiến thức nuôi dưỡng trẻ nhỏ của

bà mẹ liên quan đến tình trạng SDD thấp còi ở trẻ. Các nghiên cứu trước đây cũng

chỉ ra KT-TH liên quan đến tình trạng SDD ở trẻ [17], [43]. Chi tiêu ăn uống bình

quân đầu người trên một tháng thấp liên quan đến SDD, kết quả này cũng tương tự

như nghiên cứu ở Hà Tây [62]. Khi chi tiêu bình quân cho ăn uống thấp, cũng gợi ý

rằng khẩu phần ăn của trẻ sẽ thấp và là một yếu tố nguy cơ dẫn tới tình trạng SDD ở

trẻ. Số con của bà mẹ liên quan đến tình trạng SDD thấp còi, kết quả này tương tự

với nghiên cứu khác [62], [67], [80]. Số con đông có thể liên quan đến trình độ văn

hóa thấp, tình trạng kinh tế hộ gia đình nghèo hơn và khả năng chăm sóc trẻ kém.

Tuy nhiên ngoại trừ một số ít hộ gia đình có tình trạng kinh tế khá giả, học thức cao

muốn có nhiều con. Điều này giải thích mối liên quan giữa số con và tình trạng

SDD thấp còi ở trẻ. Trẻ đi nhà trẻ có nguy cơ SDD có thể do có một tỷ lệ lớn

(73,4%) trẻ em được gửi tại các nhà trẻ tư thục hoặc nhóm trẻ gia đình. Chế độ ăn ở

nhà trẻ tư thục có lẽ chưa đảm bảo chất lượng và số lượng đối với trẻ vì những lý do

lợi nhuận và khả năng chi trả của gia đình trẻ. Trẻ ở nhà được mẹ chăm sóc, hoặc bà

nội ngoại chăm sóc nên có thể có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc tốt hơn. Kết quả

này cho thấy sự phổ biến của nhà trẻ tư thục, nhóm trẻ gia đình ở địa bàn nghiên

cứu và gợi ý rằng chế độ ăn, điều kiện chăm sóc trẻ ở các nhà trẻ tư thục, nhóm trẻ

gia đình cần được khảo sát.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng với những trẻ trên 6 tháng tuổi trong 24 giờ qua

không được sử dụng sữa hay các sản phẩm của sữa có nguy cơ SDD cao hơn những

trẻ được uống sữa. Sau 6 tháng sữa mẹ giảm cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt

ở những bà mẹ không biết cách cho con ngậm bắt vú đúng có thể làm cho sữa mẹ

tiết ít hơn hoặc dẫn đến mất sữa. Số lượng sữa có thể không đủ cho trẻ bú sau 6

tháng, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ đòi hỏi được đáp ứng thêm ngoài sữa mẹ càng

cao. Nếu trẻ được bổ sung thêm sữa và sản phẩm của sữa vào giai đoạn từ 6 tháng

122

tuổi trở lên sẽ làm cho trẻ có nguồn dinh dưỡng bổ sung dồi dào hơn, dễ hấp thu

hơn và đa dạng hơn sẽ tốt cho trẻ hơn. Điều này cho thấy các loại sữa và sản phẩm

từ sữa sẵn có trên thị trường có thể là nguồn quan trọng trong việc bổ sung dinh

dưỡng cho trẻ từ 6-36 tháng tuổi.

4.1.3.2. Yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu ở trẻ

Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy 2 yếu tố liên quan đến tình trạng

thiếu máu ở trẻ một cách có ý nghĩa thống kê đó là sử dụng đa dạng thực phẩm

không đạt và không sử dụng sữa & sản phẩm của sữa trong 24 giờ qua. Không sử

dụng đa dạng thực phẩm liên quan tới tình trạng thiếu máu cũng đã được chứng

minh bởi nghiên cứu trước đây [26]. Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng chế

độ ăn của trẻ không đủ sắt, chất lượng bữa ABS kém, ăn không đủ chất dinh dưỡng

và thiếu vi chất selenium liên quan tới thiếu máu [11], [37], [108]. Kết quả này gợi

ý rằng các can thiệp cần tuyên truyền cho bà mẹ tiếp tục cho trẻ ăn ĐDTP. Sử dụng

sữa & sản phẩm của sữa sẽ làm cho trẻ không có nguy cơ thiếu máu. Phải chăng

protein của sữa, các vi chất dinh dưỡng của sữa sẽ giúp tạo máu và hồng cầu phòng

tránh thiếu máu khi mà sữa mẹ đã giảm sút về số lượng và chất lượng sau 6 tháng

đầu. Do thiếu kiến thức, do thói quen của bà mẹ hoặc do hoàn cảnh kinh tế mà bà

mẹ không cho trẻ ăn đa dạng thực phẩm làm cho trẻ thiếu sắt, thiếu các vi chất dinh

dưỡng khác và dẫn đến thiếu máu. Việc bổ sung thêm sữa bên ngoài sữa mẹ sẽ giúp

giảm nguy cơ thiếu máu. Kết quả này đã gợi ý với những trẻ trên 6 tháng bên cạnh

bú mẹ và cho trẻ ABS đa dạng thực phẩm bà mẹ nên cho trẻ sử dụng thêm sữa và

các sản phẩm của sữa.

Các kết quả nghiên cứu trên đây cũng đã được sử dụng để xây dựng các

thông điệp truyền thông và tuyên truyền trong suốt thời gian can thiệp vừa qua.

4.2. Xây dựng triển khai mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở

4.2.1. Xây dựng mô hình

4.2.1. 1. Mô hình hoạt động

123

Các nghiên cứu đã cho thấy nguyên nhân SDD rất đa dạng và phức tạp,

nhiều nguyên nhân và có liên quan với nhau. Do vậy các can thiệp cải thiện TTDD

của trẻ cũng rất đa dạng và tác động vào các nguyên nhân khác nhau ở các cấp độ

khác nhau. Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS có mục tiêu thay đổi KT-

TH NDTN của bà mẹ từ đó tác động cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Đây là

một loại can thiệp gián tiếp tác động đến TTDD của trẻ. Đối tượng đích chính của

mô hình là PNMT ba tháng cuối, trẻ em và bà mẹ của trẻ từ 0-.24 tháng tuổi. Can

thiệp đã nhắm tới hỗ trợ sự phát triển của trẻ trong 1000 ngày đầu đời. Đây là

khoảng thời gian quan trọng cho các can thiệp PCSDD [94]. Một trọng tâm của mô

hình là xây dựng phòng tư vấn NDTN có lô-gô thương hiệu Mặt Trời Bé Thơ đặt tại

TYT (PTV này nhận được hỗ trợ nguồn lực từ dự án Nuôi dưỡng và Phát triển-

Alive & Thrive). Các kênh truyền thông đã được sử dụng rất đa dạng bao gồm

TTTT và TTGT. TYT là hạt nhân chính của mô hình, là nơi trực tiếp triển khai các

hoạt động truyền thông và vận hành PTV. TYT trực tiếp quản lý điều hành và hỗ trợ

hoạt động của mạng lưới CTV dinh dưỡng. BQL tuyến tỉnh, tuyến huyện giám sát

hỗ trợ các hoạt động của TYT và thực hiện các hoạt động bổ trợ khác. BQL tuyến

tình và NCV đã thiết kế sản xuất các tài liệu truyền thông. Việc xây dựng mô hình

có sự tham gia của các chuyên gia, đặc biệt là chuyên gia của VDD và Trung tâm

Truyền thông Giáo dục Sức khỏe Bộ Y tế. Mô hình được xây dựng đảm bảo tính

khoa học và phù hợp với định hướng của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Mô

hình có tính bền vững cao và có khả năng triển khai trên diện rộng với các đặc điểm

sử dụng nguồn lực sẵn có tại địa phương, huy động nguồn lực cộng đồng là CTV và

tận dụng các cơ hội ảnh hưởng có lợi của các can thiệp các chương trình y tế CSSK

ban đầu khác sẵn có tại tuyến YTCS.

Mô hình can thiệp có điểm mới khác với các mô hình truyền thông khác là lần

đầu tiên trên thế giới cũng như tại Việt Nam thương hiệu thường sử dụng trong kinh

doanh được áp dụng vào dịch vụ tư vấn dinh dưỡng. Can thiệp PTV với thương hiệu

Mặt Trời Bé Thơ đã được xây dựng. Thương hiệu này sẽ giúp mô hình nhân rộng

với cùng chuẩn mực, cùng chất lượng, nhanh chóng được bà mẹ nhận diện và tin

124

tưởng. Tại các nước đang phát triển để huy động nguồn lực trong chăm sóc sức

khỏe, người ta đã sử dụng hệ thống y tế tư nhân, tập huấn cập nhật kiến thức cho

người cung cấp dịch vụ, tạo ra một dịch vụ chuẩn và có thương hiệu riêng, sau đó

chuyển nhượng dịch vụ và thương hiệu đó cho các cơ sở y tế tham gia [106]. Người

tham gia phải cam kết thực hiện theo quy trình và đảm bảo thương hiệu của dịch vụ.

Mô hình dịch vụ và thương hiệu đó cho phép mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ

có có cùng chất lượng tăng lượng người sử dụng và tăng lợi ích xã hội. Cơ chế mở

rộng đó còn được gọi là nhượng quyền xã hội. Những cơ sở tham gia vào mạng lưới

này sẽ được triển khai dịch vụ và sử dụng thương hiệu sẵn có với các điều kiện: Cơ

sở được trang thiết bị theo cùng một tiêu chuẩn giống nhau ở tất cả các nơi có dịch

vụ này. Người ta đã áp dụng nhượng quyền xã hội các dịch vụ y tế trong điều trị

bệnh lao, chăm sóc SKSS ở một số nước như Nepan, Philipine và Việt Nam [106],

[120]. Tại Việt Nam thương hiệu “Tình Chị Em” và “BlueStars” đã được biết đến.

Thương hiệu “Tình Chị Em” là một trong các sản phẩm đầu tiên của xây dựng mô

hình thí điểm nhượng quyền xã hội dịch vụ chăm sóc SKSS trong hệ thống y tế nhà

nước, thuộc Dự án "Tăng cường năng lực chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho mạng

lưới y tế xã phường của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hoà”, do tổ chức

ATLANTIC Philanthropies tài trợ [41]. BlueStar là nhãn hiệu nhượng quyền được

Tổ chức Marie Stopes Internation đăng ký bản quyền quốc tế và sử dụng tại 9 quốc

gia trên thế giới, là tập hợp các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế tư nhân dưới một nhãn

hiệu chung với các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình chăm sóc SKSS [61]. Thương

hiệu BlueStar là mạng lưới dành cho các cơ sở y tế tư nhân đầu tiên tại Việt Nam

nhằm cung cấp các dịch vụ SKSS.

Trên thế giới rất nhiều mô hình đã được đánh giá và thử nghiệm, các can thiệp

được phân ra thành nhiều loại, những can thiệp có tầm vĩ mô như can thiệp chính

sách, can thiệp chuyển đổi kinh tế chính trị xã hội cũng tác động mạnh mẽ vào

TTDD của trẻ. Các can thiệp trực tiếp bổ sung vi chất dinh dưỡng, cung cấp thực

phẩm, tiền mặt được cho là có hiệu quả, nhưng nhược điểm của các mô hình này là

chi phí và hiệu quả, tính bền vững khi so sánh với các can thiệp thay thế khác [113].

125

Các can thiệp kết hợp GDDD phối hợp với tạo nguồn thực phẩm tại hộ gia đình

cũng đã được thử nghiệm trên thế giới. Có bằng chứng rằng trồng rau màu tại hộ gia

đình có thể làm tăng tính đa dạng chế độ ăn của trẻ và giảm thiếu hụt chất dinh

dưỡng. Tại Malawi nghiên cứu can thiệp có GDDD cùng với trồng rau màu tại hộ

gia đình đã được đánh giá có hiệu quả [82]. Ở nhóm can thiệp mỗi hộ gia đình có

trẻ dưới 24 tháng tuổi tham gia trồng rau màu với diện tích 100 mét vuông. Các loại

rau màu được trồng xen kẽ nhau. Các bà mẹ hàng tháng tham gia thảo luận nhóm

nhỏ về các chủ đề cho trẻ ABS và tham quan chia sẻ các nguồn lực của hộ gia đình.

Sau 6 năm can thiệp mô hình đã được đánh giá có hiệu quả đối với sự phát triển của

trẻ. Tăng thu nhập hộ gia đình và tăng tính sẵn có của thực phẩm có thể dẫn đến

tăng sử dụng chất dinh dưỡng ở trẻ. Tuy nhiên những can thiệp này cần độ bao phủ

rộng lớn và phài là một chương trình dài hạn, phối hợp với ngành nông nghiệp và

chỉ có thể thực hiện được ở nông thôn và những nơi có đất trồng.

Các can thiệp sử dụng lực lượng CTV, huy động cộng đồng trong PCSDD cũng

được thử nghiệm ở nhiều nơi. Mô hình GDDD tại Nam Phi đào tạo các nhân viên

sức khỏe cộng đồng (CTV) về các chủ đề dinh dưỡng, mỗi chủ đề được tập huấn 2

lần. Các chủ đề giáo dục cho CTV bao gồm khầu phần ăn cân đối, chuẩn bị chế biến

thức ăn, nhu cầu dinh dưỡng qua các thời kỳ của trẻ. Sau đó CTV tuyên truyền cho

bà mẹ tại hộ gia đình, hướng dẫn thực hành, trình diễn bữa ăn mẫu. Đồng thời với

hoạt động giáo dục của CTV là hoạt động hỗ trợ thực phẩm cho các hộ gia đình.

Thời gian của can thiệp là hai năm. Mô hình cũng đã được đánh giá có hiệu quả với

SDD nhẹ cân [125].

Nghiên cứu ở Madagsca đã chỉ ra rằng can thiệp có hiệu quả ở những nơi sử

dụng cách tiếp cận có sự tham gia của HPN, hỗ trợ các dịch vụ y tế và tập huấn cho

CTV [113]. Mô hình huy động sự tham gia của cộng đồng cũng đã được thực hiện

rất đa dạng như huy động sự tham gia của các bà sơ hoặc thành lập ủy ban về dinh

dưỡng tại các làng. Các bà sơ được đào tạo để tiến hành thăm hộ gia đình phát hiện

trẻ SDD và hỗ trợ bà mẹ giải quyết vấn đề về dinh dưỡng cho trẻ [101]. Tại nước

Cộng hòa Dân chủ Công gô mô hình thiết lập Uỷ ban về dinh dưỡng. Ủy ban có

126

năm thành viên chịu trách nhiệm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nuôi

con hoàn toàn bằng sữa mẹ cho PNMT và các nhà lãnh đạo cộng đồng trong làng

[81].

Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS có hoạt động tương tự như can

thiệp tại Senegan. Can thiệp dựa vào cộng đồng được thực hiện bởi tổ chức NGO tại

Senegan với tên Dự án tăng cường dinh dưỡng Senegan. Đây cũng là một nghiên

cứu can thiệp được thực hiện trên diện rộng. Ngoài một số hoạt động vận động

chính sách ở cấp quốc gia, dự án có can thiệp tại vùng nông thôn huy động CBYT

cung cấp dịch vụ giám sát dinh dưỡng, tư vấn cho bà mẹ nuôi con nhỏ, khuyến

khích các bà mẹ tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc tiền sản và hậu sản, TCMR và phối

hợp triền khai các hoạt động uống vitamin A, tẩy giun cho trẻ. Can thiệp được đánh

giá có hiệu quả sau 2 năm can thiệp. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng can thiệp tư

vấn dinh dưỡng cho bà mẹ hoặc đào tạo CBYT về kỹ năng tư vấn dinh dưỡng cũng có

hiệu quả cải thiện TTDD của trẻ [76], [137].

So sánh với các can thiệp đã được tiến hành tại Việt Nam, mô hình truyền

thông đa dạng sử dụng loại hình TTTT và TTGT tương tự như can thiệp được triển

khai tại Chí Linh Hải Dương. Tại Hải Dương can thiệp GDDD cho người cha được

triển khai trong vòng 1 năm bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp. Kết quả cho

thấy tăng kiến thức của người cha về NCBSMHT nhiều hơn so với nhóm chứng [1].

Tại Việt Nam một số mô hình can thiệp GDDD đã được thử nghiệm. Mỗi

một khu vực có mô hình kết hợp khác nhau. GDDD kết hợp với hướng dẫn tạo

nguồn thực phẩm hoặc thiết lập quỹ vay vốn tín dụng đã được thử nghiệm tại các

vùng nông thôn. Tại các khu vực miền núi sử dụng chức sắc uy tín để tuyên truyền

hoặc huy động nguồn lực cộng đồng PCSDD. Tiếp thị sản phẩm và cung cấp sản

phẩm sắt phòng chống thiếu máu cũng đã được thử nghiệm. Phương pháp GDDD

trong các nghiên cứu can thiệp này bao gồm các hoạt động TTTT nhóm lớn và

nhóm nhỏ, hội thảo. Tuyên truyền gián tiếp qua tờ rơi, sách nhỏ. Thành lập các ban

chỉ đạo...v.v... Sau đây là các mô hình đã được thử nghiệm:

127

Mô hình Truyền thông tích cực đến đa dạng hóa bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng

của bà mẹ và trẻ em, có đối tượng can thiệp từ 6-24 tháng tuổi. Hoạt động can thiệp

bao gồm tổ chức hội thảo với đối tượng tham gia là lãnh đạo địa phương, TYT và

ban Giám hiệu trường học. Tổ chức TLN bà mẹ, tập huấn cho CBYT về chiến lược

truyền thông, tập huấn CTV, phát động tổ chức hội thi dinh dhưỡng, thành lập câu

lạc bộ phòng chống thiếu máu, CTV truyền thông tại hộ gia đình. Tổ chức thi vườn

rau xanh, cung cấp con giống cây trồng cho hộ gia đình [25]. Mô hình truyền thông

dinh dưỡng và hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm tại Yên Bái tác động đến thực hành

của bà mẹ và TTDD của trẻ dưới 24 tháng tuổi. Can thiệp bao gồm đào tạo CBYT,

CTV về kỹ năng truyền thông, kiến thức về CSTN, NCBSM, NDTN. Truyền thông

tại cộng đồng bằng giới thiệu bữa ăn mẫu, giáo dục cho bà mẹ có con SDD, tổ chức

thực hành nấu cháo dinh dưỡng, CTV thăm hộ gia đình, cung cấp tài liệu truyền

thông, hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm tại hộ gia đình [4].

Tại Bắc Kạn mô hình truyền thông GDDD nhóm nhỏ cho các bà mẹ có con dưới

5 tuôi cũng đã được thử nghiệm. CTV dinh dưỡng thôn bản hàng tháng GDDD cho

nhóm nhỏ các bà mẹ về hướng dẫn cho trẻ ABS, hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm,

chăm sóc trẻ bệnh, sử dụng biểu đồ theo dõi tăng trưởng. Bà mẹ có con SDD được

cấp vốn nhỏ [52]. Can thiệp dinh dưỡng tổng hợp tại Thanh Hóa bao gồm thành lập

Ban điều hành PCSDD, tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình PCSDD

quốc gia, tổ chức thực hành mâm cơm dinh dưỡng cho PNMT, phát triển ô dinh

dưỡng hộ gia đình, khuyến khích nuôi trồng tại hộ gia đình, cung cấp con giống,

thiết lập chương trình phát triển quỹ vay vốn tín dụng tiết kiệm, tham quan học tập

mô hình làm kinh tế giỏi [57]. Các mô hình GDDD cho các địa phương có tỷ lệ

SDD cao và khu vực đồng bào dân tộc thiểu số cũng đã được thử nghiệm như mô

hình PCSDD trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số dựa vào dựa vào các chức sắc uy

tín tại huyện Bắc Trà My, Quảng Nam năm 2011. Các hoạt động can thiệp bao gồm

tổ chức hội thảo với TTYT, lãnh đạo ban ngành, đoàn thể, xã và thôn, trưởng thôn,

già làng, CTV dinh dưỡng. Thành lập ban chỉ đạo PCSDD và tổ tự quản, TLN bà

mẹ nghèo nuôi con khỏe, CTV tuyên truyền trực tiếp bằng tiếng địa phương, thực

128

hành nấu bữa ăn mẫu, Sổ giun định kỳ cho trẻ, bổ sung sắt và acid folic, kẽm cho

trẻ, tổ chức hội thi [9]. Mô hình huy động nguồn lực cộng đồng chăm sóc dinh

dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên cũng là mô hình

GDDD trong đó hoạt động chính là thực hành nấu bữa ăn mẫu do chính các bà mẹ

dân tộc Sán Chay đóng góp thực phẩm và nấu cho trẻ ăn [64].

Tương tự các can thiệp phòng chống thiếu máu bà mẹ trẻ em cũng đã áp dụng

cung cấp sản phẩm trực tiếp kết hợp với truyền thông. Nguyễn Thị Hiếu tiến hành

can thiệp phòng chống thiếu máu thiếu sắt cho đối tượng phụ nữ trong độ tuổi 15-49

và PNMT. Hoạt động can thiệp bao gồm cung cấp viên sắt và nước mắm tăng

cường sắt, đồng thời TTTT bởi CTV và TTGT bằng loa đài, tờ rơi [19]. Can thiệp

tiếp thị xã hội vận động PNMT tự mua và sử dụng viên sắt đã được thử nghiệm với

các hoạt động chính như xây dựng kế hoạch tiếp thị dựa trên các bước truyền thông

thay đổi hành vi, xây dựng tài liệu tập huấn, tài liệu truyền thông, tập huấn, hội

thảo, xây dựng mạng lưới tiếp thị cung cấp viên sắt. Các thành tố của chương trình

tiếp thị bao gồm sản phẩm (viên sắt), giá cả (đựợc cộng đồng chấp nhận), địa điểm

phân phối (thuận lợi dễ tiếp cận), hoạt động xúc tiến (truyền thông) [56].

Trong nghiên cứu can thiệp mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS vai

trò của CTV cũng tương tự. Họ đã được tập huấn về kỹ năng truyền thông và kiến

thức về NDTN. Nhiệm vụ của họ là giới thiệu PTV Mặt Trời Bé Thơ, phát tờ rơi,

tuyên truyền cho bà mẹ tại hộ gia đình và hỗ trợ CBYT tổ chức các buổi truyền

thông và tư vấn nhóm. Mô hình truyền thông đa dạng đã tận dụng nguồn lực sẵn có

tại địa phương như sự ủng hộ của hội phụ nữ và cán bộ chính quyền xã. Sự ủng hộ

này đã tạo môi trường thuận lợi cho can thiệp. Ngoài ra CTV còn kiêm nhiệm các

công tác của HPN hay tổ dân phố hoặc y tế thôn bản. Với nhiều chức trách như vậy

đã tăng tính tiếp cận của CTV với bà mẹ và hoạt động tuyên truyền của họ cũng dễ

dàng hơn.

Như vậy hầu hết các mô hình đã được triển khai trên cộng đồng đều là những

mô hình sử dụng các biện pháp truyền thông kết hợp với cung cấp sản phẩm hoặc

129

hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm tại hộ gia đình. Hoặc là những can thiệp đặc thù

cho những khu vực có đồng bào dân tộc... Mô hình can thiệp trong nghiên cứu này

được thử nghiệm ở khu vực đồng bằng ven biển, nơi có kinh tế xã hội khác hơn so

với các khu vực miền núi. Trọng tâm của mô hình là PTV được thiết lập tại YTCS.

Bà mẹ dễ dàng tiếp cận với dịch vụ tư vấn và với thông tin cập nhật về NDTN. Xây

dựng thương hiệu dịch vụ tư vấn cũng là một khác biệt so với các can thiệp trước

đây. Ưu điểm của chương trình can thiệp là nhắm tới nhóm đối tượng đích chính

quan trọng nhất đó là PNMT và bà mẹ nuôi con nhỏ. Các biện pháp truyền thông đa

dạng đã hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo độ bao phủ thông tin tới bà mẹ và giúp bà mẹ

thay đổi hành vi.

4.2.1.2. Các hoạt động xây dựng mô hình

Hội thảo triển khai can thiệp cho các cấp ngành liên quan đã được tổ chức trước

khi thiết lập mô hình trên thực địa. BQL tuyến tỉnh, huyện, hệ thống giám sát và hệ

thống báo cáo đã được thiết lập cùng với giai đoạn xây dựng mô hình. CBYT và

CTV tham gia chương trình can thiệp được tập huấn. Các PTV được trang thiết bị

và trang trí màu sắc tươi sáng cùng tông màu với Lôgô thương hiệu. Các hoạt động

quảng bá mô hình đã được tiến hành bao gồm hoạt động khai trương PTV, phát

thanh truyền hình đưa tin về mô hình can thiệp, tờ rơi giới thiệu PTV đã được phát

trong ngày khai trương cho khách mời và các bà mẹ. Sau ngày khai trương PTV mô

hình chính thức đi vào hoạt động.

Xây dựng hệ thống tổ chức: BQL tuyến tỉnh, tuyến huyện là cán bộ lãnh đạo và

chuyên trách dinh dưỡng của ngành y tế ở các cấp tương ứng. BQL tuyến tỉnh có

thành phần: Giám đốc SYT, cán bộ phòng Nghiệp Vụ Y, lãnh đạo của trung tâm Y

tế dự phòng và trung tâm CSSKSS. Tương tự BQL tuyến huyện cũng bao gồm các

thành phần lãnh đạo TTYT huyện, chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, lãnh đạo

đội Bảo vệ bà mẹ trẻ em, và trưởng khoa Sản. TYT xã là hạt nhân của mô hình can

thiệp. CBYT xã có nhiệm vụ triển khai các hoạt động can thiệp, quản lý và điều

hành các hoạt động của CTV. Thành phần của các BQL là những người trực tiếp lập

130

kế hoạch và điều hành hoạt động PCSDD tại địa phương. Với các thành phần như

vậy mô hình có cơ sở tốt để nhân rộng trên toàn tỉnh và điều hành hoạt động sau

này. Đây là điểm mạnh của chương trình can thiệp so với các mô hình khác.

Công tác đào tạo nhân lực: Công tác đào tạo là một trong những điểm mạnh của

mô hình. Các loại tài liệu tập huấn dành cho các nhóm đối tượng đã được các

chuyên gia đầu ngành về đào tạo dinh dưỡng và truyền thông biên soạn. Các khuyến

cáo về NDTN của TCYTTG và VDD đã được cập nhật, các kỹ năng truyền thông

và tư vấn đã được đưa vào chương trình giảng dạy. CBYT và CTV cũng được thực

hành lập kế hoạch truyền thông. Phương pháp đào tạo giảng viên nguồn đã được áp

dụng (traning of traning). Giảng viên nguồn tuyến tỉnh giảng cho giảng viên nguồn

tuyến huyện, giảng viên nguồn tuyến huyện giảng cho tuyến xã và CTV. Đây sẽ là

phương pháp và cơ sở cho việc nhân rộng mô hình trên địa bàn sau khi kết thúc can

thiệp. Phương pháp giảng dạy tích cực đã được áp dụng. Thời gian giảng dạy được

thiết kế không quá ngắn, không quá dài cho một khóa tập huấn, thời lượng một bài

giảng và các thông điệp chính của bài giảng được thiết kế dễ nhớ, dễ giảng và cô

đọng. Sau mỗi bài giảng đều có hoạt động thực hành như TLN, đóng vai về các chủ

đề liên quan, thực hành chế biến trình diễn bữa ăn mẫu. Các học viên còn được thực

hành tại khoa Sản bệnh viện về tư vấn NCBSM và hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú mẹ

đúng cách. Phương pháp tập huấn tích cực và thoải mái đã thu hút được sự tham gia

nhiệt tình của các học viên đặc biệt là CTV. Mỗi lớp tập huấn đều có thư ký khóa

tập huấn với nhiệm vụ giám sát ghi chép các điểm cần cải tiến trong tập huấn để cải

thiện cho khóa tiếp theo.

Thành lập các PTV có cùng thương hiệu ở các tuyến trên (bệnh viện huyện, bệnh

viện tỉnh và trung tâm chăm sóc SKSS): Các phòng tư vấn có cùng thương hiệu và

phương thức hoạt động đã được thành lập tại tuyến trên với mục đích nhận chuyển

tuyến và tăng tính tiếp cận của bà mẹ. Đồng thời cũng tăng tính quảng bá cho

thương hiệu Mặt Trời Bé Thơ.

131

Xây dựng và sản xuất tài liệu truyền thông: TLTT đã được xây dựng bởi các

chuyên gia về truyền thông và nghiên cứu viên. Các TLTT và thông điệp đều được

thử nghiệm trước khi sản xuất. Quy trình này giúp TLTT có chất lượng và phù hợp

với các nhóm ĐTĐ. Số chủng loại TLTT phong phú cũng rất cần thiết cho sự lựa

chọn của các nhóm ĐTĐ. TLTT như sách nhỏ, tờ rơi là rất cần thiết cho hoạt động

tuyên truyền và được bà mẹ quan tâm. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đương

với phát hiện của Nguyễn Thị Vũ Thành, ba nguồn thông tin bà mẹ yêu thích là

tuyên truyền bởi CTV, CBYT, sách báo và tờ rơi [62], tương tự phát hiện của Trịnh

Hồng Sơn bà mẹ có nhu cầu cần tài liệu để tự đọc như sách nhỏ tờ rơi [60].

Khai trương PTV, quảng cáo và triển khai hoạt động truyền thông: Các PTV đã

được khai trương trong cùng một ngày. Đối tượng tham dự khai trương gồm đại

diện các BQL các tuyến tỉnh, huyện, chủ tịch UBND các xã và đại diện các tổ chức

chính trị xã hội tại xã như HPN, thanh niên, mặt trận tổ quốc, các bà mẹ nuôi con

nhỏ và PNMT. Đây cũng là một dịp giới thiệu PTV cho bà mẹ và cộng đồng. PTV

là một hoạt động có tính ưu việt của mô hình can thiệp. Tại đây bà mẹ được tư vấn

cá nhân, tư vấn nhóm, được trao đổi hai chiều với tư vấn viên và tự đưa ra các quyết

định lựa chọn các biện pháp NDTN tốt nhất. Các chủ đề tư vấn cụ thể rõ ràng. PTV

có góc vui chơi cho trẻ, màu sắc tươi đẹp thân thiện với trẻ. Trong những ngày đầu

triển khai số bà mẹ tới tư vấn cá nhân không nhiều. Mỗi ngày chỉ có từ 1 đến 2 bà

mẹ tìm đến tư vấn. Cán bộ y tế xã đã chuyển hướng tập trung sang tư vấn nhóm.

Các nhóm ĐTĐ đã được mời đến PTV để được tư vấn nhóm.

Ngoài hoạt động tuyên truyền tại PTV, CBYT xã đã chủ động lập kế hoạch

truyền thông tại cộng đồng, truyền thông cuốn chiếu theo các thôn tổ dân phố. Tận

dụng các cơ hội, kết hợp với hoạt động khác của TYT ( như các ngày tiêm chủng

định kỳ, uống Vitamin A, ngày cân đo trẻ....) hoặc của UBND, HPN xã (họp dân,

hội nghị...) để tuyên truyền. Nghiên cứu này và các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng

bà nội ngoại ảnh hưởng đến hành vi nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ [60], nên việc lồng

ghép tuyên truyền cho các nhóm đối tượng là hiệu quả. BQL tuyến tỉnh tạo nhu cầu

132

cho bà mẹ thông qua các kênh truyền thông đại chúng như tivi, báo chí và xây dựng

Pano áp phích, tổ chức sự kiện.

Giám sát và hệ thống báo cáo: Theo dõi giám sát hoạt động chương trình là một

hoạt động không thể thiếu cho bất kỳ can thiệp nào. Công tác giám sát hỗ trợ đặc

biệt quan trọng trong thời gian đầu triển khai hoạt động. Hỗ trợ kịp thời giúp cho

hoạt động can thiệp được thực hiện đúng theo kế hoạch và giải quyết những khó

khăn phát sinh. Hệ thống báo cáo cần được xây dựng đủ thông tin cần thu thập, dễ

sử dụng và đơn giản, được chuẩn hóa để thu thập số liệu ngay từ khi triển khai hoạt

động.

4.2.1.3. Những bài học rút ra từ xây dựng và triển khai mô hình can thiệp

4.2.1.3.1. Giai đoạn xây dựng mô hình

Trong giai đoạn này xác định vấn đề và lựa chọn giải pháp can thiệp là một

trong những bước đi đầu tiên quan trọng nhất. Việc tổng quan các vấn đề liên quan

đến lĩnh vực nghiên cứu cần thực hiện nghiêm túc và cẩn thận. Truy cập thông tin

và tìm kiếm được những tài liệu đáng tin cậy là rất quan trọng. Tổng quan càng tốt

việc xây dựng mô hình và công cụ can thiệp càng dễ dàng. Cần cập nhật thông tin

bám sát các khuyến cáo hiện hành của quốc gia và TCYTTG về lĩnh vực liên quan.

Tìm kiếm các cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực tiễn qua tổng quan hoặc thực tế.

Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ trong nước và hợp tác quốc tế. Tranh thủ ý kiến chuyên

gia về các lĩnh vực nghiên cứu, xây dựng mô hình và các công cụ can thiệp phù hợp

với các nhóm đối tượng đích. Thử nghiệm công cụ can thiệp trước khi sản xuất

cũng là một yếu tố dẫn đến thành công. Lập kế hoạch tiến độ triển khai xây dựng

mô hình kỹ càng, đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật và quy trình xây dựng mô hình.

4.2.1.3.2. Giai đoạn triển khai hoạt động

Giai đoạn này cần tạo hiểu biết và sự đồng thuận về triển khai mô hình can thiệp

tại địa phương ở tất cả các cấp từ tỉnh đến huyện xã. Nếu có sự đồng thuận mọi việc

sẽ được ủng hộ và thành công. Khai thác phát huy năng lực của tất cả các đối tác,

huy động tập hợp nguồn lực này cho hoạt động của can thiệp.

133

Đối tượng đích ngoài các PNMT và phụ nữ có con nhỏ cũng cần nhắm đến bà

nội, bà ngoại trong các gia đình có con nhỏ. Các hãng sữa đã có chiến lược quảng

cáo sữa và tiếp cận tới các bà mẹ giới thiệu sản phẩm của họ. Việc này cũng ảnh

hưởng có lợi và không có lợi tới các thông điệp truyền thông chủ đạo của ngành y

tế. Cần tăng cường tuyên truyền và thực thi nghị định 21 tại các CSYT. Cần truyền

thông về nuôi con BSMHT tại các bệnh viện và CSYT có dịch vụ sinh để giúp bà

mẹ nhận biết và NCBSMHT trong 6 tháng đầu thành công.

Cán bộ TYT đã phải chủ động lập kế hoạch truyền thông và mời bà mẹ tới dự.

Các nhóm đối tượng bà mẹ được mời tham dự nên chia theo thời kỳ nuôi dưỡrng

của trẻ ví dụ nhóm PNMT, nhóm có con dưới 6 tháng, nhóm cho trẻ ABS...Như vậy

phương thức hoạt động của PTV Mặt Trời Bé Thơ không chỉ thu hút khách hàng tới

thông qua quảng cáo, giới thiệu ở trong thế bị động mà phải chủ động lồng ghép với

các hoạt động khác tại TYT để tư vấn cho bà mẹ, chủ động tuyên truyền một cách

có định hướng về số lượng, về nhóm đối tượng khách hàng, về nội dung thông điệp

và có chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể sẽ phù hợp hơn. Khi kế hoạch buổi truyền thông

được lập càng tốt hoạt động truyền thông càng thành công.

Việc tạo nhu cầu tư vấn đối với bà mẹ chưa đạt được như kỳ vọng. Thực tế

này kết hợp với phát hiện trong nghiên cứu của Bùi Thị Duyên là bà mẹ có nghề

buôn bán và làm nông không chủ động tìm kiếm thông tin [14] do đó độ bao phủ

của PTV thấp. BQL các cấp cần tiếp tục tạo nhu cầu tư vấn thông qua một loạt các

hoạt động như tiếp tục tuyên truyền cho HPN, phát tờ rơi quảng cáo. Tại cấp xã tiếp

tục phát thanh, tặng quà có Logo thương hiệu cho CTV và đối tượng tư vấn, phát tờ

rơi giấy mời khi thăm hộ gia đình. Đồng thời CBYT cần rèn luyện kỹ năng tư vấn

và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu của bà mẹ. PTV cần trang bị thêm TLTT

là những đĩa CD giới thiệu bữa ăn mẫu. Ngoài ra để tăng độ bao phủ của PTV vai

trò chỉ đạo, giám sát tích cực của BQL tuyến tỉnh, huyện là rất cần thiết. Có một

thực tế TYT xã tham gia rất nhiều các hoạt động y tế dự phòng và điều trị. Nếu

không quan tâm, không thúc giục họ sẽ có thể sao lãng nhiệm vụ do bị chi phối bởi

các công việc khác.

134

Luôn theo dõi đánh giá và điều chỉnh kế hoạch hoạt động cho phù hợp. Việc

kiểm tra giám sát cũng là một trong những chìa khóa của thành công. Đảm bảo chất

lượng dịch vụ hay đảm bảo thương hiệu ở tất cả các PTV có cùng thương hiệu khác

đã được triển khai. Cuối cùng là thực hiện chiến lược truyền thông nhiều kênh (đa

dạng) và ở nhiều cấp, truyền thông cùng nội dung NDTN chuẩn cho đối tượng.

4.2.2. Kết quả hoạt động mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS

4.2.2.1. Hoạt động tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại phòng tư vấn

Độ bao phủ của dịch vụ tư vấn tại tháng thứ 12 của can thiệp vẫn còn thấp dưới

50% ở tất cả các nhóm đối tượng PNMT từ 7-9 tháng, bà mẹ có con dưới 6 tháng và

bà mẹ có con từ 6-23 tháng ở cả hai xã can thiệp. Xã CTNT có độ bao phủ tư vấn

thấp hơn hẳn xã CTTT ở nhóm đối tượng trẻ 0-23 tháng (50,8% ở xã CTTT so với

27,6% ở xã CTNT). Kết quả này cho thấy nhu cầu tư vấn của các bà mẹ không cao,

cần tạo nhu cầu cho bà mẹ bằng tăng cường quảng cáo PTV, phát tờ rơi .v.v... Qua

phỏng vấn sâu CBYT cho thấy tư vấn nhóm và truyền thông nhóm là biện pháp

hiệu quả để tăng nhanh độ bao phủ. Số lượt bà mẹ được tư vấn chủ yếu là từ tư vấn

nhóm. Loại hình truyền thông nhóm rất phù hợp đối với hoạt động chung của TYT

về thời gian, nhân lực và có thể lồng ghép với một số hoạt động y tế khác tại trạm.

Như vậy trong các hình thức tuyên truyền trực tiếp tại TYT truyền thông nhóm cho

thấy ưu thế vượt trội hơn là tư vấn cá nhân. Cần ưu tiên lập kế hoạch mở rộng và

triển khai hình thức truyền thông nhóm nhỏ. Truyền thông nhóm nhỏ đã được

chứng minh có hiệu quả qua nghiên cứu của Phou Sophal tại Bắc Kạn [52].

Kết quả hoạt động cho thấy số lượt tư vấn bà mẹ/người nuôi dưỡng trẻ em dưới

6 tuổi tháng cao hơn số lượt tư vấn người nuôi dưỡng trẻ 6-23 tháng tuổi ở cả hai xã

CTNT và CTTT. Nhóm đối tượng có trẻ dưới 6 tháng tuổi được tư vấn nhiều hơn là

do tư vấn nhóm kết hợp trước hoặc sau buổi tiêm chủng ở các xã. Trẻ dưới 6 tháng

tuổi sẽ có ít nhất 4 lần tới TYT để tiêm chủng theo lịch của dự án TCMR. Do vậy

việc mời đối tượng để tư vấn hoặc kết hợp tư vấn nhóm vào những ngày tiêm chủng

tương đối thuận lợi cho bà mẹ và cho TYT. Kết quả này cũng gợi ý nên kết hợp đưa

135

thêm các thông điệp truyền thông chính về NDTN mỗi khi có cơ hội tiếp xúc với bà

mẹ.

4.2.2.2. Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng

Hoạt động truyền thông trực tiếp tại các thôn/tổ dân phố cho nhóm ĐTĐ (bà

mẹ có con trong độ tuổi 0-24 và PNMT), truyền thông lồng ghép vào các cuộc họp

và các chương trình CSSK khác đã được thực hiện tốt ở cả hai xã can thiệp. Tuy

nhiên tổng số buổi lồng ghép và tổng số người tham dự tại xã CTNT cao hơn xã

CTTT. Điều này được giải thích tại xã nông thôn có một số chương trình hỗ trợ phụ

nữ và trẻ em cho các vùng này, hơn nữa người dân có thói quen tham dự các cuộc

họp tốt hơn so với người thành thị. Hoạt động lồng ghép này cũng đã được khuyến

cáo và thử nghiệm ở các mô hình trước đây [57], [25].

4.2.2.3. Các hình thức truyền thông gián tiếp khác

Các hình thức tuyên truyền gián tiếp khác cũng đã được thực hiện đa dạng từ

phát thanh, truyền hình, tờ rơi, Pano, áp phích và sách nhỏ..v.v. Các kênh truyền

thông mà từ đó bà mẹ nhận được kiến thức là: Đài Ti vi (83,3% tại xã CTTT, 77,4%

tại xã CTNT), sách báo tài liệu (58,9% tại xã CTTT, 43,7% tại xã CTNT), tờ rơi

(30% tại xã CTTT, 75,2% tại xã CTNT). Như vậy các kênh truyền thông gián tiếp

cũng rất quan trọng, cần tăng cường sử dụng các kênh này đó là đài, tivi, tờ rơi,

sách báo. Các nghiên cứu khác cho thấy TTGT có hiệu quả tăng KT-TH bà mẹ [1],

[4], [14], [25], [60].

Tuyên truyền đa dạng bằng nhiều hình thức trực tiếp và gián tiếp đã bổ sung hỗ

trợ cho nhau làm tăng tính tiếp cận và tăng kiến thức của bà mẹ. Ví dụ tuyên truyền

bằng ti vi sẽ có một số lượng lớn người nhận được thông tin một cách nhanh chóng.

Tờ rơi sẽ hỗ trợ cho CTV khi thăm hộ gia đình, tranh lật hỗ trợ cho công tác tư vấn.

Tư vấn bổ sung cho những thiếu hụt của TTGT. Các hoạt động của mô hình truyền

thông đa dạng phù hợp với các nhóm ĐTĐ và đã được khuyến khích [3], [60].

4.2.2.4. Hoạt động của cộng tác viên

136

Mạng lưới CTV sẵn có tại các xã can thiệp. Vị trí vai trò của họ không thể

phủ nhận. Nhiều nghiên cứu can thiệp ở trong nước và trên thế giới cho thấy hoạt

động tuyên truyền của CTV dinh dưỡng đã có hiệu quả tới NCBSMHT hoặc cải

thiện TTDD của trẻ [4], [25], [76], [81]. CTV là những người gần với dân nhất và

nắm vững địa bàn hoạt động của mình, là lực lượng tiềm năng cho bất kỳ can thiệp

nào liên quan tới cộng đồng. CTV là những người tham gia nhiều hoạt động khác

của TYT nên có thể lồng ghép các chương trình với nhau để tăng tiếp cận và hiệu

quả của CTV. Một điểm mạnh của chương trình can thiệp là phát huy được khả

năng của CTV và CBYT thông qua việc tự lập kế hoạch truyền thông tại xã của họ.

Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy tăng tỷ lệ CTV tiếp cận hộ gia đình ở các

xã can thiệp cao hơn so với xã chứng, nhưng CTV chưa thật sự nhiệt tình, chưa thực

sự là cầu nối và đóng góp vào chương trình can thiệp như kỳ vọng. Họ là những

người không hưởng lương từ ngân sách, nên mỗi hoạt động đều cần có bồi dưỡng

và kinh phí xăng xe đi lại, đây là một thực tế. Như vậy cần thiết kế chương trình có

kinh phí cho CTV hoạt động. Can thiệp chưa tập huấn lại cho CTV nên họ cũng

chưa thật sự vững vàng và tự tin khi tuyên truyền.

4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở

4.3.1. Hiệu quả của can thiệp tới kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ

4.3.1.1. Hiệu quả thay đổi kiến thức nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ

Kiến thức thực hành NDTN của bà mẹ đã được đánh giá ở các lĩnh vực:

Chăm sóc thai nghén, NCBSM, cho trẻ ABS, chăm sóc trẻ. Kết quả nghiên cứu cho

thấy kiến thức của bà mẹ về NDTN tại 3 xã nghiên cứu TCT là không khác nhau và

có tỷ lệ kiến thức đạt thấp. SCT tỷ lệ kiến thức đạt đều tăng ở 3 xã. Tại xã CTTT tỷ

lệ kiến thức đạt tăng từ 31,9% lên 78,1%, tại xã CTNT tăng từ 29,6% lên 62,2%, tại

xã chứng kiến thức tăng từ 34,1% lên 53,3% và khác nhau một cách có ý nghĩa

thống kê. Nơi có kiến thức cao nhất là xã CTTT thành thị. Như vậy kiến thức

NDTN của bà mẹ so sánh trước và sau can thiệp tăng một cách đáng kể ở 2 xã can

thiệp và tăng ít hơn ở xã chứng, nơi chỉ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

137

Chỉ số hiệu quả ở xã CTTT, CTNT và xã chứng lần lượt như sau (144,8%, 110% và

56,6%). Hiệu quả do can thiệp mang lại đối với kiến thức bà mẹ tại xã CTTT

(88,9%), tại xã CTNT (53,5%). Như vậy chỉ số hiệu quả về kiến thức ở xã CTTT

cao hơn xã CTNT và cao gần gấp 3 lần xã chứng. Theo kết quả giám sát buổi truyền

thông ở xã CTTT đã được thực hiện tốt hơn so với xã CTNT. Dân trí ở xã CTTT

thành thị cũng cao hơn so với xã CTNT. Kết quả nghiên cứu định lượng đã chứng

minh hiệu quả của việc truyền thông đa dạng (tư vấn trực tiếp và truyền thông gián

tiếp) đối với kiến thức của bà mẹ. Nghiên cứu của Bùi Thị Duyên đã xác định

những bà mẹ được tiếp cận với các loại thông tin địa phương và thông tin tuyên

truyền đại chúng sẽ có kiến thức cao hơn so với những bà mẹ không được tiếp cận

[14] . Điều này càng khẳng định hiệu quả của các biện pháp truyền thông đa dạng

đã được triển khai trong can thiệp. Kết quả nghiên cứu này tương tự với các nghiên

cứu của Shakila Zaman và cộng sự tại Pakistan với can thiệp tập huấn kỹ năng tư

vấn cho CBYT về giáo dục ABS. Can thiệp đã thay đổi hành vi của bà mẹ, tác động

tích cực đến các chỉ số nhân trắc của trẻ [137]. Kết quả này cũng tương tự với kết

quả của các can thiệp có giáo dục cộng đồng khác [82], [118], [138], tương tự kết

quả nghiên cứu giáo dục cộng đồng của Nguyễn Hữu Bích tại Hải Dương có đối

tượng can thiệp là người cha, SCT kiến thức của người cha về NCBSMHT cũng đã

tăng [1].

4.3.1.2. Hiệu quả thay đổi thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ

Thực hành NDTN của bà mẹ so sánh trước và SCT tăng một cách đáng kể ở

2 xã can thiệp thuộc hai khu vực thành thị và nông thôn, tăng rất ít ở xã chứng chỉ

thực hiện chương trình MTQG và khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. SCT tỷ

lệ thực hành đạt tại xã CTTT thành thị 89,3%; CTNT nông thôn 75,6% và xã chứng

70,7%. Chỉ số hiệu quả ở xã CTTT (28,9%) và xã CTNT (34,2%) cao hơn so với xã

chứng (6,1%). Hiệu quả do can thiệp mang lại tại xã CTTT (22,8%), xã CTNT

(28,1%). Mặc dù tỷ lệ thực hành đạt khá cao, nhưng chỉ số hiệu quả thực hành đạt

không cao bằng chỉ số hiệu quả của can thiệp đối với kiến thức của bà mẹ. Khi can

thiệp truyền thông rộng rãi đã thay đổi kiến thức của bà mẹ, nhưng thay đổi hành vi

138

cũng là một quá trình và khó khăn hơn thay đổi kiến thức. Hơn nữa tỷ lệ thực hành

đạt trước can thiệp cũng đã đạt cao hơn kiến thức, nên HQCT với thực hành sẽ thấp

hơn kiến thức. Trước can thiệp các bà mẹ vẫn tham gia các chương trình đã và đang

triển khai tại TYT như cân đo trẻ, cho trẻ uống vitamin A, cho trẻ đi tiêm chủng

một cách tự động theo hoạt động của các chương trình mục tiêu quốc gia mặc dầu

họ chưa hiểu rõ về các chương trình này. Việc này giải thích cho thực hành cao hơn

kiến thức lúc TCT. Hơn nữa qua PVS cho thấy có nhiều yếu tố cản trở thực hành

của bà mẹ, như tác động của mẹ chồng, mẹ đẻ, bạn bè, tập quán địa phương, điều

kiện kinh tế, điều kiện thời gian cá nhân, trình độ học vấn của các bà mẹ. Tuy nhiên

kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của truyền thông đã thay đổi thực hành của bà

mẹ. Khi tích cực truyền thông bằng nhiều hình thức sẽ cho kết quả tốt hơn là truyền

thông đơn lẻ. Phối hợp nhiều nguồn lực, xác định đúng ĐTĐ, tuyên truyền cụ thể,

theo đúng kế hoạch truyền thông sẽ có hiệu quả, sẽ tác động tới KT-TH của bà mẹ.

Kết quả tăng KT-TH của bà mẹ sau can thiệp trong nghiên cứu này tương tự

với một số kết quả nghiên cứu khác trên thế giới. Nghiên cứu ở Senegan với can

thiệp GDDD dựa vào cộng đồng cho kết quả các chỉ số đo lường chăm sóc sức khỏe

và hành vi tìm kiếm đều được cải thiện SCT, chỉ số WAZ tăng do thực hành của bà

mẹ tăng [92]. Ở Bangladesh kiến thức của bà mẹ tăng nhưng chưa thay đổi hành vi.

Ở Peru tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải thiện giải thích bởi tăng hành vi sử

dụng các dịch vụ y tế ở nơi có chương trình GDDD [94]. Tại Nam Phi, can thiệp

các bà sơ tới các hộ gia đình có con SDD cung cấp kiến thức, cân đo trẻ và hỗ trợ

giải quyết các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng trong khoảng thời gian 12 tháng đã

làm thay đổi hành vi NDTN của bà mẹ và giảm tỷ lệ SDD ở trẻ [101].

Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với các nghiên cứu can thiệp có

GDDD tại Việt Nam đã được tiến hành trước đây. Các nghiên cứu có can thiệp

GDDD với nhiều hình thức khác nhau như truyền thông dinh dưỡng hướng dẫn tạo

nguồn thực phẩm, GDDD dựa vào chức sắc uy tín, tuyên truyền nhóm nhỏ, can

thiệp tổng hợp, tuyên truyền qua CTV, truyền thông tích cực, tiếp thị xã hội v.v. .

Các nghiên cứu cũng có đối tượng nghiên cứu đa dạng (bà mẹ có con 0-24 tháng, bà

139

mẹ có con dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản) và thời gian

can thiệp dài ngắn khác nhau từ 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, thậm chí 8 năm. Hầu

hết các nghiên cứu này SCT đều cho kết quả tăng KT-TH của bà mẹ, tăng khẩu

phần ăn của trẻ và tăng đa dạng hóa khẩu phần ăn của trẻ [4], [9], [25], [56], [57],

[63], [64]. Nghiên cứu của Đinh Đạo và cộng sự tại Quảng Nam năm 2011, can

thiệp tuyên truyền dựa vào chức sắc uy tín trong 12 tháng, đối tượng can thiệp bà

mẹ có con dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số. Kết quả cải thiện hành vi NDTN của bà mẹ,

chế độ ABS của trẻ đã giàu đạm hơn, HQCT là 53,2% [9]. Nghiên cứu của Nguyễn

Minh Tuấn có đối tượng can thiệp là bà mẹ có con dưới 5 tuổi đồng bào dân tộc Sán

Chay với can thiệp huy động nguồn lực cộng đồng trong 18 tháng. SCT kiến thức

đạt của bà mẹ tăng từ 26,8% lên 44,3%, thực hành đạt tăng từ 28,2% lên 31,3%, đa

dạng thực phẩm tăng, HQCT là 54,3% [64]. Can thiệp truyền thông tích cực đến đa

dạng hóa bữa ăn tại Huế năm 2006 đã làm thay đổi KT-TH của phụ nữ trong độ tuổi

sinh đẻ và bà mẹ có con từ 6-24 tháng tuổi, đặc biệt là KT-TH phòng chống thiếu

máu. Khẩu phần ăn của bà mẹ có con nhỏ trong địa bàn can thiệp đã tăng lượng sắt

và Vitamin C, chỉ số đa dạng hóa thực phẩm và nhóm thực phẩm tăng [25]. HQCT

đối với kiến thức của bà mẹ trong nghiên cứu này tương đương với nghiên cứu của

Hoàng Khải Lập tiến hành ở Thái Nguyên, có chỉ số HQCT lên kiến thức bà mẹ

88,1%, nhưng HQCT lên thực hành của bà mẹ trong nghiên cứu này lại thấp hơn

nghiên cứu của Hoàng Khải Lập (HQCT 219%) [35]. Tương tự nghiên cứu của

Trịnh Thị Thanh Thủy đánh giá chương trình PCSDD bằng truyền thông GDDD

cho bà mẹ và phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị SDD nặng cho kết quả khẩu phần ăn

và các chỉ số thực hành của bà mẹ cao hơn SCT [63]. Nghiên cứu GDDD hướng

dẫn tạo nguồn thực phẩm tại Yên Bái cũng cho kết quả KT-TH của bà mẹ tăng ở tất

cả các lĩnh vực NDTN và chăm sóc thời kỳ mang thai [4].

Kết quả PVS cũng cho thấy can thiệp đã làm thay đổi KT-TH của bà mẹ.

Nhận xét này được thấy ở hầu hết các đối tượng phỏng vấn khác nhau như bà mẹ,

chủ tịch xã, CTV dinh dưỡng, CBYT và cán bộ HPN. Những KT-TH của bà mẹ

thay đổi gồm chăm sóc thai nghén, tập quán cho trẻ ăn dặm sớm 3 tháng 10 ngày

140

hay còn gọi là ăn Dao Kéo đã thay đổi, thời gian cho ABS đã muộn hơn. Trẻ đã

được ăn đa dạng thực phẩm và đủ chất dinh dưỡng, bà mẹ chuyển từ mua cháo sang

nấu cháo cho trẻ ăn với đủ các nhóm thực phẩm, bà mẹ thay đổi cách chăm sóc trẻ

bệnh. Tuy nhiên vẫn còn có những bà mẹ bị lúng túng giữa hai luồng thông tin một

bên là tập quán cũ, một bên là kiến thức mới được tuyên truyền.

Thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu: Kết quả

nghiên cứu cho thấy các chỉ số về BMHT trong 6 tháng đầu không được cải thiện.

Chỉ số BMHT ở nhóm xã CT (bao gồm CTTT và CTNT) trước CT là 39,2%, sau

CT là 32,5% và không có ý nghĩa thống kê với P>0,05. Tuy nhiên PVS bà mẹ cho

thấy thời gian bà mẹ cho trẻ BMHT đã kéo dài hơn so với TCT. Kết quả nghiên cứu

này tương tự nghiên cứu tại Thụy Điển với can thiệp đào tạo định hướng cho nữ hộ

sinh và y tá chăm sóc hậu sản cho bà mẹ sau sinh về tư vấn về NCBSM. Can thiệp

có hiệu quả cũng rât khiêm tốn, đã làm giảm số lượng trẻ sơ sinh sử dụng sản phẩm

thay thế sữa mẹ trong một tuần đầu sau sinh và trì hoãn việc giới thiệu các sản phẩm

thay thế sữa mẹ sau khi xuất viện chứ không thể tăng được thời gian NCBSMHT

trong 6 tháng đầu [89]. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn ở Thái

Nguyên (năm 2009) [64] và Trịnh Thị Thanh Thủy tại Sóc Sơn Hà Nội (năm 1999)

[63], các nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ BSMHT thay đổi không có ý nghĩa

thống kê khi so sánh trước và SCT. Điều này cho thấy khó khăn trong việc tăng tỷ

lệ NCBSMHT trong 6 tháng đầu. Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả nghiên

cứu tại Yên Bái năm 2012, tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn tại Yên Bái tăng sau can thiệp từ

49,4% lên tới 82,3% sau 18 tháng can thiệp [4].

Nguyên nhân cho trẻ bú bình và không BSMHT bao gồm bà mẹ mất sữa, mổ

đẻ, CBYT giới thiệu sữa công thức cho bà mẹ ngay sau khi sinh, bà mẹ phải đi làm

ở các khu công nghiệp, trẻ sinh non. Như vậy có rất nhiều yếu tố tác động vào việc

NCBSMHT mà can thiệp không thể kiểm soát hay nhắm tới một cách có hiệu quả.

Bà mẹ phải đi làm gánh vác công việc gia đình cũng tương tự như kết quả nghiên

cứu của Lê Thị Hương tại Huế [28] và Nguyễn Thị Hiệp ở Nghệ An [18].

141

Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy các chỉ số bú mẹ bị ảnh hưởng rất

nhiều bới các yếu tố khác. Chỉ số NCBSMHT bị tác động một cách mạnh mẽ bởi

tập quán cho trẻ ăn bổ sung (ABS) vào lúc 3 tháng 10 ngày và cho trẻ uống nước

sau khi bú mẹ. Ngoài ra còn có sự cạnh tranh thị trường quyết liệt của các hãng sữa,

mà đối tượng các hãng nhằm vào là PNMT, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các hãng sữa

cũng có danh sách của các PNMT, gọi điện, tư vấn tiếp thị cho họ. Mặc dù can thiệp

đã triển khai một số hoạt động thúc đẩy việc thực thi nghị định 21 cấm quảng cáo

sữa, núm vú, bình bú dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tại các CSYT nhưng thực tế

các bà mẹ lại bị chính CBYT tại các bệnh viện khuyến khích mua sữa cho trẻ uống

đỡ vài ngày sau sinh trong lúc bà mẹ mổ đẻ hoặc bà mẹ chưa có sữa! Trong khi đó

tỷ lệ các bà mẹ chọn sinh tại các bệnh viện hiện nay tương đối cao, sinh tại TYT

thấp. Kết quả định tính chỉ ra rằng vẫn còn một khoảng trống trong thúc đẩy bú sữa

mẹ hoàn toàn (BSMHT) tại khu vực bệnh viện. Điều này gợi ý cần có những giải

pháp can thiệp mang tính chiến lược chuyên biệt và cụ thể hơn để thúc đẩy BSMHT

ngay trong khu vực bệnh viện, thậm chí với cả những bệnh viện đã cam kết và được

công nhận là Bệnh viện Bạn Hữu với trẻ em.

4.3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp đối với tình trạng dinh dưỡng của trẻ

4.3.2.1. So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trước và sau can thiệp

Khi so sánh kết quả điều tra TCT và SCT cho thấy tỷ lệ SDD các thể nhẹ

cân, thấp còi đều giảm ở cả các xã can thiệp và xã chứng nhưng không có ý nghĩa

thống kê. Điều này có thể do thời gian can thiệp ngắn và tác động của can thiệp là

tác động gián tiếp nên tỷ lệ SDD không thay đổi đáng kể khi so sánh trước và SCT.

Tương tự tỷ lệ SDD thể gày còm cũng không thay đổi ở cả 3 xã nghiên cứu khi so

sánh trước và SCT. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với nghiên cứu can thiệp

ở Bangladesh không có tác động tới tỷ lệ SDD [94]. Tương tự chương trình tổng

hợp GDDD và trồng trọt tại Thái Lan cũng như chương trình GDDD ở Peru không

có hiệu quả với thể nhẹ cân [94]. Kết quả nghiên cứu này cũng tự với một vài phát

hiện trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chương trình GDDD và trợ giúp thực

142

phẩm trong vòng 2 năm đối với TTDD ở trẻ em từ 2-5 tuổi có thu nhập thấp ở Nam

Phi, SCT, SDD nhẹ cân được cải thiện ở tất cả các khu vực nhưng chỉ có ý nghĩa

thống kê ở trẻ trai, trẻ gái ở các khu vực thành thị và trẻ trai ở khu vực nông thôn.

Không có cải thiện có ý nghĩa nào về SDD thấp còi ở bất kỳ khu vực nào. SDD gày

còm được cải thiện chỉ ở khu vực thành thị. Sự khác biệt này có thể do thời gian can

thiệp của nghiên cứu ở Nam Phi dài hơn và đối tượng can thiệp có độ tuổi cao hơn

[125].

Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả đánh giá các nghiên cứu can thiệp

khác do Ngân hàng Thế giới thực hiện. Sự khác nhau có thể do can thiệp này có

thời gian ngắn (12 tháng) và bản chất của can thiệp là tác động gián tiếp (thông qua

KT-TH của bà mẹ) mà không trực tiếp can thiệp vào TTDD của trẻ. Ngân hàng Thế

giới đã đánh giá các can thiệp do ngân hàng tài trợ trong những thập kỷ qua tại các

nước đang phát triển. Tác động của các can thiệp rất đa dạng đối với TTDD của trẻ.

Mức độ giảm SDD các thể tùy thuộc vào độ dài của can thiệp và độ tuổi của đối

tượng can thiệp và bản chất của các hoạt động can thiệp. Có 50% các can thiệp

(Chương trình dinh dưỡng dựa vào cộng đồng) tác động lên chỉ số nhẹ cân [94].

Nghiên cứu ở Madagasca (SEECALINE) làm giảm tỷ lệ nhẹ cân 7,6% (Glasso and

Umapathi 2009) [94]. Ở mức độ cộng đồng thêm một năm can thiệp làm giảm nhẹ

cân nhóm 0-6 tháng là 8%, ở trẻ 7-12 tháng giảm 4%, thêm 2 năm can thiệp giảm

8% ở tất cả các nhóm tuổi (Glasso và Yau 2006), giảm tỷ lệ nhẹ cân ở trẻ 12-36

tháng tuổi ở những can thiệp 2 năm [94]. Như vậy tỷ lệ SDD giảm nhiều hơn ở

những nhóm tuổi nhỏ và ở những can thiệp có thời gian can thiệp dài hơn.

Kết quả nghiên cứu này khác với một số nghiên cứu đã tiến hành ở Việt

Nam. Các nghiên cứu can thiệp có GDDD tại Việt Nam trong những năm qua cho

kết quả tác động rất đa dạng như chỉ tác động đến SDD nhẹ cân không tác động đến

SDD thấp còi, hoặc tác động đến cả 3 thể SDD [4], [8], [9], [35], [42], [57], [63].

Sự khác nhau về kết quả giữa các nghiên cứu có thể do sự khác nhau về ngữ cảnh

môi trường sẵn có của nơi can thiệp, nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ

SDD ban đầu trong quần thể can thiệp, khoảng thời gian can thiệp, bản chất và nội

143

dung của các biện pháp can thiệp và phương pháp đánh giá. Hơn nữa các hoạt động

can thiệp phối hợp với GDDD cũng khác nhau nên kết quả tác động cũng khác

nhau. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn tại Thái Nguyên với can thiệp huy động

nguồn lực cộng đồng có GDDD bằng bữa ăn thị phạm trong 18 tháng, kết quả tác

động đến SDD nhẹ cân, nhưng không tác động đến SDD thấp còi và gày còm [64].

Can thiệp tổng hợp tại 5 xã tỉnh Thanh Hóa có đối tượng nghiên cứu là bà mẹ và trẻ

dưới 5 tuổi sau 7 năm đã có hiệu quả giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân 16,6%, thấp còi

7,1%, gày còm giảm không đáng kể [57]. Kết quả nghiên cứu của Trần Xuân Cảnh

tại 3 xã ở tỉnh Yên Bái năm 2012 với can thiệp GDDD và hướng dẫn tạo nguồn

thực phẩm cho đối tượng bà mẹ có trẻ dưới 24 tháng tuổi. Sau 18 tháng can thiệp, tỷ

lệ SDD giảm ở cả 3 thể, thể nhẹ cân giảm 6%, thấp còi giảm 6,5%, gày còm giảm

3,7% [4]. Nghiên cứu của Đinh Đạo có can thiệp GDDD tại Quảng Nam. Sau can

thiệp SDD nhẹ cân giảm, nhưng SDD thấp còi giảm không có ý nghĩa thống kê khi

so sánh với nhóm đối chứng [9]. Nghiên cứu Phou Sophan với can thiệp truyền

thông GDDD nhóm nhỏ trong 12 tháng đối tượng nghiên cứu là trẻ dưới 5 tuổi cũng

cho kết quả tương tự giảm tỷ lệ SDD nhẹ cân ở những thời điểm sau 4 tháng và 12

tháng can thiệp, SDD thấp còi giảm không có ý nghĩa thống kê [52].

4.3.2.2. So sánh sự thay đổi các giá trị z-score của trẻ trước và sau can thiệp

Mặc dù các tỷ lệ SDD chưa thay đổi một cách có ý nghĩa thống kê SCT.

Nhưng khi phân tích theo các chỉ số z-score cho thấy can thiệp đã tác động tích cực

tới TTDD của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giá trị z-score ở cả xã chứng và

các xã can thiệp tại hai thời điểm TCT và SCT đều thấp hơn so với quần thể chuẩn.

SCT một số giá trị z-score của các xã can thiệp đã tăng cao hơn và tiến gần tới quần

thể chuẩn hơn so với xã chứng.

Tại xã CTTT giá trị trung bình z-score cân nặng theo tuổi (WAZ) và chiều

cao theo tuổi (HAZ) đã tăng cao hơn so với xã chứng khi so sánh trước và SCT. Giá

trị trung bình WAZ của trẻ ở xã CTTT đã tăng từ (-0,65 ± 1,08) lên (-0,44±1,03).

Giá trị trung bình HAZ đã tăng từ (-1,01±1,1) lên (-0,59 ±1,18). Giá trị trung bình

144

z-score cân nặng theo chiều cao (WHZ) thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Tại xã

CTNT giá trị trung bình HAZ tăng hơn từ (-1,12 ± 1,10) TCT lên (-0,85±1,04) SCT

một cách có ý nghĩa thống kê khi so với xã chứng. Các giá trị trung bình z-score

WAZ và WHZ thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở cả xã CTNT và xã chứng. Như

vậy tại xã CTTT đã có sự thay đổi cả 2 giá trị Z-score quan trọng đó là WAZ và

HAZ, trong khi tại xã CTNT chỉ thay đổi giá trị HAZ. Giá trị z-score HAZ của trẻ

tại xã CTTT thay đổi được cũng cao hơn so với giá trị HAZ thay đổi được tại xã

CTNT (0,42 so với 0,27). Điều này có thể giải thích tại xã thành thị trẻ có thể có

điều kiện dinh dưỡng tốt hơn là ở nông thôn. Như vậy hiệu quả của can thiệp đối

với các giá trị z-score của trẻ ở xã CTTT đã cao hơn so với xã CTNT.

Tại các xã can thiệp khi phân tích các giá trị z-score theo nhóm tuổi cho thấy,

các giá trị z-score thay đổi có ý nghĩa thống kê chủ yếu ở nhóm tuổi từ 12-23 tháng

ở cả xã CTTT và xã CTNT. Điều này có nghĩa rằng chiều cao và cân nặng của trẻ sẽ

được cải thiện tốt hơn ở nhóm tuổi 12-23 tháng nếu như chúng ta can thiệp sớm cho

bà mẹ. Phải chăng khoảng thời gian này cũng là một cơ hội để can thiệp vào sự phát

triển của trẻ. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Từ Ngữ tại Phú Thọ,

SCT tỷ lệ SDD giảm nhiều ở nhóm 12-23 tháng tuổi [45]. Hơn nữa nhóm đối tượng

can thiệp được tư vấn và có số lượt tư vấn cao là PNMT 3 tháng cuối và trẻ em dưới

6 tháng tuổi, nên sau một năm can thiệp nhóm được tác động nhiều là nhóm 12-23

tháng tuổi.

Kết quả nghiên cứu trên cũng tương đương với kết quả nghiên cứu ở một số

nơi trên thế giới. Một đánh giá tác động giáo dục bà mẹ về cho ABS và cung cấp

thức phẩm ABS đối với sự phát triển của trẻ ở các nước đang phát triền, đã phân

tích 17 nghiên cứu đáng tin cậy bằng phương pháp Meta cho thấy có sự thay đổi về

trọng lượng và chiều cao ở trẻ em từ 6-24 tháng tuổi SCT. Cung cấp thực phẩm bổ

sung thích hợp có hoặc không có giáo dục dinh dưỡng và chỉ đơn thuần tư vấn dinh

dưỡng cho các bà mẹ đều dẫn đến gia tăng đáng kể về trọng lượng và chiều cao ở

trẻ em từ 6-24 tháng tuổi [76]. Kết quả nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu

đánh giá hiệu quả của đào tạo CBYT về tư vấn dinh dưỡng tại Pakistan đối với việc

145

nâng cao kỹ năng giao tiếp và cải thiện thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ, giảm

tình trạng trẻ nhỏ từ 6-24 tháng chậm phát triển [137]. Kết quả nghiên cứu tại

Pakistan cho thấy các kỹ năng giao tiếp và hoạt động tư vấn của CBYT tốt hơn

đáng kể trong nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà

mẹ cũng tốt hơn đáng kể trong nhóm can thiệp so với nhóm chứng sau 180 ngày can

thiệp. Tăng tỷ lệ phát triển của trẻ trong nhóm can thiệp, với tác dụng lớn nhất quan

sát thấy ở trẻ lứa tuổi từ 12 tháng trở lên [137]. Như vậy can thiệp tư vấn dinh

dưỡng đã có tác động tích cực nhất tới sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ

nhóm tuổi từ 12 tháng trở lên. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với kết quả

nghiên cứu đánh giá hiệu quả của dự án GDDD và tham gia nông nghiệp đối với sự

phát triển của trẻ ờ bắc Malawi [82]. Sau 6 năm can thiệp kết quả cho thấy có sự cải

gia dài nhất [82]. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của một can thiệp dựa vào cộng đồng

thiện giá trị WAZ của trẻ ở các làng tham gia tích cực vào dự án này và làng tham

để cải thiện tình trạng dinh dưỡngở trẻ nhỏ ở Senegal [92] cũng cho kết quả giảm

đáng kể nguy cơ trẻ SDD ở trẻ. Tỷ suất chênh OR đối với SDD ở làng có chương

trình can thiệp là 0,83 (95% CI: 0,68; -1,00) [92].

So sánh với các nghiên cứu tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu này cũng tương

tự. Trần Thành Đô và cộng sự đã đánh giá xu hướng thay đổi giá trị trung bình z-

score của các chỉ số nhân trắc trong các điều tra TTDD ở trẻ em tại Việt Nam từ

năm 2003 - 2011. Kết quả cho thấy trong giai đoạn từ năm 2003- 2011, giá trị trung

bình z-score của WAZ liên tục tăng với tốc độ 0,048 z-score/năm và z-score của

HAZ cũng tăng với tốc độ 0,049Z-score/năm. Như vậy giá trị trung bình z-score tại

xã CTTT trong nghiên cứu này đã đạt được cao hơn so với điều tra toàn quốc nêu

trên. Sự khác nhau này là do hiệu quả của can thiệp và độ tuổi của đối tượng can

thiệp dưới 24 tháng. Đối tượng trẻ em trong đánh giá TTDD toàn quốc là trẻ dưới 5

tuổi và bao gồm tất cả các vùng miền sinh thái khác nhau trong đó có cả miền núi là

nơi có tỷ lệ SDD khá cao, nên tăng trưởng giá trị z-score sẽ thấp hơn [10].

Các giá trị trung bình z-core của trẻ em trong nghiên cứu này cũng cao hơn

các giá trị trung bình z-score của trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại Yên Bái. Nghiên cứu

146

tại Yên Bái có can thiệp GDDD 18 tháng. SCT các giá trị trung bình bình WAZ của

trẻ em dưới 24 tháng đã tăng từ (-1,52 ± 1,20) lên (-1,32 ± 1,05), giá trị trung bình

HAZ tăng từ (-1,77±1,47) lên (-1,52±1,30) [4]. Nghiên cứu của Phou Sophan và

cộng sự cũng cho kết quả tương tự với can thiệp GDDD nhóm nhỏ trong 12 tháng

tại Bắc Cạn. Giá trị WAZ tăng cao hơn ở các xã can thiệp so với xã chứng ở các

thời điểm SCT 4 tháng, 8 tháng và 12 tháng và giá trị HAZ cao hơn so với xã chứng

ở thời điểm SCT 4 tháng [51]. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng của

Nguyễn Thanh Hà và cộng sự tại Bắc Ninh với can thiệp bổ sung kẽm và sprinkles

(đa vi chất) cho những trẻ SDD thấp còi, sau 6 tháng can thiệp các giá trị z-score

WAZ, HAZ, WHZ đều tăng rất đáng kể ở các nhóm can thiệp so với nhóm chứng

[16]. Bổ sung trực tiếp kẽm và đa vi chất cho trẻ bị SDD thấp còi đã có hiệu quả rõ

rệt ở tất cả các nhóm can thiệp và thay đổi tích cực TTDD của trẻ thể hiện ở việc

tăng tất cả các giá trị z-score và tình trạng thiếu máu chỉ sau 6 tháng can thiệp. Các

can thiệp bổ sung đa vi chất khác cũng có hiệu quả tích cực đối với tăng trưởng và

TTDD, bệnh tật của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi [30].

Như vậy cũng giống như các can thiệp trực tiếp, can thiệp gián tiếp GDDD

qua mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS đã tác động thay đổi các chỉ số

z-score của trẻ thông qua thực hành đúng về NDTN của bà mẹ. Trẻ có KPA đầy đủ

hơn và đa dạng hơn đã cải thiện được TTDD. Trong thực tế cũng đã có nghiên cứu

cho thấy mối liên quan giữa các nhóm thực phẩm tiêu thụ và TTDD của trẻ [75]

4.3.3. Hiệu quả can thiệp với tình trạng thiếu máu của trẻ

Trước can thiệp xã CTNT có tỷ lệ thiếu máu cao nhất trong 3 xã nghiên cứu,

tỷ lệ thiếu máu ở xã CTTT và xã chứng không khác nhau. SCT tình trạng thiếu máu

của trẻ đã giảm ở cả 3 xã. Tại xã CTTT tỷ lệ thiếu máu giảm từ 28,4% xuống

19,7%. Tại xã CTNT tỷ lệ thiếu máu giảm từ 44,9% xuống 25% một cách có ý

nghĩa thống kê. Tại xã chứng tình trạng thiếu máu giảm nhưng không có ý nghĩa

thống kê. Hiệu quả can thiệp ở xã CTNT là 30,7% cao hơn so với xã CTTT 16,9%.

Tương tự SCT nồng độ trung bình Hb của trẻ ở xã CTNT tăng hơn so với trước can

147

thiệp. Nồng độ trung bình Hb của trẻ ở xã CTTT thay đổi không có ý nghĩa thống

kê. Như vậy nơi có tỷ lệ thiếu máu cao, nồng độ trung bình Hb thấp hơn, hiệu quả

can thiệp sẽ cao hơn.

Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với các nghiên cứu đã được tiền hành

trước đây. Các can thiệp bổ sung sắt trực tiếp cho đối tượng có nguy cơ, bổ sung sắt

vào thực phẩm, hoặc bổ sung viên sắt kết hợp với GDDD, hoặc chỉ GDDD đơn

thuần cho bà mẹ đã được chứng minh rất hiệu quả đối với tình trạng thiếu máu của

trẻ ở nhiều nghiên cứu [9], [25], [39], [115]. Nghiên cứu tại Indonesia cho thấy mối

liên quan giữa tiêu thụ sữa tăng cường sắt đối với tình trạng giảm thiếu máu ở trẻ

em từ 6-59 tháng tuổi [115]. Từ Ngữ và cộng sự tiến hành can thiệp trong 12 tháng

với 2 nhóm. Một nhóm được nhận hỗ trợ bột có tăng cường vi chất (sản phẩm của

công ty nutrifood) các loại bột sữa, bột trứng, bột cà rốt, (60 g/một ngày), một nhóm

được hỗ trợ mua thực phẩm tự nhiên 2400 đồng/ngày để mua thực phẩm và cả hai

nhóm đều được giáo dục về ABS. Tỷ lệ thiếu máu giảm 10% ở nhóm ăn tự nhiên và

20% ở nhóm bổ sung bột tăng cường vi chất [44].

Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Hồ Thu

Mai và Lê Bạch Mai với can thiệp bổ sung Ferlin (Thành phần có nguyên tố sắt và

các vitamin) cho nhóm đối tượng trẻ từ 6-23 tháng tuổi trong khoảng thời gian 3

tháng đã làm giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ từ 64,1% xuống còn 9,4%, nồng độ Hb

trung bình tăng từ (9,7 ± 0,8) tăng lên (9,9 ± 0,7). HQCT với tình trạng thiếu máu ở

trẻ là 58,2% [40]. Điều này cho thấy tình trạng thiếu máu của trẻ sẽ được cải thiện

rất nhanh và hiệu quả cao khi lượng sắt và vitamin được bổ sung từ ngoài vào đều

đặn. GDDD cho bà mẹ gián tiếp làm tăng sắt, vitamin thông qua sử dụng thực phẩm

giàu sắt, đa dạng thực phẩm trong khẩu phần ăn của trẻ cũng làm giảm thiếu máu.

Vì vậy giáo dục phòng chống thiếu máu, sử dụng thực phẩm giàu sắt, đa dạng thực

phẩm cũng là một biện pháp rất hiệu quả để phòng chống thiếu máu cho trẻ em. Kết

quả nghiên cứu này cũng tương tự với nghiên cứu của Phạm Hoàng Hưng có can

thiệp tuyên truyền tích cực tới hiệu quả đa dạng hóa bữa ăn. SCT 18 tháng nồng độ

trung bình Hb của trẻ em dưới 24 tháng tuổi đã tăng từ (10,5 ± 1,1) lên (11,7 ± 1,0).

148

Tỷ lệ thiếu máu giảm từ 55% xuống 23,3%, hiệu quả can thiệp 53,2% cao hơn so

với kết quả nghiên cứu này [25]. Sự khác biệt này có thể do thời gian can thiệp của

Phạm Hoàng Hưng dài hơn. Nghiên cứu của Đinh Đạo tại Quảng Nam với can thiệp

GDDD dựa vào chức sắc uy tín trong cộng đồng trong 12 tháng. Nhóm đối tượng là

trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số cũng cho kết quả giảm tỷ lệ thiếu máu

15,5% sau can thiệp, HQCT=17,8% [9].

Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS đã có hiệu quả tới tình trạng

thiếu máu của trẻ. Khi triển khai can thiệp truyền thông, các yếu tố ảnh hưởng đến

tình trạng SDD và thiếu máu của trẻ trên địa bàn nghiên cứu đã được sử dụng để

xây dựng các thông điệp truyền thông tuyên truyền cho các bà mẹ và cộng đồng.

Thông điệp sử dụng đa dạng thực phẩm và phòng chống thiếu máu cho trẻ đã được

truyền tải tới các nhóm ĐTĐ. Việc khuyến khích bà mẹ có trẻ trên 6 tháng tuổi sử

dụng sữa & các sản phẩm của sữa cũng được tăng cường. Kết quả nghiên cứu gợi ý

nên chọn ưu tiên can thiệp vào lĩnh vực phòng chống thiếu máu vì tỷ lệ thiếu máu ở

trẻ cao và HQCT mang lại cao, đặc biệt tại khu vực nông thôn.

4.4. Khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng

Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS đã được thiết lập. Cán bộ trực

tiếp tham gia chương trình đã được đào tạo đầy đủ về kỹ năng tư vấn, kiến thức

NDTN và lập kế hoạch truyền thông. Họ đã có cơ hội phát huy khả năng thông qua

việc tự lập kế hoạch truyền thông. Mô hình can thiệp có đối tượng cụ thể, nội dung

hoạt động rõ ràng, kết hợp các loại hình truyền thông đa dạng phong phú linh hoạt.

Tuyền thông trực tiếp kết hợp với truyền thông gián tiếp đã làm tăng tính

toàn diện của hoạt động truyền thông. Các hoạt động truyền thông bao gồm tư vấn

cá nhân, tư vấn nhóm, tuyên truyền nhóm tại các thôn, tổ dân phố, kết hợp với các

hoạt động khác của HPN và của UBND xã và TYT. Mô hình truyền thông đa dạng

tại tuyến YTCS có thể coi là nơi truyền thông ban đầu các kiến thức cập nhật nhất

về NDTN cho một số lượng lớn các thế hệ bà mẹ tại địa phương.

149

Các đối tượng được phỏng vấn như lãnh đạo TTYT, đại diên UBND xã,

HPN và các CBYT, CTV và bà mẹ đều đánh giá tốt về nội dung hoạt động và hiệu

quả của can thiệp. Hầu hết các bà mẹ đều hài lòng với dịch vụ tư vấn và các hoạt

động tuyên truyền tại cộng đồng. Mô hình đã và đang xây tạo dựng thương hiệu đối

với cộng đồng.

Sau một năm hoạt động mô hình truyền thông đã làm tăng tiếp cận của bà mẹ

với thông tin NDTN, tăng KT-TH của bà mẹ, góp phần làm thay đổi tập quán cũ và

dần tạo ra những chuẩn mực mới trong NDTN tại địa phương. Can thiệp đã gián

tiếp tác động cải thiện TTDD và làm giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em.

Mô hình truyền thông đã hỗ trợ và tăng cường hiệu quả chương trình

PCSDD tại địa phương và có tính bền vững. Có thể lồng ghép mô hình vào chương

trình chăm sóc sức khỏe khác tại địa phương. Chi phí vận hành truyền thông có thể

đưa vào ngân sách như ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia hoặc từ kinh phí

địa phương do Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. Thậm chí tiến tới thu phí dịch vụ tư

vấn bà mẹ. Mô hình có khả năng áp dụng và nhân rộng trên địa bàn can thiệp.

150

KẾT LUẬN

1. Thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em 0- 36 tháng

tuổi tại các xã nghiên cứu tỉnh Khánh Hòa năm 2011.

- SDD trẻ em từ 0-36 tháng tuổi tại các xã nghiên cứu thuộc các huyện thị

đồng bằng ven biển tỉnh Khánh Hòa ở mức thấp với các tỷ lệ như sau SDD

nhẹ cân 10,1%, SDD thấp còi 18,4%, SDD gày còm 3,6% và béo phì 2,6%.

Yếu tố liên quan tới tình trạng SDD nhẹ cân ở trẻ bao gồm thực hành nuôi

dưỡng trẻ kém, cân nặng sơ sinh thấp và trẻ ăn bổ sung sớm. Yếu tố liên

quan tới SDD thấp còi: Thực hành nuôi dưỡng trẻ kém, cân nặng sơ sinh

thấp, trẻ ăn bổ sung sớm, chi tiêu cho ăn uống bình quân đầu người thấp, bà

mẹ có trên 2 con, trẻ đi học nhà trẻ mẫu giáo và trẻ không sử dụng sữa & sản

phẩm của sữa trong 24 giờ qua. Yếu tố liên quan tới SDD gày còm: Thực

hành nuôi dưỡng trẻ kém, cân nặng sơ sinh thấp.

- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6-36 tháng tuổi trong cộng đồng ở mức độ trung bình

37,9%. Trong đó tỷ lệ thiếu máu nhẹ 23,2%, thiếu máu vừa 14,7%. Có hai

yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu ở trẻ bao gồm sử dụng đa dạng thực

phẩm không đạt và trẻ không sử dụng sữa & sản phẩm của sữa trong 24 giờ

qua.

2. Xây dựng và triển khai mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ

sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

- Đặc điểm của mô hình: Mô hình đã được thiết lập với hệ thống tổ chức và

mạng lưới hoạt động từ tỉnh tới xã. Đối tượng đích chính của mô hình là phụ

nữ mang thai 3 tháng cuối và bà mẹ nuôi con nhỏ. Mô hình sử dụng phối hợp

cả hai loại hình truyền thông trực tiếp, truyền thông gián tiếp và đa dạng hóa

kênh truyền thông. Phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ với thương hiệu Mặt

Trời Bé Thơ được đặt tại trạm y tế là một trong những cấu phần chính của

mô hình.

151

- Các hoạt động và yếu tố đóng vai trò quan trọng của mô hình: Đào tạo

chuyên môn và kỹ năng truyền thông cho các nhóm đối tượng tham gia triển

khai chương trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn cho 3 nhóm đối tượng

quản lý phòng tư vấn, cán bộ y tế thực hiện truyền thông và cộng tác viên đã

được biên soạn, đa dạng và sẵn có tài liệu truyền thông. Hơn 20 loại tài liệu

truyền thông được sản xuất đa dạng về hình thức và chủng loại. Hoạt động

chủ chốt của mô hình là tư vấn nhóm tại PTV kết hợp với các biện pháp

truyền thông gián tiếp được thực hiện ở cả 3 tuyến tỉnh, huyện và xã.

- Kết quả chính đã đạt được: Sau một năm triển khai hoạt động các chỉ số quá

trình đều đạt được các chỉ tiêu đề ra ở cả hai xã can thiệp. Cộng tác viên tăng

tiếp cận hộ gia đình ở các xã can thiệp cao hơn so với xã chứng. Tỷ lệ tiếp

cận ở xã can thiệp thành thị tăng từ 27,4% lên 61,1%, xã can thiệp nông thôn

tăng từ 18,9% lên 56,7%. Độ bao phủ cung cấp thông tin ở nhóm xã can

thiệp tăng cao hơn so với xã chứng.

3. Đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng mô hình

thức thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ

3.1. Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở đã có hiệu quả cải thiện kiến

Sau 12 tháng can thiệp kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ ở

hai xã can thiệp đã được cải thiện tốt hơn so với xã chứng. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức

đạt ở xã can thiệp thành thị tăng từ 31,9% lên 78,1%, ở xã can thiệp nông thôn tăng

từ 29,6% lên 62,2%; xã chứng từ 34,1% lên 53,3%. Tỷ lệ bà mẹ có thực hành đạt ở

xã can thiệp thành thị tăng từ 69,4% lên 89,3%, ở xã can thiệp nông thôn tăng từ

56,3% lên 75,6%, xã chứng tăng từ 66,7% lên 70,7%.

3.2. Mô hình đã có hiệu quả bước đầu cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu

- Các giá trị trung bình z-score của trẻ 0-36 tháng tuổi tại các xã can thiệp đã

máu của trẻ sau một năm can thiệp

tăng cao hơn khi so sánh với xã chứng. Tại xã can thiệp thành thị giá trị trung

bình z-score cân nặng theo tuổi (WAZ) tăng từ (-0,65 ± 1,08) lên (-0,44 ±

152

1,1); lên (-0,59 ± 1,18). Tại xã can thiệp nông thôn giá trị trung bình z-score

1,03), giá trị trung bình z-score chiều cao theo tuổi (HAZ) tăng từ (-1,01 ±

chiều cao theo tuổi (HAZ) tăng từ (-1,12 ± 1,10); lên (-0,85 ± 1,04). Các giá

trị trung bình z-score cân nặng theo tuổi (WAZ) và cân nặng theo chiều cao

(WHZ) thay đổi không có có ý nghĩa thống kê.

- Sau can thiệp tỷ lệ thiếu máu của trẻ giảm nhiều hơn ở hai xã can thiệp so

với xã chứng. Tỷ lệ thiếu máu giảm từ 28,4% xuống 19,7% ở xã can thiệp

thành thị và giảm từ 44,9% xuống 25% ở xã can thiệp nông thôn, xã chứng

từ 40,3% xuống 34,8%. Nồng độ trung bình Hb tăng ở xã can thiệp nông

thôn từ (10,9 g/dl ± 1,1 g/dl) lên (11,4 g/dl ± 0,89 g/dl), nhưng không tăng ở

xã can thiệp thành thị.

3.3. Khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở

- Nhìn chung độ bao phủ của mô hình tương đối tốt, nhưng độ bao phủ của

riêng phòng tư vấn chưa cao sau một năm hoạt động. Độ bao phủ của PTV

đối với nhóm PNMT 3 tháng cuối 48% ở xã can thiệp thành thị và 45% ở xã

can thiệp nông thôn. Độ bao phủ đối với nhóm bà mẹ có con từ 0-23 tháng

50,8% ở xã can thiệp thành thị và 27,6% ở xã can thiệp nông thôn.

- Đã và đang tạo dựng được thương hiệu “Mặt Trời Bé Thơ”.

- Môi trường thuận lợi cho hoạt động của can thiệp. Can thiệp nhận được sự đồng tình ủng hộ của bà mẹ, cán bộ y tế và các bên liên quan. Những người

tham gia chương trình can thiệp, lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương

và bà mẹ đều đánh giá cần có mô hình ngay tại tuyến y tế cơ sở để cung cấp

- Mô hình đã được đánh giá hiệu quả, phù hợp với địa phương và có khà năng

những thông tin cơ bản ban đầu cho số đông các bà mẹ.

duy trì. Nên nhân rộng mô hình tại các TYT ven đô, nông thôn và có lượng

bệnh nhân khám chữa đông. Mô hình là cơ sở tốt cho việc thực hiện chiến

lược quốc gia về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.

153

KHUYẾN NGHỊ

1. Đối với mô hình truyền thông - Nên tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình truyền thông đa dạng tại các trạm

y tế xã thuộc vùng nông thôn hoặc ven đô và có nhiều bệnh nhân khám chữa

bệnh. Tại phòng tư vấn Mặt Trời Bé Thơ tập trung vào loại hình tư vấn

nhóm, truyền thông nhóm, đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn.

- Tiếp tục quảng bá thương hiệu Mặt Trời Bé Thơ, tạo nhu cầu tư vấn bằng

nhiều kênh và ở nhiều cấp. Tăng cường sự chỉ đạo và giám sát hỗ trợ từ Ban

quản lý các cấp trong triển khai hoạt động.

2. Đối với lĩnh vực nghiên cứu

- Nên triển khai mô hình và đánh giá mô hình trên diện rộng với thời gian can

- Khi đánh giá sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng của trẻ, đặc biệt với các can

thiệp kéo dài hơn

thiệp có thời gian ngắn, ngoài việc xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ nên

phân tích số liệu theo các giá trị trung bình Z-score tương ứng. Vì các chỉ số

Z-score thay đổi nhạy hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng.

154

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiếng Việt

1.

Trần Hữu Bích và Đinh Thị Phương Hòa (2012), "Thay đổi kiến thức người cha về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu - Phát hiện từ chương trình can thiệp cộng đồng hướng tới người cha tại khu vực nông thôn

Việt Nam", Tạp chí Y tế Công Cộng, 4.2012, 24(24), tr. 43-49.

2.

Bộ Y Tế (2005), Giáo trình đào tạo kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi, Dự án Y tế nông thôn, Bộ Y tế, Hà Nội.

3.

Bộ Y Tế (2013), Quyết định số 304/QĐ-BYT, ngày 28 tháng 1 năm 2013 về Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn 2012-2015, Bộ Y Tế, Hà Nội.

4.

Trần Xuân Cảnh (2012), Hiệu quả truyền thông dinh dưỡng, hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm đến thực hành nuôi dưỡng trẻ em của bà mẹ và tình trạng

dịnh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

5. Chính phủ (2012), Quyết định số 226/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,

ngày 22 tháng 2 năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.

6.

Nguyễn Thị Cự và cộng sự (2005 ), "Hiệu quả của bổ sung sớm vitamin A đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ nhỏ trong 6 tháng đầu sau khi sinh ", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences. 1(1).

7.

Nguyễn Thanh Danh (2006), "Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, ở trẻ em chán ăn kéo dài ", Tạp chí Y Học Dự Phòng. 5(84), tr. 21-26.

8. Đinh Đạo (1999), Đánh giá sự cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em

dưới 5 tuổi qua việc cải tiến cách giáo dục bà mẹ tại xã Liên Sơn, Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công

cộng, Hà Nội.

9.

Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa và Võ Văn Thắng (2011), "Hiệu quả bước đầu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số dựa vào các chức

155

sắc uy tín tại huyện Bắc Trà My, Quảng Nam năm 2011", Y học thực hành, 791(11).

10.

Trần Thành Đô, Lê Danh Tuyên và Nguyễn Phương Hoa (2012), "Xu hướng thay đổi của giá trị trung bình Z-score trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em, năm 2003-2011 ", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition

Sciences - Tập 8 - số 2. 8(2 - Tháng 6 năm 2012/ Vol 8. No 2 - June 2012).

11. Nguyễn Tiến Dũng (2003), "Nghiên cứu dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ

liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em ", Y Học Thực Hành, 451(4/2003).

12.

Trần Thanh Dương (2010), Phòng chống một số bệnh do thiếu dinh dưỡng ở trẻ em, Bộ Y Tế, Hà Nội 96.

13.

Trương Quý Dương (2003), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nuôi còn hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 tháng đầu của phụ nữ dân tộc Mường tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2003, Luận văn thạc sỹ Y tế công

cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

14. Bùi Thị Duyên, Trần Hà Linh và Phạm Hồng Tư (2013), "Mô tả kiến thức và

một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về bú sớm sau sinh và bú mẹ hoàn

toàn trong 6 tháng đầu của những bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 3 xã thuộc cụm Long Vân, huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa", Tạp chí Y tế Công cộng,

3.2013, 27(27), tr. 16-22.

15. Nguyễn Thanh Hà và Nguyễn Xuân Ninh (2008), "Thấp còi phối hợp với thiếu vi chất ở trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại hai xã thuộc huyện

Gia Bình tỉnh Bắc Ninh", Tạp chí Y Học Dự Phòng, 7(99), tr. 5-11.

16. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh và Phạm Văn Hoan (2011), "Hiệu

quả bổ sung kẽm và Sprinkles đa vi chất trên chỉ số nhân trắc của trẻ thấp còi

6-36 tháng tuổi", Tạp chí Y Học Dự Phòng, tập XXI, 1(119), tr. 102-109.

17. Trần Văn Hà (2007), Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi, thể gầy còm và

một số yếu tố liên quan tại xã Việt Long và Phù Ninh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

156

18. Nguyễn Thi Hiệp và Vibeke Rasch (2005), "Những nhân tố ảnh hưởng đến

nuôi con bằng sữa mẹ ở huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An ", Tạp chí Y tế

Công cộng, 4.2005, 3(3), tr. 28-33.

19. Nguyễn Thị Hiếu (2010), Tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng và thiếu máu

thiếu sắt ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại một xã miền núi Thái Nguyên và thử

nghiệm can thiệp, Luận án tiến sỹ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội.

20. Phạm Văn Hoan và Lê Danh Tuyên (2006), "Tác động của hạn hán kéo dài

đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận", Y học thực hành, 8(551), tr. 19-22.

21.

Lê Thị Hợp (2003), "Hiệu quả bổ sung đa vi chất đối với cải thiện thiếu máu thiếu sắt và một số vi chất khác (vitamin A, kẽm) ở trẻ 6-12 tháng tuổi ở huyện Sóc Sơn Hà Nội", Y học Việt Nam 9,10 2003, tr. 45-52.

22.

Lê Thị Hợp (2003), "Xu hướng thay đổi tỷ lệ suy dinh dưỡng của nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi: Nghiên cứu dọc tại Hà Nội", Tạp chí Y học dự phòng, 4(61), tr. 52-55.

23.

Lê Thị Hợp và Hà Huy Khôi (2007), Dinh dưỡng và tăng trưởng thế tục của người Việt Nam giai đoạn 1975-2005, Tình hình dinh dưỡng và chiến lược

can thiệp ở Việt Nam Tài liệu hội nghị quốc gia đánh giá CLQGDD giai đoạn 2001-2005, định hướng đến 2010 (Hà Nội 9/3/2007) và các tổng kết khoa học liên quan, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 24-38.

24.

Lê Thị Hợp và Nguyễn Thị Lạng (2005), "Tình hình phát triển thể lực của những trẻ suy dinh dưỡng còi cọc trong 2 năm đầu của cuôc sống", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 1(1).

25.

Phạm Hoàng Hưng (2009), Hiệu quả của truyền thông tích cực đến đa dạng hóa bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, Luận án Tiến sỹ Y học,

Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội.

26.

Phạm Hoàng Hưng, Lê Thị Hợp và Nguyễn xuân Ninh (2009), "Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thiếu máu ở bà mẹ và trẻ em ", Y học Việt Nam tháng 4(2), tr. 693-700.

157

27. Cao Thu Hương và cộng sự (2003), "Tình trạng dinh dưỡng thiếu máu, thiếu vitamin A và một số yếu tố liên quan ở trẻ em 5-8 tháng tuổi huyện Đồng Hỷ

Thái Nguyên ", Y học Việt Nam tháng 9,10, tr. 62-69.

28.

Lê Thị Hương (2011), "Thực hành chăm sóc bà mẹ mang thai, bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh của cộng đồng thành phố Huế ", Tạp chí y học dự phòng,

tập XXI, 1(119), tr. 87-93.

29.

Lê Thị Hương và Vũ Phương Hà (2011), "Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại hai huyện

Hướng Hóa và Đakrông tỉnh Quảng Trị năm 2010", Tạp chí Y học dự phòng tập XXI, 1(119), tr. 94 -101.

30. Vũ Thị Thanh Hương (2013), Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả bổ sung sản

phẩm giàu dinh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại huyện Sóc Sơn- Hà Nội, Luận án tiến sỹ chuyên ngành dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng

Quốc Gia, Hà Nội.

31. Vũ Thị Thanh Hương và Phạm Văn Hoan (2007), "Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2001 và một số yếu tố

liên quan ", Tạp chí Y học thực hành, 3(566+567).

32. Nguyễn Đỗ Huy (2012), "Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và sự

phát triển tâm lý vận động ở trẻ em từ 1-3 tuổi ", Tạp chí y tế công cộng,12.2012, 26(26), tr. 28-33.

33. Lê Trí Khài (2008), Đánh giá dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trên

địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006-2008, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y tế công cộng năm 2008, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

34. Nguyễn Công Khẩn và các cộng sự (2007), Tiến triển suy dinh dưỡng ở trẻ

em dưới 5 tuổi từ năm 1990-2004, Tình hình dinh dưỡng và chiến lược can thiệp ở Việt Nam Hội nghị quốc gia đánh giá CLQGDD giai đoạn 2001-

2005, Viện Dinh Dưỡng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội (9/3/2007).

35. Hoàng Khải Lập và Hà xuân Sơn (2006), "Hiệu quả phục hồi dinh dưỡng trẻ em bằng giáo dục dinh dưỡng cộng đồng người mẹ", Tạp chí Y học dự phòng, 6(65), tr. 54 - 58.

158

36.

Trần Chí Liêm, Nguyễn Công Khẩn và Hà Huy Khôi (2007), Tình hình dinh dưỡng và chiến lược can thiệp ở Việt Nam Hội nghị quốc gia đánh giá

CLQGDD giai đoạn 2001-2005, định hướng 2010 (Hà Nội 9/3/2007) và các tổng kết khoa học liên quan, Viện Dinh Dưỡng, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội tr. 111-131.

37. Nguyễn Thị Tuyết Loan (2010), "Tầm soát thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em ", Y

học thực hành, 741(11/2010), tr. 65-66.

38. Đào Mai Luyến (2006), "Nghiên cứu tình trạng thiếu máu ở trẻ em Ê đê dưới

5 tuổi tại huyện Cư MGa và buôn Đôn tỉnh ĐắkLắk", Viet Nam Journal of physiology, 10(2), tr. 5-9.

39. Hồ Thu Mai (2013), Hiệu quả của truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt/folic lên tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sỹ chuyên ngành

dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội.

40. Hồ Thu Mai, Lê Bạch Mai và cộng sự (2010), "Hiệu quả của Ferlin lên tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ 6-23 tháng tuổi tại một số xã, huyện Yên

Thế, tỉnh Bắc Giang ", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 6(2).

41. Marie Stopes International Vietnam (2011), Mô Hình Tình Chị Em, Hà Nội

truy cập ngày March 1-2011, tại trang web http://www.tinhchiem.vn/Story.aspx?lang=vn&zoneparent=42&zone=49&I

D=2988.

42. Dương Công Minh và cộng sự (2010), "Hiệu quả của mô hình thử nghiệm

can thiệp cộng đồng phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi tại một

xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 9/2008 đến tháng 10/2009) ", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 6(3+4 - October).

43. Dương Quang Minh và cộng sự (2000), "Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố nguy cơ ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Thừa Thiên Huế 1999", Tạp chí Y học dự phòng, 2(44), tr. 39-44.

159

44.

Từ Ngữ, Huỳnh Nam Phương và Phí Ngọc Quyên (2005), "Hiệu quả ăn bổ sung để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em ở nông thôn Phú Thọ",

Tạp chí Y tế Công cộng 4.2005, 3(3), tr. 29-32.

45.

Từ Ngữ và các cộng sự (1994), "Ảnh hưởng của biện pháp giáo dục dinh dưỡng tạo nguồn thức ăn giàu vitamin A tới bệnh viêm cấp đường hô hấp và

tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi", Y học thực hành, 3(307), tr. 2-4.

46.

Trần Thị Phúc Nguyêt (2012), "Xây dựng chương trình can thiệp dinh dưỡng và thực phẩm tại cộng đồng", Phạm Duy Tường - chủ biên, Dinh dưỡng và

vệ sinh an toàn thực phẩm (sách đào tạo bác sỹ chuyên khoa I Dịch tễ học thực địa), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 120.

47. Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự (2010), "Thiếu vitamin A, tiền lâm sàng, thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam năm 2008 ", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences Tập 6 - số 3+4 - Tháng 10

năm 2010 /Vol.6 - No.3+4 - October.

48. Nguyễn Xuân Ninh và Nguyễn Công Khẩn (2007), "Khuynh hướng thay đổi

bệnh thiếu Vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng ở Việt Nam trong những năm

gần đây, một số khuyến nghị mới về biện pháp phòng chống", Tình hình dinh dưỡng và chiến lược can thiệp ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội tr.

39-48.

49. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Thanh Hương (2007), "Thực trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và

trẻ em một số xã phường Hà Nội năm 2006", Tạp chí DD&TP Journal of Food and Nutrition Sciences, 3(4), tr. 34-41.

50. Nguyễn Xuân NInh và các cộng sự, (2006), "Tình trạng thiếu máu ở trẻ em

và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 6 tỉnh đại diện Việt Nam năm 2006 ", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences 2(3+4 tháng 11 năm 2006).

51.

Phou sophal (2003), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Phùng Chí Kiên và xã Mỹ Phương tỉnh Bắc Kạn năm 2003, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội.

160

52.

Phou Sophal và cộng sự (2008), "Thay đổi tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi sau can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng nhóm nhỏ", Tạp

chí Y học thực hành, 12(633+634), tr. 17-20.

53.

Phạm Văn Phú (2012), "Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng cá nhân và quần thể", Phạm Duy Tường chủ biên, Dinh dưỡng và vệ sinh an

toàn thực phẩm (sách đào tạo bác sỹ chuyên khoa I Dịch tễ học thực địa), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 89.

54. Lê Tấn Phùng (2010), Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh

Khánh Hòa, Sở Y Tế tỉnh Khánh Hòa, Khánh Hòa.

55. Trân Kim Phụng (2010), "Thiếu máu ở phụ nữ có thai và trẻ em 6-36 tháng

tuổi tại huyện miền núi Đakrông và Hướng Hóa ", Y học Việt Nam tháng 10. 1, tr. 19-23.

56. Huỳnh Nam Phương (2011), Tiếp thị xã hội với việc bổ sung sắt cho phụ nữ

có thai dân tộc Mường ở Hòa Bình, Luận án tiến sỹ chuyên ngành dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội.

57. Mai Văn Quang (2009), Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng tổng hợp

thực hiện tại 5 xã ở huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa, Luận án tiến sỹ Y học, Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương, Hà Nội.

58. Bùi Thị Tú Quyên (2003), Thực hành chăm sóc thai sản của các bà mẹ và

tình trạng sức khỏe của trẻ em dưới 2 tuổi ở huyện Đăkrông và Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị năm 2002, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y tế công cộng năm

2003, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

59. Nguyễn Khang Sơn và Phạm Trung Kiên (2012), "Thực trạng bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại phường Hợp Giang, thị xã Cao Bằng", Tạp chí

Y dược học quân sự, 37(1-2012), tr. 79-82.

60. Trịnh Hồng Sơn (2011), "Đánh giá hoạt động giáo dục truyền thông dinh

dưỡng trong việc cải thiện thực hành dinh dưỡng của bà mẹ tại 2 xã miền núi tỉnh Hòa Bình", Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội.

61. Blue Star (2011), Khai trương mạng lưới nhượng quyền xã hội BlueStar tại

Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, Văn Phòng Thực Hiện Dự Án BlueStar, Hà

161

Nội, truy cập ngày1/3/2011, tại trang web http://bluestar.org.vn/?lang=1&mn1=4&mn2=1&id=9.

62. Nguyễn Thị Vũ Thành (2005), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế

công cộng, Hà Nội.

63.

Trịnh Thị Thanh Thủy (1998), Thực hành nuôi con và tình trạng dinh dưỡng trẻ em sau 3 năm thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở

huyện Sóc Sơn, Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Dinh dưỡng cộng đồng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

64. Nguyễn Minh Tuấn (2009), Huy động nguồn lực cộng đồng chăm sóc dinh

dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ y học, Viện Vệ sinh Dịch Tễ Trung ương, Hà Nội.

65.

Phạm Duy Tường (2012), "Dịch tễ học các bệnh thiếu dinh dưỡng", Phạm Duy Tường chủ biên, Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm (sách đào tạo bác sỹ chuyên khoa I dịch tễ học thực địa), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,

tr. 35.

66. Phạm Duy Tường (2012), Vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, Sách

dành cho đào tạo chuyên khoa I, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

67. Chu Văn Tuyến (2005), Tỷ lệ suy dinh dưỡng, yếu tố nguy cơ liên quan ở trẻ

6-59 tháng tuổi tại một xã huyện Yên Phong, Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Y

tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

68.

Lê Danh Tuyên, Nguyễn Công Khẩn và Lê Ngọc Bảo (2005), "Một số yếu tố nguy cơ của suy dinh dưỡng thấp còi ở một số xã thuộc các vùng sinh thái

nước ta hiện nay", Tạp chí Y học thực hành, 3(505), tr. 55-58.

69. Lê Danh Tuyên và cộng sự (2010), "Xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp

còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011-2020 ", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 6(3+4- October).

70. Viện Dinh Dưỡng (2010), Báo cáo tình hình thực hiện dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em giai đoạn 2006-2010 và đề xuất dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng giai đoạn 2011-2015, Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội.

162

71. Viện Dinh Dưỡng (2010), Cẩm nang chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang

thai, Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, Viện Dinh Dưỡng,

Hà Nội.

72. Viện Dinh Dưỡng (2011), Số liệu thống kê suy dinh dưỡng năm 2010, truy

cập ngày 5/7/2011, tại trang web

http://viendinhduong.vn/news/vi/106/61/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trang- dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx.

73. Viện Dinh Dưỡng (2012), Số liệu thống kê suy dinh dưỡng trẻ em năm 2011,

Viện Dinh Dưỡng Hà Nội truy cập ngày 27/3/2012-2012, tại trang web http://viendinhduong.vn/news/vi/106/61/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trang-

dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx.

74. Viện Dinh Dưỡng và United Nations Children's Fund (2011), Tình hình dinh

dưỡng Việt Nam năm 2009-2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

75. Nguyễn Thị Yến và Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2012), "Mối liên quan giữa các nhóm thực phẩm tiêu thụ và tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em ", Y học Việt Nam (1/2012), tr. 84-89.

2. Tiếng Anh

76. Aamer Imdad, Mohammad Yawar Yakoo and Zufiquar a bhutta (2011),

"Impact of maternal education about complementary feeding and provision

of complementary foods on child growth in developing countries", BMC Public Health, 11(Suppl 3), p. 525.

77.

Frances E. Aboud, Sohana Shfique and Sadika Akhter (2009), “A Responsive Feeding Intervention Increases Children's Self-Feeding and Maternal Responsiveness but Not Weight Gain”, The Journal of Nutrition,

DOI 10.3945/jn.109104885.

78.

Seth Adu-Afarwwah et al (2008), "Home fortification of complementary food with micronutrient supplements is well accepted and has positive

effects on infant ion status in Ghana", The American Journal of Clinical Nutrition, 87, p. 929-938.

79. MAG-Malnutrition Advisory Group Astangding committe of BAPEN

(2003), Manutrition and the wider context definition of malnutrition,

163

accessed date 4/7/2011, available at http://www.bapen.org.uk/res_press_rel9.html

80. A Basit et al (2012), "Risk Factors for under-nutrition among children aged one to five years in Udupitaluk of Karnataka, India: A case control study", Autralasian Medical Journal, 5(3), p.163-167.

81. Ghislain BBalaluka et al (2012), "Community volunteers can improve

breastfeeding among children under six months of age in the Democratic Republic of Congo crisis", International Breastfeeding Journal, 7(2).

82. Kerr Rachel Bezner, Peter R Berti and Lizzie Shumba (2010), “ Effects of a

participatory agriculture and nutrition education project on child growth in

northern Malawi”, Public Health Nutrition, DOI: 10.1017/s1368980009004790

83. Zulfiqar A Bhutta et al (2008), “What works? Interventions for maternal and

child undernutrition and survival”, The lancet.com, DOI:10.1016/s01406736(07)61693-6

84. Zulfiqar A Bhutta et al (2013), "Evidence-based interventions for

improvement of maternal and child nutrition: what can be done and at what cost?" The Lancet, Volume 382( Issue 9890 3 August 2013), p.452 - 477.

85. Martin Casapina et al (2007), "Parasite and maternal risk factor malnutrition in preschool age children in Belen, Peru using the new WHO Chlild Growth Standards", Public Health Nutrition, 98 (1259-1266).

86.

Laura E Caulfield et al (2004), "Undernutrition as an underlying cause of child deaths associated with diarrhea, pneumonia, malaria, and measles", Am J Clin Nutr, 80, p.193-8.

87. CDC (2011), The Public Health Approach to prevention, CDC, accessed date

26/5/2011, available at http://www.cdc.gov/violenceprevention/overview/publichealthapproach.html

88. Raffaella Colombatti et al (2008), "A short-term intervention for the

treatment of severe malnutrition in a post-conflict country: results of a servey in Guinea Bissau", Public Health Nutrition, 11(12), p. 1357-1364.

164

89. Anette Ekstrom, Elisabeth Kylberg and Eva Nissen (2012), "A process- Oriented Breastfeeding training program for Healthcare Professionals to

promote Breastfeeding an Intervention Study", Breastfeeding Medicine, 7(2).

90. Barbara E. Golden and Michael H.N. Golden (1981), "Plasma Zinc rate of weight gain, and the energy cost of tissue deposition in children recovering

from severe malnutrition on a cow's milk or soya protein based diet", The American Journal of Clinical Nutrition, 34 May 1981, p. 892-899.

91. Shelley D. Golden and Jo Anne L Earp (2012), "Social Echological

Approaches to Individuals and their contexts: Twenty years of health education & behavior health promotion interventions", Health Education &

Behavior, 39(3), p. 364-372.

92. Alderman Harold et al (2008), "Effectiveness of a community-based

intervention to improve nutrition in young children in Senegan: adifference

in difference analysis", Public Health Nutrition, 12(5), p. 667-673.

93.

Siddhivinayak Hirve et al (2007), "Low dose "Sprinkles" - An innovative Approach to Treat Ion Deficiency Anemia in Infants and Young Children ",

Indian Pediatrics, 44(February), p. 91-100.

94. IEG Wold Bank (2010), What can we learn from nutrition impact

evaluations: lessions from a review of interventions to reduce child malnutrition in developing country, accessed date, available at http://siteresources.worldbank.org/EXTWBASSHEANUTPOP/Resources/N

utrition_eval.pdf.

95. Aamer Imdad, Mohammad Yawar Yakoob and Zulfiqar A Bhutta (2011),

"Impact of maternal education about complementary feeding and provision

of complementary foods on child growth in developing countries", BMC Public Health, 11(Suppl 3): (S25), p. 1-14.

96. Bryce Jennifer et al (2008), Maternal and child undernutrition: effective action at national level, accessed date, available at http://www. thelancet.com. DOI:10.1016/s01406736(07)61694-8.

165

97.

Laura L Jones et al (2008), "A comparision of the socio-economic determinant of growth retardation in south African and Filipino infants",

Public Health Nutrition, 11(12), p. 1220-1228.

98. Deeksha Kapur, Sushma Sharma and Kailash Nath Agarwal (2005), "Dietary Intake and Growth Pattern of Children 9-36 Months of Age in an Urban

Slum in Delhi", Indian Pediatrics, 42-April 17, 2005, p. 351-355.

99. M Mahmud Khan and Shakil Ahmed (2002), "Relative efficiency of

government and non-government organisations in implementing a nutrition

intervention programme-a case study from Bangladesh", Public Health Nutrition, 6(1), p. 19-24.

100. Tulio Konstantyner et al (2010), The impact of training for day-care

educators on childhood anaemia innurseries: an institutional randomised clinical trial, Public Health Nutrition, DOI:10.1017/s1368980010001977.

101. Le Roux Ingrid. M et al (2010), "Home visits by neighborhood mentor mothers provide timely recovery from childhood malnutrition in South Africa: results from a randomized controlled trial", Nutrition Journal, 9(56).

102. Cheah Whye Lian et al (2010), Factors associated with undernutrition among children in a rural district of kelantan, Malaysia, Asia-pacific Journal of

Public Health, DOI: 10.1177/1010539510380737.

103. Mario Merialdi et al (2003), "Nutritional Interventions during Pregnancy for the Prevention or Treatment of Impaired Fetal Growth: An Overview of

Randomized Controlled Trials", J N, The Journal of Nutrition, 133, p. 1626S–1631S.

104. Erin Mclean et al (2008), Worldwide prevalence of anamia- WHO Vitamin

and Mineral Nutrition Information System (VMNIS), Public Health Nutrition, DOI:10,1017/s1368980008002401.

105. Michael A Ciliberto et al (2005), "Comparison of home-based therapy with ready-to-use therapeutic food with standard therapy in the treatment of malnourished Malawian children: a controlled, clinical effectiveness trial", American Journal of Clinical Nutrition, 81(4), p. 864-870.

166

106. Dominic Montagu (2002), "Franchising of health services in low-income

countries", Health Policy and Planning, 17(2), p. 121-130.

107. Baitun Nahar et al (2010), "Risk factors Associated with Severe

Underweight among Young Children Reporting to a Diarrhoea Treatment Facility in Bangladesh", Health Population Nutrition, Oct 28(5), p. 476-483.

108. Nguyen Van Nhien et al (2008), "Micronutrient deficiencies and anemia among preschool children in rural Vietnam", Asia-pacific J Clinic Nutr 17(1), p. 48-55.

109. Nolunkcwe j Bomela (2009), Social, economic, health and environmental determinants of child nutritional status in three Central Asian Republics,

Public Health Nutrition, DOI: 10.1017/s1368980009004790.

110. Mônica M Osorio et al (2001), "Prevalence of anemia in children 6-59 months old in the state of pernambuco, Brazil", Rev Panam Salud

Publica/Pan Am J Public health, 10(2), p. 101-106.

111. Claire Palermo, Roger Hughes and Louise McCall (2010), "A qualitative evaluation of an Australian public health nutrition workfore development

intervention involving mentoring circles", Public Health Nutrition, DOI: 10.1017/s1368980009004790.

112. Centers for Disease Control and Prevention (2011), The Social-Ecological Model: A Framework for Prevention, accessed date 26/5/2011, at http://www.cdc.gov/violenceprevention/overview/social-

ecologicalmodel.html.

113. Pat Pridmore and Roy Carr-Hill (2010), “Tackling the drivers of child

undernutrition in developing countries: what works and how should

interventions be designed?”, Public Health Nutrition, DOI: 10.1017/s1368980010001795.

114. Asma Misbah Qureshi et al (2011), "Using community volunteers to promote exclusive breastfeeding in Sokoto state, Nigeria", Pan African Medical Journal, 10(8), p. 1-7.

167

115. Richard D Semba et al (2010), "Ion-fortified milk and noodle consumption is

associated with lower risk of anemia among children aged 6-59 months in

Indonesia", American Journal of Clinical Nutrition, 92, p. 170-6.

116. Richard Horton (2008), Maternal and child undernutrition: an urgent opportunity, Thelancet.com. DOI: 10.1016/501406736(07)61869-8.

117. Robert E Black et al (2008), Matenal and child undernutrition: global and

regional exposures and health consequences, Thelancet, DOI: 1016/501406736(07)61690-0.

118.

Ingrid M le Roux et al (2010), "Home visits by neighborhood Mentor Mothers provide timely recovery from childhood malnutrition in south

Africa: results from a randomized controlled trial", Nutrition Journal, 9(56).

119. Richard D Semba et al (2010), "Ion-fortified milk and noodle consumption is

associated with lower risk of anemia among children aged 6-59 months in

Indonesia", The American Journal of Clinical Nutrition, 92, p. 170-176.

120. Agha Sohall, Anastasia Gave and Balal Asma (2007), "Changes in

perceptions of quality of, and access to, services among clients of a fractional

franchise network in Nepal", J.biosoc.Sci. 39, p. 341-354.

121. L. S. Stephenson, M.C. Latham and E.A. Ottesen (2000), "Global

malnutrition", Parasitology, 121, p. s5-s22.

122. Serry T.M. (1994), "The effects of the inflammatory responseon bone growth", European Juornal of Clinical Nutrition, 48, p. 190-198.

123. UNICEF, WHO and The World Bank (2013), UNICEF-WHO-The World

Bank: Joint child malnutrition estimates - Levels and trends, accessed date 30/5/2013, available at web

http://www.who.int/nutgrowthdb/estimates/en/index.html.

124. Cesar G Victoria et al (2008), Maternal and child undernutrition:

consequences for adult health and human capital, thelancet.com, DOI: 10.1016/s01406736(07)61692-4, Accessed 19 february 2011.

168

125. CM Walsh, A Dannhauser and G Joubert (2001), "The impact of a nutrition programme on the anthropometric nutritional status of low-income children

in South Africa", Public Health Nutrition, 5(1), p. 3-9.

126. Nursing theories website (2013), Health Belief Model, accessed date

5/3/2013, available

http://currentnursing.com/nursing_theory/health_belief_model.html

127. WHO (1995), "Physical stastus: The use and interpretation of anthropometry. Report of a WHO Expert Committee", Organ Tech Ser, 854, p. 1-452.

128. WHO (2001), Iron deficiency Anaemia Assessment, Prevention and control a guide for programe managers,WHO press, World Health Organization.

129. WHO (2006), Child Growth standards: Length/height-for-age, weight-for- age,weight-for-length, weight-for-height and body mass index-for- age:methods and development, Geneva: WHO press, World Health

Organization.

130. WHO (2009), 10 facts on breastfeeding, accessed date February 28-2011,

available at

http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/index.html.

131. WHO (2010), Climate change and health, accessed date 26 February 2011,

available at http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs266/en/.

132. WHO (2010), Global Database on Child Growth and Malnutrition, Geneva:

WHO press, World Health Organization.

133. WHO (2011), Infant and young child feeding, accessed date 5 July-2011,

available at http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs342/en/index.html.

134. WHO (2011), Water related diseases, accessed date February 25-2011, at

http://www.who.int/water_sanitation_health/diseases/malnutrition/en/.

135. WHO (2011), World health statistic 2010, accessed date 26 February-2011,

available at http://www.who.int/whosis/whostat/EN_WHS10_Full.pdf.

136. WHO (2007), Indicators for assessing infant and young child feeding

practices, Conclusions of a consensus meeting help 6-8 November 2007, WHO Washington DC USA.

169

137. Shakila Zaman et al (2008), "Training in Complementary Feeding

Counselling of Healthcare Workers and its Influence on Maternal Behaviours

and Child Growth: A cluster-randomized controlled trial in Lahore, Pakistan", Health Population Nutrition, Jun 26(2), p. 210-222.

138. Anabelle Bonvecchio et al (2008), "Maternal Knowledge and Use of a

Micronutrient Supplement was Improved with a Programmatically Feasible intervention in Mexico", The Journal of Nutrition, DOI 0023-3166/07, p.

440-446.

170

PHỤ LỤC 1: MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE PCSDD TRẺ EM

Yếu tố thay đổi Khả năng thay đổi Nhận thức cá nhân

Một số yếu tố

-Tuổi

-Giới

-Kiến thức hiểu

So sánh lợi ích cho cộng đồng với những thay đổi hành vi: PCSDD là giúp cho trẻ phát triển tốt nhất về thể lực và trí tuệ, đem lại nhiều lợi ích cho gia đình và xã hội.

Nhận thức về:

Nhận thức được những cản trở: Khó khăn khi thực hiện cho trẻ BSMHT, tập quán địa phương…

Sự nhạy cảm của bệnh: Mọi trẻ em dưới 5 tuổi có thể bị SDD.

Nhận thức về mối nguy hiểm của SDD ở

trẻ em

Khả năng thay đổi hành vi:

Hậu quả của SDD : trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, thấp còi và khó hồi phục trong tương lai, nhận thức kém.. …

Chăm sóc dinh dưỡng thai nghén như khuyến cáo

Thực hiện cho trẻ BSMHT trong 6 tháng đầu

Cho trẻ ABS đúng, và đủ, đa dạng thực phẩm

Chăm sóc trẻ bệnh đúng

Động cơ hành động: Tuyên truyền đại chúng về PCSDD Tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp về PCSDD

Lời khuyên của người thân, bạn bè

Thực hiện VSATTP trong chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.

Tình trạng trẻ SDD

Lời khuyên của cán bộ y tế, cộng tác viên

171

PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 36 THÁNG

TUỔI TẠI TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 20….

Ngày, tháng, điều tra: ………/………/20….………………….Mã số: …………….

Họ tên bà mẹ……………………………………………………………………….

Điện thoại: (Cố định/di động): ………..…………………………………………….

Năm sinh của bà mẹ: (ghi năm sinh, không ghi tuổi):……………………………..

Địa chỉ: thôn……………………Xã………………………Huyện……………….

Họ tên trẻ: ………………………………………………………………………….

Ngày tháng năm sinh trẻ: …………/……………/…… …………..(dương lịch)

…………/……………/………………...(âm lịch)

Giới tính trẻ: Nam/nữ ……………..Cân nặng sơ sinh (gram): …………………

Phần 1: Thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình

Thông tin cần thu thập STT Lựa chọn

1. Làm ruộng 1

Buôn bán 2

Hiện tại chị đang làm nghề gì? CBCNV 3

Nội trợ 4

Khác (ghi rõ)…………….. 5

2. Mù chữ 1

Tiểu học 2 Trình độ văn hóa ? THCS 3

THPT 4

172

Trung cấp trở lên 5

3. Hiện nay chị có tất cả bao nhiêu Ghi số con………… người con đẻ?

4. Cháu là con thứ mấy trong gia đình Ghi rõ........................

5. Khoảng cách sinh giữa lần chị sinh < 2 năm 1

≥ 2 năm 2 cháu (tên của trẻ) ….và cháu liền ngay trước hoặc sau cháu này ?

6. Trong lần sinh cháu này, chị sinh TYT 1 cháu ở đâu? Bệnh viện 2

Nhà hộ sinh 3

Tại nhà 4

Y tế tư nhân 5

7. Khi sinh cháu, chị sinh thường hay Sinh thường 0 mổ đẻ ? Mổ đẻ/can thiệp khác 1

8. Hiện tại cháu này có đi học nhà trẻ Có 0 hay không? Không

1 (cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5) C10

9. Chị cho cháu đi nhà trẻ tư thục hay Nhà trẻ tư thục 1 nhà nước? Nhà trẻ công lập 0

…………….người 10. Tổng số người trong hộ gia đình (ăn cùng mâm, ở cùng hộ) của chị hiện nay là bao nhiêu người?

11. Xin chị cho biết tổng thu nhập của

……………………đồng

cả gia đình chị trung bình trong một tháng trong năm vừa qua 2010 là khoảng bao nhiêu?

12. Trong năm qua gia đình chị đã chi khoảng bao nhiêu tiền cho việc ăn ………………..đồng

173

uống/tháng?

1 Nước máy cung cấp bởi nhà máy nước 13. Nguồn nước chính hiện đang sử dụng để ăn uống của gia đình là nguồn nước nào? Giếng khơi 2

Giếng khoan 3

Giếng làng 4

Khác: (ghi rõ) .................. 5

14. Gia đình hiện có hố xí hay không Có 0

Không 1

15. Loại nhà tiêu đang được sử dụng Hố xí dội nước tự hoại 1

Hố xí hai ngăn 2

Khác:ghi rõ…………… 3

Phần 2: Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc thai, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ

(Là những hiểu biết của bà mẹ về cách chăm sóc thai sản, nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ)

STT Thông tin cần thu thập Lựa chọn

Lao động nhẹ nhàng/vừa sức 1

Nghỉ ngơi hợp lý 2 16. Theo chị, khi có thai cần lao động, nghỉ ngơi và ăn uống như thế nào?

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Ăn uống nhiều hơn bình thường 3

Khác (ghi rõ).......................... 4

Khám thai ≥ 3 lần ở 3 thời kỳ 0

17. Theo chị trong suốt quá trình mang thai cần khám thai ít nhất mấy lần, ở những thời điểm nào? Khác 1

Vắc xin uốn ván 1 18. Theo chị, khi có thai cần tiêm phòng vắc xin phòng Phòng bệnh khác 2

174

bệnh gì? Không biết 3

Chống thiếu máu 1

2 19. Theo chị, việc bổ sung viên sắt khi có thai có tác dụng gì? Giảm tai biến sản khoa, giúp thai nhi phát triển tốt hơn. (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Không biết 3

Khác (ghi rõ).......................... 4

Đủ chất dinh dưỡng 1 20. Theo chị lợi ích của sữa mẹ là gì? Rẻ tiền 2 (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Tăng tình cảm mẹ con 3

Trẻ ít bị bệnh 4

Bảo đảm vệ sinh, tiện lợi 5

Khác:ghi rõ………………………. 6

Không biết 7

Trong giờ đầu sau sinh 0

Khác 1 21. Theo chị, tốt nhất sau khi sinh bao nhiêu lâu thì nên cho trẻ bú?

6 tháng 0

Khác 1

22. Theo chị nên chỉ cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn (không cho ăn uống gì ngoài sữa mẹ) trong bao nhiêu tháng đầu?

1 Bú theo nhu cầu của trẻ cả ngày lẫn đêm

Bú theo giờ nhất định 2 23. Theo chị nên cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu của trẻ kể cả ngày lẫn đêm hay cho trẻ bú theo giờ nhất định

Không biết, không trả lời 3

< 12 tháng 1

24. Theo chị nên cai sữa cho trẻ khi trẻ được bao nhiêu tháng 12- 15 tháng 2

175

tuổi? 16- 18 tháng 3

19-23 tháng 4

≥ 24 tháng 5

≥ 6 tháng 0

Khác 1 25. Theo chị nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm khi trẻ được bao nhiêu tháng tuổi?

Từ loãng đến đặc 1

Từ ít đến nhiều 2 26. Theo chị, cách (nguyên tắc) cho trẻ ăn dặm (ăn sam) như thế nào?

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Ăn đủ chất dinh dưỡng 3

Không biết 4

1 Nhóm giàu chất đạm (Thịt, cá, tôm cua….) 27. Theo chị khi cho trẻ ăn dặm, ăn bổ sung cần cho trẻ ăn những loại thực phẩm nào? 2 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Nhóm giàu vitamin và khoáng chất (Rau củ quả, hoa quả)

Nhóm giàu chất béo( dầu mỡ) 3

Nhóm giàu chất bột đường 4

Không biết/không trả lời 5

1 Ép trẻ ăn bằng mọi cách cho hết xuất ăn 28. Theo chị khi trẻ chán ăn thì bà mẹ nên làm thế nào để trẻ ăn 2 Vừa cho trẻ ăn vừa nói chuyện với trẻ, dỗ dành trẻ, cho trẻ ăn từ từ

3 Thay đổi món ăn cho trẻ, cho trẻ ăn thức ăn mà trẻ thích

4 Mua thuốc bổ cho trẻ uống/cho trẻ đi bác sỹ

Không biết 5

1 29. Theo chị nếu trẻ thiếu Rối loạn tiêu hoá

176

Khô mắt quáng gà 2 Vitamin A sẽ bị mắc bệnh gì?

Gày còm suy dinh dưỡng 3 (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Các bệnh nhiễm trùng 4

Không biết 5

Khác (ghi rõ).......................... 6

Suy dinh dưỡng 1 30. Theo chị trẻ thiếu Iode sẽ bị mắc bệnh gì? Chậm phát triển trí tuệ 2 (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Bướu cổ 3

Không biết, khác 4

Trước khi chuẩn bị thức ăn cho trẻ 1 31. Theo chị cần rửa tay sạch khi nào? Trước khi cho trẻ ăn 2 (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Sau khi đi ngoài 3

Sau khi cho trẻ đi vệ sinh 4

Khác……………………………. 5

Không rửa/không biết. 6

Từ 2 tuổi trở lên 0

Khác /không biết 1 32. Theo chị khi trẻ được bao nhiêu tuổi thì bắt đầu sổ lãi (tẩy giun) cho trẻ?

6 tháng 0 33. Theo chị bao nhiêu lâu thì tẩy giun cho trẻ 1 lần? Khác/không biết 1

Cho trẻ uống trụ sinh (kháng sinh) 1 34. Khi trẻ bị tiêu chảy chị cần làm gì? Sử dụng thuốc cầm tiêu chảy 2

Và chị cho bé ăn như thế nào khi bé bị tiêu chảy? Cho uống thuốc nam 3

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 4 Cho uống ORS hoặc nước cháo muối

177

Không chữa gì 5

6 Tiếp tục cho trẻ bú, ăn thức ăn dễ tiêu, đủ chất,

Cho trẻ uống nhiều nước hơn 7

8 Không cho trẻ bú/ăn hoặc hạn chế cho trẻ bú/ăn, cho trẻ ăn kiêng

Cho trẻ tới cơ sở y tế 9

Khác................. 10

35. Chị có biết gói (Serum) hay Có 0 ORS không? Không 1

36. Nếu có, chị cho biết cách Một gói với 1 lít nước sôi để nguội 1 pha (Serum)/ORS? Pha theo chỉ dẫn 2

Một gói với 1 cốc nước 3

Uống đến đâu pha đến đó 4

Không biết/không nhớ 5

Khác:............... 6

Phần 3: Thực hành của bà mẹ về chăm sóc thai, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ

(Là những việc mà bà mẹ đã thực hiện trong thời gian qua liên quan đến chăm sóc NDTN)

1 1 lần 37. Chị khám thai mấy lần khi có thai cháu (tên…)? 2 2 lần

3 3 lần

4 ≥ 4 lần

5

1 Không khám 38. Chị đi khám thai lần đầu khi 3 tháng đầu

178

3 tháng giữa 2 có thai cháu (tên…) vào thời kỳ nào?

3 tháng cuối 3

Như bình thường 1 39. Chị ăn uống như thế nào khi mang thai cháu (tên…)? Nhiều hơn bình thường 2

Ít hơn bình thường 3

Không nhớ 4

Như trước kia 1

Nhẹ nhàng hơn 2 40. Chị lao động trong thời kỳ mang thai cháu (tên…) như thế nào?

Chủ yếu là nghỉ ngơi 3

Khác (ghi rõ).......................... 4

Có 0 41. Chị có tiêm phòng vắc xin uốn ván khi có thai không? Không 1

Có 0

Không 1 42. Chị có sử dụng viên sắt hoặc thuốc chứa sắt trong thời kỳ mang thai không?

Có 1 43. Cháu (tên ) có từng bao giờ được bú sữa mẹ không? Không 2(cid:5)

câu 47

Trong vòng giờ đầu sau sinh 1

Lớn hơn 1 giở đầu sau sinh 2 44. Sau khi sinh bao lâu thì chị cho cháu (tên…) bú lần đầu tiên?

3 Không cho bú/Bú nhờ người khác/không nhớ

Có 1 45. Chị có vắt bỏ sữa non trước khi cho trẻ bú không? Không 0

46. Hiện tại chị còn cho cháu Có 0

179

(tên…) bú mẹ không? Không

1(cid:5) câu 49

Bú mẹ hoàn toàn (chỉ bú sữa mẹ) 1

2 47. Trong 24 giờ qua chị cho cháu bú hoặc ăn như thế nào? Bú mẹ chủ yếu (bú mẹ và uống nước trắng)

( Chỉ lựa chọn một câu trả lời ) 3 Bú mẹ: (có bú mẹ và ăn thức ăn khác nữa)

Bú Bình 4

Vừa bú Bình vừa bú mẹ 5

Ghi số lần…………. 1

48. Trong 24 giờ qua chị cho cháu bú bao nhiêu lần? 2 Bú theo nhu cầu của trẻ cả ngày lẫn đêm

Không nhớ 3

Ghi số tháng ……………….. 49. Chị đã cho cháu (Tên) bú mẹ được bao nhiêu tháng tuổi thì cai sữa?

Mất sữa 1

Trẻ tự bỏ sữa 2 50. (Với bà mẹ cho trẻ bú ≤ 15 tháng tuổi hỏi ) Vì sao chị cai sữa sớm ?

Đi làm 3

Khác: ghi rõ……………………. 4

Có 0 51. Chị đã cho cháu ăn bổ sung chưa hoặc ăn dặm chưa? Chưa

1(cid:5) câu 55

……………..tháng 52. Chị bắt đầu cho cháu ăn bổ sung khi cháu được mấy tháng tuổi?

180

Bữa chính: ………………. 53. Ngày hôm qua (24 giờ qua) chị cho cháu ăn mấy bữa ? Bữa phụ: ……………….

Bú sữa mẹ:

(Ghi các số bữa, đánh dấu X bú sữa mẹ, đánh dấu X có uống sữa, ghi số lần uống sữa ngoài) Uống sữa ngoài: ……………

Số lần uống sữa ngoài: ……..

NCV đánh giá số lượng bữa ăn theo tuổi(đạt=1, không đạt=2)

1 54. Khi cháu biếng ăn, chị làm thế nào để cháu ăn? Ép buộc, quát, mắng, đánh trẻ để trẻ ăn hết

2 Dỗ dành, vừa cho ăn vừa nói chuyện

3 Chế biến, thay đổi thức ăn , cho ăn thức ăn mà trẻ thích

Mua thuốc bổ cho trẻ uống 4

Không biết 5

Khác…………………………. 6

Trước khi chuẩn bị thức ăn 1 55. Chị thường rửa tay sạch khi nào ? Trước khi cho trẻ ăn 2 (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Sau khi đi ngoài 3

Sau khi vệ sinh cho trẻ 4

Không rửa 5

56. Chị rửa tay như thế nào? Chỉ rửa với nước 1

Rửa bằng xà bông 0

181

Ghi rõ ……………………

57. Trong gia đình chị ai là người thường chế biến thức ăn cho cháu?

58. Chị đã cho cháu tẩy giun (sổ Có 0 lãi) chưa? Chưa 1(cid:5)C60

Ghi rõ: ……………..

Đủ tất cả các mũi 0

Không đủ 1

Có 0

Không 1

59. Chị cho cháu sổ lãi vào những thởi điểm cháu được bao nhiêu tháng tuổi? 60. Chị có cho cháu tiêm chủng đầy đủ không? (Kết hợp hỏi xem giấy tiêm theo dõi chủng của trẻ (nếu có). 61. Chị có cho cháu uống Vitamin A trong các đợt chiến dịch không? (Điều tra viên đưa viên Vitamin A cho người mẹ xem).

Có 0 62. Chị có theo dõi cân nặng của cháu (tên…) không? Không 1

Có 1

Không 0

63. Trong 2 tuần qua cháu (tên…) có bị tiêu chảy không? (đi ngoài ≥ 3 lần/ngày, phân loãng). 64. Khi cháu bị tiêu chảy chị đã Cho trẻ uống kháng sinh 1 làm gì? Sử dụng thuốc cầm tiêu chảy 2

Cho uống thuốc nam 3 Và chị cho cháu ăn uống như thế nào khi cháu bị tiêu chảy ?

4 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Cho uống ORS hoặc nước cháo muối

5

Tiếp tục cho trẻ bú, ăn bình thường, thức ăn mềm dễ tiêu, đủ chất, thức ăn trẻ thích

182

Không cho ăn/Hạn chế cho bú/ăn 6

7 Cho uống nhiều nước hơn bình thường

Cho trẻ đến cơ sở y tế 8

Không chữa gì 9

Có 65. Trong 2 1

Không 0

Cho ăn ít số lần hơn 1

2 tuần qua cháu (tên…) có bị viêm đường hô hấp cấp không? (ho, sốt) 66. Khi cháu bị ho sốt, sốt siêu vi chị thường cho cháu ăn như thế nào ? Cho ăn nhiều lần hơn, nhưng ít hơn về số lượng (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

3 Thức ăn mềm dễ ăn và nhiều chất dinh dưỡng

Thức ăn vẫn như mọi ngày 4

Cho uống thêm sữa 5

Vẫn cho bú mẹ 6

Chỉ cho uống sữa hoặc bú mẹ 7

Phần 4: Đánh giá khả năng áp dụng mô hình

Có 0

Không 1

Hoạt động tại cộng đồng 67. Trong năm qua chị có được ai (CTV dinh dưỡng ,YT thôn, CB hội phụ nữ ) đến tận nhà hoặc thôn, tổ dân phố tuyên truyền về nuôi dưỡng chăm sóc trẻ không?

68. Nhân viên y tế 1 Kiến thức về dinh dưỡng và cách nuôi con của chị, chị Cộng tác viên dinh dưỡng 2

183

được biết từ đâu? Đài, tivi 3 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Loa truyền thanh xã 4

Tờ rơi 5

Sách/ báo/ tài liệu 6

7 Tham dự lớp tuyên truyền của y tế

Hội phụ nữ 8

9 Bạn, bè, người thân trong gia đình

Internet 10

Hãng sữa tổ chức 11

Phần 5: ĐA DẠNG KHẨU PHẦN ĂN TỐI THIỂU

Câu hỏi 69: Xin chị cho biết trong 24 giờ qua chị đã cho cháu ăn những loại

thực phẩm nào sau đây? (Nếu bà mẹ cho trẻ ăn cháo, hoặc bột thì hỏi bà mẹ trong

cháo hoặc bột đó có những loại thực phẩm nào)

STT Tên thực phẩm Có Không

(đánh dấu X) (đánh dấu X)

1 Gạo, bánh mì...

2 Phở, bún, mì, bánh canh

3 Ngô, khoai, sắn (củ mì)

4 Thịt các loại (heo, gà, vịt...)

5 Gan các loại

6 Cá và hải sản

7 Trứng các loại

184

8 Đậu khuôn (đậu phụ)

9 Các loại đậu đỗ

10 Sữa và các sản phẩm của sữa

11 Sữa đậu nành

12 Dầu ăn, mỡ các loại

13 Mè (Vừng), đậu phụng

14 Rau có lá màu xanh thẫm

15 Rau củ, quả có màu vàng đỏ

16 quả chín có màu vàng

17 Rau và trái cây khác

18 Bánh kẹo

19 Khác ghi rõ.............................

Giám sát viên Điều tra viên

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

185

PHỤ LỤC 3: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

Phụ lục 3.1: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Sử dụng cho bà mẹ pre-test)

1. Xin chị cho biết ở địa phương ta khi các bà mẹ mang thai thì họ có kiêng khem gì không?

2. Còn chị, khi mang thai chị đã ăn uống như thế nào? có kiêng cữ gì không? Nếu kiêng, loại nào? trong lúc mang thai chị vẫn lao động như trước đây hay được nghỉ ngơi ?

3. Chị đã đi khám thai ở đâu? Và sinh ở đâu? Theo chị khám thai có lợi ích gì? 4. Sau khi sinh cháu chị cho trẻ bú như thế nào? (bú mẹ hoàn toàn? Thời gian cho bú sau sinh ? ….) Tại sao? Theo chị cho con bú sữa mẹ có lợi ích gì? Bú sữa mẹ có gì bất lợi không? nếu có điều bất lợi đó là gì?

5. Chị nghĩ như thế nào về quảng cáo sữa mẹ trên thị trường hiện nay, có ảnh hưởng như thế nào tới các bà mẹ đang cho con bú?

6. Chị nghĩ như thế nào về ảnh hưởng của mẹ chồng/mẹ đẻ/bạn bè hoặc cán bộ y tế đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn?

7. Phụ nữ không cho con bú mẹ được hoàn toàn trong 6 tháng đầu là vì sao? họ phải chịu những áp lực nào nếu như cho con bú mẹ hoàn toàn? Làm thế nào để giải quyết?

8. Vì sao các bà mẹ lại cho con cai sữa sớm trước khi bé được 24 tháng tuổi? 9. Chị ăn uống như thế nào trong thời gian sau sinh trẻ và thời gian cho trẻ bú mẹ? chị có kiêng gì không?

10. Cháu nhỏ của chị được mấy tháng rồi? cháu còn bú mẹ nữa hay không? Tại sao?

11. Chị đã cho cháu ABS chưa? Tại sao? 12. Chị cho cháu ăn như thế nào? (số bữa chính, số bữa phụ?, 4 nhóm thực phẩm?...)

13. Chị đã từng gặp những khó khăn nào trong việc chăm sóc nuôi dưỡng bé không? (cho bé bú mẹ và ABS , khi trẻ bệnh.....?)

14. Khi trẻ mắc bệnh, chị cho cháu ăn uống như thế nào? Tại sao? 15. Điều gì khiến chị không thể thực hiện được những việc chăm sóc mà chị mong muốn đối với cháu?

16. Theo chị có cần phải có một phòng tư vấn tại trạm y tế để tư vấn tuyên truyền cho bà mẹ về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không? (nếu có/hoặc không) Tại sao?

186

17. Chị đã bao giờ đến TYT khám hay xin tư vấn về dinh dưỡng cho trẻ chưa? Tại sao?

18. Chị nghĩ sao về chất lượng dịch vụ tư vấn, hoặc những dịch vụ liên quan đến NDTN ở trạm ?

19. Theo chị TYT nên làm như thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ này? 20. Và khi nâng cao rồi theo chị dịch vụ này có hấp dẫn đối với các bà mẹ nuôi con nhỏ không? Giả sử có một dịch vụ tư vấn chất lượng về chăm sóc NDTN, thì các bà mẹ có sẵn sàng trả phí cho việc này không? Bản thân chị nghĩ sao?

Phụ lục 3.2: PHIẾU HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM

(Sử dụng cho các bà mẹ/Pre-test)

1. Xin các chị cho biết ở địa phương ta khi các bà mẹ mang thai thì họ có kiêng khem gì không? Nếu có loại nào? tại sao?

2. Các bà mẹ hay đi khám thai ở đâu? Và sinh ở đâu? Họ có khám thai đầy đủ như khuyến nghị không? Tại sao?

3. Xin các chị cho biết ở địa phương ta bà mẹ sau khi sinh thường cho trẻ bú như thế nào?

4. Tại sao các bà mẹ lại không cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn? 5. Trong thời gian sau sinh và thời gian cho con bú các bà mẹ có ăn kiêng gì không?

6. Thông thường các bà mẹ trong xã ta cho trẻ cai sữa vào tháng thứ bao nhiêu? Tại sao?

7. Các chị nghĩ như thế nào về quảng cáo sữa mẹ trên thị trường hiện nay, có ảnh hưởng như thế nào tới các bà mẹ đang cho con bú?

8. Các chị nghĩ như thế nào về ảnh hưởng của mẹ chống/mẹ đẻ/bạn bè hoặc cán bộ y tế đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn?

9. Phụ nữ không cho con bú mẹ được hoàn toàn trong 6 tháng đầu là vì sao? họ phải chịu những áp lực nào nếu như cho con bú mẹ hoàn toàn? Làm thế nào để giải quyết?

10. Các bà mẹ thường cho trẻ ăn dặm, hay ABS bắt đầu từ tháng thứ mấy? tại sao?

11. Các thực phẩm nào hay được sử dụng để cho trẻ ABS ở địa phương ta? Có thực phẩm nào bị kiêng cữ không? Nếu có là loại nào?

12. Các bà mẹ thường cho trẻ ăn mấy bữa, có mấy loại thực phẩm trong đó? 13. Các bà mẹ hay gặp khó khăn gì khi NDTN? (cho bé bú mẹ và ABS , khi trẻ bệnh.....?)

187

14. Tập quán ở địa phương về nuôi dưỡng trẻ nhỏ như thế nào (khi mang thai thì ăn gì? Khi sinh bà mẹ có kiêng gì không? khi cho trẻ bú mẹ, cai sữa, ABS..?.)

15. Theo các chị, có cần phải có một phòng tư vấn tại TYT để tư vấn cho bà mẹ về cách chăm sóc NDTN hay không? nếu có thì sao, nếu không thì sao?

16. Các chị đã bao giờ đến TYT và xin tư vấn về NDTN chưa? Tại sao? 17. Các bà mẹ nghĩ sao về chất lượng dịch vụ tư vấn, cung cấp những dịch vụ liên quan đến NDTN hiện nay ở trạm ?

18. Theo các chị TYT nên làm như thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ này? 19. Và khi nâng cao rồi theo các chị dịch vụ này có hấp dẫn đối với các bà mẹ nuôi con nhỏ không? Giả sử có một dịch vụ tư vấn chất lượng về chăm sóc NDTN, thì các bà mẹ có sẵn sàng trả phí cho việc này không?

PHỤ LỤC 3.3: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Sử dụng cho bà mẹ /Post-test)

1. Chị đã bao giờ đến phòng tư vấn (tên thương hiệu) dành cho bà mẹ và trẻ em ở TYT xã ta chưa? Tại sao?

2. Chị nghĩ sao về chất lượng dịch vụ tư vấn, hoặc những dịch vụ liên quan đến NDTN ở mà phòng tư vấn cung cấp?

3. Chị đánh giá như thế nào về thái độ phục vụ của cán bộ y tế cung cấp dịch vụ này?

4. Chị đánh giá như thế nào về trình độ của cán bộ y tế cung cấp dịch vụ tư vấn ?

5. Chị có hài lòng với dịch vụ do phòng tư vấn (tên) cung cấp không? Vì sao? 6. Theo chị TYT nên làm như thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ này? 7. Chị nghĩ sao về việc thu phí tư vấn của dịch vụ tư vấn này? 8. Kiến thức thực hành về nuôi dưỡng trẻ nhỏ hiện nay chủ yếu chị có từ nguồn thông tin nào?

9. Chị có gặp khó khăn gì với việc thực hiện nuôi dưỡng trẻ nhỏ đúng cách, theo những gì chị được tuyên truyền và nhận biết không ? vì sao?

10. Chị nghĩ như thế nào về các hoạt động của các tuyên truyền viên dinh dưỡng ở địa phương? chị có mong muốn gì nhiều hơn ở họ?

Chị có điều gì muốn chia sẻ với công việc của họ không?

188

PHỤ LỤC 3.4: PHIẾU HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM

(Sử dụng cho các bà mẹ/Post-test)

1. Các chị đã bao giờ đến phòng tư vấn dinnh dưỡng (tên) dành cho bà mẹ và trẻ em ở TYT xã ta chưa? Tại sao?

2. Các chị nghĩ sao về chất lượng dịch vụ tư vấn, hoặc những dịch vụ liên quan đến NDTN ở mà phòng tư vấn này cung cấp?

3. Các chị đánh giá như thế nào về thái độ phục vụ của cán bộ y tế cung cấp dịch vụ tư vấn (tên phòng tư vấn) nuôi dưỡng trẻ nhỏ này?

4. Các chị đánh giá như thế nào về trình độ của cán bộ y tế cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng này ?

5. Theo các chị TYT nên làm như thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn này?

6. Các chị đánh giá như thế nào về hiệu quả của phòng tư vấn này đối với kiến thức nuôi con của bà mẹ và sức khỏe của trẻ em xã ta?

7. Các chị nghĩ sao về việc thu phí tư vấn của dịch vụ tư vấn này để duy trì phòng tư vấn và nhân rộng ra xã khác? biện pháp nào để huy động tài chính duy trì phòng tư vấn dinh dưỡng?

8.

Kiến thức thực hành về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của các bà mẹ hiện nay có thay đổi như thế nào so với trước khi có chương trình can thiệp (tên phòng tư vấn và mô tả thêm hoạt động cho các bà mẹ hiểu rõ về các hoạt động đã được triển khai) ? vì sao?

9. Theo các chị chương trình can thiệp phòng chống SDD trẻ nhỏ hiện nay có hữu ích cho các bà mẹ hay không?

10. Các bà mẹ hay các chị có gặp khó khăn gì với việc thực hiện nuôi dưỡng trẻ nhỏ đúng cách, theo những gì các chị được tuyên truyền và và nhận biết không ? vì sao?

11. Các cản trở việc thực hành nuôi dưỡng trẻ đúng cách là gì? 12. Các tập quán nuôi dưỡng mới này đã đi vào cộng đồng chưa? nếu có nó như thế nào?

13. Kiến thức nuôi dưỡng trẻ nhỏ và cho trẻ bú mẹ, chăm sóc khi mang thai các chị nhận được chủ yếu từ nguồn thông tin nào?

14. Các chị đánh giá như thế nào về các hoạt động của các tuyên truyền viên dinh dưỡng ở địa phương hiện nay?, các chị có mong muốn gì nhiều hơn ở họ?

15. Các chị có ý kiến gì khác muốn chia sẻ nữa không?

189

PHỤ LỤC 3.5: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Sử dụng cho cán bộ lãnh đạo TTYT/CTDD/(CT-UBND/Hội PN xã)/Post-test chỉ sử dụng ở những xã can thiệp)

1. Xin Anh/chị cho biết đánh giá của bản thân về hoạt động can thiệp PC/SDD với phòng tư vấn (Mặt Trời Bé Thơ) trên địa bàn ta có hiệu quả như thế nào đối với việc giảm tỷ lệ SDD ở trẻ em và nhận thức của cộng đồng về các biện pháp nuôi dưỡng trẻ được khuyến cáo hiện nay (nó khác với những tập quán trước đây) ?

2. Điểm mạnh của chương trình can thiệp là gì? những gì còn tồn tại? 3. Khó khăn khi triển khai hoạt động can thiệp, thuận lợi? 4. Anh chị đánh giá như thế nào về độ bao phủ của can thiệp? của dịch vụ tư vấn, 5. Anh chị nghĩ như thế nào về việc có nên nhân rộng mô hình can thiệp này trên địa bàn huyện hoặc tỉnh? .....

6. Anh chị có sáng kiến nào để có thể tìm kiếm nguồn tài chính để duy trì hoạt động của mô hình?

7. Anh chị có sãn sàng tham gia ủng hộ chương trình can thiệp không? những gì mà anh chị có thể tác động để chương trình can thiệp có thể tiếp tục hoạt động và duy trì chất lượng?

8. Anh chị đánh giá như thế nào về mức độ chấp nhận hoặc biết đến của cộng đồng người dân trên địa bàn đối với thương hiệu (Mặt Trời Bé Thơ).

PHỤ LỤC 3.6: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Sử dụng cho cán bộ y tế/TYT/Post-test)

1. Xin Anh/chị cho biết tình hình cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NDTN) tại phòng tư vấn (Mặt Trời bé Thơ) trong năm qua như thế nào?

2. Theo Anh/chị các bà mẹ (khách hàng) của TYT có đông người đến với dịch vụ này hay không? Tại sao?

3. Phòng tư vấn có tư vấn được hầu hết các bà mẹ trong diện mang thai và có con nhỏ trong năm qua hay không? tại sao?

4. Và các bà mẹ có hài lòng về phòng dịch vụ (Mặt Trời Bé Thơ) cung cấp không? Nếu có vì sao? Nếu không vì sao?

5. Làm thế nào để tăng sự tiếp cận của khách hàng và hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ (Mặt Trời Bé Thơ) trong thời gian tới.

6. Anh/hay chị đánh giá như thế nào về dịch vụ tư vấn (Mặt Trời Bé Thơ) này?

190

7. Ngoài các hoạt động tư vấn hướng dẫn thực hành còn có cả các hoạt động tuyên truyền bời cộng tác viên, hội thi .v.v anh chị nghĩ sao về chương trình can thiệp đã và đang được thực hiện trong năm qua tại xã? Nó có hiệu quả không ? Chương trình can thiệp này đã đem lại những lợi ích nào cho các bà mẹ và trẻ em?

8. Kiến thức thực hành về nuôi dưỡng trẻ nhỏ hiện nay của bà mẹ trong xã tiến bộ hơn như thế nào? cộng đồng đã được tác động như thế nào bởi các hoạt động của chương trình can thiệp?

9. Những lợi ích nào do can thiệp mang lại cho cho bản thân người cung cấp (CBYT) các anh chị, cho TYT?

- Việc thực hiện chương trình can thiệp có đem lại những bất lợi nào cho TYT/CBYT không? Cách giải quyết?

10. Anh/Chị có ý kiến gì về việc thu phí của dịch vụ tư vấn dinh dưỡng (Mặt

Trời Bé Thơ) tại trạm y tế ?

11. Anh chị đánh giá như thế nào về hoạt động và vai trò của các tuyên truyền viên dinh dưỡng tronng chương trình can thiệp?.....

12. Anh chị nghĩ như thế nào về khả năng tiếp tục duy trì các hoạt động này? Và các anh chị có sẵn sàng tiếp tục tham gia các hoạt động này nữa hay không? 13. Làm thế nào để đảm bảo chất lượng phòng tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ tại TYT để luôn đảm bảo thương hiệu?

14. Làm thế nào để việc thu phí khả thi để có thể tiếp tục duy trì phòng tư vấn 15. Anh/chị nghĩ sao về việc sẽ nhân rộng can thiệp phòng chống SDD này trên toàn tỉnh Khánh Hòa?

191

PHỤ LỤC 3.7: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Sử dụng cho tuyên truyền viên/chỉ sử dụng cho điều tra sau can thiệp) 1. Trong năm qua chị đã tham gia hoạt động tuyên truyền viên dinh dưỡng cho bà mẹ trong thôn, xã , xin chị cho biết những hoạt động chị đã và đang thực hiện là gì?

2. Theo chị lợi ích của công việc chị đã thực hiện đã mang lại những lợi ích cho bà mẹ và trẻ em như thế nào?

3. Các quan niệm cũ của cộng đồng về nuôi con bằng sữa mẹ, và cho trẻ ăn bổ sung (ăn sam) đã được thay đổi như thế nào? tại sao?

4. Chị đánh giá như thế nào về kiến thức thực hành NDTN của bà mẹ hiện nay? 5. Theo chị hoạt động tuyên truyền về nuôi dưỡng trẻ này có đến được với tất cả các phụ nữ đã đang mang thai và nuôi con nhỏ trong xã không? Vì sao?

6. Xin chị cho biết những khó khăn thuận lợi khi thực hiện tuyên truyền cho bà mẹ?

7. Chị thấy những kinh nghiệm quan trọng nào từ công tác tuyên truyền của mình cần được chia sẻ cho các TTV khác ?

8. Chị có thể cho biết một hoặc nhiều hơn trường hợp bà mẹ nuôi con tốt điển hình nào không?

9. Chị có ý kiến gì khác không ?

192

PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC – THỰC HÀNH

PHỤ LỤC 4.1: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC – THỰC HÀNH 1

(Sử dụng cho bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi)

a) ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC

Đánh giá kiến thức của bà mẹ về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bằng cách cho điểm với

thang điểm có tổng số điểm tối đa là 38 điểm

Đánh giá kiến thức theo 4 mức: Kém, trung bình, khá, tốt:

Tổng điểm <9.5 => Kiến thức kém

Tổng điểm từ 9.5 đến dưới 19 => Kiến thức trung bình

Tổng điểm từ 19 đến dưới 28.5 => Kiến thức khá

Tổng điểm từ 28.5 trở lên => Kiến thức tốt

Đánh giá kiến thức đạt và không đạt:

Tổng điểm ≥ 19 điểm (cid:5) Kiến thức đạt

Tổng điểm < 19 điểm (cid:5) Kiến thức không đạt

Câu hỏi Trả lời Chọn ý Cho điểm Tổng điểm*

Lao động nhẹ nhàng/vừa sức 1 ½ 2

Nghỉ ngơi hợp lý 2 ½

Theo chị, khi có thai cần lao động, nghỉ ngơi và ăn uống như thế nào? Ăn uống nhiều hơn bình thường 3 1 lựa

(Câu hỏi nhiều chọn) Khác (ghi rõ).......................... 4

Nếu đúng 1/2

Khám thai ≥ 3 lần ở 3 thời kỳ 1 2 2

Theo chị trong suốt quá trình mang thai cần khám thai ít nhất mấy lần, ở những thời Khác 0 0

193

điểm nào?

Vắc xin uốn ván 1 1 1

Phòng bệnh khác 2 0 Theo chị, khi có thai cần tiêm phòng vắc xin phòng bệnh gì?

Không biết 3 0

Chống thiếu máu 1 1 1.5

1/2 2 Theo chị, việc bổ sung viên sắt khi có thai có tác dụng gì? Giảm tai biến sản khoa, giúp thai nhi phát triển tốt hơn. lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Không biết 3 0

Khác (ghi rõ).......................... 4 0

Đủ chất dinh dưỡng 1 ½ 3 Theo chị lợi ích của sữa mẹ là gì? Rẻ tiền 2 ½ lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Tăng tình cảm mẹ con 3 ½

Trẻ ít bị bệnh 4 ½

Bảo đảm vệ sinh, tiện lợi 5 ½

6 ½ Khác:ghi rõ………nếu đúng ½ điểm) …….

Không biết 7

Trong giờ đầu sau sinh 0 2 2

1 0 Khác Theo chị, tốt nhất sau khi sinh bao nhiêu lâu thì nên cho trẻ bú?

0 2 6 tháng 2

1 0 Khác

Theo chị nên chỉ cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn (không cho ăn uống gì ngoài sữa mẹ) trong bao nhiêu tháng đầu?

1 1 1 Theo chị nên cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu Bú theo nhu cầu của trẻ cả ngày lẫn đêm

194

Bú theo giờ nhất định 2 0

của trẻ kể cả ngày lẫn đêm hay cho trẻ bú theo giờ nhất định Không biết, không trả lời 3 0

< 12 tháng 1 -1 2

12- 15 tháng 2 0 Theo chị nên cai sữa cho trẻ khi trẻ được bao nhiêu tháng tuổi?

16- 18 tháng 3 ½

19-23 tháng 4 1

≥ 24 tháng 5 2

≥ 6 tháng 0 2 2

Khác 1 0

Theo chị nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm khi trẻ được bao nhiêu tháng tuổi?

Từ loãng đến đặc 1 ½ 2

Từ ít đến nhiều 2 ½ Theo chị, cách (nguyên tắc) cho trẻ ăn dặm (ăn sam) như thế nào?

lựa Ăn đủ chất dinh dưỡng 3 1 (Câu hỏi nhiều chọn)

Không biết 4 0

1 ½ 2 Nhóm giàu chất đạm (Thịt, cá, tôm cua….)

2 ½ Theo chị khi cho trẻ ăn dặm, ăn bổ sung cần cho trẻ ăn những loại thực phẩm nào? Nhóm giàu vitamin và khoáng chất (Rau củ quả, hoa quả)

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Nhóm giàu chất béo( dầu mỡ) 3 1/2

Nhóm giàu chất bột đường 4 1/2

Không biết/không trả lời 5 0

1 0 1.5 Ép trẻ ăn bằng mọi cách cho hết xuất ăn Theo chị khi trẻ chán ăn thì bà mẹ nên làm thế nào để trẻ ăn 2 ½

Vừa cho trẻ ăn vừa nói chuyện với trẻ, dỗ dành trẻ, cho trẻ ăn từ từ

Thay đổi món ăn cho trẻ, cho trẻ 3 ½

195

ăn thức ăn mà trẻ thích

4 ½ Mua thuốc bổ cho trẻ uống/cho trẻ đi bác sỹ

Không biết 5 0

Rối loạn tiêu hoá 1 0 2.5

Khô mắt quáng gà 2 1 Theo chị nếu trẻ thiếu Vitamin A sẽ bị mắc bệnh gì?

lựa Gày còm suy dinh dưỡng 3 ½ (Câu hỏi nhiều chọn)

Các bệnh nhiễm trùng 4 1

Không biết 5 0

Khác (ghi rõ).......................... 6 0

Suy dinh dưỡng 1 0 1.5 Theo chị trẻ thiếu Iode sẽ bị mắc bệnh gì? Chậm phát triển trí tuệ 2 ½ lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Bướu cổ 3 1

Không biết, khác 4 0

Trước khi chuẩn bị thức ăn cho trẻ 1 ½ 2 Theo chị cần rửa tay sạch khi nào? Trước khi cho trẻ ăn 2 ½ lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Sau khi đi ngoài 3 ½

Sau khi cho trẻ đi vệ sinh 4 ½

Khác……………………………. 5 0

Không rửa/không biết. 6 0

Từ 2 tuổi trở lên 0 1 1

Khác /không biết 1 0 Theo chị khi trẻ được bao nhiêu tuổi thì bắt đầu sổ lãi (tẩy giun) cho trẻ?

6 tháng 0 1 1

Khác/không biết 1 0 Theo chị bao nhiêu lâu thì tẩy giun cho trẻ 1 lần?

196

Cho trẻ uống trụ sinh (kháng sinh) 0 1 4 Khi trẻ bị tiêu chảy chị cần làm gì? Sử dụng thuốc cầm tiêu chảy -1/2 2

Cho uống thuốc nam -1/2 3 Và chị cho bé ăn như thế nào khi bé bị tiêu chảy?

4 1 lựa Cho uống ORS hoặc nước cháo muối (Câu hỏi nhiều chọn)

1 0 Không chữa gì

2 1 Tiếp tục cho trẻ bú, ăn thức ăn dễ tiêu, đủ chất,

3 1 Cho trẻ uống nhiều nước hơn

4 -1/2 Không cho trẻ bú/ăn hoặc hạn chế cho trẻ bú/ăn, cho trẻ ăn kiêng

5 1 Cho trẻ tới cơ sở y tế

6 0 Khác.................

0 1 Có 1 Chị có biết gói (Serum) hay ORS không? 1 0 Không

1 1 1 Một gói với 1 lít nước sôi để nguội Nếu có, chị cho biết cách pha (Serum)/ORS? 2 1 Pha theo chỉ dẫn

3 0 Một gói với 1 cốc nước

4 0 Uống đến đâu pha đến đó

5 0 Không biết/không nhớ

6 0 Khác:...............

38 Tổng điểm kiến thức

b) ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH

Đánh giá thực hành của bà mẹ về chăm nuôi dưỡng trẻ bằng cách cho điểm với thang điểm có tổng số điểm tối đa là 29 điểm.

197

Đánh giá thực hành theo 4 mức: Kém, trung bình, khá, tốt:

Tổng điểm < 7.25 => Thực hành kém

Tổng điểm từ 7.25 đến dưới 14.5 => Thực hành trung bình

Tổng điểm từ 14.5 đến dưới 21.75 => Thực hành khá

Tổng điểm từ 21.75 trở lên => Thực hành tốt

Đánh giá thực hành đạt và không đạt:

Tổng điểm ≥ 14.5 điểm (cid:5) Thực hành đạt

Tổng điểm < 14.5 điểm (cid:5) Thực hành không đạt

Câu hỏi Trả lời Chọn ý Cho điểm

Tổng điểm *

1 lần 1 ½ 1 thai 2 lần 2 1/2 Chị khám thai mấy lần khi cháu có (tên…)?

3 lần 3 1

≥ 4 lần 4 1

Không khám 5 0

3 tháng đầu 1 1.5 1.5

3 tháng giữa 2 1

Chị đi khám thai lần đầu khi có thai cháu (tên…) vào thời kỳ nào? 3 tháng cuối 3 ½

Như bình thường 1 0 1

Nhiều hơn bình thường 2 1 Chị ăn uống như thế nào khi mang thai cháu (tên…)?

Ít hơn bình thường 3 -1/2

Không nhớ 4 0

Như trước kia 1 0 1.5 Chị lao động trong thời thai cháu kỳ mang Nhẹ nhàng hơn 2 1/2

198

(tên…) như thế nào? Chủ yếu là nghỉ ngơi 3 1

Khác (ghi rõ).......................... 4 0

Có 0 1 1

Không 1 0 Chị có tiêm phòng vắc xin uốn ván khi có thai không?

Có 0 1 1

Không 1 0

Chị có sử dụng viên sắt hoặc thuốc chứa sắt trong thời kỳ mang thai không?

Có 0 1 1

Không 1 -1 Cháu (tên ) có từng bao giờ được bú sữa mẹ không?

Trong vòng giờ đầu sau sinh 1 2 2 chị cho Lớn hơn 1 giở đầu sau sinh 2 0

Sau khi sinh bao lâu cháu thì (tên…) bú lần đầu tiên? 3 0 Không cho bú/Bú nhờ người khác/không nhớ

Có 0 0

1 Không 1 1 Chị có vắt bỏ sữa non trước khi cho trẻ bú không?

Có 0

Không 1 Hiện tại chị còn cho cháu (tên…) bú mẹ không?

1 2.5 Bú mẹ hoàn toàn (chỉ bú sữa mẹ) 2.5

2 1.5 Trong 24 giờ qua chị cho cháu bú hoặc ăn như thế nào? Bú mẹ chủ yếu (bú mẹ và uống nước trắng)

( Chỉ lựa chọn một câu trả lời ) 3 -1/2 Bú mẹ: (có bú mẹ và ăn thức ăn khác nữa)

199

Bú Bình 4 -1

Vừa bú Bình vừa bú mẹ 5 -1/2

Ghi số lần…………. 0 0 2

1 2 Trong 24 giờ qua chị cho cháu bú bao nhiêu lần? Bú theo nhu cầu của trẻ cả ngày lẫn đêm

Không nhớ 0 0

Ghi số tháng ……………….. Chị đã cho cháu (Tên) bú mẹ được bao nhiêu tháng tuổi thì cai sữa?

≤12 tháng 1 -1 2

12-15 tháng 2 0

Từ 16-18 tháng 3 1/2

≥24 tháng 4 2

tay thường rửa Trước khi chuẩn bị thức ăn 1 ½ 2 Chị sạch khi nào ? Trước khi cho trẻ ăn 2 ½ lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Sau khi đi ngoài 3 ½

Sau khi vệ sinh cho trẻ 4 ½

Không rửa 5 0

Chỉ rửa với nước 1 0 1 Chị rửa tay như thế nào? Rửa bằng xà bông 0 1

Đủ tất cả các mũi 0 1 1

Không đủ 1 0

Chị có cho cháu tiêm chủng đầy đủ không? (Kết hợp hỏi xem giấy theo dõi tiêm chủng của trẻ (nếu có).

Có 0 1 1

Không 1 0 Chị có theo dõi cân nặng của cháu (tên…) không?

200

Có 0

Không 1

Trong 2 tuần qua cháu (tên…) có bị tiêu chảy không? (đi ngoài ≥ 3 lần/ngày, phân loãng).

Cho trẻ uống kháng sinh 0 1 4 Khi cháu bị tiêu chảy chị đã làm gì? Sử dụng thuốc cầm tiêu chảy -1/2 2

Cho uống thuốc nam -1/2 3 Và chị cho cháu ăn uống như thế nào khi cháu bị tiêu chảy ?

1 4 lựa Cho uống ORS hoặc nước cháo muối (Câu hỏi nhiều chọn)

1 5

Tiếp tục cho trẻ bú, ăn bình thường, thức ăn mềm dễ tiêu, đủ chất, thức ăn trẻ thích

Không cho ăn/Hạn chế cho bú/ăn -1/2 6

1 7 Cho uống nhiều nước hơn bình thường

Cho trẻ đến cơ sở y tế 1 8

Không chữa gì 0 9

Cho ăn ít số lần hơn 0 1 2.5

1/2 2 Khi cháu bị ho sốt, sốt siêu vi chị thường cho cháu ăn như thế nào ? Cho ăn nhiều lần hơn, nhưng ít hơn về số lượng lựa (Câu hỏi nhiều chọn) 3 1/2 Thức ăn mềm dễ ăn và nhiều chất dinh dưỡng

0 4 Thức ăn vẫn như mọi ngày

0 5 Cho uống thêm sữa

2 6 Vẫn cho bú mẹ

1/2 7 Chỉ cho uống sữa hoặc bú mẹ

Tổng điểm thực hành 29

Ghi chú: * Tổng số điểm khả năng có thể có được ở mức cao nhất.

201

PHỤ LỤC 4.2: : ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC – THỰC HÀNH 2

(Sử dụng cho bà mẹ có con ≥ 6 tháng tuổi)

c) ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC

Đánh giá kiến thức của bà mẹ về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bằng cách cho điểm

với thang điểm có tổng số điểm tối đa là 38 điểm:

- Đánh giá kiến thức theo 4 mức: Kém, trung bình, khá, tốt:

Tổng điểm <9.5 => Kiến thức kém

Tổng điểm từ 9.5 đến dưới 19 => Kiến thức trung bình

Tổng điểm từ 19 đến dưới 28.5 => Kiến thức khá

Tổng điểm từ 28.5 trở lên => Kiến thức tốt

- Đánh giá kiến thức đạt và không đạt:

Tổng điểm ≥ 19 điểm (cid:5) Kiến thức đạt

Tổng điểm < 19 điểm (cid:5) Kiến thức không đạt

Câu hỏi Trả lời Chọn ý Cho điểm Tổng điểm*

Lao động nhẹ nhàng/vừa sức 1 ½ 2

Nghỉ ngơi hợp lý 2 ½

Theo chị, khi có thai cần lao động, nghỉ ngơi và ăn uống như thế nào? Ăn uống nhiều hơn bình thường 3 1 lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Khác (ghi rõ)…....................... 4

Nếu đúng 1/2

Khám thai ≥ 3 lần ở 3 thời kỳ 1 2 2

Khác 0 0 Theo chị trong suốt quá trình mang thai cần khám thai ít nhất mấy lần, ở những thời điểm nào?

Vắc xin uốn ván 1 1 1 Theo chị, khi có thai cần tiêm phòng vắc xin Phòng bệnh khác 2 0

202

phòng bệnh gì? Không biết 3 0

Chống thiếu máu 1 1 1.5

2 1/2 Theo chị, việc bổ sung viên sắt khi có thai có tác dụng gì? Giảm tai biến sản khoa, giúp thai nhi phát triển tốt hơn. lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Không biết 3 0

Khác (ghi rõ)…....................... 4 0

Đủ chất dinh dưỡng 1 ½ 3 Theo chị lợi ích của sữa mẹ là gì?

lựa Rẻ tiền 2 ½ (Câu hỏi nhiều chọn)

Tăng tình cảm mẹ con 3 ½

Trẻ ít bị bệnh 4 ½

Bảo đảm vệ sinh, tiện lợi 5 ½

1/2 6 Khác:ghi rõ………nếu đúng ½ điểm) …….

Không biết 7

Trong giờ đầu sau sinh 0 2 2

Khác 1 0 Theo chị, tốt nhất sau khi sinh bao nhiêu lâu thì nên cho trẻ bú?

6 tháng 0 2 2

Khác 1 0

Theo chị nên chỉ cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn (không cho ăn uống gì ngoài sữa mẹ) trong bao nhiêu tháng đầu?

1 1 1 Bú theo nhu cầu của trẻ cả ngày lẫn đêm

Bú theo giờ nhất định 2 0

Theo chị nên cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu của trẻ kể cả ngày lẫn đêm hay cho trẻ bú theo giờ nhất định Không biết, không trả lời 3 0

203

< 12 tháng 1 -1 2

12- 15 tháng 2 0 Theo chị nên cai sữa cho trẻ khi trẻ được bao nhiêu tháng tuổi?

16- 18 tháng 3 ½

19-23 tháng 4 1

≥ 24 tháng 5 2

≥ 6 tháng 0 2 2

Khác 1 0

Theo chị nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm khi trẻ được bao nhiêu tháng tuổi?

Từ loãng đến đặc 1 ½ 2

Từ ít đến nhiều 2 ½ Theo chị, cách (nguyên tắc) cho trẻ ăn dặm (ăn sam) như thế nào?

lựa Ăn đủ chất dinh dưỡng 3 1 (Câu hỏi nhiều chọn)

Không biết 4 0

1 ½ 2 Nhóm giàu chất đạm (Thịt, cá, tôm cua….)

2 ½ Theo chị khi cho trẻ ăn dặm, ăn bổ sung cần cho trẻ ăn những loại thực phẩm nào? Nhóm giàu vitamin và khoáng chất (Rau củ quả, hoa quả)

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Nhóm giàu chất béo( dầu mỡ) 3 1/2

Nhóm giàu chất bột đường 4 1/2

Không biết/không trả lời 5 0

1 0 1.5 Ép trẻ ăn bằng mọi cách cho hết xuất ăn Theo chị khi trẻ chán ăn thì bà mẹ nên làm thế nào để trẻ ăn 2 ½ Vừa cho trẻ ăn vừa nói chuyện với trẻ, dỗ dành trẻ, cho trẻ ăn từ từ

3 ½ Thay đổi món ăn cho trẻ, cho trẻ ăn thức ăn mà trẻ thích

4 ½ Mua thuốc bổ cho trẻ uống/cho trẻ đi bác sỹ

204

Không biết 0 5

Rối loạn tiêu hoá 0 1 2.5

Khô mắt quáng gà 1 2 Theo chị nếu trẻ thiếu Vitamin A sẽ bị mắc bệnh gì?

lựa Gày còm suy dinh dưỡng ½ 3 (Câu hỏi nhiều chọn)

Các bệnh nhiễm trùng 1 4

Không biết 0 5

Khác (ghi rõ)…....................... 0 6

Suy dinh dưỡng 0 1 1.5 Theo chị trẻ thiếu Iode sẽ bị mắc bệnh gì? Chậm phát triển trí tuệ ½ 2 lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Bướu cổ 1 3

Không biết, khác 0 4

Trước khi chuẩn bị thức ăn cho trẻ ½ 1 2 Theo chị cần rửa tay sạch khi nào? Trước khi cho trẻ ăn ½ 2 lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Sau khi đi ngoài ½ 3

Sau khi cho trẻ đi vệ sinh ½ 4

Khác……………………………. 0 5

Không rửa/không biết. 0 6

Từ 2 tuổi trở lên 1 0 1

Khác /không biết 0 1 Theo chị khi trẻ được bao nhiêu tuổi thì bắt đầu sổ lãi (tẩy giun) cho trẻ?

6 tháng 1 0 1

Khác/không biết 0 1 Theo chị bao nhiêu lâu thì tẩy giun cho trẻ 1 lần?

0 1 Cho trẻ uống trụ sinh (kháng sinh) 4 Khi trẻ bị tiêu chảy chị cần làm gì? 2 Sử dụng thuốc cầm tiêu chảy -1/2

205

Cho uống thuốc nam -1/2 3

Và chị cho bé ăn như thế nào khi bé bị tiêu chảy? 4 1 Cho uống ORS hoặc nước cháo muối lựa

(Câu hỏi nhiều chọn) Không chữa gì 1 0

2 1 Tiếp tục cho trẻ bú, ăn thức ăn dễ tiêu, đủ chất,

Cho trẻ uống nhiều nước hơn 3 1

-1/2 4 Không cho trẻ bú/ăn hoặc hạn chế cho trẻ bú/ăn, cho trẻ ăn kiêng

Cho trẻ tới cơ sở y tế 5 1

Khác….............. 6 0

Có 0 1 1 Chị có biết gói (Serum) hay ORS không? Không 1 0

1 1 1 Một gói với 1 lít nước sôi để nguội Nếu có, chị cho biết cách pha (Serum)/ORS? Pha theo chỉ dẫn 2 1

Một gói với 1 cốc nước 3 0

Uống đến đâu pha đến đó 4 0

Không biết/không nhớ 5 0

Khác:............... 6 0

38 Tổng điểm kiến thức

d) ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH

Đánh giá thực hành của bà mẹ về chăm nuôi dưỡng trẻ bằng cách cho điểm

với thang điểm có tổng số điểm tối đa là 29 điểm:

- Đánh giá thực hành theo 4 mức: Kém, trung bình, khá, tốt:

Tổng điểm < 8.25 => Thực hành kém

206

Tổng điểm từ 8.25 đến dưới 16.5 => Thực hành trung bình

Tổng điểm từ 16.5 đến dưới 24.75 => Thực hành khá

Tổng điểm từ 24.75 trở lên => Thực hành tốt

- Đánh giá thực hành đạt và không đạt:

Tổng điểm ≥ 16.5 điểm (cid:5) Thực hành đạt

Tổng điểm < 16.5 điểm (cid:5) Thực hành không đạt

Câu hỏi Trả lời Chọn ý Cho điểm

Tổng điểm *

1 lần 1 ½ 1 thai 2 lần 2 1/2 Chị khám thai mấy lần khi cháu có (tên…)?

3 lần 3 1

≥ 4 lần 4 1

Không khám 5 0

3 tháng đầu 1 1.5 1.5

3 tháng giữa 2 1

Chị đi khám thai lần đầu khi có thai cháu (tên…) vào thời kỳ nào? 3 tháng cuối 3 ½

Như bình thường 1 0 1

Nhiều hơn bình thường 2 1 Chị ăn uống như thế nào khi mang thai cháu (tên…)?

Ít hơn bình thường 3 -1/2

Không nhớ 4 0

Như trước kia 1 0 1.5

Nhẹ nhàng hơn 2 1/2 Chị lao động trong thời kỳ mang thai cháu (tên…) như thế nào?

Chủ yếu là nghỉ ngơi 3 1

Khác (ghi rõ).......................... 4 0

207

Có 1 0 1

Không 0 1 Chị có tiêm phòng vắc xin uốn ván khi có thai không?

Có 1 0 1

Không 0 1

Chị có sử dụng viên sắt hoặc thuốc chứa sắt trong thời kỳ mang thai không?

Có 1 0 1

Không -1 1 Cháu (tên ) có từng bao giờ được bú sữa mẹ không?

Trong vòng giờ đầu sau sinh 2 1 2 chị cho Lớn hơn 1 giở đầu sau sinh 0 2

Sau khi sinh bao lâu cháu thì (tên…) bú lần đầu tiên? 0 3 Không cho bú/Bú nhờ người khác/không nhớ

Có 0 0

1 Không 1 1 Chị có vắt bỏ sữa non trước khi cho trẻ bú không?

Có 0

Không 1 Hiện tại chị còn cho cháu (tên…) bú mẹ không?

Ghi số lần…………. 0 0 2

2 1 Trong 24 giờ qua chị cho cháu bú bao nhiêu lần? Bú theo nhu cầu của trẻ cả ngày lẫn đêm

Không nhớ 0 0

Ghi số tháng ……………….. Chị đã cho cháu (Tên) bú mẹ được bao nhiêu tháng tuổi thì cai sữa?

1 ≤12 tháng -1 2

208

12-15 tháng 2 0

Từ 16-18 tháng 3 1/2

≥24 tháng 4 2

2 2

……………..tháng Chị bắt đầu cho cháu ăn bổ sung khi cháu được mấy tháng tuổi? Nếu ≥6 tháng

Bữa chính: ……………….

Bữa phụ: ………………. Ngày hôm qua (24 giờ qua) chị cho cháu ăn mấy bữa ?

Bú sữa mẹ:

Uống sữa ngoài: …………… (Ghi các số bữa, đánh dấu X bú sữa mẹ, đánh dấu X có uống sữa, ghi số lần uống sữa ngoài) Số lần uống sữa ngoài: ……..

Đạt 1 1 số theo

NCV đánh giá lượng bữa ăn tuổi(đạt=1,không đạt=2)

0 1 1.5 Ép buộc, quát, mắng, đánh trẻ để trẻ ăn hết Khi cháu biếng ăn, chị làm thế nào để cháu ăn? 2 ½ Dỗ dành, vừa cho ăn vừa nói chuyện

3 ½ Chế biến, thay đổi thức ăn , cho ăn thức ăn mà trẻ thích

Mua thuốc bổ cho trẻ uống 4 ½

Không biết 5 0

Khác…………………………. 6 0

Trước khi chuẩn bị thức ăn 1 ½ tay thường rửa 2 Chị sạch khi nào? Trước khi cho trẻ ăn 2 ½ lựa (Câu hỏi nhiều chọn) Sau khi đi ngoài 3 ½

209

Sau khi vệ sinh cho trẻ ½ 4

Không rửa 0 5

Chỉ rửa với nước 0 1 1 Chị rửa tay như thế nào? Rửa bằng xà bông 1 0

Có Chị đã cho cháu tẩy giun (sổ lãi) chưa? Chưa

Ghi rõ: …(nếu ≥24 tháng 1 điểm)

1 1 Chị cho cháu sổ lãi vào những thởi điểm cháu được bao nhiêu tháng tuổi?

Đủ tất cả các mũi 1 0 1

Không đủ 0 1

Chị có cho cháu tiêm chủng đầy đủ không? (Kết hợp hỏi xem giấy theo dõi tiêm chủng của trẻ (nếu có).

Có 1 0 1

Không 0 1

Chị có cho cháu uống Vitamin A trong các đợt chiến dịch không? (Điều tra viên đưa viên Vitamin A cho người mẹ xem).

Có 1 0 1

Không 0 1 Chị có theo dõi cân nặng của cháu (tên…) không?

Có 0

Không 1

Trong 2 tuần qua cháu (tên…) có bị tiêu chảy không? (đi ngoài ≥ 3 lần/ngày, phân loãng).

0 1 Cho trẻ uống kháng sinh 4 Khi cháu bị tiêu chảy chị đã làm gì? 2 Sử dụng thuốc cầm tiêu chảy -1/2

Và chị cho cháu ăn uống như thế nào khi 3 Cho uống thuốc nam -1/2

210

cháu bị tiêu chảy ? 4 1 lựa Cho uống ORS hoặc nước cháo muối (Câu hỏi nhiều chọn) 5 1

Tiếp tục cho trẻ bú, ăn bình thường, thức ăn mềm dễ tiêu, đủ chất, thức ăn trẻ thích

Không cho ăn/Hạn chế cho bú/ăn -1/2 6

7 1 Cho uống nhiều nước hơn bình thường

Cho trẻ đến cơ sở y tế 8 1

Không chữa gì 9 0

Cho ăn ít số lần hơn 1 0 2.5

1/2 2 Khi cháu bị ho sốt, sốt siêu vi chị thường cho cháu ăn như thế nào ? Cho ăn nhiều lần hơn, nhưng ít hơn về số lượng lựa (Câu hỏi nhiều chọn) 3 1 Thức ăn mềm dễ ăn và nhiều chất dinh dưỡng

Thức ăn vẫn như mọi ngày 4 0

Cho uống thêm sữa 5 1/2

Vẫn cho bú mẹ 6 1/2

Chỉ cho uống sữa hoặc bú mẹ 7

Tổng điểm thực hành 33

Ghi chú: * Tổng số điểm khả năng có thể có được ở mức cao nhất.

211

PHỤ LỤC 5: ẢNH TÀI LIỆU TẬP HUẤN

Ảnh: tài liệu tập huấn cho các nhóm đối tượng CBYT quản lý PTV/Cán bộ tư vấn/Cộng tác viên

PHỤ LỤC 6: GIẤY ĐỒNG Ý CHO TRẺ ĐƯỢC LẤY MÁU XÉT NGHIỆM

CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU (Hemoglobin)

Tên tôi là:………………………………………………..ký tên dưới đây đồng ý cho cháu …………………………………………..tham gia kiểm tra Hemoglobin. Tôi hiểu rằng mục đích xét nghiệm là kiểm tra tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của cháu.

Nếu cháu được tham gia, tôi hiểu rằng các cán bộ y tế sẽ lấy một ít máu từ tay của trẻ theo đúng nguyên tắc chuyên môn để xét nghiệm. Và xét nghiệm đó là để phục vụ cho việc tìm hiểu tình trạng thiếu máu cho bản thân trẻ. Tôi hiểu việc này không ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Mọi thông tin và xét nghiệm của cháu bé trong cuộc kiểm tra sức khỏe này được đảm bảo giữ gìn một cách đáng tin cậy, và chỉ có những người có trách nhiệm mới được biết.

Tôi đồng ý cho cháu………………………………………..tham gia một cách tự nguyện.

Ký ghi rõ họ tên

Ngày ….tháng …../201..

212

PHỤ LỤC 7: PHIẾU XÉT NGHIỆM

Mã số phỏng vấn (ID): ________________

Họ tên trẻ…………………………………….Ngày tháng năm sinh: ……...

Giới: Nam/Nữ. (khoanh tròn)

Họ tên mẹ/người đồng ý cho lấy mẫu: …………………………………….....

Địa chỉ: …………………..xã ………………..huyện…………………………

Mẫu bệnh phẩm: số lượng……..ml, máu TM/máu đầu ngón tay (khoanh tròn)

Mã số bệnh phẩm:__________________ Ngày lấy mẫu____/___/20..

Kết quả xét nghiệm: __________________Ngày xét nghiệm ___/_____/20..

Kỹ thuật viên xét nghiệm

(Ký ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 8: PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN TRẮC TRẺ EM

TẠI TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 201…

Mã số………………………………………………………………………………

Thôn: ……………………………………………………………………………

Xã: ………………………………………..huyện………………………………….

Họ tên trẻ:..........................................................................................Giới: Nam/ Nữ

Ngày tháng năm sinh.................................................................Âm lịch/ Dương lịch

Họ tên mẹ:..................................................................................................................

Trọng lượng của trẻ tại thời điểm điều tra:........................Kg

Chiều cao của trẻ tại thời điểm điều tra:............................cm

Ký ghi rõ họ tên

Ngày ….tháng …../201..

213

TRANG THÔNG TIN NGHIÊN CỨU

“XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG ĐA DẠNG TẠI TUYẾN YTCS TRONG PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM Ở TÌNH KHÁNH HÒA”

“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” Chăm sóc và nuôi dưỡng đúng để trẻ có thể phát triển khỏe mạnh là mối quan tâm của mỗi gia đình và toàn xã hội. Tìm kiếm một mô hình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em phù hợp và có tính bền vững cao là mối quan tâm của ngành y tế.

Với những lý do này, Trường Đại học Y tế Công cộng phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Khánh Hòa tiến hành nghiên cứu “Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở tỉnh Khánh Hòa”

Ngoài các chị và bé ra còn có hơn 800 bà mẹ và trẻ em khác cũng tham gia vào nghiên cứu này. Quy trình nghiên cứu bao gồm phỏng vấn bà mẹ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ, cân đo chiều cao của trẻ để kiểm tra tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ, lấy mẫu máu đầu ngón tay khoảng 1 đến 2 giọt để kiểm tra tình trạng thiếu máu của trẻ. Quy trình nghiên cứu không gây ra những tổn hại lớn nào cho trẻ ngoại trừ trẻ sẽ bị hơi đau khi chích máu. Quy trình lấy máu xét nghiệm được đảm bảo các nguyên tắc vô trùng và không lây nhiễm bệnh, được thực hiện bởi kỹ thuật viên xét nghiệm của tuyến tỉnh. Nghiên cứu không ghi tên của các chị và bé, nên thông tin sẽ không phải là của một người cụ thể nào. Các thông tin thu được sẽ được bảo mật và chỉ nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Nếu cảm thấy không thoải mái, chị có thể từ chối và không cho trẻ tham gia ở bất cứ khâu nào, thời điểm nào của quy trình nghiên cứu.

Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 7 năm 2011. Với kết quả thu được từ nghiên cứu này, trường Đại học Y tế Công Cộng và Trung tâm Y tế dự phòng hy vọng có thể hỗ trợ cũng như thiết kế mô hình can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em nhằm giúp trẻ em phát triển tốt hơn, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ và tăng chất lượng cuộc sống và chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai.

Mọi câu hỏi có liên qua đến nghiên cứu này xin liên hệ với:

2. Hội đồng đạo đức, trường Đại học Y tế công cộng, 138 Giảng Võ, Hà

1. Nghiên cứu viên: Trần Thị Tuyết Mai - Địa chỉ: 16 Pasteur, Nha Trang. Di động: 0912 425 927

Nội, số điện thoại: 04-6266 2329.

3. Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Y tế công cộng - 138, Giảng Võ, Hà Nội. Số điện thoại 04 62662335

Xin chân thành cám ơn !

214

GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA VÀO QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

“XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG ĐA DẠNG TẠI TUYẾN YTCS TRONG PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM Ở TÌNH KHÁNH HÒA” Giới thiệu về nghiên cứu:

Đây là nghiên cứu do trường Đại học Y tế công cộng phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Khánh Hòa tiến hành nhằm thu thập ý kiến của các bà mẹ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Sự tham gia của chị vào nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Khánh Hòa, giúp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em tỉnh nhà, giúp trẻ phát triển tối ưu, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bà mẹ và mọi người. Ngoài chị ra còn có hơn 800 bà mẹ và trẻ em tham gia nghiên cứu này. Cuộc

Nếu chị muốn biết thêm thông tin hoặc có câu hỏi gì liên quan đến nghiên phỏng vấn sẽ kéo dài khoảng 45-60 phút, lấy mẫu máu và xét nghiệm cho trẻ khoảng 7 phút, cân đo trẻ 10 phút Sự tham gia là tự nguyện: Việc tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Việc cho trẻ tham gia lấy mẫu xét nghiệm và cân đo là quyền của chị. Chị có quyền cho trẻ tham gia, hoặc không tham gia xét nghiệm. Trong khi phỏng vấn, nếu chị thấy câu hỏi nào khó trả lời đề nghị chị không trả lời, chứ không nên trả lời một cách thiếu chính xác. Việc chị trả lời chính xác là vô cùng quan trọng đối với nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi mong rằng chị sẽ hợp tác và giúp chúng tôi có được những thông tin chính xác nhất. Để đảm bảo tính riêng tư, toàn bộ thông tin chị cung cấp sẽ được chúng tôi tổng hợp cùng với thông tin thu được từ các chị khác và không ghi tên người trả lời, nên không ai khác biết được chị trả lời cụ thể những gì. Nếu cảm thấy không thoải mái, chị có thể từ chối phỏng vấn và không cho trẻ tham gia ở bất cứ khâu nào, thời điểm nào của quy trình nghiên cứu Địa chỉ liên hệ khi cần thiết: cứu chị có thể hỏi tôi bây giờ hoặc liên hệ với: 1. Nghiên cứu viên: Trần Thị Tuyết Mai - Địa chỉ: 16 Pasteur, Nha Trang. Di động: 0912 425 927 2. Hội đồng đạo đức, trường Đại học Y tế công cộng, 138 Giảng Võ, Hà Nội, Số điện thoại: 04 6266 2329 3. Phòng Đào tạo Sau Đại Học, Trường Đại học Y Tế công cộng - 138,

[ ] Từ chối

Giảng Võ, Hà Nội. Số điện thoại 04 62662335 Chị đồng ý tham gia trả lời cho nghiên cứu này chứ? [ ] Đồng ý Họ tên/chữ kí của người tham gia: ……………………………… Tên điều tra viên_______________________________________ Ngày phỏng vấn: tháng năm 201…