intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế tại một số Bệnh viện Đại học Y giai đoạn 2020-2022 và kết quả một số biện pháp can thiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:177

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế tại một số Bệnh viện Đại học Y giai đoạn 2020-2022 và kết quả một số biện pháp can thiệp" nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở nhân viên y tế ở Bệnh viện Đại học Y năm 2021; Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp thích hợp nhằm giảm stress ở nhân viên y tế ở Bệnh viện Đại học Y.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế tại một số Bệnh viện Đại học Y giai đoạn 2020-2022 và kết quả một số biện pháp can thiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ THỊ KIỀU HẠNH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN STRESS Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y GIAI ĐOẠN 2020-2022 VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ THỊ KIỀU HẠNH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN STRESS Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y GIAI ĐOẠN 2020-2022 VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP Ngành : Y tế Công cộng Mã số : 9720701 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Vũ Minh Hải 2. PGS.TS. Ngô Văn Toàn HÀ NỘI – 2024
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, tạo điều kiện nghiên cứu của nhiều đơn vị, các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo, Bộ môn Sức khoẻ môi trường và Phòng Đào tạo sau đại học, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng luôn tạo điền kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Minh Hải và PGS.TS. Ngô Văn Toàn, những người thầy đã định hướng, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành luận án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Đảng Uỷ, Ban Giám hiệu, Ban lãnh đạo, Bộ môn Sức khoẻ môi trường, Khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã luôn tạo điều kiện, động viên, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình; các khoa lâm sàng, cận lâm sàng của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị là nhân viên y tế đang công tác tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình đã dành thời gian tham gia và cung cấp thông tin cho nghiên cứu của tôi. Tôi xin cảm ơn Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINF) – Viện nghiên cứu Dữ liệu lớn (VNCDLL) đã tạo điều kiện và cấp học bổng 01 năm với mã số VINIF.2020.TS.39. Đây là nguồn động lực lớn với bản thân tôi trong học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi tấm lòng ân tình đến gia đình, cha mẹ, chồng, con, anh chị em trong gia đình đã luôn là nguồn động viên giúp tôi hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Lê Thị Kiều Hạnh
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Lê Thị Kiều Hạnh, nghiên cứu sinh khoá 39 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế Công cộng, xin cam đoan 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Minh Hải, Trưởng Bộ môn Chấn thương, Trường Đại học Y Dược Thái Bình và PGS.TS. Ngô Văn Toàn, Giảng viên cao cấp Bộ môn Sức khoẻ Môi trường, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2024 Tác giả luận án Lê Thị Kiều Hạnh
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh BRCS Thang đo khả năng ứng Brief resilient coping phó thích nghi scale BRS Thang đo khả năng phục Brief resilience scale hồi BS Bác sĩ Doctor BVĐK Bệnh viện Đa khoa General Hospital CT Can thiệp Intervention DASS 21 Thang đánh giá trầm Depression, anxiety, cảm, lo âu, stress stress scale ĐDV Điều dưỡng viên Nurse HSE Hiệp hội lao động Anh Health and Safety Quốc Executive p0 Tháng đầu tiên trong can thiệp p1 Tháng kết thúc can thiệp NVYT Nhân viên y tế Healthcare worker WHO Tổ chức Y tế thế giới World health organization WHOQLO-BREF Thang đo chất lượng The World health cuộc sống organization quality of life - bref
  6. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm về stress, nhân viên y tế ................................................ 3 1.1.1. Khái niệm về stress ......................................................................... 3 1.1.2. Khái niệm nhân viên y tế và stress của nhân viên y tế ................... 6 1.2. Một số thang đo đánh giá tình trạng stress ................................................ 7 1.3. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nguy cơ gây stress ở nhân viên y tế ................................................................................................................... 11 1.3.1. Thực trạng mắc stress của nhân viên y tế ..................................... 11 1.3.2. Yếu tố nguy cơ gây stress ở nhân viên y tế .................................. 18 1.4. Một số mô hình/phương pháp can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế .... 26 1.4.1. Can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế ở cấp độ cá nhân ............. 27 1.4.2. Can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế ở cấp độ tổ chức.............. 29 1.4.3. Can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế bằng hỗ trợ xã hội ........... 30 1.5. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................. 34 1.5.1. Biện pháp can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế ở cấp độ cá nhân .... 34 1.5.2. Biện pháp can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế ở cấp độ tổ chức .... 38 1.5.3. Biện pháp can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế bằng hỗ trợ xã hội . 40 1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu các biện pháp can thiệp giảm stress ở nhân viên y tế thực hiện trong luận án ..................................................................... 42 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 44 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 44 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 44 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 45 2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 46
  7. 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 47 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 47 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 49 2.2.3. Các biến số và các chỉ số nghiên cứu ........................................... 51 2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin và các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu....................................................................................... 54 2.3. Nội dung can thiệp ................................................................................... 60 2.3.1. Căn cứ xây dựng mô hình can thiệp và mục đích can thiệp ......... 60 2.3.2. Xây dựng và triển khai các biện pháp can thiệp ........................... 60 2.3.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu can thiệp .................................... 66 2.3.4. Đầu ra mong đợi của can thiệp ..................................................... 67 2.4. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 67 2.5. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 69 Chương 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 70 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 70 3.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Thái Bình năm 2021 74 3.2.1. Thực trạng stress ở nhân viên y tế ................................................ 74 3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến stress của nhân viên y tế ................. 81 3.3. Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp thích hợp nhằm giảm stress ở nhân viên y tế ở Bệnh viện Đại học Y Thái Bình ........................................... 94 Chương 4: BÀN LUẬN............................................................................... 109 4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Thái Bình năm 2021 ....................................................................................................................... 109 4.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu................................ 109
  8. 4.1.2. Thực trạng stress của nhân viên y tế tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và bệnh viện đại học Y Thái Bình ................................................ 112 4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Thái Bình ............. 117 4.2. Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp thích hợp nhằm giảm stress ở nhân viên y tế ở Bệnh viện Đại học Y Thái Bình ......................................... 127 KẾT LUẬN .................................................................................................. 143 KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố một số đặc điểm nhân khẩu học của nhân viên y tế ..... 70 Bảng 3.2. Phân bố một số đặc điểm về gia đình của nhân viên y tế ........... 71 Bảng 3.3. Phân bố một số đặc điểm về công việc của nhân viên y tế ......... 72 Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ mắc stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế theo trình độ chuyên môn ............................................................................ 75 Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ mắc stress (thang DASS 21) theo giới tính của nhân viên y tế ............................................................................................... 76 Bảng 3.6. Mức độ stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế theo trình độ chuyên môn ................................................................................. 77 Bảng 3.7. Điểm trung bình stress (DASS 21) ở nhân viên y tế theo điểm chất lượng cuộc sống .......................................................................... 78 Bảng 3.8. Hồi quy tuyến tính về mối liên quan giữa một số yếu tố đến chất lượng cuộc sống (theo thang WHOQOL-BREF) ở nhân viên y tế .......... 79 Bảng 3.9. Tỷ lệ stress (thang đo DASS 21) của nhân viên y tế theo đặc điểm công việc .............................................................................................. 80 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa nguy cơ quá tải công việc với tình trạng stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế ........................................... 81 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ từ các mối quan hệ nơi làm việc và tình trạng stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế ................ 83 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ từ mối quan hệ với người bệnh, người nhà người bệnh với stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế ...................................................................................................... 85 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ từ xung đột giữa công việc và gia đình với tình trạng stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế .............. 86
  10. Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ từ mối nguy hiểm nghề nghiệp với tình trạng stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế ........................ 87 Bảng 3.15. Tỷ lệ nguy cơ các nguyên nhân gây stress ở nhân viên y tế ........ 88 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với tình trạng stress (thang DASS 21) ở nhân viên y tế ......................................................... 89 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình với tình trạng stress (thang DASS 21) ở nhân viên y tế ..................................................................... 90 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa đặc điểm công việc với tình trạng stress (thang DASS 21) ở nhân viên y tế ......................................................... 91 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa các nguyên nhân gây stress với tình trạng stress (thang DASS 21) ở nhân viên y tế .............................................. 92 Bảng 3.20. Một số yếu tố liên quan và tình trạng stress (thang DASS 21) ở nhân viên y tế (Phân tích hồi qui đa biến) ............................................ 93 Bảng 3.21. Một số đặc điểm của nhân viên y tế tham gia vào can thiệp ....... 94 Bảng 3.22. Tỷ lệ nhân viên y tế có biểu hiện stress (DASS 21) trước can thiệp 95 Bảng 3.23. Tỷ lệ nhân viên y tế có biểu hiện stress (DASS 21) sau can thiệp ... 96 Bảng 3.24. Sự thay đổi các biểu hiện mắc stress (DASS 21) trước và sau can thiệp của nhân viên y tế ........................................................................ 97 Bảng 3.25. Diễn biến tỷ lệ mắc stress (DASS 21) của nhân viên y tế trong 12 tháng chưa can thiệp ............................................................................. 98 Bảng 3.26. Diễn biến tỷ lệ mắc stress (DASS 21) của nhân viên y tế sau 3 tháng can thiệp ...................................................................................... 98 Bảng 3.27. So sánh diễn biến giữa 12 tháng chưa can thiệp với 3 tháng can thiệp về tỷ lệ stress theo DASS 21 ở nhân viên y tế ................................. 99 Bảng 3.28. Diễn biến mức độ mắc stress theo DASS 21 của nhân viên y tế trước và sau can thiệp .............................................................................. 100
  11. Bảng 3.29. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống (WHOQOL-BREF) của nhân viên y tế trước và sau can thiệp ........................................................... 101 Bảng 3.30. Sự thay đổi điểm khả năng ứng phó thích nghi stress (BRCS) của nhân viên y tế sau can thiệp ............................................................... 102 Bảng 3.31. Sự thay đổi điểm khả năng phục hồi stress (BRS) của nhân viên y tế sau can thiệp .............................................................................. 104 Bảng 3.32. Sự thay đổi khả năng phục hồi sau stress của nhân viên y tế trước và sau can thiệp (thang BRS).......................................................... 104 Bảng 3.33. So sánh sự thay đổi điểm stress, khả năng ứng phó thích nghi với stress, khả năng phục hồi sau stress, chất lượng cuộc sống của nhân viên y tế sau can thiệp ............................................................................... 105 Bảng 3.34. So sánh sự thay đổi điểm stress, khả năng ứng phó thích nghi với stress, khả năng phục hồi sau stress của nhân viên y tế sau can thiệp theo trình độ chuyên môn ........................................................................... 106 Bảng 3.35. Một số yếu tố cá nhân liên quan đến tình trạng stress (DASS 21) của nhân viên y tế sau thời gian can thiệp ........................................ 107 Bảng 3.36. Hồi quy tuyến tính một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi stress (DASS 21) của nhân viên y tế sau thời gian can thiệp .............. 108
  12. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Điểm số chất lượng cuộc sống của nhân viên y tế theo thang WHOQOL-BREF ...................................................................... 73 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc stress của nhân viên y tế (thang DASS 21) ............. 74 Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ stress (thang DASS 21) của nhân viên y tế theo trình độ chuyên môn .............................................................................. 75 Biểu đồ 3.4. Mức độ stress của nhân viên y tế theo DASS 21 ...................... 77 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ mắc stress (DASS 21) của nhân viên y tế trước và sau can thiệp ................................................................................................... 99 Biểu đồ 3.6. Sự thay đổi khả năng ứng phó thích nghi với stress của nhân viên y tế trước và sau can thiệp (thang BRCS) ...................................... 103
  13. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .............................................................. 48 Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu can thiệp ..................................................... 66
  14. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình can thiệp chăm sóc sức khoẻ từng bước cho người mắc stress 28 Hình 2.1. Khung lý thuyết cho nghiên cứu can thiệp áp dụng lý thuyết nhận thức xã hội ............................................................................................ 43
  15. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Stress là thuật ngữ chỉ một hội chứng bao gồm những đáp ứng không đặc hiệu của cơ thể với kích thích từ môi trường. Stress là sự căng thẳng về cảm xúc và thể chất do đáp ứng với những áp lực từ thế giới bên trong, và/ hoặc ngoài cơ thể. Ở khía cạnh có lợi, phản ứng stress bình thường đã góp phần làm cho cơ thể thích nghi. Tuy nhiên đáp ứng của cá nhân với các yếu tố stress không đầy đủ, không thích hợp và cơ thể không tạo ra một cân bằng mới, thì chức năng của cơ thể ít nhiều sẽ bị rối loạn. Những biểu hiện của bệnh lý cơ thể, tâm lý, tập tính sẽ xuất hiện và tạo ra stress gây hại cấp tính hoặc kéo dài.1, 2 Theo báo cáo của Hiệp hội lao động Anh Quốc (Health and Safety Executive - HSE) trong giai đoạn 2018 đến 2021 có 822.000 trường hợp người lao động mắc stress nghề nghiệp, trầm cảm và lo âu; trong đó ngành y tế là một trong những ngành được báo cáo có tỷ lệ mắc stress, trầm cảm, lo âu có liên quan đến công việc cao.3 Đồng thời trong giai đoạn COVID-19 dưới tác động đa chiều của đại dịch tình trạng stress, trầm cảm, lo âu và kiệt sức của nhân viên y tế ngày càng gia tăng khiến cho ngành y tế được đánh giá là một trong những ngành có tỷ lệ rối loạn sức khoẻ tâm thần khá cao.4-6 Các nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế chủ yếu là (1) công việc; (2) các mối quan hệ xã hội; (3) cá nhân.7,8 Tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng đến stress ở nhân viên y tế không tác động một cách độc lập mà chúng tác động tổng hợp cùng nhau. Tình trạng stress kéo dài có thể ảnh hưởng tiêu cực không những đến sức khoẻ và tâm lý của nhân viên y tế, mà còn đến kết quả điều trị cho người bệnh. Hiện nay các tổ chức quốc tế cũng như các quốc gia cũng đưa ra các chiến lược để hướng tới nhân viên y tế có thể ứng phó được với stress, tuy nhiên các nghiên cứu can thiệp giảm stress cho nhân viên y tế vẫn còn hạn chế, các biện pháp can thiệp chủ yếu là hướng vào giải quyết các vấn stress trong công việc của nhân viên y tế. Tổng quan hệ thống của nhóm tác giả Jani H Ruotsalainen và cộng sự (2008)
  16. 2 đã đưa ra các bằng chứng về các biện pháp can thiệp nhằm ngăn ngừa stress nghề nghiệp của nhân viên y tế chủ yếu là (1) can thiệp thay đổi nhận thức – hành vi; (2) thư giãn tinh thần và thể chất; (3) can thiệp vào tổ chức nơi làm việc.9 Tại Việt Nam, các nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với tình trạng stress cũng như các can thiệp giảm stress vẫn còn hạn chế. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình đều là bệnh viện thuộc trường Đại học Y, nhân viên y tế làm việc tại bệnh viện vừa phải tham gia vào điều trị bệnh vừa tham gia công tác giảng dạy, đào tạo. Do đó thời gian làm việc, khối lượng công việc và trách nhiệm của nhân viên y tế cũng nặng nề hơn. Vậy các nhân viên y tế công tác tại các bệnh viện vừa tham gia điều trị vừa tham gia giảng dạy có áp lực hơn nhân viên y tế công tác tại các bệnh viện khác không, cần nhiều nghiên cứu trả lời cho câu hỏi này. Tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu tại Việt Nam về tình trạng stress ở nhân viên y tế vừa làm việc chuyên môn vừa tham gia giảng dạy, đào tạo vẫn còn hạn chế. Đồng thời một số nghiên cứu mới chỉ ra thực trạng mắc stress nhưng chưa có nghiên cứu nào áp dụng các biện pháp giảm stress cho nhân viên y tế. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi muốn tìm hiểu tình trạng stress, các yếu tố liên quan đến stress của nhân viên y tế và các giải pháp can thiệp giúp nhân viên y tế nâng cao sức khoẻ và tinh thần. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế tại một số Bệnh viện Đại học Y giai đoạn 2020-2022 và kết quả một số biện pháp can thiệp” với mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở nhân viên y tế ở Bệnh viện Đại học Y năm 2021. 2. Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp thích hợp nhằm giảm stress ở nhân viên y tế ở Bệnh viện Đại học Y.
  17. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm về stress, nhân viên y tế 1.1.1. Khái niệm về stress Thuật ngữ ban đầu của stress hay căng thẳng xuất hiện nhiều trong đời sống thường ngày. Nó được hiểu như là những điều khó chịu và áp lực cho cá nhân. Tuy nhiên trong tâm lý học, một ngành khoa học có rất nhiều ứng dụng và nghiên cứu về hành vi và sức khỏe tâm thần lại hiểu stress dưới một góc độ khác. Trong thực tế, stress là thuật ngữ đôi khi dùng để chỉ một nguyên nhân, một tác nhân gây stress (như tiếng ồn của thành phố, cái nắng nóng, bệnh tật, sự thay đổi chỗ ở, việc làm…) hoặc đôi khi để chỉ hậu quả của những tác nhân gây kích thích mạnh (như hốt hoảng khi gặp thiên tai nặng nề, sự căng thẳng khi gặp khó khăn trong công việc….). Như vậy stress vừa chỉ các tác nhân công kích, vừa để chỉ phản ứng của cơ thể trước các tác nhân đó.1 Từ kết quả nghiên cứu của tác giả Walter Cannon, Hans Selye (1950), đã nhận thấy những phản ứng không đặc hiệu trên cơ thể con người và gọi với cái tên “stress”. Thuật ngữ này ban đầu được dùng nhiều với ý nghĩa “bệnh lý”, nên nó được hiểu là “hội chứng”. Tác giả Hans Selye “Stress như một đáp ứng của chủ thể trước một nhu cầu hoặc một sự tương ứng của mối quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh. Stress như một đáp ứng thích nghi về mặt tâm lý, sinh học và tập tính. Stress đặt chủ thể vào quá trình dàn xếp thích nghi với môi trường xung quanh, tạo cho cơ thể một cân bằng mới sau khi chịu tác động của môi trường.10 Nói theo cách khác, phản ứng stress bình thường đã góp phần làm cơ thể thích nghi. Nếu đáp ứng của cá nhân với các yếu tố stress không đầy đủ, không thích hợp và cơ thể không tạo ra một cân bằng mới, thì những chức năng của cơ thể ít nhiều bị rối loạn, những biểu hiện bệnh lý cơ thể, tâm lý, tập tính sẽ xuất hiện và sẽ tạo ra những stress bệnh lý cấp tính hoặc
  18. 4 kéo dài. Vì vậy Hans Selye gọi đó là những phản ứng thích nghi và Selye đã xác định được hậu quả y học của stress lên hệ thống miễn dịch, hệ thống dạ dày, ruột và thượng thận. Các quá trình tâm lý và nhận thức của con người đều có tham gia vào các phản ứng stress.11 Theo tác giả Malcomm và cộng sự (1980) nghiên cứu trên động vật cho thấy stress là một sự đáp ứng thích hợp giúp cơ thể đáp ứng đúng nhằm tạo ra một cân bằng mới sau khi chịu tác động từ bên ngoài. Nghiên cứu cũng đưa ra minh chứng độc đáo là stress có thể ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của động vật.12 Tác giả Richard Lazarus (1976) cho rằng “stress là một diễn tả chủ quan từ tâm trí, nên nó xuất hiện tùy theo cách nhìn của con người với sự việc. Tác giả cũng cho rằng stress cũng là một cơ chế thích nghi của con người với môi trường, tuy nhiên nếu sự rối loạn này kéo dài nó sẽ có hại đối với sức khỏe của con người.13 Trong khoa học xã hội và sinh học thì stress giống như một trạng thái sinh lý của cơ thể con người phản ứng lại môi trường xã hội mà họ đang sống và phần lớn các biểu hiện của stress được tạo ra bởi phản ứng của con người chứ không phải trực tiếp bởi các tác nhân của stress.14 Quan điểm của tác giả Jerrold S. Greenberg cho rằng stress là sự kết hợp giữa các tác nhân gây stress và các phản ứng của stress. Đôi khi stress còn là động lực để đạt được hiệu suất cao nhất. Một tác nhân gây stress là một tác nhân có thể kích thích gây ra phản ứng để chống lại tác nhân đó. Các tác nhân gây stress có thể là sinh học, tâm lý, xã hội học, hoặc triết học. Các phản ứng của con người càng lâu thay đổi và không thỏa đáng thì càng có nhiều khả năng gặp phải các tác động xấu từ phản ứng stress. Theo quan điểm này của tác giả Jerrold S. Greenberg thì khái niệm stress cũng có thể hiểu theo hai khía cạnh. Thứ nhất, tình huống stress chỉ các tác nhân xâm phạm hay kích thích gây ra
  19. 5 (stressor), là những tác nhân vật lý, hóa học, tâm lý xã hội, gia đình, nghề nghiệp. Thứ hai, đáp ứng stress để chỉ trạng thái phản ứng với stress (reaction) là phản ứng sinh lý và phản ứng tâm lý không đặc hiệu.15 Tại Việt Nam, khi đưa ra các khái niệm stress một số tác giả cũng dựa theo các khái niệm của các nhà nghiên cứu nước ngoài và các nghiên cứu của mình để đưa ra các khái niệm về stress. Theo tác giả Nguyễn Huỳnh Ngọc, stress là một kích thích tác động mạnh vào con người, là phản ứng sinh lý và tâm lý của con người đối với tác động đó. Stress đặt con người vào quá trình thích ứng với môi trường xung quanh, tạo cho cơ thể một trạng cân bằng mới sau khi chịu tác động của môi trường. Stress không chỉ là những kích động tác hại như tin dữ, chết chóc, lời độc địa, hành động thô bỉ, chửi mắng, đe dọa… mà mọi kích động dù vui hay buồn, lành hay dữ nếu xảy ra đột ngột quá mạnh đều ảnh hưởng tâm lý và dẫn đến những rối loạn về thể chất. Nếu sự đáp ứng của cá nhân đối với stress không đầy đủ, không phù hợp và cơ thể không thể tạo nên một sự cân bằng mới, thì những chức năng của cơ thể ít nhiều bị rối loạn, những biểu hiện bệnh lý về thể chất và tâm lý sẽ xuất hiện. Nói cách khác, stress bình thường góp phần giúp con người thích nghi với môi trường sống. Stress là những yếu tố bất lợi bên ngoài, nếu kết hợp với yếu tố bên trong, tức là yếu tố di truyền (hầu hết các người bệnh tâm thần đều có yếu tố di truyền) có thể bộc phát thành bệnh tâm thần.16 Quan điểm của tác giả Bùi Đức Trình cùng cộng sự, stress được chỉ như là nguyên nhân gây bệnh, nhưng đôi khi nó lại chỉ hậu quả của tác nhân công kích đối với cá thể chịu stress.17 Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn cùng cộng sự, stress (sang chấn tâm lý) là sự căng thẳng về cảm xúc và thể chất do đáp ứng với những áp lực từ thế giới bên trong và/ hoặc ngoài của cơ thể. Nhóm tác giả đã đưa ra ba tính chất của stress gồm: thứ nhất là stress mang tính tích cực là kết quả của những trải
  20. 6 nghiệm bất lợi chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Loại stress này được xem là bình thường và đối phó với nó là một phần quan trọng của quá trình phát triển cá nhân. Thứ hai, stress có thể chịu đựng được đề cập đến những trải nghiệm bất lợi có cường độ cao hơn nhưng vẫn tồn tại tương đối ngắn. Nếu có sự hỗ trợ phù hợp, cá nhân thường có thể vượt qua được những stress này. Thứ ba, stress gây hại là kết quả của những trải nghiệm bất lợi dữ dội có thể kéo dài trong một thời gian dài- vài tuần, vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm.2 Từ những quan điểm trên có thể thấy stress từ các khía cạnh khác nhau sẽ cho các khái niệm khác nhau, không có một khái niệm thống nhất về stress. Có tác giả đề cập stress như một nguyên nhân, có tác giả đề cập stress như là hậu quả, nhưng có tác giả nhìn nhận dưới góc độ sinh học như là phản ứng mang tính sinh lý của cơ thể. Stress cũng có thể được hiểu trong mối quan hệ giữa con người và môi trường bên ngoài. Hay nói cách khác có thể nói có 3 nhóm quan điểm về stress. Quan điểm thứ nhất, stress được hiểu như là tác nhân do các yếu tố môi trường gây nên phản ứng tâm sinh lý ở cá thể. Khi nói đến stress là nói đến stress trong công việc, stress trong học tập, stress trong gia đình, stress trong cuộc sống. Quan điểm thứ hai, stress là phản ứng tâm – sinh – lý. Nói đến stress là muốn nói đến trạng thái tâm lý căng thẳng, đau khổ liên quan đến những trải nghiệm, hụt hẫng, bất hạnh của chính chủ thể. Quan điểm thứ ba là sự kết hợp giữa hai quan điểm trên, coi stress là sự tương tác giữa tác nhân kích thích từ môi trường với những phản ứng của cơ thể đối với kích thích đó. 1.1.2. Khái niệm nhân viên y tế và stress của nhân viên y tế 1.1.2.1. Khái niệm nhân viên y tế Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “Nhân viên y tế là những người tham gia vào hành động có mục đích chính là để tăng cường sức khỏe. Nhân viên y tế gồm những người cung cấp dịch vụ y tế như bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh, dược sỹ, kỹ thuật viên phòng thí nghiệm – cũng như quản lý và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0