Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội, 2009 - 2010
lượt xem 13
download
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng "Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội, 2009 - 2010" do Nguyễn Thị Phương Hoa thực hiện nhằm mục tiêu mô tả nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi tình dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế của nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009 - 2010; xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009 - 2010; phân tích một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009 - 2010. Sau đây là bản tóm tắt của luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội, 2009 - 2010
- 1 2 bé gi¸o dôc ®µo t¹o Bé y tÕ BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ViÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung ¬ng VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG ----------------*---------------- ----------------*---------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÂY NHIỄM HIV VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÂY NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG MỘT SỐ NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC Ở NHÓM NAM BÁN DÂM TÌNH DỤC Ở NHÓM NAM BÁN DÂM ĐỒNG GIỚI TẠI HÀ NỘI, 2009-2010 ĐỒNG GIỚI TẠI HÀ NỘI, 2009-2010 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số : 62 72 03 01 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số : 62 72 03 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - 2014 HÀ NỘI - 2014
- 3 4 Công trình được hoàn thành tại: DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lê Minh Giang, Nguyễn Trần Hiển và cộng sự (2012), “Đặc điểm nhân khẩu học và Người hướng dẫn khoa học: hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs của nhóm nam bán 1. GS.TS. NGUYỄN TRẦN HIỂN dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010”, Tạp chí Y học 2. PGS. TS. ĐÀO THỊ MINH AN dự phòng, Tập XXII, số 6(133), tr. 39-46. 2. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lê Minh Giang, Nguyễn Trần Phản biện 1: Hiển và cộng sự (2012), “Nguy cơ nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010”, Tạp chí Y Phản biện 2: học dự phòng, Tập XXII, số 6(133), tr. 47-54. Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Vào hồi........ giờ.........phút, ngày..........tháng.........năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện quốc gia - Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
- 5 6 ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Những đóng góp mới của luận án 1. Tính cấp thiết của đề tài Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống đầu Nhóm nam bán dâm đồng giới (NBDĐG) là một thành tiên về các đặc trưng nhân khẩu, tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một phần của nhóm NTDĐG. Những nghiên cứu Dịch tễ học và xã số STI, các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số STI ở hội học về lây nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua nhóm NBDĐG tại Hà Nội. đường tình dục (STIs) trên nhóm NTDĐG/NBDĐG đã chỉ ra Luận án đã xác định được tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số rằng, trong nhóm NTDĐG thì NBDĐG là nhóm có tỷ lệ nhiễm STI ở nhóm NBDĐG tại Hà Nội năm 2009-2010, đã mô tả HIV và STIs cao. Các nghiên cứu cũng chỉ ra nguy cơ lây được một số hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện và nhiễm HIV và STIs của nhóm NBDĐG là do có quan hệ tình đưa ra được yếu tố dự báo nguy cơ nhiễm ít nhất 1 STI. dục không an toàn với nhiều loại bạn tình, số lượng bạn tình Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho công tác lập kế nhiều và sử dụng chất gây nghiện. hoạch can thiệp phòng nhiễm HIV và một số STI ở nhóm Các kết quả nghiên nghiên cứu trên cho thấy tầm quan NBDĐG tại Hà Nội. trọng của nhóm NBDĐG trong việc lây truyền HIV và STIs. Tuy 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án nhiên tại Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng Ý nghĩa khoa học: Luận án sử dụng thiết kế nghiên chưa có nhiều nghiên cứu chuyên biệt về nhóm NBDĐG, vì vậy cứu mô tả cắt ngang có kết hợp nghiên cứu định tính (điều chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: tra xã hội học) và định lượng, kỹ thuật thu thập số liệu và 1. Mô tả nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi phân tích số liệu chính xác tin cậy luận án đã cho thấy nhóm tình dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế của NBDĐG tại Hà Nội là nhóm có các hành vi nguy cơ cao lây nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010. nhiễm HIV và STIs, đồng thời cũng xác định được một số 2. Xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây yếu tố dự báo nguy cơ nhiễm ít nhất một STI ở nhóm qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại NBDĐG tại Hà Nội Hà Nội năm 2009-2010. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận án góp phần đề xuất các 3. Phân tích một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số biện pháp can thiệp phòng ngừa và kiểm soát HIV và STIs cho nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán nhóm NBDĐG. dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010. Cung cấp các số liệu thực tiễn phục vụ giảng dạy và làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo
- 7 8 4. Bố cục của luận án: Luận án được trình bày trên 102 trang 1.1.3.1. Chuyển giới (Transgender): Là tình trạng mà một (không kể phần phụ lục, mục lục, các chữ viết tắt) và được chia người có các đặc điểm cơ thể hoàn toàn bình thường về mặt ra: Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1-Tổng quan: 30 trang; giới tính (nam hoàn toàn hay nữ hoàn toàn) nhưng lại tin rằng Chương 2-Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 trang; họ thuộc về giới tính khác (nam nhưng nghĩ mình là nữ, hay nữ Chương 3-Kết quả nghiên cứu: 32 trang; Chương 4-Bàn luận nghĩ mình là nam) và sống như giới tính mà họ tin. 20 trang; Kết luận: 2 trang; Khuyến nghị: 1 trang. Luận án gồm 1.1.3.2. Chuyển giới tính (transsexual): Là thực hiện phẫu 17 bảng, 13 biểu đồ, 1 hình, 1 sơ đồ. Phần phụ lục gồm 77 tài thuật, điều trị hóc môn...để đổi giới tính sinh học từ nam sang liệu tham khảo (16 tiếng Việt, 61 tiếng Anh), danh sách các địa nữ hoặc từ nữ sang nam. điểm lấy mẫu, các bảng hướng dẫn PVS, phiếu sàng lọc, thỏa 1.1.3.3. Lưỡng giới tính (intersex): Là những người có bất thuận tham gia nghiên cứu, phiếu câu hỏi, thẻ hẹn trả kết quả thường thật sự về biệt hóa giới tính, bất thường về hình thể và xét nghiệm, danh sách đối tượng tham gia phỏng vấn. cơ quan sinh dục. Có thể có những đặc điểm sinh học của cả CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN nam và nữ hoặc không rõ nam hay nữ. 1.1. Tổng quan các khái niệm 1.1.3.4. Đồng tính nam (gay): Một người nam giới bị hấp dẫn, 1.1.1. Giới tính và Giới hoặc có ham muốn tình dục với người nam giới khác. Đồng tính 1.1.1.1. Giới tính (sex): Chỉ các đặc điểm sinh học của cơ thể nam chỉ khuynh hướng tình dục đồng giới của một người nam giới. nam và nữ. 1.1.3.5. Nam quan hệ tình dục đồng giới - MSM (Men who have 1.1.1.2. Giới (gender): Là quan niệm xã hội về vai trò, hành vi, sex with men): Nam quan hệ tình dục đồng giới là một thuật hoạt động, đặc điểm được coi là phù hợp với nam và nữ. ngữ chỉ hành vi quan hệ tình dục của những người nam giới 1.1.2. Tình dục và các khái niệm liên quan với những người nam giới khác với bất kì hoàn cảnh nào, 1.1.2.1. Khuynh hướng tình dục (Sexual orientation): Là chỉ sự không phụ thuộc vào khuynh hướng tình dục, nhân dạng tình bị hấp dẫn một cách lâu dài về tình cảm và/hoặc tình dục bởi dục và nhân dạng giới người khác giới tính hoặc người cùng giới tính với mình hoặc 1.1.3.6. Nam bán dâm đồng giới: Bán dâm là hành vi QHTD cả hai. Từ đó, phân ra 3 loại khuynh hướng tình dục thường gặp của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật là: Khuynh hướng tình dục khác giới, đồng giới và lưỡng giới chất khác. Nam bán dâm đồng giới được định nghĩa là nam giới 1.1.3. Các khái niệm về chuyển giới, chuyển giới tính, lưỡng (về mặt giới tính) có QHTD với một người nam giới khác để giới tính, đồng tính nam, nam quan hệ tình dục đồng giới, nhận tiền hoặc vật chất (chỗ ở, thức ăn, ma túy…). nam bán dâm đồng giới
- 9 10 1.1.3.7. Một số từ ngữ/khái niệm được sử dụng trong nhóm 1.4. Các hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện NTDĐG/NBDĐG 1.4.1. Hành vi tình dục: Nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs thể Gay, đồng cô, bóng kín, bóng lộ, trai thẳng/đàn ông/cọng (straight hiện qua số bạn tình cũng như sự đa dạng của các loại bạn tình men), Pê-đê, xăng pha nhớt, hai thì, hai phai, đa hệ, đĩ đực. trên nhóm NBDĐG cũng đã được nhiều nghiên cứu đề cập. 1.1.4. Khái niệm về các nhiễm trùng lây qua đường tình dục Nhóm NBDĐG không chỉ QHTD với nam mà còn QHTD với Là các nhiễm trùng do các tác nhân là vi khuẩn, virút, nữ. Nói cách khác, tình dục lưỡng giới ở nhóm NBDĐG là khá đơn bào, nấm, kí sinh gây nên và lây truyền từ người này sang phổ biến, đồng thời càng nhiều khách nam giới trong năm qua người khác qua QHTD. thì nguy cơ nhiễm HIV và STIs càng cao. 1.2. Một số đặc điểm của nhóm NTDĐG/NBDĐG trên thế giới QHTD qua đường miệng thường được thực hành phổ và ở Việt Nam biến trong QHTD đồng giới nam, tuy nhiên mức độ sử dụng 1.2.1. Kích cỡ quần thể nhóm NTDĐG/NBDĐG BCS thấp. QHTD qua đường hậu môn là nguy cơ chủ yếu lây Trên thế giới tỷ lệ NBDĐG trong nhóm NTDĐG dao truyền HIV và STIs trong nhóm NTDĐG/NBDĐG. Nhiều động từ 20,0%-74,0%, tùy theo từng quốc gia. Tại Việt Nam, tỷ nghiên cứu chuyên sâu về NBDĐG cho thấy tỷ lệ QHTD lệ này dao động từ 22,0%-52,4% tùy theo tỉnh/thành phố. qua đường hậu môn không bảo vệ tương đối cao từ 13,0% 1.2.2. Đặc điểm nhân khẩu-xã hội, nhận dạng tình dục, nhận đến 78,5% và cao hơn đáng kể so với nhóm không bán dâm dạng giới (22,4% so với 4,6%). Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra 1.4.2. Hành vi sử dụng chất gây nghiện rằng nhóm NBDĐG trên thế giới không thuần nhất và đa dạng Việc sử dụng chất gây nghiện trong nhóm NBDĐG xảy ra về độ tuổi nhưng phổ biến ở nam giới trẻ, trình độ văn hóa, khá phổ biến. Các nghiên cứu đã chỉ ra các dạng chất gây nghiện chủng tộc/dân tộc, nơi cư trú, nghề nghiệp...Phần lớn NBDĐG khác nhau được sử dụng bao gồm: rượu, thuốc lá, marijuana (bồ đến từ các nơi khác. Nhóm NBDĐG bao gồm những người đồng tính nam (gay), lưỡng tính và dị tính. đà/tài mà), cocain, cần sa, heroin, benzodiazepines, thuốc giảm đau, 1.3. Tình hình nhiễm HIV và STIs ở nhóm NBDĐG ecstasy (thuốc lắc)….Trên thế giới, nghiên cứu tại Kenya năm 2008 Cho đến nay, vẫn chưa có một tổ chức quốc tế nào đưa ra cho thấy uống rượu liên quan đến QHTD qua đường hậu môn những số liệu thống kê về mức độ nhiễm HIV và STIs trong nhóm không bảo vệ (OR=1,63; 95%CI=1,05-2,54). Trong nhóm NBDĐG trên toàn thế giới. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NBDĐG NBDĐG, tỷ lệ có TCMT dao động từ 1,5%-11,1%. Nghiên cứu tại một số quốc gia trên thế giới dao động từ 2,1%-33,3%, tỷ lệ năm 2009 của Vũ Ngọc Bảo chỉ ra mối liên kết giữa bán dâm và sử nhiễm ít nhất 1 STI dao động từ 2,0%-60,0%. dụng chất gây nghiện-đặc biệt là tiêm chích heroin.
- 11 12 1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục nguy cơ 2.3. Thiết kế nghiên cứu Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục nguy cơ trong nhóm Nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp nghiên cứu định NBDĐG có thể chia thành 3 nhóm: yếu tố cá nhân, yếu tố môi tính (điều tra xã hội học) và định lượng. trường-xã hội và hoàn cảnh cụ thể của việc bán dâm. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 1.6. Sử dụng dịch vụ y tế 2 p (1 p ) Ở Việt Nam, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm n = Z (1 / 2) 2 DE d NBDĐG vẫn chưa được quan tâm nhiều, một số nghiên cứu trong nhóm NTDĐG đã cho thấy hạn chế của nhóm này trong Trong đó: p là tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NTDĐG việc tiếp cận dịch vụ y tế. có QHTD nhận tiền tại Hà Nội năm 2006 (p= 0,088), Z1-α/2 = CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1,96, d = 0,044, DE=1,5 2.1. Đối tượng nghiên cứu Cỡ mẫu tính được và làm tròn số 250 đối tượng. Là nam có QHTD bán dâm đồng giới tại Hà Nội, tuổi từ Chọn mẫu theo phương pháp địa điểm-thời gian. 16 đến 35, sống tại Hà Nội ít nhất 1 tháng qua, tự nhận có 2.5. Các biến số/chỉ số: các biến số và chỉ số theo mục tiêu hành vi QHTD miệng hoặc hậu môn với một nam giới khác nghiên cứu. trong vòng 90 ngày qua mà trong mối quan hệ đó có sự mong 2.6. Công cụ nghiên cứu: Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu, đợi một phần hay toàn bộ về mặt vật chất hoặc sự đền bù phiếu sàng lọc đối tượng tham gia phỏng vấn, thỏa thuận tham (tiền, ma túy, chỗ ở, quần áo, quà tặng hoặc các trao đổi có gia nghiên cứu, bộ câu hỏi phỏng vấn đối tượng, phiếu xét giá trị kinh tế khác) để trao đổi QHTD. nghiệm máu và dịch hầu họng, bộ phận sinh dục và hậu môn. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.7. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2010. 2.7.1. Điều tra xã hội học định tính 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Sử dụng phương pháp quan sát và ghi chép nhật ký thực Địa điểm nghiên cứu là những địa điểm tập trung nhóm địa, phỏng vấn sâu 12 đối tượng NBDĐG và 7 đối tượng có NBDĐG được chọn thông qua nghiên cứu xã hội học định tính mối quan hệ và hiểu biết về nhóm NBDĐG và gắn bó với từng gồm: hồ Hoàn Kiếm, hồ Thiền Quang, công viên trước cổng trường loại hình địa điểm để thu thập được thông tin về các địa điểm Đại học Thủy Lợi, vườn ổi-Mỹ Đình, phố tẩm quất Quán Thánh- nơi có nhóm NBDĐG thường xuất hiện (đặc điểm của địa Nguyễn Trường Tộ, phòng tắm hơi ngõ Quan Thổ phố Khâm điểm, các nhóm đối tượng xuất hiện tại địa điểm) và thu thập Thiên, câu lạc bộ Hale phố Nguyễn Du, Bar GC-Bảo Khánh. thông tin về nhóm NBDĐG (cách tiếp cận, ước lượng số lượng
- 13 14 theo các khung giờ và theo các ngày khác nhau, các hình thức 2.9.2. Số liệu định lượng: Thông tin thu thập được làm sạch QHTD, các hành vi nguy cơ, các vấn đề về sức khỏe…của trước khi nhập liệu bằng phần mềm Epi Data 6.04, Xử lý số nhóm NBDĐG) nhằm thiết kế bộ câu hỏi cho phù hợp và đảm liệu bằng phần mềm SPSS 16.0, Sử dụng test 2 , sử dụng mô bảo mọi đối tượng đích đều có cơ hội tham gia vào nghiên cứu. hình hồi quy logistic. 2.7.3. Điều tra cắt ngang định lượng 2.10. Đạo đức nghiên cứu Sàng lọc các đối tượng tại các địa điểm được xác định có Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức của hoạt động bán dâm nam. Khi những đối tượng đủ tiêu chuẩn sẽ trường Đại học Y Hà Nội. được đọc và ký thỏa thuận tham gia nghiên cứu và được phỏng CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vấn bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn và lấy 3 ml máu tĩnh 3.1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm đối tượng mạch, dịch hầu họng, bộ phận sinh dục và hậu môn để làm các nghiên cứu xét nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số đối tượng tham gia Quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh nghiên cứu có độ tuổi trẻ từ 20-24 (52,8%); Hầu hết chưa kết phẩm được thực hiện theo quy định và được cán bộ lấy mẫu hôn (94,4%); 87,2% có trình độ học vấn từ THPT trở lên; Đa số vận chuyển tới các phòng xét nghiệm ngay trong ngày. là người ngoại tỉnh (78,0%); Mức thu nhập chủ yếu từ 2-5 triệu 2.8. Kỹ thuật xét nghiệm đồng (53,6%). Xét nghiệm HIV, HBV, HCV và giang mai được thực 3.2. Nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi hiện tại Khoa Vi sinh-Bệnh viện Bạch Mai tình dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế. Xét nghiệm lậu, chlamydia và HPV được thực hiện tại khoa 3.2.1. Nhận dạng tình dục: Chủ yếu đối tượng tự nhận mình là xét nghiệm-Bệnh viện đại học Y Hà Nội nam giới (68,8%), chỉ có 5,2% tự nhận mình là nữ giới và 5,2% Các kỹ thuật xét nghiệm đều được thực hiện theo hướng tự nhận mình là người chuyển giới; Phần lớn (56,0%) đối tượng dẫn của Bộ Y tế. thích QHTD với nữ, hơn 1/3 đối tượng thích QHTD với nam và 2.9. Xử lý và phân tích số liệu 12,4% thích QHTD với cả nam và nữ. 2.9.1. Số liệu định tính: Các cuộc ghi âm PVS được gỡ băng 3.2.2. Kiến thức về HIV/STIs và lưu vào máy tính dưới dạng file Word, các thông tin ghi Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các đối tượng có kết chép trong NKTĐ và các thông tin thu thập qua các cuộc PVS quả trả lời đúng các câu hỏi kiến thức về HIV/AIDS/STIs cao. được mã hóa theo các chủ đề. Sau đó được xử lý và phân tích Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ đối tượng trả lời sai câu hỏi về đường bằng phần mềm NVivo 8. lây nhiễm HIV.
- 15 16 3.2.3. Hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện - Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy: Tỷ lệ đối tượng sử dụng 3.2.3.1. Hành vi tình dục BCS qua các hình thức QHTD thấp. Các đối tượng nghiên cứu đã từng có QHTD bạn tình nữ, - Trung bình mỗi đối tượng có 9,5 khách mua dâm (1-90) PNBD, bạn tình nam không vì mục đích trao đổi, khách hàng nam. và 11,7 lần QHTD (1-90) trong 30 ngày qua. Bảng 3.5. Các hình thức QHTD và sử dụng BCS với các loại - Số khách mua dâm trung bình trong QHTD đường bạn tình trong lần đầu tiên miệng là 9,2 khách; số khách mua dâm trung bình trong QHTD Có sử dụng BCS đường hậu môn cho là 3,5 khách và nhận là 3,9 khách. Đặc trưng Số lượng Tỷ lệ (%) - Đặc điểm hoạt động bán dâm: Đa số (52,8%) đối Với bạn tình nữ tượng bán dâm nam lần đầu ở nhóm tuổi 20-24 (tuổi trung bình QHTD qua đường miệng (n=159) 133 83,6 là 20); Phần lớn đối tượng có thâm niên bán dâm từ 1 năm đến QHTD qua đường âm đạo (n=209) 96 45,9 dưới 5 năm (54,0%); Hầu hết các đối tượng bán dâm vì tiền QHTD qua đường hậu môn (n=41) 21 51,2 (86,8%); Trong 30 ngày qua các đối tượng nghiên cứu gặp gỡ Với bạn tình nam không vì mục đích trao đổi khách hàng nam tại các địa điểm khác nhau; Phần lớn đối QHTD qua đường miệng (n=81) 10 12,3 tượng có khách hàng nam là người Việt Nam trong lần QHTD QHTD qua đường hậu môn (n=77) 32 41,6 lần đầu tiên và lần gần đây nhất (95,2% và 77,6%). Đa số - Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Tỷ lệ sử dụng BCS khác khách mua dâm người Việt Nam là những người có độ tuổi lớn nhau giữa các hình thức QHTD và giữa các loại bạn tình. hơn 5 tuổi so với tuổi đối tượng (trên 70,0%). 3.2.3.2. Hành vi sử dụng chất gây nghiện QHTD đường miệ ng có sử dụ ng BCS 52,0% đối tượng đã từng sử dụng ít nhất một loại ma túy, % QHTD đường hậu môn có sử dụ ng BCS 100 có tới 42,2% đối tượng đã từng sử dụng ma túy tổng hợp. 8,4% đối 80 tượng đã tiêm chích ma túy và chỉ có 0,4% (1 đối tượng) khai báo 60 30,3 28,6 đã dùng chung BKT trong 90 ngày qua. Hầu hết đối tượng nghiên 40 20 7,0 5,4 cứu sử dụng rượu/bia (97,6%). 0 3.2.4. Sử dụng dịch vụ y tế Khách hàng Việt Nam Khách hàng nước ngoài Phần lớn các đối tượng đã từng sử dụng dịch vụ y tế Biểu đồ 3.2. Sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với (80,4%); Tuy nhiên chỉ có 1/4 (20,8%) nói chuyện với nhân Khách hàng người Việt Nam và nước ngoài. viên y tế về QHTD đồng giới; Tỷ lệ đối tượng đã tiêm phòng vắc
- 17 18 xin viêm gan B tương đối thấp (25,6%); Tỷ lệ đối tượng đã xét % 100 nghiệm HIV không cao (47,8%); Tỷ lệ khám và điều trị HIV và HPV Chlamydia Lậu Í t nhất 1 bệnh 80 STIs thấp (9,6% và 6,8%); Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu đã tiếp cận với chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS ở mức 60 độ trung bình, 50,4% đối tượng đã nhận được BCS, tỷ lệ thấp 40 20,4 hơn nhận được chất bôi trơn (45,2%) và 36,0% đối tượng tham 20 15,6 12,8 14,4 8,0 4,4 7,6 3,6 6,8 2,8 3,2 5,2 gia vào các CLB trong 12 tháng. 0 3.3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI ở nhóm NBDĐG Hầu họng Sinh dục Hậu môn % 100 Qua kết quả xét nghiệm 80 Đối tượng nghiên cứu tự khai báo Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ nhiễm một số STI theo các bộ phận 60 48,8 được xét nghiệm 40 14,0 19,2 12,0 12,8 Kết quả biểu đồ 3.8 cho thấy: xét riêng tại ba bộ phận 20 5,2 4,4 7,6 2,0 4,0 1,6 1,6 0 0,4 có QHTD xâm nhập trong QHTD bán dâm, có tới 20,4% đối ai ia TI tượng nhiễm ít nhất một STI tại hậu môn, 15,6% tại hầu họng IV BV CV m PV yd /S H H H H ng am IV và 12,8% tại bộ phận sinh dục. ia h l H G C Khi phân tích tỷ lệ nhiễm ít nhất 1 STI theo các đặc điểm nhân khẩu học cho thấy: hơn ½ đối tượng nghiên cứu trong nhóm Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và STIs tuổi từ 25 trở lên nhiễm ít nhất 1 STI (55,5%); Nhóm Mù chữ, qua kết quả xét nghiệm và qua đối tượng tự khai báo tiểu học có tỷ lệ nhiễm ít nhất 1 STI cao nhất (68,8%); Nhóm Kết quả biểu đồ 3.7 đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ nhiễm HIV và đã có vợ, người yêu sống cùng mặc dù chiếm tỷ lệ rất thấp một số STI qua kết quả xét nghiệm từ nghiên cứu cao hơn nhiều trong những đối tượng tham gia nghiên cứu (4,4%) nhưng có tỷ so với kết quả nhiễm HIV và một số STI mà đối tượng tự khai báo lệ nhiễm ít nhất 1 STI cao nhất (72,7%); Tỷ lệ nhóm NDĐG là qua bảng hỏi (48,8% so với 7,6%). người Hà Nội nhiễm ít nhất 1 STI tương đối cao (54,5%). 3.4. Một số yếu nguy cơ nhiễm HIV và một số STI ở nhóm NBDĐG. 3.4.1. Một số yếu tố liên quan đến QHTD qua đường hậu môn không sử dụng BCS trong lần bán dâm gần đây nhất Kết quả nghiên cứu cho thấy: Yếu tố liên quan đến QHTD qua đường hậu môn không sử dụng BCS là những đối
- 19 20 tượng là người ngoại tỉnh, những đối tượng có có khuynh CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN hướng tình dục đồng giới và những đối tượng có thu nhập ≤ 2 triệu đồng trong tháng qua. 4.1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm đối tượng 3.4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và một số STI nghiên cứu Để phân tích các yếu tố liên quan đến khả năng nhiễm ít Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu học của các nhất 1 STI, nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy logistic đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với trong đó biến số phụ thuộc là nhiễm ít nhất 1 STI và biến độc các nghiên cứu của trường đại học Y Hà Nội, nghiên cứu lập là những biến số sau khi phân tích đơn biến với nhiễm ít HAIVN và của trung tâm LIFE. So với nghiên cứu IBBS năm nhất 1 STI có ý nghĩa thống kê (p
- 21 22 vẫn có QHTD với một nam giới khác vì mục đích kinh tế. Đồng QHTD qua đường miệng là rất phổ biến trong nhóm đối thời cho thấy một quần thể đa dạng nam giới đang tham gia vào tượng nghiên cứu. HIV vẫn có thể bị lây nhiễm đối với người hành vi tình dục bán dâm đồng giới. nhận qua QHTD đường miệng không sử dụng BCS và nguy cơ 4.2.2. Kiến thức về HIV/STIs lây nhiễm HIV sẽ tăng lên nếu có xuất tinh trong miệng và Kết quả cho thấy còn một số lượng đáng kể NBDĐG mặc dù miệng/họng có tổn thương. Đối với các STI khác thì QHTD đã được tiếp nhận các thông tin về HIV/STIs nhưng vẫn chưa hiểu qua đường miệng không sử dụng BCS có khả năng lây nhiễm đúng và đủ đường lây và nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs. rất cao khi tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết sinh dục có mầm bệnh 4.2.3. Hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện cho dù không xảy ra trầy xước. QHTD với nhiều bạn tình thuộc cả hai giới Khoảng 1/3 đối tượng nghiên cứu sử dụng BCS khi Nhóm NBDĐG trong nghiên cứu không chỉ QHTD với QHTD qua đường hậu môn với khách hàng nam người Việt nam, mà còn QHTD với nữ, bao gồm cả bạn tình nữ và PNBD, Nam và người nước ngoài. Việc QHTD hậu môn với người không chỉ bán dâm mà còn mua dâm. Số lượng khách hàng nước ngoài, nhất là QHTD không sử dụng BCS sẽ làm tăng khả cũng như số lần bán dâm của đối tượng là những yếu tố phản năng cơ hội tiếp xúc với HIV do ở các nước phát triển dịch ánh mức độ nguy cơ của họ. Trung bình mỗi đối tượng có 9,5 HIV chủ yếu lây truyền qua QHTD đồng giới. Các số liệu trên khách mua dâm trong 30 ngày qua, tương ứng với số khách đây cho thấy, nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs của nhóm đối mua dâm là số lần QHTD bán dâm, số lần bán dâm trung bình tượng nghiên cứu rất đa dạng và cũng phần nào nói lên được vai trong 30 ngày qua với khách hàng nam là 11,7 lần. Như vậy, trò nhóm nam bán dâm đang là cầu nối lây nhiễm HIV và STIs với các loại bạn tình đa dạng, số lượng bạn tình trung bình, số giữa các nhóm khác nhau trong cộng đồng, không riêng gì nhóm lần QHTD trung bình trong 30 ngày qua cho thấy nhóm đồng tính nam. NBDĐG trong nghiên cứu của chúng tôi có nguy cơ lây nhiễm Đặc điểm hoạt động bán dâm HIV và STIs ở mức độ cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn lý do đối tượng Các hình thức QHTD và sử dụng BCS bán dâm nam vì tiền (86,8%) và còn các lý do khác như vì quà Hình thức QHTD tình dục của nhóm NBDĐG trong nghiên tặng hoặc thức ăn... Sự đa dạng trong các loại hình trao đổi cứu với bạn tình nữ đa dạng qua đường miệng, âm đạo và hậu môn. trong hoạt động mại dâm nam cũng là tiêu chuẩn lựa chọn đối Khoảng 1/3 đối tượng đã từng QHTD qua đường miệng và đường tượng vào nghiên cứu của chúng tôi. hậu môn với bạn tình nam không vì mục đích trao đổi.
- 23 24 Hành vi sử dụng chất gây nghiện truyền HIV trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu qua đường tình Trong nhóm NBDĐG không có nhiều người TCMT dục, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng đã từng QHTD qua đường hậu môn (8,4%), nhưng việc sử dụng chất ít nhất một loại ma túy và sử không sử dụng BCS không cao như những nghiên cứu khác. Đồng dụng ma túy tổng hợp trong nhóm đối tượng nghiên cứu của thời có một số yếu tố liên quan có khả năng làm giảm nguy cơ chúng tôi xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của lây nhiễm HIV như nhóm NBDĐG trong nghiên cứu trẻ (trung chúng tôi chưa thấy mối liên quan giữa sử dụng ma túy và vị là 22 tuổi) thời gian phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ ngắn QHTD không sử dụng BCS. hơn, đa số có khuynh hướng tình dục khác giới, là những chàng 4.2.4. Sử dụng dịch vụ y tế trai trẻ từ nơi khác đến, QHTD đồng giới vì tiền sau một thời Tại Việt Nam hiện chưa có hướng dẫn quốc gia can thiệp gian ngắn hành nghề bán dâm, họ sẽ trở về quê lấy vợ, sinh con toàn diện về HIV và STIs cho nhóm NTDĐG. Việc tiếp cận với như những người đàn ông bình thường khác vì vậy tỷ lệ có các dịch vụ can thiệp dự phòng vẫn hạn chế mặc dù các dịch vụ QHTD qua đường hậu môn với khách hàng nam cũng thấp hơn này có hiệu quả. Do sự kì thị và phân biệt đối xử, những người so với các nghiên cứu khác. có quan hệ đồng tính nam không dám công khai tìm hiểu thông Về một số STI khác tin, tìm đến những dịch vụ y tế. Một số nghiên cứu trong nhóm Mặc dù tỷ lệ hiện nhiễm HIV tương đối thấp nhưng có tới NTDĐG đã cho thấy hạn chế của nhóm này trong việc tiếp cận 19,2% đối tượng xét nghiệm HPV có kết quả dương tính (xét dịch vụ TVXNTN, tỷ lệ đã từng làm xét nghiệm HIV của nhóm nghiệm dương tính nếu một trong 3 vị trí hầu họng, hậu môn và tự nhận chỉ bán dâm là 3,0%-45,1%. Nghiên cứu của chúng tôi bộ phận sinh dục có kết quả dương tính). Tuy nhiên để kết luận cho thấy một tỷ lệ cao hơn đối tượng đã từng đi xét nghiệm về tính hợp của số liệu, nghiên cứu của chúng tôi cần bổ xung HIV (47,8%). Việc tiếp cận với các dịch vụ chẩn đoán và điều khám lâm sàng các đối tượng nghiên cứu vì không phải tất cả trị HIV và STIs của nhóm NBDĐG còn rất hạn chế, cho dù các trường hợp xét nghiệm HPV dương tính đều có thể gây điều trị có tầm quan trọng trong ứng phó với dịch. bệnh, hầu hết đều tự sạch nhiễm. 4.3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI ở nhóm NBDĐG Tỷ lệ đối tượng có kết quả xét nghiệm lậu dương tính trong Về tỷ lệ hiện nhiễm HIV nghiên cứu của chúng tôi là 12,8% cao hơn so với các nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV thấp khác, trong đó lậu hầu họng là 8,0%, lậu sinh dục là 3,6% và lậu hơn các nghiên cứu khác do hầu hết các đối tượng không dùng trực tràng là 2,8%). Bệnh lậu là một chỉ báo đáng tin cậy vì hầu hết chung BKT qua đường TCMT (chỉ duy nhất có 1 đối tượng khai những người bị mắc lậu là do lây nhiễm qua QHTD. Tỷ lệ tương tự báo đã từng dùng chung BKT trong 90 ngày qua). Vì vậy, lây
- 25 26 12,0% đối tượng có xét nghiệm chlamydia dương tính, chlamydia Trong hoạt động bán dâm đồng giới nam, những đối tượng cũng lây nhiễm chủ yếu qua QHTD. có trung bình từ 10 khách hàng nam trở lên là yếu tố dự báo nguy Tỷ lệ đối tượng tự khai báo đã từng mắc ít nhất một STI cơ với nhiễm ít nhất 1 STI. Điều này là hoàn toàn hợp lý, bởi thấp hơn nhiều so với kết quả xét nghiệm. Không phát hiện mỗi khách mua dâm hay mỗi lần bán dâm là một lần đối tượng sớm và điều trị muộn các STI làm tăng nguy cơ ảnh hưởng của có nguy cơ nhiễm HIV và STIs. Vì vậy, những đối tượng càng bệnh đối với cá nhân đối tượng nghiên cứu và tăng nguy cơ lây nhiều khách mua dâm hoặc càng nhiều lần bán dâm thì nguy cơ nhiễm thứ phát đến bạn tình của họ và cộng đồng. Nhận xét nhiễm HIV và STIs của họ lại càng cao. Trong các chương chung, tỷ lệ nhiễm ít nhất một STI trong nghiên cứu của chúng trình can thiệp cần nhấn mạnh điều này, để các đối tượng có tôi (48,8%) cao hơn so với tỷ lệ nhiễm ít nhất một STI của các nhiều khách mua dâm hoặc nhiều lần bán dâm cần quan tâm nghiên cứu khác do nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu nhiều hơn đến hành vi QHTD của mình. Những yếu tố khác tiên lấy mẫu bệnh phẩm ở cả ba vị trí hầu họng, bộ phận sinh chúng tôi chưa thấy có sự liên quan tới nhiễm HIV và STIs ở dục và hậu môn. nhóm NBDĐG. 4.4. Một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số STI. KẾT LUẬN 4.4.1. Một số yếu tố liên quan đến hành vi QHTD qua đường 1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm nghiên cứu: hậu môn lần gần đây nhất không sử dụng BCS Đa số là nam giới trẻ (78,4% dưới 25 tuổi), là người ngoại tỉnh Các yếu tố đối tượng nghiên cứu là người ngoại tỉnh, (78,0%) và có trình độ học vấn (87,2% có trình độ từ THPT trở khuynh hướng tình dục đồng tính và yếu tố thu nhập dưới 2 lên). Hầu hết đối tượng đang độc thân (94,4%). triệu đồng liên quan đến hành vi QHTD qua đường hậu môn 2. Nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi tình lần gần đây nhất không sử dụng BCS. dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế của 4.4.2. Một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số STI. nhóm nghiên cứu. Kết quả cho thấy, trình độ học vấn từ cấp tiểu học trở Về nhận dạng tình dục: Tỷ lệ cao đối tượng tự nhận khuynh xuống có là yếu tố dự báo nguy cơ với nhiễm ít nhất 1 STI. hướng tình dục khác giới và đồng giới (56,0% và 31,6%). Điều này có thể được giải thích, những đối tượng có trình độ Về kiến thức về HIV/STIs: Tỷ lệ đối tượng hiểu sai về đường học vấn cao sẽ có cơ hội việc làm tốt hơn những đối tượng có lây nhiễm HIV tương đối cao (20,8%). Tỷ lệ đối tượng biết sử trình độ thấp và họ có điều kiện và kiến thức để thực hiện hành dụng dầu bôi trơn trong QHTD qua đường hậu môn giúp giảm vi QHTD an toàn. nguy cơ lây nhiễm HIV tương đối thấp (25,2%).
- 27 28 Về hành vi tình dục: Tỷ lệ sử dụng BCS qua đường hậu môn xuống (OR=2,6; 95%CI=1,2-5,7); Số khách hàng nam trung với khách hàng nam trong lần gần đây nhất tương đối thấp bình từ 10 khách trở lên trong 30 ngày qua (OR=2,6; (30,0%). Số lượng khách hàng nam trung bình trong 30 ngày 95%CI=1,3-5,0); Số lần QHTD từ 10 lần trở lên trong 30 ngày qua là khá cao: 9,5 khách hàng nam. Số lần QHTD với khách qua (OR=2,4; 95%CI=1,2-4,3). hàng nam trung bình trong 30 ngày qua là 11,7 lần Yếu tố dự báo nguy cơ nhiễm ít nhất 1 STI (trong phân tích Về đặc điểm hoạt động bán dâm: Tỷ lệ tương đối cao đối đa biến) là: Trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống (OR=2,5; 95%CI=1,3-4,8); Số khách hàng nam trung bình từ 10 khách trở tượng bán dâm nam lần đầu tiên ở nhóm tuổi 20-24 (52,8%) và lên trong 30 ngày qua (OR=2,6; 95%CI=1,5-3,9). có thâm niên bán dâm từ 1 đến dưới 5 năm (54,0%). Tỷ lệ các KHUYẾN NGHỊ đối tượng bán dâm vì tiền rất cao (86,8%). Khách hàng bao Để giảm nguy cơ nhiễm HIV và STIs trong quần thể gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài. NBDĐG tại Hà Nội cần thực hiện các biện pháp can thiệp sau: Về sử dụng chất gây nghiện: Tỷ lệ đối tượng đã từng sử dụng 1. Tăng cường truyền thông tại các địa điểm nơi có rượu/bia rất cao (97,6%). Tỷ lệ cao các đối tượng đã từng sử nhóm NBDĐG gặp gỡ khách hàng và qua mạng internet nhằm dụng ít nhất 1 loại ma túy (52,0%) và sử dụng ma túy tổng hợp nâng cao nhận thức cho nhóm NBDĐG tác hại của ma túy, (42,4%). Tỷ lệ tiêm chích heroin thấp (8,4%). nguy cơ nhiễm STIs/HIV, cách dự phòng, về các dịch vụ chăm Về sử dụng dịch vụ y tế: Sử dụng dịch vụ y tế và tiếp cận các sóc, điều trị, nhất là những đối tượng có trình độ học vấn thấp chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS ở mức độ trung và số khách mua dâm nhiều. bình (dưới 50,0%). 2. Tăng cường các chương trình can thiệp giảm hại 3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI phòng chống HIV/AIDS/STI trên nhóm NBDĐG như cung cấp - Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu nhiễm ít nhất một STI rất cao bao cao su, chất bôi trơn. (48,8%), trong đó HIV 2,0%, HBV 14,0%, HCV 5,2%, HPV 3. Xây dựng mô hình dịch vụ xét nghiệm, khám và điều 19,2%, lậu 12,8%, chlamydia 12,0% và giang mai 1,6%. Tuy trị STIs phù hợp cho nhóm NBDĐG nhằm tăng khả năng tiếp nhiên, tỷ lệ đối tượng khai báo mắc HIV và STIs thấp (7,6%). cận dịch vụ của nhóm NBDĐG trẻ. Nhiễm các tác nhân gây STIs có thể xảy ra ở các bộ phận có quan hệ tình dục: bộ phận sinh dục (12,8%), hầu họng (15,6%) và hậu môn ( 20,4%). 4. Yếu tố liên quan tới nhiễm một số STI Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm ít nhất 1 STI (trong phân tích đơn biến) là: Trình độ học vấn từ tiểu học trở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn