intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 354, 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng "Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 354, 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354" được nghiên cứu nhằm mục tiêu: Phân tích thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân Y 354 và 105 năm 2016; Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân Y 354 năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 354, 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354

  1. Công trình được hoàn thành tại BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ====== Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Kim Bảo Giang 2. TS. Trần Thị Giáng Hương Phản biện 1: PHÙNG THỊ PHƯƠNG Phản biện 2: Phản biện 3: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm và TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354, 105 VÀ phản biện cấp trường vào ngày….tháng…..năm ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỘT SỐ BIỆN 2023 PHÁP CAN THIỆP CẢI THIỆN VỆ SINH TAY CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 354 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Thông tin y học Trung ương Chuyên ngành: Y tế công cộng - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội Mã số : 9.72.07.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN HÀ NỘI - 2023
  2. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐẶT VẤN ĐỀ CÔNG BỐ VÀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại Việt 1. Phùng Thị Phương, Kim Bảo Giang, Trần Thị Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê, Giáng Hương. Khảo sát kiến thức và tỷ lệ tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5 - 10% ở các nước tuân thủ vệ sinh tay trước và sau can thiệp tại phát triển, 15 - 20% ở các nước đang phát triển. Bệnh viện Quân Y 354. Tạp chí Y học Việt Tại Việt Nam, tỷ lệ NKBV năm 2014 là 2,5%. Nam. 2022; 516: 180-185. Có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng NKBV, bàn tay 2. Phùng Thị Phương, Kim Bảo Giang, Trần Thị của nhân viên y tế (NVYT) là một mắt xích quan Giáng Hương. Thực trạng kiến thức và tuân trọng trong dây truyền NKBV. Trong các biện thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân Y 354, pháp kiểm soát nhiểm khuẩn (KSNK), vệ sinh tay Bệnh viện Quân Y 105. Tạp chí Y học Việt (VST) là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất. Nam. 2022; 516: 326-332. Tuân thủ về VST có ảnh hưởng rất lớn trong việc hạn chế NKBV, Bệnh viện Quân Y (BVQY) 105 và 354 là các BV chiến lược của Tổng cục Hậu cần, có chức năng khám, cấp cứu, điều trị cho bộ đội và nhân dân. BYQY 105 và 354 đã và đang triển khai các chương trình VST theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Để đánh giá thực trạng VST, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân Y 354 và 105; và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân Y 354” nhằm mục tiêu: 1. Phân tích thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân Y 354 và 105 năm 2016. 2. Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân Y 354 năm 2017. Tính cấp thiết của luận án Luận án giúp cung cấp dữ liệu liên quan đến can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành
  3. tuân thủ vệ sinh tay ở bệnh viện đa khoa, thuộc hiện diện trên da và niêm mạc của NB (nội sinh) quân y. Kết quả là cần thiết và có giá trị thực tiễn hay các tác nhân lây truyền từ NB khác hay trong đề xuất can thiệp và cải thiện hệ thống. NVYT hay môi trường xung quanh (ngoại sinh). Những đóng góp mới của luận án: Trong hầu hết các trường hợp, tay NVYT là - Triển khai nghiên cứu ở 2 bệnh viện thuộc hệ phương tiện lây truyền vi sinh vật cho NB nhưng thống quân đội, với đặc điểm nhân lực và bố bản thân NB cũng có thể là nguồn bệnh. trí, cách triển khai trong công tác khám – 05 bước bàn tay phát tán mầm bệnh: chữa bệnh không chỉ cho người dân mà còn - Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề cho Quân nhân. mặt các đồ vật - Toàn bộ nghiên cứu được triển khai trước giai - Mầm bệnh bám vào da tay của NVYT đoạn COVID 19, cung cấp nền tảng hỗ trợ - Mầm bệnh sống trên da tay cho các bệnh viện đối phó với dịch bệnh, với - VST ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn sự cải thiện trước và sau can thiệp - Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang - Can thiệp (CT) được thiết kế khá chặt chẽ, người bệnh, đồ vật. với CT so sánh trước sau không nhóm chứng Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VST (tự đối chiếu). bằng dung dịch có chứa cồn là biện pháp quan - Bố cục của luận án: Luận án có 123 trang, bao trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang), tổng quan bệnh trong các cơ sở y tế. Các khái niệm về VST (37 trang), đối tượng và phương pháp nghiên với dung dịch sát trùng xuất hiện lần đầu vào thế cứu (15 trang), kết quả (29 trang), bàn luận kỷ 19. (36 trang), kết luận (2 trang), khuyến nghị (2 Ngày nay, việc gia tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng trang). Luận án có 30 bảng, 02 hình, 02 biểu kháng sinh (KKS) đang là một nguy cơ lớn trên đồ, 118 tài liệu tham khảo trong đó có tài liệu toàn thế giới. Một số nghiên cứu đã chứng minh tiếng Việt và tiếng Anh. hiệu quả của VST với việc giảm NKBV gây ra bởi các vi khuẩn KKS 2. Một nghiên cứu ở Thụy Chương 1 Sỹ từ năm 1994 đến năm 1997 trên 20.000 cơ hội TỔNG QUAN VST của NVYT tại bệnh viện Geneva đã cho 1.1 Vai trò của bàn tay trong nhiễm khuẩn thấy: Khi tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT tăng từ bệnh viện 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ NKBV giảm Các vi sinh vật (mầm bệnh) gây NKBV có từ 16,9% (1994) xuống còn 6,9% (1997). thể là virut, nấm, kí sinh trùng, và thường gặp là Tại Việt Nam, CT làm tăng sự tuân thủ VST vi khuẩn. NKBV có thể xảy ra do các tác nhân của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong
  4. việc làm giảm tỷ lệ NKBV từ 17,1% trước CT buồng phẫu thuật. Trong buồng phẫu thuật, xuống còn 4,8% sau can thiệp. Pittet tìm ra rằng bất kỳ khi nào bàn tay chạm vào bề mặt thiết tổng chi phí cho các chương trình tăng cường vận bị phương tiện phải VST ngay bằng dung động VST chỉ chiếm dưới 1% tổng chi phí bỏ ra dịch VST chứa cồn. để điều trị NKBV. Một nghiên cứu sử dụng mô - NVYT khi làm việc trong buồng xét nghiệm hình toán học ước tính rằng một bệnh viện 200 cần tuân thủ nghiêm thời điểm 3 và 5 về VST giường tại Mỹ có thể tốn khoản chi phí khoảng để phòng ngừa lây nhiễm cho bản thân. gần 1,8 triệu đô la Mỹ hàng năm để điều trị nhiễm Quy trình kỹ thuật VST khuẩn MRSA do không tuân thủ VST. Cũng mô Quy trình VST của NVYT với nước và xà hình này ước tính rằng tỷ lệ tuân thủ VST cứ tăng phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn 01% sẽ tiết kiệm được khoảng gần 40.000 đô la gồm 6 bước: Mỹ. - Bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau. 1.2 Nội dung thực hành Vệ sinh tay - Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay Thời điểm VST thường quy kia và ngược lại. - Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB. - Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết - Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/vô mạnh các ngón tay vào các kẽ ngón. khuẩn. - Bước 4: Chà mu các ngón tay này lên lòng - Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ bàn tay kia và ngược lại (mu tay để khum thể. khớp với lòng bàn tay). - Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB. - Bước 5: Chà ngón cái của bàn tay này vào - Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng lòng bàn tay kia và ngược lại (lòng bàn tay trong buồng bệnh. ôm lấy ngón cái). - Ngoài ra, các thời điểm chăm sóc sau cũng - Bước 6: Chà các đầu ngón tay này vào lòng cần VST: bàn tay kia và ngược lại. - Khi chuyển từ chăm sóc bẩn sang chăm sóc Lý thuyết hành vi dự định là một trong sạch trên cùng người bệnh. những cơ sở khoa học để thiết kế các can thiệp - Trước khi mang găng và sau khi tháo găng. đến hành vi VST, trong đó các CT thường nhắm - Trước khi vào buồng bệnh và sau khi ra khỏi tới việc thay đổi các yếu tố tác động đến hành vi buồng bệnh. VST như: chương trình tập huấn nhằm nâng cao - Mọi NVYT trong buồng phẫu thuật không nhận thức NVYT về tầm quan trọng của VST (tác trực tiếp động chạm vào NB (phụ mê, chạy động vào yếu tố thái độ); giám sát và phản hồi từ ngoài, học viên…) phải VST trước khi vào lãnh đạo (tác động vào chuẩn chủ quan); trang bị
  5. đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho VST để NVYT công tác tại khoa KSNK của bệnh NVYT cảm thấy việc tuân thủ VST dễ dàng, viện. thuận tiện (tác động vào kiểm soát hành vi cảm Tiêu chuẩn loại trừ liên quan đến quan sát nhận). thực hành: Cơ hội rửa tay được NVYT thực hiện Các yếu tố ảnh hưởng đến việc loại bỏ vi với những ca quan sát khó có thể thực hiện được sinh vật trên bàn tay (ban đêm, trong lúc thực hiên cấp cứu những Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo người bệnh nặng, khu vực hành chính liên quan NVYT cần chú ý đến một số yếu tố sau khi VST: đến hồ sơ – giấy tờ). Thời điểm VST, Kỹ thuật VST, Thời gian VST, 2.2 Phương pháp nghiên cứu Hoá chất VST, Mang đồ trang sức và móng tay Nghiên cứu này được triển khai thành 03 dài. giai đoạn: các đối tượng tham gia nghiên cứu là Chương 2 ổn định trong cả 3 giai đoạn. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả cắt ngang về CỨU kiến thức và thực trạng tuân thủ VST của NVYT 2.1 Đối tượng tại 02 BV Quân y 105 và 354. Khảo sát kiến thức - thái độ về VST: đối Giai đoạn 2: Giai đoạn CT đã được thực hiện tượng nghiên cứu là NVYT trực tiếp khám chữa tại Bệnh viện Quân Y 354. bệnh và chăm sóc NB, cỡ mẫu 400 người. Đánh Giai đoạn 3: Đánh giá sau CT đã được thực giá tuân thủ VST: cơ hội rửa tay, mức độ tuân thủ hiện như giai đoạn 1. quy trình VST của NVYT, cỡ mẫu 2401 cơ hội 2.2.1 Chỉ số và biến số nghiên cứu VST. Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động - Phương tiện VST tại cơ sở y tế VST: các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho - Thông tin nhân khẩu học của đối tượng hoạt động VST. Đối với phổ vi khuẩn trên tay của nghiên cứu; NVYT: bàn tay của NVYT được cấy vi khuẩn, - Kiến thức về các nội dung liên quan: đường cỡ mẫu 384. truyền, nguồn gây NKBV, Hành động rửa tay 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh cho NB; NVYT trực tiếp khám, chữa bệnh và chăm Hành động rửa tay nào ngăn ngừa lây truyền sóc, hỗ trợ NB có thời gian làm việc ≥ 06 tháng. mầm bệnh cho NVYT; Dung dịch rửa tay NVYT được nhận can thiệp và đồng ý tham gia chuẩn chứa cồn và rửa tay thường quy; Thời nghiên cứu. gian chà tay tối thiểu cần thiết với dung dịch 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ chuẩn chứa cồn để diệt các mầm bệnh ; Phương pháp VST phù hợp với những hành
  6. động được liệt kê ; Điều cần tránh để không trên 05 năm 46,5%. Tại BVQY 105: 53,0% khoa làm tăng nguy cơ khu trú mầm bệnh. hệ Ngoại, 47,0% khoa hệ Nội và Cận lâm sàng. - Thực hành tuân thủ VST: tỷ lệ tuân thủ VST; BS tham gia chiếm 27,0%; Điều dưỡng/Kỹ thuật Tỷ lệ tuân thủ VST đúng quy trình; Tỷ lệ mẫu viên/Hộ sinh 73,0%. Thâm niên công tác dưới 05 cấy vi sinh vật bàn tay đạt. năm 58,5%; trên 05 năm 40,5%. 2.2.2 Công cụ thu thập dữ liệu 3.2 Kiến thức và tuân thủ vệ sinh tay trước Sử dụng bảng kiểm quan sát quy trình tuân can thiệp thủ vệ sinh tay: bảng kiểm VST sẽ được xây dựng Bảng 3.1 Kiến thức về nguyên nhân gây dựa trên bộ công cụ giám sát tuân thủ VST theo nhiễm khuẩn và hành động 05 thời điểm của WHO Kiến thức đúng(n/%) Phiếu Đánh giá mức độ kiến thức - thái độ TT Kiến thức VST BVQY BVQY 105 354 của NVYT về VST. Đường truyền chính của vi Phiếu xét nghiệm vi sinh ghi nhận thông tin 164 200 1 sinh vật gây bệnh giữa NB với cá nhân của mẫu xét nghiệm và kết quả xét (82,0) (93,0) NB ở cơ sở y tế. nghiệm. Nguồn gây ra NKBV thường 159 156 2 2.3 Xử lý số liệu: Xử lý theo phần mềm SPSS xuyên nhất (79,5) (78,0) 20.0 Hành động rửa tay ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh cho 3 NB: 2.4 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: a Trước tiếp xúc NB 200 (100) 200 (100) Nghiên cứu được thực hiện sau khi có sự Ngay sau tiếp xúc dịch cơ thể đồng ý của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y b 200 (100) 200 (100) NB Hà Nội và được sự đồng ý của Ban giám đốc Sau tiếp xúc môi trường xung 156 191 c BVQY 354 và BVQY 105. Số quyết định của Hội quanh NB (78,0) (95,5) Ngay trước thủ thuật sạch vô đồng đạo đức: quyết định số 187 ngày d 200 (100) 200 (100) khuẩn 20/02/2016. Hành động rửa tay ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh cho 4 NVYT Chương 3 a Sau tiếp xúc NB 200 (100) 200 (100) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ngay sau tiếp xúc dịch cơ thể b 200 (100) 200 (100) 3.1 Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu NB Ngay trước thủ thuật sạch vô 180 Tại BVQY 354: 57,0% khoa hệ Ngoại, c 200 (100) khuẩn (90,0) 43,0% khoa hệ Nội và Cận lâm sàng. BS tham Sau tiếp xúc môi trường xung gia chiếm 25,5%; Điều dưỡng/Kỹ thuật viên/Hộ d 200 (100) 200 (100) quanh NB sinh 74,5%. Thâm niên công tác dưới 05 năm 53,5%,
  7. BVQY 105: 82% trả lời đúng về đường Kiến thức đúng (n/%) T truyền chính của vi sinh vật gây bệnh giữa NB Kiến thức VST BVQY T BVQT 354 với NB tại cơ sở y tế chính là bàn tay NVYT. 105 Nhận định đúng với dung dịch rửa tay chuẩn chứa 79,5% trả lời đúng nguồn gây ra NKBV thường 5 cồn & rửa tay thường quy: xuyên nhất là mầm bệnh có sẵn của NB. BVQY Rửa tay nhanh nhanh 354: 93% trả lời đúng về đường truyền chính của a hơn rửa tay thường quy 171 (85,5) 160 (80,0) vi sinh vật gây bệnh giữa NB với NB tại cơ sở y Rửa tay nhanh khô da tế chính là bàn tay nhân viên y tế. 82% trả lời b hơn so với rửa tay 145 (72,5) 151 (75,5) đúng nguồn gây ra NKBV thường xuyên nhất là thường quy Rửa tay nhanh hiệu quả mầm bệnh có sẵn của NB. hơn trong ngăn ngừa Bảng 3.2 Kiến thức dung dịch, phương pháp c 145 (72,5) 169 (84,5) mầm bệnh so với rửa tay VST thường quy Rửa tay thường quy nên d được thực hiện trước rửa 171 (85,5) 144 (72,0) tay nhanh Thời gian tối thiểu cần thiết mà rửa tay với 6 dung dịch chuẩn chứa 135 (67,5) 139 (69,5) cồn giết hết các mầm bệnh (20 giây) 7 Phương pháp rửa tay phù hợp nhất: a Trước khi khám bụng 145 (72,5) 135 (67,5) b Trước khi tiêm 161 (80,5) 144 (72,0) c Sau khi rửa bô vệ sinh 145 (72,5) 183 (91,5) d Sau khi tháo bỏ găng tay 173 (86,5) 183 (91,5) e Sau khi trải giường đợi 167 (83,5) 188 (94,0) f Sau khi tiếp xúc với máu 188 (94,0) 200 (100) Bệnh viện Quân Y 105: Kiến thức về các tình huống: Tỉ lệ trả lời đúng thấp nhất là 67,5%, cao nhất là 100% tùy theo tình huống. Bệnh viện Quân Y 354: Kiến thức về các tình huống: tỉ lệ trả lời đúng thấp nhất là 69,2%, cao nhất là 100% tùy theo tình huống.
  8. Bảng 3.3 Kiến thức về điều cần tránh làm Hành động VST (n/%) tăng nguy cơ khu trú mầm bệnh tại BVQY 105, DDX Nội ĐXP VST P, 354 Quên Tổng dung & bằng nước Kiến thức Kiến thức đúng (N/%) VST TT nước cồn & VST BVQY 105 BVQT 354 găng Mang đồ trang Trước tiếp xúc NB a 158 (79,0) 170 (85,0) sức BVQY 42 65 210 317 0 Bị tổn thương 105 (13,2) (20,5) (66,2) (100) b 200 (100) 200 (100) trên da BVQY 50 41 218 309 0 354 (16,2) (13,3) (70,6) (100) c Sơn móng tay 156 (78,0) 144 (72,0) Trước thao tác vô khuẩn Dùng kem d 157 (78,5) 152 (76,0) 33 dưỡng da tay BVQY 13 75 30 151 (21,9 105 (8,6) (49,7) (19,9) (100) ) “Mang đồ trang sức” trả lời đúng ở BVQY 37 BVQY 04 86 29 156 (23,7 105 là 79% và tại BVQY 354 là 85%, trả lời đúng 354 (2,6) (55,1) (18,6) (100) ) ở BVQY 354 cao hơn. “Bị tổn thương trên da” Sau tiếp xúc dịch trả lời đúng tại 02 BV đều đạt 100%. “Sơn móng BVQY 273 137 01 25 436 tay” đạt 78% kiến thức đúng khi khảo sát tại 105 (62,6) (31,4) (0,2) (5,7) (100) BVQY 279 141 24 444 BVQY 105 và 72% kiến thức đúng khi khảo sát 0 354 (62,8) (31,8) (5,4) (100) tại BVQY 354. “Dùng kem dưỡng da tay” trả lời Sau tiếp xúc NB đúng tại BVQY 105 là 78,5% và tại BVQY 354 BVQY 183 21 21 225 0 là 76,0%. 105 (81,3) (9,3) (9,3) (100) BVQY 181 20 24 225 Bảng 3.4 Tỷ lệ tuân thủ VST theo thời điểm 0 354 (80,4) (8,9) (10,7) (100) và phương tiện tại BVQY 105, 354 Sau chạm môi trường xung quanh BVQY 43 03 02 24 72 105 (59,7) (4,2) (2,8) (33,3) (100) BVQY 50 17 67 0 0 354 (74,6) (25,4) (100) Tổng BVQY 554 301 36 310 1201 105 (46,1) (25,1) (3,0) (25,8) (100) BVQY 564 288 37 312 1201 354 (47,0) (24,0) (3,1) (25,9) (100)
  9. BVQY 105: rửa tay bằng dung dịch xà Tuân thủ VST (n /%) phòng và nước chiếm tỷ lệ cao nhất 554 lượt Thời điểm Chưa Tổng Đúng đúng (46,1%), sát khuẩn tay bằng cồn 301 lượt Trước tiếp xúc NB (25,1%), VST bằng dung dịch xà phòng với nước BVQY 105 91 (85,0) 16 (15,0) 107 (100) sau đó đi gang là 36 lượt (3%), có 310 lượt quan BVQY 354 87 (95,6) 04 (4,4) 91 (100) sát ghi nhận quên rửa tay (25,8%) Trước thao tác vô khuẩn Về hành động VST tại BVQY 354: rửa tay BVQY 105 73 (60,3) 48 (39,7) 121 (100) bằng dung dịch xà phòng và nước chiếm tỷ lệ cao BVQY 354 66 (52,0) 61 (48,0) 127 (100) nhất 564 lượt (47%), sát khuẩn tay bằng cồn là Sau tiếp xúc dịch 288 (24,0%), VST bằng dùng dịch xà phòng với BVQY 105 337 (82,0) 74 (18,0) 411 (100) BVQY 354 348 (82,9) 72 (17,1) 420 (100) nước và sau đó đi găng là 37 lượt (3,1%), có 312 Sau tiếp xúc NB lượt quan sát ghi nhận quên rửa tay (25,9%). BVQY 105 136 (66,7) 68 (33,3) 204 (100) Bảng 3.5 Tỷ lệ tuân thủ VST đúng tại BVQY 354 133 (66,2) 68 (33,8) 201 (100) BVQY 105, 354 Sau chạm vào môi trường xung quanh BVQY 105 39 (81,2) 09 (18,8) 48 (100) BVQY 354 50 (100) 0 50 (100) Tổng BVQY 105 676 (75,9) 215 (24,1) 891 (100) BVQY 354 684 (76,9) 205 (23,1) 889 (100) BVQY 105: 75,9% tuân thủ đúng và 24,1% chưa tuân thủ đúng kỹ thuật. Tỷ lệ tuân thủ đúng cao nhất ở thời điểm Trước tiếp xúc NB (85%), thấp nhất là thời điểm Sau tiếp xúc NB (66,7%). BVQY 354: trong tổng số 889 lượt tuân thủ VST thì có 684 lượt thực hành VST đúng (76,9%) và 205 lượt VST chưa tuân thủ đúng kỹ thuật (23,1%).
  10. đúng kỹ thuật là 20,7%. Ngoài giờ hành chính, tuân thủ VST đúng giảm xuống còn 74,4% và thực hành chưa đúng kỹ thuật là 25,6%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự tuân thủ VST và trong hay ngoài giờ HC (p
  11. trình tiếp tục duy trì và được quản lý bởi khoa sinh vật đạt 100% sau CT. Kiến thức nguồn gây KSNK. ra nhiễm khuẩn bv thường xuyên nhất tăng từ 3.4 Đánh giá kết quả sau can thiệp vệ sinh tay 78% lên 85,5% sau CT. Về hành động rửa tay tại BVQY 354 ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh cho NB, các nội Bảng 3.7 Kiến thức về nguyên nhân gây dung trước tiếp xúc NB, sau tiếp xúc dịch cơ thể nhiễm khuẩn và hành động, tại BVQY 354 NB, ngay trước thủ thuật sạch vô khuẩn, sau tiếp Kiến thức đúng xúc NB, ngay sau tiếp xúc dịch cơ thể NB, trước T Kiến thức VST tại (N/%) thủ thuật sạch vô khuẩn, sau tiếp xúc môi trường T BV 354 Trước Sau CT xung quanh NB đều đạt 100% kiến thức đúng sau CT Đường truyền chính 186 200 CT. Nội dung Trước tiếp xúc môi trường xung 1 của vi sinh vật (93,0) (100) quanh NB, tăng 98% sau CT. Nguồn gây ra nhiễm Bảng 3.8: Kiến thức về dung dịch rửa tay 156 171 2 khuẩn bệnh viện (78,0) (85,5) VST của NVYT tại BV Quân y 354 trước và sau thường xuyên nhất Hành động rửa tay ngăn ngừa lây truyền mầm can thiệp 3 bệnh cho NB: Kiến thức đúng T 200 200 Kiến thức VST BV 354 (N/%) a Trước tiếp xúc BN T (100) (100) TCT SCT Ngay sau tiếp xúc dịch 200 200 Nhận định về dung dịch rửa tay chuẩn chứa b 5 cơ thể BN (100) (100) cồn và rửa tay thường quy: Trước tiếp xúc môi 191 196 Rửa tay nhanh nhanh hơn 160 170 c a trường xung quanh BN (95,5) (98,0) rửa tay thường quy (80,0) (85,0) Ngay trước thủ thuật 200 200 Rửa tay nhanh gây khô d 151 159 b da hơn so với rửa tay sạch vô khuẩn (100) (100) (75,5) (79,5) thường quy Hành động rửa tay ngăn ngừa lây truyền 4 Rửa tay nhanh hiệu quả mầm bệnh cho NVYT: hơn trong việc ngăn ngừa 169 181 200 200 c a Sau tiếp xúc BN mầm bệnh so với rửa tay (84,5) (90,5) (100) (100) thường quy Ngay sau tiếp xúc dịch 200 200 b Rửa tay thường quy nên cơ thể bệnh nhân (100) (100) 144 182 d được thực hiện trước rửa Ngay trước thủ thuật 200 200 (72,0) (91,0) c tay nhanh sạch vô khuẩn (100) (100) Thời gian tối thiểu cần Sau tiếp xúc môi 200 200 thiết mà rửa tay với dung d 139 164 trường xung quanh BN (100) (100) 6 dịch chuẩn chứa cồn giết (69,5) (82,0) Số BS: n =51; Số Điều dưỡng, hộ sinh: n =149 hết các mầm bệnh (20 Kiến thức về VST của BS, ĐD đều tăng lên giây) sau CT. Kiến thức về đường truyền chính của vi Số bác sĩ: n =51; Số Điều dưỡng, hộ sinh: n =149
  12. Bảng 3.9: Kiến thức về phương pháp rửa tay Bảng 3.10 Tỷ lệ tuân thủ chung theo thời và điều cần tránh về VST của NVYT tại BV điểm trước và sau can thiệp Quân y 354 trước và sau can thiệp Tỷ lệ tuân thủ Thay T Kiến thức VST Kiến thức đúng (N/%) chung (N/%) đổi Tình T tại BV 354 Trước CT Sau CT Trước tương p huống Sau can 7 Phương pháp rửa tay phù hợp nhất với: can đối thiệp a Trước khám bụng 135 (67,5) 177 (88,5) thiệp (%) b Trước khi tiêm 144 (72,0) 175 (87,5) Trước 91 237 c Sau rửa bô 183 (91,5) 195 (97,5) tiếp xúc 226,4 < 0,05 (29,5) (96,3) Sau tháo gang NB d 183 (91,5) 194 (97,0) tay Trước 127 185 e Sau trải giường 188 (94,0) 192 (96,0) thao tác 22,9 < 0,05 (81,4) (100) f Sau tiếp xúc máu 200 (100) 200 (100) vô khuẩn 8 Điều cần tránh Sau tiếp 420 444 5,7 < 0,05 Mang đồ trang xúc dịch (94,6) (100) a 170 (85,0) 174 (87,0) sức Sau tiếp 201 221 4,5 < 0,05 Bị tổn thương xúc NB (89,3) (93,3) b 200 (100) 200 (100) trên da Sau chạm c Sơn móng tay 144 (72,0) 169 (84,5) vào môi 50 72 Dùng kem dưỡng trường 8,4 < 0,05 d 152 (76,0) 171 (85,5) (74,6) (80,9) da tay xung Số bác sĩ: n =51; Số Điều dưỡng, hộ sinh: n =149 quanh 889 1159 Tổng 30,2 < 0,05 (74,1) (96,5) Về phương pháp rửa tay phù hợp, tỷ lệ trả Tỷ lệ tuân thủ chung 74,1% và tăng lên lời đúng cao nhất là ở tình huống Sau khi tiếp xúc 96,5% sau can thiệp (p < 0,05). Sau CT, tỷ lệ tuân với máu, tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất là tình huống thủ chung tại các thời điểm đều tăng có ý nghĩa trước khi tiêm (87,5%). thống kê so với trước CT (p < 0,05). Tỷ lệ thay Nội dung Điều cần tránh vì làm tăng nguy đổi tương đối tăng 30,2% vào thời điểm sau can cơ khu trú mầm bệnh, tình huống trả lời đúng cao thiệp, tỷ lệ tăng cao nhất là ở chỉ định Trước tiếp nhất là Bị tổn thương trên da (100%); trả lời có xúc NB tỷ lệ đúng thấp nhất là sơn móng tay (84,5%).
  13. Bảng 3.11 Tỷ lệ tuân thủ đúng quy trình Trước CT Sau CT Thay đổi tương đối VST theo thời điểm (N/%) (N/%) (N/%) Tỷ lệ tuân thủ Thay Chưa Chưa Chưa Đúng Đúng Đúng đúng (N/%) đổi đúng đúng đúng Tình huống Trước tương p Giờ 368 96 547 29 Sau can 19.8 -75.8 đối HC (79,3) (20,7) (95,0) (5,0) can thiệp Ngoài thiệp (%) 316 109 542 41 giờ 25.0 -72.7 (74,4) (25,6) (93,0) (7,0) HC Trước tiếp 87 > 220 -2,9 684 205 1089 70 xúc NB (95,6) (92,8) 0,05 Tổng 22.2 -74.0 (76,9) (23,1) (94,0) (6,0) Trước thao 66 < 172 78,8 tác vô khuẩn (52,0) (93,0) 0,05 Tuân thủ VST theo thời điểm làm việc: Sau Sau tiếp xúc 348 < 425 15,4 can thiệp, tổng số lượt tuân thủ trong giờ hành dịch (82,9) (95,7) 0,05 chính là 576, trong đó tuân thủ đúng chiếm 95%, Sau tiếp xúc 133 < 205 thay đổi tương đối là 19,8% so trước can thiệp. 40,2 NB (66,2) (92,8) 0,05 Tổng số lượt tuân thủ ngoài giờ hành chính là Sau chạm vào môi < 583, trong đó tỷ lệ tuân thủ đúng 93%, thay đổi 50 (100) trường xung 67 (93,1) -7,4 0,05 tương đối là 25,0% trước can thiệp. Tổng số lượt quanh trong và ngoài giờ hành chính tuân thủ là 1159, 684 < tuân thủ đúng chiếm 94%, thay đổi tương đối Tổng 1089 22,2 (76,9) (94,0) 0,05 22,2% so với trước can thiệp. Có thể thấy nhờ chương trình can thiệp nên có sự thay đổi nhận Phân tích việc tuân thủ VST theo tình huống: thức về tầm quan trọng, phương tiện VST cung sau CT có 1089 lượt tuân thủ đúng (94,0%); Tỷ cấp đầy đủ và thuận tiện nên tỷ lệ tuân thủ VST lệ tuân thủ đúng cao nhất là thời điểm sau tiếp là như nhau ở trước và sau chương trình can xúc dịch (95,7%), tuân thủ đúng thấp nhất là thời thiệp. điểm Sau chạm vào môi trường xung quanh Bảng 3.13 Kết quả phết mẫu VSV đạt tiêu (93,1%). Tỉ lệ thay đổi tương đối sau CT là chuẩn quy định trước và sau can thiệp 22,2%. Bảng 3.12 Tỷ lệ tuân thủ VST theo thời điểm làm việc trước và sau can thiệp
  14. Trước Sau CT 4.2 Kiến thức của nhân viên y tế về vệ sinh Thời điểm CT (n/%) (n/%) P tay N = 80 N = 100 Đường truyền chính của VSV gây bệnh Trước tiếp 24 (30) 34 (43) < 0,05 giữa NB với NB: BVQY 105 có 82% NVYT trả xúc BN Trước thao lời đúng về đường truyền chính của vi sinh vật tác vô 48 (60) 58 (72) < 0,05 gây bệnh giữa NB với NB tại cơ sở y tế chính là khuẩn bàn tay NVYT. Kết quả này tại BVQY 354 là Sau tiếp 56 (70) 60 (75) > 0,05 93% trước CT, tăng lên 100% sau CT. xúc dịch Sau tiếp Nguồn gây ra NKBV thường xuyên nhất: 56 (70) 60 (75) > 0,05 xúc BN 79,5% NVYT của BVQY 105 tham gia khảo sát Sau tiếp trả lời đúng nguồn gây ra NKBV thường xuyên xúc môi 40 (50) 42 (52) > 0,05 nhất là mầm bệnh có sẵn của NB. Kết quả BVQY trường 354 trả lời đúng trước CT là 78%, tăng lên 85,5% Tổng số 224 (56) 254 (64) < 0,05 mẫu sau CT. Hành động rửa tay nào ngăn ngừa lây Sau CT, kết quả phết mẫu vi sinh vật bàn tay truyền mầm bệnh cho NB: kết quả khảo sát tại NV có tỷ lệ đạt yêu cầu tăng lên 64%, không đạt BVQY 105 100% câu trả lời đúng với các tình yêu cầu giảm xuống còn 36% (p
  15. Ngay trước thủ thuật sạch vô khuẩn có tỷ lệ trả 72,5%. Tình huống trước khi tiêm cần thực hiện lời đúng chung là 90%. Tại BVQY 354 có 100% rửa tay nhanh trả lời đúng chung 80,5%. Tình trả lời đúng tất cả các tình huống ở cả hai thời huống Sau khi rửa bô vệ sinh cần thực hiện rửa điểm trước và sau CT. tay thường quy có tỷ lệ trả lời đúng chung là Kiến thức về tính chất và tình huống cần 72,5%. Sau khi tháo bỏ găng tay cần rửa tay dùng loại dung dịch phù hợp: BVQY 105 trả lời thường quy trả lời đúng 86,5%. Sau khi trải đúng chung 85,5%. Có 27,5% kiến thức sai khi giường cần rửa tay thường quy trả lời đúng trả lời rửa tay nhanh gây khô da hơn so với VST 83,5%. Kết quả khảo sát tại BVQY 354: Trước thường quy, Câu “Rửa tay thường quy không nên khi khám bụng cần thực hiện rửa tay nhanh có tỷ được thực hiện trước rửa tay nhanh” trả lời đúng lệ đúng là 67,5% lên 88,5% sau CT. Trước khi chung 85,5%. tiêm cần thực hiện rửa tay nhanh có tỷ lệ đúng Với câu “Rửa tay nhanh nhanh hơn rửa tay tăng từ 72% lên 87,5% sau CT. Sau khi rửa bô vệ thường quy” trả lời đúng tăng từ 80% trước CT sinh cần thực hiện rửa tay thường quy, tỷ lệ trả lên 85% sau CT. “Rửa tay nhanh gây khô da hơn lời đúng chung là 91,5% tăng lên 97,5% sau CT. so với rửa tay thường quy” là không đúng, tỷ lệ Sau khi tháo bỏ găng tay cần rửa tay thường quy, trả lời đúng tăng từ 75% lên 79,5% sau CT. Câu tỷ lệ trả lời đúng 91,5% lên 97% sau CT. Sau khi “rửa tay nhanh có phải hiệu quả hơn trong việc trải giường đợi cần rửa tay thường quy, tỷ lệ trả ngăn ngừa mầm bệnh so với rửa tay thường quy lời đúng 94% lên 96% sau CT. Tình huống sau không” có tỷ lệ trả lời đúng tăng từ 84,5% lên khi tiếp xúc với máu, tỷ lệ trả lời đúng 100% 90,5% sau CT. Câu “Rửa tay thường quy không trước và sau can thiệp. nên được thực hiện trước rửa tay nhanh” trả lời Những điều cần tránh khi thực hiện điều đúng trước CT 72% lên 91% sau CT. trị trực tiếp NB: kết quả tại BVQY 105 cho thấy Thời gian chà tay tối thiểu với dung dịch tình huống không nên mang đồ trang sức trả lời chuẩn chứa cồn để diệt các mầm bệnh là 20 giây, đúng 79%. Tình huống cần tránh bị tổn thương NVYT tại BVQY 105 trả lời đúng chung 67,5%. trên da vì nó làm tăng nguy cơ khu trú mầm bệnh Tại BVQY 354: trả lời đúng 69,5% lên 82,0% sau có tỷ lệ trả lời đúng 100%. Tình huống sơn móng CT. tay trả lời đúng chung 78%. Tình huống dùng Phương pháp VST phù hợp với những kem dưỡng da tay có tỷ lệ trả lời đúng 78,5%. Kết hành động được liệt kê: Khảo sát các phương quả ở BVQY 354: tình huống không nên mang pháp rửa tay phù hợp với từng tình huống, tại đồ trang sức có tỷ lệ trả lời đúng là 85% lên 87% BVQY 105: Tình huống “Trước khi khám bụng sau CT. Tình huống cần tránh bị tổn thương trên cần thực hiện rửa tay nhanh” trả lời đúng chung da vì nó làm tăng nguy cơ khu trú mầm bệnh có
  16. tỷ lệ trả lời đúng 100% cho trước và sau CT. Tình tỷ lệ không tuân thủ khá cao, tuy nhiên với những huống sơn móng tay có tỷ lệ trả lời đúng là 72% NVYT tuân thủ thì bước này được thực hiện rất lên 84,5% sau CT. Tình huống dùng kem dưỡng nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Nhóm da tay có tỷ lệ trả lời đúng 76% lên 85,5% sau tuân thủ đúng thấp nhất là thời điểm Sau tiếp xúc CT. NB, 66,7%. Tại BV354, có tổng số 889 lượt tuân 4.3. Đánh giá tuân thủ vệ sinh tay trước can thủ VST, trong đó 684 lượt thực hành VST đúng thiệp (76,9%) và 205 lượt VST chưa đúng kỹ thuật Theo 05 thời điểm VST (23,1%). Tỷ lệ tuân thủ đúng cao nhất là nhóm Để đánh giá về tuân thủ VST của NVYT Trước tiếp xúc NB, ở nhóm này tỷ lệ không tuân chúng tôi sử dụng “Phiếu giám sát về thực hành thủ khá cao, tuy nhiên với những NVYT tuân thủ VST thường quy” được xây dựng dựa trên phiếu thì bước này được thực hiện rất nghiêm túc và giám sát tuân thủ thời điểm VST được ban hành đúng quy trình kỹ thuật. Nhóm tuân thủ đúng theo Hướng dẫn VST trong quyết định 3916/QĐ- thấp nhất là thời điểm Sau tiếp xúc NB, 66,7%. BYT ngày 28 tháng 8 năm 2017 44. Trên thực tế quan sát cho thấy các NVYT thường Khi phân tích tỷ lệ tuân thủ VST trước can không rửa đúng các bước theo trình tự, bỏ bước thiệp theo chỉ định chuyên môn, kết quả tuân thủ và kèm theo đó là không thực hiện đủ số lần cho tại BV quân y 354 như sau: ở thời điểm trước tiếp mỗi bước (Quy trình Rửa tay thường quy gồm 6 xúc NB là 29,4%. Thời điểm trước thao tác vô bước, mỗi bước NVYT cần thực hiện ít nhất là 5 khuẩn 81,4%. Thời điểm sau tiếp xúc dịch là lần). Theo nghiên cứu của Tạ Thị Thành tại 94,6%. Sau tiếp xúc NB có 225 lượt quan sát BVĐK tỉnh Kon Tum (2013), tỷ lệ NVYT tuân (89,3%). Sau chạm vào môi trường xung quanh thủ đúng ở nhóm BS là 50%, nhóm ĐD 68,7%, NB là 74,6%. Tỷ lệ tuân thủ thấp nhất là Trước nhóm NHS là 44,7%. Tuy nhiên tác giả cũng cho tiếp xúc NB (29,4%). Tại BV 105 khi đánh giá biết nhiều việc tuân thủ chưa đúng chủ yếu là do tuân thủ VST theo từng thời điểm, chúng tôi ghi bỏ bước ở bước 2, 4 do động tác khó nhớ, không nhận ở Thời điểm trước tiếp xúc NB tỷ lệ quên thuận tay, dễ bị bỏ quên và do thói quen rửa tay VST chiếm tới 66,2%, cao nhất so với các thời không đúng cách đã hình thành từ trước. Nguyễn điểm. Tỷ lệ quên VST thấp nhất là ở thời điểm Thị Kim Liên và cộng sự (2015) Khảo sát kiến sau tiếp xúc dịch (5,7%). Kết quả khảo sát tại thức và thực hành của NVYT trước và sau khóa BVQY 105 cho thấy, tại BVQY 105, trong số huấn luyện về VST tại BV Nhi Đồng 2 năm 2015, 891 tuân thủ VST thì có 75,9% tuân thủ đúng và kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ rửa tay chung của 24,1% tuân thủ chưa đúng. Tỷ lệ tuân thủ đúng BV là 68,9%, thấp hơn so với nghiên cứu chúng cao nhất là nhóm Trước tiếp xúc NB, ở nhóm này tôi. Tác giả Phạm Ngọc Thu Trinh và cộng sự
  17. (2019) tại BV Nguyễn Tri Phương cho biết với 4.4. Đánh giá tuân thủ vệ sinh tay sau can tổng số cơ hội quan sát được là 5275 có tỷ lệ tuân thiệp thủ VST chung tại BV 18,16%, thấp hơn so với Về tuân thủ VST theo chỉ định chuyên kết quả của chúng tôi. môn, tỷ lệ tuân thủ của từng thời điểm VST sau Theo thời điểm làm việc: Bệnh viện Quân Y can thiệp cao hơn trước can thiệp và có ý nghĩa 105: Tỷ lệ tuân thủ đúng trong giờ HC là 78,6%, thống kê với p
  18. những giọt bắn vô hình mà mắt thường không thể các bề mặt/ vật thể trong môi trường xung quanh nhìn thấy. Nếu không tuân thủ VST đúng kỹ người bệnh. Bảo vệ môi trường chăm sóc y tế thuật, thì nguy cơ lây nhiễm chéo và lây nhiễm khỏi sự lây nhiễm và lây lan mầm bệnh. Kết quả cho NVYT rất cao, vì thế có lẽ đây cũng là lý do tuân thủ VST tại thời điểm này tăng từ 74,6% tỷ lệ tuân thủ thời điểm sau tiếp xúc với dịch tiết trước can thiệp lên 80,9% sau can thiệp, thấp nhất của người bệnh là cao nhất. Đối với thời điểm so với mức độ tuân thủ ở các thời điểm khác, có trước thao tác vô khuẩn, VST là nhằm ngăn ngừa sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tuân thủ sự lây truyền vi khuẩn từ người bệnh và từ vị trí VST trước và sau can thiệp với p < 0,05. này sang vị trí khác trên cùng người bệnh. Ngoài Tuân thủ VST đúng: Phân tích việc tuân thủ ra, nếu sử dụng găng để thực hiện thủ thuật VST theo tình huống: sau CT có 1089 lượt tuân sạch/vô khuẩn, bắt buộc phải VST trước khi thủ đúng (94,0%); Tỷ lệ tuân thủ đúng cao nhất mang găng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ là thời điểm sau tiếp xúc dịch (95,7%), tuân thủ lệ tuân thủ VST của thời điểm Trước thao tác vô đúng thấp nhất là thời điểm Sau chạm vào môi khuẩn tăng từ 81,4% trước can thiệp lên 100% trường xung quanh (93,1%). Tỉ lệ thay đổi tương tuân thủ sau can thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa đối sau CT là 22,2%. Kết quả của tác giả Trần thống kê với p < 0,05. Thu Trang (2017) thực hiện tại Bệnh viện Tai Thời điểm Sau khi chạm vào người bệnh Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh cũng đánh giá mức cũng được khuyến cáo phải tuân thủ VST nhằm độ tuân thủ theo 02 mốc thời gian nhưng lại chia bảo vệ NVYT tránh sự xâm nhập hoặc nhiễm thành ca sáng và ca chiều, tỷ lệ tuân thủ của ca khuẩn của các tác nhân từ người bệnh và bảo vệ sáng tăng từ 27,6% lên 58,8% sau can thiệp, của môi trường chăm sóc y tế khỏi sự lây lan mầm ca chiều tăng từ 5,9% lên 48,2%; có sự khác biệt bệnh tiềm ẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tuân thủ VST của ca lệ tuân thủ VST ở thời điểm này tăng từ 89,3% sáng và ca chiều giữa trước can thiệp và sau can trước can thiệp lên 93,3% sau chương trình can thiệp theo chiều hướng tăng lên với p
  19. tuân thủ đúng chiếm 94%, thay đổi tương đối - Tỉ lệ nhân viên y tế ở bệnh viện quân y 105 22,2% so với trước can thiệp. Có thể thấy nhờ và ở bệnh viện quân y 354 trả lời đúng cho các chương trình can thiệp nên có sự thay đổi nhận nội dung kiến thức lần lượt là: thức về tầm quan trọng, phương tiện VST cung + Về đường truyền chính của vi sinh vật gây cấp đầy đủ và thuận tiện nên tỷ lệ tuân thủ VST bệnh giữa người bệnh với người bệnh tại cơ sở y là như nhau ở trước và sau chương trình can tế ở thời điểm trước can thiệp là 82% và 93%; Về thiệp. nguồn gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện thường 4.5. Kết quả cấy vi sinh vật bàn tay nhân viên xuyên nhất là 79,5% và 78%; y tế tại Bệnh viện Quân Y 354 + Về các tình huống Trước tiếp xúc người Trước can thiệp, chúng tôi phối hợp với bệnh, Ngay sau tiếp xúc dịch cơ thể người bệnh, khoa KSNK và tiến hành phết mẫu vi sinh vật Ngay trước thủ thuật sạch vô khuẩn, và các tình bàn tay tại 08 khoa nghiên cứu. Số lượng mẫu huống Sau tiếp xúc người bệnh; Ngay sau tiếp thực hiện phết tay nhân viên là 400 mẫu, kết quả xúc dịch cơ thể người bệnh; Sau tiếp xúc môi có 224 mẫu (56,0%) đạt yêu cầu.Vi khuẩn xuất trường xung quanh người bệnh đều là 100% và hiện trên bàn tay nhân viên là Satphylococci 100%; Về tình huống Sau tiếp xúc môi trường coagulase (-). Sau can thiệp, kết quả phết mẫu vi xung quanh người bệnh là 78% và 95,5%; Ngay sinh vật bàn tay NV có tỷ lệ đạt yêu cầu tăng lên trước thủ thuật sạch vô khuẩn có tỷ lệ trả lời đúng 64%, không đạt yêu cầu giảm xuống còn 36%. chung là 90% và 100%. Tỷ lệ bàn tay không đạt yêu cầu cao nhất ở nhóm + Về thời gian chà tay tối thiểu cần thiết với trước tiếp xúc NB, chiếm 57% và Sau tiếp xúc dung dịch chuẩn chứa cồn để diệt các mầm môi trường, 48%. Điều này cũng phù hợp khi bệnh là 67,5và 69,5%; Về phương pháp vệ sinh đánh giá tuân thủ thì đây là 02 thời điểm có tỷ lệ tay phù hợp với những hành động được liệt kê là tuân thủ đúng thấp hơn các thời điểm khác. 72,5% và 67,5%. - Tỉ lệ nhân viên y tế ở bệnh viện quân y 105 KẾT LUẬN và ở bệnh viện quân y 354 liên quan đến tuân thủ Từ những kết quả thu được, chúng tôi đưa ra theo các nội dung lần lượt là: những kết luận sau đây về kiến thức, thái độ và + Tuân thủ vệ sinh tay là 74,2% và 74,1%; tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại Bệnh Tuân thủ đúng là 75,9% & 76,9% viện Quân Y 354 và Bệnh viện Quân Y 105 trước + Tỷ lệ tuân thủ đúng trong giờ hành chính và sau can thiệp như sau: là 78,6% và 79,3%, ngoài giờ hành chính là 1. Thực trạng kiến thức và tuân thủ vệ sinh 72,9% và 74,4%.Có sự khác biệt có ý nghĩa thống tay của nhân viên y tế
  20. kê giữa sự tuân thủ VST và trong hay ngoài giờ HC (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2