BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC TRƯỜNG
ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO - NHÂN
VIÊN VÀ NĂNG LỰC TÂM LÝ
ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC TRƯỜNG
ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO - NHÂN
VIÊN VÀ NĂNG LỰC TÂM LÝ
ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngưởi hướng dẫn khoa học
TS. Phan Quốc Tấn
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo -
nhân viên và năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên: Trường hợp
nghiên cứu tại các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM” là công trình nghiên cứu
độc lập của riêng tôi. Nội dung trong luận văn là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của TS. Phan Quốc Tấn.
Tất cả những nội dung tham khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích
dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là do tôi tự thực hiện, trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn.
Ký tên
Lê Quốc Trường
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
ANH MỤC HIỆ CH VIẾT T T
ANH MỤC ẢNG
ANH MỤC H NH V
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CƯ U ....................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 4
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.4. P Ư N N I N ỨU ......................................................................... 5
1.5. Ý N ĨA ỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 6
1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SƠ LY THUYÊ T VA MÔ HI NH NGHIÊN CƯ U ................ 8
2.1. MỐI QUAN HỆ LÃN ĐẠO - NHÂN VIÊN ........................................................ 8
2.2. NĂN LỰC TÂM LÝ .................................................................................... 11
2.3. KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN ....................................................... 14
VIÊN, NĂN LỰC TÂM LÝ VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN ...................... 15
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚ ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ LÃN ĐẠO - NHÂN
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ............................ 18
CHƯƠNG 3: THIÊ T KÊ NGHIÊN CƯ U ......................................................... 25
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................ 25
3.2. THIẾT KẾ T AN ĐO N 1 ...................................................................... 27
3.3. NGHIÊN CỨU S BỘ .................................................................................... 29
3.3.1. NGHIÊN CỨU S BỘ ĐỊNH TÍNH .................................................................. 29
3.3.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ............................................................................ 32
3.3.3. NGHIÊN CỨU S BỘ ĐỊN LƯỢNG ............................................................... 33
3.4. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ......................................................................... 36
3.4.1. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 36
3.4.2. P Ư N T U T ẬP DỮ LIỆU ............................................................. 37
3.4.3. P Ư N XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................................................... 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 43
4.1. MẪU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 43
4.2. Đ N I S BỘ T AN ĐO ...................................................................... 45
4.3. KIỂM ĐỊN T AN ĐO BẰNG CFA ............................................................. 48
4.3.1. CFA CHO CÁC KHÁI NIỆM TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 49
4.3.2. KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT GIỮA CÁC KHÁI NIỆM ................................ 51
4.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 54
4.4.1. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CHÍNH THỨC .......................................... 54
4.4.2. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT ............................................................................. 55
4.4.3. ƯỚ LƯỢNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BẰNG BOOSTRAP ................................. 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ......................................... 60
5.1. T M T T NỘI DUNG CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU............................................ 60
5.2. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 61
5.3. HÀM Ý QUẢN TRỊ ....................................................................................... 64
5.4. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................... 70
5.5. HẠN CHẾ VÀ ƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CH VIẾT T T
FA: hân tích nhân tố khẳng định ( onfirmatory Factor Analysis).
CFI: Comparative fit index
EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis).
LMX: Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên (Leader - Member Exchange)
GFI: Goodness of fit index
GTPB: Giá trị phân biệt
SEM: Kiểm định mô hình cấu trúc phương trình tuyến tính (Structural Equation
Modeling).
RMSEA: Root mean square error approximation
T . M: Thành phố ồ hí Minh.
ANH MỤC ẢNG
Bảng 3. 1. Thang đo năng lực tâm lý ........................................................................ 27
Bảng 3. 2. Thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên............................................ 28
Bảng 3. 3. Thang đo kết quả công việc của nhân viên .............................................. 29
Bảng 3. 4. Thang đo điều chỉnh năng lực tâm lý ...................................................... 30
Bảng 3. 5. Thang đo điều chỉnh mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên .......................... 31
Bảng 3. 6. Thang đo điều chỉnh kết quả công việc của nhân viên ............................ 32
Bảng 3. 7. Tóm tắt kiểm định độ tin cậy thang đo .................................................... 34
Bảng 3. 8. Kết quả phân tích EFA sơ bộ ................................................................... 34
Bảng 4. 1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu .................................................................... 44
Bảng 4. 2. Bảng kết quả kiểm định ronbach’s Alpha ............................................. 45
Bảng 4. 3. Kết quả EFA cho các khái niệm nghiên cứu ............................................... 46
Bảng 4. 4. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định sơ bộ thang đo ...................................... 47
Bảng 4. 5. T m tắt kết quả kiểm định độ tin cậy ...................................................... 52
Bảng 4. 6. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến ................................... 53
Bảng 4. . T m tắt kết quả kiểm định thang đo ........................................................ 54
Bảng 4. . ết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm nghi n cứu
trong mô hình ( hu n h a ....................................................................................... 56
Bảng 4. 9. Hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp trong mô hình nghiên
cứu ............................................................................................................................. 57
Bảng 4. 10. Kết quả ước lường bằng boostrap với mẫu N = 1000 ........................... 58
Bảng 5. 1. iá trị thực trạng các biến đo lường thành phần mối quan hệ lãnh đạo -
nhân viên ................................................................................................................... 65
Bảng 5. 2. iá trị thực trạng thang đo nh m năng lực tâm lý ................................... 66
Bảng 5. 3. iá trị thực trạng thang đo kết quả công việc của nhân vi n .................. 67
ANH MỤC H NH V
Hình 2. 1. Mô hình Nghiên cứu của Chaurasia & Shukla (2014) ............................. 16
Hình 2. 2. Mô hình Nghiên cứu của Shan & cộng sự (2015) ................................... 16
Hình 2. 3. Mô hình Nghiên cứu của olatcı (2014 .................................................. 17
Hình 2. 4. Mô hình Nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2013) ............................... 18
Hình 2. 5. Mô hình Nghiên cứu đề xuất .................................................................... 24
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 26
Hình 4. 1. Kết quả CFA: Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên (Chu n hóa) ............... 49
Hình 4. 2. Kết quả FA: Năng lực tâm lý (Chu n hóa) ........................................... 50
Hình 4. 3. Kết quả CFA: Kết quả công việc của nhân viên (Chu n hóa) ................. 51
Hình 4. 4. Kết quả FA cho mô hình đo lường tới hạn (Chu n hóa) ....................... 52
ình 4. 5. ết quả SEM của mô hình lý thuyết ( hu n h a ................................... 55
1
CHƯƠNG 1: TỔNG Q AN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨ
Chương 1 giới thiệu về lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi, phương pháp, ý nghĩa và bố cục của đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên và năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên -
Trường hợp nghiên cứu tại các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM”.
1.1. Lý do chọn đề tài
on người là nguồn lực cốt lõi để tạo ra giá trị vật chất cho tổ chức, nó góp phần
quan trọng vào hiệu quả hoạt động, giúp các tổ chức đứng vững và phát triển mạnh
mẽ. Nâng cao kết quả công việc của nhân viên là một trong số nhiều mục đích chính
của một tổ chức. Bởi vậy, mỗi tổ chức đều đặt kỳ vọng trên kết quả công việc của cá
nhân để đạt được năng suất cao hơn. Hiểu được nhân viên là tài sản quan trọng, giá
nhất của một tổ chức, nên những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát
triển nguồn lực đặc biệt là những nghiên cứu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả công việc đã được thực hiện rất nhiều.
Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên trong tổ chức ngày càng được chú trọng, quan
tâm nhiều hơn. Đây làm một mối quan hệ tiếp cận hai chiều giữa nhân viên và lãnh
đạo của mình dựa trên sự tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau, duy trì một mối quan hệ cùng
có lợi cho cả hai tạo hiệu quả của nhân viên trong công việc. Theo Shan & cộng sự
(2015 đã chỉ ra rằng mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n thường nói lên rất nhiều về
thành công của công ty. Nếu lãnh đạo có thể nhận ra những tiềm năng của nhân viên,
thỏa mãn được nhu cầu cũng như hiểu được những mong muốn của họ sẽ tích gia tăng
mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn trong công
việc của mình. Khi họ cùng làm việc ăn ý, tạo được sự hài lòng về nhau, tin tưởng và
ủng hộ nhau, họ sẽ tạo ra những kết quả công việc tốt và mang lại lợi nhuận cao cho tổ
chức (Scandura & Graen, 1984).
Bên cạnh năng lực chuyên môn, yếu tố tâm lý như sự yêu thích công việc, sự tự
tin, sự hy vọng vào công việc cũng như tinh thần lạc quan, tính thích nghi trong công
2
việc cũng sẽ giúp kết quả công việc của nhân viên tốt hơn, qua đ nâng cao thành tích
hoạt động của tổ chức. Ngược lại, nhân viên không nhiệt huyết, môi trường làm việc
không phù hợp với nguyện vọng cá nhân dễ dẫn đến sự thiếu đầu tư cho công việc, hệ
quả là kết quả công việc bị giảm sút, năng suất lao động kém. Chính vì vậy, sự ảnh
hưởng của tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên luôn là mối quan tâm của các
nhà quản trị. Thực tế cho thấy, ngày nay rất nhiều công ty, tổ chức quan tâm và xem
trọng yếu tố này. Theo Nguyen & cộng sự (2013) cho rằng năng lực tâm lý c tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả công việc của nhân viên thông qua các yếu tố trung
gian, đồng thời đề xuất các doanh nghiệp nên tập trung nhiều hơn vào năng lực tâm lý
của nhân viên trong quá trình tuyển chọn, đào tạo.
Hiện nay, trên thế giới khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công
việc của nhân vi n, người ta nhận ra rằng năng lực tâm lý là yếu tố có ảnh hưởng đến
kết quả công việc của nhân viên. Một số nghiên cứu điển hình như: Nghi n cứu của
Chaurasia và Shukla (2014), nghiên cứu này khám phá các mối quan hệ giữa năng lực
tâm lý, chất lượng mối quan hệ giữa lãnh đạo - nhân viên thông quá trình cam kết của
nhân vi n tác động đến vai trò của kết quả công việc của nhân viên. Một nghiên cứu
khác nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và kết quả công việc của nhân viên
của olatcı (2014 .
Ngoài ra, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên cũng c ảnh hưởng đến kết quả công
việc của nhân viên. Cụ thể, nghiên cứu của Shan và cộng sự (2015) chỉ ra rằng mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên c vai trò trung gian và c tác động đến kết quả công
việc. Mỗi tác giả tiếp cận theo mỗi quan điểm ri ng, nhưng vẫn tập trung chủ yếu
nhằm đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc của năng lực tâm lý và mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên.
Bên cạnh đ , các nghi n cứu trước đây đã cho thấy rằng yếu tố mối quan hệ lãnh
đạo - nhân viên c tác động không nhỏ đến năng lực tâm lý. Một số nghiên cứu điển
hình như: nghiên cứu của Schneider (2001) cho rằng mối quan hệ giữa lãnh đạo - nhân
viên tốt tạo điều kiện cho năng lực tâm lý của nhân viên hay nghiên cứu của Swati
Chaurasia & Archana Shukla (2014) cho rằng mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên tích
cực có ảnh hưởng đến năng lực tâm lý.
3
Ngoài ra, có khá nhiều nghiên cứu trong nước xoay quanh vấn đề yếu tố năng
lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên có ảnh hưởng đến kết quả công việc của
nhân viên ở các tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: nhân vi n ngành marketing,
ngành dược, ngân hàng… Một trong những nghiên cứu nổi bật nhất đ chính là nghi n
cứu của Nguyen & cộng sự (2013), nghiên cứu đã chỉ ra tác động của các thành phần
của năng lực tâm lý dành cho nhân vi n văn phòng gồm: Tự tin, lạc quan, hy vọng,
thích nghi. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu vai trò trung gian của các yếu tố: chất
lượng cuộc sống công việc, nỗ lực công việc và sự hấp dẫn trong công việc giữa 2 yếu
tố năng lực tâm lý và kết quả công việc của nhân viên marketing.
Tuy nhiên, hiện nay chưa c nhiều nghiên cứu chính thức về mối quan hệ giữa ba
yếu tố: mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý và kết quả công việc của
nhân viên. ũng như các yếu tố này có quan hệ tác động đến nhau như thế nào vẫn là
một đề tài khá mới mẻ, chưa c nghi n cứu chính thức nào đã và đang thực hiện. Dựa
vào quan hệ từng yếu tố của năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết
quả công việc của nhân viên, tác giả rất muốn phát triển thành đề tài ảnh hưởng của 3
yếu tố này với nhau đối với thực trạng hiện nay.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tài chính. Trong bối hiện nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng có sự cạnh tranh
khắt khe, do vậy ngoài việc nhân viên ngành ngân hàng cần c năng lực phù hợp thì
các chính sách của tổ chức cũng rất quan trọng nhằm đáp ứng nâng cao kết quả công
việc của nhân viên. Do đ , việc nghiên cứu này áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng là
phù hợp.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - tài chính có quy mô lớn nhất cả
nước, tập trung nhiều, đa dạng ngân hàng c quy mô khác nhau. Đây cũng là nơi tập
trung đông dân cư và thu hút nhiều nguồn lực lao động. Do đ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu khảo sát. Đồng thời, kết quả nghiên cứu
ít nhiều mang tính chất đại diện và góp phần chúng ta c cái nhìn tương đối tổng quát
về tác động của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và năng lực tâm lý đến kết quả công
việc của nhân viên.
4
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo -
nhân viên và năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên - Trường hợp
nghiên cứu tại các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM” đã được chọn để nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở chính xác và khách quan để giúp các ngân hàng xác định
rõ vai trò của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý lên kết quả công việc
của nhân viên trong tổ chức của mình, để từ đ xây dựng môi trường làm việc, chính
sách, quy định đối với nhân viên ngày càng hiệu suất hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý
đến kết quả công việc của nhân viên tại các ngân hàng tr n địa bàn TP. Hồ Chí Minh
có 3 mục tiêu nghiên cứu, cụ thể bao gồm:
(1) Xác định mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên,
năng lực tâm lý và kết quả công việc của nhân viên tại các ngân hàng ở TP. Hồ
Chí Minh.
(2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực
tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên tại các ngân hàng ở TP. Hồ Chí
Minh.
(3) Đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao kết quả công việc của nhân viên thông
qua mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý đối với các nhà quản trị
nhân sự tại ngân hàng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý và kết
quả công việc của nhân viên.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại các Ngân hàng tr n địa bàn
TP.HCM từ tháng 12/201 đến tháng 2/2018.
Đối tượng khảo sát: Là những nhân viên làm tại các ngân hàng tr n địa bàn
TP.HCM.
5
1.4. hư ng ph p nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện kết hợp dựa tr n phương pháp nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:
Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc tác
giả tổng quan lý thuyết các nghiên cứu đi trước để đề xuất mô hình nghiên cứu sơ bộ.
Bên cạnh đ , phương pháp thảo luận nhóm với các quản lý đang làm việc cho các
ngân hàng TP.HCM để khám phá các thành phần và hiệu chỉnh lại thang đo năng lực
tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc của nhân viên của mô
hình nghiên cứu sơ bộ. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đưa ra mô hình
nghiên cứu hiệu chỉnh để nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành với mẫu
dự kiến là 100, nhằm kiểm định lại hệ số tin cậy ronbach’s Alpha và nhân tố khám
phá EFA. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của mối quan
hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên. Dữ liệu
để nghiên cứu định lượng dựa trên khảo sát bằng bảng câu hỏi với nhân vi n đang làm
việc tại các ngân hàng TP.HCM. hương pháp chọn mẫu từ nhân viên làm việc cho
các ngân hàng TP.HCM. Từ dữ liệu thu thập, tác giả sử dụng phần mềm SPSS và
AMOS để thực hiện các phân tích thống kê gồm: Đánh giá độ tin cậy các thang đo
trong mô hình nghiên cứu bằng kiểm định ronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố được cho là phù
hợp, kiểm định CFA, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Nguồn dữ liệu sử dụng: gồm 2 nguồn chính, đ là:
Nguồn thứ cấp: Các thông tin và dữ liệu thống kê từ internet. Nguồn này được
đùng để phân tích khái quát chung về mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm
lý đến kết quả công việc của nhân viên ngân hàng.
Nguồn sơ cấp: được thu thập từ các bảng câu hỏi khảo sát những nhân viên làm
tại các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM. Đây là nguồn dùng để đ lường mức độ ảnh
hưởng của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý đến kết quả công việc
của nhân viên tại các ngân hàng ở TP.HCM.
6
1.5. nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu c ý nghĩa khoa học cho những nhà nghiên cứu về kết quả
công việc của nhân viên và c ý nghĩa thực tiễn cho những nhà quản trị nhân sự của
các ngân hàng, cụ thể như sau: Giúp các nhà quản trị nhân sự tại ngân hàng ở TP.HCM
thấy được mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n, năng lực tâm lý
đến kết quả công việc của nhân viên. Nghiên cứu cũng đề xuất các kiến nghị về mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý để tăng kết quả công việc của nhân viên.
Từ đ , các nhà quản trị nhân sự tham khảo áp dụng vào thực tế.
1.6. ố cục của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chương như sau:
Chư ng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi, đối
tượng và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài.
Chư ng 2: C sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Giới thiệu cơ sở lý thuyết về mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý
và kết quả công việc của nhân viên, định nghĩa các khái niệm nghiên cứu. Các nghiên
cứu có li n quan và đề xuất mô hình nghiên cứu, các giả thiết nghiên cứu.
Chư ng 3: hư ng ph p nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghi n cứu được sử dụng để điều chỉnh và đánh giá các
thang đo, các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng với các giả
thuyết đề ra.
Chư ng 4: ết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghi n cứu và các giả thuyết đưa
ra của mô hình.
Chư ng 5: ết luận và hàm ý quản trị
Tóm tắt kết quả nghiên cứu đạt được, đ ng g p của luận văn cho các nhà quản
trị, trình bày những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7
T m t t chư ng 1
Chương 1 trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, lý do nghiên cứu và mục
tiêu nghiên cứu cần đạt được. Bên cạnh đó, cũng nêu ra được đối tượng, phạm vi,
phương pháp và ý nghĩa của nghiên cứu, cũng như kết cấu của luận văn. Cơ sở lý
thuyết của bài nghiên cứu, các nghiên cứu trước đây và mô hình nghiên cứu đề xuất sẽ
được trình bày ở chương 2.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ L TH ẾT VÀ M H NH NGHIÊN CỨ
Chương 2 sẽ tập trung giới thiệu cơ sở lý thuyết được sử dụng trong bài nghiên
cứu này bao gồm: Các khái niệm năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên,
kết quả công việc của nhân viên và mối quan hệ của chúng; một số nghiên cứu trước
đây; đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thiết về mối quan hệ giữa các thành phần của
năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc của nhân viên.
2.1. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
2.1.1. Định nghĩa mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Theo Graen & UhiBien (1995), mối quan hệ lãnh đạo -nhân viên là quá trình các
nhân viên thiết lập một mối quan hệ tương tác, trao đổi xã hội đặc biệt với cấp trên của
mình, chất lượng mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
và sự hài lòng trong công việc. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên là một mối quan hệ
tiếp cận dựa trên hai chiều giữa nhân vi n và lãnh đạo, nó thể hiện ở việc các nhà lãnh
đạo phát triển một sự tương tác qua lại với những nhân viên cấp dưới của mình.
Tương tự, theo Liden & Maslyn (1998) đưa ra quan điểm Mối quan hệ lãnh đạo -
nhân vi n li n quan đến chất lượng của sự tương tác qua lại giữa nhà quản lý và nhân
viên bao gồm các yếu tố như sự tôn trọng, sự hài lòng, sự đ ng g p và lòng trung
thành.
Bên cạnh đ , Grean & cộng sự (19 3 đã chỉ ra rằng Trao đổi lãnh đạo – nhân
vi n là quá trình tương tác xã hội giữa lãnh đạo và cấp dưới. Lý thuyết trao đổi lãnh
đạo- nhân viên hình thành theo thời gian và nó ảnh hưởng quan trọng đến đáp ứng của
nhân vi n đối với môi trường làm việc (Graen,1995).
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả cho rằng mối quan hệ lãnh đạo -
nhân vi n là tương tác xã hội và mối quan hệ tiếp cận dựa trên hai chiều, giữa nhân
vi n và lãnh đạo bao gồm các yếu tố như sự tôn trọng, sự hài lòng, sự đ ng g p và
lòng trung thành.
9
2.1.2. Đặc điểm, vai trò mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Lý thuyết mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên cho rằng các lãnh đạo c thái độ cư
xử khác nhau trong việc trao đổi đối với cấp dưới trong tổ chức (Dansereau & cộng sự
(1975); Grean & Cashman (1975); Grean & Scandura (1987)).
Theo Bear & cộng sự (2015) các mối quan hệ này dựa trên sự tin tưởng và tôn
trọng lẫn nhau và thường là những mối quan hệ tình cảm được mở rộng ra ngoài phạm
vi công việc. Janssen & Yperen (2004) chỉ ra rằng mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
thể hiện qua việc nhân vi n luôn được lãnh đạo và mọi người tôn trọng, tin cậy trong
tổ chức. Người lao động sẽ cảm thấy thoải mái với một người lãnh đạo thân thiện, biết
lắng nghe và quan tâm đến lợi ích của họ.
Theo Dansereau & cộng sự (1975), mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n được nâng
cao sẽ làm các thành viên tự mình cam kết mức độ đ ng g p cao hơn vào sự tham gia
hoạt động của đơn vị, từ đ c thể đạt được những giá trị kết quả lớn hơn cho cả cấp
trên và nhân viên. Bên cạnh đ , Dansereau & cộng sự (1975) cho rằng mối quan hệ
này li n quan đến sự ảnh hưởng của việc ra quyết định từ cấp trên, sự giao tiếp cởi mở
của cấp trên, cấp trên hỗ trợ nhân viên về những kh khăn khi họ gặp phải trong công
việc, hiểu và quan tâm đến những nhu cầu của nhân viên, từ đ giúp nhân viên ủng hộ,
tin tưởng vào lãnh đạo của mình và có thể đáp lại bằng sự nỗ lực làm việc lớn hơn cho
sự thành công của toàn tổ chức.
Chất lượng của mối quan hệ này có ảnh hưởng tới cam kết trách nhiệm công việc
của cấp dưới, những thái độ trong công việc của cấp dưới và kết quả công việc của họ
(Deluga, 1994). Nâng cao mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên có thể thúc đ y thực hiện
công việc tích cực hơn và tăng cường hiệu quả của tổ chức (Liden & cộng sự, 1997).
Đây đượcc xem như là một mối quan hệ có lợi có cả nhân vi n và lãnh đạo cũng như
toàn bộ tổ chức (Nier, 2013).
Rupp & ropanzano (2002 đã cho rằng thay vì xây dựng mối quan hệ chỉ ngắn
hạn tại nơi làm việc nhân vi n cũng cần tham gia vào các mối quan hệ trao đổi xã hội
với lãnh đạo của mình vì đây là mối quan hệ gắn bó lâu dài góp phần đ ng g p vào sự
phát triển lâu dài, bền vững của tổ chức. Quan hệ trao đổi xã hội ở đây là một mối
quan hệ ngầm, trao đổi lợi ích với nhau, lợi ích này không chỉ dừng lại ở các yếu tố vật
10
chất mà trong quan hệ xã hội nó còn có thể là sự cảm thông, chia sẽ, cảm giác được
tôn trọng, lòng quan tâm, tin tưởng, ủng hộ, hỗ trợ lẫn nhau… tức là những mối quan
hệ tình cảm được mở rộng ra ngoài phạm vi công việc (Rupp & Cropanzano, 2002).
Liden & Maslyn (1998) cho rằng mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên thể hiện qua
việc quan tâm của cấp trên trong việc giải quyết các vấn đề kh khăn của nhân viên.
Mối quan tâm của cấp tr n đối với những công việc kh khăn mà nhân vi n của họ
không giải quyết được là sự hổ trợ, sự hướng dẫn của lãnh đạo. Điều này cũng thể hiện
vai trò người lãnh đạo trong việc định hướng, giúp đỡ và hướng dẫn nhân viên của
mình hoàn thành nhiệm vụ. Khi sự giúp đỡ này được người lãnh đạo thể hiện tốt giúp
cho nhân viên nhanh chóng hoàn thành công việc, đạt được thành tích trong công việc,
điều này làm họ không ngại kh khăn trong công việc và thúc đ y họ hoàn thành công
việc tốt hơn. Mối quan hệ lãnh đạo – nhân vi n được liên kết với nhau giữa nghĩa vụ,
sự tôn trong và tin tưởng (Grean & UhiBien,1995).
Nghiên cứu của Shan & cộng sự (2015 đã chỉ ra rằng mối quan hệ lãnh đạo -
nhân vi n thường nói lên rất nhiều về thành công của công ty. Nếu lãnh đạo có thể
nhận ra những tiềm năng của nhân viên, thỏa mãn được nhu cầu cũng như hiểu được
những mong muốn của họ sẽ tích gia tăng mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, giúp nhân
viên làm việc hiệu quả hơn trong công việc của mình. Khi họ cùng làm việc ăn ý, tạo
được sự hài lòng về nhau, tin tưởng và ủng hộ nhau, họ sẽ tạo ra những kết quả công
việc tốt và mang lại lợi nhuận cao cho tổ chức (Scandura & Graen,1984).
Như vậy, mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên trong tổ chức không chỉ nâng cao sự
hài lòng của nhân vi n đối với tổ chức mà còn là động lực cho việc nỗ lực không
ngừng phấn đấu của nhân vi n để đạt kết quả công việc cao nhất, góp phần thúc đ y tổ
chức. Vì thế, lý thuyết của Liden & Cộng sự (1998), Shan & cộng sự (2015 được
chọn làm nền tảng cho nghiên cứu này.
Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên đạt chất lượng cao bao gồm ba yếu tố: (i) sự
đ ng g p (ii cảm xúc (iii) lòng trung thành (iv) sự công nhận. LMX có ảnh hưởng tích
cực đến sự hài lòng công việc, cam kết và hiệu quả công việc (Grean, 1995; Gerstner,
1997).
11
2.2. Năng lực tâm lý
2.2.1. Định nghĩa năng lực tâm lý
Năng lực tâm lý được xem là trạng thái phát triển tâm lý tích cực của một cá
nhân được biểu thị qua việc: đủ tự tin để nỗ lực vượt qua thử thách để thành công; lạc
quan trong công việc hiện tại; ki n trì theo đuổi mục tiêu và có những nỗ lực cần thiết
để vạch ra những chiến lược cụ thể nhằm đạt được mục tiêu và thành công; khi gặp
kh khăn, ki n trì tìm những phương thức giải quyết hiệu quả để tiến đến thành công
(Luthans và cộng sự, 2005).
Bên cạnh đ , aza (2010 đã đưa ra quan điểm cho rằng năng lực tâm lý là một
cấu trúc đa chiều đề cập đến trạng thái tâm lý tích cực về sự phát triển của một cá
nhân.
Theo Chen (2002) cho rằng năng lực tâm lý là một trạng thái tâm lý liên quan
đến những tình huống hoặc nhiệm vụ cụ thể và c xu hướng thay đổi theo thời gian.
Từ những định nghĩa các nghi n cứu trên thế giới trước đây, c thể chúng ta hiểu
rằng năng lực tâm lý là một cấu trúc đa chiều đề cập đến trạng thái tâm lý tích cực về
sự phát triển của một cá nhân, thay đổi theo thời gian, được đặc trưng bởi 4 thành
phần: tự tin, lạc quan, hy vọng, thích nghi.
2.2.2. Các thành phần năng lực tâm lý
Trong nhiều thập kỷ, tâm lý học chủ yếu được nghiên cứu để phục vụ cho công
tác điều trị bệnh tâm thần. Do vậy n được xem là một lĩnh vực của ngành y. Chỉ đến
cuối thế kỷ XX, tâm lý học mới được tiếp cận theo hướng mới: Tâm lý học tích cực.
Tâm lý học tích cực được xem làm một nỗ lực nghiên cứu của các nhà tâm lý học
nhằm mục đích x a bỏ quan niệm vốn tồn tại nhiều thập kỷ nay trong nghành tâm lý
học là tập trung vào nghiên cứu phương án điều trị hơn là sức khỏe con người.
Các nghiên cứu về năng lực tâm lý của người lao động có thể tìm thấy trong các
tài liệu về hành vi tổ chức. Năng lực tâm lý của một cá nhân được đặc trưng bởi 4
thành phần sau (Luthans & cộng sự, 2005):
(i) Tự tin đảm nhiệm và thực hiện các nỗ lực cần thiết để đạt được thành công
trong các nhiệm vụ kh khăn.
12
Tự tin đề cập đến “những người phán đoán về khả năng của họ để thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể” ( arker, 1998). Bandura (1997) đã định nghĩa tự tin là niềm tin của
một người vào khả năng thành công của họ trong các tình huống cụ thể. Tự tin đ ng
vai trò quan trọng trong phương pháp tiếp cận mục tiêu, nhiệm vụ và các thách thức.
ũng theo lý thuyết của Bandura, những người có sự tự tin cao cũng là những người
xem những nhiệm vụ kh khăn là việc mà họ phải thực hiện một cách chủ động và tích
cực chứ không phải là điều n n né tránh. Và cũng chính với tâm lý tích cực, chủ động
như vậy nên họ sẽ thực hiện nhiệm vụ một cách hăng hái, tích cực và từ đ sẽ có kết
quả tốt hơn.
(ii) Lạc quan trong thành công hiện tại và tương lai.
Tính lạc quan trong công việc là niềm vui, tin tưởng vào sự thành công của công
việc ở hiện tại và tương lai (Luthans & cộng sự, 2005). Lạc quan được định nghĩa là
“xu hướng duy trì một triển vọng tích cực” (Schneider, 2001)
Những ngưởi sống lạc quan là những người luôn mong đợi điều tốt đẹp sẽ xảy ar
với họ và do đ , họ sẽ ki n trì theo đuổi mục ti u mà mình đã đề ra (Scheier, 2002;
Carver & cộng sự, 2010 . Như vậy, lạc quan có thể xem như một liều thuốc giúp con
người vượt qua những thất bại tạm thời của mình (Scheier, 2002; Carver & cộng sự,
1992 . Trong cơ cấu tổ chức, sự lạc quan giúp nhân viên có một thái độ tích cực trước
những kh khăn thay đổi, từ đ lập kế hoạch cho công việc tương lai mình tốt hơn.
(iii) Theo đuổi hy vọng hướng tới thành công, khi cần thiết có thể thay đổi cách
thức thực hiện để đạt được sự thành công.
Hy vọng phản ánh niềm tin mà ta có thể tìm thấy con đường đến mục tiêu mong
muốn và trở thành động lực để sử dụng những con đường đ (Snyder & cộng sự,
2002). Hy vọng bao gồm hai chiều: đường lối (con đường để có quyền lực) và bộ máy
(sẽ nắm quyền lực . Đường lối đề cập đến khả năng tạo ra các tuyến đường hoàn toàn
khả thi với mục tiêu mong muốn và bộ máy li n quan đến khả năng nhận thức của
những người đã sử dụng con đường đ để đạt được mục tiêu mong muốn (Snyder &
cộng sự, 2002).
(iv) Có khả năng thích nghi khi gặp kh khăn để đạt tới thành công.
13
Thành phần cuối cùng, thích nghi li n quan đến “thích nghi tích cực trong bối
cảnh của nghịch cảnh hoặc c nguy cơ đáng kể” (Masten & Reed, 2001).
Trong tâm lý học, khả năng thích nghi đề cập đến cách thức của một cá nhân khi
đối phó với căng thẳng và nghịch cảnh. Khả năng này thể hiện ở chỗ khi gặp kh khăn,
thách thức, họ có thể ứng phó với nó, và có thể xem n cũng như bình thường, thậm
chí một số trường hợp, nó có thể khiến họ tích lũy kinh nghiệm, và ứng phó tốt hơn
với những kh khăn trong tương lai.
Parker (1998), cho rằng tự tin là đề cập đến trạng thái cảm xúc của một người
quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ được giao Tự tin là niềm tin của một người
vào khả năng thành công của họ trong các tình huống cụ thể. Tự tin đ ng vai trò quan
trọng trong phương pháp tiếp cận mục tiêu, nhiệm vụ và các thách thức (Bandura,
1997). Tự tin đề cập đến những kiến thức và kỹ năng cần thiết của nhân viên khi thực
hiện các nhiệm vụ được giao (Nguyen & Nguyen, 2013).
Theo Luthans & cộng sự (2005), tính lạc quan trong công việc là niềm vui, tin
tưởng vào sự thành công của công việc đ ở hiện tại và tương lai. Lạc quan có thể
được định nghĩa là xu hướng duy trì trạng thái tích cực trong nghịch cảnh của môi
trường (Schneider, 2001). Lạc quan cũng là một tâm lý sống tích cực của con người.
on người có thể vượt qua những kh khăn, thách thức hay những điều đáng tiếc hay
không chính là nhờ vào sự lạc quan trong thái độ sống của chính họ.
Bên cạnh đ , nghi n cứu của Snyder & cộng sự (2002 , đưa ra quan điểm hy
vọng phản ánh niềm tin rằng con người có thể tìm thấy con đường dẫn đến mục tiêu
mà họ mong muốn. Hy vọng là tâm lý tích cực của con người. Những người hy vọng
sẽ luôn mong đợi điều gì tốt đẹp xảy ra với mình, từ đ trong kh khăn họ cũng sẽ cố
gắng vượt qua vì họ tin vào một kết quả tốt đẹp.
Thích nghi c li n quan đến kết quả công việc của nhân viên trong việc chấp
nhận nghịch cảnh hoặc môi trường rủi ro cao (Luthanss & cộng sự, 2005; Masten &
Reed, 2001).
14
2.3. ết quả công việc của nhân viên
Kết quả công việc là thuật ngữ thường được dùng trong khoa học tâm lý nhân sự
để chỉ kết quả công việc tại công sở. Theo Campell (1990) thì kết quả công việc của
nhân viên được mô tả mang tính độc lập và ở mức độ cá nhân. Kết quả công việc là
một sự việc cụ thể do một cá nhân độc lập tạo nên trong quá trình làm việc.
Motowidlo (2001 định nghĩa kết quả công việc được là tổng giá trị dự kiến một
tổ chức đạt được từ tập hợp các hoạt động của cá nhân thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định. Khái niệm kết quả công việc để cập đến tính hiệu quả của hành vi
cá nhân góp phần vào mục tiêu của tổ chức.
Theo Shan & cộng sự (2015), kết quả công việc là cách nhân viên thực hiện công
việc của họ. Kết quả của nhân vi n được xác định trong quá trình đánh giá kết quả
công việc bởi người sử dụng lao động c tính đến các yếu tố như kỹ năng lãnh đạo,
quản lý thời gian, kỹ năng tổ chức và năng suất. entra (1992 đã quan sát rằng sự tác
động của người giảng vi n tr n trường đại học và chỉ ra rằng kết quả công việc chỉ ra
người giảng vi n đ c thể là người giảng viên tốt, người định hướng, phát triển theo
hướng khoa học, quản lý những mảng công việc hoặc có kỹ năng về thông tin tốt hay
không.
Trong bài nghiên cứu này, kết quả công việc được tác giả định nghĩa như sau:
Kết quả công việc chính là hiệu quả trong hành vi của cá nhân ảnh hưởng tới mục tiêu
của tổ chức dựa trên chất lượng công việc đã hoàn thành. ết quả công việc dựa trên
những đánh giá bản thân, đồng nghiệp và cấp trên.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là việc thường được thực hiện hàng năm để
có thể xác định nhân vi n nào đủ điều kiện, nhân vi n nào được khen thưởng và thậm
chí sa thải.
Theo tiêu chu n Baldrige: Kết quả công việc đề cập đến kết quả đầu ra, kết quả
thu được từ quá trình và được cho phép so sánh, đánh giá tương đối với mục tiêu, kết
quả quá khứ.
Theo Nguyễn & cộng sự (2011), kết quả công việc của nhân vi n được đánh giá
bởi sự tin tưởng của nhân vi n đ làm việc hiệu quả, sự hài lòng của bản thân nhân
viên về chất lượng công việc thực hiện, đánh giá của đồng nghiệp và cấp trên.
15
Kết quả công việc có một số đặc tính phổ biến:
- Hiệu suất cao, liên tục.
- Năng lực lãnh đạo tốt.
- Cá nhân có ý thức trách nhiệm cao.
- Quản lý có thách thức và hỗ trợ.
- đánh giá thưởng phạt.
2.4. Một số nghiên cứu trước đây về mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên năng
lực tâm lý và kết quả công việc của nhân viên
2.4.1. Nghiên cứu của Chaurasia & Shukla (2014)
Nghiên cứu này khám phá các mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng mối
quan hệ giữa lãnh đạo - nhân viên thông qua Lý thuyết trao đổi lãnh đạo và quá trình
cam kết của nhân vi n. ơn nữa, nghiên cứu khám phá ảnh hưởng của quá trình cam
kết của nhân vi n đến kết quả trong các vai trò công việc. Nghiên cứu được phân tích
dựa trên mẫu khảo sát được thiết kế từ 298 nhà quản lý Ấn Độ làm việc ở các cấp khác
nhau và trong các lĩnh vực khác nhau. Các phát hiện của nghiên cứu cung cấp thông
tin chi tiết về việc làm thế nào năng lực tâm lý, chất lượng mối quan hệ giữa lãnh đạo -
nhân viên ảnh hưởng đến quá trình cam kết của nhân viên trong công việc và vai trò
kết quả công việc. Nó cho thấy rằng năng lực tâm lý cá nhân cao và chất lượng mối
quan hệ của họ với quản lý là tích cực li n quan đến sự cam kết của nhân viên và kết
quả công việc cá nhân trong các vai trò công việc khác nhau. Bên cạnh đ , kết quả còn
cho thấy chất lượng trao đổi mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên cao tạo thuận lợi cho
phát triển năng lực tâm lý của nhân viên.
Mối quan hệ lãnh đạo
– nhân viên
Vai trò kết quả Cam kết nhân viên
công việc
Năng lực tâm lý
16
Hình 2. 1. Mô hình Nghiên cứu của Chaurasia & Shukla (2014)
Nguồn: Chaurasia & Shukla, 2014
2.4.2. Nghiên cứu của Shan và cộng sự (2015)
Shan & cộng sự (2015 đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Tác động của công bằng
tổ chức tới kết quả công việc của nhân viên ở các thư viện: Vai trò trung gian của mối
quan hệ lãnh đạo - nhân vi n” nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố công bằng
tổ chức, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc. Nghiên cứu thực hiện
khảo sát các nhân viên thuộc 15 thư viện các trường đại học thuộc Islamabad,
Pakistan. Kết quả cho thấy các yếu tố công bằng tâm lý và mối quan hệ lãnh dạo nhân
viên có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến việc nâng cao kết quả công việc của nhân viên
tại các thư viện tr n địa bàn nghiên cứu.
Công bằng phân
phối
Kết quả công Mối quan hệ lãnh Công bằng thủ tục việc đạo - nhân viên
Công bằng ứng xử
Hình 2. 2. Mô hình Nghiên cứu của Shan & cộng sự (2015)
Nguồn: Shan & cộng sự, 2015
2.4.3. Nghiên cứu của Polatcı (2014)
17
Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và
kết quả công việc; nhận ra sự lan truyền công việc gia đình lao động và năng lực tâm
lý tích cực là trung gian ảnh hưởng của năng lực tâm lý đối với kết quả công việc. Dữ
liệu được thu thập từ việc khảo sát 361 nhân viên từ những nghề khác nhau. Các kết
quả chỉ ra rằng tâm lý tích cực và hai thành phần của sự lan truyền (tích cực và tiêu
cực công việc gia đình làm trung gian ảnh hưởng của năng lực tâm lý đối với kết quả
công việc. Ngoài ra, kết quả cho thấy, năng lực tâm lý đ ng một vai trò quan trọng
trong việc giúp nhân viện đạt kết quả công việc tốt. Kết quả này phù hợp với nhiều
nghiên cứu khác (Luthans và cộng sự, 2005; Luthans và cộng sự, 2006; Walumbwa,
2010; Rego & cộng sự, 2012 . ơn nữa, nghiên cứu chỉ ra rằng năng lực tâm lý một
lần nữa đ ng một vai trò quan trọng để tăng tâm lý tích cực. ũng như, năng lực tâm
lý ảnh hưởng đến các kiểu tích cực của sự lan truyền một cách tích cực và tiêu cực các
loại lan truyền trong một cách tiêu cực. Vì vậy, các nhân vi n năng lực tâm lý tốt, có
một sức mạnh tâm lý lớn và có những thay đổi mang tính xây dựng ở nhiều nơi khác
nhau. Tất cả những kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu (Karademas, 2006,
Hmieleski & Carr, 2007; Cole & cộng sự, 2005; Walumbwa & cộng sự, 2010; Rego &
cộng sự, 2012; Tugade & cộng sự, 2004; Avey & cộng sự, 2008; Friede & Ryan,
2005; Noor, 2003).
Tâm lý tích cực
Năng lực tâm lý Kết quả
công việc
Sự lan truyền công
việc gia đình
Hình 2. 3. Mô hình Nghiên cứu của olatcı (2014)
18
Nguồn: Polatcı, 2014
2.4.4. Nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2013)
Nguyen & Nguyen (2013 đã xây dựng và kiểm định thang đo gồm 4 thành phần
của năng lực tâm lý dành cho nhân viên Marketing tại Việt Nam gồm: Tự tin, lạc quan,
hy vọng, thích nghi.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra vai trò trung gian của các yếu tố: chất lượng cuộc
sống công việc, nỗ lực công việc và sự hấp dẫn trong công việc giữa 2 yếu tố năng lực
tâm lý và kết quả công việc của nhân viên marketing. Tác giả nhận thấy năng lực tâm
lý c tác động đến kết quả công việc của nhân viên marketing thông qua 3 yếu tố trung
gian. Tác giả cũng đã đề xuất các công ty nên tập trung nhiều hơn vào năng lực tâm lý
của nhân viên trong quá trình tuyển chọn, đào tạo.
Chất lượng cuộc sống
Sự hấp dẫn trong
trong công việc công việc
Năng lực Kết quả
tâm lý công việc
Nỗ lực trong công
việc
Hình 2. 4. Mô hình Nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2013)
Nguồn: Nguyen & Nguyen, 2013
2.5. Mô hình nghiên cứu và c c giả thiết nghiên cứu
2.5.1. Mối quan hệ giữa các khái niệm và các giả thiết
Mối quan hệ tác động giữa năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân
viên
19
Như đã trình bày, nghiên cứu của olatcı (2014 ; Nguyễn Đình Thọ &cộng sự
(2013 đã chứng minh rằng có mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và kết quả công việc.
Dựa trên các kết quả trên, nghiên cứu xác định các yếu tố tác động của năng lực tâm lý
đến kết quả công việc của nhân viên ngành ngân hàng, cụ thể: tự tin, hy vọng, thích
nghi, lạc quan sẽ lần lượt tác động đến kết quả công việc của nhân viên.
Kết quả công việc của nhân viên sẽ chịu tác động của sự tự tin. Điều này lý giải
bản thân một cá nhân tự tin vào bản thân mình và năng lực chuyên môn hiện có thì khi
đảm nhận các công việc được giao sẽ tự tin, cũng như dám đương đầu những kh khăn
thử thách mà công việc mang lại. Do đ , kết quả công việc sẽ cao hơn. Theo Staikovic
& Luthans, (1998), Legal & Myler’s, (2009 , Sự tự tin c tác động dương đến kết quả
công việc
Trong lĩnh vực tiếp thị, những nhân viên tiếp thị lạc quan là những người hay có
sự mong đợi kết quả tốt đẹp trong một môi trường luôn không ngừng thay đổi. Họ
luôn c xu hướng chấp nhận sự thay đổi và xem nó là một cơ hội (Nguyen &Nguyen,
2013). Một người lạc quan sẽ luôn nhìn mọi việc xung quanh dưới khía cạnh tích cực
và tốt đẹp nhất ngay cả khi mọi việc diễn biến tồi tệ đến thế nào. Bởi vậy, dù gặp khó
khăn trong công việc họ vẫn thấy được sự tích cực của các vấn đề, họ sẽ vượt qua khó
khăn dễ dàng hơn những người thiếu lạc quan. Do đ , người càng lạc quan thì kết quả
công việc càng cao. Sự lạc quan của nhân viên có tác động dương tới kết quả công
việc, sự thỏa mãn, hạnh phúc và trí nhớ (Luthans, 2005).
Trong lĩnh vực tiếp thị, những nhân viên nhiều hy vọng là những người có thể
thấy được mục tiêu của tổ chức và biến những mục ti u đ thành mục ti u hành động
của chính mình (Nguyen & Nguyen, 2013). Hy vọng làm tăng cường kết quả công
việc của nhân viên (Luthans, 2005), hạnh phúc và sự thỏa mãn công việc (Luthans,
2005 . Do đ , trong công việc những người có hy vọng cao sẽ dễ dàng vượt qua những
trở ngại để hoàn thành công việc được giao.
Trong tâm lý học, khả năng thích nghi đề cập đến cách thức của một cá nhân khi
đối phó với căng thẳng và nghịch cảnh. Khả năng này thể hiện ở chỗ khi gặp các khó
khăn, thách thức họ cũng chỉ xem nó là các vấn đề bình thường, thậm chí trong một số
20
trường hợp, nó có thể khiến cho họ có thể tích lũy th m một số kinh nghiệm và ứng
phó tốt hơn với những kh khăn trong tương lai. Trong lĩnh vực tiếp thị, thích nghi
được đặc trưng bởi khả năng ứng phó trong cả hai tình huống thuận lợi và bất lợi
(Luthans & cộng sự, 2006; Nguyen & Nguyen, 2013). Trong công việc, những người
có khả năng thích nghi cao sẽ dễ dàng thích ứng mọi hoàn cảnh, mọi sự biến đổi trong
công việc, mọi yêu cầu và thách thức đặt ra. Từ đ , họ sẽ làm tốt công việc của mình
hơn và c kết quả công việc cao hơn những người thích nghi kém. Thích nghi làm tăng
cường kết quả công việc của nhân viên (Luthans, 2005).
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực tâm lý đến kết quả công việc
của nhân viên
Mối quan hệ tác động giữa Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến năng lực
tâm lý.
Các hình thức lãnh đạo khác nhau như hình thức lãnh đạo chuyển đổi và tự quản
lý bản thân làm gia tăng sự tự tin của nhân viên và tính gắn kết do đ tăng cường hiệu
suất nhân viên (Prussia & cộng sự, 1996; illai & Williams, 2004 . ơn nữa, bằng
chứng thực nghiệm trong nghiên cứu đã chứng minh rằng sự tin cậy, đạo đức và những
nhà lãnh đạo chân chính có ảnh hưởng đến năng lực tâm lý của nhân viên thông qua
môi trường làm việc tích cực (Rachel, 2009; Woolley, 2010; Walumbwa & cộng sự,
2010). Ngoài ra, những nhà lãnh đạo cảm hứng tạo điều kiện cho nhân viên phá triển
năng lực tâm lý vượt hơn khả năng của họ (Gooty & cộng sự, 2009). Những nhà lãnh
đạo giúp nhân viên phát triển bản thân bằng các tạo những cơ hội trải nghiệm làm chủ,
sự thành công; học tập gián tiếp hay mô hình hóa; thuyết phục xã hội, phản hồi tích
cực, tạo tâm lý lạc quan và hạnh phúc (Bandura, 199 ; 2000 . Tương tự, hy vọng có
thể được tăng cường thông qua các sáng kiến khác nhau bao gồm việc thiết lập mục
tiêu, kéo dài mục tiêu, tiến trình thực hiện mục tiêu và ra quyết định có sự tham gia
của nhân viên; hệ thống khen thưởng minh bạch, cung cấp đầy đủ các nguồn lực, đào
tạo và cung cấp sự liên kết chiến lược tốt hơn (Luthans, 2006). Bằng việc đánh giá quá
trình thực hiện trong quá khứ một cách khoan hồng, đánh giá cao cho quá trình thực
hiện hiện tại và tạo cơ hội cho tương lai c thể nâng cao sự lạc quan và tính kiên
21
cường trong nhân viên (Schneider, 2001 . Do đ , mối quan hệ giữa lãnh đạo - nhân
viên tốt tạo điều kiện cho năng lực tâm lý của nhân viên.
Mối quan hệ trao đổi giữa lãnh đạo và thành viên tích cực li n quan đến năng lực
tâm lý của nhân viên (Chaurasia & Shukla, 2014).
Dựa vào nghiên cứu Chaurasia & Shukla (Psychological Capital, LMX,
Employee Engagement & Work Role Performance, 2014). Tác giả nhận thấy rằng Mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên c tác động đến các thành phần của năng lực tâm lý. Chất
lượng trao đổi mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên tốt có ảnh hưởng tích cực đến việc
phát triển, giúp năng nhân vi n tự tin, lạc quan, hy vọng và thích nghi tốt trong công
việc.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến
năng lực tâm lý.
Mối quan hệ tác động giữa Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến đến kết quả
công việc của nhân viên.
Masteson & cộng sự (2000 đã lý giải cho mối quan hệ mật thiết giữa mối quan
hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc, đ là khi lãnh đạo luôn ứng xử, giao tiếp
với nhân viên một cách chân thành, tôn trọng; lãnh đạo quan tâm đến nhu cầu của họ,
thỏa mãn được những mong muốn của họ, từ đ mối quan hệ tình cảm được mở rộng
ra ngoài phạm vi công việc để đáp lại những gì mà họ nhận được từ cấp trên của mình.
Hay nói cách khác, khi nhân viên cảm nhận được mối quan hệ của mình với lãnh đạo
càng gắn bó, họ sẽ phát huy nỗ lực tối đa, đ y mạnh việc hoàn thành công việc và gia
tăng kết quả cao hơn. ết quả nghiên cứu của Cropanzano & cộng sự (2002);
Masreson & cộng sự (2000) cho thấy, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên có ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả công việc của nhân vi n. hi nhân vi n luôn tin tưởng vào cấp
trên của họ sẽ hỗ trợ họ, cùng giúp đỡ tháo gỡ vấn đề họ gặp phải bất kỳ tình huống
kh khăn nào, từ đ mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên sẽ càng được nâng cao và nhân
viên càng nỗ lực, sẵn sàng thực hiện công việc với kết quả tốt hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của Walumbwa & cộng sự (2010 cũng cho thấy trong
nghiên cứu của mình mối quan hệ tích cực giữa kết quả công việc và mối quan hệ lãnh
22
đạo - nhân viên. Khi mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên trong tổ chức được nâng cao sẽ
kích thích tinh thần làm việc của người lao động từ đ nâng cao kết quả công việc
trong tổ chức.
Siro & cộng sự (2015 cũng c kết luận tương tự khi cho thấy mối quan hệ lãnh
đạo - nhân vi n đ ng vai trò quan trọng tạo sự hài lòng trong công việc và kết quả
công việc của nhân viên trong tổ chức. Bên cạnh đ , mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
ngoài việc tác động tích cực vào sự hài lòng, nó còn góp phần tăng cường sự cam kết
với tổ chức của nhân vi n, qua đ nâng cao kết quả và năng suất lao động của nhân
viên (Lin & Ma, 2004).
Trong nghiên cứa của Burton & cộng sự (2006); Shan & cộng sự (2015), mối
quan hệ của công bằng tổ chức kết hợp với mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên có ảnh
hưởng tới kết quả công việc của nhân viên.
Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên là khái niệm quan trọng trong hành vi tổ chức.
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên tích cực sẽ
giúp nhân viên có kết quả công việc tốt (Shan & cộng sự, 2015 . Do đ , tác giả đưa ra
giả thiết cuối cùng.
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến
đến kết quả công việc của nhân viên.
2.5.2. Mô hình nghiên cứu
Đề tài này dựa trên nghiên cứu của Chaurasia & Shukla (2014); Shan và cộng sự
(2015) và Nguyễn Đình Thọ & cộng sự (2013) làm nền tảng vì nó phù hợp với mục
đích của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo -
nhân viên và kết quả công việc. Dựa trên các nghiên cứu và lược khảo trước đây, các
yếu tố đã từng được nghiên cứu là c tương quan với nhau là năng lực tâm lý, mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc của nhân viên. Các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả công việc của nhân viên trong mô hình đề xuất là: Năng lực tâm lý
và mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n. Trong đ :
23
Năng lực tâm lý được xác định dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ &
cộng sự (2013 được đặc trưng bởi 4 thành phần sau: Tự tin, lạc quan, hy vọng, thích
nghi.
Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên dựa trên lý thuyết của Shan & cộng sự (2015)
được chọn làm nền tảng cho nghiên cứu này. Trao đổi lãnh đạo - nhân vi n đạt chất
lượng cao bao gồm ba yếu tố sau: Sự đ ng g p, cảm xúc, Lòng trung thành, Sự công
nhận.
Tóm lại, một số nghiên cứu trước đây đã kiểm tra kích thước, mức độ ảnh hưởng
của mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n đến năng lực tâm lý và kết quả công việc của
nhân viên; năng lực tâm lý ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên. Dựa vào
quan hệ từng yếu tố của năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả
công việc của nhân viên, nghiên cứu này là một nỗ lực để phát triển hơn ảnh hưởng
của 3 yếu tố này.
Mô hình nghiên cứu được tác giả đề xuất như sau:
- Biến phụ thuộc: Kết quả công việc của nhân viên.
- Biến độc lập: Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên.
- Biến trung gian: Năng lực tâm lý, bao gồm 4 yếu tố: Tự tin, lạc quan, hy
vọng, thích nghi.
Thông qua cơ sở lý luận, mô hình nghiên cứu tập trung phân tích:
- Đo lường tác động của yếu tố thuộc năng lực tâm lý đến kết quả công việc
của nhân viên.
- Đo lường tác độ của mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n đến năng lực tâm
lý.
- Đo lường tác độ của mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n đến đến kết quả
công việc của nhân viên.
H2 Mối quan hệ lãnh đạo -
T m t t chư ng 2 nhân viên (+) Năng lực tâm lý:
Tự tin H3
Lạc quan (+)
Hy vọng
24
Hình 2. 5. Mô hình Nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả
T m t t chư ng 2
Chương 2 trình bày các cơ sở cơ sở lý luận về năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh
đạo - nhân viên, kết quả công việc của nhân viên, mối quan hệ của chúng và các
nghiên cứu trước đây. Dựa vào cở sở lý luận và các nghiên cứu trước đó, tác giả đã đề
xuất mô hình nghiên cứu và giả thiết về mối quan hệ giữa các thành phần bao gồm:
năng lực tâm lý với 13 biến quan sát, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên với 7 biến
quan sát và kết quả công việc của nhân viên với 4 biến quan sát.
Trong chương tiếp theo chúng ta sẽ thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, thực hiện xây dựng thang đo, cách thức đánh giá và kiểm định thang đo, mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu tại cuối chương 2.
25
CHƯƠNG 3: THIẾT Ế NGHIÊN CỨ
Chương 3 sẽ tập trung giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng, đánh giá các thang đo những khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý
thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra. Nội dung chính là thiết kế quy trình nghiên cứu,
phát triển - điều chỉnh thang đo và phương pháp xử lý số liệu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện với mục đích xác định mô hình nghiên cứu, đo lường ảnh
hưởng của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý và kết quả công việc của
nhân viên tại các ngân hàng ở TP.HCM. Từ đ đề xuất những kiến nghị nhằm nâng
cao kết quả công việc thông qua mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, năng lực tâm lý đối
với các nhà quản trị nhân sự của các ngân hàng. Với mục tiêu nghiên cứu tr n, đề tài
này c 2 bước nghiên cứu: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu s bộ: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp
định tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm (n =11) nhằm điều chỉnh và bổ sung các
biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. ết quả nghi n cứu được
điều chỉnh thành thang đo dự kiến. Thang đo dự kiến sẽ được kiểm định bằng định
lượng sơ bộ với mẫu là 9 . Thang đo dự kiến sau khi được kiểm định bằng định lượng
sơ bộ sẽ trở thành thang đo chính thức của đề tài.
Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng. hương pháp này được thực hiện bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp nhân viên đang làm việc tại 10 ngân hàng có nhiều nhân viên tr n địa bàn
TP.HCM thông qua bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo, kiểm định mô
hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã được đặt ra bằng các kiểm định ronbach’s
Alpha, EFA, CFA, SEM. Nghiên cứu chính thức được thực hiện tại TP.HCM vào
tháng 2 năm 201 . Quy trình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1 như sau:
26
Vấn đề nghiên cứu âu hỏi và mục ti u nghi n cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mô hình nghi n cứu đề xuất và các
giả thuyết ơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Nghiên cứu sơ bộ định tính Thảo luận nh m (n = 11 → ình thành bảng câu hỏi nháp
Mẫu n = 9 → hát triển, điều chỉnh thang đo, hình thành bảng câu hỏi chính thức Nghiên cứu sơ bộ định lượng
iểm định lại độ tin cậy của các
thang đo bằng hệ số ronbach’s Nghiên cứu chính thức định lượng
Alpha.
iểm định giá trị các thang đo bằng
EFA.
iểm định mô hình và các giả
thuyết: iểm định FA, phân tích
SEM, kiểm định Boostrap. Kết quả nghiên cứu
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu
27
3.2. Thiết kế thang đo nh p 1
Thang đo các biến năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả
công việc của nhân viên đã được các nhà nghiên cứu trước đây xây dựng, kiểm
nghiệm và ứng dụng. Nghiên cứu này sử dụng thang đo từ các nghiên cứu trước đây,
cụ thể như sau:
Thang đo năng lực tâm lý
Bảng 3. 1. Thang đo năng lực tâm lý
Ký hiệu Tự tin
Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề TT1 trong công việc.
Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên. TT2
Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan. TT3
Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc này. TT4
Ký hiệu Lạc quan
Khi gặp kh khăn trong công việc, anh/chị luôn tự tin điều tốt nhất LQ1 sẽ xảy ra.
Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với anh/chị. LQ2
Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý anh/chị. LQ3
Ký hiệu Hy vọng
Anh/chị có nhiều cách theo đuổi mục tiêu hiện tại của mình. HV1
Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà anh/chị đang vướng mắc. HV2
Hiện tại, anh/chị đã đạt được mục tiêu công việc đề ra. HV3
Ký hiệu Thích nghi
Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những rắc rối trong công việc. TN1
Anh/chị dễ dàng hòa đồng với bạn bè, đồng nghiệp. TN2
Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề TN3 trong công việc.
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ & cộng sự (2013)
28
Thang đo năng lực tâm lý được xác định từ thang đo gốc trong nghiên cứu của
Luthans & cộng sự (2005) để đo lường tác động của năng lực tâm lý. Thang đo bao
gồm 13 thành phần và đã được hiệu chỉnh cho phù hợp với bối cảnh trong nước, cũng
như đối với nhân viên văn phòng. (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2013)
Thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên được đo lường dựa tr n thang đo của Scandura
& Graen (1984). Thang đo này đã được kiểm định c độ tin cậy 0,9 (Wayne & cộng
sự, 1997) và 0,87 (Joo, 2010).
Bảng 3. 2. Thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Ký hiệu Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
LMX1 Sếp trực tiếp của bạn hài lòng với những điều bạn làm.
Sếp trực tiếp của bạn rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của bạn. LMX2
Sếp trực tiếp của bạn nhận rõ những tiềm năng của bạn. LMX3
Cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn thường c khuynh hướng LMX4 dùng quyền hạn của mình có thể giải quyết những vấn đề của bạn.
Tương tự, cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn cũng sẽ hy sinh LMX5 để giúp bạn khi bạn cần.
Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ và LMX6 minh chứng cho các quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở
đ .
Bạn đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất LMX7 hiệu quả.
Nguồn: Scandura & Graen, (1984)
Thang đo kết quả công việc của nhân viên
Để đo lường kết quả công việc của nhân viên, trong nghiên cứu này được xác
định từ thang đo gốc của Nguyễn Đình Thọ & cộng sự (2013). Thang đo này dựa trên
29
thang đo của Staples & cộng sự (1999) và được hiệu chỉnh nhằm phù hợp với bối cảnh
trong nước. Thang đo này được đo lường trong môi trường làm việc của nhân viên nên
tác giả sử dụng làm thang đo gốc trong bài nghiên cứu.
Bảng 3. 3. Thang đo kết quả công việc của nhân viên
Ký hiệu Kết quả công việc của nhân viên
KQ1 Cấp trên tôi tin rằng tôi làm một người làm việc có hiệu quả.
KQ2 Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm.
KQ3 Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả.
KQ4 Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả.
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ & cộng sự (2013)
3.3. Nghiên cứu s bộ
Tr n cơ sở tôn trọng các thang đo gốc của các khái niệm nghiên cứu trong mô
hình nghiên cứu đề xuất,việc nghiên cứu định tính sơ bộ được tiến hành nhằm phát
triển, điều chỉnh các thang đo gốc cho phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam và đặc tính
đối với nhân viên ngành ngân hàng. Trước khi hình thành thang đo chính thức, tác giả
đã tiến hành thảo luận nhóm.
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính
Kỹ thuật thảo luận nhóm được thực hiện với nhóm các nhà quản lý hiện đang
làm việc tại các ngân hàng tr n địa bàn TP.HCM. Mục đích của nghiên cứu này là đo
lường mức độ ảnh hưởng của năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến
kết quả công việc của nhân viên. Do đ , khi tiến hành thảo luận nhóm, tác giả sử dụng
các câu hỏi mở để khám phá và các câu hỏi đ ng để kết luận. Từ thang đo của các
nghiên cứu trước kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính, tác giả hình thành thang đo
cho nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu định tính
Thang đo được xây dựng dựa tr n cơ sở lý thuyết về năng lực tâm lý, mối quan
hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc của nhân viên. Đồng thời, qua thảo luận
nhóm cho thấy có một số biến quan sát cho các thành phần được điều chỉnh, bổ sung.
30
Do đ , tác giả đã điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với tính chất của cuộc khảo sát,
đặc thù đối với nhân viên ngành ngân hàng, cụ thể như sau:
Bảng 3. 4. Thang đo điều chỉnh năng lực tâm lý
Ký hiệu Nội dung
Tự tin
Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề TT1 trong công việc.
TT2 Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên.
Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan, phòng ban nội TT3 bộ khác trong ngân hàng mình làm việc
TT4 Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc của
mình tại ngân hàng anh chị đang làm việc.
Lạc quan
Khi gặp kh khăn trong công việc, anh/chị luôn tự tin điều tốt nhất sẽ LQ1 xảy ra.
Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với anh/chị. LQ2
Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý anh/chị. LQ3
Hy vọng
Anh/chị có nhiều cách theo đuổi mục tiêu hiện tại của mình. HV1
Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà anh/chị đang vướng mắc. HV2
Hiện tại, anh/chị đã đạt được mục tiêu công việc đề ra. HV3
Thích nghi
TN1 Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những rắc rối trong công việc.
Anh/chị dễ dàng hòa đồng, tiếp xúc với mọi người xung quanh tại TN2 ngân hàng mình làm việc.
Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề TN3 trong công việc.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
31
Điều chỉnh, chỉnh sửa các biến quan sát TT3, TN2 và LMX3. Đồng thời, bổ sung
các yếu tố mới vào thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc
của nhân viên: LMX8, LMX9, KQ5 (chi tiết xem thêm tại Phụ lục 1.3).
Bảng 3. 5. Thang đo điều chỉnh mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Ký hiệu Nội dung
Sếp trực tiếp của bạn hài lòng với những điều bạn làm. LMX1
Sếp trực tiếp của bạn rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của bạn. LMX2
Sếp trực tiếp của bạn nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu của bạn. LMX3
Cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn thường c khuynh hướng LMX4 dùng quyền hạn của mình có thể giải quyết những vấn đề của bạn.
Tương tự, cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn cũng sẽ hy sinh để LMX5 giúp bạn khi bạn cần.
Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ và minh LMX6 chứng cho các quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đ .
Bạn đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất hiệu LMX7 quả.
hi đưa ra các quyết định về công việc của tôi, cấp trên luôn quan LMX8 tâm đến quyền lợi của tôi.
LMX9 Cấp trên của tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm.
32
Bảng 3. 6. Thang đo điều chỉnh kết quả công việc của nhân viên
Nội dung Ký hiệu
Cấp trên tôi tin rằng tôi làm một người làm việc có hiệu quả. KQ1
Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm. KQ2
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả. KQ3
Nội dung Ký hiệu
KQ4 Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả.
Tôi cảm thấy không hài lòng khi công việc tôi hoàn thành không đạt KQ5 kết quả mong muốn.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu định lượng được thiết kế theo các đặc
tính sau:
Hình thức câu hỏi: Câu hỏi đ ng.
Đối tượng điều tra: Nhân viên tại 10 ngân hàng có số lượng nhân viên nhiều nhất
tr n địa bàn TP.HCM.
Bảng câu hỏi phác thảo sẽ được tham vấn một số chuy n gia trong lĩnh vực quản trị
nhân sự (đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng . Sau khi điều chỉnh xong, bảng câu hỏi sẽ được
dùng để khảo sát trong nghiên cứu định lượng.
Bảng câu hỏi gồm 2 phần
Phần chính: Thu thập đánh giá thuộc tính, cảm nhận của các đối tượng về mối quan
hệ lãnh đạo - nhân viên và năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên ngân
hàng.
Phần thông tin cá nhân: Thu thập thông tin cá nhân của người được phỏng vấn như:
Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập để có thể tiến hành các phép kiểm định bổ trợ
khác cho nghiên cứu chính thức.
33
3.3.3. Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Việc tiến hành nghiên cứu sơ bộ định lượng nhằm mục đích kiểm định độ tin cậy
và giá trị của thang đo. Một thang đo được xem là có giá trị khi nó đo lường đúng cái
cần đo, nghĩa là phương pháp đo lường đ không c sai lệch hệ thống, cũng như sai
lệch ngẫu nhiên.
Bước nghiên cứu sơ bộ định lượng được tiến hành bằng việc phát 100 bảng câu
hỏi trực tiếp đến các đáp vi n theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả thu được
97 bảng trả lời hợp lệ. Số liệu được tác giả sử dụng phần mềm S SS để xử lý.
Hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên
cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Ngoài ra, các biến quan sát c hệ số tương quan so với
biến tổng (Corrected item – Total correlation) phải >0.3, trường hợp nhỏ hơn 0.3 sẽ bị
loại.
Trong phân tích nhân tố khẳng định EFA, các nhân tố trích được của thang đo
đơn hướng phải là 1, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát phải ≥ 0.5, chỉ số
Eigenvalue tối thiểu phải bằng 1 (≥ 1 , tổng phương sai trích phải đạt ≥ 50% (từ 60%
trở l n được coi là tốt) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
ết quả phân tích sơ bộ thang đo được trình bày trong ảng 3. , Bảng 3.8 (Xem
th m hụ lục 2).
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha: Bảng 3.7 cho ta thấy khái niệm “Mối quan
hệ lãnh đạo - nhân viên” (LMX) có hệ số ronbach’s Alpha là 0.905 >0.6, các hệ số tương
quan biến tổng đều đạt tiêu chu n (>0.3); khái niệm “Tự tin” (TT) có hệ số ronbach’s
Alpha là 0.812 >0.6, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chu n (>0.3); khái niệm
“Lạc quan” (LQ) có hệ số ronbach’s Alpha là 0. 88 >0.6, các hệ số tương quan biến tổng
đều đạt tiêu chu n (>0.3); khái niệm “ y vọng” (HV) có hệ số ronbach’s Alpha là 0.721
>0.6, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chu n (>0.3); khái niệm “Thích nghi”
(TN) có hệ số ronbach’s Alpha là 0. 56 >0.6, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu
chu n (>0.3); khái niệm “Kết quả công việc của nhân viên” (KQ) có hệ số ronbach’s
34
Alpha là 0.780 >0.6, các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chu n (>0.3) (Xem thêm
phụ lục 2.1)
Bảng 3. 7. Tóm t t kiểm định độ tin cậy thang đo
Khái niệm Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
Hệ số tư ng quan biến tổng nhỏ nhất
0.905
0.549 (LMX7)
9
Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên– LMX
0.812
0.605 (TT1)
Tự tin
0.888
0.764 (LQ1)
4
Lạc quan
0.721
0.499 (HV3)
3
Hy vọng
0.856
0.630 (TN1)
3
Thích nghi
0.780
0.414 (KQ3)
3
5
Kết quả công việc của nhân viên
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Do đ , thang đo cho các khái niệm “Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên”, nhóm thang
đo “năng lực tâm lý” gồm: “Tự tin”, “Lạc quan”, “Hy vọng”, “Thích nghi” và thang đo
“ ết quả công việc của nhân vi n” đều đạt yêu cầu và các biến quan sát của các thang đo
này sẽ được sử dụng cho phân tích EFA (bảng 3.8).
Kết quả EFA cho các thành phần có trong mô hình: Bảng 3.8 cho thấy các yếu
tố “Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên”, nh m thang đo “năng lực tâm lý” gồm: “Tự tin”,
“Lạc quan”, “Hy vọng”, “Thích nghi” và thang đo “ ết quả công việc của nhân vi n” đều
c điểm dừng khi Eigenvalue > 1 và cho thấy trích được 1 nh m tại điểm dừng Eigenvalue
lần lượt là: 5.132, 3.793, 2.694, 1.810, 1.154, 2.970 (đều >1) và phương sai trích được lần
lượt là: 57.091%, 29.193%, 20.725%, 13.925%, 8.810%, 59.409%. Ngoài ra, các thang đo
của các nhân tố này đều có hệ số tải nhân tố > 0.5.
Do đ , tất cả biến quan sát của các thang đo “Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên”,
nh m thang đo “năng lực tâm lý” gồm: “Tự tin”, “Lạc quan”, “ y vọng”, “Thích nghi” và
35
thang đo “ ết quả công việc của nhân viên” đều sẽ được giữ nguy n như thang đo đề xuất
ban đầu và tiếp tục dùng cho phần nghiên cứu chính thức.
Bảng 3. 8. Kết quả phân tích EFA s bộ
Nhân tố
Biến quan sát
Tự tin
Hy vọng
Lạc quan
Thích nghi
Kết quả công việc
0.818 0.792 0.789 0.787
0.872 0.862 0.861
0.891 0.865 0.776
Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên 0.893 0.847 0.787 0.756 0.737 0.725 0.718 0.666 0.631
0.849 0.789 0.769
LMX5 LMX4 LMX3 LMX2 LMX1 LMX6 LMX8 LMX9 LMX7 TT4 TT2 TT3 TT1 LQ3 LQ2 LQ1 TN3 TN2 TN1 HV2 HV1 HV3 KQ2 KQ1 KQ4 KQ5 KQ3
0.882 0.873 0.759 0.710 0.592
1.145
Eigenvalues
2.970
5.132
3.793
2.694
1.810
57.019
29.193
20.725
13.925
8.810
59.409
Phương sai trích (%)
Cronbach’s Alpha
0.905
0.812
0.888
0.856
0.721
0.780
36
Nguồn ết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
3.4. Nghiên cứu chính thức
3.4.1. Chọn mẫu nghiên cứu
C 2 phương pháp chọn mẫu cơ bản là: Chọn mẫu ngẫu nhiên (hay chọn mẫu xác
suất) và chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay chọn mẫu phi xác suất). Để đạt được mục tiêu
nghiên cứu, thiết kế chọn phi xác xuất với hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên.
Theo Cooper & Schinddler (1998), lý do quan trọng khiến ta sử dụng phương
pháp chọn mẫu phi xác xuất là tính tiết kiệm chi phí, thời gian. Ngoài ra, hai tác giả
tr n cũng nhắc nhở rằng chọn mẫu xác xuất không phải lúc nào cũng đảm bảo tính
chính xác và trong một số trường hợp chọn mẫu xác xuất là không thực hiện được.
Tuy nhiên chọn mẫu phi xác xuất cũng c nhược điểm, đ là sự chủ quan thiên vị
trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu.
Tại TP.HCM hiện nay có tổng cộng khoảng 32 Ngân hàng thương mại cổ phần.
Trong phạm vi nghiên cứu này không đủ thời gian và nhân lực để phỏng vấn tất cả
nhân viên của 32 ngân hàng trên, do đ thông qua phân tích định tính, tác giả đã xác
định được 11 ngân hàng có số lượng nhân viên nhiều nhất tr n địa bàn TP.HCM, đại
diện cho 32 Ngân hàng TMCP hiện có tại TP.HCM, bao gồm: Ngân hàng TMPC Á
hâu (A B , Ngân hàng TM Sài òn Thương Tín (Sacombank , Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam (V B , Ngân hàng TM ông Thương VIệt Nam
(Vietinbank), Ngân hàng TM Đầu Tư và hát Triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng
TM Quân Đội (MBBank), Ngân hàng TPCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP
Phát triển TP.HCM (HDBank), Ngân hàng TMCP Xuất nhập kh u Việt Nam
(Eximbank), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng
TMCP Nam Á (NamABank).
Theo Hair & cộng sự (2006 kích thước mẫu ít nhất phải đạt được là 50 mẫu, nếu đạt
được 100 thì càng tốt và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1, tức là một biến đo lường cần
37
tối đa 05 biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Với 27 biến quan sát thì kích thước mẫu
dự tính là 27*5 = 135 trở lên.
Nghiên cứu về cỡ mẫu của Roger (2006) cũng cho thấy cỡ mẫu tối thiểu áp dụng
được trong các nghiên cứu thực hành là từ 150 - 200. Nhằm giảm sai số do chọn mẫu, tiêu
chí khi thực hiện khảo sát này là trong điều kiện cho phép thì việc thu thập càng nhiều dữ
liệu nghiên cứu càng tốt, giúp tăng tính đại diện cho tổng thể. Do đ , kích thước mẫu mà tác
giả lựa chọn là 400 mẫu.
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Khảo sát được xem là phương pháp thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu
định lượng. Tác giả sẽ tiến hành khảo sát thông qua việc gửi bảng câu hỏi đến các nhân viên
tại 11 ngân hàng có số lượng nhân viên nhiều nhất tr n địa bàn TP.HCM.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS, tác giả sử dụng phép phân tích mô
tả (descriptives) trong phần mềm S SS 23.0 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên
cứu (các thông tin của đối tượng được khảo sát) gồm: Giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thu
nhập.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Việc tiến hành phân tích ronbach’s Alpha nhằm để kiểm định độ tin cậy của thang
đo thông qua hệ số ronbach’s Alpha và đồng thời cũng loại bỏ những biến quan sát có
tương quan biến tổng (Item-Total correlation) thấp.
Hệ số ronbach’s Alpha c giá trị biến thiên trong khoảng [0,1]. Một thang đo c độ
tin cậy được cho là tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.70, 0.80]. Nếu hệ số ronbach’s
Alpha >=0.6 thì thang đo c thể được chấp nhận về độ tin cậy. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết
thì hệ số ronbach’s Alpha càng cao càng tốt (nghĩa là thang đo càng c độ tin cậy cao).
38
Nhưng điều này không phải là đúng hoàn toàn. Trường hợp hệ số ronbach’s Alpha quá
lớn (α > 0.95 chứng tỏ có nhiều biến trong thang đo không c sự phân biệt (có nghĩa là các
thang đo này cùng đo lường một nội dung nào đ của khái niệm nghiên cứu). Hiện tượng
này được gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy). Vì vậy, khi kiểm tra
từng biến đo lường chúng ta nên sử dụng thêm hệ số tương quan biến - tổng. Theo Nunnally
và Bernstein (1994), nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh
(Corrected item - total correlation) >=0.3 thì biến đ được xem như đạt yêu cầu (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Như vậy, khi phân tích ronbach’s Alpha ta sẽ loại các thang đo c hệ số nhỏ (α <0.6
và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh nhỏ (<0.3) ra khỏi mô hình
bởi vì các biến quan sát này không phù hợp hoặc không c ý nghĩa đối với thang đo. “Tuy
nhiên, các biến không đạt yêu cầu nên loại hay không không chỉ đơn thuần nhìn vào con số
thống kê mà còn phải xem xét giá trị nội dung của khái niệm” (Nguyễn Đình Thọ, 2011,
trang 354).
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu thông qua phân tích ronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) sẽ được sử dụng để
xác định giá trị hội tụ (convergent validity), giá trị phân biệt (discriminant validity và đồng
thời gom gọn các tham số ước lượng theo từng nhóm biến lại với nhau.
Những biến quan sát có trọng số λi (factor loading <0.5 khi phân tích EFA sẽ tiếp tục
bị loại để thang đo c thể đạt được giá trị hội tụ. Đối với giá trị phân biệt thì khác biệt giữa
các nhân tố phải ≥0.3 (λiA – λiB ≥0.3 . “Vấn đề loại bỏ biến có trọng số nhân tố thấp cần
chú ý đến giá trị nội dung của biến đó đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo
lường. Nếu λi không quá nhỏ, ví dụ λi =0.40 chúng ta không nên loại nó” (Nguyễn Đình
Thọ, 2011, trang 401- 402).
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue - đại điện cho phần biến
thi n được giải thích bởi mỗi nhân tố. Số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở
nhân tố) có Eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥ 1 và những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ
39
bị loại ra khỏi mô hình. “Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria) Tổng
phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là phần chung phải lớn hơn phần riêng và
phương sai từ 60% trở lên được coi là tốt” (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 393, 403).
Để xác định sự phù hợp khi sử dụng EFA thì người ta thường tiến hành dùng kiểm
định Barlett và KMO:
Kiểm định Bartlett: Được dùng để xét xem ma trận tương quan c phải là ma trận đơn
vị (I) hay không. Kiểm định Barlett chỉ có ý nghĩa thống kê khi giá trị Sig <0.05. Điều này
chứng tỏ rằng các biến quan sát c tương quan với nhau trong một tổng thể.
Kiểm định KMO: KMO là chỉ số dùng để so sánh độ lớn giữa hệ số tương quan giữa
các biến đo lường và độ lớn của hệ số tương quan ri ng phần của chúng (Nguyễn Đình Thọ,
2011, trích từ Norusis, 1994). Hệ số KMO càng lớn thì càng tốt vì phần chung giữa các biến
sẽ càng lớn. Hệ số KMO phải đạt giá trị từ 0.5 trở l n ( MO ≥ 0.5 điều này thể hiện việc
phân tích là phù hợp. Hệ số KMO <0.5 thì không thể chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ,
2011, trích từ Kaiser, 1974). “Tuy nhiên, trong thực tế, với sự hỗ trợ của các phần mềm xử
lý thống kê SPSS và chúng ta có thể nhìn vào kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích
đạt yêu cầu thì vấn đề kiểm định artlett, MO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn luôn
đạt yêu cầu” (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397).
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Axis
Factoring với phép xoay romax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues lớn hơn
hoặc bằng 1
Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích nhân tố khẳng định nhằm các mục ti u như sau: Đo lường tính đơn hướng,
đánh giá độ tin cậy của thang đo, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và giá trị liên hệ với lý
thuyết của mô hình nghiên cứu.
40
Đo lường tính đơn hướng: Theo Hair và cộng sự (2010), mức độ phù hợp của mô
hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt
được tính đơn hướng, ngoại trừ trường hợp các sai số của các biến quan sát c tương quan
với nhau.
Để đo lường mức độ phù hợp với thông tin thị trường, Chi-square ( MIN/df thường
được sử dụng để điều chỉnh theo bậc tự do; chỉ số thích hợp tốt (GFI-Good of Fitness
Index); chỉ số thích hợp so sánh (CFI – Comparative Fit Index); chỉ số Tucker và Lewis
(TLI – Tucker và Lewis Index); chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation).
Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-square có P-
value > 0.05; CMIN/df =< 2, một số trường hợp CMIN/df có thể =< 3; GFI, CFI, TLI >=
0.9; và RMSEA =< 0.0 . Tuy nhi n, theo quan điểm gần đây của các nhà nghiên cứu thì
GFI vẫn có thể chấp nhận được khi <0.9 (Hair và cộng sự, 2010).
Đánh giá độ tin cậy của thang đo Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua 03 chỉ
số: (1) Hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability); (2) Tổng phương sai trích (variance
extracted) và (3) Độ tin cậy ronbach’s Alpha.
Độ tin cậy tổng hợp ( ) và tổng phương sai trích ( được tính theo công thức sau:
)
)
∑
∑ ∑ (
(∑
(∑ ∑ (
) )
Trong đ : i là trọng số chu n hóa của biến quan sát thứ i, (1 - i2 là phương sai của sai số
đo lường biến quan sát thứ i và p là số biến quan sát của thang đo.
hương sai trích cũng là một chỉ tiêu dùng để đo lường độ tin cậy. Vì vậy, phương
sai trích sẽ phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến
tiềm n. Theo Hair và cộng sự (2010 , phương sai trích của mỗi khái niệm nên >0.5 thì mới
đạt yêu cầu.
Ngoài ra, khi kiểm định CFA chúng ta cũng cần chú ý đến độ tin cậy của tập hợp
các biến quan sát trong một thang đo.
41
Giá trị hội tụ: Thể hiện giá trị đo lường một khái niệm tương quan chặt chẽ với nhau
khi những đo lường được lặp lại. Thang đo được cho là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số
chu n hóa của các thang đo đều >0.5 và c ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05) (Anderson và
Gebring, 1988).
Giá trị phân biệt: Đây cũng là một tính chất quan trọng của đo lường. Giá trị phân
biệt thể hiện cấp độ phân biệt của các khái niệm đo lường (Steenkamp và Trijp, 1991). Có
02 cấp độ kiểm định giá trị phân biệt: (1) Kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần
trong một khái niệm thuộc mô hình (within construct); (2) Kiểm định giá trị phân biệt
xuyên suốt (across – construct), nghĩa là kiểm định mô hình đo lường tới hạn (saturated
model) là mô hình mà các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau. Giá trị phân
biệt chỉ đạt được khi: Tương quan giữa hai thành phần của khái niệm (within construct)
hoặc hai khái niệm (across – construct) thực sự khác biệt so với 1. hi đ , mô hình đạt được
sự phù hợp với dữ liệu thị trường.
Kiểm định mô hình nghiên cứu
Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức (SEM): Mô hình được xem là thích hợp với
dữ liệu thị trường nếu kiểm định Chi-square có P-value > 0.05; CMIN/df =< 2, một số
trường hợp CMIN/df có thể =< 3; GFI, CFI, TLI >= 0.9; và RMSEA =< 0.08. Tuy nhiên,
theo quan điểm gần đây của các nhà nghiên cứu thì GFI vẫn có thể chấp nhận được khi nhỏ
hơn 0.9 ( air và cộng sự, 2010).
Giá trị liên hệ lý thuyết: Thể hiện sự phù hợp mô hình nghiên cứu với cơ sở lý
thuyết xây dựng nên mô hình. Giá trị liên hệ lý thuyết được đánh giá trong mô hình lý
thuyết (Anderson và erbing, 19 và theo hurchill (1995 , được coi là phù hợp khi
“mỗi một đo lường có mối quan hệ với các đo lường khác như đã kỳ vọng về mặt lý
thuyết”.
Ngoài ra, theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007, tr. 42), “Một
điều cần lưu ý là trong quá trình đánh giá các tiêu chuẩn trên, phương pháp ước lượng
thường được sử dụng là ML (Maximum Likelihood). Lý do, theo Muthen và Kaplan (1985),
42
vì phép kiểm định này cho phép phân phối của các biến quan sát lệch một chút so với phân
phối chuẩn đa biến, nhưng hầu hết các kurtoses và skewnesses đều nằm trong giới hạn [-1,
+1]. Tuy nhiên cũng cần nhận thức rằng ít có mô hình đo lường nào cũng đạt được tất cả
các tiêu chuẩn trên. Thực tế trong nhiều nghiên cứu, giá trị P-value và tính đơn hướng
thường khó đạt được trên tất cả các khái niệm nghiên cứu”.
hương pháp Boostrap thực hiện với số mẫu lặp lại là N lần. Kết quả ước lượng
từ N mẫu được tính trung bình và giá trị này c xu hướng gần đến ước lượng của tổng
thể. Khoảng chênh lệch giữa giá trị trung bình ước lượng bằng Boostrap và ước lượng
mô hình với mẫu ban đầu càng nhỏ cho phép kết luận các ước lượng mô hình có thể
tin cậy được.
Tóm t t chư ng 3
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng,
đánh giá các thang đo về mô hình lý thuyết và các yếu tố tác động đến kết quả công
việc của nhân viên ngành ngân hàng trên địa bàn TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu
được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu sơ bộ định tính, định lượng và nghiên cứu
chính thức định lượng.
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung nhằm khám phá các yếu
tố tác động kết kết quả công việc của nhân viên, dùng điều chỉnh và bổ sung thang đo
các khái niệm từ những nghiên cứu trước. Ngoài ra, nghiên cứu sơ bộ định lượng cũng
đã được tiến hành với mẫu n = 97. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ cho thấy các
thang đo cho các thành phần trong mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu và sẽ tiếp tục
dùng để phục vụ cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Đối tượng
khảo sát là các nhân viên tại 10 ngân hàng có số lượng nhân viên nhiều nhất trên địa
bàn TP.HCM với số lượng mẫu dự kiến là 400 người và được khảo sát thông qua hình
thức trả lời vào bảng câu hỏi. Dữ liệu thu thập sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm
SPSS 23.0 và AMOS 20.0 thông qua các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định hệ số
43
Cronbach s Alpha, phân tích A, phân tích C A, S M, kiểm định Boostrap. Các kết
quả phân tích được trình bày ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 4: ẾT Q Ả NGHIÊN CỨ
Chương 4 sẽ trình bày kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất, thang đo
và các giả thuyết đưa ra từ mô hình. Nội dung chính của chương 4 gồm các thành
phần như sau Mô tả mẫu nghiên cứu, kiểm định Cronbach s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích yếu tố khẳng định CFA, mô hình cấu trúc phương trình
tuyến tính SEM, kiểm định Boostrap. Phần mềm SPSS 23.0 và Amos 20.0 được dùng
để xử lý và phân tích dữ liệu điều tra.
4.1. Mẫu nghiên cứu
Với phương pháp lấy mẫu thuận tiện, dữ liệu điều tra được thu thập thông qua
hình thức gửi bảng câu hỏi khảo sát. Kết quả sau 6 tuần phỏng vấn, thu về được 400
bảng trả lời. Sau khi dữ liệu được làm sạch mẫu đạt kích thước 352 mẫu (loại 48 bảng
trả lời do có những câu hỏi không được đánh dấu chọn).
Nội dung mô tả thống kê của dữ liệu sẽ được trình bày trong bảng 4.1 như sau:
44
Giới tính: Kết quả thống kê cho thấy có 248 nữ (chiếm 70.5 %) và 104 nam
(chiếm 29.5%).
Độ tuổi: Nh m c độ tuổi <25 tuổi c người (chiếm 22.2% , nh m c độ tuổi
từ 25-34 tuổi c 9 người (22.4% , nh m c độ tuổi từ 35-45 tuổi c 136 người
(3 .6% và nh m c độ tuổi >45 tuổi là 59 (16.8%).
Trình độ học vấn: Đối tượng c trình độ cao đẳng là 88 người (chiếm 25% , đại
học là 190 người (54% , sau đại học là 41 người (11.6% , nh m khác c 33 người
(9.4%).
Thu nhập: Nhóm có thu nhập <10 triệu đồng là 79 người (chiếm 22.4%), kế đến
là nhóm có thu nhập từ 10-15 triệu đồng là 1 5 người (49.7%), nhóm có thu nhập từ
16-20 triệu là 56 người (15.9%) và cuối cùng là nhóm có thu nhập >20 triệu là 42
người (11.9%).
Bảng 4. 1. Tóm t t thống kê mô tả mẫu
Thông tin mẫu
Tần số
Tỷ lệ (%)
Nữ
248
70.5
Giới tính
Nam
104
29.5
78
22.2
79
22.4
<25 tuổi
từ 25-34 tuổi
Độ tuổi
136
38.6
59
16.8
từ 35-45 tuổi
ao đẳng
88
25
Đại học
190
54
>45 tuổi
Trình độ học
vấn
Sau đại học
41
11.6
Khác
33
9.4
<10 triệu
79
22.4
Từ 10-15 triệu
175
49.7
Thu nhập
Từ 16-20 triệu
56
15.9
45
Thông tin mẫu
Tần số
Tỷ lệ (%)
>20 triệu
42
11.9
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.2. Đ nh gi s bộ thang đo
4.2.1. Kết quả Cronbach’s Alpha
Kết quả phân tích ronbach’s Alpha cho các thành phần mối quan hệ lãnh đạo -
nhân viên, tự tin, lạc quan, hy vọng, thích nghi và kết quả công việc của nhân viên
được trình bày tóm tắt ở bảng 4.2 b n dưới:
Từ kết quả phân tích ronbach’s Alpha cho thấy nếu loại lần lượt các biến quan
sát LMX4, TT4 và KQ3 thì hệ số robach’s Alpha là 0. 4, 0.912 và 0.851 lớn hơn
ronbach’s Alpha khi chưa loại biến. Tuy nhiên, xét về mặt ý nghĩa của biến quan sát
cũng như hệ số robach’s Alpha là 0. 0, 0.908 và 0.851 cũng đã khá cao n n không
cần loại biến quan sát LMX4, TT4 và KQ3 (xem thêm phụ lục 3.2).
Kết quả kiểm định ronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin
cậy cao. Tất cả các hệ số tương quan biến-tổng đều >0.3 (cao nhất là biến quan sát
TT3 = 0.836 và thấp nhất là biến quan sát LMX4 = 0.397). Hệ số Cronbach’s Alpha
của các thang đo cũng khá cao, thấp nhất là của thang đo thích nghi (TN) c α = 0. 21.
Cụ thể hệ số ronbach’s Alpha của các thang đo lần lượt như sau: Thang đo mối quan
hệ lãnh đạo - nhân vi n (LMX c α = 0. 0, thang đo lạc quan (LQ c α = 0.842,
thang đo thích nghi (TN c α = 0. 21, thang đo hy vọng ( V c α = 0. 3, thang đo
tự tin (TT c α = 0.90 và thang đo kết quả công việc của nhân viên ( Q c α =
0.851. Tất cả 06 thang đo đều đạt yêu cầu nên sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích EFA.
Bảng 4. 2. Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Hệ số tư ng quan
Khái niệm Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
biến tổng nhỏ nhất
Mối quan hệ lãnh đạo -
0.870
0.397 (LMX4)
9
46
nhân viên– LMX
0.908
0.698 (TT4)
Tự tin
0.842
0.681 (LQ1)
Lạc quan
4
0.873
0.753 (HV1)
y vọng
3
0.821
0.628 (TN1)
Thích nghi
3
0.851
0.465 (KQ3)
Kết quả công việc của
3
5
nhân viên
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.2.2. Kết quả phân tích EFA
Các thang đo đạt yêu cầu sau khi kiểm tra độ tin cậy ronbach’s Alpha được đưa
vào phân tích EFA. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Axis
Factoring với phép xoay Promax. Kết quả như sau:
Kết quả phân tích EFA lần 1
Kết quả EFA lần 1 cho thấy có 06 nhân tố được rút trích ra tại eigenvalue là 1.187 và
có tổng phương sai trích được là 60.079%. Tuy nhiên có 02 biến quan sát LMX4 và
LMX7 có hệ số tải nhân tố lần lượt là 0.269 và 0.335 (< 0.5) nên sẽ bị loại (Xem phụ
lục 3)
Bảng 4. 3. Kết quả EFA cho các khái niệm nghiên cứu
Ma trận Pattern
Nhân tố
Biến quan sát Tự tin Kết quả Hy vọng Lạc quan Thích nghi
LMX1 LMX2 LMX3 LMX5 LMX6 -.020 -.025 -.073 -.029 .006 -.016 .130 .002 -.028 -.027 -.048 -.002 .027 .026 -.042 -.042 .074 .142 .171 -.079 -.054 -.001 -.032 .028 .012 Quan hệ LĐ-NV .879 .508 .659 .637 .936
Vấn đề nghiên cứu âu hỏi và mục ti u nghi n cứu
Mô hình nghi n cứu đề xuất và các ơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu trước giả thuyết
Thảo luận nh m (n = 11
→ Nghi n cứu sơ bộ định lượng với mẫu n = 9
→ hát triển, điều chỉnh các thang Nghiên cứu sơ bộ định đo, hình thành bảng câu hỏi. tính & định lượng
iểm định lại độ tin cậy của các Nghiên cứu chính thức thang đo bằng hệ số ronbach’s định lượng
Alpha.
iểm định giá trị các thang đo bằng
EFA.
iểm định mô hình và các giả
47
thuyết: iểm định FA, phân tích Kết quả SEM, kiểm định Boostrap. nghiên cứu
LMX8 LMX9 TT1 TT2 TT3 TT4 LQ1 LQ2 LQ3 HV1 HV2 HV3 TN1 TN2 TN3 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 KQ5 Eigenvalue Phương sai trích .043 .757 .101 .678 -.022 .880 .079 .817 -.081 .979 .064 .654 -.004 -.019 .028 .058 -.014 -.006 .079 -.005 -.040 .045 -.007 -.069 .046 -.015 -.035 -.045 .000 .048 .023 .065 .043 .055 .105 -.077 -.038 .039 -.057 -.009 3.943 6.796 27.185 15.774 Ma trận Pattern .008 -.012 .040 -.022 .043 -.015 -.002 -.003 -.018 -.064 -.017 .056 .005 .042 -.056 .695 .571 .534 .894 .902 2.289 9.155 .011 .012 -.036 .074 -.093 .132 -.007 -.003 .024 .811 .846 .841 -.110 .043 .027 -.038 .053 -.062 .054 -.008 1.890 7.560 -.069 -.071 -.013 -.009 .091 -.090 .722 .846 .807 .016 -.038 .039 .046 .031 -.028 .097 .052 -.013 .004 -.123 1.629 6.518 .012 .036 .049 -.005 -.054 .030 .108 -.060 .016 -.030 .030 -.031 .679 .804 .856 -.054 .093 -.041 -.021 .035 1.145 4.580
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích EFA lần 2
Kết quả phân tích EFA lần 2 cho thấy có 06 nhân tố được rút trích tại giá trị
eigenvalue bằng 1.145 (>1) và tổng phương sai trích đạt được là 62.644% (>50%).
Các chỉ số kiểm định khác như MO = 0. 54, Bartlett có giá trị sig = 0.000 n n đều đạt
yêu cầu (Xem bảng 4.3).
Bảng 4. 4. Bảng tóm t t kết quả kiểm định s bộ thang đo
Số biến quan sát Thành phần Cronbach’s Alpha
Trước Sau
Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên 0.887 9 7
48
Tự tin 0.908 4 4
Lạc quan 0.842 3 3
Hy vọng 0.873 3 3
Thích nghi 0.821 3 3
5 5 0.851 Kết quả công việc của nhân viên
Nguồn: Tác giả tổng hợp
hương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA sẽ tiếp tục được thực hiện để
kiểm định lại kết quả này.
4.3. iểm định thang đo bằng CFA
Nghiên cứu sử dụng phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS để thực hiện
kiểm định CFA.
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, nghi n cứu
sử dụng các chỉ ti u hi - bình phương, hi - bình phương điều chỉnh theo bậc tự do,
chỉ số thích hợp so sánh FI, TLI và RMSEA. Mô hình được gọi là thích hợp khi phép
kiểm định hi - bình phương c giá trị > 0.05, giá trị TLI và FI từ 0.9 đến 1,
MIN/df ≤ 2, RMSEA ≤ 0.0 (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 200 .
Theo nghi n cứu của ettinger và Lee (1995 , mô hình c thể phù hợp với dữ liệu thị
trường khi MIN/df < 5 nếu N > 200, hoặc MIN/df < 3 nếu N < 200.
Trong khuôn khổ của bài nghi n cứu, tác giả áp dụng các chỉ tiêu: MIN/df < 5
với N > 200.
Ngoài ra, các chỉ ti u đánh giá khác được áp dụng như sau: (1 Độ tin cậy của
thang đo, trong đ độ tin cậy của thang đo sẽ được kiểm định bằng 3 tham số: ệ số
tin cậy tổng hợp Pc ≥ 0.5, tổng phương sai trích vc ≥ 0.5 và hệ số ronbach’s Alpha
>0.6 ;(2) Tính đơn hướng; (3) iá trị hội tụ (trong đ các trọng số đã chu n h a phải ≥
0.5); (4) iá trị phân biệt (các hệ số tương quan và sai lệch chu n cho thấy chúng đều
khác so với 1); (5) iá trị li n hệ lý thuyết. Các tiêu chí từ 1 đến 4 sẽ được đánh giá
trong mô hình thang đo, tiêu chí thứ 5 sẽ được đánh giá trong mô hình lý thuyết.
49
4.3.1. CFA cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
Thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên có 7 biến quan sát. Kết quả phân tích
CFA cho thấy mô hình thang đo này c độ phù hợp với dữ liệu thị trường: Chi-bình
phương = 3 .059, bậc tự do df = 11 (p = 0.000). Các chỉ ti u đo lường khác cũng đạt được ở mức cao: CMIN/DF = 3.369, TLI = 0.964, CFI = 0.981, RMSEA = 0.821. Tuy nhi n, thang đo này không đạt được tính đơn hướng2. Các trọng số chu n h a đều đạt tiêu chu n cho phép3 và c ý nghĩa thống kê (p<0.05) nên có thể kết luận rằng các biến
quan sát dùng để đo lường mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n đạt được giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt.
Hình 4. 1. Kết quả CFA: Mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên (Chuẩn hóa)
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Thang đo kh i niệm năng lực tâm lý
Thang đo năng lực tâm lý là một khái niệm đa hướng gồm có 4 thành phần: (1)
Tự tin gồm 4 biến quan sát, (2) Lạc quan gồm 3 biến quan sát, (3) Hy vọng gồm 3 biến
quan sát, (4) Thích nghi gồm 3 biến quan sát. Mô hình CFA của thang đo này sẽ được
trình bày ở hình 4.2.
1 Tuy chỉ số RMSEA = 0.0 2>0.0 tuy nhi n độ chệch là rất nhỏ nên có thể chấp nhận. 2 Trong thang đo này c sai số giữa các biến LMX1, LMX2, LMX5, LMX6 c tương quan nhau n n thang đo này không đạt tính đơn hướng. 3 Các trọng số đều >0.5
50
Hình 4. 2. Kết quả CFA: Năng lực tâm lý (Chuẩn hóa)
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích CFA cho thấy mô hình thang đo này c : hi-bình phương =
126.025, có 59 bậc tự do (p = 0.000). Các chỉ ti u đo lường khác đều rất đạt yêu cầu
như: MIN/DF = 2.136 (<5 , TLI = 0.965 (>0.9 , FI = 0.9 3 (>0.9 , RMSEA =
0.057 (<0.08). Như vậy, thành phần thang đo khái niệm năng lực tâm lý đạt được tính đơn hướng4, các trong số chu n h a đều đạt tiêu chu n cho phép5 và c ý nghĩa thống
kê (p<0.05) nên có thể kết luận rằng các biến quan sát dùng để đo lường 4 thành phần
lạc quan, tự tin, hy vọng và thích nghi đạt được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Thang đo kết quả công việc của nhân viên
Khái niệm kết quả công việc được đo lường bằng 4 biến quan sát tuy nhiên khi
thực hiện kiểm định CFA có biến quan sát KQ3 có trọng số tương đối nhỏ (0.448). Giá
trị này nhỏ hơn ti u chu n cho phép (>0.5 . Ngoài ra độ thích hợp của mô hình với dữ
liệu thị trường cũng thấp (RMSEA = 0.104). Vì vậy sẽ loại khỏi thang đo biến quan sát
4 hông c tương quan sai số giữa các biến với nhau 5 Các trọng số đều >0.5
51
KQ3 và kết quả kiểm định CFA sau khi loại biến là: Chi-bình phương = 3.2 6, bậc tự
do df = 2 (với giá trị p =1.55 . Thang đo đạt các chỉ ti u đo lường khác như: TLI =
0.993, CFI = 0.998 VÀ RMSEA = 0.05. hông c tương quan sai số giữa các biến
quan sát n n thang đo đạt dược tính đơn hướng. Đồng thời thang đo cũng đạt dược giá
trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Hình 4. 3. Kết quả CFA: Kết quả công việc của nhân viên (Chuẩn hóa)
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.2. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm
Việc thiết lập mô hình tới hạn6 nhằm kiểm định lại giá trị phân biệt giữa các khái
niệm. Vì vậy, trong mô hình tới hạn, tất cả các khái niệm nghi n cứu đều được tự do
quan hệ với nhau. Kết quả kiểm định các mô hình thang đo như sau:
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính có Chi-bình phương = 53 .3 0, c
bậc tự do df=237 bậc với giá trị p= 0.000. Trong đ c các chỉ ti u đánh giá khác đều
đạt yêu cầu rất tốt như: TLI = 0.929, CFI = 0.939, RMSEA = 0.06. Kết luận, mô hình
tới hạn đạt dữ liệu tương thích với dữ liệu thị trường (Hình 4.4)
6 Mô hình tới hạn là mô hình mà trong đ các khái niệm được tự do quan hệ với nhau (Anderson & Grebing, 1988).
52
Hình 4. 4. Kết quả CFA cho mô hình đo lường tới hạn (Chuẩn hóa)
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Các chỉ tiêu đ nh gi kh c
(1) Độ tin cậy của thang đo: Kết quả cho thấy các thang đo đều có hệ số tin
cậy tổng hợp lớn hơn 50%, tổng phương sai trích đều đạt yêu cầu (>50%), hệ số
ronbach’s Alpha đều đạt (>0.6). Kết quả sẽ được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4. 5. T m t t kết quả kiểm định độ tin cậy
Độ tin cậy
Số biến
hư ng
Thành phần
ronbach’s
Gi trị
quan s t
Tổng hợp
sai trích
Alpha
Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
7
0.887
0.885
0.533 Đạt yêu
53
Tự tin
4
0.908
0.777
0.717
cầu
Lạc quan
3
0.842
0.847
0.649
Hy vọng
3
0.873
0.873
0.690
Thích nghi
3
0.620
0.829
Kết quả công việc của nhân viên
4
0.821 0.8667
0.904
0.637
Nguồn: Tác giả tổng hợp
(2) Tính đơn hướng: Tất cả các thang đo lường đều đạt tính đơn hướng do
không có sai số tương quan giữa các biến quan sát.
(3) Giá trị phân biệt:
Kết quả CFA cho thấy các hệ số tương quan r (giữa các khái niệm LMX,
TT, LQ, HV, TN, KQ) với sai lệch chu n là se (Bảng 4.6). Các giá trị này khác với 1
với mức ý nghĩa p = 0.000. Do đ các thành phần trong mô hình thang đo đều đạt
được giá trị phân biệt (Bảng 4.6)
(4) Giá trị hội tụ: Các trọng số (λi đều đạt tiêu chu n cho phép và c ý nghĩa
thống kê (p-value<0.05). Vì vậy, có thể kết luận tất cả các thang đo đều đạt giá trị
hội tụ.
Bảng 4. 6. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
Mối quan hệ
r
cr9
p-value10
se8
LMX <--> TT
0.303
0.050794567 0.045941879 0.053069182 0.050794567 0.050977268 0.052604847 0.048566262 0.053059117 0.052915026
LMX <--> KQ LMX <--> HV LMX <--> LQ LMX <--> TN <--> KQ TT <--> HV TT <--> LQ TT <--> TN TT
0.507 0.093 0.303 0.292 0.161 0.412 -0.095 0.120
14.71878 11.51050 18.33247 14.71878 14.89748 17.10773 12.98670 22.13657 17.83856
1.27038E-34 1.97439E-23 4.11599E-48 1.27038E-34 2.83512E-35 1.75592E-43 1.90948E-28 1.40291E-62 3.06323E-46
7 Hệ số ronbach’s Alpha sau khi loại biến quan sát KQ3 8 Se = SQRT((1-r2)/(n-2)) 9 Cr = (1-r)/SE 10 P = TDIST(CR,n,2)
54
r
se8
Mối quan hệ <--> HV <--> LQ <--> TN <--> LQ <--> TN <--> TN
KQ KQ KQ HV HV LQ
-0.005 0.287 0.327 -0.072 -0.004 0.534
0.053299513 0.051057872 0.050369966 0.053161846 0.053299753 0.045064474
cr9 20.22549 14.97901 14.33176 21.62972 20.20527 11.09195
p-value10 2.58326E-55 1.42787E-35 3.20985E-33 1.17459E-60 3.08435E-55 4.62080E-22
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 4. 7. T m t t kết quả kiểm định thang đo
Độ tin cậy
Số thành phần
Khái niệm
Số biến quan s t
hư ng sai trích
Tổng hợp
Gi trị (Hội tụ và phân biệt)
Cronbach’s Alpha
LMX
1
7
0.887
0.885
0.533
4
NLTL
Thỏa mãn
0.908 0.842 0.873 0.821
0.777 0.847 0.873 0.620
0.717 0.649 0.690 0.829
KQ
TT LQ HV TN 1
4 3 3 3 4
0.866
0.939
0.700
Nguồn Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.4. iểm định mô hình nghiên cứu
4.4.1. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức
Mô hình lý thuyết chính thức có 3 khái niệm: Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
(LMX); khái niệm năng lực tâm lý (NLTL) là một khái niệm đa hướng gồm có 4 thành
phần: Tự tin (TT), lạc quan (LQ), hy vọng (HV) và thích nghi (TN); khái niệm kết quả
công việc của nhân viên ( Q . Trong đ , c 1 khái niệm độc lập (exogenous
constructs) là LMX và 2 khái niệm phụ thuộc (endogenous constructs) là NLTL và
KQ.
55
Hình 4. 5. ết quả SEM của mô hình lý thuyết (Chuẩn h a)
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
ết quả phân tích cấu trúc tuyến tính như sau: Chi-bình phương là 6 5. 6 c
248 bậc tự do, giá trị P = 0.000. Khi điều chỉnh theo bậc tự do c MIN/df = 2.725 (<
5) n n đạt mức thích hợp với dữ liệu thị trường. ác chỉ ti u đánh giá khác đều đạt
như TLI = 0.904 (>0.9), CFI = 0.913 (> 0.9), RMSEA = 0.070 (< 0.08). Vì vậy, c thể
kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường (Xem hình 4.5).
4.4.2. Kiểm định giả thuyết
ết quả ước lượng của các tham số chính được trình bày ở bảng 4.
56
Bảng 4. 8. ết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa c c kh i niệm nghiên cứu trong mô hình (Chuẩn h a)
Giả
Mối quan hệ
Trọng số
s.e
c.r
p
ết luận
thiết
H1
KQ
<--- NLTL
H2
NLTL <--- LMX
0.327 0.0469 14.331 0.000 Chấp nhận
H3
KQ
<--- LMX
0.615 0.0391 9.825 0.000 Chấp nhận
0.305 0.0473 14.686 0.000 Chấp nhận
Nguồn Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
ết quả cho thấy các mối quan hệ này đều c ý nghĩa thống k ( <0.05 . Ngoài
ra, tất cả các mối quan hệ này đều là quan hệ đồng biến (hệ số chu n h a >0).
Kết quả phân tích SEM cho thấy yếu tố mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên là có
tác động dương mạnh nhất đến năng lực tâm lý (trọng số β = 0.615 , tác động dương
mạnh thứ 2 là của năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên (trọng số β =
0.325) và cuối cùng là tác động dương của mối quan hệ quản lý - nhân viên và kết quả
công việc (trọng số β = 0.305 . ết quả nghiên cứu một lần nữa đã chứng minh được
rằng mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên càng tốt thì sẽ c tác động tích cực đến năng
lực tâm lý cá nhân và nâng lực tâm lý cá nhân càng cao thì hiệu quả công việc cũng sẽ
đạt kết quả công việc cao. Đồng thời, mối quan hệ quản lý nhân viên tốt cũng sẽ ảnh
hưởng đến kết quả công việc theo chiều hướng tích cực. Kết quả này rất phù hợp với
các kết quả nghiên cứu trước đây: Chaurasia & Shukla (2014), Shan và công sự
(2015), olatcı (2014 .
Ngoài ra, xét về yếu tố năng lực tâm lý, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng:
trong 4 yếu tố thành phần thì thành phần tự tin là có mức ý nghĩa thấp nhất (0.26 đối
với năng lực tâm lý, kết quả này phù hợp với văn h a Đông, việc tự tin để thể hiện
bản thân hay tự tin đứng ra đảm nhiệm vai trò nào đ là đều không dễ dàng gì; các
57
thành phần còn lại lần lượt là hy vọng (0.39); thích nghi (0.44) và lạc quan là có mức ý
nghĩa cao nhất (0.47). Kết quả nghiên cứu cũng khá tương đồng với các nghiên cứu
của các tác giả khác như: Chaurasia & Shukla (2014), olatcı (2014 , Nguyen &
Nguyen (2013).
Bảng 4. 9. Hiệu quả t c động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp
LMX 0.615 - - - 0.305 -
NLTL - 0.440 0.466 0.391 0.327 0.256
HV - - - - - -
KQ - - - - - -
TT - - - - - -
LMX - 0.271 0.287 0.241 0.201 0.157
NLTL - - - - - -
HV - - - - - -
KQ - - - - - -
TT - - - - - -
LMX 0.615 0.271 0.287 0.241 0.506 0.157
NLTL - 0.440 0.466 0.391 0.327 0.256
Hiệu quả t c động trực tiếp LQ TN - - - - - - - - - - - - Hiệu quả t c động gián tiếp LQ TN - - - - - - - - - - - - Hiệu quả t c động tổng hợp LQ - - - - - -
HV - - - - - -
TN - - - - - -
KQ - - - - - -
TT - - - - - -
NLTL TN LQ HV KQ TT NLTL TN LQ HV KQ TT NLTL TN LQ HV KQ TT
Nguồn Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.4.3. Ước lượng mô hình lý thuyết bằng boostrap
“ oostrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế, trong đó mẫu ban đầu đóng
vai trò đám đông” (Thọ & Trang, 2011; tr 57, 58). Nghiên cứu sử dụng phương
pháp ước lượng boostrap với lượng mẫu lặp lại N = 1000. Kết quả ước lượng được
trình bày ở bảng 4.10 như sau:
58
Bảng 4. 10. Kết quả ước lường bằng boostrap với mẫu N = 1000
iểm định boostrap
SE-
Estim
Parameter
SE
SE-SE Mean Bias
Bias
CR
Bias
ate
NLTL <--- LMX
0.084
0.002
0.619
0.004
0.003
0.615
0.004 1.333
TT
<--- NLTL
0.028
0.001
0.254
-0.002
0.001
0.256
-0.002
-2
LQ
<--- NLTL
0.05
0.001
0.463
-0.003
0.002
0.466
-0.003
-1.5
HV
<--- NLTL
0.036
0.001
0.389
-0.002
0.001
0.391
-0.002
-2
TN
<--- NLTL
0.054
0.001
0.438
-0.002
0.002
0.44
-0.002
-1
KQ
<--- LMX
0.155
0.003
0.289
-0.016
0.005
0.305
-0.016
-3.2
KQ
<--- NLTL
0.179
0.004
0.339
0.016
0.006
0.327
0.012
2
Nguồn Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Ước lượng boostrap từ mẫu N = 1000 được tính trung bình kèm theo độ chệch,
kết quả cho thấy đa số các độ chệch không c ý nghĩa thống kê (kết quả bảng 4.10). Vì
vậy, có thể kết luận ước lượng mô hình là có thể tin cậy được.
Như vậy, có thể kết luận các thang đo của các khái niệm trong mô hình đều đạt được giá trị liên hệ lý thuyết11 nên các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được
chấp nhận:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực tâm lý đến kết quả công việc
của nhân viên.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến
năng lực tâm lý.
11 Theo Thọ & Trang (2011 đã dẫn “mỗi đo lường có mối liên hệ với các đo lường khác như đã kì vọng về mặt lý thuyết” (Churchill 1995; 535).
59
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến
kết quả công việc của nhân viên.
T m t t chư ng 4
Chương 4 đã trình bày các kết quả kiểm định như kiểm định thang đo
(Cronbach s Alpha, A), kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm thông qua
phân tích CFA, kiểm định mô hình lý thuyết bằng SEM. Kết quả cho thấy các thang đo
cho các khái niệm đều đạt yêu cầu kiểm định (trừ các biến quan sát LMX4 và LMX7
do không đạt yêu cầu nên bị loại trong khi kiểm định EFA và biến quan sát Q3 cũng
bị loại trong kiểm định CFA). Các giả thiết trong mô hình nghiên cứu đều được chấp
nhận:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực tâm lý đến kết quả công việc
của nhân viên.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến
năng lực tâm lý.
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên đến
đến kết quả công việc của nhân viên.
Chương sẽ thảo luận về kết quả nghiên cứu, kiến nghị và một số hàm ý cho các
nhà quản trị.
60
CHƯƠNG 5: ẾT L ẬN VÀ HÀM Q ẢN TRỊ
5.1. T m t t nội dung chính của nghiên cứu
Nghiên cứu đã khái quát được các định nghĩa, khái niệm về mối quan hệ lãnh đạo
- nhân vi n, năng lực tâm lý cũng như kết quả công việc của nhân vi n. Đồng thời
cũng đã trình bày được các mối quan hệ giữa 3 yếu tố n n tr n. ăn cứ từ những
nghiên cứu trong nước cũng như quốc tế mà nghiên cứu đã tham khảo được mô hình
nghiên cứu đề xuất đã được hình thành gồm 3 thành phần: (1 Năng lực tâm lý
(NLTL) và đây là một khái niệm đa hướng gồm có 4 thành phần: (a) Tự tin (TT) có 4
biến quan sát, (b) Lạc quan (LQ) có 3 biến quan sát, (c) Hy vọng (HV) có 3 biến quan
sát và (d) Thích nghi (TN) có 3 biến quan sát; (2) Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên (LMX) gồm có 712 biến quan sát; (3) Kết quả công việc của nhân viên (KQ) có 413
biến quan sát.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước:
Nghiên cứu sơ bộ định tính và định lượng
Nghiên cứu sơ bộ định lượng thông qua kết quả thảo luận nhóm với 11 chuyên
gia. Kết quả thảo luận nhóm hình thành bảng thang đo nháp rồi bảng khảo sát sơ bộ
được dùng cho định lượng sơ bộ.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng với mẫu n = 97. Các kiểm định ronbach’s Alpha,
EFA đã được thực hiện. Kết quả là vẫn giữ nguy n các thang đo ban đầu của các khái
niệm. Hình thành bảng câu hỏi chính thức cho phần nghiên cứu định lượng chính thức
tiếp theo.
Nghiên cứu chính thức định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện với mẫu nghiên cứu là kết quả phỏng vấn
trực tiếp 352 nhân viên hiện đang làm việc tại các ngân hàng tr n địa bàn TP.HCM.
12 Ban đầu gồm 9 biến quan sát nhưng đã bị loại 2 biến quan sát LMX4, LMX7 trong phân tích EFA. 13 Ban đầu có 5 biến quan sát nhưng đã bị loại 1 biến quan sát KQ3 trong kiểm định CFA.
61
Các kiểm định đã được thực hiện trong nghiên cứu chính thức như sau:
Kiểm định độ tin cậy của thang đo: ronbach’s Alpha, EFA. ết quả các thang
đo đều đạt yêu cầu14.
Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm trong mô hình đo lường: kiểm định CFA. Mô hình phân tích tuyến tính có dữ liệu phù hợp với thị trường15, các thông
số kiểm định khác đều đạt yêu cầu rất tốt (Trình bày ở chương 4 .
Kiểm định giả thiết nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu: Phân tích mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM. Các giả thiết trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận.
Kết quả nghiên cứu chính
Kết quả mô hình nghiên cứu cho thấy: Sau khi bổ sung, điều chỉnh các thang đo
đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và các giá trị cho phép như sau:
Trong kiểm định EFA, thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên có 2 biến quan
sát LMX4, LMX đã bị loại vì không đạt yêu cầu (hệ số tải nhân tố <0.5). Ngoài ra
các thang đo cho các khái niệm khác đều đạt yêu cầu.
Trong kiểm định FA, thang đo kết quả công việc của nhân viên có 1 biến quan
sát KQ3 bị loại (trọng số <0.5 . ác thang đo còn lại đều đạt yêu cầu.
Kết quả kiểm định giả thiết cho thấy các mối quan hệ đều đồng biến và đạt ý
nghĩa thống kê (p<0.05) nên cả 3 giả thiết đều được chấp nhận (trình bày ở chương 4).
Kết quả kiểm định boostrap với mẫu N = 1000 cũng cho thấy các giả thuyết đều
được chấp nhận với độ tin cậy rất cao (độ chệch là rất nhỏ).
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thừa hưởng các kết quả nghiên cứu trước đây về các thành
phần thang đo. Tuy nhi n, trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã c những thay đổi
nhất định thang đo nhằm phù hợp với bối cảnh Việt Nam, n i chung, cũng như đặc thù
của ngành ngân hàng, nói riêng. Việc thảo luận kết quả nghiên cứu sẽ tập trung vào
14 Sau khi loại 2 biến quan sát LMX4, LMX7. 15 Sau khi loại biến quan sát KQ3.
62
các vấn đề chính như sau: (1 Những thay đổi của thang đo trong quá trình nghi n cứu
định tính và kết quả khảo sát, (2) Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và (3) Mức độ
tác động của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu.
(1) Thang đo: Trong quá trình nghi n cứu định tính, kết quả thảo luận nh m đã
có một số đ ng g p ý kiến nhằm điều chỉnh thang phù hợp với đặc thù của nhân viên
ngân hàng như sau:
- Kết quả nghiên cứu định tính:
Đối với nhóm thang đo năng lực tâm lý: biến quan sát TT3, TN2 có sự chỉnh sửa
về nội dung từ TT3 “Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan” thành
“Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan, phòng ban nội bộ khác” nhằm
mục đích diễn giải cho câu phát biểu dễ hiểu và cụ thể hơn. Biến quan sát TN2 được
chuyên gia gợi ý là nên điều chỉnh từ “Anh/chị dễ dàng hòa đồng với bạn bè, đồng
nghiệp” thành “Anh/chị dễ dàng hòa đồng, tiếp xúc với mọi người xung quanh”.
huy n gia cũng gợi ý rằng, việc thích nghi phải là đối với mọi người xung quanh và
mọi lúc mọi nơi chứ không phải chỉ gói gọn trong môi trường làm việc hay chỉ là với
đồng nghiệp.
Đối với thang đo mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên: có 2 biến quan sát được gợi
ý th m vào đ là LMX và LMX9 với nội dung: “ hi đưa ra các quyết định về công
việc của tôi, cấp tr n luôn quan tâm đến quyền lợi của tôi.”, “ ấp trên của tôi luôn hài
lòng chất lượng công việc tôi đã làm.” Xét về mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, việc
quản lý trực tiếp quan tâm đến quyền lợi của nhân vi n là điều rất quan trọng trong xu
thế quản trị hiện đại. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa h a lợi nhận trên nền tảng có
nguồn nhân lực ổn định và có chất lượng. Chính vì vậy mà việc củng cố các điều kiện
cần và đủ để người lao động có thể cống hiến hết mình cho công việc là phải chăm lo
đầy đủ điều kiện vật chất lẫn tinh thần.
- Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo: Trong kiểm định ronbach’s Alpha, tất cả
các thang đo đều đạt yêu cầu nên không có biến quan sát nào bị loại. Tuy nhiên, trong
kiểm định EFA, có 2 biến quan sát LMX4 và LMX7 do có hệ số tại nhân tố không đạt
63
yêu cầu (<0.5) nên đã bị loại. Xét về ý nghĩa của 2 biến quan sát này: “Cho dù ở vị trí
nào, sếp trực tiếp của bạn thường c khuynh hướng dùng quyền hạn của mình có thể
giải quyết những vấn đề của bạn” và “Bạn đánh giá mối quan hệ trong công việc với
sếp trực tiếp là rất hiệu quả” các chuy n gia c nhận định như sau: việc tự chủ trong
công việc rất được nhân viên trong ngân hàng coi trọng. Tất cả các qui trình trong
công việc được qui định cũng như tập huấn rất rõ ràng, nhân viên tuân thủ rất nghiêm
ngặt. ơn nữa, việc tự chủ trong công việc sẽ làm người nhân viên thấy tự tin hơn
cũng như thoải mái hơn trong công việc. Chính vì vậy mà quản lý trực tiếp dùng quyền
hạn của mình để xử lý công việc của nhân viên sẽ không được đánh giá cao trong mối
quan hệ này. Bên cạnh đ , trong kiểm định CFA có 1 biến quan sát KQ3 bị loại (<0.5)
với nội dung “Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả”. Việc đánh giá
kết quả công việc của nhân viên trong ngân hàng thông qua nhiều qui trình cũng như
văn bản cụ thể. Kết quả đánh giá phải được xem duyệt qua nhiều cấp bậc quản lý.
Chính vì vậy mà việc đánh giá kết quả công việc không dựa vào ý nghĩ chủ quan của
người nhân viên.
Như vậy, nghiên cứu sử dụng 3 thang đo. Trong đ , c 2 thang đo đơn hướng là
mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc của nhân viên và 1 thang đo đa
hướng năng lực tâm lý (gồm 4 nhân tố thành phần: Tự tin, lạc quan, hy vọng, thích
nghi). Với tổng số biến quan sát là 24 biến.
(2) Mô hình lý thuyết: Nghiên cứu một lần nữa đã chứng minh thực nghiệm các
mối quan hệ giữa các yếu tố: Mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n, năng lực tâm lý và kết
quả công việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu không c thay đổi nhiều so với các
nghiên cứu trước đây. ác giả thuyết nghiên cứu đề xuất đều được chấp nhận: H1: Có
mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên; H2:
Có mối quan hệ cùng chiều giữa mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n đến năng lực tâm
lý; H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n đến đến kết
quả công việc của nhân viên. Điều này chứng tỏ kết quả nghiên cứu là có thể ứng dụng
vào thực tiễn của ngành ngân hàng tại Việt Nam.
64
(3) Mức độ tác động của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu: Kết quả kiểm
định giả thuyết cho thấy cả 3 giả thuyết đều được chấp nhận. Trong đ , c yếu tố tác
động nhiều, có yếu tố tác động ít. Cụ thể các tác động như sau: Mối quan hệ lãnh đạo -
nhân vi n c tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả công việc của nhân viên, tác
động trực tiếp là mạnh nhất, tác động gián tiếp là thấp hơn tác động trực tiếp. Ngoài ra,
trong các thành phần của năng lực tâm lý thì thành phần lạc quan là c ý nghĩa nhiều
nhất, kế đến là thích nghi, hy vọng và cuối cùng là tự tin.
5.3. Hàm ý quản trị
Nguồn nhân lực là tài sản vô cùng quí giá của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ. hất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định
đến kết quả công việc của nhân vi n cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kì doanh nghiệp nào, lĩnh vực kinh doanh nào thì mục ti u cuối cùng cũng là kết
quả kinh doanh. Mà tham số đo lường quan trọng nhất của kết quả kinh doanh là kết
quả công việc của nhân vi n. Mục ti u nghi n cứu của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ
giữa năng lực tâm lý, mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và kết quả công việc của nhân
viên. Với mong muốn của nghi n cứu là từ kết quả nghi n cứu được sẽ giúp cho các
nhà quản trị c cái nhìn sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa lãnh đạo - nhân vi n cũng
như sự tác động trực tiếp của 2 yếu tố này đến kết quả công việc của nhân vi n. Từ đ
đề xuất các hàm ý quản trị để giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực ngân hàng định
hướng công tác quản trị phù hợp để càng gia tăng hiệu quả làm việc của nhân viên
hơn. ết quả phân tích SEM cho thấy mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n c tác động
trực tiếp đến kết quả công việc của nhân vi n (β = 0.31 , điều này chứng tỏ rằng mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên tăng 1 đơn vị thì kết quả công việc của nhân vi n sẽ tăng
0.33 đơn vị (khi các yếu tố khác không thay đổi ; ết quả SEM cũng chỉ ra rằng mối
quan hệ lãnh đạo - nhân vi n c ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả công việc của nhân
viên thông qua yếu tố năng lực tâm lý, điều này chứng tỏ rằng khi mối quan hệ lãnh
đạo - nhân viên và năng lực tâm lý tăng 1 đơn vị thì kết quả công việc của nhân vi n tăng 0.20516 đơn vị (khi các yếu tố khác không thay đổi .
16 0.205 = 0.62 mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên x 0.33 năng lực tâm lý
65
Bảng 5. 1. Gi trị thực trạng c c biến đo lường thành phần mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
N
Thang đo
Gi trị trung bình Độ lệch chuẩn
352
0.862
LMX1
3.28
352
0.928
LMX2
3.40
352
0.928
LMX3
3.21
352
0.946
LMX5
2.93
0.847
LMX6
352
3.28
352
0.887
LMX8
3.37
352
0.833
LMX9
3.42
Sếp trực tiếp của bạn hài lòng với những điều bạn làm. Sếp trực tiếp của bạn rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của bạn. Sếp trực tiếp của bạn nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu của bạn. Tương tự, cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn cũng sẽ hy sinh để giúp bạn khi bạn cần. Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ và minh chứng cho các quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đ . hi đưa ra các quyết định về công việc của tôi, cấp trên luôn quan tâm đến quyền lợi của tôi. Cấp trên của tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm.
Nguồn Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
ết quả bảng 5.1 cho thấy đa số các đánh giá đều ở mức khá tốt trở l n (từ 3.2
đến 3.42 , tuy nhi n c biến quan sát LMX5 c Mean = 2.93 là thấp nhất trong các
biến quan sát. Điều này chứng tỏ nhân vi n không thường xuy n nhận được sự giúp đỡ
từ quản lý trực tiếp của mình. Việc áp lực trong công việc, các quy trình phức tạp của
ngành ngân hàng đòi hỏi nhân vi n phải nỗ lực rất nhiều. Việc hy sinh hay hỗ trợ nhân
vi n cấp dưới trực tiếp của mình n n cần được quan tâm nhiều hơn nếu các nhà lãnh
đạo muốn cải thiện mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên.
ết quả bảng 5.2 cho thấy: Yếu tố lạc quan cũng như thích nghi c giá trị trung
bình là không cao. ụ thể là LQ1 và TN2 c mean khá thấp (2.5 và 2.4 chỉ đạt mức
trung bình. Điều này chứng tỏ áp lực công việc trong ngành ngân hàng là rất lớn, mọi
sai sót gặp phải đều ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công việc của nhân vi n. Đồng thời,
khả năng thích nghi của nhân vi n cũng gặp phải kh khăn. thể là do môi trường
làm việc áp lực, cường độ làm việc cao n n việc quan tâm đến các đồng nghiệp xung
quanh cũng bị hạn chế. hính vì vậy mà khả năng thích nghi của nhân vi n ngân hàng
66
được đánh giá không cao. Để cải thiện đều này các nhà quản lý n n tạo điều kiện cho
các nhân vi n c nhiều cơ hội giao lưu với nhau trong cũng như ngoài công việc bằng
các buổi giao lưu, tham quan, học tập.
ảng 5. 2. Gi trị thực trạng thang đo nh m năng lực tâm lý
Thang đo
Gi trị trung bình Độ lệch chuẩn
N
352
3.84
1.134
Tự tin
352
3.82
1.058
352
3.79
1.161
TT1
352
3.94
1.029
TT3 Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề trong công việc. TT2 Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên. Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan, phòng ban nội bộ khác.
TT4 Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc này.
N
Gi trị trung bình Độ lệch chuẩn
352
2.57
0.684
Lạc quan
352
2.62
0.689
LQ1
352
3.27
0.837
LQ2
LQ3 Khi gặp kh khăn trong công việc, anh/chị luôn tự tin điều tốt nhất sẽ xảy ra. Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với anh/chị. Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý anh/chị.
N
Gi trị trung bình Độ lệch chuẩn
352
4.07
0.765
Hy vọng
352
4.07
0.725
HV1
352
4.05
0.774
HV2
HV3 Anh/chị có nhiều cách theo đuổi mục tiêu hiện tại của mình. Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà anh/chị đang vướng mắc. Hiện tại, anh/chị đã đạt được mục tiêu công việc đề ra.
N
Gi trị trung bình Độ lệch chuẩn
352
2.89
0.836
Thích nghi
352
2.48
0.687
TN1
352
2.66
0.750
TN2
TN3 Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những rắc rối trong công việc. Anh/chị dễ dàng hòa đồng, tiếp xúc với mọi người xung quanh. Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề trong công việc.
67
Nguồn Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Đối với kết quả công việc của nhân vi n, đa số các giá trị đều được đánh giá khá
tốt (mean từ 3.09 đến 3.22 . Điều này chứng tỏ nhân vi n ngân hàng khá hài lòng với
kết quả công việc của nhân vi n mà mình đạt được.
ảng 5. 3. Gi trị thực trạng thang đo kết quả công việc của nhân viên
N
Gi trị trung bình Độ lệch chuẩn
352
3.22
0.873
Thích nghi
352
3.09
0.742
KQ1
352
3.20
0.830
KQ2
352
3.19
0.817
KQ4
KQ5 Cấp trên tôi tin rằng tôi làm một người làm việc có hiệu quả. Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm. Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả. Tôi cảm thấy không hài lòng khi công việc tôi hoàn thành không đạt kết quả mong muốn.
Nguồn Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Nhằm gia tăng kết quả công việc của nhân vi n, các nhà quản trị cần cải thiện
mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n cũng như cần gia tăng củng cố năng lực tâm lý nhân
viên:
Đối với mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên: Dựa tr n kết quả nghi n cứu c thể
thấy các câu hỏi “Sếp trực tiếp của bạn hài lòng với những điều bạn làm” và “Tôi tin
tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ và minh chứng cho các quyết
định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đó” được đánh giá với mức rất cao. Chứng tỏ
trong mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân vi n sự tin tưởng lẫn nhau được đặt l n hàng
đầu. Ngoài việc tin tưởng lẫn nhau, việc cố gắng trong công việc để mang đến sự hài
lòng cho cấp tr n cũng rất được xem trọng. Theo cách tiếp cận khác nhau, các nhà lãnh
đạo cần biết rằng họ là những người chịu trách nhiệm xây dựng mối quan hệ dựa tr n
lòng tin, sự tôn trọng, đạo đức làm việc, sự tha thứ và trách nhiệm giải trình. ay n i
một cách khác, các nhà lãnh đạo phải là người làm gương, thực hiện các hành vi mà họ
muốn thấy, giao tiếp tốt với cấp dưới của mình. Tr n thực tế, mối quan hệ tốt đẹp với
nhân vi n sẽ g p phần đảm bảo công việc diễn ra trôi chảy hơn, đồng thời nâng cao
68
lòng trung thành của họ với công ty. Do đ , việc “chăm chút” cho mối quan hệ với cấp
dưới là tạo lợi thế cho công việc lẫn sự nghiệp của mình. ải thiện mối quan hệ với
nhân vi n bằng cách:
Quan tâm tới nhân viên: Thường xuy n gặp gỡ, giao tiếp với nhân vi n trong
môi trường làm việc cũng như ngoài môi trường làm việc. ùng nhân vi n dùng bữa
trưa hay tổ chức và tham gia các buổi dã ngoại tập thể cùng cả công ty. Điều này sẽ
làm gia tăng đáng kể mối quan hệ thân thiết với nhân vi n.
Hợp tác: Ai cũng muốn được đánh giá cao và cảm thấy rằng mình g p phần quan
trọng trong doanh nghiệp. Tạo cho nhân vi n các cơ hội làm việc nh m nhằm tạo mối
quan hệ hợp tác giữa các nhân vi n lẫn nhau. Từ đ cũng tạo n n được tinh thần đồng
đội, sự hợp tác tương trợ lẫn nhau. được tinh thần hợp tác thì hiệu quả trong công
việc cũng gia tăng. Đây cũng chính là mục đích của làm việc theo nh m và n là một
phần quan trọng trong việc xây dựng tinh thần làm việc cho nhân vi n. Nếu thúc đ y
kiểu hợp tác này sẽ củng cố mối quan hệ với cấp dưới, đồng thời làm gia tăng lòng
trung thành của họ với công ty.
Chứng tỏ khả năng lãnh đạo: Quan trọng không kém hợp tác là chứng tỏ được
khả năng lãnh đạo, dẫn dắt nhân vi n của mình. Lãnh đạo được biểu hiện theo nhiều
cách. Nhà lãnh đạo cần phải quyết đoán, biết truyền cảm hứng, sẵn sàng chịu trách
nhiệm cho cả thành công lẫn thành bại của công việc, thể hiện sự thấu hiểu những nhu
cầu khác nhau của từng nhân vi n... Làm được những điều này, nhân vi n sẽ tôn trọng
và muốn cống hiến hết khả năng của họ cho doanh nghiệp.
Trao quyền: Một trong những nguy n nhân gây ra sự bất mãn ở nhân vi n là
không có quyền hạn trong công sở. Nhiều nhà quản lý không tin tưởng nhân vi n để
trao cho họ quyền quyết định và tự chủ trong công việc, dù là với những việc nhỏ nhặt.
Để hạn chế sự bất mãn này, hãy trao quyền chủ động cho nhân vi n ở một số vấn đề
nhất định. Như vậy, nhân vi n c thể chứng minh khả năng của mình một cách tốt nhất
và mối quan hệ của lãnh đạo - nhân viên sẽ bền chặt hơn.
Thăm dò ý kiến Nếu muốn cải thiện mối quan hệ với cấp dưới, lãnh đạo cần
phải biết họ nghĩ gì về mình, về những điều tốt và chưa tốt trong công việc. Một trong
69
những cách hiệu quả nhất đề biết được điều đ là sử dụng bản đánh giá mức độ thoả
mãn của nhân vi n. iện nay các công ty đều làm điều này nhưng thực hiện còn qua
loa, sơ sài, mang tính ép buộc. Nếu muốn tạo ra những thay đổi tích cực trong công
việc cũng như mối quan hệ với cấp dưới, cần thực hiện thăm dò ý kiến nhân vi n một
cách nghi m túc hơn.
Đối với năng lực tâm lý: Các yếu tố thành phần lạc quan, hy vọng và thích nghi
đều có mức ý nghĩa khá cao, chỉ có yếu tố tự tin là có mức ý nghĩa hơi thấp. Các biện
pháp củng cố tinh thần có thể là:
Luôn nhắc nhỡ các giá trị cốt lõi: Việc diễn đạt các giá trị cốt lõi n chứa sức
mạnh khích lệ tinh thần, vì vậy n n được thực hiện rộng rãi và được củng cố bằng các
dẫn chứng của sự thành công. Chẳng hạn như trình bảo vệ màn hình, các chương trình
nghị sự, chữ ký email, bảng áp phích, sổ tay nhân viên và các vật dụng văn phòng
ph m khác hoàn toàn có thể trở thành nơi hiển thị lời nhắc nhở về giá trị cốt lõi của
doanh nghiệp. Một khi những người nhân viên biết rằng phía sau họ luôn có công ty
hậu thuẫn, họ sẽ dấn thân với nhiều ý tưởng mới và tạo ra nhiều thành công khó tin.
Tạo áp lực tích cực: Thiết lập các mục ti u kh đạt được, chứ không phải đặt ra
những mục tiêu không thể thực hiện được. Chiến thuật này có tác dụng ngăn ngừa tình
trạng thụ động, đồng thời thay thế bằng áp lực tích cực và bổ ích cho việc đ n nhận
thách thức. Phần thưởng luôn đi kèm với thành quả, dù là bằng hiện kim, hiện vật hay
tinh thần. Nhưng yếu tố kích thích thực sự ở đây không hẳn là vấn đề tiền bạc, mà là
sự chiến thắng bản thân. Những nhân viên dám thử thách để gặt hái thành công đáng
được mọi công ty chào đ n.
Khen ngợi cá nhân làm việc có hiệu quả: Tương tự như sức mạnh của từ ngữ
dưới dạng văn bản, trò chuyện trực tiếp cũng là một cách để thúc đ y và truyền cảm
hứng cho người khác. Hãy chia sẻ những giai thoại và bài học từ các nhà lãnh đạo đã
từng dám thử thách trong công ty. Mỗi câu chuyện khác nhau phải có sức phản ảnh tốt
hơn những câu chuyện khác. Thêm một phương thức khác cũng c tác dụng đ là lấy
bằng chứng về một nhân viên trong công ty dám chứng minh cách làm của một cá
nhân khác là sai, sau đ đã gặt hái thành quả nhờ việc tái cơ cấu toàn bộ các quy trình.
70
5.4. Đ ng g p của nghiên cứu
Nghi n cứu đã g p phần khái quát cơ sở lý thuyết về mối quan hệ lãnh đạo -
nhân vi n, năng lực tâm lý và kết quả công việc của nhân vi n, giới thiệu, kết hợp, đo
lường, phân tích và kiểm định các thang đo “mối quan hệ lãnh đạo - nhân vi n”, “năng
lực tâm lý”, “kết quả công việc của nhân vi n” dựa tr n mô hình nghi n cứu của các
nhà nghi n cứu trong và ngoài nước vào điều kiện các ngân hàng tr n địa bàn
Tp.HCM. ết quả nghi n cứu phần nào giúp các nhà quản lý tại các ngân hàng hiểu rõ
hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố quan hệ lãnh đạo - nhân vi n, năng lực tâm lý và
kết quả công việc của nhân vi n. Từ đ c những hướng giải quyết nhằm cải thiện mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên cũng như nâng cao năng lực tâm lý của nhân vi n để đạt
mục ti u là nâng cao kết quả công việc của nhân vi n.
5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
ũng như những nghi n cứu khác, nghi n cứu cũng c một số hạn chế nhất định.
Tuy nhiên, hạn chế của nghi n cứu cũng chính là hướng cho các nghi n cứu tiếp theo
trong tương lai.
Một là, với 10 ngân hàng c lượng nhân vi n nhiều nhất mà tác giả đã chọn
nhưng mẫu nghi n cứu chỉ c 352 là còn hơi nhỏ n n vẫn chưa đủ tính đại diện.
Nghi n cứu tiếp theo n n thực hiện với mẫu lớn hơn để tăng tính đại diện.
Hai là, kết quả công việc của nhân viên có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
khác như: điều kiện làm việc, chính sách lương thưởng, phong cách lãnh đạo,... Các
nghiên về cứu sau có thể nghiên cứu những yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả công
việc của nhân viên.
Ba là, nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát từ những nhân viên công tác tại 10 ngân
hàng mà không phân theo loại hình ngân hàng. Các nghiên cứu về sau có thể so sánh
kết quả công việc của nhân viên ở các loại hình ngân hàng khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
oàng Trọng, hu Nguyễn Mộng Ngọc, 200 . hân tích dữ liệu nghi n cứu với S SS.
NX Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghi n cứu khoa học marketing -
Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NX Lao động.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Anderson JC & Gerbing DW (1988), Structure equation modeling in practice: a review
and recommended two-step approach, psychological Bulletin, 103(3): 411-23.
Avey, J. B., & Norman, S. M. (2010). Psychological capital: Measurement and
relationship with performance and satisfaction. Personnel Psychology, 60, 541-
572.
Avey, James, "Authentic Leadership and Positive Psychological Capital: The
Mediating Role of Trust at the Group Level of Analysis" (2008). Management
Department Faculty Publications. 23.
Bandura, A. (1977). Social learning theory. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall,3,
219-241.
Bauer TN, Erdogan B, Liden RC, Wayne SJ. (1998). A longitudinal study of
themoderating role of extraversion: Leader-member exchange, performance, and
turnover during new executive development. Journal of Applied Psychology, 91,
298–310.
Borman. W., Buck, D. E., Hanson, N. A., Motowidlo, S. J., Stark, S. &Drasgow, F.
(2001 , “An Examination of the Comparative Reliability, Validity, and
Accuracy”
Burton, J.P., Sablynski, C.J., & Sekiguchi, T. (2008). Linking justice, performance,
and citizenship via leader-member exchange. Journal of Business and
Psychology, 23, 51-61.
Carver, C. (1992). Effects of optimism on psychological and physical wellbeing:
Theoretical overview and empirical update. Cognitive Therapy and Research, 16,
Carver, C., & Scheier, M. (2002). Optimism. In C. R. Snyder & S. Lopez (Eds.),
Handbook of positive psychology (pp. 231–243). Oxford, UK: Oxford University
Press.
Chaurasia & Shukla (2014) Psychological Capital, LMX, Employee Engagement &
Work Role Performance, 50: 347.
Churchill Jr GA (1995), Marketing reseach: Methodolical Foundations, 6th ed,
Chicago, III: The Dryden Press.
Cole, B., Jewell, T., Magyar, G., Tarakeshwar, N., Murray- Swank, N., & Phillips, R.
(2005). A higher purpose: The sanctification of strivings in a community sample.
International Journal for the Psychology of Religion, 15, 239–262.
Dansereau, F., & Hall, R. J. (1994). Level issues in theory development, data
collection and analysis. Academy of Management Review, 19, 195-229.
Deluga, R.J., & Perry, J.T. (1994). The role of subordinate performance and
ingratiation in leader-member exchanges. Group and Organization Management,
19, 67-86.
Demerouti, E„ Bakker, A.B., Janssen, . .M. & Schaufeli, W.B. (2004 , “Burnout and
Engagement at Work as a Function of Demands and Control”, Scandinavian
Journal of Work, Environment & Health, 27, 279-86.
Employees “Psychological Capital and reativity”, Journal o f Business Research,
65(3): 429-37.
Friede, A. and Ryan, A.M. (2005). The importance of the individual: How self-
evaluations influence the work-family interface, in Kossek, E.E. and Lambert,
S.J. (Ed.), Work and Life Integration: Organizational, Cultural and Individual
Perspectives, Mahwah, Erlbaum. Noor, 2003
Gardner, W. L., Avolio, B. J., Luthans, F., May, D. R., & Walumbwa, F. O. (2005).
“ an you see the real me?” A self-based model of authentic leader and follower
development. Leadership Quarterly, 16, 343–372.
Gardner, W. L., Avolio, B. J., Luthans, F., May, D. R., & Walumbwa, F. (2005 . “ an
you see the real me?” A selfbased model of authentic leader and follower
development. Leadership Quarterly, 16, 343-372.
Gooty,l Gavin, M., Johnson, Paul D, Frazier, tvf Lance & Snow, D Bradley (2009),
“In the Eyes of the Beholder Transformational Leadership, Positive
Psychological Capital and Performance”, Journal o f Leadership &
Organizational Studies, 15(4): 353-67.
Graen GB, Scandura TA. (1987). Toward a psychology of dyadic organizing.
Research in Organizational Behavior, 9, 175–208.
Graen GP, Uhl-Bien M. (1995). Relationship-based approach to leadership:
Development of leader-member exchange (LMX) theory of leadership over 25
years: Applying a multi-level multi-domain perspective. Leadership Quarterly,
25, 219–247.
Hair Jr Jf, Anderson RE, Tatham RL & Black WC (1998), Multivariate Data Analysis,
5th ed, Upper Saddle river: Prentice-Hall
Hmieleski, K.M. and Carr, J.C. (2007). The relationship between entrepreneur
psychological capital and well-being. in Bygrave W. D., et al. (Eds.), Frontiers of
Entrepreneurship Research. Babson Park, MA: Babson College. 6, 201–228.
Karademas, E.C. (2006). Self-efficacy, social support and well-being the mediating
role of optimism. Personality and Individual Differences, Vol. 40, pp. 1281-
1290.
Lam, S., Chen, X., & Schaubroeck, J. (2002). Participative decision making and
employee performance in different cultures: The moderating effects of
allocentrism/idiocentrism and efficacy. Academy of Management Journal, 45,
905–914. Parker, 1998.
Liden RC, Sparrowe RT, Wayne SJ. (1997). Leader-member exchange theory: The
past and potential for the future. In Ferris GR (Ed.), Research in personnel and
human resources management (Vol. 15, pp. 47–119). Greenwich, CT: Elsevier
Science/JAI Press.
Lin & Ma, 2004. Christopher, A. N., Kuo, S. V., Abraham, K. M., Noel, L. W. &
Linz, H. E. Materialism and affective well-being: The role of social support.
Personality and Individual Differences 2004; 37: 463-470.
Luthans, F., Avey, J. B., Avolio, B. J., Norman, S. M., & Combs, G. M. (2006).
Psychological capital development: Toward a micro-intervention. Journal of
Organizational Behavior, 27, 387-393.
Luthans, F., Avolio, B. J., Walumbwa, F. O., & Li, W. (2005). The psychological
capital of Chinese workers: Exploring the relationship with performance.
Management and Organization Review, 1, 249-271.
Nguyen & Nguyen (2013) Psychological capital, quality of work life, and quality of
life of marketers: evidence from Vietnam
Pillai, R. & Williams, E. A. (2004 , “Transformational Leadership. Self-efficacy,
Group Cohesiveness, ommitment, and erformance”, Journal o f
Organizational Change Management, 17(2): 144-59
olatcı (2014 sychological apital and erformance: The Mediating Role of Work
Family Spillover and Psychological Well-Being, 1: 5.
Prussia, G., & Kinicki, A. (1996). A motivational investigation of group effectiveness
using social cognitive theory. Journal of Applied Psychology, 81, 187–198.
Rego, A., Sousa, F.,Marques, C. & Pina, M. (2012 . “Authentic Leadership romoting
Performance Ratings Made Using Computerized Adaptive Rating Scales”,
Journal of Applied Psychology, 86: 965-73
Scandura TA, Graen GB. (1984). Moderating effects of initial leader-member
exchange status on the effects of a leadership intervention. Journal of Applied
Psychology, 69, 428–436.
Schneider, S. L. (2001). In search of realistic optimism. American Psychologist, 56,
250–263.
Sekiguchi, T., Burton, J. P., & Sablynski, C. J. (2008). The role of job embeddedness
on employee performance: the interactive effects with leader–member exchange
and organization‐based self‐esteem. Personnel Psychology, 61, 761-792.
Shan. (2015). The Impact of Organizational Equity on Employee Performance in
Libraries: The Intermediate Role of Employee Relations.
Sparrowe RT, Liden RC. (1997). Process and structure in leader-member exchange.
Academy of Management Review, 22, 522–552.
Stajkovic, A. D., & Luthans, F. (1998a). Self-efficacy and work-related performance:
A meta-analysis. Psychological Bulletin, 124, 240–261.
Tugade MM, Fredrickson BL, Barrett LF. (2004). Psychological resilience and
positive emotional granularity. Journal of Personality, 72, 1161–1190.
Walumbwa, 2010 Avolio, B. J., Gardner, W. L., Walumbwa, F. O., Luthans, F., &
May, D. R. (2004). Unlocking the mask: A look at the process by which
authentic leaders impact follower attitudes and behaviors. Leadership Quarterly,
15, 801-823.
Weiss, H. M., Suckow, K. & Cropanzano, R. Effects of justice conditions on discrete
emotions. Journal of Applied Psychology 2002; 84: 786-794.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: NGHIÊN CỨ SƠ Ộ ĐỊNH TÍNH VÀ PHIẾU KHẢO SÁT
PL1.1. Dàn bài thảo luận nhóm
I. Phần giới thiệu
Xin chào các anh/ chị. Tôi tên là Lê Quốc Trường, hiện đang theo học chương
trình đào tạo Thạc sỹ QTKD Trường Đại Học Kinh tế T . M. Tôi đang nghi n cứu
đề tài: “Ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên và năng lực tâm lý đến
kết quả công việc của nhân viên: Trường hợp nghiên cứu tại các ngân hàng trên
địa bàn TP.HCM”. Rất mong nhận được góp ý tích cực của các anh/ chị. Tất cả các ý
kiến của anh/chị sẽ không c đúng/sai, tất cả c ý nghĩa đ ng g p rất lớn cho nghiên
cứu của tôi.
Bây giờ, xin mời các anh/chị có thể tự giới thiệu để chúng ta làm quen. Trong đ ,
anh chị vui lòng cho biết thêm hiện mình đang làm việc tại ngân hàng nào, bộ phận
nào và chức vụ.
II. Mục đích thảo luận
Từ kết quả thảo luận nhóm kết hợp với cơ sở lý thuyết là thang đo của các nghiên
cứu trước, tác giả xây dựng n n thang đo cho nghi n cứu này. Tác giả sẽ điều chỉnh và
bổ sung để phù hợp với tính chất của cuộc khảo sát, đặc thù đối với nhân viên ngành
ngân hàng.
III. Phần chính thảo luận
Bây giờ, chúng ta bắt đầu thảo luận quanh vấn đề: “Ảnh hưởng của mối quan hệ
lãnh đạo – nhân viên và năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên:
Trường hợp nghiên cứu tại các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM”
1. Năng lực tâm lý
Câu hỏi mở để khám phá
Theo anh/ chị, Năng lực tâm lý là gì? Các thành phần của Năng lực tâm lý?
hi đánh giá về Năng lực tâm lý của nhân viên trong tổ chức anh/ chị thường
dựa trên ti u chí nào? Vì sao? Để nâng cao Năng lực tâm lý, theo anh chị, tổ
chức cần quan tâm điều gì?
Câu hỏi đóng để kết luận:
Bây giờ, tôi xin đưa ra các phát biểu sau đây về đánh giá Năng lực tâm lý,
anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có hiểu phát biểu này không? Nếu đánh giá
cảm nhận của anh/chị về Năng lực tâm lý của tổ chức hiện tại, theo anh/ chị
có cần thêm hay bớt các yếu tố nào không? Tại sao?
- Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề
trong công việc.
- Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên.
- Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan.
- Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc này.
- Khi gặp kh khăn trong công việc, anh/chị luôn tự tin điều tốt nhất sẽ
xảy ra.
- Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với anh/chị.
- Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý anh/chị.
- Anh/chị có nhiều cách theo đuổi mục tiêu hiện tại của mình.
- Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà anh/chị đang vướng mắc.
- Hiện tại, anh/chị đã đạt được mục tiêu công việc đề ra.
- Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những rắc rối trong công việc.
- Anh/chị dễ dàng hòa đồng với bạn bè, đồng nghiệp.
- Mỗi khi nỗi giận, anh/chị rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh
2. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Câu hỏi mở để khám phá
Theo anh/ chị, Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên là gì? hi đánh giá về Mối
quan hệ lãnh đạo - nhân viên trong tổ chức anh/chị thường dựa trên tiêu chí
nào? Vì sao? Để nâng cao Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, theo anh chị, tổ
chức cần quan tâm điều gì?
Câu hỏi đóng để kết luận:
Bây giờ, tôi xin đưa ra các phát biểu sau đây về đánh giá Mối quan hệ lãnh
đạo - nhân viên, anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có hiểu phát biểu này
không? Nếu đánh giá cảm nhận của anh/chị về Mối quan hệ lãnh đạo - nhân
viên của tổ chức hiện tại, theo anh/chị có cần thêm hay bớt các yếu tố nào
không? Tại sao?
- Sếp trực tiếp của bạn hài lòng với những điều bạn làm.
- Sếp trực tiếp của bạn rất hiểu những vấn đề, nhu cầu của bạn.
- Sếp trực tiếp của bạn nhận rõ những tiềm năng của bạn.
- Cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn thường c khuynh hướng
dùng quyền hạn của mình có thể giải quyết những vấn đề của bạn.
- Tương tự, cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn cũng sẽ hy sinh
để giúp bạn khi bạn cần.
- Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi sẽ bảo vệ và minh
chứng cho các quyết định của sếp nếu như sếp không có mặt ở đ .
- Bạn đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp trực tiếp là rất hiệu
quả.
3. Kết quả công việc của nhân viên
Câu hỏi mở để khám phá
Theo anh/ chị, Kết quả công việc của nhân viên là gì? hi đánh giá về Kết
quả công việc của nhân viên của nhân viên trong tổ chức anh/ chị thường dựa
tr n ti u chí nào? Vì sao? Để nâng cao Kết quả công việc của nhân viên, theo
anh chị, tổ chức cần quan tâm điều gì?
Câu hỏi đóng để kết luận:
Bây giờ, tôi xin đưa ra các phát biểu sau đây về đánh giá Kết quả công việc
của nhân viên, anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có hiểu phát biểu này không?
Nếu đánh giá cảm nhận của anh/chị về Kết quả công việc của nhân viên hiện
tại, theo anh/ chị có cần thêm hay bớt các yếu tố nào không? Tại sao?
- Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả.
- Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm
- Cấp trên tôi tin rằng tôi làm một người làm việc có hiệu quả.
- Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả.
TH NG TIN ĐÁ VIÊN:
Họ và t n đáp vi n: …………………………………………………………………
Tuổi: ………………………………………………………………………………….
Giới tính: ……………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………………………………………………………………
Email: ………………………………………………………………………………….
Nơi công tác……………………………………………………………………………
Cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận này và đã cung cấp
những thông tin quý báu. Xin cảm ơn!
Họ và tên Ngân hàng Chức danh đảm nhiệm
L1.2. anh s ch đ p viên thảo luận nhóm
Danh sách thảo luận nhóm gồm 11 cán bộ quản lý nhân viên tại các
Ngân hàng tr n địa bàn TP.HCM.
Nguyễn Thị ường Ngân hàng TMCP Sài Gòn TP. Thanh toán quốc tế
Thương Tín
L Đài ương Ngân hàng TM Đông TP. Chính sách và Pháp lý
Nguyễn Thị Sang Ngân hàng TMCP Sài Gòn TP. Quản lý chất lượng
Võ Thanh Nhiên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà TP. Quản lý iao dịch và
Nội ho quỹ
Nguyễn Lương iếu Ngân hàng TM hương Đông TP. Nhân sự và Đào tạo
Nguyễn Vĩnh Tuy n Ngân hàng TMCP Nam Á iám đốc Trung tâm CNTT
Dương hương Tú Ngân hàng TMCP Á Châu Đ Trung tâm Thẻ
Đào Minh Ngân hàng TM Xuất nhập Trưởng iểm toán nội bộ
kh u Việt Nam
Trần Minh Tú Ngân hàng TMCP Quân Đội TT tổ th m định
Phan Trọng Nghĩa Ngân hàng TMCP Kiên Long . định giá tài sản
Ân Minh Nguyên Ngân hàng TM Ngoại Thương TP. Quản lý ứng dụng
Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
PL 1.3. Kết quả nghiên cứu định tính
STT Thành viên Kết quả thảo luận
Chỉnh sửa Yếu tố mới Yếu tố bị
được thêm loại bỏ Trước khi Sau khi vào chỉnh sửa chỉnh sửa
1 Nguyễn Thị TT3:Anh/chị TT3:Anh/chị Không Không
ường rất tự tin khi rất tự tin khi
tiếp xúc với tiếp xúc với
đối tác của đối tác của
cơ quan. cơ quan,
phòng ban
nội bộ khác.
2 L Đài ương Đồng ý Đồng ý Không LMX8:
hi đưa ra
các quyết
định về
công việc
của tôi, cấp
trên luôn
quan tâm
đến quyền
lợi của tôi
3 Nguyễn Thị Sang TN2:Anh/chị TN2:Anh/chị Không Không
dễ dàng hòa dễ dàng hòa
đồng với bạn tiếp xúc với
bè, đồng mọi người
nghiệp. xung quanh.
4 Võ Thanh Nhiên LMX3: Sếp LMX3:Sếp Không Không
trực tiếp của trực tiếp của
bạn nhận rõ bạn nhận rõ
những tiềm những điểm
năng của mạnh, điểm
bạn. yếu của bạn.
5 Nguyễn Lương Đồng ý Đồng ý LMX8:Cấp Không
iếu trên của tôi
luôn hài
lòng chất
lượng công
việc tôi đã
làm
6 Nguyễn Vĩnh Đồng ý Đồng ý LMX9:Cấp Không
Tuyên trên của tôi
luôn hài
lòng chất
lượng công
việc tôi đã
làm
7 Dương hương Tú Đồng ý Đồng ý Không Không
8 Đào Minh Đồng ý Đồng ý Không Không
9 Trần Minh Tú Đồng ý Đồng ý Không Không
10 han Trọng Nghĩa Đồng ý Đồng ý Không Không
11 Ân Khôi Nguyên Đồng ý Đồng ý KQ5: Tôi Không
cảm thấy
không hài
lòng khi
công việc
tôi hoàn
thành
không đạt
kết quả
mong muốn
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
PL 1.4. Bảng câu hỏi khảo sát
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào các anh/ chị. Tôi tên là Lê Quốc Trường, hiện đang theo học chương
trình đào tạo Thạc sỹ QT D Trường Đại Học Kinh tế T . M. Tôi đang nghi n cứu
đề tài: “Ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên và năng lực tâm lý đến
kết quả công việc của nhân viên: Trường hợp nghiên cứu tại các ngân hàng trên
địa bàn TP.HCM”. Tất cả các ý kiến của anh/chị sẽ không c đúng/sai, tất cả có ý
nghĩa đ ng g p rất lớn cho nghiên cứu của tôi. Tất cả thông tin của anh chị đều được
giữ kín và được trình bày dưới hình thức báo cáo tổng hợp. Rất mong nhận được góp ý
tích cực của các anh/ chị.
Phần 1: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với các phát biểu dưới
đây theo thang điểm từ 1 đến 5 bằng cách đánh dấu (x) lên các con số thích hợp theo
quy ước như sau:
1: oàn toàn không đồng ý.
2: hông đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: oàn toàn đồng ý
NĂNG LỰC TÂM LÝ
STT Nội dung 1 2 3 4 5
Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải 1 pháp cho vấn đề trong công việc.
Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp 2 trên.
Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ
3 quan, phòng ban nội bộ khác trong ngân hàng mình
làm việc.
Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về
4 công việc của mình tại ngân hàng anh chị đang làm
việc.
Khi gặp kh khăn trong công việc, anh/chị luôn tự 5 tin điều tốt nhất sẽ xảy ra.
6 Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với anh/chị.
7 Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý anh/chị.
Anh/chị có nhiều cách theo đuổi mục tiêu hiện tại 8 của mình.
Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà anh/chị 9 đang vướng mắc.
Hiện tại, anh/chị đã đạt được mục tiêu công việc đề 10 ra.
Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những rắc rối trong 11 công việc.
Anh/chị dễ dàng hòa đồng, tiếp xúc với mọi người 12 xung quanh tại ngân hàng mình làm việc.
Anh/ chị rất tự tin trong phân tích và tìm kiếm giải 13 pháp cho vấn đề trong công việc.
MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO - NHÂN VIÊN
STT Nội dung 1 2 3 4 5
Sếp trực tiếp của bạn hài lòng với những điều bạn 1 làm.
Sếp trực tiếp của bạn rất hiểu những vấn đề, nhu 2 cầu của bạn.
Sếp trực tiếp của bạn nhận rõ những điểm mạnh, 3 điểm yếu của bạn.
Cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn thường có
4 khuynh hướng dùng quyền hạn của mình có thể giải
quyết những vấn đề của bạn.
Tương tự, cho dù ở vị trí nào, sếp trực tiếp của bạn 5 cũng sẽ hy sinh để giúp bạn khi bạn cần.
Tôi tin tưởng vào sếp trực tiếp của tôi đến mức tôi
6 sẽ bảo vệ và minh chứng cho các quyết định của sếp
nếu như sếp không có mặt ở đ .
Bạn đánh giá mối quan hệ trong công việc với sếp 7 trực tiếp là rất hiệu quả.
hi đưa ra các quyết định về công việc của tôi, cấp 8 tr n luôn quan tâm đến quyền lợi của tôi
Cấp trên của tôi luôn hài lòng chất lượng công việc 9 tôi đã làm
KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
STT Nội dung 1 2 3 4 5
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu 1 quả.
2 Tôi luôn hài lòng chất lượng công việc tôi đã làm
Cấp trên tôi tin rằng tôi làm một người làm việc có 3 hiệu quả.
Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc 4 có hiệu quả.
Tôi cảm thấy không hài lòng khi công việc tôi hoàn 5 thành không đạt kết quả mong muốn
Phần 2: Xin vui lòng cho biết thông tin cá nhân của anh/chị:
1. Giới tính: □ Nam □ Nữ
Xin vui lòng cho biết anh chị thuộc nhóm tuổi nào:
□ <25 tuổi □25-34 tuổi □35-45 tuổi □>45 tuổi
2. Xin vui lòng cho biết học vấn chuyên môn của anh/chị:
□ ao đẳng □ Đại học □ Sau đại học □ hác
3. Xin vui lòng cho biết thu nhập của anh chị:
□<10 triệu □10-15 triệu □16-20 triệu □>20 triệu
4. Họ t n: ………………………………………………………………………
5. hone: ………………………………………………………………………
6. Email: ………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của anh/chị!
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ SƠ Ộ ĐỊNH LƯỢNG
PL 2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha
a. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.905
9
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
LMX1
27.73
29.636
.655
.896
LMX2
27.56
30.187
.680
.894
LMX3
27.89
28.539
.714
.891
LMX4
27.87
28.346
.788
.885
LMX5
28.15
27.528
.847
.880
LMX6
27.48
31.586
.647
.897
LMX7
27.36
31.983
.549
.902
LMX8
27.37
30.986
.642
.896
27.49
31.190
.582
.900
LMX9 b. Tự tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.812
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
12.84
6.077
.605
.775
TT1
12.93
5.609
.634
.762
TT2
12.90
5.968
.610
.773
TT3
12.99
5.573
.671
.743
TT4
c. Lạc quan
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.888
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
5.89
2.643
.764
.860
LQ1
5.89
2.456
.802
.824
LQ2
5.22
2.005
.804
.834
LQ3 d. Hy vọng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.721
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
8.11
1.164
.521
.673
HV1
8.12
1.422
.637
.551
HV2
8.20
1.347
.499
.683
HV3 e. Thích nghi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.856
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
5.51
2.065
.630
.895
TN1
5.93
2.047
.731
.798
TN2
5.62
1.905
.840
.696
TN3
f. Kết quả
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.780
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
KQ1
13.64
5.004
.713
.700
KQ2
13.91
4.960
.805
.682
KQ3
14.19
4.403
.414
.829
KQ4
13.75
5.084
.551
.741
KQ5
13.88
5.089
.508
.754
PL 2.2. Kiểm định EFA
a. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.912
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
457.858
df
36
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
5.132
57.019
5.132
57.019
57.019
2
.820
9.107
57.019 66.125
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
LMX5
.893
LMX4
.847
LMX3
.787
LMX2
.756
LMX1
.737
LMX6
.725
LMX8
.718
LMX9
.666
LMX7
.631
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
b. Năng lực tâm lý
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.689
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
592.212
df
78
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compon
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
ent
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
3.793
29.173
29.173
3.793
29.173
29.173
2.565
19.729
19.729
1
2.694
20.725
49.898
2.694
20.725
49.898
2.507
19.287
39.016
2
1.810
13.925
63.823
1.810
13.925
63.823
2.371
18.241
57.257
3
1.145
8.810
1.145
8.810
72.633
1.999
15.376
72.633
4
.722
5.555
72.633 78.188
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
TT4
TT2
TT3
TT1
1 .818 .792 .789 .787
LQ3
LQ2
LQ1
.872 .862 .861
TN3
TN2
TN1
.891 .865 .776
HV2
.849
HV1
.789
HV3
.769
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
c. Kết quả công việc của nhân viên
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.717
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
217.541
df
10
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.970
59.409
2.970
59.409
59.409
1
.913
18.253
59.409 77.662
2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
KQ2
.882
KQ1
.873
KQ4
.759
KQ5
.710
KQ3
.592
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 3: NGHIÊN CỨ ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
PL 3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
a. Giới tính
Giới tính
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
104
29.5
29.5
29.5
Valid
Nam
248
70.5
100.0
Nữ
352
100.0
70.5 100.0
Total
b. Tuổi
Độ tuổi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
78
22.2
Valid
<25 tuổi
22.2
22.2
79
22.4
25-34 tuổi
22.4
44.6
136
38.6
35-45 tuổi
38.6
83.2
59
16.8
>45 tuổi
100.0
352
100.0
Total
16.8 100.0
c. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Cao đẳng
88
25.0
25.0
25.0
Đại học
190
54.0
54.0
79.0
Sau đại học
41
11.6
11.6
90.6
Khác
33
9.4
100.0
Total
352
100.0
9.4 100.0
d. Thu nhập
Thu nhập
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
22.4
22.4
Valid
<10 triệu
79
22.4
49.7
72.2
10-15 triệu
175
49.7
15.9
88.1
16-20 triệu
56
15.9
100.0
>20 triệu
42
11.9
11.9 100.0
Total
352
100.0
PL3.2. Hệ số Cronbach’s Alpha
a. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.870
9
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
26.06
26.954
.720
.846
LMX1
25.94
27.375
.608
.855
LMX2
26.12
27.084
.641
.852
LMX3
26.58
27.441
.397
.884
LMX4
26.40
26.783
.659
.851
LMX5
26.05
26.681
.771
.842
LMX6
25.65
29.475
.461
.868
LMX7
25.96
27.090
.678
.849
LMX8
25.91
27.827
.639
.853
LMX9
b. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.887
7
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
19.62
17.137
.749
.863
LMX1
19.50
17.858
.575
.884
LMX2
19.68
17.373
.645
.875
LMX3
19.96
17.175
.657
.874
LMX5
19.61
16.905
.805
.856
LMX6
19.52
17.276
.700
.868
LMX8
19.47
17.977
.645
.875
LMX9
c. Tự tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.908
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
11.55
8.413
.819
.871
TT1
11.57
8.804
.821
.871
TT2
11.61
8.183
.836
.865
TT3
11.45
9.576
.698
.912
TT4
d. Lạc quan
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.842
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
LQ1
5.89
1.969
.681
.806
LQ2
5.85
1.891
.726
.765
LQ3
5.20
1.526
.734
.764
e. Hy vọng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.873
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
HV1
8.12
1.909
.753
.823
HV2
8.11
2.004
.759
.818
HV3
8.13
1.882
.756
.820
f. Thích nghi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.821
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
TN1
5.14
1.742
.628
.812
TN2
5.54
1.992
.703
.734
TN3
5.37
1.828
.709
.718
g. Kết quả công việc của nhân viên lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.851
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
12.74
6.265
.684
.814
KQ1
12.87
7.065
.609
.833
KQ2
12.70
7.614
.465
.866
KQ3
12.76
6.068
.796
.782
KQ4
12.77
6.235
.763
.792
KQ5
h. Kết quả công việc của nhân viên lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.866
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
9.48
4.393
.672
.849
KQ1
9.61
5.072
.596
.873
KQ2
9.50
4.125
.830
.780
KQ4
9.51
4.308
.778
.803
KQ5
PL 3.3. Kiểm định EFA
a. Kết quả EFA lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.864
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
5438.688
351
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Rotation
Sums of
Squared Loadingsa
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Factor
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
Total
1
7.270
26.926
26.926
6.870
25.443
25.443
5.859
2
3.998
14.806
41.732
3.692
13.673
39.116
3.986
3
2.307
8.543
50.275
1.956
7.244
46.360
4.449
4
1.923
7.123
57.398
1.542
5.713
52.073
2.853
5
1.631
6.042
63.440
1.331
4.929
57.002
3.511
6
1.187
4.395
.831
3.077
60.079
3.257
7
.878
3.252
67.835 71.087
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
.889
-.056
-.081
-.036
-.043
-.012
LMX1
.528
-.011
.089
-.020
-.027
.124
LMX2
.672
.017
.135
-.036
-.088
-.002
LMX3
.269
-.011
.167
-.001
.073
.104
LMX4
.651
.017
.168
.021
-.043
-.034
LMX5
.943
-.048
-.125
.033
-.019
-.021
LMX6
.335
.135
.256
-.068
.275
-.062
LMX7
.769
.005
-.098
.021
.026
.008
LMX8
.693
.005
-.088
.035
.092
-.015
LMX9
.886
-.048
-.036
.054
-.034
.045
TT1
.834
.060
-.020
-.009
.071
-.023
TT2
.973
-.104
.055
-.038
-.096
.049
TT3
.660
.124
-.108
.032
.056
-.012
TT4
.734
-.019
.107
-.029
-.021
-.004
LQ1
.835
-.020
-.049
.047
-.002
-.002
LQ2
.781
.010
.036
-.017
-.047
-.015
LQ3
.820
.006
-.028
-.014
.069
-.062
HV1
.849
-.056
.037
.039
-.052
-.011
HV2
.844
.024
-.023
-.079
-.019
.061
HV3
.666
-.107
.064
-.012
.055
.003
TN1
.794
.050
.046
-.043
-.028
.042
TN2
.855
.032
-.021
.053
.004
-.055
TN3
.695
-.039
.094
-.052
.067
.019
KQ1
.568
.055
.052
.092
.058
.043
KQ2
.529
-.060
-.013
-.041
-.077
.111
KQ3
.893
.058
.006
-.023
.044
-.038
KQ4
.898
.000
-.121
.034
-.002
-.052
KQ5
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
b. Kết quả EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.854
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
5191.023
300
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Rotation
Sums of
Squared Loadingsa
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
% of
% of
Factor
Total
Variance
Cumulative %
Total
Variance
Cumulative %
Total
1
6.796
27.185
27.185
6.419
25.675
25.675
5.382
2
3.943
15.774
42.959
3.645
14.578
40.253
3.728
3
2.289
9.155
52.114
1.944
7.774
48.028
4.343
4
1.890
7.560
59.674
1.518
6.071
54.099
2.725
5
1.629
6.518
66.192
1.327
5.310
59.409
3.288
6
1.145
4.580
.809
3.235
62.644
3.246
7
.753
3.013
70.771 73.784
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa Factor
6 4 2 1 5 3
.936
.879
.757
.678
.659
.637
.508
.979 .880 .817 .654
.902 .894 .695 .571 .534
.846 .841 .811
.846 .807 .722
.856 .804 .679
LM X6 LM X1 LM X8 LM X9 LM X3 LM X5 LM X2 TT3 TT1 TT2 TT4 KQ5 KQ4 KQ1 KQ2 KQ3 HV2 HV3 HV1 LQ2 LQ3 LQ1 TN3 TN2 TN1 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
PL 3.4. Kiểm định CFA
a. CFA thang đo kết quả công việc của nhân viên lần 1
b. Thông số kiểm định mức độ phù hợp chung của mô hình chuẩn hóa CMIN Model P CMIN/DF CMIN DF NPAR
Default model 63 538.370 237 .000 2.272
Saturated model 300 .000 0
Baseline Comparisons
Independence model 24 5217.635 276 .000 18.904
Model CFI NFI Delta1 RFI rho1 IFI Delta2 TLI rho2
Default model .897 .880 .939 .929 .939
Saturated model 1.000 1.000 1.000
RMSEA Model
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .060 .053 .067 .007
Independence model .226 .221 .231 .000
c. Thông số kiểm định giá trị hội tụ Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
LMX6 <--- LMX LMX1 <--- LMX LMX8 <--- LMX LMX9 <--- LMX LMX3 <--- LMX LMX5 <--- LMX LMX2 <--- LMX <--- TT TT3 <--- TT TT1 <--- TT TT2 TT4 <--- TT KQ5 <--- KQ KQ4 <--- KQ KQ1 <--- KQ KQ2 <--- KQ HV2 <--- HV HV3 <--- HV HV1 <--- HV LQ2 <--- LQ LQ3 <--- LQ LQ1 <--- LQ TN3 <--- TN TN2 <--- TN TN1 <--- TN Estimate .934 .881 .749 .651 .630 .637 .540 .887 .879 .875 .738 .870 .940 .710 .634 .834 .829 .839 .814 .832 .769 .828 .825 .702
d. Thông số kiểm định giá trị phân biệt Correlations: (Group number 1 - Default model)
LMX <--> TT LMX <--> KQ LMX <--> HV LMX <--> LQ LMX <--> TN <--> KQ TT <--> HV TT <--> LQ TT TT <--> TN KQ <--> HV KQ <--> LQ KQ <--> TN HV <--> LQ HV <--> TN LQ <--> TN Estimate .303 .507 .093 .303 .292 .161 .412 -.095 .120 -.005 .287 .327 -.072 -.004 .534
e. Kết quả kiểm định độ tin cậy (lấy t bảng hệ số chuẩn h a khi phân tích CFA)
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
λ λ^2 1-λ^2 P.vc Pc
<--- LMX 0.934 LM X6 0.872356 0.127644 0.533 0.885
<--- LMX 0.881 LM X1 0.776161 0.223839
<--- LMX 0.749 LM X8 0.561001 0.438999
<--- LMX 0.651 LM X9 0.423801 0.576199
<--- LMX 0.63 LM X3 0.3969 0.6031
<--- LMX 0.637 LM X5 0.405769 0.594231
<--- LMX 0.54 LM X2 0.2916 0.7084
TỔNG 5.022 3.727588 3.272412
TT3 <--- TT 0.887 0.786769 0.213231 0.717 0.777
TT1 <--- TT 0.879 0.772641 0.227359
TT2 <--- TT 0.875 0.765625 0.234375
TT4 <--- TT 0.738 0.544644 0.455356
TỔNG 3.379 2.869679 1.130321
TN3 <--- TN 0.828 0.685584 0.314416 0.620 0.829
TN2 <--- TN 0.825 0.680625 0.319375
TN1 <--- TN 0.702 0.492804 0.507196
TỔNG 2.355 1.859013 1.140987
HV2 <--- HV 0.834 0.695556 0.304444 0.696 0.873
HV3 <--- HV 0.829 0.687241 0.312759
HV1 <--- HV 0.839 0.703921 0.296079
TỔNG 2.502 2.086718 0.913282
0.814 0.662596 0.337404 LQ2 <--- LQ 0.649 0.847
LQ3 <--- LQ 0.832 0.692224 0.307776
LQ1 <--- LQ 0.769 0.591361 0.408639
2.415 1.946181 1.053819 TỔNG
0.637 0.904
KQ KQ KQ KQ
0.87 0.94 0.71 0.634 3.154 0.7569 0.8836 0.5041 0.401956 2.546556 0.2431 0.1164 0.4959 0.598044 1.453444 KQ5 <--- KQ4 <--- KQ1 <--- KQ2 <--- TỔNG
PL 3.6. Kiểm định SEM
a. Thông số kiểm định mức độ phù hợp chung CMIN Model CMIN DF NPAR P CMIN/DF
Default model 52 675.876 248 .000 2.725
Saturated model 300 .000 0
Independence model 24 5217.635 276 .000 18.904
Baseline Comparisons
Model CFI NFI Delta1 RFI rho1 IFI Delta2 TLI rho2
Default model .870 .856 .914 .904 .913
Saturated model 1.000 1.000 1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .070 .064 .076 .000
Independence model .226 .221 .231 .000
b. Thông số kiểm định giả thiết nghiên cứu
Mối quan hệ nhân quả
SE CR Estimate Mối quan hệ =SQRT = r = ) P = TDIST(CR,n,2)
NLTL <-- LMX 0.615 0.039182227 9.825884 1.40516E-20
KQ <-- LMX 0.305 0.047322769 14.68638 1.89688E-39
KQ <-- NLTL 0.327 0.046958637 14.33176 5.69063E-38