Luận văn "Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp"
lượt xem 45
download
Bước sang thế kỷ XXI, xu hướng toàn cầu hoá đặt các quốc gia vào vòng quay của sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng quay đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn "Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp"
- LUẬN VĂN: Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
- Lời mở đầu Bước sang thế kỷ XXI, xu hướng toàn cầu hoá đặt các quốc gia vào vòng quay của sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Để tiến tới việc gia nhập Tổ chức thương mại quốc tê (WTO) trong vài năm tới, đất nước ta khhông ngừng nỗ lực phấn đấu phát triển kinh tế, đổi mới kinh tế cho phù hợp với tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế. Một công cụ rất quan trọng phục vụ đắc lực cho việc quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng là kế toán. Kế toán giúp cho các doanh nghiệp , các cổ đông, các nhà quản lý thấy rõ được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh bằng những số liệu chính xác cụ thể, khách quan và khoa học. Là một trong các thành phần quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực , kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra được phương án biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, lựa chọn những phương án tối ưu,đồng thời định vị được giá bán sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi. Nhận thức được tầm quan trọng của công tac hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em chọn đề tài: "Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp." Nội dung đề cương, đề án môn học bao gồm II phần chính như sau: Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp .
- Phần II: Thực trạng và một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam. Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. Đối với một quá trình sản xuất, chi phí sản xuất luôn là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành nên sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm). Hay có thể nói, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ dể thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn -- chuyển dịch gia trị của các yếu tố vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Với mỗi doanh nghiệp, chi phí là tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ hạch toán. Tổng số các khoản chi ra trong một kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc đã tiêu dùng hết trong quá trình sản xuất tính vào kỳ hạch toán. Vì vậy, cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu trong một doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
- Tuy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng cho hết quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này không được tính vàochi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu( chi phí trích trước). Sổ dĩ có sự khác nhau rõ rệt như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trịcủa từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biêủ hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoámà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tácvà sản phẩm lao vụ hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm cả 2 mặt : mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh đều có liên quan đến khối lưọng sản phảm lao vụ, dịch vụđã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Có 2 chỉ tiêu giá thành: - Tổng giá thành: là toàn bộ chi phí để đơn vị sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, phản ánh qui mô của doanh nghiệp. - Giá thành đơn vị sản phẩm: Là chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành, phản ánh chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện băng tiền toàn bộ các khoản phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ. Giá thành còn là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu được trongnguyên tắc hạch toán kế toán. Giá thành sản phẩm không chỉ gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
- quá trình sản xuất tiêu thụ mà còn được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. 3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm. Qua bản chất và nội dung kinh tế giữa chi phí sản xuất và giá thành, ta có thể thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ởkỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Về thực chất, đây là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, bởi vì chi phí sản xuất biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành sản phẩm lại biểu hiện ở mặt kết quả.Số liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay nói cách khác việc tính giá thành sản phẩm phải dựa vào các thông tin thu thập được từ chi phí sản xuất,thể hiện ở những nét khác biệt sau: -- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh, còn giá thành luôn gắn với sản phẩm hoàn thành. -- Chi phí sản xuất luôn gắn với sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. Tổng giá thành sản phẩm thường không trùng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. II. Đối tượng và các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán trong chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trính sản xuất. Xác dịnh đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và gánh chịu chi phí. Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách hiệu quả cần dựa trên một số căn cứ sau:
- -- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( qui trình sản xuất khép kín 2 phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay nhiều phân xưởng sản xuất). -- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là: -- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay từng đơn đặt hàng. -- Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất. -- Toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay, hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí và thông thường được áp dụng 2 phương pháp sau: -- Phương pháp tập hợp trực tiếp: phương pháp này thường đuợc áp dụng với những chi phí có liên quan tới một đối tượng cụ thể. -- Phương pháp phân bổ gián tiếp: thường được vận dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán, trước hết là tập hợp, sau đó mới phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Nói chung, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và đều đem lại những hiệu quả kinh tế nhất định cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. Để tối ưu hoá tính hiệu quả của từng phương pháp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết rõ đặc điểm thực tế của đơn vị mình, từ đó tìm ra phương pháp thích hợp nhất cho đơn vị mình. 2.1. Hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- 2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Thông thường vật liệu khi xuất dùng nếu liên quan trực tiếp tới một đối tượng nào thì tập hợp ngay cho đối tượng đó , ngược lại sẽ phải phân bổ theo tiêu thưc phù hợp. Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (PNVLTT). Tài khoản này được dùng để tập hợp CPNVLTT phát sinh trong kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất...) Kết cấu tài khoản này bao gồm: Bên Nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: -- giá trị vật liệu xuất dùng không hết -- kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp sang TK 154 TK 621 cuối kỳ không có số dư. *Phương pháp hạch toán: Trong kỳ( đầu tháng hoặc cuối tháng) : --Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621( chi tiết theo phân xưởng, sản phẩm) Có TK 152: chi tiết từng loại vật liệu -- Mua vật liệu về không nhập kho ngay mà xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
- Nợ TK 621( chi tiết cho từng đối tượng theo giá thực tế) Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ. CóTK 331,111, 112: tổng giá thanh toán. -- Các trường hợp khác, nhận vật liệu không qua kho mà sử dụng ngay cho sản xuất: Nợ TK621: chi tiết cho đối tượng Có TK 441: nhận cấp phát. Có TK 711: nhận biếu, tặng Có TK 336,338: vay Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh trước đây. -- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành, kế toán ghi: Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 621: (chi tiết theo từng đối tượng) -- Giá trị sử dụng không hết nhập lại kho hay chuyển cho kỳ sau: Nợ TK 152( chi tiết loại vật liệu) Có TK 621( chi tiết sản phẩm, phân xưởng) Chú ý: + Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế NVL xuất dùng sẽ bao gồm cả thuế GTGT. + Giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán: Nợ TK 621: (chi tiết theo đối tượng) Có TK 152: giá trị thực tế xuất dùng không hết kỳ trước. 2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
- * Khái niệm : CPNCTT bao gồm những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng ( phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại....) Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng gópcho các quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn( 19%) do chủ lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. * Tài khoản sử dụng: TK 622-- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT). Tài khoản này được chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ:Tập hợp CPNCTT phát sinh trong kỳ. Bên Có: kết chuyển tổng CPNCTT sang TK 154. TK 622 cuối kỳ không có số dư. * Phương pháp hạch toán CPNCTT: -- Tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 622: (chi tiết theo đối tượng) Có TK 334: tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. -- Trích BHYT, BHXH,KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ qui định: Nợ TK 622: (chi tiết theo đối tượng 19%) Nợ TK 334: số trừ vào lưong công nhân viên 6% Có TK 338: tổng các khoản trích theo lương: 25% chi tiết: 3382: trích KPCĐ :2% 3383: trích BHXH 20% 3384: trích BHYT 3%
- -- Trích trước tiền lương nghỉ phép ( với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ), kế toán ghi: Nợ TK 622: ( chi tiết theo đối tượng.) Có TK 335: tiền lương trích trước. -- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí vào tài khoản tính giá thành: Nợ TK 154: ( chi tiết theo sản phẩm, phân xưởng, bộ phận sản xuất) Có TK 622: ( chi tiết theo sản phẩm, phân xưởng, bộ phận sản xuất). 2.1.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung ( CPSXC). * Khái niệm: CPSXC là những chi phí cần thiết khác còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVL và CPNCTT .Đây còn là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để hạch toán CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627-- Chi phí sản xuất chung.Tài khoản này có nội dung như sau: Bên Nợ: tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - các khoản ghi giảm CPSXC. - kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng liên quan. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởnh vào chi phí. 6272: Chi phí vật liệu. 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định. 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của quản lý mà TK 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí khác và kế toán phải theo dõi chi tiết việc sản xuất chung định phí, biến phí. * Phương pháp hạch toán CPSXC: Theo thông tư số 89/2002/TT--BTC về việc hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán "Hàng tồn kho" có qui định về việc tập hợp CPSXC cố định như sau: *Trong kỳ tập hợp CPSXC: -- Tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271): ( chi tiết theo phân xưởng, bộ phận) Có TK 334: tiền lương nhân viên phân xưởng. -- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương, phụ cấp thuộc nhân viên quản lý phân xưởng: Nợ TK 627(6271): (chi tiết phân xưởng, bộ phận Có TK 334: 6%. Có TK 338(3382, 3383,3384): 25%. -- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng. Nợ TK 627( 6272, 6273): chi tiết theo từng phân xưởng. Có TK 152: xuất kho vật liệu. Có TK 153: xuất kho công cụ, dụng cụ phân bổ một lần. -- Chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận sản xuất. Nợ TK 627( 6274): (chi tiết theo từng phân xưởng). Có TK 214: chi tiết tiểu khoản. --Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 627(6277): giá không có VAT. Nợ TK 133(1331): thuế GTGT khấu trừ( nếu có) Có TK 111,112..: tổng giá thanh toán.
- -- Chi phí trực tiếp hoặc phân bổ dần: Nợ TK 627( chi tiết theo từng phân xưởng). Có TK 335 : chi phí trích trước Có TK 142,242: chi phí phân bổ dần. -- Chi phí khác bằng tiền cho phân xưởng. Nợ TK 627( 6278): (chi tiết theo từng phân xưởng). CóTK111,112. -- Các khoản ghi giảm CPSXC, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111,112,152,138,...). Có TK 627: ( chi tiết theo phân xưởng) Cuối kỳ tiến hành phân bổ và kết chuyển CPSXC cho các đối tượng. Đối với bộ phận CPSXC biến đổi (là chi phí thay đổi theo sản lượng hoàn thành): Mức CPSXC biến đổi Tổng CPSXC biến đổi cần phân bổ Tiêu thức phân phân bổ cho từng đối = ------------------------------------------* bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của các tượng. đối tượng Đối với bộ phận có CPSXC cố định ( định phí) thì có 2 trường hợp * Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế cao hơn mức công suất bình thường: Mức CPSXC cố định Tổng CPSXC cố định cần phân bổTiêu thức phân phân bổ cho từng đối = ------------------------------------------* bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của các tượng.
- đối tượng *Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuât ra thấp hơn công suất bình thường thì bộ phận CPSXC cố định được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán,: Mức CPSXC cố định Tổng CPSXC cố định cần phân bổ Tiêu thức phù hợp với mức sản = ------------------------------------------* phân bổ của xuất thực tế Tổng tiêu thức phân bổ của các mức sản phẩm đối tượng thực tế. Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 154: phần CPSXC để tính vào giá thành. Nợ TK 632: phần chi phí sản xuất chung không phân bổ để tính vào giá vốn. Có TK 627: ( chi tiết sản phẩm từng loại và phân xưởng). 2.1.4. Tổng hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 2.1.4.1. Tổng hợp CPSX: Sau khi hạch toán vf phân bổ các loại CPSX, công việc cuối cùng của người kế toán là tổng hợp các CPSX để tinh giá thành sản phẩm. Tài khoản sử dụng để tổng hợp CPSX là tài khoản 154 -- CPSX kinh doanh dở dang, nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ Bên Có: -- Các khoản ghi giảm chi phí. -- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Dư Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Cuối kỳ kế toán thực hiện các kết chuyển sau:
- -- Kết chuyển tổng CPNVLTT thực tế đã phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng, phân xưởng, bộ phận.) Có TK 621. -- Kết chuyển tổng CPNCTT : Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng) Có TK 622. -- Kết chuyển, phân bổ CPSXC ( phần tính vào giá thành) Nợ TK 154 ( chi tiết đối tượng) Có TK 627 ( Chi tiết đối tượng và theo tiểu khoản) -- Các khoản ghi giảm CPSX + Phế liệu thu hồi hay vật liệu sử dụng không hết Nợ TK 152 ( chi tiết theo đối tượng) Có TK 154 + Sản phẩm hỏng ngoài định mức. Nợ TK 138 Có TK 154. + Các khoản thiếu hụt bất thường trong sản xuất Nợ TK 138( 1388), 334,811. Có TK 154. --Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Nợ TK 155: nếu nhập kho Nợ TK 157: nếu gửi bán không qua kho Nợ TK 632: nếu bán trực tiếp không qua kho Có TK 154: tổng giá thành
- .2.1.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên . Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất . Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang -Với bán thành phẩm: có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch -Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: *Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang và ở mức độ hoàn thành ước tính so với thành phẩm và các phương pháp nghiệp vụ khác để quy sản phẩm dở dang Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế dùng. Vì vậy ưu điểm của phương pháp này là mang lại độ chính xác cao, nhưng lại khó áp dụng với doanh nghiệp nhỏ. * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng CPSX. Thực chất đây là phương pháp sản xuất theo số lượng tương đương nhưng kế toán giả sử sản phẩm dở dang hoàn thành ở mức độ là 50% so với thành phẩm Giá trị SPDD = Giá trị NVLC trong sản phẩmDD+50% chi phí chế biến * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo CPNVLTT (hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính)
- Theo phương pháp này thì trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CPNVLTT (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) hay chi phí trực tiếp còn các chi phí khác được tính hết vao thành phẩm ,phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí chế biến chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng CPSX . * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính: Theo phương pháp này kế toán giả sử trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá grị vật liệu chính, còn các chi phí khấc được tính hết vào thành phẩm. * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức (hoặc kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm. Kế toán căn cứ vào định mức tiêu hao hay chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các giai đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 154: ( chi tiết theo đối tượng, sản phẩm) Có TK 631: ( chi tiết theo từng đối tượng, sản phẩm)
- Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 621 TK 154 TK 632 Kết chuyển chi phí NVLTT Giá thành sản phẩm hoàn thành vào giá thành tiêu thụ ngay không qua kho TK 622 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành TK 627 Kết chuyển chi phí SX chung vào giá thành 3. Hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ 3.1. Hạch toán CPNVLTT Theo phương pháp kiểm kê định kỳ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định là xuất cho mục đích sản xuất bán hàng hay quản lý... nên kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến các đối tượng để phục vụ
- cho công tác tính giá thành sản phẩm (cũng có thể dựa vào tỷ lệ định mức để phân bổ) Các CPNVLTT trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất mà chỉ ghi một lần theo tổng số và cuối tháng sau khi có kết quả kiểm kê về vật liệu nhập kho và xác định giá trị hàng đang đi đường. Cách hạch toán CPNVLTT như sau: -Xác định giá trị nguyên vật liệu sử dụng để chế tạo sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 621 : (chi tiết đối tượng) Có TK 611 (6111):giá trị vật liệu xuất dùng -Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT tính giá thành sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 631 : (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 : (chi tiết theo đối tượng). 3.2. Hạch toán CPNCTT ( chi phí nhân công trực tiếp) -Đối với CPNCTT thì nội dung tài khoản sử dụng và cách hạch toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên -Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT tính vào giá thành sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631: Nợ TK 631: ( chi tiết theo đối tượng) Có TK 622: ( chi tiết theo đối tượng). 3.3. Hạch toán CPSXC (chi phí sản xuất chung) - Việc hạch toán CPSXC tương tự như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên từng yếu tố vật liệu, cộng cụ dụng cụ xuất kho cho nhu cầu chung của phân xưởng thì mỗi lần xuất sẽ không phản ánh mà chỉ phản ánh một lần tổng cộng vào cuối kỳ sau khi đã kiểm kê và xác định trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627 : (chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 611: (6111)
- - Cuối kỳ kết chuyển CPSXC tính vào giá thành sản xuất , kế toán ghi: Nợ TK631: (chi tiết đối tượng) Có TK: 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản) 3.4. Tổng hợp CPSX , kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang * Tổng hợp CPSX * Việc tổng hợp CPSX trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sẽ sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất - để hạch toán. Nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: --Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sang từ TK 154 -- Tổng chp phí nguyên vật liệu trực tiếp nhân công trực tiếp, chí phí sản xuất chung từ TK 622 sang TK 627. Bên Có: --Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154 -Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và các khoản thu hồi ghi giảm chi phí TK 631 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo lọai sản phẩm và cả bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến.. TK -- 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được kết chuyển sang từ TK 631 Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sang từ TK 631 TK 154 dư nợ cuối kỳ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang *. Phương pháp hạch toán : - Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang : Nợ TK 631 :( chi tiết sản phẩm, phân xưởng,bộ phận sản xuất)
- Có TK 154 - Cuối kỳ, kết chuyển CPSX phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm Nợ TK 631: (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK621 CPNVLTT Có TK 622 CPNCTT Có TK 627 CPSXC.( chi tiết theo tiểu khoản) -- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất, thu hồi: Nợ TK 111,112: thu bằng tiền Nợ TK 611: vật liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 138(1388), 334: số thu từ người phạm lỗi Nợ TK 881 : số tính vào chi phí bất thường Có TK 631 --Căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Nợ TK 154 : giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Có TK 631: -- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: Nợ TK 632: tổng giá thành kể cả nhập kho hay gửi bán trực tiếp. Có TK 631: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " phương pháp chỉ số "
37 p | 265 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Vận dụng phương pháp tính giá ABC tại nhà máy may Hoà Thọ II - Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ
26 p | 234 | 63
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Sử dụng phương pháp phân tích cơ sở, phân tích kỹ thuật để dự báo giá vàng trên thế giới nhằm xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong kinh doanh vàng tại Việt Nam
112 p | 215 | 61
-
Luận văn Nghiên cứu phương pháp phân tích Aflatoxin trong bắp bằng sắc ký cột mini và sắc ký lỏng kết hợp với máy densitometer sacnning
26 p | 235 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt động tại công ty cổ phần xi măng Hải Vân
13 p | 154 | 37
-
TIỂU LUẬN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ
30 p | 179 | 34
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại nhà máy bánh kẹo Quảng Ngãi - Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi
13 p | 111 | 21
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
28 p | 237 | 21
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) cho ngành may - trường hợp công ty cổ phần may Trường Giang Quảng Nam
26 p | 86 | 16
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Vận dụng phương pháp tính giá ABC tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
13 p | 96 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phương pháp bình phương nhỏ nhất và ứng dụng
26 p | 92 | 11
-
Luận văn BÀN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở KHU VỰC KINH TẾ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
74 p | 134 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm soạn thảo hệ thống câu hỏi để kiểm tra đánh giá kiến thức phần giao thoa tán sắc ánh sáng của sinh viên Vật lý Cao đẳng Sư phạm
159 p | 87 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình
89 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lí hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học công lập quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
118 p | 36 | 9
-
Luận văn: Một số phương pháp nghiên cứu bài toán điểm tới hạn
41 p | 93 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền tỉnh Phú Yên
26 p | 43 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Phương pháp toán sơ cấp: Sử dụng bất biến trong giải toán sơ cấp
55 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn