TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN TIẾN DIỆT

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP GIỐNG TÔM SÚ (Penaeus monodon)

Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC

NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. LÊ XUÂN SINH

PGs.Ts. TRẦN NGỌC HẢI

2011

i

CẢM TẠ

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Xuân Sinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn Ths. Đỗ Minh Chung, Ths. Huỳnh Văn Hiền, Cn Nguyễn Thị Kim Quyên, Ks Nguyễn Thị Lâm Tuyền và các bạn sinh viên lớp Kinh tế Thuỷ sản K33 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và thực hiện luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại các Trạm thủy sản; các Chi cục nuôi trồng Thủy sản; Trung tâm Khuyên Nông - Khuyến ngư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc các tỉnh: Bến Tre; Trà Vinh; Bạc Liêu; Cà Mau; Cần Thơ và Kiên Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu làm đề tài trên địa bàn các tỉnh này.

Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.

Nguyễn Tiến Diệt

ii

iii

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu về “Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú (Penaeus monodon) ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” được tiến hành từ tháng 8/2010 đến tháng 04/2011 nhằm làm rõ thực trạng sản xuất giống và kinh doanh tôm giống ở ĐBSCL. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin cho các bên liên quan và đề xuất các giải pháp cơ bản góp phần cải tiến hiệu quả của việc sản xuất giống và kinh doanh, cũng như công tác quản lý chất lượng tôm giống với sự quan tâm của người sản xuất và người sử dụng tôm giống.

Nghiên cứu này được thực hiện ở 6 tỉnh ĐBSCL gồm hai vùng: ven biển (Bến Tre; Trà Vinh; Bạc Liêu; Cà Mau; Kiên Giang) và Thành phố Cần Thơ. Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn được áp dụng cho các nhóm đối tượng nghiên cứu. Số mẫu thu thập gồm: 67 trại sản xuất tôm giống; 61 cơ sở ương vèo tôm giống; 20 Hiệp hội, các ban ngành và Viện Trường.

Kết quả khảo sát cho thấy kinh nghiệm tham gia SXG của chủ cơ sở trung bình là 9.8 năm, cơ sở ương vèo là 7,8 năm. Các chủ cơ sở tiếp nhận nguồn thông tin kỹ thuật phổ biến nhất kinh nghiệm (SXG chiếm 92,5%, cơ sở ương chiếm 88,5%) và tham gia các đợt tập huấn (SXG 68,7%, ương vèo chiếm 95,1%).

Trại SXG có công suất thiết kế trung bình là 67 triệu con/năm, công suất thực tế trung bình là 49 triệu con (5,5 đợt), tổng chi phí trung bình là 144,5 tr.đồng/đợt và thu được lợi nhuận 163,4 tr.đồng/đợt. Có 5 yếu tố cùng lúc tác động có ý nghĩa lên năng suất tôm PL là: (i) Vùng (1= vùng 2 (BL+CM), 0= vùng khác); (ii) Số đợt sản xuất/năm (đợt); (iii) Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng ương ấu trùng/m3/đợt (PL/lít); (iv) CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu trùng/đợt (1000 đ/m3); (v) Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần). Nguồn tiêu thụ tôm giống chủ yếu bán trực tiếp cho người nuôi chiếm 75,2%, phần còn lại là bán cho cơ sở ương vèo (20,3%) và các thương lái tôm giống.

Đối với cơ sở ương vèo, diện tích trung bình 146 m2, Công suất thiết kế trung bình là 43,6 triệu giống/năm, khảo sát thực tế thì năng suất trung bình là 34,8 triệu giống/năm, số tháng hoạt động trung bình là 8,2 tháng, số đợt ương vèo khoảng 50,9 đợt/năm. Chi phí tăng thêm là 2,9 triệu đồng/đợt và lợi nhuận tăng thêm 15,6 triệu đồng/đợt. Nguồn cung cấp tôm giống cho cơ sở ương vèo

iv

chủ yếu là từ các trại sản xuất giống từ các tỉnh miền Trung chiếm 93,5%.

Công tác quản lý ngành còn nhiều hạn chế, chất lượng con giống chưa được kiểm soát, công tác kiểm dịch còn gặp nhiều khó khăn, tổ chức chưa đồng bộ nên quản lý chất lượng tôm bố mẹ, tôm giống còn khá lỏng lẻo. Kiểm tra chất lượng tôm bố mẹ, tôm giống lưu thông trong và ngoài tỉnh chưa chặt chẽ (tỷ lệ kiểm dịch 38,52% lượng tôm giống thả nuôi).

Hệ thống văn bản quản lý chưa phù hợp với tình hình thực tế. Các qui định về kiểm dịch, qui chuẩn kỹ thuật chậm ban hành, chưa có sự thống nhất cao về phương thức quản lý từ Trung ương đến địa phương.

v

ABSTRACT

The study "status of production and supplying of black tiger shrimp post larvae (Penaeus monodon) in the Mekong Delta" was carried out from August 2010 to Apil 2011 in two regions: the coastal Provinces (Ben Tre, Tra Vinh, Bac Lieu, Ca Mau, Kien Giang) and Can Tho city with 67 shrimp hatcheries, 61 nursery sites; 20 associations, departments and institutes, universities. This research described the procedure situation and trading as well as black tiger shrimp seed usage in these areas. This also help to provide appropriate information and to suggest the suitable solutions for many different elements as well as the seed quality management with the interest of producers and seed users.

The result showed that the actors expperience in the industry were 9.8 years, nursery sites were 7.8 years. The owners used the most common knowledge sources was experience (92,5% of hatcheries; 88,5% for nursery) and training courses (68,7% of hatcheries; 95,1% for nursery).

larvae

The hatcheries hade an average designed capacity of 67 million/year, the actual average capacity was 49 million (5.5 rounds), spent about 144.5 mil.VND per batch and earned net income about 163.4 mil.VND per batch. There were 5 factors which had significant impact on productivity such as: Region; The number of business per year; The numbers of formulated larvae used/batch; Cost of drugs/chemicals used /batch; number of breeding/female shrimp. seed source consumed mainly sold directly to farmers accounted for 75.2%, the rest was sold to nursery sites (20.3%) and middlemens.

The nursery sites had an average area of 146 m2, with product was 43.6 million pls/year, survey the actual average capacity was 34.8 million pls/year, the activities average of 8.2/months, the number of nursery about 50.9 batch /year. Increasing cost of 2.9 million/batch and increased earned net income 15.6 million/crop. Seed supplies for nursing sites mainly from hatcheries in the central provinces accounted for 93.5%.

The management sector was still restricted, seed quality may be controlled and quarantine also difficult not comprehensive, quality management of broodstock, seed also rather loosely. Not keep lose control the quality of broodstock, seed road traffic in and out of province (38.52% inspection rate of shrimp farming). Document management system was not consistent with the actual situation. Quarantine regulations, the technical regulation issued later,

vi

no consensus on how higher management from ministry to localities.

CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Ngày 8 tháng 6 năm 2011

Ký tên

vii

MỤC LỤC

Mục lục Trang CẢM TẠ ...................................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................... iv ABSTRACT................................................................................................................ vi CAM ĐOAN .............................................................................................................. vii MỤC LỤC.................................................................................................................viii DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. xi DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................xiii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xiv PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1

1.1 Giới thiệu ............................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2

1.3 Nội dung của đề tài ................................................................................................ 3

1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài................................................................... 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4

2.1 Tình hình phát triển của nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon)............................ 4

2.1.1Tình hình nghề nuôi tôm sú trên thế giới và Châu Á................................... 4

2.1.2 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam..................................................... 6

2.1.3 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL ....................................................... 7

2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới và Việt Nam ................................ 10

2.2.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới .......................................... 10

2.2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở Việt Nam ........................................... 11

2.2.3 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở ĐBSCL.............................................. 11

2.3 Các khái niệm cơ bản trong kinh tế thủy sản ....................................................... 14

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính ...................................................... 15

PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 18

3.1 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 18

3.1.1 Nguồn thông tin và phương pháp thu thập số liệu .................................... 18

3.1.2 Phân bố mẫu.............................................................................................. 18

viii

3.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................... 18

3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả..................................................................... 19

3.2.2 Phương pháp so sánh thống kê.................................................................. 19

3.2.3 Phân tích hồi qui đa biến................................................................................... 19

3.2.4 Sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT. ............................................. 20

3.3 Kế hoạch thực hiện đề tài..................................................................................... 21

PHẦN 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................................... 22

4.1 Thông tin chung về các cơ sở sản xuất và ương vèo giống tôm sú...................... 22

4.2 Thông tin về hoạt động của cơ sở sản xuất giống. ............................................... 24

4.2.1 Qui mô của cơ sở sản xuất ........................................................................ 25

4.2.2 Hoạt động sản xuất giống tôm sú.............................................................. 26

4.2.2.1. Qui trình và mùa vụ........................................................................... 26 4.2.2.2. Nguồn nước và các yếu tố môi trường.............................................. 28 4.2.2.3 Nguồn gốc và tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ......................................... 29 4.2.2.4 Sử dụng tôm bố mẹ và sinh sản nhân tạo........................................... 31 4.2.2.5 Ương ấu trùng .................................................................................... 33 4.2.2.6 Thu hoạch và tiêu thụ giống............................................................... 35

4.2.3 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong sản xuất giống ................................. 36

4.2.3.1 Năng suất PL trong sản xuất giống .................................................... 36 4.2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất tôm PL của trại SXG ................ 40

4.3 Thông tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh giống .......................................... 47

4.3.1 Qui mô của cơ sở kinh doanh giống ......................................................... 48

4.3.2 Tình hình kinh doanh của cơ sở ương vèo giống tôm sú .......................... 48

4.3.3 Các chỉ tiêu kinh tế trong ương vèo tôm giống......................................... 52

4.5 Đánh giá rủi ro trong hoạt động sản xuất giống và ương vèo .............................. 55

4.6 Phân tích ma trận SWOT trong xản xuất và kinh doanh tôm sú giống................ 57

4.6.1 Điểm mạnh (Strength)............................................................................... 58

4.6.2 Điểm yếu (Weakness) ............................................................................... 58

4.6.3 Cơ hội (Opportunity)................................................................................. 59

4.6.4 Nguy cơ (Threat)....................................................................................... 59

4.6.5 Phân tích kết hợp các yếu tố ..................................................................... 60

ix

4.6.5.1 Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (S+O) ......................................... 60 4.6.5.2 Kết hợp giữa điểm mạnh và nguy cơ (S+T)....................................... 60 4.6.5.3 Kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (W+O)........................................... 60 4.6.5.4 Kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ (W+T) ........................................ 61

4.7 Thông tin về công tác quản lí ngành .................................................................... 61

4.7.1 Tình hình nuôi tôm sú và hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống ...... 61

4.7.1.1 Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi tôm....................................... 61 4.7.1.2 Hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống ....................................... 63

4.7.2 Đánh giá của Quản lý ngành về tình hình sản xuất và kinh doanh giống tôm sú................................................................................................................. 66

4.5.3 Một số thuận lợi và khó khăn của nghề sản xuất và kinh doanh giống .... 67

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................... 71

5.1 Kết luận ................................................................................................................ 71

5.1.1 Về sản xuất giống tôm sú.......................................................................... 71

5.1.2 Về ương tôm giống ................................................................................... 71

5.1.3 Về công tác quản lý ngành ........................................................................ 72

5.2 Đề xuất ................................................................................................................. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 73 PHỤ LỤC................................................................................................................... 76

x

DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 2.1 Diễn biến về diện tích, sản lượng, năng suất NTTS nước lợ vùng ĐBSCL (2001-2010).................................................................................................................. 8

Bảng 2.2 Diện tích nuôi nước lợ (2008), tôm sú (2010) theo phương thức nuôi ở ĐBSCL......................................................................................................................... 9

Bảng 3.1 Phân bổ số mẫu khảo sát............................................................................. 18

Bảng 3.2 Phân tích ma trận SWOT trong sản xuất giống và cơ sở kinh doanh giống tôm sú ở ĐBSCL. ....................................................................................................... 21

Bảng 3.3 Các biến chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu...................................... 21

Bảng 4.1 Một số thông tin chung của các cơ sở SXG và cơ sở ương giống.............. 22

Bảng 4.2 Nguồn thông tin kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất và ương vèo giống tôm sú (Thống kê nhiều lựa chọn) ......................................................................................... 24

Bảng 4.3 Một số thông tin về thiết kế xây dựng trại sản xuất giống ........................ 25

Bảng 4.4 Qui trình và thời gian áp dụng .................................................................... 26

Bảng 4.5 Số tháng hoạt động sản xuất của cơ sở SXG ........................................... 27

Bảng 4.6 Những tháng kinh doanh tốt nhất (Thống kê nhiều lựa chọn).................... 28

Bảng 4.7 Lượng nước sử dụng và các chỉ tiêu môi trường chủ yếu ......................... 29

Bảng 4.8 Nguồn gốc và tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ ................................................. 30

Bảng 4.9 Sử dụng tôm bố mẹ..................................................................................... 31

Bảng 4.10 Một số thông tin về hoạt động sinh sản tôm giống................................... 32

Bảng 4.11 Một số thông tin về ương ấu trùng trong trại SXG................................... 34

Bảng 4.12 Một số bệnh thường gặp trong quá trình ương ấu trùng........................... 35

Bảng 4.13 Thu hoạch giống ....................................................................................... 36

Bảng 4.14 Nguồn tiêu thụ giống ................................................................................ 36

Bảng 4.15 Năng suất PL trong sản xuất giống........................................................... 37

Bảng 4.16 Chi phí cố định của trại sản xuất tôm giống ............................................. 37

Bảng 4.17 Chi phí biến đổi của trại sản xuất giống tôm sú ....................................... 38

Bảng 4.18 Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận SXG ................................................ 39

xi

Bảng 4.19 Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận trong SXG cho PL .......................... 40

Bảng 4.20 Tương quan đa biến giữa các biến độc lập ảnh hưởng đến NS tôm PL ... 42

Bảng 4.21 Các chỉ tiêu tài chánh của trại sản xuất giống .......................................... 47

Bảng 4.22 Một số thông tin về thiết kế xây dựng trại ương vèo................................ 48

Bảng 4.23 Thời vụ và số đợt kinh doanh ................................................................... 49

Bảng 4.24 Những tháng kinh doanh tốt nhất (Thống kê nhiều lựa chọn).................. 49

Bảng 4.25 Thông tin kỹ thuật của cơ sở ương vèo ................................................... 50

Bảng 4.26 Nguồn cung cấp tôm giống cho trại vèo................................................... 51

Bảng 4.27 Sản lượng thu hoạch, kích cở, tỷ lệ sống trong ương vèo tôm giống ....... 52

Bảng 4.28 Chi phí cố định của cơ sở ương vèo ......................................................... 53

Bảng 4.29 Chi phí biến đổi của cơ sở ương vèo ........................................................ 53

Bảng 4.30 Chi phí ương vèo cho một đơn vị thể tích (m3/đợt).................................. 54

Bảng 4.31 Chi phí, thu nhập và lợi nhuận tăng thêm trong ương vèo tôm giống...... 55

Bảng 4.32 Các chỉ tiêu tài chánh trong hoạt động ương vèo/đợt ............................... 55

Bảng 4.33 Thông tin về những rủi ro trong SXG và ương vèo (Thống kê nhiều lựa chọn)........................................................................................................................... 56

Bảng 4.34 Phân tích ma trận SWOT trong sản xuất và kinh doanh tôm sú giống..... 57

Bảng 4.35 Diện tích, nhu cầu giống tôm sú các giai đoạn theo hình thức nuôi......... 65

Bảng 4.36 Đánh giá của Quản lý ngành về tình hình sản xuất và kinh doanh giống tôm sú ......................................................................................................................... 67

Bảng 4.37 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp về giống tôm sú ...................... 68

xii

DANH SÁCH HÌNH

Hình

Trang

Hình 1: Bản đồ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và địa điểm khảo sát ................ 20

Hình 4.1 Công suất thiết kế và thực tế giữa các vùng khảo sát ................................. 26

Hình 4.2 Mối quan hệ giữa vùng với năng suất trong SXG....................................... 43

Hình 4.3 Mối quan hệ giữa số đợt sản suất với năng suất trong SXG ....................... 44

Hình 4.4 Mối quan hệ giữa lượng thức ăn tổng hợp với năng suất trong SXG ......... 45

Hình 4.5 Mối quan hệ giữa chi phí thuốc hoá chất với năng suất trong SXG ........... 46

Hình 4.7 Diện tích và sản lượng nuôi tôm sú qua các giai đoạn (từ 2001 đến 2010) 62

Hình 4.8 Năng suất bình quân toàn vùng ĐBSCL..................................................... 62

Hình 4.9 Số trại và tổng lượng tôm giống ở ĐBSCL................................................. 63

Hình 4.10 Tổng lượng tôm giống thả nuôi năm 2010................................................ 64

xiii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chi phí

CP:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSCL:

Đại học Cần Thơ

ĐHCT:

Dương lịch

DL:

FAO:

Tổ chức Lương Nông thế giới

HTX/THT:

Hợp tác xã/Tổ hợp tác

Nuôi trồng thuỷ sản

NTTS:

Post larvae

PL:

Quảng canh cải tiến

QCCT:

Sở NN&PTNT:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SXG:

Sản xuất giống

TC/BTC:

Thâm canh/Bán thâm canh

Tôm chân trắng

TCT:

Triệu con

Tr.con:

Triệu đồng

Tr.đ:

Triệu nauplius

Tr.N:

Trại MT:

Trại tôm giống Miền Trung

xiv

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu

Nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong thời gian qua được khẳng định là nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và thu hút được sự quan tâm đầu tư của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước. NTTS nói chung, trong đó tôm sú là đối tượng nuôi chính của các tỉnh ven biển, đã chuyển sang sản xuất hàng hóa và đang từng bước trở thành một trong những nghề sản xuất chính. Chất lượng và giá trị của các sản phẩm nuôi trồng ngày càng cao trở thành nguồn nguyên liệu chính cho chế biến và đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của cả nước.

Sản xuất giống (SXG) tôm sú cung cấp cho nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL đã có những tiến triển khả quan; mạng lưới ương nuôi, cung cấp con giống phát triển mạnh mẽ về số lượng, chất lượng giống; tính năng động và linh hoạt của hệ thống cung ứng giống đã góp phần đáng kể vào kết quả nuôi tôm sú ở địa phương; năm 2001, toàn vùng chỉ có 862 trại SXG với sản lượng 3.952 triệu tôm giống, đến năm 2005 đã lên đến 1.280 trại SXG, với sản lượng 12.000 triệu giống tương ứng, chiếm 29,2% số trại SXG và 42,05 % lượng tôm giống sản xuất so với cả nước (4.300 trại SXG và 29.000 triệu con tôm giống); sau 6 năm số trại SXG tăng 1,48 lần và sản lượng tôm giống được sản xuất trong vùng tăng 3,04 lần (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009). Năm 2009, ĐBSCL có 1.105 trại SXG tôm nước lợ đang hoạt động, trong đó có 1.100 trại SXG tôm sú và 05 trại SXG tôm chân trắng, đã sản xuất hơn 9 tỷ con giống tôm sú và hơn 250 triệu con giống tôm chân trắng (Cục Nuôi trồng thủy sản, 2009). Các tỉnh có năng lực SXG tôm mạnh nhất ở ĐBSCL là Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Kiên Giang và Bến Tre và số lượng giống đó chỉ đáp ứng được 40,5 % nhu cầu của nghề nuôi trong vùng (28.740 triệu con) (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009). Năm 2010 ĐBSCL có 1.220 trại SXG sản xuất 20,915 tỷ tôm giống đáp ứng 50,77% lượng giống thả nuôi (Sở NN&PTNT các tỉnh ĐBSCL năm 2010).

Theo Lê Xuân Sinh (2006) vào năm 2000 – 2001 Cần Thơ có khoảng 30 trại SXG tôm sú theo qui trình lọc sinh học, tuần hoàn, có giá bán Post larvae (PL) thường xuyên cao gấp 1,5 – 2 lần so với tôm giống thông thường. Năm 2005 Cần Thơ chỉ còn 13 trại SXG tôm sú ứng dụng qui trình lọc sinh học, tuần hoàn đem lại hiệu quả cao cung cấp giống sạch của vùng ĐBSCL (Nguyễn Thanh Phương, 2005). Năm 2010 số trại SXG tôm sú tăng lên 20 trại (Chi cục Thủy sản Cần

1

Thơ, 2010).

Vùng ĐBSCL được đánh giá có các điều kiện về đất đai, nguồn nước, thổ nhưỡng, khí hậu rất phù hợp phát triển nuôi tôm chân trắng (TCT); tuy nhiên để nuôi tôm TCT đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư đúng mức từ công tác quản lý, đến nghiên cứu và triển khai sản xuất; hiện nay giống TCT phục vụ nuôi thương phẩm đang còn bị động, hầu hết là nhập khẩu (phần lớn từ Trung Quốc); công nghệ nuôi TCT ở Trung Quốc, Thái Lan đạt được ở trình độ cao; do đó chúng ta phải đối mặt với việc cạnh tranh về giá, thị trường tiêu thụ. Vì thế, tôm sú vẫn là đối tượng nuôi chủ lực ở vùng ĐBSCL (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009).

Hằng năm vào mùa thả tôm sú, nhất là tháng 11-12 và tháng 2-4 dương lịch, việc phải nhập giống với số lượng lớn, rải rác trên địa bàn rộng, nguồn giống nhập đa dạng, gây khó khăn cho hoạt động kiểm soát chất lượng con giống, công tác kiểm dịch tôm giống còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, việc khai báo kiểm dịch trước khi xuất bán chưa được các cơ sở sản xuất, đại lý cung cấp tôm giống thực hiện nghiêm túc. Vì thế đề tài: “ Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú (Penaeus monodon) ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” là cần thiết để đánh giá năng lực cũng như hiệu quả của hệ thống sản xuất kinh doanh tôm sú giống trong vùng.

1.2 Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích tình hình cung cấp và tiêu thụ giống tôm sú, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và tiêu thụ giống tôm sú cũng như công tác quản lý ngành để phục vụ cho sự phát triển bền vững của nghề nuôi tôm sú ở đây.

Mục tiêu cụ thể:

(1) Mô tả và phân tích tình hình sản xuất giống, cung cấp và quản lý giống

tôm sú ở cấp độ vùng.

(2) Phân tích các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của các trại sản xuất

giống và cơ sở ương, vèo giống tôm sú.

(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận của cơ sở sản

xuất và ương, vèo giống tôm sú.

(4) Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất kinh

doanh cũng như công tác quản lý tôm sú giống ở ĐBSCL.

2

1.3 Nội dung của đề tài

1- Tổng hợp các thông tin liên quan tới tình hình sản xuất, ương giống và công tác quản lý cũng như qui hoạch phát triển giống phục vụ nghề nuôi tôm bền vững của ĐBSCL.

2- Khảo sát tình hình sản xuất giống, ương giống tôm sú tại các tỉnh trọng điểm trong vùng nghiên cứu (Cần Thơ, Bến Tre, Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh và Kiên Giang).

3- Thu thập số liệu về kiểm dịch (tỉ lệ đạt yêu cầu, không đạt yêu cầu, xử lý

vi phạm…) đối với sản xuất giống trong tỉnh, nhập tỉnh.

4- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của trại sản xuất giống

và cơ sở ương, vèo giống tôm sú.

5- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của trại sản

xuất giống và cơ sở ương, vèo giống.

6- Phân tích những thuận lợi và khó khăn để đề xuất các giải pháp khả thi về kinh tế - kỹ thuật và quản lý góp phần phát triển hợp lý việc sản xuất kinh doanh tôm sú giống cho nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL.

1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài

Đề tài dự kiến được tiến hành từ tháng 8/2010 đến tháng 04/2011. Điều tra thu mẫu các tỉnh, thành: Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre, Trà Vinh, và Kiên Giang.

Nhập, xử lý số liệu và viết báo cáo được thực hiện tại Đại học Cần Thơ.

3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình phát triển của nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon)

2.1.1Tình hình nghề nuôi tôm sú trên thế giới và Châu Á

Nghề nuôi tôm luôn chiếm ưu thế trong nuôi giáp xác và trong nuôi trồng thuỷ sản, sản lượng nuôi tôm năm 2000 của thế giới là 1.087.111 tấn, chiếm 66,0% giáp xác nuôi, trị giá 6,880 tỷ USD, chiếm 73,4% giá trị trong nuôi giáp xác. Năm 2001, sản lượng đạt 1.270.875 tấn, trị giá 8,432 tỷ USD. Theo tính toán, sản lượng tôm nuôi hiện nay chiếm 1/4 sản lượng tôm nói chung của thế giới. Các loài tôm được nuôi nhiều nhất là tôm sú (P. monodon), tôm nương (P. chinensis) và tôm chân trắng (P. vannamei). Riêng 3 loài tôm này chiếm trên 86% sản lượng tôm nuôi của thế giới. Nếu tính về sản lượng thì tôm sú chỉ xếp thứ 20 trong số các loài thuỷ sản nuôi nhưng về giá trị thì chúng đứng đầu với 4,046 tỷ USD trong năm 2000 (FAO, 2004).

Châu Á có tới 42 nước phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. So với năm 1970, sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2000 của Châu Á đã tăng gấp 14 lần (từ 2.811.549 tấn lên 41.724.469 tấn). Mức tăng trưởng cũng tăng qua các thời kỳ (giai đoạn 1970 – 1980 đạt 8,2 %/năm, giai đoạn 1980- 1990 tăng 8,9%, giai đoạn 1990 -2000 tăng 11,1 %/năm). Số loài nuôi cũng tăng lên, từ 55 loài năm 1970 tới 107 loài vào năm 2000 (FAO, 2004).

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO, 2005), tổng sản lượng thuỷ sản của Thế giới (bao gồm cả khai thác và nuôi trồng) đã tăng 312% từ 49,92 triệu tấn năm 1964 tới 155,87 triệu tấn năm 2004. Mức tăng trưởng trung bình hằng năm của tổng sản lượng là 4% trong giai đoạn 1964 – 1974 và giảm xuống mức 3% trong giai đoạn 1874 – 1984. Từ giữa thập kỷ 80 đến cuối thập kỷ 90, mức tăng trưởng hằng năm lại tăng và đạt 3,5%. Nhưng từ năm 2000 đến năm 2003, xu hướng đã thay đổi, mức tăng trung bình hàng năm chỉ còn khoảng 1%. Tuy nhiên, rất đáng mừng là năm 2004, tổng sản lượng thủy sản của thế giới đã tăng 6% so với năm 2003. Đây không chỉ là kết quả của sự đóng góp lớn sản lượng từ nguồn nuôi trồng mà còn có sự tăng trưởng sản lượng từ nguồn thủy sản khai thác tự nhiên (FAO, 2005).

Mười nước đứng đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng thủy sản theo thứ tự gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Bangladesh, Chile, Nhật Bản, NaUy và Philippines. Năm 2006, sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam là 1,67 triệu tấn, đứng thứ 3 thế giới (FAO, 2006).

Nghề nuôi trồng thủy sản nội địa tiếp tục đóng góp chính cho nghề nuôi thủy sản nói chung, với hơn 61% sản lượng và 53% tổng giá trị sản

4

phẩm nuôi trồng. Nuôi thủy sản nước ngọt chiếm 58% sản lượng và 48% giá trị, nuôi biển chiếm 34% sản lượng và 36% giá trị. Trong khi đó, nuôi nước lợ với tỷ lệ sản lượng thấp 8% nhưng cho tỷ lệ giá trị đến 16% do nuôi chủ yếu các loài tôm có giá trị cao (Nguyễn Thanh Phương, Giáo trình NTTS, 2009).

Cơ cấu nhóm loài nuôi cho thấy, năm 2006, cá nước ngọt cho sản lượng cao nhất là 27,8 triệu tấn, đạt giá trị 29,5 triệu USD; động vật thân mềm và rong biển cho sản lượng và giá trị tương đương nhau. Trong khi đó, giáp xác có sản lượng chỉ 4,5 triệu tấn nhưng đạt giá trị đến 17,95 triệu USD (FAO, 2006).

Hầu hết sự tăng sản lượng thuỷ sản của thế giới phải dựa vào ngành nuôi thuỷ sản (NTTS), trong đó các nước đang phát triển khu vực châu Á - Thái Bình Dương đóng góp xấp xỉ 90% sản lượng và gần 75% giá trị. Sản lượng NTTS từ mức 1 triệu tấn vào những năm 1950 đã lên tới hơn 50 triệu tấn năm 2006, Trung Quốc sản xuất 67% tổng sản lượng và 49% tổng giá trị (FAO, 2008).

Trên thế giới, Châu Á cho sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất, chiếm 89% tổng sản lượng và 77% tổng giá trị sản phẩm thủy sản nuôi trồng thế giới năm 2006. Năm 2006, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới là 51 triệu tấn và sản lượng khai thác là 92 triệu tấn. Trong số này, Trung Quốc chiếm 66,7% tổng sản lượng nuôi, các nước Châu Á khác chiếm 22,8%, và các nước khác còn lại ở Châu Âu, Châu Mỹ, Úc,.. chiếm 10,5%. Năm 2007, khi tổng sản lượng tôm nuôi của thế giới là 3,193 triệu tấn, châu Á đã đóng góp 2,74 triệu tấn. Sang năm 2008, các con số tương ứng là 3,065 triệu tấn và 2,611 triệu tấn (Nguyễn Thanh Phương, 2009).

Theo Tạp chí nuôi trồng thủy sản Châu Á Thái Bình Dương năm 2009 (Aqua Culture Asia Pacific Magazine, 2009) đánh giá một vài xu hướng về sản lượng tôm nuôi năm 2009 tại một số quốc gia nuôi tôm chủ yếu ở Châu Á như sau:

Trung Quốc: Năm 2007 và 2008, Trung Quốc sản xuất 1,22 triệu tấn tôm, trong đó 88% là tôm chân trắng và 52% sản lượng tôm chân trắng được nuôi ở vùng nước nội địa. Năm 2009, ước tính Trung Quốc đạt sản lượng 1,2 triệu tấn tôm chân trắng, trong đó có 560.000 tấn nuôi trong các ao ven bờ. Sản lượng nuôi tôm sú và các loài khác trong họ tôm He (Penaeidae) như P.chinensis và P. japonicus là 150.000 tấn. Năng suất nuôi tôm chân trắng ở Quảng Đông trung bình từ 8-10 tấn/ha/vụ, mật độ thả giống 120-180 PL/m2.

Thái Lan: Sản lượng tôm nuôi ước tính của Thái Lan năm 2009 nằm trong khoảng từ 520.000 đến 537.000 tấn. Năng suất cao từ 11,5-12 tấn/ha khi thả giống với mật độ 80-85 PL/m2. Việc áp dụng các biện pháp an ninh sinh học và

5

sử dụng con giống sạch bệnh đã làm giảm tỷ lệ dịch bệnh xảy ra ở tôm nuôi.

Inđônêxia: Sản lượng tôm nuôi của Inđônêxia giảm, do bị mất tới 40% sản lượng ở Lampung hồi giữa năm 2009, ước chỉ đạt 345.000 tấn.

Malaixia: Năm 2009, sản lượng tôm nuôi hy vọng đạt 85.000 tấn, tuy nhiên có thông tin cho thấy sản lượng ước chỉ đạt 78.000 tấn, trong đó chỉ có 6.000 tấn tôm sú, còn lại là tôm chân trắng. Năng suất nuôi tôm chân trắng trung bình từ 8- 10 tấn/ha với mật độ nuôi 80-120 PL/m2 Nước này đã có kế hoạch nuôi trở lại tôm sú.

Ấn Độ: Sản lượng tôm nuôi năm 2008 chỉ đạt 70.000 tấn. Năm 2009 đạt 95.000 tấn. Sản lượng tôm nuôi của Ấn Độ thấp vì giảm diện tích vùng nuôi, mật độ thả giống thấp 5-10 PL/m2 thất bại do dịch bệnh, chủ yếu là bệnh đốm trắng.

Philippin: Năm 2008, sản lượng tôm nuôi của Philippin là 54.000 tấn, sang năm 2009 giảm, ước chỉ đạt 35.000 tấn.

2.1.2 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam

Nghề NTTS của Việt Nam hiện đang phát triển nhanh chóng, nhất là trong khoảng hơn một thập niên trở lại đây. Việt Nam vào Năm 2000, với 250.000 ha diện tích nuôi tôm đến năm 2001 đã tăng lên 478.000 ha. Chỉ trong vòng 1 năm, 235.000 ha gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích đất hoang hoá ngập mặn đã được chuyển đổi thành ao nuôi tôm. Tốc độ tăng đã có phần chững lại, nhưng trong các năm 2002 và 2003, diện tích nuôi tôm ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng. Đến hết năm 2003 cả nước có 530.000 ha diện tích nuôi tôm. Diện tích này bao gồm cả phần nuôi tôm luân canh với trồng lúa (Bộ Thuỷ sản, 2001).

Trong NTTS thì tôm sú là đối tượng nuôi quan trọng. Nuôi tôm sú ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1990 nhưng dấu mốc nhảy vọt nhanh chóng là vào những năm 2000 -2005, đặc biệt là ở vùng ĐBSCL. Năm 2005 tổng sản lượng thuỷ sản của Việt Nam đạt 432.000 tấn với giá trị kim nhạch xuất khẩu là 2,62 tỷ USD. Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ lệ 41,8% tổng sản lượng và hơn 62% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu 1,623 tỷ USD của cả nước (Bộ Thủy Sản 2006). Năm 2006 diện tích NTTS tăng thêm 15.600 ha đưa tổng số diện tích NTTS của cả nước đạt khoảng 1.050.000 ha, trong đó riêng diện tích nuôi tôm nước lợ (chủ yếu là tôm sú) là 585.000 ha. Tổng sản lượng nuôi tôm nước lợ (chủ yếu là tôm sú) đạt 355.000 tấn, tăng 7,49% so với năm 2005. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng tôm sú là 1,4619 tỷ USD chiếm 44,3% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Trong lĩnh vực sản xuất giống, năm 2006 cả nước đã sản xuất được 25 tỷ tôm giống (chủ yếu là tôm sú) (Bộ Thủy Sản, 2007). Giá trị sản

6

xuất thủy sản năm 2007 theo giá so sánh năm 1994 ước tính đạt 46,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2006, trong đó nuôi trồng tăng 16,5%. Sản lượng thủy sản cả năm ước tính đạt 4,15 triệu tấn, tăng 11,5% so với năm 2006, trong đó nuôi trồng 2,09 triệu tấn, tăng 23,1%, do tăng cả diện tích và năng suất, nhất là các địa phương vùng ĐBSCL (Chính phủ, 2007).

Sản lượng thuỷ sản năm 2008 ước tính đạt 4.582,9 nghìn tấn, tăng 9,2% so với năm 2007, trong đó tôm 505,5 nghìn tấn, tăng 1,9%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng khá, đạt 2.448,9 nghìn tấn và tăng 15,3% so với năm 2007(Chính phủ, 2008). Sản lượng thuỷ sản năm 2009 ước tính đạt 4847,6 nghìn tấn, tăng 5,3% so với năm 2008, trong đó tôm 537,7 nghìn tấn, tăng 7,2%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng năm 2009 ước tính đạt 2.569,9 nghìn tấn, tăng 4,2% so với năm trước (Chính phủ, 2009).

2.1.3 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL

ĐBSCL là vùng trọng điểm về sản xuất thuỷ sản của Việt Nam. Năm 2003, ĐBSCL đã sản xuất được 670.692 tấn thuỷ sản, chiếm 55% tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước (Bộ Thuỷ Sản, 2004). Trong đó, tôm sú chiếm 22,8% tổng sản lượng thuỷ sản của ĐBSCL (153.000 tấn) và chiếm 76,5% tổng sản lượng tôm sú nuôi của cả nước (Nguyễn Thanh Phương, 2004). Diện tích nuôi tôm sú trên cả nước năm 2009 ước đạt 548 nghìn ha, giảm 66 nghìn ha so cùng kỳ năm 2008 (Bộ Nông Ngiệp, 2009). Năm 2000 diện tích nuôi tôm sú của ĐBSCL ước tính khoảng 220.000 ha đạt sản lượng 81.875 tấn thì sau 5 năm (năm 2005) là 498.000 ha và sản lượng đạt 245.625 tấn tăng 2,3 lần về diện tích và 3 lần về sản lượng (Lê Xuân Sinh & Phan Thị Ngọc Khuyên, 2006). Tuy tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi vẫn không được ngăn chặn triệt để, các loại bệnh xuất hiện trên tôm sú như bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh phân trắng,… đã gây thiệt hại cho nhiều hộ nuôi trên nhiều vùng nuôi của cả nước. Nhưng từ năm 2005 cho đến nay kết quả xét nghiệm tôm giống cho thấy bệnh đốm trắng trên tôm sú Post larvae có chiều hướng giảm đi. Kết quả xét nghiệm phát hiện bệnh đốm trắng năm 2003: 5,85%; năm 2004: 4,87%; năm 2005: 4,215; năm 2006: 1,32% (Phân Viện nghiên cứu Thủy sản Minh Hải, 2007).

Giai đoạn 2001-2007, NTTS vùng ĐBSCL đã có sự tăng trưởng cả về diện tích, sản lượng và giá trị, giải quyết việc làm; từng bước phát triển thành một nghề sản xuất quy mô hàng hóa, có tính cạnh tranh cao. Tổng diện tích có khả năng phát triển NTTS của vùng khoảng 1.366.430 ha, trong đó nuôi mặn lợ 886.249 ha (chiếm 89% so với toàn quốc). Diện tích nuôi của vùng tăng từ 527.398 ha năm 2001 lên 746.373 ha năm 2008, chiếm 54% diện tích có khả năng, đạt tốc độ tăng

7

trưởng bình quân 5,09%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng trung bình về sản lượng thủy sản nuôi đạt cao hơn so với tăng diện tích và đạt 22,80%/năm (từ 462.441 tấn năm 2001 lên 1.947.346 tấn năm 2008) chiếm trên 80% so với tổng sản lượng NTTS toàn quốc (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009).

Bảng 2.1 Diễn biến về diện tích, sản lượng, năng suất NTTS nước lợ vùng ĐBSCL (2001-2010).

TT

Địa Phương

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Năng suất (tấn/ha)

2001

2010

2001

2010

2001

2010

Năm

1

Long An

3.288

5.678

1.936

6.483

0,5

1,00

2

Tiền Giang

4.610

6.805

17.292

32.628

0.54

2,96

3

Bến Tre

31.303

42.490

44.500

45.388

0,4

0,94

4

Trà Vinh

12.752

48.138

9.150

22.128

0,39

0,90

5

61.439

Sóc Trăng

49.350

47.896

20.388

0,33

1,29

6

Bạc Liêu

86.527

128.552

30.885

141.731

0,26

0,71

7

Cà Mau

217.898

266.952

87.688

246.040

0,18

0,39

8

Kiên Giang

27.031

87.922

12.344

71.395

0,18

0,30

9

Hậu Giang

-

28

-

11,5

-

0,29

Toàn vùng

432.759

634.461

224.183

627.243

0,5

1,06

Nguồn: Sở Thủy sản (2001), Sở NN và PTNT của các tỉnh ĐBSCL (2010).

Diện tích NTTS mặn, lợ vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2001-2010, tăng từ 432.759 ha năm 2001 lên 634461ha năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 5,20%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa các năm. Giai đoạn 2001-2003, bắt đầu triển khai Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP của Chính phủ, các tỉnh trong vùng đã rà soát quỹ đất, các loại mặt nước, các vùng làm muối kém hiệu quả, các vùng đất cát hoang hóa quy hoạch chuyển đổi và triển khai các dự án NTTS, nên tốc độ tăng trưởng diện tích giai đoạn này đạt cao hơn các giai đoạn còn lại. Xét theo các địa phương, trong 8 năm qua, tốc độ tăng diện tích NTTS vùng ĐBSCL có sự khác nhau giữa các tỉnh; cao nhất ở Hậu Giang (49,63%/năm), Trà Vinh (23,67%/năm), Kiên Giang (18,8%/năm), các tỉnh còn lại đạt tốc độ tăng không cao (dưới 9,69%/năm) (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009).

Diện tích NTTS nước mặn, lợ của vùng ĐBSCL chủ yếu tập trung ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL thuộc các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, Bến Tre, Tiền Giang và Long An. Đến năm 2010, tỉnh dẫn đầu là Cà Mau đạt 266.952 ha, kế đó là Bạc Liêu 128.552 ha,... Riêng tỉnh Hậu Giang được tách ra từ tỉnh Cần Thơ, do đó chỉ có khoảng 45 ha nuôi tôm sú luân canh lúa năm

8

2008, đến năm 2010 giảm còn 28 ha ở huyện Long Mỹ (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009).

Đối với tôm mặn lợ tôm sú vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đối tượng nuôi mặn, lợ của vùng. Năm 2008, đạt 583.290 ha, chiếm 94,48% tổng diện tích nuôi mặn lợ. Trong đó, diện tích nuôi tôm sú chủ yếu tập trung ở vùng Bán đảo Cà Mau với 264.522 ha (chiếm 45% diện tích nuôi tôm của vùng); Tôm chân trắng mới được đưa vào nuôi trong năm 2008 với diện tích là 1.399 ha, chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 0,23% tổng diện tích mặn lợ của vùng, phương thức nuôi chủ yếu QCCT (chiếm 54,79% tỷ trọng đối tượng và chiếm 51,89% so với tổng diện tích NTTS của cả vùng ĐBSCL), nuôi tôm lúa chiếm 28,84% tỷ trọng của nuôi tôm và 27,32% tổng diện tích NTTS của vùng. Diện tích nuôi BTC và TC chỉ chiếm 6,77% trong tổng diện tích nuôi tôm nước lợ (trong đó diện tích nuôi thâm canh chiếm thấp hơn 4%). Năm 2010 diện tích nuôi tôm sú giảm so với 2008 nhưng tỷ lệ nuôi TC/BTC tăng từ 7,14 lên 13%(Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009; Sở NN&PTNT các tỉnh 2010).

Bảng 2.2 Diện tích nuôi nước lợ (2008), tôm sú (2010) theo phương thức nuôi ở ĐBSCL.

Tỷ lệ so với đối tượng

Đối tượng nuôi

Phương thức nuôi

Diện tích 2008 (ha)

Diện tích nuôi tôm sú 2010

(%)

Tỷ lệ so với tổng diện tích (%)

Tỷ lệ so với đối tượng (%)

TC/BTC

41.765

7,14

6,77

72.636

13

QCCT

320.343

54,79

51,89

307.307

55

Tôm nuôi

Tôm lúa

168.633

28,84

27,32

139.685

25

mặn, lợ

Tôm vườn

3.834

0,62

11.175

2

0,66

(chủ yếu tôm sú)

Tôm rừng

48.644

7,88

27.937

5

8,32

0,23

0,24

Tôm TCT

1.399

Tổng

584.689

94,71

558.740

100

100

Nguồn: Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009, Sở NN&PTNT các tỉnh 2010.

Trong giai đoạn 2001-2008, sản lượng thủy sản nuôi nước lợ vùng ĐBSCL tăng từ 224.183 tấn lên 627.243 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 12,9%/năm. Trong đó, tôm biển 16,7%/năm, nhuyễn thể 7,10%/năm và các đối tượng khác 3,2%/năm. Tôm biển (chủ yếu là tôm sú) vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ lệ cơ cấu sản lượng nuôi, khoảng 44 - 65%, nhuyễn thể 16 - 29% và các

9

đối tượng khác chỉ đạt 20-28% tổng sản lượng nuôi nước lợ trong giai đoạn năm 2001 - 2008. So với toàn quốc, tôm nuôi ở ĐBSCL luôn chiếm 83% sản lượng tôm nuôi toàn quốc và đạt tốc độ tăng bình quân 16,7%/năm, trong khi cả nước đạt 11,5%/năm. Không giống như cơ cấu diện tích nuôi, sản lượng tôm nuôi không chỉ tập trung ở vùng Bán đảo Cà Mau mà còn phân bố ở các tỉnh khu vực hạ lưu sông Tiền và sông Hậu. Năng suất tôm nuôi bình quân có xu hướng tăng từ 0,35 tấn/ha năm 2001 lên đến 1,06 tấn/ha năm 2008, tốc độ tăng năng suất bình quân đạt 12,5%/năm. Năng suất tôm sú có sự biến động lớn giữa các phương thức nuôi và giữa các địa phương (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009) (Số liệu chi tiết được trình bày phần phụ lục 1,2,3,4).

Theo Lê Xuân Sinh & ctv (2005) cho thấy chi phí cố định cho nuôi tôm sú thường xuyên chiếm 8-10% tổng chi phí hàng năm tuỳ theo mức đầu tư vào công trình và trang thiết bị thì chi phí nuôi tôm phụ thuộc chủ yếu vào việc mua giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản và chi phí trả công lao động (bao gồm cả sên, vét, trông coi và thu hoạch). Tác giả cũng phân tích rõ sử dụng nguồn tôm bố mẹ, cung cấp giống và quản lý giống là 3 vấn đề cần giải quyết cùng lúc mới có thể phát triển nghề nuôi tôm ven biển ở ĐBSCL theo hướng bền vững.

2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới

Nghề sản xuất tôm biển (trong đó có tôm sú) trên thế giới (Trần Ngọc Hải, 2009) có những bước tiến quan trọng có thể tóm lược như sau:

- 1933: Hudinaga lần đầu tiên sản xuất giống thành công tôm biển

(P.japonicus), mô hình bể lớn.

- 1966: Cook và Murphy thành công trong sản xuất giống tôm P. setiferus

và P. aztecus với mô hình Galveston ở Texas.

- Thập kỷ 60-70, mô hình Galveston được ứng dụng rộng rãi ở các nước Châu Á, với P. monodon, P. merguiensis, P. indicus, P. orientus; tôm mẹ tự nhiên.

- Thập kỷ 70 và 80, nhiều loài tôm được nuôi vỗ và cho sinh sản thành

công trong trại.

- Chương trình sản xuất giống phi bệnh tật và miễn bệnh đã được bắt đầu tại

Mỹ (P. vannamei) (1989) và Pháp (1987).

- 1995: Chương trình gia hoá tôm mẹ được tiến hành ở Úc (P. japonicus).

- Ương ấu trùng theo mô hình tuần hoàn được tiến hành ở Tahiti và

10

Polynesia (Pháp) từ thập kỷ 80.

- Hiện nay, có trên 24 loài tôm thuộc Penaeus và 7 loài thuộc Metapenaeus đã được nghiên cứu sinh sản, trong đó tổng cộng có 11 loài được sản xuất đại trà.

2.2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở Việt Nam

Việt Nam là một trong các quốc gia có nghề sản xuất tôm sú (Penaeus monodon) phát triển so với các quốc gia Châu Á và trên thế giới. Năm 2004, sản lượng tôm sú của Việt Nam là 290.000 tấn, trong đó ĐBSCL đóng góp là 200.000 tấn. Cả nước sản xuất được 26,1 tỉ tôm giống, nhưng trong đó ĐBSCL chỉ sản xuất được 7 tỉ con vào năm 2004 (Bộ Thủy sản, 2005). Năm 2005 lượng tôm sú giống cả nước sản xuất được 28,805 tỉ postlarva với khoảng 4.281 trại SXG (Bộ Thủy sản, 2006). Theo số liệu của Cục NTTS, hiện cả nước có 3.377 trại tôm giống đang hoạt động, bao gồm 2.887 trại tôm sú, 490 trại tôm he chân (Cổng thông tin điện tử, Bộ Nông Nghiệp, 2010).

Theo Trần Ngọc Hải, 2009. Nghề sản xuất tôm biển (trong đó có tôm sú) ở Việt Nam có những bước tiến quan trọng và có thể tóm lược như sau:

- Đầu 1970s, nghiên cứu sinh sản nhân tạo tôm biển đầu tiên, với loài P.

merguiensis, P. penicillatus, P. japonicus.

- Trại nghiên cứu sản xuất giống đầu tiên được thành lập vào 1982, tại Qui

Nhơn, do FAO tài trợ.

- 1985: sản xuất thành công tôm sú (P. monodon) tại Nha Trang, và tôm sú

trở thành đối tượng chủ yếu trong sản xuất giống ở Miền trung.

- 1994: cả nước có 800 trại SXG.

- 1999: cả nước có 2.125 trại SXG.

- 2002: cả nước có khoảng 3.000 trại SXG.

- Riêng tôm thẻ chân trắng năm 2002 được nhập từ Mỹ và thử nghiệm sản xuất giống thành công, đến năm 2009 có khoảng 490 trại tôm thẻ trong tổng số 3.377 trại SXG tôm giống.

2.2.3 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở ĐBSCL

Sản xuất tôm sú giống ở ĐBSCL đã có những tiến triển khả quan. Mạng lưới ương nuôi cung cấp con giống cho nghề nuôi phát triển mạnh mẽ về số lượng; chất lượng giống cũng được cải thiện rất nhiều so với thời kỳ mới chuyển đổi (2000); tính năng động và linh hoạt của hệ thống cung ứng giống tôm sú ở ĐBSCL đã góp phần đáng kể vào kết quả nuôi tôm ở địa phương. Số lượng trại và sản lượng tôm giống sản xuất ở các tỉnh liên tục tăng (Viện Kinh tế và Quy

11

hoạch thủy sản, 2009). Năm 2001, toàn vùng chỉ có 862 trại với sản lượng 3.952 triệu tôm giống đến năm 2005đã lên đến 1.280 trại, với sản lượng 12.000 triệu giống tương ứng, chiếm 29,2% số trại và chỉ mới đáp ứng 42,05% lượng tôm giống sản xuất so với cả nước (4.300 trại và 29.000 triệu con PL 15) và chỉ đáp ứng được 40,5% nhu cầu cho nghề nuôi trong vùng (28.740 triệu con)(Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, năm 2009). Năm 2009, ĐBSCL có 1.105 trại SXG tôm nước lợ đang hoạt động, trong đó có 1.100 trại SXG tôm sú và 05 trại SXG tôm chân trắng. Toàn vùng đã sản xuất hơn 9 tỷ con giống tôm sú và hơn 250 triệu con giống tôm chân trắng (Cục Nuôi trồng thủy sản, 2009). Năm 2010 ĐBSCL có 1.220 trại SXG sản xuất 20,915 tỷ tôm giống đáp ứng 50,77% lượng giống thả nuôi. Thành phố Cần Thơ thì từ năm 2001 Khoa Thủy Sản - Trường Đại học Cần Thơ bắt đầu chuyển giao công nghệ sản xuất tôm sú giống ứng dụng qui trình tuần hoàn cho một số trại và sau đó số trại tăng dần. Năm 2003 các trại tôm tại thành phố Cần Thơ đã cung cấp được 40 triệu tôm giống và đến năm 2004 thì tăng lên 70 triệu con cho các tỉnh ĐBSCL (Chi cục Thủy sản Cần Thơ, 2005). Năm 2005 Cần Thơ có 13 trại sản xuất tôm sú công nghệ sản xuất tôm sú giống ứng dụng qui trình tuần hoàn, lọc sinh học, đem lại hiệu quả cao cung cấp giống sạch của vùng ĐBSCL (Nguyễn Thanh Phương, 2006). Năm 2010 số trại SXG tôm sú tăng lên 20 trại (Chi cục Thủy sản Cần Thơ, 2010).

Theo Trần Ngọc Hải (2009). Nghề sản xuất tôm biển (trong đó có tôm sú) ở ĐBSCL với những thành tựu như sau:

- 1998: Thử nghiệm sản xuất giống tôm biển đầu tiên ở ĐBSCL do Đại học Cần Thơ (ĐHCT) thực hiện tại Vĩnh Châu – qui trình hở trong đó sản xuất giống tôm thẻ từ nguồn bố mẹ tự nhiên và thức ăn là tảo tự nhiên.

- 1990: Một số trại sản xuất giống đầu tiên được thành lập ở ĐBSCL tại Bạc Liêu và Kiên Giang - qui trình hở. Năm 1992 sản xuất tôm sử dụng thức ăn nhân tạo & tảo khô cho ấu trùng.

- 1994: sản xuất tôm giống sử dụng tôm bố mẹ từ tự nhiên và Miền Trung.

-

- Từ năm 1995- 1999 dừng sản xuất tôm thẻ, bắt đầu dùng tôm sú mẹ từ ao đầm nuôi vỗ và cho đẻ. Lần đầu tiên thực nghiệm sản xuất giống tôm biển Qui trình tuần hoàn tại ĐHCT và sử dụng tảo thuần có nguồn gốc từ ĐHCT. Cuối năm 1999 đến năm 2000, nhiều trại tôm biển đầu tiên được xây dựng ở vùng nội địa Cần Thơ do ĐHCT chuyển giao – Qui trình tuần hoàn.

- Đầu năm 2002 thí nghiệm gia hóa tôm sú bố mẹ tại ĐHCT và nhập tôm thẻ chân trắng từ Mỹ và SXG tôm thẻ chân trắng đến cuối năm 2002 Bắt đầu sử dụng tôm mẹ là tôm thẻ chân trắng F1.

12

Mặc dù nghề SXG ở vùng ĐBSCL có những tiến bộ nhất định, bên cạnh đó

còn có một số vấn đề cần phải được chú ý quan tâm:

+ Trại giống có quy mô vừa và nhỏ, bể xi-măng có thể tích 4 m3 và thường hình vuông hoặc dùng bể composite cũng với 4 m3. Thể tích này phù hợp cho việc bố trí lượng ấu trùng từ một tôm mẹ sinh sản. với qui mô như thế nên công suất dưới 10 triệu Postlarvae/năm (Nguyễn Thanh Phương, 2006).

+ Nguồn bố mẹ chủ yếu là đánh bắt từ tự nhiên chủ yếu tại ngư trường khai thác chính có độ sâu khoảng 30 m có nền đáy cát cách Rạch Rốc khoảng 125 km trải rộng từ 70 đến 8045 vĩ độ Bắc và từ 1030 đến 1050 kinh độ Đông. Số lượng tôm cái khai thác được tại đây là 87 con/năm và tôm đực là 40 con/năm. Trọng lượng trung bình của tôm cái là 160±14,5g/con và tôm đực là 96,1±8,30g/con. Giá bán tôm cái trung bình là 709.375±588.250 đ/con (biến động từ 150.000 - 3.000.000đ) và giá tôm đực trung bình là 34.063±18.608 đ/con (từ 10.000-100.000đ); Tỷ lệ tôm sống sau khi cắt mắt trung bình là 82,6%, và tỷ lệ tôm lên trứng là 80,7% (Châu Tài Tảo, 2008).

+ Tỉ lệ sống của ấu trùng: theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương (2006) thì tỷ lệ sống trung bình của các trại ở Cà Mau là 59,7%, trong khi tỷ lệ sống đạt được của các trại giống tại Cần Thơ thấp hơn là 9,7%. Theo ChâuTài Tảo (2005), thì trong điều kiện thí nghiệm bể 2 m3, tỉ lệ sống của tôm ở giai đọan PL15 đối với thay nước là 43,8% và tuần hoàn là 55,2%.

+ Biến động giá tôm giống: Thị trường tôm giống vùng ĐBSCL luôn có những biến động về giá: ở Cà Mau giá tôm giống trôi nổi đến 10 đồng/con. giá tôm không có thương hiệu 15 - 35 đồng/con, trong khi đó tại thành phố cần Thơ giá giống là 50 đồng/con.

lượng,

giống

được

kiểm

chưa

dịch

kém

chất

tại

+ Công tác quản lý giống: Thực tế số lượng sản xuất được còn lớn hơn nhiều nhưng do một số bất cập trong quản lý như phí kiểm dịch quá cao, cơ quan kiểm dịch thủy sản chưa ổn định nên nhiều cơ sở không khai báo, trốn tránh kiểm dịch dẫn đến số liệu không chính xác. Ngành Nông nghiệp cũng đã tích cực kiểm tra, thanh tra các trại giống và đã có biện pháp xử lý những trường hợp sai phạm. Tuy nhiên, sau khi bị xử phạt, các trại giống này vẫn lén lút hoạt động, không đăng ký cũng không kiểm dịch hoặc kiểm dịch chỉ mang tính tượng trưng, gây khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm những cơ sở sản xuất gốc tôm (Bộ NN&PTNT, 2010).

+ Tôm nhập từ nước ngoài: Năm 2009 công ty Minh Phú đã nhập và cho sinh sản tôm sú giống, dòng Châu Phi và hiện đang cung cấp rộng rãi ở các tỉnh

13

ĐBSCL. Bên cạnh đó tôm chân trắng nguồn tôm bố mẹ của các trại sản xuất giống được nhập chủ yếu từ Hawaii, Thái Lan, một phần nhập lậu từ Trung Quốc. Về khả năng sinh sản của tôm bố mẹ nhập từ các nguồn khác nhau, tôm nhập từ Trung Quốc có tỷ lệ thành thục cao, dễ cho đẻ (có thể do điều kiện sinh thái gần giống với Việt Nam). Tôm nhập từ Thái Lan cho kết quả tương tự nhưng tỷ lệ hao hụt trong nuôi vỗ cao hơn. Tôm nhập từ Hawaii trong nuôi vỗ bị hao hụt nhiều nhất, tỷ lệ thành thục và tỷ lệ đẻ thấp hơn (có thể do vận chuyển xa tôm bị yếu, điều kiện sinh thái ở Hawaii khác nhiều với Việt Nam) (Dương Tiến Thể, 2009).

2.3 Các khái niệm cơ bản trong kinh tế thủy sản

(Giáo trình kinh tế thủy sản – TS.Lê Xuân Xinh 2010)

Sản xuất: là các hoạt động khai thác, chế tạo, gia công các sản phẩm hàng hóa (nhất là trong cung cấp nguyên liệu, ương giống và nuôi thịt).

Chi phí hạch toán: Là toàn bộ tiêu hao về vật chất và lao động cho sản xuất mà đơn vị thực tế chi ra để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nào đó trong 1 kỳ kinh doanh nhất định (vụ, đợt, năm).

Chi phí kinh tế: Bao gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp thực tế chi ra và các khoản chi phí mà doanh nghiệp không thực sự chi ra (hay chi phí cơ hội).

Thị trường: có hai định nghĩa chủ yếu về thị trường được trình bày sau đây:

- Định nghĩa 1: Thị trường là nơi người mua và người bán đến với nhau để

trao đổi, mua bán sản phẩm.

- Định nghĩa 2: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ trao đổi hàng hóa

giữa người mua và người bán thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ.

Khái niệm về hiệu quả (Efficiency)

Trong kinh tế học tân cổ điển hiệu quả ngụ ý sử dụng tối ưu kinh tế, tập hợp các nguồn lực để đạt được mức phúc lợi vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của một xã hội nói chung theo một tập hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định.

Hiệu quả theo nghĩa phổ thông trong cách nói của mọi người “Kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Theo từ điển Tiếng Việt, trang 440 - Viện ngôn ngữ học – 2002)

Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau. Trong đó, hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra.

14

Hiệu quả tài chính (Financial efficiency)

Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính trên gốc độ cá nhân, tất cả chi phí và lợi ích đều tính theo giá thị trường.

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu

Tổng chi phí (Total Cost = TC): là toàn bộ tiêu hao về vật chất và lao động cho sản xuất mà đơn vị thực tế chi ra để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nào đó trong một kỳ kinh doanh nhất định (đợt, vụ, năm). Tổng chi phí của một đơn vị sản xuất kinh doanh được viết ở dạng tổng quát như sau:

TR = ∑ iX =∑ PiQi.

Trong đó:

Chi phí của khoản mục đầu vào i.

Xi:

Số lượng đơn vị đầu vào i được sử dụng.

Qi:

Giá của một đơn vị đầu vào i.

Pi:

Tổng chi phí được chia ra hai phần riêng biệt theo loại hình chi phí ở dạng sau:

TC = TFC + TVC

Trong đó:

TFC: Tổng chi phí cố định hay tổng định phí (Total Fixed Costs).

TVC: Tổng chi phí biến đổi hay tổng biến phí (Total Variable Costs).

Chi phí cố định: Gồm nhiều khoản chi phí cố định với hai dạng là chi phí bằng tiền và chi phí không bằng tiền. Đây là những chi phí không thay đổi theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm làm ra (trong ngắn hạn).

Chi phí trả lãi vay để đầu tư cho tài sản cố định (TSCĐ): chi phí lãi vay chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố (số tiền vay, thời hạn vay và lãi suất cho vay) nên công thức tính như sau:

Chi phí trả lãi vay = Số tiền vay x Thời hạn vay x Lãi suất tiền vay

Tài sản cố định (TSCĐ): là tài sản thỏa mãn 4 điều kiện: Có thể sinh lời trong tương lai; Có thể xác định được nguyên giá; Giá trị lớn (theo quy định của tài chính, thay đổi theo từng giai đoạn của nền kinh tế, trong thời gian vừa qua là 5 triệu đồng trở lên); Thời gian sử dụng dài hơn 01 năm.

15

Hao mòn của TSCĐ: Là sự hao mòn của TSCĐ ở một hoặc cả hai dạng sau:

- Hao mòn hữu hình: là những hao mòn về mặt vật lý do quá trình làm việc

hoặc do tác động của khí hậu và thời tiết.

- Hao mòn vô hình: là những hao mòn không thấy được bằng mắt như tính lạc hậu của máy móc, loại công nghệ, v.v. do tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra.

Khấu hao TSCĐ (Mức khấu hao hằng năm, AD = Annual Depreciation): Do TSCĐ được sử dụng trong nhiều vụ hoặc năm sản xuất nên giá trị của TSCĐ cần được phân bổ theo số năm sử dụng. Mức khấu hao hằng năm của TSCĐ cần được tính toán để phân bổ giá trị của TSCĐ cho các năm. Mức khấu hao hằng năm (KHHN) có thể được tính theo phương pháp cân bằng giảm (Declining Balance Method = D.B): Mức KHHN = (Giá trị đầu năm i) x (Tỷ lệ khấu hao)

Chi phí biến đổi: Bao gồm các chi phí được tính trực tiếp cho từng đợt hay từng chu kỳ sản xuất nhất định của đơn vị hay doanh nghiệp. Biến phí về mặt kinh tế bao gồm: (i) vốn hoạt động và (ii) chi phí cơ hội của vốn hoạt động.

Vốn hoạt động là vốn của đơn vị bao gồm các khoản chi như: nhiên liệu, nguyên vật liệu, công cụ, chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa máy móc, tiền lương, chi phí khác.

Chi phí cơ hội (CPCH) (Opportuniy cost): chi phí cơ hội của một lựa chọn thay thế được định nghĩa như là giá trị của lựa chọn thay thế tốt nhất bị bỏ qua.

Chi phí cơ hội của vốn hoạt động (Opportuniy cost of working capital): là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu do sự phát sinh tiền lời của việc sử dụng vốn hoạt động. Cách tính giá trị tiền tệ trong sản xuất mang tính mùa vụ thì có chi phí từ đầu tới cuối vụ, trong khi chỉ thu sản phẩm lúc cuối vụ nên tính CPCH bình quân.

(Tổng số vốn hoạt động) x (Lãi suất tiền gửi) x (Thời gian sản xuất)

CPCH =

2

Doanh thu (Total revenue = TR): Là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng

dịch vụ (Qi: là sản phẩm thứ i, tương ứng với giá Pi). TR = ∑ PiQi.

Các chỉ số tài chính thể hiện hiệu quả tài chính trong sản xuất giống

16

- Tổng chi phí: Tất cả các khoản chi phí bằng tiền liên quan đến sản xuất.

- Doanh thu: Tổng giá trị sản lượng thu hoạch, được tính từ sản lượng sản

phẩm nhân với đơn giá sản phẩm đó.

Doanh thu = Số lượng * Đơn giá

- Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí bỏ ra.

Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng chi phí

- Tỷ suất lợi nhuận (TSLN): Được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia tổng chi

phí.

Lợi nhuận

TSLN =

Tổng chi phí

TSLN cho ta biết một đồng chi phí đầu tư vào sản xuất thì thu được bao nhiêu

đồng lợi nhuận.

- Lợi nhuận/Doanh thu: Để cho thấy doanh thu mang lại được một đồng thì

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Doanh thu/Tổng chi phí: Để cho thấy chi phí đầu tư vào sản xuất bỏ ra một

đồng thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.

17

PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Nguồn thông tin và phương pháp thu thập số liệu

Tổ chức tiền trạm để nắm bắt địa bàn thu thập số liệu thứ cấp và phỏng vấn thử để hoàn chỉnh biểu mẫu khảo sát.

Số liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê các năm, thông tin, tài liệu do các cơ quan chuyên môn tại địa phương cung cấp, các Website, các đề tài dự án có liên quan tới việc sản xuất, cung cấp giống và nuôi tôm sú đã được nghiên cứu trước đây.

Số liệu sơ cấp được thu qua phương pháp phỏng vấn cá nhân sử dụng phiếu điều tra. Tiến hành phỏng vấn thử, chỉnh sửa các biểu mẫu cho phù hợp với tình hình thực tế và nội dung đề tài nghiên cứu, sau đó triển khai phỏng vấn đại trà.

3.1.2 Phân bố mẫu

Nghiên cứu được thực hiện trên 06 tỉnh bao gồm nhóm sản xuất tôm giống, kinh doanh giống và cán bộ quản lý ngành thủy sản ở các địa phương.

- Thu thập số liệu về kiểm dịch đối với sản xuất giống trong tỉnh, nhập tỉnh.

- Nhóm cán bộ quản lý nhóm cán bộ giảng dạy/nghiên cứu về tôm biển

trong các trường viện thủy sản ở khu vực ĐBSCL với tổng số 20 mẫu.

- Nhóm sản xuất tôm giống tiến hành phỏng vấn khoảng 67 trại.

- Nhóm ương, vèo tôm giống: 61 cơ sở ương, vèo tôm giống (trong số 05

tỉnh ven biển được chọn).

Bảng 3.1 Phân bổ số mẫu khảo sát

Địa bàn

Cơ sở ương, vèo

Quản lý ngành

Trại sản xuất giống

12

Cần Thơ

15

20

Cà Mau

14

14

Bạc Liêu

10

5

Bến Tre

15

15

Trà Vinh

7

1

Kiên Giang

61

20

67

Tổng cộng

3.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu thu thập được từ các báo cáo của địa phương, tại địa bàn nghiên cứu và

18

kết quả phỏng vấn được mã hoá và nhập vào máy tính, Sử dụng phần mềm Excel và SPSS for Windows để nhập số liệu vào máy tính để kiểm tra và điều chỉnh trước khi xử lý và phân tích. Các phương pháp phân tích sau đây dự kiến được sử dụng trong đề tài:

3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Được sử dụng các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất và phần trăm trong thống kê mô tả.

3.2.2 Phương pháp so sánh thống kê

Sử dụng thống kê so sánh để xem xét sự khác biệt về giá trị trung bình của các biến nghiên cứu như năng suất, chi phí và lợi nhuận của các trại SXG và các cơ sở kinh doanh giống.

- Giữa trại SXG tôm sú các tỉnh ven biển và Thành phố Cần Thơ.

- Giữa các cơ sở ương, vèo giống tôm sú trong khu vực khảo sát.

3.2.3 Phân tích hồi qui đa biến.

Phương pháp phân tích hồi qui đa biến: để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đồng thời tới năng xuất và lợi nhuận của trại SXGvà cơ sở ương vèo giống tôm sú.

(Chi tiết các biến nghiên cứu được trình bày trong bảng phỏng vấn đính

kèm ở phụ lục 6).

Theo Lê Xuân Sinh (2010) để tính được năng suất và lợi nhuận trong mối tương quan đa biến ta áp dụng phương trình sau:

Y= a + b1X1+ b2X2 + …. + biXi + є

Trong đó:

- Y là năng suất hay lợi nhuận trong sản xuất, ương giống

- a là hằng số; bi là hệ số hồi qui

- Xi là biến độc lập giả định có ảnh hưởng tới Y.

- є: Sai số ước lượng.

Khi xem xét mối liên hệ của phương trình hồi qui đa biến có các bước cơ bản sau:

(1) Phân tích hệ thống để thành lập danh sách biến độc lập.

(2) Xét mối tương quan tuyến tính đơn giữa từng biến độc lập với biến phụ

thuộc để thành lập danh mục hệ số tương quan và giá trị p.

(3) Xét mối tương quan giữa các biến độc lập bằng cách sử dụng ma trận

19

tương quan giữa các biến này.

(4) Dùng các chức năng Multiple Regression trong chương trình thống kê SPSS để xác định phương trình hồi qui đa biến giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.

(5) Việc thêm bớt biến độc lập cần lưu ý tới các biến độc lập có giá trị t lớn

hơn hoặc bằng 1 trong mối tương quan với biến độc lập.

(6) Viết mô hình hồi qui đa biến hoàn chỉnh với đầy đủ các phần giải thích.

(7) Mô tả bằng đồ thị mối tương quan giữa biến phụ thuộc và từng biến độc

lập đã xác định ở bước 6.

Hình 1: Bản đồ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và địa điểm khảo sát

(Nguồn: http://dautumekong.vn/index.php/vi/tong-quan-cac-tinh-bscl)

3.2.4 Sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT.

(Robert W.Bradford and J. Peter Duncan with Brian Tarcy, 2000)

Phân tích các mặt thế mạnh, hạn chế, cơ hội và đe dọa trong SXG và cơ sở kinh doanh giống tôm sú.

20

Bảng 3.2 Phân tích ma trận SWOT trong sản xuất giống và cơ sở kinh doanh giống tôm sú ở ĐBSCL.

SWOT

CƠ HỘI THỰC HIỆN (Opportunities – O)

NGUY CƠ RỦI RO (Threats - T)

THẾ MẠNH

Tận dụng cơ hội để phát huy thế mạnh

Tận dụng mặt mạnh để giảm thiểu các rủi ro

(Strengths - S)

(O/S)

(S/T)

MẶT HẠN CHẾ

Nắm bắt cơ hội để khắc phục mặt hạn chế

Giảm các mặt yếu để ngăn chận nguy cơ rủi ro

(Weaknesses - W)

(O/W)

(W/T)

Bảng 3.3 Các biến chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu

Các biến chủ yếu trong nghiên cứu

Quản lý

Ương, vèo giống

Trại sản xuất

Hoạt động sản xuất kinh doanh Hình thức sở hữu, loại hình sản xuất kinh doanh Kinh nghiệm tham gia sản xuất kinh doanh Nguồn thông tin kinh tế kỹ thuật Diện tích trại sản xuất Nguồn nước và quản lý nước trong sản xuất giống Tôm bố mẹ và nuôi vỗ Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng để ương ấu trùng Tỷ lệ sống khi ương ấu trùng Công suất thiết kế của trại Công suất sản xuất thực tế Chi phí thức ăn sử dụng ương ấu trùng Chi phí thuốc hóa chất sử dụng ương ấu trùng Thu nhập Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Rủi ro trong sản xuất Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong SXKD

x x x x x x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x

3.3 Kế hoạch thực hiện đề tài

Đề tài được tiến hành từ tháng 8/2010 đến tháng 04/2011. Điều tra thu mẫu các tỉnh, thành: Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre, Trà Vinh, và Kiên Giang.

Nhập, xử lý số liệu và viết báo cáo được thực hiện tại Đại học Cần Thơ.

21

PHẦN 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1 Thông tin chung về các cơ sở sản xuất và ương vèo giống tôm sú

Nhìn chung chủ cơ sở sản xuất và ương vèo giống tôm sú có độ tuổi trung bình là 41 tuổi đến 44 tuổi. Trong đó chủ cơ sở SXG có độ tuổi từ 40 - 50 chiếm 46,2%, còn cơ sở ương chiếm 57,3%. Như vậy, hầu hết các chủ cơ sở của hai nhóm đối tượng nghiên cứu là trên 40 tuổi (Bảng 4.1).

Bảng 4.1 Một số thông tin chung của các cơ sở SXG và cơ sở ương giống

Diễn giải Đvt SXG Ương vèo

1. Tuổi của chủ cơ sở n 67 61

- Trung bình Tuổi 40,8 43,7

- Độ lệch chuẩn Tuổi 8,5 8,0

2. Giới tính n 67 61

- Nam % 88,1 91,8

- Nữ % 11,9 8,2

3. Trình độ văn hóa chủ cơ sở n 67 61

- Cấp 1 % 0 3,27

- Cấp 2 % 22,3 29,5

- Cấp 3 % 77,6 67,2

4. Chuyên môn về thủy sản (Thống kê nhiều lựa chọn) n 67 61

- Kinh nghiệm % 61,2 70,5

- Tập huấn % 43,3 73,8

- Trung cấp NTTS % 11,9 18,0

- Đại học/cao đẳng % 29,9 4,9

- Cao học % 4,5 0

5. Kinh nghiệm n

- Trung bình Năm 67 9,8a 61 7,8b

- Độ lệch chuẩn Năm 4,5 2,7

6. Loại hình sản xuất n 67 61

- Hộ cá thể % 88,1 100

- Hùn hạp theo nhóm % 7,5 0

- Công ty % 1,5 0

- HTX/THT % 1,5 0

- Khác % 1,5 0

7. Lao động gia đình tham gia sản xuất n 67 61

- Trung bình Người 2,3 2,2

- Độ lệch chuẩn Người 1,6 1,0

22

8. Lao động thuê thường xuyên n 67 61

- Trung bình Người 3,7 2,1

- Độ lệch chuẩn Người 2,6 1,8

Hầu hết các cơ sở được khảo sát thuộc loại hình cá thể (SXG chiếm 88,1%, ương vèo 100%), loại hình hùn hạp theo nhóm chỉ chiếm 7,5%. Các cơ sở SXG và cơ sở ương đều không mướn cán bộ kỹ thuật chuyên môn; chỉ có một cơ sở SXG thuộc nhà nước (Trại tôm giống Khuyến ngư Kiên Giang) và cơ sở SXG của công ty và một HTX/THT là có cán bộ kỹ thuật quản lý với trình độ đại học/cao đẳng chiếm 29,9% và cao học chiếm 4,5%. Phần lớn chuyên môn về thủy sản của các chủ cơ sở là từ kinh nghiệm (SXG: 61,2%, ương: 70,5%) và tập huấn (SXG: 43,3%, ương vèo: 73,8%). Trình độ văn hóa các chủ cơ sở SXG có trình độ cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất là 77,6% còn ở cơ sở ương chiếm 67,2%, kế đến là cấp 2 (SXG: 22,3%, ương vèo: 29,5%) cá biệt tại cơ sở ương vèo tỉ lệ cấp 1 chiếm 3,27%.

Tuy nhiên nhờ vào kinh nghiệm thực tế cùng với những tiếp thu kỹ thuật từ các đợt tập huấn, mặc dù trình độ chỉ ở cấp 2, 3 và không có cán bộ kỹ thuật tham gia sản xuất nhưng các cơ sở SXG vẫn cho sinh sản nhân tạo đạt hiệu quả cao. Qua khảo sát (Bảng 4.1) phần lớn các cơ sở SXG và ương vèo sử dụng lao động gia đình nhằm giảm chi phí thuê mướn, các cơ sở SXG và ương vèo tôm sú giống có số lao động gia đình tham gia sản xuất trung bình là 2,3 người, dao động từ 1 – 10 người. Trong đó, với trại SXG nam chiếm 88,1% lao động nữ chiếm 11,9%; còn đối với cơ sở ương vèo lao động nam chiếm 91,8% và nữ chiếm 8,2%. Hầu hết lao động nữ phụ trách quản lí về sổ sách và tài chánh trong hoạt động sản xuất cũng như ương vèo giống. Lao động thuê thường xuyên cũng phụ thuộc vào qui mô sản xuất của cơ sở, trung bình là 3 người, các lao động thuê mướn chủ yếu là lao động nam dao động từ 1 – 13 người (Phụ lục A1). Một số cơ sở ương vèo không thuê lao động thường xuyên nguyên nhân do quy mô diện tích cơ sở nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Các cơ sở có quy mô diện tích lớn thường thuê mướn nhiều lao động hơn, trung bình là 2 người, dao động từ 1 – 12 người.

Kinh nghiệm sản xuất và ương giống tôm sú của các chủ cơ sở đã được đúc kết từ khá lâu. Theo kết quả khảo sát số năm kinh nghiệm trung bình của chủ trại SXG là 9,8 năm, ít nhất là 1 năm và nhiều nhất là 24 năm. Đối với những hộ ương vèo tôm giống có kinh nghiệm trung bình là 7,8 năm, dao động từ 1 – 13 năm. Các trại ương giống có số năm kinh nghiệm thấp hơn so với các trại sản xuất giống và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 4.1).

Nhằm nâng cao hiệu quả và giảm giá thành sản xuất các cơ sở sản xuất và cơ sở ương giống đã thu thập rất nhiều thông tin kỹ thuật từ những nguồn khác nhau.

23

Cách tiếp nhận nguồn thông tin kỹ thuật phổ biến nhất là đúc kết kinh nghiệm trong sản xuất của bản thân, trong đó SXG chiếm 92,5%, cơ sở ương chiếm 88,5% và họ cho đây là nguồn thông tin khá tốt. Kế đến là tiếp nhận thông tin từ các đợt tập huấn của Viện, Trường và cán bộ quản lý thuỷ sản (SXG 68,7%, ương vèo chiếm 95,1%). Ngoài ra, một số cơ sở được khảo sát còn tiếp nhận các thông tin từ tài liệu khuyến ngư (SXG: 50,7%, ương vèo: 85,2%) khi đánh giá nguồn tiếp nhận thì có nhiều ý kiến cho những nguồn này là khá tốt (Bảng 4.2).

Bảng 4.2 Nguồn thông tin kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất và ương vèo giống tôm sú (Thống kê nhiều lựa chọn)

Nguồn thông tin kỹ thuật

Đvt

SXG

Ương vèo

Số mẫu

n

67

61

%

- Kinh nghiệm

92,5

88,5

%

- Nông dân khác

10,4

6,6

%

- Truyền thống

7,5

- Tập huấn

%

68,7

95,1

- Tài liệu khuyến ngư

%

50,7

85,2

- Phòng nông nghiệp/thuỷ sản

%

0

0

- Các tổ chức đoàn thể

%

4,5

- Người cung cấp giống

%

1,5

%

- Người thu mua sản phẩm

3,0

1,6

- Khác

%

0

0

4.2 Thông tin về hoạt động của cơ sở sản xuất giống.

Trong quá trình khảo sát dựa trên sự phân bố về địa lý trên bản đồ hành chánh khu vực ĐBSCL, các cơ sở SXG trong khu vực nghiên cứu nằm trong vùng biển Đông, biển Tây và giữa Trung tâm ĐBSCL, qua đó tác giả nhận thấy giữa các tỉnh có sự khác biệt về địa lý cũng như điều kiện tự nhiên, giữa các tỉnh liền kề sẽ chịu ảnh hưởng chung về chế độ thuỷ triều là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất giống cũng như nuôi tôm thương phẩm. Để có sự so sánh giữa các khu vực với nhau tác giả chia khu vực khảo sát thành các vùng như sau:

Vùng 1: Bến Tre và Trà Vinh (Vùng biển Đông 1).

Vùng 2: Cà Mau và Bạc Liêu (Vùng biển Đông 2).

Vùng 3: Cần Thơ (Trung tâm ĐBSCL).

Riêng đối với vùng biển Tây (Kiên Giang) trong địa bàn khảo sát hầu hết các cơ sở SXG chuyển hình thức hoạt động từ SXG sang ương vèo, khu vực khảo sát chỉ duy nhất còn lại 01 cơ sở SXG của Trung tâm Khuyến ngư Kiên Giang. Do

24

đó quá trình phân tích đánh giá kết quả khảo sát trại sản xuất giống chủ yếu tập trung vào 3 vùng như đã nêu trên.

4.2.1 Qui mô của cơ sở sản xuất

Nhìn chung diện tích của các cơ sở SXG tương đối lớn 1.046 m2 tuy nhiên có sự chênh lệch lớn (± 1.349 m2). Diện tích lớn nhất là 7.000 m2 (vùng 1), diện tích nhỏ nhất 80 m2 (vùng 3). Giữa các vùng có sự khác biệt lớn về diện tích trại sản xuất, lớn nhất là vùng 1 với diện tích trung bình 2194,5 m2 (± 1980,3) kế đến là vùng 2 và thấp nhất là vùng 3 (Bảng 4.3 và phụ lục A2).

Bảng 4.3 Một số thông tin về thiết kế xây dựng trại sản xuất giống

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Diện tích

19

35

12

66

Trung bình

2194,5

617,1

479,9

1046

Độ lệch chuẩn

n m2 m2

1980,3

536,0

492,5

1349

12

66

Công suất thiết kế

n

19

35

Trung bình

Tr.con

28

104

24

67

Độ lệch chuẩn

Tr.con

12

171

19

130

Công suất SXG thực tế

n

19

35

12

66

Trung bình

Tr.con

23

73

18

49

10

71

Độ lệch chuẩn

Tr.con

11

90

Công suất thiết kế trung bình của các trại giống trung bình trong 03 vùng là 49 triệu con/năm (± 71), trong đó công suất lớn nhất ở vùng 1 là 1.000 triệu con và công suất thiết kế thấp nhất là ở vùng 3 thấp nhất là 5 triệu con. Tuy nhiên theo khảo sát thực tế sản xuất thì công suất trung bình chung cho toàn khu vực là 49 triệu con (±71), vùng 2 có công suất trung bình 73 triệu con (±90), vùng 3 có công suất là triệu con 18 (±10), mặc dù công suất thiết kế rất lớn nhưng trong thực tế sản xuất do nhu cầu của thị trường nên công suất trong các trại khảo sát cao nhất ở vùng 2 là 500 triệu con tôm giống/năm, vùng 3 có công suất chỉ 5 triệu tôm giống/năm (Phụ lục A2).

Qua hình 4.1 cho thấy các trại SXG trong phạm vi khảo sát có công suất thực tế thấp hơn so với công suất thiết kế, điểm khác biệt giữa vùng 2 với 2 vùng còn lại ở chổ diện tích trại nhỏ hơn nhưng công suất thì lớn hơn, điều này phù hợp với kết quả khảo sát của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2006) cho thấy chủ cơ sở ở vùng 2 chủ yếu là kinh nghiệm hoặc là kỹ thuật viên sau đó tự thành lập trại SXG, do đó chỉ chú trọng đến số lượng tôm sản xuất ra mà chưa đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu.

Riêng đối với Trại tôm giống Khuyến ngư Kiên Giang hiện nay là do Trung tâm

25

Khuyến Ngư đầu tư với diện tích là 5.000 m2, được xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống bể phục vụ sản xuất bố trí hợp lý, công suất thiết kế 75 triệu tôm giống/năm, tuy nhiên công suất thực tế của trại từ 45 – 50 triệu tôm giống/năm do điều kiện tự nhiên không thuận lợi mà chủ yếu là nguồn nước.

Hình 4.1 Công suất thiết kế và thực tế giữa các vùng khảo sát

4.2.2 Hoạt động sản xuất giống tôm sú

4.2.2.1. Qui trình và mùa vụ

Hai qui trình sản xuất tôm giống chủ yếu trên địa bàn nghiên cứu là qui trình lọc sinh học (vùng 3) và qui trình nửa kín nửa hở (vùng 1, 2). Các trại giống tại Thành phố Cần Thơ được tiếp xúc với những tiến bộ kỹ thuật nhanh hơn, tiếp nhận những nghiên cứu từ Trường ĐHCT do đó thay đổi qui trình sản xuất từ nửa kính nửa hở chuyển sang mô hình lọc sinh học nhằm có chất lượng tôm giống đầu ra tốt hơn, giá bán cao hơn các vùng còn lại (Bảng 4.4).

Bảng 4.4 Qui trình và thời gian áp dụng

Tổng

Diễn giải

Đvt Vùng 1

Vùng 2 Vùng 3

Lý do áp dụng

1. Qui trình

n

19

35

66

12

1

6

12

Lọc sinh học

19

Chất lượng giống tốt

Nữa kính nữa hở

18

29

47 Dễ áp dụng

2. Thời gian áp dụng

n

19

35

66

12

Trung bình

Năm

8

9

2,5

7,6

Độ lệch chuẩn

Năm

2,7

4,3

1,3

4,2

Các trại sản xuất ở các vùng 2 và 3 chọn qui trình nửa kín nửa hở vì dễ áp dụng nguồn cung cấp nước mặn cho sản xuất dễ dàng hơn, mặt khác nghề SXG chủ

26

yếu là trong quá trình sản xuất có nhiều kinh nghiệm nên họ sử dụng qui trình nửa kính nửa hở là chủ yếu, thời gian áp dụng trung bình khoảng gần 10 năm (Bảng 4.4).

Hầu hết các trại sản xuất trong vùng nghiên cứu có số tháng hoạt động trung bình là 10,5 tháng (± 2,1), số đợt sản xuất trong năm vào khoảng 5,5 đợt (±1,4) với số ngày bình quân là 41,2 ngày (±10,4) cho một đợt sản xuất điều này cũng phù hợp với điều kiện thực tế trong SXG khi chuẩn bị cho đợt sản xuất đầu tiên từ khâu vệ sinh, xử lí nước, chọn tôm bố mẹ cho đến khi kết thúc khoảng 60 ngày. Các đợt tiếp theo thì có sự chủ động liên tục trong sản xuất nên thời gian quay vòng ngắn hơn từ 40 - 45 ngày (Bảng 4.5).

Bảng 4.5 Số tháng hoạt động sản xuất của cơ sở SXG

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Diễn giải

Đvt

Số tháng sản xuất

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

Tháng

8,4

11,5

10,5

10,5

Độ lệch chuẩn

Tháng

2,1

1,5

1,4

2,1

Số đợt sản xuất

Đợt

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

Đợt

5,2

5,5

6,1

5,5

Độ lệch chuẩn

Đợt

1,9

1,1

1,6

1,4

Số ngày

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

Ngày

39,5

45,0

32,9

41,2

Độ lệch chuẩn

Ngày

7,2

11,3

5,4

10,4

Trong hoạt động SXG phụ thuộc vào nhu cầu con giống của người nuôi tôm, tính mùa vụ trong sản xuất theo từng vùng, từng thời điểm mà cụ thể là lịch thời vụ của mỗi địa phương. Qua khảo sát cho thấy nhu cầu con giống cao chủ yếu rơi vào đầu vụ nuôi từ tháng 1 đến tháng 4 Dương lịch (DL) hàng năm. Ở vùng 1 diện tích nuôi tôm chủ yếu là công nghiệp nên nhu cầu con giống cao vào tháng 3 và tháng 4. Đối với vùng 2 hoạt động sản xuất gần như là quanh năm vì nhu cầu con giống phục vụ cho diện tích nuôi tôm QCCT là chủ yếu. Riêng vùng 3 hoạt động SXG chủ yếu là đầu vụ nuôi, các tháng còn lại chủ yếu là do khách hàng của cơ sở ương vèo có nhu cầu giống phục vụ cho nuôi tôm QCCT (Bảng 4.6).

Trại tôm giống Khuyến ngư Kiên Giang sử dụng qui trình sản xuất nửa kín nửa hở và đã áp dụng 12 năm mang lại hiệu quả rất cao do dễ vận hành trong khâu sản xuất. Thời gian hoạt động của trại từ 8 – 10 tháng so với các tỉnh khảo sát thì không có sự chênh lệch nhiều, trung bình sản xuất từ 5 – 6 đợt/năm và mỗi đợt sản xuất khoảng 45 – 60 ngày. Nhìn chung việc sản xuất giống của Trại tôm giống Khuyến ngư Kiên Giang không có sự khác biệt với các vùng khác vì SXG ở đây phụ thuộc vào mùa vụ và nhu cầu của khách hàng, tập trung sản xuất ở đầu

27

vụ nuôi từ tháng 1 – 4 thời điểm này điều kiện nguồn nước tốt cũng như chất lượng tôm bố mẹ đạt chuẩn về độ chín thành thục sinh dục, khi sinh sản sẽ cho hiệu quả cao.

Bảng 4.6 Những tháng kinh doanh tốt nhất (Thống kê nhiều lựa chọn)

Lý do

Tháng kinh doanh (DL)

Vùng 3 (%)

Vùng 1 (%)

Vùng 2 (%)

Tổng (%)

Tháng 1

78,9

22,9

66,7

47,0

Tháng 2

78,9

34,3

75,0

54,5

Tháng 3

94,7

40,0

66,7

60,6

Thời tiết ổn định, mùa thuận, Chất lượng nước tốt, tỷ lệ thành thục cao Đầu vụ nhu cầu con giốngcao

Tháng 4

89,5

25,7

66,7

51,5

17,1

41,7

16,7

Tháng 5

Tháng 6

17,1

33,3

15,2

Tháng 7

17,1

8,3

10,6

Nhu cầu giống ít Tỷ lệ thành thục thấp

Tháng 8

17,1

9,1

Tháng 9

22,9

12,1

Tháng 10

15,8

25,7

25,0

22,7

Tháng 11

31,6

20,0

33,3

25,8

Đầu vụ nhu cầu con giốngcao Chất lượng nước tốt, tỷ lệ thành thục cao

Tháng 12

47,4

22,9

58,3

36,4

4.2.2.2. Nguồn nước và các yếu tố môi trường

Nguồn nước cung cấp cho quá trình SXG là nước mặn và nước ngọt, tuỳ theo điều kiện tự nhiên của từng vùng mà việc sử dụng nguồn nước sẽ khác nhau. Đối với nguồn nước mặn có 02 loại nước được sử dụng đó là nước ót sử dụng chủ yếu tại các trại ở Cần Thơ vì xa nguồn nước mặn tự nhiên, nguồn nước mặn phục vụ SXG ở các tỉnh còn lại hầu hết là bơm trực tiếp hoặc sử dụng ghe chở nước mặn từ biển về phục vụ sản xuất. Nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất đa số là bơm từ nước ngầm qua hệ thống lọc hoặc sử dụng nguồn nước máy, nước ngọt sử dụng vào việc vệ sinh bể, thuần độ mặn cho ấu trùng.

Lượng nước sử dụng tuỳ thuộc vào công suất của trại, lượng nước mặn sử dụng trung bình 244,5 m3 (± 289,3) trong đó vùng 1 sử dụng nước mặn thấp nhất (nước ót). Lượng nước ngọt sử dụng ít hơn trung bình 186,7 m3 (±169,4) khối và thấp nhất là 30 khối và cao nhất là 1000 khối (Bảng 4.7). Hầu hết các trại SXG chủ yếu là sử dụng hoá chất là chlorine và formol, thuốc tím phục vụ công tác vệ sinh cơ sở, xử lý nước, bên cạnh đó một vài cơ sở sử dụng ôzon để xử lý nước.

Các yếu tố môi trường được theo dõi thường xuyên, tuy nhiên mỗi vùng khác nhau về chất lượng nước do đó có sự lựa chọn khác nhau về quản lý các yếu tố môi trường. Qua bảng 4.7 ta thấy vùng 1 các yếu tố môi trường ưu tiên là pH,

28

nhiệt độ, độ kiềm, vùng 2 ưu tiên chọn 3 yếu tố độ mặn khí độc và độ kiềm, riêng đối với vùng 3 chủ yếu là 3 yếu tố cơ bản là pH, độ mặn, độ kiềm. Việc theo dõi các yếu tố môi trường trong quá trình SXG rất quan trọng, các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng của tôm Post, cụ thể như khả năng sử dụng thức ăn, thời gian lột xác của ấu trùng phụ thuộc vài nhiệt độ, độ kiềm là yếu tố đảm bảo cho quá trình tạo vỗ của ấu trùng, nếu độ kiềm tốt thì quá trình lột xác xảy ra đồng đều hơn (Bảng 4.7).

Bảng 4.7 Lượng nước sử dụng và các chỉ tiêu môi trường chủ yếu

Diễn giải

Đvt

Vùng 1 Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Lượng nước mặn

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

234,2

320,9

37,8

244,5

Độ lệch chuẩn

n m3 m3

127,2

360,3

38,9

289,3

Lượng nước ngọt

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

251,6

176,9

112,5

186,7

Độ lệch chuẩn

n m3 m3

177,3

181,5

51,5

169,4

19,0

35,0

n

12,0

66,0

Yếu tố môi trường (Thống kê nhiều lựa chọn)

Nhiệt độ

%

89,5

34,3

16,7

47,0

Khí độc

%

47,4

68,6

8,3

51,5

pH

%

78,9

42,9

91,7

62,1

Độ mặn

%

21,1

71,4

83,3

59,1

Độ kiềm

%

68,4

45,7

91,7

60,6

%

52,6

25,7

16,7

31,8

Khí NH3

Khí oxy

%

2,9

8,3

3,0

Kim loại nặng

%

10,5

25,0

7,6

Vùng biển Tây (Kiên Giang) nguồn nước phục vụ SXG sẽ gặp nhiều trở ngại hơn do nằm trong vùng có biên độ thuỷ triều thấp, nên lượng nước ít trao đổi hơn, đồng thời chịu ảnh hưởng của hệ thống kênh xả lũ từ thượng nguồn (An Giang) đổ về qua hệ thống kênh xả lũ (kênh T) mang theo dư lượng thuốc trừ sâu và kim loại nặng. Bên cạnh đó khu vực này cũng chịu ảnh hưởng bởi nguồn nước thải từ nhà máy xi măng Sao Mai và khu neo đậu của các tàu khai thác. Các trại SXG giống có ít kinh nghiệm, kỹ thuật thấp đã chuyển dần sang ương vèo, chỉ duy nhất Trại tôm giống Khuyến Ngư với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao nên đã khắc phục những khó khăn để duy trì sản xuất.

4.2.2.3 Nguồn gốc và tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ

Kết quả điều tra cho thấy có tới 98,5% ( ±1,5) các cơ sở sản xuất giống mua tôm

29

bố mẹ từ nguồn khai thác tự nhiên và tập trung ở vùng Rạch Gốc (xã Tân An huyện Ngọc Hiển – Cà Mau). Theo Châu Tài Tảo và ctv (2008) năm 2007 tôm bố mẹ khai thác là 123.129 con/năm và việc kiểm dịch thực hiện chưa nghiêm túc. Năm 2010 số lượng tôm bố mẹ được kiểm tra chất lượng là 187.702 con, nhưng kiểm dịch xuất tỉnh là 29.786 con chiếm 16% (Chi cục NTTS Cà Mau, 2010). Nhu cầu tôm mẹ cho các trại trong vùng khảo sát là 66.495 con/năm và tỷ lệ tôm bố mẹ được kiểm dịch chỉ là 39,4% trong khi đó tôm bố mẹ không kiểm dịch tới 60,6 %, qua đó cho thấy công tác quản lí ngành có chuyển biến nhưng còn khá lỏng lẻo dẫn đến các thương lái cũng như trại SXG thực hiện kiểm dịch tôm bố mẹ chưa nghiêm túc. Việc chọn lựa tôm bố mẹ là do kinh nghiệm, dựa vào hình dáng đẹp là chính, kế đến là kích cỡ, trọng lượng, độ thành thục của buồng trứng, tinh của tôm bố mẹ, màu sắc cũng được quan tâm (Bảng 4.8).

Bảng 4.8 Nguồn gốc và tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ

Vùng 1 (%) Vùng 2 (%) Vùng 3 (%)

Diễn giải

Tổng (%)

Kiểm dịch tôm bố mẹ

Không kiểm dịch

45,7

75,0

60,6

78,9

Có kiểm dịch

54,3

25,0

39,4

21,1

Nguồn gốc tôm bố mẹ

Tự nhiên

91,7

100

98,5

100

8,3

0

1,5

Nuôi vỗ

0

Tiêu chuẩn tôm bố mẹ

Hình dáng đẹp

105,3

120,0

116,7

115,2

Trọng lượng, trứng, tinh tốt

17,1

75,0

36,4

47,4

Màu sắc

40,0

41,7

39,4

36,8

Kích cỡ

80,0

33,3

68,2

68,4

16,7

4,5

Nguồn gốc

2,9

Giao vĩ

40,0

16,7

36,4

42,1

Mặc dù là đơn vị nhà nước nhưng ở Trại giống Trung tâm Khuyến ngư Kiên Giang nhưng công tác kiểm dịch tôm bố mẹ không được ưu tiên, bởi vì kiểm dịch tôm bố mẹ hiện nay còn khá nhiều tranh luận có cần thiết kiểm dịch tôm bố mẹ hay không? Việc chọn lựa tôm bố mẹ dựa vào sự thành thục, trọng lượng, sự phát triển của buồng trứng và hình dáng đẹp. Tôm bố mẹ là tôm tự nhiên khai thác từ biển, sử dụng tôm từ Phú Quốc trong các đợt sinh sản đầu tiên, sau tháng 03 thì sử dụng nguồn tôm từ Rạch Gốc.

30

4.2.2.4 Sử dụng tôm bố mẹ và sinh sản nhân tạo

Sử dụng tôm bố mẹ

Tôm mẹ sử dụng cho mỗi đợt sinh sản có sự khác biệt giữa các khu vực với nhau trung bình 9,7 tôm mẹ (±6,4)/đợt và các cơ sở SXG đều không sử dụng tôm đực tham gia sinh sản, ở vùng 2 sử dụng tôm mẹ cho 1 đợt có sự khác biệt lớn 12 tôm mẹ (±7,3) chủ yếu là do qui mô trại sản xuất, công suất thực tế và nhu cầu con giống và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Theo Phạm Văn Tình (2000) cho rằng tôm mẹ có khối lượng từ 120-200 gram là tốt nhất, tuy nhiên kết quả điều tra cho thấy trọng lượng tôm trung bình 220,5 gram/con (±32,2) cho thấy trọng lượng tôm mẹ khá lớn, nhưng kinh nghiệm sản xuất thực tế thì trọng lượng tôm lúc tham gia sinh sản từ 200 – 250 gam là cho kết quả sinh sản tốt nhất, giữa các vùng có sự chênh lệch lớn về kích cỡ tôm mẹ tham gia sinh sản, vùng 1 có sự khác biệt về mặc thống kê so với các vùng còn lại (p<0,05) (Bảng 4.9).

Bảng 4.9 Sử dụng tôm bố mẹ

Diễn giải

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Đvt

Số lượng tôm bố mẹ /đợt

n

66

Trung bình

Con

19 8,0a

35 12,0b

12 6,0a

9,7

Độ lệch chuẩn

Con

3,9

7,3

4,4

6,4

Trọng lượng tôm bố mẹ

n

66,0

Trung bình

Gram

19,0 210,5a

35,0 226,3b

12,0 219,1b

220,5

Độ lệch chuẩn

Gram

33,4

32,7

17,0

31,2

Giá tôm bố mẹ

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

Tr.đ

3,2

2,7

3,5

3,0

Độ lệch chuẩn

Tr.đ

0,8

0,7

0,5

0,8

Điều kiện nuôi vỗ và thời gian nuôi vỗ

Hệ thống bể ương ấu trùng chiếm diện tích khá lớn, nhưng các cơ sở chỉ sử dụng diện tích nuôi vỗ trung bình 11,5 m2 (±10,9) do đó mật độ nuôi vỗ là rất cao trung bình 20 con/m2 (±3,2). Thời gian nuôi vỗ từ lúc mua về cho đến sinh sản vào khoảng 5,1 ngày (±2,1), mực nước khi nuôi vỗ thường không cao chỉ vào khoảng 0,6 m (±0,1), lượng nước cung cấp cho nuôi vỗ được thay thường xuyên với tỉ lệ thay nước trung bình khoảng 41,36 % (±36,8) tuỳ theo mật độ nuôi vỗ, thức ăn thường được sử dụng trong nuôi vỗ là thức ăn tươi sống như: ốc mượn hồn, mực… (Bảng 4.10).

Sinh sản nhân tạo

31

Tôm mẹ sau khi nuôi vỗ đạt độ chín thành thục sẽ được chuyển sang hệ thống bể đẻ, thông thường nếu chọn đàn tôm bố mẹ tốt sẽ cho tỷ lệ đẻ rất cao 81,8 % (±10,4) so với tổng số tôm mẹ. Việc chọn lựa tôm mẹ tốt thì lượng trứng thu được sau khi sinh sản sẽ cao, và tuỳ theo trọng lượng của đàn tôm mẹ.

Bảng 4.10 Một số thông tin về hoạt động sinh sản tôm giống

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

n

Diện tích bể nuôi tôm bố mẹ

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

15,1

8,1

16,1

11,5

Độ lệch chuẩn

m2 m2

8,7

6,7

19,5

10,9

Mật độ nuôi vỗ

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

4,0

20,0

15,0

20,0

Độ lệch chuẩn

n Con/m2 Con/m2

1,0

3,5

4,2

3,2

Thời gian nuôi vỗ

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

Ngày

5,3

5,1

4,5

5,1

Độ lệch chuẩn

Ngày

1,2

2,4

2,0

2,1

Mực nước khi nuôi

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

0,7

0,5

0,6

0,6

Độ lệch chuẩn

n m2 m2

0,1

0,1

0,2

0,1

Thay nước

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

%

41,6

96,3

29,5

41,6

Độ lệch chuẩn

%

31,2

11,4

27,2

36,8

Số tôm đẻ/tổng đàn (%)

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

%

79,2

83,0

82,3

81,8

9,7

13,7

10,4

Độ lệch chuẩn

%

9,8

n

66,0

Số lượng ấu trùng/tôm mẹ

Trung bình

12,0 845,5b

746,2

Ngàn con

19,0 636,8a

35,0 774,3b

Độ lệch chuẩn

136,8

155,2

Ngàn con

134,2

140,0

Tỉ lệ nở

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

%

86,3

79,3

76,4

80,8

Độ lệch chuẩn

%

6,0

7,7

9,2

8,3

Số lần đẻ

n

66,0

Trung bình

Lần

19,0 3,1a

35,0 3,2a

12,0 3,0a

3,1

Độ lệch chuẩn

Lần

0,2

0,6

0,0

0,5

Qua khảo sát cho thấy số lượng ấu trùng thu được sau mỗi lần sinh sản vào khoảng 746,2 ngàn con (±155,2), số lượng ấu trùng nhiều hay ít phụ thuộc vào

32

việc lựa chọn tôm bố mẹ, giữa các vùng với nhau thì vùng 1 có sự khác biệt với vùng 2 và 3 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và tỷ lệ nở đạt 80,8 % (±8,3) trong tổng số trứng của một lần sinh sản.

Hiện nay do nhu cầu của người mua đòi hỏi chất lượng con giống tốt cho nên các cơ sở chỉ cho sinh sản 3,1 lần/tôm mẹ (±0,5) và giữa các vùng khảo sát không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05) (Bảng 4.10).

Cũng như các trại giống khác việc sử dụng tôm mẹ cho SXG tại Kiên Giang là nguồn tôm tự nhiên có trọng lượng trung bình nhỏ hơn 200 gram, mật độ nuôi vỗ 4 con/m2, tôm mẹ sử dụng trung bình khoảng 6 con/đợt. Thời gian nuôi vỗ cho tới lúc sinh sản từ 5 – 7 ngày, tôm mẹ tham gia sinh sản 3 lần trong đợt sản xuất. Sử dụng tôm mẹ có trọng lượng trung bình thấp hơn nên số lượng ấu trùng thu được cũng ít hơn khoảng 600 ngàn con/tôm mẹ trong một đợt sinh sản

4.2.2.5 Ương ấu trùng

Sau khi trứng nở thành ấu trùng Nauplius sẽ được vệ sinh, tắm khử trùng và chuyển vào bể ương, ấu trùng Nauplius trải qua 6 giai đoạn biến thái chuyển sang giai đoạn Zoea, qua 03 giai đoạn biến thái tiếp theo (Zoea 1, Zoea 2, Zoea 3) chuyển thành ấu trùng Mysis và cũng qua 03 giai đoạn biến thái (Mysis 1, Mysis 2, Mysis 3) chuyển sang giai đoạn Post larvae (tôm post) và được tính ngày tuổi từ lúc Mysis 3 chuyển hoàn toàn thành tôm Post, sau 12 – 15 ngày tuổi sẽ đạt tiêu chuẩn xuất trại.

Qua khảo sát cho thấy các trại có số bể ương ấu trùng bình quân khoảng 29,2 bể (±20,7) cho một đợt sản xuất, vùng 2 có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với vùng 1 và 3. Với mật độ ương 145,7 con/lít (±34,9) thì vùng 3 có mật độ ương cao hơn, thể tích bể ương trung bình 4,7 m3 (±0,8), các trại giống tại Cần Thơ sử dụng hệ thống bể composite nên có diện tích trung bình thấp hơn các vùng còn lại và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trung bình thời gian ương từ Nauplius tới Post vào khoảng 26,7 ngày ( ±2,7) cho một đợt ương ấu trùng, thời gian ương phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ, độ mặn độ kiềm… chất lượng thức ăn góp phần quyết định thời gian ương dài hay ngắn, chất lượng thức ăn tốt ấu trùng sẽ nhanh lột xác sẽ rút ngắn thời gian ương ấu trùng đồng thời hạn chế sự hao hụt trong quá trình ương (Bảng 4.11).

33

Bảng 4.11 Một số thông tin về ương ấu trùng trong trại SXG

Diễn giải Đvt Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Tổng

Số bể ương n 66,0

Trung bình Bể 19,0 24,6a 35,0 37,4 b 12,0 13,6 a 29,2

Độ lệch chuẩn Bể 13,0 23,3 8,4 20,7

Mật độ ương n 66,0

Trung bình Con/lít 19,0 136,3 a 35,0 138,5 a 12,0 181,2 b 145,7

Độ lệch chuẩn Con/lít 30,4 31,7 30,1 34,9

Thể tích bể 66,0

Trung bình 19,0 4,7 a 35,0 4,9 a 12,0 4,2 b 4,7

Độ lệch chuẩn n m3 m3 0,7 0,9 0,4 0,8

Thời gian ương từ N tới P n 19,0 35,0 12,0 66,0

Trung bình Ngày 26,8 27,1 25,6 26,7

Độ lệch chuẩn Ngày 2,3 3,1 1,2 2,7

Mực nước 19,0 35,0 12,0 66,0

Trung bình 1,1 1,2 1,2 1,1

Độ lệch chuẩn n m2 m2 0,1 0,2 0,1 0,2

* Bệnh trong quá trình ương ấu trùng

Qua khảo sát cho thấy hầu hết trong quá trình ương ấu trùng ở tất cả các khu vực nghiên cứu đều có xuất hiện nấm, ký sinh trùng và vi khuẩn.

- Bệnh nấm và ký sinh trùng: thời gian xuất hiện từ 8 – 10 ngày đầu khi tôm chuyển PL. Trong đó vùng 1 và 2 xuất hiện nấm, còn vùng 3 bệnh thường xuyên là do ký sinh trùng nguyên nhân chủ yếu của bệnh là nhiễm từ môi trường do công tác vệ sinh hệ thống bể kém. Đối với bệnh nấm đỏ rất khó trị bệnh tỷ lệ hao hụt thường cao từ 34,3 – 51,9%, trong khi đó bệnh ký sinh trùng thông thường rất dễ điều trị nếu phát hiện trễ thì tỷ lệ hao hụt sẽ rất cao.

- Bệnh Vi khuẩn: thông thường bênh này xuất hiện ở hầu hết các giai đoạn trong quá trình ương từ Zoea tới PL, qua khảo sát cho thấy bệnh do vi khuẩn gây ra trong các trại SXG thời gian xuất hiện bệnh chủ yếu từ 10 – 15 ngày sau khi lấp bể. Đối với bệnh phát sáng tỷ lệ hao hụt thường rất cao từ 38,6 – 70,7%, có khi thiệt hại 100%, hiện nay chủ yếu sử dụng kháng sinh để phòng trị bệnh là chính. Bệnh đường ruột thường xuất hiện ở giai đoạn Zoea và Mysis biểu hiện bên ngoài ấu trùng mang phân ngắn, đứt khúc, nhày, tỷ lệ hao hụt khi nhiễm bệnh khoảng 21,4%, sử dụng men vi sinh phòng bệnh rất hiệu quả (Bảng 4.12)

34

Bảng 4.12 Một số bệnh thường gặp trong quá trình ương ấu trùng

Diễn giải

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

35

12

19

Bệnh nấm, ký sinh trùng

Thời gian xuất hiện bệnh (ngày)

10,5

9,4

8

Dấu hiệu bệnh

Nấm có màu đỏ

Ký sinh trùng

Nấm có màu đỏ

Tỷ lệ hao hụt (%)

34,3

25,0

51,9

Tên thuốc

Nistatine

Nistatin

Formol, Treplan

Cách sử dụng

Tạt

Tạt

Tạt

Liều lượng (ppm)

1

50 - 70

1

Hiệu quả

Trung bình

Trung bình

Tốt

Bệnh vi khuẩn

Thời gian xuất hiện bệnh (ngày)

12,0

10,8

15,0

Dấu hiệu bệnh

Phát sáng

Phát sáng

Đường ruột

Tỷ lệ hao hụt (%)

38,6

21,4

70,7

Tên thuốc

Vi sinh

Rifiamicine

chlophenicol

Cách sử dụng

Tạt

Tạt

Tạt

Liều lượng (ppm)

1

2

1

Hiệu quả

Tốt

Tốt

Tốt

Trại SXG của Trung tâm Khuyến ngư Kiên Giang có số bể ương ấu trùng bình quân là 36 bể cao hơn so với các vùng khác, mật độ ương ấu trùng 150 con/lít, thời gian ương từ Nauplius đến Post khoảng 25 – 30 ngày. Nhìn chung các thông số về ương ấu trùng không có sự khác biệt với các vùng, tuy nhiên không có ghi nhận về bệnh xảy ra trong quá trình ương.

4.2.2.6 Thu hoạch và tiêu thụ giống

Kích cỡ giống sau khi ương đạt từ PL 12 đến 15 là có thể xuất trại với kích thước trung bình từ 10 - 12 mm. Trong nghiên cứu này cho thấy kích cỡ Post xuất bán trung bình khoảng 12,7 mm (±1,2). Tỷ lệ sống bình quân vào khoảng 62,6% (±15,7) với sản lượng thực tế sản xuất trung bình là 49 triệu giống/năm (±71) trong đó vùng 2 có sản lượng cao nhất 73 triệu giống/năm (±90) (Bảng 4.13)

35

Bảng 4.13 Thu hoạch giống

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Kích cỡ

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

mm

13,0

12,4

13,1

12,7

Độ lệch chuẩn

mm

1,2

1,0

1,4

1,2

Sản lượng

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

Tr.con

23

73

18

49

Độ lệch chuẩn

Tr.con

11

90

10

71

Tỉ lệ sống

n

19,0

35,0

12,0

66,0

Trung bình

%

57,9

72,4

41,3

62,6

Độ lệch chuẩn

%

8,5

11,8

8,0

15,7

Qua khảo sát cho thấy nguồn tiêu thụ tôm giống chủ yếu là bán cho người nuôi chiếm 75,2%, phần còn lại là bán cho cơ sở ương vèo (20,3%). Sự khác biệt giữa 2 hình thức này là: cơ sở ương vèo nhập giống về thuần dưỡng tại cơ sở khoảng 50% và 50% là bán trực tiếp cho người nuôi; thương lái tôm giống thì mua giống từ cơ sở SXG và sau đó bán lại cho người nuôi. Nhìn chung thì giá bán tôm post bình quân từ các cơ sở SXG theo 2 hình thức này có sự chênh lệch lớn (gần 3 đồng/con), do các cơ sở ương vèo nhập tôm giống từ các trại SXG được hưởng chênh lệch từ 10 – 15% lượng tôm giống, còn các thương lái tôm giống thì không được hưởng lượng tôm giống chênh lệch (Bảng 4.14).

Bảng 4.14 Nguồn tiêu thụ giống

Nguồn tiêu thụ giống

Tổng

Thương lái tôm giống

Bán cho người nuôi

Bán cơ sở ương vèo

Tỷ lệ (%)

4,4

75,2

20,3

100,0

Giá bán bình quân (đồng)

3,13

33,8

31,3

32,6

Việc SXG tại Trại tôm giống Khuyến ngư Kiên Giang chủ yếu bán cho khách hàng nuôi tôm công nghiệp (chiếm 80% lượng giống sản xuất) phần còn lại là cung cấp cho cơ sở ương ương vèo ở địa phương, giá bán cho nuôi tôm công nghiệp là 45 đồng/PL, cơ sở ương vèo là 35 đồng/PL.

4.2.3 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong sản xuất giống

4.2.3.1 Năng suất PL trong sản xuất giống

Năng xuất PL trong SXG là 61,5 ngàn con/ m3/đợt (±37,8), trong đó vùng 2 có năng suất cao nhất 71,8 ngàn con/m3/đợt (±43) so với các vùng còn lại và sự

36

khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 4.15).

Bảng 4.15 Năng suất PL trong sản xuất giống

Diễn giải

Đvt

Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Tổng

Năng suất PL sản xuất/m3/đợt

n

66

Trung bình

Ngàn con

19 46,8 a

35 71,8 b

12 54,7 ab

61,5

Độ lệch chuẩn

Ngàn con

32,1

43

16,8

37,8

Đối với Trại tôm giống Khuyến ngư Kiên Giang năng suất PL trong SXG là 57,87 ngàn con/m3/đợt và tổng lượng PL sản xuất trong một đợt 8,3 triệu con, với số đợt sản xuất là 6 đợt/năm thì tổng lượng tôm giống sản xuất trong năm vào khoảng 50 triệu PL.

4.2.3.2 Chi phí trong sản xuất giống

Chi phí cố định

Chi phí cố định cho m3 bể ương được sử dụng trong mỗi đợt sản xuất là 112,1 ngàn đồng (±125) bao gồm: khấu hao xây dựng, khấu hao máy móc, khấu hao dụng cụ mau hư, thuê trại và thuê đất. Chi phí khấu hao xây dựng là lớn nhất chiếm 68,6% trong tổng chi phí cố định vì đây là chi phí đầu tư xây dựng ban đầu bao gồm xây dựng trại, bể ương. Kế đến là chi phí máy móc thiết bị chiếm 13,7%, chi phí cho dụng cụ mau hư chiếm 11,8%, chỉ có 5,9% dùng để trả tiền thuê trại hay thuê đất (bảng 4.16). Chi phí cố định có sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05), cụ thể ở vùng 3 là cao nhất 276,8 ngàn đồng/m3/đợt (±148,4) cao gấp hơn 3 lần so với 2 vùng còn lại. Về cơ cấu chi phí cho thấy khấu hao xây dựng ở vùng 3 thấp hơn (55,7%) 2 vùng còn lại, các hạng mục khấu hao khác thì tương đương nhau, điểm khác biệt ở đây là khấu hao thuê trại và thuê đất ở vùng 3 cao hơn chiếm 18,8% cơ cấu chi phí. Hầu hết các trại SXG ở Cần Thơ là thuê đất và ở trung tâm vùng ĐBSCL nên chi phí cao hơn, các vùng còn lại là sử dụng đất nhà nên chỉ tập trung vào khấu hao xây dựng là chính, điều này phù hợp vời kết quả khảo sát của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2006) (Bảng 4.16).

Bảng 4.16 Chi phí cố định của trại sản xuất tôm giống

Diễn giải Đvt Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Tổng

Chi phí cố định (m3/đợt) 66 n

Trung bình 19 85,1 a 35 70,3 a 12 276,8 b 112,1 000 đ

Độ lệch chuẩn 120,1 57,6 148,4 125,0 000 đ

Cơ cấu Chi phí cố định 100,0 100,0 100,0 100,0 %

Khấu hao xây dựng (%) 67,6 74,6 55,7 68,5 %

37

Khấu hao máy móc (%) 14,5 13,1 14,7 13,7 %

Khấu hao dụng cụ mau hư (%) 17,8 10,4 10,8 11,8 %

Thuê trại và thuê đất (%) 0,2 1,9 18,8 5,9 %

Chi phí biến đổi

Chi phí biến đổi cho m3 bể ương/đợt sản xuất của một cơ sở SXG là 920,5 ngàn đồng m3/đợt (±793,8) giữa các vùng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p<0,05) . Trong đó chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng cơ cấu chi phí biến đổi (42,1%), kế đến là tôm bố mẹ chiếm 22,9% và chi phí thuê lao động 13,6%, còn lại các chi phí khác không đáng kể, điểm khác biệt giữa vùng 3 về chi phí nuôi vỗ tôm mẹ chiếm 8,1% tổng chi phí do việc sử dụng thức ăn tươi sống trong nuôi vỗ như ốc mượn hồn là phải mua từ vùng ven biển nên chi phí cao hơn cao hơn. Trong SXG nước là yếu tố quan trọng việc sử dụng nguồn nước tốt sẽ mang lại hiệu quả cao, qua khảo sát cho thấy vùng 1 chi phí nước chiếm 11,3% cao hơn 2 vùng còn lại, nguyên nhân do vùng 3 sử dụng nước ót để sản xuất, vùng 2 bơm trực tiếp từ biển hay hệ thống kênh, riêng vùng 1 do có vị trí địa lí chịu ảnh hưởng bởi các cửa sông lớn của sông Mê Kông, nên vùng nước ven bờ không đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước cho sinh sản nhân tạo do đó phải dùng ghe chuyển nước mặn từ biển về sản xuất, chi phí nước tại vùng 1 là do chi phí vận chuyển là chính (Bảng 4.17).

Bảng 4.17 Chi phí biến đổi của trại sản xuất giống tôm sú

Diễn giải

đvt

Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Tổng

Chi phí biến đổi (m3/đợt)

n

12

Trung bình

000 đ

19 734,2 a

35 836,4 a

66 1460,8 b 920,5

Độ lệch chuẩn

000 đ

290,2

960,9

574,8 793,8

Cơ cấu Chi phí biến đổi

100,0

100,0

100,0 100,0

%

46,7

28,9

42,1

31,3

Thức ăn (%)

%

20,8

25,1

22,9

30,1

Tôm bố mẹ

%

13,1

11,5

13,6

16,9

Thuê lao động

%

1,8

Nuôi vỗ tôm bố mẹ

4,4

8,1

4,3

%

2,8

4,2

3,2

4,5

Thuốc, hoá chất

%

0,6

6,7

3,2

11,3

Nước

%

3,7

4,2

3,1

0,1

Lặt vặt khác

%

2,8

4,1

2,9

2,7

Nhiên liệu

%

2,3

2,7

2,0

0,8

Kiểm dịch giống

%

1,0

2,3

1,0

0,0

Vận chuyển (tôm bố mẹ, tôm giống)

%

1,8

0,8

0,9

0,0

%

Quảng cáo,giao dịch, dịch vụ khách hàng

0,6

0,8

0,9

0,4

Trả lãi tiền vay

%

38

Tổng chi phí SXG tôm cho một đơn vị thể tích (m3/đợt) và trên PL

Chi phí SXG cho một đơn vị thể tích (m3/đợt)

Tổng chi phí trung bình là 1 tr.đ/m3/đợt (±0,8) bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi, trong đó chi phí biến đổi chiếm 89,1%, trong đó chi phí cho sản xuất tại vùng 3 cao hơn trong các vùng khảo sát 1,7 tr.đ/m3/đợt. Tổng thu nhập trung bình cho một đơn vị sản xuất 2,2 tr.đ/m3/đợt và lợi nhuận thu được 1,2 tr.đ/m3/đợt. Trại giống tại Cần Thơ có chi phí sản xuất cũng như thu nhập cao hơn so với các vùng ở mức có ý nghĩa thống kê (p<0,05), nhưng lợi nhuận chung của 3 vùng thì không có sự khác biệt (p>0,05) (Bảng 4.18).

Bảng 4.18 Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận SXG

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

n

Diễn giải Tổng chi phí (m3/đợt)

66

Trung bình

Tr.đ

19 0,8 a

35 0,9 a

12 1,7 b

1,0

Độ lệch chuẩn

Tr.đ

0,4

1,0

0,6

0,8

%

100,0

100,0

100,0 100,0

Cơ cấu tổng chi phí

Chi phí cố định (%)

10,4

7,7

15,9

10,9

%

Chi phí biến đổi (%)

89,6

92,3

84,1

89,1

%

Tổng thu nhập (m3/đợt)

n

66

Trung bình

Tr.đ

19 1,7 a

35 2,2 b

12 2,9 b

2,2

Tr.đ

1,5

2,0

0,9

1,7

Độ lệch chuẩn Lợi nhuận (m3/đợt)

n

66

Trung bình

Tr.đ

19 0,9 a

35 1,3 a

12 1,2 a

1,2

Độ lệch chuẩn

Tr.đ

1,1

1,5

0,7

1,3

Chi phí sản xuất cho Post larvae (PL)

Tổng chi phí trung bình cho Post larvae (PL) là 18,8 đ/con (±9,6) trong đó chi phí sản xuất ở vùng 3 có chi phí cao nhất so với vùng 1,2 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tổng thu nhập trung bình cho một cho PL là 34,2 đ/con và lợi nhuận thu được 16,0 đ/con, trong đó chi phí cho sản xuất, thu nhập và lợi nhuận tại vùng 3 cao hơn trong các vùng khảo sát và khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 4.19)

39

Bảng 4.19 Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận trong SXG cho PL

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3 Tổng

Tổng chi phí

n

66

Trung bình

đ/con

19 19,3 b

35 12,6 a

12 32,5 c

18,2

5,0

8,3

9,6

Độ lệch chuẩn

đ/con

6,5

Tổng thu nhập

n

66

Trung bình

đ/con

19 35,5 b

35 27,0 a

12 52,9 c

34,2

Độ lệch chuẩn

đ/con

6,0

11,1

3,3

13,0

66

Lợi nhuận

n

Trung bình

đ/con

19 16,2 ab

35 14,4 a

12 20,4 b

16,0

Độ lệch chuẩn

đ/con

6,9

12,1

9,5

10,5

4.2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất tôm PL của trại SXG

Mô hình hồi quy đa biến giữa một số biến độc lập được giả định có ảnh hưởng đến năng suất tôm PL trong trại SXG được thiết lập. Các bước đưa vào và xét mức độ tương quan giữa những biến độc lập (Xi) đối với biến phụ thuộc (Y) được thực hiện. Cuối cùng, từng biến độc lập có ảnh hưởng thật sự đến năng suất (ở mức ý nghĩa thống kê p<0.05) trong mô hình hồi quy đa biến được phân nhóm để xét tác động riêng lẻ của chúng đối với Y nhằm tìm ra khoảng hợp lý của Xi đối với năng suất, đồng thời cho lợi nhuận tốt nhất. Bảng 4.23 cho thấy hệ số tương quan của năng suất tôm PL trong SXG là R=0,73; R2= 0,53, và giá trị F = 5,47. Có 5 yếu tố cùng lúc tác động có ý nghĩa lên năng suất tôm PL là: (i) Vùng (1= vùng 2 (BL+CM), 0= vùng khác); (ii) Số đợt sản xuất/năm (đợt); (iii) Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng ương ấu trùng/m3/đợt (PL/lít); (iv) CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu trùng/đợt (1000 đ/m3); (v) Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần).

Tương quan năng suất giữa vùng sản xuất, lượng thức ăn tổng hợp sử dụng ương ấu trùng/m3/đợt, CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu trùng và số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần) là tương quan thuận. Có nghĩa là khi tăng các yếu tố này lên so với mức sử dụng hiện nay thì năng suất tôm PL có thể được tăng lên. Số đợt SXKD/năm( đợt) tương quan nghịch với năng suất tôm PL, khi tăng yếu tố này lên so với mức độ bình quân hiện nay thì năng suất tôm PL có thể bị giảm. Các yếu tố như: Số ngày SXKD/đợt (ngày); Mật độ ương ấu trùng (PL/lít); Số lượng ấu trùng/lần đẻ/tôm mẹ (Tr.N); Kích cỡ tôm bố mẹ bình quân/con (gram); ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến năng suất tôm PL nhưng được giữ lại trong

40

mô hình để thể hiện mức độ ảnh hưởng của chúng (Bảng 4.20).

41

Bảng 4.20 Tương quan đa biến giữa các biến độc lập ảnh hưởng đến NS tôm PL

Các biến ảnh hưởng

B

t_value

Sig.t

Std. Error

Hằng số

-14,76

55,69

-0,26

X1= Vùng (1= vùng 2 (BL+CM); 0= Vùng khác)

23,70

12,15

1,95

X2= Số đợt sản xuất /năm( đợt)

-6,35

2,71

-2,34

0,79 0,06* 0,02*

X3= Số ngày sản xuất đợt (ngày)

-0,48

0,46

-1,04

0,31

-0,20

0,12

-1,67

0,10

0,04

2,28

X4= Mật độ ương ấu trùng (PL/lít) X5= Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng/m3/đợt (g) X6= CP thuốc /hoá chất sử dụng/đợt (1000 đ/m3)

0,38

0,15

2,59

0,10 0,03* 0,01*

X7= Kích cỡ tôm bố mẹ bình quân/con (gram)

0,20

0,16

1,23

0,22

X8= Số lượng ấu trùng/lần đẻ/tôm mẹ (Tr.N)

37,34

27,48

1,36

X9= Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần)

15,49

8,54

1,81

0,18 0,08*

R

R2

Giá trị F

Sig.F

R2 hiệu chỉnh

Hệ số tương quan và mức ý nghĩa của mô hình tương quan đa biến

0,73

0,53

0,43

5,47

0,00

Phương trình tương quan đa biến về năng suất tôm PL có thể viết như sau: Y= -14,76+ 23,70X1 – 6,35X2 – 0,48X3 – 0,20X4 + 0,10X5 + 0,38X6 +

+ 0,2 X7 + 37,34X8 + 15,49 X9

Trong đó: Y = Năng suất tôm PL (ngàn con/m3/đợt)

X1 = Vùng (1= vùng 2 (BL+CM); 0= vùng khác)

X2 = Số đợt sản xuất kinh doanh/năm (đợt)

X3 = Số ngày sản xuất kinh doanh/đợt/ngày

X4 = Mật độ ương ấu trùng (PL/lít)

X5 = Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng cho ương ấu trùng/m3/đợt (g)

X6 = Chi phí thuốc /hoá chất sử dụng cho ương ấu trùng/đợt (1000 đ/m3)

X7 = Kích cỡ tôm bố mẹ bình quân/con (gram)

X8 = Số lượng ấu trùng/lần đẻ/tôm mẹ (Tr.N)

X9 = Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần)

* Mối quan hệ giữa vùng với năng suất trong SXG

Trại SXG tôm sú phải nằm gần biển hoặc khu vực có nguồn nước mặn tự nhiên, xa khu dân cư, khu sản xuất tập trung…nhằm đảm bảo các điều kiện sản xuất

42

nhất là các yếu tố môi trường nước. Vùng 3 có lợi thế là nằm xa khu nuôi tôm, vùng thường xuyên có mầm bệnh và ô nhiễm hữu cơ, tuy nhiên vùng 3 lại xa nguồn nước mặn phục vụ sản xuất và nằm giữa Trung tâm vùng ĐBSCL do đó tất cả các chi phí sản xuất cao hơn vùng khác và chi phí biến đổi cao hơn gấp 2 lần các vùng còn lại, trong khi đó năng suất không có sự khác biệt với vùng 1, 2 (mức ý nghĩa p<0,05). Vùng 3 sản xuất ra tôm Post với chất lượng tốt hơn và giá bán cao hơn dẫn đến lợi nhuận tương đương và nhưng tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 78,1% so với các vùng còn lại (Phụ lục A 6).

(Ngàn con/m3/đợt)

Hình 4.2 Mối quan hệ giữa vùng với năng suất trong SXG

Vùng 2 với lợi thế là giáp biển và hệ thống kênh lớn rất thuận lợi cho SXG, nguồn nước phục vụ sản xuất chủ yếu là bơm. Bên cạnh đó là vùng có nguồn tôm bố mẹ tự nhiên, nhân công lao động tương đối thấp, nên chi phí sản xuất thấp nhưng năng suất cao nhất trong 3 vùng (71,8 ngàn con/m3/đợt) và tỷ suất lợi nhuận đạt 144,7% cao hơn 2 vùng còn lại (Phụ lục A 6).

* Mối quan hệ giữa số đợt sản suất với năng suất trong SXG

Trong SXG chuẩn bị cho đợt sản xuất đầu tiên từ khâu vệ sinh, xử lí nước, chọn tôm bố mẹ cho đến khi kết thúc khoảng 60 ngày, với nhu cầu giống trong vùng chủ yếu tập trung ở đầu vụ nuôi, hầu hết các cơ sở đều có sự chuẩn bị sản xuất cho phù hợp và thông thường chỉ sử dụng 50% số bể hiện có trong cơ sở để ương ấu trùng cho đợt sản xuất đầu tiên, sau đó tiếp tục sử dụng số bể còn lại cho đợt sản xuất tiếp theo và quay vòng liên tục.

43

(Ngàn con/m3/đợt)

Hình 4.3 Mối quan hệ giữa số đợt sản suất với năng suất trong SXG

Khảo sát cho thấy số đợt sản xuất bình quân là 5,5 đợt sẽ cho năng suất ổn định, tuy nhiên với những trại có sự chuẩn bị tốt sẽ cho năng suất cao nhất 74 ngàn con/m3/đợt, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao tương ứng khác biệt với các trại sản xuất từ 5 đợt trở xuống hay 7 đợt trở lên (mức ý nghĩa p<0,05) (Phụ lục A 6). So với kết quả khảo sát của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2006) thì số đợt sản xuất của các trại giống năm 2006 là 3 – 4 đợt chiếm tỷ lệ cao nhất, đến năm 2010 thì số đợt sản xuất từ 5 – 6 sẽ cho kết quả tốt nhất.

* Mối quan hệ giữa lượng thức ăn tổng hợp với năng suất trong SXG

Trong quá trình ương ấu trùng từ giai đoạn Zoea đến PL xuất bán, thức ăn cung cấp chủ yếu là thức ăn tổng hợp và Artemia. Thức ăn tươi sống Artemia chủ yếu cung cấp khi nhu cầu và giá cả tôm giống trên thị trường tăng cao hoặc là SXG chỉ cung cấp cho người nuôi tôm công nghiệp. Hầu hết các trại SXG sử dụng thức ăn tổng hợp là chính vì giá cả hợp lý và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Về cơ cấu chi phí thì vùng 2 có chi phí thức cao hơn 2 vùng còn lại (46,7%), tuy nhiên năm 2006 thì chi phí thức ăn tổng hợp ở vùng 3 cao hơn (gấp 3 lần) theo kết quả khảo sát của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2006).

44

(Ngàn con/m3/đợt)

Hình 4.4 Mối quan hệ giữa lượng thức ăn tổng hợp với năng suất trong SXG

Kết quả khảo sát thu được việc sử dụng thức ăn tổng hợp quyết định đến năng suất trong SXG với lượng thức ăn từ dưới 50 – 150 g/m3/đợt cho năng suất tương đương nhau, khi sử dụng lượng thức ăn từ 150 – 200 g/m3/đợt thì đạt năng suất cao nhất và tỷ suất lợi nhuận thu được 214,1% (mức ý nghĩa p<0,05). Trong khi đó sử dụng lượng thức ăn trên 200 g/m3/đợt sẽ cho năng suất thấp hơn do lượng thức ăn có thể dư thừa, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận (Phụ lục A 6).

* Mối quan hệ giữa chi phí thuốc/hoá chất với năng suất trong SXG

Hầu hết các trại SXG chủ yếu là sử dụng thuốc hoá chất để phục vụ sản xuất bao gồm hoá chất vệ sinh cơ sở, xử lý nước và thuốc để phòng trị bệnh. Xử lí nước là công đoạn quan trọng trong qui trình SXG, việc xử lí nước đạt tiêu chuẩn góp phần thành công trong sản xuất và giảm chi phí thuốc phòng trị bệnh bởi vì trong môi trường nước luôn luôn có sự hiện diện của mầm bệnh như vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng...với chi phí từ 15 – 30 ngàn/m3/đợt sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất (mức ý nghĩa p<0,05). Chi phí thuốc hoá chất tuỳ thuộc vào qui trình sản xuất đối với vùng sử dụng qui trình lọc sinh học thì chi phí nước thấp hơn vùng sử dụng qui trình nửa kín nửa hở, vùng 3 có chi phí và tỷ lệ sống Post thấp hơn các vùng còn lại vì ít thay nước hơn. Việc xử lí nước ban đầu rất quan trọng điều này giải thích tại sao năng suất tương đương nhau nhưng chi phí thì có sự khác biệt (15 – 30 ngàn/m3/đợt và lớn hơn 45 ngàn/m3/đợt), việc xử lí ban đầu không tốt sẽ tốn thêm chi phí phòng trị bệnh.

45

(Ngàn con/m3/đợt)

Hình 4.5 Mối quan hệ giữa chi phí thuốc hoá chất với năng suất trong SXG

* Mối quan hệ giữa số lần đẻ bình quân/tôm mẹ với năng suất trong SXG

Theo Lê Xuân Sinh (2002) thì số lần đẻ/tôm mẹ dao động từ 2-6 lần và cao nhất đến 11 lần. Các trại sản xuất cho tôm mẹ sinh sản từ 2 – 4 lần/tôm mẹ trung bình khoảng 3 lần/tôm mẹ, kết quả này phù hợp với khảo sát của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2006). Qua hình 4.6 cho thấy tôm mẹ sinh sản 4 lần/tôm mẹ cho năng suất cao nhất 77,86 ngàn con/m3/đợt, điều này cho thấy khi tôm mẹ sinh sản nhiều lần số lưọng ấu trùng nhiều hơn góp phần tăng năng suất trong SXG.

(Ngàn con/m3/đợt)

Hình 4.6 Mối quan hệ giữa số lần đẻ bình quân/tôm mẹ với năng suất trong SXG

46

Thu nhập và lợi nhuận

Sản lượng tôm Post bình quân mỗi trại thu được là 49 triệu tôm Post/trại/năm (5,5 đợt) mang lại thu nhập là 307,9 triệu/đợt đồng và thu được lợi nhuận 163,4 tr.đồng/đợt, như vậy sau mỗi đợt sản xuất cơ sở bỏ ra 1 đồng vốn sẽ thu được hơn 1,19 đồng lời, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận 119,3% (Bảng 4.21)

Bảng 4.21 Các chỉ tiêu tài chánh của trại sản xuất giống

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Tổng chi phí/đợt

n

19

35

12

66

Trung bình

Tr.đ

89,6

193,2

89,5 144,5

Độ lệch chuẩn

Tr.đ

54,4

391,0

62,1 290,1

35

12

66

Tổng thu nhập/đợt

n

19

Trung bình

Tr.đ

174,9

433,6

151,9 307,9

Độ lệch chuẩn

Tr.đ

118,4

623,8

100,4 476,8

Lợi nhuận/đợt

n

19

35

12

66

Trung bình

Tr.đ

85,3

240,4

62,4 163,4

Độ lệch chuẩn

Tr.đ

75,0

315,0

52,1 246,5

Tỷ suất lợi nhuận/đợt (%)

%

19

35

12

66

Trung bình

%

98,7

144,7

78,1 119,3

Độ lệch chuẩn

%

58,5

150,5

69,5 120,0

Hoạt động sản xuất của Trại tôm giống Khuyến ngư Kiên Giang với công suất trại 50 triệu PL/năm sản xuất. Chi phí cho một đợt sản xuất là 208,5 triệu đồng với thu nhập là 375 triệu đồng và lợi nhuận thu được 166,5 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận là 79,86% tương đương với các trại tại Thành phố Cần Thơ. Chi phí tính trên đơn vị sản xuất (m3) trung bình cho tất cả các đợt sản xuất là 1,45 triệu đồng và lợi nhuận bình quân là 1,16 triệu đồng cao hơn các trại trong 3 vùng khảo sát. Lợi nhuận bình quân cho PL là 19,98 đồng và tương đương với trại SXG ở vùng 3 và cao hơn 2 vùng còn lại.

4.3 Thông tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh giống

Trong quá trình khảo sát dựa trên sự phân bố về địa lý trên bản đồ hành chánh khu vực ĐBSCL, cũng như các cơ sở SXG cơ sở ương vèo trong khu vực nghiên cứu nằm trong vùng biển Đông, biển Tây qua đó tác giả nhận thấy giữa các tỉnh có sự khác biệt về địa lý cũng như điều kiện tự nhiên, giữa các tỉnh liền kề sẽ chịu ảnh hưởng chung về chế độ thuỷ triều là yếu tố quan trọng trong hoạt động SXG cũng như nuôi tôm thương phẩm. Để có sự so sánh giữa các khu vực với

47

nhau tác giả chia khu vực khảo sát thành các vùng như sau:

Vùng 1: Bến Tre và Trà Vinh (Vùng biển Đông 1).

Vùng 2: Cà Mau và Bạc Liêu (Vùng biển Đông 2).

Vùng 3: Kiên Giang (Vùng biển Tây).

4.3.1 Qui mô của cơ sở kinh doanh giống

Nhìn chung diện tích của các cơ sở ương vèo không lớn, nhưng có sự chênh lệch lớn về diện tích trung bình 146 m2 (± 101,2) hầu hết diện tích chủ yếu tập trung vào hệ thống bể ương. Giữa các vùng có sự khác biệt lớn về diện tích, lớn nhất là vùng 3 với diện tích trung bình 235,7 m2 (± 69) trong khi đó vùng 2 và vùng 3 là tương đương nhau.

Công suất thiết kế trung bình của các cơ sở ương vèo trung bình là 43,6 triệu giống (± 44,2) tuy nhiên theo khảo sát thực tế thì năng suất trung bình là 34,8 triệu giống (±30,8) trong đó vùng 2 có năng suất cao nhất 43,8 triệu giống (±39,1) (Bảng 4.23).

Bảng 4.22 Một số thông tin về thiết kế xây dựng trại ương vèo

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Diễn giải

Diện tích

21

33

7

61

Trung bình

133,3

135,0

235,7

146,0

Độ lệch chuẩn

n m2 m2

92,4

104,7

69,0

101,2

Công suất thiết kế

n

21

33

7

61

Trung bình

Tr.con

27,0

56,1

36,4

43,6

Độ lệch chuẩn

Tr.con

13,7

56,7

8,5

44,2

Năng suất thực tế

n

21

33

7

61

Trung bình

Tr.con

22,7

43,8

30,3

34,8

30,8

Độ lệch chuẩn

Tr.con

11,6

39,1

6,9

4.3.2 Tình hình kinh doanh của cơ sở ương vèo giống tôm sú

Thời vụ kinh doanh

Các cơ sở ương vèo tôm giống trong vùng nghiên cứu có số tháng hoạt động trung bình khoảng 8 tháng (± 2,7), số đợt ương vèo trong năm vào khoảng 51 đợt (±1,4), trong đó vùng 2 có số đợt kinh doanh lớn nhất 66 đợt (±1,1) và giữa các vùng có sự khác biệt về mặt thống kê (p<0,05). Nhìn chungvới số ngày bình quân là 3 ngày (±1,3) cho một đợt ương vèo điều này cũng phù hợp với điều kiện thực tế trong kinh doanh tôm giống, các cở sở ương vèo nhập giống về cơ sở tuỳ theo nhu cầu của địa phương mà có thể bán trực tiếp cho hộ nuôi hoặc thuần lại tối đa khoảng 5 ngày để phù hợp với môi trường ao nuôi của người mua tôm

48

giống. Hoạt động của các cơ sở ương vèo chủ yếu là cung cấp cho hệ thống nuôi QCCT. Các cơ sở nuôi tôm bán công nghiệp và công nghiệp thì phải phụ thuộc vào khung lịch thời vụ của từng địa phương. Do đó hoạt động kinh doanh giống không thường xuyên mà phụ thuộc vào khâu chuẩn bị ao của người nuôi, có thể hoạt động không liên tục và thời gian kéo dài suốt năm (Bảng 4.23).

Bảng 4.23 Thời vụ và số đợt kinh doanh

Diễn giải

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Đvt

Số tháng

n

21

33

7

61

Trung bình

Tháng

7,4

7,9

12,0

8,2

Độ lệch chuẩn

Tháng

2,4

2,5

0,0

2,7

Số đợt

n

61

Trung bình

Đợt

21 30,0 a

33 66,1 c

7 42,1 b

50,9

Độ lệch chuẩn

Đợt

1,9

1,1

1,6

1,4

Số ngày

n

21

33

7

61

Trung bình

Ngày

2,7

3,2

5,6

3,3

Độ lệch chuẩn

Ngày

0,9

1,0

1,0

1,3

Do phụ thuộc vào nhu cầu của người nuôi nên hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung vào đầu vụ nuôi, đối với mô hình nuôi quảng canh cải tiến tập trung từ tháng 10, 11, 12 năm trước kéo dài đến tháng 1, 2 là những tháng kinh doanh tốt nhất. Đối với các mô hình nuôi tôm bán công nghiệp và công nghiệp từ tháng 2 đến tháng 5 là những tháng kinh doanh tốt nhất vì đây là các tháng nằm trong khung lịch thời vụ. Ở vùng 3 thì hoạt động kinh doanh giống chủ yếu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với các vùng còn lại thì hoạt động kinh doanh hầu như xảy ra liên tục (Bảng 4.24).

Bảng 4.24 Những tháng kinh doanh tốt nhất (Thống kê nhiều lựa chọn)

Tổng

Lý do

Vùng 1 (%)

Vùng 2 (%)

Vùng 3 (%)

Tháng kinh doanh tốt (DL)

Tháng 1

19,0

71,4

45,5

39,3

Tháng 2

47,6

71,4

48,5

50,8

Tháng 3

57,1

100,0

48,5

57,4

Thời tiết ổn định, mùa thuận. Chất lượng nước tốt, đầu vụ nhu cầu con giống cao.

57,1

36,4

34,4

Tháng 4 Tháng 5

23,8 9,5

45,5

27,9

Tháng 6

4,8

6,1

4,9

Tháng 7

3,0

1,6

Nhu cầu giống ít.

Tháng 8 Tháng 9

4,8

3,0 15,2

1,6 9,8

21,2

13,1 Đầu vụ nhu cầu con giống cao.

Tháng 10

4,8

49

Tháng 11

4,8

33,3

19,7

Tháng 12

19,0

45,5

71,4

39,3

Thông tin kỹ thuật trại ương vèo

Diện tích cơ sở ương vèo tương đối nhỏ nên số bể ương tôm giống cho một đợt kinh doanh khoảng 8,9 bể (±5,2), ở vùng 3 có số bể ương trung bình 17,0 bể (±4,4) cao hơn số bể ương trung bình của 2 vùng còn lại và giữa chúng có sự khác biệt về mặt thống kê (p<0,05). Thực tế trong kinh doanh tôm giống bằng hình thức ương vèo chỉ nhập tôm giống về khi có đơn đặt hàng của người nuôi, do đó tuỳ theo thời điểm mà số lượng tôm có trong bể nhiều hay ít, điều này thể hiện qua số bể ương vèo bình quân khoảng 6,4 bể (±2,7) trong một đợt kinh doanh. Diện tích bể ương và mật độ ương ấu trùng giữa các vùng hầu như không có sự chênh lệch đáng kể, sự khác biệt giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 4.25)

Mặc dù số lượng bể ít nhưng số đợt sản xuất là tương đối nhiều do thời gian kinh doanh tối đa chỉ có 5 ngày/đợt, do đó sản lượng tôm Post kinh doanh trong năm tương đối lớn 34,8 triệu post/năm (±30,8) (Bảng 4.22).

Bảng 4.25 Thông tin kỹ thuật của cơ sở ương vèo

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Số bể ương ấu trùng/đợt

n

61

Trung bình

Bể

21 8,2 a

33 7,7 a

7 17,0 b

8,9

Độ lệch chuẩn

Bể

6,1

2,8

4,4

5,2

Số bể ương bình quân

n

21

33

7

61

Trung bình

Bể

5,4

6,4

9,6

6,4

Độ lệch chuẩn

Bể

2,2

2,6

2,4

2,7

Diện tích bể ương

61

Trung bình

21 3,8 a

33 4,1 a

7 4,0 a

4,0

Độ lệch chuẩn

n m2 m2

0,5

2,7

0,0

2,0

n

Mật độ ương ấu trùng

61

Trung bình

con/lít

21 66, 7 a

33 73,9 a

7 65,7 a

70,5

Độ lệch chuẩn

con/lít

35,8

47,0

11,3

40,4

Các cở sở ương vèo cung cấp tôm giống cho người nuôi theo 2 hình thức: (1) nhập tôm giống và giao trực tiếp cho khách hàng; (2) thuần dưỡng tại cơ sở nhằm thuần hoá độ mặn phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nguồn nước phục vụ cho hoạt động ương vèo chủ yếu là nước ngọt dùng để thuần dưỡng và thời gian thuần dưỡng từ 3 – 5 ngày nên mật độ ương vèo thường không cao như trong trại SXG trung bình khoảng 70.491 con/m3 (±40.390). Diện tích bể ương của các cơ

50

sở ưong vèo trung bình 4,0 m2 (±2,0); giữa trại SXG và cơ sở ương vèo có sự khác biệt về qui mô diện tích bể ương; trại SXG với diện tích nhỏ nhất là 4m2. Cơ sở ương vèo diện tích nhỏ nhất là 2 m2, diện tích bể ương có sự chênh lệch khá lớn, nhưng phổ biến là 2 – 3 m2 là phổ biến vì rất thuận lợi trong chăm sóc và thuần dưỡng tôm giống (bảng 4.25).

Nguồn cung cấp tôm giống cho hệ thống cơ sở ương vèo trong địa bàn nghiên cứu chủ yếu là từ các trại SXG ở các tỉnh miền Trung chiếm 93,5%; từ các trại SXG ở ĐBSCL chiếm 5,2 %, còn lại là Vũng Tàu chiếm 1,3%. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc lựa chọn tôm giống từ các trại tôm giống Miền Trung mà chủ yếu đó là kinh nghiệm SXG đã có từ lâu, giá thành rẻ hơn các trại ở ĐBSCL, được hưởng lượng tôm giống chênh lệch nhiều hơn (Bảng 4.26).

Bảng 4.26 Nguồn cung cấp tôm giống cho trại vèo

Cung cấp tôm giống

Trại ĐBSCL

Trại MT

Vũng Tàu

5,2

93,5

1,3

Tỷ lệ %

31,7

21,4

25,5

Giá mua bình quân

Thu hoạch

Nhìn chung kích cỡ giống không có sự chênh lệch lớn giữa các vùng trong địa bàn nghiên cứu, kích cỡ giống trung bình 12,8 mm (±1,3), và cũng tương đương với kích cỡ giống trong các trại SXG. Theo quan điểm của của người nuôi tôm trước đây kích cỡ tôm Post thả nuôi tốt nhất là 15 mm, nhưng trong thực tế sản xuất thì kích cỡ giống lớn sẽ làm tốc độ tăng trưởng chậm và những kinh nghiệm trong sản xuất được điều chỉnh, hiện nay kích cỡ tôm giống tối ưu cho nuôi là khoảng 12 mm (tương đương Post 15 ngày tuổi). Do đó các cơ sở kinh doanh giống có sự chủ động lựa chọn nguồn cung cấp giống đầu vào với kích cỡ từ 8 – 11 mm (tương đương post 10 – 13 ngày tuổi), sau thời gian thuần dưỡng tại cơ sở từ 3 – 5 ngày sẽ đạt kích cỡ theo nhu cầu của người nuôi (Bảng 4.28).

Hiện nay nguồn cung cấp tôm giống chủ yếu là các trại SXG miền Trung, với thời gian vận chuyển tương đối dài (từ 15 giờ trở lên) vấn đề hao hụt trong quá trình vận chuyển là không thể tránh khỏi, tuy nhiên qua khảo sát cho thấy tỷ lệ sống của tôm Post từ lúc nhập giống về đến lúc xuất bán là khá cao trung bình 83,8% (±9,7), thấp nhất là ở vùng 2 tỷ lệ sống là 80,0% (±11,1), cao nhất là ở vùng 1 với tỷ lệ 87,6% (±6,2), điều này có thể giải thích như sau: các cơ sở cung cấp giống luôn hỗ trợ các cơ sở kinh doanh từ 20 – 50% lượng tôm giống tuỳ theo chất lượng tôm giống, nhu cầu thị trường trong mỗi đợt giao dịch (Bảng 4.27)

51

Bảng 4.27 Sản lượng thu hoạch, kích cở, tỷ lệ sống trong ương vèo tôm giống

Diễn giải

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

đvt

Kích cỡ

n

21

33

7

61

Trung bình

mm

12,7

12,7

13,3

12,8

Độ lệch chuẩn

mm

1,6

1,2

1,6

1,3

Tỉ lệ sống

n

21

33

7

61

Trung bình

%

87,6

88,6

83,8

80,0

Độ lệch chuẩn

%

6,2

11,1

3,8

9,7

Sản lượng

n

21

33

7

61

Trung bình

Tr.con

22,7

43,8

30,3

34,8

30,8

Độ lệch chuẩn

Tr.con

11,6

39,1

6,9

Năng suất PL/m3/ đợt

n

21

33

7

61

Trung bình

1000PL

65.6a

48.7 b

30.9 b

52.5

Độ lệch chuẩn

1000PL

29.8

41.4

9.0

36.6

Năng suất ương vèo trên một đơn vị thể tích bể ương (m3) là 52,5 ngàn PL/m3/đợt (±36,6) trong đó vùng 1 có năng suất cao nhất 65,6 ngàn PL/m3/đợt (±29,8), vùng 2, 3 có năng suất tương đương nhau như vậy giữa vùng 1 và vùng 2, 3 có sự khác biệt về mặt thống kê (p<0,05) (Bảng 4.27).

4.3.3 Các chỉ tiêu kinh tế trong ương vèo tôm giống

Chi phí cố định

Chi phí cố định cho ương vèo là 16,6 ngàn đồng/m3/đợt (±12,7) bao gồm: khấu hao xây dựng, khấu hao máy móc, khấu hao dụng cụ mau hư, thuê trại và thuê đất. Chi phí khấu hao xây dựng là lớn nhất chiếm 54,0 % trong tổng chi phí cố định vì đây là chi phí đầu tư xây dựng ban đầu bao gồm xây dựng nhà, bể ương. Kế đến là chi phí máy móc thiết bị chiếm 20,8%, chi phí cho dụng cụ mau hư chiếm 10,0%, và 15,2% dùng để trả tiền thuê trại hay thuê đất. Trong đó chi phí cố định ở vùng 1 là cao nhất 23,6 ngàn đồng/m3/đợt (±11,2), 2 vùng còn lại chênh lệch không lớn; vùng 3 chi phí cố định là 16,2 đồng/m3/đợt (±8,2) và chi phí ở vùng 2 là 12,2 đồng/m3/đợt (±12,6), mặc dù cùng hình thức kinh doanh nhưng chi phí cố định giữa các vùng có sự khác biệt về mặt thống kê (p<0,05). Chi phí thuê trại ở vùng 3 chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chi phí vì đa phần các là

52

thuê lại từ các trại SXG không có hiệu quả (Bảng 4.28).

Bảng 4.28 Chi phí cố định của cơ sở ương vèo

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Chi phí cố định (m3/đợt)

n

61

Trung bình

000 đ

21 23,6 a

33 12,2 b

7 16,2 ab

16,6

Độ lệch chuẩn

000 đ

11,2

12,6

8,2

12,7

Cơ cấu Chi phí cố định

%

100,0

100,0

100,0

100,0

Khấu hao xây dựng (%)

62,0

53,5

42,4

54,0

%

Khấu hao máy móc (%)

26,9

21,2

9,4

20,8

%

Khấu dụng cụ mau hư (%)

7,4

11,9

9,2

10,0

%

Thuê trại va thuê đất (%)

3,7

13,4

39,0

15,2

%

Chi phí biến đổi

Chi phí biến đổi của cơ sở ương vèo tôm giống là 120,0 ngàn đồng m3/đợt (±160,3), thời gian ương vào tương đối ngắn nên chi phí biến đổi giữa các vùng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong đó chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất 37,2%, kế đến là nhiên liệu chiếm 17,8%, chi phí nước và vận chuyển nước là 14,2%, chi phí vận chuyển chiếm 10,4%, còn lại các chi phí khác không đáng kể (Bảng 4.29).

Bảng 4.29 Chi phí biến đổi của cơ sở ương vèo

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Chi phí biến đổi (/m3/đợt)

61

n

Trung bình

21 84,4 a

33 143,9 a

7 113,6 a

120,0

000 đ

Độ lệch chuẩn

115,4

195,5

30,6

160,3

000 đ

Cơ cấu Chi phí biến đổi

100,0

100,0

100,0

100,0

%

Thức ăn

31,0

32,9

56,2

37,2

%

Thuê lao động

3,2

0,0

%

0,0

0,6

Thuốc, hoá chất

12,8

7,1

6,2

8,1

%

Nước

2,5

20,1

8,9

14,2

%

Lặt vặt khác

6,6

13,2

0,0

9,2

%

Nhiên liệu

13,2

15,7

28,7

17,8

%

1,3

Kiểm dịch giống

0,0

2,2

0,0

%

Vận chuyển (tôm giống)

26,9

8,3

0,0

10,4

%

53

%

Quảng cáo,giao dịch, dịch vụ khách hàng

0,0

0,6

0,0

0,3

Trả lãi tiền vay

3,8

0,0

0,0

0,8

%

Tổng chi phí ương vèo cho một đơn vị thể tích (m3/đợt) và trên PL

Chi phí ương vèo cho đơn vị thể tích (m3/đợt)

Tổng chi phí trung bình là 136,6 ngàn đồng/m3/đợt (±164,1) bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi, trong đó chi phí biến đổi chiếm 87,8% của tổng chi phí. Tổng thu nhập trung bình cho một đơn vị sản xuất 895,9 ngàn đồng/ m3/đợt và lợi nhuận thu được 759,3 ngàn đồng/m3/đợt, trong đó chi phí cho sản xuất tại vùng 2 cao hơn trong các vùng khảo sát 156,2 ngàn đồng/ m3/đợt (Bảng 4.30).

Chi phí cho một đơn vị sản xuất (m3/đợt) trong hình thức ương vèo giữa các vùng với nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (p>0,05), tuy nhiên thu nhập và lợi nhuận giữa các vùng thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Bảng 4.30 Chi phí ương vèo cho một đơn vị thể tích (m3/đợt)

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Tổng chi phí (m3/đợt)

n

61

Trung bình

000 đ

21 108,1a

33 156,2a

7 129,8a

136,6

Độ lệch chuẩn

000 đ

118,8

201,4

29,7

164,1

100,0

100,0

100,0

100,0

Cơ cấu chi phí

%

Chi phí cố định (%)

21,9

7,8

12,5

12,2

%

78,1

92,2

87,5

87,8

%

Chi phí biến đổi (%) Tổng thu nhập (/m3/đợt)

n

61

Trung bình

000 đ

21 1144,2a

33 830,2b

7 460,7b

895,9

Độ lệch chuẩn

000 đ

625,9

653,7

131,6

637,4

Lợi nhuận (m3/đợt)

n

61

Trung bình

000 đ

21 1036,1a

33 674,1b

7 331,0b

759,3

Độ lệch chuẩn

000 đ

624,5

665,0

137,9

648,1

Chi phí ương vèo cho Post larvae (PL)

Tổng chi phí tăng thêm trung bình cho mỗi PL là 4,1 đ/con (±4,4). Với thu nhập tăng thêm là 17,8 đ/con và lợi nhuận tăng thêm thu được 13,7 đ/con, trong đó chi phí, thu nhập và lợi nhuận tăng thêm tại vùng 3 cao hơn trong các vùng khảo sát (Bảng 4.31).

Tương tự như chi phí trên một đơn vị thể tích (m3/đợt) chi phí cho PL giữa các

54

vùng với nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (p>0,05), tuy nhiên thu nhập và lợi nhuận giữa các vùng thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 4.31).

Bảng 4.31 Chi phí, thu nhập và lợi nhuận tăng thêm trong ương vèo tôm giống

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Tổng chi phí tăng thêm

61

n

Trung bình

21 3,0 a

33 4,7 a

7 4,5 a

4,1

đ

Độ lệch chuẩn

4,0

4,9

1,4

4,4

đ

n

Tổng thu nhập tăng thêm

61

Trung bình

21 18,2 a

33 18,1 a

7 15,0 a

17,8

đ

Độ lệch chuẩn

6,0

6,0

1,6

5,7

đ

n

Lợi nhuận tăng thêm

61

Trung bình

21 15,2 a

33 13,4 ab

7 10,5 b

13,7

đ

7,1

1,6

6,3

Độ lệch chuẩn

5,6

đ

Thu nhập và lợi nhuận

Sản lượng thu được 34,8 triệu tôm PL/trại/năm (50,9 đợt ) mang lại thu nhập tăng thêm từ một đợt ương vèo là 18,5 triệu đồng/đợt và thu được lợi nhuận tăng thêm 15,6 triệu đồng/đợt. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động ương vèo chỉ cung cấp giống cho những hộ nuôi có kỹ thuật nuôi tương đối thấp hoặc là hình thức nuôi quảng canh nên hệ số rủi ro rất cao. Hoạt động ương vèo đa phần là hổ trợ con giống cho hộ nuôi khoảng 2 tháng đầu vụ, nếu sự cố xảy ra thì khả năng thu hồi vốn sẽ gặp nhiều khó khăn (Bảng 4.32)

Bảng 4.32 Các chỉ tiêu tài chánh trong hoạt động ương vèo/đợt

Diễn giải

Đvt

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Tổng

Tổng chi phí tăng thêm

21

33

7

61

n

Trung bình

1,9

3,0

5,0

2,9

Tr.đ

Độ lệch chuẩn

1,8

3,2

1,8

2,8

Tr.đ

Tổng thu nhập tăng thêm

21

33

7

61

n

Trung bình

20,8

17,4

16,7

18,5

Tr.đ

Độ lệch chuẩn

9,2

11,9

3,1

10,3

Tr.đ

Lợi nhuận tăng thêm

21

33

7

61

n

Trung bình

18,8

14,4

11,7

15,6

Tr.đ

Độ lệch chuẩn

9,9

12,0

2,2

10,7

Tr.đ

4.5 Đánh giá rủi ro trong hoạt động sản xuất giống và ương vèo

Trong hoạt động SXG, ương vèo chủ cơ sở phải hạn chế thấp nhất các yếu tố rủi

55

ro. Kết quả khảo sát cho thấy có nhiều yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động SXG và kinh doanh ương vèo. Yếu tố thời tiết tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh mang đến rủi ro trong sản xuất mức nhiều nhất 95%, cơ sở ương vèo ở mức trung bình chiếm 75,2%, trong đó trại SXG nhiệt độ ảnh hưởng lên sự biến thái của ấu trùng (103,%), cơ sở ương vèo mức độ ảnh hưởng thấp hơn (93,6%).

Bảng 4.33 Thông tin về những rủi ro trong SXG và ương vèo (Thống kê nhiều lựa chọn)

Thông tin rủi ro

SXG

Ương vèo

Tổng

Thời tiết

N

%

%

N

%

N

Ít

Rủi ro

5

7,9

9,3

3,0

6,4

8,0

Trung bình

32

75,2

59,3

44,0

93,6

76,0

Nhiều

56

95,0

103,7

40,0

85,1

96,0

Không Làm gì

27,8

7,0

14,9

22,0

Quản lí

15

21,8

Môi trường

Ít

Rủi ro

29

72,8

56,9

38,0

92,7

67,0

Trung bình

30

77,2

58,8

41,0

100,0

71,0

Nhiều

41

45,7

80,4

1,0

2,4

42,0

Không làm gì

Quản lí

2

4,3

3,9

2,0

4,9

4,0

Thị trường đầu vào

Ít

Rủi ro

38

88,4

86,4

38,0

90,5

76,0

Trung bình

14

22,1

31,8

5,0

11,9

19,0

Nhiều

22

69,8

50,0

38,0

90,5

60,0

Không làm gì

Quản lí

14

19,8

31,8

3,0

7,1

17,0

Thị trường đầu ra

Ít

Rủi ro

12

18,2

27,9

4,0

8,9

16,0

Trung bình

37

90,9

86,0

43,0

95,6

80,0

Nhiều

32

81,8

74,4

40,0

88,9

72,0

Không làm gì

Quản lí

5

9,1

11,6

3,0

6,7

8,0

Chính sách

Ít

Rủi ro

21

84,0

36,0

94,7

57,0

90,5

Trung bình

26

104,0

37,0

97,4

63,0

100,0

Nhiều

1

4,0

1,0

2,6

2,0

3,2

Không làm gì

Quản lí

2

8,0

2,0

5,3

4,0

6,3

Năng lực cơ sở

Ít

Rủi ro

3

10,0

1,0

2,7

4,0

6,0

Trung bình

31

103,3

37,0

100,0

68,0

101,5

Tốt

Quản lí

26

86,7

36,0

97,3

62,0

92,5

56

Nhìn chung các yếu tố rủi ro khác cũng được chủ cơ sở quan tâm và đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức trung bình trở lên nhưng không đưa ra giải pháp quản lí cụ thể. Chỉ có yếu tố năng lực cơ sở là có thể quản lý tốt (101,5%) (Bảng 4.33).

Với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì các yếu tố thời tiết và môi trường có sự ảnh hưởng trực tiếp tới nghề giống tôm sú, sự thay đổi theo hướng bất lợi sẽ dẫn đến sự phát sinh dịch bệnh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Chi phí đầu vào tăng cao nhưng đầu ra bị hạn chế do diện tích nuôi giảm bởi dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Để phát triển nghề nuôi, SXG bền vững đòi hỏi phải có sự đánh giá đầy đủ các yếu tố tác động để đưa ra giải pháp phù hợp cũngnhư các chính sách hỗ trợ phát triển.

4.6 Phân tích ma trận SWOT trong xản xuất và kinh doanh tôm sú giống

Để có thể đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của các trại SXG tôm sú và ương vèo ở ĐBSCL thì cần có một số cơ sở hợp lý, đó là phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa, nguy cơ (Phân tích ma trận SWOT) (Bảng 4.33).

Bảng 4.34 Phân tích ma trận SWOT trong sản xuất và kinh doanh tôm sú giống

Điểm mạnh (Strength)

Điểm yếu (Weakness)

S1: Tôm sú là đối tượng nuôi chủ lực. S2: Có nhiều kinh nghiệm trong SXG. S3: Nhu cầu cao về tôm giống. S4: Chất lượng tôm giống. S5: Giao thông và địa lý thuận lợi. S6: Đầu ra thuận lợi

W1: Thiếu vốn sản xuất. W2: Cạnh tranh với trại SXG miền Trung. W3: Cạnh tranh giữa trại SXG trong vùng. W4: Số lượng giống không đủ cung cấp. W5: Chưa gia hoá đàn bố mẹ W6: Giá thành còn cao

Nguy cơ (Threat)

Cơ hội (Opportunity) O1: Điều kiện tự nhiên thuận lợi. O2: Có nhiều chính sách hỗ trợ. O3: Tiếp nhận nhiều thông tin kỹ thuật. O4: Quản lí ngành thực hiện tốt.

T1: Chi phí thường xuyên biến động. T2: Thời tiết thay đổi bất thường. T3: Môi trường ô nhiễm. T4: Thói quen sử dụng giống ngoài tỉnh. T5: Dịch bệnh.

KẾT HỢP S+O

KẾT HỢP S+T

- Áp dụng khoa học kỹ thuật. - Thay đổi thói quen. - Tăng sản lượng giống.

- Quan hệ hợp tác, kêu gọi đầu tư. - Mở rộng sản xuất. - Tăng cường chuyển giao công nghệ. - Tham gia của nhiều lĩnh vực.

57

KẾT HỢP W+T -Phải theo dõi thường xuyên thị trường (đầu vào, đầu ra). - Cải tiến quy trình sản xuất, thích ứng với công nghệ sinh học.

KẾT HỢP W+O - Chính quyền địa phương mạnh dạn hỗ trợ về vốn, đất đai, đầu tư hệ thống giao thông. - Nghiên cứu gia hoá, lai tạo nguồn tôm bố mẹ. - Cải tiến qui trình kỹ thuật. - Hạ giá thành

4.6.1 Điểm mạnh (Strength)

- ĐBSCL là vùng đất thích hợp cho nghề nuôi tôm sú,với diện tích NTTS ngày càng mở rộng đặc biệt là nuôi tôm sú là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về con giống là rất lớn. - Chủ cơ sở SXG cũng như ương vèo có nhiều kinh nghiệm, sản xuất và cung cấp con giống chất lượng cho người nuôi. - Với diện tích tiềm năng cho hoạt động nuôi tôm sú lớn do đó nhu cầu nguồn giống phục vụ sản xuất ngày càng cao đó là lợi thế cho sự phát triển của nghề SXG và ương vèo. - Tiếp thu và cải tiến qui trình sản xuất, có nhiều kinh nghiệm trong quản lí chăm sóc ấu trùng trong sản xuất, tạo được tôm giống với chất lượng ngày càng cao, bên cạnh đó một số cơ sở chỉ quan tâm đến số lượng mà không quan tâm đến chất lượng sản xuất con giống có chất lượng kém. - Kinh tế vùng ĐBSCL ngày càng phát triển, hệ thống giao thông thuỷ bộ được đầu tư theo chiều sâu, rút ngắn khoảng cách về thời gian giữa các tỉnh trong vùng đây là cơ hội để phát triển giao thương, thúc đẩy nghề SXG phát triển ngày càng mạnh hơn. - Cơ sở sản xuất và ương, vèo tôm giống nằm gần với vùng nuôi do đó rất thuận lợi trong việc cung cấp tôm giống, bên cạnh đó diện tích nuôi QCCT trong vùng lớn nhu cầu tôm giống thả thường xuyên rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra của hệ thống cung cấp giống.

4.6.2 Điểm yếu (Weakness)

- Để đảm bảo nguồn giống có chất lượng tốt thì cơ sở SXG phải đảm bảo qui mô và trang thiết bị, đa phần các cơ sở SXG và kinh doanh ở dang qui mô gia đình, việc nâng cấp cơ sở đòi hỏi nguồn vốn, cần được sự hổ trợ vốn từ nhiều phía.

- Với số lượng trại tôm giống trong vùng chưa đủ cung cấp giống cho vùng nuôi, bên cạnh đó các trại giống Miền Trung sản xuất với năng suất tốt hơn, mặc khác không có hệ thống mạng lưới cung cấp giống cho người nuôi. Hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh phải chịu áp lực cạnh tranh từ các trại giống ngoài tỉnh.

- Mặc dù không sản xuất đủ lượng giống nhưng giữa các trại giống trong vùng

58

vẫn cạnh tranh nhau về giá đặc biệt là giữa các vùng ven biển với trung tâm thành phố Cần Thơ.

- Việc khai thác quá mức đàn tôm bố mẹ dẫn đến trọng lượng đàn bố mẹ ngày càng nhỏ, giảm lượng ấu trùng khi tham gia sinh sản. Hiện nay chưa nghiên cứu gia hoá hay lai tạo giống để tạo đàn bố mẹ hậu bị cho SXG.

- Các cơ sở SXG trong vùng mặc dù được tiếp cận nhiều kỹ thuật mới trong sản xuất, tuy nhiên kinh nghiệm còn khá non trẻ so với các cơ sở SXG Miền Trung do đó giá thành sản xuất còn khá cao.

4.6.3 Cơ hội (Opportunity)

- Điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc sản xuất và phát triển ngành giống tôm sú. Điều kiện thổ nhưỡng tốt, với lợi thế là vùng nước lợ phù hợp cho phát triển nghề nuôi tôm sú.

- Sự quan tâm và hỗ trợ của chính quyền địa phương và có nhiều chính sách ưu đãi từ nhà nước. Đặc biệt là nghề sản xuất và cung cấp giống được ưu tiên miễn thuế, từ đó mạng lưới sản xuất cà cung cấp giống được mở rộng.

- Công tác quản lí ngành thực hiện ngày càng có chất lượng góp phần kiểm soát chất lượng con giống, môi trường vùng nuôi. Thường xuyên có nhiều chương trình tập huấn kỹ thuật, hội thảo nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật góp phần cải tiến qui trình SXG và chất lượng tôm giống.

4.6.4 Nguy cơ (Threat)

- Giá cả thường xuyên biến động theo chiều hướng bất lợi cho người nuôi tôm như giá thức ăn tăng, chi phí hoá chất tăng, thị trường xuất khẩu luôn gặp nhiều rào cản, diện tích nuôi có chiều hướng giảm do dịch bệnh thường xuyên xảy ra và kéo theo việc sản xuất và cung cấp giống cũng giảm hoạt động sản xuất luôn gặp nhiều khó khăn.

- Những thay đổi bất thường của thời tiết ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất giống làm cho chất lượng con giống giảm. Bên cạnh đó nuôi tôm thương phẩm luôn tiềm ẩn những rủi ro về dịch bệnh dưới sự tác động của thời tiết.

- Môi trường cũng như SXG ngày càng ô nhiễm, nhất là ô nhiễm hữu cơ là yếu tố gây hiều khó khăn trong nghề nuôi tôm, sự ô nhiễm sinh học của nguồn nước biển ven bờ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất.

- Do nghề nuôi phát triển nhanh nhu cầu con giống lớn trong khi đó các trại giống trong vùng phát triển chậm về số lượng và thiếu về chất lượng nên đa phần người nuôi sử dụng giống từ các tỉnh khác và có xu hướng khó chấp nhận giống tại địa phương. Hệ thống mạng lưới ương vèo phát triển nhưng chủ yếu là phân

59

phối nguồn giống từ miền Trung.

- Nghề nuôi tôm tôm sú hiện nay phát triển theo xu hướng thâm canh ngày càng gia tăng về diện tích cũng như mật độ nuôi, do đó tiềm ẩn nhiều nguy cơ về dịch bệnh trong quá trình nuôi, điều đó ảnh hưởng đến nghề sản xuất giống.

4.6.5 Phân tích kết hợp các yếu tố

4.6.5.1 Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (S+O)

- Quan hệ hợp tác kêu gọi đầu tư: với thế mạnh là vùng có nhiều tiềm năng về diện tích và vùng nguyên liệu cho xuất khẩu, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất cao do đó đòi hỏi phải có sự liên kết đầu tư, mở rộng qui mộ sản xuất phát huy thế mạnh của vùng.

- Mở rộng sản xuất: việc sản xuất hiện nay với qui mộ nhỏ lẻ khó cạnh tranh với thị trường, do đó cần có sự hợp tác với nhau mở rộng sản xuất giảm chi phí giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra.

- Tăng cường tham gia các chương trình tập huấn: Công tác quản lý chuyên ngành cần được chú trọng hơn kết hợp với các Viện Trường, Trung tâm nghiên cứu tập huấn chuyển giao công nghệ mới, hoành thiện tối ưu qui trình sản xuất đảm bảo chất lượng con giống.

- Để phát triển nghề SXG trong vùng ĐBSCL đáp ứng nhu cầu của thị trường và đảm bảo cung cấp đủ lượng giống cho hoạt động nuôi mà không lệ thuộc vào SXG từ nơi khác đòi hỏi phải co chiến lược qui hoạch dài hạn và cần có sự tham gia tích cực từ nhiều lĩnh vực.

4.6.5.2 Kết hợp giữa điểm mạnh và nguy cơ (S+T)

- Hiện nay những biến đổi bất thường của thời tiết ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm thương phẩm, SXG và ương vèo, do đó đòi hỏi người trực tiếp tham gia sản xuất phải biết vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và kinh nghiệm trong sản xuất để giảm các khoản chi phí đầu vào không cần thiết.

- Thường xuyên cập nhật phổ biến thông tin trên báo đài và các trang Web để kích thích nhu cầu sử dụng con giống sản xuất tại chổ. Xây dựng và nhân rộng những mô hình sản xuất có hiệu quả cao từ nguồn giống sản xuất trong vùng.

- Với truyền thống cần cù, ham học hỏi kết hợp với nhiều kênh thông tin những người tham gia vào SXG cải tiến qui trình, tạo ra nguồn giống đảm bảo về số lượng và chất lượng theo nhu cầu nuôi thương phẩm.

4.6.5.3 Kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (W+O)

- Nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuất đòi hỏi cơ sở phải có đủ tiềm lực về kinh tế,

60

do đó chính quyền địa phương mạnh dạn hỗ trợ về đất đai qui hoạch vùng SXG tập trung, đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, vốn vay từ phía ngân hàng, chính sách ưu đãi trong SXG cũng như nuôi thương phẩm.

- Viện Trường nghiên cứu gia hoá đàn, lại tạo tăng khả năng sinh sản của đàn tôm bố mẹ, chuyển giao khoa học, kỹ thuật mới.

- Chất lượng giống là yếu tố quyết định trong nghề nuôi tôm do đó các cơ sở SXG cần phải cải tiến qui trình kỹ thuật để sản xuất tôm giống sạch bệnh đáp ứng nhu cầu người nuôi đồng thời hạ giá thành sản phẩm kích thích nhu cầu của người nuôi tôm trong vùng.

4.6.5.4 Kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ (W+T)

- Theo dõi thị trường để nắm bắt diễn biến về giá cả như giá thức ăn, thuốc hoá chất, nhu cầu của thị trường từ đó xác định chi phí đầu vào và đầu ra để cân đối trong sản xuất nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro do thị trường chi phối.

- Tham gia thường xuyên các chương trình tập huấn, toạ đàm để học tập kinh nghiệm, trao đổi thông tin đánh giá các qui trình đang áp dụng, từ đó cải tiến qui trình trong sản xuất. Kịp thời xử lí thông tin và khắc phục lỗi kỹ thuật trong sản xuất.

- Cần phải ứng dụng công nghệ sinh học vào qui trình sản xuất nhằm hạn chế việc lạm dụng thuốc, hoá chất trong sản xuất để tạo đàn tôm giống sạch bệnh.

4.7 Thông tin về công tác quản lí ngành

4.7.1 Tình hình nuôi tôm sú và hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống

4.7.1.1 Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi tôm

Năm 2005 là thời điểm nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh về diện tích và hình thức nuôi tôm công nghiệp ngày càng mở rộng, tuy nhiên với kinh nghiệm nuôi tôm của người dân chưa cao do đó năng suất bình quân chỉ đạt 0,83 tấn/ha, vào thời điểm trên người nuôi phải đối mặt với tình hình dịch bệnh như bệnh đốm trắng, bệnh phân trắng… làm sản lượng tôm sú toàn vùng giảm.

Năm 2005 đến năm 2007 diện tích nuôi tôm sú trong vùng hầu như không tăng do giá tôm sú nguyên liệu thấp vì bị ảnh hưởng của vụ kiện bán phá giá trên thị trường Mỹ. Năm 2008 diện tích nuôi có sự gia tăng về diện tích do giá tôm có sự chuyển dịch theo chiều hướng tăng và đến năm 2010 là giai đoạn mà nghề nuôi tôm gặp không ít khó khăn đó là hiện tượng chết nhiều ở các tỉnh do bệnh mới “hội chứng hoại tử gab tuy” chưa được xác định nguyên nhân gây bệnh đã gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi. Thời điểm này diện tích nuôi có sự chuyển đổi và những hình thức nuôi nhỏ lẻ được tập trung vào các hộ nuôi có nhiều kinh

61

nghiệm và đủ tiềm lực về kinh tế điều đó thể hiện qua sản lượng năm 2010 cao hơn các thời điểm trước đó (năng suất trung bình đạt 0,59 tấn/ha) (Hình 4.7).

Hình 4.7 Diện tích và sản lượng nuôi tôm sú qua các giai đoạn (từ 2001 đến 2010)

Nhìn chung năng suất tôm nuôi toàn vùng ĐBSCL từ năm 2001 đến 2010 có chiều hướng tăng, và năng suất tôm nuôi năm 2010 là tăng gấp 3,1 lần năm 2001, tăng 1,1 lần năm 2005. Trong đó năm 2008 năng suất tôm nuôi tăng đột biến là 1,44 tấn/ha so với các năm khác bởi nguyên nhân sau khi kết thúc vụ kiện bán phá giá thì nhu cầu tôm sú trên thị trường tăng, nguồn nguyên liệu thiếu, giá thành nguyên liệu năm 2007 tăng cao so với năm 2006 do đó người nuôi có đầu tư thả tôm và kết quả năm 2008 người nuôi tôm vùng ĐBSCL thắng lợi lớn. Năm 2009 đến 2010 diện tích và sản lượng cũng như năng suất tôm giảm đi nhiều do tình hình diễn biến dịch bệnh trong nuôi tôm rất phức tạp gây thiệt hại đáng kể và nguyên nhân bệnh vẫn đang được các Viện, Trường tiếp tục nghiên cứu (Hình 4.8)

Hình 4.8 Năng suất bình quân toàn vùng ĐBSCL

62

4.7.1.2 Hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống

Theo báo cáo từ sở NN&PTNT các tỉnh ĐBSCL thì số trại và tổng lượng tôm giống sản xuất tăng theo thời gian, từ năm 2005 đến 2010 số lượng trại tôm giống có giảm (60 trại). Tổng lượng tôm giống thì tăng 10,255 tỷ con và năng suất trung bình của các trại trong vùng ĐBSCL tăng theo từng giai đoạn: năm 2001 là 5,8 triệu con/năm, năm 2005 đạt 9,4 triệu con/năm và năm 2010 năng suất là 17,1 triệu con/năm. Thực tế cho thấy nhu cầu về số lượng và chất lượng con giống của người nuôi là rất cao, do đó các cơ sở sản xuất phải thường xuyên cải tiến qui trình để tạo ra tôm giống có chất lượng cao và đủ để cung cấp cho người nuôi, điều này cho thấy trình độ chuyên môn sản xuất giống trong vùng ngày càng nâng cao (Hình 4.9).

Hình 4.9 Số trại và tổng lượng tôm giống ở ĐBSCL

Năm 2010 toàn vùng ĐBSCL thả nuôi với tổng lượng giống là 41,19 tỷ con, trong đó tôm giống sản xuất tại chổ là 20,915 tỷ con, phần còn lại do người nuôi trực tiếp mua giống và qua hệ thống kênh phân phối của cơ sở ương vèo (815 cơ sở), nguồn giống chủ yếu là nhập từ các tỉnh miền Trung (Hình 4.10)

63

Hình 4.10 Tổng lượng tôm giống thả nuôi năm 2010

(Số liệu báo cáo năm 2010 của sở NN&PTNT các tỉnh ĐBSCL)

* Ước tính nhu cầu và khả năng cung cấp của các trại SXG ở ĐBSCL

Theo qui hoạch của Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009. Qui hoạch phát triển NTTS vùng ĐBSCL đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 thì diện tích nuôi và nhu cầu tôm giống năm 2010, 2015 và 2020 được thể hiện ở bảng 4.33.

Theo kết quả khảo sát năm 2010 các trại SXG ở ĐBSCL có công suất trung bình là 49 triệu Post/năm, nếu như thế thì tổng lượng tôm Post sản xuất là 59,780 tỷ con giống, trong khi đó toàn vùng thả giống 41,19 tỷ con (Số liệu các Sở NN& PTNT các tỉnh) như vậy thì khả năng cung cấp của các trại thì thừa so với nhu cầu giống. Thực tế SXG năm 2010 của toàn vùng 20,915 tỷ con giống (công suất trung bình chung là 17,1 triệu giống/trại/năm) cung cấp 50,77% so với nhu cầu tôm giống thả nuôi.

Từ hai vấn đề trên có thể nhận xét kết quả thu thập số liệu ngẫu nhiên đã rơi vào số trại có qui mô tương đối lớn dẫn đến công suất trại tương đối cao so với trung bình chung của toàn vùng ĐBSCL.

Nếu giả định năm 2015 năng suất trung bình chung của trại SXG là 17,1 triệu giống/năm với nhu cầu giống thả nuôi 38,7 tỷ thì cần có 2.263 trại mới đủ đáp ứng nhu cầu con giống thả nuôi, như vậy còn thiếu 1040 trại vào năm 2015 và năm 2020 cần có 2.289 trại SXG mới đủ cung cấp giống cho nhu cầu nuôi.

Như vậy hiện vùng ĐBSCL đang thiếu về số lượng trại SXG và thiếu nguồn tôm giống thả nuôi, cần phải có chính sách phù hợp để phát triển nghề SXG cung ứng nguồn giống tốt tại chổ cho người nuôi tôm.

64

Việc qui hoạch để phát triển hệ thống trại SXG cho vùng ĐBSCL cho những năm tiếp theo là vấn đề cần xem xét và đòi hỏi nguồn vốn hỗ trợ rất lớn, hiện nay các trại SXG trong vùng cung không đủ cầu. Điều này đồng nghĩa với việc di nhập giống từ vùng khác hay nhập khẩu.

Bảng 4.35 Diện tích, nhu cầu giống tôm sú các giai đoạn theo hình thức nuôi

Hình thức

TC/BTC QCCT

Tôm lúa

Tôm vườn

Tôm rừng

Năm 2010

Diện tích (ha)

560.000

72.800 308.000 140.000

11.200

28.000

Tỷ lệ %

100

55

25

2

5

13

Mật độ thả nuôi (TB)

6

2

5

4

20

Nhu cầu giống (tỷ con)

37,5

14,6

18,5

0,2

1,4

2,8

Năm 2015

Diện tích (ha)

561.000

78.540 308.550 140.250

11.220

28.050

Tỷ lệ %

100

55

25

2

5

14

Mật độ thả nuôi (TB)

6

2

5

4

20

Nhu cầu giống (tỷ con)

38,7

15,7

18,5

0,2

1,4

2,8

Năm 2020

Diện tích (ha)

562.000

84.300 297.860 146.120

11.240

28.100

53

26

2

5

Tỷ lệ %

100

15

6

2

5

4

Mật độ thả nuôi (TB)

20

2,9

Nhu cầu giống (tỷ con)

39,3

16,9

17,9

0,2

1,4

Số lượng giống sản xuất trong khu vực ĐBSCL chỉ đáp ứng 50% nhu cầu tôm giống thả nuôi của toàn vùng, trong khi đó công tác quản lí giống tại các địa phương còn khá khó khăn, năm 2010 chỉ kiểm dịch nhập và xuất trại 15,87 tỷ

65

giống chiếm 38,52% lượng giống thả nuôi. Do chuyển chức năng từ hệ thống các Chi cục Thuỷ sản sang Chi cục Thú y hầu hết các cơ sở SXG thực hiện kiểm dịch chưa nghiêm túc, bên cạnh đó người nuôi tôm mua giống trực tiếp chỉ xét nghiệm để kiểm tra chất lượng giống mà không thực hiện kiểm dịch hay phúc kiểm tại địa phương, thương lái tôm giống hầu như hạn chế thực hiện kiểm dịch (phúc kiểm) nhằm hạn chế chi phí tăng thêm trong quá trình kinh doanh (Hình 4.5).

4.7.2 Đánh giá của Quản lý ngành về tình hình sản xuất và kinh doanh giống tôm sú

Sau đây là những nhận định của các Hiệp hội, Ban ngành và Trường Viện trong khu vực nghiên cứu về các vấn đề có liên quan tới tôm sú giống (Bảng 4.33).

- Trại sản xuất giống: Có nhiều quan điểm khác nhau về số lượng trại tôm giống, trong đó 63,64% cho rằng trại sản xuất hiện nay thiếu và chưa đủ cung cấp giống cho khu vực, bên cạnh đó 27,27% tin tưởng số trại giống đủ để cung cấp giống phục vụ nuôi, còn lại 9,09% đánh giá là thừa số trại giống. Trại SXG ở trong vùng có được nhiều lợi thế hơn so với các trại giống miền Trung nhưng kinh nghiệm SXG còn non trẻ nên sản lượng giống sản xuất được không cao và chất lượng giống chưa ổn định. Hiện nay trong từng phạm vi của mỗi tỉnh thì trại SXG gặp khá nhiều khó khăn vì trại sản xuất đa phần nằm trong vùng nuôi tôm thương phẩm luôn tiềm ẩn những bất ổn về dịch bệnh, và dễ bị mất uy tín khi cung cấp giống kém chất lượng.

- Số lượng tôm sú giống: Đánh giá chung về số lượng tôm giống theo nhiều hướng khác nhau, trong đó 81,82% cho rằng số lượng tôm sú giống hiện nay thiếu và chưa đủ cung cấp cho nuôi thương phẩm, nhưng cũng có và 9,09% đánh giá là số trại SXG tôm giống đã thừa. Với nhu cầu giống trong vùng cao như hiện nay thì số lượng giống sản xuất tại chổ còn quá khiêm tốn. Về số lượng nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên, nguồn nước yếu tố quyết định quan trọng trong sản xuất. Khu vực miền Trung có sự ưu đãi về nguồn nước mặn và có đầy đủ các điều kiện thuỷ lí thuỷ hoá phù hợp cho sự phát triền của ấu trùng, tỷ lệ sống cao, mật độ ương ấu trùng cao hơn năng suất trại luôn ổn định.

- Chất lượng tôm sú giống: Hiện nay chất lượng tôm giống trên thị trường cung cấp cho người nuôi được đánh giá theo nhiều hướng khác nhau, trong đó 26,09% cho rằng chất lượng tôm sú giống hiện nay xấu, bên cạnh đó 65,22% đánh giá chất lượng giống chỉ đạt yêu cầu ở mức trung bình và 8,70% tin tưởng rằng chất lượng giống tốt. Điểm khác biệt giữa trại giống trong vùng và các tỉnh miền Trung là chất lượng, trại SXG trong vùng ĐBSCL nếu sản xuất liên tục thì chất lượng giống sẽ giảm, do chưa đủ kinh nghiệm trong quá trình vận hành sản xuất, nguồn nước tốt phục vụ cho sản xuất khó chủ động hơn, để đảm bảo thì phải

66

chuyên chở từ biển và lệ thuộc nhiều vào phương tiện vận chuyển.

Bảng 4.36 Đánh giá của Quản lý ngành về tình hình sản xuất và kinh doanh giống tôm sú

Trường/Viện

Tổng

Hiệp hội và các ban ngành

Nguồn

N

%

N

%

N

%

Số lượng trại giống tôm sú

15,00

100,00

7,00

100,00

22,00

100,00

+ Thiếu

9,00

60,00

5,00

71,43

14,00

63,64

+ Đủ

5,00

33,33

1,00

14,29

6,00

27,27

+ Thừa

1,00

6,67

1,00

14,29

2,00

9,09

Số lượng giống tôm sú

100,00

7,00

100,00

22,00

100,00

15,00

+ Thiếu

12,00

80,00

6,00

85,71

18,00

81,82

+ Đủ

2,00

13,33

2,00

9,09

+ Thừa

1,00

6,67

1,00

14,29

2,00

9,09

Chất lượng giống tôm sú

16,00

100,00

7,00

100,00

23,00

100,00

+ Xấu

3,00

18,75

3,00

42,86

6,00

26,09

+ Trung bình

11,00

68,75

4,00

57,14

15,00

65,22

+ Tốt

2,00

12,50

2,00

8,70

4.5.3 Một số thuận lợi và khó khăn của nghề sản xuất và kinh doanh giống

Kết quả khảo sát các trại SXG và ương vèo cho thấy nghề sản xuất và kinh doanh giống có nhiều thuận lợi và khó khăn vì thế tiềm ẩn những rủi ro và thiệt

67

hại về kinh tế cho các chủ thể tham gia ngành hàng tôm sú (bảng 4.34).

- Những thuận lợi: Với diện tích tiềm năng trong khu vực rộng lớn, theo đánh giá có 45% cho rằng nghề sản xuất giống cung cấp giống đủ và đạt chất lượng và có thị trường tiệu thụ lớn; 20% cho rằng các cơ sở sản xuất và kinh doanh giống có điều kiện tự nhiên thuận lợi và gần vùng nuôi nên việc sản xuất và tiêu thụ dễ dàng hơn; 15% đánh giá các cơ sở có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh giống và được chia sẻ nhiều kinh nghiệm từ người nuôi thương phẩm; 10% nhận định do điều kiện gần vùng nuôi hoặc nguồn tôm bố mẹ nên giá cả con giống hợp lý; 5% cho rằng điều kiện địa lý, giao thông thuận tiện, nhận được sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước về chính sách ưu đãi đồng thời có kỹ thuật sản xuất giống cao nhờ được chuyển giao công nghệ mới.

Với diện tích nuôi tôm công nghiệp chỉ chiếm 13% tổng diện tích nuôi tôm sú phần diện tích còn lại là rất lớn, với trình độ nuôi tôm còn khá nhiều hạn chế nên việc chọn lựa giống không đòi hỏi cao và là đối tượng tiềm năng lớn cho các trại sản xuất trong vùng. Các trại sản xuất có đủ điều kiện để chọn bố mẹ tốt cho sinh sản vì hiện nay nguồn tôm bố mẹ cung cấp cho sản xuất giống ở các tỉnh Nam Trung bộ chủ yếu là từ vùng ĐBSCL.

Bảng 4.37 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp về giống tôm sú

Trường/Viện

Tổng

Hiệp hội và các ban ngành

Nguồn

N %

N %

N %

14

20

1. Thuận lợi

6

7

50,00

33,33

9

45,00

- Cung cấp giống đủ và đạt chất lượng

2

2

7,14

1

33,33

3

15,00

- Kinh nghiệm nuôi và kinh nghiệm sản xuất giống

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi

1

21,43

3

16,67

4

20,00

- Gần vùng nuôi

2

14,29

2

33,33

4

20,00

- Thị trường tiêu thụ lớn

2

50,00

7

33,33

9

45,00

- Kỹ thuật sản xuất giống cao

7,14

1

1

5,00

- Giá hợp lý

1

7,14

1

16,67

2

10,00

- Nhà nước quan tâm hỗ trợ

1

16,67

1

5,00

- Giao thông và địa lý thuận tiện

7,14

1

1

5,00

2. Khó khăn

7

15

22

- Chưa kiểm soát được chất lượng

3

46,67

7

42,86

10

45,45

- Kỹ thuật sản xuất giống thấp

3

13,33

2

42,86

5

22,73

- Tỷ lệ sống thấp

13,33

2

2

9,09

- Đầu ra nhiều cạnh tranh

13,33

2

2

9,09

68

- Điều kiện địa lý không thuận lợi

33,33

14,29

5

1

6

27,27

- Môi trường ô nhiễm

13,33

28,57

2

2

4

18,18

- Thói quen sử dụng giống ngoài tỉnh

13,33

2

2

9,09

3. Đề xuất

13

19

6

5

4

38,46

66,67

9

47,37

- Quy hoạch và nâng cao chất lượng giống và bố mẹ

7

4

53,85

66,67

11

57,89

- Lai tạo và nâng cao kỹ thuật sản xuất giống và bố mẹ

3

23,08

3

15,79

- Đào tạo và nâng cao tay nghề

1

7,69

1

5,26

- Xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương

1

7,69

1

5,26

- Mở rộng quy mô sản xuất giống

- Những khó khăn: Trong những năm gần đây với lợi nhuận từ nuôi thương phẩm quá cao dẫn đến nhu cầu giống ngày càng tăng, công tác quản lý ngành còn nhiều hạn chế 45,45% cho rằng chất lượng con giống chưa được kiểm soát, công tác kiểm dịch còn gặp nhiều khó khăn chưa đồng bộ; 27,27% đánh giá các cơ sở gặp khó khăn về điều kiện địa lý; 22,73% nhận định kỹ thuật sản xuất giống thấp là do hạn chế thông tin kỹ thuật chưa tiếp cận kỹ thuật mới chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính; 18,18% cho rằng môi trường ô nhiễm; 9,09 % nêu rõ hiệu quả của sản xuất giống gặp nhiều khó khăn vì đầu ra sản phẩm có nhiều cạnh tranh, tỷ lệ sống trong sản xuất thấp và gặp không ít trở ngại khi tâm lý người nuôi thích chọn giống ngoài tỉnh

- Đề xuất giải pháp: từ những thuận lợi và khó khăn trong nghề sản xuất và kinh doanh giống các Hiệp hội, Ban ngành và Trường Viện trong khu vực nghiên cứu cũng đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu trong đó 57,89% đề nghị cần phải sớm lai tạo, gia hoá đàn bố mẹ và nâng cao kỹ thuật sản xuất giống; 47, 37% đề xuất quy hoạch vùng sản xuất giống và gii pháp nâng cao chất lượng giống và bố mẹ; 15,79% ưu tiên cho đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng trực tiếp tham gia sản xuất giống, cán bộ quản lý địa phương; 5,26% đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương từ đó tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất giống.

69

70

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

5.1.1 Về sản xuất giống tôm sú

Vùng ĐBSCL là vùng trọng điểm nuôi tôm sú của cả nước nhu cầu con giống rất cao, toàn khu vực có 1.220 trại sản xuất tôm giống cung ứng khoảng 50% lượng giống thả nuôi.

Trung bình 1 năm, một trại SXG sản xuất được 49 triệu con (5,5 đợt), tổng chi phí trung bình là 144,5 tr.đồng/đợt và thu được lợi nhuận 163,4 tr.đồng/đợt, tỷ suất lợi nhuận 119,3%.

Tôm bố mẹ tham gia sinh sản nhân tạo có nguồn gốc từ khai thác tự nhiên (98,5%) và tập trung ở vùng Rạch Gốc. Chọn lựa tôm bố mẹ dựa vào kinh nghiệm, hình dáng đẹp là chính, kế đến là kích cỡ, trọng lượng, độ thành thục của buồng trứng, tinh của tôm bố mẹ, màu sắc. Trung bình tôm mẹ cho sinh sản 3 lần/con/đợt.

Có 5 yếu tố cùng lúc tác động có ý nghĩa lên năng suất tôm PL là: (i) Vùng (1= vùng 2 (BL+CM), 0= vùng khác); (ii) Số đợt sản xuất/năm (đợt); (iii) Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng ương ấu trùng/m3/đợt (PL/lít); (iv) CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu trùng/đợt (1000 đ/m3); (v) Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần).

Nguồn tiêu thụ tôm giống chủ yếu bán trực tiếp cho người nuôi chiếm 75,2%, phần còn lại là bán cho cơ sở ương vèo (20,3%) và các thương lái tôm giống.

Với công suất sản xuất tại thời điểm khảo sát thì khả năng cung tôm giống từ các cơ sở SXG là rất lớn (59,78 tỷ tôm giống), trong khi đó công suất thực tế toàn vùng ĐBSCL chỉ chiếm khoảng 35,% (20,915 tỷ tôm giống) và đáp ứng 50,77% lượng giống thả nuôi (41,19 tỷ tôm giống).

Giai đoạn từ năm 2005 đến 2010 số lượng trại tôm giống có giảm (60 trại), tổng lượng tôm giống thì tăng 10,255 tỷ con và năng suất trung bình của các trại trong vùng ĐBSCL là 17,19 triệu con/năm.

5.1.2 Về ương tôm giống

Đối với cơ sở ương vèo, diện tích trung bình 146 m2, Công suất thiết kế trung bình là 43,6 triệu giống/năm, khảo sát thực tế thì năng suất trung bình là 34,8 triệu giống/năm, số tháng hoạt động trung bình là 8,2 tháng, số đợt ương vèo khoảng 50,9 đợt/năm. Chi phí tăng thêm là 2,9 triệu đồng/đợt và lợi nhuận tăng

71

thêm 15,6 triệu đồng/đợt.

Nguồn cung cấp tôm giống cho cơ sở ương vèo chủ yếu là từ các trại sản xuất giống ở các tỉnh miền Trung chiếm 93,5%.

5.1.3 Về công tác quản lý ngành

Công tác quản lý ngành còn nhiều hạn chế, chất lượng con giống chưa được kiểm soát, công tác kiểm dịch còn gặp nhiều khó khăn chưa đồng bộ, tổ chức thực hiện chặt chẽ nên quản lý chất lượng tôm bố mẹ, tôm giống còn khá lỏng lẻo. Chưa kiểm tra chặt chẽ chất lượng tôm bố mẹ, tôm giống đàn lưu thông trong và ngoài tỉnh (tỷ lệ kiểm dịch 38,52% lượng tôm giống thả nuôi).

Hệ thống văn bản quản lý chưa phù hợp với tình hình thực tế, các qui chuẩn kỹ thuật chậm ban hành, chưa có sự thống nhất cao về phương thức quản lý từ Trung ương đến địa phương.

5.2 Đề xuất

Các cơ sở SXG cần tính tóan hợp lý về thiết kế và công suất thực tế của trại, quan tâm hơn tới việc sử dụng tôm bố mẹ, cho sinh sản theo đúng mùa vụ, hạn chế sử dụng thuốc, hóa chất trong SXG để tạo ra tôm giống đạt chất lượng cao.

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng sản xuất giống địa phương từ đó tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất giống.

Điều chỉnh sắp xếp lại hệ thống sản xuất giống của vùng Khuyến khích các cơ sở sản xuất giống đầu tư thiết bị kiểm tra chất lượng giống và hệ thống xử lý môi trường.

Khuyến khích người dân mua giống có giấy chứng nhận chất lượng giống sạch, tập huấn nâng cao kỹ thuật chọn giống cho người dân để tác động trở lại hệ thống sản xuất và kinh doanh giống.

Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đàn tôm bố mẹ trong các trại SXG cũng như kiểm soát được số lượng và chất lượng tôm giống của các cơ sở sản xuất và ương vèo. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm.

Các cơ quan chuyên ngành, Viện Trường cần tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao công nghệ mới, cần phải sớm lai tạo, gia hoá đàn bố mẹ và nâng cao kỹ thuật sản xuất giống.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aquaculture Asia Pacific magazine (2009). Marine shrimp in Asia: Production trends.

Aquaculture Asia Pacific, January/February 2009. Vol. 5. No.1. pp26-29.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009. Báo cáo tổng kết năm 2009.

Bộ Nông NN & PTNT, 2010. Tăng cường kiểm soát công tác sản xuất, cung cấp tôm giống http://www.agroviet.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=11148 cập nhật 25/9/2010

Bộ Thuỷ sản, 2001. Báo cáo 2 năm chương trình NTTS 2000-2001.

Bộ Thủy sản, 2006. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000-2005 và biện pháp thực hiện đến năm 2010.

Bộ Thủy sản, 2007. Quy hoạch tổng thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm

2010.

Châu Tài Tảo, Hoàng Văn Súy và Nguyễn Thanh Phương, 2008. Hiện trạng khai

thác và sử dụng tôm sú bố mẹ ở Cà Mau, tạp chí nghiên cứu khoa học 2008

– ĐHCT.

Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh Phương, 2005. ảnh hưởng của

chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus

monodon), tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006 – ĐHCT.

Chi cục Thủy sản Cần Thơ, 2005. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2004.

Chi cục Thủy sản Cần Thơ, 2010. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm năm 2010.

Chi cục Thuỷ sản cần Thơ, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2010.

Chính phủ, 2006. Báo cáo năm 2006.

Chính phủ, 2007. Báo cáo năm 2007.

Chính phủ, 2008. Báo cáo năm 2008.

Chính phủ, 2009. Báo cáo năm 2009.

Cục Nuôi trồng thủy sản, 2009. Báo cáo tổng kết.

Dương Tiến Thể, 2009. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Chất lượng giống

tôm he chân trắng http://vndgkhktnn.vietnamgateway.org/news.php?newsid=50610086376 cập nhật

73

25/9/2010.

FAO, 2004. State of world aquaculture.

FAO, 2006. State of world aquaculture.

FAO, 2008. State of world aquaculture.

Lê Xuân Sinh, 2002. Tôm bố mẹ sử dụng trong trại sản xuất giống. Tạp

chí thủy sản số 6/2002. Bộ Thủy sản.

Lê Xuân Sinh & ctv, 2005. Phân tích kinh tế-kỹ thuật các mô hình nuôi tôm biển ở ĐBSCL. Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu các giải pháp tín dụng để phát triển NTTS ở ĐBSCL”. Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Cần Thơ.

Lê Xuân Sinh & Phan Thị Ngọc Khuyên, 2006. Ngành hàng tôm sú ở ĐBSCL: nhìn từ góc độ cung cấp tôm nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Báo cáo trình bày tại Hội thảo quốc tế về “Phát triển Khoa học-công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản” tổ chức tại Đại học Nha Trang, 16-17/11/2007

Lê Xuân Sinh, 2010. Giáo trình Kinh tế thuỷ sản, NXB ĐHCT.

Nguyễn Thanh Phương, Huỳnh Hàn Châu và Châu Tài Tảo, 2006. Tình hình sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) ở tỉnh Cà Mau và Thành phố Cần Thơ, tạp chí nghiên cứu khoa học 2008 – ĐHCT.

Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Anh Tuấn, Trương Hoàng Minh, 2004. Tổng

quan về các mô hình nuôi tôm sú ở ĐBSCL.

Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Dương Nhựt Long, 2009. Giáo trình

nuôi trồng thủy sản, ĐHCT.

Phạm Văn Tình, 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú chất lượng cao. NXB

Nông Nghiệp, 75 trang.

Phân viện Nghiên cứu thủy sản Minh Hải, 2007. Báo cáo tổng kết 2006

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bạc Liêu, 2011. Báo cáo tổng kết năm

2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre, 2011. Báo cáo tổng kết năm

2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cà Mau, 2011. Báo cáo tổng kết năm

2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hậu Giang, 2011. Báo cáo tổng kết năm

74

2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang, 2011. Báo cáo tổng kết

năm 2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Long An, 2011. Báo cáo tổng kết năm

2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sóc Trăng, 2011. Báo cáo tổng kết năm

2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang, 2011. Báo cáo tổng kết năm

2010

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh, 2011. Báo cáo tổng kết năm

2010

Trần Ngọc Hải, 2009. Giáo trình sản xuất thủy sản nước lợ, Khoa Thủy sản –

ĐHCT.

Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009. Qui hoạch phát triển NTTS vùng

ĐBSCL đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

75

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Diễn biến diện tích NTTS mặn lợ vùng ĐBSCL (2001-2008)

TT Địa bàn Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 N.ăm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng (%/năm )

3.288 3.560 4.458 5.158 6.135 6.175 6.225 6.281 1 9,69

4.610 4.617 5.391 6.430 6.717 6.662 6.767 6.242 2 4,42 Long An Tiền Giang

3 Bến Tre 31.303 32.890 32.154 36.955 37.366 35.398 35.858 35.692 1,89

12.752 15.031 18.938 23.277 27.722 38.209 44.044 56.424 4 23,67

49.350 42.373 50.438 32.842 55.349 48.088 49.526 47.648 5 -0,50

86.527 96.239 110.092 115.616 116.791 118.095 119.802 125.529 6 5,46 Trà Vinh Sóc Trăng Bạc Liêu

7 Cà Mau 217.898 239.398 248.028 248.174 248.406 251.856 248.808 248.957 1,92

52.326 69.321 82.936 81.613 84.490 90.253 8 27.031 38.241 18,80

- 6 22 69 27 37 45 9 - 49,63 Kiên Giang Hậu Giang

5,21 432.759 472.349 521.831 537.795 581.491 586.123 595.557 617.341 Toàn vùng

Nguồn: Sở Thủy sản (2001-2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, (2008- 2009). Phụ lục 2. Diễn biến năng suất tôm nuôi nước lợ ở ĐBSCL (2001-2008) Đv: tấn/ha/năm

TT Địa bàn Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 N.ăm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 Long An 0,5 0,62 0,95 0,79 1,32 1,32 1,31 1,69

2 Tiền Giang 0,54 1,06 1,3 1,83 1,95 2,01 2,21 2,43

3 Bến Tre 0,4 0,54 0,46 0,64 0,81 0,65 0,75 4,90

4 Trà Vinh 0,39 0,38 0,47 0,49 0,58 0,82 0,91 0,72

5 Sóc Trăng 0,33 0,35 0,45 0,86 0,91 1,11 1,21 1,44

6 Bạc Liêu 0,26 0,31 0,4 0,5 0,43 0,5 0,53 0,53

7 Cà Mau 0,18 0,18 0,18 0,21 0,23 0,36 0,38 0,51

8 Kiên Giang 0,18 0,18 0,2 0,22 0,25 0,32 0,38 0,32

- - 0,17 0,16 1 0,26 0,3 0,41 9 Hậu Giang

0,35 0,45 0,51 0,63 0,83 0,82 0,89 1,06 Năng suất bình quân

76

Nguồn: Sở Thủy sản (2001-2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, (2008- 2009).

Phụ lục 3. Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước lợ ở ĐBSCL (2001-2008) Sóc Tổng cộng Đối tượng Bến Tre Tiền Giang Trà Vinh Trăng Kiên Giang Cà Mau Hậu Giang

- 224.183 99.675 - 2001 Tôm sú Long An 1.936 17.292 44.500 1.405 11.000 1.621 Bạc Liêu 30.885 87.688 12.344 4.800 22.160 38.731 20.388 15.858 9.150 4.100

62.180 Nhuyễn thể - 15.887 32.800 4.450 3.185 - 1.258 4.600

62.328 450 Khác 315 - 700 80 5.540 48.957 6.286

14.643 4.880 2002 Tôm sú 2.593 24.402 57.816 2.876 15.906 2.185 16.676 15.980 38.104 88.314 29.914 42.433 9.751 6.675 - 252.299 - 120.849

70.660 5.350 Nhuyễn thể - 21.526 40.950 600 712 - 1.522

60.790 4.413 Khác 408 - 960 96 7.478 45.881 1.554

17.628 7.500 2003 Tôm sú 4.418 26.385 67.644 4.322 12.731 4.219 23.814 22.356 56.731 91.917 18.465 43.785 43.569 10.183 1 307.003 1 148.666

89.238 6.000 Nhuyễn thể - 22.063 53.950 1.099 2.000 - 4.127

69.099 4.128 Khác 199 - 964 359 10.946 48.348 4.155

2004 4.631 26.316 58.688 14.796 29.160 74.366 24.200 4 335.347 103.18 6 9.300 Tôm sú 4.067 6.297 20.561 27.407 57.767 51.055 15.228 4 191.686

69.040 4.300 Nhuyễn thể - 20.019 37.148 1.036 2.157 - 4.380

74.621 1.196 Khác 564 - 979 717 14.442 52.131 4.592

2005 8.628 34.502 47.316 22.761 45.212 76.066 41.642 27 414.390 138.23 6 Tôm sú 8.128 7.998 25.082 14.000 42.817 50.893 58.730 18.121 27 225.796

1.297 Nhuyễn thể - 16.892 20.284 1.680 3.450 18.150 22.485 84.238

7.464 Khác 500 9.612 1.950 715 21.723 61.356 1.036 104.356

2006 - 27.374 37.423 27.095 54.469 112.154 52.081 7 420.696 110.09 3 Tôm sú 8.268 20.160 19.715 52.565 58.400 89.792 23.456 7 272.363 -

3.257 Nhuyễn thể - 17.573 12.373 1.680 6.375 - 28.095 69.353

4.123 Khác 1.533 4.890 224 47.379 20.301 530 78.980 -

2007 8.628 29.195 43.817 33.149 61.077 113.097 58.009 11 512.983 166.00 0 Tôm sú 8.128 9.330 23.742 22.745 58.912 63.200 95.000 28.350 11 309.419

5.643 Nhuyễn thể - 18.853 18.212 1.680 8.115 18.150 28.804 99.457

4.761 Khác 500 1.012 1.863 485 41.782 52.850 855 104.108

2008 6.072 32.056 41.060 83.825 53.400 73.510 66.454 14 524.550 168.15 8 Tôm sú 5.136 10.244 20.513 18.832 52.213 63.985 94.291 28.600 14 293.829

Nhuyễn thể - 20.701 16.620 5.699 2049,6 1.825 20.038 35.607 - 100.489

57 936 3.500 7.700 58.346 1.111 3.927 2.247 -

77

Khác 77.825 Nguồn: Sở Thủy sản (2001-2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, (2008- 2009).

Phụ lục 4. Diện tích nuôi tôm nước lợ theo phương thức nuôi ở ĐBSCL

TT Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Kiên Giang Hậu Giang Toàn vùng Đv: ha Tỷ lệ (%) Phương thức nuôi

- 517 100 1.798 700 4.894 1.227

2001

- - - - - - - - - - - - 10.000 3.306 36.000

274 2.756 - 1.096 1.500 4.169 5.240

2002

- - - - - - - - - - 10.000 - 36.000

406 7.535 - 1.719 2.322 6.650 5.240

2003

- - - - - - - - - - - - 14.312 2.465 36.681

- 1.852 5.328 6.915 13.745 11.289 580

2004

- 5.359 - - - 3.444 - 13.994 - 35.099 - - - - -

400 2.232 5.189 10.610 23.251 9.115

2005

- 7.000 - - 695 - - - - - -

400 2.232 5.189 10.610 23.251 9.115

2006

- 7.000 - - 695 - - - - - - 2007 400 2.420 6.571 9.597 26.552 11.051

78

Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn Tôm rừng Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn Tôm rừng Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn Tôm rừng Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn Tôm rừng Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn Tôm rừng Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn Tôm rừng Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn 3.236 2.617 27.273 10.562 48.060 85.614 217.898 26.800 75 3.236 2.100 26.573 5.668 6.039 51.594 157.298 21.440 - 40.794 28.916 14.500 5.285 - - - - 3.530 2.705 29.402 12.911 45.357 96.119 239.398 38.000 274 3.530 1.609 27.902 8.742 3.728 88.413 162.124 23.833 4.950 31.000 13.893 - 36.389 - - - - - - 4.437 3.328 27.791 15.791 49.547 109.258 248.028 51.044 473 4.437 1.609 25.469 9.141 2.187 84.236 160.629 25.707 - 42.120 15.022 36.000 24.864 - - - - 5.133 3.439 32.108 18.800 31.846 115.340 248.174 67.725 674 5.133 1.587 17.977 11.885 13.000 84.400 158.501 25.388 - 5.101 19.651 40.000 41.663 - - - - 6.140 4.112 31.109 24.184 47.240 117.663 251.856 72.736 1.017 1.247 5.740 1.880 18.225 13.574 16.581 89.380 167.730 20.005 - 7.408 19.168 45.332 51.484 - 6.877 - - - - 30.900 - 6.140 4.112 31.109 24.184 47.240 117.663 251.856 72.736 1.017 1.247 5.740 1.880 18.225 13.574 16.581 89.380 167.730 20.005 - 7.408 19.168 45.332 51.484 - - - 6.877 - - 30.900 - 6.190 4.216 31.705 25.075 48.641 118.179 248.808 74.417 1.017 1.159 5.790 1.795 17.506 15.478 12.089 88.706 167.730 20.343 - 10.000 18.422 45.332 52.915 - - - - 7.600 - - 3.829 - - - - 422.060 - 9.311 - 273.948 - 89.495 - 10.000 - 39.306 - 467.422 - 15.309 - 319.881 - 86.232 - 10.000 - 36.000 6 509.230 - 24.345 - 313.415 6 118.012 - 14.312 - 39.146 22 522.587 - 40.383 - 317.871 22 111.796 - 13.994 - 38.543 27 555.067 - 53.061 - 333.115 27 130.419 6.877 - - 31.595 27 555.067 - 53.061 - 333.115 27 130.419 - 6.877 - 31.595 37 557.268 - 58.767 - 329.437 37 134.306 3.829 - 2 65 21 2 9 3 68 18 2 8 5 62 23 3 8 8 61 21 3 7 10 64 25 1 6 10 64 25 1 6 10 59 24 0.7

TT Bến Tre Trà Vinh Bạc Liêu Cà Mau Toàn vùng Long An Tiền Giang Sóc Trăng Kiên Giang Hậu Giang Tỷ lệ (%)

- - - - 28 - 30.900 - 30.928

439 2.482 5.597 8.621 10.804 11.404

2 0 0 8 3.834

Phương thức nuôi Tôm rừng Tổng TC/BTC QCCT Tôm lúa Tôm vườn Tôm rừng Tôm TCT - 7.022 4.546 31.462 26.456 47.648 121.608 264.647 81.255 1.270 1.148 6.433 1.696 16.716 1.495 10.668 84.911 186.752 11.672 - 5.615 6.479 25.209 25.209 39.666 66.410 - - - - - - - 33.000 1.745 822 - 3.358 9.719 280 125 145 71 - - - 150 176 368 84 5 45 584.689 100 - 41.765 7,15 - 320.343 54,79 45 168.633 28,84 - 3.834 0,66 - 48.644 8,32 1.399 0,24 -

Nguồn: Sở Thủy sản (2001-2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, (2008- 2009).

Phụ lục 5: Hệ thống các văn bản quản lý giống - Thông tư số: 06 /2010/TT–BNNPTNT ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản. - Quyết định 85/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban hành Quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản - Quyết định số 110/2008/QĐ-BNN ngày 12/11/2008 của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Danh mục đối

tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản

Phụ lục 6: Tình hình SXG, kiểm dịch tôm giống các tỉnh ĐBSCL năm 2010

Số trại SXG Cơ sở UV Lượng giống thả (tỷ con) SXG (tỷ con) Kiểm dịch nhập, xuất (tỷ con) STT

Bạc Liêu 160 179 12,000 9,672 5,764

Trà Vinh 134 22 1,777, 1,340 0,292

Bến Tre 54 79 3,150 0,945 0,800

Cà mau 819 190 14,528 7,967 6,441

Kiên Giang 26 194 2,449 0,5 1,200

Sóc Trăng 4 146 4,702 0,120 1,123

Tiền Giang 2 5 1,588 0,030 0,041

Long An 1 25 1,000 0,100 0,160

Cần Thơ 0,240 0,045 20

Tổng cộng 20,915 15,866 1.220 840 41,194

79

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh ĐBSCL, 2010.

Phụ lục 7: Diễn biến sản lượng nuôi tôm sú các tỉnh ĐBSCL (2001-2010)

Năm Bạc Liêu Đvt:Tấn Tổng cộng Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Sóc Trăng Cà Mau Kiên Giang Hậu Giang

2001 - 1.621 1.405 11.000 4.100 15.858 22.160 38.731 4.800 99.675

2002 2.185 2.876 15.906 4.880 15.980 29.914 42.433 6.675 - 120.849

2003 4.219 4.322 12.731 7.500 22.356 43.785 43.569 10.183 1 148.666

2004 4.067 6.297 20.561 9.300 27.407 57.767 51.055 15.228 4 191.686

2005 8.128 7.998 25.082 14.000 42.817 50.893 58.730 18.121 27 225.796

2006 - 8.268 20.160 19.715 52.565 58.400 89.792 23.456 7 272.363

2007 8.128 9.330 23.742 22.745 58.912 63.200 95.000 28.350 11 309.419

2008 5.136 10.244 20.513 18.832 52.213 63.985 94.291 28.600 14 293.829

2009 2.963 11.005 18.712 16.306 60.548 71.608 99.616 31.197 12 311.967

2010 2.907 12.778 29.031 21.446 61.301 72.647 103.900 24.587 8 328.605

Phụ lục 8: Diễn biếndiện tích nuôi tôm sú các tỉnh ĐBSCL (2001-2010)

Năm Bạc Liêu Đvt: ha Toàn vùng Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Sóc Trăng Cà Mau Kiên Giang Hậu Giang

2001 3.236 2.617 27.273 10.562 48.060 85.614 217.898 26.800 - 422.060

2002 3.530 2.705 29.402 12.911 45.357 96.119 239.398 38.000 - 467.422

2003 4.437 3.328 27.791 15.791 49.547 109.258 248.028 51.044 6 509.230

2004 5.133 3.439 32.108 18.800 31.846 115.340 248.174 67.725 22 522.587

2005 6.140 4.112 31.109 24.184 47.240 117.663 251.856 72.736 27 555.067

2006 6.140 4.112 31.109 24.184 47.240 117.663 251.856 72.736 27 555.067

2007 6.190 4.216 31.705 25.075 48.641 118.179 248.808 74.417 37 557.268

2008 6608 4.178 31.286 26.385 47.503 121.524 264.522 80.975 45 583.026

2009 4.380 4.288 30.642 21.151 47.133 103857,00 268.032 77419 37,2 556.939

2010 2.907 101861 266.592 80980 4.316 30.780 23.900 47.376 28 558.740

Phụ lục 9. Diễn biến năng suất tôm nuôi sú ở ĐBSCL (2001-2010)

Năm Bạc Liêu NSBQ Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Sóc Trăng Cà Mau Kiên Giang Đv: tấn/ha/năm Hậu Giang

2001 0,5 0,54 0,4 0,39 0,33 0,26 0,18 0,18 - 0,31

2002 0,62 1,06 0,54 0,38 0,35 0,31 0,18 0,18 - 0,40

2003 0,95 1,3 0,46 0,47 0,45 0,4 0,18 0,2 0,17 0,51

2004 0,79 1,83 0,64 0,49 0,86 0,5 0,21 0,22 0,16 0,63

2005 1,32 1,95 0,81 0,58 0,91 0,43 0,23 0,25 1,00 0,83

2006 1,32 2,01 0,65 0,82 1,11 0,5 0,36 0,32 0,26 0,82

2007 1,31 2,21 0,75 0,91 1,21 0,53 0,38 0,38 0,3 0,89

2008 1,69 2,43 4,9 0,72 1,44 0,53 0,51 0,32 0,41 1,44

2009 0,68 2,57 0,61 0,77 1,28 0,69 0,37 0,40 0,32 0,86

76

2010 1,00 2,96 0,94 0,90 1,29 0,71 0,39 0,30 0,29 0,98

NSBQ 1,04 1,89 1,07 0,64 0,92 0,49 0,30 0,28 0,29 0,90

Phụ lục A Sản xuất tôm sú giống Phụ lục A 1 Thông tin chung về trại sản xuất giống và ương vèo

Tổng Diễn giải Đvt Trại SXG

Ương vèo 61,0 67,0 128,0 n Tuổi chủ cơ sở

Tuổi Lớn nhất 63,0 58,0 63,0

Tuổi Trung bình 43,7 40,8 42,2

Tuổi Nhỏ nhất 28,0 24,0 24,0

Tuổi Độ lệch chuẩn 8,0 8,5 8,4

n Lao động gia đình tham gia SXKD 61,0 67,0 128,0

Người Lớn nhất 5,0 10,0 10,0

Người Trung bình 2,2 2,3 2,3

Người Nhỏ nhất 1,0 1,0 1,0

Người Độ lệch chuẩn 1,0 1,6 1,3

Lao động nữ gia đình 67,0 61,0 128,0 n

Người Lớn nhất 2,0 2,0 2,0

Người Trung bình 1,1 1,1 1,1

Người Nhỏ nhất 1,0 1,0 1,0

Người Độ lệch chuẩn 0,3 0,4 0,3

n Lao động thuê thường xuyên 61,0 67,0 128,0

Người Lớn nhất 12,0 13,0 13,0

Người Trung bình 2,1 3,7 3,0

Người Nhỏ nhất 1,0 1,0 1,0

Người Độ lệch chuẩn 1,8 2,6 2,4

n Lao động nữ thuê mướn 67,0 61,0 128,0

Người Lớn nhất 1,0 1,0 1,0

Người Trung bình 1,0 1,0 1,0

Người Nhỏ nhất 1,0 1,0 1,0

Người Độ lệch chuẩn . 0,0 0,0

n Thời gian thuê lao động 61,0 67,0 128,0

Người Lớn nhất 12,0 12,0 12,0

Người Trung bình 8,5 10,9 9,8

Người Nhỏ nhất 4,0 5,0 4,0

Người Độ lệch chuẩn 2,9 2,0 2,7

n Lao động thuê thời vụ 67,0 61,0 128,0

Người Lớn nhất . 4,0 4,0

Người Trung bình . 3,0 3,0

Người Nhỏ nhất . 2,0 2,0

Người Độ lệch chuẩn . 1,4 1,4

n Số ngày thuê mướn 67,0 61,0 128,0

Ngày Lớn nhất . 4,0 4,0

77

Ngày Trung bình . 3,0 3,0

Nhỏ nhất Ngày 2,0 . 2,0

Độ lệch chuẩn Ngày 1,4 . 1,4

Phụ lục A 2Thông tin về trại sản xuất giống Diễn giải Vùng 3 Tổng

19 7000 2194 100 1980 19 1000 398 150 249 19 30 19 6 7 19 300 47 5 65 19 20 10 5 4 19 30 6 1 6 19 1 1 1 .

78

Diện tích Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tổng giá trị xd Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số năm sử dụng Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tổng giá trị máy móc Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số năm sử dụng Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Giá trị dụng cụ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tiền thuê đất/mặt bằng Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Công suất thiết kế Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Năng suất thực tế Lớn nhất Vùng 1 Vùng 2 35 2000 617 100 536 35 2000 542 45 424 35 20 14 3 5 35 200 60 3 44 35 13 8 3 3 35 20 6 1 6 35 40 21 2 27 35 1000 104 12 171 35 500 19 50 28 10 12 19 50 đvt n m2 m2 m2 m2 n Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ n Năm Năm Năm Năm n Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ n Năm Năm Năm Năm n Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ n Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ n Tr.con Tr.con Tr.con Tr.con n Tr.con 12 1500 480 80 493 12 700 307 50 215 12 10 8 2 3 12 120 58 20 33 12 9 5 3 1 12 30 9 2 9 12 48 22 0 16 12 80 24 5 19 12 40 66,0 7000,0 1046,2 80,0 1349,5 66,0 2000,0 457,6 45,0 357,7 66,0 30,0 14,1 2,0 6,3 66,0 300,0 56,0 3,0 49,1 66,0 20,0 8,3 3,0 3,3 66,0 30,0 6,7 0,5 6,7 66,0 48,0 20,1 0,3 17,4 66,0 1000,0 67,4 5,0 130,0 66,0 500,0

Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tr.con Tr.con Tr.con 23 7 11 73 12 90 18 5 10 48,5 4,5 70,5

Phụ lục A 3 Thông tin về hoạt động sản xuất giống Vùng 2 Tổng Diễn giải

79

Số đợt sản xuất Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số ngày sản xuất Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số bể ương ấu trùng Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số bể ương bình quân Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Diện tích bể Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số tôm mẹ sử dụng Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Kích cỡ tôm mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Giá tôm mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lần cho đẻ bình quân đvt n Đợt Đợt Đợt Đợt n Ngày Ngày Ngày Ngày n Bể Bể Bể Bể n Bể Bể Bể Bể n m2 m2 m2 m2 n Con Con Con Con n Gam Gam Gam Gam n Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ n Vùng 1 19,0 11,0 5,2 3,0 1,9 19,0 60,0 39,5 25,0 7,2 19,0 100,0 29,9 16,0 19,5 19,0 60,0 24,6 12,0 13,0 19,0 6,0 4,7 3,0 0,7 19,0 20,0 8,0 4,0 3,9 19,0 250,0 197,4 170,0 17,3 19,0 6,0 3,2 2,0 0,8 19,0 Vùng 3 12,0 10,0 6,1 4,0 1,6 12,0 45,0 32,9 30,0 5,4 12,0 30,0 14,3 3,0 7,9 12,0 30,0 13,6 3,0 8,4 12,0 5,0 4,2 4,0 0,4 12,0 15,0 6,0 2,0 4,4 12,0 250,0 222,5 200,0 20,1 12,0 4,5 3,6 3,0 0,5 12,0 35,0 8,0 5,5 3,0 1,1 35,0 60,0 45,0 30,0 11,3 35,0 150,0 44,7 15,0 31,1 35,0 110,0 37,4 15,0 23,3 35,0 6,0 4,9 4,0 0,9 35,0 40,0 12,0 4,0 7,3 35,0 300,0 226,0 170,0 35,8 35,0 4,5 2,6 1,0 0,7 35,0 66,0 11,0 5,5 3,0 1,4 66,0 60,0 41,2 25,0 10,4 66,0 150,0 34,9 3,0 27,6 66,0 110,0 29,2 3,0 20,7 66,0 6,0 4,7 3,0 0,8 66,0 40,0 9,7 2,0 6,4 66,0 300,0 217,1 170,0 31,4 66,0 6,0 2,97 1,0 0,8 66,0

Lần Lần Lần Lần n % % % % n % % % % n % % % % n Tr.N Tr.N Tr.N Tr.N 4,0 3,1 3,0 0,2 19,0 90,0 77,1 60,0 8,7 19,0 90,0 78,2 60,0 9,0 19,0 90,0 69,7 50,0 9,2 19,0 0,8 0,7 0,5 0,1 4,0 3,0 2,0 0,5 35,0 100,0 86,9 70,0 10,4 35,0 100,0 89,7 50,0 11,8 35,0 100,0 77,0 60,0 11,2 35,0 1,2 0,9 0,5 0,2 3,0 2,9 2,0 0,3 12,0 100,0 86,7 60,0 13,0 12,0 100,0 76,3 60,0 15,2 12,0 90,0 60,9 30,0 20,2 12,0 1,0 0,8 0,7 0,1 4,0 3,0 2,0 0,4 66,0 100,0 84,0 60,0 11,2 66,0 100,0 83,9 50,0 13,1 66,0 100,0 71,8 30,0 13,9 66,0 1,2 0,8 0,5 0,2

n Tr.N Tr.N Tr.N Tr.N 19,0 0,8 0,7 0,5 0,1 35,0 1,2 0,9 0,5 0,2 12,0 0,8 0,8 0,6 0,1 66,0 1,2 0,8 0,5 0,2

n Tr.N Tr.N Tr.N Tr.N 19,0 0,8 0,7 0,5 0,1 35,0 1,5 0,8 0,5 0,2 12,0 1,0 0,8 0,7 0,1 66,0 1,5 0,8 0,5 0,2

80

Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tỷ lệ tôm đẻ lần 1 Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tỷ lệ tôm đẻ lần 2 Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tỷ lệ tôm đẻ lần 3 Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lượng ấu trùng/lần đẻ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lượng ấu trùng/lần đẻ 1 /tôm mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lượng ấu trùng/lần đẻ 2 /tôm mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lượng ấu trùng/lần đẻ 3 /tôm mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lượng ấu trùng tối thiểu Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Mật độ ương ấu trùng n Tr.N Tr.N Tr.N Tr.N n Tr.N Tr.N Tr.N Tr.N n 19,0 0,8 0,6 0,3 0,1 19,0 600,0 463,2 300,0 68,4 19,0 35,0 1,0 0,8 0,5 0,2 35,0 1000,0 514,3 200,0 240,3 35,0 12,0 0,8 0,7 0,6 0,1 12,0 700,0 541,7 400,0 90,0 12,0 66,0 1,0 0,7 0,3 0,2 66,0 1000,0 504,5 200,0 183,5 66,0

200 138,5 90 31,7 35,0 180,0 50,0 13,0 35,6 35,0 500

Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tổng lượng thức ăn sử dụng Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tổng lượng tôm Post Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Kích cỡ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Giá thành Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Giá bán Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn 75,6 10,0 92,3 35,0 15,0 12,4 12,0 1,0 35,0 30,0 14,4 5,0 7,9 35,0 60,0 27,0 15,0 11,1 230 181,2 120 30,1 12,0 110,0 26,7 6,0 30,4 12,0 40,0 16,7 4,5 10,3 12,0 15,0 13,1 12,0 1,4 12,0 40,0 31,7 30,0 3,3 12,0 60,0 52,9 50,0 3,3 230 145,7 90 34,9 66,0 180,0 39,5 6,0 32,5 66,0 500,0 49,7 4,5 72,7 66,0 15,0 12,7 12,0 1,2 66,0 40,0 20,6 5,0 9,7 66,0 60,0 34,2 15,0 13,0 Con/lít Con/lít Con/lít Con/lít n n Tr.con Tr.con Tr.con Tr.con n mm mm mm mm n Đồng Đồng Đồng Đồng n Đồng Đồng Đồng Đồng 200 136,3 100 30,4 19,0 96,0 28,1 10,0 19,9 19,0 50 23,1 7,0 11,1 19,0 15,0 13,0 12,0 1,2 19,0 40,0 24,8 10,0 6,1 19,0 50,0 35,5 25,0 6,0

Phụ lục A 4 Thông tin về kỹ thuật sản xuất giống

81

Tổng diện tích nuôi vỗ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tổng đàn tôm bố mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Mật độ nuôi vỗ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Trọng lượng tôm bố mẹ Lớn nhất 35,0 30,0 8,1 1,0 6,7 35,0 120,0 18,7 4,0 24,0 35,0 20,0 3,0 0,6 3,5 35,0 300,0 12,0 60,0 16,1 1,0 19,5 12,0 150,0 27,4 3,0 42,1 12,0 15,0 4,6 1,0 4,2 12,0 250,0 66,0 60,0 11,5 1,0 10,9 66,0 150,0 25,1 3,0 30,2 66,0 20,0 3,1 0,2 3,2 66,0 320,0 19,0 30,0 15,1 1,0 8,7 19,0 120,0 35,5 4,0 31,1 19,0 4,0 2,4 0,2 1,0 19,0 320,0 n m2 m2 m2 m2 n Con Con Con Con n Con/m2 Con/m2 Con/m2 Con/m2 n Gam

82

Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Giá tôm mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Giá tôm đực Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Thời gian nuôi vỗ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Mực nước nuôi vỗ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tỷ lệ thay nước Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tôm mẹ đẻ/tổng đàn Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tỷ lệ nở Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lượng ấu trùng/tôm mẹ/lần đẻ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số lần đẻ/tôm mẹ Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn 210,5 180,0 33,4 19,0 6,0 3,2 2,0 0,8 19,0 0,2 0,2 0,2 0,2 19,0 7,0 5,3 3,0 1,2 19,0 0,8 0,7 0,3 0,1 19,0 100,0 41,6 20,0 31,2 19,0 100,0 79,2 70,0 9,8 19,0 90,0 86,3 70,0 6,0 19,0 1,0 0,6368 0,5 0,1342 19,0 4,0 3,1 3,0 0,2 226,3 180,0 32,7 35,0 5,0 2,7 1,0 0,7 35,0 0 0 0 0 35,0 10,0 5,1 3,0 2,4 35,0 1,0 0,5 0,3 0,1 35,0 100,0 96,3 50,0 11,4 35,0 100,0 83,0 70,0 9,7 35,0 90,0 79,3 70,0 7,7 35,0 1,0 0,7743 0,5 0,14 35,0 5,0 3,2 2,0 0,6 219,1 200,0 17,0 12,0 4,0 3,5 3,0 0,5 12,0 0 0 0 0 12,0 10,0 4,5 3,0 2,0 12,0 1,0 0,6 0,5 0,2 12,0 100,0 29,5 10,0 27,2 12,0 100,0 82,3 70,0 13,7 12,0 90,0 76,4 60,0 9,2 12,0 1,1 0,8455 0,6 0,1368 12,0 3,0 3,0 3,0 0,0 220,5 180,0 31,2 66,0 6,0 3,0 1,0 0,8 66,0 0,2 0,2 0,2 0,2 66,0 10,0 5,1 3,0 2,1 66,0 1,0 0,6 0,3 0,1 66,0 100,0 69,0 10,0 36,8 66,0 100,0 81,8 70,0 10,4 66,0 90,0 80,8 60,0 8,3 66,0 1,1 0,7462 0,5 0,1552 66,0 5,0 3,1 2,0 0,5 Gam Gam Gam n Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ n Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ n Ngày Ngày Ngày Ngày n m2 m2 m2 m2 n % % % % n % % % % n % % % % n Tr.con Tr.con Tr.con Tr.con n Lần Lần Lần Lần

Thời gian ương từ N tới P Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Mực nước khi nuôi Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Tỷ lệ sống từ N tới P Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn n Ngày Ngày Ngày Ngày n m m m m n % % % % 19,0 30,0 26,8 25,0 2,3 19,0 1,2 1,1 1,0 0,1 19,0 70,0 57,9 40,0 8,5 35,0 35,0 27,1 22,0 3,1 35,0 1,6 1,2 1,0 0,2 35,0 90,0 72,4 40,0 11,8 12,0 28,0 25,6 24,0 1,2 12,0 1,5 1,2 1,0 0,1 12,0 60,0 41,3 30,0 8,0 66,0 35,0 26,7 22,0 2,7 66,0 1,6 1,1 1,0 0,2 66,0 90,0 62,6 30,0 15,7

Diễn giải đvt Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Tổng

lượng nứoc mặn n 19,0 35,0 12,0 66,0

Lớn nhất 500,0 1600,0 150,0 1600,0

Trung bình 234,2 320,9 37,8 244,5

Nhỏ nhất 80,0 30,0 10,0 10,0

Độ lệch chuẩn 127,2 360,3 38,9 289,3

Lượng nứoc ngọt n 19,0 35,0 12,0 66,0

Lớn nhất 750,0 1000,0 200,0 1000,0

Trung bình 251,6 176,9 112,5 186,7

Nhỏ nhất 30,0 30,0 30,0 30,0

83

Độ lệch chuẩn 177,3 181,5 51,5 169,4

Phụ lục A 5 Các chỉ tiêu kinh tế trại sản xuất giống SXG Diễn giải Tổng

84

Vùng 1 19,0 89,6 54,4 11,3 262,2 19,0 174,9 118,4 35,6 500,0 19,0 85,3 75,0 1,0 315,5 19,0 0,8 0,4 0,2 2,2 100,0 10,4 89,6 19,0 1,7 1,5 0,6 7,5 19,0 0,9 1,1 0,0 5,3 19,0 19,3 6,5 11,1 34,4 19,0 Vùng 2 35,0 193,2 391,0 18,2 2352,8 35,0 433,6 623,8 30,0 3333,3 35,0 240,4 315,0 1,6 980,5 35,0 0,9 1,0 0,2 5,9 100,0 7,7 92,3 35,0 2,2 2,0 0,3 8,3 35,0 1,3 1,5 0,0 6,4 35,0 12,6 5,0 7,5 28,2 35,0 Vùng 3 12,0 89,5 62,1 27,9 254,7 12,0 151,9 100,4 37,5 400,0 12,0 62,4 52,1 9,6 162,7 12,0 1,7 0,6 0,9 2,6 100,0 15,9 84,1 12,0 2,9 0,9 1,3 4,0 12,0 1,2 0,7 0,2 2,6 12,0 32,5 8,3 15,9 44,9 12,0 66,0 144,5 290,1 11,3 2352,8 66,0 307,9 476,8 30,0 3333,3 66,0 163,4 246,5 1,0 980,5 66,0 1,0 0,8 0,2 5,9 100,0 10,9 89,1 66,0 2,2 1,7 0,3 8,3 66,0 1,2 1,3 0,0 6,4 66,0 18,2 9,6 7,5 44,9 66,0 Tổng chi phí/đợt (Tr.đ) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tổng thu nhập/đợt (Tr.đ) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Lợi nhuận/đợt (Tr.đ) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tổng chi phí (m3/đợt (Tr.đ) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Cơ cấu chi phí Chi phí cố định (%) Chi phí biến đổi (%) Tổng thu nhập/m3/đợt (Tr.đ) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Lợi nhuận/m3/đợt (Tr.đ) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tổng chi phí/PL (d/con) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tổng thu nhập/PL (d)

35,5 6,0 25,0 50,0 19,0 16,2 6,9 0,6 31,6 19,0 98,7 58,5 1,7 234,6 19,0 85,1 120,1 19,3 566,7 100,0 67,6 14,5 17,8 0,2 19,0 734,2 290,2 169,7 1675,0 100,0 31,3 30,1 27,0 11,1 15,0 60,0 35,0 14,4 12,1 0,2 52,1 35,0 144,7 150,5 1,2 658,0 35,0 70,3 57,6 17,9 271,9 100,0 74,6 13,1 10,4 1,9 35,0 836,4 960,9 125,0 5830,0 100,0 46,7 20,8 52,9 3,3 50,0 60,0 12,0 20,4 9,5 5,1 39,1 12,0 78,1 69,5 11,4 244,9 12,0 276,8 148,4 69,8 570,8 100,0 55,7 14,7 10,8 18,8 12,0 1460,8 574,8 750,0 2360,5 100,0 28,9 25,1 34,2 13,0 15,0 60,0 66,0 16,0 10,5 0,2 52,1 66,0 119,3 120,0 1,2 658,0 66,0 112,1 125,0 17,9 570,8 100,0 68,5 13,7 11,8 5,9 66,0 920,5 793,8 125,0 5830,0 100,0 42,1 22,9

16,9 1,8 13,1 4,4 11,5 8,1 13,6 4,3

4,5 2,8 4,2 3,2

11,3 0,1 2,7 0,8 0,0 0,6 3,7 2,8 2,3 1,0 6,7 4,2 4,1 2,7 2,3 3,2 3,1 2,9 2,0 1,0

85

Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Lợi nhuận LN/PL (đ) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tỷ suất lợi nhuận/đợt (%) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Chi phí cố định TFC/m3/dot (1000 d) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Cơ cấu chi phí cố định Khấu hau xây dựng (%) Khấu hau máy mốc (%) Khấu dụng cụ mau hư (%) Thuê va thuê đất (%) Chi phí biến đổi TVC/m3/dot (1000 d) Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Cơ cấu chi phí biến đổi CP TA sử dụng ương ấu trùng/đợt (Tr.đ) CP mua tôm bố mẹ/ đợt (Tr.đ) CP thuê lao động (ky thuat, thuong xuyen, thoi vu)/đợt (Tr.đ) CP nuôi vỗ tôm bố mẹ/ đợt (Tr.đ) CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu trùng / đợt (Tr.đ) CP mua nước ót hoặc bơm vận chuyển nước mặn/đợt (Tr.đ) CP lặt vặt khác/ đợt (Tr.đ) CP nhiên liệu (điện, nước, xăng dầu...)/đợt (Tr.đ) CP kiểm dịch giống/đợt (Tr.đ) CP vận chuyển (tôm bố mẹ, tôm giống/đợt)/(Tr.đ) Quảng cáo,giao dịch, dịch vụ khách hàng/đợt (Tr.đ) Trả lãi tiền vay/ đợt (Tr.đ) 0,0 0,4 0,9 0,9 1,8 0,6 0,8 0,8

86

Phụ lục A 6 Mối quan hệ giữa phụ thuộc các biến với năng suất PL

Khoản mục N Lợi nhuận Chi phí biến đổi Năng suất PL Tỷ suất lợi nhuận

Đơn vị tính Tr đ/m3/đợt %/đợt 1000 PL/m3/đợt Tr đ/m3/đợt

1.Vùng

-Vùng 1 (TV, BT) 19 46.8a 0.9 a 98.7 ab 0.7a

-Vùng 2 (BL, CM) 35 0.8 a 71.8 b 1.3 a 144.7 a

-Vùng 3 (CT) 12 54.7 ab 1.2 a 78.1 b 1.5 b

2.Số đợt sản xuất

Từ 4 đợt/năm trở xuống 12 51.4 bc 0.8 b 94.1 b 0.8 ab

5 đợt/năm 18 53.9 b 0.6 b 74.6 b 0.8 b

6 đợt/năm 27 1.2a 74.0a 1.6 a 151.9 a

Từ 7 đợt/năm trở lên 7 29.1 c 0.4 b 69.5 b 0.6 b

3. Mật độ ương Nauplii

<120 con/l 12 61.0 ab 0.7 b 62.7 b 0.8ab

120-150 c/l 16 48.6 b 0.7 b 95.0 b 0.7 b

150-180 c/l 24 75.6 a 1.7 a 162.7 a 1.1 a

> 180 c/l 15 52.9 b 1.2 ab 118.4 ab 1.0 ab

4. Lượng thức ăn

< 50 g/m3/đợt 24 49.3c 0.7c 100.2b 0.6a

50-100 g/m3/đợt 15 48.7 c 1.0 bc 104.7 b 0.7 a

100-150 g/m3/đợt 10 54.8 bc 0.9 bc 97.5 b 0.8 a

150-200 g/m3/đợt 9 1.6 b 109.8 a 2.4 a 214.1 a

>200 g/m3/đợt 9 74.1 b 1.6 ab 119.8 b 1.6 b

5. CP thuốc/hoá chất

<15 Ngàn đ/m3/đợt 20 52.3a 0.8 b 94.7 b 0.6a

15-30 Ngàn đ/m3/đợt 16 0.9 a 77.4 b 2.0 a 213.2 a

30-45 Ngàn đ/m3/đợt 17 45.9 a 0.9 b 110.9 b 0.7 a

87

>45 Ngàn đ/m3/đợt 14 75.1 b 1.1 b 54.7 b 1.7 b

Phụ lục B Ương vèo tôm sú giống Phụ lục B1 Thông tin về thiết kế trại ương vèo tôm giống

Diễn giải Đvt Vùng 1 Vùng 2 vùng 3 Tổng

n Diện tích trại ương vèo 21,0 33,0 7,0 61,0

m2 400,0 450,0 300,0 450,0 Lớn nhất

m2 133,3 135,0 235,7 146,0 Trung bình

m2 50,0 50,0 150,0 50,0 Nhỏ nhất

m2 92,4 104,7 69,0 101,2 Độ lệch chuẩn

n 21,0 33,0 7,0 61,0 Tổng giá trị xd

Tr.đ 574,0 250,0 200,0 574,0 Lớn nhất

Tr.đ 118,8 117,0 152,9 121,7 Trung bình

Tr.đ 20,0 12,0 100,0 12,0 Nhỏ nhất

Tr.đ 119,3 53,8 37,3 81,0 Độ lệch chuẩn

n 21,0 33,0 7,0 61,0 Số năm sử dụng

Năm 20,0 20,0 20,0 20,0 Lớn nhất

Năm 17,3 17,0 15,7 17,0 Trung bình

Năm 9,0 9,0 10,0 9,0 Nhỏ nhất

Năm 4,5 3,5 3,5 3,8 Độ lệch chuẩn

n 21,0 33,0 7,0 61,0 Tổng giá trị máy móc

Tr.đ 25,0 20,0 15,0 25,0 Lớn nhất

Tr.đ 11,8 11,4 11,0 11,5 Trung bình

Tr.đ 0,8 0,6 10,0 0,6 Nhỏ nhất

Tr.đ 4,6 4,5 1,9 4,3 Độ lệch chuẩn

n 21,0 33,0 7,0 61,0 Số năm sử dụng

Năm 10,0 20,0 5,0 20,0 Lớn nhất

Năm 4,2 5,6 5,0 5,0 Trung bình

Năm 2,0 2,0 5,0 2,0 Nhỏ nhất

Năm 2,4 3,9 0,0 3,2 Độ lệch chuẩn

n 21,0 33,0 7,0 61,0 Giá trị dụng cụ

Tr.đ 2,0 5,0 3,0 5,0 Lớn nhất

Tr.đ 1,0 1,6 2,1 1,4 Trung bình

Tr.đ 0,5 0,3 1,0 0,3 Nhỏ nhất

Tr.đ 0,4 1,2 0,7 1,0 Độ lệch chuẩn

88

n 21,0 33,0 7,0 61,0 Công suất thiết kế

Tr.con Lớn nhất 10,0 12,0 25,0 25,0

Tr.con Trung bình 10,0 9,7 16,0 12,0

Tr.con Nhỏ nhất 10,0 6,0 12,0 6,0

Tr.con Độ lệch chuẩn . 2,3 6,2 4,9

n 21,0 33,0 7,0 61,0 Năng suất thực tế

Tr.con Lớn nhất 45,0 200,0 40,0 200,0

Tr.con Trung bình 22,7 43,8 30,3 34,8

Tr.con Nhỏ nhất 5,0 1,0 20,0 1,0

89

Tr.con Độ lệch chuẩn 11,6 39,1 6,9 30,8

Phụ lục B2 Thông tin về hoạt động của trại ương vèo

Tổng Diễn giải Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 đvt

33,0 61,0 n 21,0 7,0 Số đợt SXKD

120,0 120,0 Lớn nhất Đợt 60,0 50,0

Trung bình Đợt 30,0 42,1 66,1 50,9

Nhỏ nhất Đợt 10,0 30,0 45,0 10,0

Độ lệch chuẩn Đợt 15,8 7,6 17,0 23,0

n 21,0 7,0 33,0 61,0 Số ngày SXKD

Lớn nhất Ngày 5,0 7,0 5,0 7,0

Trung bình Ngày 2,7 5,6 3,2 3,3

Nhỏ nhất Ngày 2,0 5,0 2,0 2,0

Độ lệch chuẩn Ngày 0,9 1,0 1,0 1,3

n 21,0 7,0 33,0 61,0 Số bể

Lớn nhất Bể 32,0 22,0 16,0 32,0

Trung bình Bể 8,2 17,0 7,7 8,9

Nhỏ nhất Bể 2,0 9,0 3,0 2,0

Độ lệch chuẩn Bể 6,1 4,4 2,8 5,2

Số bể ương bình quân n 21,0 7,0 33,0 61,0

Lớn nhất Bể 13,0 12,0 12,0 13,0

Trung bình Bể 5,4 9,6 6,4 6,4

Nhỏ nhất Bể 3,0 5,0 2,0 2,0

Độ lệch chuẩn Bể 2,2 2,4 2,6 2,7

Diện tích bể n 21,0 7,0 33,0 61,0

Lớn nhất m 4,0 4,0 18,0 18,0

Trung bình m 3,8 4,0 4,1 4,0

Nhỏ nhất m 2,0 4,0 1,5 1,5

Độ lệch chuẩn m 0,5 0,0 2,7 2,0

Mật độ ương ấu trùng n 21,0 7,0 33,0 61,0

Lớn nhất 150 80 200 200 Con/lít Con/lít Trung bình 66.6 65,7 73,9 70,5 Con/lít Nhỏ nhất 30 50 30 30 Con/lít Độ lệch chuẩn 35,8 1,13 46,9 40,4

Tổng lượng Post/năm n 21,0 7,0 33,0 61,0

Lớn nhất Tr.con 45,0 40,0 100,0 100,0

Trung bình Tr.con 22,4 31,0 39,1 32,4

Nhỏ nhất Tr.con 3,0 25,0 3,0 3,0

Độ lệch chuẩn Tr.con 11,8 5,8 26,6 22,1

Kích cỡ bình quân n 21,0 7,0 33,0 61,0

Lớn nhất mm 15,0 15,0 15,0 15,0

Trung bình mm 12,7 13,3 12,7 12,8

Nhỏ nhất mm 10,0 12,0 12,0 10,0

90

Độ lệch chuẩn mm 1,6 1,6 1,2 1,3

Giá thành sản xuất n 21,0 33,0 7,0 61,0

Lớn nhất Đồng 35,0 45,0 18,0 45,0

Trung bình Đồng 22,5 22,7 15,0 21,7

Nhỏ nhất Đồng 15,0 11,0 12,0 11,0

Độ lệch chuẩn Đồng 4,6 6,5 2,4 6,0

Giá bán bình quân n 21,0 33,0 7,0 61,0

Lớn nhất Đồng 55,0 55,0 25,0 55,0

Trung bình Đồng 33,2 33,2 25,0 32,3

Nhỏ nhất Đồng 25,0 15,0 25,0 15,0

Độ lệch chuẩn Đồng 7,4 9,5 0,0 8,6

Tỷ lệ sống n 21,0 33,0 7,0 61,0

Lớn nhất % 100,0 100,0 90,0 100,0

Trung bình % 87,6 80,0 88,6 83,8

Nhỏ nhất % 80,0 60,0 80,0 60,0

91

Độ lệch chuẩn % 6,2 11,1 3,8 9,7

Phụ lục Các chỉ tiêu kinh tế ương vèo

Ương vèo

Diễn giải Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Tổng

Tổng chi phí/đợt (Tr.đ) 7 61 21 33

Trung bình 5,0 2,9 1,9 3,0

Độ lệch chuẩn 1,8 2,8 1,8 3,2

Nhỏ nhất 1,8 0,2 0,4 0,2

Lớn nhất 7,4 10,9 6,5 10,9

Tổng thu nhập/đợt (Tr.đ) 7 61 21 33

Trung bình 16,7 18,5 20,8 17,4

Độ lệch chuẩn 3,1 10,3 9,2 11,9

Nhỏ nhất 11,7 1,1 6,8 1,1

Lớn nhất 20,4 54,0 40,3 54,0

Lợi nhuận/đợt (Tr.đ) 7 61 21 33

Trung bình 11,7 15,6 18,8 14,4

Độ lệch chuẩn 2,2 10,7 9,9 12,0

Nhỏ nhất 7,0 -0,6 2,6 -0,6

Lớn nhất 13,4 45,4 35,3 45,4

Tổng chi phí (m3/đợt (Tr.đ) 7 61 21 33

Trung bình 0,1 0,1 0,1 0,2

Độ lệch chuẩn 0,0 0,2 0,1 0,2

Nhỏ nhất 0,1 0,0 0,0 0,0

Lớn nhất 0,2 0,9 0,5 0,9

Cơ cấu chi phí 100,0 100,0 100,0 100,0

Chi phí cố định (%) 12,5 12,2 21,9 7,8

Chi phí biến đổi (%) 87,5 87,8 78,1 92,2

Tổng thu nhập/m3/đợt (Tr.đ) 7 61 21 33

Trung bình 0,5 0,9 1,1 0,8

Độ lệch chuẩn 0,1 0,6 0,6 0,7

Nhỏ nhất 0,3 0,1 0,2 0,1

Lớn nhất 0,7 3,4 2,9 3,4

Lợi nhuận/m3/đợt (Tr.đ) 7 61 21 33

Trung bình 0,3 0,8 1,0 0,7

Độ lệch chuẩn 0,1 0,6 0,6 0,7

Nhỏ nhất 0,2 -0,1 0,1 -0,1

Lớn nhất 0,6 3,2 2,5 3,2

Tổng chi phí/PL (d/con) 7 61 21 33

Trung bình 4,5 4,1 3,0 4,7

Độ lệch chuẩn 1,4 4,4 4,0 4,9

Nhỏ nhất 2,0 0,2 0,3 0,2

92

Lớn nhất 6,1 15,3 13,0 15,3

Tổng thu nhập/PL (d) 21 33 7 61

Trung bình 18,2 18,1 15,0 17,8

Độ lệch chuẩn 6,0 6,0 1,6 5,7

Nhỏ nhất 11,7 7,0 13,0 7,0

Lớn nhất 38,3 33,3 17,0 38,3

Lợi nhuận LN/PL (đ) 21 33 7 61

Trung bình 15,2 13,4 10,5 13,7

Độ lệch chuẩn 5,6 7,1 1,6 6,3

Nhỏ nhất 5,7 -4,2 7,7 -4,2

Lớn nhất 33,7 28,2 13,0 33,7

Tỷ suất lợi nhuận/đợt (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Chi phí cố định TFC/m3/dot (1000 d) 21 33 7 61

Trung bình 23,6 12,2 16,2 16,6

Độ lệch chuẩn 11,2 12,6 8,2 12,7

Nhỏ nhất 4,5 1,9 6,7 1,9

Lớn nhất 44,4 64,8 29,4 64,8

Cơ cấu chi phí cố định 100,0 100,0 100,0 100,0

Khấu hau xây dựng (%) 62,0 53,5 42,4 54,0

Khấu hau máy mốc (%) 26,9 21,2 9,4 20,8

Khấu dụng cụ mau hư (%) 7,4 11,9 9,2 10,0

Thuê va thuê đất (%) 3,7 13,4 39,0 15,2

Chi phí biến đổi TVC/m3/dot (1000 d) 21 33 7 61

Trung bình 84,4 143,9 113,6 120,0

Độ lệch chuẩn 115,4 195,5 30,6 160,3

Nhỏ nhất 10,2 3,8 62,5 3,8

Lớn nhất 420,5 891,7 163,8 891,7

Cơ cấu chi phí biến đổi 100,0 100,0 100,0 100,0

CP TA sử dụng ương ấu trùng/đợt (Tr.đ) 31,0 32,9 56,2 37,2

0,0 0,0 0,0 0,0

CP mua tôm bố mẹ/ đợt (Tr.đ) CP thuê lao động (ky thuat, thuong xuyen, thoi vu)/đợt (Tr.đ) 3,2 0,0 0,0 0,6

0,0 0,0 0,0 0,0

12,8 7,1 6,2 8,1

CP nuôi vỗ tôm bố mẹ/ đợt (Tr.đ) CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu trùng / đợt (Tr.đ) CP mua nước ót hoặc bơm vận chuyển nước mặn/đợt (Tr.đ) 2,5 20,1 8,9 14,2

6,6 13,2 0,0 9,2

CP lặt vặt khác/ đợt (Tr.đ) CP nhiên liệu (điện, nước, xăng dầu...)/đợt (Tr.đ) 13,2 15,7 28,7 17,8

93

CP kiểm dịch giống/đợt (Tr.đ) 0,0 2,2 0,0 1,3

(tôm bố mẹ, tôm 26,9 8,3 0,0 10,4

CP vận chuyển giống/đợt)/(Tr.đ) Quảng cáo,giao dịch, dịch vụ khách hàng/đợt (Tr.đ) 0,0 0,6 0,0 0,3

94

Trả lãi tiền vay/ đợt (Tr.đ) 3,8 0,0 0,0 0,8

Phụ lục 6: Bảng phỏng vấn cơ sở sản xuất giống và ương vèo THÔNG TIN TỪ CƠ SỞ SẢN XUẤT/ƯƠNG VÈO GIỐNG TÔM SÚ

tính:….. lý: …………………………………… 4.1.Giới 4.2.Tuổi…………..

dụng: …..……năm; 12.2 Lý do áp áp

THÔNG TIN CHUNG 1. Tên cơ sở:……………............................; 1.1. ĐT liên lạc:……………......…; 1.2 Năm thành lập:…… 2. Địa chỉ: 2.1 xã ………………...; 2.2. Huyện :…………........…2.3. Tỉnh:…………….................. 3. Loại hình SXKD(khoanh): 1=hộ cá thể; 2=Hùn hạptheo nhóm, 3=công ty; 4= HTX/THT; 5=Khác………………….) 4. Họ và tên chủ cơ sở/Quản 4.3.Trình độ học vấn của chủ cơ sở: 1= Cấp I; 2= Cấp II; 3= Cấp III; 4= Trung cấp; 5= ĐH/CĐ; 6= Khác………….. 4.4.Trình độ chuyên môn về SXG: 1=Kinh nghiệm; 2= Tập huấn; 3=Trung cấp TS; 4= ĐH/CĐ TS; 5= Khác………... 5. Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của trại? 1=trại SXG; 2=Trại ương/vèo (KD giống); 3=khác……… 6. Sản phẩm SXKD của trại? 1=Giống tôm sú; 2=Giống thẻ chân trắng; 3=Cua giống; 4=khác……………………… 7. Kinh nghiệm SXKD:…..……năm; 8. Lao động GĐ tham gia SXKD:……………người; 8.1.Trong đó, Nữ:………….. 9. Lao động thuê mướn thường xuyên:……………người; 9.1.Trong đó, Nữ:………… 9.2.Thời gian thuê mướn/năm……… tháng; 9.3. Số tiền thuê/tháng:………………000 đồng. 10. LĐ thuê mướn thời vụ/năm:………ngày người; 10.1. Số tiền thuê/người/ngày:………000 đồng. 11. Nguồn thông tin kinh tế - kỹ thuật cho SXKD có được từ đâu? (có thể khoanh nhiều lựa chọn) 1-Kinh nghiệm; 2- Nông dân khác; 3- Truyền thông; 4- Tập huấn; 5- Tài liệu khuyến ngư; 6- Phòng Nông nghiệp/thủy sản; 7-Các tổ chức đoàn thể (HTX; Hội ND,); 8-Người cung cấp giống, T/Ă, thuốc; 9-Người thu mua sản phẩm; 10- Khác (ghi rõ)……… HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 12. Quy trình sản xuất đang được áp dụng? (1=Qui trình lọc sinh học; 2=QT sử dụng CPSH; 3=QT chuẩn IMO; 4=QT kín (không thay nước); 5=QT nửa kín nửa hở (thay nước); 6=khác (ghi rõ):…………………………..…………….) 12.1. Thời gian dụng:………………………………………… 13. Qui mô sản xuất kinh doanh:

Thông tin Đvt Trại SXG Ương vèo m2

thức sở hữu: 1=Đất nhà; 2=thuê mướn; Mã hóa

1. Diện tích trại sản xuất 1.1 Hình 3=khác……… 2. Tổng giá trị xây dựng trại SXKD (nhà, ao, bể)

Tr đồng

năm Tr đồng

95

năm Tr đồng 2.1 Số năm có thể sử dụng 3. Tổng giá trị máy móc, thiết bị 3.1 Số năm có thể sử dụng 4. Giá trị dụng cụ mau hư (thau, vợt….) b.q/năm

Tr đồng

5. Thuế đất hoặc thuê mặt bằng/năm 6. Công suất thiết kế của trại/năm 6.1 Năng suất sản xuất thực tế/năm

Triệu PL

Triệu PL

14. Ông bà có tài tiệu quảng cáo sản phẩm/dich vụ cho khách hàng không?............có/không Có bảng hiệu không?....... có/không Có danh thiếp không?................. có/không 15. Số tiền vay phục vụ SXKD/năm:……………Tr. đồng; 15.1. Vay ngân hàng…….Tr.đ; 15.1a Thời hạn vay…….tháng; 15.1b Lải suất:….%/tháng. 15.2. Vay tư nhân:…….Tr.đ; 15.1a Thời hạn vay…….tháng; 15.1b Lải suất:….%/tháng. 15.3. Mục đích sử dụng vốn vay:……………………………………………………… 16. Tình hình sản xuất kinh doanh

Thông tin Đvt Trại SXG KD giống Tháng

1.1 Tháng bắt đầu sản xuất kinh doanh 1.2 Số đợt sản xuất kinh doanh/năm 1.3. Số ngày sản xuất kinh doanh/đợt DL Đợt Ngày Bể, ao

1. Số tháng sản xuất kinh doanh/năm 2. Số bể ương ấu trùng/đợt hoặc số ao ương/đợt 2.1 Số bể ương hoặc ao ương bình quân 2.2 Diện tích, thể tích b.quân/ao, bể ương 3. Số tôm bố mẹ sử dụng/đợt 3.1 Tỉ lệ đực cái 3.2 Nguồn tôm bố mẹ (1=tự nhiên, 2=nuôi thịt, 3=nuôi vỗ,

Bể, ao m3 con X

Tỷ lệ Mã hóa X X

4=khác………..) 3.3 Kích cỡ tôm bố mẹ bình quân/kg 3.4 Giá mua tôm bố mẹ bình quân/con 3.5 Kiểm dịch tôm bố mẹ (0=Không; 1=Có) 3.6 Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ 3.6.1 Tỷ lệ tôm mẹ đẻ lần 1 3.6.2 Tỷ lệ tôm mẹ đẻ lần 2 3.6.2 Tỷ lệ tôm mẹ đẻ lần3 3.7 Số lượng ấu trùng/lần đẻ/tôm mẹ 3.7.1 Số lượng ấu trùng/lần đẻ 1/tôm mẹ 3.7.2 Số lượng ấu trùng/lần đẻ 2/tôm mẹ 3.7.3 Số lượng ấu trùng/lần đẻ 3/tôm mẹ 3.7.4 Số ấu trùng tối thiểu/lần đẻ của tôm mẹ chấp nhận Gram 1000 đ Lần % % % Tr. N Tr. N Tr. N Tr. N Tr. N X X X X X X X X X X X

3.8 Chi phí nuôi vỗ tôm bố mẹ X 100 100

96

được 4 Nguồn cung cấp tôm bố mẹ hoặc tôm giống khi mua: 4.1 Người nuôi tôm thương phẩm 4.2 Người khai thác thủy sản 4.3 Trại SXG ở ĐBSCL 4.4 Trại SXG ở Miền Trung 4.5 Thương lái/vựa thu mua 4.6 Nguồn khác:…………………………. 5. Mật độ ương ấu trùng/lít hoặc PL/m2 6. Tổng lượng thức ăn sử dụng ương ấu trùng/đợt 6.1 Lượng Artermia sử dụng để ương ấu trùng/đợt 6.1.1 Giá mua Artermia/kg Tr.đ % % % % % % % kg kg 1000 đ

Mã hóa

Mã hóa 6.1.2 loại Artermia (1-Art Vĩnh Châu; 2- Art Mỹ; 3- Khác…… 6.1.3 Đánh giá chất lượng Artermia(1=xấu, 2=trung bình, 3=Tốt) 6.2 Lượng thức ăn tổng hợp sử dụng để ương ấu trùng/đợt

kg 1000 đ Mã hóa

Mã hóa

kg 1000 đ Mã hóa

Mã hóa

1000 đ 1000 đ 1000 đ M3 1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ Con PL,cm Mã hóa

100 100

6.2.1 Giá mua TA tổng hợp/kg 6.2.2 Nguồn cung cấp (1-Đại lý; 2-công ty; 3-bán lẻ; 4=khác………) 6.2.3 Đánh giá chất lượng thức ăn (1=xấu, 2=trung bình, 3=Tốt) 6.3 Lượng thức ăn khác………………………………./đợt 6.3.1 Giá mua TA khác/kg 6.3.2 Nguồn cung cấp (1-Đại lý; 2-công ty; 3-bán lẻ; 4=khác………) 6.3.3 Đánh giá chất lượng thức ăn (1=xấu, 2=trung bình, 3=Tốt) 7. Chi phí thức ăn sử dụng ương ấu trùng/đợt 8. Chi phí thuốc hóa chất sử dụng ương ấu trùng/đợt 9. Nước mặn/ nước ót sử dụng/đợt 9.1 Chi phí mua nước ót hoặc bơm, vận chuyển nước mặn/đợt 10. Chi phí vận chuyển( tôm bố mẹ, tôm giống)/đợt 11. Chi nhiên liệu(điện nước, xăng, dầu) 12. Tiền thuê lao động(kỹ thuật,thường xuyên,thời vụ)/đợt 13. Chi kiểm dịch giống/đợt 14. Quảng cáo, giao dịch, dịch vụ khách hàng/đợt 15. Chi lặt vặt khác/đợt 16. Tổng lượng PL sản xuất hoặc mua vào/năm 16.1 Kích cỡ b.quân của PL hoặc tôm giống 16.2 Chất lượng giống (1=rấtnxấu, 2=xấu, 3=Trung bình;4= tốt; 5= rất tốt) 16.3 Giá thành sản xuất hoặc giá mua/PL 16.4 Giá bán ra bình quân/PL hoặc tôm giống 16.5 Tỉ lệ sống ấu trùng đến thu PL hoặc PL lên giống 16.6 Tỉ lệ xét nghiệm đạt bình quân 16.6.1 Tỷ lệ xét nghiệm đạt tối thiểu chấp nhận được 17. Nguồn tiêu thụ tôm giống: 17.1 Để lại ương giống hoặc nuôi thịt 17.2 Cơ sở ương giống hoặc nuôi thương phẩm 17.2.1 Giá bán bình quân cho người nuôi/PL, con giống Đồng Đồng % % % % % % Đồng

17.3 Thương lái giống 17.3.1Giá bán bình quân cho thương lái/PL, tôm giống % Đồng

18. Các hoạt động kinh tế khác ngoài khu SXG/ương tôm sú của hộ: (1= Kthác TS; 2= Mua bán TS; 3= SXG/Ương TS; 4= nuôi TS; 5= Lúa; 6=Màu; 7= vườn cây; 8= Chăn nuôi;9= Làm thuê; 10= Khác…….)

Chỉ tiêu Tổng Hoạt động 2…… Hoạt động 3……

97

1. Lao động GĐ(người) 2. Chi phí (Triệu đồng) Hoạt động 1……

trong hộ/cơ sở…..; 21.1 Số lao động gia đình:….21.2. Chi sinh hoạt

3. Thu nhập (Triệu đồng) 4. Lợi nhuận (Triệu đồng) 19. Hoạt động kinh tế thứ nhất được ưu tiên sắp tới?............19.1. Lý do ưu tiên…… 20. Hoạt động kinh tế thứ hai được ưu tiên sắp tới?............20.1. Lý do ưu tiên…… 21. Số người b.quân/tháng:……..’000đ NHẬN THỨC CỦA HỘ SXKD GIỐNG TÔM SÚ/ ƯƠNG GIỐNG TÔM SÚ 22. Các hình thức hỗ trợ trong sản xuất giống tôm sú?

Người hỗ trợ Ý nghĩa sự hỗ trợ? (1=xấu; 2=bình thường; 3=tốt Dạng hỗ trợ? (1=nhận được; 2= cho/cung cấp)

1. Chính quyền địa phương 2. Đoàn thể, Hiệp hội (ND,PN) 3. Ngân hàng 4. Cán bộ khuyến nộng, ngư 5. Trại SXG, ương giống khác 6. Đại lý/ Cty thức ăn/ 7. Thương lái tôm cá thương phẩm 8. Bà con họ hàng 9. Người nuôi tôm cá 10.Khác( NMCBTS, trường, viện..) 23. Những chính sách nào có ảnh hưởng đến SXKD giống tôm sú? (Mức độ: 1= Ảnh hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều; Xu hướng: 1=Ảnh hưởng xấu; 2=Không đổi; 3= Tốt)

Hình thức hỗ trợ? (1=vốn; 2=kỹ thuật;3= giống 4= Thông tin; 5=khác…… …)

Chính sách Xu hướng:

Mức độ: 1= Ảnh hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều xấu;

1. Đất đai và s.dụng d.tích mặt nước 2. Môi trường 3. Chất lượng sp và ATVSTP 4. Tín dụng 5. Nhập khẩu 6. Xuất khẩu

1=Ảnh hưởng 2=Không đổi; 3= Tốt)

98

7. Khác (Ghi rõ): …………………

24. Rủi ro ảnh hưởng đến SXKD giống tôm sú? (Nhiều chọn lựa)

Rủi ro

Mức độ ảnh hưởng (1= Ảnh hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều)

Quản lý rủi ro (0= Không làm gì; 1= Thấp; 2= Trung bình; 3= Tốt)

1. Thời tiết và khí hậu 2. Môi trường nước ô nhiễm 3. Thị trường đầu vào biến động 4. Thị trường đầu ra bất ổn 5. Chính sách và thể chế 6. Năng lực quản lý SXKD của cơ 7. Khác (ghi rõ 25. Thuận giống……………… 26. Khó khăn 1SX, ương tôm giống…………………; Giải pháp:……………………………………. Khó khăn 2 1SX, ương tôm giống……. …..; Giải pháp:……………………………………

tôm giống…………………….; Thuận lợi 1SX, ương lợi 2SX, ương tôm

27. Ngành hàng tôm sú sẽ? (1= giảm;2= không đổi; 3= tăng) Lý do 1: ………………………lý do 2: …………………. 28. Dự định về SX, ương giống tôm sú của ông/bà thời gian tới? (khoanh): (1= giảm;2= không đổi;

3= tăng) 28.1 Nếu tăng, tăng như thế nào?:………………..Lý do tăng………………………………… 28.2 Nếu giảm, giảm thế nào?..................................Lý do giảm……………………..…………

99

Xin chân thành cám ơn ông (bà)! Ngày phỏng vấn: / /2010 Người phỏng vấn

THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG

1. Nguồn nước và quản lý nước trong sản xuất giống 1.a. Nguồn nước mặn: 1= Mua; 2= Bơm; 3= Khác…….; b. Độ mặn nước ót khi mua (‰):.........; c. Khối lượng sử dụng bình quân:….......…m3/đợt SX/; d. Chi phí nước bình quân:.............‘000 đ/m3 2.a. Nguồn nước ngọt: 1 = Nước ngầm; 2 = Nước sông rạch; 3= Nước máy; 4=Nước khác b. Khối lượng sử dụng b.quân:………m3/đợt SX; c. Chi phí b.quân cấp nước ngọt:..........‘000 đ/m3 3. Chi hoá chất xử lý nước:........'000 đ/đợt SX; 4. Yếu tố môi trường theo dõi ưu tiên: a. Ưu tiên 1:…………; b. Ưu tiên 2:…………….; c. Ưu tiên 3:………….; d. Ưu tiên

Thành thục của tôm bố mẹ: (cid:1)Tự nhiên (cid:1) Nuôi vỗ Tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ: a. Tiêu chuẩn 1:.................................; b. Tiêu chuẩn 4:...…………; 2. Tôm bố mẹ và nuôi vỗ 2:...............................;

Đvt m2 Tôm mẹ nuôi vỗ Tôm mẹ tự nhiên Chỉ tiêu 1. Tổng diện tích nuôi vỗ hoặc chứa tôm bố mẹ

2. Tổng đàn tôm bố mẹ của cơ sở Mật độ nuôi vỗ hoặc chứa tôm bố mẹ Trọng lượng tôm bố mẹ ban đầu Tỷ lệ đực: cái Giá tôm cái/con Giá tôm đực/con 3. Thời gian nuôi (từ lúc mua đến lúc cho

con con/m2 g/con tỷ lệ Tr.đ Tr.đ ngày

đẻ)/đợt

m % Mã hóa

Mực nước khi nuôi Tỷ lệ thay nước/lần thay 4. Loại thức ăn sử dụng cho tôm bố mẹ lạnh; 3=viên; (1=tươi sống; 2=đông 4=khác.....)

% 1000 đ 1000 đ Lượng thức ăn/trọng lượng thân Giá thức ăn bình quân/kg 5. Chi phí thuốc hóa chất sử dụng khi nuôi vỗ/đợt %

%

000 con

Lần

6. Số lượng tôm mẹ đẻ/Tổng đàn tôm mẹ 7. Tỷ lệ nở 8. Số lượng trứng/lần đẻ/con cái 9. Số lần đẻ/con cái 3. Ương giống

Thời gian ương từ Nau đến Post 15:………… ngày; 3.1.1. Mực nước khi ương:…………….. m. Tỷ lệ sống bình quân từ Nau đến Post 15:…………% Các bệnh thường xuất hiện trong giai đoạn ương

Chỉ tiêu Đvt Bệnh 1: …………... Bệnh 2: …………... Bệnh 3: …………...

100

1. Thời gian xuất hiện bệnh 2. Dấu hiệu bệnh ngày Ghi rõ

%

Ghi rõ

Mã hóa

101

Ghi rõ Mã hóa 3. Tỷ lệ hao hụt khi xuất hiện bệnh 4. Tên thuốc hóa chất phòng trị bệnh 4.1. Cách sử dụng (1-tạt; 2-trộn vào TA; 3-khác…) 4.2. Liều lượng sử dụng 4.2. Hiệu quả? (1-kém; 2-bình thường; 3-tốt)