TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Luận văn cao học
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TRUNG DU BẮC BỘ -
TRƯỜNG HỢP HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Người hướng dẫn: TS. Hay Sinh
Học viên: Hoàng Thị Thu Huyền
Cao học Kinh tế phát triển Khóa 16
Tp. Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là kết qủa nghiên cứu độc lập của cá nhân tác giả. Mọi thông tin và
số liệu trong luận văn đều có nguồn hợp pháp. Nếu phát hiện có sự gian dối, sao chép
hay đạo văn, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn:
- Quý Thầy cô - Các cơ quan ban ngành của Tỉnh Phú Thọ, Huyện Phù Ninh và các Xã (Thị
trấn): Phong Châu, Phú Nham, Bình Bộ, Gia Thanh, Phú Lộc, Phù Ninh - Các hộ gia đình và cá nhân đã cung cấp thông tin cho cuộc điều tra khảo sát - Và gia đình
Đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU:
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Các Lý thuyết và quan điểm
5
1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến thu nhập hộ gia đình nông thôn
9
1.2. Cơ sở thực tiễn:Kinh nghiệm nâng cao thu nhập hộ gia đình
10
nông thôn ở Việt Nam
16
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
16
2.1. Lựa chọn các yếu tố và mô hình nghiên cứu
19
2.2. Mô tả về cuộc khảo sát tại Huyện Phù Ninh
CHƯƠNG 3: THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
22
HUYỆN PHÙ NINH-THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
3.1. Tình hình kinh tế xã hội, nông nghiệp, nông thôn Tỉnh Phú Thọ
22
và Huyện Phù Ninh
3.1.1 Tỉnh Phú Thọ
22
3.1.2 Huyện Phù Ninh
24
3.2. Thực trạng và các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn Huyện
Phù Ninh
27
3.2.1 Thực trạng thu nhập hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng thông qua mộ số
chỉ tiêu thống kê
27
3.2.1.1 Thực trạng thu nhập hộ gia đình
27
3.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ
30
37
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình qua kết quả mô hình hồi qui
3.3.1 Các bước tiến hành hồi qui bằng phần mềm SPSS
37
3.3.2 Các kết quả hồi qui
38
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP HỘ
43
GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
46
4.1 Nhóm giải pháp về quy mô đất nông nghiệp
49
4.2 Nhóm giải pháp đa dạng cơ cấu kinh tế hộ
51
4.3. Nhóm các giải pháp phụ trợ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
56
Địa bàn nghiên cứu : Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ
Mở đầu
Ở nước ta, nông nghiệp và nông thôn vẫn luôn giữ một vai trò quan trọng đối
với phát triển kinh tế xã hội, điều đó được thể hiện trong đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước và cả trong thực tế đời sống. Những nghiên cứu về nông nghiệp và
nông thôn cũng vì thế mà khá nhiều và đa dạng.
Thu nhập hộ gia đình nông thôn là một chủ đề được đề cập trong nhiều nghiên
cứu về nông nghiệp và nông thôn, trong đó có những nghiên cứu về thu nhập hộ gia
đình nông thôn ở vùng đồng bằng, miền núi, tây nguyên...Tuy nhiên, ở mỗi vùng
miền cơ cấu thu nhập hộ gia đình nông thôn cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập hộ không hoàn toàn giống nhau, do đó sẽ là hợp lý nếu có một nghiên cứu riêng
về thu nhập hộ gia đình nông thôn trung du Bắc bộ.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi Bắc bộ, trong đó có huyện Phù Ninh,
một địa bàn khá đặc trưng của kiểu địa hình trung du với chủ yếu là đồi núi thấp và
dân cư nông thôn chiếm đa số. Mặc dù những năm gần đây bộ mặt nông thôn của cả
nước cũng như của tỉnh Phú Thọ có nhiều thay đổi, nhưng theo báo cáo kinh tế xã hội
năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Phù Ninh thì đời sống của người dân ở địa
phương còn khó khăn: thu nhập bình quân đầu người chỉ 7,6 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ
nghèo còn 14% và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 20,5%. Riêng khu vực
nông thôn thì thu nhập bình quân thấp hơn và tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình
toàn huyện.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu thu nhập của hộ gia đình nói
chung và hộ gia đình nông thôn nói riêng ở địa phương là hết sức cần thiết. Kết quả
nghiên cứu sẽ phản ánh rõ hơn hiện trạng thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng tới thu
nhập của hộ gia đình nông thôn tại địa phương để từ đó có căn cứ đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn Huyện Phù
Ninh. Hơn thế nữa nó còn cho thấy phần nào bức tranh thu nhập của hộ gia đình nông
1
thôn trung du Bắc bộ nói chung.
Câu hỏi nghiên là: Hiện trạng thu nhập hộ gia đình nông thôn huyện Phù Ninh Tỉnh
Phú Thọ như thế nào, những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và những giải pháp cần
có nhằm nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện? Dựa vào cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu đi trước và thực tế tại địa phương, giả thuyết nghiên cứu đặt ra là: 1. Thu nhập hộ gia đình tại địa phương còn thấp và
không đồng đều. 2.Thu nhập của hộ gia đình nông thôn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố: quy mô đất nông nghiệp, quy mô lao động, vốn vay từ các định chế chính thức,
kiến thức của chủ hộ, và sự đa dạng hóa cơ cấu kinh tế hộ gia đình. 3. Các yếu tố này
đều ảnh hưởng thuận chiều đến thu nhập hộ gia đình. Với câu hỏi và giả thuyết nêu trên, nghiên cứu nhắm đến các mục tiêu :
1. Làm rõ thực trạng thu nhập hộ gia đình nông thôn bằng số liệu thống kê từ kết
qủa khảo sát tại địa bàn Huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ
2. Đo lường được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập hộ.
3. Đưa ra các gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ phù hợp và khả thi. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình có sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Phù Ninh- Tỉnh Phú Thọ, bao gồm các hộ gia
đình thuộc các xã đất giữa và xã ven sông, xã nông nghiệp và thị trấn. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm có :
Phương pháp định lượng : Xây dựng mô hình kinh tế lượng xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình nông thôn.
Phương pháp điều tra xã hội học : Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi hộ gia đình
nông thôn trên địa bàn Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ làm cơ sở dữ liệu cho mô
hình kinh tế lượng.
Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân tích so sánh các số liệu thứ cấp
và số liệu sơ cấp có được từ cuộc điều tra khảo sát. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu về thu nhập hộ gia đình nông thôn trước đây chủ yếu đi vào khía
cạnh cụ thể như thu nhập hộ gia đình từ một loại sản phẩm nông nghiệp hoặc là thu
nhập của hộ gia đình ở hình thức kinh tế trang trại. Trong nghiên cứu này, thu nhập
2
hộ gia đình nông thôn được nghiên cứu ở hình thức nông hộ và được khảo sát một
cách toàn diện trên tất cả các nguồn thu nhập, nó phù hợp với xu hướng và thực tế
hiện nay tại nhiều vùng nông thôn, người nông dân đã không còn trông chờ vào
nguồn thu nhập duy nhất từ nông nghiệp.
Hơn thế nữa, đây là nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình nông thôn thuộc
vùng trung du Bắc bộ, các các kết quả nghiên cứu có thể mang lại một ý nghĩa nào đó
cho các cấp chính quyền khi xây dựng phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát
triển nông nghiệp, nông thôn cho vùng.
Đặc biệt, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho lãnh đạo và các
ban ngành huyện Phù Ninh có những giải pháp cụ thể, rõ ràng và khả thi để nâng cao
thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn, phấn đấu đạt thu nhập bình quân đầu người
năm 2009 là 9 triệu đồng và tỷ lệ hộ nghèo còn 10% như phương hướng mà Ủy ban
nhân dân Huyện đã đề ra.
Ngoài ra, với các phương pháp nghiên cứu của đề tài này, không chỉ trong lĩnh
vực nông nghiệp mà các lĩnh vực khác cũng có thể áp dụng để đưa ra được những căn
cứ mang tính khoa học nhằm tham mưu về chính sách giúp cho các cấp chính quyền
đưa ra được những quyết định đúng, phù hợp với thực tế.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian và kinh phí không cho phép, nghiên cứu cũng
còn một số hạn chế về tính đại diện của mẫu nghiên cứu, mức độ bao quát của các
yếu tố được lựa chọn nghiên cứu và còn một số khía cạnh sâu xa của vấn đề chỉ có
thể được giải quyết nếu có một nghiên cứu sâu và quy mô hơn.
Kết cấu của luận văn :
Mở đầu
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương này sẽ trình bày các cơ sở lý luận của nghiên cứu đó là các lý thuyết
liên quan đến kính tế phát triển, nông nghiệp và thu nhập, điểm lại và so sánh các
nghiên cứu đi trước về các vấn đề liên quan đến chủ đề của nghiên cứu. Thực tế và
kinh nghiệm việc nâng cao thu nhập nông thôn ở các tỉnh thành trong nước cũng
được đề cập. Dựa trên các cơ sở đó, một số yếu tố nghiên cứu chính sẽ được lựa chọn
3
để nghiên cứu và đưa vào mô hình kinh tế lượng.
Chương 2 Mô hình ngiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của chương 1, cùng với những đặc điểm của
địa bàn nghiên cứu, các yếu tố nghiên cứu được lựa chọn và giải thích cụ thể cùng
một mô hình nghiên cứu với đầy đủ định nghĩa và kỳ vọng của các biến.
Cơ sở dữ liệu để chạy mô hình hồi quy có được từ cuộc khảo sát điều tra hộ
gia đình nông thôn tại địa bàn huyện Phù Ninh cũng được mô tả chi tiết về cách thức
thực hiện cũng như những hạn chế của nó.
Chương 3 Thu nhập hộ gia đình nông thôn huyện Phù Ninh-Thực trạng và
các yếu tố tác động
Để có một cái nhìn toàn diện, trước tiên chương này sẽ mô tả khái quát thực
trạng nông nghiệp, nông thôn và tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Phú Thọ
nói chung và Huyện Phù Ninh nói riêng qua một số chỉ tiêu thống kê từ nguồn dữ
liệu thứ cấp.
Tiếp theo là những phân tích thống kê từ số liệu của cuộc khảo sát điều tra thu
nhập hộ gia đình nông thôn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ. Qua phân tích số liệu
thống kê làm rõ phần nào hiện trạng thu nhập hộ gia đình nông thôn. Và quan trọng
hơn là thông qua việc phân tích bằng mô hình hồi quy tuyến tính sẽ đưa đến những
kết luận về các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến việc nâng cao thu nhập hộ
gia đình.
Chương này không chỉ phân tích mà còn lý giải các kết qủa nghiên cứu để đưa
ra các kết luận khoa học và phù hợp.
Chương 4 Một số giải pháp nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn Huyện
Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ
Với những kết luận của các phần nghiên cứu trước, cùng với việc phân tích
bối cảnh hiện tại liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, cũng như tình tình thực tế
của địa phương, đề tài sẽ gợi ý một số giải pháp liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng
chính đến thu nhập hộ và các giải pháp phụ trợ cho các cấp chính quyền địa phương
nhằm mục đích nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn Huyện Phù Ninh - Tỉnh
Phú Thọ, góp phần xây dựng nông thôn ngày thêm giàu đẹp.
4
Kết luận và kiến nghị
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn là loại hình tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ngư
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoặc kết hợp làm nhiều ngành nghề, sản xuất chủ yếu
nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của hộ, chưa gắn với thị trường, mang nặng tính tự
cấp, tự túc.
Để đo lường thu nhập hộ có thể dùng các thước đo sau :
Thu nhập gộp (giá trị tổng sản phẩm hay tổng doanh thu) là tích giữa giá bán sản
phẩm và sản lượng đầu ra tính trong năm.
Thu nhập ròng (lợi nhuận) là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, phản
ánh hiệu quả của sản xuất
Thu nhập lao động gia đình là tổng lợi nhuận và chi phí cơ hội của lao động gia
đình tham gia vào quá trình sản xuất (Chi phí cơ hội là những lợi ích mất đi khi
chọn phương án này mà không chọn phương án khác)
Như vậy có thể nói những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, sản lượng, năng
suất, lợi nhuận... cũng chính là những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản
xuất nông nghiệp. Vậy đó là những yếu tố nào ? 1.1.1. Các lý thuyết và quan điểm
Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp theo các giai đoạn TODARO – SS.PARK
Theo Todaro (1990), phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn tuần tự từ
thấp đến cao, đó là: Nền nông nghiệp tự cấp tự túc → Chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng đa dạng hoá → Nông nghiệp hiện đại.
Ở giai đoạn tự cấp tự túc, phần lớn các sản phẩm sản xuất ra được tiêu dùng nội
bộ trong khu vực nông nghiệp; sản phẩm chưa đa dạng, chủ yếu là các loại cây lương
thực và một số con vật nuôi truyền thống; Công cụ sản xuất thô sơ, phương pháp sản
xuất truyền thống giản đơn, chủ yếu là độc canh; Đất, lao động là những yếu tố sản
xuất chủ yếu, đầu tư vốn còn thấp do đó xu hướng lợi nhuận giảm dần được thể hiện
5
rõ khi sản xuất mở rộng trên diện tích đất không màu mỡ.
Giai đoạn chuyển dịch cơ cấu theo hướng đa dạng hoá, từ sản xuất tự cấp tự túc
sang chuyên môn hoá. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, thay thế cho hình thức canh tác độc
canh trước kia; sử dụng giống mới kết hợp với phân bón hoá học và tưới tiêu làm
tăng năng suất nông nghiệp; Sản lượng lương thực tăng đồng thời tiết kiệm được diện
tích đất sản xuất và sản xuất hướng tới thị trường, thoát khỏi tự cung, tự cấp.
Giai đoạn phát triển cao nhất của nông nghiệp đó là một nền nông nghiệp hiện
đại. Đặc trưng cơ bản trong giai đoạn này là trong các trang trại được chuyên môn
hoá, sản xuất được cung ứng hoàn toàn cho thị trường và lợi nhuận thương mại là
mục tiêu của người sản xuất; Yếu tố vốn và công nghệ trở thành các yếu tố quyết
định đối với việc tăng sản lượng nông nghiệp; Dựa vào lợi thế về quy mô, áp dụng tối
đa công nghệ mới, hướng vào sản xuất một vài loại sản phẩm chuyên biệt.
Park.S.S(1992) chia quá trình phát triển nông nghiệp thành 3 giai đoạn : sơ khai,
đang phát triển và phát triển.
Giai đoạn sơ khai: sản xuất nông nghiệp chưa sử dụng các yếu tố đầu vào được
sản xuất từ khu vực công nghiệp. Giai đoạn này, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc
vào các yếu tố tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu và lao động.
Giai đoạn đang phát triển: sản lượng nông nghiệp còn phụ thuộc vào các yếu tố
đầu vào được sản xuất từ khu vực công nghiệp (phân bón, thuốc hoá học).
Giai đoạn phát triển: Nền kinh tế đạt mức toàn dụng, không còn tình trạng bán
thất nghiệp trong nông nghiệp. Sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công nghệ
thâm dụng vốn sử dụng trong nông nghiệp.
Như vậy theo Todaro và Park.S.S khi nào nền sản xuất nông nghiệp nào vẫn còn
chưa thoát khỏi giai đoạn sơ khai thì vẫn phụ thuộc vào đất đai và lao động của con
người. Đến giai đọan đang phát triển ngoài phụ thuộc vào đất đai, sức lao động còn
phụ thuộc vào yếu tố phân bón, thuốc hóa học và không còn độc canh, đa dạng hóa
vật nuôi cây trồng, thoát khỏi tự cấp tự túc.
Harrod-Domar(1940) thì cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng là lượng vốn đầu
tư được tăng thêm. Như vậy trong nông nghiệp, sản lượng nông nghiệp cũng phụ
6
thuộc vào vốn đầu tư tăng thêm (không kể là vốn tiết kiệm hay đi vay)
Những nhận định trên còn được củng cố thêm bởi lý thuyết lợi thế theo quy mô (Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld 1989): Việc đo lường sản lượng gia tăng
tương ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là vấn đề cốt lõi để tìm ra bản
chất của quá trình sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất tăng dần theo quy mô khi sản
lượng tăng hơn hai lần trong khi các yếu tố đầu vào tăng gấp đôi. Khi quy mô sản
xuất lớn hơn, là điều kiện để công nhân và nhà quản lý chuyên môn hoá các nhiệm vụ
của họ và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất như
đất đai, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển,....
Điều này thể hiện rất rõ trong thực tế, với quy mô diện tích đất đai lớn hơn, hộ
nông dân dễ dàng áp dụng cơ giới hoá, thủy lợi hoá cũng như việc tổ chức sản xuất
hàng hoá có lợi thế hơn rất nhiều với các hộ nông dân có diện tích đất đai nhỏ lẻ,
manh mún.
Quy mô lớn mang hiệu qủa kinh tế cao hơn. Trong nông nghiệp, các yếu tố đại
diện cho quy mô sản xuất như: vốn đầu tư, lao động, quy mô diện tích đất nông
nghiệp, đặc biệt là đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất của nông nghiệp.
Cụ thể hơn, hàm sản xuất thường được để ở dạng hàm Cobb-Douglas như sau:
• Y : sản lượng
• L : quy mô lao động
• K : quy mô vốn
• A : năng suất các yếu tố tổng hợp (công nghệ, thể chế kinh tế và các yếu tố
Y = ALαKβ, trong đó:
• α và β : độ co giãn của sản lượng theo lao động và theo vốn
khác ngoài sự đề cập của mô hình)
David Beg (2005) cũng đưa ra hàm sản xuất “ biểu diễn mối quan hệ kỹ thuật hiệu qủa của việc kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu ra”1, dạng tổng
quát là:
Y = f(X1, X2, X3,…., Xn)
1 David Beg (2005), Kinh tế học, Nhà xuất bản Thống kê 2007 (bản dịch), trang 105
7
Trong đó: Y là sản lượng đầu ra
Xi là các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào được chia làm 4 nhóm: 1. Vốn sản xuất; 2. Lao động; 3. Đất đai
và tài nguyên thiên nhiên; 4. Công nghệ; ......
Thu nhập chịu ảnh hưởng của sản lượng đầu ra (nếu cùng một chi phí thì khi
doanh thu cao hơn thu nhập sẽ cao hơn). Do đó cũng có thể nói thu nhập ảnh hưởng
bởi các yếu tố đầu vào và nếu là thu nhập từ nông nghiệp thì các yếu tố đầu vào sẽ là
lao động nông nghiệp, vốn đầu tư cho sản xuất, và đất canh tác nông nghiệp, khoa
học kỹ thuật và nhiều yếu tố khác.
Riêng đối với vốn đầu tư, nếu là vốn vay, ở nông thôn thường có hai khu vực
cho vay là khu vực chính thức và không chính thức. Nhiều nhà kinh tế cũng tranh
luận về vấn đề này. Bottomly T (1971) cho rằng người vay tiền ở khu vực không
chính thức thực hiện chức năng hữu ích với nông dân, vấn đề không phải là loại bỏ
họ. Kế thừa Bottomly, Adams D, Pischke V và Graham (1984) cũng cho rằng xã
hội định kiến sai lệch về những người cho vay ở khu vực không chính thức và khu
vục này cho vay rất thành công. Nhưng đến đầu thập kỷ 90, hệ tư tưởng mới cho rằng
khu vực chính thức hoạt động có hiệu qủa trong cho vay ở nông thôn vì họ có
phương pháp tiếp cận và sàng lọc thông tin (Hoff K, Braverman A và Stiglitz J.E,
1993), còn Desai và Mellor (1993), dựa vào lịch sử phát triển của hệ thống định chế
chính thức tranh luận rằng hệ thống định chế chính thức ngày càng đóng vai trò chủ
yếu hơn trong quá trình phát triển kinh tế.
Ngoài những yếu tố vừa được đề cập, chưa có một khái niệm thống nhất nhưng
một số nhà kinh tế còn tranh luận về ảnh hưởng của yếu tố kiến thức nông nghiệp đối
với thu nhập của nông dân.
Ngay từ năm 1890, Alfred Marshall đã khẳng định: kiến thức là động lực mạnh
mẽ nhất của sản xuất
C.R. Wharton (1963) thì tranh luận rằng: với tất cả các nguồn lực đầu vào giống
nhau thì hai nông dân có trình độ kỹ thuật nông nghiệp khác nhau có kết quả sản xuất
khác nhau
U.N. Brati lại cho rằng: kiến thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của
8
sản xuất nông nghiệp.
Và kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với
các hoạt động cộng đồng ở vùng nông thôn (S.C.Hsieh, 1963)
Như vậy, các lý thuyết, quan điểm đã chỉ ra: năng suất, hiệu qủa, lợi nhuận trong
sản xuất (bao hàm cả sản xuất nông nghiệp) phụ thuộc vào các yếu tố: đất đai, lao
động, vốn, và kiến thức nông nghiệp
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến thu nhập hộ gia đình nông thôn
Nghiên cứu của PGS.TS Đinh Phi Hổ (2003) tại An Giang (được trình bày
trong cuốn sách: “Kinh tế học nông nghiệp bền vững, xuất bản năm 2008), với mục
tiêu nghiên cứu sự ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp đến thu nhập hộ gia đình
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, tác giả sử dụng mô hình dựa trên hàm sản xuất
Cobb-Douglas và đưa về dạng tuyến tính như sau :
LnY= Lna + b1LnX1 + b2LnX2 + b3lnX3 + b4LnX4
Trong đó : Y là Thu nhập lao động gia đình
X1 là diện tích đất canh tác lúa
X2 là lao động sử dụng trên đất canh tác lúa cả năm
X3 là vốn lưu động sử dụng trong cả năm trên đất canh tác lúa
X4 là Kiến thức nông nghiệp của nông dân
kết quả chạy mô hình cho thấy ngoài kiến thức nông nghiệp thì cả diện tích đất và
vốn đều ảnh hương có ý nghĩa thống kê đến thu nhập hộ gia đình. Trong đó, kiến
thức nông nghiệp được đánh giá cho điểm bằng các câu hỏi liên quan đến các nội
dung kiến thức chung về nông nghiệp (mức độ tiếp cận và tham gia các hoạt động
cộng đồng ở nông thôn) và trình độ kiến thức kỹ thuật nông nghiệp (hiểu biết về
giống, chăm bón, thu hái…)
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Võ Hoàng (2007) trong đề tài: “Kinh tế trang
trại tỉnh Bình Phước - Thực trạng và giải pháp phát triển”, điều tra khoảng 200 trang
trại ở Bình Phước để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của trang trại cũng
cho kết quả là lợi nhuận của trang trại phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó có diện
tích và vốn vay.
Cũng là nghiên cứu về trang trại nhưng trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Võ Thị
9
Thanh Hương (2007) trong đề tài: “Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương - Hiệu qủa
kinh tế và giải pháp phát triển” cho kết luận: lợi nhuận (hay thu nhập của trang trại)
phụ thuộc vào diện tích, vốn đầu tư và vốn vay.
Sử dụng thước đo thu nhập lao động gia đình để nghiên cứu, nhưng giới hạn hơn
ở thu nhập từ trồng hồ tiêu của các hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam Bộ, nghiên
cứu của Nguyễn Thị Minh Châu (2008) có tên “Tác động của môt số yếu tố chính
đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình ở vùng Đông
Nam Bộ” cho thấy thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình (hộ trồng tiêu) phụ
thuộc vào kiến thức nông nghiệp.
Như vậy các nghiên cứu trước đều cho thấy thu nhập của các hộ gia đình nông
thôn phụ thuộc vào các yếu tố là diện tích đất nông nghiệp, lao động nông nghiệp,
vốn đầu tư (hoặc vốn vay) và kiến thức nông nghiệp. Tuy nhiên các nghiên cứu trên
đều đi vào các vấn đề cụ thể như : thu nhập của hộ dưới hình thức trang trại,thu
nhập của hộ riêng cho một loại sản phẩm hay chỉ với mục đích chứng minh một nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ, chưa có nghiên cứu nào tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến toàn bộ thu nhập hộ gia đình nông thôn.
1.2. Cơ sở thực tiễn : Kinh nghiệm nâng cao thu nhập hộ gia đình nông
thôn ở Việt Nam
Việc nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn luôn
được Đảng và nhà nước quan tâm. Chính phủ đã có nhiều chương trình, giải pháp
nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho nông dân như: Chương trình mục tiêu
quốc gia về xoá đói giảm nghèo và việc làm, Chương trình 135, Chương trình 5 triệu
ha rừng,Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn, Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo,….Thông qua các chương
trình đó, hàng loạt dự án cụ thể được triển khai và đã phát huy những tác dụng tích
cực như: Dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh;
Dự án Hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; Dự án Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc biệt; Dự án Xây
dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo; Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở
các xã nghèo; Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và
10
cán bộ các xã nghèo; Dự án Tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc
làm thông qua Qũy Quốc gia hỗ trợ việc làm; Dự án Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng
dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn; Dự án Tăng cường cơ sở vật chất các
trường học,…
Kết quả là tỷ lệ hộ nghèo nói chung và ở nông thôn nói riêng đã giảm đáng kể, theo đó tỷ lệ hộ nghèo giám từ 58% năm 1993 xuống còn 13,1% cuối năm 20082.
Việt Nam đã được Liên hiệp quốc biểu dương là quốc gia thực hiện tốt mục tiêu thiên
niên kỷ, trong đó có mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Rõ ràng, nếu được hỗ trợ về vốn, về đào tạo nghề, nâng cao kiến thức hiểu biết khoa học kỹ thuật và giải quyết việc làm … từ chính phủ thì người dân nông thôn sẽ có cơ hội cải thiện thu nhập.
Kinh nghiệm từ các địa phương cụ thể
Ở nhiều địa phương, kinh nghiệm cũng cho thấy nâng cao thu nhập cho người nông dân các địa phương đã có giải pháp dựa trên các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn.
Tại đại hội lần thứ V Hội nông dân Việt Nam3, chủ tịch Hội Nông dân Quảng
Bình, Hoàng Trọng Thoan cho biết: " Hội triển khai xây dựng Trung tâm Dạy nghề
và giới thiệu việc làm. Nhiệm kỳ qua, Hội đã giới thiệu cho 1.750 người có việc làm;
cung ứng 512 lao động cho 8 công ty trong nước và 435 lao động cho 13 doanh
nghiệp được phép xuất khẩu lao động. Các cấp Hội đã tổ chức 188 lớp dạy nghề ngắn
hạn cho 7.412 lao động, theo các lĩnh vực: May công nghiệp, hàn công nghiệp,
thuyền trưởng tàu đánh cá, máy trưởng tàu cá, vận hành và sửa chữa máy nông
nghiệp, kỹ thuật viên chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt… Được giúp
đỡ, nhiều nông dân đã tổ chức sản xuất có hiệu quả, trở thành những hạt nhân trong
việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đồng thời là những kỹ thuật viên trực tiếp
hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên khác trong cộng đồng. Nhiều người đã mạnh dạn
2 Báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội-Website www.molisa.gov.vn 3 Theo www.Vnmedia.vn, ngày 23/12/2008, Đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo bền vững cho nông dân
11
đầu tư mở rộng sản xuất và tạo việc làm cho nhiều lao động
Công tác triển khai các dự án vay vốn quốc gia hỗ trợ việc làm, thành lập các tổ vay
vốn được tiến hành ngay tại cơ sở. Các cấp hội chú trọng hỗ trợ, phát triển các ngành
nghề truyền thống, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hội viên. Hoạt động này góp phần
bảo tồn, phát triển các nghề truyền thống và tạo ra nhiều việc làm. Nhiều địa phương
ở Quảng Bình đã khôi phục, phát triển thành các làng nghề chổi đót Hà Kiên, mộc
rèn Ba đồn, rượu Tuy Lộc, đan lát Thọ Đơn, chiếu cói An Xá, mây tre ở Vĩnh
Ninh…góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông thôn”.
Chủ tịch Hội Nông dân Long An, Lê Thanh Liêm cho biết: “Đến nay, tỷ lệ hộ
nghèo ở nông thôn giảm chỉ còn 7,5%. Từ năm 2003 đến 2008, toàn tỉnh đã có
32.637 hộ thoát nghèo, trong đó có 26.558 hộ nông dân, 13.976 hội viên nông dân.
Hội đã đứng ra chủ trì một số việc như: thành lập các tổ tín chấp, đáp ứng đủ vốn cho
nông dân; phối hợp với ngành khuyến nông tổ chức các lớp chuyển giao khoa học kỹ
thuật tại các thôn bản; hỗ trợ vật tư, giúp nông dân tiếp thị, tìm đầu ra cho sản phẩm.” Kinh nghiệm từ Bắc Ninh4 : “Hỗ trợ 100% kinh phí cho tập huấn, đào tạo,
chuyển giao khoa học kỹ thuật. hỗ trợ vay vốn thông qua Quỹ quốc gia 120, ngân
hàng chính sách xã hội, vốn của các tổ chức quốc tế, của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân, của gia đình, dòng họ và của cộng đồng; tập huấn kiến thức sản
xuất kinh doanh, tư vấn pháp lý miễn phí cho hộ nghèo.Toàn tỉnh không còn hộ đói,
tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,1% năm 1997 xuống còn 9,3% năm 2007 (theo tiêu chí
mới). Thu nhập bình quân của người dân Bắc Ninh tăng dần, cuộc sống ngày càng
được cải thiện. Năm 2002 thu nhập bình quân đầu người của Bắc Ninh mới bằng
91,6% so với bình quân của cả nước, thì đến năm 2004 đã là 100,7% và năm 2008
ước đạt 1.184 USD, cao hơn bình quân chung cả nước”.
Ở Vĩnh Phúc thì có hẳn Ban Quản lý Đề án bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cho nông dân.5 “Theo chỉ đạo của tỉnh, từ năm 2007-2009, Ban quản lý đề án sẽ bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức cho khoảng 200.000 chủ hộ nông thôn; đến năm 2010 cập
4 Theo www.bacninh.gov.vn, Thứ Sáu, 14/11/2008, Chính sách và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh) 5 Theo www.vinhphuc.gov.vn, 09/12/2008, Nâng cao kiến thức - điều nông dân cần
12
nhật kiến thức mới cho toàn bộ các chủ hộ nông dân. Kết quả sau khi được học, tiếp
thu kiến thức, bước đầu hộ nông dân đã thay đổi được tư duy về cách thức tổ chức
sản xuất kinh doanh, trở thành người nông dân mới, năng động hơn; tích cực lắng
nghe các thông tin về thị trường, về lao động việc làm, về khoa học kỹ thuật ... từ đó
xuất hiện nhu cầu làm ăn lớn, mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất, tạo thành nơi hoặc
vùng sản xuất hàng hóa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tê thị trường, nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân.
Tại Đại học Nông lâm Huế 6: “Xác định mục tiêu, phương pháp giúp nông dân
nghèo với phương châm: ‘Cho người nghèo cần câu hơn cho con cá’, Trung tâm phát
triển nông thôn miền Trung - Đại học Nông Lâm Huế đã triển khai dự án phát triển
nông thôn qui mô nhỏ trên địa bàn 10 xã tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
với nhiều hoạt động khác nhau, trong đó chúng tôi tập trung vào hoạt động xây dựng
các mô hình (MH) sản xuất trình diễn. Chúng tôi đã nâng cao năng lực và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân thông qua hoạt động xây dựng MH. Từ mục tiêu
đến phương pháp tổ chức triển khai xây dựng mô hình đều dựa trên cơ sở ‘có sự tham
gia của người dân’ với tinh thần ‘hỗ trợ những gì dân không có và dân không làm
được’. Dự án chủ yếu hỗ trợ về kỹ thuật và một phần nhỏ về tài chính, phần lớn hộ
tham gia làm MH điểm tự nguyện đóng góp các nguồn lực để hoàn thiện MH. Điều
quan trọng thúc đẩy sự tự nguyện và tích cực của các hộ là các MH sản xuất phù hợp
với điều kiện, trình độ tiếp thu và tâm lý sản xuất của người nghèo trong cộng đồng
và mang lại hiệu quả kinh tế cho họ (Người dân thích và tin vào những cái thực tế,
hiện diện, không trừu tượng…). Từ các MH trình diễn đã hình thành các nhóm sở
thích trong sản xuất như chăn nuôi bò, chăn nuôi lợn bao gồm các thành viên là các
nông dân cùng sở thích, nguyện vọng. Đồng thời dự án đã xây dựng họ thành đội ngũ
nông dân nòng cốt, đào tạo họ thành các THV của cộng đồng và sử dụng chính các
MH trình diễn để tập huấn, hội thảo, tham quan, phổ biến kiến thức kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất cho người dân, đảm bảo tính bền vững về lâu dài tại cộng đồng khi
6 Theo Website Đại học Nông lâm Huế www.huaf.edu.vn, Bài viết của Nguyễn Minh Đức- Trung tâm phát triển nông nghiệp Miền trung
13
dự án kết thúc và rút ra khỏi cộng đồng.
Chính vì vậy, sau gần 3 giai đoạn triển khai dự án tại Quảng Trạch (1998 –
2007), hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân theo phương pháp xây
dựng MH sản xuất trình diễn đã đạt kết quả và hiệu quả cao. Nông dân của 10 xã có
dự án đã chuyển đổi được nhận thức, tiếp thu các TBKT và đã mạnh dạn áp dụng vào
thực tế chăn nuôi, nơi mà người dân chỉ có thu nhập cho gia đình từ nguồn chăn nuôi
trâu, bò, lợn là chính. Đặc biệt MH chăn nuôi bò, người dân thực sự nhận thấy hiệu
quả của nó đã nhân rộng MH tạo nên một phong trào rộng lớn trồng cỏ voi nuôi bò
lai, học tập cách xây dựng chuồng trại đúng kỹ thuật, đầu tư cho chăn nuôi tăng lên
về quy mô cũng như chất lượng. Các hộ gia đình đã chuyển đổi diện tích đất sản xuất
kém hiệu quả sang trồng cỏ nuôi bò, thậm chí có hộ gia đình đã chuyển đổi phần lớn
diện tích đất sang trồng cỏ để đầu tư cho chăn nuôi bò. Quảng Thạch là một trong 10
xã điển hình của dự án đã có 75 % số hộ dân tự đầu tư trồng cỏ nuôi bò và chuyển từ
phương thức nuôi bò chăn thả sang nuôi bán thâm canh. Số lượng bò nuôi trong hộ
gia đình tăng bình quân từ 1- 2 con lên 3 – 4 con so với trước, thu nhập của các hộ từ
chăn nuôi bò tăng lên từ 3 đến 5 triệu đồng/ năm. Nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
mà các hộ chăn nuôi lợn đã nâng quy mô đàn lợn bình quân từ 2 – 3 con lên 6 -7
con/lứa và nuôi được 2 – 3 lứa/ năm, nhiều hộ đã nuôi đến 10 – 15 con/ lứa, năng
suất và số lượng đàn lợn cũng tăng cao, nuôi khoảng 4 tháng lợn đạt trọng lượng xuất
chuồng 80 kg. Thu nhập của hộ nuôi lợn được tăng lên từ 3 – 6 triệu đồng/năm.”
Những giải pháp mà các địa phương trên đã áp dụng và đạt hiệu qủa là những
giải pháp tác động vào thu nhập hộ gia đình thông qua các yếu tố liên quan đến
nguồn vốn sản xuất, hiểu biết khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, công ăn việc làm phi
nông nghiệp.... Điều đó cũng nói lên phần nào tính phù hợp giữa thực tế, kết qủa
nghiên cứu và lý thuyết đã nêu.
Kết luận chương 1:
Kinh tế hộ gia đình nông thôn là loại hình tổ chức sản xuất trong nông, lâm,
ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoặc kết hợp làm nhiều ngành nghề. Thu nhập của
hộ gia đình thường được đo lường bằng ba thước đo là: Thu nhập gộp, Thu nhập ròng
14
và Thu nhập lao động gia đình.
Lý thuyết và quan điểm của các nhà kinh tế học cho thấy:
Nền sản xuất nông nghiệp đang phát triển ngoài phụ thuộc vào đất đai, sức lao
động còn phụ thuộc vào phân bón, thuốc hoá học và không còn độc canh mà đa dạng
hóa vật nuôi cây trồng thoát khỏi tự cấp tự túc.
Quy mô sản xuất lớn mang lại hiệu qủa kinh tế cao hơn. Trong nông nghiệp,
đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất và với quy mô đất lớn hơn thì rõ ràng sẽ có
lợi thế để áp dụng khoa học kỹ thuật mang lại hiệu qủa kinh tế cao hơn.
Sản lượng đầu ra là một hàm phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như: vốn sản
xuất, lao động, Đất đai và tài nguyên thiên nhiên, Công nghệ.
Vốn sản xuất bao gồm cả vốn vay. Ở nông thôn vốn vay đến từ hai khu vực
chính thức và không chính thức, trong đó các định chế cho vay chính thức ngày càng
đóng vai trò chủ yếu hơn trong phát triển kinh tế.
Kiến thức nông nghiệp cũng được coi là một yếu tố đầu vào của sản xuất
nông nghiệp, nó phụ thuộc vào mức độ tiếp cận với các hoạt động công đồng ở vùng
nông thôn.
Một số nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, thu nhập hộ gia đình trồng lúa,
trồng tiêu, thu nhập của trang trại.... sử dụng mô hình kinh tế lượng chứng minh rằng
các yếu tố như diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lao động, vốn đầu tư (hoặc vốn
vay), kiến thức nông nghiệp.... đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình làm nông
nghiệp.
Kinh nghiệm của các địa phương trong việc nâng cao thu nhập, xoá đói giảm
nghèo cho vùng nông thôn là tập trung vào các giải pháp hỗ trợ vốn sản xuất, khoa
học kỹ thuật, đào tạo nghề và tạo công ăn việc làm.
Như vậy thu nhập hộ gia đình nông thôn phụ thuộc vào các yếu tố: diện tích
đất nông nghiệp, lao động, vốn và kiến thức nông nghiệp. Đây là cơ sở cho việc lựa
chọn các yếu tố nghiên cứu và một mô hình hồi quy phù hợp với địa bàn nghiên cứu
15
Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ.
Chương 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lựa chọn các yếu tố và mô hình nghiên cứu
Vấn đề quan tâm nghiên cứu là thu nhập hộ gia đình nông thôn. Đo lường thu
nhập hộ gia đình nói chung có thể dùng cả ba thước đo: Thu nhập gộp, thu nhập ròng
và thu nhập lao động gia đình.
Tuy nhiên, một đặc điểm (thường được chấp nhận một cách tự nhiên) của sản
xuất nông nghiệp ở nhiều vùng nông thôn và ở chính địa phương là “lấy công làm lãi”, nên việc dùng thước đo Thu nhập lao động gia đình sẽ là phù hợp vì nó đã bao
gồm cả lợi nhuận và chi phí cơ hội lao động gia đình. Trong khi, Thu nhập gộp chỉ là
tổng doanh thu, không phản ánh được thu nhập thực tế của hộ vì chưa tính đến chi
phí sản xuất; Thu nhập ròng (lợi nhuận) là tổng doanh thu trừ đi chi phí (tính cả chi
phí lao động dù đó là lao động gia đình không phải thuê mướn) nên thu nhập ròng có
thể sẽ xảy ra trường hợp âm hoặc bằng không.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở chương một, thu nhập hộ gia
đình nông thôn bị ảnh hưởng bởi các yêu tố: diện tích đất nông nghiệp; lao động;
vốn; và kiến thức nông nghiệp.
Huyện Phù Ninh (địa bàn tương đối đặc trưng cho vùng trung du Bắc bộ), với
diện tích đất 15.651 ha, trong đó có 63,32% là đất đồi núi; diện tích đất nông nghiệp
là 8.981 ha, chiếm 57,38%. Dân số của huyện là 99.636 người, trong đó dân số nông thôn là chủ yếu7. Điều này cho thấy sẽ có nhiều lao động dư thừa nếu chỉ sản xuất
nông nghiệp. Hơn thế nữa qua những quan sát và nhận định ban đầu, nhất là qua khảo
sát thử một số hộ gia đình cho thấy thời gian nông nhàn là rất lớn và dường như các
hộ chỉ sản xuất nông nghiệp thu thập thấp hơn các hộ có làm các ngành nghề khác
ngoài nông nghiệp. Do đó ngoài các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia
đình như đã đề cập thì thu nhập từ các ngành nghề ngoài nông nghiệp tại Huyện
Phù Ninh là yếu tố đáng quan tâm và cần được bổ sung vào nghiên cứu này với tên
7 Theo www.VDict.com, tháng 1/2009
16
gọi là yếu tố đa dạng cơ cấu kinh tế hộ.
Ngoài ra, qua quan sát và khảo sát thử còn cho thấy những hộ có vay vốn để
đầu tư cho sản xuất nông nghiệp hay các ngành nghề khác thường có thu nhập cao
hơn các hộ không vay vốn và các hộ có chủ hộ là người hiểu biết về tình hình kinh tế,
nhanh nhạy nắm bắt thị trường cũng có thu nhập cao hơn.Do đó nghiên cứu yếu tố
vốn đầu tư sẽ là vốn vay và yếu tố kiến thức sẽ là kiến thức chung bao gồm cả kiến
thức nông nghiệp và kinh tế.
Cụ thể thu nhập hộ và các yếu tố ảnh hưởng được xác định như sau:
Biến phụ thuộc-Thu nhập lao động gia đình (gọi tắt là thu nhập hộ): Là
toàn bộ thu nhập do lao động gia đình làm ra bao gồm cả thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) và thu nhập từ các ngành nghề phi nông nghiệp (nghề
phụ, buôn bán kinh doanh, làm thuê...)
Biến độc lập - Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình là: 1. Quy mô đất nông nghiệp: Bao gồm cả diện tích đất trồng lúa, đất màu đồi, đất
màu ven sông , đất nuôi trồng thủy sản và đất rừng (đất rừng cũng được tính
vào đất sản xuất nông nghiệp vì đất rừng trên địa bàn nghiên cứu không nhiều
và có khi cũng được dùng như đất màu đồi nên có thể gộp chung). Nếu thu
nhập hộ gia đình trong trường hợp tính riêng thu nhập từ nông nghiệp thì yếu
tố diện tích đất sẽ hiển nhiên được đưa vào mô hình nghiên cứu, nhưng vì thu
nhập hộ trong mô hình nghiên cứu là tổng thu nhập từ nông nghiệp và các
ngành nghề khác nên biến diện tích đất cũng nên được đưa vào mô hình
nghiên cứu để xem liệu nó còn ảnh hưởng đến thu nhập hộ hay không.
2. Quy mô lao động gia đình: Thu nhập hộ gia đình là toàn bộ thu nhập hộ từ
nông nghiệp và các ngành nghề khác nên quy mô lao động gia đình cũng được
xác định là toàn bộ lao động gia đình tham gia vào sản xuất nông nghiệp cũng
như các ngành nghề khác (chỉ tính các lao động chính tạo ra thu nhập mà
không căn cứ vào độ tuổi lao động).
3. Vốn vay: Tổng số vốn vay từ các định chế chính thức, bao gồm vốn vay từ các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng địa phương, các chương trình hỗ trợ tín dụng
17
của chính phủ và địa phương.
4. Kiến thức: Kiến thức được đánh giá dựa vào những hiểu biết chung về kinh tế,
hiểu biết chung về nông nghiệp và kỹ thuật nông nghiệp. Những đánh giá này
được tính bằng điểm, các câu hỏi sẽ được cho một số điểm cụ thể, tổng số
điểm là 10, trong đó phần hiểu biết chung về kinh tế và nông nghiệp chiếm
60% số điểm, phần kỹ thuật nông nghiệp 40%.
5. Đa dạng cơ cấu kinh tế hộ: Cơ cấu kinh tế hộ được xem là đa dạng nếu hộ gia
đình ngoài sản xuất nông nghiệp còn làm các ngành nghề khác tạo thu nhập và
ngược lại. Các ngành nghề khác bao gồm: nghề phụ (làm đậu, nấu rượu, làm
bún, đóng gạch…); làm thuê (nông nghiệp và phi nông nghiệp), các ngành
nghề khác. Hộ đa dạng cơ cấu kinh tế (hộ ngành nghề), hộ không đa dạng cơ
cấu kinh tế (hộ thuần nông). Đây là biến quan tâm của nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu:
Với sự quan tâm hướng tới thu nhập lao động gia đình và các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ đã dẫn ra ở trên, nghiên cứu ứng dụng dạng hàm Cobb-Dougla với
b5
b1X2
b2 X3
b3X4
b4 X5
năm biến:
Y = aX1
KÝ HIỆU, ĐỊNH NGHĨA VÀ DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN
Định nghĩa Dấu kỳ vọng Ký hiệu
Biến phụ thuộc
Y: TNHAP Thu nhập lao động gia đình (gọi tắt: thu nhập hộ)
đơn vị tính: 1000 đ
Biến độc lập
+ X1: DTDAT
Quy mô diện tích đất nông nghiệp, đơn vị tính: Sào (1 Sào = 270m2)
Quy mô lao động gia đình (lao động chính) đơn vị + X2: LDONG
tính: Người
Vốn vay từ định chế chính thức, đơn vị tính: 1000 đ + X3: VVON
18
Kiến thức, đơn vị tính: Điểm + X4: KTHUC
Đa dạng cơ cấu kinh tế hộ-biến giả + X5: DDANG
DDANG = 1: Hộ đa dạng cơ cấu kinh tế với DDANG= 1
DDANG = 0: Hộ không đa dạng cơ cấu kinh tế (hộ
thuần nông)
Mô hình được đưa về dạng tuyến để lượng hóa ảnh hưởng của các yếu tố như sau:
LnY = Lna + b1LnX1 + b2LnX2 + b3LnX3 + b4LnX4 + b5LnX5
Cu thể:
LnTNHAP = c + b1LnDTDAT + b2LnLDONG + b3LnVVON + b4LnKTHUC + b5DDANG
2.2. Mô tả về cuộc khảo sát tại Huyện Phù Ninh
Cơ sở dữ liệu cho mô hình nghiên cứu được lấy từ cuộc khảo sát thu nhập hộ gia
đình nông thôn tại Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ
Địa bàn khảo sát
Khảo sát được tiến hành trên 6 xã và thị trấn thuộc Huyện Phù Ninh, đó là các xã: Phù Ninh, Bình Bộ, Phú Lộc, Phú Nham, Gia Thanh, và Thị trấn Phong Châu. Trong đó 4 xã đất giữa là Phù Ninh, Phú Lộc, Phú Nham, Gia Thanh; 1 xã ven sông là Bình Bộ; và Thị trấn Phong Châu là trung tâm Huyện có các cơ quan hành chính, công ty, nhà máy… (lớn nhất công ty Giấy Bãi Bằng và khu công nghiệp Đồng Lạng)
Số mẫu khảo sát
Do điều kiện giới hạn về thời gian và kinh phí cho một luận văn cao học, đề tài chấp nhận số mẫu khảo sát là 200 mẫu trên địa bàn khảo sát là Huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, vẫn đảm bảo số mẫu khảo sát trải đều trên các xã và thị trấn đại diện cho khu vực thuần nông và khu vực không thuần nông. Tại mỗi xã, số mẫu đảm bảo có hộ thuần nông và không thuần nông, có hộ vay vốn và không vay vốn, có hộ ít đất và nhiều đất, và được phân bổ như sau:
STT Xã/ Thị trấn Số mẫu
1 Phù Ninh 21
19
2 Thị trấn Phong Châu 31
3 Bình Bộ 24
4 Gia Thanh 39
5 Phú Lộc 34
6 Phú Nham 51
200 Tổng cộng
Phương thức thu thập số liệu là dùng bảng câu hỏi. Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 230 và số bảng câu hỏi thu về đáp ứng yêu cầu sử dụng là 200.
Các bước tiến hành khảo sát:
Bước 1: Tác giả phối hợp cùng với cán bộ Phòng Kinh tế và Địa chính Huyện Phù Ninh đánh giá chung về hiện trạng nông thôn và thu nhập hộ nông thôn trên địa bàn huyện và chọn lọc ra các xã khảo sát để đảm bảo mẫu có tính đại diện.
Bước 2: Tác giả cùng cán bộ địa chính xã, trưởng thôn tiến hành phỏng vấn thử mỗi xã hai hộ để điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp, đồng thời hướng dẫn và thống nhất cách thức thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi cho cán bộ địa chính xã và trưởng thôn.
Bước 3: Tác giả cùng cán bộ địa chính xã và trưởng thôn tiến hành khảo sát chính
thức đợt 1 vào tháng 2/2009 và đợt 2 vào tháng 4/2009.
Bước 4: Tác giả đọc soát toàn bộ các bảng câu hỏi thu thập được, kiểm tra lại những thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ, chọn lựa ra những bảng câu hỏi đáp ứng yêu cầu.
Kết luận chương 2:
Biến phụ thuộc (biến mục tiêu) của nghiên cứu được lựa chọn là thu nhập lao
động gia đình (thu nhập hộ).
Các biến độc lập giải thích cho sự thay đổi thu nhập hộ được xác định là: quy
mô diện tích đất nông nghiệp, quy mô lao động gia đình, vốn vay từ các định chế
chính thức, kiến thức của chủ hộ gia đình và sự đa dạng cơ cấu kinh tế hộ.
Mô hình kinh tế lượng được xây dựng cụ thể dựa trên các yếu tố ảnh hưởng:
LnTNHAP = c + b1LnDTDAT + b2LnLDONG + b3LnVVON + b4LnKTHUC + b5DDANG
20
Ngoài các số liệu thứ cấp từ niên giám thống kê, kết qủa các cuộc điều tra
nông nhiệp, nông thôn của Tổng cục thống kê, số liệu của các ban ngành tại địa
phương, số liệu sơ cấp có được từ kết quả cuộc điều tra khảo sát hộ gia đình nông
thôn tại 6 xã trên địa bàn Huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ. Mẫu khảo sát được lựa
chọn tương đối đại diện cho đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên do
giới hạn về thời gian và kinh phí nên số mẫu chưa thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu của
thống kê theo lý thuyết.
Với mô hình nghiên cứu và các cơ sở dữ liệu đã có, hiện trạng và các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình nông thôn Huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ sẽ
21
được phân tích và làm rõ trong chương tiếp theo.
Chương 3: THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN
PHÙ NINH – THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nông nghiệp và nông thôn
Tỉnh Phú Thọ và Huyện Phù Ninh
3.1.1. Tỉnh Phú Thọ
Là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc. Diện tích tự nhiên 3.532,5 km2, chiếm
khoảng 1,2% diện tích cả nước và chiếm 5,4% diện tích vùng miền núi phía Bắc, có
13 huyện thị trực thuộc, dân số 1,37 triệu người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
đạt 10,6%; Cơ cấu kinh tế năm 2008: nông lâm nghiệp 27,4%, công nghiệp-xây dựng
38,3% và dịch vụ 34,4%; Dân số lao động khu vực nông lâm thủy sản là 460 ngàn
người chiếm 66,7% số người đang làm việc trong nền kinh tế. GDP bình quân đầu người là 8,84 triệu đồng8.
Cơ cấu nông lâm nghiệp thủy sản cũng đã và đang theo xu hướng của cả nước
là tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy sản (gọi chung là tỷ trọng nông nghiệp) trong tổng
sản phẩm quốc dân và lao động trong ngành giảm. Cụ thể, tỷ trọng nông lâm nghiệp
thủy sản giảm từ 29.8% năm 2000 xuống 27.4% năm 2008
Tỷ trọng nông nghiệp(%)
30 29 28 27 26 25 24
Tỷ trọng nông nghiệp(%)
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
năm 2007
năm 2008
Đồ thị 1: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP Phú Thọ 2000-2008
Năm
8 Niên giám thống kê Tỉnh Phú Thọ 2008, Nhà xuất bản thống kê (2009)
22
Nguồn: Niên giám Thống kê Phú Thọ 2008
Cùng với xu hướng giảm tỷ trọng trong GDP thì tỷ trọng lao động trong ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản cũng giảm từ 73.3% vào năm 2004 xuống còn 66.7% vào
năm 2008
Đồ thị 2: Tỷ trọng lao động nông nghiệp Phú Thọ 2004-2008
Tỷ trọng lao động nông nghiệp (%)
74
72
70
68
Tỷ trọng lao động nông nghiệp (%)
66
64
62
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm
Nguồn; Tính toán từ Niên giám thống kê Phú Thọ 2008
Tuy nhiên so với cả nước tỷ trọng nông nghiệp trong GDP Phú Thọ lại cao
hơn (trong tất cả các năm từ 2000 đến 2007) trong khi tốc độ giảm tỷ trọng nông
nghiệp của Phú thọ thấp hơn (cả nước trong giai đoạn giảm 4,2% từ 24,53 năm 2000
xuống 20,3 năm 2007, Phú Thọ trong giai đoạn giảm 3,7% từ 29,8 vào năm 2000
xuống còn 26,1 vào năm 2007)
Tỷ trọng nông nghiệp Phú Thọ(%)
Tỷ trọng nông nghiệp cả nước(%)
35 30 25 20 15 10 5 0
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Đồ thị 3 So sánh tỷ trọng nông nghiệp Phú Thọ với cả nước 2000-2007
Nguồn: Tư liệu Kinh tế-xã hội 63 tỉnh thành Việt Nam(2009) và Niên giám Thống
kê Phú Thọ 2008
Theo báo cáo 101/BC-UBND về tình hình kinh tế xã hội 2008 của UBND tỉnh
23
thì các chỉ tiêu phục vụ đời sống vật chất, tinh thần của người dân có được cải thiện.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1,15% còn 20%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
4,6% còn 17,4%; giải quyết việc làm 17,8 nghìn lao động; xuất khẩu lao động 3
nghìn người, có 83% hộ gia đình và 70,1% khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hoá.
Các con số trên cho thấy Phú Thọ vẫn còn là tỉnh có trình độ phát triển kinh tế
xã hội chưa cao, tốc độ tăng GDP năm 2008 cao hơn so với mức trung bình cả nước,
nhưng GDP đầu người thấp hơn rất nhiều, (cả nước là 17,1 triệu, Phú Thọ là 8,8 triệu 9), tỷ lệ hộ nghèo cao hơn (Tốc độ tăng GDP cả nước năm 2008 là 6,23%, tỷ lệ hộ nghèo là 13,1% 10). Tình hình phát triển nông nghiệp nông thôn cũng còn nhiều
vấn đề cần bàn khi mà cơ cấu nông nghiệp trong tổng GDP của tỉnh chỉ chiếm 27,4%
trong khi tỷ lệ dân số nông nghiệp chiếm 66,7%, và tốc độ đô thị hóa, công nghiệp
hóa nông nghiệp nông thôn còn chậm.
3.1.2. Huyện Phù Ninh
Huyện Phù Ninh có 15.651,36 ha diện tích tự nhiên, có hướng dốc chính từ tây
bắc xuống đông nam, chủ yếu là đồi núi thấp. Về hành chính, huyện có 18 đơn vị
hành chính trực thuộc, bao gồm 17 xã và 1 thị trấn. Năm 2008, dân số toàn huyện là 99.636 người11.
Năm 2008, theo Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
năm 2008 của Ủy ban nhân Huyện, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,8%, thu nhập
bình quân đầu người 7,6 triệu/năm (tăng 10% so năm 2007), tỷ lệ hộ nghèo 14%
(giảm 2% so với 2007), tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 20,5% (giảm 0,5% so với năm
2007). Giải quyết việc làm cho 1.320 lao động, xuất khẩu 245 lao động. Có 68,4%
khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa, 86% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa, 72%
chính quyền xã, thị trấn đạt trong sạch vững mạnh. Số máy điện thoại 26.000 cái,
tổng đài điện thoại 10 cái và 2.000 ngàn thuê bao internet
Cũng theo báo cáo Kinh tế xã hội năm 2008 của huyện, cơ cấu ngành: Nông
lâm nghiệp thủy sản chiếm 36,3%, công nghiệp xây dựng 40,7% và dịch vụ 23%.
9 Niên giám thống kê Phú Thọ năm 2008, 10 Số liệu của tổng cục thống kê năm 2008 tại www.tongcucthongke.gov.vn 11 Niên giám Thống kê Tỉnh Phú Thọ 2008, Nhà xuất bản Thống kê (2009)
24
Riêng về nông lâm nghiệp thủy sản: Tổng diện tích gieo cấy lúa toàn huyện là 4,446
ha, năng suất bình quân 47,14 tạ/ha; Năm 2008 trồng được 130 ha rừng đưa tổng diện
tích rừng toàn huyện lên 3.271 ha; Kinh tế trang trại phát triển ổn định, tập trung vào
chăn nuôi, trồng cây nguyên liệu giấy và trồng chè, năm 2008 tăng thêm 2 trang trại
đưa tổng số trang trại toàn huyện là 120 trang trại; Tổng số bò là 13.401 con, trâu
4.497 con, lợn 55.039 con, gia cầm 815.864 con: Chuyển đổi 15 ha diện tích lúa năng
suất thấp một vụ sang nuôi trồng thuỷ sản, đưa tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản
toàn huyện lên 380 ha.
Công tác khuyến nông, theo Báo cáo trên, năm 2008 tổ chức được 40 hội nghị
tập huấn cho 3.142 lượt hộ nông dân và cán bộ khuyến nông cơ sở, nội dung chủ yếu
tập trung vào các kỹ thuật sản xuất nông lâm ngư nghiệp và ứng dụng công nghệ sinh
học xử lý chất thải chăn nuôi, chú trọng xây dựng các mô hình trình diễn nhằm lựa
chọn mô hình có hiệu quả để nhân rộng.
Lao động đang làm việc trong khu vực nông lâm nghiệp thủy sản là xấp xỉ
80% tổng số lao động đang làm việc (tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ
2008)
Ngoài ra, qua quan sát, điều tra khảo sát thử và phỏng vấn bên lề một số người
dân và cán bộ thôn xã tại địa phương cho thấy một số vấn đề như sau:
Nguồn lao động dồi dào, thậm trí dư thừa (thời gian lao động cho hoạt động
nông nghiệp của hộ gia đình chỉ khoảng trung bình 3 tháng /năm).
Tổng quỹ đất sản xuất nông nghiệp không nhiều, đất ruộng đa số manh mún,
nhỏ lẻ, đất màu đồi cũng trong tình trạng như vậy, đất rừng đã khai hoang hết nhưng
sử dụng không thống nhất và chưa hiệu qủa.
Vốn tích lũy của hộ gia đình để đầu tư cho sản xuất rất ít, các tổ chức ngân
hàng chính sách, quỹ tín dụng hỗ trợ đã hoạt động rộng khắp, nhưng việc theo dõi
giám sát hiệu qủa nguồn vốn vay hầu như chưa có.
Tổ chức khuyến nông hoạt động xuống tận các địa bàn thôn xóm, việc tuyên
truyền phổ biến được thực hiện nhưng chưa thường xuyên và rộng khắp đến mọi đối
tượng. Hình thức phổ biến kiến thức chủ yếu là tập trung nghe cán bộ khuyến nông
25
phổ biến chứ rất ít trực tiếp thực hành tại đồng ruộng hoặc chuồng, trại.
Về phát triển lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác:Từ những
năm 60 của thế kỷ trước Phú Thọ đã được chọn là vùng công nghiệp, do đó trên địa
bàn huyện Phù Ninh có công ty Giấy Bãi Bằng với quy mô sản xuất lớn nhất nhì cả
nước, khu công nghiệp Đồng Lạng mới được hình thành, bên cạnh đó là trung tâm
công nghiệp nằm ở thành phố Việt Trì và Công ty Phốt phát và hóa chất Lâm Thao
(đều giáp với địa bàn huyện). Chính quyền huyện trong những năm gần đây cũng đã
có nhiều chính sách hỗ trợ tạo điều kiện, nên trên địa bàn huyện cũng có khá nhiều
các công ty xí nghiệp được đầu tư. Từ khi công nghiệp phát triển thì các trung tâm thị
trấn, thị tứ cũng phát triển tạo điều kiện cho dịch vụ phát triển theo. Các ngành nghề
phụ tạo sản phẩm có chất lượng có khả năng phát triển phục vụ cho nhu cầu của tầng
lớp có thu nhập cao nhờ làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Về du lịch: vùng đất tổ Vua Hùng gắn với nhiều truyền thuyết lịch sử cùng với
nhiều cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp khác trên địa bàn huyện cho thấy du lịch cũng là
lĩnh vực có tiềm năng phát triển, đi kèm theo đó là sự phát triển các ngành nghề thủ
công, các sản phẩm đặc trưng của vùng để phục vụ khách du lịch.
Trong phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009, Ủy ban
nhân dân Huyện Phù Ninh đã đặt ra mục tiêu: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Huy động và sử dụng có
hiệu qủa các nguồn lực đầu tư phát triển, đẩy mạnh tốc độ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, đẩy nhanh thực hiện các dự án trọng điểm. Nhiệm vụ trọng
tâm: Thực hiện có hiệu qủa các chương trình nông lâm nghiệp trọng điểm. Chú trọng
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – theo hướng nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Như vậy so với tình hình chung của tỉnh, tốc độ tăng trưởng GDP của Phù Ninh
cao hơn, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn, nhưng GDP bình quân đầu người thấp hơn cả
nước rất nhiều, cơ cấu nông lâm nghiệp thuỷ sản lại cao hơn mức trung bình cả tỉnh,
tỷ lệ lao động trong khu vực nông lâm nghiệp thủy sản cũng cao hơn trung bình toàn
tỉnh. Thu nhập và đời sống của người dân cũng được cải thiện nhưng thu nhập đầu
người thấp hơn trung bình của tỉnh và chỉ bằng khoảng một nửa so với cả nước (năm
26
2008 cả nước GDP trung bình là khoảng 900 USD tương đương khoảng 15 triệu
đồng), theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê). Cơ cấu nông lâm nghiệp thuỷ
sản trong GDP của huyện chỉ chiếm 36,3% trong khi tỷ lệ lao động trong khu vực
nông lâm nghiệp thủy sản lên đến 80%. Sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu là tự cấp
tự túc, dân cư khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn. Nhìn chung huyện Phù Ninh
vừa có thuận lợi vừa có những hạn chế cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn trên địa bàn.
3.2. Thực trạng và các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn
Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ
3.2.1 Thực trạng thu nhập hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng thông qua một số chỉ tiêu phân tích thống kê
Toàn bộ các số liệu thống kê được trình bày ở phần này có nguồn từ cuộc điều
tra khảo sát 200 hộ gia đình trên địa bàn Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ
3.2.1.1. Thực trạng thu nhập hộ gia đình
Bảng 1 : Thu nhập hộ gia đình và thu nhập bình quân đầu người /năm
Đơn vị: đồng
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Thu nhập hộ 23.821.000 -654.000 87.258.000
Thu nhập bình quân đầu người của hộ 6.157.400 -218.000 25.476.000
Bảng số liệu cho thấy: thu nhập hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu trung bình
là 23.821.000 đồng, chia bình quân nhân khẩu chỉ đạt 6.157.400 đồng /người . Mức
thu nhập này thấp hơn thu nhập bình quân toàn huyện (theo báo cáo của UBND
huyện thì năm 2008 thu nhập bình quân người là 7,6 triệu đồng), cho thấy đời sống
của người dân khu vực nông thôn địa bàn khảo sát còn khó khăn so với mặt bằng
chung của Huyện. Đáng lưu ý, có nhập có hộ mang giá trị âm, đây chính là mẫu khảo
sát hộ thuần nông mà nguyên nhân là do số tiền bỏ ra thuê mướn lao động làm nông
nghiệp cao hơn thu nhập từ nông nghiệp. Từ đó nói lên một thực trạng là làm nông
nghiệp theo kiểu kinh tế hộ nhỏ lẻ, nếu không bỏ sức lao động gia đình mà chỉ thuê
27
mướn thì sản xuất nông nghiệp có thể sẽ thua lỗ.
Nếu thống kê thu nhập hộ theo đơn vị hành chính xã (thị trấn) thì thị trấn
Phong Châu là nơi có thu nhập hộ cao nhất (bảng 2). Nguyên nhân của hiện trạng này
là do các hộ nông thôn ở thị trấn có các điều kiện mở mang các ngành nghề phụ tạo
thêm thu nhập: làm đậu, bánh, nấu rượu và buốn bán ở chợ thị trấn, làm các dịch vụ
cưới hỏi, ma chay, taxi, chuyên chở, làm thuê và làm công nhân cho công ty giấy Bãi
bằng (đóng trên địa bàn thị trấn) và các nghề khác.
Bảng 2: Thu nhập hộ gia đình phân theo xã
Phù Ninh TT Phong
Bình Bộ
Gia Thanh
Phú Lộc
Phú Nham
Châu
25.648.000 30.278.000 17.470.000 19.930.000
22.253.000
26.153.000
Thu nhập
trung bình
Đơn vị: Đồng
Thống kê thu nhập theo giới tính chủ hộ (một cách ngẫu nhiên chủ hộ gia đình được
phỏng vấn là nam hoặc nữ)
Bảng 3 : Thu nhập hộ phân chia theo giới tính chủ hộ
Tỷ lệ Thu nhập trung bình của hộ Số lượng
(người) (%) (đồng)
135 67,5 Chủ hộ là nam 22.783.000
65 32,5 25.975.000 Chủ hộ là nữ
Đây có thể là một điều lý thú về khía cạnh giới tại địa bàn khảo sát, trong khi
số chủ hộ là nam chiếm tới 67,5% nhưng thu nhập hộ gia đình từ những hộ có chủ
hộ là nữ lại cao hơn 14%. Lý do ở đây có thể là do chị em phụ nữ tuy ít có cơ hội và
điều kiện được làm chủ gia đình nhưng nếu được làm chủ họ lại có khả năng tổ chức
kinh tế tốt hơn chăng?
Bảng 4 Thu nhập hộ từ nông nghiệp và thu nhập từ ngành nghề
Đơn vị: đồng
28
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Thu nhập từ nông nghiệp 9.540.300 -654.000 43.181.500
14.281.000 0 74.000.000 Thu nhập từ ngành nghề Thu nhập từ nông nghiệp được tính bằng tổng thu nhập từ trồng lúa (ngô trên
đất ruộng, thu nhập từ trồng hoa màu trên đất màu đồi, đất bãi, thu nhập từ trồng trọt
trên đất rừng, thu nhập từ chăn nuôi (lợn, bò, gà vịt…). Thu nhập từ ngành nghề gồm
thu nhập từ nghề phụ, làm thuê, các nghề khác…Số liệu cho thấy thu nhập trung bình
hộ từ ngành nghề gần gấp đôi thu nhập từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp
chiếm 40%, thu nhập từ ngành gnhề chiếm 60% tổng thu nhập hộ gia đình. Hộ có thu
nhập từ nông nghiệp lớn nhất chỉ 43 triệu, hộ có thu nhập ngành nghề lớn nhất là 74
triệu và con số thu nhập âm rơi vào thu nhập từ nông nghiệp. Thu nhập có giá trị âm
có hai lý do: sản xuất nông nghiệp bị mất mùa không có thu nhập mặc dù chi phí đã
bỏ ra; Vì lý do sức khỏe hoặc hộ gia đình phải thuê mướn lao động toàn bộ.
Những số liệu trên là đều dùng thước đo là thu nhập lao động gia đình, nếu lấy
một thước đo khác là thu nhập ròng thì số liệu sau sẽ cho thấy sự khác biệt
Bảng 5: Thu nhập và thu nhập ròng hộ gia đình từ trồng trọt và chăn nuôi
Trung bình Nhỏ nhất
Thu nhập trồng trọt Thu nhập ròng trồng trọt Thu nhập chăn nuôi Thu nhập ròng chăn nuôi 4.342.400 1.819.800 5.197.900 973.940 -654.000 -2.275.000 -200.000 -6.700.000 Đơn vị: đồng Lớn nhất 23.835.000 16.890.000 40.000.000 26.500.000
(Thu nhập ròng = Thu nhập - chi phí lao động cơ hội gia đình)
Thu nhập ròng cho thấy thực tế là sản xuất nông nghiệp ở địa bàn chưa hiệu
qủa: thu nhập ròng từ trồng trọt chỉ bằng khoảng 42% so với thu nhập lao động gia
đình từ trồng trọt; thu nhập ròng từ chăn nuôi thì chỉ bằng khoảng 19% so với thu
nhập lao động gia đình từ chăn nuôi. Như vậy thu nhập các hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là do “lấy công làm lãi” mà có, còn nếu đi thuê mướn hoàn toàn thì
thu nhập không còn bao nhiêu (thậm trí là lỗ). Tuy nhiên, số liệu cũng cho thấy thu
nhập từ chăn nuôi cao hơn thu nhập từ trồng trọt, trong khi thu nhập ròng từ chăn
nuôi nhỏ hơn trồng trọt, chứng tỏ một khả năng là lao động gia đình dư thừa khá
29
nhiều, do đó nếu cứ bỏ công ra nhiều hơn thì sẽ có thu nhập cao hơn.
Bảng 6 Thu nhập hộ thuần nông và thu nhập hộ ngành nghề
Đơn vị: đồng
Số hộ Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Thu nhập hộ thuần nông 52 11.185.000 -654.000 40.000.000
Thu nhập hộ ngành nghề 148 28.260.000 7.955.000 87.258.000
Trong tổng số mẫu điều tra, hộ thuần nông là 52 hộ chiếm 26%, hộ có các
ngành nghề khác ngoài nông nghiệp là 152 hộ chiếm 74%. Như vậy, thực tế cho thấy
cơ cấu kinh tế hộ đã thay đổi rất nhiều theo hướng các hộ gia đình nông thôn ngày
càng đa dạng cơ cấu kinh tế của mình nhằm đảm bảo thu nhập cho gia đình. Nếu như
hộ thuần nông chỉ có thu nhập trung bình là 11.185.000 đồng thì hộ đa dạng cơ cấu
kinh tế có thu nhập tới 28.260.000 đồng, gấp hơn hai lần thu nhập hộ thuần nông.
3.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ
1. Quy mô đất nông nghiệp
Trên địa bàn nghiên cứu, quy mô đất nông nghiệp một hộ là 7,417 sào, và trung
bình đầu người là 2 sào (bảng 7), trong khi theo tính toán từ Niên giám thống kê Phú
Thọ thì đất nông nghiệp bình quân đầu người tỉnh Phú Thọ khoảng 5,5 sào và Huyện
Phù Ninh khoảng 3,2 sào.
Nếu tính riêng đất ruộng thì diện tích bình quân đầu người rất thấp, chỉ 1,143
sào/người. Từ đây cho thấy sản xuất nông nghiệp với quy mô đất nông nghiệp, đất
ruộng nhỏ sẽ là yếu tố không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và từ đó ảnh hưởng
đến thu nhập hộ.
Bảng 7 Quy mô diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất ruộng của hộ
Đơn vị: sào(270m2)
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Quy mô đất nông nghiệp của hộ 7,417 1,5 39
Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu 2,0 0,38 12,33
người Diện tích đất ruộng của hộ 4,158 0 13
Diện tích đất ruộng bình quân đầu người 1,143 0 4,33
Diện tích đất trồng lúa ít trong khi năng xuất lúa chưa cao, cụ thể là năng suất
30
lúa theo bảng 7 trung bình là 125kg/sào (tương đương 35 tạ/ha), thấp hơn với năng
suất toàn tỉnh 49 tạ/ha (tính toán theo niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2008) và
47,14 tạ/ha của toàn huyện (theo báo cáo Kinh tế xã hội huyện 2008). Thậm trí có hộ
gia đình hoàn toàn không có thu hoạch do sâu bệnh mất mùa.
Bảng 8: Năng suất lúa (cả năm 2008)
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Năng suất lúa (kg/sào) 125 0 (mất mùa) 300
Xu hướng của mối quan hệ giữa thu nhập hộ và quy mô diện tích đất nông
nghiệp được thể hiện ở đồ thị 4 dưới đây:
Đồ thị 4: Tương quan giữa quy mô đất nông nghiệp và thu nhập hộ
Đồ thị trên cho thấy có mối liên hệ thuận chiều giữa thu nhập hộ gia đình và
quy mô diện tích đất nông nghiệp, mặc dù thu nhập hộ là thu nhập từ nông nghiệp và
ngành nghề nhưng khi diện tích đất nông nghiệp tăng lên thì thu nhập hộ gia đình
cũng có xu hướng tăng lên. Điều này phù hợp với giả thuyết và kỳ vọng ban đầu của
mô hình lý thuyết. Tuy nhiên, với cùng một quy mô đất như nhau nhưng thu nhập của
một số hộ lại quá cách xa nhau. Chứng tỏ rằng, ngoài diện tích đất còn nhiều yếu tố
tác động đến thu nhập của hộ gia đình.
2. Quy mô lao động
Địa bàn nghiên cứu có quy mô hộ gia đình nhỏ, trung bình chưa đến 4 nhân khẩu
31
trong một hộ, do đó lao động gia đình hộ trung bình cũng chỉ 2 người.
Bảng 9 Quy mô gia đình và lao động gia đình (lao động chính)
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Lao động chính 2,105 1 5
Nhân khẩu 3,78 1 6
Quy mô gia đình nhỏ qua tìm hiểu được biết nguyên nhân là địa phương đã và
đang thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình khá tốt. Hiện nay các cặp vợ chồng
trung niên và trẻ tuối đại đa số chỉ sinh hai con, rất hiếm trường hợp sinh con thứ ba.
Không giống một số địa phương khác ở miền trung và Nam bộ, lao động di cư đến
nơi khác sinh sống không phổ biến (có hai lý do chính là: tâm lý người dân không
muốn xa quê hương và ở lại quê hương vẫn sống được ở mức có thể chấp nhận)
Vậy số lượng lao động có ảnh hưởng đến thu nhập gia đình không trong
nghiên cứu này? Đồ thị 5 cho thấy: lao động gia đình cũng có ảnh hưởng đến thu
nhập hộ bằng một mối quan hệ thuận chiều, nó cũng phù hợp với mô hình lý thuyết
đã đưa ra, nhưng cũng như với yếu tố diện tích đất, với cùng một số lượng lao động
các hộ cũng có thu nhập rất khác nhau.
32
Đồ thị 5: Tương quan giữa quy mô lao động và thu nhập hộ
3. Vốn vay
Có ba nguồn để các hộ gia đình có thể vay là : Vay từ các định chế chính thức,
vay nóng và vay bà con họ hàng, bạn bè…Theo số liệu trên bảng 8 thì có 59,5% số
hộ vay vốn từ các định chế chính thức, có 29% vay vốn từ bà con họ hàng và chỉ có
3% số hộ phải vay nóng (có những hộ có thể vay cả 2 hoặc cả 3 hình thức). Vay các
định chế chính thức lãi suất theo quy định, vay bà con bạn bè có khi vay trả phải lãi
(lãi suất thường bằng lãi suất ngân hàng) cũng có khi vay hoàn toàn không tính lãi,
riêng vay nóng thì lãi suất rất cao. Nhìn chung, tỷ lệ số hộ có vay vốn tương đối cao:
Bảng 10 Số hộ vay vốn từ định chế chính thức, vay nóng và vay khác
Số hộ Tỷ lệ (%)
Vay từ định chế chính thức 119 59,5
Vay nóng 6 3
Vay khác(bà con, bạn bè..) 29 14,5
Như định nghĩa ban đầu vốn vay từ các định chế chính thức là ngân hàng, quỹ
tín dụng nhân dân, quỹ xóa đói giảm nghèo, các chương trình hỗ trợ tín dụng của nhà
nước và các tổ chức đoàn thể…
Vốn vay ở địa bàn đa số là theo diện xóa đói giảm nghèo, với lãi suất
0,65%/tháng và lượng tiền vay thường không quá 10 triệu đồng. Vì thế, vốn vay
trung bình của hộ thấp, chỉ hơn 8 triệu đồng. Nhưng, đối với tiền vay không theo diện
xóa đói giảm nghèo, số tiền vay cao nhất lên tới 120 triệu đồng.
Bảng 11 Vốn vay từ định chế chính thức
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Vốn vay từ định chế chính thức (đồng) 8.097.500 0 120.000.000
Có sự khác biệt nào giữa thu nhập của hộ vay vốn và hộ không vay vốn từ các định
chế chính thức?
Bảng 12 Thu nhập hộ vay vốn và không vay vốn từ định chế chính
Có vay Không vay
33
Thu nhập lao động gia đình (đồng) 23.557.000 24.208.000
Số liệu cho thấy không có sự khác biệt nhiều về thu nhập giữa hộ vay vốn và
hộ không vay vốn, thậm trí hộ vay vốn còn có thu nhập thấp hơn hộ không vay vốn.
Lý giải điều này có thể là do việc vay vốn hay không vay vốn không quan trọng bằng
việc số tiền vay là bao nhiêu, vì thực tế nếu số tiền vay qúa ít thì khó có thể đầu tư
cho sản xuất nông nghiệp hay phát triển ngành nghề, và sử dụng vốn vay không đạt
được hiệu qủa như mong muốn. Hơn nữa qua tìm hiểu thực tế, một số hộ gia đình khi
vay vốn đều có phương án đầu tư sản xuất kinh doanh và trả lãi nhưng số tiền vay đó
đã không được sử dụng đúng theo cam kết ban đầu (qua tìm hiểu và phỏng vấn ngoài
lề, có những hộ thì dùng tiền vay mua sắm, tiêu sài hoặc thậm trí là đánh đề…)
Vậy thực sự thu nhập hộ có bị ảnh hưởng bởi số tiền vay từ các định chế
chính thức hay không, đồ thị 6 cho thấy là có. Xu hướng cho thấy nếu số tiền vay
càng nhiều thì thu nhập hộ càng tăng và điều này cũng phù hợp với kỳ vọng của mô
hình lý thuyết. Nhưng đồ thị cũng thể hiện có những hộ số tiền vay ít hoặc không vay
vốn nhưng thu nhập vẫn cao và ngược lại, do đó thu nhập hộ không chỉ phụ thuộc
vào vốn vay.
Đồ thị 6: Tương quan giữa vốn vay từ định chế chính thức và thu nhập hộ
4. Kiến thức
Kiến thức của chủ hộ được tính bằng số điểm đánh giá cho các câu trả lời về kiến
thức. Các câu hỏi kiến thức chia làm ba nhóm nội dung, ở hai nội dung về kiến thức
34
chung và kiến thức nông nghiệp có sự khác biệt cao hơn giữa các chủ hộ, còn nội
dung về kỹ thuật nông nghiệp không có mấy sự khác biệt. Kết qủa ở bảng 13 cho
thấy điểm tuyệt đối là 10 và có chủ hộ đã đạt được, mức trung bình là 7,345 điểm, tuy
vậy có chủ hộ chỉ đạt 2,5 điểm. Trong quá trình khảo sát thực tế có một điểm đáng
lưu ý là hầu như chủ hộ nào cũng nắm được kiến thức nông nghiệp, nhưng “biết mà
không làm” (đã có nhiều hộ tổ chức khuyến nông tuyên truyền hướng dẫn về thời
gian, cách thức chăm sóc cây trồng vật nuôi nhưng không thực hiện đúng dẫn đến
năng suất thấp, sâu bệnh thậm trí mất mùa hoàn toàn)
Bảng 13 Kiến thức của chủ hộ
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Điểm Kiến thức 7,345 2,5 10
Tuy nhiên, đồ thị 7 dưới đây vẫn cho thấy có sự tăng lên về thu nhập hộ khi
mà điểm kiến thức của chủ hộ tăng lên, đây cũng là kỳ vọng của mô hình lý thuyết.
Đồ thị 7: Tương quan giữa kiến thức chủ hộ và thu nhập hộ
5. Đa dạng cơ cấu kinh tế hộ gia đình
Một hộ được xem là đa dạng cơ cấu kinh tế là hộ có thu nhập ngoài nông nghiệp
(gọi tắt là thu nhập ngành nghề). Thu nhập nông nghiệp gồm có thu nhập từ trồng trọt
(trồng lúa, trồng màu) và chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thủy sản). Thu nhập ngành
nghề gồm có thu nhập từ nghề phụ, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh,
buôn bán, làm thuê nông nghiệp và phi nông nghiệp, công nhân, nhân viên và các
nghề khác. Những khoản thu nhập từ thừa kế, cho, biếu tặng...không được tính vào
35
thu nhập hộ vì thu nhập trong nghiên cứu này, như đã định nghĩa ở chương 2, là thu
nhập lao động gia đình; có nghĩa là thu nhập do người trong gia đình bỏ sức lao động
tạo ra.
Số liệu bảng 14 chỉ ra sự khác biệt rõ ràng giữa hộ đa dạng cơ cấu kinh tế và hộ
thuần nông. Trong tổng số mẫu thu thập được có 52 hộ (chiếm 26%) là hộ thuần
nông, 148 hộ (chiếm 74%) là có cơ cấu kinh tế đa dạng. Số hộ thuần nông chiếm tỷ
lệ thấp trong tổng số mẫu điều tra là do thực tế tại địa phương số hộ chỉ sản xuất nông
nghiệp ngày một giảm dần (các hộ khi được hỏi lý do vì sao không tập trung vào làm
nông nghiệp thường cho rằng nếu chỉ làm nông nghiệp sẽ “chết đói”). Số liệu thống
kê cho thấy thu nhập trung bình của những hộ thuần nông thấp hơn hẳn thu nhập của
hộ đa dạng cơ cấu kinh tế. Thu nhập trung bình của hộ đa dạng cơ cấu kinh tế là
28,26 triệu đồng/năm cao hơn 2,5 lần so với hộ thuần nông (11,185 triệu đồng/năm).
Bảng 14 Thu nhập hộ đa dạng và hộ không đa dạng cơ cấu kinh tế
Số hộ Tỷ lệ (%) Thu nhập trung bình hộ (đồng)
Đa dạng cơ cấu 148 74 28.260.000
Không đa dạng cơ cấu 52 26 11.185.000
Rõ nét hơn về sự khác biệt này nếu nhìn vào đồ thị 8 dưới đây. Sự đa dạng cơ
cấu kinh tế hộ sẽ làm cho thu nhập hộ tăng lên đáng kể (thể hiện trên đồ thị đa số
những hộ không đa đang cơ cấu kinh tế đều tập trung ở phần thu nhập thấp và ngược
lại). Kết qủa này một lần nữa đáp ứng rất tốt kỳ vọng của mô hình lý thuyết về yếu tố
đa dạng cơ cấu kinh tế hộ.
36
Đồ thị 8: Tương quan giữa sự đa dạng cơ cấu kinh tế hộ và thu nhập hộ
Từ những phân tích thống kế mô tả ở trên có thể rút ra một số nhận xét:
Thu nhập hộ gia đình cũng như thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn địa bàn nghiên cứu còn thấp. Có sự chênh lệch đáng kể giữa thu nhập hộ thuần
nông và hộ có thu nhập từ các ngành nghề khác. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
đặc biệt là diện tích đất trồng lúa ít, năng suất cây trồng chưa cao, hiệu qủa sản xuất
kém, vốn vay chưa được sử dụng đúng mục đích và hiệu qủa, kiến thức nông nghiệp
của chủ hộ chưa được phát huy. Phần lớn các hộ trên địa bàn nghiên cứu đã và đang
chuyển đổi cơ cấu kinh tế hộ gia đình sang hướng đa dạng nhằm nâng cao thu nhập.
Các yếu tố được đề cập trong mô hình nghiên cứu là: quy mô đất nông nghiệp,
quy mô lao động, vốn vay, kiến thức và sự đa dạng cơ cấu kinh tế hộ gia đình đều có
xu hướng quan hệ cùng chiều với thu nhập lao động gia đình (có nghĩa là cả năm yếu
tố lựa chọn bước đầu theo phân tích thống kê đều đáp ứng với giả thuyết và kỳ vọng
của mô hình lý thuyết đặt ra). Đây là cơ sở để khẳng định sự phù hợp của việc đưa
các yếu tố đó vào mô hình hồi quy.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình qua mô hình hồi qui
3.3.1. Các bước tiến hành hồi quy bằng phần mềm SPSS
Mô hình hồi quy lý thuyết:
LnTNHAP = c + b1LnDTDAT + b2LnLDONG + b3LnVVON + b4LnKTHUC + b5DDANG
Biến phụ thuộc: Log Thu nhập lao động gia đình (LnTNHAP)
Các biến độc lập : 1. Log Quy mô diện tích đất (LnDTDAT)
2. Log Quy mô lao động gia đình (LnLDONG)
3. Log Vốn vay từ các định chế chính thức (LnVVON)
4. Log Kiến thức (LnKTHUC)
5. Đa dạng cơ cấu kinh tế hộ gia đình (DDạng, biến giả)
Các tham số được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) trên
phần mềm SPSS với các bước như sau:
Bước 1: Hồi quy tuyến tính với đầy đủ các biến lựa chọn trong mô hình để cho
37
ra kết quả ban đầu
Bước 2: Đánh giá độ phù hợp của mô hình (thông qua hệ số xác định R2 điều
chỉnh và phân tích phương sai Anova), nếu mô hình phù hợp thì tiếp
sang bước 3
Bước 3: Kiểm tra sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
• Đa cộng tuyến (thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF và ma
trận tương quan Pearson), nếu có đa cộng tuyến loại trừ dần các
biến đến khi mô hình không còn hiện tượng đa cộng tuyến.
• Phương sai thay đổi (thông qua kiểm định tương quan hạng
Spearman), nếu có hiện tượng phương sai thay đổi ở biến nào thì
loại biến đó khỏi mô hình và hồi quy lại, sau đó quay lại từ bước 2
đến khi các biến còn lại không còn hiện tượng phương sai thay đổi
Bước 4: Tiếp tục kiểm định sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy tuyến
tính: kiểm định tự tương quan (thông qua kiểm định Durbin-Watson),
nếu có sự tự tương quan sẽ khắc phục bằng phương trình sai phân, và
khi mô hình vượt qua được kiểm định này, thì đó là mô hình cuối cùng
phù hợp dùng để đưa ra kết luận .
3.3.2. Kết quả hồi quy
LnTNHAP=4,539+0,253LnDTDAT+0,16LnLDONG+0,194LnVVON+1,134LnKTHUC+0,915DDANG
t
6,614
3,224
0,888
3,523 3,460
7,698
p-value 0,000
0,002
0,376 0,001
0,001
0,000
Mô hình ban đầu (mô hình lý thuyết của nghiên cứu):
R2 (điều chỉnh) = 0,518 F = 26,161 (P-value = 0,000) VIF (cả 5 biến) < 5
Durbin-Watson = 1,611 (Chi tiết xem phụ lục số 3)
Trong đó: t là giá trị thông kê t,
p-value mức ý nghĩa quan sát (với α = 0,05)
F là giá trị thống kê của phân tích phương sai Anova
VIF là hệ số phóng đại phương sai
Durbin – Watson: đại lương thống kê kiểm định tương quan chuỗi
38
(Chi tiết xem phụ lục số 3)
Theo kết qủa này thì mô hình hồi quy tuyến tính có phân tích phương sai
Anova (với độ tin cậy 99%) đủ điều kiện để có thể nói mô hình được xây dựng phù
hợp với tập dữ liệu . Các biến độc lập đã thích đã giải thích được 51,8% sự biến động
của biến phụ thuộc, trong đó yếu tố quy mô đất nông nghiệp, vốn vay, kiến thức và
đa dạng cơ cấu kinh tế hộ có ảnh hưởng cùng chiều có ý nghĩa thống kê đến thu nhập.
Hệ số phóng đại phương sai của tất cả các biến độc lập VIF < 5, nên có thể dự
đoán là không có hiện tượng đa cộng tuyến. Xét thêm ma trận tương quan
Correlations thì sự khẳng định rõ hơn khi các hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,5, như
vậy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Trị số Durbin-Waston = 1,611 nhỏ hơn 3 lớn hơn 1, chứng tỏ mô hình không
có hiện tượng tự tương quan.
Tuy nhiên, kiểm tra phương sai thay đổi bằng kiểm định Spearman, cho kết
qủa: Biến LnKTHUC (Kiến thức) kiểm định 2 đuôi có mức ý nghĩa là 0,04 nhỏ hơn
0,05, do đó có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.
Kết luận mô hình ban đầu đã vi phạm giả định của mô hình hồi quy tuyến tính,
vì vậy thực hiện hồi quy theo mô hình thứ 2 loại bỏ biến LnKTHUC.
LnTNHAP=6,138 + 0,329LnDTDAT + 0,175LnLDONG + 0,246LnVVON + 0,973DDANG
t
11,553
4,184
0,926 4,433
7,889
p-value 0,000
0,000
0,896
0,000
0,000
Kết qủa mô hình thứ 2
R2 (điều chỉnh) = 0,471 F = 27,080(P-value 0,000) VIF (cả 4 biến) < 5
Durbin-Watson = 1,669
(Chi tiết xem phụ lục số 3)
Mô hình hồi quy thứ 2 cũng có kết qủa phân tích phương sai Anova đủ điều
kiện để có thể nói mô hình được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu (với độ tin cậy
99%) . Các biến độc lập đã thích đã giải thích được 47,1% sự biến động của biến phụ
thuộc, các yếu tố quy mô diện tích đất, vốn vay và đa dạng cơ cấu kinh tế vẫn có ảnh
39
hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến thu nhập hộ.
Hệ số phóng đại phương sai của 4 biến độc lập VIF < 5, nên có thể dự đoán là
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Ma trận tương quan khẳng định thêm mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Trị số Durbin-Watson = 1.669 nhỏ hơn 3 lớn hơn 1 do đó mô hình thứ 2
không có hiện tượng tự tương quan
Tiếp tục kiểm định Spearman thì cho kết qủa biến LnVVON (vốn vay) có
phương sai thay đổi (kiểm định 2 đuôi có mức ý nghĩa là 0,03 nhỏ hơn 0,05
Kết luận mô hình thứ cũng vi phạm giả định của mô hình hồi quy tuyến tính,
do đó tiếp tục hồi quy lần 3 loại biến LnVVON
Kết qủa hồi quy mô hình thứ 3
LnTNHAP = 8,172 + 0,384 LnDTDAT + 0,211 LnLDONG + 1,116 DDANG
t 51,302 5,597 1,351 11,152
0,000 0,178 0,000
F = 57,535 (p-value: 0,000) p-valua 0,000 R2 điều chỉnh = 0,461 VIF <5 (cả 3 biến)
Durbin-Watson = 1,993
Sig(2-tailed) LnDTDAT = 0.54 Sig(2-tailed)LnDDANG = 0,721
(Chi tiết xem phụ lục số 3)
Đây là mô hình vượt qua được tất cả các kiểm định đã nêu ở trên, cụ thể:
1. Kiểm định Anova F = 57,535 (đạt mức ý nghĩa 99%) khẳng định mô hình xây
dựng phù hợp với thực tiễn (ít nhất có một biến độc lập có liên hệ tuyến tính với
biến phụ thuộc).
2. Hệ số phóng đại phương sai VIF của cả ba biến đều nhỏ hơn 5 và các hệ số tương
quan giữa các biến đều nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ mô hình không xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến.
3. Trị Durbin-Watson = 1,993 ở giữa khoảng 1 và 3 cũng cho thấy không có hiện
tượng tự tương quan.
4. Kiểm định phương sai thay đổi đã bác bỏ hiện tượng phương sai thay đổi ở cả hai
biến LnDTDAT và DDANG (vì 2 hệ số Sig lớn hơn mức ý nghĩa 0,05).
40
Như vậy, mô hình cuối cùng của nghiên cứu là:
LnTNHAP = 8,172 + 0,384 LnDTDAT + 0,211 LnLDONG + 1,116 DDANG
Kết luận rút ra từ mô hình :
46,1% sự thay đổi của thu nhập hộ được giải thích bởi các quy mô diện tích
đất, quy mô lao động và sự đa dạng của cơ cấu kinh tế hộ.
Biến quy mô lao động ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập hộ (phù hợp với
dấu kỳ vọng) thể hiện xu hướng là số lao động trong hộ càng lớn thì thu nhập hộ
càng tăng, tuy nhiên ý nghĩa thống kê chưa đảm bảo; vì vậy chưa thể khẳng định xu
hướng này.
Diện tích đất nông nghiệp là biến ảnh hưởng thuận chiều đến thu nhập hộ có ý
nghĩa thống kê. Cụ thể, trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, nếu quy mô diện
tích đất nông nghiệp tăng lên 1% thì thu nhập hộ sẽ tăng lên 0,384%.
Đa dạng cơ cấu kinh tế hộ cũng ảnh hưởng thuận chiều đến thu nhập hộ. Thu
nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 111,6% nếu hộ gia đình có cơ cấu kinh tế hộ đa dạng
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Như vậy nếu tác động vào hai yếu tố là diện tích đất nông nghiệp và sự đa
dạng cơ cấu kinh tế hộ gia đình sẽ thay đổi được thu nhập hộ gia đình. Do đó các
chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn nên tập trung vào hai yếu
tố này.
Kết luận chương 3:
Thông qua tổng quan về tình hình kinh tế xã hội, nông nghiệp nông thôn Tỉnh
Phú Thọ và Huyện Phù Ninh trong mối tương quan với cả nước cho thấy thực trạng
phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng của địa phương còn
trong tình trạng kém phát triển, đời sống của dân cư nông thôn còn khó khăn.
Phân tích thống kê cũng cho thấy hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên
cứu đã cố gắng phát triển ngành nghề để nâng cao thu nhập. Song, thu nhập hộ hiện
nay vẫn còn thấp, hiệu qủa sản xuất nông nghiệp chưa cao, sử dụng vốn chưa hiệu
qủa và còn những bất cập về kiến thức của chủ hộ gia đình.
Đặc biệt, việc phân tích mô hình hồi quy đã cho thấy các yếu tố tác động thực
41
sự có ý nghĩa thống kê đến việc nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn.
Quy mô diện tích đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình
nông thôn. Tuy nhiên đất đai là nguồn tài nguyên khan hiếm, nên vấn đề cần giải
quyết sẽ không phải tập trung vào việc tăng diện tích đất nông nghiệp.
Ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập hộ chính là yếu tố đa dạng cơ cấu kinh tế hộ.
Đây là yếu tố có tính đặc trưng của vùng trung du Bắc bộ đã được mạnh dạn đưa vào
mô hình lý thuyết (chưa tìm được ở các nghiên cứu trước đó). Kết qủa từ mô hình đã
minh chứng rằng thu nhập hộ tăng nếu hộ gia đình có sự đa dạng cơ cấu kinh tế.
Kết qủa của chương này sẽ là cơ sở để những gợi ý về chính sách được đưa ra
42
một cách xác đáng và có căn cứ khoa học.
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP HỘ
GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội, vấn đề chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, giảm
tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, đô thị hóa nông thôn….
đã và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở Việt Nam.
Tỷ trọng lao động trong ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản từ 65% năm 2000 giảm
dần còn 53,9% năm 2007. Tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy sản trong tổng sản phẩm
kinh tế quốc dân từ 24.53% năm 2000 xuống 20.3% năm 2007. Vốn đầu tư cho nông lâm nghiệp thủy sản từ 13.8% năm 2000 xuống còn 6.5% năm 200712.
Cơ cấu kinh tế hộ cũng chuyển biến theo hướng tích cực: năm 2006 đã có 4/8
vùng có tỷ trọng hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm trên 25% tổng số hộ nông thôn13.
Cơ cấu hộ theo nguồn thu nhập chính phản ánh xu hướng phát triển đa dạng hoá
ngành nghề ở nông thôn. Phát triển ngành nghề ngày càng đa dạng dần phá thế thuần
nông ở nông thôn, và hiệu quả sản xuất của các hoạt động nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về cơ cấu hộ theo ngành nghề và theo nguồn thu
nhập chính. Năm 2006, tỷ lệ hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 71,1% số hộ ở
khu vực nông thôn nhưng chỉ có 67,8% số hộ có nguồn thu nhập lớn nhất từ hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản14.
Tỷ lệ số người trong tuổi lao động có khả năng lao động phân theo hoạt động
chính trong 12 tháng của năm 2006 là: lao động nông nghiệp chiếm 65,5% giảm
10,4% so năm 2001, lao động công nghiệp – xây dựng chiếm 12,5% tăng 5,1%, lao
động dịch vụ chiếm 15,9% tăng 4,4%. Qua cơ cấu trên cho thấy xu hướng hoạt động
đa dạng ngành nghề của lao động ở khu vực nông thôn ngày càng tăng.
Qui mô sử dụng đất, năm 2006 bình quân 1 hộ nông nghiệp sử dụng 0,63 ha
12 Tư liệu kinh tế-xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam, Tổng cục thống kê, Nhà XB Thống kê (2009) 13Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản 2006 , www.gso.gov.vn 14 Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản 2006 , www.gso.gov.vn
43
đất sản xuất nông nghiệp, tăng 12% so với năm 2001, hộ thuỷ sản sử dụng 0,66 ha
đất nuôi trồng thuỷ sản, tăng 16% so với năm 2001. Tỷ lệ và số lượng hộ có quy mô
đất sản xuất nông nghiệp hoặc đất nuôi trồng thuỷ sản trên 1 ha tăng lên. Năm 1994
cả nước có 11,71% số hộ nông nghiệp có qui mô đất sản xuất nông nghiệp trên 1 ha, năm 2001 là 15,08% và đến năm 2006 là 17,8%15.
Như vậy xu hướng của phát triển nông nghiệp nước ta là lao động chuyển
dần sang khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày một mạnh mẽ, tỷ trọng nông nghiệp
giảm dần, cơ cấu nguồn thu nhập hộ gia đình nông nghiệp thay đổi theo hướng đa
dạng nguồn thu nhập của hộ gia đình, việc tích tụ ruộng đất và sản xuất lớn diễn ra
trong cả trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi gắn với sản xuất hàng hóa.
Về mục tiêu, Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TƯ Đảng khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nêu mục tiêu đến năm 2020: “Xây dựng nền
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5 -
4%/năm; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân
cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay. Đồng thời nâng cao chất lượng cuộc
sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó
khăn; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương trình cũng đề ra 8 nhóm đề án về sửa đổi và xây dựng luật như sửa
đổi Luật Đất đai, xây dựng các luật về Thủy lợi, An toàn thực phẩm, Nông nghiệp,
Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Thú y và Tài nguyên nước. Riêng việc sửa đổi Luật
Đất đai sẽ theo hướng: tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân, nhà nước thống
nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả; giao đất cho gia đình
sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất; thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai;
15 Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản 2006, www.gso.gov.vn
44
công nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành một
nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Trước mắt, sửa đổi ngay các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 về thu hồi đất, bồi thường, tái định cư, giá đất, chuyển đổi, chuyển nhượng và cơ chế bảo vệ quỹ đất trồng lúa”16.
Đối với Huyện Phù Ninh, phương hướng mục tiêu phát triển của Huyện Phù Ninh năm 2009 là17 : “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Huy động và sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực đầu
tư phát triển, đẩy nhanh tốc độc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đẩy
nhanh thực hiện các dự án trọng điểm...Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 13,83%
- Cơ câu kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy sản 36,5%; Công nghiệp - xây dựng
41,5%; Dịch vụ thương mại 22%
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 10%
- Bình quân thu nhập đầu người 8-9 triệu/năm”
Trên thực tế, qua nghiên cứu thu nhập hộ gia đình nông thôn tại Huyện Phù Ninh
Tỉnh Phú Thọ đã chứng minh bằng các kết qủa chạy mô hình hồi qui là: Thu nhập hộ
gia đình phụ thuộc vào quy mô diện tích đất nông nghiệp và sự đa dạng cơ cấu kinh
tế hộ gia đình. Tuy mức độ chênh lệch thu nhập không lớn nhưng cũng đã đảm bảo ý
nghĩa thống kê để khẳng định hộ gia đình nhiều đất hơn sẽ có thu nhập cao hơn. Đặc
biệt sự đa dạng ngành nghề của hộ gia đình làm cho thu nhập tăng lên đáng kể (có
những hộ thu nhập của cả gia đình từ trồng lúa, màu, nuôi lợn gà cả năm không bằng
một người trong hộ buôn bán hay làm công nhân). Do đó, để nâng cao thu nhập hộ
gia đình, cần phải có chính sách tác động vào diện tích đất nông nghiệp, khuyến
khích và tạo công ăn việc làm phi nông nghiệp cho vùng nông thôn tại địa phương.
Ngoài ra, phân tích thống kê và những thông tin có được trong quá trình khảo sát
thực tế đã cho thấy một số vấn đề khác của sản xuất nông nghiệp và thu nhập hộ tại
địa phương. Lao động nông nghiệp dư thừa, thu nhập từ nông nghiệp chủ yếu là do
45
chi phí cơ hội của lao động gia đình tạo ra, còn thu nhập ròng thì rất thấp (thậm trí là 16 Theo WWW.dangcongsan.gov.vn ngày 30/10/2008, Tăng thu nhập của dân cư nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay 17 Theo Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009 của UNND Huyện Phù Ninh
con số âm) chứng tỏ hiệu qủa sản xuất nông nghiệp thấp. Thu nhập trung bình của
các hộ từ trồng trọt thấp hơn từ chăn nuôi (những hộ chăn nuôi lớn thường có thu
nhập rất cao). Thu nhập trung bình của những hộ vay vốn không khác biệt cho với
những hộ không vay vốn, chứng tỏ có vấn đề ở việc sử dụng vốn vay. Kiến thức nông
nghiệp của chủ hộ không tác động đến thu nhập hộ, điều này cần xem xét ở khía cạnh
kiến thức được vận dụng như thế nào trong thực tế. Do đó, cũng cần có các chính
sách hỗ trợ tác động theo hướng tích cực vào những khía cạnh này góp phần nâng cao
thu nhập của hộ gia đình .
Như vậy, đặt trong xu hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn của cả
nước, thực hiện phương hướng mục tiêu phát triển của Huyện Phù Ninh năm 2009,
trên cơ sở các kết luận rút ra từ mô hình hồi quy và các số liệu thống kê ở trên, dựa
vào điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, thế mạnh.... của Huyện, nghiên cứu đưa ra
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa
bàn Huyện như sau:
4.1. Nhóm giải pháp về quy mô đất nông nghiệp 4.1.1. Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện luật đất đai và các biện pháp thực thi theo
hướng mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất,
giao quyền sử dụng đất lâu dài, công nhận quyền sử dụng đất được vận động
theo cơ chế thị trường.
Với đặc điểm đất ruộng ở địa phương manh mún nhỏ lẻ, nếu đẩy nhanh được quá
trình tích tụ ruộng đất sẽ có điều kiện sản xuất hiệu qủa cao hơn (hình thức sản xuất
trang trại đã và đang minh chứng cho điều này). Và khi quyền sử dụng đất được vận
động theo cơ chế thị trường thì những hộ gia đình ít đất, sản xuất không hiệu qủa có
thể sang nhượng cho những hộ sản xuất giỏi, có điều kiện đầu tư máy móc và áp
dụng khoa học kỹ thuật..
Nhưng nếu chỉ riêng chính quyền địa phương thì không thể thực hiện được giải
pháp này. Việc sửa đổi luật đất đai phải từ phía chính phủ và quốc hội. Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TƯ Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
46
thôn đã khẳng định thực hiện việc sửa đổi luật đất đai trong năm 2009. Về phía người
dân tại địa phương, hiện nay có nhiều hộ đã không còn làm nông nghiệp, ruộng đất
đều cho mướn để tập trung làm nghề phụ mang lại hiệu qủa kinh tế cao hơn. Do đó
chính quyền địa phương khi có những giải pháp cụ thể phù hợp thì chắc rằng sẽ có
tính khả thi cao. 4.1.2. Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp phù hợp và nâng cao hiệu qủa sử
dụng đất.
Theo định hướng của chính phủ thì đất trồng lúa cần được bảo vệ để đảm bảo an
ninh lương thực, nhưng đối với vùng trung du phia bắc như Huyện Phù Ninh, nhiều
nơi không phù hợp với trồng lúa năng suất thấp do đó cần quy hoạch đất với mục
đích sử dụng phù hợp. Tuy nhiên phải có quy hoạch cụ thể vùng nào, trồng những
loại cây gì, chứ không phải trồng tự phát, tràn lan sẽ không mang lại hiệu qủa. Đất
rừng cũng cần có quy hoạch nơi nào để lại nhằm bảo vệ môi trường, nơi nào được
chặt bỏ trồng mới cây nguyên liệu, cây lấy gỗ. Hơn thế nữa trên địa bàn có nhà máy
giấy Bãi Bằng và nhiều cơ sở sản xuất sản phẩm từ gỗ, do đó chính quyền cần thay
mặt cho dân hợp tác với các cơ sở về vấn đề nguyên liệu để từ đó có quy hoạch và hỗ
trợ dân trồng rừng hợp lý và có hiệu qủa.
Có được một quy hoạch như vậy, hộ gia đình phát triển sản xuất nông nghiệp mới
có thể ổn định, không rơi vào thế bị động đầu ra cho sản phẩm của mình. 4.1.3. Tích cực đẩy mạnh hơn nữa công tác dồn điền đổi thửa
Mặc dù tổng điện tích đất của từ hộ không tăng lên nhiều qua việc đồn điền đổi
thửa (tuy có tăng nhờ diện tích bờ bao giảm), nhưng khi mảnh ruộng lớn hơn sẽ có
điều kiện sử dụng máy móc nông nghiệp, tưới tiêu và giảm chi phí sản xuất. Hiện nay
trên địa bàn huyện việc dồn điền đổi thửa đã được tiến hành nhưng chủ yếu là do tự
nguyện hợp tác giữa các hộ với nhau. Để việc dồn điền đổi thửa nhanh và hiệu qủa
hơn nữa thì chính quyền Huyện và xã cần có thêm biện pháp vận động và can thiệp
thoả đáng. 4.1.4. Tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang hợp
pháp và đất rừng
Đối với những hộ gia đình chưa có giấy chủ quyền đất đối với đất khai hoang và
47
đất rừng, chính quyền cần nhanh chóng xem xét cấp giấy để hộ gia đình yên tâm đầu
tư sản xuất. Hiện tại mỗi xã trên địa bàn huyện chỉ có một biên chế cán bộ xã làm
công tác địa chính, những xã có nguồn kinh phí hạn hẹp cũng không thể ký thêm hợp
đồng lao động cho công việc này, vì thế với một cán bộ địa chính khối lượng công
việc là quá lớn. Do đó chính quyền Huyện cần có giải pháp cụ thể về nhân lực cho
công tác địa chính tại đơn vị cấp xã, nếu không việc chậm trễ trong việc giải quyết
các vấn đề liên quan đến đất đai sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực xã hội, chưa kể đến
tình trạng tranh chấp, khiếu kiện kéo dài khó giải quyết. 4.1.5. Khuyến khích phát triển mô hình sản xuất trang trại hiệu qủa
Năm 2008 toàn huyện có 30 trang trại các loại (theo Niên giám thống kê tỉnh Phú
Thọ 2008, 120 trang trại theo Báo cáo kinh tế xã hội năm 2008 của ủy ban nhân dân
Huyện). Số liệu có sự khác nhau có thể là do tiêu chí khác nhau giữa thống kê Tỉnh
và Huyện, nhưng theo Báo cáo của Huyện thì các trang trại ổn định và phát triển tốt.
Về điều kiện đất đai, đất trồng lúa trên địa bàn huyện không nhiều nhưng đất đồi
và đất rừng vẫn có đủ khả năng để thực hiện mô hình sản xuất trang trại chăn nuôi, kể
cả trang trại trồng cây ăn trái, cây công nghiệp hay cây rừng. Do đó, chính quyền địa
phương có khuyến khích các hộ gia đình có điều kiện chuyển sang hình thức sản
xuất trang trại. Chính quyền cũng có thể tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển
bằng việc: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục sang nhượng đất nhanh
chóng thuận lợi, cho vay vốn ưu đãi với số lượng lớn, hướng dẫn khoa học kỹ thuật,
đầu tư cho việc ứng dụng giống cây con năng suất cao… 4.1.6. Thúc đẩy sản xuất thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng
Trong điều kiện đất sản xuất nông nghiệp có hạn, không còn đất trống để khai
hoang và khi thu nhập của hộ gia đình còn phụ thuộc vào diện tích gieo trồng, để tăng
thu nhập thì thâm canh tăng năng suất là một giải pháp tất yếu (năng suất cây trồng
địa phương qua khảo sát còn thấp nhất là năng suất lúa). Chính quyền địa phương
phải quan tâm và đầu tư cho hệ thống thuỷ lợi, hệ thống khuyến nông để đảm bảo
nguồn nước tưới tiêu và đưa được giống kỹ thuật tốt đến người dân để có thể thâm
48
canh tăng vụ và tăng năng suất. 4.1.7. Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng phù hợp
Thực tế ở địa phương có những cây trồng truyền thống lâu đời, người dân canh
tác theo thói quen nhưng thật sự hiệu qủa kinh tế thấp (ví dụ như cây sắn), hay là nuôi
lợn theo kiểu truyền thống (nuôi số lượng ít và tận dụng đồ ăn dư thừa). Đất đồi lâu
nay thường trồng sắn, lạc, đậu,….gần đây trồng thêm ngô, nhưng sản lượng thấp,
trong khi đó đất đồi lại phù hợp với một số cây ăn trái, cây công nghiệp. Chính quyền
cần mạnh dạn với việc chuyển đổi đất đồi sang trồng những cây công nghiệp phù hợp
ví dụ như cây sơn, cây chè, bạch đàn… Đất ruộng những vùng kém hiệu qủa có thể
chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Chăn nuôi cũng cần chuyển đổi theo hướng tận
dụng địa hình để chăn nuôi theo cách thức cho ra những sản phẩm gắn với chữ “đồi”
ví dụ như “gà đồi’, “lợn đồi” (nuôi thả và không cho ăn thức ăn tăng trọng), nhưng
sản phẩm này thường có giá thành cao và tiêu thụ mạnh, cung cấp cho các nhà hàng
đặc sản và tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Tuy nhiên việc chuyển đổi này cũng phải gắn với công tác khuyến nông, tập huấn
hướng dẫn kỹ thuật và đảm bảo tín dụng cấp vốn đầu tư. 4.2. Nhóm giải pháp đa dạng cơ cấu kinh tế hộ 4.2.1. Đầu tư và tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Từ những năm 60 của thế kỷ trước Phú Thọ đã được chọn là vùng công nghiệp,
do đó trên địa bàn huyện Phù Ninh có công ty Giấy Bãi Bằng với quy mô sản xuất
lớn nhất nhì cả nước, khu công nghiệp Đồng Lạng đã và đang được đầu tư, bên cạnh
đó là trung tâm công nghiệp nằm ở thành phố Việt Trì và Công ty Phốt phát và hóa
chất Lâm Thao (đều giáp với địa bàn huyện).
Trong khi đó điều kiện tự nhiên về đất nông nghiệp không nhiều, không màu mỡ
phì nhiêu như vùng đồng bằng sông Củu Long hay đồng bằng sông Hồng, cũng
không được như vùng đất đỏ Tây Nguyên, nên người nông dân vùng trung du không
thể chỉ sống nhờ vào nông nghiệp. Do đó, phát triển các ngành nghề công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp như ngành giấy (nguyên liệu giấy và thành phẩm), chế biến (chè đen,
dầu cọ, tinh bột sắn...), sản xuất gạch ngói, gốm sứ... là cách tốt nhất giải quyết công
ăn việc làm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn. Ngân sách chính quyền cần
dành phần đầu tư thích đáng cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo điều kiện về
49
thủ tục hành chính về vốn vay cho cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.
4.2.2. Thu hút đầu tư trong và ngòai nước vào địa phương để tạo công ăn việc làm
cho nông thôn
Thực tế đã cho thấy nếu chỉ trông vào mảnh ruộng, mảnh đồi thì các hộ gia đình
nông thôn khó mà nâng cao được thu nhập. Trong khi lao động dư thừa (nhiều hộ với
diện tích đất nông nghiệp rất ít thậm trí chỉ đủ công việc cho một lao động trong gia
đình), việc làm khác ngoài nông nghiệp là vô cùng cần thiết.
Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội ở địa phương đang được giữ
vững, hạ tầng cơ sở kỹ thuật đã và đang tiếp tục được đầu tư cùng với môi trường đầu
tư đang từng bước được cải thiện, đó là những yếu tố thuận lợi để thu hút đầu tư vào
địa phương.
Tuy nhiên, theo con số thống kê từ Niên giám thông kê Phú Thọ 2008 số cơ sở
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phù Ninh là 4.925 cơ sở (ở mức trung bình so
với tỉnh) và mới chỉ có 11 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, chưa có dự án ODA.
Để các nhà đầu tư mặn mà với địa phương, ngoài thủ tục phải đơn giản, thuận
tiện, thì các cấp chính quyền và các ban ngành phải thể hiện được năng lực quản lý
và cam kết một sự minh bạch công khai trong vấn đề này. Với những dự án đã hoạt
động phải tiếp tục tạo điều liện thuận lợi và hợp tác theo hướng vì lợi ích lâu dài và
bền vững. 4.2.3. Tìm kiếm và khuyến khích các ngành nghề tạo ra sản phẩm đặc trưng thương
hiệu của địa phương
Trong dân gian có câu ca dao:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người Phù Ninh”
Không hẳn là cơm nắm, nhưng sản phẩm nào đó gắn liền với rừng cọ, đồi chè
- hình ảnh của trung du sẽ là thích hợp. Hoặc những sản phẩm khác gắn với đặc điểm
miền đồi trung du.
Một số nghề đã có trước nay như nghề làm bánh củ mài, chè lam, sản phẩm thủ
công mỹ nghệ từ cây cọ, cây mây …phục vụ du lịch đất tổ cũng cần khuyến khích
phát triển và đặc biệt cần thống nhất tạo ra một thương hiệu. Đề làm được điều này
50
về phía chính quyền cần phải vào cuộc cùng với người dân tạo dựng một hiệp hội sản
phẩm đặc trưng để thống nhất về thương hiệu và chất lượng, để không chỉ phục vụ
nhu cầu của khách du lịch khi có lễ hội mà còn vươn tới những thị trường khác. 4.2.4. Chính sách đào tạo nghề thiết thực
Đầu tư và phát triển ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải đi đôi với
đào tạo các nghề cho lĩnh vực này. Ngoài ra, Phú Thọ là vùng đất tổ Vua Hùng với
rất nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ của vùng
trung du thì đào tạo nghề dịch vụ du lịch là một hướng mới, cần đào tạo kỹ năng làm
dịch vụ, “bí quyết” thu hút khách và giữ khách, nắm bắt các sản phẩm và dịch vụ ăn
theo du lịch…
Đào tạo theo hệ thống cấp nhỏ nhất là cấp thôn, xóm. Điều này có nghĩa là không
tổ chức các lớp học nghề tập trung ở huyện thị hay trung tâm giáo dục thường xuyên
mà tổ chức tại địa bàn xã, nếu nơi nào nhiều lao động học nghề có thể mở tại nhà văn
hóa của khu, xóm, như thế người lao động có điều kiện tham gia hơn vì không phải
hoàn toàn rứt bỏ việc làm tại gia đình (nhất là vào vụ cấy trồng thu hoạch) lại đỡ tốn
kém chi phí đi lại. Học phí nên được hỗ trợ là chủ yếu, nhưng người học cũng phải
đóng góp một phần để tạo động lực học tập.
4.3. Nhóm các giải pháp phụ trợ
Để nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện, ngoài những
giải pháp chính tập trung vào hai yếu tố đất đai và đa dạng cơ cấu kinh tế hộ, thì
những giải pháp mang tính chất phụ trợ cũng có một ý nghĩa nhất định bởi vì những
giải pháp này sẽ bổ sung cho các giải pháp chính để tăng cường tính khả thi và mang
lại hiệu quả nhanh chóng và bền vững hơn. 4.3.1. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn
Thực tế cho thấy hiệu qủa của xóa đói giảm nghèo nhiều nơi phụ thuộc vào
việc thông thương đi lại, trong khi giao thông vùng trung du Bắc bộ nói chung và
Huyện Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ nói riêng một số nơi còn khó khăn, đường liên thôn
xã nhiều vùng chưa được đầu tư xây dựng. Từ phía chính phủ cần tiếp tục ưu tiên đầu
tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chính quyền huyện cũng cần cố gắng đẩy nhanh tiến độ
51
các dự án bằng việc giải phóng nhanh mặt bằng, giải quyết ngay những vướng mắc
nảy sinh... Đối với đường liên thôn, chính quyền cần vận động nhân dân đóng góp
theo hướng “nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Cùng với đầu tư cơ sở hạ tầng điện đường trường trạm, cần đầu tư cơ sở hạ tầng
thông tin, đó là đường điện thọai, internet, truyền hình cáp và có chính sách hỗ trợ lắp
đặt và cước phí cho vùng sâu vùng xa…Hơn nữa cần đầu tư cơ sở hạ tầng về tài
chính đó là hệ thống ngân hàng và các dịch vụ tài chính để các nhà đầu tư có điều
kiện thuận lợi khi đến với địa phương còn người dân cũng thuận tiện hơn trong việc
tiếp cận thông tin và mở mang vốn sản xuất kinh doanh. 4.3.2. Phát triển và tăng cường hoạt động của các quỹ tín dụng nhận dân, giúp đỡ
và giám sát hộ gia đình “hậu vay vốn”
Các quỹ tín dụng nhân dân huy động vốn tại địa phương nên đã chủ động được
nguồn vốn, đáp ứng được nhu cầu vay của thành viên để mở rộng sản xuất, góp phần
xóa đói giảm nghèo, giảm cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Chính quyền Huyện cần hỗ trợ cho các xã chưa có quỹ tín dụng nhân nhân mở
quỹ để huy động nguồn vốn trong dân và cho vay đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của hộ
gia đình.
Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng chính sách hay các trương trình cho vay xóa đói
giảm nghèo, trương trình hỗ trợ tín dụng của chính phủ, hay các quỹ tín dụng nhân
dân, quỹ tín dụng hội phụ nữ đều với mục đích mong muốn giúp hộ gia đình nông
thôn nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Nhưng nếu nguồn vốn vay sử dụng
không đúng mục đích hay không hiệu qủa thì đó lại chính là gánh nặng cho hộ gia
đình, làm họ đã nghèo lại nghèo thêm. Do đó không chỉ tập trung vào việc cho vay
theo những mục đích mà hộ gia đình đề nghị, mà sau khi cho vay cần có bộ phận
giám sát và giúp đỡ việc sử dụng vốn vay, nếu cần có thể yêu cầu trả lại vốn vay
trước thời hạn hoặc gia hạn, tăng thêm vốn vay tùy trường hợp. Nên chăng có sự kết
hợp giữa các chương trình, quỹ tín dụng với tổ chức khuyến nông nếu hộ vay vốn cho
mục đích sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản để khi họ có vốn thì có tổ chức khuyến
nông tư vấn hướng dẫn họ sản xuất. Đối với vay kinh doanh, mở ngành nghề phụ hay
buôn bán nhỏ lẻ thì cần theo dõi kết quả kinh doanh của hộ gia đình để có biện pháp
52
can thiệp kịp thời. Trong những trường hợp thiên tai hay bất khả kháng cần linh hoạt
giãn thời gian trả nợ, hay khoanh nợ để cho vay mới nhằm giúp hộ gia đình khôi
phục sản xuất kinh doanh 4.3.3. Đổi mới hình thức hoạt động khuyến nông theo hướng ‘cầm tay chỉ việc”
Hiện nay, khuyến nông chỉ mới tổ chức tuyên truyền và tập huấn tới cán bộ khu,
thôn xóm và một số hộ gia đình được lựa chọn. Tuyên truyền của tổ chức khuyến
nông không chỉ là các buổi phổ biến kiến thức bằng lời nói mà phải kết hợp với việc
làm. Cần tổ chức các buổi diễn tập tận ruộng, hoặc hướng dẫn chăn nuôi mẫu tại một
hộ gia đình cho tất cả các hộ cùng chăn nuôi một loại gia súc gia cầm.
Khuyến khích hộ gia đình thực hiện đúng những khuyến nghị của tổ chức khuyến
nông và sẽ có nêu gương phát thưởng cho những hộ thực hiện đạt hiệu qủa, đồng thời
nếu những chỉ dẫn của khuyến nông mà người dân thực hiện hoàn toàn đúng vẫn
không đạt hiệu qủa thì tổ chức khuyến nông cũng phải chịu trách nhiệm khắc phục
hậu quả. 4.3.4. Tăng cường hoạt động của Hội phụ nữ
Qua kết quả khảo sát thì những hộ gia đình chủ hộ là nữ giới có thu nhập cao hơn
các hộ mà chủ hộ là nam giới. Thực tế ở địa phương hoạt động của hội phụ nữ khá
mạnh. Hội quản lý quỹ hội cho chị em vay vốn sản xuất kinh doanh, hội còn là nơi
chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, nuôi dạy con cái giữ gìn hạnh phúc gia đình. Phát huy
hơn nữa hiệu qủa hoạt động của hội phụ nữ chắc chắn sẽ góp phần nâng cao thu nhập
hộ gia đình.
Ngoài việc sinh hoạt tự nguyện và đóng góp vốn tự nguyện của chị em, chính
quyền có thể tạo điều kiện để quỹ hội được mở rộng và hoạt động hội hiệu qủa hơn,
cụ thể như: để hội tiếp nhận và thực hiện các dự án tín dụng hay dự án giúp vốn làm
ăn của các tổ chức phi chính phủ, hỗ trợ cho hội các điều kiện hoạt động như văn
phòng, trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phong trào... 4.3.5. Nâng cao hiệu qủa hoạt động của Hợp tác xã (HTX)
Đến hết năm 2008, toàn tỉnh Phú Thọ có 383 HTX, trong đó có 113 HTX lĩnh vực
53
nông, lâm nghiệp, 270 HTX phi nông nghiệp. Riêng huyện Phù Ninh có 28 HTX. Số
lượng HTX thành lập mới tăng nhanh, hình thức hoạt động đa dạng, nhiều mô hình HTX ra đời và phát triển đúng hướng.18
Đặc biệt đối với HTX nông nghiệp hoạt động tập trung vào các khâu dịch vụ đầu
vào cho sản xuất như: Dịch vụ thủy lợi, bảo vệ thực vật, giống, vật tư phân bón,...
nếu hoạt động tốt sẽ giúp xã viên chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa tiến bộ
KHKT vào sản xuất, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn chuyển dịch một bộ phận lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, giúp các
hộ xã viên xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, ổn định đời sống.
Tuy nhiên, đối với những HTX yếu kém không đứng vững trong cơ chế thị trường
cần bị giải thể hoặc chuyển đổi hình thức hoạt động. Bộ máy quản lý HTX cần được
tổ chức gọn nhẹ, phù hợp yêu cầu điều hành HTX, giảm chi phí quản lý. Nâng cao
năng lực trình độ của cán bộ quản lý HTX, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, tiếp cận thị trường và vốn hoạt động (đây cũng là những khó khăn, vướng mắc
cần được tháo gỡ trong giai đoạn hiện nay khi các HTX chuyển đổi hoạt động theo cơ
chế thị trường). 4.3.6. Tuyên truyền ý thức vươn lên làm giàu cho người dân nông thôn
Dân trí của người dân trên địa bàn huyện không thấp (số năm trung bình đi
học của lao động chính theo khảo sát là 9,3 năm), do đó nếu có những cách thức
tuyên truyền vận động người dân làm giàu chính đáng chắc hẳn sẽ đạt kết qủa. Thêm
vào đó cần tổ chức sự kiện vinh danh những nông dân sản xuất kinh doanh giỏi để
làm tấm gương khơi dậy ý trí làm giàu cho người dân.
Kết luận chương 4
Xu hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn là chuyển dần sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ ngày một mạnh mẽ, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, cơ cấu nguồn
thu nhập hộ gia đình nông nghiệp thay đổi theo hướng đa dạng nguồn thu nhập của
18 Báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Phú Thọ Tháng 3/2009
54
hộ gia đình, gia tăng tích tụ ruộng đất gắn với sản xuất hàng hóa
Với mục tiêu nông nghiệp cả nước đến năm 2020: Xây dựng nền nông nghiệp
nông thôn hiện đại, năng xuất và khả năng cạnh tranh cao; Đào tạo nguồn nhân lực,
chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết
việc làm, nâng thu nhập dân cư nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay; giao đất cho
gia đình sử dụng lâu dài, mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá trình tích tụ đất
đai, công nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành
một nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở những kết luận rút ra từ mô hình nghiên cứu về thu nhập hộ gia
đình nông thôn tại Huyện Phù Ninh, các nhóm giải pháp chính nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình nông thôn Huyện Phù Ninh được tập trung vào hai yếu tố là quy
mô đất nông nghiệp và sự đa dạng cơ cấu kinh tế hộ. Giải pháp về quy mô đất nông
nghiệp không nhằm vào việc tăng quy mô đất tự nhiên mà tập trung vào vấn đề tích
tụ ruộng đất, quy hoạch sử dụng đất nông nhiệp, chuyển đồi cơ cấu cây trồng...Giải
pháp đa dạng cơ cấu ngành nghề bằng cách thu hút đầu tư cho các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, đào tạo nghề, tìm kiếm thương hiệu sản phẩm
địa phương....
Ngoài ra một số giải pháp phụ trợ nhằm tăng tính khả thi và hiệu qủa cho các
55
giải pháp chính cũng được gợi ý như là việc đầu tư cơ sở hạ tầng, giám sát sử dụng vốn vay, đổi mới hoạt động khuyến nông...
Kết luận và kiến nghị
Từ việc phân tích các lý thuyết và nghiên cứu đi trước, kết hợp với việc tìm
hiểu kinh nghiệm của các địa phương trên cả nước cùng với thực tế tại địa bàn khảo
sát, đề tài đã đưa ra một mô hình nghiên cứu có tính khoa học và phù hợp.
Các kết qủa phân tích dựa trên mô hình nghiên cứu đã cho thấy những yếu tố
ảnh hưởng đến việc nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn tại Huyện Phù Ninh
Tỉnh Phú Thọ thuộc vùng trung du Bắc bộ có hai yếu tố chính là: Quy mô diện tích
đất nông nghiệp và Đa dạng cơ cấu kinh tế hộ gia đình. Cụ thể: quy mô diện tích đất
nông nghiệp tăng lên thì thu nhập hộ gia đình cũng tăng và thu nhập hộ gia đình tăng
lên khi hộ đa dạng cơ cấu kinh tế (hay nói cách khác là hộ không còn thuần nông mà
tham gia các ngành nghề khác nhau ngoài sản xuất nông nghiệp).
Với việc tìm ra hai yếu tố trên, một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho
hộ gia đình đã được đưa ra. Các giải pháp tập trung vào vấn đề đất nông nghiệp như
nâng hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phù hợp,
thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, khuyến khích hình thức sản
xuất trang trại...và vấn đề đa dạng cơ cấu kinh tế hộ với giải pháp như đầu tư phát
triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước vào địa phương, đào tạo nghề thiết thực cho người dân, tìm kiếm và phát triển
sản phẩm mang thương hiệu địa phương...Ngoài ra một số giải pháp phụ trợ cũng
được nêu ra nhằm phát huy hiệu qủa của nhóm giải pháp chính, đó là các giải pháp
đối với vấn đề vay vốn và “hậu vay vốn”, hình thức khuyến nông, phát triển hợp tác
xã nông nghiệp, tuyên truyền khuyến khích nông dân làm giàu...
Với những điều kiện hạn chế của nghiên cứu, các kết quả có được có thể chưa
toàn diện nhưng đó là kết quả khách quan đã được chứng minh bằng phương pháp
nghiên cứu khoa học, các giải pháp nêu ra có căn cứ và có tính khả thi cao. Do đó các
kết qủa nghiên cứu của đề tài là những gợi ý rất đáng để chính quyền và các ban
ngành Huyện Phù Ninh quan tâm và thực hiện nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao
56
đời sống người dân nông thôn.
Nghiên cứu tiếp theo nên là một nghiên cứu có quy mô hơn và đi sâu hơn bằng
phương pháp định tính để tìm ra mọi góc cạnh của đời sống kinh tế xã hội của người
dân nông thôn và tìm hiểu hoạt động của chính quyền, ban ngành, đòan thể, hệ thống
tài chính tín dụng... từ đó cho một cái nhìn sâu sắc và toàn diện, lý giải nguyên nhân
của mọi vấn đề liên quan đến thu nhập của hộ gia đình nhằm bổ sung thêm những
giải pháp cụ thể, hợp lý, đột phá và khả thi nhằm mục đích không chỉ là xoá đói giảm
57
nghèo mà giúp hộ gia đình nông thôn làm giàu trên chính mảnh đất quê hương mình.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra
Phụ lục 2: Cách đánh giá kiến thức của chủ hộ gia đình
Phụ lục 3: Kết quả chạy mô hình hồi quy
Phụ lục 4: Một số kết quả của cuộc điều tra khảo sát hộ gia đình
Phụ lục 5: Số liệu thống kê cả nước
Phụ lục 6: Số liệu thống kê Tỉnh Phú Thọ và Huyện Phù Ninh
Phụ lục 7: Một số kết qủa Điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản 2006
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Beg (2005), Kinh tế học, Nhà xuất bản Thống kê 2007 (bản dịch). 2. Nguyễn Thị Minh Châu (2008), Tác động của một số yếu tố chính đến thu
nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam -Trường hợp điển hình ở vùng Đông
Nam Bộ, Luận văn thạc sỹ - Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh 2008.
3. Trần Quốc Cường (2008), Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở Tỉnh Phú
Yên, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2008.
4. Cục Thống kê Tỉnh Phú Thọ (2009), Niên giám Thống kê Tỉnh Phú Thọ 2008,
Nhà Xuất bản Thống kê 2009.
5. TS. Nguyễn Trọng Hoài (2008), Phương pháp nghiên cứu định lượng cho
lĩnh. vực kinh tế trong điều kiện Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường, Đại học Kinh tế Thành phô Hồ Chí Minh.
6. TS. Nguyễn Trọng Hoài, Bài giảng Kinh tế lượng 2008, Đại học Kinh tê TP.
Hồ Chí Minh .
7. PGS.TS. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, Nhà xuất
bản Phương Đông 2008.
8. PGS.TS. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê 2006. 9. PGS.TS. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê, 2003. 10. PGS.TS. Đinh Phi Hổ, Bài giảng Kinh tế nông nghiệp 2008, Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh
11. Võ Thị Thanh Hương (2007), Kinh tế trang trại Tỉnh Bình Dương - Hiệu qủa
kinh tế và giải pháp phát triển, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tê TP. Hồ Chí
Minh 2007.
12. TS. Mai Văn Nam (2006), Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, 2006. 13. Ths. Hoàng Ngọc Nhậm (2007), Giáo trình Kinh tế lượng, Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh
14. Hoàng Trọng (2007), Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội, Nhà xuât bản
thống kê 2007.
15. Hoàng Trọng (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản
Hồng Đức 2008.
16. Tổng cục thống kê (2009), Tư liệu kinh tế-xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam,
Nhà xuất bản Thống kê 2009
17. Tổng cục Thống kê (2008), Kết qủa tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản 2006, www.gso.gov.vn
18. UBND Huyện Phù Ninh (2008), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế
xã hội năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009.
19. Trương Thanh Vũ (2007), Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven
biển Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003-2004, Luận văn Thạc sỹ -Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2007.
20. www.phutho.gov.vn 21. www.molisa.gov.vn 22. www.vinhphuc.gov.vn 23. www.gso.gov.vn
TÓM TẮT LUẬN VĂN (NHỮNG KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC)
Đ(cid:2) tài: “Các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn trung du Bắc bộ -
Trường hợp Huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ”
Từ việc phân tích các lý thuyết và nghiên cứu đi trước, kết hợp với việc
tìm hiểu kinh nghiệm của các địa phương trên cả nước cùng với thực tế tại địa
bàn nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một mô hình nghiên cứu có tính khoa học và
phù hợp:
LnTNHAP = c + b1LnDTDAT + b2LnLDONG + b3LnVVON + b4LnKTHUC + b5DDANG
Biến phụ thuộc-TNHAP:Thu nhập lao động gia đình Biến độc lập: - DTDAT: Quy mô đất nông nghiệp
- LDONG: Quy mô lao động gia đình - VVON: Vốn vay - KTHUC: Kiến thức chủ hộ - DDANG: Đa dạng cơ cấu kinh tế hộ
(biến giả, biến quan tâm của mô hình)
Các kết qủa phân tích thống kê cũng như phân tích bằng mô hình hồi quy
tuyến tính dựa trên số liệu điều tra khảo sát 200 hộ gia đình tại địa bàn Huyện
Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ đã cho thấy: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ
gia đình nông thôn tại Huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ thuộc vùng trung du Bắc bộ
có hai yếu tố chính là: Quy mô diện tích đất nông nghiệp và Sự đa dạng cơ cấu
kinh tế hộ gia đình.
Với việc tìm ra hai yếu tố trên, một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập
cho hộ gia đình đã được đặt ra. Các giải pháp tập trung vào vấn đề đất nông
nghiệp đặc biệt là giải pháp tích tụ ruộng đất và vấn đề đa dạng cơ cấu kinh tế
hộ với giải pháp như đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào địa phương, đào tạo nghề
thiết thực cho người dân, tìm kiếm và phát triển sản phẩm mang thương hiệu địa
phương...Ngoài ra đề tài cũng nêu ra một số giải pháp phụ trợ nhằm kết hợp với
các giải pháp chính góp phần nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn Huyện
Phù Ninh nói riêng và vùng trung du bắc bộ nói chung.
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát
BẢNG CÂU HỎI
Kinh thưa ông/bà Trong khuôn khổ đề tài: "Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao thu nhập của hộ gia đình nông thôn du bắc bộ"chúng tôi mong muốn ông bà cung cấp một số thông tin liên quan. Những thông tin này chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học. Xin trân thành cảm ơn.
Tỉnh:……………………………………………………………………………….. Huyện:…………………………………………………………………………….. Xã/phường/thị trấn:……………………………………………………………… Xóm/khu:………………………………………………………………………….. Ngày phỏng vấn:………………..tháng………….năm…………… Tên người được phỏng vấn:…………………………………………Nam Nữ
Phụ lục 1
Page 1
Phần I:
THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Gia đình ông bà có làm nông nghiệp không?
b. Không
a. Có Nếu có tiếp tục câu 2 Nếu không ngưng phỏng vấn
Câu 2: Gia đình ông/bà hiện có bao nhiêu người?...........................người
Câu 3: Lao động chính của gia đình có mấy người?.............................người
Câu 4: Xin cho biêt một số thông tin chung về lao động chính trong gia đình
STT
Họ và tên
Tuổi Trình độ học vấn (lớp)
Nghề nghiệp
1
2
3
4
5
6
Mã:
3. Công nhân
1. Trồng trọt chăn nuôi 2: Nghề phụ 4. Làm thuê nông nghiệ5. Làm thuê phi nông nghiệp 6. Khác
Câu 5: Trong gia đình ai là người quyết định các vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp?
a. Ông/bà quyết định
b. Thành viên khác hoặc bàn bạc cùng gia đình
Phần II
ĐÁT ĐAI, VỐN VÀ THU NHẬP
Câu 6: Gia đình ông /bà có đất ruộng không? Nếu không chuyển sang câu 7 Nếu có hỏi tiếp:
Có mấy…………….sào
Câu 7 Gia đình ông /bà có đất màu (đồi, ven sông) không? Nếu không chuyển sang câu 8 Nếu có hỏi tiếp:
Có mấy…………….sào
Phụ lục 1
Page 2
Câu 8 Gia đình ông /bà có đất nuôi trồng thủy sản không? Nếu không chuyển sang câu 9 Nếu có hỏi tiếp:
Có mấy…………….sào
Câu 9 Gia đình ông /bà có đất rừng không? Nếu không chuyển sang câu 10 Nếu có hỏi tiếp:
Có mấy…………….sào
Câu 10 Những lọai đất nào chưa có chủ quyền?
a. Đất ruộng c. Đất nuôi trồng thủy sản
b. Đất màu đồi d. Đất rừng
Nếu trả lời có đất chưa chủ quyền hỏi tiếp câu 11 Nếu trả lời không chuyển sang câu 12
Câu 11 Lý do chưa có chủ quyền?
……………………………………………………………………………………………………
Vụ mùa (tháng 6-9)
…………………………………………………………………………………………………… Câu 12 Năm 2008 đất nông nghiệp làm mấy vụ trong năm? Đất ruộng Số vụ Vụ chiêm (tháng 2-5)
Vụ đông (tháng 10-1)
1
2
3
Trồng…………………
Đất màu (đồi) Số vụ Trồng…………………
Trồng…………………
1
2
3
Trồng…………………
Đất màu (ven sông) Số vụ Trồng…………………
Trồng…………………
1
2
3
…………………………….
Thả cá
………………………………..
Đất nuôi trồng thủy sản Số lứa 1
2
3
Phụ lục 1
Page 3
Câu 13
Doanh thu và chi phí trên đât ruộng năm 2008 (toàn bộ diện tích)
Vụ Chiêm
Vụ mùa
Xen canh
STT
S/lượng Đơn giá Thành tiền S/lượng Đơn giá Thành tiền S/lượng Đơn giá Thành tiền
Danh mục
ĐVT
I
Sản lượng
Kg
II Chi phí (1+2+3+4+5+6+7)
1 Giống
Kg
2 Phân bón…………………… Kg
……………………………….
Kg/Gói
3 Thuốc BVTV 4 Dịch vụ bằng máy
Chuyến
Chuyên chở: Tuốt:
Sào
5 Lao động gia đình
Sào
Cày bừa Cấy, làm cỏ bỏ phân, gặt… Ngày
6 Lao động thuê mướn
Sào
Cày bừa Cấy, gặt
Ngày
……………………………..
7 Khác:………………………… Đồng
Lợi nhuận: (II-II) III IV Thu nhập hộ: (III + 5) Nếu không thuê lao động, hỏi tiếp:
Ông bà cho biết giá lao động thuê mướn năm 2008:
Cày bừa:……………….đồng/sào Ngày công các loại (cấy, gặt…):………………đồng/ngày
Ghi chú: Mục III, IV không hỏi, người phỏng vấn sẽ xử lý sau khi điều tra Mục 5 lấy theo đơn giá mục 6
Phụ lục 1
Page 4
Câu 14
Doanh thu và chi phí trên đât màu (đồi, ven sông) năm 2008
Trồng ………..
Trồng ………..
Trồng ………..
STT
Danh mục
ĐVT
S/lượng Đơn giá Thành tiền S/lượng Đơn giá Thành tiền S/lượng Đơn giá Thành tiền
I
Sản lượng
Kg
II Chi phí (1+2+3+4+5+6+7)
1 Giống
Kg
2 Phân bón:……………….
Kg
………………………
3 Thuốc 4 Dịch vụ bằng máy (ghi rõ)
Kg/gói Đồng
…………………………..
………………………….. 5 Lao động gia đình (ghi rõ)
Ngày
……………………………
…………………………….
6 Lao động thuê mướn(ghi rõ) Ngày
……………………………
……………………………
7 Khác:………………………… Đồng
III Lợi nhuận: (II-II) IV Thu nhập hộ: (III + 5) Nếu không thuê lao động, hỏi tiếp: Ông bà cho biết giá thuê mướn ngày công hiện tại (ghi rõ ngày từng loại việc, nếu không có thì hỏi ngày công nông nghiệp nói chung)
…………..………………
………… ………………..
………..đồng/………. ………..đồng/……….
Ghi chú: Mục III, IV không hỏi, người phỏng vấn sẽ xử lý sau khi điều tra
Mục 5 lấy theo đơn giá mục 6
Phụ lục 1
Page 5
Câu 15
Doanh thu và chi phí trên đât nuôi trồng thủy sản năm 2008
Vụ thứ 1
Vụ thứ 2
Vụ thứ 3
STT
S/lượng Đơn giá Thành tiền S/lượng Đơn giá Thành tiền S/lượng Đơn giá Thành tiền
Danh mục
ĐVT
I
Sản lượng
Kg
II Chi phí (1+2+3+4+5+6+7)
1 Giống Kg 2 Thức ăn:………………… Kg
……………………………
Kg
3 Thuốc 4 Dịch vụ bằng máy (ghi rõ) Đồng
…………………………..
…………………………..
5 Lao động gia đình (ghi rõ) Ngày
………………………
……………………… 6 Lao động thuê mướn
Ngày
……………………………
……………………………
7 Khác:…………………………Đồng
Lợi nhuận: (II-II) III IV Thu nhập hộ: (III + 5) Nếu không thuê lao động, hỏi tiếp: Ông bà cho biết giá thuê mướn ngày công hiện tại (ghi rõ ngày từng loại việc, nếu không có thì hỏi ngày công nông nghiệp nói chung)
…………..………………
………… ………………..
………..đồng/………. ………..đồng/……….
Ghi chú: Mục III, IV không hỏi, người phỏng vấn sẽ xử lý sau khi điều tra
Mục 5 lấy theo đơn giá mục 6
Phụ lục 1
Page 6
Câu 16
Doanh thu và chi phí trên đât rừng (cho thu hoạch năm 2008)
Danh mục
S/lượng
Đơn giá
Thành tiền
Trung bình năm
I
Sản lượng
Kg
II Chi phí (1+2+3+4+5+6)
Cây
1 Giống 2 Phân bón (ghi rõ loại phân)
Kg
……………………………
………………………….
Kg
3 Thuốc BVTV 4 Lao động gia đình (ghi rõ)
Ngày
………………………
……………………… 5 Lao động thuê mướn
Ngày
……………………………
……………………………
6 Khác:…………………………
Đồng
………………………….. Lợi nhuận: (I-II) III IV Thu nhập hộ: (III + 4) Nếu không thuê lao động, hỏi tiếp: Ông bà cho biết giá thuê mướn ngày công hiện tại (ghi rõ ngày từng loại việc, nếu không có thì hỏi ngày công nông nghiệp nói chung)
……………………. ………………….. ………..đồng/………. ……………………. …………………… ………..đồng/……….
Ghi chú: Mục III, IV không hỏi, người phỏng vấn sẽ xử lý sau khi điều tra
Mục 4 lấy theo đơn giá mục 5
Phụ lục 1
Page 7
Câu 17
Doanh thu và chi phí từ chăn nuôi
Lợn
Gà
Vịt
Trâu
Bò
………….. …………. ………….
I
II
Doanh thu (đồng) Chi phí (đồng)
1 Giống 2 Thức ăn:…………
…………………….
……………………..
……………………
3 Chi phí khác (chi rõ)
…………………….
……………………..
4 Lao động gia đình
III
IV
(ngày công) Lợi nhuận:(I-II) Thu nhập hộ (III +4)
Ghi chú: Mục III, IV không hỏi, người phỏng vấn sẽ xử lý sau khi điều tra
Phụ lục 1
Page 8
Câu 18
Doanh thu và chi phí từ nghề phụ
Mộc
………… …………
Làm đậu
Nấu rượu
Đóng gạch
Mẻ
Ngày Số ngày (đồng) (1 năm)
Năm (đồng)
Mẻ (đồng)
Số mẻ (1 năm)
Năm (đồng)
Số mẻ (đồng) (1 năm)
Năm (đồng)
(cả năm) (đồng)
(cả năm) (đồng)
(cả năm) (đồng)
Doanh thu
I
II
Chi phí:…………… 1 Lao động gia đình
(ngày công)
III
IV
…………………………………… Lợi nhuận:(I-II) Thu nhập hộ (III +1)
Buôn bán
Dịch vụ
DV ma chay
Làm thuê
Làm thuê …………… …………..
Dịch vụ
chuyên chở
cướI hỏI
NN
ăn uống
phi NN ………… …………….
I
Doanh thu: (1X2) 1 Một ngày/vụ/đám/….. 2 Số ngày/vụ/đám… làm trong năm
II
Chi phí :(1x2)
1 Một ngày/vụ/đám/….. 2 Số ngày/vụ/đám… làm trong năm 3 Lao động gia đình
III
IV
(ngày công) Lợi nhuận:(I-II) Thu nhập hộ (III +3)
Ghi chú: Mục III, IV không hỏi, người phỏng vấn sẽ xử lý sau khi điều tra
Phụ lục 1
Page 9
Câu 19 Ông bà có vay vốn cho họat động kinh tế của gia đình từ hệ thống ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng không? a. Có
b. Không
Nếu trả lời có hỏi tiếp nếu trả lời không chuyển sang câu 23
Câu 20 Số tiền vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức khác là bao nhiêu?.......................đồng
Câu 21 Lãi suất vay tháng là bao nhiêu?.............%/tháng
Câu 22 Vì sao ông bà không vay vốn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng? ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Câu 23 Gia đình ông/bà có vay lãi ngày (vay nóng) không?
B. Không
a. Có Nếu trả lời Có hỏi tiếp Nếu trả lời Không chuyển sang câu 27
Câu 24 Số tiền vay lãi ngày trong năm?.....................đồng
Câu 25 Lãi suất vay lãi ngày?................%/ngày, ………….%/tháng
Câu 26 Vì sao ông/bà phải vay lãi ngày? …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Câu 27 Gia đình ông/bà có vay muợn khác (hàng xóm, bạn bè…)có tính lãi không? B. Không
a. Có Nếu trả lời Có hỏi tiếp Nếu trả lời Không chuyển sang câu 31
Câu 28 Số tiền vay trong năm?.....................đồng
Câu 29 Lãi suất vay ?................%/ngày, ………….%/tháng
Câu 30 Vì sao ông/bà phải đi vay như vậy ? …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………
Phụ lục 1
Page 10
Phần III
KIẾN THỨC
(bao gồm cả kiến thức kinh tế và nông nghiệp )
Kiến thức chung về kinh tế
Câu 31 Ông/bà có thường theo dõi tình hình kinh tế trên các phương tiện thông tin không?
a. Có
b. Không
Câu 32 Ông/bà có chủ tâm nắm bắt diễn biến của tình hình kinh tế, thị trường hàng hóa,
dịch vụ ở địa phương không? a. Có
b. Không
Câu 33 Ông bà có sổ chi chép chi tiết chi phí cho sản xuất không? b. Không
a. Có
Câu 34 Ông/bà có nghĩ làm nông nghiệp là hòan tòan phụ thuộc vào thời tiết khí hậu không?
a. Có
b. Không
Kiến thức chung về nông nghiệp
Câu 35 Hiểu biết về kinh tế, kỹ thuật , quản lý sản xuất nông nghiệp từ đâu mà có?
a. Kinh nghiệm b. Tổ chức khuyến nông c. Đọc sách báo d. Xem tivi và nghe đài e. Học từ bạn bè và bà con
Câu 36 Ông /bà có tham gia các đợt tập huấn về trồng trọt, chăn nuôi, phòng trừ sâu bệnh
của tổ chức khuyến nông không? a. Có
b. Không
Nếu trả lời có hỏi tiếp Nếu trả lời không chuyển sang câu 40
Câu 37 Số lần tham gia trong năm?..............lần
Câu 38 Ông bà có thực hiện những chỉ dẫn sản xuất của tổ chức khuyến nông không?
a. Có
b. Không
Câu 39 Vì sao có, vì sao không làm theo chỉ dẫn của tổ chức khuyến nông? …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
Phụ lục 1
Page 11
Kỹ thuật nông nghiệp
Câu 40 Ông/bà cho biết giống lúa chất lượng cao nào phù hợp với địa phương?
a. Khang dân b. Bồ tạp thanh xuân c. Nhị ưu
Câu 41 Lượng giống phù hợp nhất trên một sào mạ là bao nhiêu?
a. Lúa lai: khoảng 1kg b. Lúa thuần: khoảng 3 kg
Câu 42 Loại phân bón nào không thể thiếu cho cây lúa đạt năng suất cao?
c. Đạm và Kali
a. Đạm d. Đạm và lân
b. Lân đ. Đạm, lân ve. Phân chuồng
Câu 43 Loại sâu, bệnh nào nguy hiểm cho cây lúa?
a. Sâu đục thân b. Sâu cuốn lá nhỏ c. Dày nâu d. Bệnh đen lép hạt ………………………… …………………………..
Phụ lục 1
Page 12
Phụ lục 2: Cách đánh giá kiến thức của chủ hộ gia đình
Căn cứ xác định các câu hỏi về kiến thức: Vì thu nhập hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu rất đa dạng, nên các câu hỏi sẽ phải bao hàm kiến thức không chỉ về nông nghiệp mà cả các kiến thức, nhận thức chung về kinh tế. Tuy nhiên, về cơ bản các hộ gia đình vẫn làm nông nghiệp vì thế các câu hỏi liên quan đến nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn. Do đó các câu hỏi về kiến thức được chia làm ba phần Phần 1: Là các câu hỏi liên quan đến kiến thức chung về kinh tế, những cách thức mà chủ hộ gia đình tiếp nhận thông tin, khả năng quản lý kinh tế gia đình Phần 2: Là các câu hỏi liên quan đến kiến thức chung về nông nghiệp, cách thức tiếp cận và nhận thức đúng đắn về khoa học kỹ thuật phần 3 : Là các câu hỏi về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp (nhấn mạnh sản xuất lúa) Phần 1 tỷ trọng điểm là 35% Phần 2 và 3 tỷ trọng điểm là 65% Cụ thể như sau;
STT
Nội dung
Điểm
Cơ cấu(%)
I
35
II
25
III
40
Kiến thức kinh tế Câu 31 Câu 32 Câu 33 Câu 34 Kiến thức chung về nông nghiệp Câu 37 Câu 38 Kỹ thuật nông nghiệp Câu 40 Câu 41 Câu 42 Câu 43 Tổng số
3.5 0.5 0.5 2 0.5 2.5 1.5 1 4 1 1 1 1 10
100
Phụ lục 3: Các kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy Mô hình thứ nhất
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
Model
t
Sig.
(Constant)
1
4.539
0.686
6.614
0
LnDTDAT
0.253
0.078
0.236
3.224
0.002
0.767
1.303
LnLDONG
0.16
0.18
0.062
0.888
0.376
0.85
1.177
LnVVON
0.194
0.055
0.236
3.523
0.001
0.92
1.087
LnKTHUC
1.134
0.328
0.243
3.46
0.001
0.835
1.197
0.915
0.119
0.556
7.698
0
0.79
1.266
DA DANG CO CAU KINH TE HO
a. Dependent Variable: LnTNHAP
Model Summaryb
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
Model
R
R Square
Adjusted R Square
1
.734a
0.539
0.518
0.47594
1.611
a. Predictors: (Constant), DA DANG CO CAU KINH TE HO , LnVVON, LnLDONG, LnKTHUC, LnDTDAT
b. Dependent Variable: LnTNHAP
ANOVAb
df
Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares
Model
Regression
1
29.63
5
5.926
26.161
.000a
Residual
25.37
112
0.227
Total
55
117
a. Predictors: (Constant), DA DANG CO CAU KINH TE HO , LnVVON, LnLDONG, LnKTHUC, LnDTDAT b. Dependent Variable: LnTNHAP
Correlations
ABSRES1
LnDTDAT
LnVVON
LnKTHUC
DA DANG CO CAU KINH TE HO
Spearman's rho ABSRES1
1
-0.127
0.18
.189*
-0.094
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
.
0.171
0.052
0.04
0.31
N
118
118
118
118
118
Phụ lục 3
Page 1
LnDTDAT
-0.127
1
0.063
.235**
-.193**
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.171
.
0.496
0.001
0.006
N
118
200
119
200
200
LnVVON
0.18
0.063
1
.224*
0.021
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.052
0.496
.
0.014
0.817
N
118
119
119
119
119
LnKTHUC
.189*
.235**
.224*
1
.163*
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.04
0.001
0.014
.
0.021
N
118
200
119
200
200
-0.094
-.193**
0.021
.163*
1
DA DANG CO CAU KINH TE HO
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.31 118
0.006 200
0.817 119
0.021 200
. 200
N
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phụ lục 3
Page 2
Kết quả hồi quy Mô hình thứ hai
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
t
Sig.
Model
(Constant)
1
6.138
0.531
11.553
0
LnDTDAT
0.329
0.079
0.308
4.184
0.834
1.199
0
LnLDONG
0.175
0.189
0.068
0.926
0.85
1.176
0.356
LnVVON
0.246
0.055
0.299
4.433
0.994
1.006
0
0.973
0.123
0.591
7.889
0.806
1.241
0
DA DANG CO CAU KINH TE HO
a. Dependent Variable: LnTNHAP
Model Summaryb
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
Model
R
R Square
Adjusted R Square
1
.700a
0.489
0.471
0.49851
1.669
a. Predictors: (Constant), DA DANG CO CAU KINH TE HO , LnVVON, LnLDONG, LnDTDAT
b. Dependent Variable: LnTNHAP
ANOVAb
df
Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares
Model
Regression
1
26.918
4
6.73
27.08
.000a
Residual
28.082
113
0.249
Total
55
117
a. Predictors: (Constant), DA DANG CO CAU KINH TE HO , LnVVON, LnLDONG, LnDTDAT b. Dependent Variable: LnTNHAP
Correlations
ABSRES2
LnDTDAT
LnVVON
DA DANG CO CAU KINH TE HO
Spearman's rho ABSRES2
1
-0.127
.272**
-0.035
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
.
0.169
0.003
0.703
N
118
118
118
118
LnDTDAT
-0.127
1
0.063
-.193**
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.169
.
0.496
0.006
N
118
200
119
200
Phụ lục 3
Page 3
LnVVON
.272**
0.063
1
0.021
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.003
0.496
.
0.817
N
118
119
119
119
-0.035
-.193**
0.021
1
DA DANG CO CAU KINH TE HO
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.703
0.006
0.817
.
N
118
200
119
200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phụ lục 3
Page 4
Kết quả hồi quy Mô hình cuối cùng
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
t
Model
Sig.
(Constant)
1
8.172
0.159
51.302
0
LnDTDAT
0.384
0.069
0.316
5.597
0.854
1.171
0
LnLDONG
0.211
0.156
0.078
1.351
0.817
1.223
0.178
1.116
0.1
0.641
11.152
0.823
1.215
0
DA DANG CO CAU KINH TE HO
a. Dependent Variable: LnTNHAP
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin-Watson
1
.685a
0.47
0.461
0.55893
1.993
a. Predictors: (Constant), DA DANG CO CAU KINH TE HO , LnDTDAT, LnLDONG
b. Dependent Variable: LnTNHAP
ANOVAb
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model
Regression
1
53.923
17.974
57.535
.000a
3
Residual
60.919
195
0.312
Total
114.843
198
a. Predictors: (Constant), DA DANG CO CAU KINH TE HO , LnDTDAT, LnLDONG b. Dependent Variable: LnTNHAP
Correlations
DA DANG CO CAU KINH TE HO
ABSRES3
LnDTDAT
Spearman's rho ABSRES3
Correlation Coefficient
-0.137
-0.025
1
Sig. (2-tailed)
. 199
0.054 199
0.721 199
N
LnDTDAT
-0.137
1
-.193**
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.054
.
0.006
N
199
200
200
-0.025
-.193**
1
DA DANG CO CAU KINH TE HO
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed)
0.721
0.006
.
N
199
200
200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phụ lục 3
Page 5
Phụ lục 4: Một số kết qủa khảo sát hộ gia đình nông thôn Huyện Phù Ninh
Mã hộ Mã xã Tổng thu nhập TN ngành nghề TN nông nghiệp TN ròng
TN đầu
(1000 đ)
(1000 đ)
(1000 đ)
(sào)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
73,043 16,839 6,959 29,119 44,429 13,139 8,828 10,550 14,271 45,167 5,604 12,687 17,817 17,804 12,175 76,428 19,015 39,673 16,075 57,478 14,017 39,035 7,358 21,901 80,150 36,082 55,635 43,522 8,124 42,487 26,907
56,200 14,400 0 27,600 43,200 0 0 0 0 42,500 0 0 16,200 15,000 9,000 74,000 14,000 36,000 12,000 14,296 0 0 0 9,000 61,780 28,400 50,600 36,000 0 10,800 22,500
NN (1000 đ) 1463 1219 2714.4 918.5 989 4198.5 2847.5 2150 7486 1287 -126 1167 -273 1139 -485 1288 2795 1741 145 23471.5 6157 21290 -119 3450.8 2170 1502 2035 3602 4424 17457 3907
LĐ chính DT đất NN Vốn vay Kiến thức (ngườI) 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 4 3 2 2 1 2 4 1 2 2 2 2 2
(1000 đ) 20,000 39 6,000 3.5 0 6.5 1,500 3 15,000 1.5 0 7 25,000 8 5,000 8 15,000 9 0 5 15,000 3 0 10 5,000 4 30,000 3 4,000 8 0 2 40,000 14 0 4.3 3,000 7.6 8,000 18 8,000 21 8,000 37 0 4.5 0 9 0 8.5 3 0 4 120,000 20,000 7 0 11.5 10,000 15.5 40,000 7.7
(điểm) người(1000 đ) người(sào) 7.80 0.88 3.25 1.00 0.38 1.75 2.00 8.00 3.00 1.25 1.50 3.33 1.00 1.00 2.00 0.67 2.80 0.86 1.52 3.60 4.20 12.33 1.50 1.80 1.70 1.50 1.00 3.50 3.83 5.17 1.93
Đất NN đầu Năng suất lúa(kg/sào) 105.9 137.5 123.1 122.5 146.7 122.5 112.8 135.7 131.6 166.7 157.1 140.0 0.0 142.2 100.0 150.0 116.7 139.7 107.1 142.3 131.7 131.4 0.0 131.7 120.8 200.0 131.3 150.0 165.0 146.3 154.0
14,609 4,210 3,480 9,706 11,107 3,285 2,207 10,550 4,757 11,292 2,802 4,229 4,454 5,935 3,044 25,476 3,803 7,935 3,215 11,496 2,803 13,012 2,453 4,380 16,030 18,041 13,909 21,761 2,708 14,162 6,727
10 7 7 5 9 7 7 7 8 8 8 7 10 10 7 10 8 7 7 10 7 8 7 7 9 8 10 8 8 9 7
16,843 2,439 6,959 1,519 1,229 13,139 8,828 10,550 14,271 2,667 5,604 12,687 1,617 2,804 3,175 2,428 5,015 3,673 4,075 43,182 14,017 39,035 7,358 12,901 18,370 7,682 5,035 7,522 8,124 31,687 4,407
Phụ lục 4
Page 1
32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67
6 6 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4
13,145 12,556 30,332 10,118 17,038 8,593 10,766 9,634 3,901 64,836 17,728 18,430 12,192 17,613 17,341 26,408 21,950 31,811 22,037 40,006 43,095 16,888 19,457 30,786 22,874 26,589 31,341 23,895 27,016 23,232 14,843 18,784 12,527 12,210 18,053 16,097
0 10,000 23,400 3,600 8,400 0 9,600 0 0 41,200 15,400 7,800 10,400 7,500 13,000 24,000 14,400 21,600 6,400 15,800 26,400 10,400 16,800 28,800 19,200 7,200 24,000 18,600 21,600 14,040 0 16,800 0 6,000 6,000 14,400
13,145 2,556 6,932 6,518 8,638 8,593 1,166 9,634 3,901 23,636 2,328 10,630 1,792 10,113 4,341 2,408 7,550 10,211 15,637 24,206 16,695 6,488 2,657 1,986 3,674 19,389 7,341 5,295 5,416 9,192 14,843 1,984 12,527 6,210 12,053 1,697
4575 876 -274 -454 2862.5 2970.5 -229 3394 1726 13285.5 828 1750 742 3017.9 591.4 1223.1 -1015.4 1331 5327 9386 5445 1537.5 857 966.1 734 5649 2751 1019.5 1816 -1688 3072.9 924 4707 189.5 3982.5 596.5
2 2 2 2 3 2 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2
10 2.5 3.7 4.5 10 6.5 3.5 7 4 22 3.5 8 2.5 6.5 3 3 6.5 12 24 24 14 7 2 4 7 10 10 3.5 2.5 8.5 18 4 10 3 8 3
10,000 0 0 3,000 8,000 0 7,500 0 5,000 15,000 0 0 10,000 15,000 8,000 0 15,000 8,000 15,000 0 0 4,000 4,000 9,000 8,000 0 17,000 15,000 8,000 4,000 0 4,000 8,000 10,000 3,000 3,000
8 7 8 8 8 7 4 7 7 10 7 7 8 7 7 7 7 8 8 8 8 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 5 8 6
4,382 4,185 7,583 2,024 5,679 1,432 2,153 4,817 1,951 12,967 5,909 4,608 6,096 8,806 4,335 6,602 4,390 7,953 4,407 5,715 7,183 4,222 4,864 10,262 5,719 13,295 6,268 4,779 13,508 5,808 2,969 4,696 3,132 2,442 3,611 3,219
3.33 0.83 0.93 0.90 3.33 1.08 0.70 3.50 2.00 4.40 1.17 2.00 1.25 3.25 0.75 0.75 1.30 3.00 4.80 3.43 2.33 1.75 0.50 1.33 1.75 5.00 2.00 0.70 1.25 2.13 3.60 1.00 2.50 0.60 1.60 0.60
108.9 180.6 120.4 136.5 134.8 128.2 80.0 135.0 150.0 132.0 142.5 134.0 150.0 132.2 134.0 124.4 130.6 133.3 132.2 122.2 118.2 132.0 162.5 117.5 100.0 113.8 136.0 118.2 125.0 116.7 112.8 0.0 109.1 114.3 118.8 105.7
Phụ lục 4
Page 2
68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 2
11,752 12,909 22,597 74,826 16,429 3,234 11,666 13,249 19,529 16,807 19,282 25,758 18,112 13,271 11,328 24,366 17,979 28,989 32,901 3,819 20,476 24,565 20,530 16,402 14,445 20,021 20,885 21,525 49,401 16,103 15,377 23,000 4,846 36,773 39,629 10,764
5,500 0 14,400 64,500 7,000 0 0 6,000 13,200 8,400 16,000 13,000 14,300 7,200 9,600 16,800 8,400 16,800 26,400 0 16,800 14,400 7,200 14,400 9,900 13,000 9,600 19,200 48,000 9,000 9,600 12,000 0 27,800 25,000 9,000
6,252 12,909 8,197 10,326 9,429 3,234 11,666 7,249 6,329 8,407 3,282 12,758 3,812 6,071 1,728 7,566 9,579 12,189 6,501 3,819 3,676 10,165 13,330 2,002 4,545 7,021 11,285 2,325 1,401 7,103 5,777 11,000 4,846 8,973 14,629 1,764
-1508.2 1468.5 827 3405.5 1539 553.5 2396 -1531 618.9 1931 1155.5 4458 1211.5 360.5 1088 3515.9 2269 4189 270.5 1884 1674.2 5215 2359.5 971.5 -1745.5 1251 2264.5 1145 220.5 1453 3587.3 2222 2076 4172.6 -1601 -1566.5
2 4 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 1 2 2 2 2 2 2 3 3 2 2 3 2 2 3 2 2
20,000 8 4,000 15 4,000 5.5 0 3.5 10,000 10 20,000 5 10,000 8 10,000 5 0 7.5 3,000 5 0 3.3 4,000 5.7 4,000 4.5 4,000 3.8 0 1.5 9,000 8.5 10,000 8.5 0 10 0 5.3 0 4 14,000 4 10,000 9 0 8 2,000 3.5 10,000 6 0 5 0 12 8,000 3 60,000 2.5 1,000 7.5 8,000 6 20,000 9 7,000 6 4 11,000 4 100,000 0
3.2
7 8 8 8 7 7 7 8 7 7 8 8 8 7 5 7 7 7 7 7 8 8 7 7 7 7 7 7 8 8 7 8 8 8 7 7
2,938 2,151 5,649 14,965 4,107 808 2,917 2,650 4,882 4,202 4,820 8,586 6,037 6,635 3,776 6,091 2,997 4,141 5,483 3,819 5,119 4,094 5,132 4,100 3,611 5,005 4,177 5,381 12,350 4,026 3,075 5,750 969 7,355 7,926 2,691
2.00 2.50 1.38 0.70 2.50 1.25 2.00 1.00 1.88 1.25 0.83 1.90 1.50 1.90 0.50 2.13 1.42 1.43 0.88 4.00 1.00 1.50 2.00 0.88 1.50 1.25 2.40 0.75 0.63 1.88 1.20 2.25 1.20 0.80 0.80 0.80
114.5 99.4 114.0 150.0 0.0 133.3 127.3 141.7 112.9 136.1 119.1 135.7 115.4 115.6 140.0 112.0 94.7 124.0 117.0 117.5 123.8 117.0 118.8 107.5 103.3 121.7 124.0 0.0 116.7 115.0 121.4 140.0 137.5 197.2 200.0 80.0
Phụ lục 4
Page 3
104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
44,765 23,141 19,570 32,161 58,232 58,050 13,246 33,496 43,475 47,341 60,589 42,424 15,400 42,113 33,017 30,564 20,880 14,148 36,856 -654 17,644 15,531 24,317 29,076 55,000 22,420 9,748 8,978 6,768 14,675 37,366 14,042 60,768 39,153 19,205 2,483
33,350 13,000 12,200 29,400 29,000 30,000 9,000 24,000 33,000 24,300 30,000 39,300 8,000 18,000 24,000 7,200 12,000 0 14,700 0 0 0 14,300 19,200 35,000 21,000 9,500 6,000 0 0 12,000 0 60,000 15,000 12,500 0
11,415 10,141 7,370 2,761 29,232 28,050 4,246 9,496 10,475 23,041 30,589 3,124 7,400 24,113 9,017 23,364 8,880 14,148 22,156 -654 17,644 15,531 10,017 9,876 20,000 1,420 248 2,978 6,768 14,675 25,366 14,042 768 24,153 6,705 2,483
3755 -419 490 1921 11921.5 -5850 386 1186 4355 10551 14909 -710 -3140 10853 836.5 11664.2 4630 5348 14286 -854 8650 6771 681 4736 11780 470 -1892 -202 707.5 -665 5986 5176.5 768 10472.5 -3675 1808
2 2 3 2 5 2 2 2 2 3 2 4 2 3 2 2 2 2 2 1 2 1 2 2 2 3 1 2 1 2 2 2 2 2 2 1
7 5.7 6 2 14 6 8 5 5.3 10 12 5 5 15 3 5 10 18.7 8 5 8.3 8 6.2 8.6 6 4 4 5 3 12 6.6 8.2 1.5 6.5 8.9 4.5
0 0 0 0 0 30,000 0 0 0 20,000 10,000 4,000 10,000 0 0 0 10,000 10,000 0 15,000 0 10,000 7,000 6,000 40,000 0 0 15,000 0 20,000 30,000 0 15,000 18,000 0 7,000
8 7 3 7 9 9 6 7 9 8 8 9 6 8 8 7 10 8 8 6 7 7 7 7 9 6 5 7 7 7 8 7 9 7 8 7
11,191 5,785 6,523 8,040 9,705 14,513 2,208 8,374 14,492 9,468 15,147 7,071 3,850 10,528 6,603 10,188 4,176 3,537 9,214 -218 4,411 3,883 6,079 7,269 11,000 4,484 4,874 2,245 2,256 3,669 6,228 2,340 15,192 7,831 4,801 621
1.75 1.43 2.00 0.50 2.33 1.50 1.33 1.25 1.77 2.00 3.00 0.83 1.25 3.75 0.60 1.67 2.00 4.68 2.00 1.67 2.08 2.00 1.55 2.15 1.20 0.80 2.00 1.25 1.00 3.00 1.10 1.37 0.38 1.30 2.23 1.13
150.0 125.0 0.0 185.7 170.0 33.3 95.8 125.0 183.3 160.0 178.6 90.8 141.7 187.5 100.0 0.0 150.0 175.0 0.0 31.3 177.9 175.0 173.4 150.4 0.0 141.7 118.8 100.0 155.0 115.4 178.3 156.8 80.0 142.0 102.9 143.6
Phụ lục 4
Page 4
140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175
6 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
19,247 9,350 18,880 21,908 30,878 18,971 12,049 21,891 39,676 10,776 20,362 50,804 17,526 20,130 20,090 33,425 27,137 35,023 28,385 12,793 26,553 22,509 55,102 1,974 1,765 40,000 14,000 12,900 12,158 10,030 8,770 36,058 1,711 11,751 6,362 7,955
6,600 0 13,200 0 21,000 16,800 10,000 14,400 32,000 9,000 0 36,000 5,000 15,000 19,800 24,000 0 28,440 9,000 12,000 21,000 19,200 43,200 0 0 0 0 4,900 10,800 8,100 0 16,800 0 0 0 7,200
12,647 9,350 5,680 21,908 9,878 2,171 2,049 7,491 7,676 1,776 20,362 14,804 12,526 5,130 290 9,425 27,137 6,583 19,385 793 5,553 3,309 11,902 1,974 1,765 40,000 14,000 8,000 1,358 1,930 8,770 19,258 1,711 11,751 6,362 755
1547 1830 1868 8768.1 4388 461 1148.5 3150.5 6196 1071 3462 3894 1801 2312.5 -250 4024.5 14057 2303 4635 -67 -447.2 709 5452 974 765 26500 -1300 -5750 1008 1530 3175 9838 661 2051 -1238 -645
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 5 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 3
5.3 10 6.7 6.5 3.5 3 5 12 9.5 3.5 25 9.5 4.5 4.5 5 12 4 7.2 12.2 2 4.4 4 9 2 3 7 32 6 1.5 1.7 6 7.5 3 8 7 3
4,000 4,000 0 0 0 5,000 10,000 0 15,000 20,000 0 0 0 15,000 4,000 0 10,000 10,000 4,000 20,000 70,000 12,000 0 0 0 0 7,000 6,000 0 0 0 3,000 1,000 0 16,000 8,000
8 7 8 8 8 7 8 7 8 7 8 9 8 7 7 7 7 8 6 6 8 7 8 5 6 7 7 6 7 8 7 8 6 8 7 7
4,812 3,117 4,720 5,477 6,176 4,743 3,012 5,473 7,935 3,592 6,787 16,935 4,382 4,026 6,697 8,356 6,784 8,756 7,096 6,397 5,311 5,627 9,184 494 441 8,000 3,500 3,225 6,079 3,343 4,385 9,015 856 3,917 3,181 1,591
1.33 3.33 1.68 1.63 0.70 0.75 1.25 3.00 1.90 1.17 8.33 3.17 1.13 0.90 1.67 3.00 1.00 1.80 3.05 1.00 0.88 1.00 1.50 0.50 0.75 1.40 8.00 1.50 0.75 0.57 3.00 1.88 1.50 2.67 3.50 0.60
137.5 130.0 153.2 135.0 140.0 125.0 130.0 146.7 109.1 162.9 171.4 0.0 137.8 170.0 100.0 159.1 155.0 300.0 196.2 44.1 128.6 0.0 128.6 150.0 133.3 0.0 0.0 0.0 152.2 147.1 150.0 167.9 110.0 130.0 200.0 100.0
Phụ lục 4
Page 5
176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200
3 2 2 2 2 3 3 3 3 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
16,811 11,182 16,069 10,615 50,394 18,326 6,660 16,170 15,826 16,534 4,886 1,236 50,105 41,920 24,573 15,906 7,539 15,894 3,335 33,528 15,374 21,064 46,440 1,669 87,258
14,300 7,800 7,200 0 33,600 16,800 0 10,800 0 12,000 0 0 18,000 29,400 0 10,800 0 0 0 27,900 7,200 18,000 28,800 0 66,500
2,511 3,382 8,869 10,615 16,794 1,526 6,660 5,370 15,826 4,534 4,886 1,236 32,105 12,520 24,573 5,106 7,539 15,894 3,335 5,628 8,174 3,064 17,640 1,669 20,758
-1139.5 -18 4519 5715 -3306 -334 -3480 2970 3826 3634 4286 336 20105 1720 153 1946 5079 -1874 -5665 1908 1754 -836 0 589 8998
2 1 2 2 2 2 1 2 2 2 1 2 2 2 1 2 4 3 2 3 3 4 4 2 2
4 3.2 5.2 6.4 8 3 5.5 5 9 4 6 7.7 4.5 8 5.6 2 5.8 36 7 6 6.5 7 14 3 3.4
5,000 4,000 0 0 20,000 6,000 9,000 9,000 0 0 0 0 13,000 0 10,000 0 10,000 4,500 0 0 0 0 0 0 30,000
7 8 7 7 10 8 8 8 6 9 7 8 8 8 8 7 7 8 8 8 7 8 10 6 9
4,203 3,727 4,017 3,538 10,079 4,582 3,330 4,043 7,913 4,134 4,886 412 12,526 10,480 8,191 5,302 942 5,298 1,668 8,382 3,844 3,511 9,288 417 21,815
1.00 1.07 1.30 2.13 1.60 0.75 2.75 1.25 4.50 1.00 6.00 2.57 1.13 2.00 1.87 0.67 0.73 12.00 3.50 1.50 1.63 1.17 2.80 0.75 0.85
120.0 168.0 142.9 108.3 125.0 108.3 125.0 150.0 171.4 236.4 168.8 127.3 161.1 141.7 166.7 200.0 142.9 100.0 137.5 100.0 142.9 87.5 150.0 175.0 105.3
Phụ lục 4
Page 6
Phụ lục 5: Số liệu thống kê cả nước
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo khu vực kinh tế (%)
Năm
Tổng số
Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng
Nông lâm nghiệp và thủy sản
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sơ bộ 2007
27.18 27.76 25.77 25.78 25.43 24.53 23.24 23.03 22.54 21.81 20.97 20.40 20.30
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
28.76 29.73 32.08 32.49 34.45 36.73 38.13 38.49 39.47 40.21 41.02 41.54 41.58
44.06 42.51 42.15 41.73 40.12 38.74 38.63 38.48 37.99 37.98 38.01 38.06 38.12
Nguồn: Tư liệu Kinh tế xã hộI 63 tỉnh thành phố Việt Nam (Tổng cục Thống kê 2009)
Lao động phân theo ngành kinh tế (nghìn người)
Năm
Tổng số
Thuỷ sản
Nông nghiệp và lâm nghiệp
Tỷ lệ lao động Nông LNTS
2000 2003 2004 2005 2006 Sơ bộ 2007
37,609.6 40,573.8 41,586.3 42,526.9 43,338.9 44,171.9
23,491.7 23,117.1 23,026.1 22,800.0 22,439.3 22,176.4
988.9 1326.3 1404.6 1482.4 1555.5 1634.4
65.1 60.2 58.7 57.1 55.4 53.9
Nguồn: Tư liệu Kinh tế xã hộI 63 tỉnh thành phố Việt Nam (Tổng cục Thống kê 2009)
Vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế (tỷ đồng)
Năm
Tổng số
Thuỷ sản
Nông nghiệp và lâm nghiệp
Tỷ lệ lao động Nông LNTS
2000 2003 2004 2005 2006 Sơ bộ 2007
151,183.0 239,246.0 290,927.0 343,135.0 404,712.0 521,700.0
17,218.0 17,077.0 18,113.0 20,079.0 22,323.0 24,853.0
3715 3143 4850 5670 7764 9047
13.8 8.5 7.9 7.5 7.4 6.5
Nguồn: Tư liệu Kinh tế xã hộI 63 tỉnh thành phố Việt Nam (Tổng cục Thống kê 2009)
Phụ lục 5
Page 1
Phụ lục 6: Số liệu thống kê của Tỉnh Phú Thọ
Cơ cấu tổng sản phẩm theo khu vực kinh tế (%)
Tổng số
Dịch vụ
Năm
Công nghiệp và xây dựng
Nông lâm nghiệp và thủy sản
33.10 31.60 30.70 29.80 29.30 29.10 29.80 28.90 28.70 28.00 26.10 27.40
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
33.20 35.50 35.80 36.50 37.40 38.10 36.90 37.40 37.60 37.60 38.70 38.30
33.70 32.90 33.50 33.70 33.30 32.80 33.30 33.70 33.70 34.40 35.20 34.30
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn: Niên giám thống kê Phú Thọ 2008
Lao động phân theo ngành kinh tế (nghìn người)
Tổng số
Năm
Tỷ lệ lao động Nông LNTS
658.8 661.2 665.9 679.7 690.0
Nông lâm nghiệp thuỷ sản
482.7 482.1 481.5 469.6 460.0
73.3 72.9 72.3 69.1 66.7
2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn: Niên giám thống kê Phú Thọ 2008
Phụ lục 7: Một số kết quả Điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản 2006
Số hộ nông thôn và cơ cấu hộ nông thôn phân theo ngành nghề
2001
2006
Số lượng (hộ)
Cơ cấu(%)
Số lượng (hộ)
Cơ cấu(%)
Cả nước Nông lâm nghi Công nghiệp v Dịch vụ Khác
13,065,756 10,573,597 752,204 1,381,251 358,704
100.00 80.93 5.76 10.57 2.75
13,768,472 9,783,644 1,401,943 2,054,193 528,692
100.00 71.06 10.18 14.92 3.84
Phụ lục 5
Page 2
Số hộ nông thôn và cơ cấu hộ nông thôn phân theo nguồn thu nhập chính
2001
2006
Số lượng (hộ)
Cơ cấu(%)
Số lượng (hộ)
Cơ cấu(%)
13,065,756 10,331,108
100.00 79.07
13,768,472 9,338,930
100.00 67.83
799,057
6.12
1,554,829
11.29
Cả nước Hộ có thu nhậ nghiệp và thuỷ sản Hộ có thu nhậ nghiệp và xây dựng Hộ có thu nhậ Khác
1,458,557 447,034
11.16 3.65
2,092,748 781,965
15.20 5.68
Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động phân theo ngành nghề
2006
Tăng giảm (%)
2001 29,093,657 22,089,851 68,425 1,003,605 1,705,260 434,994 1,761,968 294,845 1,290,939 443,770
30,615,090 20,065,462 91,671 1,396,372 2,820,901 992,255 2,718,094 426,837 446,036 366,523
5.23 -9.16 33.97 39.14 65.42 128.11 54.26 44.77 34.55 -17.41
Cả nước Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Công nghiệp Xây dựng Thương nghiệ Vận tảI Dịch vụ khác Không làm việ
Nguồn: Kết qủa Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản 2006, website của Tổng cục Thống kê: www.gso.gov.vn
Phụ lục 5
Page 3