BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
ĐẶNG TOÀN THẮNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở
CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
ĐẶNG TOÀN THẮNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở
CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số:
60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập. Với tư cách là tác giả của
nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định và luận cứ khoa học đưa ra trong
báo cáo này hoàn toàn không sao chép từ các công trình khác mà xuất phát từ chính
kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Những số liệu trích
dẫn đều được sự cho phép của các cơ quan ban ngành. Nếu có sự đạo văn và sao chép
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học.
Tác giả
Đặng Toàn Thắng
2
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến quý
Thầy Cô vì sự hỗ trợ, hướng dẫn vô giá và sự khích lệ trong quá trình học tập và
nghiên cứu:
Quí Thầy Cô đã tham gia và hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu của Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright;
Quí Thầy Cô đã tham gia và hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu của Trường Đại học
kinh tế TP.Hồ Chí Minh;
Đặc biệt là PGS - Tiến sĩ Nguyễn Phú Tụ, người hướng dẫn khoa học cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
3
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................................2 MỤC LỤC...........................................................................................................................................3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................................................6 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................................8 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................9 3. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................................9 4. Giả thuyết và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................9 5. Kết cấu luận văn .........................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI ..........................................................................11 1.1 Lý thuyết về nghèo đói .............................................................................................................11 1.2 Tổng quan lý thuyết về nghèo đói .............................................................................................12 1.2.1 Lý thuyết về phát triển kinh tế…………………………………………………………. 12 1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn……………………….. 13 1.2.3 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass(1983)………………... 14 1.2.4 Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế. .......................................................... 14 1.2.5 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp………. ................ 16 1.3 Các phương pháp xác định nghèo đói……………………………………………………. 16 1.3.1 Nghèo tuyệt đối ......................................................................................................................16 1.3.2. Nghèo tương đối....................................................................................................................18 1.3.3 Một số phương pháp khác xác định nghèo đói được sử dụng tại Việt Nam ..........................18 1.3.3.1 Vẽ bản đồ nghèo (Poverty mapping)...................................................................................19 1.3.3.2 Phân loại của địa phương ....................................................................................................19 1.3.3.3.Xếp hạng giàu nghèo...........................................................................................................20 1. 4 Phương pháp đo lường các mức độ nghèo đói và bất bình đẳng..............................................21 1.5 Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói .......................................................................22 1.5.1 Nghề nghiệp, tình trạng việc làm ...........................................................................................22 1.5.2 Trình độ học vấn.....................................................................................................................23 1.5.3 Khả năng tiếp cận nguồn lực cơ bản .....................................................................................24 1.5.4 Những đặc điểm về nhân khẩu học ........................................................................................26 1.5.5. Khả năng tiếp cận các hạ tầng cơ sở thiết yếu .......................................................................27 1.5.6 Điều kiện thời tiết – khí hậu. ..................................................................................................28 1.6 Tổng quan về tình hình nghèo đói của Việt Nam năm 2006.....................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2006 ........33 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội............................................................................33 2.2. Thực trạng về nghèo đói của tỉnh Gia Lai năm 2006 ...............................................................35 2.2.1. Cơ sở xác định nghèo. ...........................................................................................................35 2.2.2 Tổng quan về tình hình nghèo đói và bất bình đẳng trên địa bàn tỉnh Gia Lai ......................36 2.2.2.1 Nghèo đói và trình trạng việc làm của chủ hộ.....................................................................38 2.2.2.2 Nghèo và tình trạng học vấn, trình độ chuyên môn của chủ hộ ..........................................40 2.2.2.3.Nghèo và đặc điểm nhân khẩu học của hộ ..........................................................................42
MỤC LỤC
4
2.2.2.4 Khả năng tiếp cận các nguồn lực và nghèo đói ...................................................................49 2.2.2.5 Nghèo đói và khả năng tiếp các điều kiện sống cơ bản.......................................................53 2.2.2.6 Khả năng tiếp cận hạ tầng cơ sở thiết yếu ...........................................................................56 2.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói.......................................................58 2.3. 1.Cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình…................................................................................58
2.3.1.1. Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu của hộ gia đình………………... ..........................................................................................................................58 2.3.1.2 Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình ………………... .62 2.3.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình ........................................................................................64 2.3.2.1 Kết quả phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu của hộ gia đình................................................................................................................................................64 2.3.2.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ gia đình 66
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.....................................................................69 3.1 Những kết quả và tồn tại của tỉnh Gia Lai đã đạt được trong vấn đề xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2007-2009…………………………………………………………………………………… 69 3.1.1 Những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2009……….. 69 3.1.1.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng……………………………………………………………………. 69 3.1.1.2 Công tác khuyến nông, hỗ trợ giải quyết việc làm …………………………………….. 70 3.1.1.3 Chính sách giải quyết đất sản xuất, đất ở cho người nghèo ……………………………. 70 3.1.1.4 Chính sách giáo dục và y tế cho người nghèo ………………………………………….. 70 3.1.1.5 Chính sách tín dụng cho người nghèo ………………………………………………….. 70 3.1.1.6 Chương trình nước sạch vệ sinh và môi trường nông thôn …………………………… 71 71 3.1.1.7 Các chương trình, chính sách khác ……………………………. 3.1.2 Những tồn tại và khó khăn trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2009…….. 71 3.2 Một số gợi ý chính sách về xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai .......................................................73 3.2.1 Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.............................................................................73 3.2.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp .............................................................................................76 3.3.3 Giáo dục..................................................................................................................................77 3.3.4 Về tín dụng chính thức ...........................................................................................................78 3.3.5 Các nhóm giải pháp khác .......................................................................................................79
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................83
PHỤ LỤC............................................................................................................................................86
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GSO Tổng cục thống kê Việt Nam (General Statistic Office)
ÐTMSDC Điều tra Mức sống Dân cư của Việt Nam
ÐTMSHGÐ Điều tra Mức sống Hộ gia đình của Việt Nam
PPA Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân (Participatory
Poverty Assessment)
WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (World Bank)
VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (Vietnam Living
Household Standard Survey)
VLSS Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam (Vietnam Living
Standard Survey)
BCPTVN Báo cáo phát triển Việt Nam
MDPA Dự án Phân tích hiện trạng nghèo đói ở ĐBSCL (Mekong Delta
Poverty Analysis)
PL Ngưỡng nghèo (Poverty line)
UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
AusAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia
HEPR Chương trình Xóa đói giảm nghèo
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
NGOs Các tổ chức phi chính phủ
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội
USD Đơn vị đô la Mỹ
VNĐ Đồng Việt Nam
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diện tích đất bình quân của hộ gia đình Việt Nam phân theo nhóm chi tiêu .....................25 Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo.....................................................................................29 Bảng 1.3: Tỷ lệ nghèo giữa các vùng. .................................................................................................30 Bảng 1.4: Tỷ lệ chi tiêu của các nhóm ngũ vị phân trong dân số........................................................31 Bảng 2.1: Chi tiêu bình quân đầu người của hộ của tỉnh Gia Lai, khu vực Tây Nguyên và cả nước.. ...................................................................................................................................................37 Bảng 2.2: Nghèo và nguyên nhân không đi làm của chủ hộ...............................................................38 Bảng 2.3: Hộ nghèo – không nghèo và thành phần kinh tế của chủ hộ ..............................................39 Bảng 2.4: Hộ nghèo – không nghèo và hoạt động nông nghiệp của chủ hộ ......................................40 Bảng 2.5: Trình độ học vấn của các thành viên trên 15 tuổi của hộ gia đình......................................41 Bảng 2.6: Nghèo và số năm đi học, chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.........................................42 Bảng 2.7: Tỷ lệ hộ gia đình của năm 2006 có vay vốn trong 12 tháng qua........................................52 Bảng 2.8: Tỷ lệ loại nhà ở của người dân sống trong tỉnh ..................................................................53 Bảng 2.9: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước.......................................................................................54 Bảng 2.10: Tỷ lệ người dân dùng điện sinh hoạt.................................................................................55 Bảng 2.11: Tỷ lệ loại nhà vệ sinh người dân sử dụng .........................................................................56 Bảng 2.12: Tỷ lệ tiếp cận hạ tầng cơ sở thiết yếu................................................................................58 Bảng 2.13: Kết quả uớc lượng hồi những nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình tỉnh Gia Lai.......................................................................................................................64 Bảng 2.14: Kết quả uớc lượng hồi những nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình tỉnh Gia Lai.......................................................................................................................66 Bảng 2.15: Ước lượng xác suất tác động đến nghèo theo tác động biên của từng yếu tố...................68
7
Hình 1.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói............................................................................................15 Hình 1.2: Tỷ lệ nghèo khác nhau giữa các dân tộc .............................................................................32 Hình 2.1 Đồ thị đường cong Loren cho Gia Lai, khu vực Tây Nguyên và cả nước ...........................34 Hình 2.2 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói của chủ hộ.................................................................38 Hình 2.3 Biểu đồ nghèo và loại hình nghề nghiệp của chủ hộ............................................................40 Hình 2.4 Quy mô và số người phụ thuộc theo các nhóm chi tiêu .......................................................42 Hình 2.5 Tỷ lệ hộ nghèo theo các nhóm hộ có cùng số con................................................................43 Hình 2.6 Tỷ lệ nghèo phân theo giới tính chủ hộ ................................................................................44 Hình 2.7 Tỷ lệ hộ có việc làm theo giới tính chủ hộ ...........................................................................45 Hình 2.8 Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc...............................................................................46 Hình 2.9 Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo dân tộc....................................................................................46 Hình 2.10 Trình độ học vấn chủ hộ theo dân tộc ................................................................................47 Hình 2.11 Nông nghiệp và các thành phần dân tộc của hộ .................................................................48 Hình 2.12 Nghèo và đất sản xuất ........................................................................................................49 Hình 2.13 Đất sản xuất phân theo các nhóm chi tiêu ..........................................................................50 Hình 2.14 Mức tín dụng chính thức theo nhóm chi tiêu .....................................................................52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là một vấn đề lớn trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát
triển. Theo ngân hàng thế giới, thế giới hiện nay có khoàng 1,2 tỷ người (1/5 dân số
toàn cầu) lâm vào cảnh nghèo đói. Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây ra
bùng nổ xung đột và làm chậm quá trình tăng trưởng, phát triển của một quốc gia và
thế giới.
Ở Việt Nam, mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta là: “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Trong thời kỳ đất nước đổi mới, nền kinh
tế nước ta tăng trưởng đáng kể, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ
rệt; Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hướng đến việc tạo cơ hội cho người
nghèo vươn lên nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo sự công bằng và phát triển
bền vững. Theo chủ trương đó, tỉnh Gia Lai đã ban hành Chương trình hành động về
công tác xóa đói giảm nghèo, định canh định cư giai đoạn 2006-2010 và định hướng
đến 2020; nhiều chương trình, dự án với mức tập trung nguồn lực của tỉnh và trung
ương đã được triển khai và lồng ghép nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội của nhân
dân trong tỉnh, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số: Như Chương trình mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo và việc làm, Chương trình 135 hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các xã
đặc biệt khó khăn, chương trình 134 về hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất và nước sinh
hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, các chương trình khuyến nông, định canh định cư,
tín dụng.... Từ đó đã dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể, tuy nhiên so với mặt
bằng chung của cả nước, tỷ lệ nghèo đói của Gia Lai vẫn còn cao và tập trung ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể tỷ lệ hộ đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số
chiếm đến 82,53% trong tổng số hộ đói nghèo của tỉnh.
Bên cạnh đó cũng chính vì nghèo đói và lạc hậu đã ảnh hưởng không nhỏ đến
nhân tố an ninh – chính trị dẫn đến sự bất ổn và làm ảnh hưởng đến vấn đề phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng trong những
năm vừa qua.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ gia đình Gia Lai trong
đó tập trung ở hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Gia Lai sẽ góp phần tìm ra các nguyên
nhân, xác định mức độ tác động của chúng, qua đó giúp các nhà hoạch định chính sách
9
cũng như các cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở xây dựng hoặc điều chỉnh các kế
hoạch, chương trình thật sự có hiệu quả với mục tiêu phát triển kinh tế kết hợp với
xóa đói giảm nghèo đói trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo, đói của hộ gia đình tỉnh Gia Lai, trong
đó đi sâu vào phân tích hộ đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Gia Lai, mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố để từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể dựa trên điều kiện
thực tế của tỉnh.
3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ gia đình?
- Có sự khác biệt giữa hộ nghèo và không nghèo, giữa hộ kinh và hộ đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai hay không?
* Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nêu đặc điểm, hiện trạng của các hộ
trong mẫu nghiên cứu.
- Sử dụng mô hình hồi quy bội và mô hình logistic để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tăng chi tiêu và đói nghèo của hộ gia đình.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Tình trạng nghèo đói của hộ gia đình Gia Lai liên quan đến một số yếu tố như:
thành phần dân tộc của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số người trong hộ, số người sống
phụ thuộc có trong hộ, số năm đi học của chủ hộ, tình trạng có việc làm hay không của
hộ, hộ có làm việc trong khu vực phi nông nghiệp hay không, hộ có được vay vốn hay
không, diện tích đất sản xuất trung bình của hộ,... và các đặc trưng khác của hộ đồng bào
dân tộc nghèo ở tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Gia Lai, tương ứng với số liệu được sử dụng từ
Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ dân cư năm 2006 của Tổng cục Thống kê (VHLSS
2006).
10
5. Kết cấu luận văn:
Phần Mở Đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghèo đói.
Trình bày các lý thuyết về nghèo đói, các phương pháp xác định nghèo, các nguyên
nhân dẫn đến nghèo đói, thực trạng nghèo đói của Việt Nam để làm cơ sở xây dựng
mô hình nghiên cứu nghèo đói cho tỉnh Gia Lai.
Chương 2: Thực trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Mô tả địa bàn nghiên cứu và các cách thức, mô hình lý thuyết nghiên cứu về nghèo ở
hộ Gia đình tỉnh Gia Lai. Dựa trên các số liệu phân tích đưa ra các kết quả phân tích
bằng thống kê mô tả về sự khác biệt giữa hộ nghèo và không nghèo, giữa hộ kinh và
hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kết quả mô hình hồi quy về
các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu của hộ gia đình và các yếu tố nào ảnh
hưởng đến đói nghèo của hộ gia đình.
Chương 3: Một số giải pháp xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho người dân
trên địa bàn tỉnh Gia Lai: Trình bày những kết quả đạt được và tồn tại của tỉnh Gia Lai
trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2009 và đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần giải quyết xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho người dân.
Phần Kết luận.
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI
1.1 Các định nghĩa về nghèo đói.
Không có một định nghĩa duy nhất về nghèo và do đó cũng không có một
phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương
diện: Thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có
khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những người có khả năng giải
quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng… Đó là những khía cạnh của nghèo.1 Từ đó ta có thể thấy được
từng khía cạnh đó một cách nhất quán là khó, còn gộp lại các khía cạnh đó thành một
thước đo hay chỉ số nghèo duy nhất là chuyện không thể.
Hầu hết tất cả các quốc gia, các vùng lãnh thổ hay nhóm dân cư, tiêu chí để xác
định nghèo đói là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người về: Ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục,văn hóa, đi lại và mức độ giao tiếp trong xã hội.
Sự khác nhau thường là mức độ thỏa mãn cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế- xã hội của từng vùng, từng quốc gia và các tiêu chí này có thể thay đổi
theo thời gian.
Trong Báo cáo năm 1990 của Ngân hàng thế giới (WB), định nghĩa nghèo đói
gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh
dưỡng. Đến năm 2000/2001, Báo cáo đã thêm vào khái niệm mới về nghèo đói là tình
trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tính dễ bị tổn thương: “Xét về mặt phúc lợi, nghèo có
nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và
không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người
nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc
biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát
của họ. Họ thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra bên lề
xã hội nên không có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó.”
Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển kinh tế xã hội tổ chức tại
1 Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 – Nghèo.
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995, Nghèo đói được định nghĩa: “ Người nghèo là tất
12
cả những ai có thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày/người, số tiền đó được coi là đủ mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á -
Thái Bình Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực,
mà Việt Nam là nước thành viên có tham gia đã thống nhất rằng: “Nghèo đói là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong
tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.”
Tóm lại, tất cả những quan niệm về nghèo đói nêu trên đều phản ánh ba khía
cạnh chủ yếu của người nghèo:
Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người.
Thiếu cơ hội lựa chọn và không đủ khả năng sinh hoạt và tham gia vào quá
trình phát triển của cộng đồng.
1.2. Tổng quan lý thuyết về nghèo đói:
1.2.1. Lý thuyết về phát triển kinh tế:
Khái niệm phát triển kinh tế được lý giải như là một quá trình thay đổi theo
hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong một
thời gian nhất định. Những mục tiêu cơ bản mà quá trình phát triển kinh tế hướng đến,
trong đó có nêu:
Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là điều kiện
tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển. Nền kinh tế có tăng
trưởng thì ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng, thu nhập dân cư cũng nâng lên và
như vậy có điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho
người dân (thông qua tăng cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm
sóc y tế, XĐGN …).
Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, nhưng sự tăng nhanh này lại được hưởng thụ chỉ bởi một bộ phận nhỏ
dân cư trong khi phần lớn dân cư vẫn trong tình trạng thu nhập thấp và nghèo đói, sự
phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn.
13
1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn.
Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như sau:
Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thực
hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm dcanh (tăng năng
suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành
công nghiệp hóa chất sản xuất).
- Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở
rộng diện tích bởi phá rừng, tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn, nhưng
khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân
số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
- Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh nông nghiệp,
tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng
làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này bắt đầu gây ảnh hưởng thì
năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được
việc làm và cũng có hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài nguyên
môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác
nhau theo vùng, hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau.
Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón,
thuốc sâu, làm đất nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng
nông thôn mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc tiên phong. Sau khi
tiên phong mô hình này sẽ được nhân rộng bởi sự hỗ trợ của nhà nước cho đến khi đại
bộ phận nông dân được thực hiện mô hình này, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt
xuống làm giảm hiệu quả đầu tư của nông dân với quy mô nhỏ. Nếu quá trình này tiếp
tục họ sẽ bị rơi vào gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm
tăng thất nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng.
Trong bối cảnh đó, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác
nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là
môi trường tự nhiên vẫn suy thoái, thu nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng lẩn
quẩn của nghèo đói.
Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững trên
mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông nghiệp
14
bền vững được, hay phải đòi hỏi tăng trưởng nông nghiệp bằng phương thức sản xuất
tiến bộ nhưng không làm suy thoái môi trường và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo
được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho nông dân. Biểu hiện của nông nghiệp
bền vững trên khía cạnh này có thể đo lường bởi các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói; tỷ lệ
lao động thất nghiệp ở nông thôn.
1.2.3 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass(1983):
Mối quan hệ giữa giảm nghèo đói và tăng trưởng kinh tế theo hướng khi
GNP/người tăng, thu nhập trung bình của người nghèo sẽ tăng
Y = f(YP), trong đó:
- Y: Thu nhập trung bình trong năm của 40% hộ nghèo nhất của xã hội.
- YP: GNP/người/năm.
Dựa vào phương trình trên, các nhà kinh tế học đã tính toán cho số liệu thu thập
được của 63 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1965 - 1988 cho kết quả: 97% sự
thay đổi thu nhập trung bình trong năm của 40% hộ nghèo nhất của xã hội được giải
thích bởi sự thay đổi GNP/người/năm.
Ngoài ra, có mối tương quan dương giữa tình trạng nghèo đói và vùng địa lý có
GNP/người thấp. Hay số người nghèo đói tập trung phần lớn trong các vùng địa lý có
GNP/người thấp.
Mô hình trên cho thấy rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng nâng
cao thu thập cho người nghèo, như vậy, sẽ giảm số người nghèo. Do đó, sẽ ngộ nhận
khi quá nhấn mạnh đến XĐGN mà không dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Mô hình vị trí nghèo đói cho thấy phần lớn người nghèo tập trung ở các vùng
địa lý có thu nhập thấp như vùng nông thôn, miền núi. Do đó, cần quan tâm chính sách
thu hút đầu tư phát triển và ưu tiên phân bổ nguồn lực nhằm XĐGN cho các vùng này.
1.2.4. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh vực
sản suất truyền thống. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã
hội mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp xét theo đối tượng sản xuất
của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thu nhập chủ yếu từ
nông nghiệp, công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động thặng dư nông nghiệp,
tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị ảnh hưởng đáng kể bởi tốc độ tăng
15
trưởng của nông nghiệp, thì nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp có phát huy được vai
trò tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế chỉ khi được quan tâm đầu tư đúng mực
và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp cũng đặt trong mối quan
hệ với phát triển kinh tế.
Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt, nên
việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề tồn tại của nông nghiệp.
Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có tính thời vụ.
Nên việc chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất với sự can thiệp của Chính phủ đối
với thị trường nông nghiệp để tránh thiệt hại do tính thời vụ gây ra.
Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính khu vực nên các
chính sách KTXH phải thích hợp cho từng khu vực.
Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các nhà kinh tế
Sinh sản nhiều
Năng suất
Đầu tư
Thiếu dinh dưỡng
Bệnh tật
Đông con
Thu nhập thấp
Tích lũy
Thất học
Góc độ kinh tế
Góc độ xã hội
mô tả “Vòng luẩn quẩn của nghèo đói”.
Hình 1.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói1
Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cư là cơ sở
để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước
đang phát triển thì nông nghiệp cũng được chọn là một lĩnh vực sản xuất quan trọng để
tác động tăng trưởng. Điều này càng quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế về
1 PGS, TS.Đinh Phi Hổ (2008), ), Kinh tế học và Nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản Phương Đông
tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết khó khăn
16
của tình trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển được thông qua vai trò kích
thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng GDP của nền
kinh tế.
1.2.5 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp:
Theo Nicolas Kaldor(1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không chỉ duy nhất
phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ kỹ
thuật tức trình độ công nghệ.
Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Sung
Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực
lượng lao động. Kỹ năng này được tích lũy qua quá trình phát triển của con người. Vì
vậy, theo Park, vốn đầu tư của quốc gia cần được phân bổ cho đầu tư phát trển con
người (văn hóa kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất – tinh thần).
Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan(1971), trong mô hình
của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực trở
nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao tương đối so với một số nguồn lực khác.
Đối với những nước có nguồn lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp,
con đường phát triển công nghệ là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất
trên 1 đơn vị diện tích(sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước).
Một yếu tố chủ yếu trong quá trình kết nối giữa công nghệ sản xuất nông
nghiệp mới được tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự gia tăng năng suất
chính là sự phổ biến các công nghệ sản xuất nông nghiệp đến nông dân, với hệ quả là
có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông dân. Trong hầu hết các nước đang phát triển hiện
nay, hệ thống khuyến nông đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển giao các
tiến bộ khoa học đến người ứng dụng.
1.3 Các phương pháp xác định nghèo đói:
1.3.1 Nghèo tuyệt đối
Nghèo tuyệt đối (absolute poverty) là thước đo những người dưới một ngưỡng
nghèo nhất định, tính chung cho toàn thể nhân loại, không kể không gian hay thời
gian, là mức chi dùng tối thiểu được xác định chi cho giỏ hàng hóa tiêu dùng trong
thời hạn nhất định, bao gồm một lượng lương thực và đồ dùng cá nhân cần thiết để
đảm bảo cuộc sống và sức khỏe của một người trưởng thành. Người ở ngưỡng nghèo
là người có mức thu nhập bằng mức chi tối thiểu tương ứng trên.
17
- Phương pháp xác định nghèo theo chuẩn đói quốc tế: Theo cách tiếp cận của
Ngân hàng thế giới, mức chi dùng tối thiểu trên được xác định bằng đường đói nghèo.
Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu
hết các nước đang phát triển đang áp dụng và được Tổ chức Y tế thế giới và các tổ
chức khác thừa nhận là số Kcalo tối thiểu cho thể trạng của một con người là chuẩn
2100Kcalo/người/ngày. Những người chi tiêu dưới mức cần thiết để đạt được lượng
chuẩn Kcalo này được xem như là nghèo về lương thực, thực phẩm.
Đường đói nghèo thứ hai cao hơn gọi là đường đói nghèo chung, theo đó ngoài
chi phí của đường đói nghèo về lượng thực, thực phẩm có tính thêm các chi phí về phi
lương thực, thực phẩm tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác
định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực thực phẩm, 30%
cho các khoản còn lại.
Dựa trên chuẩn nghèo lương thực và nghèo chung, Ngân hàng Thế giới xem thu
nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế
giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong
những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay
từng vùng được xác định. Cụ thể: Từ 2 đô la cho châu Mỹ La tinh và Carribean, 4 đô la cho những nước Đông Âu và 14,40 đô la cho những nước công nghiệp.1
- Phương pháp xác định theo chuẩn nghèo Việt Nam: Tại Việt Nam chuẩn nghèo
được tính toán dựa trên các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống
kê hay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (MOLISA), các tính toán này dựa trên
phương pháp tiếp cận với chuẩn nghèo đói quốc tế. Chuẩn nghèo trên được áp dụng
trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và được thay đổi theo
từng giai đoạn
Chính phủ Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến
cuối năm 2005.
Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng
9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm
nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở
1 (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000
18
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập
bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng
7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu
vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng
(2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có
thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm)
trở xuống là hộ nghèo.
1.3.2. Nghèo tương đối
Trong giáo trình kinh tế phát triển của tác giả Đinh Phi Hổ (2006), Nghèo đói
tương đối là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình thuộc về một nhóm người có
thu nhập thấp nhất trong xã hội theo một không gian và thời gian nhất định. Như vậy
nghèo tương đối được xác định dựa trên mối tương quan xã hội thu nhập với nhóm
người. Ở bất kỳ xã hội nào cũng luôn tồn tại nhóm người có thu nhập thấp nhất trong
xã hội, do đó theo khái niệm này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện diện ở bất
kể trình độ phát triển kinh tế như thế nào.
Hộ gia đình nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi tiêu bình quân đầu người
nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu hoặc 20% dân số có mức chi tiêu thấp nhất. Lợi
thế chính của phương pháp này là nó cho phép người ta xác định rõ hơn các nhân tố
làm tách biệt giữa hộ giàu và các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị
trung vị.
1.3.3. Một số phương pháp khác xác định nghèo đói được sử dụng tại Việt
Nam
Ngoài các phương pháp dựa trên chi tiêu hộ và thu nhập của hộ để đánh giá, xác
định hộ nghèo đói theo chuẩn nghèo dựa trên số liệu các cuộc điều tra mức sống dân
cư của Tổng cục thống kê và Bộ Lao động, thương binh và xã hội như đã kể trên, có
thể kể đến một số phương pháp để xác định nghèo đói tại Việt Nam đang được sử
dụng như sau:
19
1.3.3.1 Vẽ bản đồ nghèo (Poverty mapping)
Đây là phương pháp được nhóm tác chiến bản đồ nghèo đói liên bộ sử dụng để
ước lượng các chỉ số đói nghèo ở các cấp xã, huyện và tỉnh ở Việt Nam, còn gọi là “Phương pháp ước lượng diện tích nhỏ”1. Phương pháp này kết hợp giữa phỏng vấn
sâu của điều tra hộ với phạm vi rộng của tổng điều tra dân số. Những cuộc điều tra hộ
như Điều tra mức sống dân cư hộ gia đình sẽ thu thập thông tin không chỉ về chi tiêu
của hộ, mà còn cả một loạt các biến khác như quy mô, thành phần của hộ, trình độ học
vấn của các thành viên trong hộ, nghề nghiệp và tài sản của họ… Còn tổng điều tra
dân số không hỏi về chi tiêu, nhưng lại bao gồm những thông tin về nhiều biến số kể
trên.
Phương pháp vẽ bản đồ nghèo là gắn hai công cụ thống kê này thông qua ba
bước chính. Bước thứ nhất là xác định một loạt các biến số chung giữa cuộc điều tra
chi tiết và cuộc tổng điều tra dân số cùng thời kỳ. Thứ hai, tiến hành phân tích thống
kê để đánh giá mối quan hệ giữa mức chi tiêu bình quân đầu người với những biến số
này. Bước thứ ba là dùng những kết quả phân tích để “dự báo” chi tiêu của hộ có trong
tổng điều tra dân số. Mức chi tiêu dự báo này dùng để đánh giá xem một hộ có nghèo
hay không. Vẽ bản đồ nghèo vẫn là một phương pháp dựa vào chi tiêu, nhưng nó dựa
vào mức chi tiêu dự báo, chứ không phải là chi tiêu thực tế của hộ. Phương pháp vẽ
bản đồ nghèo cho phép tính được tỷ lệ nghèo ở cấp thấp, được đo bằng tỷ lệ hộ nghèo
trong tổng điều tra dân số của mỗi tỉnh, huyện, thậm chí cả xã. Nhưng phương pháp
này cũng không thực sự là hoàn hảo bởi lẽ chi tiêu dự báo chỉ có thể ước tính với
sai số.
1.3.3.2 Phân loại của địa phương
Đây là cách làm thường được sử dụng trực tiếp ở các địa phương. Điểm căn bản
trong việc xác định đối tượng nghèo và phân bổ các khoản trợ giúp trên thực tế ở cấp
địa phương là có sự chi phối của một thiết chế theo tập tục truyền thống, đó là thôn,
làng. Mỗi thôn, làng sẽ lên danh sách những hộ nghèo và đói. Danh sách này được cập
nhật một hoặc hai lần trong một năm, khi mà những lợi ích như miễn học phí và thẻ
khám chữa bệnh được phát. Những hộ được coi là không nghèo thường không tham
gia vào hoạt động bầu chọn vì họ ít có khả năng nhận được lợi ích gì. Nhiều khi, số
1 Nhóm tác chiến bản đồ đói nghèo liên bộ, 2003
kinh phí có được không cho phép phân bổ những khoản trợ giúp cho tất cả những hộ
20
được xếp vào diện nghèo. Do đó, vấn đề là xem ai sẽ nhận được những khoản trợ giúp
đó, cộng thêm những đánh giá chủ quan của hộ khác, ngoài những con số về thu nhập.
Phương pháp này của Bộ Lao động, thương binh và xã hội chỉ được sử dụng mỗi khi
không đạt được sự nhất trí liệu một hộ này hay một hộ khác sẽ được nhận trợ giúp.
Nhược điểm của phương pháp này là thiếu một quy tắc chặt chẽ để xác định hộ
nghèo và liệu việc thảo luận ở cấp thôn, làng có thực sự thành công trong việc xác
định ai là người cần trợ giúp nhất hay không vẫn là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. Một
nhược điểm nữa là nó hoàn toàn loại bỏ một số hộ ra khỏi việc xem xét phân loại.
Những hộ bị coi là không chịu chăm chỉ lao động hoặc không có trách nhiệm xã hội
hiếm khi nhận được trợ giúp, và thậm chí còn không được liệt vào danh sách các hộ
nghèo. Trên thực tế, việc không trợ giúp những hộ này có thể gây thiệt thòi cho con cái
của họ, những người hoàn toàn không có lỗi trong việc cha mẹ chúng nghiện rượu hay
không chịu làm việc.
1.3.3.3.Xếp hạng giàu nghèo
Phương pháp này thường được sử dụng nhiều nhất trong việc xác định nghèo
đói tại các địa phương khi xác định Nghèo đói có sự tham gia đánh giá PPA
(Participatory Poverty Assessment), bao gồm một tập hợp những nhận xét về hiện
trạng của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở Việt Nam, cộng đồng tiêu biểu nhất là
thôn, làng. Một tỷ lệ đáng kể các hộ trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp thứ tự,
hoặc thường là phân loại về mức độ nghèo của các hộ trong số đó. Trong những PPA
được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có đủ nam, nữ, người già, trẻ
em, người nghèo và không nghèo. Đại diện của chính quyền địa phương, thường có cả
trưởng thôn, già làng cũng tham gia. Những cán bộ xã hội từ những tổ chức phi chính
phủ, hoặc các tổ chức nghiên cứu trong nước, đã làm quen với xã và những vấn đề
chính ảnh hưởng đến đời sống của các hộ trong đó, đứng ra làm đầu mối liên hệ.
Việc phân loại hộ thường được thực hiện thông qua thảo luận nhóm nhằm chỉ ra
những đặc tính của người nghèo. Sau đó, những tờ phiếu có ghi tên tất cả các hộ trong
thôn được phân phát cho các đại biểu tham dự để họ phân loại hộ vào các nhóm. Cuối
cùng, trường hợp những hộ được phân loại khác nhau bởi ít nhất hai thành viên sẽ
được đem ra thảo luận trong cả nhóm. Việc thảo luận nhằm tìm hiểu nguyên nhân của
việc khác nhau, và tìm kiếm sự nhất trí liên quan đến phân loại phù hợp cho mỗi
trường hợp. Do vậy, công tác xếp hạng giàu nghèo mang tính toàn diện hơn những
21
phương pháp chỉ dựa vào chi tiêu hay thu nhập không thôi, và khách quan hơn phương
pháp tự đánh giá hoặc phân loại bởi chính quyền địa phương. Tuy nhiên, phương pháp
này có chi phí cao nhất.
1.4 Phương pháp đo lường các mức độ nghèo đói và bất bình đẳng.
1.4.1 Công thức đo lường các mức độ nghèo:
Ta có thể tính toán một số chỉ tiêu thống kê mô tả quy mô, mức độ và tính
nghiêm trọng của đói nghèo. Những thống kê này gồm: Chỉ số đếm đầu người (xác
định tỷ lệ đói nghèo), khoảng cách đói nghèo (xác định mức độ sâu của đói nghèo) và
bình phương khoảng cách đói nghèo (xác định tính nghiêm trọng của đói nghèo).
Foster, Green và Thorbecke (1984) đã chỉ ra rằng 3 thước đo này có thể được tính
M
bằng công thức sau:
y
i
P
1 N
i
1
z z
Trong đó:
P: Mức độ nghèo đói
yi là đại lượng xác định phúc lợi (ở đây là chi tiêu tính trên đầu người) cho
người thứ i.
z là ngưỡng nghèo
N là số người có trong mẫu dân cư
M là số người nghèo
là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những người
nghèo
Khi = 0, đẳng thức trên tương đương M/N, tức bằng số người nghèo chia cho
tổng số người ở trong mẫu. Thước đo này được gọi là tỷ số đếm đầu (Headcount ratio)
hay chỉ số đếm đầu (Headcount index). Chỉ số này phổ biến nhất và dễ tính nhưng
không nhạy cảm với khoảng cách của người nghèo so với ngưỡng nghèo.
Khi = 1, ta có chỉ số khoảng cách nghèo đói. Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt
trong chi tiêu của các hộ nghèo so với ngưỡng nghèo và nó biểu hiện như mức trung
22
bình của tất cả mọi người trong quần thể. Có thể xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ
nghèo đói trong điều kiện mọi khoản chi chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy
nhiên trong thực tế việc chuyển giao thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên
chi phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói thường là bội số của khoảng cách nghèo đói.
Khi = 2, ta có chỉ số khoảng cách đói nghèo bình phương (Squared poverty
gap index) hay chỉ số nhạy cảm nghèo (Sensitive gap ratio of poverty). Chỉ số này thể
hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng thêm trọng số
cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.
1.4.2 Đường cong Loren và hệ số GINI
Để nghiên cứu và phân tích và so sánh được mức độ bất bình đẳng, các nhà
kinh tế sử dụng đường cong Loren và hệ số GINI.
Đường cong Loren mô tả phần trăm thu nhập hoặc chi tiêu tương ứng với phần
trăm số người nhận được thu nhập hoặc chi tiêu đó, bắt đầu nhóm những người và hộ
gia đình nghèo nhất đến nhóm người và hộ giàu nhất, được phân chia thành năm nhóm
(ngũ phân vị), mỗi nhóm chiếm 20% dân số. Sau đó tìm cách thể hiện tỷ trọng của thu
nhập ngũ phân vị nghèo nhất đến điểm thể hiện tỷ trọng của ngũ phân vị nghèo thứ 4
với 40% dân số, tiếp tục như vậy đến khi điểm thể hiện tổng tỷ trọng của của cả 5 ngũ
phân vị (bằng 100%) với 100% dân số. Đường cong Loren càng cong thì phân phối
thu nhập càng bất bình đẳng.
Hệ số Gini được dùng để so sánh dự bất bình đẳng về thu nhập giữa nhiểu quốc
gia, nhiều cộng đồng. Hệ số này được tính bằng diện tích giữa đường cong Loren và
đường bình đẳng tuyệt đối.
1.5 Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói
Để đánh giá được và phân tích hết các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, sự tác
động qua lại giữa các nguyên nhân và khả năng thoát khỏi nghèo đói là vấn đề khó
khăn. Nghèo đói có sự khác biệt giữa các quốc gia, vùng miền do điều kiện khác biệt
về điều kiện tự nhiên, yếu tố lịch sử hay điều kiện phát triển kinh tế xã hội, qua tham
khảo và nghiên cứu các công trình, báo cáo đi trước về nghèo đói trên thế giới và Việt
Nam, chúng tôi xin rút ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến nghèo đói như sau:
1.5.1 Nghề nghiệp, tình trạng việc làm
Theo BCPTVN (2000), nghèo đói là một hiện tượng mang tính đặc thù của
nông thôn, các tính toán về tỷ lệ nghèo theo nghề nghiệp và theo loại chủ lao động
23
cũng chỉ ra rằng những người sống ở dưới ngưỡng nghèo thường là thành viên của
những hộ có chủ hộ là nông dân tự do.
Xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, 72,88% dân số sống tập
trung chủ yếu ở nông thôn (theo Niên giám thống kê năm 2006 tỷ lệ này là 72,88%) và
sản xuất chủ yếu là thuần nông, do đó đại bộ phận dân cư phải đối mặt với những khó
khăn thường gặp trong sản xuất nông nghiệp như thiên tai, dịch bệnh, sâu bọ. Bên
cạnh đó, tỷ lệ tăng dân số cao trong một giai đoạn dài trước đó càng làm cho đời sống
người dân, đặc biệt là người dân sống ở nông thôn thêm khó khăn. Vùng sinh sống và
nghề nghiệp vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của những yếu tố khác như: trình độ
học vấn, thiếu khả năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ năng chuyên môn bị hạn chế,
thiếu đất và thiếu việc làm thêm ngoài nông nghiệp. Theo Kết quả nghiên cứu của
ĐTMSDC 2006 cho thấy 85% số người của nhóm nghèo nhất trong năm nhóm thu
nhập từ 15 tuổi trở lên tham gia lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Như vậy, với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp chiếm nhiều nhất và có tỷ lệ
nghèo cao nhất, người nghèo là nông dân vẫn chiếm phần lớn người nghèo ở Việt
Nam.
Vũ Hoàng Đạt và các tác giả (2006) phát hiện thấy việc chuyển đổi trong nghề
nghiệp của chủ hộ gia đình từ nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp hoặc kinh
doanh thương mại làm giảm nguy cơ hộ gia đình rơi vào nghèo đói.
1.5.2 Trình độ học vấn
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ ăn và do vậy không
có điều kiện để học tập nâng cao trình độ nhằm vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó,
trình độ học vấn thấp còn ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục,
sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái…Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh cao, khả
năng đến trường của trẻ em gia đình nghèo thấp sẽ làm cho các giải pháp thoát nghèo
thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.
Theo Báo cáo ĐTMSDC 2006 – GSO, tỷ lệ không có bằng cấp và hoặc chưa
bao giờ đến trường của dân số từ 15 tuổi trở lên của nhóm hộ nghèo nhất là 38%, cao
gấp 3,2 lần so với nhóm hộ giầu nhất. Chi phí cho giáo dục đối với người nghèo còn
lớn gây không ít khó khăn cho họ trong việc tiếp cận với giáo dục nhiều hơn. Học vấn
24
thấp buộc chặt người nghèo với những công việc có thu nhập thấp trong nông nghiệp
và hạn chế khả năng tìm được việc trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc
mang lại thu nhập cao hơn hay ít ra là ổn định hơn.
Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá trình giảm nghèo đói. Cụ
thể là tạo ra khả năng tiếp cận những vấn đề liên quan tới việc tiếp thu các kiến thức
kỹ thuật, kỹ năng làm việc và nắm bắt thông tin. Các nghiên cứu đói nghèo có sự tham
gia của người dân (PPA) trước đây đã cho thấy rằng những hộ thuộc nhóm khá giả là
những hộ thường xuyên tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những người ở
ngoài cộng đồng, tiếp cận với thông tin và với các phương tiện truyền thông đại chúng.
Vũ Hoàng Đạt và các tác giả khác (2006) phát hiện thấy các hộ gia đình có chủ
hộ đạt trình độ giáo dục cấp phổ thông cơ sở có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn so với
hộ gia đình có đặc điểm tương tự, song chủ hộ không có trình độ học vấn.
1.5.3 Khả năng tiếp cận nguồn lực cơ bản
1.5.3.1 Đất đai
Theo BCPTVN (2000), các hộ nghèo coi diện tích đất và chất lượng đất là yếu
tố quan trọng đến mức sống. Không có đất đai hoặc hầu như không có đất đai đồng
nghĩa với nghèo đói. Các hộ này được mô tả như những hộ đặc biệt dễ bị tổn thương.
Không có đất, thiếu đất, đất đai xấu hoặc không có quyền canh tác trên đất sẽ
ngăn các hộ phát triển các hoạt động nông nghiệp và đó là lý do khiến cho nhiều hộ
nông dân rơi vào hoàn cảnh không thể sản xuất đủ lương thực hoặc tạo ra thu nhập đủ
để nuôi sống gia đình họ.
Người nghèo do không có khả năng sản xuất và túng thiếu nên thường chuyển
nhượng quyền sử dụng cho các hộ giàu. Chính vì vậy mà dù người dân được chia đất
một cách bình đẳng theo các tiêu chuẩn quốc tế thì những hộ nghèo vẫn thường có ít
đất hơn so với các hộ giàu. Bảng 2.4 cho thấy diện tích đất sản xuất của các hộ tăng
lên theo nhóm chi tiêu bình quân đầu người (ngoại trừ diện tích đất rừng), tính cho cả
nước, sự khác biệt ở diện tích trồng cây lâu năm tính trên đầu người: 2,2 lần, ở khu
vực Tây Nguyên con số này là 2,367 (BCPTVN, 2004).
Bảng 1.1: Diện tích đất bình quân của hộ gia đình Việt Nam phân theo nhóm chi tiêu (m2)
Khá Trung Khá Nghèo Giàu nghèo bình giàu
25
Diện tích trồng cây ngắn ngày 4778 3898 4333 4610 4867
Diện tích trồng cây lâu năm 1189 1427 2239 2469 1114
Diện tích đất rừng 1591 1501 1268 1233 2743
Diện tích ao cá 209 335 454 1181 175
Nguồn: BCPTVN (2004).
Theo MDPA (2004), một khi nông dân không còn sở hữu đất, họ dễ rơi vào
cảnh nghèo khó. Hầu hết các nông hộ nghèo bán đất hay cầm cố đất do gặp rủi ro, trắc
trở trong thu hoạch, trong kinh doanh và trong cuộc sống hàng ngày. Những rủi ro,
thất bát này dẫn đến việc thu nhập của gia đình kém đi, chi phí cuộc sống tăng lên; vì
vậy khiến họ dễ bị lâm nợ, buộc họ phải dùng đất đai như cứu cánh cuối cùng để thanh
toán nợ nần và tiếp tục sống.
1.5.2 Tín dụng chính thức
Ở khía cạnh kinh tế, thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập
hộ gia đình thấp. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp lại là nguyên
nhân của sự thiếu hụt vốn đầu tư, và lại dẫn đến thu nhập thấp. Không đủ vốn, người
nghèo không thể làm gì được; từ việc cơ bản nhất là mua giống cây trồng vật nuôi hay
phân thuốc chứ đừng nói đến việc cải tiến sản xuất hay áp dụng khoa học kỹ thuật
mới. Muốn thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn này cần phải có nguồn vốn từ bên ngoài,
trong trường hợp này là nguồn vốn vay hay vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính
thức và phi chính thức, hay từ các dự án cấp tín dụng cho người nghèo của chính phủ.
Theo tác giả Phạm Vũ Lửa Hạ (Làm gì cho nông thôn Việt Nam - 2003), ở Việt
Nam, người nghèo thường bị hạn chế trong việc tiếp cận được với các nguồn tín dụng
chính thức của Chính phủ trong lúc các nguồn phi chính thức có ít khả năng giúp hộ
gia đình thoát nghèo. Mặc dù hiện nay có rất nhiều nguồn, nhiều dự án cung cấp tín
dụng cho người nghèo thông qua các chương trình quốc gia về XĐGN nhưng vẫn còn
rất nhiều người rất nghèo không thể tiếp cận được các nguồn tín dụng này. Có nhiều
nguyên nhân, loại trừ sự nhũng nhiễu của người có quyền quyết định thì nguyên nhân
còn lại là do người nghèo thiếu hiểu biết, thiếu hiểu biết, không có khả năng thế chấp,
không biết cách làm ăn dẫn đến không có khả năng trả nợ. Và rồi họ tiếp tục nghèo
hơn.
26
1.5.4 Những đặc điểm về nhân khẩu học
1.5.4.1 Quy mô hộ và tỷ lệ sống phụ thuộc
Quy mô hộ gia đình là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình
quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của
nghèo đói. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo tăng cao.
Tỉ lệ người sống phụ thuộc cao đồng nghĩa với ý tưởng, cùng một chiếc bánh
thu nhập (hay chi tiêu) nay phải chia cho nhiều người hơn, mỗi người được một phần
ít đi. Điều đó đồng nghĩa với việc giảm sút những nhu cầu cơ bản về trong đời sống,
giảm sút về điều kiện y tế, mất cơ hội nâng cao trình độ học vấn...tất cả những yếu tố
đó sẽ càng đẩy hộ gia đình mau đến chổ bần cùng hóa.
Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Năm 2006, số con bình quân
trên 1 phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 2,8 con so với mức 2,1 con của nhóm giàu
nhất. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo tăng cao. Tỷ lệ người ăn
theo của nhóm nghèo nhất là 0,95 so với 0,37 của nhóm giàu nhất. Do đó, những hộ
này không những có ít lao động, đồng nghĩa với việc có nhiều người ăn theo hơn mà
còn phải chịu những chi phí lớn hơn như chi cho việc đi học hay chi cho việc khám
chữa bệnh, những khoản chi thường gây bất ổn cho đời sống kinh tế gia đình (GSO,
2006).
1.5.4.2 Giới tính của chủ hộ
Theo BCPTVN (2000), phần lớn những hộ có chủ hộ là nữ là những hộ nghèo,
VHLSS (2002) cho thấy phụ nữ ở vùng nông thôn Việt Nam phải chịu đựng nhiều
thiệt thòi. Phụ nữ chủ yếu làm nghề nông. Tiền công của nữ chỉ bằng 62% của nam
giới. Dù chiếm 50% lực lượng lao động, nhưng phụ nữ chỉ kiếm được 40% tổng tiền
công. Phụ nữ ít có tiếng nói hay cơ hội tham gia trong việc ra quyết định tại địa
phương (WB, 2003).
Theo Báo cáo của DSI -ADB (2005), Vấn đề về giới và dân tộc là những yếu tố
quan trọng cản trở đến sự phát triển của miền trung. Nữ thanh niên có tỷ lệ biết chữ
thấp. Chỉ ở Tây nguyên, có 30% số người mù chữ trên 35 tuổi, trong đó phần lớn là
phụ nữ. Những đánh giá nghèo khác (PPA 2003) cũng phản ánh rằng trong nhiều
trường hợp, người phụ nữ chịu nhiều gánh nặng của đời sống, nhiều người phải đi bộ
10-15km vào rừng kiếm củi để đảm bảo nhu cầu tối thiểu hàng ngày. Phụ nữ dân tộc
thiểu số khó vay tiền ngân hàng do hiểu biết về thủ tục và không có giấy chứng nhận
27
quyền sử dụng đất để làm thế chấp. Ngoài ra, phụ nữ không đủ tự tin tham gia vào
công việc của cộng đồng như họp hành hay đào tạo trong quá trình ra quyết định.Về mặt nghèo phi thu nhập, bất bình đẳng giới làm chậm tốc độ phát triển của vùng.1
1.5.4.3 Những hạn chế của người dân tộc thiểu số
BCPTVN - Nghèo, 2004 đã cho thấy có sự khác biệt giữa cộng đồng người dân
tộc thiểu số và người Kinh – Hoa về mối quan hệ giữa đặc điểm hộ với tình trạng
nghèo đói. Sự khác biệt này có thể phần nào tạo nên “những khoảng cách về chất
lượng”. Ví dụ, trình độ giáo dục mà người dân tộc thiểu số nhận được có thể có chất
lượng thấp hơn. Nhưng lý do phần nào có thể do sự khác biệt trong hành vi kể cả về
việc sử dụng đất chung.
Chi tiêu theo đầu người của các hộ dân tộc thiểu số thấp hơn 13% so với các hộ
người Kinh hoặc Hoa ngày cả khi tất cả các đặc điểm của hộ và cộng đồng giống nhau.
Các hộ dân tộc có quy mô hộ lớn hơn, có nhiêu con hơn các hộ trung bình. Các tỷ lệ về
trình độ học vấn của chủ hộ hoặc vợ hoặc chồng thấp hơn. Tài sản dưới dạng nhà ở
hoặc những tài sản khác cũng thấp hơn mức trung bình. Tác động hỗn hợp của tất cả
các đặc điểm này là các hộ dân tộc nghèo hơn rất nhiều.
Hoàng Thanh Hương và các tác giả (Nghèo đói và các vấn đề dân tộc- 2006)
phát hiện thấy ngay cả khi các dân tộc thiểu số sống cùng với người Kinh – Hoa trong
cùng một địa bàn nhỏ, tức là ở cùng xã, họ vẫn khó theo kịp so với nhóm Kinh – Hoa.
Nghiên cứu này cũng phát hiện thấy rằng nhóm các dân tộc thiểu số sống ở các xã
không có người Kinh – Hoa cùng sinh sống có mức sống thấp hơn đáng kể so với
nhóm các dân tộc thiểu số sống ở các xã có cả người Kinh – Hoa sinh sống.
1.5.5. Khả năng tiếp cận các hạ tầng cơ sở thiết yếu
Nhiều nghiên cứu xác định rằng, có đường ô tô đến ấp, xã là một trong những
yếu tố quan trọng tác động đền xác suất rơi vào nghèo đói của hộ gia đình trong vùng.
Vì, có đường ô tô đồng nghĩa với việc sản phẩm người dân làm ra sẽ nhanh chóng và
thuận lợi đến với người tiêu dùng, vì vậy giảm hao hụt và làm tăng lợi nhuận của
người sản xuất. Có đường ôtô đến ấp, xã tạo điều kiện thuận lợi cho con em họ được
1 Nghiên cứu phối hợp giữa Viện Chiến lược phát triển và Ngân hàng Phát triển Á Châu năm 2005, Làm thế nào để phát triển kinh tế -xã hội tại miền Trung.
đến trường, nâng cao trình độ học vấn, nhanh chóng tiếp cận những tri thức khoa học.
28
Lê Thúc Dục, Nguyễn Thắng và Vũ Hoàng Đạt (Giảm nghèo ở Việt Nam: Các
đối nghịch đằng sau những thành tựu ấn tượng, 2006) cho thấy rằng tiếp cận đường
giao thông, trường phổ thông cơ sở, trạm xá và đường giao thông thường xuyên ở cấp
thôn tăng khả năng thoát nghèo của hộ gia đình.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford (2004), các yếu tố có thể tác động
mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phương miền núi, vùng biên giới bao gồm:
sống ở khu vực nông thôn, người dân tộc, quy mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ thuộc, giáo
dục, khả năng tiếp cận đường ô tô, giao thông chở khách, khuyến nông và chợ.
1.5.6 Điều kiện thời tiết – khí hậu
Biến đổi thời tiết tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp như mất mùa giảm
năng suất dẫn đến tăng giá các sản phẩm thiết yếu là yếu tố quan trọng nhất tác động
đến các gia đình nghèo ở những nước đang phát triển như Việt Nam.
Khí hậu và địa hình làm cho Việt Nam là trở thành một trong những nước dễ bị
thiên tai nhất, bão lụt là những thảm họa thiên nhiên dễ gặp và nặng nề nhất. Các cơn
bão trực tiếp đổ bộ vào bờ biển dài. Lũ lụt rất lớn và kéo dài trong suốt mùa mưa ở các
vùng đồng bằng lớn, phần lớn diện tích của cả nước đặc biệt là Tây Nguyên và Trung
bộ có lượng mưa rất cao, điều này là yếu tố gây ra các các đợt lũ lụt mạnh trong thời
gian ngắn khi có mưa lớn vì phần lớn hệ thống các sông của Việt Nam đều ngắn và
dốc. Trên thực tế, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến thất thường; Lượng mưa thất
thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, diễn biến thời tiết khốc liệt hơn, tần
suất và cường độ bão lũ, triều cường tăng đột biến. Những thiên tai này thường để lại
hậu quả rất nặng nề, hàng năm có khoản 700 trăm người chết vì bão, lũ lụt hoặc sạt lở đất do mưa lớn, ước tính thiệt hại về kinh tế chiếm 1,5% GDP/năm1. Hậu quả của
thiên tai thường tác động trực tiếp đến người nghèo và cận nghèo ở khu vực nông
thôn…Nhiều hộ đã lâm vài hoàn cảnh nghèo và tái nghèo vì mất mát tài sản, nhà cửa
1 http://www.laodong.com.vn/Home/Thiet-hai-do-thien-tai-chiem-15-GDPnam/20093/131866.laodong.
và thiệt hại trong sản xuất kinh tế mà chủ yếu là lĩnh vực nông nghiệp.
29
1.6 Tổng quan về tình hình nghèo đói của Việt Nam năm 20061
Xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra ở Việt Nam, số liệu điều tra mức
sống dân cư cho thấy tỷ lệ hộ nghèo sống dưới ngưỡng nghèo chỉ còn 16% so với
28,9% so với năm 2002 và 58,1% so với năm 1993.
Tuy nhiên tỷ lệ nghèo của các nhóm đồng bào dân tộc ít người vẫn cao hơn
nhóm nghèo nguời Kinh và người Hoa. Hầu hết người nghèo sống ở vùng nông thôn,
nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực này đã giảm xuống tuy mức giảm chậm hơn so với
những năm trước. Tuy nhiên mức nghèo ở khu vực thành thì vẫn giữ nguyên, thậm chí
có xu hướng tăng.
Vùng Tây Bắc, Tây nguyên và Bắc Trung bộ vẫn là những nơi có tỷ lệ nghèo
cao so với các vùng khác trong cả nước.
Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo
Năm 1993 1998 2002 2004 2006
58,1 37,4 28,9 19,5 16,0 Tỷ lệ nghèo
Thành thị 25,1 9,2 6,6 3,6 3,6
Nông thôn 66,4 45,5 35,6 25,0 20,4
Kinh - Hoa 53,9 31,1 25,1 13,5 10,3
Dân tộc ít người 86,4 75,2 69,3 60,7 52,3
24,9 15,0 19,9 7,4 6,7 Nghèo lương thực
Thành thị 7,9 2,5 1,9 0,8 1,2
Nông thôn 29,1 18,6 13,6 9,7 8,7
Kinh - Hoa 20,8 10,6 6,5 3,5 3,2
Dân tộc ít người 52,0 41,8 41,5 34,2 29,2
18,5 9,5 6,9 4,7 3,8 Khoảng cách
6,1 1,7 1,3 0,7 0,7 nghèo
Thành thị 21,5 11,8 8,7 6,1 4,9
Nông thôn 16,0 7,1 4,7 2,6 2,0
Kinh - Hoa 31,7 24,2 22,8 19,2 15,4
Dân tộc ít người
1 Báo cáo phát triển Việt Nam 2008 , Bảo trợ xã hội- Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại hội nghị nhóm tư vấn của các nhà tài trợ Việt Nam tháng 12/2007.
Nguồn:Báo cáo phát triển Việt Nam 2008.
30
Theo các ước tính trên Việt Nam đã giảm nghèo cho 42% dân số , năm 2006 vẫn còn
16% dân số sống dưới ngưỡng nghèo.
Tỷ lệ nghèo ở vùng nông thôn, nơi phần lớn người dân Việt Nam sinh sống
giảm nhiều chính là nguyên nhân tỷ lệ nghèo của cả nước giảm rõ rệt. Từ năm 2004
đến năm 2006 tỷ lệ nghèo ở nông thôn giảm mỗi năm trung bình 2,2 điểm % so với 3,
5 điểm% từ năm 1993 đến 2004. Mặc dù tốc độ có giảm chậm lại nhưng xu hướng
giảm nghèo vẫn rất mạnh mẽ. Ngược lại số liệu cho thấy tỷ lệ giảm nghèo ở thành thị
có xu hướng chững lại.
Tuy giảm xuống nhanh, nhưng tỷ lệ về nghèo lương thực ở nông thôn vẫn còn
gần ở mức 9% và 29% ở nhóm dân tộc thiểu số.
Khoảng cách nghèo đói giữa các vùng vẫn còn lớn, vùng núi vẫn còn nghèo
hơn so với vùng đồng bằng, đặc biệt là so với vùng Đông Nam bộ. Có sự khác biệt về
tốc độ giảm nghèo. Vùng nghèo nhất là vùng Tây Bắc đã giảm được tỷ lệ nghèo 19
điểm phần trăm 4 năm qua, Vùng Tây Nguyên giảm với tốc độ là 23 điểm phần trăm,
ngược lại 2 vùng ít nghèo là đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ lại có tốc độ
giảm nghèo chậm lại. Sự kết hợp giữa tốc độ giảm nghèo nhanh của các vùng nghèo
và tốc độ giảm nghèo chậm của các tỉnh giàu hơn đã góp phần thu hẹp khoảng cách
giữa các vùng.
Bảng 1.3: Tỷ lệ nghèo giữa các vùng.
Đơn vị tính: %
1993 1998 2002 2004 2006
Vùng núi phía bắc 81,5 64,2 43,9 35,4 30,2
Đông bắc 38,4 29,4 25,0
Tây bắc 68,0 58,6 49,0
Đồng bằng sông Hồng 62,7 29,3 22,4 12,1 8,8
Duyên hải bắc Trung bộ 74,5 48,1 43,9 31,9 29,1
Duyên hải nam Trung bộ 47,2 34,5 25,2 19,0 12,6
Tây nguyên 70,0 52,4 51,8 33,1 28,6
Đông Nam bộ 37,0 12,2 10,6 5,4 5,8
Đồng bằng sông Cửu long 47,1 36,9 23,4 15,9 10,3
Việt Nam 58,1 37,4 28,9 19,5 16,0
Nguồn: Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2008
31
Việt Nam đã đạt được thành tựu về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo trong
khi sự bất bình đẳng chỉ tăng lên rất ít.
Theo thống kê cho thấy nhóm 20% dân số sống nghèo nhất chỉ chiếm 7,2% của
tổng chi tiêu của cả nước, so với 43,3% của 1/5 nhóm giàu nhất trong năm 2006.
Hệ số Gini tăng không đáng kể giai đoạn từ 1998-2004 và có xu hướng giảm
trong giai đoạn 2004-2006. Độ ổn định của hệ số Gini được tạo nên bởi sự cải thiện
mức sống tốt hơn của 3 nhóm ngũ vị phân giữa của dân số, chiếm 50% tổng chi tiêu
của cả nước tính cho năm 2006. Tuy nhiên sự phát triển của các nhóm giữa không đi
liền với khoảng cách đang tăng lên giữa hai nhóm đầu và cuối.
Bảng 1.4: Tỷ lệ chi tiêu của các nhóm ngũ vị phân trong dân số
Đơn vị tính: %
Năm 1993 1998 2002 2004 2006
Nghèo nhất 8,4 8,2 7,8 7,1 7,2
Gần nghèo nhất 12,3 11,9 11,2 11,2 11,5
Trung bình 16,0 15,5 14,6 15,2 15,8
Gần giàu nhất 21,5 21,2 20,6 21,8 22,3
Giàu nhất 41,8 43,3 45,9 44,7 43,3
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Giàu nhất/nghèo nhất 5,0 5,3 5,9 6,3 6,0
Hệ số Gini cho chi tiêu 0,34 0,35 0,37 0,37 0,36
Nguồn: Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2008
Các nhóm dân tộc ít người
Các nhóm dân tộc ít người chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong số người nghèo ở
Việt Nam, mức độ nghèo ngày càng trầm trọng hơn, tình trạng thiếu đói vẫn là một
vấn đề nan giải đối với một số dân tộc ít người.
Mặt dù có sự tiến bộ đáng kể trong việc tạo điều kiện tốt hơn cho các cộng đồng
dân tộc ít người và cung cấp ngày càng tốt hơn cho họ những dịch vụ xã hội cơ bản về
y tế, giáo dục, tín dụng…Nhưng nhìn chung so với mặt bằng chung, cuộc sống của họ
vẫn còn lạc hậu, các nhóm dân tộc ít người thiệt thòi hơn về đất canh tác hàng năm,
tiếp cận với đất rừng hay trình độ học vấn. Nhưng một trong những nguyên nhân giải
thích sự tụt hậu của họ có lẽ là do sự thất bại của các chính sách, chương trình của Nhà
32
nước không tính hết được những nhu cầu đặc thù riêng và những khác biệt về hành vi
của họ.
Hình 1.1: Tỷ lệ nghèo khác nhau giữa các dân tộc
Nguồn: Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2008
Cho đến thời điểm này, Việt Nam đã đạt được những thành tựu trong xóa đói
giảm nghèo, song tiến bộ trong các nhóm dân tộc ít người lại rất chậm.Với khoảng
14% tổng dân số, dân tộc ít người hiện đang chiếm 44% tỷ lệ nghèo và 59% tỷ lệ đói.
Trong vòng 13 năm, tỷ lệ nghèo của các nhóm dân tộc ít người giảm trung bình 2,6
điểm phần trăm một năm so với 3,4 điểm đối với nhóm người Kinh và Hoa. Năm
2006, 52% đồng bào dân tộc ít người vẫn còn thuộc diện nghèo so với chỉ có 10%
người Kinh và Hoa, mức độ nghèo đói cũng sâu hơn, chỉ số khoảng cách nghèo trong
các nhóm dân tộc ít người cũng duy trì ở mức cao hơn.
33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI NĂM 2006
2.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu và kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai1:
Gia Lai là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên là 15.536 km2; trong đó diện tích đất có rừng chiếm 53%; diện tích đất nông nghiệp
chiếm 24,4%; diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm 17,8%. Dân số trung bình toàn
tỉnh năm 2006 là 1.161.668 người, tỷ lệ tăng dân số 2,39% và tăng tự nhiên là 2.05%;
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 44,7% dân số toàn tỉnh, chủ yếu là dân tộc
Jarai và Banar (Jarai chiếm 30,3%, Banar chiếm 12,4%, dân tộc còn lại chiếm 2% dân
số). Cơ cấu dân số: ở vùng nông thôn 72%, thành thị 28% sinh sống hầu hết ở gần
2000 thôn, làng thuộc 205 xã, phường, thị trấn ở 15 huyện, thành phố, thị xã trong đó
có 78 xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và vùng biên giới.
Dân cư phân bố không đều giữa các vùng thường tập trung ở các vùng thành
phố, thị xã, thị trấn, ven trục đường giao thông. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động,
trên tổng dân số chiếm 53,1%. Trình độ dân trí không đều giữa các vùng, các dân tộc
và mặt bằng chung còn thấp, chủ yếu là lao động kỹ năng đơn giản. Tập quán canh tác
ở nhiều vùng đồng bào dân tộc lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp. Kinh tế hàng hoá chỉ
phát triển ở vùng thuận lợi. Đây là lực cản rlớn trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh.
Tỉnh có diện tích tự nhiên khá lớn, đất đai phong phú màu mỡ cho phép phát
triển một ngành nông nghiệp đa dạng, có dải đất Bazan với trên 386.000 ha rất thuận
lợi cho phát triển cây công nghiệp dài ngày, tài nguyên đất là một lợi thế quan trọng
phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh.
Kinh tế của tỉnh những năm gần đây, đặc biệt là những năm 2005, 2006 phát
triển khá nhanh, bình quân giai đoạn 1991-2006: GDP tăng 11,83% năm, trong đó
bình quân năm 2005-2006 là 13%, cơ cấu kinh tế đã và đang chuyển dịch theo hướng
tăng ngành dịch vụ và công nghiệp, tuy nhiên GDP ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, năm 2006 chiếm 49,19%; Ngành nông lâm nghiệp trong một thời gian
dài đã được qui hoạch theo ngành, vùng được đầu tư hạ tầng về thủy lợi và các dịch vụ
1 Nguồn: Báo cáo về công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Gia Lai năm 2006
nông nghiệp khác, song vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, những diễn
34
biến thất thường của thời tiết, của giá cả thị trường luôn có ảnh hưởng lớn đến sản
xuất, thu nhập và đời sống của nhân dân. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hành hóa
ngày càng phát triển, đã hình thành các vùng chuyên canh và sản xuất tập trung các
cây công nghiệp như: Cà phê, cao su, điều, mía, thuốc lá… và các vùng sản xuất cây
lương thực như ngô lai, sắn, lúa nước… có quy mô ngày càng được mở rộng, hình
thành ngày càng rõ nét một số ngành sản xuất có lợi thế cạnh tranh và tạo thị phần trên
thị trường cả nước. Trong ngành sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp lâu năm là
cây trồng chủ lực và có giá trị lớn nên có tác động đến tốc độ tăng trưởng, cơ cấu của
ngành nông nghiệp và ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng GDP của tỉnh. Năm 2006 sản
lượng cà phê nhân toàn tỉnh là 120.573 tấn – tăng 9.435 tấn so với năm 2004, sản
lượng cao su là 187.170 tấn – tăng 66.052 tấn so với năm 2004. Mặt khác giá cả cà
phê, cao su, tiêu những năm gần đây tăng liên tục và giữ giá ở mức cao… là một trong
những yếu tố góp phần GDP năm 2006 tăng 27,65% so với năm 2004.
Vốn đầu tư phát triển tăng khá nhanh: Năm 2002 là 1.933,4 tỷ đồng, năm 2004
là 3.000 tỷ đồng và đến năm 2006 tăng lên 4.621,2 tỷ đồng. Trong những năm gần đây
tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, Trung ương cũng
đã có nhiều chính sách, chủ trương lớn có liên quan như: Chỉ thị 525/CP của Chính
phủ về phát triển kinh tế Tây Nguyên, Quyết định 327/CP và 525/CP về chương trình
phủ xanh đất trống đồi trọc và chương trình 5 triệu ha rừng, Quyết định 135/QĐ-TTg
về chương trình cho các xã vùng đặc biệt khó khăn, Quyết định 134/QĐ-TTg về giải
quyết đất sản xuất, đất ở và công trình nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số…
đã làm thay đổi bộ mặt của Gia Lai trong những năm qua, góp phần quan trọng vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, nhiều công trình giao thông , thủy lợi, trường học, cơ
sở y tế , các công trình phúc lợi công cộng đã phát huy tác dụng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế với tốc độ khá, thay đổi cơ bản bộ mặt thành thị và nông thôn, giảm đáng kể tỷ
lệ nghèo đói, tạo thêm nhiều việc làm mới, cải thiện và nâng cao một bước đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân.
Đời sống của nhân dân tuy đã được cải thiện khá nhiều, tuy nhiên vẫn còn một
bộ phận lớn người dân đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn ở trong tình
trạng nghèo đói, theo số liệu báo cáo của các ngành, năm 2005 toàn tỉnh có 221.685
hộ, trong đó có 66.108 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới năm 2005 là 29,82%.
35
Phần lớn số hộ nghèo tập trung trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số làm cho tỷ lệ hộ
nghèo đói trong vùng này chiếm khoảng 70-80%.
Điều này cho thấy công tác xóa đói giảm nghèo trong đó chủ yếu là cho đồng
bào dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ trọng tâm mà các cấp chính quyền Gia Lai phải
trú trọng và xác định trong các giai đoạn tiếp theo.
2. 2.Thực trạng về nghèo đói trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2006
2.2.1 Cơ sở xác định nghèo đói.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ngưỡng nghèo (PL) thông qua chi tiêu
do GSO đưa ra, có giá trị PL = 213.000 VNĐ/tháng (GSO, 2006). Như vậy, một hộ
gia đình là nghèo nếu mức chi tiêu bình quân đầu người của hộ thấp hơn 213.000
VNĐ/tháng và ngược lại, hộ không là hộ nghèo khi chi tiêu dùng bình quân đầu người
của hộ từ 213.000 VNĐ/tháng trở lên.
Để phân tích về nghèo đói của hộ gia đình tỉnh Gia Lai, chúng tôi lựa chọn chi
tiêu bình quân đầu người của hộ là tiêu chí để xác định và phân tích nghèo đói của hộ
gia đình bởi ưu điểm về số liệu của tiêu chí này hơn thu nhập bình quân của hộ bởi
những lý do sau:
Do yếu tố tâm lý, người dân có khuynh hướng khai thấp thu nhập của mình hơn
thực tế, thu nhập càng cao thì họ khai càng thấp lại.
Đối với vùng nông thôn hoặc vùng có ngành nghề đa dạng, ngoài những công
việc làm chính để tạo thu nhập, người dân có thể làm các công việc khác do tính chất
thời vụ, cho nên họ không thể nhớ chính xác thu nhập, điều đó có thể dẫn đến sai lệch
trong kết quả thu thập số liệu điều tra.
Thu nhập từ các loại cây trồng lâu năm khó ước tính được cho dù có thể tính
được chi phí chăm sóc bởi vì thời điểm thu hoạch khác với thời điểm thu thập số liệu,
điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá cả, thời tiết, thiên tai, dịch bệnh v.v. Điều
này tương tự đối với thu nhập từ chăn nuôi của hộ gia đình, ngoài ra đối với những gia
cầm chăn nuôi hàng năm, người dân có thể để qua nhiều năm mới bán.
Có thể thấy rằng thu nhập bình quân của một hộ gia đình là âm trong năm điều
tra, nhưng trên thực tế không thể đánh giá hộ ấy có nghèo hay không.
Ngược lại, chi tiêu thường dựa vào tài sản của hộ gia đình hoặc kỳ vọng về thu
nhập mà họ sẽ nhận được theo dự tính. Nếu là hộ nghèo thì chi tiêu sẽ hạn chế do khả
năng và do yếu tố tâm lý; Nếu đi vay chi tiêu cũng là khó khăn vì yếu tố thế chấp tài
36
sản hoặc tín chấp của người nghèo để cho vay đối với chủ nợ là rất thấp, và những
khoản vay này thường là nhỏ.
Những loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng hạn như chi
tiêu cho việc chữa bệnh, mua các vật dụng đắt tiền, sửa chữa hay xây nhà nhưng
những loại chi tiêu này chỉ thường có ở những hộ không nghèo. Trên thực tế hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh Gia Lai phần lớn là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, do đó đối với các
khoản chi tiêu về khám chữa bệnh, giáo dục và một số khoản chi tiêu khác họ được
Nhà nước hỗ trợ thông qua các chương trình, chính sách như: Miễn giảm học phí, trợ
cấp sách giáo khoa, khám chữa bệnh miễn phí thông qua thẻ được cấp phát cho người
nghèo v.v.
Có thể nhận định rằng chi tiêu không những ít bị khai thấp hơn thu nhập mà nó
còn ổn định hơn từ năm này qua năm khác, chúng tôi chọn chi tiêu bình quân hộ gia
đình để làm tiêu chí phân tích về vấn đền nghèo đối với hộ gia đình trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
* Nguồn số liệu
Để thực hiện nghiên cứu và phân tích, chúng tôi sử dụng Bộ số liệu điều tra
mức sống hộ gia đình năm 2006 (VHLSS 2006) do Tổng cục thống kê tiến hành điều
tra trong cả nước.
Nội dung của VHLSS 2006 bao gồm: Đặc điểm nhân khẩu học, giáo dục đào
tạo và dạy nghề, y tế -chăm sóc sức khỏe – khuyết tật, thu nhập, chi tiêu, tài sản và đồ
dùng của hộ, nhà ở, tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo và tín dụng.
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi lọc lấy dữ liệu của các hộ đang sinh sống
trên các địa bàn tại tỉnh Gia Lai, mẫu dữ liệu khảo sát được lọc ra gồm 130 hộ để phân
tích, (trên thực tế trong bộ dữ liệu VHLSS 2006 chỉ có thu nhập và chi tiêu của 132 hộ
thuộc tỉnh Gia Lai, chúng tôi đã loại bỏ 2 hộ vì số liệu bị khuyết, không phù hợp).
2.2.2 Tổng quan về tình hình nghèo đói và bất bình đẳng trên địa bàn tỉnh
Gia Lai năm 2006.
Nếu xét chuẩn nghèo theo mức chi tiêu là 213.000 đồng/người/tháng, tỷ lệ
nghèo chung của toàn tỉnh Gia Lai năm 2006 là gần 40,77%, đây là một con số rất cao
1 Bảng phụ lục 1: Tỷ lệ nghèo đói Gia Lai.
so với các vùng khác trên cả nước. Tỷ lệ nghèo ở nông thôn là 88,68% và tỷ lệ nghèo ở thành thị là 11,32%1.
37
Kết quả phân tích dữ liệu của mẫu 130 hộ cho thấy, nếu chia các hộ thành năm
nhóm chi tiêu, trung vị của chi tiêu bình quân đầu người là 274.126 đồng/tháng, có
nghĩa là 50% số hộ có thu nhập bình quân thấp hơn con số này. Tỷ lệ chi tiêu bình
quân của nhóm giàu nhất cao gấp 7,27 lần so với nhóm nghèo nhất, con số này là cao
so với khu vực Tây Nguyên là 4,34 và của cả nước là 4,53.
Bảng 2.1: Chi tiêu bình quân đầu người của hộ của tỉnh Gia Lai, khu vực Tây Nguyên và cả nước. Đơn vị tính: nghìn đồng/tháng
Mức chi tiêu
Mức chi tiêu
Mức chi tiêu
Tỷ lệ (%)
trung bình
trung bình của
trung bình của
Nhóm hộ
Gia Lai
Tây Nguyên
cả nước
20
114,7
163,2
202,2
Nghèo nhất
20
170,8
235,6
286,0
Cận nghèo
20
286,9
331,5
376,9
Trung bình
20
533,7
515,5
521,9
Khá
20
833,6
708,5
916,8
Giàu
387,9
Trung bình
390,86
460,76
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n= 130 hộ Gia Lai và GSO,HLSS2006
Theo đồ thị tại hình 2 cho thấy mức độ bất bình đẳng trong chi tiêu của Gia Lai
cao hơn khu vực Tây Nguyên và cả nước.
100%
80%
Gia Lai
60%
Tây Nguyên
Cả nước
Bình đẳng tuyệt đối
40%
Hình 2.1 Đồ thị đường cong Loren cho Gia Lai, khu vực Tây Nguyên và cả nước
n ồ d g n ộ c p ậ h n u h T
20%
0%
0%
20% 40% 60% 80% 100%
Dân số cộng dồn
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
38
Tuy nhiên với việc so sánh hệ số GINI theo chi tiêu theo số liệu năm 2006 tính cho cả
nước là 0,42 và khu vực Tây nguyên là 0,42, thì số liệu tính toán từ mẫu dữ liệu ta có
được hệ số GINI của Gia Lai là 0,44. Có thể lý giải sự khác biệt giữa đồ thị và hệ số
GINI trong việc so sánh mức độ bất bình đẳng trên có thể là do mẫu dữ liệu tính toán
cho Gia Lai không đủ lớn. Tuy nhiên, với việc lượng hóa cụ thể để so sánh thông qua
hệ số GINI ta có thể nhận xét rằng, mức độ bất bình đẳng theo chi tiêu của Gia Lai cao
hơn khu vực Tây Nguyên.
2.2.1 Tình trạng việc làm của chủ hộ và nghèo đói
Nghèo có liên quan chặt chẽ với tình trạng nghề nghiệp. Thất nghiệp đồng
nghĩa với việc không có công ăn việc làm ổn định, thu nhập bấp bênh và vì vậy xác
suất rơi vào cảnh nghèo đói rất cao. Qua mẫu quan sát, có đến 9,43% số hộ không có
việc làm ổn định lâm vào cảnh nghèo đói và có đến 90,57% số hộ tuy có việc làm
nhưng vẫn thuộc dạng nghèo (Hình 2.1). Dĩ nhiên, có việc làm ổn định là một trong
những tiền đề cho việc thoát nghèo, nhưng không phải là duy nhất. Việc có được cuộc
sống vật chất ổn định còn phụ thuộc vào những yếu tố khác
Hình 2.2 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói
90.57%
85.71%
Có việc làm
Thất nghiệp
14.29%
9.43%
Không nghèo
Nghèo
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Theo số liệu thống kê, đa phần chủ hộ không làm việc nằm ở nhóm hộ không
nghèo và nghèo chủ yếu là do già yếu, nghỉ hưu hoặc ốm đau, tàn tật (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Nghèo và nguyên nhân không đi làm của chủ hộ
Hộ không nghèo
Hộ nghèo
Lý do không làm việc của chủ hộ
Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng (hộ)Tỷ lệ(%)
Ốm
1
9,09
1
20,00
Già yếu, nghỉ hưu
5
45,45
3
60,00
39
Không tìm được việc
0
0,00
0
0,00
Nội trợ
1
9,09
0
0,00
Tàn tật
4
36,36
1
20,00
11
100,00
5
100,00
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Thực tế cho thấy, trên địa bàn tỉnh Gia Lai phần lớn các hộ nghèo đói là hộ ở
nông thôn, vùng sâu, hầu hết họ sinh sống bằng dựa vào nông nghiệp là chính. Xét về
thành phần kinh tế, có 71,7% số hộ nghèo có chủ hộ tự sản xuất cho gia đình mà
không phải là doanh nghiệp, 15% số hộ nghèo có chủ hộ phải đi làm thuê cho người
khác so với 5,19% hộ không nghèo (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Hộ nghèo – không nghèo và thành phần kinh tế của chủ hộ
Hộ không nghèo
Hộ nghèo
Thành phần kinh tế
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
(hộ)
(hộ)
(%)
(%)
0,00
0
0,00
0
Kinh tế nước ngoài
23,38
2
3,77
18
Kinh tế nhà nước
1,30
0
0,00
1
Kinh tế tư nhân
0,00
0
0,00
0
Kinh tế tập thể
5,19
8
15,09
4
Làm cho hộ khác
59,74
38
71,70
46
Tự làm cho gia đình không phải là doanh nghiệp
10,39
5
9,43
8
Không đi làm
100,00
53
100,00
77
Tổng
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất chính của người dân trên địa bàn tỉnh, số liệu
thống kê cho thấy có gần 87% hộ nghèo chủ hộ tham gia vào sản xuất nông nghiệp,
tương tự gần 55 % hộ không nghèo có chủ hộ tham gia vào lĩnh vực trên. Ta cũng có
thể nói rằng khu vực nông nghiệp đóng góp tới 87% nghèo đói của tỉnh Gia Lai (Bảng
2.3).
40
Bảng 2.3 Nghèo đói và hoạt động nông nghiệp của chủ hộ
Hộ không nghèo Hộ nghèo
Lĩnh vực Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(hộ) (%) (hộ) (%)
Hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 42 54,55 46 86,79
Không hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 35 45,45 7 13,21
Tổng cộng 77 100 53 100
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Nếu phân chia theo lĩnh vực nghề nghiệp, ta thấy rằng có 73,58% hộ nghèo chủ
hộ tự làm nông nghiệp, số hộ nghèo mà chủ hộ phải đi làm thuê chủ yếu trong nông
nghiệp chiếm 13, 21%, hầu hết họ phải làm công theo vụ mùa cho các hộ gia đình hay
tổ chức trồng cây công nghiệp theo các giai đoạn chăm sóc cây hàng năm như: Làm
cỏ, banh bồn, hái cà phê v.v.(Hình 2.2)
Hình 2.3: Biểu đồ nghèo và loại hình nghề nghiệp của chủ hộ
15.58%
Buôn bán, dịch vụ
1.89%
10.39%
công nghiệp, xây dựng
5.66%
1.30%
Làm thuê nông nghiệp
13.21%
55.84%
73.58%
Tự làm nông nghiệp
Hộ không nghèo Hộ nghèo
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
2.2.2 Tình trạng học vấn, trình độ chuyên môn của chủ hộ và nghèo đói
Có sự khác biệt rõ ràng về trình độ học vấn giữa hai nhóm hộ nghèo và không
nghèo và cấp bậc học của các thành viên trên 15 tuổi của hộ càng cao thì tỷ lệ nghèo
đói càng giảm. Nhóm trình độ phổ thông trung học trở lên có tỷ lệ nghèo dưới 8,62%,
trong khi những người không có bằng cấp nào kể cả không biết đọc/viết là 71,84%
(bảng 2.5).
41
Tỷ lệ chủ hộ không có khả năng, đọc viết trong nhóm hộ nghèo là 47,17% so với 10,39% ở nhóm hộ không nghèo1 .Những lao động có trình độ giáo dục cao hơn sẽ
có nhiều cơ hội nhận được việc làm hơn hoặc có khả năng tổ chức các công việc tự
làm hơn là trở thành lao động thuần nông.
Bảng 2.5 Nghèo đói và trình độ học vấn của các thành viên trên 15 tuổi của hộ gia
đình
Hộ không nghèo
Hộ nghèo
Chung
Trình độ học vấn
Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%)
Không bằng cấp
77
30,92
125
71,84
202
47,75
Tiểu học
60
24,10
34
19,54
94
22,22
Trung học cơ sở
67
26,91
14
8,05
81
19,15
Trung học phổ thông
36
14,46
1
0,57
37
8,75
Cao đẳng
4
1,61
0
0,00
4
0,95
Đại học
5
2,01
0
0,00
5
1,18
Tổng cộng
249
100
174
100
423
100
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Nếu chia theo thành các hộ 5 nhóm chi tiêu, theo dữ liệu mẫu ta thấy rằng số
năm đi học trung bình của chủ hộ và của người trên 15 tuổi trong hộ tăng dần theo thứ
tự tăng dần từ theo mức chi tiêu từ thấp đến cao. Chi tiêu cho giáo dục ở các hộ dân
trung bình là 1,274 triệu đồng/năm, trong khi đó, chi tiêu bình quân dành cho giáo dục
ở những hộ nghèo là 178 nghìn đồng/năm, chỉ bằng gần 14% so với mức bình quân
chung và 5,6% so với nhóm giàu nhất (Bảng 2.6). Có sự chênh lệch và khác biệt đáng
kể về chi tiêu dành cho giáo dục giữa của hộ trong các nhóm, ở 2 nhóm cuối, với số
lượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số là chủ yếu, do đó phần lớn chi tiêu cho giáo dục
đều được sự hỗ trợ của Nhà nước từ các Chương trình chính sách như: Miễn phí giảm
học phí, cấp không sách giáo khoa, vở và các phương tiện học tập khác.
Tuy nhiên theo mẫu dữ liệu tính toán, có sự không đồng nhất trong phân tích
trình độ học vấn và chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ trong năm tính cho 2 nhóm
bên dưới theo chi tiêu, chúng tôi thấy số năm đi học trung bình của chủ hộ (hoặc của
những người trên 15 tuổi) và chi tiêu cho giáo dục của nhóm hộ cận nghèo đều thấp
1 Phụ lục: Bảng phụ lục 2: Khả năng đọc viết của chủ hộ
hơn hộ nghèo, kết quả này có thể giải thích do đặc trưng riêng của mẫu thống kê.
42
Bảng 2.6 Nghèo đói và số năm đi học, chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình
Cận
Trung
Nghèo
Khá Giàu Chung
nghèo
bình
Số năm đi học trung bình của chủ hộ (năm)
2,77
1,69
4,54
6,65
9,58
5,05
Số năm đi học trung bình của người trên 15
tuổi trong hộ (năm)
2,79
2,67
4,50
6,59
8,33
4,98
Chi
tiêu bình quân cho giáo dục (ngàn
178
139
555
2353
3147
1274
đồng/hộ/năm
Chi tiêu bình quân đầu nguời của hộ (ngàn
đồng/hộ/năm)
1376
2129
2443
6405 10003 4671
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
2.2.3. Đặc điểm nhân khẩu học của hộ và nghèo đói
Nghèo đói và quy mô, số người phụ thuộc của hộ
Những đặc điểm về nhân khẩu như quy mô gia đình, số con của hộ, tỉ lệ phụ
thuộc trong mỗi hộ gia đình, được nhiều công trình nghiên cứu khẳng định là có liên
quan đến nghèo đói.
Nếu chia theo 5 nhóm chi tiêu, qui mô nhân khẩu trung bình của hộ của tỉnh
Gia Lai theo mẫu tính toán là 5,18 người/hộ là cao so với 4,93 người /hộ tính cho vùng Tây Nguyên và 4,24 người/hộ tính cho cả nước1.
Hình 2.4: Qui mô và số người phụ thuộc của hộ theo
các nhóm chi tiêu (người)
7.04
qui mo ho
5.18
4.96
4.92
4.54
4.42
Phu thuoc ho
3.92
2.96
2.57
2.12
2.08
1.77
Nghèo Cận nghèo
Khá
Giàu
Chung
Trung bình
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Ở hộ nghèo, qui mô hộ là 7,04 người trong khi ở những hộ giàu là 4,54
1 Theo GSO, VHLSS2006
người/hộ, cao hơn 3,5 người/hộ. Chúng tôi nhận thấy từ kết quả tính toán, qui mô hộ
43
có theo các nhóm chi tiêu có sự thay đổi và khác biệt không theo nghĩa là quy mô hộ
tỷ lệ thuận với mức chi tiêu theo nhóm ngũ phân vị, chẳng hạn quy mô hộ của nhóm
khá là 4,96 người/hộ lại cao hơn so với nhóm cận nghèo là 4,92 người/hộ và nhóm
trung bình là 4,42 người/hộ. Điều này có thể giải thích rằng, phần đông những hộ có
mức thu nhập ở các nhóm thấp hơn có tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đa số,
những hộ cận nghèo và trung bình có quy mô hộ không chênh lệch đáng kể so với các
nhóm còn lại (trừ nhóm nghèo nhất) có thể là kết quả của công tác tách hộ nghèo và hỗ
trợ đất sản xuất cũng như các nguồn lực khác của Nhà nước theo các chương trình
134, 135 và các chương trình lồng ghép xóa đói giảm nghèo khác. Số người phụ thuộc
có phân hóa rõ rệt theo xu hướng hộ càng nghèo thì số người phụ thuộc càng cao; hộ
nghèo nhất có số người phụ thuộc bình quân là 3,92 người trong khi hộ giàu là 1,77
người, khoảng cách chênh lệch là hơn 2,15 người (Hình 2.4).
Nếu sử dụng ngưỡng nghèo PL = 213.000 đồng do GSO đưa ra cho chi tiêu
bình quân của hộ năm 2006, chúng tôi phân số người của mỗi hộ gia đình ra làm 3
nhóm. Nhóm đông người có từ 9 người trở lên, nhóm bình thường có từ 5 đến 8 người
và nhóm ít người có từ có số người trong hộ nhỏ hơn 4 người. Kết quả thống kê như
hình 2.5
Hình 2.5: Tỷ lệ hộ nghèo theo nhóm hộ có cùng số con
75%
44.26%
31.58%
1-4 người
5-8 người
9-14 người
Rõ ràng qui mô hộ của mỗi hộ gia đình có tác động không nhỏ đến tình trạng
nghèo đói. Khảo sát ở nhóm đông người ta nhận thấy có 75% số hộ lâm vào cảnh
nghèo đói; 44,26% số hộ ở nhóm bình thường có từ 5 đến 8 người là hộ nghèo; tương
tự, đối với những hộ gia đình ít người chỉ có từ 1 đến 4 người, tỉ lệ nghèo bình quân là
31,58%.
44
Điều này cho thấy, hộ có đông người hơn có khả năng nghèo đói lớn hơn là do
người làm thì ít mà người “ăn theo” thì nhiều. Điều này thường xảy ra ở các hộ có
đông con hoặc không có khả năng lao động. Hộ càng có đông người “ăn theo” thì
những lao động chính trong gia đình càng khó có thể kiếm đủ ăn cho cả gia đình được,
ở những gia đình đông con cha mẹ phải nuôi con ăn học khi chúng chưa tự nuôi sống
được bản thân, chiếc bánh thu nhập phải chia cho nhiều người hơn nên chất lượng
cuộc sống và sự thịnh vượng của gia đình sẽ kém đi.
Nghèo đói và giới tính của chủ hộ:
Theo các số liệu thể hiện trong mẫu quan sát, có 25 hộ có chủ hộ là nữ và 105
hộ có chủ hộ là nam, điều đó thấy rõ là có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ giới tính của
chủ hộ trong mẫu quan sát, tỷ lệ chủ hộ là nam 80,77% và nữ là 19,23%.
Những hộ có chủ hộ là nữ có xác suất lâm vào cảnh nghèo thấp hơn những hộ
có chủ hộ là nam giới, tỷ lệ hộ nghèo trong nhóm có chủ hộ là nữ tính được 28% trong
khi ở nhóm có chủ hộ là nam đạt tới 43,81% . Điều này là tương đối khác biệt so với
quan điểm phổ biến rằng các hộ có chủ hộ là nữ sức khỏe kém hơn nam giới, lại ít học
hành nên ít có cơ hội tìm được việc làm có thu nhập ổn định do đó dẫn đến tình trạng
nghèo đói hơn (Hình 2.6).
Hình 2.6: Tỷ lệ nghèo phân theo giới tính chủ hộ
80.77%
Nam
43.81%
Nữ
28.00%
19.23%
Tỷ lệ giới tính trong mẫu
Tỷ lệ hộ nghèo trong nhóm theo giới tính
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Khảo sát mẫu cho thấy có đến 16 % chủ hộ là nữ không làm việc trong suốt 12
tháng trong năm cao so với tỷ lệ 8,57% của chủ hộ là nam, Ngược lại, 91,43% nam
giới có việc làm ổn định cao hơn không đáng kể với 84,00% nữ chủ hộ có việc làm
(Hình 2.7).
45
Hình 2.7: Tỷ lệ có việc làm theo giới tính của chủ hộ
91.43%
84.00%
Nam
Nữ
16.00%
8.57%
Không đi làm
Di làm
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Theo kết quả tính toán cho thấy rằng mức chi tiêu bình quân đầu người của
nhóm hộ có chủ hộ là nữ đạt 379.051 đồng/người/tháng trong khi nhóm hộ có chủ hộ là nam với mức 432.489 đồng/người/tháng1, qua đó cho thấy rằng, với dữ liệu mẫu
quan sát, những hộ có chủ hộ là nam có mức chi tiêu bình quân cao hơn hơn nhóm còn
lại, điều này phù hợp với quan điểm rằng có chênh lệch giữa về nghèo đói theo giới
tính của chủ hộ, chủ hộ là nam thường có lợi thế hơn về sức khỏe, trình độ giáo
dục…qua đó có thể tạo ra thu nhập hoặc chi tiêu cao hơn so với nữ giới.
Nghèo đói và thành phần dân tộc của chủ hộ
Đồng bào các dân tộc thiểu số của tỉnh chủ yếu là dân tộc Jarai và Banar (dân tộc Jarai chiếm 67,46% và Banar chiếm 27,45%, còn lại là các dân tộc khác)2. Do
xuất phát điểm về kinh tế - xã hội của khu vực còn thấp, hầu hết các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số sống ở vùng nông thôn, hạ tầng cơ sở chưa phát triển, điều kiện sống và
trình độ dân trí thấp, với tập quán canh tác vẫn còn lạc hậu, mang tính tự cung, tự cấp,
một bộ phận người dân chưa tiếp cận được các điều kiện phát triển, nhất là các dịch vụ
xã hội cơ bản, nên nghèo đói vẫn là một vấn đề lớn và thách thức đối với tỉnh Gia Lai.
Theo số liệu quan sát cho 130 hộ, ta có được tỉ lệ hộ người đồng bào dân tộc
1 Phụ lục: Bảng phụ lục 3: Nghèo và giới tính của chủ hộ 2 Niêm giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2008.
thiểu số trong mẫu quan sát là 49,23%, tỉ lệ hộ người Kinh là 50,77%.
46
Hình 2.8: Tỷ lệ nghèo theo thành phần dân tộc
90.57%
75.00%
50.77%
Hộ người Kinh
49.23%
Hộ dân tộc thiểu số
9.43%
7.58%
Tỷ lệ dân tộc
Tỷ lệ dân tộc theo nghèo
Tỷ lệ nghèo (hộ) theo dân tộc
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Hộ nghèo đa số là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, theo hình 2.8, tỷ lệ hộ đồng
bào dân tộc là hộ nghèo chiếm tới 90,57%, trong khi tỷ lệ này ở hộ Kinh là 9,43%.
Nếu phân tích theo thành phần dân tộc, hộ nghèo chiếm 75% trong đồng bào dân tộc
thiểu số và ở hộ Kinh là 7,58%.
Nếu chia mẫu quan sát theo 5 nhóm chi tiêu, ta thấy rằng tỷ lệ hộ đồng bào dân
tộc thiểu số ở 2 nhóm thấp nhất là rất cao (92,31% ở nhóm nghèo và 88,46% ở nhóm
cận nghèo).
Hình 2.9: Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo dân tộc
92.31%
92.31%
88.46%
84.62%
57.69%
42.31%
15.38%
11.54%
7.69%
7.69%
Nghèo
Cận nghèo
Trung bình
Khá
Giàu
Hộ người Kinh
Hộ dân tộc thiểu số
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Từ kết quả trên ta có thể phát biểu rằng có vấn đề nghèo đói của tỉnh Gia Lai là
vấn đề nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác xóa đói giảm nghèo của Gia
Lai nhất thiết phải gắn với chính sách dân tộc của tỉnh.
47
Qua thống kê cho thấy có đến 48,44% chủ hộ là người dân tộc thiểu số không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông, cao hơn rất nhiều so với hộ người Kinh là 3,03%1;
Điều này dẫn đến việc khó khăn trong vấn đề giao tiếp, tiếp cận các thông tin hữu ích
để cải thiện mức sống thông qua việc học hỏi các từ các chương trình khuyến nông,
tiếp cận tín dụng và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Theo mẫu quan sát, chúng tôi nhận thấy rằng, có sự khác biệt lớn về trình độ
học vấn giửa chủ hộ người Kinh và chủ hộ là người đồng bào dân tộc thiểu số.
Hình 2.10 cho thấy tỷ lệ chủ hộ người đồng bào dân tộc thiểu số không có bằng
cấp lên tới 79,69% trong khi tỷ lệ này ở hộ Kinh là 24,24%, con số ở Tiểu học lần
lược là 12,5% và 27,27%, điều này cũng tương tự ở các mức khác từ thấp đến cao.
Hình 2.10: Trình độ học vấn chủ hộ theo dân tộc
79.69%
Hộ DTTS Hộ Kinh
31.82%
24.24%
27.27%
12.50%
9.09%
6.06%
4.69%
1.56%
1.56%
1.52%
Tiểu học
Cao đẳng
Đại học
Không bằng cấp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Qua khảo sát cho thấy hầu hết chủ hộ người đồng bào dân tộc thiểu số là nữ hầu
hết đều mù chữ, hoặc chưa trải qua bậc tiểu học, điều này cho thấy đây là vấn đề rất
đáng quan tâm trong vấn đề bình đẳng giới.
Những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách về giáo dục mà đặc biệt là về
chương trình giáo dục cho đồng bào các dân tộc thiểu số vùng núi, tuy nhiên rõ ràng
mặt bằng học vấn người dân mà đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, tỷ lệ
mù chữ còn cao. Tái mù chữ là hiện tượng phổ biến ở các vùng sâu, vùng xa trong
1 Phụ lục:Bảng Phụ lục 4: Tỷ lệ không biết đọc, biết viết theo thành phần dân tộc.
tỉnh, cơ sở hạ tầng về trường lớp và tài liệu thiết bị dạy học vẫn còn thiếu và lạc hậu,
48
đội ngũ giáo viên của vùng sâu, vùng xa vẫn chưa đủ là tác động không nhỏ đến hiện
trạng giáo dục của tỉnh Gia Lai.
Bên cạnh đó với việc theo chế độ mẫu hệ, vai trò người phụ nữ dân tộc thiểu số
trong gia đình rất to lớn, tuy nhiên với trình độ thấp và thêm vào đó là các hũ tục lạc
hậu của địa phương như việc nạn tảo hôn, bắt chồng sớm của phụ nữ hầu hết là ở độ
tuổi dưới 15, cuộc sống nghèo khổ, trình độ thấp với hũ tục bắt chồng sớm và sinh
đông con chính là cái vòng lẩn quẩn nghèo đói của người phụ nữ dân tộc thiểu số từ
nhiều đời nay. Tuy đã được khắc phục thông qua nhiều chương trình, chính sách vận
động của Nhà nước cùng với sự tiến bộ của người phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số
theo thời gian nhưng đây vẫn là vấn đề quan trọng cần nghiên cứu và khắc phục.
Trình độ học vấn thấp và còn mang nặng tư tưởng phát triển theo tự nhiên, ngại
khó, dẫn đến tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật chậm, sử dụng quỹ thời gian còn lãng
phí. Tâm lý ỷ lại của đồng bào vào sự trợ cấp của Nhà nước còn khá mạnh đã ảnh
hưởng không ít đến công tác XĐGN, nâng cao mức sống cho đồng bào. Phần lớn hộ
đồng bào dân tộc thiểu số không cơ hội kiếm được việc làm ở những nơi có thu nhập
cao, những việc làm họ có thể kiếm được hầu hết là lao động giản đơn thu nhập thấp
hoặc tham gia lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa, bắp, mì hoặc
các cây công nghiệp như cà phê, tiêu, điều…
Số liệu khảo sát cho thấy có tới 82,81% hộ người đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong khi ở hộ Kinh tỷ lệ này 45,45% (Hình 2.11).
Hình 2.11. Nông nghiệp và thành phần dân tộc của hộ
82.81%
54.55%
45.45%
Nghề phi nông nghiệp
Nghề nông nghiệp
17.19%
Hộ DTTS
Hộ Kinh
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số luôn tiềm ẩn yếu tố thiên tai, suất đầu tư lớn, lại
thiếu đất sản xuất, đất ở và nhà ở…dẫn đến tình trạng di dân tự do, công tác xóa đói
giảm nghèo chưa thật sự bền vững. Từ số liệu khảo sát thống kê, chúng tôi nhận thấy
49
một bộ phận khá lớn hộ gia đình dân tộc có thu nhập thấp nằm dưới chuẩn nghèo và
nằm giáp ranh trên chuẩn nghèo, rất ít hộ có tích lũy từ giá trị thu nhập hàng năm. Do
vậy chỉ cần thay đổi tăng một chút về chuẩn nghèo hoặc có biến cố nhỏ về rớt giá nông
sản, thiên tai bão lụt, hạn hán, sâu bệnh phá hoại mùa màng, giá đình có người ốm đau
phải đi bệnh viện là có thể rơi vào cảnh nghèo đói.
2.2.4 Khả năng tiếp cận các nguồn lực và nghèo đói
* Đất đai.
Nhìn chung đất sản xuất của các hộ thấp hơn mức bình quân chung của khu vực
Tây Nguyên (Theo số liệu tính toán từ Báo cáo phát triển Việt Nam 2008 là 1,29 ha),
trung bình một hộ tỉnh Gia Lai có gần 1,2 ha đất sản xuất, trong đó hộ nghèo có 1,4 ha
và hộ không nghèo có gần 1,06 ha (hình 2.12); Điều này có vẻ trái ngược với xu
hướng là quy mô diện tích đất sản xuất thường phân bổ theo hướng tỷ trọng càng cao ở
nhóm giàu và ngược lại trong vùng và cả nước.
Hình 2.12 Nghèo và đất sản xuất (đơn vị tính: m2)
14004
10577
Hộ nghèo Hộ không nghèo
2877
2433
16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0
Diện tích đất sản xuất của hộ
Diện tích đất sx bình quân/người
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 (trang 39), tính cho khu vực Tây
nguyên, hộ nghèo nhất có trung bình 0,9 ha đất sản xuất (bao gồm cả đất trồng cây
ngắn ngày và cây dài ngày), các nhóm còn lại có trung bình từ 1,1 ha đến 1,76 ha,
trong đó nhóm giàu nhất lại có diện tích đất sản xuất trung bình 1,48 ha thấp hơn nhóm
cận giàu là 1,76 ha.
Theo hình 2.13, nếu phân theo năm nhóm chi tiêu, chúng tôi nhận thấy rằng
nhóm nghèo nhất chiếm có diện tích đất sản xuất bình quân của hộ là 1,547 ha, lớn
hơn tất cả các nhóm còn lại, theo đó diện tích đất sản xuất giảm dần theo theo nhóm
chi tiêu và tăng ở nhóm giàu. Đây là đặc điểm khác biệt so với tất cả các nghiên cứu
50
trước, để giải thích cho điều này, chúng tôi lập luận rằng đã có sự điều chỉnh thích hợp
trong chính sách đất đai đối với người đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương, có thể
đây là hiệu quả của các chương trình khai hoang đồng ruộng, chương trình 134,
chương trình 135… về hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và đây cũng
có thể là một phần của hiện tượng phá rừng làm nương rẫy tràn lan do thiếu đất sản
xuất của đồng bào dân tộc thiểu số.
Hình 2.13: Đất sản xuất phân theo các nhóm chi tiêu (đơn vị tính: m2)
15470
12865
12420
DT đất SX / người
11974
10388
8726
DT đất SX của hộ
4256
2469
2644
2866
2699
2260
18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0
Nghèo Cận nghèo Trung bình
Khá
Giàu
Chung
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Tuy nhiên diện tích đất sản xuất bình quân trên đầu người của hộ nghèo thấp là
0,24 ha thấp hơn không nhiều so với hộ không nghèo là 0,29 ha; Nếu chia theo 5 nhóm
chi tiêu, thì diện tích đất bình quân đầu người tăng theo mức chi tiêu, điều này phù hợp
với yếu tố hộ càng nghèo thì quy mô hộ càng đông.
Việc phá rừng với nhiều nguyên nhân (khai thác gỗ, đốt rừng làm nương rẫy…)
dẫn đến suy thoái môi trường ở vùng dân tộc đang trở thành vấn đề lớn và cũng là
nguyên nhân trực tiếp của đói nghèo (lũ lụt tàn phá mùa màng, nhà cửa của các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng sâu . Sức ép về dân số cùng với sự biến động về
dân cư, gia tăng sinh học và cơ học (vấn đề di dân tự do của các tỉnh phía bắc vào địa
phương), mở rộng các vùng chuyên canh cây công nghiệp gây nên tình trạng thiếu đất
ở nhiều hộ gia đình và nhiều vùng. Việc mất rừng, suy kiệt từ nguồn lợi từ rừng và ô
nhiễm các nguồn nước trở nên phổ biến làm khó khăn hơn trong công tác định canh
định cư và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Hiệu quả sử dụng đất ở địa phương trong công tác xóa đói giảm nghèo rõ ràng
chưa đạt hiệu, với nghịch lý hộ nhiều đất mà vẫn nghèo đã nói lên điều này, người
51
nghèo với trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, thiếu tiếp cận về tín
dụng, về cây giống, vật nuôi, phân bón và các thông tin về thị trường thì giá trị sản
xuất nông nghiệp trên đất sẽ không cao, thậm chí còn gặp nhiều rủi ro khác sẽ không
thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của nghèo đói.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Gia Lai rất tiềm tàng cho việc
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là các loại cây công nghiệp tập trung
như cà phê, cao su, điều, tiêu… Tuy nhiên sản xuất hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Việc rớt giá cà phê trên thế giới trong những năm qua là một
trong những ví dụ điển hình mà người dân Gia Lai mà đặc biệt là người nghèo phải
gánh chịu. Các hộ nghèo có đất nhưng chưa có đủ vốn sản xuất đã tận dụng mọi khả
năng huy động vốn đầu tư trồng cà phê trên mảnh đất họ sở hữu, khi sản phẩm bán ra
rẻ mạt, họ gần như mất trắng, không những không có lãi mà còn phải chịu phần vốn
gốc họ đã vay.
*Tín dụng.
Nguồn tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh,
góp phần gia tăng thu nhập, và là một trong những nhân tố quan trọng để thoát khỏi
nghèo đói. Vì vậy, việc tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức có một ý nghĩa qua
trong đối với người dân tại địa phương.
Theo quy định, các hộ nghèo được vay bằng tín chấp do các đoàn thể đứng ra
bảo lãnh. Tiền vay được sử dụng đầu tư cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Tuy nhiên việc họ thành công hay không lần vay trước quyết định khả
năng họ tiếp tục được vay hay không. Có hộ gia đình cho rằng họ không được hỗ trợ
đủ về tài chính chủ yếu là do họ không có đủ điều kiện trả đủ cả gốc và lãi theo đúng
kỳ hạn nên không được tiếp tục vay sau khi hết hạn kỳ vay trước đó. Một số hộ gia
đình không dám tin tưởng sẽ có lãi nếu đầu tư vào sản xuất nên cũng không có nhu
cầu vay trong trường hợp có điều kiện tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức từ
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vốn cho vay từ quỹ của Ngân hàng người nghèo thời hạn vay vốn ngắn trong
khi đó đa số đồng bào sử dụng vốn vay vào mục đích đầu tư dài hạn như: Chăn nuôi
bò, trồng cây công nghiệp… vì vậy dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài, việc thu hồi
nợ khó khăn. Thời gian cho vay vốn không sát với tiến độ sản xuất của nông dân nên
52
việc sử dụng vốn vay chưa gắn chặt với thời vụ sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất.
Bảng 2.7: Tỷ lệ hộ gia đình của năm 2006 có vay vốn trong 12 tháng qua
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ hộ vay từ Tỷ lệ hộ Người có vay NHNN và NH Các TC Họ hàng, NHCSXH cho vay vốn PTNT khác CTXH bạn bè cá thể
Chung toàn tỉnh 41,41 20,34 47,74 3,75 3,92 11,21 18,09
Hộ nghèo 32,17 46,65 20,75 0,00 2,31 19,12 9,77
Hộ không nghèo 43,88 15,18 53,03 4,44 4,24 9,66 19,72
Nguồn: Số liệu tính toán từ nguồn của Cục Thống kê Gia Lai
Qua số liệu từ Bảng 2.7 cho thấy, Ngân hàng Chính sách xã hội là nơi có nhiều
người nghèo đến vay nhất (Có 46,65% hộ nghèo vay từ đây). Khả năng tiếp cận các
nguồn tín dụng của hộ nghèo rõ ràng là hạn chế hơn các hộ không nghèo, chỉ có
69,71% hộ nghèo đi vay vốn đã tiếp cận các ngân hàng và tổ chức chính trị xã hội, vẫn
có trên 28,29% hộ nghèo cần vốn nhưng phải vay từ người thân hoặc vay lãi từ người
cho vay cá thể.
Hình 2.14 Mức tín dụng chính thức theo nhóm chi tiêu
(nghìn đồng/năm)
6500
7000
5808
6000
4808
5000
4000
3000
1385
2000
731
1000
0
Nghèo
Cận nghèo
Trung bình
Khá
Giàu
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Với số liệu tính toán từ mẫu quan sát, nếu chia theo 5 nhóm chi tiêu, theo hình
2.14, chúng tôi nhận thấy, số tiền vay trong năm bình quân của nhóm hộ nghèo là
1.385 nghìn đồng/năm cao hơn nhóm hộ cận nghèo là 731 nghìn đồng/năm, điều này
có thể giải thích là hộ nghèo tại địa phương được xét chọn theo các tiêu chí nghèo của
Nhà nước và sự lựa chọn của cộng đồng và các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ, hội
53
nông dân tại cơ sở…được vay tín chấp từ nguồn vốn của thông qua nguồn hỗ trợ tín
dụng chính thức theo của Nhà nước cho người nghèo để có vốn sản xuất, chăn nuôi;
Tuy nhiên với những đối tượng ở nhóm cận nghèo, cần phải nghiên cứu, tạo điều kiện
để họ được tiếp cận với nguồn tín dụng chính thức tốt hơn để phát triển sản xuất, chăn
nuôi … cũng như các nhu cầu chính đáng khác để không bỏ lỡ cơ hội nâng cao mức
sống, tránh rơi vào hoàn cảnh tái nghèo.
2.2.5 Khả năng tiếp các điều kiện sống cơ bản và nghèo đói
* Nhà ở
Theo số liệu tính toán từ mẫu dữ liệu, toàn tỉnh có 20,77% hộ dân sống ở nhà
tạm và khác, con số này ở hộ nghèo là 26,42%, sự khác biệt giữa hộ nghèo và không
nghèo về nhà ở chủ yếu là ở nhóm nhà kiên cố và nhóm nhà tạm, nhà khác.
Về hỗ trợ nhà ở, toàn tỉnh tính đến năm 2006 có khoảng 88.450 hộ đồng bào
dân tộc thiểu số; Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo hiện chưa có nhà ở, nhà tạm
bợ và hư hỏng nặng, dột nát cần cải thiện là 16.044hộ, trong đó: Số hộ làm mới nhà là 9.657 hộ, số hộ sửa chữa nhà ở là 6.387 hộ.1
Bảng 2.8 Tỷ lệ loại nhà ở của người dân sống trong tỉnh
Đơn vị tính: %
Loại nhà Không nghèo Nghèo Chung
Nhà ở kiên cố 12,99 1,89 8,46
Nhà bán kiên cố 70,13 71,70 70,00
Nhà tạm và khác 16,88 26,42 20,77
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
* Nước sinh hoạt
Số liệu tính toán từ mẫu quan sát cho thấy, đa số các hộ dân trong tỉnh đều sử
dụng giếng đào để lấy nước sinh hoạt, tỷ lệ tính chung cho toàn tỉnh là 64,62% , tỷ lệ
này ở hộ nghèo là 56,6% và ở hộ không nghèo là 70,13%. Điều đáng lưu ý ở đây là tỷ
lệ hộ dân dùng nước sông, suối là nguồn nước chính còn cao (nguồn nước xem là
không sạch) chiếm 15,38% số hộ, tỷ lệ này ở hộ nghèo là 24,53%. Nguồn nước sinh
1Báo cáo kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, các chương trình, dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tỉnh Gia Lai năm 2005 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hoạt khác được sử dụng ở đây là nước lấy từ các các công trình nước tập trung và tự
54
chảy được xây dựng cho cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số từng vùng thông qua
chương trình nước sinh hoạt, vệ sinh và môi trường nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo theo tính
toán sử dụng nguồn nước này là 18,87% (bảng 2.9). Hộ nghèo chủ yếu sử dụng nguồn
nước sinh hoạt từ giếng đào, nguồn khác (công trình tự chảy, giọt nước, giếng chung
của cộng đồng) và nước tự nhiên từ ao, sông, suối.
Bảng 2.9. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước
Đơn vị tính: %
Loại hình Không nghèo Nghèo Chung
Giếng đào 70,13 56,60 64,62
Giếng khoan 1,30 0,00 0,77
Nước máy công cộng 3,90 0,00 2,31
Nước máy riêng trong nhà 6,49 0,00 3,85
Nước máy riêng ngoài nhà 1,30 0,00 0,77
Nước mưa 5,19 0,00 3,08
Nước ao, suối, sông 9,09 24,53 15,38
Khác 2,60 18,87 9,23
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Điều đáng lưu ý ở đây là tập tính sử dụng nguồn nước của đồng bào dân tộc
thiểu số, với họ nguồn nước ăn luôn là yếu tố quan trọng nhất. Mỗi khi muốn di
chuyển làng về một nơi ở mới, người ta sẽ phái người đi tìm đất; ngoài yếu tố đất đai
màu mỡ và có thể sản xuất được thì điều kiện tiên quyết là phải có nguồn nước mạch
dồi dào quanh năm có thể xây dựng bến nước cho buôn làng. Người ta cũng coi đây là
nguồn nước sạch nhất, trong ăn uống họ chỉ sử dụng nước lấy từ bến nước và khi uống
người ta tin tưởng đến nỗi không cần đun sôi; hiện nay phần lớn các buôn làng đều có
giếng nước, hoặc các hệ thống nước chung từ các hệ thống tự chảy, nhưng phần lớn
người dân vẫn không bỏ được tập quán sử dụng nước ăn từ nguồn bến nước và việc đi
lấy nước, tắm giặt, sinh hoạt nơi bến nước vẫn là thói quen của đồng bào dân tộc thiểu
số.
* Điện sinh hoạt
Từ số liệu tính toán từ mẫu quan sát, điều đáng mừng là đa số người dân trong
toàn tỉnh đền được sử dụng điện sinh hoạt, tỷ lệ hộ nghèo trên toàn tỉnh được sử dụng
điện lưới để sinh hoạt là 83,02%, điều này đã tạo cơ hội rất lớn cho người dân trong
55
sản xuất, sinh hoạt và tiếp thu khoa học kỹ thuật thông qua các phương tiện truyền
thanh, truyền hình.
Trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đến nay điện lưới quốc gia đã đến tất cả các trung
tâm huyện và xã. Ngoài điện lưới quốc gia, trên địa bàn huyện còn có một trạm thuỷ
điện nhỏ và cực nhỏ, lắp đặt cho một số xã biên giới xa xôi, chưa có điều kiện phát
triển điện lưới quốc gia. Đã huy động nhiều nguồn vốn như: vốn WB, ADB, ngân
sách tỉnh, vốn CTMT... để thực hiện chương trình điện nông thôn. Hệ thống điện đã
được xây dựng và kéo về các buôn, làng và các khu vực định canh định cư của đồng
bào dân tộc thiểu số địa phương; Đến cuối năm 2002 có 160/183 xã, phường, thị trấn
có điện, chiếm 87,4%, số hộ dùng điện 118.215 hộ, trong đó ĐBDT gần 18 ngàn hộ.
Đến tháng 12/2003 có 179/183 xã, phường, thị trấn có điện chiếm 97,8%, Đến tháng 2
năm 2005 có 186/187 xã, phường, thị trấn có điện, và đến hết quý I/2005 100% xã có điện, mới đây do tách thêm 6 xã mới, nâng tổng số xã lên 193 xã có điện1.
Tuy nhiên vấn đề khó khăn của tỉnh là vẫn còn một bộ phận đồng bào dân tộc
thiểu số sống rải rác, phân bố trong các khu vực hiểm trở, cách xa với trung tâm xã,
nên việc đầu tư hệ thống hạ tầng điện vào tận nơi là rất khó khăn và đòi hỏi suất đầu tư
cao trong khi kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách của tỉnh vẫn còn thấp.
Bảng 2.10 Tỷ lệ người dân dùng điện sinh hoạt
Đơn vị tính: %
Loại hình Không nghèo Nghèo Chung
Điện lưới 100 83,02 93,08
Đèn dầu 0,00 16,98 6,92
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
* Nhà vệ sinh
Qua khảo sát và tính toán, tỷ lệ hộ gia đình không có hố xí trên toàn tỉnh là
40,77% , tỷ lệ hộ nghèo không có hố xí chiếm đến 77,36%.
Do đặc tính sinh hoạt, tập tục lạc hậu và trình độ dân trí còn thấp, một bộ phận
lớn người dân mà đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số vẫn không sử dụng nhà vệ sinh
tại hộ gia đình mà phóng uế bừa bãi, họ chưa nhận thức được tác hại của sự ô nhiễm 1 Báo cáo đánh giá thực hiện Quyết định 168 của Thủ tướng Chính phủ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Gia Lai năm 2005
56
môi trường, là mầm mống dẫn đến nhiều bệnh tật tác động xấu đến sức khoẻ, nhất là
các bệnh đường tiêu hoá, một phần là thói quen của đồng bào là lấy phân bón ruộng,
nhiều hộ vẫn còn nuôi gia súc, gia cầm dưới chân nhà sàn hoặc thả rông gần nhà mà
không xây dựng chuồng trại.
Điều này cho thấy tỉnh cần phải tăng cường tuyên truyền giáo dục sức khoẻ
cho đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các cán bộ, tuyên truyền viên cấp cơ sở để
từng bước chuyển đổi hành vi sức khoẻ, thay đổi những tập quán bất lợi cho sức khoẻ,
xây dựng những tập quán mới có lợi cho sức khoẻ.
Với sự tài trợ của UNICEF , chương trình vệ sinh môi trường được triển khai
phần lớn các địa bàn trong tỉnh. Hàng trăm nghìn hố xí cải tiến, hố xí thấm dội nước,
hố xí hai ngăn được xây dựng, nhưng vốn đầu tư cho lĩnh vực này còn thấp.
Bảng 2.11 Tỷ lệ loại nhà vệ sinh người dân sử dụng
Đơn vị tính: %
Loại hình Không nghèo Nghèo Chung
Tự hoại/bán tự hoại 15,58 1,89 10,00
Thấm dội nước 22,08 0,00 13,08
Hai ngăn 7,79 0,00 4,62
Khác 38,96 20,75 31,54
Không có hố xí 15,58 77,36 40,77
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
2.2.6 Khả năng tiếp cận hạ tầng cơ sở thiết yếu
Có nhiều nghiên cứu về đói nghèo đã chỉ ra rằng hạ tầng cơ sở thiết yếu của
vùng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và điều kiện xóa đói giảm nghèo của
người dân thuộc vùng đó.
Qua kết quả khảo sát và nghiên cứu theo mẫu dữ liệu quan sát, chúng tôi nhận
thấy rằng không có sự khác biệt lớn giữa hộ nghèo và hộ không nghèo trong việc tiếp
cận hạ tầng cơ sở thiết yếu.
Trên thực tế tại địa bàn tỉnh Gia Lai, tỷ lệ các xã có đường ô tô đến trung tâm
xã đạt tỷ lệ 100%, tuy nhiên với địa hình tự nhiên miền núi trải dài, phân bố rộng và
quanh co, hiểm trở ở hầu hết các khu vực, phần các tuyến đường đến trung tâm các xã
là đường đất cấp phối hoặc chỉ đầu tư kết cấu mặt đường và công trình trên tuyến cho
các đoạn xung yếu, không đảm bảo đi lại được vào mùa mưa (vốn kéo dài 6
57
tháng/năm), điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu lưu thông, vận chuyển hàng hóa
của người dân.
Phần lớn các hộ nghèo đều tập trung ở nông thôn và tham gia vào lĩnh vực nông
nghiệp, do đó việc phát triển hệ thống thủy lợi nhất là thủy lợi vừa và nhỏ là yếu tố
quan trọng để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh
tế và xóa đói giảm nghèo; nhờ hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ, diện tích đất sản xuất
nông nghiệp đã tăng lên, diện tích trồng cây lương thực toàn tỉnh năm 2006 là 123.063 ha tăng 2.420 ha so với năm 20051; đồng bào dân tộc thiểu số có thể triển khai trồng
lúa 2 vụ và các loại cây trồng khác như mang lại giá trị cao hơn, việc chủ động trong
nguồn nước tưới đã không còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như trước đây, hầu
hết người dân đã đủ lương thực cả năm và có sản phẩm dôi dư để trao đổi, buôn bán.
Theo Bảng 2.12, Tỷ lệ hộ nghèo có tiếp cận hệ thống thủy lợi nhỏ là 75,47% cao hơn ở
hộ không nghèo là 61,04%, sự khác biệt ở đây có thể do việc mật độ tập trung dân cư
của các hộ không nghèo nhiều hơn ở các khu vực thị tứ và trung tâm của các vùng
trong tỉnh, là những nơi ít xây dựng hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ vốn chỉ dành đầu tư
cho các vùng, các xã đặc biệt khó khăn từ các Chương trình 135, Chương trình kiên cố
hóa kênh mương và khai hoang đồng ruộng…
Một điều trên thực tế là ở những vùng trọng điểm của tỉnh, dân cư thường thưa
thớt và địa hình chia cắt phức tạp, suất đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cao, chi phí
lớn, hiệu quả phát huy lại hạn chế, nên việc huy động đầu tư vào vùng này rất khó
trong khi nguồn ngân sách đầu tư của tỉnh và trung ương thường hạn hẹp so với nhu
cầu thực tế của địa phương, việc phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở thiết yếu để phục vụ
cho nhân dân, đồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn là nhiệm vụ cơ bản trong việc
phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo của tỉnh Gia Lai.
Việc phát triển chợ xã/liên xã có thể tác động thúc đẩy nâng cao mức sống cho
người dân. Thông qua chợ, người dân có thể mua nguyên liệu, giống và bán sản phẩm
của mình, góp phần phát triển kinh tế hàng hóa, ngoài ra có thể tạo một số việc làm
dịch vụ nâng cao mức sống gia đình. Theo bảng 2.12, tỷ lệ hộ nghèo và hộ không
nghèo trong việc tiếp cận dịch vụ thông qua chợ xã/liên xã không có khác biệt lớn;
phần lớn hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ sản xuất và hiểu biết còn lạc
1 Số liệu từ Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất nông- lâm nghiệp- thủy sản của Sở Kế hoạch và Đầu tư giai đoạn 2005-2009 và Kế hoạch giai đoạn 2011-2015.
hậu, việc trao đổi, mua bán hàng hóa sản phẩm ở chợ nhiều nơi còn diễn ra theo
58
phương thức hàng đổi hàng; ngôn ngữ, trình độ và đặc tính sinh hoạt, sản xuất làm cho
việc định giá sản phẩm để trao đổi vẫn là vấn đề khó khăn của không ít hộ đồng bào
dân tộc thiểu số.
Bảng 2.12 Tỷ lệ tiếp cận hạ tầng cơ sở thiết yếu
Đơn vị tính: %
Hộ không Cơ sở hạ tầng xã Hộ nghèo Chung nghèo
Có đường ô tô đến UBND xã 100,00 100,00 100,00
Có nhà văn hóa xã 51,95 39,62 47,69
Có Bưu điện văn hóa xã 100,00 100,00 100,00
Có trạm truyền thanh 51,95 58,49 54,62
Có thủy lợi nhỏ do cấp xã quản lý 61,04 75,47 66,92
Có chợ xã/liên xã 74,03 73,58 45,38
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
2.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói
2.3.1 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình:
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói, chúng tôi sử dụng phương
pháp hồi quy để cố gắng lượng hóa những ảnh hưởng, xem xét mức độ tác động của
các yếu tố khác nhau đến nghèo đói.
Phân tích hồi quy là sự phân tích quan hệ phụ thuộc của một biến số Y (được
gọi là biến số phụ thuộc) vào các biến số khác Xi (được gọi là biến số độc lập hoặc
biến số giải thích, được thể hiện ở dạng hàm Y = f(Xi) . Trong nghiên cứu các yếu tố
tác động đến nghèo đói của hộ gia đình tỉnh Gia Lai, chúng tôi nghiên cứu mối qua hệ
phụ thuộc Y của mức sống (hoặc tình trạng nghèo đói) của hộ gia đình vào các biến
đặc điểm của hộ Xi (quy mô hộ, dân tộc, trình độ học vấn, giới tính, tuổi, lĩnh vực
nghề nghiệp, số tiền vay trong năm và diện tích đất sản xuất của hộ), các biến này
được chúng tôi lựa chọn đưa vào dựa trên cơ sở lý thuyết và phần thực trạng đặc điểm
về nghèo đói đã được phân tích ở các phần trên.
2.3.1.1 Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu
của hộ gia đình.
Theo David và Osutka (1994), Dominique và Jonathan (1999), mô hình kinh tế
lượng phân tích những yếu tố tác động đến chi tiêu có dạng hàm logarit ln(C) = 0 +
59
iXi. Biến phụ thuộc là logarit của chi tiêu bình quân đầu người. Việc sử dụng logarit
ở đây là vì số liệu chi tiêu bình quân lệch phải, nếu sử dụng logarit sẽ làm ít lệch hơn.
Khi đó những giả định cơ bản của mô hình hồi quy có khả năng đảm bảo hơn. Hơn
nữa, với dạng hàm này, chúng ta cũng dễ dàng xác định tác động biên của từng yếu tố
tác động Xi lên chi tiêu.
* Mô hình kinh tế lượng:
- Mô hình tổng quát: Yi = β0 + βi Xi + ui
Yi là chi tiêu bình quân người trên tháng của hộ gia đình.
β0, βi là hệ số hồi qui của mô hình.
Xi là các biến độc lập (các nhân tố ảnh hưởng đến tăng chi tiêu bình quân
người trên tháng của hộ gia đình).
- Dạng hàm áp dụng: LnYi = β0 + βi Xi + ui
LnYi là Logarit chi tiêu bình quân người trên tháng của hộ gia đình.
β0, βi là hệ số hồi qui của mô hình.
Xi là các biến độc lập (các nhân tố ảnh hưởng đến tăng chi tiêu bình quân
người trên thángcủa hộ gia đình).
- Phương pháp ước lượng: Phương pháp bình phương nhỏ nhất.
- Ý nghĩa của hệ số hồi qui:
Từ dạng hàm áp dụng, để đánh giá tác động biên của từng nhân tố lên trên mô
(
X
)
0 i
i
Y
e
X
0 i
i
e
Y
i
i
Y X
i
hình, ta biến đổi mô hình tổng quát:
Các hệ số hồi qui βi cho biết sự thay đổi tương đối của biến Y so với sự thay
đổi tuyệt đối của biến Xi . Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu biến
Xi tăng giảm một đơn vị thì biến Y sẽ tăng giảm tương ứng βi x 100% hay biến Y sẽ
tăng giảm tương ứng e βi lần.
*Áp dụng nghiên cứu:
Dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đây và phân tích dữ liệu khảo sát, chúng
tôi đề xuất mô hình hồi qui như sau:
60
Ln(CTBQ) = β0+ β1*(DANTOC) + β2*(GIOITINH) + β3*(TUOICH) +
β4*(NHANKHAU) + β5*(PHUTHUOC) + β6*(HOCVANCH) + β7*(NGHECH)
+ β8*(DATSX) + β9*(TIENVAY) + e.
Với (β i là hệ số hồi quy của biến thứ i; i = 0; ...9)
- Biến phụ thuộc:
CTBQ là biến chi tiêu bình quân đầu người của hộ trong năm 2006 ( đơn vị: ngàn
đồng).
Chi tiêu dùng để so sánh với ngưỡng nghèo gồm chi tiêu bằng tiền cho giáo
dục, y tế, tiêu dùng, mua sắm đồ dùng, nhà ở, điện nước. Sau khi tính toán chi tiêu, cần
điều chỉnh giá trị chi tiêu về giá trị thực để có thể so sánh giữa các vùng và thời điểm
điều tra.
- Biến độc lập:
1/ DANTOC (X1) là biến chỉ thành phần dân tộc của chủ hộ, nhận giá trị 0 nếu
là người Kinh, nhận giá trị 1 nếu là người dân tộc thiểu số. Kỳ vọng dấu hệ số mang
dấu (-).
Gia Lai là một tỉnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 44,7% dân số
toàn tỉnh. Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ, hay phong tục tập quán khiến họ dễ bị
tách hoặc tự tách mình khỏi xã hội. Điều này dẫn đến việc thiếu điều kiện học hành, kỹ
năng sản xuất thấp...Và tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng đói nghèo.
2/GIOITINH (X2) là biến chỉ giới tính của chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là
Nam, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là Nữ. Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (+).
Chủ hộ là người quyết định chính đến môi trường sinh hoạt của hộ, cách thức
làm việc của hộ nên chủ hộ là nam giới sẽ có tính quyết đoán cao hơn, khả năng giao
tiếp tốt hơn, dễ đạt thành công hơn trong việc đưa hộ thoát nghèo.
3/TUOICH (X3) là biến thể hiện số tuổi của chủ hộ. Kỳ vọng dấu hệ số mang
dấu (+).
4/ NHANKHAU (X4) là biến cho biết số nhân khẩu của hộ. Kỳ vọng dấu hệ số
mang dấu (-).
Hộ thuộc dạng nghèo có số người trong hộ lớn trong khi tư liệu sản xuất có giới
hạn, việc tổ chức lao động như vậy sẽ khó đạt hiệu quả sử dụng thời gian lao động,
năng suất sẽ thấp hơn nên hộ khó thoát nghèo hơn. Hộ có quy mô lớn, tỷ lệ lao động ít,
tỷ lệ sống phụ thuộc cao, dễ bị tổn thương khi gánh chịu các khoản chi tiêu lớn, dễ rơi
61
vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Mặc cảm về nghèo đói dễ làm cho hộ nghèo bị tách
rời khỏi cộng đồng.
5/ PHUTHUOC (X5) là biến cho biết số người sống phụ thuộc có trong hộ.
Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (-).
Số người sống phụ thuộc trong hộ cao trong khi không tạo ra thu nhập sẽ làm
tăng gánh nặng cho các thành viên khác trong hộ làm cho hộ khó có khả năng thoát
nghèo.
6/HOCVANCH (X6) là biến thể hiện số năm đi học cao nhất của chủ hộ. Kỳ vọng
dấu hệ số mang dấu (+).
Học vấn gắn với người đứng đầu trong hộ nên chủ hộ có học vấn cao tính bằng số
năm đi học sẽ giúp cho họ có nhận thức tốt hơn trong tổ chức sản xuất của hộ làm hộ có
khả năng thoát nghèo cao. Hộ nghèo ít cho con em đến trường vì chi phí cho con cái đi
học cao, và việc đi học mất đi lao động tạo thu nhập trước mắt, hơn cả là quan niệm
không cần đi học vì nghèo.
7/ NGHECH (X7) là biến thể hiện chủ hộ có làm việc trong khu vực phi nông
nghiệp hay không, nhận giá trị 0 nếu làm việc trong khu vực phi nông nghiệp, giá trị 1 nếu
làm việc trong khu vực nông nghiệp. Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (-).
Trong việc làm được coi là gồm có 2 khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Điều kiện sản xuất trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, thu nhập
bình quân trong nông nghiệp thấp hơn nhiều so với việc làm trong khu vực phi nông
nghiệp vì vậy hộ chủ yếu làm trong khu vực nông nghiệp sẽ có khả năng thoát nghèo ít
hơn. Người nghèo chủ yếu là nông dân làm những việc đơn giản trong khu vực nông
nghiệp, học vấn thấp, hạn chế về khả năng tiếp cận kỹ thuật.
8/ DATSX (X8) là biến cho biết diện tích đất sản xuất canh tác của hộ (đơn vị:
1000m2). Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (+).
Đất đai trong nông nghiệp ngày càng thu hẹp do có sự chuyển dịch sang các loại
đất khác bởi nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong khi đất đai không thể thiếu trong hộ
sản xuất nông nghiệp vì vậy sẽ làm cho các hộ thiếu đất sản xuất gần với khả năng nghèo
hơn. Hộ nghèo thường ít đất sản xuất, ít có cơ hội kiếm thu nhập ổn định từ việc làm
trong khu vực phi nông nghiệp. Hầu hết nông dân không đất và ít đất là những hộ
nghèo nhất ở địa phương, việc này cũng dễ đưa họ vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói.
9/TIENVAY(X9) là biến thể hiện tổng số tiền vay của hộ (đơn vị: Nghìn đồng).
Kỳ vọng mang dấu (+).
62
Giúp cho hộ có khả năng đầu tư cải thiện điều kiện làm việc, mở rộng việc làm,
tăng nguồn thu nhập cho hộ sẽ giúp hộ nhanh chóng thoát nghèo. Vì nghèo nên nhu cầu
của họ trong tương lai chỉ hạn chế ở mức tránh được rủi ro thường gặp trong đời sống
hàng ngày. Thiếu vốn và kỹ thuật nên khó có kế hoạch dài hạn và càng dễ gặp khó
khăn bất trắc trong cuộc sống, cuộc sống gắn liền với bệnh tật và mất vệ sinh bên cạnh
môi trường ô nhiễm.
2.3.1.2 Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình
* Mô hình kinh tế lượng:
- Mô hình tổng quát: Khả năng nghèo của hộ là một hàm phụ thuộc vào những
yếu tố ảnh hưởng đến nó, trên thực tế tình trạng nghèo xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khác nhau.
Pi E Y
(
1/
Xi
)
2
Xi
)
1 e ( 1
1
Nếu ta đặt Y = 1 là hộ nghèo và Y = 0 là hộ không nghèo.
Pi là kỳ vọng xác suất Y = 1 (là hộ nghèo) trong điều kiện Xi đã xảy ra trước.
β1, β2 là hệ số hồi qui của mô hình.
Xi là biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng đến nghèo).
- Với việc tuyến tính hóa mô hình xác suất, ta được mô hình:
Ln (Pi/(1-Pi) = β1+ β2 X2 + ut.
Trong đó ut là sai số ngẫu nhiên.
- Phương pháp ước lượng: Phương pháp ước lượng thích hợp cực đại
(Maximum Likehood Method).
ngheo
O
- Ý nghĩa của hệ số hồi qui:
0
1
P ( khong
) ngheo
)
P
(
P 0 P 0
Gọi hệ số Odd là hệ số chênh lệch
nghèo ban đầu, trong đó P0 là xác suất nghèo ban đầu.
..
0
X 11
k X
k
e
O 0
1
P 0 P 0
Từ phương trình tuyến tính hóa mô hình xác suất suy ra:
Giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi, khi tăng Xk lên 1 đơn vị, hệ số
chênh lệch nghèo mới (O1) sẽ là:
63
..
(
X
)1
..
X
X 11
k
k
X 11
k
k
k
e 0
e 0
O 1
1
P 1 P 1
..
X
X 11
k
k
e 0
e k
ke
O 1
1
1
P 1 P 1
P 0 P 0
Suy ra:
keO
0
1
P 1 P 1
Công thức trên có thể được viết lại như sau:
k
P 1
k
1
eO 0 eO 0
Suy ra:
k
P 1
k
1
)
eP 0 1( P e 0 Công thức trên có ý nghĩa rằng với các yếu tố khác cố định, khi yếu tố Xk tăng
Thế hệ số Odd vào, ta được:
lên một đơn vị thì xác suất nghèo của một hộ gia đình sẽ chuyển dịch từ P0 sang P1.
*Áp dụng nghiên cứu:
Áp dụng các nghiên cứu trước, chúng tôi đề xuất mô hình logit cho các Pi như
NHANKHAU
PHUTHUOC
5
GIOITINHCH D ATSX
DANTOC 0 1 HOCVANCH 6
2 7
TUOICH 3 NGHECH 8
4 TIENVAY 9
e
P
NHANKHAU
PHUTHUOC
5
GIOITINHCH D ATSX
4 TIENVAYY
DANTOC 0 1 HOCVANCH 6
TUOICH 2 3 NGHECH 7 8
9
e
sau:
1 - Biến phụ thuộc:
HONGHEO là biến đại diện cho tình trạng nghèo của hộ, nhận giá trị 1 nếu là hộ
nghèo và nhận giá trị 0 nếu hộ không nghèo.
- Biến độc lập:
1/ DANTOC (X1) là biến Dummy, chỉ thành phần dân tộc của chủ hộ, nhận giá
trị 0 nếu là người Kinh, nhận giá trị 1 nếu là người dân tộc thiểu số. Kỳ vọng dấu hệ số
mang dấu (+).
64
2/ GIOITINH (X2) là biến Dummy, chỉ giới tính của chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu
chủ hộ là Nam, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là Nữ. Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (-).
3/TUOICH (X3)là biến thể hiện số tuổi của chủ hộ. Kỳ vọng dấu hệ số mang
dấu (-).
4/ NHANKHAU (X4) là biến cho biết số nhân khẩu của hộ. Kỳ vọng dấu hệ số
mang dấu (+).
5/ PHUTHUOC (X5) là biến cho biết số người sống phụ thuộc có trong hộ.
Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (+).
6/ HOCVANCH (X6) là biến thể hiện số năm đi học cao nhất của chủ hộ. Kỳ vọng
dấu hệ số mang dấu (-).
7/ NGHECH (X7) là biến Dummy, cho biết chủ hộ có làm việc trong khu vực phi
nông nghiệp hay không, nhận giá trị 0 nếu làm việc trong khu vực phi nông nghiệp, giá trị
1 nếu làm việc trong khu vực nông nghiệp. Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (+).
8/ DATSX (X8) là biến cho biết diện tích đất sản xuất canh tác của hộ (đơn vị:
1000m2). Kỳ vọng dấu hệ số mang dấu (-).
9/TIENVAY(X9) là biến thể hiện tổng số tiền vay của hộ (đơn vị: Nghìn
đồng). Kỳ vọng mang dấu (-)
2.3.2. Kết quả hồi quy mô hình
2.3.2.1 Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi
tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình.
Bảng 2.13 Kết quả uớc lượng hồi quy những nhân tố tác động đến chi tiêu
bình quân đầu người của hộ gia đình tỉnh Gia Lai.
Hệ số tác
Biến phụ thuộc:
Hệ số hồi
Thống kê t Giá trị P
Logarit chi tiêu bình quân trên đầu người của hộ
quy (βk)
động biên (eβk
Các biến độc lập
Hằng số
6.19588 27.0135 0.0000
Dân tộc
-0.6192
-5.54506 0.0000 0.5384
Giới tính (Nam =1)
-0.1201
-1.0219 0.3089 0.8868
Nghề nghiệp chính làm nông của chủ hộ (Có =1)
-0.2608
-2.43152 0.0165 0.7704
Qui mô hộ
-0.0426
-1.45984 0.1469 0.9583
Số người phụ thuộc trong hộ
-0.018
-0.41575 0.6783 0.9822
65
Tổng số tiền vay (nghìn đồng)
6.89E-06 1.24277 0.2164 1.0000
Diện tích đất sản xuất của hộ (1000 m2)
0.00656 2.10613 0.0373 1.0066
Số năm đi học của chủ hộ
0.04303 3.94537 0.0001 1.0440
Tuổi chủ hộ
0.0009
0.27373 0.7848 1.0009
R2 điều chỉnh = 0,568 với 130 quan sát.
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006 bằng phần
mềm Eview 4.0.
Kết quả kiểm định F = 19,86 (Prob=0,00) cho thấy mức độ phù hợp của mô
hình là rất tốt. Các hệ số hồi qui đúng với dấu kỳ vọng, ngoại trừ biến về tuổi và giới
tính của chủ hộ (Phụ lục 6).
Điểm khác biệt giữa kết quả nghiên cứu này của mô hình này so với các nghiên
cứu khác là tổng số tiền vay, giới tính và tuổi của chủ hộ, số người phụ thuộc và quy
mô hộ lại không có ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân đầu người của hộ.
Kết quả của phân tích hồi quy có thể cho chúng ta những kết luận chính xác
hơn. Theo dữ liệu phân tích ở mẫu, khi các yếu tố khác không thay đổi, Chủ hộ gia
đình có số năm đi học trung bình tăng thêm 1 năm thì sẽ có mức chi tiêu bình quân đầu
người tăng thêm 1,044 lần, tức là tăng chi tiêu khoảng 4,3% so với ban đầu, nếu chủ
hộ tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp thì chi tiêu bình quân đầu người trong hộ sẽ
bằng 0,7704 hay giảm 26,28% so với hộ gia đình không tham giam vào lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.
Ảnh hưởng mạnh nhất đến chi tiêu là thành phần dân tộc của chủ hộ, hộ gia
đình là người đồng bào dân tộc thiểu số sẽ có mức chi tiêu bình quân đầu người chỉ
bằng 0,5384 lần hay đạt 53,84% so với hộ Kinh khi các yếu tố khác không đổi. Điều
này chứng tỏ rằng vấn đền đồng bào dân tộc thiểu số là một yếu tố quan trọng trong
công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân và phát triển kinh tế xã
hội mà Nhà nước phải đặc biệt quan tâm trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Một điều đáng lưu ý là diện tích đất canh tác lại tác động rất ít đến chi tiêu của hộ gia đình. Cứ tăng 1000 m2 đất sản xuất thì chi tiêu chỉ tăng 0,66%, điều này chứng
tỏ hiệu quả trong việc sử dụng đất sản xuất của các hộ là rất thấp; nếu tăng diện tích
đất mà trình độ canh tác, các yếu tố sản xuất khác như cây, giống, nước, phân bón
cũng như thời tiết không thuận lợi thì cũng không làm tăng đáng kể chi tiêu của hộ gia
đình; đây là vấn đề cần phải nghiên cứu, kiểm tra và tìm giải pháp khắc phục.
66
Tóm lại, yếu tố thành phần dân tộc tác động mạnh nhất đến chi tiêu bình quân
đầu người của hộ gia đình, tiếp theo lần lược là các yếu tố trình độ học vấn và diện tích
đất sản xuất của hộ. Đây là những yếu tố mà chúng ta cần tập trung giải quyết theo mô
hình.
2.2.3.2 Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo của hộ gia đình. Bảng 2.14 Kết quả uớc lượng hồi quy những yếu tác động đến tình trạng nghèo đói của hộ gia đình tỉnh Gia Lai.
Hệ số tác
Biến phụ thuộc:
Hệ số hồi
Độ lệch
Thống kê
Giá trị
Hộ gia đình nghèo(có =1)
quy (βk)
chuẩn
z
P
động biên (eβk
Các biến độc lập
Hằng số
-4.860328
1.682433
-2.888868
0.0039
Dân tộc
3.075641
0.724839
4.243203
0.0000
0.00775
Giới tính (Nam =1)
0.357505
0.750018
0.476662
0.6336
21.66376
Nghề nghiệp chính làm nông của chủ hộ (Có =1)
0.86583
0.670652
1.291028
0.1967
1.42976
Qui mô hộ
0.297495
0.225157
1.321279
0.1864
2.37698
Số người phụ thuộc trong hộ
-0.044791
0.292631
-0.153062
0.8783
1.34648
Tổng số tiền vay (nghìn đồng)
-0.000202
0.000074
-2.73369
0.0063
0.95620
Diện tích đất sản xuất của hộ (1000 m2)
-0.015444
0.025231
-0.612094
0.5405
0.99980
Số năm đi học của chủ hộ
-0.0574
0.06897
-0.832242
0.4053
0.98467
Tuổi chủ hộ
0.028119
0.020973
1.340749
0.18
0.94422
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006 bằng phần
mềm Eview 4.0.
Kết quả hồi qui của mô hình logistic cho ta thấy tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến nghèo đói của hộ gia đình từ mẫu dữ liệu cho 130 hộ trên địa bàn tỉnh Gia
Lai. Hệ số ước lượng của các biến độc lập mang dấu âm có nghĩa là nếu các yếu tố
khác không đổi, việc tăng thêm một đơn vị của biến này sẽ làm giảm xác suất nghèo
của hộ gia đình, ngược lại nếu hệ số của các biến độc lập mang dấu dương có nghĩa là
nếu các yếu tố khác không đổi, việc tăng thêm một đơn vị của biến sẽ làm tăng xác
suất đói nghèo của hộ trong điều kiện các biến còn lại được cố định.
Tuy nhiên có phần khác kết quả ước lượng của các nhân tố tác động đến chi
tiêu của hộ gia đình đã được phân tích ở mục 2.2.3.1, các yếu tố tác động đến xác suất
67
nghèo đói của hộ gia đình cũng có tác động tương đương và các yếu tố: Tổng số tiền
vay, tuổi của chủ hộ, số người phụ thuộc và quy mô hộ lại không có ảnh hưởng đến chi
tiêu của hộ.
Các biến về đặc điểm nhân khẩu học như quy mô hộ, không có ý nghĩa trong
mô hình. Mặc dù theo logich, càng đông con, gia đình càng phải mang gánh nặng về
chi tiêu. Tuy nhiên, số người trong hộ càng đông thì lực lượng lao động trong gia đình
càng nhiều, có thể làm các công việc cần nhiều lao động phổ thông mà không cần phải
thuê mướn nhân công (như các công đoạn làm cà phê, tiêu…) hoặc đi làm thuê cho các
hộ khác; số người phụ thuộc hầu hết là trẻ em, ở các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ
em có thể phụ giúp cho gia đình trong việc hái củi, chăm sóc gia súc, gia cầm nên có
thể đỡ đần phần nào chi tiêu của hộ.
Các giới tính, độ tuổi không có ý nghĩa thống kê, theo chúng tôi một phần do
mẫu quan sát chưa đủ nhiều để biến có ý nghĩa. Lý do quan trọng hơn, theo chúng tôi
là những năm qua, các chính sách về bình đẳng giới và y tế (làm cho tuổi thọ và sức
khỏe của người lớn tuổi được cải thiện) của chính quyền các cấp cơ sở đã phát huy tác
dụng tốt, nhất là các chính sách hỗ trợ thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ, chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho hộ nghèo và đồng bào
dân tộc thiểu số đã góp phần làm giảm chi tiêu cho chăm sóc y tế cho người già trong
vùng đồng bào dân tộc ít người,
Biến tình trạng nghề nghiệp của chủ hộ không có ý thống kê, theo chúng tôi đây
là một thực tế trên địa bàn Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng, có thể nói với
đại đa số người dân trong tỉnh tham gia vào sản xuất nông nghiệp, với đặc điểm của
vùng đất bazan phù hợp cho những cây công nghiệp có giá trị sản xuất cao như cà phê,
tiêu, cao su… đã làm cho cuộc sống của hộ gia đình thoát nghèo và khấm khá hơn so
với người dân tham gia vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở các vùng khác.
Biến diện tích đất sản xuất của hộ không có ý nghĩa thống kê, điều này có thể
do việc sử dụng thiếu hiệu quả đất sản xuất của người đồng bào dân tộc thiểu số với
nguyên nhân là trình độ sản xuất và canh tác lạc hậu, thiếu vốn…
Do trình độ học vấn của các hộ gia đình nghèo trong mẫu dữ liệu quan sát là rất
thấp và hầu hết các chủ hộ đều là nam nên biến số năm đi học và giới tính của chủ hộ
cũng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Các biến không có ý nghĩa thống kê có thể do đặc điểm của mẫu dữ liệu thu
thập, trên thực tế chúng đều có tác động đến khả năng ngheo đói của hộ, chúng tôi suy
68
nghĩ cần phải phân tích và nghiên cứu thêm mức độ ảnh hưởng của chúng khi đề xuất
và thiết kế các giải pháp chính sách trong công tác xóa đói giảm nghèo, phải tính đến
và lồng ghép vào các chương trình, chính sách chung của Nhà nước khi triển khai thực
hiện.
Bảng 2.15 Ước lượng xác suất tác động đến nghèo theo tác động biên của từng yếu tố.
Biến độc lập:
Hệ số hồi
Xác suất nghèo đói được ước lượng khi biến
Hộ gia đình nghèo (có = 1)
quy (βk)
số độc lập thay đổi một đơn vị và xác suất ban đầu là:
10% 20% 30% 40% 50%
Các biến số độc lập
Dân tộc 3,0756 70,65% 84,41% 90,28% 93,52% 95,59%
Tổng số tiền vay (nghìn đồng) -0,000202 10,00% 20,.00% 30,00% 40,00% 49,99%
Nguồn: Tính toán từ bảng 4.15 bằng Excel.
Giả sử xác suất nghèo của một hộ gia đình tỉnh Gia Lai là 30%. Khi các yếu tố
khác không đổi, nếu hộ này là hộ dân tộc thiểu số thì xác suất nghèo của hộ tăng 90,28
% so với hộ Kinh. Tương tự, nếu tổng số tiền vay của hộ tăng 1000 đồng thì xác suất
nghèo đói của hộ giảm 30% nếu yếu tố khác không đổi. Kết quả ước lượng cho thấy
yếu tố thành phần dân tộc tác động mạnh nhất nhất đến khả năng nghèo đói của hộ gia
đình và tiếp theo là yếu tố tổng số tiền vay của hộ.
Kết luận chương 2
Qua phân tích thực trạng cho thấy trình trạng nghèo đói của hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh Gia Lai vẫn còn ở mức cao so với khu vực Tây Nguyên và cả nước.
Từ kết quả phân tích thực trạng và kết quả hồi quy từ các mô hình, có thể nói
rằng vấn đề về dân tộc, cơ cấu ngành nghề, đất sản xuất, tín dụng và giáo dục là có ý
nghĩa quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo
của tỉnh.
Dựa trên cơ sở lý luận, với việc nghiên cứu hiện trạng kinh tế xã hội của tỉnh Gia
Lai, kết quả xử lý số liệu khảo sát, thông qua kết quả hồi quy mô hình phân tích những
yếu tố tác động đến chi tiêu của hộ gia đình, kết quả hồi quy mô hình những yếu tố
ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo của hộ gia đình; tác giả sẽ tập đề xuất các nhóm
giải pháp để cải thiện các biến có ý nghĩa thống kê trong hai mô hình hồi quy trên.
69
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG
CAO MỨC SỐNG CHO NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1 Những kết quả và tồn tại của tỉnh Gia Lai đã đạt được trong vấn đề xóa
đói giảm nghèo giai đoạn 2006-20091.
Chương trình xóa đói giảm nghèo đã được các cấp chính quyền tỉnh Gia Lai
triển khai thực hiện với nhiều giải pháp và hình thức khác nhau. Tỉnh ủy đã có Nghị
quyết chuyên đề về công tác xóa đói giảm nghèo; trên cơ sở đó, UBND các cấp đã cụ
thể hóa bằng chương trình hành động cho từng thời kỳ để đẩy nhanh tốc độ xóa đói
giảm nghèo; tỉnh Gia Lai đã tiến hành lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình
mục tiêu (CTMT) như CTMT quốc gia về giảm nghèo, CTMT quốc gia việc
làm,CTMT quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình
134, chương trình định canh định cư, chương trình 135 giai đoạn 2…và huy động
nguồn lực trong dân cư và các tổ chức doanh nghiệp để giảm nghèo.
3.1.1 Kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-
2009:
Trong giai đoạn 2006 -2009, công tác xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai đã đạt được
nhiều tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; năm 2005 toàn tỉnh có 66.108 hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 29,82%, đến năm 2009 giảm xuống còn 37.394 hộ, chiếm tỷ lệ 14,32%
(Theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 8 tháng 7 năm 2005).
3.1.1.1 Đầu tư hạ tầng cơ sở: Hạ tầng cơ sở các xã vùng đặc biệt khó khăn,
vùng sâu được cải thiện rõ rệt, 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, đã đầu tư
hoàn thiện 14 trung tâm cụm xã với các công trình: Trường học, trạm y tế xã, đường
giao thông, nước sinh hoạt…Giao thông đi lại thuận tiện giúp lưu thông trao đổi hàng
hóa, phát triển kinh té trong vùng, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông
nghiệp; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Nhiều công trình thủy lợi hoàn thành đưa vào sử dụng phục vụ cho việc tưới
tiêu, nâng cao năng suất cây trồng, kết hợp với việc khai hoang xây dựng đồng ruộng,
đem lại hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
1 Sô liệu từ báo cáo Công tác XĐGN giai đoạn 2006-2009 tỉnh Gia Lai – Số 94/BC-BCĐGN ngày 1/12/2009 của UBND tỉnh Gia Lai
nhất là đồng bào dân tộc thiếu số.
70
3.1.1.2 Công tác khuyến nông, hỗ trợ giải quyết việc làm: Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 được ưu tiên cho các xã nghèo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Các chương trình, dự án tập trung cho các nhiệm vụ:
Hướng dẫn người nghèo làm khuyến nông, xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật phù hợp với đất đai và điều kiện khí hậu của từng vùng, hỗ trợ ngành nghề, xây
dựng các mô hình về bảo quản, chế biến nông – lâm sản, tổ chức dạy nghề cho 2.064
người nghèo; trong giai đoạn 2006-2009 với kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm đã cho 593 dự án vay với số tiền là 39 tỷ đồng, giải quyết được việc
làm cho 5.792 lao động, vốn cho vay giải quyết việc làm được ưu tiên cho vay ở địa
bàn nông thôn, đối tượng có sức lao động, biết cách làm ăn nhưng thiếu vốn đầu tư,
góp phần giảm số lao động chưa có việc làm, tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo.
3.1.1.3 Chính sách giải quyết đất sản xuất, đất ở cho người nghèo: Chương
trình giải quyết hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số
theo Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2005 -2009 đã hỗ trợ
1.064,28ha đất sản xuất cho 1.855 hộ, đối với đất ở là 35,84 ha cho 699 hộ, đã giải
quyết 19.368 hộ về hỗ trợ nhà ở (trong đó người dân đóng góp 38,884 tỷ đồng trong
tổng số 158,879 tỷ đồng).
3.1.1.4 Giáo dục và y tế cho người nghèo: Ngoài chính sách hỗ trợ về giáo
dục như miễn học phí và các khoản đóng góp, tỉnh còn đã thực hiện việc cấp miễn phí
sách giáo khoa, vở theo Quyết định 168/QĐ-TTg của Chính phủ cho học sinh dân tộc
thiểu số (2.225.493 bản sách giá trị13,6 tỷ đồng, 3.538.229 cuốn vở giá trị 9 tỷ đồng);
hỗ trợ cho học sinh con hộ nghèo theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg với số lượng
25.644 học sinh với số tiền là 23,39 tỷ đồng.trong giai đoạn 2007-2009.
Mạng lưới y tế cơ sở ngày càng được củng cố, 100% xã, phường, thị trấn có
trạm y tế hoạt động, y tế thôn bản có bước chuyển biến đáng kể: Có 1.804 nhân viên y
tế thôn bản, 100% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi, tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân là
5,05. Từ năm 2006 tỉnh Gia Lai đã bắt đầu thực hiện chính sách mua bảo hiểm y tế cấp
cho người dân tộc thiểu số, người kinh nghèo và người kinh sinh sống tại vùng đặt biệt
khó khăn, kết quả trong giai đoạn 2007-2009 đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 1.605.633
người với giá trị 237,827 tỷ đồng.
3.1.1.5 Tín dụng cho người nghèo: Thông qua các Chương trình tín dụng, có
61.319 lượt hộ nghèo được vay vốn với 664,089 tỷ đồng. Mức vay bình quân từ 7,02
triệu đồng/hộ (năm 2007) lên 12,9 triệu đồng/hộ (năm 2009). Tuy nhiên so với quy
71
định (tối đa 30 triệu đồng/hộ) và nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo thì mức cho vay
của Ngân hàng Chính sách xã hội vẫn còn thấp.
3.1.1.6 Chương trình nước sạch vệ sinh và môi trường nông thôn: Đến năm
2009, tỷ lệ nước dùng nước sạch đạt 75% ( năm 2006: 58%, tăng 5% mỗi năm), trong
giai đoạn 2006-2009 đã giải quyết cho 70.338 người được hưởng lợi từ các công trình
cấp nước sạch.
3.1.1.7 Một số chương trình, chính sách khác: Để hỗ trợ và góp phần nâng
cao công tác xóa đói giảm nghèo mang tính chất bền vững, tỉnh đã tổ chức triển khai
thực hiện nhiều dự án chương trình lồng ghép vào mục tiêu xóa đói, giảm nghèo:
Chương trình bố trí dân cư và định canh định cư theo Quyết định số 193/QĐ-TTg và
Quyết định số 33/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho
đồng bào dân tộc thiểu số cho 641 hộ, trong đó định canh định cư cho 222 hộ và định
canh định cư xen ghép cho 419 hộ cho 144 điểm thôn, làng.
Các chương trình, dự án khác đầu tư từ năm 2006-2009 trên địa bàn xã, thôn
làng đặc biệt khó khăn là 549,852 tỷ đồng và 171.000 USD, trong đó: Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng là 100.483,6 triệu đồng, dự án cạnh tranh nông nghiệp 171.000 USD,
dự án FLICH là 26.310 triệu đồng…, các chương trình dự án trên đã và đang triển khai
thực hiện với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Gia Lai
Có thể nói Chính sách phát triển và xóa đói giảm nghèo được áp dụng ở Gia Lai
được xem là cơ bản toàn diện, bao quát đầy đủ các mặt của đời sống xã hội. Việc áp
dụng các dự án, chương trình lồng ghép là một trong những phương thức hiệu quả để
xóa đói giảm nghèo.
3.1.2 Những tồn tại và khó khăn trong công tác xóa đói giảm nghèo giai
đoạn 2006-2009:
Với tư cách là công cụ quản lý và điều hành của Nhà nước theo khía cạnh điều
chỉnh bất bình đẳng, các chính sách phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo
của Gia Lai đã phát huy khá tốt, tuy nhiên trong quá trình áp dụng vẫn có những
khiếm khuyết nhất định như:
Chưa thể hiện tính đặc thù đối với các nhóm dân cư theo mức độ nghèo, các
khu vực và các vùng dân tộc khác nhau; Chưa phát huy tối đa tính chủ động và khả
năng tự vươn lên của người nghèo; Chưa đồng bộ hỗ trợ phần cứng và phần mềm giữa
72
đầu tư hạ tầng sản xuất và tăng cường năng lực cho người nghèo và những người làm
công tác xóa đói giảm nghèo.
Các chương trình dự án và chính sách cho phát triển kinh tế tập trung nhiều vào
biện pháp khuyến khích bằng chính sách chứ chưa coi trọng cơ chế, giải pháp thị
trường và trình độ sản xuất. Trong cải cách hành chính và thể chế, tuy có nhiều cải
thiện về sự tham gia của dân chúng trong các vấn đề dân sinh, định canh định cư, xác
định hộ nghèo… nhưng việc thực thi chính sách chưa theo hướng cộng đồng, sự phối
kết hợp còn yếu nên ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và hỗ trợ.
Có thể nhận thấy công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
của tỉnh Gia Lai đã có những tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và
thách thức: Vấn đề giải quyết nghèo đói cho đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chưa đạt
mức bền vững theo yêu cầu, nguy cơ tái nghèo vẫn còn cao, phân hóa về thu nhập giữa
các nhóm dân cư (theo thành phần dân tộc và địa bàn cư trú) có xu hướng gia tăng, vẫn
còn phổ biến bởi những nguyên nhân sau:
Một là, mặt bằng dân trí của một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn
quá thấp, khả năng tiếp thu kém nên việc tăng cường các kiến thức mới về khoa học,
kỹ thuật và xã hội nhằm thực hiện các hoạt động chống đói nghèo gặp nhiều khó khăn.
Ở nhiều vùng, tập quán canh tác của người dân tộc thiểu số vẫn còn lạc hậu,
trong khi các hủ tục xã hội ở các vùng nghèo đòi hỏi chi phí lớn về thời gian, tiền của
gây lãng phí lớn. Mặt khác ý thức vươn lên làm giàu rất kém, nên việc tạo dựng các
phong trào hoặc hướng dẫn sản xuất theo quy hoạch là khó khăn. Vấn đề tái sản xuất
mở rộng ở từng địa phương gặp những khó khăn do hạn chế không chỉ về tài chính mà
còn do hủ tục, nhận thức về pháp luật, về phát triển kinh tế, mở rộng thị trường và hòa
nhập với bên ngoài, thông tin thị trường và kiến thức khoa học…Khả năng xử lý các
rủi ro liên quan đến biến động thị trường, tai biến thiên nhiên vẫn còn thấp, đặc biệt là
hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.
Hai là, vấn đề tiêu thụ sản phẩm quy mô nhỏ do tính chất sản xuất của các cộng
đồng, vùng khó khăn đòi hỏi hỗ trợ nhất định của ngành thương mại, tuy nhiên vấn đề
này vẫn chưa đủ tầm trong các chính sách hiện hành.Ví dụ nếu chỉ hạn chế ở chính
sách trợ giá, trợ cước các mặt hàng chủ yếu thì người nghèo vẫn phải chịu thiệt thòi do
thiếu phương tiện vận tải từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Ngoài ra vấn đề tăng dân số cơ học do tình trạng di dân tự do kéo dài trên phạm
vi rộng cũng tạo áp lực lớn về giải quyết việc làm, bảo vệ tài nguyên môi trường và
73
các vấn đề phát sinh khác (an ninh, trận tự xã hội, phá rừng, tình trạng tranh chấp đất
đai với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ).
3.2 Một số gợi ý giải pháp chính sách về xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai
Trên cơ sở những vấn đề đã phân tích ở Chương 3 và những thành quả và tồn
tại trong công tác xóa đói giảm nghèo của các cấp chính quyền tỉnh Gia Lai, chúng tôi
nhận xét rằng vấn đề xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai gắn liền với yếu tố
đồng bào dân tộc thiểu số. Trên thực tế, vấn đề xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai gắn liền với tấc cả các yếu tố tác động đến mức
chi tiêu cũng như tình trạng nghèo đói của hộ gia đình mà tác giả đã chứng minh ở
Chương 3; Theo đó, các giải pháp để tập trung vào các yếu tố tác động đều lồng ghép
với yếu tố đồng bào dân tộc thiểu số là cơ bản. Qua đó chúng tôi nhận xét rằng, các
giải pháp để góp phần xóa đói giảm nghèo của hộ dân cư trên địa bàn tỉnh Gia Lai về
mặt thể chế và các chính sách vi mô khác được triển khai và lồng ghép trên cơ sở
những cơ chế chính sách đã được Nhà nước ban hành, nguồn lực từ ngân sách nhà
nước của tỉnh và của xã hội trong khả năng tự cân đối và huy động của địa phương
phải xác định rõ mục tiêu là đồng bào dân tộc thiểu số; chúng tôi tập trung vào gợi ý
một số giải pháp chính để cải thiện các yếu tố về dân tộc, loại hình nghề nghiệp, đất
sản xuất của hộ gia đình, phát triển giáo dục, tín dụng và các giải pháp hỗ trợ khác
nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác xóa đói giảm nghèo ở của tỉnh Gia Lai trong thời
gian tới.
3.2.1 Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống
các tầng lớp dân cư. Có chính sách ưu đãi đầu tư phát triển các vùng nông thôn, vùng
sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để các vùng này phát triển
nhanh và bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng sản xuất hàng hoá; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản gắn với vùng nguyên liệu; giải quyết tốt đầu ra trong quan hệ sản xuất để nông
dân có cuộc sống ổn định, yên tâm đầu tư sản xuất. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
nông thôn; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; chú trọng
công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp nhằm
tăng sản lượng sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
74
Nâng cao chất lượng cây trồng, vật nuôi, đạt giá trị kinh tế cao như các loại cây
có tiềm năng để thay đổi giống là cao su, cây mì, điều, cà phê, tiêu, sầu riêng bằng
cách ứng dụng công nghệ sinh học (giống, quy trình kỹ thuật) vào đầu tư thâm canh
trên đất. Nhà nước khuyến khích đầu tư thỏa đáng cho nghiên cứu và phát triển những
giống có năng suất cao, giá trị kinh tế lớn, kỹ thuật thâm canh mới gắn với việc bao
tiêu sản phẩm, hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản ở địa phương, mở rộng thị
trường sản phẩm nông sản có lợi thế ở địa phương để phát huy khả năng giới hạn của
đất, quản lý tối vấn đề thiên tai, dịch bệnh gây rủi ro cho người nghèo trên diện rộng.
Trước hết, cần nâng cao hiệu quả và thu nhập từ việc làm nông nghiệp thông
qua hệ thống khuyến nông, khuyến lâm.
Công tác khuyến nông cần gắn bó với các chương trình tín dụng của ngân hàng
để tạo sự bổ sung cần thiết và hiệu ứng cộng hưởng giữa hai chương trình. Mặt khác,
cần tạo sự kết hợp chẽ các trung tâm khuyến nông/ngư/thú y/bảo vệ thực vật nhằm
phục vụ tốt hơn yêu cầu nâng cao kiến thức sản xuất nông nghiệp của người dân, vừa
có thể tham mưu cho chính quyền cơ sở những định hướng phát triển mang tính tổng
thể, toàn diện.
Xây dựng các mô hình điểm về xóa đói giảm nghèo cho từng tiểu vùng từ đó
nhân rộng ra cho các địa phương: Các mô hình về thâm canh lúa nước, đào ao nuôi cá,
mô hình kết hợp xen canh các loại cây nông nghiệp, mô hình cắt tạo tán cà phê, cao su
tiểu điền, mô hình lai tạo giống bò… Mở rộng các mô hình đa dạng hóa sản xuất có
hiệu quả theo các vùng sinh thái như mô hình VAC (Vườn Ao Chuồng), VRR (Vườn
Rẫy Rừng), RRVACB (Ruộng Rẫy Vườn Ao Chuồng Biogas), RVAC (Ruộng Vườn
Ao Chuồng) nhằm chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản suất hàng hóa mang thu
nhập cao cho gia đình. Hỗ trợ 100% giống, vật tư cho việc xây dựng mô hình khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham đào tạo, huấn luyện được cấp 100%
tiền ăn, ở và đi lại.
Cần đẩy nhanh phát triển kinh tế trang trại quy mô đủ lớn mới đảm bảo hiệu
quả đầu tư, đẩy mạnh kinh tế hợp tác và phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp nhất
là các khâu cần nhiều lao động như làm đất, thu hoạch, thủy lợi và khâu ảnh hưởng tới
sức khỏe như trừ sâu nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch lao động trong nông nghiệp
sang các ngành kinh tế khác, bên cạnh đó phải đa dạng ngành nghề nông thôn để đón
nhận lao động chuyển dịch. Động lực xóa đói giảm nghèo là tạo ra công ăn việc làm
75
trong khu vực tư nhân và tăng cường hội nhập của nền nông nghiệp vào kinh tế thị
trường làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn
- Tăng cường hơn nữa tính chặt chẽ và hiệu quả của mô hình liên kết 4 nhà. Đó
là nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo: gắn kết và giám sát việc thực hiện của các nhà
khác trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển sản xuất, đảm bảo nền nông
nghiệp sinh thái bền vững và an ninh lương thực quốc gia. Nhà nước là cơ quan đề ra
những chủ trương, chính sách nhằm hỗ trợ cho nông dân, cung cấp các thông tin về thị
trường, qua các hình thức dịch vụ và khoa học kĩ thuật.
Nhà khoa học cung cấp các giải pháp tiến bộ kỹ thuật, các quy trình sản xuất
thích ứng với từng địa bàn sinh thái trong từng hoàn cảnh cụ thể. Nghiên cứu đưa ra
những biện pháp tăng cường các điều kiện về tồn trữ, vận chuyển, gia công, tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp; tăng cường các giải pháp về khoa học công nghệ, đào tạo,
cung cấp thông tin về khoa học công nghiệp, thông tin về thị trường ... góp phần tăng
cường năng lực của nông dân nhằm đối phó với những rủi ro của thị trường.
Nhà nông, ngoài việc được nâng cao trình độ sản xuất và kết quả của việc ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, cần phát huy tính tích cực, sáng tạo trong các hoạt động sản
xuất. Kịp thời thông báo những chuyển biến của các loại dịch bệnh, dịch hại trên đồng
ruộng, diện tích canh tác các loại cây công nghiệp. Chủ động đề ra những yêu cầu,
nguyện vọng của mình đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông
nghiệp.
Nhà kinh doanh giữ vai trò cầu nối giữa nhà khoa học và nông dân, hỗ trợ
nguồn lực giúp các nhà khoa học nghiên cứu các giải pháp nâng cao tiến bộ kỹ thuật
và chuyển giao cho người nông dân. Các doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ gắn
bó với nông dân, đầu tư phát triển và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Cần duy trì và
củng cố sự tín nhiệm cao giữa doanh nghiệp và nông dân, khắc phục tình trạng phá bỏ
hợp đồng hoặc bắt chẹt người nông dân như ép giá, ép khối lượng, chiếm dụng vốn...
Có như vậy, lợi ích của doanh nghiệp và nông dân mới cùng phát triển theo chiều sâu,
doanh nghiệp đảm bảo được nguồn cung ổn định cho định hướng kinh doanh của
mình, còn nông dân thì an tâm khi sản phẩm của mình sẽ bán được với giá hợp lý.
Nhà nước cần có chính sách phát triển hệ thống thương mại rộng rãi trên địa
bàn tỉnh; mở rộng các dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông sản hàng
hoá ổn định và có lợi cho nông dân, đảm bảo các mặt hàng thiết yếu cho đời sống của
76
đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa. Thúc đẩy tự do hóa hơn nữa thị trường đầu vào
và đầu ra trong nông nghiệp ở nông thôn: Vì hộ nghèo riêng lẻ thường gặp khó khăn
trong trao đổi mua bán hàng hóa, do đa phần phải thiếu chịu phải trả bằng nông sản
vào vụ thu hoạch nên phải chấp nhận chi phí tăng cao. Để thúc đẩy sự năng động của
khu vực nông thôn cần tự do hóa hơn nữa quá trình sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm đầu vào và đầu ra của nông nghiệp, cải tiến dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông
thôn. Giúp cho người dân giảm chi phí đầu tư để hạn chế rủi ro, đa dạng hóa việc làm
và thu nhập. Xây dựng những mô hình người nghèo giúp người nghèo xoay quanh một
vài hạt nhân mạnh trong nhóm hộ nghèo cư trú gần nhau, hạt nhân phải là người có đủ
khả năng hội tụ và điều phối nhóm trong việc mua, bán mới có thể giảm chi phí đầu
vào tăng doanh số đầu ra cho sản phẩm và của cải tự tạo của nhóm.
Đảm bảo quy hoạch đủ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào tại chỗ. Thực hiện tốt
việc đo đạc đất đai, giao đất, giao rừng qua buôn làng và khoáng bảo vệ rừng cho hộ
gia đình để đồng bào sớm có ý thức về quyền sử dụng đất, có biện pháp quản lý đất đai
tốt hơn. Tiến hành bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết và gắn việc quy hoạch đất
đai, Định canh định cư với xây dựng kết cấu hạ tầng để dân được thực sự hưởng lợi
các cơ sở hạ tầng Nhà nước đầu tư. Tăng cường trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn
thể trong công tác chỉ đạo và phối hợp thực hiện, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
lẫn nhau.
3.2.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp: Mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho
người dân nếu chỉ dừng lại ở phát triển nông nghiệp thì mới chỉ có thể đảm bảo cho
các hộ dân có nguồn thu nhập hạn chế. Trong xu thế chung cần phải đa dạng hóa
nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Giải quyết được điều này sẽ thu
được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, giải quyết việc làm cho các hộ không có đất. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong điều kiện nguồn lao động ngày càng dư thừa mà đất
đai ngày càng hạn chế, đồng thời, không phải vùng đất nào cũng có thể tăng vụ hoặc
chuyên canh.
Thứ hai, thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp không những làm tăng thu
nhập mà còn tạo điều kiện tích lũy, đầu tư lại vào nông nghiệp, thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Nhà nước cần có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư bỏ
vốn làm ăn lâu dài và ổn định tại tỉnh. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa
77
và nhỏ thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm. Tạo điều kiện khuyến khích phát
triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại. Triển khai các dự án trồng cao su, trồng
rừng nguyên liệu để thu hút lao động, giải quyết việc làm, nhất là đồng bào tại chỗ.
Khai thác tiềm năng nông thôn về ngành nghề thủ công truyền thống, du lịch
vườn cây, sinh thái với nghiên cứu văn hóa dân tộc, có chính sách phát triển du lịch
gắn với các hoạt động sinh hoạt của người dân tộc thiểu số (Thăm quan buôn làng,
Tham dự các lễ hội, tập tục địa phương…). Đa dạng hóa việc làm gắn với thu nhập cao
hơn từ các nguồn lực sẵn có và đặc thù của tỉnh như tài nguyên rừng, mặt hồ, suối,
thác, khôi phục lại các truyền thuyết, cảnh quan môi trường, di tích lịch sử… trên cơ
sở đó vừa tạo được thu nhập cho người dân thông qua dịch vụ vừa giữ được bản sắc
văn hóa của người dân tộc thiểu số, để người dân có ý thức bảo tồn, gìn giữ tạo nền
tảng cho môi trường đầu tư của Gia Lai hấp dẫn hơn.
Xây dựng các dự án, chương trình dạy nghề cho nông dân, thanh niên dân tộc
thiểu số với cơ cấu đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu xã hội và trình độ người dân tộc
thiểu số theo đó: Đào tạo nghề miễn phí cho người nghèo, thanh niên đồng bào dân tộc
tại các trung tâm dạy nghề. Đặc biệt là các loại nghề nghiệp mà người học xong có thể
làm việc cho các doanh nghiệp hay tự mình hành nghề tại nhà như:, cơ khí, máy nông
nghiệp, lái xe…Phát triển rộng mạng lưới dạy nghề đến tận xã, thị trấn, tạo điều kiện
cho lao động tham gia học tập dễ dàng, tăng cường cơ sở vật cất và thiết bị dạy nghề,
gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh dạy nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích lao động học
nghề.
Nhà nước tổ chức tốt công tác thông tin việc làm, tổ chức sàn giao dịch việc
làm ở một số địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt công tác cho vay vốn quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm để thu hút lao động có việc làm tại địa phương, tìm kiếm đối tác là các
khu công nghiệp, khu chế xuất, công ty, nhà máy có nhu cầu tuyển dụng lao động để
cung ứng giải quyết việc làm ngoài tỉnh, có chính sách hỗ trợ cho người lao động đi
làm việc ngoài tỉnh.
3.2.3 Giáo dục: Tăng tỷ lệ đào tạo nghề cho người lao động là đồng bào dân
tộc; đảm bảo đủ cơ sở trường lớp cho học sinh học, thực hiện tốt chương trình chuẩn
hóa giáo viên tiểu học, quan tâm hơn nữa đầu tư trường lớp mầm non ở vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
78
Bằng các nguồn lực tiếp tục đầu tư xây dựng trường học theo hướng kiên cố
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên và các phòng chức năng. Bằng
các giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số,
giảm thiểu sự bất bình đẳng về giới và điều kiện học tập giữa các vùng.
Đẩy mạnh việc xây dựng và tổ chức tốt mô hình nội trú dân nuôi ở các trường
vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập. Tiếp tục thực hiện
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và dạy học. Đẩy mạnh đổi
mới phương pháp dạy học, trong đó chú trọng vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp
các phương pháp dạy học mới đối với học sinh dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng
tăng cường việc đào tạo tiếng phổ thông là yếu tố cơ bản.
Xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thích đáng cho lực lượng giáo viên ở
vùng sâu, vùng xa, có chính sách luân chuyển giáo viên hợp lý, tăng cường đội ngũ
giáo viên là người dân tộc thiểu số, tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về học phí,
sách giáo khoa và các phương tiện học tập khác cho học sinh người dân tộc thiểu số.
3.2.4 Về tín dụng chính thức: Tiếp tục đổi mới chính sách và mở rộng tín
dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn; tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Nhà nước cần tiến hành rà soát, sửa đổi các cơ chế liên quan đến hoạt động tín
dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn như cho vay, bảo đảm tiền vay, đăng ký
giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, bảo hiểm giá cả và tiêu thụ hàng hoá, nông
sản. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng và áp dụng lãi suất cho vay hợp lý
theo chính sách khách hàng của tổ chức tín dụng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tiếp tục
cho vay mới đáp ứng vốn cho sản xuất, kinh doanh có hiệu quả đối với các doanh
nghiệp, hộ sản xuất ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Cần xây dựng và triển khai cơ chế tín dụng đối với huyện nghèo theo phương
thức ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà
nước để trồng rừng, phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, bảo quản và tiêu thụ nông sản, hỗ trợ hộ nghèo phát triển chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản và phát triển ngành nghề.
Rà soát chỉnh sửa cơ chế và thủ tục cho vay đối với hộ nghèo, học sinh - sinh
viên và các đối tượng chính sách khác phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời
sống và học tập.
79
Ngoài ra cần phổ biến kiến thức và quy trình vay vốn đến các hộ nghèo để họ
mạnh dạn vay vốn nếu có đủ điều kiện và nhu cầu. Đặc biệt là những hộ nghèo thuộc
nhóm dân tộc thiểu số.
Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay người nghèo, nên đa dạng hóa
nguồn vốn cho vay với nhiều điều kiện vay, phương thức vay và trả lãi suất khác nhau
chứ không nhất thiết chỉ có các ngân hàng chính sách. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các dự án tài chính vi mô mở rộng hoạt động ở nông thôn.
Kết hợp giữa tổ chức tín dụng liên kết với các trung tâm khuyến nông trong
hướng dẫn và tư vấn về kỹ thuật sử dụng vốn vay như thế nào, làm sao có thể tránh
được những rủi ro và sử dụng hiệu quả vốn vay.
Bên cạnh việc cho vay cũng phải mở rộng hình thức tiết kiệm đến tận nơi cư trú
của người nghèo, giúp người nghèo giảm chi phí giao dịch, đồng thời khoản tiết kiệm
nhỏ được tích góp có khả năng lo liệu được các chi phí cần thiết hoặc trang trải chi phí
do các rủi ro bất thường gây ra.
3.2.5 Các nhóm giải pháp khác: Ngoài những giải pháp để giải quyết những
vấn đề đã nêu trên, chúng tôi cho rằng giải quyết vấn đề nghèo đói của đồng bào dân
tộc thiểu số không những có các giải pháp về cái ăn, cái mặt, phương tiện, tư liệu sản
xuất mà còn phải quan tâm đến vấn đề quy mô hộ, bình đẳng giới, y tế và các vấn đề
văn hóa xã hội mang bản sắc riêng của đồng bào dân tộc thiếu số, điều này góp phần
đảm bảo việc xóa đói giảm nghèo và phát triển mang tính bền vững.
- Tuyên truyền, nhân rộng các mô hình giúp người nghèo hòa nhập vào cộng
đồng, sớm thoát nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo ở nông thôn. Đẩy mạnh
tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
Tâm lý của đại bộ phận hộ nghèo là mặc cảm và cam chịu dường như lấn át sự
nỗ lực vươn lên của họ để vượt khó, như vậy làm cản trở khả năng năng động của họ
trong sản xuất và đời sống sinh hoạt nên cần phải có các hoạt động xã hội phù hợp hỗ
trợ họ cùng phát triển. Kết quả này phải được thông qua công tác thông tin tuyên
truyền, tăng cường chương trình tuyên truyền bằng tiếng dân tộc, chăm lo về sinh đẻ
kế hoạch, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, số y bác sĩ, số giường bệnh, số giáo viên
trên đầu người, số dân số trong độ tuổi đi học.
80
Đại bộ phận hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ít quan tâm đến sức khỏe
sinh sản, xác định sinh con và sinh đẻ trong môi trường rất tự nhiên và mất vệ sinh nên
sinh con quá dày, quá nhiều trong khi không đủ điều kiện được chăm sóc tốt để con cái
phát triển bình thường, chứ chưa nói đến việc được học hành, đặc biệt là mong muốn
sinh con để có lao động làm việc nhà, phụ giúp gia đình là một trở ngại cho việc tuyên
truyền của các cấp chính quyền trong việc hạn chế sinh đẻ, do đó cần phải có Nhà
nước cần phải xây dựng chính sách nhằm với mục tiêu đảm bảo bình đẳng về giới và
quy mô dân số hợp lý của hộ đồng bào dân tộc thiểu số, theo đó:
Cần nâng cao vai trò và nhận thức của phụ nữ trong gia đình, giúp phụ nữ có
tiếng nói để hạn chế áp lực phải sinh con, hoặc chí ít cũng giãn thời gian giữa 2 lần
sinh đẻ. Phải tích cực vận động và khuyến khích phụ nữ tham gia các hoạt động hội,
đoàn thể nhất là hội phụ nữ để giao lưu học hỏi lẫn nhau về vấn đề sức khỏe sinh sản,
nuôi dạy con cái, chú ý xây dựng và tuyên truyền các mẫu gia đình tiêu biểu ít con,
con cái được học hành tiến bộ, kinh tế gia đình phát triển và người vợ có tiếng nói
quan trọng trong gia đình để tạo cho phụ nữ có sự mơ ước, học hỏi để xây dựng hạnh
phúc cho gia đình mình. Phụ nữ ở những vùng nghèo luôn được coi là người nội trợ và
sinh đẻ theo mong muốn của gia đình và tập tục của địa phương, lâu dần người phụ nữ
trở nên thụ động và chịu khuất phục trong gia đình. Vì vậy, cần phải tạo việc làm cho
phụ nữ nông thôn, việc tạo ra thu nhập giúp họ năng động hơn và nhất là làm thay đổi
quan điểm trên đối với họ trong gia đình. Xây dựng các hoạt động dành riêng cho nữ
giới để giúp họ dễ hòa nhập vào cộng đồng. Bởi vì các hoạt động này làm nâng cao
năng lực nhận thức ngay từ thế hệ trẻ, nhất là trẻ em nữ.
- Thực hiện tốt chính sách chữa bệnh miễn phí cho người nghèo và trẻ em dưới
6 tuổi, rà soát và bổ sung hệ thống y tế thôn bản về con người và cơ sở vật chất, đảm
bảo 100% trạm y tế đều có bác sĩ để đảm bảo chữa bệnh kịp thời cho nhân dân đối với
những bệnh thông thường không cần chuyển lên tuyến trên và thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người dân trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức
khỏe.
- Gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số là vấn
đề cần quan tâm và thực hiện, theo đó, cần uu tiên đầu tư các thiết chế phục vụ cộng
đồng như: Nhà sinh hoạt cộng đồng, thư viện, công viên, khu vui chơi giải trí...; ưu
tiên đầu tư cho các chương trình văn hóa miền núi, khai thác và phát triển vốn văn hóa
dân tộc, các loại hình nghệ thuật dân gian; thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa,
81
văn nghệ; nâng cao chất lượng của các đội thông tin lưu động, xây dựng chương trình
phục vụ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và tập quán của từng dân tộc.
82
KẾT LUẬN
Trên con đường phát triển, tỉnh Gia Lai đã có những tiến bộ quan trọng trong
công tác xóa đói giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được cải thiện. Điều đáng mừng là việc giảm hố cách thu nhập và bất bình đẳng giữa
các nhóm dân tộc, giữa nam và nữ đã có những tiến bộ quan trọng, góp phần phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
Tuy nhiên với điểm xuất phát thấp hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của cả
nước. Các chương trình đầu tư của Nhà nước cho tỉnh còn dàn trải và nhỏ lẻ. Cơ sở hạ
tầng ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa của tỉnh
còn khó khăn. Sự bất bình đẳng về thu nhập của các tầng lớp dân cư, giữa các vùng,
các dân tộc ngày càng gia tăng, phân hoá giàu nghèo đang có xu hướng doãng ra. Cuộc
chiến chống đói nghèo cũng ngày càng khó khăn hơn, đòi hỏi các cơ quan nghiên cứu
và thực thi chính sách phải thay đổi cách tiếp cận, tập trung vào nguyên nhân của
nguyên nhân gây nghèo đói dựa trên các nghiên cứu khoa học mang tính chất định
lượng để từ đó đề ra các chính sách tác động mạnh đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo
của tỉnh.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những yếu tố tác động mạnh đến xác suất nghèo của
một hộ gia đình ở tỉnh Gia Lai theo đó nhấn mạnh các yếu tố tác động gồm: Yếu tố
dân tộc, tình trạng việc làm của chủ hộ, vấn đề đất sản xuất, giáo dục và tín dụng cho
người nghèo. Việc đề ra những chính sách đúng đắn tác động vào các yếu tố này sẽ có
giúp người nghèo được hưởng lợi nhiều hơn từ mục tiêu tăng trưởng trong tương lai.
Tuy nhiên do nhiều yếu tố, nghiên cứu này còn có nhiều giới hạn, cụ thể
như sau:
- Có nhiều yếu tố dẫn đến nghèo đói, nhưng nghiên cứu chỉ phân tích các biến
có thể định lượng đuợc, chưa đưa vào các biến về ý chí thoát nghèo, tâm lý ỷ lại của
người dân địa phương và các yếu tố khác biệt về tự nhiên của vùng miền núi của khu
vực Tây Nguyên.
- Công trình nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm
2006, tuy nhiên số liệu thu thập từ mẫu là không nhiều (130 quan sát), có thể chưa
phản ánh hết chính xác tổng thể về bức tranh nghèo đói của tỉnh Gia Lai.
83
- Kết quả nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ phương phát tiếp cận định lượng, mô
tả đặc điểm về hộ nghèo và không nghèo chưa đi sâu vào phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng đến nghèo đói.
Tóm lại nghiên cứu là cần thiết trong bối cảnh chưa có các nghiên cứu định
lượng về đói nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tuy nhiên với phương pháp tiếp cận và
các kết quả phân tích cũng như những thiếu sót trong nghiên cứu sẽ là câu hỏi cho
những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề nghèo đói trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Hoài, Võ Tất Thắng, Lương Vinh Quốc Duy (2005), Nghiên cứu
ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích các nhân tố tác động nghèo
đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam bộ.
2. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Thanh Hương, Trần Hương Giang và Trần Bình Minh, 2006. Nghèo đói và
dân tộc.
4. Lê Thúc Dục, Nguyễn Thắng và Vũ Hoàng Đạt, 2006. Giảm nghèo ở Việt Nam:
Các đối nghịch đằng sau những thành tựu ấn tượng. Bài viết cho hội thảo ABCDE
của Ngân hàng thế giới, Tokyo, Nhật Bản. 5-2006.
5. Lê Văn Chơn, Hoàng Thanh Hương, Lê Đặng Trung và Remco Oostendrop, 2006.
Liên kết thị trường lao động theo vùng.
6. Vũ Hoàn Đạt, Trần Thu Trang và Nguyễn Việt Đức, 2006 – Cái gì thay đổi những
tình trạng nghèo đói và chi tiêu ở Việt Nam thời kỳ 2002-2004.
7. Nicholas Minot, Micheal Epprecht, Trần Thị Trâm Anh, và Lê Quang Trung,
2006. Đa dạng hóa thu nhập và giảm nghèo ở miền núi phía bắc Việt Nam. Báo
cáo nghiên cứu, Viện nghiên cứu chính sách lương htực quốc tế. Washington
D.C., 11/2006.
8. Ngân hàng thế giới (2007), Báo cáo tình hình phát triển Việt Nam 2008: baro trợ
xã hội. Ngân hàng thế giới.
9. Ngân hàng thế giới, 2003, Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: Nghèo đói. Hà Nội,
tháng 12.
10. Houghton, Dominique và các tác giả khác (1999), Hộ gia đình Việt Nam nhìn qua
phân tích định lượng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004), Yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo miền núi
phía bắc.
12. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2004), Hệ thống văn bản về bảo trợ xã hội
và xóa đói giảm nghèo, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội.
85
13. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2004), Số liệu thống kê xóa đói giảm nghèo
giai đoạn 1998-2000 và 2001-2003, NXB Lao động - Xã hội.
14. Chương trình phân tích Hiện Long, Bản dịch tiếng Việt, 2003.
15. Đỗ Tuyết Khanh (2004), Vi tín dụng: Một phương thức xóa đói giảm nghèo.
16. Lê Xuân Bá và những người khác (2001), Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Tổng cục Thống kê (2008), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006,
NXB Thống kê, Hà Nội.
18. World Bank (2002), Toàn cầu hóa, tăng trưởng và nghèo đói: Xây dựng một nền
kinh tế thế giới hội nhập, NXB Văn hóa-Thông tin, Hà Nội.
19. World Bank (2003), Báo cáo phát triển thế giới 2004: Cải thiện các dịch vụ để
phục vụ người nghèo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Niêm giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2005, 2006, 2007, 2008.
21. Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất nông- lâm nghiệp- thủy sản của Sở Kế hoạch
và Đầu tư giai đoạn 2005-2009 và Kế hoạch giai đoạn 2011-2015.
22. Báo cáo đánh giá thực hiện Quyết định 168 của Thủ tướng Chính phủ của Sở Kế
hoạch và Đầu tư Gia Lai năm 2005.
23. Báo cáo kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, các
chương trình, dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tỉnh Gia Lai năm 2005 gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
24. Báo cáo về công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Gia Lai năm 2006.
25. Báo cáo số 94/BC-BCĐGN ngày 1/12/2009 của Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Gia
Lai về sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 8/3/2007 của BCH
đảng bộ tỉnh (khóa XIII).
86
PHỤ LỤC
1. Phương pháp trích dữ liệu
Chi tiêu: Trong bộ dữ liệu VHLSS 2006, biến chi tiêu dùng thực bình quân
trên đầu người là pcexp1rl trong tập tin hhexpe06.
Giới tính chủ hộ: Trích từ mục 1A câu 2 (muc1ac2).
Tuổi chủ hộ: Trích từ mục 1A câu 5(muc1ac5).
Dân tộc của chủ hộ: Trang bìa phiếu phỏng vấn của hộ (dantoc).
Qui mô hộ: Trích từ mục 1A câu 3 (muc1ac3).
Số người phụ thuộc: Được tính là tổng 2 nhóm:
- Nhóm khuyết tật: Trích từ mục 3B gồm các câu 3 (bị mù), câu 5 (bị điếc),
câu 8 (bị tâm thần) và câu 13 (bị liệt).
- Nhóm không nằm trong độ tuổi lao động: Trích từ mục 1A câu 3 và mục
1A câu 5 (muc1ac3 và muc1ac5), là các thành viên có độ tuổi dưới 16 tuổi và trên 55
tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam, được xem là không có sức lao động và phụ
thuộc những người còn lại trong hộ.
- Trình độ học vấn của chủ hộ: Được đo bằng số năm đi học, trích từ mục 2A
câu 1 và câu 3 (muc2ac1 và muc2ac3). Đối với các bậc học trung học phổ thông, học
nghề được tính theo số năm đi học của bậc phổ thông; Bậc cao đẳng được tính là 15
năm, bậc đại học: 16 năm, thạc sĩ: 18 năm, tiến sĩ: 22 năm.
- Diện tích đất sản xuất: Được trích từ mục 4B0 câu 3 và câu 6 (muc4bc3 và
muc4bc6).
- Làm nông: Được trích từ mục A4 câu 4 (muca4c4).
- Vay tín dụng: Được trích từ mục 8 câu 8 (muc8c8). Nếu hộ gia đình vay từ
các nguồn ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ việc làm…thì được xếp là
dạng vay từ nguồn tín dụng chính thức, còn lại nếu hộ gia đình vay mượn từ bạn bè, họ
hàng, hộ cho vay cá thể hay các nguồn khác thì được xếp vào dạng vay từ nguồn tài
chính không chính thức.
87
2. Các bảng phụ lục:
Bảng phụ lục 1: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Gia Lai
Hộ nghèo Hộ không nghèo
Thành thị 11.32% 37.66%
Nông thôn 88.68% 62.34%
Toàn tỉnh 40.77% 59.23%
Bảng phụ lục 2: Khả năng đọc viết của chủ hộ
Hộ nghèo
Hộ không nghèo
Khả năng biết đọc- viết của chủ hộ
Số người Tỷ lệ (%)
Số người Tỷ lệ (%)
Biết đọc, biết viết
28
52,83
69
89,61
Không biết đọc, biết viết
25
47,17
8
10,39
Tổng
53
100
77
100,0
Nguồn: Tính toán cho mẫu dữ liệu n = 130 hộ Gia Lai, VHLSS2006
Bảng phụ lục 3: Nghèo và giới tính của chủ hộ
Tỷ
lệ giới
Tỷ lệ hộ nghèo
Chi tiêu bình quân hộ
Giới tính Tổng số hộ Số hộ nghèo
tính
trong
trong nhóm theo
trong nhóm theo giới tính
mẫu
giới tính
(đồng/người)
Nam
105
46
80,77%
43,81%
432.489
Nữ
25
7
19,23%
28,00%
379.051
Bảng phụ lục 4: Tỷ lệ không biết đọc, viết theo thành phần dân tộc
Tỷ lệ không biết đọc
Thành phần dân tộc hộ
Số người Không biết đọc, biết viết (hộ)
biết viết theo dân tộc
Hộ Kinh
66
2
3,03%
Hộ dân tộc thiểu số
64
31
48,44%
88
Bảng phụ lục 5: Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia
Dependent Variable: LOGCHITIEUBQ
Method: Least Squares
Date: 10/25/09 Time: 11:23
Sample: 1 130
Included observations: 130
Variable
Coefficien
Std. Error
t-Statistic Prob.
t
C
6.195878 0.229363 27.01345 0.0000
DANTOC
-0.619240 0.111674
-5.545062 0.0000
GIOITINH
-0.120084 0.117510
-1.021903 0.3089
NGHECH
-0.260809 0.107262
-2.431518 0.0165
QUIMOHO
-0.042557 0.029152
-1.459840 0.1469
PHUTHUOC
-0.017975 0.043235
-0.415752 0.6783
TIENVAY
6.89E-06 5.55E-06 1.242767 0.2164
DTDSXHO
0.006562 0.003116 2.106128 0.0373
HOCVANCH
0.043027 0.010906 3.945367 0.0001
TUOICH
0.000898 0.003279 0.273734 0.7848
R-squared
0.598302 Mean dependent var 5.702783
Adjusted R-squared 0.568175 S.D. dependent var
0.739314
S.E. of regression
0.485828 Akaike info criterion 1.467880
Sum squared resid 28.32349 Schwarz criterion
1.688460
Log likelihood
-85.41222 F-statistic
19.85912
Durbin-Watson stat 1.660440 Prob(F-statistic)
0.000000
đình
Ta có F-statistic = 19.85912 => Prob(F-statistic =0.0000 => Bác bỏ giả thuyết
Ho, Kết luận: không thể đồng thời loại bỏ các biến độc lập ra khỏi mô hình.
89
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic
0.960676
Probability
0.555225
Obs*R-squared
50.15401
Probability
0.507209
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 10/25/09 Time: 11:38
Sample: 1 130
Included observations: 130
Variable
Coefficien
Std. Error
t-Statistic Prob.
t
C
0.201678 0.916789 0.219983 0.8265
DANTOC
0.159822 0.715935 0.223235 0.8239
DANTOC*GIOITINH
0.211330 0.345628 0.611438 0.5427
DANTOC*NGHECH
-0.159393 0.306588
-0.519893 0.6046
DANTOC*QUIMOHO
-0.136787 0.086782
-1.576224 0.1190
DANTOC*PHUTHUOC
0.112718 0.133685 0.843164 0.4017
DANTOC*TIENVAY
2.60E-06 2.31E-05
0.112797 0.9105
DANTOC*DTDSXHO
0.010962 0.016756 0.654201 0.5149
DANTOC*HOCVANCH
0.022592 0.029509 0.765579 0.4462
DANTOC*TUOICH
-0.001837 0.009434
-0.194708 0.8461
GIOITINH
0.215602 0.729185 0.295675 0.7683
GIOITINH*NGHECH
-0.053986 0.426008
-0.126725 0.8995
GIOITINH*QUIMOHO
-0.007726 0.130068
-0.059402 0.9528
GIOITINH*PHUTHUOC
-0.033531 0.179455
-0.186851 0.8523
GIOITINH*TIENVAY
-1.07E-05 2.13E-05
-0.501331 0.6176
GIOITINH*DTDSXHO
0.009522 0.025065 0.379887 0.7051
GIOITINH*HOCVANCH
-0.003532 0.034212
-0.103253 0.9180
GIOITINH*TUOICH
-0.003696 0.010518
-0.351353 0.7263
NGHECH
0.260928 0.786099 0.331928 0.7408
NGHECH*QUIMOHO
0.137401 0.091694 1.498481 0.1380
NGHECH*PHUTHUOC
-0.126113 0.121175
-1.040751 0.3012
Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi của mô hình:
90
NGHECH*TIENVAY
1.40E-05 2.68E-05
0.523419 0.6022
NGHECH*DTDSXHO
-0.018396 0.018121
-1.015166 0.3132
NGHECH*HOCVANCH
-0.059190 0.034739
-1.703827 0.0924
NGHECH*TUOICH
-0.001512 0.011344
-0.133291 0.8943
QUIMOHO
-0.156410 0.223609
-0.699480 0.4863
QUIMOHO^2
0.025500 0.018356 1.389237 0.1687
QUIMOHO*PHUTHUOC
-0.013092 0.040083
-0.326627 0.7448
QUIMOHO*TIENVAY
-5.85E-06 4.95E-06
-1.183494 0.2402
QUIMOHO*DTDSXHO
-0.003578 0.002983
-1.199484 0.2340
QUIMOHO*HOCVANCH
-0.002365 0.010079
-0.234676 0.8151
QUIMOHO*TUOICH
-0.000444 0.002861
-0.155097 0.8771
PHUTHUOC
0.596401 0.328739 1.814210 0.0735
PHUTHUOC^2
-0.055219 0.029118
-1.896366 0.0616
PHUTHUOC*TIENVAY
-3.26E-06 8.33E-06
-0.391441 0.6965
PHUTHUOC*DTDSXHO
0.008706 0.004340 2.005800 0.0483
PHUTHUOC*HOCVANCH -0.016121 0.015706
-1.026399 0.3079
PHUTHUOC*TUOICH
-0.002338 0.004025
-0.580843 0.5630
TIENVAY
4.35E-05 5.73E-05
0.758182 0.4506
TIENVAY^2
-2.57E-10 5.66E-10
-0.453544 0.6514
TIENVAY*DTDSXHO
-1.58E-07 9.19E-07
-0.172135 0.8638
TIENVAY*HOCVANCH
7.18E-07 2.24E-06
0.320014 0.7498
TIENVAY*TUOICH
-1.54E-07 8.28E-07
-0.185500 0.8533
DTDSXHO
-0.029648 0.040185
-0.737789 0.4629
DTDSXHO^2
0.000221 0.000130 1.699133 0.0933
DTDSXHO*HOCVANCH 0.003609 0.001773 2.035157 0.0452
DTDSXHO*TUOICH
3.26E-05 0.000530 0.061396 0.9512
HOCVANCH
-0.007115 0.073904
-0.096267 0.9236
HOCVANCH^2
-0.000829 0.003155
-0.262651 0.7935
HOCVANCH*TUOICH
0.001310 0.001008 1.299750 0.1975
TUOICH
-0.014871 0.027879
-0.533404 0.5953
TUOICH^2
0.000162 0.000250 0.650479 0.5173
R-squared
0.385800
Mean dependent var 0.217873
Adjusted R-squared
-0.015792 S.D. dependent var
0.423938
S.E. of regression
0.427273
Akaike info criterion 1.426386
91
Sum squared resid
14.23983
Schwarz criterion
2.573399
Log likelihood
-40.71506 F-statistic
0.960676
Durbin-Watson stat
1.884498
Prob(F-statistic)
0.555225
Obs*R-squared = 50.15401 => Probability = 0,507209 => Chấp nhận giả
thuyết Ho, Kết luận: Không có hiện tương phương sai của sai số thay đổi.
Bảng phụ lục 6: Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói của
Dependent Variable: NGHEO
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 10/25/09 Time: 15:42
Sample: 1 130
Included observations: 130
Convergence achieved after 6 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives
Variable
Coefficien
Std. Error z-Statistic Prob.
t
C
-4.860328 1.682433
-2.888868 0.0039
DANTOC
3.075641 0.724839 4.243203 0.0000
DTDSXHO
-0.015444 0.025231
-0.612094 0.5405
GIOITINH
0.357505 0.750018 0.476662 0.6336
HOCVANCH
-0.057400 0.068970
-0.832242 0.4053
NGHECH
0.865830 0.670652 1.291028 0.1967
PHUTHUOC
-0.044791 0.292631
-0.153062 0.8783
QUIMOHO
0.297495 0.225157 1.321279 0.1864
TIENVAY
-0.000202 7.40E-05
-2.733690 0.0063
TUOICH
0.028119 0.020973 1.340749 0.1800
Mean dependent var 0.407692 S.D. dependent var
0.493306
S.E. of regression
0.335028 Akaike info criterion 0.832686
Sum squared resid 13.46928 Schwarz criterion
1.053266
Log likelihood
-44.12459 Hannan-Quinn criter. 0.922315
Restr. log likelihood -87.88099 Avg. log likelihood
-
0.339420
LR statistic (9 df)
87.51281 McFadden R-squared 0.497905
hộ gia đình
92
Probability(LR stat) 5.11E-15
Obs with Dep=0
77
Total obs
130
Obs with Dep=1
53
Dependent Variable: NGHEO
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 10/25/09 Time: 15:42
Sample: 1 130
Included observations: 130
Andrews and Hosmer-Lemeshow Goodness-of-Fit Tests
Grouping based upon predicted risk (randomize ties)
Quantile of Risk
Dep=0
Dep=1
Total H-L
Low
High Actual Expect
Actual Expect
Obs
Value
1 7.E-06 0.0043 13
12.9805
0.01952
13
0.01955
0
2 0.0064 0.0213 13
12.8398
0.16016
13
0.16215
0
3 0.0224 0.0534 13
12.5085
0.49149
13
0.51080
0
4 0.0589 0.1088 12
11.8968
1.10319
13
0.01055
1
5 0.1157 0.2797 10
10.5320
2.46802
13
0.14154
3
6 0.2929 0.5839 7
7.01487
5.98513
13
6.8E-05
6
7 0.6075 0.7253 3
4.12332
8.87668
13
0.44818
10
8 0.7305 0.8375 3
2.65225
10.3477
13
0.05728
10
9 0.8418 0.9042 2
1.66183
11.3382
13
0.07890
11
10 0.9085 0.9849 1
0.79011
12.2099
13
0.05937
12
Total
77
77.0000
53
53.0000
130
1.48839
H-L Statistic:
1.4884
Prob. Chi-Sq(8)
0.9929
Andrews Statistic:
33.1550
Prob. Chi-Sq(10) 0.0003
C
DANTOC
DTDSXHO
GIOITINH
HOCVANCH
NGHECH
PHUTHUOC
QUIMOHO
TIENVAY
TUOICH
2.8306
-0.6693
0.0068
-0.3645
-0.0364
-0.2091
0.1168
-0.1824
0.0000
-0.0277
C
-
0.6693
0.5254
-0.0043
-0.0507
0.0154
0.0028
-0.0600
0.0467
0.0000
0.0065
DANTOC
0.0068
-0.0043
0.0006
-0.0002
0.0001
-0.0058
0.0017
-0.0023
0.0000
0.0000
DTDSXHO
93
-0.3645
-0.0507
-0.0002
0.5625
-0.0091
0.0375
0.0036
-0.0263
0.0000
0.0014
GIOITINH
-0.0364 0.0154
0.0001
-0.0091
0.0048
-0.0026
0.0012
0.0007
0.0000
0.0003
HOCVANCH
-0.2091 0.0028
-0.0058
0.0375
-0.0026
0.4498
-0.0329
0.0254
0.0000
-0.0019
NGHECH
0.1168
-0.0600
0.0017
0.0036
0.0012
-0.0329
0.0856
-0.0487
0.0000
-0.0018
PHUTHUOC
-0.1824 0.0467
-0.0023
-0.0263
0.0007
0.0254
-0.0487
0.0507
0.0000
0.0016
QUIMOHO
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
TIENVAY
-0.0277 0.0065
0.0000
0.0014
0.0003
-0.0019
-0.0018
0.0016
0.0000
0.0004
TUOICH
Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình logit (Hosmer-Lemeshow Goodness-
of-Fit Test):
Theo phép kiểm định này, giả thiết “không” là các độ lệch giữa các kỳ vọng và
các quan sát thực tế bằng không (tức mô hình dự đoán đúng hoàn hảo), việc bác bỏ giả
thiết này cho phép kết luận rằng mô hình ước lượng tồi.
H-L Statistic ~ Chi Square (J-2)
Trong đó: J là số nhóm phù hợp với các phân vị của trị thống kê H-L Statistic.
Kết quả cho thấy giá trị thống H-L Statistic của mô hình là 1.4884. So sánh cho
thấy 1.4884< 15,07 (là giá trị tới hạn của Chi Square (8) (10 nhóm phân vị) ở mức ý
nghĩa 0,05). Do đó chúng tôi có thể chấp nhận giả thiết “không”, điều đó có nghĩa là
mô hình được ước lượng tương đối tốt.