Luận văn "Chính sách giá cao su"
lượt xem 137
download
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông nghiệp chiếm một phần lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong những năm vừa qua, nhờ những chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện trong nước, với xu thế thời đại, với chiều hướng phát triển của nền kinh tế thế giới mà nông nghiệp Việt Nam đã có những bước dài, là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới, một số mặt hàng nông sản khác cũng đứng trong top những nước xuất khẩu lớn nhất....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn "Chính sách giá cao su"
- I. Mở đầu I.1 Tính cấp thiết Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông nghiệp chiếm một phần lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong những năm vừa qua, nhờ những chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện trong nước, với xu thế thời đại, với chiều hướng phát triển của nền kinh tế thế giới mà nông nghiệp Việt Nam đã có những bước dài, là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới, một số mặt hàng nông sản khác cũng đứng trong top những nước xuất khẩu lớn nhất. Những năm gần đây, một số mặt hàng cũng đang dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường quốc tế, ví dụ ở đây là xuất khẩu mủ cao su và đậu tương. Cao su là cây trồng được đưa vào trồng ở nước ta từ khá lâu, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu ở một số vùng như Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, hiện nay trở thành một trong những mặt hàng nông sản được xuất khẩu và thu về nguồn ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, góp phần nâmg cao vị thế hàng nông sản Việt Nam trê thế giới. Trong những năm qua năng suất khai thác cao su ngày càng tăng, cùng với đó là tăng lượng mủ cao su xuất khẩu, đặc biệt là sang thị trường Trung Quốc, thị trường nhập mủ cao su lớn nhất của nước ta tính đến thời điểm hiện nay. Đâu tương cũng là cây trông được khá nhiêu hộ nông dân chon canh ̣ ̀ ̀ ̣ tac vì mang lai hiêu quả kinh tế kha, là cây trông chiu được han, chăm soc ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ dễ dang và đơn gian hơn so với môt số cây trông khac. Hơn nữa đậu tương ̀ ̉ ̣ ̀ ́ thích hợp với nhiều loại đát, không kén đất, có thể trồng 3 – 4 vụ một năm. Là loại cây trồng cải tạo đất tốt vì co khả năng tổng hợp đạm tự nhiên cho đất. 1
- Hiện nay nước ta đã gia nhập WTO, cơ hội đến nhiều nhưng thách thức cũng không ít, đó là các mặt hàng trong nước nông sản chịu sự cạnh tranh rất lớn của các mặt hàng nông sản nước ngoài, chính sách bảo hộ của nhà nước không còn như khi chưa gia nhập WTO, trong đó mủ cao su và đâu tương cũng không phải là một ngoại lệ. ̣ Do vậy việc có các chính sách phù hợp cho việc phát triển và bảo vệ sản xuất trong nước của chính phủ là rất quan trọng. I.2 Mục tiêu I.2.1 Mục tiêu chung Phân tích tình hình sản xuất trong nước và xuất khẩu mặt hàng cao su, đâu tương thông qua một số chỉ tiêu trong công cụ phân tích chính sách. ̣ I.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất trong nước và xuất khẩu của mặt hàng cao su và đâu tương. ̣ + Giá quốc tế: phản ánh lợi ích mà xã hội thu được, còn được gọi là giá xã hội hay giá kinh tế. + Giá trong nước: phản ánh lợi ích cá nhân thu được hay còn gọi là giá tài chính. + Tỷ lệ chi phí cá thể (PRC) dùng để xem xét tình hình người sản xuất trong nền kinh tế đóng, là tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước với giá trị tăng thêm tính bằng giá cá thể. + Tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước (DRC) dùng để xem xét mặt hàng có lợi thế cạnh tranh hay không, là tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước so với giá trị tăng thêm tính bằng giá xã hội. + Hệ số bảo hộ danh nghĩa (NPR) phản ánh mức độ bảo hộ của chính phủ, là tỷ giá giữa giá trong nước với giá quốc tế của sản phẩm đầu ra hay đầu vào. 2
- + Hệ số bảo hộ hữu hiệu (ERP) phản ánh độ bảo hộ thực sự của chính phủ, là tỷ giá giữa thặng dư tính bằng giá cá thể với giá trị tăng thêm tính bằng giá quốc tế. - Thực trạng xuất khẩu cao su và đâu tương ̣ - Dự kiến một số giải pháp nhằm tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu mủ cao su và đâu tương. ̣ II. Phương pháp nghiên cứu II.1 Khung phân tích Sử dụng các chỉ số phân tích mức độ ảnh hưởng đó là giá thế giới và chi phí cơ hội, tỷ lệ chi phí cá thể PRC, tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC, hệ số bảo hộ danh nghĩa NPR, hệ số bảo hộ hữu hiệu ERP. II.2 Nguồn số liệu Thông tin trình bày trong bài được thu thập tổng hợp từ các bài viết đã công bố, các trang web của các tổ chức liên quan. III Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và xuất khấu cao su, đậu tương Chi phí cho các yếu tố đầu vào, tình hình tiêu thụ cao su trong nước và thế giới, tỷ giá giữa VND và ngoại tệ, tác động của tình hình kinh tế thế giới…. Yếu tố thời tiết khí hậu vì đối tượng là cây trồng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. 3.2. Tính toán các chỉ tiêu và bình luận cho mặt hàng mủ cao su 3.2.1. Giá thế giới và chi phí cơ hội Giá thế giới là 33.5 triệu đồng/tấn Giá trong nước là 25.9 triệu đồng/tấn 3
- Ta thấy giá thế giới cao hơn so với giá trong nước, mức chênh lệch là 7.6 triệu đồng/tấn. Như vậy, người sản xuất cao su Việt Nam sẽ có lợi nhuận cao hơn trên thị trường quốc tế nếu xuất khẩu. 3.2.2. Tỷ lệ chi phí cá thể PRC Chi phí cho sản xuất 1 tấn mủ cao su tính bằng giá cá thể (triệu đồng) Chi phí các Thuê đất 0.75 nhân tố Nhân công 11.4 14.55 trong nước (triệu đồng) ̃ Lai vay 2.4 Đạm 1.82 Chi phí các Lân 1.37 đầu vào Kali 0.49 có thể trao đổi 9.27 ́ Phân khac 1.38 (triệu đồng) ́ Chi phí khac 3.24 Doanh thu 25.9 (triệu đồng) Vậy ta có PCR = 14.55 / (25.9 – 9.27) = 0.87 Ta thấy PCR < 1, điều này chứng tỏ người sản xuất cao su trong nước có lãi. 4
- 3.2.3. Tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC Chi phí cho sản xuất 1 tấn mủ cao su tính bằng giá thế giới (triệu đồng) Thuê đất 1.2 Chi phí các nhân tố 19.2 Nhân công 15 trong nước (triệu đồng) ̃ Lai vay 3 Đạm 1.6 Chi phí các Lân 1.3 đầu vào 8.8 Kali 0.4 có thể trao đổi ́ Phân khac 1.5 (triệu đồng) Chi phí khac ́ 4 Doanh thu 33.5 (triệu đồng) ̣ ́ Vây ta co: DRC = 19.2/ (33.5 – 8.8) = 0.78 DCR
- Ta thấy NPR < 1, điều này chứng tỏ sản phẩm mủ cao su có bảo hộ âm cho đầu ra. Điều này chứng tỏ, các đầu vào ( phân bón) được sử dụng để sản xuất cao su được nhà nước bảo hộ, dẫn đến mặt hàng cao su trong nước chịu tăng chi phí đầu vào. 3.2.5. Hệ số bảo hộ hữu hiệu Ta có VAd = 16.63 VAw = 24.7 ̣ Vây ERP = 16.63/ 24.7 = 0.67 ERP< 1, chứng tỏ có các chính sách làm tăng giá đầu vào ( phân bón) cao hơn giá thế giới dẫn đến giá trị gia tăng trong nước thấp hơn giá trị gia tăng thế giới. 3.3. Tính toán các chỉ tiêu và bình luận cho mặt hàng đậu tương 3.3.1. Giá quôc tế và giá trong nước ́ Giá trong nước: 12.000 đ/kg Giá quôc tê: 8.000 đ/kg ́ ́ Có sự chênh lệch giữa giá trong nước vào giá thế giới, giá trong nước cao hơn giá thế giới 4.000đ/kg. Với mặt hàng đậu tương, nên nhập khẩu sẽ có lợi cho người tiêu dùng trong nước. 6
- 3.3.2. Tỷ lệ chi phí cá thể Chi phí tính theo giá cá thể cho 1 ha đậu tương (triệu đồng) Chi phí các Thuê đất 6.075 nhân tố 11.521 trong nước Nhân công 4.86 (triệu đồng/ ̃ Lai vay 0.586 ha) Đạm 1.005 Chi phí các đầu vào Lân 0.618 5.347 có thể kali 0.840 trao đổi (triệu đồng/ ́ Phân khac 1.5 ha) Giống 1.98 Doanh thu (triệu đồng/ 36 ha) Vây ta có PRC = 11.521/ ( 36 - 5.347) = 0.38 ̣ PRC < 1 => , điều này chứng tỏ người sản xuất đâu tương trong nước có ̣ lãi. Cần thiết thúc đẩy phát triển cây đậu tương trong ngành trồng trọt, sẽ có hiệu quả. 7
- 3.3.3. Tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC Chi phí tính theo giá thế giới cho 1 ha đậu tương (triệu đồng) Chi phí các Thuê đất 9.72 nhân tố trong nước Nhân công 6.4 16.853 (triệu ̃ Lai vay 0.733 đồng/ha) Đạm 0.884 Chi phí các Lân 0.586 đầu vào 5.106 có thể kali 0.686 trao đổi (triệu ́ Phân khac 1.63 đồng/ha) Giống 1.32 Doanh thu (triệu 24 đồng/ha) ̣ Vây DRC = 16,853/ ( 24 – 5,106) = 0.892 Hệ số DRC < 1, điều này thể hiện, mặt hàng đậu tương nước ta có lợi thế so sánh so với thế giới, chi phí các nhân tố trong nước rẻ hơn so với giá thế giới. 3.3.4. Chỉ số bao hộ danh nghia NPR ̉ ̃ NPR = 12.0/ 8.0 = 1.5 8
- Hệ số NPR> 1, chứng tỏ đậu tương được bảo hộ đầu ra, chính sách thương mại bảo hộ giá trong nước cao hơn giá thế giới 50%. 3.3.5. Chỉ số bao hộ hữu hiêu ERP ̉ ̣ VAd = 30.653 VAw = 18.894 ERP = 30.653/ 18.894 = 1.62 ERP>1 chứng tỏ các chính sách như là hạn ngạch hoặc thuế nhập khẩu về phía đầu vào làm cho giá trị gia tăng trong nước cao hơn giá trị gia tăng thế giới. 9
- IV. Kết luận Thông qua một số chỉ tiêu trên có thể nhận thấy tình hình sản xuất và xuất khẩu mủ cao su và đậu tương hiện nay đang phát triển vì nhìn chung là đã mang lại lợi nhuận cho người sản xuất. Hai mặt hàng đều được chính phủ bảo hộ nhưng đậu tương thì bị hạn chế hơn. Một số giải pháp dự kiến để thúc đẩy tình hình xuất khẩu và sản xuất hai mặt hàng này đó là tăng chất lượng sản phẩm, tập trung cho xuất khẩu sản phẩm qua chế biến, giảm xuất khẩu dưới dạng thô như hiện nay. Khai thác tối đa lợi thế so sánh của sản phẩm. Giảm các chi phí sản xuất, tận dụng hết công suất của dây chuyền sản xuất. Có các dự phòng cho các rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất vì đối tượng là cây trồng nông nghiệp. V. Tài liệu tham khảo Thông tin từ các website: - GS.TS Phạm Vân Đình (2009), Giáo trình chính sách nông nghiệp, Trường đại học nông nghiệp Hà Nội. - 1..http://agriviet.com/nd/905-ky-thuat-canh-tac-cay-dau-nanh 2.http://damhabac.com.vn 3.http://supelamthao.vn 4. http://www.gso.gov.vn 10
- 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo "Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam"
39 p | 1033 | 575
-
Luận văn “Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT và sự vận dụng thuế GTGT ở Việt Nam”
25 p | 381 | 220
-
Luận văn tốt nghiệp đo lường sự hài lòng của nhân viên.
99 p | 481 | 174
-
TIỂU LUẬN: Thực hiện chính sách giáo dục - Đào tạo ở Hải Phòng hiện nay - thực trạng và giải pháp
100 p | 1189 | 155
-
Luận văn: Tỷ giá hối đoái - mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải pháp để hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam
35 p | 535 | 141
-
LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
92 p | 196 | 64
-
LUẬN VĂN: Chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học về làm việc ở chính quyền cơ sở
90 p | 160 | 45
-
Luận văn: Chính sách công nghiệp - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế
87 p | 152 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
82 p | 61 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự già hóa dân số và các vấn đề chăm sóc người cao tuổi ở đô thị nghiên cứu trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh
71 p | 44 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo pháp luật Việt Nam
88 p | 53 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
27 p | 94 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
93 p | 33 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu trên địa bàn TP. HCM
130 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
100 p | 19 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao ngành tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
25 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam
159 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn