intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đánh giá môi trường kinh doanh của tổng công ty VINATEX và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá dệt may của tổng công ty sang thị trường EU

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

194
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những vấn đề cơ bản về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp; thực trạng môi trường kinh doanh của Tổng công ty Dệt may Việt Nam . Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá dệt may của Tổng công ty sang thị trường EU.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đánh giá môi trường kinh doanh của tổng công ty VINATEX và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá dệt may của tổng công ty sang thị trường EU

  1. Th.s 186
  2. BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Đặng Thị Thúy Bình Đ Á N H GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TONG C Ô N G TY VINATEX VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐAY MẠNH XUẤT KHAU HÀNG DỆT MAY CỦA TỔNG CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 05.02.12 L U ễ N V Ã N T H Ạ C sĩ KINH T Ế N G U Ô I HUỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hữu Khải T "M Ì r vTĩũì ' " r ô . V G OAI « 0 . ; ! " S - ' A i Thúc.-, ị ĩụiĩb í Ị 2ơởỹ"j Hà Nội- 2003
  3. Luận văn này được thực hiện trên cơ sỏ độc lập nghiên cứu, tổng hợp những kinh nghiệm thực tiễn, các công trình nghiên cứu, các ân phẩm khoa học đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến hoờt động xuất khấu hàng dệt may sang thị trường EU. Tôi xin cam đoan những nội dung của luận văn hoàn toàn không có sự sao chép, tất cả các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác được sử dụng trong luận văn đều có chú qiải rõ ràng và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn khoa học tận tình và hiệu quả của Tiến .vỹ Nguyễn Hữu Khải. Tôi cũng xin cảm ơn các thày giáo trong Trường Dời học Ngoời thương, các anh chị đang công tác tời Trung tâm xúc tiến xuất khẩu (Tổng công ty dệt may Việt Nam), gia đình, bờn bè, đồng nghiệp dã hỗ trợ tôi trong việc sưu tẩm tài liệu, các phương tiện kỹ thuật để tôi hoàn thành bản luận văn thờc .vỹ kinh tế này.
  4. JlliỊA Lúc Trang DANH M Ụ C C H Ữ VIẾT T Ắ T I DANH M Ụ C BẢNG BIỂU V À HÌNH V Ẽ 3 LỜI NÓI Đ Ầ U 4 C H Ư Ơ N G 1: NHŨNG V Â N Đ Ể cơ BẢN V Ề MỎI T R Ư Ờ N G KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP 8 1.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 8 ì.LI. Khái niệm 8 1.1.2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh 12 1.1.3. Phân loại các yếu tố của môi trường kinh doanh 14 LÌA. Tác động của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp kinh doanh quốc tế 17 1.1.5. Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh và vận dụng vào tó chức các hoạt động kinh doanh quốc tê 19 1.2. Môi trường kinh doanh cùa ngành dệt may Việt Nam: 22 1.2.1. Mõi trường chính trị, pháp lý: 23 1.2.2. Môi trường kinh tế: 23 1.2.3. Môi trường văn hoa, xã hội: 25 1.2.4. Môi trường địa lý, tự nhiên: 27 1.2.5. Môi trường công nghệ: 28 ì.2.6. Nguồn cung ứng nguyên liệu: 29 1.2.7. Đối thủ cạnh tranh: 29 C H Ư Ơ N G 2: T H Ụ C TRẠNG M Ô I T R Ư Ờ N G KINH DOANH C Ủ A TONG C Ô N G TY DỆT M A Y VIỆT NAM (VINATEX) 31 2.1. Vài nét về Tổng cõng ty Vinatex: 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triền của Tổng công ty: 31 2.1.2. Nhiệm vụ - chức năng: 33
  5. 2.1.3. Tổ chức - nhân sự: 33 2.1.4. Các hoạt động chính: 38 2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Tổng cóng ty sang E U trong những n ă m gán đáy 42 2.2.1. Tinh hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU: 42 2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty sang EU: 46 2.3. Đánh giá mõi trường kinh doanh của Tổng cóng ty: 54 2.3.1. Đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài: 54 2.3.2. Đánh giá môi trường kinh doanh bên trong: 70 2.3.3. Tổng kết về môi trường kinh doanh của Tổng công ty: 79 C H Ư Ơ N G 3: ĐỊNH H Ư Ớ N G V À GIẢI P H Á P NHẰM Đ A Y MANH XUẤT K H Ẩ U H À N G DỆT MAY C ọ A TONG C Ô N G TY SANG THI T R Ư Ờ N G EU 84 3.1. Dự báo về triển vọng xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam vào thị trường E U đến năm 2010: 84 3.1.1. Những nhân tố tác động đến khả năng .xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam vào thị trường EU: 84 3.1.2. Đánh giá triển vọng xuất khẩu hàng hoa của Việt Num vào thị trường EU đến năm 2010: 92 3.2. Định hướng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Tổng cóng ty đến năm 2010: 94 3.2.1. Định hư ng sản xuất và xuất khẩu dệt may của Việt Nam: 94 3.2.2. Định hư ng sản xuất và xuôi khẩu của Tổng công ty Vinatex: 99 3.3. Những giải pháp và khuyên nghị: 100 3.3.1. Các giải pháp và khuyến nghị mang tinh vĩ mô: 100 3.3.2. Các giải pháp và khuyến nghị mangtínhvi mó: 109 KẾT LUẬN 116 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O [17 PHỤ L Ụ C
  6. Ì DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT C h ữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt Nghĩa Tiếng A n h AICO H ơ p tác Cóng nghiêp Asean Industrial Cooperation ASEAN Organization APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Asia Paciíic Economic Châu Á - Thái Bình Dương Coníerence ASEAN Hiệp hội các nước Đông Association o f South East Asian Nam Á Nations ASEM Diễn đàn hợp tác Á -  u Asia - Europe Meeting ATC Hiệp định buôn bán hàng Agreement ôn Textile and dệt may Clothing CNH-HĐH Công nghiệp hoa - Hiện đại hoa CÁT. Chủng hàng, nhóm hàng Category CBI Trung tâm xúc tiến nhập Center for the Promotion o f khẩu từ các nước đang phát Imports f r o m developing triển countries CMT Hình thức may gia công Cutting, M a k i n g and T r i m m i n g (Cất, may và hoàn tất) ÉC Uy ban Châu  u European Commission EU Liên M i n h Châu  u European Union EMU Liên M i n h tiền tệ Châu  u European Monetary U n i o n GDP Tổng sản phẩm qu c nội Gross Domestic Product GSP Hệ th n g ưu đãi phổ cập Generalized System o f Preíerences ISO Tổ chức tiêu chuẩn qu c tế International Organization o f Standardisation
  7. 2 MFN Qui chế t ố i huệ quốc Most Favored Nations ODA H ỗ trợ phát triển chính thức O f f i c a l Development A i d TFC Công ty tài chính dệt may Textile Financing Company Vinatex Tổng công ty Dệt may Việt Vietnam Textile and Garment Nam Corporation WTO T ổ chức thương mại T h ế W o r l d Trade Organization giới
  8. 3 DANH MỤC BẢNG BIÊU VÀ HÌNH VẼ Kí hiệu Tên bảng biêu Trang Hình 1.1 Kinh doanh quốc tế - Hoạt động và môi trường kinh 18 doanh quốc tế Bảng 1.2 Ngành dệt may Việt Nam so với các nước trong khu vực 30 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Vinatex 34 Biêu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU 44 Biểu đồ 2.2 Tỷ trỉng các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của 45 Việt Nam sang EU Biểu đồ 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của Vinatex sang thị trường EU 46 Bảng 2.1 Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Vinatex sang EU 48 Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Vinatex sang 49 EU phân theo nước (giai đoạn 1996 - 2002) Bảng 2.3 Giá nhân công ngành dệt may của một số quốc gia 51 Bảng 2.4 Năng lực sản xuất một số sản phẩm dệt may của Tổng 74 công ty Vinatex Bảng 2.5 Năng suất lao động của các doanh nghiệp dệt may trong 75 nước và trong khu vực Bảng 2.6 Những cơ hội và thách thức của Tổng công ty Vinatex 80 khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU Bảng 2.7 Những điểm mạnh và điểm yếu của Tổng còng ty 82 Vinatex khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU Bảng 3.1 Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt 95 Nam đến năm 2010 Bảng 3.2 Kế hoạch phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2005 - 100 2010 Bảng 3.3 Mục tiêu phát triển cây bông đến năm 2010 104
  9. 4 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cáp thiết của đê tài: T ừ nhiều thập kỷ qua, ngành công nghiệp dệt may luôn có một vị t í r quan trọng trong nền kinh tế V i ệ t Nam. Đ ó là ngành công nghiệp tạo nhiều việc làm cho người lao động và đảm bảo nhu cầu may mặc tối thiểu cho nhàn dân, đặc biệt từ khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc cải cách kinh tế, đổi m ớ i phương thắc quản lý chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì cũng như các ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp dệt may V i ệ t Nam đã có sự thay đổi sâu sắc và nhanh chóng. Đ ế n nay, dệt may đã trở thành một trong những ngành có tốc độ phát triển cao và bền vững, là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với k i m ngạch xuất khẩu hiện đắng thắ hai (sau dầu thô). Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dệt may là khoảng 1 1 % / năm và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trên 2 0 % / năm đã góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt k h i quá trình toàn cầu hoa, k h u vực hoa đang diễn ra ngày càng sâu sắc trên T h ế giới. Đóng góp lớn nhất vào sự phát triển vượt bậc như hiện nay của ngành dệt may nước ta phải nói đến vai trò trụ cột của Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex). Là một đơn vị đầu ngành của dệt may V i ệ t N a m với 66 đơn vị thành viên bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, viện nghiên cắu, trường đào tạo,... chiếm khoảng 7 0 - 8 0 % tỷ trọng ngành dệt may cả nước, sự phát triển của Tổng công ty Vinatex có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của ngành
  10. 5 dệt may V i ệ t N a m nói chung. Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể và tốc độ phát triển ở mức cao, nhưng hiện nay ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đang phải đối đầu với nhiều thách thức trước mắt, đặc biệt là áp lực cạnh tranh của T r u n g Quốc và các nước đã hoạt động nhiều nám trên thấ trường dệt may T h ế giới. Việc Trung Quốc và Đài Loan trở thành thành viên chính thức của W T O từ tháng 11 năm 2001 đã gây sức ép nặng nề lên các nước xuất khẩu hàng dệt may, trong đó có V i ệ t Nam, và như vậy cạnh tranh trên thấ trường hàng dệt may T h ế giới ngày càng trở nên quyết liệt. Đ ế có thế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, ngành dệt may phải đề ra những chiến lược k i n h doanh nhất đấnh nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tạo chỗ đứng vững chắc trên thấ trường dệt may T h ế giới, đặc biệt là tại những thấ trường tiêu thụ dệt may lớn như thấ trường EU. Chính vì vậy, tôi đã quyết đấnh lựa chọn vấn đề: " Đánh giá môi trường kinh doanh của Tống công ty Dệt may Việt Nam và các biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng cóng ty sang thị trường EU" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. Đây là vấn đề mang tính cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tế nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may V i ệ t N a m trên thấ trường E U trong quá trình hội nhập. 2. Tình hình nghiên cứu: Trong những năm qua, đã có không í các công trình nghiên cứu về vấn t đề này. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đó chỉ dừng lại ở các bài báo, tạp chí chuyên ngành, nên mục tiêu của chúng chỉ dừng lại ở cấp độ nhận xét, bình luận. Do vậy có thể khẳng đấnh tính khái quát về mặt lý luận của chúns còn hạn chế.
  11. 6 3. Mục tiêu của đề tài: - L à m rõ thực trạng m ỏ i trường k i n h doanh của Tổng công ty Vinatex trong việc xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty sang E U trong thời gian qua. - Đ ề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh phát triển sản phẩm dệt may của Tổng công ty vào thị trường EU. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đ ể thực hiện được mục tiêu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ: - L à m rõ khái niệm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và phân tích vai trò của môi trường k i n h doanh trong hoạt đầng k i n h doanh của doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực trạng môi trường kinh doanh của Tổng công ty Vinatex, đánh giá những cơ h ầ i và thách thức, điểm mạnh và điếm yếu của Tổng công ty để làm cơ sở cho việc đưa ra những khuyến nghị cần hành đầng. - T ừ những kết quả phân tích về thực trạng môi trường k i n h doanh của Tổng công ty, đưa ra những khuyến nghị, giải pháp cần thực hiện nhàm nâng cao khả nâng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty sang thị trường EU. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đ ố i tượng nghiên cứu: Hoạt đầng xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty Dệt may V i ệ t Nam (Vinatex) sang thị trường EU. - Phạm v i nghiên cứu: Do m ỗ i thị trường đều có những đặc thù riêng, đòi h ỏ i phải có những chiến lược kinh doanh khác nhau, nên phạm v i nghiên
  12. 7 cứu của luận văn này chỉ giới hạn trong việc phân tích các vấn đề liên quan đến giải pháp tăng cường xuất khẩu vào thị trường EU. 6. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tư duy logic kinh tế để phân tích và tổng hồp các d ữ liệu, thông tin đưồc cung cấp bởi các nguồn như Bộ Thương mại, Tổng công ty Vinatex, Hiệp h ộ i Dệt may V i ệ t Nam, và những d ữ liệu từ các nguồn khác ở trong nước và quốc tế. 7. Kết cáu của luận vãn: Ngoài l ờ i nói đầu, Kết luận, Bẳn chỉ dẫn tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: - Chương ì: Những vấn đề lý luận chung liên quan đến môi trường k i n h doanh của doanh nghiệp. - Chương li: Đánh giá môi trường kinh doanh của Tổng công ty dệt may V i ệ t Nam (Vinatex) - Chương [ l i : Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty sang thị trường E U
  13. 8 CHƯƠNG Ì NHŨNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm: Môi trường được hiểu một cách đơn giản là một không gian hữu hạn bao quanh những hiện tượng số vật, yếu tô hay một quá trình hoạt động nào đó, như môi trường khí, môi trường nước, môi trường vãn hoa, môi trường sống, môi trường học tập, môi trường làm việc... Nói một cách chính xác hơn, môi trường là tập hợp các yếu tố, những điều kiện tạo nén khung cảnh tồn tại và phát triển của một chủ thể. Môi trường kinh doanh là một thuật ngữ được đề cập và nghiên cứu từ lâu trong lĩnh vốc quản trị k i n h doanh, trong các lĩnh vốc hoạt động và chức năng quản trị doanh nghiệp ở nhiều nước trên thế giới. Ớ nước ta, từ k h i chuyển sang cơ c h ế thị trường thì vấn đề môi trường k i n h doanh m ớ i được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn và việc hoàn thiện môi trường k i n h doanh được đặt ra như là một giải pháp cấp bách cho công cuộc đổi m ớ i đất nước hiện nay. T u y nhiên môi trường kinh doanh được nghiên cứu và x e m xét theo nhiều cách khác nhau, tuy thuộc vào mục đích, phạm v i , đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận đến vấn đề này. V ớ i phạm v i nhất định, có thể nghiên cứu môi trường k i n h doanh của một doanh nghiệp, m ộ t ngành, môi trường k i n h
  14. 9 doanh trong nước hoặc môi trường k i n h doanh k h u vực hay môi trường k i n h doanh quốc tế. Nhưng nếu tiếp cận môi trường k i n h doanh theo một khía cạnh, một yếu t ố cấu thành nào đó thì lại có môi trường thế chế, môi trường công nghệ, môi trường k i n h tế,... Chính vì t h ế trong thực tiễn và lý luận có nhiều quan niệm khác nhau về môi trường k i n h doanh của các doanh nghiệp. - Quan niệm thứ nhất: Quan niệm này cho rằng môi trường k i n h doanh là tổng hợp những yếu tố và điều kiện m à doanh nghiệp sả dụng để tiến hành toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh. Đ ó là tổng thể những điểu kiện. những yếu t ố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và có hiệu quả. [23] Theo quan điếm này, những yếu t ố và điều kiện của môi trường kinh doanh đã được xác định rõ, trong đó yêu t ố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường k i n h doanh của các doanh nghiệp luôn có m ố i quan hệ tương tác lẫn nhau và đồng thời tác động đến hoạt động k i n h doanh của doanh nghiệp với mức độ và chiểu hướng tác dộng của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp, thậm chí đối với từng doanh nghiệp. Trong cùng một thời điếm. với cùng một đối tượng, các yếu t ố tác động tích cực, tạo điểu kiện thuận lợi hay cơ hội cho doanh nghiệp, nhưng cũng có những yếu t ố gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí trờ thành nguy cơ, m ố i đe dọa đối với sự tổn tại của doanh nghiệp. Song cũng có yếu t ố vừa tạo cơ hội, đồng thời lại làm náy sinh những khó khăn thách thức đặt ra cho doanh nghiệp. Do vậy, nếu quan niệm môi trường k i n h doanh là tổng hợp các yếu tố, điều kiện. m à doanh nghiệp sả dụng để tổ chức sản xuất k i n h doanh và đảm bảo cho doanh nghiệp
  15. lo hoạt động bình thường và có hiệu quả thì chưa nhìn nhận rõ mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh và đương nhiên cũng sẽ không thấy hết sự cần thiết phải hoàn thiện môi trường kinh doanh. - Quan niệm thứ hai: Theo quan niệm này, môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, những điều kiện khách quan có ảnh hướng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. [23] Quan niệm này đã nêu rõ được mức độ và tính chất tác động của các yếu tố và điều kiện của môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp. Nhưng nếu coi doanh nghiệp là chủ thụ tồn tại trong môi trường, là một đơn vị kinh tế của nền kinh tế quốc dân thì môi trường phải là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có tính chất khách quan và chủ quan với doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố thực sự là khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp và nhiều khi cả nhà nước cũng không kiụm soát nối, như các yếu tô do tự nhiên gây ra: khí hậu, thiên tai, bão lũ,... Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải biết tìm cách thích ứng với môi trường bên ngoài, mặt khác phải thấy có nhiều yếu tố hoặc điều kiện của môi trường còn mang tính chủ quan như: những biến động về chính trị, những yếu tố xã hội, chính sách quản lý kinh tê vĩ mô của nhà nước,... Vì thế, nhà nước cũng có những vai trò nhất định trong việc tạo lập và hoàn thiện môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Nhưng có những yếu tố và điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện vượt khỏi tầm quốc gia thì không phải khi nào nhà nước cũng tạo lập và biến đổi được. Do đó, những hoạt động của doanh nghiệp bị chi phối bởi cả "bàn lay hữu hình" và "bàn tay vô hình" của môi trường kinh doanh. - Quan niệm thứ ba: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện bên ngoài có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [23] Đứng trên giác độ vĩ mô nhìn vào doanh nghiệp, quan niệm môi trường
  16. li k i n h doanh chỉ bao g ồ m những yếu t ố và điều kiện vĩ m ô tác động tới doanh nghiệp m à không thấy chính những yếu t ố và điều kiện ngay trong n ộ i bộ doanh nghiệp cũng có những tác động quan trọng đối v ớ i sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nhiều tiềm lực mạnh, năng động và có khả năng cạnh tranh mạnh cũng quyết định rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu môi trường k i n h doanh thuứn lợi nhưng doanh nghiệp y ế u kém, không có đủ điều kiện, khả năng khai thác cơ hội và những thuứn lợi của môi trường k i n h doanh thì cũng khó có thể phát triển. M ộ t mặt, môi trường kinh doanh tác động đến doanh nghiệp, nhưng ngược lại, chính doanh nghiệp cũng tác động đến môi trường dưới nhiều hình thức khác nhau, với những mức độ và tính chất khác nhau. Do vứy, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng tác động tới sự phát triển chung của nền k i n h tế với vai trò như là một mắt xích của cả chuỗi dây xích. Nói cách khác, doanh nghiệp không chỉ thụ động chịu tác động từ môi trường bên ngoài m à còn tự sinh ra những tác nhân làm thay đổi đến môi trường k i n h doanh. Nhìn chung các quan niệm trên dù tiếp cứn ở những góc độ nào cũng đều đề cứp đến môi trường tiến hành những hoạt động k i n h doanh của các doanh nghiệp, những yếu tố, điều kiện có ảnh hưởng, tác động đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do vứy có thê nói, mói trường kinh doanh của doanh nghiệp là tông hợp các yêu tô và điểu kiện khách quan và chủ quan bén ngoài và bên trong doanh nghiệp, có môi quan hệ tương tác lẩn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường k i n h doanh bao gồm tổng thể các môi trường thành phần như môi trường luứt pháp, k i n h tế, chính trị, văn hoa, tài chính tiền tệ,... Chúng có tác động và chi phối mạnh mẽ đối với các hoạt động k i n h doanh của doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh mục đích, hình thức và chức năng hoạt động cho thích ứng nhằm nắm bắt và ứng x ử kịp thời trước các cơ
  17. 12 hội k i n h doanh và đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực, mặt hàng k i n h doanh đã lựa chọn. 1.1.2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh: Môi trường k i n h doanh của các doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - Tính khách quan của môi trưởng kinh doanh: Không có một đơn vị sản xuất k i n h doanh nào, một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một cách biệt lập m à không đặt mình trong một mõi trường k i n h doanh nhất định. Ngược lại, không thể có môi trường kinh doanh nào lại thuởn tuy tới mức không có một đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh nào tồn tại. Ớ đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra là ở đó sẽ hình thành môi trường k i n h doanh. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại một cách khách quan đối với hoạt động của doanh nghiệp. N ó có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh một mặt tạo ra các ràng buộc cho các hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp. - Tính tổng hợp: Môi trường kinh doanh bao gồm nhiều yếu t ố cấu thành có quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau. Số lượng và những bộ phận cấu thành cụ thể của môi trường kinh doanh tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và chính những bố phận cấu thành môi trường k i n h doanh. - Tính đa dạng: Môi trường kinh doanh là sự đan xen của các môi trường thành phởn. Các yếu t ố của các môi trường thành phởn có tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, do đó, k h i nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh, phải xem xét tổng thể trong m ố i tương quan giữa các môi trường thành phởn và giữa các yếu tố v ớ i nhau. Các nhàn t ố của môi trường kinh doanh rất đa dạng, phong phú, do đó việc nghiên cứu nó đòi h ỏ i phải xem xét một cách toàn diện trên nhiều khía
  18. 13 cạnh, nhiều cách tiếp cận, bằng nhiều phương pháp. Nếu chí nghiên cứu môi trường k i n h doanh trên một khứa cạnh hoặc một yếu t ố tách biệt sẽ không thấy hết được toàn bộ bức tranh sinh động của môi trường k i n h doanh. Tính đa dạng còn thê hiện ở chỗ môi trường k i n h doanh còn khác nhau tuy theo ngành nghề, theo thời gian và không gian. - Tính động: Môi trường k i n h doanh và các yếu t ố cấu thành luôn vận động và biến đổi. Sự vận động và biến đổi này chểu tác động của quy luật vận động nội tại của từng yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh và của nền k i n h tế quốc dân. Chúng vận động và biến đổi theo hướng ngày càng phát triển và hoàn thiện. Môi trường kinh doanh luôn vận động và biến đổi bởi bản thân k i n h doanh đã là một quá trình vận động trong một môi trường thay đổi không ngừng. Các yếu tố và điều kiện của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động của doanh nghiệp không cố đểnh một cách tĩnh tại m à thường xuyên vận động, biến đổi. Do đó sự ổn đểnh của môi trường k i n h doanh chỉ mang tính chất tương đối - ổn đểnh trong sự vận động. Bởi vậy, một mặt, để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, doanh nghiệp phái nhận biết một cách nhạy bén và d ự báo đúng sự thay đổi của môi trường kinh doanh đế có những quyết đểnh kinh doanh đúng đắn, phù hợp với môi trường k i n h doanh. Mặt khác, đế hoàn thiện môi trường kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm cách ổn đểnh các yếu tố của môi trường kinh doanh trong xu hướng vận động của nó và phái hoàn thiện liên tục. Nói cách khác là k h i nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh phải đứng trên quan điểm động, tức là phải xem xét và phân tích các yếu t ố của môi trường kinh doanh trong xu thế vừa vận động, vừa tác động tương hỗ lẫn nhau, tạo thành những tác lực chính cho sự vận động biến đổi của môi trường kinh doanh - Tính phức tạp: Mức độ tác động của môi trường k i n h doanh đến hoại động của doanh nghiệp còn tùy thuộc vào sự ổn đểnh của môi trường. Trong
  19. 14 một môi trường ổn định, mức độ biến đổi của các yếu t ố thấp và có thế d ự báo trước dược. Sự ổn định của môi trường còn phụ thuộc vào tính phức tạp và tính biến động của môi truồng. Tính phức tạp của môi trường đặc trưng bời một loạt các y ế u t ố có ảnh hướng đến nở lực của doanh nghiệp. Môi trường càng phức tạp thì doanh nghiệp càng khó đưa ra những quyết định hữu hiệu. Tính biến động của môi trường bao hàm tính năng động hoặc mức độ biến đổi của yếu tố trong môi trường liên quan. M ộ t môi trường biến động được đặc trưng bởi những thay đổi diễn ra nhanh chóng và khó d ự báo. Tính phức tạp và tính biến động của môi trường cần phải được coi trọng k h i xem xét các yếu tố, điều kiện của môi trường kinh doanh tổng quát hay môi trường ngành k i n h doanh, vì hai môi trường này đều có nhiều yếu tố ngoại cảnh, yếu tố khách quan tác động tới doanh nghiệp. - Tính hệ thống: Môi trường kinh doanh quan hệ và chịu sự tác động của các yếu t ố thuộc môi trường rộng lớn, theo từng cấp độ: môi trường k i n h doanh ngành, môi trường k i n h doanh quốc gia, k h u vực và môi trường k i n h doanh quốc tế. 1.1.3. Phân loại các yểu tô của môi trường kinh doanh: N h ư đã phân tích ở trên, môi trường kinh doanh bao gồm nhiều yếu t ố khác nhau, rất đa dạng và phức tạp. Vì vậy k h i nghiên cứu mói trường k i n h doanh, người ta thường tiếp cận và phân loại môi trường kinh doanh theo nhiều cách khác nhau, tuy thuộc vào mục đích và phạm v i nghiên cứu. 1.1.3.1. Xét theo nội dung của yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: - Môi trường kinh tế: bao gồm các nhân t ố về k i n h tế thuộc môi trường vĩ m ô và v i m ô như giai đoạn phát triển k i n h tế, tỷ lệ l ạ m phát, thất nghiệp, tỷ giá h ố i đoái, chính sách công nghiệp,...
  20. 15 - Môi trường pháp lý: bao gồm hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, văn bản dưới luật, quy trình qui phạm và tiêu chuẩn hoa. - Môi trường văn hoa - xã hội: tình trạng việc làm, điều kiện xã hội. trình độ giáo dục, phong cách lối sống, dân số, nét văn hoa ở từng địa phương,.. - Môi trường chính trị: bao gồm hệ thống chính trị, sự ổn định thủ chế chính trị, xu hướng chính trị, tương quan giữa các tầng lớp giai cấp xã hội, sự nhất quán trong chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. - Môi trưởng công nghệ được phản ánh qua tình hình nghiên cứu và triủn khai hoạt động khoa học và công nghệ, mức đầu tư cho khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật, trình độ và năng lực công nghệ quốc gia, hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, hệ thống các cơ quan quản lý công nghệ, hệ thống trường đào tạo và dạy nghề,... - Môi trường sinh thái: thủ hiện bối những ràng buộc xã hội về môi trường, xử lý chất phế thải, chống ô nhiễm môi trường, các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên,... - Môi trường quốc tếáược thủ hiện bằng các xu hướng chính trị thế giới, chính sách mỏ cửa và bảo hộ của các nước, xu hướng toàn cầu hoa,... Đày là cách phân loại phổ biến nhất và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực trong việc nghiên cứu môi trường kinh doanh. Cách phân loại này giúp ta xem xét một cách chi tiết và tương đối đầy đủ sự tác động của một nhóm yếu t ố nhất định trong môi trường kinh doanh. Việc phân loại này còn giúp cho các nhà hoạch định chính sách xác định rõ định hướng và biện pháp cụ thế đế hoàn thiện môi trường kinh doanh cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước theo từng yếu tố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2