BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------
LÊ UYÊN PHƢƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
LÊ UYÊN PHƢƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HÀ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội (MB)”này là do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế, có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Tôi xin tự chịu trách
nhiệm về tính xác thực của tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày tháng 12 năm 2013
Người thực hiện
Lê Uyên Phương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................ 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ DVNH: .................................................................................. 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản:.................................................................................. 4
Ngân hàng ................................................................................................... 4
Ngân hàng thương mại ................................................................................ 4
Dịch vụ ........................................................................................................ 4
Chất lượng dịch vụ ...................................................................................... 5
Dịch vụ ngân hàng (DVNH) ........................................................................ 5
1.1.2 Các loại dịch vụ ngân hàng .......................................................................... 7
1.1.2.1 Dịch vụ huy động vốn ............................................................................. 7
1.1.2.2 Dịch vụ tín dụng: ..................................................................................... 8
1.1.2.3 Dịch vụ thẻ .............................................................................................. 8
1.1.2.4 Dịch vụ thanh toán .................................................................................. 9
1.1.2.5 Dịch vụ ngân hàng điện tử ....................................................................... 9
1.1.2.6 Các dịch vụ khác ................................................................................... 10
1.2 CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ...................................................... 10
1.3 CÁC LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DVNH .................................. 13
1.3.1 Mô hình 5 khe hở chất lƣợng dịch vụ ........................................................ 13
1.3.2 Mô hình nghiên cứu SERVQUAL ............................................................. 16
1.4 ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG: ............................... 17
1.4.1 Đa dạng của sản phẩm dịch vụ .................................................................. 17
1.4.2 Hạ tầng công nghệ và mạng lƣới, Chính sách khách hàng ....................... 19
1.4.3 Hồ sơ quy trình thủ tục .............................................................................. 22
1.4.4 Thời gian xử lý hồ sơ .................................................................................. 22
1.4.5 Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên .............................................. 23
1.5 VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................ 23
1.5.1 Đối với nền kinh tế ...................................................................................... 23
1.5.2 Đối với ngân hàng ....................................................................................... 24
1.5.3 Đối với khách hàng ..................................................................................... 25
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .............................................. 26
2.1 TỔNG QUAN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................. 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 26
2.1.2 Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của MB ............................................ 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................... 29
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................................. 34
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội thời gian
qua giai đoạn từ 2008 - 2012 ........................................................................ 34
2.1.5.1 Về hoạt động huy động vốn ................................................................... 35
2.1.5.2 Về hoạt động tín dụng ............................................................................ 35
2.1.5.3 Về hoạt động thẻ .................................................................................... 36
2.1.5.4 Về hoạt động thanh toán ........................................................................ 39
2.1.5.5 Về hoạt động ngân hàng điện tử ............................................................. 39
2.1.5.6 Về các hoạt động dịch vụ khác ............................................................... 41
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI THỜI GIAN QUA TỪ 2008 – 2012 ............................................ 42
2.2.1 Chất lƣợng dịch vụ huy động vốn .............................................................. 43
2.2.2 Chất lƣợng dịch vụ tín dụng ...................................................................... 45
2.2.3 Chất lƣợng dịch vụ thẻ ............................................................................... 46
2.2.4 Chất lƣợng dịch vụ thanh toán .................................................................. 48
2.2.5 Chất lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử ...................................................... 50
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB) ................................................................. 52
2.3.1 Ƣu điểm ...................................................................................................... 52
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế ........................................................................... 53
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 55
CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI ................. 57
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI ĐẾN NĂM
2020 .................................................................................................................. 57
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG QUÂN ĐỘI ĐẾN NĂM 2020.............................................................. 58
3.2.1 Giải pháp về sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ ........................................ 58
3.2.2 Giải pháp Hạ tầng công nghệ và mạng lƣới, Chính sách khách hàng ..... 60
3.2.3 Giải pháp về hồ sơ quy trình thủ tục ......................................................... 64
3.2.4 Giải pháp về thời gian xử lý hồ sơ ............................................................. 65
3.2.5 Giải pháp về thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên .......................... 67
3.3 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 69
3.3.1 Đối với Chính phủ ...................................................................................... 69
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ..................................................................... 70
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
DN : Doanh nghiệp
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DV : Dịch vụ
DVNH : Dịch vụ Ngân hàng
Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
KH : Khách hàng
KHCN : Khách hàng cá nhân
LC : Letter of Credit (Thư tín dụng chứng từ)
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
MB : Ngân hàng TMCP Quân đội
MHTC : Mô hình tổ chức
POS : Máy chấp nhận thẻ
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương
: Tổ chức tín dụng TCTD
: Thương mại cổ phần TMCP
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
: TTQT TTQT
: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB
: Khách hàng cao cấp VIP
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mạng lưới các đơn vị hoạt động của MB ...................................................... 34
Bảng 2.2: Huy động vốn của MB từ năm 2008 – 2012 .................................................. 35
Bảng 2.3: Dư nợ của MB từ năm 2008 – 2012 .............................................................. 36
Bảng 2.4: Tình hình phát triển thẻ giai đoạn 2010 – 2012 ............................................. 37
Bảng 2.5: Doanh số sử dụng thẻ 2010 – 2012 ............................................................... 38
Bảng 2.6: Doanh thu, chi phí và lãi thuần từ hoạt động kinh doanh thẻ ......................... 39
Bảng 2.7: Hoạt động thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán và tiền mặt của MB từ
2008 – 2012 .......................................................................................................... 39
Bảng 2.8: Hoạt động Ngân hàng điện tử của MB từ năm 2011 – 2013 .......................... 40
Bảng 2.9: Thu nhập và lãi thuần kinh doanh ngoại hối của MB từ năm 2008 – 2012.............. 41
Bảng 2.10: Hoạt động bảo lãnh của MB từ 2008 – 2012 ............................................... 42
Bảng 2.12: Hoạt động thu lãi tiền gửi của MB từ 2008 – 2012 ...................................... 44
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình vẽ
Hình 1.1: Mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ ............................................................ 14
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức MB hiện nay ............................................................ 33
1
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Năm 2012 đã trôi qua đánh dấu một năm đầy khó khăn và thách thức với
toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng. Nợ
xấu gia tăng, xử lý còn chậm và gặp còn nhiều khó khăn. Lãi suất tín dụng còn cao
so với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng huy động vốn cao hơn nhiều so
với tăng trưởng tín dụng cho vay; chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay
còn lớn. Doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, khó tiếp cận được nguồn vốn, tồn kho
lớn. Số lượng doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt động còn nhiều. Thị trường
bất động sản đình trệ, chưa có khả năng phục hồi sớm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một số
tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thấp, vi
phạm pháp luật, gây thất thoát lớn tài sản nhà nước…Bên cạnh đó, việc hội nhập
kinh tế đòi hỏi các Ngân hàng phải liên tục và không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ một mặt để kịp thời thích ứng với bối cảnh cạnh tranh về cung cấp dịch vụ
ngân hàng ngày càng khốc liệt của các Ngân hàng trong nước và với các ngân hàng
nước ngoài; mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và nâng cao của
các “thượng đế”. Ngân hàng Quân đội cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển đó.
Bên cạnh việc phát triển rộng rãi mạng lưới, địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả
nước và đặc biệt là thị trường phía Nam, Ngân hàng Quân đội cũng đang rất chú
trọng đến công tác nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa
nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đảm bảo cạnh tranh với các Ngân hàng khác và
nhằm mục tiêu phấn đấu từng bước đưa thương hiệu và uy tín của Ngân hàng Quân
đội phát triển mạnh trên thị trường tài chính trong nước trở thành một trong 5 Ngân
hàng hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam và nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
Từ thực tế trên việc đánh giá lại thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) cũng như tìm các giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng hiện
tại và trong thời gian tới và đảm bảo tăng thu thuần từ mọi hoạt động dịch vụ đem
2
laị cho Ngân hàng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Ngân
hàng Quân đội trong thời gian tới. Vì thế tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lƣợng dịch vụ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội” làm đề tài
nghiên cứu của mình nhằm tìm ra được những giải pháp phù hợp, hỗ trợ việc nâng
cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Quân đội – nơi tác giả đang công tác.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ ngân hàng để làm rõ thực trạng chất
lượng dịch vụ tại Ngân hàng Quân đội từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ tại Ngân hàng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
+ Thời gian nghiên cứu: từ ngày 1/1/2008 đến 31/12/2012
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp bao
gồm thống kê, điều tra khảo sát, chuyên gia và phân tích tổng hợp,…cụ thể:
+ Phương pháp chuyên gia: Tác giả tiến hành thu thập, tham khảo các ý kiến
của các chuyên gia trong ngành, các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý
thông qua các cuộc hội thảo, phỏng vấn một số chuyên gia trong ngành ngân hàng
như Chuyên viên cao cấp của Ngân hàng nhà nước, Ban lãnh đạo MB và Ban lãnh
đạo một số ngân hàng cổ phẩn lớn như Eximbank, Sacombank, BIDV,…đặc biệt là
khách hàng và cán bộ công nhân viên, cán bộ quản lý của MB nhằm rút ra các nhân
tố cấu thành chất lượng dịch vụ.
+ Phương pháp thống kê: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên
của Ngân hàng Quân đội, bản công bố thông tin, bản cáo bạch, các báo cáo nội bộ
của Ngân hàng, tạp chí kinh tế, tài chính ngân hàng để xử lý thông tin về thực trạng
chất lượng dịch vụ ngân hàng tại MB.
3
+ Phương pháp điều tra khảo sát: Tác giả tiến hành thăm dò ý kiến của khách
hàng đang giao dịch tại MB thông qua phiếu điều tra khảo sát để rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của chất lượng dịch vụ mà MB đang cung cấp.
+ Phương pháp tổng hợp: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn thực trạng chất lượng
dịch vụ tại ngân hàng TMCP Quân đội để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ cho ngân hàng.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Từ thực trạng chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quân đội, phân tích
những điểm tích cực và hạn chế về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quân
đội nhằm giúp MB thực hiện được các giải pháp phù hợp góp phần cải thiện và
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ trong thời gian tới.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ ngân hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ Ngân hàng tại Ngân hàng Quân đội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng
Quân đội.
4
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ DVNH:
1.1.1 Các khái niệm cơ bản:
Để nắm bắt một cách cụ thể và rõ ràng về chất lượng dịch vụ nói chung và
chất lượng DVNH nói riêng trước hết cần có những có nhìn tổng quan về các khái
niệm này.
Ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (trong đó tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng).
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân) có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.
(Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12)
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.
(Theo Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ – CP ngày 12/09/2000)
Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và DVNH với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ
Theo quan điểm của chuyên gia Marketing Philip Kotler: dịch vụ là mọi hoạt
động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình, không
5
dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể gắn hay không gắn với
một sản phẩm vật chất.
Khái niệm dịch vụ trong lĩnh vực quản lý chất lượng theo TCVN ISO
8402:1999 “Dịch vụ là kết quả tạo ra để đáp ứng yêu cầu của khách hàng bằng các
hoạt động tiếp xúc giữa người cung cấp – khách hàng và các hoạt động nội bộ của
người cung cấp”.
Chất lượng dịch vụ
Có rất nhiều khái niệm được đưa ra để định nghĩa về chất lượng dịch vụ tùy
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như (đối tượng nghiên cứu, lĩnh vực, môi trường
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,..).
Theo Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) thì chất lượng dịch vụ là
khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng về những tiện ích mà dịch vụ sẽ
mang lại cho họ và nhận thức, cảm nhận của họ về kết quả họ có được sau khi đã sử
dụng qua dịch vụ đó. Cũng theo Parasuraman thì kỳ vọng trong chất lượng dịch vụ
là những mong muốn của khách hàng nghĩa là họ cảm thấy nhà cung cấp phải thực
hiện chứ không phải sẽ thực hiện các yêu cầu về dịch vụ.
Theo Hurbert (1995) thì trước khi sử dụng dịch vụ, khách hàng đã hình thành
một “kịch bản” về dịch vụ đó. Khi “kịch bản” của khách hàng và nhà cung cấp
không giống nhau, khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng.
Crolin và Tailor (1992) cho rằng sự hài lòng của khách hàng nên đánh giá
trong thời gian ngắn , còn chất lượng dịch vụ nên đánh giá theo thái độ của khách
hàng về dịch vụ đó trong khoảng thời gian dài.
Theo TCVN ISO 9000 : 2000 coi chất lượng dịch vụ là mức độ của một tập
hợp các đặc tính vốn có của dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu, mong đợi của khách
hàng và các bên có liên quan. (Theo Giáo trình Quản lý Chất lượng, Tạ Thị Kiều
An và cộng sự, 2010, trang 99)
Dịch vụ ngân hàng (DVNH)
Cho đến nay, có khá nhiều quan điểm khác nhau về DVNH. Theo cuốn
“Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại” của tác giả David Cox, hầu hết các hoạt động
6
nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là DVNH. Cụ thể hơn, DVNH được
hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán…mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc
sống, cất trữ tài sản…của họ, nhờ đó ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay
thu phí.
Theo Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 nhắc đến các hoạt động của
Ngân hàng thương mại đó là: 1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; 2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài; 3. Cấp tín
dụng dưới các hình thức; 4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; 5. Cung ứng
các phương tiện thanh toán; 6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Theo cách định nghĩa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đưa ra trong
Phụ lục về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
thì: Một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà
cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm
và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi DVNH và các dịch vụ tài chính khác (ngoại
trừ bảo hiểm). Điều đó có nghĩa DVNH là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính
và trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO nó được chia thành 12 phân ngành cụ
thể sau: 1. Nhận tiền gửi và các khoản tiền gửi từ công chúng; 2. Cho vay dưới mọi
hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, thế chấp, bao thanh toán và các khoản tài trợ
cho các giao dịch thương mại khác; 3. Cho thuê tài chính; 4. Tất cả các khoản thanh
toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và
hối phiếu ngân hàng; 5. Bảo lãnh và cam kết thanh toán; 6. Tự doanh hoặc kinh
doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị trường tập trung, thị trường
OTC hoặc các thị trường khác; 7. Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả việc
bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành (cả phát hành công khai và không công khai)
và cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động phát hành; 8. Môi giới tiền tệ; 9.
Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh mục, tất cả các hình thức quản
lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ ủy thác, lưu ký và tín thác; 10. Dịch
7
vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các tài sản tài chính, bao gồm chứng
khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng khác; 11.
Cung cấp và trao đổi các thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm có
liên quan của các nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác; 12. Dịch vụ tư vấn, môi giới
và các dịch vụ tài chính hỗ trợ khác liên quan đến tất cả các hoạt động nói trên, bao
gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư
theo danh mục, tư vấn đối với các hoạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp
cũng như xây dựng chiến lược.
Tóm lại, DVNH bao gồm tất cả những hoạt động của ngân hàng, cung cấp
sản phẩm ngân hàng nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng giao dịch và tìm
kiếm lợi nhuận từ những hoạt động nói trên.
1.1.2 Các loại dịch vụ ngân hàng
1.1.2.1 Dịch vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại vì hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng.
(Theo Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, TS Nguyễn Minh Kiều, 2007)
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng thương mại quy định các hình thức huy động vốn của
ngân hàng thương mại như sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân
hàng nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác họat động tại Việt Nam và của các
tổ chức nước ngoài.
8
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật Ngân
hàng nhà nước Việt Nam.
Đứng ở góc độ sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng là cá nhân hoặc
tổ chức kinh tế, dịch vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay chủ
yếu bao gồm các hình thức như sau:
a. Huy động qua tài khoản tiền gửi: Hiện nay có nhiều hình thức tiền gửi
khác nhau như tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm,…
b. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá (phát hành các công cụ
nợ): Ngoài huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi, các NHTM còn huy động
vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng,
chứng chỉ tiền gửi,...
1.1.2.2 Dịch vụ tín dụng:
Dịch vụ cấp tín dụng là việc Ngân hàng chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng sang khách hàng trong một khoản thời gian nhất định và khách hàng
phải trả cho ngân hàng một chi phí nhất định.
Hoạt động cấp tín dụng bao gồm các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,
cho thuê tài chính, bao thanh toán và các hình thức khác theo quy định.
1.1.2.3 Dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và là một
sản phẩm tài chính cá nhân mà ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng
nhằm sử dụng trong giao dịch thanh toán, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng
đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút số lượng khách hàng mới, tăng
huy động, tăng thu dịch vụ cho ngân hàng qua đó giúp các ngân hàng thương mại
quảng bá và mở rộng thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng đến công chúng.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại cung cấp đến khách hàng rất nhiều dịch vụ thẻ
tiện ích tuy nhiên nhìn chung được chia thành 2 loại: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ (nội
địa và quốc tế).
9
+ Thẻ ghi nợ là thẻ do ngân hàng phát hành cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch thẻ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (đối với thẻ nội địa) và nước ngoài (đối
với thẻ quốc tế), giúp khách hàng chủ động quản lý tài khoản và tiền mặt mọi lúc
mọi nơi nhằm mục đích thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và gửi rút tiền mặt tại các
máy ATM.
+ Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
phát hành cho Khách hàng dưới hình thức chủ yếu là “ứng trước trả sau”, đáp ứng
mọi nhu cầu chi tiêu, mua sắm, ăn uống, giải trí hay du lịch…được lưu hành trên
toàn thế giới.
1.1.2.4 Dịch vụ thanh toán
Theo Nghị định của Chính phủ số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm
2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: Dịch vụ
thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán
trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác do Ngân
hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người
sử dụng dịch vụ thanh toán.Các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng thương mại đang
cung cấp hiện nay rất đa dạng như chuyển tiền nội bộ trong hệ thống ngân hàng,
chuyển tiền khác hệ thống giữa các ngân hàng thương mại, chuyển tiền TTQT và
thanh toán bù trừ. Các phương tiện thanh toán thông dụng bao gồm: séc, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán,…
1.1.2.5 Dịch vụ ngân hàng điện tử
“Ngân hàng điện tử” là một trong nhiều ứng dụng công nghệ hiện đại của
Ngân hàng với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử cung
cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho mọi đối tượng khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và giao dịch đơn giản
đồng thời giúp ngân hàng phát triển dịch vụ này có thể thu hút thêm khách hàng,
góp phần tăng doanh thu. Các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay có thể kể đến:
Call Center: Là một trung tâm hỗ trợ dịch vụ của mỗi ngân hàng thương mại
nhằm mục đích giải đáp các thắc mắc hoặc xử lý những khiếu nại của khách hàng.
10
Ví dụ trung tâm 247 của ngân hàng Quân đội, tổng đài 247/247 của ngân hàng Á
Châu, tổng đài 24/7 của ngân hàng Eximbank,..
Phone Banking: là loại hình dịch vụ trả lời tự động từ điện thoại cố định của
các ngân hàng thương mại nhằm giải đáp các thắc mắc của khách hàng về lãi suất,
tỷ giá, thông tin cá nhân của khách hàng,…
Mobile Banking: là hình thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng
qua điện thoại di động. Khách hàng được cài đặt số điện thoại di động liên kết với
các giao dịch liên quan đến tài khoản tại ngân hàng. Từ đó khách hàng có thể cập
nhật sự biến động của tài khoản hoặc thực hiện các giao dịch xem số dư, chuyển
khoản, liệt kê giao dịch, nhận thông báo lãi suất, tỷ giá qua tin nhắn SMS, và thực
hiện các giao dịch thanh toán như thanh toán tiền điện, nước, internet,…
Home Banking: là loại dịch vụ khách hàng có thể thực hiện thông qua hệ
thống máy tính tại nhà được ngân hàng cài đặt phần mềm liên kết với hệ thống máy
tính của ngân hàng thông qua modem – đường điện thoại quay số, khách hàng phải
đăng ký số điện thoại và chỉ số này mới kết nối được với hệ thống HomeBanking
của ngân hàng để thực hiện các giao dịch chuyển khoản và thanh toán.
Internet Banking là dịch vụ ngân hàng mà khách hàng thực hiện các giao dịch thông
qua Internet. Khách hàng truy cập vào website của ngân hàng để thực hiện các giao dịch.
1.1.2.6 Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ chính nêu trên, hiện nay các ngân hàng thương mại đang
triển khai rất nhiều gói sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Đối với các khách hàng doanh nghiệp có các sản phẩm như bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ, mở LC, chiết khấu bộ chứng từ, sản phẩm phái sinh, dịch vụ tư vấn,
đầu tư tài chính,..
Đối với các khách hàng cá nhân có các sản phẩm thu hộ, chi hộ, chuyển
tiền du học, chứng minh tài chính,…
1.2 CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
Nếu như chất lượng dịch vụ hàng hoá là hữu hình như mẫu mã, tinh lâu
bền,…thì chất lượng của sản phẩm dịch vụ là vô hình càng đặc biệt hơn đối với chất
lượng dịch vụ ngành ngân hàng. Trong thời gian qua, chất lượng dịch vụ ngành
11
ngân hàng là vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, rất nhiều
định nghĩa đã được đưa ra phân tích và thảo luận:
- Theo Parasuraman (1988) đƣợc trích lại từ bài nghiên cứu Các mô
hình chất lƣợng dịch vụ ngành ngân hàng của Jaya Sangeetha,
S.Mahalingam (2011), năm yếu tố chất lƣợng DVNH bao gồm:
Thứ nhất là Phương tiện hữu hình (tangibles): Là sự thể hiện, hình ảnh bên ngoài
của cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, tài liệu truyền thông, sách hướng dẫn, hệ
thống thông tin liên lạc. Nói một cách tổng quát tất cả những gì khách hàng nhìn thấy
trực tiếp bằng mắt và các giác quan đều tác động đến yếu tố này.
Thứ hai là Tin cậy (reliability) là khả năng cung ứng, thực hiện các dịch vụ một
cách uy tín và chính xác.
Thứ ba là Đáp ứng (responsiveness) thể hiện mong muốn, khả năng giải
quyết vấn đề, khiếu nại của khách hàng, phục vụ khách hàng một cách kịp thời,
nhanh chóng .
Thứ tư là Năng lực phục vụ (assurance) là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm của
khách hàng thông qua kiến thức chuyên môn, cung cách phục vụ chuyên nghiệp,
nhờ đó tạo cảm giác yên tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Thứ năm là Thấu cảm (empathy) là thể hiện sự quan tâm, chăm sóc khách
hàng đảm bảo dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo nhất có thể.
Sau khi khảo sát lý thuyết của Parasuraman và cộng sự (1988) và một số các
nghiên cứu về chất lượng dịch vụ trong ngành ngân hàng dựa trên thang
SERVQUAL hoặc SERVPERF như: James (1990), Angur và cộng sự, 1999; Bahia
và Nantel, 2000;… Triển khai trên cơ sở các biến quan sát của thang đo SERQUAL
kết hợp phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, những
thành phần chất lượng dịch vụ cho ngành ngân hàng được đề xuất như sau:
- Theo quan điểm của các chuyên gia ngân hàng:
Qua trao đổi, các chuyên gia cho rằng khi mà ngày càng nhiều các ngân
hàng ra đời và phát triển thì “Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ”của ngân hàng cần
được xem xét, điều này tương tự như thành phần “danh mục dịch vụ” được đề nghị
bởi Bahia và Nantel (2000). Trong bối cảnh cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân
12
hàng trong và ngoài nước, việc cung cấp hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng, phù
hợp nhu cầu khách hàng là cách thức tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững cho ngân
hàng, giúp cho ngân hàng đối mặt trước những thay đổi của thị trường. Bên cạnh
đó, trước những nhu cầu ngày càng cao và thường xuyên thay đổi của khách hàng
cùng với những biến động khó khăn của nền kinh tế, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
là một trong những cách thức để ngân hàng có thể đón đầu những trào lưu mới, tạo
nên những sản phẩm dịch vụ mới để kịp thời thích ứng với thị trường.
“Hạ tầng công nghệ, mạng lưới” là một trong những thành phần được các
chuyên gia đánh giá là khá quan trọng, thành phần này tương tự như thành
phần“Phương tiện hữu hình” trong mô hình SERQUAL và thành phần này đã được
đề cập trong 31 biến quan sát được đưa ra bởi Bahia và Nantel (2000). Trên thực tế,
các ngân hàng hiện nay không chỉ cạnh tranh nhau ở lãi suất, phí, sản phẩm dịch vụ
mà yếu tố hạ tầng công nghệ và mạng lưới đóng vai trò quyết định. Trong thời đại
khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh yếu tố công nghệ tạo điều kiện cho
các ngân hàng phát triển và đa dạng hoá dịch vụ theo nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng đồng thời giúp ngân hàng thực hiện khối lượng lớn các giao dịch một
cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. Mạng lưới phân phối càng rộng khắp sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch của khách hàng và giảm thiểu chi phí
cung ứng sản phẩm và mở rộng tầm ảnh hưởng của ngân hàng.
“Chính sách khách hàng”tương ứng với thành phần “Thấu cảm” trong mô
hình 5 biến số của Parasuraman và cộng sự (1988). Chính sách khách hàng là các
chương trình chăm sóc khách hàng, các chương trình khuyến mãi mà ngân hàng áp
dụng cho các đối tượng khách hàng nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ của
khách hàng, thúc đẩy việc đưa hình ảnh của ngân hàng tiếp cận với khách hàng
ngày một gần hơn. Đối với ngành dịch vụ nói chung và ngành ngân hàng nói riêng,
việc chăm sóc khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong thành công của mỗi
ngân hàng.
“Hồ sơ quy trình thủ tục” được chuyên gia đề xuất là thành phần quan
trọng của chất lượng dịch vụ ngân hàng vì thành phần này ảnh hưởng lớn đến tâm
lý lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng, thành phần thuộc thành
13
phần“Năng lực phục vụ”trong mô hình SERQUAL và được đề cập trong Chất
lượng chức năng của mô hình Chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng của
Gronroos (1984). Xác lập quy trình thủ tục hợp lý, chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp, giảm thiểu chi phí quản lý và chi phí hoạt động
cho ngân hàng, từ đó càng nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng trên thị trường.
“Thời gian xử lý hồ sơ” được các chuyên gia đề xuất tương tự thành phần
“Đáp ứng” trong mô hình SERQUAL. Thời gian xử lý hồ sơ được đánh giá là
thành phần không kém phần quan trọng trong thành phần chất lượng dịch vụ ngân
hàng. Thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng không những giúp khách hàng tiết kiệm
về mặt thời gian và chi phí từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp đến khách
hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đem lại hiệu quả kinh
doanh nhiều hơn cho ngân hàng.
“Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên” được đề xuất bởi các chuyên
gia ngân hàng thuộc thành phần “Năng lực phục vụ” trong mô hình SERQUAL vì
nhân tố con người được xem là nguồn lực thiết yếu của mỗi ngân hàng. Nếu như
công nghệ là yếu tố tạo ra sự đột phá , khác biệt cho dịch vụ giữa các ngân hàng thì
nhân tố con người chính là yếu tố quan trọng tác động đến sự hoàn thiện và phát
triển của dịch vụ ngân hàng, tác động trực tiếp đến nhận thức của khách hàng về
chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
1.3 CÁC LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DVNH
1.3.1 Mô hình 5 khe hở chất lƣợng dịch vụ
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, giữa nhà cung cấp (ngân hàng) và khách
hàng luôn tồn tại những khoảng cách. Các khoảng cách này biến đổi phụ thuộc vào
hai nhân tố chính là khách hàng và ngân hàng. Bên cạnh đó là những yếu tố môi
trường xung quanh tác động, ảnh hưởng đến khách hàng và ngân hàng. Khoảng
cách càng lớn thể hiện khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng
thấp. Chính vì vậy, quản trị chất lượng dịch vụ về thực chất chính là quản trị “các
khoảng cách chất lượng dịch vụ”. Thu hẹp các khoảng cách này là mục tiêu hướng
tới của nhà cung cấp.
14
Trải nghiệm quá khứ Nhu cầu cá nhân Thông tin truyền
miệng KHÁCH
HÀNG Mức dịch vụ mong muốn
Khoảng cách 5
Khoảng cách 1 Mức dịch vụ nhận đƣợc
NGÂN Cung cấp dịch vụ Truyền đạt thông tin
HÀNG (liên hệ khách hàng) Bên ngoài đến KH
Khoảng cách 3 Khoảng cách 4
Áp dụng kiến thức thực tế vào thiết kế dịch vụ
Khoảng cách 2
Nhận thức thực tế về các kỳ vọng của KH
Hình 1.1: Mô hình 5 khe hở chất lƣợng dịch vụ
(Nguồn Parasuraman & ctg (1985:44))
Khoảng cách 1: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng
về dịch vụ sẽ nhận được và nhận thức của ngân hàng về những kỳ vọng này của
khách hàng. Khoảng cách 1 thường xuất hiện do ngân hàng không hiểu được hết
những đặc điểm nào tạo nên chất lượng dịch vụ của mình và đánh giá chưa sát nhu
cầu của khách hàng. Để thu hẹp khoảng cách này, ngân hàng cần tìm hiểu, nghiên
cứu kỹ nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng, của nhóm khách hàng tiềm
năng mà ngân hàng nhắm đến đồng thời phải thực sự hiểu được những tính năng,
tiện ích của sản phẩm sắp tạo ra có thật sự phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm
năng hay không.
15
Khoảng cách 2: Khoảng cách này nảy sinh trong quá trình thực hiện các mục
tiêu chất lượng dịch vụ. Ngân hàng gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận thức
của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính của dịch vụ. Khoảng
cách thứ hai phụ thuộc chủ yếu vào năng lực thiết kế sản phẩm của ngân hàng.
Khoảng cách 3: Xuất hiện khi nhân viên ngân hàng không chuyển giao dịch vụ
cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Khoảng cách này phụ thuộc
nhiều vào chất lượng đội ngũ nhân viên trực tiếp cung cấp sản phẩm dịch vụ. Cho dù
sản phẩm có được thiết kế đúng ý tưởng, nhiều tiện ích, có khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng nhưng nếu tại khâu cung cấp, thái độ và trình độ chuyên môn của nhân
viên không đảm bảo, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, khiến khách hàng
cảm thấy phiền toái thì những nỗ lực cố gắng của ngân hàng trong tìm hiểu nhu cầu thị
trường, thiết kế sản phẩm,… cũng không còn ý nghĩa.
Khoảng cách 4: Đây là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế và sự kỳ
vọng của khách hàng dưới tác động của thông tin tuyên truyền bên ngoài như quảng
cáo, tiếp thị,… Đó là những hứa hẹn được phóng đại không chính xác, vượt quá khả
năng thực hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Điều này rất dễ làm mất lòng tin của
khách hàng nếu nhà cung cấp dịch vụ thực hiện quảng cáo, tuyên truyền quá sự thật.
Khoảng cách 5: Sau khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ có sự so sánh chất
lượng dịch vụ mà họ cảm nhận được với chất lượng dịch vụ đã kỳ vọng ban đầu.
Vấn đề mấu chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận
được trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ phải đạt hoặc vượt trội so với những
gì khách hàng chờ mong. Như vậy, chất lượng dịch vụ được đánh giá cao hay thấp
phụ thuộc vào sự cảm nhận về dịch vụ thực tế của khách hàng như thế nào trong bối
cảnh khách hàng mong đợi gì từ ngân hàng. Parasuraman & ctg (1985) cho rằng
chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này
phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ 5 và
gia tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nổ lực rút ngắn các khoảng
cách 1,2,3,4.
16
1.3.2 Mô hình nghiên cứu SERVQUAL
SERVQUAL được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dich vụ cảm
nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng/mong đợi và các giá trị khách hàng cảm
nhận được.
Mô hình này xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ là kết
quả dịch vụ (outcome) và cung cấp dịch vụ (process). Theo Parasuraman (1991)
chất lượng dịch vụ ngân hàng được nghiên cứu thông qua năm tiêu chí: (1) sự tin
cậy (reliability), (2) tính đáp ứng (responsiveness), (3) phương tiện hữu hình
(tangibles), (4) năng lực phục vụ (assurance) và (5) sự đồng cảm (empathy).
Có thể hiểu hàm ý của các thành phần chất lượng theo mô hình Servqual như sau:
(1) Sự tin cậy (reliability) : Tính nhất quán và đáng tin cậy trong quá trình
cung ứng dịch vụ.
- Hiểu nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng.
- Phát triển hệ thống và tiêu chuẩn hóa các thủ tục quy trình nhằm đảm bảo
cung ứng sản phẩm dịch vụ phù hợp, chính xác và uy tín như những gì đã cam kết
với khách hàng.
- Đảm bảo các lời hứa thông qua phương tiện truyền thông là có thật và có
thể đạt được.
- Quản trị được những mong đợi của khách hàng.
(2) Tính đáp ứng (responsiveness):
- Thực hiện các thủ tục quy trình nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời, xử lý
nhanh chóng đối với các tình huống khiếu nại của khách hàng, sẵn sàng giải đáp
thắc mắc và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Đào tạo nhân viên để họ có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Biên soạn các tài liệu hướng dẫn, giúp nhân viên trả lời tốt các câu hỏi, yêu
cầu và khiếu nại của khách hàng.
- Đảm bảo khách hàng không chờ quá lâu khi nhận được dịch vụ cung ứng.
(3) Phương tiện hữu hình (tangibles): Yếu tố hữu hình của dịch vụ tạo nên sự
hiện diện của vật chất.
17
- Xem xét ảnh hưởng của môi trường xung quanh như trang trí văn phòng,
vật dụng văn phòng, trang thiết bị.
- Trao cho khách hàng những vật dụng hữu hình như tờ ghi nhận các lần giao
dịch, biểu mẫu, sách hướng dẫn, danh thiếp, hóa đơn, tài liệu…
(4) Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua tính chuyên nghiệp, am hiểu
chuyên môn nghiệp vụ, giao tiếp lịch sự và tính an toàn mà ngân hàng trao cho
khách hàng.
- Tạo sự tin tưởng thông qua kiến thức và kỹ năng của nhân viên phục vụ.
- Tạo tính chuyên nghiệp, chuyên cần trong phục vụ của nhân viên.
- Tạo hình ảnh rộng khắp, phản ánh giá trị của ngân hàng.
- Xây dựng một thương hiệu lớn mạnh.
(5) Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng đảm
bảo khách hàng được đối xử chu đáo.
- Làm cho khách hàng cảm thấy quan trọng bằng cách đáp ứng nhu cầu của
họ và hiểu mối quan tâm của họ.
- Phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Đào tạo nhân viên nhận biết nhu cầu của khách hàng
1.4 ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG:
Do đặc điểm của ngành ngân hàng là một ngành dịch vụ đặc biệt, sản phẩm
ngân hàng dễ bắt chước, nên sự khác biệt về chất lượng dịch vụ sẽ là lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng . Đo lường chất lượng dịch vụ ngành ngân hàng được tiến hành
thông qua đo lường các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng mà tác giả
đã phân tích tại mục 1.2 bao gồm 5 nhân tố: Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ; Hạ
tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng; Hồ sơ quy trình thủ tục; Thời
gian xử lý hồ sơ; Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên.
1.4.1 Đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ huy động vốn: Là sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ huy động
vốn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng khả năng huy động vốn, thu hút được
nhiều tiền gửi thanh toán hơn. Đó là sự đa dạng về mặt hình thức huy động vốn như
18
phát triển thêm các loại kỳ hạn tiết kiệm ngắn trung và dài hạn theo ngày, tháng,
từng năm thay vì theo các kỳ hạn gửi truyền thống như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
tiết kiệm theo lãi suất bậc thang, tiết kiệm trả góp…Đa dạng phương thức huy động
vốn như gửi tiền trực tiếp nộp tiền mặt tại quầy, gửi tiền tiết kiệm qua chuyển
khoản, gửi tiết kiệm qua cây ATM, tiết kiệm Online qua Internet,…Đa dạng về loại
tiền gửi như ngoài hai loại tiền gửi truyền thống là VNĐ và USD thì có thể tăng
cường thêm huy động vốn từ các loại ngoại tệ khác như yên nhật, đô la
Singapor,…Đa dạng về các hình thức rút gốc lãi như rút gốc từng phần,…
Dịch vụ tín dụng: là sản phẩm dịch vụ được thiết kế đa dạng, phù hợp với
nhiều đối tượng khách hàng cũng là yếu tố thu hút sự quan tâm của khách hàng
cũng như thể hiện chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đến khách hàng. Cụ
thể đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm đa dạng hoá các phương thức
cấp tín dụng ngoài cho vay thông thường như chiết khấu, bao thanh toán, bảo
lãnh,…đa dạng hoá về các sản phẩm tín dụng như thiết kế sản phẩm theo ngành,
theo thời gian cấp tín dụng, theo từng đối tượng khách hàng,…đa dạng loại tiền cấp
tín dụng như ngoài VNĐ, USD có thể cấp tín dụng bằng các loại ngoại tệ khác,…
Dịch vụ thẻ: là phát triển mở rộng các sản phẩm thẻ, tăng cường triển khai
các dịch vụ đi kèm với sản phẩm thẻ cụ thể như đa dạng hoá các loại thẻ cho nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau, đa dạng hoá các loại hình thanh toán qua thẻ như
thanh toán tiền bảo hiểm, điện thoại, điện, nước, internet,…tích hợp công nghệ vào
các sản phẩm thẻ để tăng tiện ích cho thẻ - yếu tố đem lại sự cạnh tranh của dịch vụ
thẻ giữa các ngân hàng. Với cùng một loại thẻ, nhưng khách hàng sẽ ưu tiên sử
dụng với những loại thẻ được tích hợp nhiều tính năng, tiện ích. Ví dụ ngoài các
tính năng truyền thống như chuyển khoản, xem số dư, rút tiền mặt.., một số loại thẻ
của các ngân hàng còn tích hợp nhiều tính năng khác như thanh toán cước điện,
nước, viễn thông, internet, truyền hình cáp, thanh toán tiền mua xăng dầu, thanh
toán tiền mua vé xem phim, vé máy bay,…các ngân hàng cần có hệ thống liên kết
rộng khắp để tăng thêm tính năng, lợi ích nổi trội cho khách hàng., tăng cường liên
minh với các tổ chức thẻ trên thế giới.
19
Dịch vụ thanh toán: đa dạng hóa dịch vụ thanh toán bao gồm tạo ra nhiều sản
phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, đa dạng các loại
hình thanh toán.
Dịch vụ Ngân hàng điện tử: kết hợp với công nghệ thông tin để thiết kế sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tạo nhiều sản phẩm giúp khách hàng thực hiện
giao dịch mà không cần đến trực tiếp ngân hàng.
1.4.2 Hạ tầng công nghệ và mạng lƣới, Chính sách khách hàng
Dịch vụ huy động vốn và dịch vụ tín dụng: với tốc độ phát triển ngày càng
nhanh và mạnh của khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi các ngân hàng phải
không ngừng cải tiến và phát triển chiều sâu về công nghệ. Nếu như trước đây, khi
các ngân hàng chưa có công nghệ hiện đại hoặc sử dụng các công nghệ lỗi thời, việc
quản lý và giao dịch vô cùng bất tiện cho khách hàng ví dụ tiền gửi ở đâu phải đến
đó rút không được rút ở các điểm giao dịch khác mặc dù các điểm giao dịch này
trong cùng hệ thống một ngân hàng hoặc khách hàng muốn giao dịch ở bao nhiêu
điểm thì phải mở bấy nhiêu tài khoản thì hiện nay phần mềm mới giúp cho ngân
hàng có thể thực hiện được 1000 giao dịch / giây, quản trị 50 triệu tài khoản khách
hàng và hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ thống 24h/ngày. Bên cạnh đó, địa điểm
ngân hàng đặt trụ sở thường được đặt ở nơi dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện,
nằm ở các góc ngã ba, ngã tư hoặc các trục đường chính…Trong cơ chế thị trường
các ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, sự khác biệt, vượt trội hơn
hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, các chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mãi
hấp dẫn sẽ là một trong những yếu tố thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Tương tự với dịch vụ tín dụng, công nghệ hiện đại giúp đẩy nhanh tốc độ xử
lý giao dịch giải ngân, quản lý các khoản vay của khách hàng một cách khoa học,
mạng lưới rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với các
đối tác. Chính sách chăm sóc khách hàng là cách thức vừa giữ chân các khách hàng
giao dịch lâu năm với ngân hàng vì việc giữ chân một khách hàng cũ tốn ít thời gian
và chi phí hơn so với tìm kiếm thêm khách hàng mới và một khi đã yêu mến, có
thiện cảm với ngân hàng khách hàng sẽ giới thiệu ngân hàng đến bạn bè, người
20
thân,…vô tình đã làm công tác quan hệ công chúng (PR) cho ngân hàng, từ đó thu
hút thêm khách hàng cho ngân hàng.
Dịch vụ thẻ và dịch vụ thanh toán: Để đánh giá dịch vụ thẻ của một ngân
hàng người ta thường dựa vào số lượng trụ thẻ ATM, các địa điểm chấp nhận thẻ
của ngân hàng đó để đưa ra nhận định về dịch vụ thẻ của ngân hàng này và đó là
một trong những cơ sở để khách hàng nhận định về chất lượng dịch vụ thẻ của ngân
hàng, đối với dịch vụ thanh toán chính là mạng lưới liên kết với các ngân hàng và
các ngân hàng đại lý trong nước và trên thế giới . Mạng lưới càng rộng khắp, càng
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch từ đó ngân hàng
càng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ và thanh toán của ngân
hàng. gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc này có trục
trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ và dịch vụ
thanh toán, ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu
cầu của thế giới như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động atm, thanh toán tự
động, card điện tử, ngân hàng tự động, ngân hàng internet…việc thay thế các chứng
từ giấy bằng các chứng từ điện tử đã mang lại những cải biến rõ rệt về thời gian
thanh toán, khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán, quá trình thanh toán
được đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng kịp thời sẽ khiến dân cư và các tổ
chức kinh tế tích cực tham gia hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Yếu tố công
nghệ trở thành yếu tố “nền” để các phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung và
dịch vụ thẻ và dịch vụ thanh toán nói riêng. Chỉ có phát triển và ứng dụng công
nghệ mới cho phép các ngân hàng đáp ứng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt
nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng điện tử: công nghệ thông tin đã trở thành công cụ quan
trọng trong quản lý, kinh doanh đảm bảo an toàn và hiệu quả, thông qua việc tập
trung hóa tài khoản khách hàng, kiếm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ hiện đại. Các NHTM đang chạy đua giới thiệu về dịch vụ
Internet banking, với những tiện ích chỉ gói gọn thông qua những động tác “click”
chuột và “enter”. Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, các NHTM
21
cần không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây dựng một kết cấu
công nghệ thông tin hiện đại để đảm bảo hoạt động dịch vụ được thông suốt, cung
cấp các dịch vụ điện tử đa dạng gần gũi và dễ sử dụng tới khách hàng để tạo được
lòng tin từ họ. dịch vụ điện tử khác dịch vụ ngân hàng truyền thống là tập trung vào
chức năng giao dịch và thông tin trên trang web ngân hàng, hay qua điện thoại di
động thay vì hoạt động phục vụ trực tiếp của giao dịch viên. Đây là yếu tố liên quan
tới những chức năng mang tính chất kỹ thuật hiện đại. Khách hàng sẽ cảm thấy
không hài lòng khi có một đôi lần không truy cập được vào trang web của ngân
hàng, hoặc phải mất một khoảng thời gian nhất định mới truy cập được. Đây là thực
trạng mà hiện nay khách hàng vẫn thường xuyên gặp phải khi sử dụng dịch vụ vấn
tin trực tuyến (online), hay giao dịch online của khá nhiều trang web thuộc các
NHTM Việt Nam gặp phải. Khi thực hiện các giao dịch kể trên, khách hàng mong
muốn ngân hàng phải có hệ thống đường truyền tốt để không xảy ra tình trạng
nghẽn mạch. Rất nhiều người sử dụng đã phàn nàn về việc khi họ khai báo xong tất
cả những thông tin cần thiết để thực hiện một giao dịch, thì không may có lỗi từ
máy chủ báo về do quá tải và yêu cầu khách hàng phải khai báo lại. Nếu ngân hàng
đảm bảo được website của mình luôn hoạt động thông suốt, tức là đã đem lại cảm
giác an tâm, tin tưởng cho người sử dụng, đáp ứng được sự tin cậy từ phía khách
hàng.
Chính sách chăm sóc khách hàng của dịch vụ ngân hàng điện tử thể hiện
thông qua khả năng ngân hàng cung cấp dịch vụ qua website như thế nào. Khi có sự
cố xảy ra, ngân hàng nhận được những thông tin khiếu nại từ phía khách hàng. Ví
dụ như khách hàng không biết cách đăng ký sử dụng dịch vụ vấn tin trực tuyến;
hoặc thấy lúng túng khi phải trải qua nhiều bước, điền nhiều thông tin để hoàn
thành một giao dịch. Thường khách hàng mong đợi được ngân hàng thông báo bằng
thư điện tử nhanh chóng qua hòm thư nội bộ được thiết lập giữa ngân hàng và
khách hàng, hoặc là nhân viên ngân hàng gọi điện trực tiếp thông báo nguyên nhân
dẫn tới sự cố và đưa ra những hướng dẫn hỗ trợ khách hàng thực hiện các thao tác
mà họ còn chưa quen. Có rất nhiều ngân hàng đã thiết lập những tiêu chuẩn những
22
tình huống mang tính định lượng như thế này. Chẳng hạn khi nhận được email yêu
cầu hỗ trợ việc sử dụng các dịch vụ điện tử của khách hàng, ngân hàng phải hồi âm
trong vòng 12 giờ qua thư điện tử, và trong vòng 24 giờ có tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng qua điện thoại hoặc văn bản.
1.4.3 Hồ sơ quy trình thủ tục
Dịch vụ huy động vốn và dịch vụ tín dụng: Đó là sự chuyên nghiệp từ quá trình
thu thập hồ sơ, thu thập thông tin khách hàng, xử lý hồ sơ đến khi hoàn thành giao
dịch. Quy trình này cần được quy định rõ ràng về những hồ sơ cần cung cấp khi
khách hàng cần sử dụng dịch vụ huy động vốn và tín dụng tại ngân hàng tránh việc
yêu cầu hồ sơ lắt nhắt và cụ thể ví dụ về thời gian xử lý tối đa của một bộ hồ sơ vay
mới, thời gian xử lý giải ngân, chiết khấu, bảo lãnh,…để tránh sự chờ đợi, gây lãng
phí về mặt thời gian và công sức cho cả ngân hàng và khách hàng trong suốt quá
trình tác nghiệp. Hồ sơ yêu cầu cần được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, không dùng
thuật ngữ gây ra nhầm lẫn, khó hiểu trong quá trình truyền tải thông tin đến khách
hàng.
Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: đo lường thông qua các bước của quy trình
mở thẻ cũng như các bước thực hiện để đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
của ngân hàng, có sự so sánh với các ngân hàng khác để rút ra được những điểm
tích cực cần phát huy và cải tiến những điểm chưa đạt yêu cầu trong quá trình cung
cấp dịch vụ
Dịch vụ thanh toán chính là danh mục hồ sơ cần cung cấp khi cần thực hiện
dịch vụ thanh toán và các bước thực hiện dịch vụ thanh toán đó ví dụ với một lệnh
chuyển tiền thanh toán quốc tế cần cung cấp những hồ sơ gì và cần thực hiện những
thao tác gì để hoàn thành giao dịch đó. Tiến hành kiểm tra, khảo sát, cải tiến và
chuẩn hoá liên tục để hoàn thiện các bước của quy trình và nâng cao chất lượng
trong quá trình cung cấp dịch vụ.
1.4.4 Thời gian xử lý hồ sơ
Đo lường thông qua thời gian thực hiện một dịch vụ của ngân hàng ví dụ như
thời gian để giao dịch viên xử lý một giao dịch mở tài khoản hay gửi tiết kiệm là
23
bao lâu? thời gian để xử lý một hồ sơ vay vốn mất thời gian trong vòng bao nhiêu
lâu? được đánh giá là nhanh hay chậm so với tốc độ xử lý của các ngân hàng là đối
thủ cạnh tranh hoặc các ngân hàng trên thị trường
1.4.5 Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên
Khi sử dụng một dịch vụ ngân hàng, điều gi khiến khách hàng nghĩ đến dịch
vụ của ngân hàng đó? Điều đó chính là nhờ nhân viên ngân hàng đã lắng nghe ý
kiến và tỏ ra quan tâm đến những yêu câù của họ? Nhân viên đó có thể nhanh chóng
nhận ra những nhu cầu của khách hàng ngay khi chưa kịp bộc lộ? Hay nhân viên đó
đã phục vụ khách hàng với một thái độ nhiệt tình, chu đáo? Do đó, thái độ phục vụ
và trình độ của nhân viên là một thành phần rất quan trọng để đo lường chất lượng
dịch vụ ngân hàng. Nhân viên có thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình, am hiểu thị
trường, nhu cầu khách hàng, nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong
chuyên nghiệp mới đảm bảo việc xử lý hồ sơ nhanh, gọn, chính xác, từ đó tạo được
niềm tin nơi khách hàng cho những lần giao dịch tiếp theo, tư vấn cho khách hàng
những giải pháp tối ưu để nhằm giảm thiểu chi phí và đem lại lợi ích tối đa cho
khách hàng, mới thu hút được khách hàng tăng cường giao dịch với ngân hàng.
1.5 VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.5.1 Đối với nền kinh tế
- Thông qua các dịch vụ tại ngân hàng giúp thúc đẩy quá trình lưu chuyển
tiền tệ, khai thác và sử dụng tối đa các nguồn vốn trong xã hội cũng như cung cấp
một khối lượng vốn lớn cho các cá nhân và doanh nghiệp góp phần thúc đẩy các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong công cuộc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Dịch vụ ngân hàng sẽ giúp giảm lưu lượng tiền mặt dùng trong lưu thông,
tăng cường thực hiện các giao dịch qua ngân hàng, từ đó giảm thiểu chi phí lưu
thông tiền mặt, giúp tiết kiệm tối đa các chi phí xã hội, nhân lực và thời gian cho cả
ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn tiện ích của
24
các sản phẩm dịch vụ từ đó giúp cho họat động chu chuyển tiền tệ sẽ diễn ra nhanh
hơn và hiệu quả hơn.
- Góp phần hạn chế tình trạng tham nhũng, gian lận trong hoạt động thương
mại, trốn thuế…
- Việc phát triển của dịch vụ ngân hàng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
các ngành dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, du lịch, …
- Huy động nguồn lực từ nước ngoài thông qua các hoạt động kiều hối,
chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ đem lại nguồn ngoại tệ dồi dào cho đất nước, thúc
đẩy các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài cũng như của kiều bào ở nước ngoài đầu
tư về nước.
- Thông qua các họat động giao dịch tại ngân hàng, sẽ kết nối được nhu cầu
của các khách hàng với nhau, tạo điều kiện thiết lập nhiều mối quan hệ từ đó tạo
nên mạng lưới liên kết rộng khắp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều
lợi ích cho nên kinh tế.
1.5.2 Đối với ngân hàng
- Tiếp cận dễ dàng hơn đến nhu cầu của các khách hàng từ đó thúc đẩy quá
trình đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp đến khách hàng từ đó giúp cho
ngân hàng thương mại có sự chuyên môn hóa hơn.
- Mang lại nguồn thu ổn định và chắc chắn nhằm đảm bảo cho họat động
của ngân hàng.
- Thông qua các hoạt động giao dịch của các khách hàng tại ngân hàng, từ
đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng.
- Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng thương mại
tái cấu trúc lại nguồn thu nhập của ngân hàng thay vì thu từ hoạt động huy động và
cho vay truyền thống sẽ gia tăng thúc đẩy hoạt động thu từ các dịch vụ khác như
thẻ, bảo lãnh, kiều hối…
- Giúp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cũng như năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy sự phát triển của cả hệ
thống ngân hàng.
25
1.5.3 Đối với khách hàng
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu khi thiếu hụt về nguồn vốn của các cá nhân hay
doanh nghiệp, đảm bảo duy trì sự ổn định và liên tục họat động kinh doanh, thúc
đẩy vòng quay vốn, đẩy nhanh tiến độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa, nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện phát triển mở rộng
sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của mình.
- Dịch vụ ngân hàng đem đến cho khách hàng sự thuận tiện, an toàn, tiết
kiệm chi phí và thời gian, có nhiều sự lựa chọn hơn trong quá trình giao dịch với
ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 giới thiệu tổng quan về các khái niệm, phân loại, các nhân tố cấu
thành chất lượng dịch vụ tại ngân hàng thương mại, các đặc điểm, và vai trò của
dịch vụ Ngân hàng. Đồng thời trình bày sơ bộ lý thuyết các mô hình về chất lượng
dịch vụ ngân hàng như mô hình SERQUAL, mô hình SERVPERF, Mô hình FSQ và
TSQ. Đây là những lý luận cơ bản làm cơ sở để vận dụng phân tích thực tế thực
trạng chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
26
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1 TỔNG QUAN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Sau 18 tháng tích cực chuẩn bị ngày 04/11/1994 ngân hàng TMCP Quân đội
đã chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 cán
bộ công nhân viên với mục đích chính là cung cấp tài chính cho một số doanh
nghiệp Quân đội. Trải qua 19 năm hoạt động ngân hàng TMCP Quân đội đã ngày
càng phát triển trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam
về quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ với số vốn điều lệ hiện nay là 10.000 tỷ đồng
và hơn 5.221 cán bộ công nhân viên.
- Trụ sở chính MB đặt tại 21 Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Lê Hữu Đức
- Đại diện pháp lý và Tổng giám đốc: Ông Lê Công
Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Quân đội gắn liền với các
mốc lịch sử sau đây:
- Năm 1994: MB được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với
mục tiêu cung cấp tài chính cho một số doanh nghiệp Quân đội.
- Năm 2000: Thành lập 2 thành viên đầu tiên là Công ty TNHH Chứng
khoán Thăng Long – tiền thân của Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP
Quân đội (MBS) ngày nay và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng
TMCP Quân đội (AMC).
- Năm 2003: MB hợp tác cùng công ty tư vấn nước ngoài xây dựng chiến
lược 2004 – 2008 với tầm nhìn 2015.
- Năm 2004: Trở thành Ngân hàng TMCP đầu tiên phát hành cổ phần thông
qua bán đấu giá ra công chúng với mệnh giá là 20 tỷ đồng.
- Năm 2005: MB tiến hành ký kết thoả thuận 3 bên với Vietcombank, Tập
đoàn viễn thông quân đội (Viettel) về việc thanh toán cước viễn thông của Vỉettel
và đạt thoả thuận hợp tác với Citibank.
27
- Năm 2006: Thành lập Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư Ngân hàng TMCP
Quân đội (MB Capital). Triển khai thành công dự án hiện đại hoá công nghệ thông
tin core banking T24 của tập đoàn Teminos (Thuỵ Sỹ).
- Năm 2008: Thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức, hoàn thiện và triển
khai Chiến lược nhân sự theo mô hình tổ chức giai đoạn 2008 – 2012. Tập đoàn
viễn thông quân đội (Viettel) trở thành cổ đông chiến lược. MB hoàn thành tăng
vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng. MB là ngân hàng cổ phần đầu tiên hoàn thành và áp
dụng việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- Năm 2009: Tăng vốn điều lệ lên 5.300 tỷ đồng. Vinh dự đón nhận Huân
chương lao động Hạng Ba, đón nhận chứng chỉ ISO 9001: 2008 của Bureau Veritas
Certification (Anh Quốc) và ra mắt trung tâm dịch vụ 247.
- Năm 2010: Ông Lê Công tiếp quản vị trí Tổng giám đốc từ người tiền
nhiệm là Ông Lê Văn Bé. Trong năm này, MB đã hoàn thành ký kết và triển khai
dự án tư vấn chiến lược 2010 -2015 và tầm nhìn 2020 với đối tác chiến lược
McKinsey. Khai trương chi nhánh đầu tiên tại nước ngoài (Lào). Được tổ chức
Moody’s xếp hạng E+ về sức mạnh tài chính, thực hiện thành công bước đầu chiến
lược phát triển khu vực phía Nam. Đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu và trung tâm
dự phòng với tổng vốn đầu tư là 10 triệu USD.
- Năm 2011: MB thành công trong việc thực hiện chuyển giao vị trí Chủ
tịch HĐQT Ngân hàng đồng thời chuyển chức năng hành chính quân sự về trực
thuộc Bộ quốc phòng, Đảng bộ ngân hàng thuộc quân uỷ trung ương.Thực hiện
thành công việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX)
ngày 1/11/2011. Năm 2011 MB triển khai chi nhnáh quốc tế thứ hai tại PhnomPenh
– Campuchia. Nâng cấp thành công hệ thống Core T24 từ R5 lên R10.
- Năm 2012: MB chuyển đổi thành công mô hình tổ chức 2010 – 2015 và
hoàn thành di chuyển Hội sở từ số 3 Liễu Giai về trụ sở mới 21 Cát Linh. Lợi nhuận
trước thuế đạt 3.090 tỷ đồng dẫn đầu trong khối các Ngân hàng TMCP (không kể
các ngân hàng do nhà nước nắm cổ phần chi phối), dẫn đầu về ROE và khẳng định
chắc chắn trong TOP 5 ngân hàng thương mại lớn mạnh nhất Việt Nam.
28
2.1.2 Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của MB
Chức năng:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ ngân hàng theo quy
định của pháp luật, phục vụ các doanh nghiệp Quân đội và các thành phần kinh tế
khác vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ quyền
của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc
giao.
Nhiệm vụ: MB hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
sau:
- Huy động vốn;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng như Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật như hoạt động đầu tư, bảo
hiểm, Kinh doanh bất động sản,…
- Xây dựng MB trở thành:
+ Ngân hàng thương mại đa năng hiện đại
+ Một trong những ngân hàng TMCP họat động an toàn, hiệu quả, uy tín
nhất.
+ Ngân hàng TMCP phục vụ tốt nhất cho các Doanh nghiệp Quân đội, các tổ
chức và cá nhân.
Quyền hạn:
- MB có quyền trong hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật,
chấp thuận của NHNN và các quy định cụ thể tại Điều lệ Ngân hàng.
- MB có quyền từ chối quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khác với
khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện cho vay, không đem lại hiệu quả kinh tế,
không có khả năng thu hồi vốn, hoặc các quan hệ này trái pháp luật.
29
- MB tự chủ về tài chính, chủ động trong kinh doanh, bảo đảm chi phí và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, về sự tăng trưởng và bảo toàn vốn của MB;
- MB có quyền từ chối cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi, tiền vay,
tài sản và thông tin liên quan đến tài sản của khách hàng và bí mật hoạt động kinh
doanh của MB, trừ trưởng hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng theo quy định
của pháp luật;
- MB được trao đổi thông tin với các TCTD khác về hoạt động ngân hàng
và về khách hàng, được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến hoạt
động ngân hàng của những khách hàng có quan hệ với MB phù hợp quy định pháp
luật;
- MB có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác
được pháp luật cho phép và được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị phê
chuẩn theo quy định, phù hợp Luật các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn của NHNN.
- MB có phạm vi kinh doanh và hoạt động cả trong nước và ngoài nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Mô hình tổ chức (MHTC) 2011 -2015 của MB (hình 2.1) được phân bổ theo
trục dọc và trục ngang. Trục ngang sẽ là các cơ quan quản lý tại hội sở, trục dọc sẽ
đi tới MHTC của Chi nhánh và Phòng giao dịch.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của MB bao gồm Chiến lược, kế hoạch trung hạn
hàng năm và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của MB.
Ban kiểm soát: Là cơ quan đại diện cổ đông có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát các hoạt động của Hội đồng quản trị ban điều hành, hoạt động tài chính của MB,
giám sát việc chấp hành các chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của MB,
thực hiện việc kiểm toán nội bộ, hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh
giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của MB đảm bảo ngân
hàng hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật và đảm bảo các quyền lợi của cổ đông.
30
Các ủy ban cao cấp: Các uỷ ban cao cấp giúp việc cho Hội đồng quản trị
(HĐQT) bao gồm: Uỷ ban tín dụng và đầu tư, Uỷ ban nhân sự và đãi ngộ, Uỷ ban
ALCO, Uỷ ban Quản lý rủi ro. Các uỷ ban này giúp việc cho HĐQT trong từng
mảng công việc cụ thể nhằm đảm bảo các quyết định chiến lược của HĐQT được
xây dựng và triển khai đúng pháp luật.
Cơ quan kiểm toán nội bộ: Là cơ quan giúp việc cho Ban kiểm soát triển khai
các hoạt động giám sát của Ban kiểm soát.
Văn phòng Hội đồng quản trị: Là cơ quan chuyên môn giúp việc cho HĐQT,
thường trực HĐQT triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phù hợp quy định
của pháp luật và điều lệ MB với vai trò quan trọng là cầu nối giữa quản trị và điều
hành. Văn phòng HĐQT là kênh chuyển tải các thông tin từ HĐQT, thường trực
HĐQT đến ban điều hành và ngược lại đảm bảo thông suốt và kịp thời .
Ban điều hành: Là cơ quan điều hành các hoạt động hằng ngày của MB, tổ
chức triển khai các chiến lược kinh doanh, chiến lược hoạt động nhằm đạt được các
mục tiêu, kế hoạch đã được đại hội đồng cổ đông, HĐQT thông qua.
Khối Quản trị rủi ro: Là cơ quan giúp Tổng giám đốc kiểm soát toàn bộ các
rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng trong đó tập trung
vào rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Nhiệm
vụ chính của Khối quản trị rủi ro là đề xuất chính sách rủi ro, các kế hoạch duy trì
kinh doanh liên tục, kế hoạch đối phó với tình huống bất ngờ, thiết lập hạn mức, đo
lường, kiểm soát và báo cáo rủi ro, xây dựng và phổ biến văn hoá quản trị rủi ro
trong toàn hệ thống.
Khối kiểm tra kiểm soát nội bộ: Là cơ quan giúp Tổng giám đốc thực hiện việc
thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hợp lý và hoạt
động hiệu quả đáp ứng yêu cầu về nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro
đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ pháp luật.
Khối Thẩm định: Thực hiện việc thẩm định các phương án cấp tín dụng cho
toàn bộ các khách hàng trên toàn hệ thống, quản trị hệ thống về tổ chức, triển khai
công tác thẩm định và giám sát việc tổ chức, triển khai phương án cấp tín dụng cho
31
các khách hàng, xử lý và thu hồi nợ quá hạn trên toàn hệ thống đảm bảo đạt kế
hoạch nợ quá hạn, nợ xấu được ban lãnh đạo phân giao từng thời kỳ, phối hợp với
các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện tổ chức thẩm định tín dụng và xử lý
thu hồi nợ, xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với định hướng của ngân hàng.
Các cơ quan quản lý hệ thống: Bao gồm các khối và các phòng ban làm nhiệm
vụ quản lý hệ thống được tổ chức và hoạt động theo các chức năng như văn phòng
triển khai chiến lược, văn phòng CEO, Khối Tài chính kế toán, Khối tổ chức nhân
sự, Khối Công nghệ thông tin, Phòng chính trị, Ban xây dựng cơ bản có chức năng
xây dựng và duy trì phát triển các nguyên tắc và cơ chế quản lý nhằm hỗ trợ mạnh
mẽ cho các Khối kinh doanh tạo ra các dịch vụ có chất lượng cao trong phục vụ
khách hàng.
Các cơ quan Hỗ trợ kinh doanh: Bao gồm các Khối Vận hành, Khối mạng
lưới và Kênh phân phối có chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển, xây dựng và duy trì các quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ của MB với
chất lượng cao, đảm bảo phòng ngừa rủi ro, phát triển mạng lưới và kênh phân phối
của MB cũng như các hoạt động hành chính, quản trị.
Các Khối Kinh doanh: Được tổ chức chuyên sâu theo từng phân khúc khách
hàng và thị trường bao gồm Khối Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, kinh doanh vốn,
ngoại tệ và các dịch vụ, sản phẩm phái sinh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn,
thị trường hàng hoá, điều hành và quản lý tập trung nguồn vốn và xây dựng chính
sách huy động vốn trên toàn hệ thống, quản lý trạng thái ngoại tệ toàn hệ thống
nhằm tập trung quản trị rủi ro lãi suất, tỷ giá, nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
và gia tăng lợi nhuận cho MB. Khối khách hàng lớn cung cấp trọn gói các giải pháp
tài chính cho nhóm Doanh nghiệp lớn, và thiết lập quan hệ giao dịch, liên kết sản
phẩm dịch vụ với các Tổ chức tín dụng, tài chính, trong và ngoài nước. Khối doanh
nghiệp vừa và nhỏ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng chuyên
biệt cho tới từng khách hàng vừa và nhỏ rộng khắp trên địa bàn cả nước. Khối
khách hàng cá nhân là khối kinh doanh của MB chuyên sâu phục vụ cho các nhu
cầu vay vốn, gửi tiết kiệm và phát triển, cung cấp trọn gói các dịch vụ cho khách
32
hàng cá nhân bao gồm thanh toán, dịch vụ thẻ, kiều hối, Private Banking, Mobile và
Internet Banking. Khối đầu tư quản lý vốn đầu tư và các hoạt động đầu tư của MB,
thực hiện các hoạt động đầu tư dài hạn, phát triển kinh doanh, các hoạt động đầu tư
phát triển hạ tầng phối hợp cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư, các dịch vụ tư
vấn tài chính trọn gói cho khách hàng và đối tác của MB.
33
Hội đồng quản
Cơ quan kiểm toán
Ban kiểm
Văn Phòng Hội
trị
soát
đồng Quản trị
nội bộ
Các uỷ ban cấp cao
1. UB nhân sự
Tổng giám đốc
2. UB Quản trị rủi ro.
3. Uỷ ban tín dụng
Uỷ ban ALCO
Khối Tổ chức nhân sự
Khối kiểm tra kiểm soát nội bộ
Văn phòng CEO
Khối Tài chính kế toán
Văn phòng triển khai chiến
Khối Quản trị rủi ro
lược
Khối Thẩm định
Ban Đầu tư
Ban Xây dựng cơ bản
Phòng Chính trị
Khối
Khối Nguồn
Khối
Khối Mạng
Khối
Khối
Khách
vốn và kinh
Khách hàng
lưới và phân
Vận
Công
hàng Lớn
và nhỏ
doanh tiền tệ
cá nhân
phối
hành
nghệ TT
Khối Doanh nghiệp vừa
Chi nhánh
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức MB hiện nay
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB năm 2012)
34
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Mạng lƣới hoạt động
Trong những năm qua, MB luôn cố gắng phát triển mạnh mẽ hệ thống mạng
lưới giao dịch. Nếu như năm 2008 MB chỉ có 90 Chi nhánh và điểm giao dịch thì
năm 2009 đã là 103 Chi nhánh và điểm giao dịch, năm 2010 là 140 Chi nhánh và
điểm giao dịch, năm 2011 là 176 Chi nhánh và điểm giao dịch và tính đến năm
2012 MB đã phát triển được 182 Chi nhánh và điểm giao dịch được phân bổ cụ thể
như sau:
Bảng 2.1: Mạng lƣới các đơn vị hoạt động của MB
Số điểm giao dịch
Các chi nhánh tại Việt Nam 180
Hà Nội 60
Miền Bắc (ngoại trừ Hà Nội) 38
Miền Trung và Tây Nguyên 28
Hồ Chí Minh 37
Miền Nam (ngoại trừ Hồ Chí Minh) 17
Các chi nhánh tại nƣớc ngoài 2
Tổng cộng 182
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2012)
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội thời gian
qua giai đoạn từ 2008 - 2012
Bắt đầu từ năm 2008, sau khi thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức, MB đã
có những bước phát triển vượt bậc kể cả về vốn điều lệ, tổng sản sản, lợi nhuận sau
thuế để năm 2012 vươn lên trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu
tại Việt Nam. Kết thúc năm 2012, vốn điều lệ của Ngân hàng Quân đội đạt 10.000
tỷ đồng, tổng tài sản đạt 175.610 tỷ đồng. Điểm qua kết quả của các hoạt động của
Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian qua từ năm 2008 – 2012:
35
2.1.5.1 Về hoạt động huy động vốn
Kết quả huy động vốn của MB không ngừng tăng trưởng qua các năm, tính
đến 31/12/2012 huy động từ cá nhân và các tổ chức kinh tế của MB đạt 117.747 tỷ
đồng tăng 31% so với năm 2011, hoàn thành 109% kế hoạch thể hiện ở bảng 2.2:
Bảng 2.2: Huy động vốn của MB từ năm 2008 – 2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
17.112 24.786 42.303 59.016 76.716 Doanh nghiệp (tỷ đồng)
10.050 15.192 23.438 30.533 41.031 Cá nhân (tỷ đồng)
Tổng cộng (tỷ đồng) 27.162 39.978 65.741 89.549 117.747
Tốc độ tăng trƣởng(%) 47 64 36 31
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB từ năm 2008 – 2012)
Cơ cấu vốn huy động của MB chiếm tỷ trọng lớn là nguồn vốn huy động từ
các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong đó MB huy động vốn của các TCKT
có phần nhỉnh hơn so với huy động từ cá nhân (chiếm 65% tổng nguồn vốn huy
động). Khách hàng của MB bao gồm nhiều tập đoàn lớn như Viettel, Vinacomin,
Saigon New Port, Vietnam Helicopter, Tập đoàn Sông Đà và PVN. Trong số đó,
một số đồng thời cũng là các cổ đông chính của MB. Nền tảng khách hàng vững
chắc quyền lợi của các cổ đông lớn giúp đem lại cho MB chi phí huy động vốn thấp,
góp phần đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và huy động. Bên cạnh đó, MB còn tận
dụng các thế mạnh của mình khi triển khai các sản phẩm huy động có tính đặc trưng
như sản phẩm tiết kiệm quân nhân và một số chương trình huy động dân cư hấp dẫn
khác như “Tiết kiệm MB vui hè rộn rã”, “Tiết kiệm MB, tri ân lộc vàng”,…
MB đạt được kết quả đó nhờ việc tập trung thực hiện các giải pháp huy động
vốn. Thành lập Ban chỉ đạo huy động vốn toàn hệ thống, ban hành chính sách huy
động vốn phù hợp với từng đối tượng vùng, miền, phân khúc khách hàng.
2.1.5.2 Về hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng của MB (bao gồm dư nợ cho vay và trái phiếu doanh
nghiệp) tại 31/12/2012 là 76.314 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2011 và đã hoàn
thành 106% kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của MB trong những năm
36
vừa qua luôn ở mức cao (> 20%), năm 2012 tăng 27% đạt trên 74.500 tỷ đồng trong
khi tăng trưởng của toàn ngành chỉ đạt mức xấp xỉ 8,9%.
Bảng 2.3: Dƣ nợ của MB từ năm 2008 – 2012
Năm 2008 2010 2011 2012 2009
12.853 37.965 49.815 64.247 22.704 Doanh nghiệp (tỷ đồng)
2.141 7.316 8.073 9.263 4.359 Cá nhân (tỷ đồng)
Tổng cộng (tỷ đồng) 14.994 45.281 57.888 73.510 27.063
Tốc độ tăng trƣởng (%) 67 28 27 80
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB từ năm 2008 – 2012)
Đối tượng khách hàng vay vốn của MB chủ yếu tập trung vào nhóm khách
hàng doanh nghiệp (chiếm đến gần 90% danh mục cho vay), trong đó doanh nghiệp
Nhà nước chiếm hơn 20% tổng dư nợ cho vay. Nguồn vốn cho vay các doanh
nghiệp nhà nước chủ yếu để tài trợ cho các dự án trọng điểm quốc gia, dự án phát
triển các ngành kinh tế cơ bản của đất nước của các tập đoàn, tổng công ty lớn như
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, Tập đoàn
dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Sông
Đà….Bên cạnh nhóm khách hàng doanh nghiệp Nhà nước, MB còn có xu hướng
phát triển hoạt động kinh doanh của mình sang cả nhóm khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhằm khai thác các thế mạnh, tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp này
cũng như phân tán rủi ro của ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Đề ra nguyên tắc tín dụng là “Chọn lọc, hiệu quả và bảo đảm kiểm soát được
chất lượng tín dụng”, MB luôn chú trọng đến kiểm soát chất lượng nợ, quản trị rủi
ro tín dụng tốt. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2012 là 1,85%, thấp hơn rất nhiều
so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành là 8,8%.
2.1.5.3 Về hoạt động thẻ
Dịch vụ thẻ của MB phát triển rất đa dạng, phong phú trong hơn 2 năm trở
lại đây phục vụ cho mọi đối tượng KHCN bao gồm thẻ ATM, thẻ Visa Debit, thẻ
tín dụng. MB đã tích cực triển khai một số dịch vụ mới như thanh toán thẻ quốc tế
Visa, Master, JCB, Connect 24, Amex, Dinner, liên kết ATM, POS MB với các liên
37
minh Smartlink, VNBC và Banknetvn. Với kết nối này, thẻ nội địa của MB có thể
giao dịch được tại hơn 10.000 máy ATM của hầu hết các ngân hàng liên minh
Smartlink, Banknetvn và VNBC.
Đầu năm 2011, MB tổ chức phát hành chính thức thẻ Visa với 2 hạng thẻ:
hạng thẻ chuẩn (Visa Classic) và hạng thẻ vàng (Visa Gold). Đến cuối năm 2012,
MB tiếp tục ra mắt thẻ MB Platinum – dòng sản phẩm thẻ cao cấp nhất trên thị
trường nhằm chăm sóc nhóm khách hàng cao cấp với những đặc quyền và ưu đãi đặc
biệt.
Năm 2012 số thẻ phát triển mới tăng thêm là 145.345 thẻ, luỹ kế đến cuối kỳ
đạt 680.064 thẻ, hoàn thành 83% kế hoạch đặt ra. Theo Báo cáo Hội nghị trường
niên Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam năm 2012, xét về thứ tự tổng số thẻ phát hành,
MB đang đứng thứ 12 trong 35 ngân hàng thành viên với thị phần đạt 1,26%. Là
một trong những ngân hàng TMCP lớn, tuy nhiên trên thị trường thẻ MB có thị
phần không cao. Khoảng cách giữa MB và các ngân hàng dẫn đầu thị trường là rất
lớn, rất khó để có thể cải thiện triệt để trong thời gian ngắn.
Bảng 2.4: Tình hình phát triển thẻ giai đoạn 2010 – 2012
Đvt: thẻ
Năm Tỷ lệ (%) 2010 2011 2012 Loại thẻ 2011/2010 2012/2011
Thẻ ghi nợ nội địa 119.978 145.400 136.278 121,2 93,7
Thẻ tín dụng quốc tế 0 5.618 5.130 - 91,3
Thẻ trả trước nội địa 217 450 200 207,3 44,4
Thẻ trả trước quốc tế 0 0 3737 - -
Tổng 120.195 151.468 145.345 126 96
(Nguồn: Theo Báo cáo nội bộ của trung tâm Thẻ MB)
Bên cạnh đó MB đã phát triển mới 512 POS, luỹ kế đạt 1.106 POS hoàn
thành 150% kế hoạch, phát triển mới 61 ATM, luỹ kế cuối kỳ đạt 388 ATM, hoàn
thành 61% kế hoạch.
38
Mặc dù còn hạn chế về số lượng thẻ phát hành tuy nhiên MB lại đạt kết quả
rất đáng khích lệ trong công tác giao dịch qua thẻ. Doanh số sử dụng thẻ của MB
tăng dần qua các năm. Năm 2011, doanh số sử dụng thẻ đạt 12.677.987 triệu VND,
tăng 22,26% so với năm 2010. Năm 2012, con số này là 16.504.838 triệu VND,
tương ứng với mức tăng trưởng 30,19%, lớn hơn mức tăng của năm trước. Tình
hình sử dụng thẻ những năm gần đây cho thấy những cố gắng không ngừng của MB
trong việc nâng cao chất lượng phát hành và sử dụng thẻ dự báo sự phát triển vượt
bậc của dịch vụ thẻ tại MB những năm kế tiếp.
Bảng 2.5: Doanh số sử dụng thẻ 2010 – 2012
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Doanh số Thị phần Doanh số Thị phần Doanh số Thị phần
(triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)
Doanh số sử dụng thẻ 10.341.734 1,89 12.542.587 1,91 16.030.602 1,96 ghi nợ nội địa
Doanh số sử dụng thẻ 0 0 87.712 0,51 380.205 1,75 tín dụng quốc tế
Doanh số sử dụng thẻ 27.938 0,31 47.688 0,43 94.031 2,98 trả trước nội địa
Tổng doanh số 10.369.672 1.58 12.677.987 1,75 16.504.838 1,87
(Nguồn: Theo Báo cáo nội bộ của trung tâm Thẻ MB)
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm chủ yếu là từ hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ. Trong đó phí phát hành thẻ ghi nợ và phí thường niên thẻ tín
dụng là hai nguồn thu chính của hoạt động phát hành. Trong năm 2012, tổng phí
phát hành đạt 8,53 tỷ đồng.
39
Bảng 2.6: Doanh thu, chi phí và lãi thuần từ hoạt động kinh doanh thẻ
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu nhập 148,46 174,28 179,87
Chi phí 30,21 44,96 67,67
Lãi thuần 118,25 129,32 112,2
Thu nhập từ thẻ/Thu nhập từ hoạt 20,18 10,85 19,88 động dịch vụ (%)
(Nguồn: Theo Báo cáo nội bộ của trung tâm Thẻ MB)
2.1.5.4 Về hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán của MB mới bắt đầu phát triển từ năm 2010 và phát
triển mạnh mẽ trong hai năm 2011 và 2012 . Trong giai đoạn vừa qua cũng đã có
những bước phát triển vượt bậc thể hiện qua kết quả hoạt động trong năm 2012.
Trong năm 2012 doanh số TTQT đạt 6.240 triệu USD, tăng 5% so với năm 2011
(5.960 triệu USD) và đạt 105% kế hoạch.
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán đã có tốc độ tăng trưởng tuy
không cao nhưng đáng kể qua các năm
Bảng 2.7: Hoạt động thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán và tiền mặt của
MB từ 2008 – 2012
2008 2009 2010 2011 2012
58,316 114,587 148,466 174,278 179,869
Năm Thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán và tiền mặt (triệu đồng) Tốc độ tăng trưởng (%) 96 30 3
17 (Nguồn: Báo cáo thường niên MB từ năm 2008 – 2012)
2.1.5.5 Về hoạt động ngân hàng điện tử
Trong những năm vừa qua, MB đã không ngừng cải tiến và phát triển các sản
phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ thông tin. Bắt đầu đi vào triển khai mạnh mẽ
dịch vụ ngân hàng điện tử từ năm 2011, trong năm 2011 - 2012, MB đã triển khai
thêm nhiều dịch vụ Ngân hàng điện tử như eMB, Bankplus, và SMS Banking mang
40
đến nhiều tiện ích thiết thực cho khách hàng. Thông qua dịch vụ, KH có thể giao
dịch trực tuyến 24/24 với MB như gởi tiền tiết kiệm online, chuyển khoản
trong/ngoài hệ thống, thanh toán hoá đơn, nạp tiền điện thoại di động, trả nợ vay,
thanh toán tiền điện, truy vấn tài khoản, mở/khoá thẻ quốc tế mà không cần đến
NH. Tuy mới triển khai nhưng dịch vụ này đã thu hút nhiều khách hàng sử dụng.
Nếu như năm 2011 MB đã triển khai tăng thêm 12.900 lượt đến năm 2012, số lượt
giao dịch tăng ròng đạt 20.200 lượt.
Ngoài ra, MB còn có dịch vụ NH qua điện thoại Mobile Bankplus. KH có thể
thực hiện giao dịch chuyển khoản thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, nạp tiền
điện thoại mọi lúc mọi nơi thông qua điện thoại di động. MB đã phối hợp với
Viettel triển khai sản phẩm Bankplus tích hợp sim điện thoại với tài khoản ngân
hàng rất thành công giúp KH có thể thanh toán tiền cước Internet, cước dịch vụ điện
thoại trả trước, trả sau, dịch vụ truy vấn điểm giao dịch/ATM qua tin nhắn…. Dịch
vụ này ngày càng thu hút nhiều KH tham gia qua các năm, năm 2011: 71.000
người, năm 2012 tăng lên rất đáng kể thêm 221.724 người.
Việc tập trung phát triển mạnh các dịch vụ NH trực tuyến như Internet
Banking, Mobile Bankplus đã góp phần khẳng định thương hiệu cũng như thế mạnh
của MB về cung cấp các dịch vụ NH điện tử trên thị trường, theo kịp xu hướng hiện
đại, tăng khả năng cạnh tranh so với NH khác.
Bảng 2.8: Hoạt động Ngân hàng điện tử của MB từ năm 2011 – 2013
(Đvt: người)
Sản phẩm 2011 2012 9/2013 Ghi chú
SMS Banking 84,700 69,400 30,500
eMB 12,900 20,200 13,184
Mobile Bankplus 71,000 221,724 233,000 7/2011 triển khai sản phẩm
MB Plus 0 0 5,000 4/2013 triển khai
(Nguồn: Theo báo cáo nội bộ MB)
41
2.1.5.6 Về các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh rất nhiều chương trình dịch vụ truyền thống, trong năm vừa qua
MB đã đẩy mạnh khai thác các hoạt động dịch vụ khác như triển khai dịch vụ Tài
khoản số đẹp, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối,… đem lại cho MB một
nguồn thu dịch vụ đáng kể.
Dịch vụ Tài khoản số đẹp được MB triển khai lần đầu năm 2012 - là sản
phẩm áp dụng cho khách hàng cá nhân và tổ chức khi có nhu cầu mở tài khoản tiền
gửi thanh toán, theo đó khách hàng được quyền lựa chọn từ 4 -6 số cuối cùng của số
tài khoản theo sở thích, quan niệm, nhu cầu của mình,…và đã thu hút được 3.423
tài khoản với doanh thu phí đạt 850 triệu.
Trong năm vừa qua hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu tác động mạnh từ
khó khăn của môi trường kinh tế, tình hình biến động xuất nhập khẩu của thế giới,
hoạt động kinh doanh ngoại hối có kết quả giảm so với năm 2011 tuy nhiên vẫn rất
đáng khích lệ so với tình hình chung của các ngân hàng.
Bảng 2.9: Thu nhập và lãi thuần kinh doanh ngoại hối của MB từ năm 2008 – 2012
Đvt: triệu đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Chỉ tiêu Thu nhập thuần từ hoạt động 220,079 223,738 272,876 653,379 609,633 kinh doanh ngoại hối
Chi phí hoạt động kinh
118,676 296,504 271,533 738,705 605,976 doanh ngoại hối
Lãi thuần từ hoạt động kinh 101,403 (72,766) 1,343 (85,326) 3,657 doanh ngoại hối
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB từ năm 2008 – 2012)
Với mục tiêu ban đầu chỉ cung cấp bảo lãnh cho các Doanh nghiệp Quân đội.
Đến nay, nghiệp vụ bảo lãnh của MB ngày càng hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ
với nhiều loại hình bảo lãnh phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Doanh số bảo lãnh năm 2012 của MB đạt 21.222 tỷ đồng, tăng 63% so với năm
2011 và đạt 130% kế hoạch.
42
Bảng 2.10: Hoạt động bảo lãnh của MB từ 2008 – 2012
(Đvt: tỷ đồng)
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
BL thực hiện hợp đồng 1,074 1,463 2,273 2,459 5,090
BL vay vốn 630 647 26 25 425
BL dự thầu 299 491 614 605 1,236
BL thanh toán 283 623 2,935 4,898 6,116
BL khác 1,439 2,683 4,319 5,071 8,355
Tổng cộng 3,725 5,907 10,167 13,058 21,222
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB từ năm 2008 – 2012)
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI THỜI GIAN QUA TỪ 2008 – 2012
Dựa vào mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng đã đề cập ở phần lý
thuyết, tác giả tiến hành đo lường kết quả chất lượng của từng dịch vụ của ngân
hàng Quân đội trên cơ sở các thành phần chất lượng bao gồm Sự đa dạng của sản
phẩm dịch vụ, Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng, Hồ sơ quy
trình thủ tục của sản phẩm dịch vụ, Thời gian xử lý hồ sơ, Thái độ phục vụ và trình
độ của nhân viên, tác giả tiến hành khảo sát chất lượng dịch vụ của MB thông qua
thăm dò ý kiến của khách hàng – những người trực tiếp sử dụng dịch vụ ngân hàng
của MB.
Nghiên cứu sử dụng 250 bảng câu hỏi với 125 bảng phỏng vấn khách hàng
doanh nghiệp và 125 bảng phỏng vấn khách hàng cá nhân. Hình thức phỏng vấn thông
qua quầy giao dịch, quầy tư vấn và Phòng quan hệ khách hàng (125 bảng), thông qua
email (125 bảng) để thu thập dữ liệu từ các khách hàng đang có quan hệ giao dịch tại
MB tại 32 chi nhánh của MB trên khắp cả nước. Danh sách khách hàng nhận phiếu
điều tra qua email dựa vào dữ liệu của Ngân hàng. Sau khi phát phiếu điều tra đi, sau
hai tuần nếu không nhận được kết quả phản hồi từ phía khách hàng thì người gửi sẽ gọi
điện thoại lại nhờ khách hàng hỗ trợ trả lời. Đối với phiếu điều tra tại quầy thì sẽ nhờ
sự hỗ trợ của bộ phận tư vấn, giao dịch viên thực hiện, đối với phiếu điều tra tại Phòng
43
quan hệ khách hàng sẽ do các chuyên viên quan hệ khách hàng tiến hành điều tra khi
khách hàng đến giao dịch, khách hàng trả lời vào phiếu phỏng vấn và thu thập ngay sau
đó. Đã có 215 phiếu điều tra được thu nhận (trong đó có 95 phiếu từ email và 120
phiếu tại quầy giao dịch) với tỷ lệ phản hồi là 86% trong đó có 19 phiếu bị loại do
không hợp lệ.
2.2.1 Chất lƣợng dịch vụ huy động vốn
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ: Từ năm 2008 - 2012, MB đã có những
bước phát triển vượt bậc về dịch vụ huy động vốn, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch
vụ huy động với các hình thức đa dạng, các chương trình huy động ngày càng gia
tăng về quy mô và chú trọng về chất lượng. Nếu như năm 2008, MB chỉ phát triển
một số sản phẩm huy động truyền thống như Tiết kiệm thông thường, Tiết kiệm dự
thưởng,…Cùng với sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ của công nghệ lõi Ngân hàng
MB triển khai nhiều sản phẩm tiết kiệm mới, chương trình huy động lớn để thu hút
khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm như “Tiết kiệm Online”, “Tiết kiệm như ý”
(dành cho khách hàng trung niên), “Tiết kiệm Quân nhân”,… triển khai đồng bộ
phận tư vấn sàn đến các điểm giao dịch trên toàn hệ thống với nhiệm vụ tư vấn giải
pháp huy động tốt nhất nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng đảm bảo mục
tiêu phục vụ, chăm sóc khách hàng huy động được tốt nhất.
Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng: Chất lượng dịch
vụ huy động vốn luôn được Ban lãnh đạo ngân hàng chú ý và đặt trọng tâm hàng
đầu trong quá trình phục vụ khách hàng thông qua các chương trình được triển khai
như triển khai chương trình ISO, 5S, ban hành Bộ tiêu chuẩn chất lượng tại Sàn
giao dịch với các chỉ tiêu định lượng cụ thể cách tính điểm áp dụng cho tất cả các
điểm giao dịch của MB (chi tiết theo Phụ lục 2). Thông qua Bộ chất lượng tiêu
chuẩn tại các Sàn giao dịch, định kỳ hàng Quý MB triển khai các chương trình đánh
giá Khách hàng bí mật nhằm để tổng hợp, thống kê kết quả của toàn bộ các điểm
giao dịch của MB trên cả nước về chất lượng dịch vụ để rút ra những điểm tốt và
chưa tốt của từng chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nước, trên từng vùng miền từ
44
đó có những giải pháp để phát huy những điểm tốt và cải thiện điểm hạn chế của
từng điểm giao dịch.
Thời gian xử lý hồ sơ: Từ 2008 - 2012 MB đã có rất nhiều cải tiến và thay
đổi để đảm bảo rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng được nhanh hơn.
Việc nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi T24 phiên bản từ R5 (năm 2008) lên R10
(năm 2011) cũng đã góp phần giúp MB thực hiện cải tiến trên. Ví dụ nếu trước kia
việc hạch toán trên phần mềm cũ của bộ phận kế toán khi thực hiện một lệnh
chuyển tiền nội địa của khách hàng có thể mất được 30 phút thì hiện nay, thời gian
xử lý giao dịch đã được rút ngắn rất nhiều chỉ mất 5 – 10 phút, điều này đã khiến
khách hàng rất hài lòng.
Thái độ phục vụ khách hàng: Xây dựng Bộ tiêu chuẩn chất lượng về sàn giao
dịch. MB cũng rất chú trọng đến việc đánh giá thái độ phục vụ của mọi cán bộ nhân
viên tại ngân hàng từ nhân viên giao dịch đến lao động ngoài như bảo vệ, lao
công,…yêu cầu thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở, tạo không khí vui vẻ, thân thiện
cho khách hàng mỗi lần đến giao dịch. MB đã triển khai một số chương trình thi
đua như Giao dịch viên chuyên nghiệp, Nụ cười MB,… để không ngừng cải thiện
và nâng cao thái độ phục vụ khách hàng. Chất lượng dịch vụ huy động vốn của MB
còn thể hiện qua những con số cụ thể như sau:
Bảng 2.12: Hoạt động thu lãi tiền gửi của MB từ 2008 – 2012
Đvt: triệu đồng
Năm
2008 971
Thu nhập từ lãi tiền gửi Tốc độ tăng trưởng (%) 2011 3,738 43.3 2010 2,609 168.1 2012 2,935 (21.5)
2009 973 0.2 (Nguồn: Báo cáo thường niên MB từ năm 2008 – 2012)
45
Từ 2008 – 2011 thu nhập từ hoạt động huy động vốn của MB tăng qua các
năm, riêng trong năm 2012 đạt 2,935 triệu đồng giảm 21.5% so với năm 2011. Áp
lực huy động vốn trong năm 2012 không cao như năm 2011, nên mặc dù doanh số
huy động vốn của MB đạt tốc độ tăng trưởng 31.5% nhưng thu nhập từ lãi tiền gửi
lại sụt giảm 21.5% so với năm 2011, do đó, để có thể giữ chân được khách hàng,
MB vẫn phải có chính sách thay đổi lãi suất kịp thời với thị trường để đồng vốn
không “chạy” đi nơi khác.
2.2.2 Chất lƣợng dịch vụ tín dụng
Về sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ: Bên cạnh các sản phẩm cho vay truyền
thống, MB liên tục đổi mới và đẩy mạnh đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch
vụ tín dụng, MB đang đi theo hướng tập trung tư vấn và cung cấp gói sản phẩm phù
hợp với đặc thù của mỗi khách hàng, được chọn lọc theo loại hình hoạt động, cấu
trúc lại để phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp cùng với một mức giá
trọn gói hợp lý, giúp tối đa hóa hiệu quả tài chính cho khách hàng như Gói sản
phẩm ngành Gạo, Gói sản phẩm ngành dược, Gói giải pháp kinh doanh, Gói tín
dụng ưu đãi cho doanh nghiệp xuất khẩu 10.000 tỷ đồng,…
Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng: Các chính sách
cho vay của MB hiện nay cũng được đánh giá là khá thuận tiện với khách hàng khi
áp dụng các điều kiện cho vay linh hoạt, giải ngân nhanh, cùng các chương trình hỗ
trợ vốn, ưu đãi phí dịch vụ, tạo sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng…. từ
đó giúp họ giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch. Đối với các khách hàng đang
giao dịch, định kỳ sáu tháng, MB đều lên kế hoạch làm việc với từng khách hàng để
tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng sản
phẩm dịch vụ để từ đó có những điều chỉnh về điều kiện cấp tín dụng phù hợp với
từng khách hàng. Ngoài ra, định kỳ hàng Quý, MB triển khai các chương trình khảo
sát ý kiến khách hàng đang có quan hệ tín dụng về các sản phẩm dịch vụ tín dụng
đang cung cấp để có sự điều chỉnh kịp thời đảm bảo tính cạnh tranh và khác biệt so
với các đối thủ cạnh tranh.
46
Về hồ sơ thủ tục và thời gian xử lý hồ sơ: MB triển khai kiểm soát chất lượng
theo tiêu chuẩn cam kết cung cấp dịch vụ SLA (Service Level Aggrement) là cam
kết dịch vụ giữa các đơn vị, phòng ban liên quan trong quá trình tác nghiệp phục vụ
khách hàng được lượng hoá một cách cụ thể dưới dạng con số nhằm mục tiêu đo
lường hiệu quả cung cấp dịch vụ một cách khách quan, tăng tính phối hợp giữa các
đơn vị cùng tham gia quá trình tác nghiệp để từ đó đưa ra căn cứ cải tiến chất lượng
hiệu quả. Ví dụ quy định cụ thể thời gian tối đa để xử lý một bộ hồ sơ chiết khấu
nhờ thu trả ngay DP (Document Against Payment) đã có hạn mức là 3 tiếng và chưa
có hạn mức là 4 tiếng…Bên cạnh đó, thủ tục hồ sơ của MB cũng đang được cải tiến,
tinh giảm nhằm đảm bảo nội dung cô đọng, súc tích, đầy đủ thông tin.
Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên: MB không ngừng triển khai các
chương trình đào tạo hàng năm các kỹ năng mềm cho lực lượng chuyên viên khách
hàng (RM) như các kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng gọi điện thoại, kỹ năng
nghe điện thoại, kỹ năng lắng nghe…Bên cạnh đó còn tổ chức liên tục, định kỳ các
khoá đào tạo về sản phẩm và cách thức triển khai các sản phẩm mới đến từng RM,
liên tục trau dồi và nâng cao các kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ. Định kỳ hàng năm,
các kỳ thi kiểm tra chức danh được tổ chức rất nghiêm túc và quy mô trên toàn hệ
thống để các cán bộ công nhân viên có dịp hệ thống hoá lại các văn bản về quy
trình, sản phẩm được ban hành nhằm nắm được kiến thức tốt trong quá trình tác
nghiệp, phục vụ khách hàng.
2.2.3 Chất lƣợng dịch vụ thẻ
Về sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ: Nếu như năm 2008 MB chỉ mới triển
khai một sản phẩm thẻ đầu tiên là thẻ Active Plus thì đến nay, hệ thống thẻ của MB
đã trở nên rất đa dạng, phong phú với nhiều dòng sản phẩm khác nhau như Thẻ ghi
nợ nội địa (Active Plus, thẻ Sinh viên, Bankplus), Thẻ trả trước quốc tế (Bankplus
Master Card), Thẻ trả trước nội địa (Newplus) và thẻ tín dụng quốc tế (MB Visa,
MB Visa Platinum). Trong đó nổi trội sản phẩm thẻ có tính năng đặc biệt là thẻ
Bankplus - là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa liên kết giữa Tập đoàn Viễn thông Quân
đội Viettel và MB; Thẻ New Plus - là thẻ trả trước đồng thương hiệu được phát
47
hành theo sự thỏa thuận giữa MB và Công ty Tân Cảng Sài Gòn, nhằm phục vụ cho
việc thanh toán phí logistic tại cảng Tân Cảng.
Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng: Trong những
năm qua MB rất chú trong đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, điển hình là việc
mở rộng hệ thống mạng lưới trụ thẻ ATM, từ 90 trụ thẻ ATM vào năm 2008, số
lượng trụ thẻ ATM ngày càng tăng, đến hết 2012 MB đã có 388 trụ thẻ ATM tăng
thêm 61 trụ thẻ so với năm 2011 chiếm thị phần 2,7% và phát triển thêm 512 điểm
chấp nhận thanh toán qua thẻ (POS), lũy kế cuối kỳ đạt 1.106 máy, chiếm thị phần
1,1%. Bên cạnh việc phát triển mạng lưới, MB còn hợp tác với các đối tác để tổ
chức các chương trình chăm sóc khách hàng như chương trình Get & More với
hàng trăm các đối tác từ các loại hình dịch vụ khác nhau như: Chăm sóc sức khoẻ,
Ẩm thực, Du lịch, Mua sắm,…với nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn quanh năm và
được liên tục cập nhật qua các kênh truyền thông. Những năm qua, MB còn triển
khai nhiều chương trình khuyến mại như “Tri ân khách hàng”, “Giới thiệu người
thân – Nhận thêm quà tặng” dành cho chủ thẻ MB Visa để thay lời tri ân đến các
khách hàng và mở rộng mạng lưới Khách hàng sử dụng thẻ. Ngoài ra còn có các
chương trình hấp dẫn khác như “Tặng phút gọi nội mạng miễn phí” cho chủ thẻ
dùng thuê bao di động trả sau Viettel mở thẻ MB Visa Platinum, MB Visa Gold,…
Bên cạnh đó, công tác hỗ trợ xử lý các giao dịch khiếu nại một cách nhanh chóng và
thoả đáng cho khách hàng thông qua trung tâm dịch vụ khách hàng MB247 được
khách hàng đánh giá cao.
Về hồ sơ thủ tục và thời gian xử lý hồ sơ của sản phẩm thẻ: Thủ tục phát
hành thẻ của MB khá đơn giản, chỉ với một mẫu đơn đăng ký mở thẻ, khách hàng
có thể dễ dàng lựa chọn các loại thẻ cần mở cùng với các dịch vụ khác đi kèm. Theo
quy định của MB, thời gian phát hành thẻ của MB kể từ khi đầy đủ hồ sơ tối đa là 3
ngày làm việc nhanh hơn so với trước đây là sau 1 tuần.
Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên: Mô hình tổ chức hoạt động của
MB tại các chi nhánh đều có một chuyên viên thẻ chuyên về các sản phẩm thẻ đảm
bảo tư vấn cho khách hàng về dịch vụ thẻ một cách tốt nhất. Tại một số chi nhánh
48
lớn, phòng MB Private được thành lập nhằm mục tiêu phục vụ các khách hàng cá
nhân cao cấp được tốt hơn. Mỗi khách hàng MB Private sẽ được một giám đốc quan
hệ khách hàng trực tiếp chăm sóc, tư vấn và giao dịch tại các phòng VIP dành riêng
cho MB Private nhằm đảm bảo tính bảo mật ở mưc cao nhất. Đặc biệt, khi có yêu
cầu, đại diện của MB sẽ đến đến tận nơi giao dịch với khách hàng. Các chuyên viên
thẻ, chuyên viên tư vấn và chuyên viên khách hàng đều phải trải qua các khoá đào
tạo trực tuyến và trực tiếp thường xuyên, liên tục về kỹ năng tư vấn thẻ, các sản
phẩm thẻ của MB nhằm có kiến thức chuyên sâu phục vụ cho công tác bán hàng và
chăm sóc khách hàng.
2.2.4 Chất lƣợng dịch vụ thanh toán
Về sự đa dạng của các dịch vụ thanh toán: Nếu so sánh với các ngân hàng có
sự phát triển lâu đời như Eximbank, Vietcombank, ACB,…dịch vụ thanh toán của
MB còn thiếu sự đa dạng, tuy nhiên trong những năm vừa qua, MB đã cố gắng mở
rộng và đang trong giai đoạn hoàn thiện các hoạt động dịch vụ thanh toán nhằm
đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng trên thị trường như Sản phẩm thu hộ
ngân sách nhà nước, Thanh toán phí Logistic với Tân Cảng,…đặc biệt là các sản
phẩm dịch vụ liên quan đến TTQT như Thanh toán biên mậu.
Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng: Về thanh toán nội
địa, hiện nay MB đã tham gia tất cả các kênh thanh toán của Ngân hàng nhà nước
như thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ,..với chất lượng dịch vụ
cạnh tranh với các ngân hàng bạn, MB thu hút ngày càng nhiều khách hàng lớn sử
dụng dịch vụ thanh toán tại MB như dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, thanh toán
cước Internet của FPT, Viettel, bên cạnh đó là các dịch vụ thu hộ cho các siêu thị
điện máy lớn như siêu thị điện máy Nguyễn Kim, điện máy Pico, Ideas, Media
Mart, Thế giới di động, Các cửa hàng Viettel,…cũng đang rất phát triển. Về TTQT,
MB đã có quan hệ đại lý với khoảng 800 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng trên thế
giới và các chi nhánh của họ ở nhiều quốc gia. Chất lượng và tốc độ xử lý giao dịch
thanh toán chuyển tiền của MB ngày càng được nâng cao theo tiêu chuẩn quốc tế
nhằm đáp ứng được nhu cầu kịp thời của khách hàng, MB là Ngân hàng có số lượng
49
thanh toán chuyển tiền quốc tế lớn chuyển qua Wells Fargo Bank và đạt tỷ lệ điện
chuẩn (điện STP) cao trên 90%... Chính vì lẽ đó nhiều năm liền, MB đã nhận được
giải thưởng Ngân hàng TTQT xuất sắc do các định chế tài chính quốc tế hàng đầu
trao tặng như Citibank, JP Morgan, Wells Fargo, HSBC, Standard Chartered
Bank,…
Về hoạt động kiều hối, MB cũng đã triển khai nhiều chương trình khuyến
mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng tới nhận tiền Western Union tại các điểm giao
dịch của MB và đại lý phụ như chương trình “Tết hội ngộ, Xuân sum vầy”, “Nhận
tiền kiều hối, đón quà MB”,..đồng thời MB cũng là ngân hàng tiên phong trong việc
triển khai chương trình chuyển tiền kiều hối Online trước mắt từ ba quốc gia Anh,
Đức, Úc về Việt Nam. Đây cũng là thế mạnh để MB thu hút thêm khách hàng.
Về hồ sơ thủ tục: Cùng với việc chuẩn hoá về hồ sơ mẫu biểu toàn hệ thống,
hồ sơ dịch vụ thanh toán của MB cũng được sửa đổi, chuẩn hoá một cách cô đọng,
súc tích, phản ánh đủ thông tin. Nếu như trước đây các chi nhánh, phòng giao dịch
chưa có những mẫu biểu thống nhất về các mẫu biểu uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển
tiền,…dẫn đến sự không thống nhất khi thực hiện thì hiện nay bộ mẫu biểu liên
quan đến dịch vụ thanh toán đã được thiết kế phù hợp và triển khai thống nhất đến
toàn hệ thống.
Về thời gian xử lý hồ sơ: Thời gian xử lý hồ sơ của dịch vụ thanh toán của
MB đã tiến bộ rất rõ rệt, nếu như giai đoạn 2008 - 2009, một giao dịch thanh toán
chuyển tiền nội địa của MB có thể mất khoảng 1- 2 tiếng, dịch vụ TTQT mất 1 tuần
thì trong những năm gần đây, với hệ thống công nghệ được đầu tư hiện đại, khách
hàng chỉ mất khoảng 5 phút cho một giao dịch chuyển tiền nội địa và tối đa 1 tiếng
cho việc thực hiện chuyển tiền TTQT khi đủ hồ sơ. Các điện TTQT chuẩn chuyển
qua hệ thống của Wells Fargo được xử lý và chuyển tới Ngân hàng của người nhận
tiền trong vòng chưa đến 1 phút. Đặc biệt, năm 2012, MB đã đầu tư và thực hiện
thành công dự án hiện đại hoá, quản lý dữ liệu tập trung và xử lý dữ liệu trực tuyến
thực hiện mô hình quản lý tập trung theo trục dọc, mọi hoạt động thanh toán đều
được tập trung về trung tâm thanh toán gồm Phòng chuyển tiền nội địa và Phòng
50
chuyển tiền quốc tế. Tại mỗi chi nhánh sẽ có một cán bộ phụ trách tiếp nhận hồ sơ
khách hàng tại chi nhánh và kiểm tra sơ bộ để khắc phục những sai sót kịp thời của
khách hàng trước khi chuyển tập trung về Trung tâm thanh toán của Hội sở để kiểm
tra lại và xử lý. Do đó, tỷ lệ sai sót hồ sơ khi chuyển tiền là rất thấp, từ đó sẽ đẩy
nhanh tốc độ xử lý hồ sơ cho khách hàng được nhanh hơn.
Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên: Đội ngũ giao dịch viên được đào
tạo sử dụng phần mềm thông thạo. Với mục tiêu khuyến khích phát triển các khách
hàng mới hoạt động tại lĩnh vực xuất nhập khẩu, MB đã thành lập Phòng tài trợ
thương mại nhằm mục tiêu hỗ trợ cho tất cả các chi nhánh trên toàn hệ thống về
mảng tài trợ xuất nhập khẩu, tại mỗi chi nhánh cử ra một chuyên viên có kinh
nghiệm ở mảng tài trợ thương mại để chuyên đi triển khai và hỗ trợ kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ tại chi nhánh. Đội ngũ nhân viên hỗ trợ TTQT và chuyên
viên tại trung tâm thanh toán liên tục được tuyển chọn từ các ngân hàng khác và các
trường đại học có danh tiếng trong nước cũng như nước ngoài, có khả năng tiếng
Anh tốt, trẻ trung, năng động, thành thạo về nghiệp vụ, cùng với sự cải tiến về công
nghệ, MB đang dần hoàn thiện một hệ thống vận hành tốt nhất nhằm phục vụ cho
mục tiêu tăng tỷ trọng thu nhập từ tài trợ thương mại và chiếm lĩnh thị phần lớn
trong hoạt động dịch vụ này.
2.2.5 Chất lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử
Về sự đa dạng cúa sản phẩm: Trong năm vừa qua, ngân hàng điện tử của
MB đã có những bước phát triển vượt bậc so với những năm trước, dịch vụ SMS
Banking, InternetBanking, Mobile banking,.. đều tăng lượt người sử dụng rất đáng
kể. MB đã triển khai hai sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử chính là dịch vụ eMB
(Internet Banking gồm gói eMB Basic và eMB Plus), dịch vụ Mobile Banking (gồn
dịch vụ Mobile Bank Plus, SMS Banking và MB M-Plus) trong đó dịch vụ Moblie
Bank Plus và MB M-Plus – là dịch vụ tiên phong trong việc hợp tác giữa viễn thông
và ngân hàng tại Việt Nam. Hiện nay, dịch vụ này đã có thêm tại Ngân hàng
Vietcombank. Đây là hai dịch vụ có tính năng nổi trội của MB với ứng dụng được
tích hợp vào Sim điện thoại di động sử dụng được trên tất cả dòng máy di động,
51
khách hàng có thể thực hiện tất cả các thao tác như xem số dư, chuyển tiền, thanh
toán cước viễn thông, thanh toán hoá đơn…trên điện thoại di động. MB cũng không
ngừng nâng cấp công nghệ lõi ngân hàng và công nghệ thông tin nhằm đảm bảo
cung cấp đến khách hàng những sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao,
hiện nay đang giữ số một trên thị trường như Sản phẩm chuyển tiền kiều hối qua
điện thoại di động “MB Mobile Money”, khách hàng có thể nhận tiền kiều hối thông
qua Western Union vào thẳng số điện thoại Viettel có đăng ký dịch vụ trên, nâng cấp
dịch vụ SMS banking thành dịch vụ Bankplus USSD, khách hàng có thể thực hiện
chuyển tiền liên ngân hàng qua kênh Bankplus và đăng ký sử dụng Bankplus chỉ với 1
cuộc gọi kích hoạt , không cần đổi sim, Khách hàng của MB sử dụng thuê bao của
Viettel có thể thực hiện các dịch vụ Bankplus thông qua việc quay đầu số *189#, Sản
phẩm “Tiết kiệm số” trên kênh eMB,…
Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng: MB đã nâng cấp
thành công dịch vụ Ngân hàng trực tuyến eMB, cho phép khách hàng truy cập và sử
dụng dịch vụ trên các loại máy tính bảng và smart phone, hỗ trợ tất cả các dòng điện
thoại thông minh sửa dụng các hệ điều hành phổ biến hiện nay như iOS, Android,
Window Mobile, Symbian,….và tăng cường nhiều nhiều tiện ích khách cho khách
hàng như: Hiển thị danh sách thẻ tín dụng và thẻ trả trước, cho biết hạn mức tín
dụng còn lại của thẻ Visa và số dư hiện tại của thẻ Bankplus Master Card,…Ngoài
ra MB còn triển khai thêm tính năng chuyển tiền MB – MBS (chuyển tiền từ tài
khoản của khách hàng tại MB sáng tài khoản của khách hàng tại công ty chứng
khoán MBS). Tính năng này đã thu hút đông đảo người sử dụng và thúc đẩy lượng
giao dịch và giá trị giao dịch tăng lên đáng kể 60 tỷ đồng/tháng. MB đã triển khai
các chương trình khuyến mãi như “Trải nghiệm new eMB, rinh ngay new
Ipad”,...Tuy nhiên hiện nay, so với các ngân hàng bạn, MB vẫn chưa triển khai dịch
vụ Phone Banking và cần được triển khai trong thời gian tới để đảm bảo cung ứng
đầy đủ nhất các sản phẩm dịch vụ đến khách hàng.
Hồ sơ thủ tục và thời gian xử lý và trình độ tư vấn của nhân viên: Thủ tục hồ
sơ đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử rất đơn giản, khách hàng được chuyên viên tư
52
vấn hoặc chuyên viên bán hàng tư vấn ngay tại thời điểm mở tài khoản và chỉ cần
đăng ký vào form dịch vụ cần sử dụng. Trong vòng 15 phút kể từ khi MB nhận
được đăng ký, khách hàng sẽ được kích hoạt dịch vụ và sử dụng ngay. Các chuyên
viên cũng được trải qua các lớp đào tạo trực tuyến hoặc trực tiếp, hướng dẫn cách
kích hoạt và hướng dẫn sử dụng để có thể tư vấn bán hàng cho khách hàng. Bên
cạnh đó, MB còn tạo điều kiện cho toàn bộ nhân viên làm việc tại MB đều có thể sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử để bất cứ nhân viên MB nào cũng có
thể hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử nói trên khi khách
hàng có nhu cầu tư vấn.
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)
Thông qua phân tích các nhân tố cấu thành chất lượng từng loại dịch vụ và
thực trạng của chất lượng dịch vụ tại MB, chúng ta đã có được một cái nhìn tổng
quan về hoạt động dịch vụ hiện tại của MB và đúc kết được những kết luận như sau:
2.3.1 Ƣu điểm
- Số lượng sản phẩm dịch vụ của MB gia tăng, danh mục sản phẩm dịch vụ
đa dạng hơn. Đối với khách hàng doanh nghiệp, MB đã phát triển sản phẩm theo
định hướng khách hàng và ngành nghề ưu tiên, xây dựng và triển khai các sản phẩm
theo đặc thù ngành nghề như Gói sản phẩm ngành Dược, Gói sản phẩm ngành Gạo,
Gói sản phẩm cho vay trả góp đối với khách hàng Quy mô siêu nhỏ…Đối với khách
hàng cá nhân đã hoàn thiện danh mục sản phẩm ngân hàng bán lẻ cơ bản trên thị
trường và triển khai các sản phẩm đặc thù như gói sản phẩm dành cho khách hàng là
Quân nhân, các sản phẩm thẻ, ngân hàng điện tử. Năm 2012 là năm MB đẩy mạnh
các mảng hoạt động dịch vụ, ứng dụng công nghệ, nghiên cứu triển khai các sản
phẩm mới có hàm lượng công nghệ hiện, đại quản lý dữ liệu tập trung, nhiều tiện
ích như eMB, BankPlus, quản lý tài khoản MB VIP, Chuyển tiền kiều hối trên
Bankplus,…Bên cạnh đó, MB còn hợp tác kinh doanh, liên kết với các doanh
nghiệp lớn khác như Viettel, Tân Cảng,..để đưa ra thị trường các sản phẩm liên kết
như Thẻ New Plus (phối hợp với Tân Cảng), Sim Bankplus (phối hợp
53
Viettel)…Chất lượng sản phẩm cũng được cải thiện nhiều so với những năm trước,
tính năng sản phẩm ngày càng một nâng cao và đa dạng hơn.
- Hồ sơ thủ tục của MB đã có sự cải thiện hơn so với các năm về trước. Mẫu
biểu được chuẩn hoá, thiết kế súc tích, cô đọng, thể hiện đầy đủ thông tin.
- Thời gian xử lý hồ sơ và các giao dịch cũng được cải thiện một cách rõ rệt
và cũng được khách hàng đánh giá tương đối tốt (tham khảo Phụ lục 2). Nhờ việc
nghiên cứu đầu tư công nghệ ngân hàng lõi đã giúp nhân viên MB rút ngắn thời
gian hạch toán từ 30 phút xuống còn 5 phút – 10 phút cho một giao dịch chuyển tiền
nội địa, đẩy nhanh tốc độ xử lý các giao dịch từ 1 tuần xuống còn 1 tiếng cho các
giao dịch chuyển tiền TTQT, nhân viên MB có thể thực hiện đồng thời nhiều thao
tác một lúc chứ không phải từng thao tác như trước đây. Bên cạnh đó, việc thực
hiện thành công chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, phân cấp phê duyệt rõ ràng đã giúp MB cải thiện về quy trình thủ tục đẩy
nhanh quá trình phê duyệt và xử lý hồ sơ khách hàng từ 1 tháng chỉ còn tối đa 1
tuần đối với hồ sơ vay được phê duyệt ở cấp cao nhất của Hội sở, nhờ đó giúp
khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí và chủ động trong kế hoạch của mình.
- Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn nhân viên MB được cải thiện rõ
rệt và được khách hàng đánh giá rất cao (tham khảo Phụ lục 2). Ấn tượng đầu tiên
của khách hàng khi đến giao dịch tại MB chính là nụ cười thân thiện, thái độ nhiệt
tình, và những giá trị lợi ích mà nhân viên MB mang lại cho khách hàng. Nhân viên
MB với kỹ năng giao tiếp, tư vấn tài chính, giải đáp và phản hồi nhanh chóng khiếu
nại của khách hàng phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp. Với khẩu hiệu
“MB luôn bên bạn vì chúng tôi là bạn” và văn hoá hướng tới khách hàng, nhân viên
MB hướng tới việc phục vụ khách hàng như phục vụ cho người thân trong gia đình..
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng dịch vụ của MB cũng còn tồn
tại một số hạn chế như sau:
- MB đã có những nghiên cứu cải tiến và đa dạng hoá các sản phẩm tuy
nhiên chưa hoàn thiện chỉ mới tập trung chủ yếu ở sản phẩm cho vay doanh nghiệp
54
và các sản phẩm ngân hàng điện tử, còn các sản phẩm bán lẻ khác như tiết kiệm, sản
phẩm kiều hối lại chưa có sự đầu tư cải tiến phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
- Mạng lưới của MB đã phát triển nhanh và rộng khắp trong năm 2012 tuy
nhiên vẫn chưa bao phủ hết các tỉnh thành trên cả nước dẫn đến khó khăn cho các
khách hàng trong quá trình giao dịch đặc biệt là các doanh nghiệp phân phối. Bảng
hiệu quảng cáo của MB chưa nổi bật khó nhận diện các điểm giao dịch của MB. Số
điểm giao dịch và trụ thẻ ATM, POS vẫn còn chưa nhiều, chất lượng ATM chưa
cao thường bị lỗi, hết tiền so với các đối thủ cạnh tranh khác. Bên cạnh đó, các
chương trình chăm sóc khách hàng tuy được triển khai rộng rãi hơn so với các năm
trước nhưng theo ý kiến đánh giá của khách hàng các chương trình khuyến mãi và
chất lượng quà tặng của MB còn đơn điệu, chưa hấp dẫn, và chưa có tính cạnh tranh
với các ngân hàng khác, các chương trình khuyến mãi được thiết kế chưa phù hợp
với văn hoá từng vùng miền, chưa gắn liền với logo và thương hiệu của MB. Một số
chương trình chất lượng như 5S, SLA mặc dù được triển khai nhưng chưa có cơ
quan giám sát và đánh giá việc thực hiện một cách sát sao dẫn đến chưa có tính
đồng bộ trên toàn hệ thống. Sản phẩm được phát triển đa dạng tuy nhiên chưa có sự
nghiên cứu kỹ lưỡng, một số sản phẩm chưa phù hợp với thực tế khách hàng.
- Về thủ tục và thời gian xử lý hồ sơ: Mặc dù đã có những cải tiến trong
khâu vận hành giảm thiểu số lượng chứng từ yêu cầu so với những năm trước, ban
hành các quy trình, biểu mẫu tuy nhiên theo phản ánh của một số khách hàng quy
trình thủ tục xử lý hồ sơ của MB còn rườm rà, số lượng chứng từ yêu cầu nhiều, ký
tá nhiều hồ sơ giấy tờ, thời gian xử lý giao dịch của MB còn chậm chưa linh hoạt so
với một số ngân hàng như ACB, Techcombank, Sacombank khiến khách hàng phải
đợi lâu từ đó dẫn đến tâm lý khó chịu, không hài lòng cho khách hàng đặc biệt là
thủ tục vay vốn. Ví dụ đối với thủ tục cho vay cá nhân vẫn còn quá cứng nhắc về
mặt giấy tờ cung cấp và các hình thức vay, thời gian giải ngân mất nhiều thời gian
cho khách hàng. Cụ thể MB không có các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về mặt thời
gian với quy trình thủ tục rất nhanh như ACB có sản phẩm “Vay siêu tốc 24H”,
55
HSBC cho vay trong vòng 48H,…Đối với doanh nghiệp thủ tục cho vay cầm cố sổ
tiết kiệm của MB còn phải qua bộ phận thẩm định đánh giá về phương án vay cầm
cố trước khi giải ngân nên thời gian xử lý hồ sơ đôi khi mất 1 ngày trong khi tại các
ngân hàng khác chỉ mất 1 tiếng đồng hồ,… hay như việc hạch toán của các nhân
viên kế toán đôi khi còn chậm, mất nhiều thời gian cho khách hàng. Ngoài ra, việc
chuyển đổi mô hình quản lý tập trung đang được triển khai trong giai đoạn đầu và
chưa hoàn thiện trên toàn hệ thống nên còn thiếu sự đồng nhất trong việc thẩm định
khách hàng trên toàn hệ thống MB. Ví dụ trong cùng MB, cùng một khách hàng
nhưng vẫn xảy ra trường hợp chi nhánh này chấp thuận cho vay nhưng chi nhánh
khác lại không.
- Về thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên MB mặc
dù được đánh giá cao về cung cách phục vụ và trình độ chuyên môn tuy nhiên vẫn
tồn tại sự chưa đồng bộ trong đội ngũ nhân viên đặc biệt là các nhân viên tại các
Phòng giao dịch hoặc Điểm giao dịch.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
- Năm 2012 MB mới bắt đầu triển khai nghiên cứu cải tiến sản phẩm và cho
ra đời các sản phẩm mới, các sản phẩm đang nằm trong giai đoạn nghiên cứu phát
triển nên còn thiếu các tính năng, tiện ích so với các sản phẩm cùng loại của các
ngân hàng khác.
- MB đang nằm trong giai đoạn cải tổ toàn bộ hệ thống vận hành, công nghệ
ngân hàng đang trong giai đoạn đầu tư phát triển do đó hệ thống chưa thật sự ổn
định, thường gặp một số sự cố về lỗi, rớt mạng đồng thời nhân viên chưa sử dụng
thành thạo hệ thống nâng cấp nên việc thực hiện các thao tác hạch toán còn chậm.
Sự phối hợp giữa các bộ phận phát triển sản phẩm và các bộ phận về công nghệ còn
chưa nhịp nhàng, thiếu tính đồng bộ. Hệ thống thông tin báo cáo còn thiếu, chưa hỗ
trợ được việc cung cấp số liệu đánh giá tính hiệu quả của từng sản phẩm, các
chương trình quản lý dịch vụ, lập báo cáo thường phải tính toán thủ công khiến việc
lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả sản phẩm tốn nhiều thời gian và công sức. Công
tác Marketing chưa được chú trọng, nghiên cứu kỹ trước khi triển khai, brochure,
56
chương trình quảng cáo, khuyến mãi…còn mỏng, khá đơn điệu, chưa có chiều sâu,
mang tính giới thiệu chứ chưa làm nổi bật lên các tính năng và tiện ích của sản phẩm
hay cung cấp thông tin nhận biết các chương trình khuyến mãi đến khách hàng bên
cạnh đó một phần do chất lượng chăm sóc khách hàng của nhân viên chưa cao. Ngoài
ra, chính sách phát triển mạng lưới ATM của MB chưa tập trung do Hội sở đưa ra và
triển khai mà giao cho các chi nhánh tự phát triển và hạch toán chi phí mở trụ thẻ ATM
cho chi nhánh nên chưa khuyến khích được việc mở rộng trụ thẻ ATM.
- Đội ngũ nhân viên trẻ nhiều nhiệt huyết tuy nhiên còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tế nên khả năng chăm sóc khách hàng còn chưa cao và chưa có tính
đồng bộ. Bên cạnh đó, MB còn thiếu nhiều cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh có
trình độ ngoại ngữ để tiếp cận các dịch vụ và công nghệ mới như các sản phẩm phái
sinh,…Thêm vào đó, tác phong giao tiếp của một bộ phận nhỏ cán bộ nhân viên
MB còn theo phong cách giao dịch theo cơ chế cấp phát do chưa có một cơ chế
phân biệt rõ ràng về chỉ tiêu, chính sách thu nhập giữa bộ phận kinh doanh và bộ
phận vận hành.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 giới thiệu tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
(MB) và các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cùng với những kết quả kinh doanh
mà MB đã đạt được trong thời gian vừa qua và thực trạng của các hoạt động dịch vụ
hiện nay của ngân hàng thông qua kết quả kinh doanh và thông qua ý kiến khách
hàng. Thông qua mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ đã nêu ở Chương 1, tác
giả đã xác định thang đo chất lượng dịch vụ MB và phân tích thực trang chất lượng
dịch vụ hiện tại của MB thông qua các nhân tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ
MB và từ kết quả thu thập được tìm ra những ưu điểm và hạn chế của chất lượng
dịch vụ tại MB hiện nay từ đó tìm ra các ý tưởng cho giải pháp cần thiết nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ trong Chương 3.
57
CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI ĐẾN
NĂM 2020
Trong giai đoạn 2010 - 2020, Ngân hàng Quân đội sẽ tiếp tục phát triển theo
hướng đột phá. MB được xây dựng theo mô hình ngân hàng thân thiện với ba trụ
cột là ngân hàng cộng đồng - chủ động gắn bó với từng khách hàng, từng địa
phương, ngân hàng chuyên nghiệp - gắn bó với khách hàng lớn theo hướng chủ
động hơn, tạo sự trung thành của khách hàng, ngân hàng giao dịch - thanh toán,
quản lý nguồn tiền bảo đảm nhanh chóng và an toàn trong toàn hệ thống cũng như
giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế và hai nền tảng là xây dựng ngân hàng có
năng lực quản trị rủi ro hàng đầu và xây dựng ngân hàng văn hóa, sáng tạo, nâng
cao tính kỷ luật, tính bền bỉ trong thương mại, chủ động vượt qua những khó khăn
để hướng đến mục tiêu đứng trong Top 3 Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với phương châm tăng trưởng nhanh, bền vững, hiệu quả, tạo sự khác
biệt, thân thiện và thuận tiện, trở thành một tập đoàn tài chính - ngân hàng, có
thương hiệu mạnh và năng lực cạnh tranh cao trên thị trường bao gồm các mảng
kinh doanh chính: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản, cho thuê tài
chính với tốc đô tăng trưởng hàng năm gấp 1,5 lần đến 2 lần tốc độ tăng trưởng
bình quân của ngành Ngân hàng. Để thực hiện được chiến lược phát triển trong giai
đoạn 2010-2020, Ngân hàng TMCP Quân đội xác định các định hướng hoạt động
cụ thể như sau:
- Định hướng chiến lược kinh doanh: Triển khai đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả
các giải pháp chiến lược nâng cao năng lực MB. Xây dựng năng lực cốt lõi của MB.
- Định hướng nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng nhân sự, tăng năng suất
lao động. Qui hoạch nguồn cán bộ quản lý. Thực hiện quản trị thành tích, quản trị
nhân tài..
58
- Định hướng nâng cao năng lực công nghệ: : Đầu tư đổi mới, nâng cao năng
lực công nghệ thông tin. Đầu tư phần mềm công nghệ, tự động hoá quy trình nghiệp
vụ, phát triển sản phẩm dịch vụ điện tử.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Triển khai các dự án nâng cao chất lượng
vận hành, chất lượng dịch vụ, chất lượng thẩm định và quản trị rủi ro, quản lý tài
chính… nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, không ngừng tăng độ hài lòng
của khách hàng
- Công tác Đảng – Chính trị và xây dựng văn hoá kinh doanh: Giữ vững ổn
định chính trị , xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, các tổ chức quần
chúng vững mạnh toàn diện. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, hướng mạnh về
khách hàng.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG QUÂN ĐỘI ĐẾN NĂM 2020
Trên cơ sở định hướng của Ngân hàng Quân đội thì nâng cao chất lượng dịch
vụ là một trong những nhiệm vụ cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu dài hạn đã
đề ra. Theo như kết quả phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tại MB trong
chương hai, một số giải pháp được đề xuất để nâng cao chất lượng dịch vụ được
đưa ra như sau:
3.2.1 Giải pháp về sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ không phải chỉ là việc đưa ra nhiều sản phẩm
mà sản phẩm đó còn phải đáp ứng được nhu cầu chuyên biệt của từng phân khúc
khách hàng. Trong năm vừa qua mặc dù MB đã có những cải tiến vượt bậc về mặt
sản phẩm dịch vụ tuy nhiên vẫn còn chưa hoàn thiện và còn nhiều hạn chế, do đó,
tác giả đề xuất một số giải pháp về sự đa dạng sản phẩm dịch vụ tại MB như sau:
- MB cần phân tích cơ cấu doanh thu của từng mảng sản phẩm, dịch vụ để
tập trung đẩy mạnh các sản phẩm hiện là thế mạnh sẵn có của MB từ đó xây dựng
vị thế của MB trên từng phân khúc khách hàng, đảm bảo chiếm lĩnh thị trường
ngách hiện đang bị bỏ ngỏ.
59
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên đặc thù bản
sắc văn hóa như sản phẩm tiết kiệm cho con, tiết kiệm quân nhân…Bên cạnh đó,
cần đa dạng hoá các hình thức sản phẩm, cung cấp sản phẩm độc quyền của riêng
ngân hàng ví dụ như phát triển hình thức cho vay thế chấp bằng Hợp đồng bảo
hiểm,…đồng thời tăng cường thêm các tính năng cho sản phẩm đặc biệt là các sản
phẩm thẻ như tính năng thanh toán tiền xăng tại các trạm xăng, trên ATM, chuyển
khoản khác hệ thống, gửi tiết kiệm trên ATM…để đảm bảo tính đặc thù, nâng cao
tính cạnh tranh với các ngân hàng hiện đang có doanh thu cao từ hoạt đông dịch vụ
vì dịch vụ rất khó khác biệt hoá và các đặc điểm riêng của dịch vụ rất dễ bắt chướcc
vì vậy trên cơ sở những khác biệt mà MB đem lại sẽ tạo được những ưu thế cạnh
tranh, từ đó dễ dàng thu hút, tạo sự tín nhiệm và ấn tượng của khách hàng.
- Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động của phòng phát triển sản phẩm
thông qua việc thu thập, nghiên cứu thói quen tiêu dùng, cập nhật các sản phẩm của
các ngân hàng đối thủ cạnh tranh cũng như xu hướng phát triển sản phẩm mới tại
các quốc gia có nền tài chính phát triển trên thế giới như Mỹ, Thụy Sỹ, Anh…như
tăng cường cung cấp các sản phẩm phái sinh hiện vẫn chưa phát triển ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao nhằm đáp
ứng được xu thể phát triển và thói quen tiêu dùng hiện đại dựa trên các sản phẩm có
tính tiện ích như: Thanh toán qua điện thoại, internet, đầu tư số, tiết kiệm
online…Tăng cường mở rộng các sản phẩm dịch vụ tiện ích trực tuyến để từng
bước hướng khách hàng tăng cường sử dụng các kênh giao dịch hiện đại (Internet
Banking, Kios Ngân hàng lưu động, tổng đài chat,…) để khách hàng có thể thực
hiện giao dịch từ xa mà không cần phải đến trực tiếp ngân hàng.
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phái sinh như Hợp đồng tương lai,
quyền chọn, Hợp đồng hoán đổi,…Liên kết với công ty chứng khoán của MB trong
việc tận dụng nguồn huy động từ hoạt động đầu tư chứng khoán và tiếp cận với các
quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài tiến tới xây dựng các sản phẩm , dịch vụ thanh
toán đầu tư cho các Quỹ này.
60
- Tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh với các Trung tâm thương mại,
siêu thị điện tử, showroom ô tô,… để thiết kế thêm nhiều sản phẩm mới phối hợp
triển khai bán được sản phẩm của cả hai bên. Bổ sung thêm sản phẩm dịch vụ vào
danh mục hiện chưa phải là thể mạnh của MB như phối hợp với các tổ chức bảo
hiểm như Prudential để cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn ,bảo hiểm, các công ty
chứng khoán…
3.2.2 Giải pháp Hạ tầng công nghệ và mạng lƣới, Chính sách khách hàng
Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng:
- Từ nhu cầu thực tế của khách hàng thông qua các kênh khách hàng, đội
ngũ chuyên viên bán hàng, hoặc từ các đối thủ cạnh tranh, MB cần xác định độ lớn
của thị trường thông qua công tác nghiên cứu thị trường, đặt ra các giả thuyết và chi
phí của sản phẩm, trao đổi ý tưởng và lấy ý kiến về phát triển sản phẩm mới với các
phòng ban, Khối liên quan như Phòng phát triển sản phẩm, Khối Vận hành, Khối
công nghệ thông tin, Khối Quản trị rủi ro, Phòng pháp chế, Khối tài chính kế
toán,…nhằm đảm bảo xây dựng sản phẩm sát với nhu cầu khách hàng và thực tế
kinh doanh của MB để từ đó đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, thiết kế phục vụ
các nhu cầu riêng của từng phân khúc khách hàng. Tập trung nguồn lực vào nghiên
cứu đặc điểm riêng của từng ngành trọng tâm và cùng với hiểu biết sẵn có của MB
về các ngành này sau một thời gian dài phục vụ khách hàng để phát triển ra các sản
phẩm chuyên biệt nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của các khách hàng theo từng nhóm
ngành.
- Thu thập, nghiên cứu kỹ lưỡng tất cả các yêu cầu của khách hàng nhằm
đảm bảo hiểu đúng và đủ, qua đó xem xét khả năng và điều kiện cùng với các quy
định của luật pháp liên quan để đưa ra các tiêu chí thích hợp về chất lượng sản
phẩm dịch vụ cũng như kế hoạch cung cấp sản phẩm dịch vụ.
- Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới kết hợp với chiến
lược marketing phù hợp. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, hoặc tổ
chức các cuộc hội thảo tạo điều kiện cho khách hàng làm quen và nhận thức được
tiện ích của các sản phẩm cung cấp, quảng bá về đặc tính sản phẩm để khách hàng
61
có thể đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm
dịch vụ.
- Theo dõi, kiểm tra và cải tiến chất lượng cần thiết để đảm bảo sản phẩm là
phù hợp và quy trình thực hiện sản phẩm là đơn giản, thuận tiện cho khách hàng. Ví
dụ trong thời gian đầu triển khai sản phẩm, định kỳ sáu tháng một lần khảo sát ý
kiến khách hàng để thông qua ý kiến đóng góp của khách hàng có những điều chỉnh
phù hợp và tìm kiếm những ý tưởng mới thông qua góp ý của khách hàng. Bên cạnh
đó có chế độ báo cáo định kỳ về nhu cầu và các đề xuất của khách hàng cho lãnh
đạo trực tiếp để làm căn cứ đầu vào cho việc cải tiến các sản phẩm hiện tại và đưa
ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
- Tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh để nghiên cứu
tìm hướng phát triển những sản phẩm vừa đáp ứng được các tính năng tương tự với
các sản phẩm đã được triển khai đồng thời vừa có những tính năng nổi trội cùng
những chính sách ưu đãi trong thời gian đầu để thu hút khách hàng sử dụng
Về mạng lưới:
- Xây dựng mô hình các điểm giao dịch đảm bảo phục nhu cầu của khách
hàng 24/24 như: Giao dịch thông trưa, quầy giao dịch 24h…
- Mở rộng, phát triển lắp đặt thêm mạng lưới hệ thống ATM, tăng cường
hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều loại hình
dịch vụ khác nhau, nâng cấp để ATM thực hiện chức năng của một “ngân hàng di
động” rải đều khắp các tỉnh, thành phố. Phát triển hệ thống mạng lưới các đơn vị
chấp nhận thẻ (POS) và tăng cường liên kết giữa các NHTM để nâng cao hiệu quả
và mở rộng khả năng sử dụng thẻ ATM và POS.
- Thực hiện các cuộc điều tra, nghiên cứu tìm hiểu yếu tố thuận tiện cho
khách hàng khi giao dịch để xem dịch vụ nào có thể thực hiện tại chỗ với khách
hàng ví dụ việc cung cấp dịch vụ giao nhận tiền mặt hoặc hồ sơ chứng từ có thể
giúp làm giảm những lo ngại của khách hàng về việc thiếu chi nhánh hoặc ATM
đồng thời gia tăng sự hài lòng cho khách hàng.
Về công nghệ thông tin:
62
- Cải thiện và xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hiệu quả
để đưa ra những chương trình phù hợp, tiến hành phân loại khách hàng theo những
tiêu chí đa dạng hơn. Ví dụ đối với khách hàng vay vốn thì phân loại khách hàng
theo ngành nghề, theo giai đoạn phát triển kinh doanh, theo phạm vi hoạt động,…để
hiểu sâu hơn về khách hàng từ đó đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp; đồng
thời quy định cụ thể mức độ hoặc hình thức chăm sóc khách hàng, khuyến mãi với
các đối tượng khách hàng khác nhau như khách hàng VIP, khách hàng lâu năm,
khách hàng mới,…
- Nâng cấp công nghệ đảm bảo vận hành thông suốt trong quá trình cung cấp
dịch vụ, là công cụ hỗ trợ nhân viên trong quá trình xử lý yêu cầu hay thắc mắc của
khách hàng.
Về các hoạt động Chăm sóc khách hàng và Marketing:
- Phát triển các giá trị tăng thêm của dịch vụ như: chế độ tư vấn, hậu mãi,
thực hiện các yêu cầu, các câu lạc bộ dành cho khách VIP thông qua các chương
trình chăm sóc khách hàng kết hợp thực hiện các chương trình khuyến mãi để tranh
thủ cảm tình của khách hàng.
- Xây dựng thêm nhiều chương trình khuyến mãi hoặc chinh sách chăm sóc
khách hàng, xây dựng cơ chế tích điểm cho khách hàng sử dụng dịch vụ tại MB.
Đưa ra nhiều chương trình ưu đãi thiết thực hơn cho khách hàng. Phổ biến truyền
thông rộng rãi thông tin về các chương trình mới trên các kênh hiện có của MB như
brochure, banner, website, truyền hình,…
- Tham khảo kinh nghiệm thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng,
khuyến mãi khác để làm phong phú thêm kho ý tưởng của MB. Tận dụng nguồn ý
tưởng nội bộ thông qua các cuộc thi sáng tạo, đóng góp sáng kiến,..
- Giao cho mỗi nhân viên tư vấn phụ trách một nhóm khách hàng, có trách
nhiệm liên hệ với nhóm khách hàng mà mình đang quản lý về những thay đổi hay
những chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến mãi liên quan đến khách hàng và
chúc mừng khách hàng vào những dịp đặc biệt như sinh nhật, ngày thành lập công
ty,…tạo mối gắn kết gần gũi và lâu dài với khách hàng như thiết kế những cuốn
63
sách đẹp mắt dành tặng cho các khách hàng có con nhỏ với nội dung dạy trẻ cách
tiết kiệm tiền, cách mở tài khoản, hướng dẫn một cách đơn giản về hoạt động ngân
hàng hỗ trợ phụ huynh mở tài khoản riêng cho con.
- Tập trung vào chất lượng các chương trình triển khai thay vì số lượng. Xây
dựng hệ thống theo dõi hiệu quả chương trình để đánh giá về mức độ thành công
hay thất bại của từng chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng. Ví dụ thi
thoảng tặng một số tiền nhất định vào tài khoản của khách hàng (lựa chọn ngẫu
nhiên trên cơ sở khách hàng hiện tại), điều này giúp tạo ra sự bất ngờ thú vị cho
khách hàng đồng thời tạo ra sự khác biệt cho MB qua đó nâng cao tỷ lệ giới thiệu
MB đến bạn bè hoặc người thân của khách hàng.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với khách hàng. Trao đổi thông tin với
khách hàng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hiểu và đáp ứng kỳ vọng của
khách hàng. Trao đổi thông tin có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, được
thực hiện song song hoặc lồng ghép với nhau như hội nghị khách hàng; các chương
trình quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm, dịch vụ; tổ chức các cuộc thăm dò, điều
tra nhu cầu của khách hàng; thiết lập đường dây nóng… Thông qua đó, MB truyền
tải đến khách hàng thông tin về sản phẩm, dịch vụ, xử lý các yêu cầu của khách
hàng và thu thập các ý kiến phản hồi cũng như khiếu nại của khách hàng liên quan
đến các mặt hoạt động ngân hàng. MB cũng cần thiết lưu trữ dữ liệu thông tin tập
trung về khách hàng để thuận tiện phục vụ hoạt động trao đổi với khách hàng.
- Bên cạnh việc các chính sách chăm sóc khách hàng, thông qua một số góp
ý của khách hàng trong quá trình khảo sát của tác giả, việc giải quyết khiếu nại,
phản hồi của khách hàng cũng được đề xuất MB cần có sự lưu tâm hơn. Khiếu nại
của khách hàng là tín hiệu để ngân hàng không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ,
khách hàng thường khiếu nại về một số lỗi nhất định. Nếu những lỗi này sớm được
phát hiện, ghi nhận, từ đó sửa đổi kịp thời thì số vụ khiếu nại giảm, đồng nghĩa với
đó là mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng được nâng cao. Cần thay đổi một
quan niệm sai lầm của một bộ phận nhỏ nhân viên MB, thậm chí là cán bộ quản lý
cảm thấy lo ngại, sợ hoặc không thích khách hàng khiếu nại, khi tiếp nhận ý kiến
64
khiếu nại không xác định trách nhiệm hay thiện chí giải quyết. Bởi lẽ ngoài việc có
cơ hội chỉnh sửa, cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ thì chính việc giải quyết tốt
khiếu nại của khách hàng vẫn đem lại cơ hội cho ngân hàng giữ chân khách hàng.
Đồng thời hạn chế được sự lan truyền thông tin do khách hàng không được ngân
hàng giải quyết khiếu nại đem sự không hài lòng của mình nói với những người
khác.
3.2.3 Giải pháp về hồ sơ quy trình thủ tục
- Tư vấn và yêu cầu khách hàng nộp hồ sơ đầy đủ trong lần đầu giao dịch
với MB, xây dựng hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu để lưu thông tin khách hàng khi
cần sử dụng và cập nhật thông tin khách hàng khi có sự thay đổi, điều chỉnh. Trong
các lần giao dịch tiếp theo, cân nhắc việc giảm tải hồ sơ cho khách hàng, chỉ cần
cung cấp những hồ sơ cập nhật mà không cần cung cấp lại những hồ sơ cơ bản ban
đầu.
- Tiến hành rà soát, loại bỏ các thủ tục, công đoạn không cần thiết trong quá
trình xử lý nghiệp vụ, cần hướng tới mục tiêu xây dựng một hệ thống ngân hàng
đơn giản hóa và hoạt động hiệu quả trong những năm sau, tiếp tục tinh giảm và
hoàn thiện hơn nữa các quy trình như quy trình phê duyệt tín dụng, quy trình giải
ngân, thu nợ, chuẩn hoá quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, quy trình
chuyển tiền TTQT, quy trình chiết khấu,…nhằm rút ngắn tối đa thời gian và đảm
bảo phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất. Ví dụ từ những phản hồi của các
khách hàng nội bộ và bên ngoài, MB nhận thấy Quy trình mở sổ tiết kiệm vẫn chưa
đáp ứng được mong đợi của khách hàng khi để khách hàng phải đợi lâu. Trung bình
khách hàng thường mất khoảng 25 phút để gửi tiền tiết kiệm do thủ tục, giấy tờ
rườm rà, phức tạp. Từ đó MB đặt ra mục tiêu giảm thời gian chờ đợi của khách
hàng ít nhất 20%, cải tiến thao tác xử lý giao dịch tiết kiệm với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin. Sau khi tiến hành đo lường thời gian từng khâu, phân tích tìm ra
nguyên nhân của các điểm nghẽn là do kiểm soát viên phê duyệt chứng minh nhân
dân (CMND) lâu, nhiều mẫu sổ tiết kiệm gây khó khăn cho giao dịch viên trong quá
trình tìm kiếm, sau khi hoàn tất hạch toán giao dịch viên phải di chuyển đến bộ
65
phận hành chính để đóng dấu sổ,…từ những điểm nghẽn nêu trên làm gián đoạn,
kéo dài thời gian xử lý giao dịch nên cần cải tiến quy trình như có thể bỏ hoặc để
giao dịch viên trực tiếp kiểm tra phê duyệt CMND, áp dụng một mẫu sổ chung cho
tất cả các loại tiết kiệm, đóng dấu sẵn một lượng nhất định và có quy định rõ ràng
về cách thức quản lý trên toàn hệ thống,…từ đó đã rút ngắn được quy trình xử lý,
giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng.
- Đơn giản hoá về mặt mẫu biểu, giảm thiểu giấy tờ cho khách hàng trong
quá trình giao dịch. Ví dụ Đề nghị mở tài khoản thể hiện luôn các thông tin đăng ký
sử dụng SMS, Mobile Banking, eMB để khách hàng lựa chọn. Đơn giản hóa thủ tục
cho khách hàng tùy thuộc vào mức độ giao dịch của khách hàng và MB.
- Việc ban hành các quy trình giao dịch phải được thực hiện dựa trên việc
kết hợp giữa tuân thủ quy định pháp luật, quy định của NHNN và quá trình giao
dịch thực tế với khách hàng. Các quy trình giao dịch khi ban hành cần đơn giản, dễ
dàng áp dụng, có hướng dẫn thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể nhưng vẫn
phải đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng. Việc thực hiện quy trình phải
thống nhất từ hội sở đến các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc.
- Thể lệ sản phẩm khi ban hành cần phải dễ hiểu, hạn chế việc sử dụng quá
nhiều từ ngữ chuyên ngành gây khó khăn cho khách hàng khi tìm hiểu về sản phẩm
dịch vụ và nhân viên giao dịch khi tư vấn về sản phẩm. Các quy định về sản phẩm
phải được triển khai thống nhất giữa các chi nhánh.
- Linh động hơn trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ khách hàng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
- Nâng cấp hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin thông qua các mạng liên
kết với các ngân hàng khác để giảm thiểu về mặt hồ sơ cung cấp khi cần lấy thông
tin khách hàng.
3.2.4 Giải pháp về thời gian xử lý hồ sơ
- Tổ chức đo lường, giám sát, kiểm tra thường xuyên các chương trình chất
lượng như chương trình cam kết chất lượng dịch vụ SLA giữa các khối, trung tâm,
đơn vị trong cùng hệ thống (khách hàng nội bộ) trong những sản phẩm, dịch vụ
66
cung cấp, hỗ trợ và vận hành hàng ngày quy định về thời hạn, vai trò trách nhiệm
các bên tham gia, diễn giải dịch vụ, chi phí cũng như quy định chức năng đo lường
và giám sát thực hiện cam kết. Qua đó giảm tỷ lệ sai sót, vi phạm trên mọi nghiệp
vụ an toàn kho quỹ, hỗ trợ tín dụng, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán xuất
nhập khẩu, chất lượng dịch vụ sàn giao dịch, nghiệp vụ kế toán,…thực hiện nghiêm
túc các cam kết về mặt thời gian xử lý nhằm rút ngắn thời gian xử lý giao dịch cho
khách hàng và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ ở các khâu để giảm thời gian chờ đợi
của khách hàng.
- Cần có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, linh hoạt giữa các phòng ban hỗ
trợ với đơn vị kinh doanh thông qua các quy định một cách hợp lý rõ ràng để việc
liên hệ xử lý công việc diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện từ đó tạo điều
kiện thuận lợi, đẩy nhanh tốc độ xử lý hồ sơ cho khách hàng. Ví dụ: Sau khi tiếp
nhận hồ sơ chiết khấu bộ chứng từ LC xuất khẩu của khách hàng đã có hạn mức của
MB, theo quy trình quy định Bộ phận kinh doanh tiếp nhận hồ sơ của khách hàng
sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ để chuyên viên hỗ trợ TTQT kiểm tra bộ chứng từ,
chuyên viên hỗ trợ sẽ phải thực hiện kiểm tra những nội dung cơ bản của bộ chứng
từ thì tiến hành chuyển bộ chứng từ để trung tâm thanh toán quốc tế hội sở kiểm tra
chứng từ lần thứ 2 và cho ý kiến đồng thời chuyên viên khách hàng tiến hành lấy ý
kiến của phòng định chế tài chính về ngân hàng mở LC, về quốc gia của nhà nhập
khẩu,…Sau khi thu thập đủ ý kiến của các Phòng ban mới tiến hành chuyển hồ sơ
để bộ phận Hỗ trợ tiến hành chiết khấu. Quy trình này gây mất nhiều thời gian cho
khách hàng chờ đợi chiết khấu có thể cải tiến để đẩy nhanh tốc độ xử lý như sau khi
nhận được bộ chứng từ chuyên viên khách hàng chuyển sáng, chuyên viên hỗ trợ
TTQT (được đào tạo về kỹ năng kiểm chứng từ) sẽ thực hiện đồng thời việc kiểm
chứng từ và phối hợp với phòng định chế tài chính lấy ý kiến về ngân hàng mở LC,
về quốc gia của nhà nhập khẩu,…để từ đó chuyên viên hỗ trợ TTQT sẽ cho ý kiến
cuối cùng tổng hợp các ý kiến trên và tiến hành chiết khấu cho khách hàng.
- Theo dõi sát sao về tiến độ thực hiện của các bộ phận vận hành để kịp thời
nắm bắt và phản hồi bổ sung kịp thời những hồ sơ khách hàng còn thiếu trong quá
67
trình cung cấp, theo sát tiến độ xử lý trong từng khâu để đảm bảo đúng tiến độ thời
gian cam kết với khách hàng.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi lên phiên bản mới và hiện đại để
rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ. Ví dụ có thể đầu tư xây dựng hệ thống luân chuyển
hồ sơ bản mềm trên mạng nội bộ giữa các bộ phận để xử lý để tránh việc mỗi khi
trình hồ sơ vượt cấp phê duyệt tại chi nhánh, RM phải đem toàn bộ hồ sơ bản cứng
lên trung tâm thẩm định tại Hội sở gây lãng phí về mặt thời gian và chi phí đi lại.
Hoặc xây dựng hệ thống phê duyệt trực tuyến đối với các khoản cho vay nhỏ hoặc
có các dịch vụ có độ rủi ro không cao khi đã có đủ thông tin cơ bản theo yêu cầu để
đảm bảo tốc độ xử lý linh hoạt, các cấp phê duyệt kịp thời xử lý trực tuyến trong
trường hợp đang đi công tác không thể phê duyệt hồ sơ trên bản cứng hồ sơ, từ đó
đẩy nhanh thời gian phê duyệt hồ sơ đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo an toàn về mặt quản trị rủi ro.
- Đẩy mạnh các hình thức chuyển/ nhận hồ sơ hiện đại với khách hàng như
ký kết các Hợp đồng giao dịch qua Fax, Scan, Email,…
- Phân quyền phê duyệt hợp lý cho các chi nhánh/ chuyên viên quan hệ
khách hàng tuỳ theo mức độ rủi ro của từng hồ sơ và theo từng phân cấp nhằm rút
ngắn khâu trình và duyệt hồ sơ.
- Đẩy nhanh thời gian xử lý các giao dịch trong nội bộ ngân hàng để giảm
thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.
3.2.5 Giải pháp về thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên
- Xây dựng một quy trình tuyển dụng hoàn chỉnh và quy trình đào tạo
chuyên nghiệp hơn để có thể tối đa hoá tiềm năng phát triển của nhân viên, xây
dựng đội ngũ nhân lực luôn đồng hành theo sự lớn mạnh của ngân hàng và trở thành
những nhà lãnh đạo tài năng trong tương lai. Công tác tuyển chọn nhân viên mới
đặc biệt các vị trí tiếp xúc với khách hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt những tiêu
chuẩn, kỹ năng đảm bảo theo bảng mô tả phân công công việc, về trình độ chuyện
môn và khả năng giao tiếp phù hợp với yêu cầu công việc giao tiếp khách hàng.
68
- Bên cạnh việc xây dựng hoàn thiện bảng danh sách mô tả công việc cho
từng chức danh trên toàn hệ thống. MB cần hoàn thiện công cụ quản trị nhân sự, hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc chính xác, khoa học đảm bảo đánh giá
đúng kết quả, năng suất, hiệu quả công việc trên cơ sở phát huy chính sách động lực
kịp thời và hiệu quả, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và sử dụng lao
động
- MB cần tiếp tục cải tiến và hoàn thiện việc xây dựng cơ chế, chính sách đãi
ngộ, chính sách thưởng, phạt hợp lý qua đó phản ánh đúng giá trị của từng vị trí
công việc để khuyến khích nhân sự làm việc và tăng cường mức độ cam kết gắn bó
lâu dài của nhân viên với ngân hàng.
- Đào tạo và phát triển năng lực cho nhân viên toàn hệ thống. Hoàn thiện
kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng cho công việc của cán bộ nhân viên, thực hiện các kế
hoạch đào tạo các chức danh cho các đơn vị thông qua nhiều phương thức; chuẩn
hóa chương trình đào tạo định hướng cho nhân viên mới, tập trung vào các vị trí
chuyên viên khách hàng cá nhân, chuyên viên khách hàng doanh nghiệp, chuyên
viên tư vấn và giao dịch viên; triển khai hệ thống học tập trực tuyến E-learning
nhằm cải thiện tiêu chuẩn đào tạo cũng như giúp cán bộ nhân viên học tập dễ dàng
hơn, kịp thời cập nhật và nắm vững những sản phẩm dịch vụ mới cung cấp đến
khách hàng. Đẩy mạnh đào tạo kỹ năng bán hàng tư vấn cho các chuyên viên khách
hàng, có thể mời chuyên gia, các tổ chức trong và ngoài nước uy tín trong lĩnh vực
tài chính Ngân hàng đào tạo theo đơn đặt hàng của MB, chia sẻ kinh nghiệm thực tế
để có thể tư vấn một cách chinh xác nhất cho khách hàng về các thủ tục và các
phương án vay tại MB nhằm hạn chế tối đa việc yêu cầu khách hàng cung cấp hay
bổ sung hồ sơ nhiều lần và tư vấn phương án đem lại lợi ích tốt nhất cho khách
hàng. Xây dựng phương thức tiếp cận bán hàng và phục vụ khách hàng một cách
toàn diện, chủ động. Xây dựng nội dung tư vấn chuẩn về tỷ giá, lãi suất, sản phẩm
mới hay những thay đổi trong quy trình, thủ tục.
- Thay đổi nhận thức, quan điểm về dịch vụ, bán hàng của một bộ phận nhỏ
của cán bộ nhân viên lâu năm tại MB là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh
69
doanh tiền tệ sang quan điểm ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
tài chính – tiền tệ để hình thành tác phong và thái độ phục vụ khách hàng tích cực ở
các nhân viên vì mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng để từ đó hoàn
thành các kế hoạch kinh doanh, tăng trưởng lợi nhuận được phân giao vì “Khách
hàng là người trả lương cho chúng ta”
- Tập trung xây dựng và triển khai các chương trình, nâng cao năng lực cán
bộ nhân viên. Xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch nguồn cán bộ TOP 50, TOP
100 và 500 trên toàn hệ thống làm tiền đề bồi dưỡng cho việc phát triển nghề
nghiệp và cơ hội thăng tiến cho những nhân viên xuất sắc.
- MB cần xây dựng hệ thống bộ tiêu chuẩn những chuẩn mực trong hoạt
động giao tiếp với khách hàng và thực hiện đào tạo, tập huấn cho nhân viên để nâng
cao tính chuyên nghiệp trong đội ngũ nhân viên, chuyên nghiệp từ thái độ, cách xử
lý sai sót, xử lý phản hồi của khách hàng, tốc độ xử lý nghiệp vụ, cung cách giao
tiếp, thậm chí hình thức bên ngoài như cách sắp xếp, bài trí nơi làm việc... Tổ chức
kiểm tra đánh giá lại thường xuyên các chuẩn mực này, đảm bảo việc thực hiện
nghiêm túc trên toàn hệ thống từ chi nhánh đến các phòng giao dịch và xem đây là
một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoàn thành công việc
- Khích lệ nhân viên ở các yếu tố họ đã và đang thực hiện tốt như thái độ
phục vụ, sự nhiệt tình, sự tuân thủ quy cách ăn mặc,…
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Chính phủ
- Tiếp tục duy trì, giữ vững sự ổn định và phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của
nền kinh tế. Mặc dù dưới sự điều tiết của Chính phủ, nền kinh tế những năm vừa
qua đã có sự cải thiện tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, lạm phát tuy bước đầu đã
được kiềm chế nhưng luôn có nguy cơ bùng phát trở lại. Do đó, Chính phủ cần giữ
vững mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng hợp lý, tôn
trọng các quy luật của kinh tế thị trường, kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khoá
và chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, hợp lý, để kiểm soát lạm phát theo mục
tiêu đề ra để góp phần tăng tính thanh khoản cho nền kinh tế nhưng vẫn đảm bảo
70
kiềm chế lạm phát, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cần tiếp tục quản lý tốt mặt bằng lãi suất ở mức phù
hợp, cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai, giao dịch
vốn, ổn định thị trường ngoại hối tránh những biến động bất thường, tăng cường mở
rộng hoạt động đầu tư, đảm bảo độ an toàn, lành mạnh cho hệ thống ngân hàng.
- Đẩy mạnh cơ cấu nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng,
nâng cao hiệu quả, tăng chất lượng quy mô, hoạt động lành mạnh, tiếp cận các
thông lệ quốc tế. Nhà nước phải giải quyết triệt để việc cổ phần hoá của các doanh
nghiệp nhà nước để hạn chế và dần dần xoá bỏ tình trạng độc quyền, xây dựng một
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tăng tính
minh bạch, áp dụng các chuẩn mực quản trị hiện đại.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luật, xây
dựng khung pháp lý cụ thể đối với việc điều chỉnh hoạt động dịch vụ của các ngân
hàng một cách đồng bộ, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế như hoàn
thiện các quy định về quản lý ngoại hối, hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử...để
đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của các dịch vụ này; ban hành các văn bản pháp
luật quy định chặt chẽ hơn cho các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt quy
định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm giữa các bên đảm bảo xử lý khách quan khi
có tranh chấp xảy ra.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ NH, NHNN cần:
- Phối hợp với Tổng cục thống kê xây dựng danh mục các DVNH theo
chuẩn quốc tế, làm cơ sở xây dựng hệ thống báo cáo thống kê định kỳ về các hoạt
động DV cụ thể phục vụ cho các công tác chỉ đạo điều hành của ngành ngân hàng,
góp phần nâng cao chất lượng các DVNH đang cung cấp cũng như tạo điều kiện
cho các NHTM được chủ động phát triển các DVNH truyền thống và mở rộng triển
khai các DV mới.
- Không can thiệp quá sâu vào các hoạt động của NHTM làm mất đi khả
năng sáng tạo, tự chủ trong việc phát triển các hoạt động dịch vụ mang tính đặc
71
trưng của mỗi ngân hàng, tạo cơ chế mở để các NHTM triển khai các sản phẩm dịch
vụ mới trên cơ sở những quy định chung của NHNN mà không phải mất một
khoảng thời gian dài để xin cấp phép của NHNN có thể mất đi cơ hội kinh doanh
của các NHTM.
- Điều hành các chính sách tiền tệ một cách đồng bộ và nhất quán theo chỉ
đạo của Chính phủ, có lộ trình thực hiện từng bước một, cơ chế kiểm tra giám sát
việc thực thi nhằm đảm bảo các TCTD hoạt động an toàn và lành mạnh, hiệu quả
đồng thời tìm hiểu các khó khăn vướng mắc của các NHTM trong các triển khai của
NHNN để đảm bảo các quy định được thực hiện thông suốt.
- Khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động dịch
vụ vì trong xu thế hiện nay, mảng dịch vụ là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng, góp phần nâng cao tính hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng và thúc
đẩy cải thiện năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng để từ đó đảm bảo yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời DVNH phát triển sẽ đáp ứng tối đa những tiện ích
cho khách hàng và cho nền kinh tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động các NHTM để đảm bảo
cạnh tranh bình đẳng giữa các NH đồng thời bảo đảm cho sự phát triển an toàn, lành
mạnh cho nền tài chính ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ cơ sở phân tích thực trạng của chương 2, căn cứ vào những mục tiêu,
định hướng của MB đến năm 2020, phân tích chi tiết kết quả nghiên cứu thu được,
tác giả đã đưa ra một số gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, khắc
phục những mặt tồn tại của MB cụ thể bao gồm giải pháp về lãi suất và phí dịch vụ,
giải pháp về sự đa dạng sản phẩm DV, về chất lượng của sản phẩm DV, hồ sơ quy
trình thủ tục, thời gian xử lý hồ sơ và giải pháp về thái độ và trình độ nhân viên.
Đây là những gợi ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại MB đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của MB trong những năm sắp tới theo định hướng của Ban lãnh đạo
trong bối cảnh thị trường ngân hàng và thị trường kinh tế còn phục hồi chậm như
hiện nay.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động dịch vụ đặc biệt là ngành Ngân hàng thì vai trò của chất
lượng dịch vụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chất lượng dịch vụ của Ngân hàng có
tốt thì mới thu hút khách hàng tăng cường sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
từ đó mới đem lại nguồn thu nhập ổn định cho Ngân hàng, tăng doanh số, thị phần
và vị thế của Ngân hàng trên thị trường. Đó là mục tiêu mà tất cả các Ngân hàng
TMCP hiện nay đang hướng tới và MB cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển
đó. Để làm được điều đó thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ngày càng trở nên vô cùng
cấp thiết. MB cần thực hiện đồng bộ các giải pháp và phối hợp một cách nhịp nhàng
giữa các phòng, ban, giữa các chi nhánh và các cơ quan hội sở để việc nâng cao chất
lượng dịch vụ của Ngân hàng được thực thi một cách hiệu quả.
Thông qua đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng
TMCP Quân đội”, tác giả tìm hiểu các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ của
Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng để phân tích
thực trạng chất lượng dịch vụ của Ngân hàng, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể
nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng được tốt hơn và đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của các khách hàng sử dụng dịch vụ tại MB. Tuy nhiên đề tài
còn một số hạn chế như sau:
Do giới hạn về mặt thời gian, chi phí, khoảng cách địa lý nên đề tài có phần
bị giới hạn về một số nội dung phân tích, việc lựa chọn lấy mẫu vẫn còn một số hạn
chế về số lượng.
Có rất nhiều nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ của Ngân hàng, tuy nhiên
đề tài chỉ giới hạn phân tích những nhân tố chính cấu thành nên chất lượng dịch vụ
tại MB thông qua khảo sát lấy ý kiến của các chuyên gia nên còn một số yếu tố cấu
thành phụ khác như thương hiệu, uy tín, khả năng đáp ứng, v.v… tác giả không tập
trung phân tích.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, có thể thực hiện các nghiên cứu tiếp theo
với số lượng mẫu lớn hơn, khả năng tổng quát cao hơn đồng thời có thể mở rộng
nghiên cứu các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ Ngân hàng khác. Mặt khác để
kết quả nghiên cứu được phản ánh chính xác hơn thì việc khảo sát cần được thực
hiện một cách thường xuyên, liên tục và với số lượng mẫu lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
--------
Tài liệu Tiếng Việt
1. Đào Lê Kiều Như, 2012. “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Luận án tiến sỹ kinh tế. Đại
học Ngân hàng TP.HCM.
2. Đinh Vũ Minh, 2009. “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam (VPBank). Luận văn
thạc sĩ Kinh tế. Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. “Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS”. Hà Nội: NXB Hồng Đức Hà Nội
4. Hoàng Trọng, 1999. “Phân tích dữ liệu đa biến, Ứng dụng trong kinh tế và
kinh doanh”. Hà Nội: NXB Thống kê Hà Nội.
5. Lưu Văn Nghiêm, 2008. “Marketing dịch vụ”. Hà Nội: NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội.
6. Ngân hàng TMCP Quân đội, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012. “Báo cáo
thường”.
7. Ngô Thị Hồng Hạnh, 2012. “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ Kinh tế. Trường Đại học
Kinh Tế TP.HCM.
8. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. “Nghiên cứu khoa học
marketing”. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc Gia.
9. Nguyễn Đình Thọ, 2011. “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh”. Hồ Chí Minh: NXB Lao động xã hội.
10. Nguyễn Minh Kiều, 2007. “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”. Hồ Chí Minh:
NXB Thống kê.
11. Tạ Thị Kiều An và các cộng sự, 2010. “Quản lý chất lượng”. Hồ Chí Minh:
NXB Thống kê.
12. Trần Huy Hoàng, 2010. “Quản trị ngân hàng thương mại”. Hồ Chí Minh:
NXB Lao động xã hội.
13. Trần Thị Trâm Anh, 2011. “Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ Kinh tế.
Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM.
14. Trương Thị Hồng, 2007. “Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Trường Đại Học Kinh Tế
thành phố Hồ Chí Minh.
15. Vũ Trọng Hùng và Phan Thăng, 2000. “Quản trị marketing”. Hồ Chí Minh:
(dịch từ Marketing Management của Phillip Kotler), NXB Thống kê.
Tài liệu Tiếng Anh
16. Antony Beckett, Paul Hewer and Barry Howcroft, 2000. “An exposition of
consumer behavior in the financial industry”. International Journal of
Banking Marketing, 18 (1): 15 – 26
17. Bachelet, D, 1995. “Customer Satisfaction Research”. European Society Fof
Opinion and Marketing Research.
18. Bahia,K.and Nantel,J,2000.“A reliable and valid measurement scale for the
perceived service quality of banks”.The International Journal of Bank
Marketing,18 (2): 84-91
19. Groonroos, Christan, 1984. “A Service Quality Model and Its Marketing
Implications”. European Journal of Marketing, 18, pages 36-44.
20. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen, 1982. “Service Quality: A Study of Quality
Dimensions, Working Paper, Service Management Institute”. Helsinki,
Finland.
21. Parasuraman .A, V.A. Zeithaml, & L.L Berry, 1985. “A conceptual model of
service quality and its implications for future”. Journal of Marketing.
22. Parasuraman, Zeithaml and Berry, 1988. “Servqual: A multiple-item scale for
measuring consumer perception of service quality”. Journal of Retailing.
23. Jaya Sangeetha, S.Mahalingam, 2011. “Service Quality models in banking: a
review”. International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and
Management, 4 (1): 83 – 103
24. Jelena Titko, Natalja Lace, Konstantis Kozlovskis, 2013. “Service Quality in
banking: developing and testing measurement Instrument with Latvian
Sample Data”. Acta Universitatis Agriculturae Mendelianae Brunensis,
LXI (2): 507 – 515.
Website
25. https://www.mbbank.com.vn
26. https://www.acb.com.vn
27. https://www.eximbank.com.vn
28. https://www.sacombank.com.vn
29. https://www.bsc.com.vn
30. http://www.baomoi.com/Giu-vung-thuong-hieu-Ngan-hang-Quan-
doi/126/10223567.epi
31. http://www.baomoi.com/MB-tap-trung-phat-trien-nhanh-ben-vung-va-hieu-
qua/45/6246245.epi
32. http://smartfinance.vn/Lai_suat_ngan_hang
PHỤ LỤC 1:
DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Mục đích phỏng vấn: Tổng hợp và phân tích những ý kiến của các nhà quản lý
ngân hàng, các nhân viên khách hàng tại các NHTMCP và một số cán bộ quản lý
làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng về các thành phần chất lượng dịch vụ
ngân hàng.
Đối tƣợng phỏng vấn: 10 chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng như Giám đốc, Phó
giám đốc các chi nhánh, Trưởng phó phòng phát triển kinh doanh Hội sở, Trưởng
phó phòng Quan hệ khách hàng, trưởng phó phòng Dịch vụ khách hàng, Chuyên
viên quan hệ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của MB cũng như các ngân hàng
thương mại cổ phần.
Dàn bài phỏng vấn
Xin chào các anh/chị, tôi là Lê Uyên Phương, là học viên cao học ngành Quản trị
kinh doanh trường Đại học kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên
cứu về nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng. Là chuyên gia trong lĩnh
vực ngân hàng, anh/chị có ý kiến nào về các thành phần chất lượng dịch vụ của
ngân hàng? Tôi rất mong anh/chị dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của
anh/chị đóng góp cho tôi về vấn đề nghiên cứu này. Những ý kiến của anh/chị chỉ
được sử dụng cho nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
Khám phá nhân tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ ngân hàng:
1) Theo anh/chị khi nói đến chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, yếu tố nào
là quan trọng?Tại sao? (Không gợi ý, tự trả lời)
2) Gợi ý các yếu tố thành phần chất lượng theo thang đo Serqual. Trong các yếu
tố đó, theo anh/chị, yếu tố nào là quan trọng nhất/nhì/ba? Tại sao?
3) Theo anh/chị, ngoài các yếu tố đó còn có yếu tố nào khác quan trọng nữa hay
không theo kinh nghiệm thực tế của anh/chị? Tại sao?
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian tham gia và cung cấp cho tôi những ý
kiến, quan điểm quý báu này!
PHỤ LỤC 2
BẢNG KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)
Kính gửi: Quý Khách hàng Trước hết, Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) xin gửi tới Quý Khách hàng lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành vì sự hợp tác của Quý Khách hàng trong thời gian qua. Với phương châm “MB luôn bên bạn vì chúng tôi là bạn”, chúng tôi luôn mong muốn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ Quý Khách hàng được tốt hơn, chúng tôi thực hiện chương trình khảo sát đánh giá của Quý Khách hàng dành cho dịch vụ mà chúng tôi đang cung cấp. Rất mong Quý Khách hàng dành chút thời gian để đóng góp ý kiến nhằm hỗ trợ chúng tôi cải thiện chất lượng dịch vụ và mang tới những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho Quý Khách hàng. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Quý khách hàng đã dành thời gian quý báu cho Ngân hàng. Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe, thành công và hạnh phúc! Cá nhân Quý khách hàng là khách hàng : Doanh nghiệp 1.
Xin cho biết Quý khách hàng hiện đang sử dụng những dịch vụ (DV)
2. nào tại MB
DV huy động vốn (tiền gửi, tiết kiệm,…) DV tín dụng (vay vốn, bảo lãnh,
chiết khấu…)
DV thanh toán (chuyển tiền, thu chi hộ,…) DV thẻ (ATM, Visa, Master,…)
DV NH điện tử (eMB, SMS, Bankplus,…) DV khác
Độ tuổi: 18 – 22 tuổi 22- 35 tuổi 35 – 55 tuổi > 55 tuổi 3.
Thời gian Quý khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ tại MB? 4.
< 1 năm 1 – 3 năm 3-5 năm > 5 năm
5.
Quý khách hàng biết đến MB thông qua Người thân, bạn bè Quảng cáo Nhân viên MB Tự tìm hiểu Khác
Quý khách hàng vui lòng cho biết đánh giá của mình đối với chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Quân đội (MB) trong thời gian qua bằng cách đánh dấu vào ô lựa chọn bên dưới
6. Theo Quý khách hàng, hồ sơ thủ tục khi sử dụng dịch vụ của MB là:
Quá phức tạp Phức tạp Bình thường Đơn giản Rất đơn giản
7. Theo Quý khách hàng, thời gian xử lý hồ sơ của MB là:
Rất nhanh Nhanh Bình thường Chậm Rất chậm
Quý khách hàng đánh giá nhƣ thế nào về thái độ phục vụ của nhân viên
8. MB là:
Rất nhiệt tình Nhiệt tình Bình thường Thờ ơ Rất thờ ơ
Quý khách hàng đánh giá nhƣ thế nào về trình độ chuyên môn nghiệp
9. vụ của nhân viên MB là: Cao Rất cao Rất thấp Thấp
Bình thường 10. Theo Quý khách hàng, cơ sở vật chất, phƣơng tiện giao dịch (mạng lƣới, công nghệ,..) và chính sách khách hàng của MB là:
Tốt Rất tốt Rất kém Kém
Bình thường 11. Theo Quý khách hàng, mức độ đa dạng hoá về sản phẩm, dịch vụ của MB là:
Đa dạng Rất đa dạng Rất đơn điệu Đơn điệu
Bình thường 12. Mức độ hài lòng của Quý khách hàng với chất lƣợng dịch vụ của MB là: Rất không Bình thường Không hài lòng Rất hài lòng Hài lòng
hài lòng 13. Quý khách hàng cho biết ý kiến đóng góp khác về chất lƣợng dịch vụ của MB:
____________________________________________________________
Xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã dành thời gian hoàn thành bản
khảo sát!
PHỤ LỤC 3
KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI MB
1. Mục đích khảo sát
Nhằm tổng hợp và phân tích ý kiến của khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại
MB về 2 vấn đề:
- Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ tại MB
- Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tại MB qua các nhân tố:
+ Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ
+ Hạ tầng công nghệ, mạng lưới và Chính sách khách hàng
+ Hồ sơ quy trình thủ tục của sản phẩm dịch vụ
+ Thời gian xử lý hồ sơ
+ Thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên.
2. Đối tượng khảo sát
Các khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức đang có quan hệ giao dịch tại MB.
3. Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu sử dụng 250 bảng câu hỏi với 125 bảng phỏng vấn khách hàng
doanh nghiệp và 125 bảng phỏng vấn khách hàng cá nhân. Hình thức phỏng vấn thông
qua quầy giao dịch, quầy tư vấn và Phòng quan hệ khách hàng (125 bảng), thông qua
email (125 bảng) để thu thập dữ liệu từ các khách hàng đang có quan hệ giao dịch tại
MB tại 32 chi nhánh của MB trên khắp cả nước. Danh sách khách hàng nhận phiếu
điều tra qua email dựa vào dữ liệu của Ngân hàng.
4. Kết quả khảo sát
Sau khi phát phiếu điều tra đi, sau hai tuần nếu không nhận được kết quả
phản hồi từ phía khách hàng thì người gửi sẽ gọi điện thoại lại nhờ khách hàng hỗ
trợ trả lời. Đối với phiếu điều tra tại quầy thì sẽ nhờ sự hỗ trợ của bộ phận tư vấn,
giao dịch viên thực hiện, đối với phiếu điều tra tại Phòng quan hệ khách hàng sẽ do
các chuyên viên quan hệ khách hàng tiến hành điều tra khi khách hàng đến giao
dịch, khách hàng trả lời vào phiếu phỏng vấn và thu thập ngay sau đó. Đã có 215
phiếu điều tra được thu nhận ( trong đó có 95 phiếu từ email và 120 phiếu tại quầy
giao dịch) với tỷ lệ phản hồi là 86% trong đó có 19 phiếu bị loại do không hợp lệ.
Tóm tắt kết quả khảo sát:
Kênh thông tin mà qua đó khách hàng biết và đặt quan hệ với MB
Bảng 1: Kết quả khảo sát kênh thông tin khách hàng biết và quan hệ với MB
Loại khách hàng Tổng cộng Kênh thông tin Cá nhân Doanh nghiệp khách hàng biết và Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng quan hệ với MB lƣợng (%) lƣợng lƣợng (%) (%)
Quảng cáo 0 0 8 7,8 8 4,1
Người thân, bạn bè 20 21.3 22 21.6 42 21,4
Nhân viên MB 51 54,3 43 42,2 94 48
Tự tìm hiểu 15 16 12 11,8 27 13,8
Khác 8 8,5 17 16,7 25 12,8
Tổng cộng 94 100 102 100 196 100
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Qua kết quả trên có thể thấy được kênh thông tin khách hàng biết đến MB
chủ yếu qua nhân viên MB (chiếm tỷ trọng 48%) nhờ các chiến dịch triển khai bán
hàng trên toàn hệ thống. MB được biết đến qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè
(21,4%); tự tìm hiểu (13,8%); các kênh thông tin khác (12,8%) và quảng cáo
(4,1%). Như vậy kênh thông tin để khách hàng biết đến MB nhiều nhất thông qua
nhân viên MB, kết quả này là do năm 2012 là năm MB thực hiện cải cách mô hình
tổ chức, cải tổ bán hàng theo tư vấn của Công ty Mc Kensey trong đó đội ngũ RM
là lực lượng bán hàng nòng cốt.
Thời gian khách hàng khảo sát quan hệ giao dịch với MB
Bảng 2: Thống kê thời gian khách hàng quan hệ giao dịch với MB
Loại khách hàng Tổng cộng Thời gian quan hệ Cá nhân Doanh nghiệp
giao dịch với MB Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)
Dưới 1 năm 24 25,5 30 29,4 54 27,6
Từ 1 đến dưới 3 năm 43 45,7 57 55,9 100 51
Từ 3 đến 5 năm 17 18,1 14 13,7 31 15,8
Trên 5 năm 10 10,6 1 1 11 5,6
Tổng cộng 94 100 102 100 196 100
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Khách hàng được khảo sát quan hệ giao dịch với MB chủ yếu từ 1 năm đến
dưới 3 năm (chiếm 51%), còn lại là các khách hàng có thời gian quan hệ giao dịch
dưới 1 năm (27,6%), từ 3 năm đến 5 năm (15,8%), trên 5 năm (5,6%).
Các sản phẩm dịch vụ của MB mà khách hàng đang sử dụng
Bảng 3: Kết quả khảo sát về tỷ trọng các dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng
tại MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Dịch vụ sử dụng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng lƣợng (%) (%) lƣợng (%)
Dịch vụ huy động vốn 58 61,7 49 50 108 55,1
Dịch vụ tín dụng 70 74,5 38,2 39 109 55,6
Dịch vụ thanh toán 58 61,7 33,3 34 92 46,9
Dịch vụ thẻ 19 20,2 60,8 62 81 41,3
Dịch vụ Ngân hàng 47 50 41,2 42 89 45,4 điện tử
Dịch vụ khác 15 16 7,8 8 23 11,7
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Các dịch vụ ngân hàng mà MB cung cấp, dịch vụ tín dụng và huy động vốn
là hai loại hình dịch vụ mà khách hàng sử dụng nhiều nhất. Dịch vụ tín dụng chiếm
tỷ trọng cao (55,6%) nhờ các gói tín dụng giá rẻ của MB cung cấp đến khách hàng,
còn lại là dịch vụ huy động vốn (55,1%), dịch vụ thanh toán (46,9%), dịch vụ ngân
hàng điện tử (45,4%), dịch vụ thẻ (41,3%) và còn lại là dịch vụ khác (11,7%).
Hồ sơ thủ tục khi sử dụng dịch vụ tại MB
Bảng 4: Kết quả khảo sát về hồ sơ thủ tục sử dụng dịch vụ tại MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Mức độ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng (%) lƣợng lƣợng (%) (%)
8 8,5 4 3,9 Quá phức tạp 12 6,1
31 33 21 20,6 Phức tạp 52 26,5
42 44,7 44 43,1 Bình thường 86 43,9
10 10,6 31 30,4 Đơn giản 41 20,9
3 3,2 2 2 Rất đơn giản 5 2,6
94 100 102 100 196 100 Tổng cộng
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Theo khảo sát từ khách hàng thì hồ sơ thủ tục về dịch vụ ngân hàng tại MB
vẫn còn tương đối phức tạp khi 8,1% khách hàng đánh giá là quá phức tạp và 26,5%
là phức tạp trong đó khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân đánh giá mức
độ hồ sơ là phức tạp tương đối như nhau (20,6% và 33%), còn lại chỉ có 20,9%
khách hàng đánh giá là đơn giản và 2,6% đánh giá là rất đơn giản. Còn lại đa số
khách hàng đánh giá mức độ hồ sơ thủ tục của MB như vậy là chấp nhận được,
tương đối giống các ngân hàng khác chiếm 43,9%. Thủ tục hồ sơ theo góp ý của
khách hàng chủ yếu là ở hồ sơ mở tài khoản và vay vốn quá phức tạp hơn so với các
ngân hàng khác. Ví dụ mở tài khoản cần phải đăng ký chữ ký kế toán trưởng, cần
cung cấp Điều lệ công ty,..điều này gây khó khăn cho các Doanh nghiệp tư nhân
hoặc các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, kế toán trưởng đa số thuê bên ngoài,…, sản
phẩm và quy trình ban hành vẫn còn một số chỗ chưa thống nhất, một số thủ tục
hành chính còn dư thừa cần được lược bỏ, sự linh hoạt trong các yêu cầu về thủ tục
còn chưa tốt.
Thời gian xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ tại MB
Bảng 5: Kết quả khảo sát về thời gian xử lý hồ sơ tại MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Mức độ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng lƣợng (%) lƣợng (%) (%)
Rất nhanh 6 6,4 2 2 8 4,1
Nhanh 35 26,6 43 42,2 68 34,7
Bình thường 28 40,4 37 36,3 75 38,3
Chậm 22 23,4 16 15,7 38 19,4
Rất chậm 3 3,2 4 3,9 7 3,6
Tổng cộng 94 100 102 100 196 100
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Khách hàng đánh giá thời gian xử lý hồ sơ tại MB là tương đối nhanh với tỷ
trọng thời gian xử lý là nhanh chiếm 34,7% trong đó thời gian xử lý nhanh được
đánh giá ở khách hàng doanh nghiệp cao hơn khách hàng cá nhân (42,2% và 26,6%)
và rất nhanh chiếm 4,1% trong khi đó số lượng khách hàng đánh giá thời gian xử lý
chậm là 19,4% và rất chậm là 3,6%, còn lại các khách hàng đánh giá bình thường là
38,3% đây là một điểm mạnh của MB được khách hàng đánh giá khá cao và MB
cần tiếp tục phát huy hơn nữa để kỳ vọng khách hàng về thời gian xử lý hồ sơ được
nâng cao hơn nữa. Một số các ý kiến góp ý của khách hàng về thời gian tiếp nhận
và xử lý hồ sơ còn lâu, thời gian hoàn tất một giao dịch còn chậm, khách hàng mất
nhiều thời gian của các giao dịch tại quầy…
Thái độ phục vụ của nhân viên MB
Bảng 7: Kết quả khảo sát về thái độ phục vụ của nhân viên MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Mức độ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng lƣợng (%) lƣợng (%) (%)
Rất nhiệt tình 22 23,4 20 19,6 42 21,4
Nhiệt tình 54 57,4 65 63,7 119 60,7
Bình thường 15 16 14 13,7 29 14,8
Thờ ơ 3 3,2 3 2,9 6 3,1
Tổng cộng 94 100 102 100 196 100
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Nhận xét về thái độ phục vụ của nhân viên MB, hầu hết đều được các khách
hàng đánh giá rất tốt, thái độ phục vụ là nhiệt tình chiếm đến 60,7%, rất nhiệt tình là
21,4% trong đó khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân đánh giá mức độ
nhiệt tình của nhân viên MB là tương đương nhau. Đây là điểm mạnh mà khách
hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ tại MB rất cao, vì vậy cần được nâng cao hơn
nữa để phát huy điểm mạnh này.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên MB
Bảng 8: Kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn của nhân viên MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Mức độ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%)
Rất cao 2 2,1 2,9 3 5 2,6
Cao 46 48,9 54,9 56 102 52
Bình thường 38 40,4 41,2 42 80 40,8
Thấp 8 8,5 1 1 9 4,6
Tổng cộng 94 100 100 102 196 100
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên MB được đánh giá là tương
đối cao chiếm tỷ trọng 52% trong đó khách hàng cá nhân là 48,9% và khách hàng
doanh nghiệp là 54,9%. Điều này cho thấy chất lượng đội ngũ nhân viên tại MB
được đánh giá rất cao. Tuy nhiên vẫn có một số khách hàng phản ánh về thái độ
phục vụ của nhân viên MB chưa cao như một khách hàng phản ánh thái độ của nhân
viên giao dịch ở chi nhánh Cộng Hoà không mặn mà, nhiệt tình với khách hàng
Đánh giá về cơ sở vật chất và phương tiện giao dịch tại MB
Bảng 9: Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất, phƣơng tiện giao dịch tại MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Mức độ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%)
Rất tốt 3 33,2 6,9 7 10 5,1
Tốt 42 44,7 42,2 43 85 43,4
Bình thường 32 34 39,2 40 72 36,7
Kém 17 18,1 11,8 12 29 14,8
Tổng cộng 94 100 100 196 100 102
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Cơ sở vật chất tại MB được khách hàng đánh giá ở mức tốt chiếm 43,4%
trong đó khách hàng cá nhân đánh giá là 44,7% và khách hàng doanh nghiệp là
42,2%. Còn lại là các khách hàng đánh giá mức độ cơ sở vật chất là bình thường
36,7% và kém là 14,8%. Do đó, MB cần nâng cao hơn nữa yếu tố hữu hình như mở
rộng thêm các điểm giao dịch, trang bị thêm các thiết bị hiện đại,..bởi đây là một
trong những yếu tố có tác động ảnh hưởng đến sự đánh giá chất lượng dịch vụ của
khách hàng. Đa số ý kiến khách hàng góp ý về việc gia tăng mạng lưới các điểm
giao dịch đặc biệt là khu vực các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, tăng cường đầu
tư mở rộng trụ thẻ ATM tại các thành phố lớn, trụ thẻ ATM cần đầu tư hơn về cơ sở
vật chất như máy lạnh, vệ sinh, đảm bảo lượng tiền mặt tại các máy ATM đặc biệt
là những dịp lễ hay ngày cuối tuần…
Đánh giá về sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ của MB
Bảng 10: Kết quả đánh giá sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ của MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Mức độ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%)
2,1 4,9 5 Rất đa dạng 2 7 3,6
44,7 39,2 40 Đa dạng 42 82 41,8
46,8 47,1 48 Bình thường 44 92 46,9
6,4 6,9 7 Đơn điệu 6 13 6,6
0 2 2 Rất đơn điệu 0 2 1
100 100 196 100 102 Tổng cộng 94
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Trong năm 2012 vừa qua, nhờ sự đổi mới mạmh mẽ về việc đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ mà chất lượng dịch vụ của MB đã được cải thiện rõ rệt thể hiện
qua kết quả khảo sát khách hàng. Khách hàng đánh giá sản phẩm dịch vụ của MB là
tương đối đa dạng chiếm 41,8% trong đó sự đa dạng sản phẩm cá nhân là 44,7% và
doanh nghiệp là 39,2%. Còn lại đa phần khách hàng đánh giá sự đa dạng về sản
phẩm dịch vụ của MB là tương đồng với các ngân hàng khác là 46,9%. Chỉ có 6,6%
đánh giá sản phẩm dịch vụ của MB còn đơn điệu và 1% đánh giá là rất đơn điệu. Do
đó, MB cần tiếp tục nghiên cứu và cải tiến hơn nữa để đa dạng hoá hơn nữa sản
phẩm dịch vụ cung cấp đến khách hàng.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ hiện tại của MB
Bảng 11: Kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch
vụ của MB
Loại khách hàng Tổng cộng Cá nhân Doanh nghiệp Mức độ Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%)
Rất hài lòng 6 6,4 6,9 7 13 6,6
Hài lòng 53 56,4 55,9 57 110 56,1
Bình thường 25 26,6 30,4 31 56 28,6
Không hài lòng 9 9,6 4,9 5 14 7,1
Rất không hài lòng 1 1,1 2 2 3 1,5
Tổng cộng 94 100 100 196 100 102
(Nguồn: Tác giả thực hiện khảo sát qua phần mềm SPSS)
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng với chất lượng
dịch vụ của MB là rất khả quan với mức độ hài lòng (56,1%), rất hài lòng (6,6%),
tuy nhiên vẫn còn những khách hàng chưa hài lòng lắm (28,6%) hoặc không hài
lòng (7,1%) với chất lượng dịch vụ của MB đặc biệt ở các mảng mạng lưới, hồ sơ
thủ tục và thời gian giao dịch được khách hàng rất lưu tâm. Để có một chất lượng
dịch vụ tốt nhất cung cấp đến khách hàng là một khó khăn rất lớn được đặt ra cho
tất cả các ngân hàng hiện nay nói chung và MB nói riêng vì vậy MB cần nỗ lực hơn
nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ tốt hơn mức hiện tại đã đạt được.
PHỤ LỤC 4
BỘ TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG TẠI SÀN GIAO DỊCH MB
- Tiêu chuẩn 1 – Bài trí, sắp xếp cơ sở vật chất tại sàn giao dịch quy định về
không gian sàn giao dịch và cách bố trí các phân khu chức năng nhằm đảm bảo cho
khách hàng dễ dàng trong quá trình giao dịch và thuận tiện cho nhân viên trong quá
trình tác nghiệp phục vụ khách hàng;
- Tiêu chuẩn 2 – Sắp xếp gọn gàng và đảm bảo vệ sinh;
- Tiêu chuẩn 3 - Cách bài trí bên ngoài sản giao dịch bao gồm bảng hiệu, logo,
bảng thông báo lãi suất, thông báo thời gian làm việc, thời gian giao dịch tiền mặt,
khu vực giữ xe dành cho khách hàng, máy ATM;
- Tiêu chuẩn 4 – Cách bài trí bên trong sàn giao dịch bao gồm bàn ghi thông tin
khách hàng, khu vực internet dành cho khách hàng, ghế dành cho khách hàng, bảng
hướng dẫn, màn hình LCD;
- Tiêu chuẩn 5 – Khu làm việc của nhân viên;
- Tiêu chuẩn 6 – Cách bài trí tại Quầy tư vấn, bán hàng/ quầy dịch vụ;
- Tiêu chuẩn 7 – Phòng họp, phòng VIP, phòng tiếp khách hàng;
- Tiêu chuẩn 8 – Vật dụng quảng cáo gồm poster, băng rôn, tờ rơi, banner,…;
- Tiêu chuẩn 9 – Máy móc trang thiết bị như Máy uống nước, Hòm thư góp ý,
Camera, Bình phòng cháy chữa cháy, Đồng hồ, Lịch treo tường, Khu vệ sinh,…;
- Tiêu chuẩn 10- Quy định về lưu trữ hồ sơ, tài liệu nhằm đảm bảo việc thuận
tiện khi cung cấp cho khách hàng là nhanh nhất.
Bên cạnh những quy định tiêu chuẩn về cơ sở vật chất hữu hình còn có các tiêu
chuẩn đối với nhân viên sàn giao dịch như:
- Tiêu chuẩn 1 – Quy định về tác phong và đồng phục bên ngoài;
- Tiêu chuẩn 2 – về tuân thủ quy định về thời gian làm việc;
- Tiêu chuẩn 3 – Tạo không khí làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp;
- Tiêu chuẩn 4 – Những quy định về ngôn phong;
- Tiêu chuẩn 5 – Quy định về cử chỉ, điệu bộ;
- Tiêu chuẩn 6 – về Quy định phong cách phục vụ bao gồm từ việc đón tiếp
khách hàng đến quá trình giao dịch và giải quyết các khiếu nại, phàn nàn của khách
hàng;
- Tiêu chuẩn 7 – Quy định về chuyên môn nghiệp vụ đối với từng vị trí chức
danh. Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn đối với lao động thuê ngoài như Nhân viên
bảo vệ, Lao công,..
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ GIẢI THƢỞNG TIÊU BIỂU MÀ MB ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC TRONG
NĂM 2012
1. Cờ thi đua của ngân hàng nhà nước dành cho các đơn vị hoàn thành xuất sắc
phong trào thi đua và có đóng góp tích cực cho ngành ngân hàng.
2. Giải thưởng thương hiệu mạnh Việt nam
3. Giải thưởng 100 thương hiệu mạnh Asean
4. Chứng nhận top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam
5. Bằng khen của Thủ tướng chính phủ
6. Top 50 trong tổng số 500 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Việt Nam
7. Giải thưởng thành viên xuất sắc thị trường sơ cấp trái phiếu chính phủ năm
2012
8. Cờ thi đua của chính phủ, Bộ quốc phòng
9. Bằng khen của UBND TP Hà Nội trao tăng cho các đơn vị có thành tích nổi
bật đóng góp vào sự phát triển của thành phố.