intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam

Chia sẻ: Mai Đình Khải | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

91
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh. Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam

  1. TÓM LƯỢC 1. Tên đề  tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  phần  sản xuất TLG Việt Nam 2. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Tú Anh 3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phan Đình Quyết – Bộ môn: Quản trị chiến  lược 4. Thời gian thực hiện:  5. Mục tiêu đề tài ­ Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh   doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh   tranh. ­ Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực   trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, từ  đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. ­ Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách  quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  phần sản xuất TLG   Việt Nam đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. 6. Nội dung chính     Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp     Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công  ty CP sản xuất TLG Việt Nam     Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  Phần   sản xuất TLG Việt Nam . 7. Kết quả đạt được ­ Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh   doanh. Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của 
  2. những hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam  Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản  xuất TLG Việt Nam.
  3. LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy Phan  Đình Quyết đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm  ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị  kinh doanh,  Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học  tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng  cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để  em bước vào   đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Bà Trần Thị Liên­ Phó Giám Đốc Công   ty cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo  và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Đề  tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty   Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam”, là một đề  tài mới. Trong quá trình thực hiện  nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã rất cố  gắng nhưng do thời gian có hạn và do còn  thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế  nên không thể  tránh khỏi những thiếu sót, kính  mong các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện và đạt  kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2018 Sinh Viên Vũ Thị Tú Anh
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP  : Cổ phần NLCT  : Năng lực cạnh tranh DN  : Doanh nghiệp VN : Việt Nam
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năng lực cạnh tranh là kết quả  tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động   của nhiều nhân tố  bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá trình lâu dài,   phức tạp và thường xuyên, liên tục là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.  Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các cơ hội kinh   doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đòi  hỏi các  tổ  chức,  doanh nghiệp phải nhận thức   đúng cạnh tranh và giành  thắng lợi trong kinh doanh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong   quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính xác tiêu chí phấn đấu  của các doanh nghiệp Việt Nam.        Với sự  phát triển của nền kinh tế  thế  giới và trong nước như  vũ bão.   Việt Nam tham gia vào các tổ  chức kinh tế  mà đặc biệt là việc gia nhập  WTO, mọi thành tựu khoa học công nghệ  thông tin được áp dụng rộng rãi  vào  sản  xuất  hàng hóa,  dịch vụ,  năng suất  lao  động  trong sản  xuất tăng  nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh giữa các   doanh nghiệp ngày càng gay gắt và  khốc  liệt. Hơn nữa  trong cơ  chế  thị  trường các doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh, luôn cố  gắng , nỗ  lực tìm  cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản  phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Sản phẩm hàng   hóa có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hóa   có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và điều quan trọng không thể thiếu đó là giá  bán phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Mặt khác, trong các doanh   nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu là sự  phấn đấu và là cái đích cần đạt  tới. Như  vậy, để  doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận  cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải đảm bảo mà đầu vào   cũng phải được  ổn định. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp phải được  mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và  tìm mọi biện pháp để  tiết kiệm chi phí, hạ  giá thành, nâng cao chất lượng   sản phẩm đưa ra được giá bán phù hợp, có như vậy mới tồn tại và phát triển   được. Chính vì lý do đó mà vấn đề chiếm lĩnh thị trường, nâng cao năng lực  cạnh tranh luôn có tầm quan trọng và có tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh  nghiệp sản xuất kinh doanh nào.     Thực tiễn tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất các loại  sơn tường và  các loại bột trét tường chiếm phần trăm không hề nhỏ và có xu hướng ngày 
  6. càng tăng nhất là trong thị  trường hiện nay. Do đó, sự  phát triển của những  doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sự tăng trưởng và phát triển của  nền kinh tế  Việt Nam. Đứng trên thực tế  đó, việc nâng cao năng lực cạnh  tranh của sản phẩm Sơn  ở Việt Nam trở thành một yêu cầu cấp thiết trong  giai   đoạn   hiện   nay.  Công   ty   cổ   phâǹ   san̉   xuât́ TLG   Việt   Nam   là   công   ty  chuyên sâu về sản xuất sơn tường và các loại bột trét tường, công ty có tiêǹ   thân la công ty TNHH S ̀ ơn NOKIVA được thành lập vào năm 2005 và là một  trong những công ty được sự  tin dùng của người tiêu dùng. Trong sự  biến  động của thi trường với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty trong cùng  lĩnh vực sản xuất nên tình hình sản xuất kinh doanh và mở  rộng thị  trường   của công ty gặp nhiều khó khăn và trở  ngại. Để  có thể  đứng vững trên thị  trường cả công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài  để  nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ  các sản phẩm, phát triển hoạt động  sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín vị thế của công ty trên thị trường. Xuất   phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công  ty cổ  sản xuất TLG Việt Nam” được chọn để nghiên cứu nhằm định hướng  cho chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm của doanh nghiệp   và đua ra các giải pháp đồng bộ hóa để thực hiện. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Cạnh tranh trong nền kinh tế là một vấn đề đã được nhiều tác giả trong và ngoài  nước nghiên cứu. Trong bộ “tư bản” và những tác phẩm và những tác phẩm trước   đó, C.Mác đã nói đến cơ sở sự ra đời và tồn tại sự cạnh tranh, các tiêu thức phân  loại, những mặt tiêu cục và tích cực của cạnh tranh. Vấn đề  này cũng được Lê   Nin nhắc đến khi phân tích giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.  Liên quan đến đề  tài này, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề  cập,   điển hình như: ­ Adam J.H, từ điển rút gọn về kinh doanh, nxb Longman York Press. ­ Dictionary of Trade Policy (1997), University of Adelaide. ­ Do Roge Percerou (1991), Quản lý xí nghiệp và sức cạnh tranh. ­ …. 2.2. Tình nghiên cứu trong nước 
  7. Ở Việt Nam, vấn đề này được nhắc đến nhiều khi Việt Nam chuyển đổi   nền kinh tế  sang cơ  chế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa. Đã có một số  cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên tạp chí về  vấn đề  này.   GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Đại học thương mại, đã có bài đăng trên tạp chí khoa  học thương mại số  4+5 (2004) về  “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh   tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” . Bài viết đã đưa ra các tiêu  chí, chỉ  tiêu, và phương pháp xác định nâng lực cạnh tranh của DN thương mại.  Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp bộ  của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học   Thương Mại  “Một số  giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh   nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu”. Đề  tài tập trung nghiên  cứu, xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong   hoạt động xuất khẩu. Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao   năng lực cạnh tranh của DN may mặc trong giai đoạn 2015, tầm nhìn 2010. Từ đó   rút ra những bài học bổ  ích cho việc định ra các giải pháp chủ  yếu để  nâng cao   sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sách chuyên khảo của TS. Nguyễn Vĩnh Thanh.   Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội (2005) “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh   nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”  tạo lập những cơ  sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh  của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đáp  ứng đòi hỏi các quá trình hội  nhập kinh tế khu vực và quốc tế thị trường   Các công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích các vấn đề: ­ Lý luận cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. ­ Các quan điểm và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh   nghiệp và ngành trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đề  tài  “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ   phần sản xuất TLG Việt Nam”  là đề  tài mới chưa có ai nghiên cứu, vì vậy tôi   lựa chon đề tài này. 3. Mục tiêu nghiên cứu
  8. Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ  phần sản xuất TLG Việt Nam, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế  và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ  ra định hướng và giải pháp nhằm nâng  cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới (từ năm 2017 đến 2020) Nhiệm vụ nghiên cứu:  Một là: Hệ  thống hóa những cơ  sở  lý luận chung về  năng lực cạnh tranh của   doanh nghiệp. Hai là: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ  phần sản xuất TLG Việt   Nam  Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng  cao năng lực cạnh tranh của Công ty 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề  tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ  phần sản  xuất TLG Việt Nam ­ Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài  được thu thập trong vòng 3 năm từ 2014 đến năm 2016 ­ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công   ty cổ  phần sản xuất TLG Việt Nam tại thị  trường trong nước trong  điều  kiện hội nhập kinh tế.  ­ Phạm vi về  nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi đề  tài này, đi sâu nghiên  cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ  phần sản xuất TLG Việt Nam về  sản phẩm chính là sơn và các loại bột trét tường nội thất và ngoài thất, thiết  kế, hoàn thiện màu sơn tường cho các công trình xây dựng, thiết lập hệ  thống chống thấm cho các công trình xây dựng. 5. Phương pháp nghiên cứu  5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Trong khuôn khổ  của đề  tài nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử  dụng bao gồm:  ­ Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được vận dụng  trong nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo. Để thực 
  9. hiện tổng quan các công trình nghiên cứu tiên nghiệm nhằm tìm ra khoảng   trống nghiên cứu, đề  xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả  thuyết   nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu cũng  được vận dụng để bổ sung thông tin cho các kết quả nghiên cứu. ­ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được tiến  hành sau khi mô hình nghiên cứu và các thang đo đã được xây dựng từ  mô  hình lý  thuyết. Sau  đó, bảng hỏi được thiết kế  và đưa vào khảo sát thử  nghiệm qua hai hình thức: phỏng vấn chuyên gia và phát phiếu điều tra quy  mô nhỏ. Khảo sát thử nghiệm nhằm mục đích đánh giá sơ  bộ  về độ  tin cậy  và tính hiệu lực của thang đo, cũng như  chuẩn hóa thuật ngữ  và bổ  sung   thang đo cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam.  Dựa trên kết quả  khảo sát thử  nghiệm, các điều chỉnh thang đo có thể  được tiến   hành nếu cần thiết. Khảo sát định lượng chính thức được tiến hành với thang đo  chuẩn trên quy mô mẫu lớn. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng các sản phẩm  về  sơn, nhân viên của công ty sản xuất TLG Việt Nam. Các dữ  liệu sơ  cấp thu   thập được sẽ  được phân tích để  đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và giả  thuyết nghiên cứu.  5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ­ Phương pháp thống kê: Là phương pháp sử dụng rộng rãi khi xử lý qua các thời kỳ để có được những nhận định về tình hình. Khoa học thống kê là khoa   học về thu thập, phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để  từ đó tìm ra  bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội. ­ Phương pháp tổng hợp:  Căn cứ  vào các kết quả  thu thập được từ  phiếu   điều tra, phỏng vấn, tiến hành tổng hợp kết quả  điều tra, biểu thị  kết quả  trên  phần mềm Excel… Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ  lệ  phần trăm, tỉ  lệ  tăng  trưởng, vẽ biểu đồ, sơ đồ và so sánh giữa các năm với nhau ­ Phương pháp phân tích: Dựa trên kết quả số phiếu điều tra để đưa ra bảng  biểu đồ  so sánh cũng như  để  đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ  phần sản xuất TLG Việt Nam. 6. Kết cấu đề tài
  10. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty  CP   sản xuất TLG Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP sản xuất   TLG Việt Nam
  11. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH  CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Theo từ  điển thuật ngữ  kinh tế định nghĩa: “Cạnh tranh là sự  đấu tranh đối   lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia”. Cạnh tranh này sinh ra khi hai bên  hay nhiều bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được. Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì:  “Cạnh tranh là việc giành   giật từ  đối thủ về  khách hàng, thị  phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy   nhiên, bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp   phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới là hơn   đối thủ cạnh tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh   tranh”. (Micheal Porter, 1996). Trong giáo trình “Quản trị chiến lược” của Nguyễn Bách Khoa, nhà xuất bản  giáo dục, năm 1999 trường Đại học Thương Mại: “Cạnh tranh có vai trò rất quan   trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ  thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó   buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải   tiến kỹ  thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ  chức quản lý để  nâng   cao năng suất lao động, hiệu quả  kinh tế.  Ở  đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu   hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển”. Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thựa nhận cạnh tranh và coi   cạnh tranh là vừa là cơ hội vừa là thách thức dể doanh nghiệp khẳng định mình.  Nhận xét: Cạnh tranh kinh tế  là sự  ganh đua giữa các chủ  thể  kinh tế  (nhà   sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ,…) nhằm lấy những vị  thế  tạo nên lợi ích thế   tương đối trong sản xuất, tiêu thụ  hàng hóa, dịch vụ  hay các lợi ích về  kinh tế,   thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. 1.1.1.2. Khái niệm năng lực
  12. Năng lực cơ bản của doanh nghiệp là các khả năng hiện hữu mà giúp gia tăng  hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực tốt thì sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cao hơn so   với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm tất   cả  các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, chính là khả  nâng hoạt động của   doanh nghiệp trong môi trường.  1.1.1.3.  Khái niệm năng lực cạnh tranh Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu   một cách thống nhất. Dưới đây là một số  cách tiếp cận cụ  thể  về  năng lực cạnh  tranh của doanh nghiệp đáng chú ý. Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả  năng chống chịu trước  sựu tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực  của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế  về  hàng hóa và  dịch vụ  trên thị  trường thế  giới.  Ủy ban Quốc gia về  Hợp tác Kinh tế  Quốc tế  (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị  doanh nghiệp khác đánh bại về  năng lực kinh tế”. Quan niệm về  năng lực cạnh  tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng. Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức   Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức  sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu  quả  làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kện kinh cạnh tranh  quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về  năng  lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và  nhiệm vụ của doanh nghiệp. Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế  cạnh  tranh. Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả  năng tạo dựng, duy trì, sử  dụng và sáng tạo mới các lợi thế  cạnh tranh của doanh  nghiệp.
  13. Như  vậy: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai tác, sử  dụng   thực lực và lợi thế  bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ   hấp dẫn người tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuật ngày càng cao   và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường” 1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của   doanh nghiệp 1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh  Lợi thế  cạnh tranh là những thế  mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép   doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt  trội và đáp  ứng khác hàng vượt trội so với đối thủ  cạnh tranh. (Nguồn: Bài giảng   Quản trị chiến lược – Trường Đại học Thương Mại) Theo Micheal E. Porter đã viết trong quyển Lợi thế  cạnh tranh (Competitive   Advantage, 2008) rằng mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để  có thể thành công trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả  năng cạnh tranh  so với các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh tranh biểu hiện  ở 3 góc độ: hoặc phí tổn  thấp hơn, có những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào  một phân khúc thị trường nào đó để phát triển. Theo tác giả, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh  nghiệp, tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ  bằng cách nâng  cao năng lực cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp. 1.1.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp luận   xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp”  được  đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương Mại thì năng   lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả  năng và nguồn nội  lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh   của sản phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp   và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh  của một doanh nghiệp người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa 
  14. trong tương quan so sánh với các đối thủ  cạnh tranh. Cụ  thể  gồm các tiêu chuẩn  chính sau:
  15. Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty Năng lực cạnh tranh nguồn Năng lực cạnh tranh thị trường Năng lực tài chính Thị phần, thị trường Năng lực quản trị lãnh đạo Chính sách sản phẩm Năng lực nguồn nhân lực Chính sách định giá Quy mô sản xuất kinh doanh Mạng lưới phân phối Cơ sở vật chất kỹ thuật Công cụ xúc tiến thương mại Hiệu suất R & D Uy tín và thương hiệu  (Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại) 1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy   nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh   của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực  cạnh tranh thị phần:  Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm: Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu  đầu tiên, từ  mua thành phẩm về  đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng, trang trí chi phí cho nhân   công… tất cả  đều cần đến tài chính. Đây là một trong những chỉ  tiêu không thể  thiếu trong các hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua  chỉ tiêu này công ty sẽ đánh giá thực hiện được hoạt động kinh doanh nói chung của   một doanh nghiệp và trong việc nâng cao vị  thế  cạnh tranh của doanh nghiệp trên  thị trường  Năng lực quản trị lãnh đạo: Khi tham gia hoạt động kinh tế thị trường và nhất  là trong thời đại kinh tế toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp cần có những vũ khí   để  tồn tại và phát triển trên thương trường, nơi mà sự  cạnh tranh vốn không kém   phần khốc liệt. Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ  mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu   bộ  phận này thì công việc sẽ  không hoạt động hoặc không hưc hữu hiệu. Việc   thiếu hữu hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực.  Vai trò của quản trị  và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đáng giá năng lực cạnh  tranh của doanh nghiệp.
  16. Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng là  vấn đề  không thể  thiếu khi nói về  hoạt động kinh doanh của bấ  kỳ  doanh nghiệp   nào. Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người lại là yếu tố không thể  thiếu khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân  lực thường qua các tiêu chí như: trình đô lực lượng lao động, số  lượng lao động,   năng suất công việc, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự. Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể  thu được các  khoản lợi tực tăng thêm nhờ  sự  tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối  lượng lớn. Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi   phí do sản xuất đại trà các sản phẩm đã được tiêu chuấnn hóa, do giá chiết khấu  với khối lượng vật tư, nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại  trà giúp hạ thấp chi phí quảng cao trên từng sản phẩm. Do đó, quy mô sản xuất là   một tiêu chí rất quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của  mình Cơ  sở  vật chất kĩ thuật: Trình độ  máy móc, thiết bị  và công nghệ  có  ảnh  hưởng mạnh mẽ  tới là khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp  có hệ thống trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh   nghiệp nhất định sẽ  được bảo toàn quay về  chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình  tiêu thụ  hàng hóa, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về  chất lượng hoàng hóa. Hiệu suất R & D: hiệu suất R & D là một chỉ  số  đáng tin cậy và chính xác   nhất thể  hiện năng lực R & D của doanh nghiệp. Hiệu suất R & D của doanh   nghiệp càng cao chứng  ỏ  hoạt động R & D của doanh nghiệp càng hiệu quả  và  ngược lại.   Các năng lực cạnh tranh thị trường gồm: Thị  phần thị  trường: Thị  phần đực hiểu là phần thị  trường mà doanh nghiệp  chiếm giữ  trong tổng dung lượng thị  trường. Do  đó thị  phần của doanh nghiệp  được xác định:     Thị phần của doanh nghiệp   =        
  17. Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị  trường của doanh nghiệp càng  rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu ày ta có thể đánh giá mức hoạt động của   doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường   lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất va ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế  trên thị  trường và ngược lại. Bằng chỉ  tiêu thị  phần, doanh nghiệp có thể  đánh giá  sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành. Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố  quan trọng của Marketing –   mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả  năng bán sản phẩm và tạo   điều kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy, chính sách sản phẩm bao gồm các yếu   tố  về  chất lượng sản phẩm, cơ  cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã,…   Yếu tố đầu tiên phải nói đến là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi  và là linh hồn của sản phẩm. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem  xét cả  hai khía cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về  thời gian, ngân   sách và phụ thuộc nhiều vào yếu tố nội lực của công ty. Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị  sản phẩm.  Giá bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vây, việc nâng cao  năng lực cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh   tranh về  giá àm công ty có thể  áp dụng như  chính sách giá thấp, chính sách ngang  giá thị trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiện phải căn   cứ  vào tình hình thực tế  hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ  cạnh   tranh, nhu cầu thị trường, mục tiêu của công ty,… Viêc quyết định mức giá có ảnh  hưởng rất lớn đến vị  thế  cạnh tranh cả  doanh nghiệp góp phần tạo nên năng lực  cạnh tranh cho sản phẩm. Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan  trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả  năng tiêu thụ  của sản phẩm doanh nghiệp,   nó  ảnh hưởng đến các chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp   tạo ra lợi thế  cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể  giúp doanh nghiệp  tăng thị  phần đồng thời cũng thực hiện đầy đủ  các nghĩa vụ  Marketing của mình   như cung cấp thông tin đến khách hàng và phản hồi lại thông tin từ phía khách hàng. Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng 
  18. và phong phú với nhiều hình thức như: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân,  bán hàng trực tuyến, PR,… Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm   đến sự  nhất quán trong thông điệp, cách thể  hiện và cùng hướng mục tiêu doanh  nghiệp đề ra. Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú húc quan trọng, góp   phần không nhỏ  vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị  trường. Nhiều doanh   nghiệp coi đẩy mạnh các chương trình xúc tiến là biện pháp tốt nhất để  nâng cao  năng lực cạnh tranh của mình. Uy tín, thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan  trọng để  đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy  tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng  lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị  phần và lợi nhuận,… Nhưng   để  đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị  trường, phải tạo được vị  thế  của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ  sở, tiền   đề  để  tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là: nguồn vốn, con người trong doanh   nghiệp. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của  doanh nghiệp Liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp, có  rất nhiều công trình nghiên cứu thành công cả  trong và ngoài nước. trong thời gian   qua, có nhiều học giả nghiên cứu về  cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh  nghiệp. Những công trình nghiên cứu nổi bật về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh  là của các học giả nổi tiếng như Crouch & Ritie, Aulinan Poon, Mc Porter,… Trong   đó phải để  đến công trình nghiên cứu của tác giả  Micheal Porter – một giáo sư  người Mỹ của Đại học Harvard. Ông đã chủ trì thực hiện “Báo cáo năng lực cạnh   tranh của Việt Nam năm 2010”. Ông đã khẳng định “Cạnh tranh để  trở  thành giỏi   nhất. Cạnh tranh để trở thành độc nhất vô nhị... Không có công ty tốt nhất bởi cái   tốt nhất tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng. Vì thế, chiến lược của công ty   sẽ  không phải là trở  thành tốt nhất, mà phải trở  thành độc nhất vô nhị, là khác   biệt”.
  19.  Đối với các công trình trong nước có một số đề tài như: Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng   Thụy Việt” khóa luận của sinh viên Cao Thị Phương Thảo – K45 A2 năm 2013. Kết quả  đạt được: Đề  tài đã hệ  thống hóa được cơ  sở  lý thuyết có liên quan  đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích năng   lực cạnh tranh của công ty trên thị trường tiềm năng của mình. Phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần vật   liệu xây dựng Thụy Việt như: trình độ quản lý, nguồn lực của doanh nghiệp, năng   lực cạnh tranh của sản phẩm trong giai đoạn hiện nay. Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh như  thương hiệu và thị  phần, chi phí sản xuất, tỷ xuất lợi nhuận. Và khóa luận đã đưa ra một số  giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh  cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như: Giải pháp về tài chính, giải  pháp về nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty, tăng cường các hoạt động xúc  tiến thương mại.  Đề  tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ  phần xây dựng công   trình thủy Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Quang Phi – K45A1   năm 2013  Kết quả đạt được: Khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề  liên quan đến cạnh tranh và khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đã phân tích  được thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty Cổ  phần xây dựng  công trình thủy Hà Nội qua các chỉ  tiêu: Thị  phần, lợi nhuận và tỷ  suất lợi nhuận,  chi phí và tỷ suất chi phí. Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả  năng   cạnh tranh trên thị  trường xây dựng: Giải pháp nâng cao năng lực liên doanh liên  kết, giải pháp nâng cao uy tín thương hiệu, giải pháp hoàn thiệu sử dụng các công   cụ cạnh tranh của công ty, giải pháp hoàn thiện chính sách giá cả. Như  vậy với đề  tài nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều các để  nghiên  cứu, nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp doanh nghiệp ngày càng đứng  vững trên thị trường kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1