intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

151
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LUẬN VĂN: Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax .LờI NóI ĐầU Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì các doanh nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Với cơ chế quản lý mới, các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng thực lực của mình. Các doanh nghiệp là các đơn vị kinh tế độc lập, tự...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại

  1. LUẬN VĂN: Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax
  2. LờI NóI ĐầU Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì các doanh nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Với cơ chế quản lý mới, các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng thực lực của mình. Các doanh nghiệp là các đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng là làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị trường. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiêu thụ thành phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp bởi nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình diễn ra liên tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ thành phẩm tạo thành một vòng quay của vốn. Tất cả các khâu đều hướng vào mục tiêu đó là tiêu thụ được sản phẩm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều cần nghiên cứu, lựa chọn cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý với chất lượng cao, giá thành thấp, phù hợp với nhu cầu thị trường. Có như vậy, doanh nghiệp mới đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ. Ngoài việc tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ thì việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý thực hiện kiểm tra giám sát không những đối với quá trình tiêu thụ thành phẩm mà còn có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Mặt khác, dựa trên cơ sở những thông tin do kế toán cung cấp, nhà quản lý có thể phát hiện ra những hạn chế của quá trình trên, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty liên doanh quốc tế Shinil - Todimax sử dụng kế toán để quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác kế toán được chia ra thành các phần hành cụ thể. Trong đó, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm, số lượng thành phẩm bán ra và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ này, đồng thời phản ánh một cách chính xác, đầy đủ hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, hạch toán tiêu thụ và xác định
  3. kết quả tiêu thụ thành phẩm là một khâu quan trọng trong công tác kế toán của Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kết hợp với việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax, trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em lựa chọn đề tài: Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax. Ngoài phần nói đầu và phần kết luận – Chuyên đề gồm 3 phần chính sau: Phần I : Lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần II : Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax. Phần III : Một số ý kiến góp phần hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax. Phần I lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ THàNH phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. I- Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Đặc điểm của công tác tiêu thụ và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất. Quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất bao gồm 3 giai đoạn: mua nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, giá trị sản phẩm hàng hoá được thực hiện khi
  4. doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy, về bản chất tiêu thụ chính là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi, thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thoả mãn và người bán thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hoá của mình. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn : - Giai đoạn 1: Giai đoạn tìm hiểu, liên hệ để đi đến sự thỏa thuận, ký kết hợp đồng mua bán. - Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, sản phẩm được giao cho khách hàng. Đây là giai đoạn đảm bảo hàng hoá đã được tiêu thụ. Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm như sau: - Đó là sự mua bán có thoả thuận: Doanh nghiệp đồng ý bán hàng, khách hàng đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. - Có sự thay đổi sở hữu về hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng. - Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lượng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tùy thuộc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ. Sản phẩm tiêu thụ bao gồm cả hai loại là thành phảm và bán thành phẩm. Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo song ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Còn bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Sau khi sản phẩm đã tiêu thụ thì phần việc còn lại của bên bán là xác định kết quả tiêu thụ. Việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là việc tính toán chênh lệch giữa tất cả các khoản chi phí bỏ ra để tổ chức sản xuất sản phẩm và chi phí để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, với những gì thu được từ việc bán sản phẩm đó. Số chênh lệch tính được gọi là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm) được tính bằng công thức :
  5. Lãi (lỗ) về Giá vốn Chi phí quản Doanh Chi phí tiêu thụ sản = - bán - - lý doanh thu thuần bán hàng phẩm hàng nghiệp - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. - Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Đối với thành phẩm tiêu thụ thì đó là giá thành công xưởng. - Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ, như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp, mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. 2. ý nghĩa hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Xét trên góc độ doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Quá trình tiêu thụ được thực hiện tốt thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng của vốn, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời bổ sung kịp thời vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Quá trình này còn quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ khách hàng, tiêu thụ nối kết giữa khách hàng và doanh nghiệp, đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu sử dụng, thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm. Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ thành phẩm là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau, thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu sản xuất của ngành khác. Do vậy tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị trong nền kinh tế quốc dân và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
  6. Đồng thời với việc tiêu thụ thành phẩm, thì xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, và xác định phần nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước. Mặt khác, kết quả sản xuất kinh doanh còn là số liệu mà các đối tượng có liên quan quan tâm đến, con số này giữ uy tín cho doanh nghiệp trong mối quan hệ với bên ngoài. Như vậy, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. 3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm. Sản phẩm thường được biểu hiện dưới hai mặt là hiện vật và giá trị. Hiện vật được cụ thể bằng số lượng (hay khối lượng) và chất lượng (phẩm cấp). Giá trị sản phẩm được thể hiện qua giá thành sản phẩm nhập kho hay giá vốn hàng bán. Vì vậy muốn việc quản lý tiêu thụ được tốt, doanh nghiệp cần phải quản lý sự vận động của từng loại sản phẩm về cả hai mặt số lượng, chất lượng và giá trị. Mặt khác, quá trình tiêu thụ lại có liên quan đến nhiều vấn đề như: các phương thức tiêu thụ, các khách hàng khác nhau, cách thức thanh toán. Do đó, cần quản lý chặt chẽ theo từng phương thức tiêu thụ, từng khách hàng, từng cách thức thanh toán. Việc thanh toán phải được đôn đốc thường xuyên, kịp thời. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần tính toán đúng kết quả tiêu thụ và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định. Quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được thụ thì cũng cần phải quản lý tốt chứng từ sử dụng. Khi một nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh và hoàn thành đều phải lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liêụ trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Các chứng từ này phải được lập kịp thời theo đúng các quy định về nội dung và phương pháp, thời gian theo đúng quy định của Bộ tài chính. 4. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Với tư cách là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm cần được theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về sản xuất và thị trường, kế toán là công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ thành phẩm
  7. của doanh nghiệp. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về quá trình tiêu thụ một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ nhất, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định kinh doanh. Để đảm bảo được vai trò kể trên, hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau : - Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gồm: Mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian, địa điểm theo tổng số lượng và theo nhóm hàng. - Phản ánh đầy đủ và kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả các trạng thái: hàng đi đường, trong kho, trong quầy, hàng gia công, chế biến, gửi bán đại lý… nhằm đảm bảo theo dõi đầy đủ cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Phản ánh và giám đốc kịp thời các khoản doanh thu, chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, đôn đốc kiểm tra việc thanh toán với khách hàng để tránh bị chiếm dụng vốn. - Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cho Ban Giám, để đề ra các chiến lược sản xuất kinh doanh. II- Nội dung hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, để đẩy mạnh khối lượng thành phẩm tiêu thụ, các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương thức tiêu thụ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Phương thức tiêu thụ là một cách thức trao đổi sản phẩm, tiền tệ giữa người mua và người bán. Do nền kinh tế thị trường phát triển mạnh nên phương thức tiêu thụ hiện nay rất phong phú và đa dạng. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất có thể tiến hành theo các phương thức sau : 1.1. Bán hàng trực tiếp. Theo phương thức này, bên mua sẽ cử người đến trực tiếp tại doanh nghiệp nhận hàng. Khi nhận hàng, bên mua sẽ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng đó. Số hàng chính thức được coi là tiêu thụ tại thời điểm đó. Người bán hàng lập hoá đơn bán hàng, hoặc hoá đơn thuế GTGT thành 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại nơi lập hoá đơn, một liên giao cho phòng kế toán.
  8. 1.2. Bán hàng theo phương thức đại lý. Giao hàng đại lý là hình thức biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng. Bên bán (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý), khi giao hàng đại lý bên giao đại lý lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Sau khi bên nhận đại lý thông báo bán được số hàng đó thì bên giao đại lý lập “Hoá đơn bán hàng” hoặc “Hóa đơn thuế GTGT”, khi đó hàng được xác định là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng trên. 1.3. Bán hàng theo phương thức trả góp. Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định, khi giao hàng cho người bán hàng thì hàng được coi là tiêu thụ ngay, về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết số tiền hàng còn lại thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Khi giao hàng doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn thuế GTGT và hợp đồng thanh toán tiền hàng. 1.4. Bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ. Là phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chính trong nội bộ doanh nghiệp với nhau. Ngoài ra được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản phẩm biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất sản phẩm dùng cho sản xuất kinh doanh tiếp. 1.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. Là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản phẩm hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Hàng hoá được xác định là tiêu thụ ngay. 2. Các phương pháp tính giá vốn của thành phẩm tiêu thụ. Thành phẩm trong các doanh nghiệp thường rất phong phú và đa dạng, trong kỳ hạch toán thành phẩm được nhập kho, xuất kho nhiều lần. Khi xuất thành phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ một cách hợp lý, có lợi nhất đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các kế hoạch của mình, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc và quy định về tính giá thành phẩm xuất kho. Phương pháp hạch toán giá vốn phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kỳ hạch toán, nếu có thay đổi phải thông báo cho cơ quan có chức năng biết và giải thích rõ lý do thay đổi bằng văn bản. Việc lựa chọn một trong các phương pháp tính giá vốn thành phẩm tiêu thụ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng
  9. doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể chọn một trong các phương pháp tính giá vốn sau: 2.1. Phương pháp tính giá bình quân: Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân với công thức sau: Trị giá thực tế Số lượng TP Đơn giá = x TP xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo các cách khác nhau:  Giá thực tế bình quân đầu kỳ: Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và giá thực tế bình quân của một đơn vị thành phẩm đầu kỳ. Công thức tính như sau: Đơn giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ = bình quân Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Tuy nhiên, nếu có sự biến động về giá cả thành phẩm trong kỳ thì cách tính này không chính xác.  Giá thực tế bình quân cuối kỳ (giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ hay bình quân gia quyền): Thành phẩm xuất kho trong kỳ được theo dõi về mặt số lượng, chưa được ghi sổ về mặt giá trị mà chờ đến cuối kỳ khi tính xong giá thực tế bình quân mới ghi sổ kế toán. Đơn giá bình quân theo cách này được xác định như sau: Đơn giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ = bình quân Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp này thường được sử dụng nhiều do cách tính đơn giản, xác định chính xác giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ, nhưng không linh hoạt vì mọi công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ.  Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập kho (giá thực tế bình quân liên hoàn): Theo phương pháp này, giá trị thành phẩm xuất kho được xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân để làm căn cứ tính ra giá xuất thành phẩm ngay sau lần
  10. nhập đó. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp trên, tức là đã tạo ra sự linh hoạt trong công tác kế toán, đưa được sự ảnh hưởng của giá vào, xác định được giá bình quân ngay nhưng việc tính toán phức tạp. 2.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trên cơ sở giả định thành phẩm nhập kho trước được xuất kho trước. Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời chính xác nhưng lại khó tính toán, đòi hỏi người thủ kho phải phân loại rõ ràng các loại thành phẩm, tổ chức kho khoa học và hợp lý. Ngoài ra, phương pháp này làm cho giá thành phẩm xuất kho không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. Do vậy, nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, các nghiệp vụ nhập xuất không thường xuyên, liên tục. 2.3. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Về bản chất cũng giống phương pháp FIFO, những thành phẩm nhập kho sau sẽ được xuất kho trước tiên với giá tương ứng giá nhập kho mặt hàng đó. Điều kiện vận dụng phương pháp này cũng tương tự như phương pháp nhập trước xuất trước. Đồng thời nó khắc phục được nhược điểm của phương pháp nhập trước xuất trước đó là làm cho giá thành phẩm xuất kho của doanh nghiệp thể hiện đúng giá cả trên thị trường, nhưng yêu cầu đòi hỏi cũng khắt khe như phương pháp FIFO. 2.4. Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất ra khỏi kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Phương pháp này có ưu điểm phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nhưng công việc rất phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải quản lý thành phẩm nhập theo từng lô, khối và theo dõi phải được chi tiết từng lô hàng. 2.5. Phương pháp kiểm kê kho thành phẩm. Theo phương pháp này, thành phẩm tồn kho tính theo giá thực tế lần cuối cùng, từ đó tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho. Các bước cần thực hiện: + Cuối kỳ, kiểm kê kho thành phẩm để xác định số lượng TP tồn kho. + Tính giá thực tế thành phẩm tồn kho theo giá nhập kho lần cuối.
  11. Giá thực tế TP Giá thực tế TP Giá thực tế TP Giá thực tế TP = + - xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ Cách tính này áp dụng cho phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ. Ưu điểm của nó là đơn giản, nhanh chóng nhưng còn một số nhược điểm là không chính xác vì khó phát hiện mất mát thiếu hụt. 2.6. Phương pháp giá hạch toán. Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, giá cả thành phẩm th ường xuyên biến động, số lượng nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm trong kỳ lớn thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp. Khi đó, để tiện lợi cho công tác kế toán, doanh nghiệp cần sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là do doanh nghiệp đặt ra, có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Trị giá hạch toán Số lượng TP Đơn giá = x TP xuất trong kỳ xuất trong kỳ hạch toán Cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế bằng những phương pháp sau : + Phương pháp hệ số giá : Hệ số giá loại Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giá = x TP xuất trong kỳ TP xuất trong kỳ + Phương pháp số chênh lệch: Số chênh lệch TP Giá hạch toán TP tồn Trị giá thực tế TP tồn luân chuyển trong = đầu kỳ và nhập trong kỳ đầu kỳ và nhập trong kỳ x kỳ + Xác định tỷ lệ chênh lệch (L): Số chênh lệch L = Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ + Xác định số điều chỉnh:
  12. Số điều chỉnh = Trị giá hạch toán TP xuất trong kỳ xL Trị giá thực tế TP Trị giá hạch toán TP Số điều =  xuất trong kỳ xuất trong kỳ chỉnh Ưu điểm của phương pháp này là cách tính toán đơn giản không mất nhiều thời gian, nhưng các thông tin kế toán lại không chính xác và đến cuối kỳ phải thực hiện bút toán điều chỉnh. 3. Thủ tục chứng từ chủ yếu trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Theo nguyên tắc hạch toán, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ tài chính quy định. Chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ bao gồm : - Hóa đơn thuế GTGT mẫu 01/GTGT áp dụng đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hoá đơn bán hàng mẫu 01/GTGT áp dụng đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. - Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ. - Bảng kê bán lẻ hàng hoá. - Các hóa đơn tự in, các chứng từ đặc thù như tem phiếu, vé máy bay, vé tàu xe,… phải đăng ký với Tổng cục thuế. - Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt. - Giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng. - Các chứng từ có liên quan. 4. Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. 4.1. Tài khoản sử dụng. TK 157 – Hàng gửi bán : TK này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, hoặc giá trị sản phẩm nhờ đại lý, ký gửi, chưa được chấp nhận tiêu thụ. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm hàng hoá gửi bán. Bên Có: Giá trị sản phẩm hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh toán.
  13. Giá trị hàng hoá gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ : Giá trị sản phẩm hàng hoá chưa được chấp nhận. TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này dùng để theo dõi giá vốn hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Giá vốn của sản phẩm tồn đầu kỳ kết chuyển từ TK155,TK157. Sản phẩm hoàn thành nhập kho từ sản xuất. Bên Có: Kết chuyển sản phẩm, hàng hóa tồn cuối kỳ theo kiểm kê. Số sản phẩm, hàng hóa đã bán hoặc đã dùng trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ. TK 511- Doanh thu bán hàng: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Bên Nợ: Ghi các chỉ tiêu giảm doanh thu hóa đơn. Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định KQ kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán hàng phát sinh thuộc kỳ báo cáo (ghi theo HĐBH). TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản. 5111 – Doanh thu bán hàng hoá. 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. 5114 – Doanh thu trợ giá, trợ cấp. TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, giữa công ty với các xí nghiệp trực thuộc. Ngoài ra còn sử dụng để hạch toán một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào trả lương, trả thưởng cho công nhân viên, biếu tặng. TK 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản. 5121 – Doanh thu bán hàng hoá. 5122 – Doanh thu bán thành phẩm. 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. Nội dung TK 512 tương tự như nội dung TK 511. TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính toán doanh thu thuần.
  14. Bên Nợ: Doanh thu bị từ chối phát sinh ghi theo giá hạch toán hoặc không thuế. Bên Có: Kết chuyển vào TK doanh thu bán hàng để giảm DT BH. TK 531 không có số dư. TK 532 – Giảm giá hàng bán: Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào TK này gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. Bên Nợ: Phát sinh giảm giá Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán. TK 532 không có số dư cuối kỳ. Ngoài các TK trên, trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số TK liên quan như 131, 111, 112, 333… 4.2. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ. Hiện nay theo quy định có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK). Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục tình hiện có, tăng giảm hàng tồn kho liên tục trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng, việc áp dụng phương pháp nào để hạch toán tùy vào đặc điểm kinh doanh hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Công tác hạch toán giá vốn của doanh nghiệp sẽ khác nhau khi doanh nghiệp chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho khách nhau. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX. TK 154, 155 TK 632 TK911 (1) (4)
  15. TK 157 TK111,112,1388 (2) (3) (5) (6) (1) Tiêu thụ trực tiếp không qua kho hoặc qua kho. (2) Hàng gửi bán. (3) Giá vốn hàng gửi bán xác định tiêu thụ. (4) Kết chuyển giá vốn. (5) Hàng bán trả lại xử lý không nhập kho. (6) Hàng bán trả lại nhập kho. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK : TK 631 TK 632 TK911 (2) (4) TK 155, 157 (1) (3) (1) Kết chuyển hàng tồn kho đầu kỳ. (2) Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành. (3) Sản phẩm hàng hóa tồn cuối kỳ theo kiểm kê và đánh giá. (4) Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ.
  16. 4.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Cùng với việc hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán còn phải hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phường thức bán hàng, doanh thu bán hàng phải được hạch toán kịp thời, và chỉ được ghi nhận doanh thu khi hàng hoá được coi là tiêu thụ. * Kế toán doanh thu tiêu thụ tại doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ : - Kế toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận, gia công chế biến. - Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá có ba phương thức bán hàng: phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, phương thức gia công có điểm khác nhau về thời điểm ghi nhận doanh thu như là : + Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp thì kế toán ghi nhận doanh thu ngay khi giao hàng. + Đối với phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, khi xuất thành phẩm gửi bán không ghi nhận doanh thu mà theo dõi trên TK 157 như sơ đồ trên. Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi hàng gửi bán được chấp nhận tiêu thụ. + Đối với phương thức gia công chế biến, kế toán ghi nhận doanh thu khi mà người đặt gia công chế biến kiểm nghiệm và chấp nhận lô hàng gia công. Mặc dù khác nhau về thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng của mỗi phương thức TK trên, nhưng khi xác định hàng được tiêu thụ thì kế toán hạch toán doanh thu giống nhau. Vì vậy, có thể khái quát doanh thu tiêu thụ hàng hoá của phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức hàng gửi bán, phương thức gia công như sau : Khái quát sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng của phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, phương thức gia công. TK 511, 512 TK 111, 112, 131 (1) TK (2)
  17. (1) DT bán hàng không thuế theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, gửi bán,gia công. (2) Thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ. - Kế toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng. Theo phương thức này, hai bên thương lượng với nhau về giá cả trao đổi. Kế toán phương thức hàng đổi hàng ghi nhận doanh thu ngay khi phát sinh ngiệp vụ trao đổi hàng giữa hai bên. Doanh thu ghi nhận là tổng giá bán không thuế GTGT của số hàng hóa đem đổi. Khái quát sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo ph ương thức hàng đổi hàng. TK 511, 512 TK 131 TK 152, 153, 156... (1) (3) TK 3331 TK 133 (2) (4) (1) Doanh thu bán hàng đổi bán. (2) Thuế GTGT đầu ra hàng đổi bán. (3) Giá trị vật tư, hàng hoá đổi về. (4) Thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hoá đổi về. - Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý. Theo phương thức này, khi xuất hàng giao cho đại lý chưa xác định doanh thu, mà theo dõi như trường hợp hàng gửi bán. Khi bên nhận đại lý thông báo bán số hàng gửi bán đó thì kế toán mới ghi nhận doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Khái quát sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý. TK 511 TK 131 TK 111, 112 (1) (3) (5)
  18. TK 3331 TK 641 (2) (4) (1) Doanh thu bán hàng khi bên nhận ĐL thông báo bán số hàng giao đại lý. (2) Thuế GTGT số hàng giao đại lý đã bán. (3) Bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý. (4) Hoa hồng đại lý được trừ ngay vào số tiền hàng thanh toán. (5) Hoa hồng đại lý được trả riêng, không trừ vào số tiền hàng. - Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp. Khi bán hàng trả góp thì kế toán ghi nhận doanh thu ngay khi ký kết hợp đồng mua hàng và giao hàng cho khách. Doanh thu ghi nhận là doanh thu bán hàng một lần, và ghi nhận toàn bộ doanh thu ngay tại thời điểm bán hàng. Chênh lệch mà doanh nghiệp được hưởng từ bán hàng trả góp được coi là khoản thu nhập hoạt động tài chính và cũng được ghi nhận toàn bộ vào tháng phát sinh. Khái quát sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp. TK 511, 512 TK 111,112 (1) (4) TK 3331 (2) TK 131 TK 711 (5)
  19. (3) (1) Doanh thu bán hàng trả góp. (2) Thuế GTGT hàng trả góp. (3) Khoản tiền chênh lệch so với bán hàng trả một lần. (4) Số tiền khách hàng trả lần đầu. (5) Số tiền khách hàng còn nợ lại. * Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu : Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với hàng bán ra thì doanh thu ghi nhận ở TK 511, 512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp. Các khoản hàng bán bị trả lại, giảm trừ theo dõi trên TK 531, 532 cũng bao gồm cả các loại thuế kể trên. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp hạch toán vào chi phí quản lý, còn thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính ra doanh thu thuần. Khái quát sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu. TK 3332, 3333-XK TK 511, 512 TK 111, 112, 113... (2) (1) (1) Doanh thu bán hàng có thuế. (2) Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp trừ vào doanh thu bán hàng. * Hạch toán các nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Khái quát sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, giảm giá hàng bán tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
  20. TK 111, 112, 131 TK 531, 532 TK 511 (1) (3) TK 3331 (2) (1) Số tiền hàng bán bị trả, giảm giá hàng bán không có thuế GTGT. (2) Số tiền thuế GTGT của hàng bán bị trả lại hay số thuế GTGT giảm của hàng bán giảm giá. (3) Trừ vào doanh thu bán hàng trong kỳ. Khái quát sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. TK 111, 112, 131 TK 531, 532 TK 511 (1) (2) (1) Số tiền hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán gồm cả thuế GTGT. (2) Trừ vào doanh thu bán hàng trong kỳ. 5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 5.1. Tài khoản sử dụng. TK 641 - Chi phí bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàn. TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 7 tài khoản : * TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng. * TK 6412 - Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng. * TK 6413 - Chi phí công cụ dụng cụ. * TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0