Luận văn hay: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 25
download
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thỏa mãn nhu cầu của thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận: Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động và nhạy bén, điều này quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế vấn đề đặt ra...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn hay: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp - Thực trạng và giải pháp
- LUẬN VĂN: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp - Thực trạng và giải pháp
- Lời mở đầu Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thỏa mãn nhu cầu của thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận: Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động và nhạy bén, điều này quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế vấn đề đặt ra cấp bách đối với các doanh nghiệp là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tìm thị trường tiêu thụ. Vậy trước hết các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, là khâu quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn để tổ chức thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, nhằm bù đắp những chi phí đã bỏ ra và tích lũy. Xuất phát từ những điều trên , em chọn đề tài “Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp . Thực trạng và giải pháp” Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành ba phần : Phần thứ nhất : Một số vấn đề lí luận. Phần thứ hai : Thực trạng và giải pháp tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phần thứ ba : Một số giải pháp để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm Mục lục Phần i:Lí luận i. khái niệm về tiêu thụ sản phẩm ............... 1.khái niệm về tiêu thụ 2.vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung ii.tiêu thụ sản phẩm khoá 1.nội dung tiêu thụ sản phẩm khoá 2.nguyên tăc trong tiêu thụ sản phẩm của công ty iii.các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
- a.môi trường bên trong 1.môi trường nhân khẩu 2.môi trường kinh tế 3.môi trường cạnh tranh 4.môi trường công nghệ , kĩ thuật 5.môi trường văn hoá xã hội Phần Ii: phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá việt tiệp i.khái quát về công ty khoá việt tiệp 1.sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.tổ chức bộ máy của công ty 2.1ban giám đốc 2.2chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3.lao dộng của công ty 3.1 Cơ cấu lao động của công ty 3.2 phương hướng giải quyết lao dộng của công ty 4.các tham số Marketing ii. hoạt động tiêu thụ sản phẩm cuả công ty trong nền kinh tế thị trường 1.phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty 1.1kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm 1.2.hoạt động phân phối 2.Đánh giá nhận xét chung 2.1 Thuận lợi 2.2 Khó khăn 2.3 Nguyên nhân tồn tại phần iii:biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm 1.chiến lược kinh doanh trong thời gian tới 2.giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm 2.1tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu 2.2không ngừng nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm 2.3tăng cường công tác quảng cáo quảng bá thương hiệu 2.4tăng cường phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
- 2.5tăng cường công tác quản lí chi phí nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.6 thực hiện phân tích hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty 3.một số kiến nghị 3.1Kiến nghị với ubndtp hà nộivà Sở Công Nghiệp Hà Nội 3.2 kiến nghị với công ty kết luận
- Phần I I. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. 1. Khái niệm về tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Các vấn đề của sản xuất như : Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào ? Cho ai ? Đều do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán hàng hoá sản xuất ra theo kế hoach và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng. 2. Vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn
- thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất với khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ trên thị trường mà sản xuất ồ ạt, không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn đến tình trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu cung ứng đầu vào thông qua sản xuất. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như : Nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… Nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì không thể thực hiện được quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh nghiệp sẽ không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên. Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kình doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn bổ xung các quỹ của doanh nghiệp trên cơ sở đó các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư máy móc, thiết bị, xây dựng mới từng bước mở rộng và phát triển quy mô của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn để kích thích vật chất khuyến khích người lao động, điều hoà lợi ích chung và lợi ích riêng, khai thác sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp một cách triệt để. Như vậy để có lời nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng cao thì thời gian sản phẩm nằm trong khâu lưu thông càng giảm điều đó có nghĩa là sẽ giảm được chi phí lưu thông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo quản, hao hụt, mất mát vv… Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và giá bán, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến. II. Tiêu thụ sản phẩm khoá.
- 1. Nội dung tiêu thụ sản phẩm khoá. Quá trình tiêu thụ sản phẩm bao gồm : Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất của cung và cầu hàng hoá. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có những thông tin cần thiết phục vụ cho các quá trình xây dựng kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng, vì đây là cơ sở để xác định khối lượng bàn, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ và các quyết định khác trong tiêu thụ sản phẩm. Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Các kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường bao gồm việc quản lí hệ thống kênh phân phối, quản lí dự trữ và hoàn thiện sản phẩm, quản lí hệ thống bán hàng, tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ. Quảng cáo và khuyến khích bán hàng. Mục đích của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế những thông tin trong quảng cáo là nhằm bán được hàng. Chất lượng và mẫu mã sản phẩm, quyết định giá, tổ chức bán hàng. 2. Nguyên tắc trong tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá. Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm khoá là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ thương mại. III.Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty 1. Môi trường nhân khẩu: Hiện nay nước ta được xem là nước có dân số lớn với số lượng hơn tám mươi triệu người, tỷ lệ gia tăng tự nhiên khá cao, hàng năm tiêu dùng một khối lượng lớn sản phẩm xã hội. Đây là một thị trường rộng lớn hứa hẹn nhiều tiềm năng cho hoạt động sản xuất kinh nói chung. Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn và mua hàng hoá rất kỹ càng, họ có kiến thức, hiểu biết thực tế cao, ít bị đánh lừa bởi các thông điệp quảng cáo, mẫu mã , kiểu dáng chất lượng sản phẩm vv... Họ yêu cầu các sản phẩm cung ứng phải có chất lượng tốt , mẫu mã đa
- dạng, thường xuyên đổi mới và giá cả có thể chấp nhận được. Vì vậy các nhà hoạt động thị trường cần phải đưa ra các biện pháp quản lí phù hựp hơn nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm. 2. Môi trường kinh tế . Sức mua trong nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, l ượng tiền tiết kiệm và khả năng có thể vay tiền. Để tiêu thụ được sản phẩm thì thị trường cần có nhu cầu về sản phẩm đó, nhưng nhu cầu thì chưa đủ mà phải đi đôi với khả năng thanh toán tức là sức mua của khách hàng. Sức mua lại phụ thuộc lớn vào môi trường kinh tế của mỗi nước. ở Việt nam, môi trường kinh tế ngày càng ổn định và phát triển có điều kiện thuận lợi hơn nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ lạm phát ở mức độ có thể kiểm soát được, giá trị đồng tiền ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước làm ăn có hiệu quả, yên tâm sản xuất nhằm đưa ra thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thu nhập của người dân ngày càng cao, nhất là tại các vùng đô thị và thành phố lớn. Họ không chỉ đơn giản cần “ăn no, mặc ấm”mà thay bằng “ăn ngon, mặc đẹp “, họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian. Hình thức, bao bì, mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đẻ thu hút người mua. Vì vậy nhiều năm qua công ty khoá Việt Tiệp luôn luôn có những chính sách thay đổi mẫu mã, bao bì, sản phẩm cho nên đã cuốn hút được người tiêu dùng. 3. Môi trường cạnh tranh Môi trường canh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn tốt hưn nhu cầu của khách hàng và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển . Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là nhiệm vụ của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vươn lên phía trước vượt qua dối thủ.Các doanh nghiệp phải xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trưòng cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp. Hiện nay trên thị trường có nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất khoá bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, đã gây không ít khó khăn cho hoạt dộng tiêu thụ sản
- phẩm của công ty. Tuy vậy khả năng cạnh tranh cua rkhoá Việt Tiệp ngày càng được nâng cao và chiếm lĩnh được thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường miền Bắc. Hiện nay có rất nhiều công ty tham gia vào sản xuất khóa như: Khóa Minh Khai, khóa Đông Anh , khóa Hải Phòng, khóa Việt Đức, khóa Việt Hà, khóa Việt Tiến … Đặc biệt là khóa Trung Quốc đang được tràn vào Việt Nam rất nhiều. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn như vậy nhưng sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường, đặc biệt tiêu thụ mạnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa và đang từng bước mở rộng thị trường các tỉnh phía Nam. Cho dù công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng so với tổng sản lượng bán ra của toàn ngành thì khóa Việt Tiệp của công ty vẫn chiếm tỉ trọng lớn trên thị trường như: sản lượng sản xuất khóa của Minh Khai trong một năm chỉ bằng một tháng của công ty khóa Việt Tiệp. 4. Môi trường công nghệ kỹ thuật. Hiện nay có rất nhiều máy móc, thiết bị phục vụ cho lĩnh vực sản xuất khoá vì vậy công ty có điều kiện đầu tư nhiều vào muasắm máy móc thiết bị phù hợp với khả năng của công ty. Nhờ có hệ thông tin ngày càng hiện đại, sự liên lạc, trao đổi giữa công ty với khách hàng, đại lý, các trung gianbán hàng khác của công ty được thuận lợi hơn.công ty thường xuyên gọi điện thoại cho các đại lý, các khách hàng truyền thống của mình để hỏi thăm tình hình bán hàng và mức tiêu thụ sản phẩm cũng như những khách hàng mà họ gặp phải để có những biện pháp giải quyết hỗ trợ đúng mức, tạo điều kiện cho họ tiêu thụ sản phẩmcủa công ty. Hệ thống máy vi tính, điện thoại, máy Fax vv... Đưa vào sử dụng giúp cho việc sử lý thông tin nhanh chóng giải quyết các đơn đặt hàng, các hình thức thanh toán linh động vv... Đưa sản phẩm đến nơi tiêu thụ đáp ứng kịp thới nhu cầu của khách hàng. 5. Môi trường văn hoá xã hội. Các tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có những sở thích về sản phẩm, nhãn hiệu khác nhau. Vì vậy khi thiết kế sản phẩm các nhà làm quản lý đều nghiên cứu rất kỹ đối tượng mình sẽ phục vụ thuộc tầng lớp xã hội nào. Nếu việc lựa chọn khách hàng mục tiêu sai lầm sẽ làm cho sản phẩm của công ty không tiêu thụ được và dẫn đến việc thua lỗ kéo dài. Yếu tố văn hoá xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng đến sự hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứa các yếu tố này từ các giác độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.
- Tiêu thức thường được nghiên cứu khi phân tích môi trưòng văn hoá xã hội và ảnh hưởng của nó đến kinh doanh bao gồm : Dân số Xu hướng vận động của dân số Hộ gia đình và xu hướng vận động Sự dịch chuyển của dân cư và xu hướng vận động Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ Nghề nhgiệp và tầng lớp xã hội Công ty khoá Việt Tiệp đã tìm cho mình đối tượng để phục vụ đó là mọi người có thu nhập từ thấp đến cao vì sản phẩm khoá là rất cần thiết cho mọi gia đình. giá cả phù hợp cho từng đối tượng tương xứng với từng loại khoá. và thực tế đã chứng minh cho sự lựa chọn của công ty là đúng đắn, phù hợp với tình hình hiện nay thông qua các chỉ tiêu doanh thu của công ty tăng đều qua các năm và số lượng tiêu thụ nhiều, sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết ở các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía nam. Trên thị trường: Miền Bắc chiếm: 70% Miền Trung chiếm: 50% Miền Nam chiếm: 10% - 15%
- Phần II: Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá việt tiệp I.khái quát về công ty khoá Việt tiệp. 1 .Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Việt Tiệp. Công ty khóa Việt Tiệp, tên giao dịch quốc tế: Viet Tiep Lock Company ( VITILOCO ), trụ sở giao dịch: Khối 6 - Thị trấn Đông Anh – Hà Nội, là một trong các công ty của Sở Công Nghiệp Hà Nội nói riêng , của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nói chung, đang thực hiện những vấn đề trên, là một trong những doanh nghiệp thành công và trụ vững trong nền kinh tế hiện thời xứng đáng là một doanh nghiệp nòng cốt của Sở Công Nghiệp Hà Nội. Để giúp đỡ Việt Nam phần nào khắc phục khó khăn trong công cuộc chống Mỹ cứu nước. Chính phủ và nhân dân Tiệp Khắc xã hội chủ nghĩa (cũ) giúp đỡ xây dựng lên xí nghiệp khoá Hà Nội. Được thành lập ngày 17/7/1974 theo Quyết định số: 223/CN của ủy Ban hành chính Thành phố Hà Nội. Với tất cả nhà máy xưởng và thiết bị máy móc của nước bạn. Xí nghiệp khoá Hà Nội do Tiệp Khắc “cũ” trang bị toàn bộ và chính thức đi vào hoạt động năm 1975 với công xuất thiết kế ban đầu 1 triệu khoá/năm, với số lượng lao động là 105 người, tổng giá trị tài sản cố định chỉ có 5.289.109 đồng. Diện tích mặt bằng 10800 m2. Ngay từ những năm đầu mới đi vào hoạt động, sản phẩm của xí nghiệp đẫ có uy tín và được xuất khẩu sang một số nước như: Tiệp Khắc (cũ), Ba Lan, Hungari, Bungari, Liên xô (cũ), Lào .… Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất các loại khoá phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, ngoài ra công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng kim khí, tiêu dùng khác. Trong giai đoạn từ 1986-1989,chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường,hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, bế tắc. Xí nghiệp khoá Hà Nội cũng không nằm ngoài số doanh nghiệp trên. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do mẫu mã đơn sơ và chủng loại sản phẩm còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường độ bền, đẹp. Bên cạnh đó hàng loạt các loại khoá của
- các nhả sản xuất khác như: Khoá Minh Khai, Khoá Hải Phòng, Khoá Đông Anh, Khoá Việt Đức ... Đặc biệt là các loại khoá nhập ngoại, xuất hiện trên thị tr ường càng làm cho xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về vấn đề cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Nhận thức được điều này từ năm 1989, Ban lãnh đạo xí nghiệp Khoá Hà Nội đã không ngừng tổ chức, bố trí lại cơ cấu sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ và trang thiết bị hiện đại, đào tạo nâng cao chất lượng lao động,nghiên cứu sản xuất ra các loại khoá có chất lượng cao, phong phú về chủng loại mẫu mã. Các máy móc thiết bị được nhập từ cộng hoà SEC, Đài Loan, Italia. Các loại vật tư được nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Hàn Quốc.... Sự phát triển của Xí nghiệp Khoá Hà Nội bắt đầu từ đây . Theo quyết định số 2842 QĐUB của UBND Thành Phố Hà Nội ngày 16/11/1992 Xí Nghiệp Khoá Hà Nội được đổi tên thành Xí Nghiệp Khoá Việt Tiệp. Tại thời điểm này số lượng của xí nghiệp đã đạt 650.000 khoá (65% công suất thiết kế) với số lượng lao động là 295 người . Năm 1994 sau 20 năm được thành lập Xí Nghiệp Khoá lại được thay tên mới lúc này (Xí Nghiệp Khoá Việt Tiệp ) được đổi thành (Công Ty Khoá Việt Tiệp) theo quyết định số 2006 QĐUB ngày 13/9/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội sản lượng sản xuất so với năm 1992 đã tăng lên gấp 1,5 lần đạt 1.200.000 khoá với số lượng lao động là 293 người với 20 loại khoá khác nhau.Bước sang 1996 đã có thị trường xuất khẩu sang Liên Xô (cũ ) Angiêria , Lào, Campuchia. Từ đó đến nay Khoá Việt Tiệp đã có mặt Trên thị trường Châu Mỹ... hoàn toàn chiếm lĩnh thị trường cả nước . Để thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay, hoà cùng xu thế hội nhập quốc tế, côn gty khoá Việt Tiệp đang từng bước cổ phần hoá với mục tiêu đưa công ty ngày càng vững mạnh và khẳng định được vị thế của minh ftrên thị trường. Với việc cổ phần này, người lao động được làm chủ doanh nghiệp, sẽ khuyến khích họ lao động có hiệu quả và có trách nhiệm hơn với công việc. Trụ sở chính của công ty đặt trên địa bàn khối 6 thị trấn Đông anh - Hà nội, cánh đường quốc lộ khoảng 500m cho nên rất thuận tiện cho việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty còn thành lập 2 văn phòng giao dịch và bán sản phẩm tại : Hà nội: Số 7 phố thuốc Bắc
- Số 37 phố Hàng điếu Thành lập 2 chi nhánh mới tại: Miền Trung: Số 48 Nguyễn Tri Phương P. Chính Gián Q. Thanh khê TP. Đầ Nẵng. Miền Nam: Số 138 F Nguyễn Tri Phương F9 Q5 Thành Phố Hồ Chí Minh. 2 .sơ đồ tổ chức công ty. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty khoá Việt Tiệp là một doanh nghiệp tiêu biểu của Sở công nghiệp Hà nội. Để công ty hoạt động tiêu thụ sản phẩm phát triển tốt thì điều quyết định trước tiên là bộ máy của công ty phải hoạt động thật tốt, điều hành công ty một cách toàn diện và có hiệu quả. ở công ty khoá Việt Tiệp, bộ máy quản lý bao gồm: Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ. 2.1 Ban giám đốc gồm: Giám đốc công ty: Thay mặt Nhà Nước điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lập ra chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng tạo mọi điều kiện để thực hiện chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng đã đề ra . Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống chất lượng giám sát sự vận hành của hệ thống chất lượng. Điều hành, xem xét, lãnh đạo về hệ thống chất lượng, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các trưởng đơn vị. Phó Giám đốc kinh tế: Thay mặt Giám Đốc giải quyết mọi công việc của công ty khi Giám đốc đi vắng. Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý sản xuất kinh doanh và đời sống. Trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban nghiệp vụ quản lý kinh tế . Được ký tất cả các văn bản theo chức năng Giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những quyết định của mình . Phó Giám đốc kỹ thuật (Đại diện của lãnh đạo về chất lượng)
- Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động về lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban quản lý kỹ thuật và khối sản xuất, được ký các văn bản theo chức năng Giám đốc giao. Trực tiếp điều hành sự vận hành của hệ thống chất lượng và duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9002 năm 1999. Tổng hợp và báo cáo mọi vấn đề có liên quan đến hệ thống chất lượng với Giám đốc để xem xét đại diện cho công ty, để liên hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề có liên quan tới hệ thống chất lượng . Trực tiếp xử lý quyết định các vấn đề về sản phẩm bảo hành khi các đơn vị xin ý kiến chỉ đạo . Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về những công việc của mình . 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Phòng tổ chức hành chính . Tham mưu giúp Giám đốc điều hành công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị . Tổ chức sắp xếp lực lượng lao động cán bộ cho các bộ phận trong công ty. Soạn thảo và ban hành nội quy, quy chế của công ty dựa trên các văn bản, chế độ của Nhà Nước, quản lý và phân phối quỹ tiền lương, phân phối thu nhập cho lao động dựa trên việc xây dựng hệ thống định mức lao động . Chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty,thông qua việc quản lý nhà ăn tập thể, nhà y tế, nhà trẻ, phụ trách văn thư, tạp vụ, thực hiện vệ sinh an toàn lao động . Phòng kế toán Tham mưu giúp Giám đốc quản lý nguồn vốn bằng tiền, phân tích và hoạch toán kinh tế . Ghi chép hoạch toán đầy đủ chính xác mọi hoạt động kinh tế,tài chính của công ty,quản lý tài sản,tiền vốn của Công ty .Tính toán trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trích lập các quỹ của Công ty theo đúng luật định, thanh toán các khoản phải thu phải trả, khoản tiền vay với các thành phần liên quan lập kế hoạch tài chính Tham mưu cho Giám đốc sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nhất, quản lývàlưu trữ toàn bộ tài liệu có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, thống kê.
- Phân tích hoạt động kinh tế của công ty. Cùng với phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật, Vật tư kiểm tra rà soát việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật tại các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong công Ty. Phòng kế hoạch. Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án liên quan, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, xây dựng phương án cung ứng vật tư nguyên vật liệu, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh . Phòng vật tư. Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng các quy chế về quản lý vật tư, tiết kiệm vật tư và quyết toán vật tư hàng tháng và cả năm.Xây dựng phương án cung ứng vật tư nhiên liệu, chọn các nhà thầu để cung ứng vật tư cho Công ty, quản lý, quyết toán vật tư theo định mức bảo quản, dự phòng, chạy vật tư kịp thời cho sản xuất . Phòng kỹ thuật. Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, quản lý các tài liệu về kỹ thuật của sản phẩm, về máy móc thiết bị, quản lý các quy trình công nghệ của sản phẩm, lập và chỉ đạo kế hoạch đầu tư, sửa chữa thiết bị, quản lý công tác, sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kỹ thuật cho các sản phẩm . Thiết kế khuôn mẫu chế tạo sản phẩm, cung cấp các bản vẽ, thiết kế sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa họ c kỹ thuật vào sản phẩm, quản lý toàn bộ thiết bị máy móc, hồ sơ, bản vẽ, các giấy tờ đăng ký bản quyền . Phòng KCS. Tham mưu cho Giám đốc kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào,các chi tiết sản phẩm trên dây truyền công nghệ và chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.Kiểm tra chất lượng từ khâu mua nguyên vật liệu về nhập kho, kiểm tra trên dây truyền sản xuất đến kiểm tra chất lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho. Lập quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, mã số,mã vạch . Lập kế hoạch kiểm tra mua sắm dụng cụ đo và dưỡng kiểm .
- Phòng tiêu thụ . Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm .Tổ chức mạng lưới tiêu thụ trong cả nước và xuất khẩu làm công tác quảng cáo, maketing, giới thiệu sản phẩm . Tìm thị trường tiêu thụ dịch vụ bảo hành sau bán hàng. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội nghị khách hàng, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Kết hợp với phòng kế hoạch, phòng vật tư,lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu và thu tiền về nộp cho phòng Kế toán.Cuối tháng vào sổ sách hạch toán số tồn đọng cần phải thu của khách hàng để đối chiếu với phòng kế toán . Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Tham mưu giúp Giám đốc về công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới Phối hợp với phòng tiêu thụ, phòng kế hoạch, vật tư trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các sản phẩm truyền thống và thiết kế sản phẩm mới, lập công nghệ và định mức kỹ thuật cho sản phẩm mới, theo dõi sản phẩm mới trong khi đưa vào sản xuất . Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận để thực hiện tổ chức làm thử, để đánh giá tình hình .Kiểm tra đôn đốc các bộ phận có liên quan đến công việc phát triển sản phẩm mới để thực hiện mục tiêu Giám đốc đề ra . Bàn giao sản phẩm mới cho các đơn vị có liên quan. Xử lý, cải tiến sản phẩm khi có ý kiến phản hồi của khách hàng . Quản đốc phân xưởng. Thay mặt Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của phân xưởng hoàn thành mọi nhiệm vụ Giám đốc giao. Lập kế hoạch điều hành sản xuất ở phân xưởng, kiểm soát và theo dõi các quá trình sản xuất.Trực tiếp quản lý hoạt động, thiết bị máy móc, khuôn giá, vật tư bán thành phẩm, kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm...trong phạm vi của mình phụ trách . Phân phối tiền lương cho người lao động theo định mức và quy chế của Công ty. Tiến hành sửa chữa sản phẩm bảo hành khi giao nhiệm vụ đảm bảo đúng hướng dẫn các phòng ban chuyên môn. Phòng bảo vệ . Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an ninh,an toàn cho sản xuất kinh doanh của Công ty ngăn ngừa việc thất thoát tài sản của Công ty và phòng chống tệ nạn
- xã hội, tổ chức phòng chống cháy nổ, làm tốt công tác dân quân tự vệ, đảm bảo duy trì giờ giấc nội quy làm việc của công ty. Bảo vệ tài sản của toàn công ty 24/24 giờ. Theo dõi giám sát việc nhập vật tư, việc xuất hàng ra khỏi công ty. Mọi vật tư đều được bảo vệ kiểm tra mới được nhập vào kho hay vận chuyển ra khỏi công ty. Giám sát cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động đã được công ty ban hành. Đón và hướng dẫn khách đến làm việc với công ty. Tuần tra cảnh giác an ninh nội bộ công ty, ngăn ngừa các hành vi phá hoại chiếm đoạt tài sản, hàng hoá, các chi tiết, sản phẩm của công ty sản xuất, lập phương án phòng chống cháy nổ. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc công ty Phó giám đốc phó giám đốc kỹ thuật sản xuất kinh tế Phòn Phòn Phòn Phòng Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn g NCPT g kỹ g BV g g g kế g g SPM tiêu KCS TCHC thuậ hoạc vật tài thụ t vụ h tư PX PX PX PX PX PX PX PX PX Khoa Khoa Khoa Cơ Cơ Cơ Lắp Lắp Lắp nI n II n Đi ệ khí khí Dáp Dáp Dáp III n I I II II III 3. Đặc điểm về lao động 3.1. Cơ cấu - trình độ của cán bộ công nhân viên. * Trong những năm bao cấp, do cơ chế thị trường kinh tế quan liêu, nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chưa phát huy hết được vai trò và năng lực của mình. Chuyển sang cơ chế mới, công ty đã chú trọng đến chiến lược con người, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
- chủ chốt, tạo điều kiện cho anh chị em theo học các lớp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị như: Đại học kinh tế Quốc dân, ĐH Thương Mại, ĐH Ngoại Ngữ. a. Biểu phản ánh tình hình biến động trình độ Lao động 2002 2003 2004 Tổng số CBCNV 671 705 804 Đại học 28 35 40 Cao đẳng 15 20 21 Trung cấp 30 37 45 b. Biểu cơ cấu lao động của công ty Năm 2002 2003 2004 Lao động trực tiếp 400 500 559 Lao động gián tiếp 150 153 163 Thợ bậc 7 1 3 4 Thợ bậc 6 15 16 18 Thợ bậc 5 75 80 90 Thợ bậc 4 130 140 151 Thợ bậc 2 3 180 200 218 Thợ bậc 1 80 100 120 Nói chung, lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty vẫn còn hạn chế. Hiện nay công ty cũng đang triển khai đào tạo năng cáo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nhằm hoàn chỉnh hơn chất lượng lao động tạo điều kiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. c. Biểu thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ( Đơn vị: 1000 đồng)
- Năm 2000 2001 2002 Thu nhập bình quân 1.000.000 1.100.000 1.200.000 Doanh nghiệp 1.100.000 1.200.000 1.300.000 Sản xuất 900.000 1.000.000 1.100.000 Nhìn tổng thể đời sống cán bộ công nhân viên của công ty có được cải thiện nhất định, thu nhập bình quân đầu người tăng. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy: Thu nhập bình quân tính theo đầu người tăng cụ thể: Khối văn phòng: 1.200.000 đ Khối sản xuất: 1.000.000 đ chiếm tỷ lệ 109%. Như vậy đời sống của công nhân viên ngày càng cao ổn định và nâng cao không ngừng. Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm ổn định lại tổ chức trên cơ sở tinh giảm biên chế, hạn chế một cách thấp nhất lao động gian tiếp từ văn phòng công ty đến các đại lý, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc. Để việc kinh doanh có hiệu quả, công ty đã xây dựng lại tổ chức mạng lưới, đào tạo lại cán bộ, cử đi học các lớp để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. 3.2 Phương hướng giải quyết lao động của công ty. a, Phát triển lao động trực tiếp, giảm tối thiểu lao động gián tiếp cụ thể: - Công ty đặc biệt chú trọng tới mặt chất lượng lao động, thu hút lao động có trình độ và phấn đấu các năm tiếp theo sẽ không còn lao động chưa qua đào tạo. Đặc biệt việc sử dụng lao động và bố trí lực lượng lao động sao cho thích hợp nhằm phát huy khả năng lao động của mỗi người cũng như của từng đơn vị. - Bên cạnh đó việc bố trí sử dụng lao động sao cho hợp lý. - Công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên và gia đình của họ. - Bố trí nơi làm việc quang đãng sạch sẽ không ảnh hưởng tới sức khoẻ. - Công ty giải quyết các chế độ nghỉ hưu cho những người đã đến tuổi theo quy định của Nhà Nước. b, Vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ lao động của công ty ngày càng được chú trọng. - Công ty còn tổ chức các buổi liên hoan sinh hoạt ngoài giờ làm việc.
- - Các cuộc du lịch nghỉ mát nhằm động viên về tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty cungf gia đình họ . - Các khoản thưởng về vật chất, kết hợp với các yếu tố tinh thần, văn hoá, văn nghệ sẽ động viên người lao động làm việc tích cực, ngắn bó và có trách nhiệm với công ty hơn. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ ngày càng thuận lợi và phát triển. - Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, các phòng ban đều được trang bị đầy đủ máy vi tính giải quyết nhanh công việc, tiếp cận với bạn hàng trong và ngoài nước được thuận lợi. - Song song với việc mua sắm thiết bị công ty đã tự trang được thiết bị: Hệ thống mạ kẽm, máy đánh bóng, giàn sấy mạ,máy phay răng chìa và một số thiết bị chuyên dùng khác... Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, tiết kiệm được ngoại tệ. c, Xây dựng nhà kho mới, xây lại tường rào bao quanh công ty đảm bảo chắc chắn giúp cho việc quản lý vật tư tài sản dược thuận lợi, an toàn. - Cải tạo khu nhà hành chính, chống dột cho khu sản xuất,chống bụi nóng cho 3 phân xưởng khoan, từng bước cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên. - Sau nhiều lần đổi mới, cải thiện sản xuất đến nay công ty khoá Việt Tiệp đã có 8 phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng chịu sự quản lý của ban Giám đốc thông qua các Quản đốc phân xưởng. Trong 8 phân xưởng thì có 7 phân xưởng chính thực hiện việc gia công và lắp giáp các loại khoá và một loại phân xưởng khác. Các phân xưởng sản xuất chính có sự độc lập với nhau chỉ có quan hệ trong việc giao nhận các chi tiết bán thành phẩm từ hai phân xưởng gia công chi tiết. - Công tác phát triển sản phẩm mới được công ty đặc biệt quan tâm. 4.Các tham số Marketing 4.1 Sản phẩm Khi mà nhu cầu bảo vệ tài sản của nhân dân tăng lên, đặc biệt là các loại khoá cửa và khoá xe máy Công ty đã nắm bắt được điều này cho ra đời các loại khoá xe máy như: DR96, DR98 dùng cho Dream và Wave, Viva. Đầu năm 2000 đã cho ra đời loại khoá dùng cho Future. Các loại khoá cầu ngang CN971, CN974, CN982, CN92, CN86, khoá Clemon…. với những ưu điểm nổi bật so với khoá Trung Quốc .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp:Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty TNHH Minh Thành
77 p | 1505 | 650
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp số 2 của Công ty TNHH 1TV VLXD Vĩnh Long
85 p | 406 | 134
-
Các loại hình tín dụng thương mại và mối quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh
99 p | 256 | 73
-
Thực trạng vấn đề nguồn vốn được huy động cho họat động cho vay tại các Ngân hàng và giải pháp
88 p | 141 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vấn đề nhượng quyền Thương mại tại Việt Nam
89 p | 143 | 28
-
Luận văn hay: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
83 p | 141 | 25
-
Luận văn: Những hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty VILEXIM
22 p | 110 | 24
-
Hàng linh kiện về điện tử Việt nam trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường thế giới
93 p | 77 | 12
-
Các tổ chức kinh tế lớn và các ưu đãi cho thành viên trong các hoạt động xuất nhập khẩu trong nội bộ cũng như hoạt động đối ngoại - 1
59 p | 97 | 11
-
Kiến thức về quan hệ quốc tế của doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh thủ tục thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu
65 p | 69 | 9
-
Luận văn hay về: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội
94 p | 65 | 8
-
Doanh nghiệp sử dụng bảo hiểm cho các hoạt động kinh doanh
64 p | 64 | 8
-
Vốn sinh sôi sau khi kết thúc hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả - 1
31 p | 47 | 5
-
Mối liên quan giữa khách hàng và người bán hàng trong hoạt động kế tóan
74 p | 60 | 5
-
Vay tín dụng nội địa và họat động nâng cao nghiệp vụ kế tóan tín dụng nội địa
61 p | 53 | 5
-
Luận văn: Các hoạt động kinh tế đối ngoại và việc sử dụng các công cụ của kinh tế trong thúc đẩy phát triển (part 2)
34 p | 61 | 5
-
Vốn sinh sôi sau khi kết thúc hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả - 2
31 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn