intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn hay: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

141
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, pháp luật luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là tiêu chuẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Trong hệ thống pháp luật đó có pháp luật về hợp đồng kinh tế, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động kinh tế. Hiện nay, khi đã chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thì pháp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn hay: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng

  1. Luận văn Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng Trang 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Ở b ất k ỳ giai đ oạn ph át triển n ào, ph áp luật luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là tiêu chu ẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đời sống xã hộ i. Trong h ệ thống pháp lu ật đó có pháp luật về h ợp đồng kinh tế, n ó đ iều ch ỉnh các quan h ệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ho ạt động kinh tế. Hiện nay, khi đã chuyển đ ổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ ch ế thị trư ờng, có sự qu ản lý củ a Nhà nước theo định hướng XHCN th ì pháp lu ật về h ợp đồng kinh tế đ ã và đang là m ột vấn đ ề h ết sức phứ c tạp . Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ kinh tế càng đa dạng và phứ c tạp hơn nhiều, nó không chỉ dừng lại ở các quan hệ kinh tế trong nước mà còn có sự tham gia bởi các nhân tô nước ngo ài. Song cho đến nay, pháp lu ật hiện hành về chế độ hợp đồng kinh tế củ a chúng ta vẫn là p háp lệnh h ợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 cùng với các văn bản cụ thể hoá và hướng d ẫn thi h ành ph áp lệnh. Thự c tế cho th ấy pháp lệnh này còn có nhiều điểm ch ưa phù hợp với yêu cầu và đò i hỏi của n ền kinh tế hiện nay. Nh ững hạn chế và thiếu sót đó đ ã gây kh ó kh ăn cho các chủ thể kinh doanh trong quá trình ký kết và thự c hiện hợp đồng kinh tế và đ ồng thời cũng gây trở ngại cho h của các cơ quan quản lý về h ợp đồng kinh tế. Bên cạnh đó, trong điều kiện nước ta hiện nay, Bộ lu ật dân sự và Lu ật thương m ại là h ai văn bản rất quan trọng đã được thông qua và có h iệu lực đã đáp ứng được những đòi hỏi trong đời sống xã hội. Trong khi đó pháp lệnh hợp đồng kinh tế sau mọt thời gian d ài không còn phù hợp, không còn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sôi động của nền kinh tế thị trư ờng. Vì vậ y, việc nghiên cứu tìm ra những điểm h ạn ch ế và đưa ra phương hướng sử a đổi bổ sung là rất cần thiết. Xu ât phát từ nhữ ng đòi hỏi đó, bằng những kiến thứ c đ ã được trang bị cùng với nhận thứ c về thự c tiễn trong quá trình thực tập tại Công ty quan h ệ quốc tế - Đầu tư sản xu ất (CIRI), tôi chọn đề tài : "H ợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầ u tư sản xuấ t (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp d ụng" để làm đề tài chuyên đề thực tập cho m ình, nhằm nghiên cứu và góp phần vào công cuộ c hoàn thiện ph áp luật về hợp đồ ng kinh tế. Đề tài được kết cấu thành 3 chương : Trang 2
  3. Ch ương I : Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế. Ch ương II : Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế áp dụng với việc thuê nh à xưởng tại công ty quan hệ quố c tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) Ch ương III : Mộ t số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồn g kinh tế về việc thuê nh à xưởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xu ất (CIRI) Để ho àn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc các anh chị trong công ty quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất cùng với các thầy cô giáo trong Bộ môn Luật kinh tế, đặc biệt chất lượng là thầy giáo TS. Nguy ễn H ợp Toàn và cô giáo Phạ m Thị Phương Thuỷ đ ã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành bài viết này. Trang 3
  4. CHƯƠNG I CH Ế ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG K INH TẾ I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA H ỢP ĐỒNG KINH TẾ Do đặc điểm của nền kinh tế ở các giai đo ạn khác nhau m à đặc điểm hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong các giai đoạn sau : 1. H ợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi ph ục nền kinh tế và cả i tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dâ n (1954 - 1959) Thời k ỳ này n ền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế ho ạt động đan xen lẫn nhau. Vì thế, chế độ pháp lý về h ợp đồng kinh tế được thực hiện theo ngh ị định số 738/TTg ngày 10/4/1956 củ a Thủ tướng Ch ính phủ ban hành Điều lệ tạm th ời về lập hợp đồng kinh doanh, qui định mối quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh của Nhà nước, hợp tác xã, công ty hợp doanh và tư doanh. Đặc đ iểm củ a hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, tự nguyện, bình đẳng, th ật th à, cùng có lợi củ a các đương sự tham gia hợp đồng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, phải chịu sự kiểm so át của các cơ quan Nh à nước như : hợp đồng phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có th ẩm quyền, quyền hu ỷ bỏ h ợp đồng b ị hạn chế.v.v.... 2. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (1960 - 1974) Là th ời kỳ cải tạo xã hội chủ ngh ĩa n ền kinh tế quốc dân đã căn b ản hoàn thành. Nhà nước chủ trương phát triển n ền kinh tế theo kế hoạch , ch ịu sự điều hành của Nhà nước. Vì th ế, ch ế độ hợp đồng kinh doanh cũng được thay đổi. Điều lệ tạm thời về chế độ h ợp đồng kinh tế do Chính phủ ban h ành theo Ngh ị định số 004/TTg ngày 4/1/1960 quy đ ịnh một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng được ký kết trên cơ sở kế ho ạch Nhà nước. Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nhằm tăng cường mố i quan hệ kinh tế giữ a các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. Coi ký kết hợp đồng kinh tế là k ỷ luật Nh à nước trong quan hệ kinh tế và ch ỉ được ký kết h ợp đồng kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, đồng thời cũng không đ ược tự ý thương Trang 4
  5. lượng điều chỉnh h ợp đồng kinh tế n ếu không có sự đồng ý củ a cơ quan Nhà nước có th ẩm quyền.... Do đó , ch ế độ hợp đồng kinh tế được chia làm hai lo ại : h ợp đồng nguyên tắc và h ợp đồng cụ thể. Bên cạnh đó, Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành lập Hội đồng trọng tài với tư cách là cơ quan tài ph án Nhà nước có chức n ăng giải quyết các tranh chấp trong việc ký kết và thự c hiện hợp đồng kinh tế. Nh ư vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thường kỳ nà y là cô ng cụ ph áp lý củ a việc thự c hiện kế hoạch Nhà nước, với bản chất mang đ ậm yếu tố kế hoạch còn yếu tố tài sản là thứ yếu. 3. H ợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế (1975 - 1988) Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo phương thứ c kinh doanh xã hội chủ n ghĩa. Để tương ứng với nó ch ính phủ đ ã b an hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 củ a Hội đồng Chính phủ, qui định kiểu hợp đồng kinh tế m ới, thay thế cho b ản điều lệ tạm thời về ch ế độ h ợp đồng kinh tế trước đó. Đặc đ iểm chế độ h ợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế được ký kết ngay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó được đ iều ch ỉnh lại khi Nh à nước gao chỉ tiêu kế ho ạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh tế căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ , kế ho ạch hoặc văn bản chỉ đ ạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý Nh à nước cấp trên, bên cạnh đó các đơn vị kinh tế còn có thể ký kết các hợp đồng kinh tế n goài chỉ tiêu pháp lệnh, vì th ế m à chủ thể của hợp đồng kinh tế được mở rộng hơn, thể loại h ợp đồng cũng được đa dạng hơn nhiều.... 4. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ đổ i mới cơ chế quả n lý kinh tế (từ năm 1989 đến nay) Sau đại hội VI, Đảng và Nh à nước ta chủ trương đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nh à nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế qu ản lý kinh tế cũng được chuyển đổi hoàn toàn theo nền kinh tế. Ch ính vì thế, chế độ h ợp đ ồng kinh tế - cũng được chuyển đổi. Tren cơ sở đó, pháp lệnh h ợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nư ớc , thông qua ngày 25/9/1989 được ban hành. Trang 5
  6. Đặc điểm của ph áp lệnh h ợp đồng kinh tế gồm : + Hợp đồng kinh tế được xác lập trên cơ sở tự n guyện, bình đ ẳng về quyền và ngh ĩa vụ, cùng có lợi và không trái pháp lu ật. + chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh, ngoài ra còn được mở rộng trong một số trường hợp đặc biệt + Chủ th ể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế + Thể loại h ợp đồng kinh tế được đa dạng hoá, bên cạnh đó còn qui định một số hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các doanh nghiệp Nh à nước hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao và ch ính phủ cũng có văn bản qui đ ịnh riêng (Quyết đ ịnh số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 củ a Hộ i đồng bộ trưởng) Nh ư vậy, những điểm đổi m ới của ch ế độ hợp đồng kinh tế thời k ỳ này đ ã đáp ứng yêu cầu của cơ chế qu ản lý nền kinh tế nhiều thành phần, b ước đầu xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý củ a Nh à nước theo định hư ớng XHCN. Sau đây, ch úng ta sẽ n ghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp lệnh hợp đồ ng kinh tế ngày 25/9/1989. II. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ 1. Khái niệm hợp đồng kinh tế Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ được các bên thoả thuận thiết lập nhằm mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt quyền và ngh ĩa vụ - giữa các bên với nhau. Những mối quan hệ thuộ c loại này đư ợc gọi chung là quan hệ hợp đồng. Cũng như vậy quan hệ hợp đồng trong lĩnh vự c kinh tế được gọi là q uan h ệ h ợp đồng kinh tế . Trong khoa học pháp lý, hợp đồng kinh tế thường được hiểu theo hai ngh ĩa. Đó là nghĩa khách quan và chủ quan. - Theo ngh ĩa khách quan (tức là dưới góc độ ý ch í Nhà nước ) : hợp đồng kinh tế là tổng h ợp các quy ph ạm pháp luật do Nhà nước ban h ành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế ph át sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các bên chủ thể kinh doanh với nhau (còn gọ i là ch ế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về h ợp đồng kinh tế). Ch ế độ hợp đồng kinh tế của nước ta mang đặc thù củ a pháp luật xã hội chủ ngh ĩa nó bao gồm các quy ph ạm pháp luật về nguyên tắc ký kết tư cách Trang 6
  7. chủ thể tham gia; trình tự và thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng nh ư các nguyên tắc và nội dung thực hiện; các đ iều kiện và cách thức giải quyết hậu quả của việc thay đ ổi, hu ỷ b ỏ, đình chỉ và thanh lý h ợp đồng kinh tế; quyền và ngh ĩa vụ của các b ên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế; trách nhiệm vật chất do vi ph ạm hợp đồng kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổ i củ a quan h ệ kinh tế, ch ế độ hợp đồng kinh tế cũ ng được thay đổi và ph át triển. - Theo nghĩa chủ quan (tức là theo ý chí củ a các bên ký kết hợp đồng) : "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thu ận bằng văn bản ho ặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về th ực hiện công việc sản xuất trao đổi h àng hoá, dịch vụ, nghiên cứu , ứng dụng tiến bộ khoa họ c kỹ thuật và các thoả thuận khác có mụ c đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng về quyền và ngh ĩa vụ của mỗi b ên để xây dựng và thực hiện kế ho ạch của m ình" (Điều 1 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này, hợp đồng là sự thống nh ất ý ch í củ a các chủ th ể hợp đồng kinh tế. Nh ư vậy, xét về thự c chất hợp đồng kinh tế , cũng như các loại hợp đồng khác, đều là sự thay đổ i giữ a các chủ th ể về việc xác lập, thay đổ i hoặc chấm dứt quyền và ngh ĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ cụ thể. Tuy nhiên, có một số điểm kh ác nhau giữa hợp đồng kinh tế với các loại hợp đồng khác về tư các chủ thể, mụ c đích, h ình thức ký kết, thực hiện.... Trang 7
  8. 2. Đặc điểm hợp đồ ng kinh tế Nh ững thay đổ i cơ b ản trong nền kinh tế cũng như chế độ quản lý kinh tế theo sự thay đ ổi những qui định của ch ế độ hợp đồng kinh tế đ ể phù h ợp với tình hìh diễn biến m ới trong các quan hệ kinh tế. Vì thế, nh ững qui định củ a pháp lu ật về hợp đồng kinh tế hiện nay có các đ ặc điểm để chúng ta phân biệt với những qui định hợp đồng kinh tế trước đ ây. Đồng thời cũng phân biệt với các loại hợp đồng khác. Những đặc điểm đó là : 2.1 Đặ c đ iểm về m ục đích của hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đ ích kinh doanh. Mục đích này được th ể h iện trong nội dung công việc m à các b ên tho ả thuận trong h ợp đồng như là : thực hiện hoạt động sản xu ất , trao đổi hàng hoá, dịch vụ.... Điều đó có n gh ĩa là h ợp đ ồng kinh tế ph ải gắn với quá trình sản xu ất và tái sản xu ất của các chủ th ể kinh doanh, trong đó ít nhất mộ t b ên ký h ợp đồng phải có mục đích kinh doanh còn bên kia có thể không có mụ c đích kinh doanh nhưng không có m ục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh ho ạt. Đặc điểm n ày d ùng để phân biệt hợp đồng kinh tế với hợp đồng d ân sự, hơn nữa mục đích kinh doanh là đặc trưng của các quan h ệ kinh tế. 2.2 Đặ c đ iểm về chủ thể hợp đồng kinh tế : Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các b ên : pháp nhân với pháp nhân; ph áp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định củ a pháp luật. Như vậy theo qui đ ịnh này thì chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế ph ải là chủ thể có đ iều kiện tổ ch ức, phải là pháp nhân và luôn phải là mộ t bên ký kết, còn b ên kia có th ể là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân đ ược cơ quan Nh à nước có th ẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2.3 Đặ c đ iểm về hình thức hợp đ ồng kinh tế Hợp đồng kinh tế có thể ký kết d ưới h ình thức văn bản hợp đồng hoặc tài liệu giao d ịch (như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt h àng). Ngo ài ra các bên có th ể ký kết các văn b ản phụ lục hợp đồng cụ th ể ho á các điều kiện trong hợp đồng ho ặc biên bản bổ sung những điều khoản m ới tho ả thuận vào văn bản h ợp Trang 8
  9. đồng. Phụ lụ c h ợp đồng và biên bản bổ sung có giá trị ph áp lý như hợp đồng kinh tế. 3. Phân loại hợp đồ ng kinh tế Dựa trên những căn cứ kh ác nhau m à hợp đồng kinh tế được ph ân thành nhiều loại kh ác nhau. 3.1 Căn cứ và tính chấ t của quan hệ hợp đồng, hợp đồ ng kinh tế gồm cá c loại sau: * Hợp đồng kinh tế mang tính ch ất đ ền bù : Là loại hợp đồng m à theo đó quyền và ngh ĩa vụ củ a các bên tương xứng nhau (quyền của b ên này là nghĩa vụ củ a b ên kia và ngược lại). Trong quan hệ h ợp đồng, một bên có ngh ĩa vụ giao hàng hoá, thự c hiện dịch vụ ho ặc kết quả công việc đã tho ả thuận, bên kia có n ghĩa vụ nhận hàng hoá ho ặc kết quả đó và thanh toán tiền. Đây là lo ại h ợp đồng ph ản ánh quan hệ h àng ho á - tiền tệ với b ản ch ất là quan h ệ ngang giá và được sử dụng trong các lĩnh vự c như la trao đổi h àng ho á; vận chuyển hàng hoá..... * Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức : Là lo ại h ợp đồng được xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế - kỹ thu ật mới để thực hiện mụ c đ ích chung. Hợp đồng này kh ông ph ản ánh quan hệ hàng hoá tiền tệ, không mang tính chất đền bù. Các b ên chủ thể có th ể thoả thu ận góp vật chất, góp sức lao động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của loại hợp đồng này phải có tư cách pháp nh ân đầy đủ. Tu ỳ theo tính chất của tổ chứ c, hợp đồng không chỉ có 2 b ên ch ủ th ể m à có nhiều b ên cù ng tham gia. 3.2 Căn cứ vào thời hạ n thực hiện hợp đồng, hợp đồ ng kinh tế chia làm 2 loại : * Hợp đồng kinh tế dài hạn : Là nh ững hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 n ăm trở lên nhằm thực hiện kế hoạch d ài h ạn * Hợp đồng kinh tế ngắn h ạn : Trang 9
  10. Là những hợp đồng kinh tế có thời h ạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm hợp đồng n ăm, nửa n ăm, qu ý, th áng để thực hiện kế ho ạch n ăm và những phần kế hoạch trong n ăm. Nh ư vậy, tu ỳ theo đối tư ợng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị trường.... mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn. 3.3. Căn cứ vào tính kế hoạ ch của hợp đồ ng, hợp đồng kinh tế gồ m: * Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh : Là những hợp đồng kinh tế đ ược ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan Nh à nước có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nước. Việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế được giao nhiệm vụ kế hoạch là ngh ĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nư ớc. Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ th ể của hợp đồng bị h ạn ch ế. Tuy nhiên, trong cơ ch ế mới lo ại h ợp đồng này không còn được áp dụng phổ b iến nữa mà chỉ những doanh nghiệp Nh à nư ớc hoạt động công ích mới thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao. * Hợp đồng kinh tế thông th ường : Loại hợp đồng này đ ược ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi . Việc ký kết h ợp đ ồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không một tổ chứ c hay cá nh ân nào được áp đặt ý ch í củ a mình cho các đơn vị kinh tế kh ác. Trong cơ chế mới này, loại hợp đồng này được áp dụng rất phổ biến. 3.4 Căn cứ vào nội dung giao d ịch của quan hệ hợp đồng gồm: * Hợp đồng mua bán h àng hoá Là hợp đồng mà theo đó bên bán có ngh ĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu đố i với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã tho ả thuận trong hợp đồng, còn bên mua có ngh ĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền h àng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, gọ i là quan hệ hàng hoá - tiền tệ * Hợp đồng vận chuyển hàng hoá Là h ợp đồng mà theo đó bên vận tải h àng hoá có ngh ĩa vụ vận chuyển hàng hoá nhất định đ ến đ ịa đ iểm đã ấn đ ịnh để giao cho bên nh ận hàng, còn bên thu ê Trang 10
  11. vận chuyển có n ghĩa vụ trả cho bên vận tải mộ t kho ản tiền nhất định gọi là cước phí vận chuyển. * Hợp đồng xây dựng cơ b ản : Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn như đã thoả thuận trong h ợp đồng, còn ben giao thầu có ngh ĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đ ầu tư xây dựng đúng tiến độ đồng thời có ngh ĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nh ận thầu. Hợp đồng n ày mang tính chất đ ền bù. * Hợp đồng d ịch vụ : Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có n gh ĩa vụ thực hiện hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để tho ả m ãn nhu cầu củ a bên thu ê d ịch vụ và được hưởng khoản tiền công nh ất định gọ i là phí d ịch vụ, còn bên thu ê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nh ận kết quả d ịch vụ và thanh toán cho b ên thu ê dịch vụ ph í như đ ã thoả thuận. Tóm lại, trên đ ây là n hững hợp đồng kinh tế cụ thể được áp dụng phổ biến trong thự c tiễn đời sống kinh tế của nước ta hiện nay. 4. Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồ ng kinh tế 1- Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về hợp đồng kinh doanh. 2- Nghị đ ịnh 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồ ng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. 3- Nghị đ ịnh 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về ch ế độ hợp đồng kinh tế 4- Ph áp lệnh h ợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 5- Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng qui định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế 6- Quyết đ ịnh 18/HĐBT ngày 16/1/1990 củ a Hội đồng b ộ trưởng về việc ký kết và thự c hiện hợp đồng kinh tế theo ch ỉ tiêu pháp lệnh. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu h ơn về chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ Trang 11
  12. 1. Chế độ ký kết về hợp đồ ng kinh tế 1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồ ng kinh tế Theo điều 3 - Pháp lệnh h ợp đồng kinh tế : "Để bảo vệ quyền và ngh ĩa vụ chính đ áng của các bên tham gia quan hệ hợp đồng, bảo vệ lợi ích củ a xã hội, việc ký kết hợp đồng kinh tế được pháp luật quy định, ph ải tuân theo những nguyên tắc nhất định được quy định trong chế độ ph áp lý về h ợp đồng kinh tế" thì ký kết h ợp đồng kinh tế phải tu ân thủ các nguyên tắc sau : 1.1.1 Nguyên tắc tự nguyện Nguyên tắc n ày là q uyền tự do ý chí (tự do khế ước) củ a các ch ủ thể kinh doanh được pháp luật cho ph ép đ ể làm ph át sinh quan hệ hợp đồng kinh tế m à không có sự áp đ ặt ý chí của các bên với nhau ho ặc củ a tổ chức, cá nh ân khác nhau. Việc tham gia h ợp đồng hay không là do các bên toàn quyền định đo ạt. Mọi sự ép bu ộc ký kết hợp đồng kinh tế giữ a b ên này đ ối với b ên kia - đều làm cho h ợp đồng kinh tế vô hiệu.Do đó, tự nguyện là nguyên tắc bắt buộc phải có và cũng là nguyên tắc của hầu hết các loại hợp đồ ng. Theo nguyên tắc n ày , việc ký kết h ợp đồng kinh tế phải là mong muốn th ực sự của các bên tham gia nhằm đạt được mụ c đích nh ất định. Theo đó, các bên có quyền lự a chọn b ạn hàng, lựa chọn đ ịa chỉ cung ứng vật tư , thời điểm ký kết hợp đồng cũng như nội dung ký kết.... Quan h ệ hợp đồng kinh tế ch ỉ được coi là h ình thành và có giá trị ph áp lý nếu có sự tho ả thuận giữa các bên đ ược thự c hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên. Tại đ iều 4 - Ph áp lệnh hợp đồng kinh tế qui định : "Ký kết h ợp đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế. Không mộ t cơ quan, tổ chứ c, cá nhân n ào được áp đặt ý ch í củ a m ình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Kh ông mộ t đơn vị nào được phép lợi dụng ký kết h ợp đồng kinh tế để ho ạt động trái ph áp luật". Đây là một quy định th ể h iện sự đổ i mới rõ rệt của ch ế độ hợp đồng kinh tế , nh ằm đảm bảo thự c sự quyền tự chủ, tự do ký kết h ợp đồng, đó là "quyền của các chủ th ể - chứ không ph ải là "nghĩa vụ " củ a họ như trư ớc đây. Nguyên tắc này kh ông áp dụng đối với hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nh à nước, b ởi vì theo lo ại hợp đồng n ày bị chỉ tiêu pháp lệnh chi phối rất cao. Và h iện nay, quyền tự do giao kết hợp đồng kinh tế ch ỉ bị giới hạn bởi các điều kiện sau : Trang 12
  13. - Việc ký kết h ợp đồng kinh tế ph ải phụ c vụ hoạt động kinh doanh đã đăng ký, tức là các chủ thể ch ỉ được hoạt động kinh doanh trong phạm vi chức năng củ a mình. - Các bên không được lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đồng kinh tế để ho ạt động trái ph áp luật , có nghĩa các bên không được làm những gì mà ph áp luật cấm. - Việc ký hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu kế hoạch ph áp lệnh là bắt buộc, tứ c là các đơn vị kinh tế Nhà nước giao cho chỉ tiêu pháp lệnh th ì có nghĩa vụ ký kết hợp đồ ng kinh tế để thự c hiện chỉ tiêu kế hoạch ph áp lệnh đó. Nh ư vậy, có thể thấy rằng hiện nay Nh à nước ch ỉ can thiệp vào các quan h ệ hợp đồng kinh tế b ằng pháp luật chứ không dùng mệnh lệnh h ành chính như trước đây nữ a. 1.1.2 Nguyên tắc bình đ ẳng cùng có lợi Theo nguyên tắc này, khi ký kết h ợp đồng kinh tế , các chủ thể hợp đồng có quyền và ngh ĩa vụ ngang nhau mà ph áp luật qui định để tho ả thuận những vấn đề mà các bênquan tâm nhằm đ ạt được mục đích cuố i cùng là thiết lập quan hệ h ợp đồng kinh tế, hay n ói cách khác , các chủ th ể có vai trò như nhau dù họ có địa vị pháp lý kh ác nhau. Biểu hiện của nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ củ a các b ên được thể hiện ngay trong quá trình đàm ph án ký kết h ợp đồng kinh tế. Các bên đều có quyền đưa ra yêu cầu của m ình và cũng có quyền chấp nhạn hay không chấp nhận ý kiến của bên kia. Thực hiện nguyên tắc này không phụ thuộ c quan h ệ sở h ữu và quan h ệ quản lý củ a các chủ thể hợp đồng, bát kể họ thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp n ào quản lý, th ì khi ký hợp đồng đ iều bình đẳng với nhau về quyền và ngh ĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải ch ịu trách nhiệm vật chất n ếu vi phạm hợp đồng đ ã ký kết. Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ được coi là hình th ành khi các b ên thống nhất ý ch í với nhau về tất cả các điều kho ản trong h ợp đồng. Tuy nhiên, bình đẳng về quyền và ngh ĩa vụ ở đây ph ải song hành với tư tưởng hai b ên cùng có lợi nhưng không nhất thiết các b ên phải lợi ích như nhau m à mỗi bên đ ều có lợi ích riêng theo mụ c đ ích củ a mình, đ ồng thời, nó đò i hỏ i các bên phải biết tôn trọng lợi ích củ a nhau, không th ể để lợi ích của bạn hàng lấn át lợi ích Trang 13
  14. của mình và ngược lại không đ ể lợi ích của mình lấn át lợi ích của b ạn hàng. Vì thế, đây chính là tư tưởng giúp cho quan hệ đ ược làm ăn lâu dài. 1.1.3 Nguyên tắc trực tiếp ch ịu trá ch nhiệm vật chấ t và không trái pháp luật - Trự c tiếp chịu trách nhiệm tài sản có ngh ĩa là nếu có vi phạm hợp đồng kinh tế, thì bên vi ph ạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thường thiệt hại (nếu có thiệt h ại xảy ra) cho b ên bị vi phạm b ằng chính tài sản của mình mà không phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, cá nhân có lỗ i đã gây ra vi ph ạm đó , trừ các trư ờng hợp miễm giảm trách nhiệm vật chất. Có n gh ĩa là, khi hợp đồng kinh tế được ký kết th ì các bên ph ải có ngh ĩa vụ thực hiện đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc này đư ợc qui đ ịnh trong Điều 29 - Ph áp lệnh h ợp đồng kinh tế và Điều 21 Ngh ị định 17/HĐBT đã dẫn. Đây là mộ t điểm mới củ a hợp đồng kinh tế theo pháp lu ật hiện h ành. Trước đây, trong th ời kỳ kinh tế tập trung, bao cấp, nếu trong quan hệ h ợp đồng kinh tế m à có vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm không ch ịu trách nhiệm với bên kia m à chịu trách nhiệm trước Nh à nước như là m ột h ình thức vi ph ạm kỷ luật Nhà nước. - Nguyên tắc không trái pháp lu ật đòi hỏi chủ cụ th ể, h ình thức thủ tục ký két và nội dung hợp đồng kinh tế ph ải h ợp pháp (tu ân thủ đúng các quy định củ a pháp lu ật). Mọ i vấn đề kể trên m à trái vơi squy định củ a pháp luật đều làm cho hợp đồng đó trở thành vô h iệu và có th ể gây ra thiệt hại về mặt vật ch ất cho các bên và cho cả Nhà nước. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cương pháp lu ật, n âng cao hiệu qu ả quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế. Các bên được tự do tho ả thuận ý ch í nhưng đ iều đó không có n ghĩa các bên muốn thoả thuận với nhau về đ iều gì cũng được. í chí đó phải phù hợp với pháp luật 1.2 Chủ thể hợp đồng kinh tế Nh ững tổ chứ c, cá nh ân theo quy định của pháp lu ật tham gia hợp đồng kinh tế có quyền và n ghĩa vụ đối với nhau gọi là chủ thể h ợp đồng kinh tế. Theo điều 2 pháp lệnh h ợp đ ồng kinh tế , chủ th ể ký kết hợp đồng kinh tế phải là pháp nhân với ph áp nhân hoặc pháp nh ân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong quan h ệ hợp đồng kinh tế pháp nhân là mộ t bên chủ thể ký kết h ợp đồng, còn ben kia có thể là cá nhân có đ ăng ký kinh doanh. Trang 14
  15. Pháp nhân phải là tổ chức có các điều kiện sau : + Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. + Có cơ cấu tổ chức thống nhất. + Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. + Nh ân danh m ình tham gia các quan hệ ph áp luật mô t cách độc lập (điều 94, Bộ lu ật d ân sự) Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân đ ược cơ quan Nh à nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đó là các hộ kinh doanh cá thẻ đ ược qui đ ịnh tại Nghị đ ịnh số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 củ a Ch ính phủ, ho ặc các doanh nghiệp tư nh ân, công ty hợp doanh theo quy định củ a luật doanh nghiệp 12/6/1999. Nh ư vậy, nh ững hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân với nhau không được gọ i là hợp đồng kinh tế và n ếu tranh chấp xẩy ra sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, theo qui định tại điều 42 , 43 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và thông tư số 11/TT/PL ngày 25/5/1992 của Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế mở rộng điều kiện cho phép pháp nhân có th ể xác lập hợp đồng kinh tế với tổ chứ c, cá nhân nước ngoài có vốn đ ầu tư ở Việt Nam, các doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh) , hộ kinh doanh cá thể, người làm công tác khoa học kỹ thu ật, ngh ệ nhân, hộ gia đ ình, hộ nông dân, ngư dân ca thể n ếu nội dung của hợp đồng không nhằm mục đích sinh hoạt tiêu dùng, thuê lao động. Để hình th ành quan hệ hợp đồng kinh tế th ì phải có sự tham gia ký kết củ a các b ên chủ th ể hợp đồng kinh tế . Thay mặt cho các b ên chủ th ể h ợp đồng kinh tế đó cần ph ải có một người đại diện để ký kết hợp đồng kinh tế. Theo điều 9 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế th ì đại diện ký kết hợp đồng kinh tế có h ai loại : * Đại diện th ương nhân : Đó là n gười đại diện hợp pháp của ph áp nh ân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh . Đối với pháp nhân, đ ại diện hợp pháp của pháp nhân là n gười được bổ nhiệm hay đư ợc bầu vào ch ức vụ đứng đầu pháp nhân đó và h iện đang giữ chứ c Trang 15
  16. vụ gì đó (Điều 52 Ngh ị đ ịnh 17/HĐBT ) . Đối với doanh nghiệp tư nh ân là chủ doanh nghiệp ho ặc người được doanh nghiệp thuê làm giám đốc. Đối với cá nhân là chính người đó , đố i với hộ kinh doanh cá thể, hộ kinh tế gia đình là chủ hộ. Người đứng tên đ ăng ký kinh doanh là người đứng tên xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh , đ ược cấp giấy kinh doanh và đ ã đ ăng ký kinh doanh tại cơ quan có tên. * Đại diện theo u ỷ quyền Là người được đại diện đương nhiên u ỷ q uyền thay mình ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp lu ật . Việc u ỷ quyền này phải được th ể hiện bằng văn bản. Trư ớc khi ký kết h ợp đồng kinh tế , n gười được u ỷ q uyền phải trình giấy u ỷ quyền cho bên đối tác kiểm tra u ỷ quyền có th ể theo vụ việc ho ặc thường xuyên. Người u ỷ q uyền phải chịu trách nhiệm về việc u ỷ quyền của m ình. Người được u ỷ q uyền chỉ được hành động trong phạm vi u ỷ q uyền và không được u ỷ quyền lại cho người thứ ba. 1.3. Căn cứ k ý k ết hợp đồng kinh tế Để tuân thủ pháp lu ật, đảm bảo sự qu ảnlý của Nhà nước, đ ảm bảo lợi ích của các bên ký kết hợp đồng, theo Điều 10 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế th ì việc ký kết hợp đồng kinh tế ph ải dựa vào các căn cứ sau : 1.3.1 Định h ướng kế hoạch Nhà nước, các chính sách , chế độ , cá c chuẩn mực kinh tế kỹ thu ật hiện hành. Đây là những m ục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế quố c dân ho ặc từng ngành kinh tế k ỹ thuật ho ặc cho từng địa phương xác đ ịnh cho từng thời kỳ, và cũng là căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hay nó i cách kh ác đây là căn cứ mang tính pháp lý th ể h iện sự tuân thủ pháp luật củ a h ợp đồng kinh tế. 1.3.2. Nhu cầu thị trường, đơn chào hàng, đơn đặ t hàng của bạn hàng Các hoạt động kinh tế , quan hệ kinh tế trong n ền kinh tế bị quy luật giá trị, quy luật cung cầu chi phối. Điều đó đòi hỏi hợp đồng kinh tế phải luôn luôn phù hợp với th ị trường thì mới phát huy được vai trò của nó. Là cái cầu nối giữa sản xuất với thị trư ờng; giúp cho sản xu ất đ áp ứng nhu cầu th ị trường tức là giúp cho cung cầu gặp nhau. Vì vậy, đòi hỏi các ch ủ thể hợp đồng kinh tế khi ký kết h ợp Trang 16
  17. đồng kinh tế phải lấy nhu cầu th ị trường để làm căn cứ nộ i dung h ợp đồng cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên. Đây là căn cứ m ang tính thực tiễn th ể hiện nhu cầu thực sự củ a việc ký kết hợp đồng kinh tế, bảo đ ảm tính kh ả thi của hợp đồng. 1.3.3 Khả năng phá t triển sản xuất kinh doanh, chức n ăng hoạt động kinh tế của mình. Nh à nước qui định căn cứ khả năng phát triển sản xu ất kinh doanh để tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh ký kết hợp đồng kinh tế chỉ vì lợi ích riêng m à bất chấp pháp lu ật, b ất chấp khả n ăng và th ực lự c của mình . Đây cũ ng là căn cứ vào kh ả n ăng về vốn, vật tư, năng suất lao động hiệu quả sản xu ất kinh doanh củ a họ để làm cơ sở quyết đ ịnh cho nh ững cam kết trong h ợp đồng được thự c hiện. Căn cứ vào chức năng hoạt đ ộng kinh tế tứ c là căn cứ vào nội dung ho ạt động trong các ngành nghề , lĩnh vự c m à doanh nghiệp đ ã đ ăng ký kinh doanh. - Nh ư vậy, đây là căn cứ để chứng minh địa vị pháp lý hợp pháp của các tổ chức kinh tế, đồng thời khẳng định tính thực tiễn b ảo đảm của hợp đồng. 1.3.4. Tính h ợp pháp của hoạt động sản xuấ t kinh doanh và khả n ăng đả m bảo tài sản của cac b ên cùng ký kết. Căn cứ n ày ch ứng minh hoạt động của các bên chủ thể tiến hành không trái với quy định củ a pháp luật và đảm b ảo nguyên tắc trự c tiếp, ch ịu trách nhiệm tài sản theo qui định của ph áp luật. Đây là căn cứ rất quan trọng đố i với việc đ ảm bảo hiệu lực của hợp đồng kinh tế , tránh tình trạng vi phạm hợp đồng, chiếm dụng vốn của nhau. 1.4. Nội dung của hợp đồ ng kinh tế Nộ i dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những gì m à h ai b ên tho ả thuận, thể hiện và ngh ĩa vụ của các bên ràng buộc với nhau trong quan hệ hợp đồng. Thông th ường về m ặt pháp lý, nộ i dung của hợp đ ồng kinh tế được thể hiện ở ba lo ại đ iều khoản. Một là, điều khoản thường lệ - Là những điều kho ản mà nội dung đã được pháp lu ật qui đ ịnh mà nếu các bên không ghi vào h ợp đồng thì coi như mặc nhiên thừa nhận và ph ải có trách nhiệm th ực hiện các qui định đó như đ ã thoả thuận . Ngược lại n ếu ghi vào hợp đồng thì không được tho ả thuận trái với quy đ ịnh đó. Trang 17
  18. Ví d ụ : Điều khoản về khung ph ạt vi ph ạm hợp đồng kinh tế, về bồi thường thiệt hại.v.v.... Nh ư vậy, các b ên tham gia có thể tho ả thuận hay không thoả thuận các điều kho ản thường lệ thì h ợp đồng vẫn hình th ành khi đã có đủ các đ iều khoản chủ yếu. Hai là, điều khoản chủ yếu : Là những đ iều khoản cơ bản quan trọng nh ất của hợp đ ồng m à b ắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng, nếu không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý. Theo đ iều 12 pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã dẫn) các điều kho ản chủ yếu của hợp đồng kinh tế bao gồm : - Ngày, tháng, năm ký hợp đồ ng kinh tế; tên, đ ịa chỉ, số tài kho ản và ngân hàng giao d ịch củ a các bên; họ tên ngư ời đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh . Điều khoản này gọi là đ iều kho ản h ình thức củ a hợp đồng, là điều khoản chủ yếu mà thiếu nó thì văn bản hợp đồng không có giá trị pháp lý, m à vấn đ ề pháp lý nổi bật nhằm đ ảm bảo cho hợp đồng các bên ký kết tuân theo ch ế độ hợp đồng kinh tế đó là điều kiện về địa vị pháp lý củ a các b ên tham gia h ợp đồng kinh tế. - Đối tượng củ a h ợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ư ớc đã tho ả thu ận: Điều khoản này nhằm trả lời câu hỏ i cái gì? và bao nhiêu? khi các bên tham gia ký kết hợp đồ ng kinh tế. - Chất lượng, chủng lo ại, qui cách, tính đồng bộ củ a sản phẩm, h àng ho á hoặc yêu cầu k ỹ thuật củ a công việc, theo các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm th ì ch ất lượng sản phẩm bao gồm các mặt như phẩm chất, qui cách , chủng loại, bao bì đóng gó i kể cả màu sắc. Như vậy, các hàng hoá, công việc trong hợp đồng đ ã đ ược xác định bởi các tiêu chuẩn k ỹ thuật, chất lượng sản ph ẩm, qui cách và chủng loại củ a Nhà nước th ì các b ên tham gia ph ải lấy đó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải lấy đ ó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần ph ải sửa đổi còn đối với các sản ph ẩm, h àng ho á, công việc trong hợp đồng mà chưa có tiêu chu ẩn ch ất lư ợng cụ thể thì nhất thiết ph ải ghi rõ trong hợp đồng việc thoả thu ận về chất lượng h àng hoá hoặc yêu cầu kỹ thu ật công việc. Trang 18
  19. - Giá cả: Điều kho ản này là điều khoản mà các bên tho ả thuận về đơn giá, các phụ phí, tỷ lệ phần trăm hoa hồng. Khi thoả thu ận điều khoản này các bên có thể tho ả thuận cả khả năng điều ch ỉnh giá khi đó biến đ ộng giá cả của th ị trường. Trừ trường h ợp, sản phẩm, h àng hoá đó do cơ quan có th ẩm quyền của Nh à nước đ ã quy định giá hoặc khung giá thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. - Phương thức thanh to án : Đây là đ iều kho ản các b ên cần tho ả thu ận về các hình thức và th ể thứ c thanh toán cũng như thời h ạn thanh toán trong hợp đồ ng kinh tế. Ngoài ra, các đ iều kho ản khác liên quan trực tiếp đến đ ặc điểm củ a từng loại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của h ợp đồng kinh tế đó. Các đ iều kho ản chủ yếu của hợp đồng kinh tế, đặc biệt là đ iều kho ản về chất lượng sản ph ẩm, hàng hoá, công việc và về giá cả p hải được ghi rõ ràng, cụ thể theo quy định của pháp luật. Ba là, điều khoản tu ỳ nghi: Là những điều khoản do các b ên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy đ ịnh của ph áp luật hoặc đã có quy định nhưng các bên được vận dụng mộ t cách linh hoạt vào hoàn cảnh thự c tế củ a m ình mà không trái pháp lu ật. Chẳng h ạn, điều khoản về bảo hành đối với những sản ph ẩm, hàng hoá, công việc chưa có quy đ ịnh của Nh à nước về b ảo hành; đ iều kho ản về điều kiện nghiệm thu, giao nh ận sản ph ẩm, công việc; điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế; điều kho ản có hiệu lực củ a h ợp đồng kinh tế.... Điều khoản tu ỳ nghi là điều khoản phụ nó không ảnh hưởng đến việc h ình thành hợp đồng kinh tế mà ch ỉ là các điều khoản nhằm kích th ích ho àn thiện về ngh ĩa vụ hợp đồng kinh tế. Nh ư vậy, n ội dung củ a hợp đồng kinh tế thể rhiện ý chí tự nguyện của các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Những hợp đồng kinh tế rơi vào trường hợp sau đây là h ợp đồng trái pháp lu ật và coi là vô hiệu - Nộ i dung củ a h ợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp lu ật - Một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế không có đ ăng ký kinh doanh theo quy định củ a pháp luật để thự c hiện công việc và thoả thuận trong hợp đồng. - Ngư ời ký hợp đồng kinh tế không đúng th ẩm quyền hoặc có h ành vi lừ a đảo. 1.5. Hình thức của hợp đồng kinh tế Trang 19
  20. Theo Điều I và Điều II pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng phải được ký kết bằng văn b ản hoặc b ằng tài liệu giao dịch. Nhữ ng văn b ản, tài liệu giao dịch này có chữ ký xác nhận của các b ên về nội dung thoả thuận, thể h iện dưới dạng công văn điện báo, đ ơn chào h àng, đơn đặt hàng, ph áp luật ch ỉ công nhận và bảo vệ cho những hợp đồng kinh tế được ký kết dưới hình thức văn bản, tài liệu giao dịch, nh ằm để ghi nh ận một cách đầy đ ủ rõ ràng các cam kết củ a các b ên bằng "giấy trắng m ực đen". Đây là cơ sở pháp lý đ ể các b ên tiến hành thực hiện các cam két trong hợp đồng. Cũng đồng thời đ ể các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp ph áp củ a h ợp đồng , giải quyết các tranh chấp , xử lý các vi phạm nếu có. Cùng với văn bản chính là hợp đồng, các bên còn có thể ký kết các văn bản phụ lục hợp đồng đ ể cụ th ể hoá các điều kho ản củ a hợp đồng kinh tế ký kết hoặc có thể là ký kết biên bản bổ sung nh ững đ iều khoản mới thoả thu ận vào bản hợp đồng. Phụl ục hợp đồng và văn b ản bổ sung có giá trị kinh tế ch ính. Theo quy đ ịnh tại Điều 7 khoản ghi trong Nghị đ ịnh số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành ph áp lệnh h ợp đồng kinh tế th ì những loại h ợp đồng mà ph áp luật qui đ ịnh phải đăng ký ho ặc công chứng th ì các b ên phải thự c hiện nh ững quy định đó. Khi đó các bên sẽ được cấp chứng thư hợp đồng kinh tế, là sự xác nhận các bên đ ã ký kết hợp đồng kinh tế tại một cơ quan công chứng Nh à nước (nếu không có cơ quan công chứng th ì làm chứng thư cơ quan có đăng ký kinh doanh). Hợp đồng kinh tế được ký kết mà ph áp luật đòi hỏi phải có đăng ký thì không được ký kết theo sự u ỷ quyền. Nh ư vậy, đây cũng là một điểm khác so với h ợp đồng dân sự (không b ắt buộ c phải ký bằng văn b ản) Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0