intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá, và xác định kết quả tiêu thụ tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI và xây dựng thiên an

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

109
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, duy trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước, nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời các ngành thương mại dịch vụ cũng không ngừng phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống. từ thực tế cho thấy số lượng đăng ký kinh doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá, và xác định kết quả tiêu thụ tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI và xây dựng thiên an

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế TOáN tiêu thụ hàng hoá, và xác định kết quả tiêu thụ tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI và xây dựng thiên an Lời nói đầu
  2. Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, duy trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước, nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời các ngành thương mại dịch vụ cũng không ngừng phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống. từ thực tế cho thấy số lượng đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì điều này đã bắt buộc các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn có hiệu quả nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất. Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản xuất và tiêu dùng, với DNTM thì quá trình kinh doanh là mua vào - dự trữ - bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi ro. Vì vậy, để có được thành công đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm tòi, nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì. Trong nền kinh tế thị trường phải xác định rằngviệc tiêu thụ hàng hoá quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn thực hiện việc tiêu thụ có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao cho Doanh nghiệp thì vai trò của “kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ” là phần hành chủ yếu trong Doanh nghiệp thương mại và với cương vị là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả tiêu thụsss thì càng cần tổ chức tốt một cách khoa học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt, Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Thiên An đã tồn tại và phát triển, Công ty liên tục nhập những mặt hàng mới, chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá. Song song với những điều đó bộ phận kế toán Công ty cũng từng bước hoàn thiện và phát triển. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thiên An, em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của công ty. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận về thực tiễn em đã chọn đề tài: "hoàn thiện công tác kế TOáN tiêu thụ hàng hoá, và xác định kết quả tiêu thụ tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI và xây dựng thiên an."
  3. Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm có những nội dung chính sau: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Thương Mại và xây dựng Thiên An. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Thương Mại và xây dựng Thiên An. Phần thứ nhất Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở các doanh nghiệp thương mại I. Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa các bên thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quyết định của pháp luật (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: *Đặc điểm về họat động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. *Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
  4. *Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp, từng cái, từng ít một. *Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại ,…. *Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giũa các loại hàng. Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. I.1. Tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. I.2. Kết quả tiêu thụ trong đơn vị thương mại.
  5. Kết quả tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Cũng như các hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ: Kết quả tiêu thụ cũng được phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu sau: Lãi gộp bán hàng = Doanh số bán - Giá vốn hàng bán Lãi ròng trước thuế = Lãi gộp bán hàng - Chi phí bán hàng và quản lý Lãi ròng sau thuế = Lãi trước thuế - Thuế lợi tức Các chỉ tiêu kết quả đều có thể được xác định theo các công thức của kế toán nêu trên, trong đó doanh số bán được đưa vào xác định kết quả lãi gộp cũng như lãi thuần là doanh số thuần: Doanh thu thuần Tổng doanh Doanh thu Thuế Giảm giá về tiêu thụ hàng = thu về tiêu - - hàng bán bị - TTĐBB, hàng bán hoá thụ trả lại thuế XNK Doanh thu thuần về tiêu thụ: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về tiêu thụ với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có). Lợi nhuận gộp về tiêu thụ (lãi thương mại): Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ với giá vốn hàng tiêu thụ . Lợi nhuận (lỗ) về tiêu thụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ với giá vốn hàng tiêu thụ phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Kết quả tiêu thụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì lãi, ngược lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ. Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị. I.3. Mối quan hệ giữa hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi Doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lượng và mẫu mã chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trường hay không. Kết quả kinh doanh tốt sẽ tạo điều kiện cho
  6. hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành trôi chảy, từ đó có vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hoá các loại hàng hoá về mặt chất lượng và số lượng, ngược lại kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, bị ứ đọng vốn không có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh. Trong mối quan hệ đó thì tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, làm tốt công tác tiêu thụ nó sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, kết quả tiêu thụ là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh doanh. Do đó tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hàng hoá là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của việc tiêu thụ, tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ, quyết định kết quả là cao hay thấp còn kết quả tiêu thụ là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Có thể khẳng định rằng kết quả tiêu thụ là mục tiêu cuối cùng của mỗi đơn vị, còn hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá là phương tiện để thực hiện mục tiêu đó. I.4. Vai trò của hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại Doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà Doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước lập các quỹ công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay.... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những cho những nhà quản lý Doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất mà nó còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế...
  7. I.5. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá. I.5.1. Phương thức bán buôn. Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lượng đó chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Bán buôn gồm hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho. I.5.1.1. Bán buôn qua kho. Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó được xuất ra từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. - Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp thương mại để nhận hàng, Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác nhận là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên mua, Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận trước giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của Doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi Doanh nghiệp thương mại đã nhận được tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán. I.5.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. Là kiểu bán buôn mà Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở Doanh nghiệp thương mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh nghiệp vụ mua
  8. hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể chuyển thẳng hàng đến kho của người mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của người bán. - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này Doanh nghiệp thương mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa người mua và người bán. Doanh nghiệp thương mại uỷ quyền cho người mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết mà Doanh nghiệp thương mại được hưởng một khoản tiền lệ phí do bên mua hoặc bên bán trả. Trong trường hợp trên Doanh nghiệp thương mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá mà chỉ là người tổ chức cung cấp hàng cho bên mua. I.5.2. Phương thức bán lẻ. Là bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phương thức sau: I.5.2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung. Là phương thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm chuyên môn hoá quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân, chuyên thu tiền viết hoá đơn, tính kê mua hàng cho khách hàng để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm kê hàng tồn để xác định số lượng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. I.5.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo phương thức bán lẻ này, người bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lượng hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp tiền.
  9. I.5.3. Giao hàng đại lý. Theo phương thức này Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. I.5.4. Bán hàng trả góp. Khi giao hàng cho bên mua thì hàng hoá được coi là đã tiêu thụ. Người mua trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng Doanh nghiệp thương mại còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm. I.5.5. Bán hàng xuất khẩu. I.5.5.1. Phương thức xuất khẩu trực tiếp. Theo phương thức này, việc bán hàng được thực hiện bằng cách giao thẳng cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian nào. Doanh nghiệp tự tổ chức vận chuyển hàng, khi đã xếp lên phương tiện vận chuyển xuất khẩu được chủ phương tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục hải quan sân bay, bến cảng, cửa hàng thì được coi là thời điểm tiêu thụ. Thủ tục gồm phiếu xuất kho và báo cáo bán hàng thu ngoại tệ. I.5.5.2. Phương thức xuất khẩu uỷ thác. Theo phương thức này, Doanh nghiệp ký hợp đồng vận tải với đơn vị xuất nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng được coi là tiêu thụ và được tính doanh thu khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải.
  10. I.6. Các yếu tố cấu thành liên quan đến kết quả tiêu thụ. I.6.1. Tổng doanh thu bán hàng (đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. I.6.2. Các khoản giảm trừ doanh thu. - Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế. I.6.3. Thuế. Thuế GTGT: Là thuế gián thu tính trên một khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất l ưu thông đến tiêu dùng và do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt do nhà nước quy định nhằm mục đích hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất nội địa đối với một số hàng nhất định. Thuế xuất khẩu: Là loại thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá. I.6.4. Giá vốn hàng bán.
  11. Phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng hoá và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó Doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các Doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho: * Phương pháp đơn giá bình quân .  Phương pháp bình quân cuối kỳ trước.  Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.  Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. * Phương pháp nhập trước – xuất sau. * Phương pháp nhập sau – xuất trước. * Phương pháp giá hạch toán. * Phương pháp giá thực tế đích danh. I.6.5. Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: + Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ…của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ. + Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng… + Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay…phục vụ cho bán hàng.
  12. + Chi phí khấu haoTSCĐ: Là chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…) + Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, cửa hàng, vận chuyển bốc hàng tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu. + Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng n goài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… I.6.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào, bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. + Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như: giấy, bút, mực… + Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí KH TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng, ban, máy móc thiết bị dùng cho quản lý… + Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế thu trên vốn… + Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: Tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà…
  13. + Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp như hội nghị, tiếp khách, công tác phí… Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí và doanh thu bán hàng vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. II. Kế toán tổng hợp và chi tiết kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. II.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Trong Doanh nghiệp thương mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động cũng như toàn bộ vốn kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu quan trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ quyết định sự sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như vậy đòi hỏi kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu bán hàng quan trọng là lãi thuần của hoạt động bán hàng. - Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá. - Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn . - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần chú ý các điểm sau:
  14. + Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế... nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ. + Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót. + Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng tiêu thụ. II.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. II.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ bao gồm.  Hợp đồng kinh tế.  Phiếu thu, phiếu chi.  Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.  Hoá đơn giá trị gia tăng.  Hoá đơn bán hàng.  Hoá đơn đặc thù.  Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.  Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. II.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Để phản ánh tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng tài khoản sau: *Tài khoản 156 – “Hàng hoá”: Dùng để phản ánh thực tế trị giá hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, loại, nhóm… hàng hoá.
  15. Bên nợ: Phản ánh làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua và chi phí thu mua). Bên có: - Giá trị mua hàng của hàng hoá xuất kho, quầy. - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Dư nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy. TK156 còn được chi tiết thành: + TK 1561 – Giá mua hàng + TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá *TK 157 – “Hàng gửi bán”: Phản ánh giá trị mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa chấp nhận. Tài khoản này được mở rộng chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi đi, từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán. *TK 151 – “Hàng mua đang đi đường”: Dùng để phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường và được mở chi tiết theo từng chủng loại hàng và từng hợp đồng kinh tế . * TK 511 – “Doanh thu bán hàng” có kết cấu như sau: Bên nợ:  Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu hàng hoá thực tế của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác nhận là tiêu thụ.  Trị giá hàng bán bị trả lại.  Khoản giảm giá bán hàng.  Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – “xác định kết quả kinh doanh “. Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của cơ sở kinh doanh thực hiện trong kỳ hạch toán. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế VAT) bao gồm phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà Doanh nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán – bao gồm cả thuế VAT ). TK 511 - Không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
  16.  TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá.  TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.  TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.  TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá. * TK 531 “Hàng bán bị trả lại” có kết cấu như sau: Bên nợ: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ, phải thu ở khách hàng về số hàng hoá đã bán ra. Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng bán ra bị trả lại vào bên nợ TK 511 .Doanh thu bán hàng hoặc TK 512 – “Doanh thu bán hàng nội bộ”, để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán. TK 531 không có số dư cuối kỳ. * TK 532 – “Giảm giá hàng bán” có kết cấu như sau: Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511. TK 532 không có số dư cuối kỳ. * TK 3331 “Thuế giá trị gia tăng phải nộp” có kết cấu như sau: Bên nợ:  Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.  Số thuế giá trị gia tăng được giảm trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp.  Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.  Số thuế giá trị gia tăng của khách hàng bán bị trả lại. Bên có:  Số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).  Số thuế GTGT phải nộp (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).  Số thuế phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng, sử dụng nội bộ.  Số thuế GTGT phải nộp cho thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường.  Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
  17. Số dư bên có: Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ. Số dư bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. TK 33311 có tài khoản cấp 3: + TK 33311 – “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”. + TK 33312 – “Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu”. * TK 632: Giá vốn hàng bán” có kết cấu như sau: Bên nợ: Giá trị vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ. * TK 641 “Chi phí bán hàng” có kết cấu như sau: Bên nợ: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có:  Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.  Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” hoặc TK 142 – “Chi phí trả trước” (1422). TK 641 không có số dư cuối kỳ. * TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” có kết cấu như sau: Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào tài khoản TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” hoặc TK 142 – “Chi phí trả trước”. TK 642 khôngcó số dư cuối kỳ. * TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” có kết cấu như sau: Bên nợ:  Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.  Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.  Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng trong kỳ.  Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Bên có:
  18.  Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.  Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 131 “Phải thu của khách hàng, TK 611 “Mua hàng” (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán kiểm kê định kỳ). II.2.3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. (Vì đơn vị thực tập áp dụng hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên ở đây em chỉ nói riêng phần này).  Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho. - Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán ghi giá vốn: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 156 (1561)- Hàng hoá. - Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp Nhà nước Nợ TK 111, 112 – Đã thanh toán theo giá có thuế. Nợ TK 131 – Phải thu của khách Có TK 511 – Doanh thu theo giá chưa thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho. TK 156 (1) TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 Xuất kho K/c giá vốn hàng K/c DTTT DTTT theo bán hàng bán xác định kqkd xác định kqkd giá chưa có thuế TK3331 Thuế GTGT Phải nộp
  19.  Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. - Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi trị giá hàng mua bán thẳng, kế toán ghi: Nợ TK 157: Hàng gửi bán. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp. Nếu mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng mua, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp. - Căn cứ chứng từ, kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng: Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH Nợ TK 131: Phải thu khách hàng. Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa có thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. - Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp. Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp. Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 157, 632 K/c doanh thu Doanh thu Mua hàng Xác định kqkd chưa có ổng T VAT bán thẳng Tổng giá giá TK3331 TK133 thanh thanh toán toán VAT VAT được (cả (cả Phải nộp khấu trừ
  20. Số thuế GTGT phải nộp K/c giá vốn xác định kết quả kinh doanh  Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Khi nhận tiền hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH Có TK 511 - Doanh thu theo giá chưa có thuế Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 111, 112 – Tiền mặt, TGNH Có TK lq (334, 338, 111, 112,...) Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng không thanh toán TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641 K/c doanh thu Doanh thu Chi phí bán hàng xác định kqkd chưa có VAT phát sinh Tổng giá TK3331 thanh toán VAT (cả Phải nộp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2