intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn:Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

225
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư là hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội. Muốn có sự phát triển thì tất cả mọi quốc gia, doanh nghiệp hay công ty đều phải tiến hành đầu tư. Có thể nói nhờ hoạt động đầu tư mà mọi lĩnh vực được phát triển cả về chất và lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Các dự án chính là nhịp cầu nối hoạt động đầu tư đến với hiện thực. Thông qua dự án mà các ý tưởng đầu tư đều được...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn:Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông

  1. Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Đầu tư là hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội. Muốn có sự phát triển th ì tất cả mọi quốc gia, doanh n ghiệp hay công ty đều phải tiến hành đầu tư. Có thể nói nhờ hoạt động đầu tư mà mọi lĩnh vực được phát triển cả về chất và lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Các d ự án chính là nhịp cầu nối hoạt động đầu tư đến với hiện thực. Thông qua dự án mà các ý tưởng đầu tư đều được thể hiện và thực hiện. Tuy nhiên ý tưởng đầu tư sẽ trở nên bị méo mó, không đư ợc phản ánh trung thực nếu như các dự án lập ra không chính xác, không đư ợc cẩn thận. Do vậy, lập dự án là một nhu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định đầu tư, là cơ sở để các cơ quan có th ẩm quyền cho phép đầu tư hay tài trợ vốn. Lập dự án là một khâu quan trọng trong quá trình chuẩn b ị đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư ch ịu ảnh hưởng rất lớn của công tác lập dự án. Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh vực lập dự án, trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần đầu tư phát triển công n ghệ điện tử - viễn thông, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công tác lập dự án và quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông ”. Bài chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông. Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ p hần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông. 2
  3. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG I. Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông (Elcom Corp) 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1. Thông tin chung về công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông. Tên giao d ịch: Electronics communications technology investment d evelopment corpration Tên viết tắt: Elcom Corp Số năm thành lập: 14 năm ( tính đến hết năm 2009) Địa chỉ liên lạc: 18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội Chi nhánh: 100A4, Thích Quảng Đức, phường 5, Quận Phú Nhuận, TP HCM Đại diện: Ông Phan Chiến Thắng- Tổng giám đốc Điện thoại:04 8359 359 Fax: 04 8355 884 Email: hn.info@elcom.com.vn Website: www.elcom.vn 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Ngày 15/12/1995, Công ty TNHH Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông ( gọi tắt là Elcom Ltd) được thành lập theo quyết định số 2200/GPUB ngày 15/12/1995 của UBND Thành phố Hà Nội. Trụ sở của công ty tại 12A Lý Nam Đế, Hà Nội. Năm 1998: Thành lập Trung tâm đào tạo phát triển phần mềm (SDTC- Software Developing Training Center) trực thuộc Elcom. Năm 1999, năm mang đến tiếng vang ấn tượng đầu tiên của Elcom trước cộng đồng doanh nghiệp với sản phẩm EYS nhằm khắc phục sự cố m áy tính Y2K. Năm 2000, hoàn thành xây d ựng hệ thống phần mềm quy mô lớn nhất, doanh số lớn nhất của Elcom tại thời điểm đó_Hệ thống CBC 2000. Năm 2001, Elcom có sự tăng trưởng đột biến về doanh số với mức tăng trưởng đạt 42% , cũng là năm mà sản phẩm CBC 2000 của Elcom trở thành h ệ thống ứng dụng quy mô lớn nhất tại bưu điện tỉnh thành. 3
  4. Năm 2003, Elcom nghiên cứu và phát triển thành công h ệ thống Evision- Hệ thống truyền h ình hội nghi IP đầu tiên do người Việt Nam phát triển. Năm 2003, n ăm này là tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh với nhiều dòng sản phẩm Hệ thống Hội nghị truyền hình sau này, mang lại nhiều tiềng vang và những giải thư ởng uy tín cho Elcom như Vifotech, Sao khuê…. Năm 2004, năm đánh dấu cho sự phát triển của Elcom Ltd bằng việc chuyển m ình thành Công ty cổ phần Đẩu tư phát triển công nghệ Điện tử - Viễn thông (Elcom Jsc). Cùng với đó là sự ra đời của nhiều công ty con trực thuộc ( Elcom Ltd, Elcomtek, EBC…), đặc biệt là sự ra đời của chi nhánh Elcom tại thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2005, sau 10 năm thành lập và hoạt động, Elcom đã trở th ành một trong số ít các công ty tại Việt Nam đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất trên Thế Giới và trở th ành một trong các nhà cung cấp h àng đầu tại Việt Nam về Giải pháp - công ngh ệ - dịch vụ trong lĩnh vực Điện tử - Viễn thông –Tin học. Năm 2006, thành lập công ty cổ phần Vật liệu mới ( Elcom Industry) hoạt động trên các lĩnh vực Chế tạo và sản xuất các sản phẩm từ nhựa Composite. Năm 2007, Elcom đạt chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 do BVQI chứng nhận và được ANAB ( Hoa Kỳ) công nhận. Năm 2008, đánh dấu bước ngoặt cho sự nghiệp phát triển công nghệ phần m ềm tại Elcom với việc Trung tâm nghiên cứu và đào tạo phần mềm (SDTC) chuyển đổi thành công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử - viễn thông – chi nhánh giải pháp phần mềm (ESOFT). Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Điện tử Viễn Thông (Elcom Corp) hiện là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực Công nghệ Điện tử Viễn Thông. Từ những ngày tháng đầu tiên mới thành lập cho đến nay Elcom đ ã d ần hình thành một tập đoàn trẻ, năng động. có uy tín trong lĩnh vực công nghệ và Elcom đã thiết lập được uy tín cũng như thương hiệu của mình trên thi trường công n ghệ Việt Nam. Trong suốt 14 năm hoạt động, cho đến nay Elcom Corp đ ã là một công ty phát triển theo mô hình tập đoàn đa ngành với chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và các công ty con như ElcomTek, Elcom Industry, Infranst. Elcomm hiện n ay đ ã xây d ựng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chu ẩn ISO 9001: 2000 do Bureau Varitas Certification chứng nhận và được công nhận bởi ANAB, Hoa Kỳ vào tháng 1 năm 2007. Elcom không chỉ được đánh giá cao trên thị trường trong 4
  5. nước vì uy tín thương hiệu mà còn vì ch ất lượng của các hệ thống, sản phẩm do Elcom ch ế tạo luôn đạt độ tin cậy cao. 2 . Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiêm vụ: 2 .1. Cơ cấu tổ chức của công ty: Công ty tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, h ạch toán kế toán độc lập theo pháp luật doanh nghiệp và các lu ật khác có liên quan của Nh à nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông được quản lý b ởi Hội đồng quản trị và được điều h ành bời Tổng giám đốc.Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu của Tổng công ty,quyết định về các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu,nhiệm vụ và quyền lợi của Tổng công ty. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân cho công ty,chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của m ình.Tổng giám đốc là người điều h ành trực tiếp công ty. 5
  6. Hình 1.1: SƠ ĐỒ TỎ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ELCOM (Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty) 6
  7. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ cuả các phòng ban trong công ty: - Phòng kinh doanh: marketing và phát triển thị trư ờng; kinh doanh, bán h àng các sản phẩm/dịch vụ của công ty và sản phẩm của đối tác tại thị trường nội đ ịa; mua hàng hóa trong nước phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng phát triển kinh doanh quốc tế: phát triển mạng lưới đối tác nước n goài; phát triển kinh doanh phục vụ khách hàng có yếu tố nư ớc ngoài; quản lý và thực hiện dự án có yếu tố nước ngo ài phục vụ khách h àng trong nư ớc; xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ ủy thác; quản lý, thực hiện thầu phụ cho đối tác nước n goài; quản lý thông tin liên quan. - Phòng kỹ thuật công nghệ: presales các sản phẩm phục vụ kinh doanh; hỗ trợ khách hàng: triển khai, bảo hành, bảo trì, sửa chữa và hỗ trợ kỹ thuật cho các sản phẩm kinh doanh; quản lý và duy trì các thiết bị tin học – viễn thông của Elcom Corp. - Phòng tích hợp hệ thống: cung cấp và tích hợp hệ thống phần cứng, phần m ềm; thiết kế và cài đặt mạng cục bộ và m ạng diện rộng; cung cấp giải pháp bảo m ật trong mạng. - Phòng nhân sự: quản lý, bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương… đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty; lập quy hoạch cán bộ trước mắt và lâu dài, lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển cán bộ và lao động; đảm bảo chế độ cho người lao động… - Phòng hành chính: xử lý thông tin, cung cấp thông tin cho cán bộ; quản lý hồ sơ, tài liệu về các thành viên trong công ty; tổ chức, quản lý công tác, văn thư và lưu dữ hồ sơ của công ty; thực hiện tổng hợp, báo cáo, thống kê theo tháng,quý, n ăm và đột xuất; giúp giám đốc quản lý cán bô.. - Phòng quản lý chất lượng: giúp giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý về chất lượng sản phẩm h àng hóa. - Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công tác Tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng có chức năng tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty. Tập hợp chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế. Tổ chức việc ghi chép, xử lý số liệu, cung cấp các thông tin cho việc ký kết các hợp đồng xây lắp và quyết toán công trình hoàn chỉnh. 7
  8. - Văn phòng: qu ản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ và hỗ trợ công tác h ành chính các bộ phận; phụ trách các hoạt động xây dựng và phát triển quan hệ giữa tập đo àn và cộng đồng; phát triển và quản trị th ương hiệu tập đoàn; quan h ệ công chúng, quản lý thông tin. - Ban quản lý dự án: có chức năng quản lý các dự án thuộc lĩnh vực viễn thông, dự án đầu tư xây d ựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; thực hiện tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn giám sát thực hiện các dựa án. 3 . Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty giai đoạn từ năm 2006 -2009: 3 .1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2006-2009: 3.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty: Elcom được biết đến là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin tại Việt Nam. Elcom tham gia kinh doanh trong những lĩnh vực sau: - Phân phối sản phẩm: công ty là đại lý/ đại diện phân phối của nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới trong các lĩnh vực viễn thông, điện tử công nghiệp, an ninh, thông tin vô tuyến, đo lường và điều khiển tự động. - Phát triển phần mềm: công ty trung phát triển các ứng dụng phần mềm được sử dụng trong ngành viễn thông và an ninh. - Tích hợp hệ thống: công ty mua các sản phẩm OEM từ các nh à cung cấp trên th ế giới và tiến h ành tích hợp mạng với những ứng dụng hàng đ ầu của công ty hoặc với phần mềm cần thiết cho việc tích hợp. - Dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ: Công ty cung cấp các dịch vụ kỹ thuật như lắp đ ặt, tích hợp, chạy thử, nghiệm thu, đào tạo,… - Tư vấn: công ty có năng lực trong việc hỗ trợ các đối tác nước ngoài để tiếp cận và tham gia vào những dự án tiềm năng quy mô. Các ngành nghề kinh doanh: - Đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thu ỷ lợi, bưu đ iện và các công trình hạ tầng kỹ thuật. - Dịch vụ cho thuê văn phòng, cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh, cho thuê tài sản. - Kinh doanh b ất động sản 8
  9. - Xây dựng mới trung tu, đại tu và sửa chữa, duy tu, duy trì các công trình giao thông. - Nhận uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Thiết kế công nghệ môi trường. - Thiết kế công trình xây d ựng/ công trình dân dụng, công nghiệp. 3 .1.3. Các sản phẩm kinh doanh chính: - Sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp như: đèn giao thông, h ệ thống quản lý và kiểm soát từ xa, giải pháp kiểm soát xử lý… - Kinh doanh các sản phẩm trong lĩnh vực viễn thông như: sản phẩm truyền d ẫn, sản phẩm truy cập, sản phẩm của vô tuyến di, thiết bị viễn thông, các hệ thống ứng dụng viễn thông. - Cung cấp các sản phẩm cho doanh nghiệp: truyền hình tương tác và các sản phẩm tích hợp hệ thống. - Kinh doanh các sản phẩm xử lý n ước và nước thải - Cung cấp cho ngư ời tiêu dùng về dịch vụ thông tin và giải trí 3 .2.Tình hình hoạt động đầu tư của công ty giai đoạn từ năm 2006 -2009: 3 .2.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư của công ty: Năm 2004, công ty chính th ức chuyển sang cổ phần hóa thì cơ cấu vốn của công ty gồm 2 nguồn chính là vốn cổ đông và vốn vay. Cụ thể: vốn cổ đông: 107.500 triệu đồng; vốn vay: 435.100 triệu đồng (tính đến hết năm 2009) Bảng 3: Quy mô vốn đầu tư kế hoạch và thực hiện qua các năm của công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm2009 Tổng Triệu 170.534 300.163 350.392 405.813 vốn KH đồng Tổng Triệu 119.467 326.053 452.509 430.873 vốn TH đồng Tỷ lệ vốn % 71 109 129 106 TH/ vốn KH Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn của công ty đ ược hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác. Để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư th ì vốn chủ 9
  10. sở hữu không đủ, công ty tiến hành huy động vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như tín dụng, thu ê mua… nhưng phần lớn là tín dụng. Bảng 4: Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn Chỉ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 tiêu Q uy Tỷ Quy Tỷ Q uy Tỷ Q uy Tỷ mô trọng mô trọng mô trọng mô trọng (Triệu (Triệu (Triệu (Triệu (%) (%) (%) (%) đồng) đồng) đồng) đồng) Vốn tự 16.203 14 40.884 13 105.597 23 184.600 26 có Vốn 96.670 81 272.886 84 314.461 70 465.627 67 vay Vốn 6.594 5 12.284 3 32.451 7 49.725 7 khác Việc phân bổ nguồn vốn rất quan trọng vì liên quan đến chi phí vốn và hiệu quả đầu tư của công ty. Vì vậy đa dạng hóa nguồn vốn huy động và nâng cao vốn chủ sở hữu là một trong những biện pháp công ty chú trọng và quan tâm trong thời gian tới. 3 .2.2 Đầu tư phát triển trong công ty: 3 .2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản: Trong Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông (Elcom Corp), hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản đặc biệt được chú trọng. Ngay từ năm mới đi vào ho ạt động và trong cả những năm tiếp theo, công ty đã không n gừng gia tăng đầu tư tài sản cố định làm nền tảng mở rộng và phát triển cho hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 5: Quy mô vốn đầu tư qua các năm 2006- 2009 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 26.232 13.770 18.493 20.839 Q uy mô (Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư) 10
  11. Bảng 6 :Giá trị đầu tư vào tài sản cố định qua các năm 2006-2009 Đơn vị: Triệu đồng Tên tài sản Năm 2006 Năm 2007 Năm2008 Năm 2009 1 .TS CĐ hữu hình 6 .972 8 .566 18.011 23.957 2 .TS CĐ thuê tài chính _ _ _ _ 3 .TS CĐ vô hình 243 229 450 552 4 . Chi phí xây dựng cơ 12 1 .113 1.658 2 .572 b ản dở dang Tổng tài sản 7 .227 9 .908 20.119 27.081 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của công ty) Từ năm 2006 đến năm2009, cùng với sự lớn mạnh về năng lực, uy tín, chất lượng; công ty tiếp tục có sự đầu tư lớn vào tài sản cố định để mở rộng sản xuất, tái sản xuất trong công ty. 3 .2.2.2. Đầu tư vào tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình của công ty là thương hiệu Doanh nghiệp ( thương hiệu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông): nguyên giá là 477.901.383 VNĐ; giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2008 là: 450.532.863 VNĐ. Dưới đây là một số các danh hiệu mà công ty đạt được trong những năm vừa qua: Năm 2006: - Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Năm 2007: - Giải thưởng Sao Khuê cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp phần mềm tiêu biểu Việt Nam có ứng dụng công nghệ xuất sắc, phần mềm 4 sao. - Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen đã có nhiều thành tích hoạt động hội doanh nghiệp trẻ góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội. Năm 2008: - Giải thưởng Sao Khuê cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp phần mềm tiêu biểu Việt Nam có ứng dụng công nghệ xuất sắc, phần mềm 4 sao. Năm 2009: - UBND TP Hà Nội tặng cúp Thăng Long cho doanh nghiệp xuất sắc. - UBND TP Hà Nội tặng bằng khen nhà doanh nghiệp giỏi Hà Nội. 11
  12. 3.2.2.3 Đầu tư vào nguồn nhân lực: Từ nhiều năm qua, đi đôi với gia tăng đội ngũ nhân viên là sự quan tâm và đ ầu tư ở mức cao nhất về đào tạo và phát triển trình độ kỹ thuật, chuyên môn, k ỹ n ăng qu ản lý và năng lực cá nhân. Hiện nay, tổng số lao động trong công ty là 400 n gười. Trong đó, 24 cán bộ trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 5,29% số cán bộ trong công ty 332 cán bộ trình độ đại học chiếm tỷ lệ 73,13%, có 6 cán bộ trình độ cao đ ẳng chiếm tỷ lệ 0.88%, có 6 cán bộ trình độ trung cấp chiếm 1,76% và 32 cán bộ có trình độ phổ thông trung hoc chiếm 18,94%. Bảng 7: Năng lực của công ty Elcom S Chức danh Số TT người Kỹ sư đo lường và điều khiển tự động 1 5 . Kỹ sư viễn thông 2 42 . Kỹ sư điện tử viễn thông 3 36 . Kỹ sư wireless 4 4 . Qu ản trị kinh doanh 5 7 . Toán ứng dụng và công nghệ thông tin 6 7 . Cử nhân vật lý 7 3 . Kỹ sư công nghệ thông tin 8 10 . Điện tử và viễn thông 9 8 . Tin học và toán ứng dụng 1 3 0. Kỹ sư ngành toán tin 1 9 1. 12
  13. Kỹ sư điện 1 12 2. Thạc sỹ khoa học 1 4 3. Kỹ sư tin học 1 7 4. 1 Electronics and Telecommunications 5 5. Engineer Kỹ sư công nghệ thông tin 1 17 6. Thạc sỹ công nghệ thông tin 1 7 7. Cử nhân toán tin 1 5 8. Tổng cộng 210 (Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực công ty) Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến đ ào tạo quản lý nhân sự sau khi đ ã tuyển dụng nhằm nâng cao hơn n ữa trình độ chuyên môn và phù h ợp với công việc yêu cầu nghiệp vụ cao. 3 .2.2.4. Đầu tư ngoài công ty: Hoạt động đầu tư chính của công ty là đ ầu tư vào lĩnh vực viễn thông và đầu tư kinh doanh b ất động sản, công ty đang hướng tới các dự án đầu tư kinh doanh phát triển nh à, khu đô thị, khu công nghiệp. Công ty đã tham gia nhiều dự án lớn tại Việt Nam liên quan đến dịch vụ viễn thông và các dự án đầu tư bất động sản. Một số dự án đầu tư công ty Elcom đã và đang triển khai: - Dự án đầu tư xây dựng:  Tòa nhà văn phòng cao cấp Elcom Building ở Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội.  Tòa nhà hỗn hợp văn phòng cho thuê kết hợp trung tâm thương m ại tại Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội  Khu ngh ỉ dưỡng Thiên Cầm tại Thiên Cầm – Hà Tĩnh. 13
  14.  Khu tổ hợp chức năng đô thị 5,6 ha bao gồm chung cư, nhà biệt thự, văn phòng cho thuê, cây xanh công cộng và các chức năng khác tại Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội - Dự án khai khoáng, luyện kim:  Nhà máy luyện đồng: địa điểm: Km 21, đ ường Láng – Hòa Lạc.  Tổ hợp khai thác quặng đồng Nà Pì: địa điểm: Liêm Thủy – Na Ri – Bắc Cạn. Ban lãnh đ ạo Công ty cũng có chủ trương và đang tích cực tiếp cận, tìm kiếm các dự án vừa và nhỏ khác ngo ài công ty đ ể triển khai thực hiện trong n hững năm tới. 3 .2.2.5. Hoạt động quản lý dự án đầu t ư: Hoạt động quản lý dự án tại công ty được tiến h ành từ giai đoạn chuẩn b ị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư (lập thiết kế, tổng dự toán, thi công xây dựng công trình ); giai đoạn nghiệm thu, quyết toán công trình , giai đoạn dịch vụ vận hành khai thác dự án.. Việc quản lý dự án được công ty thực hiện với nhiều dự án trong đó có cả các dự án do công ty làm ch ủ đầu tư ho ặc các dự án do công ty hợp tác với các công ty khác. Hoạt động quản lý dự án của công ty được tiến h ành như sau: - Giai đo ạn chuẩn bị đầu tư: + Ư ớc tính chi phí và kế hoạch cấp tài chính: dự kiến chi phí quản lý dự án và chi tiết hóa kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho từng năm. + Qu ản lý hoạt động vốn: lập kế hoạch vốn cho từng năm + Xây dựng cơ chế quản lý dự án: xác định cơ cấu ra quyết định, phân chia làm việc, chức năng đ ơn vị của từng đơn vị quản lý dự án. - Giai đo ạn thực hiện đầu tư: qu ản lý giải ngân vốn; phối hợp với các cơ quan qu ản lý khác; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện dự án. - Giai đoạn kết thúc dự án: đánh giá kết thúc dự án; kiểm toán và quyết toán vốn: xác minh các khoản chi của dự án là hợp lý và phù hợp với thiết kế. Các dự án công ty Elcom quản lý trong thời gian gần đây nh ư: - Dự án xây dựng tòa nhà văn ph òng cao cấp Elcom Building - Dự án xây dựng tòa nhà hỗn hợp văn phòng cho thuê kết hợp trung tâm thương m ại - Dự án xây dựng khu nghỉ dưỡng Thiên Cầm 14
  15. - Dự án khu tổ hợp chức năng đô thị 5,6 ha bao gồm chung cư, nhà biệt thự, văn phòng cho thuê, cây xanh công cộng - Dự án xây dựng tòa nhà hỗn hợp văn phòng cho thuê kết hợp trung tâm thương m ại: địa điểm tai Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội Nói chung, hoạt động quản lý dự án của công ty đ ã được thực hiện khá hiệu quả, giúp dự án đạt được các mục tiêu đã đề ra về chi phí, chất lượng, thời gian... 3 .2.2.6. Hoạt động đấu thầu: Hiện nay công ty có ban quản lý dự án thực hiện công tác tiếp thị và đ ấu thầu các dự án, công trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập hồ sơ m ời thầu đối với các dự án do công ty làm chủ đầu tư. Ho ạt động đấu thầu của công ty cũng thực hiện khá tố, giành quyền thực hiện nhiều dự án cho công ty. Sau đây là một số công trình mà công thực hiện trong thời gian gần đây: 15
  16. Bảng 8: Các gói thầu công ty tham gia đấu thầu Tên công trình Giá trị Thời xây Chủ đầu tư gian (triệu dựng đồng) Bắt Hoàn thành đầu Gói thầu số 1: thi công xây Nhà máy dệt 1.231 5 /2008 5/2009 dựng, lắp Hệ thống Xử lý nư ớc Hà Đông th ải Nh à m áy dệt Hà Đông Gói th ầu số 2: Xây dựng phần Ban quản lý 235 7 /2009 10/2010 móng, xử lý nền, phần thân DA đ ầu tư nhà, h ệ thống HTKT ngo ài XD Nhà tái nhà, hệ thống thoát rác, chống định cư - Sở XD Hà Nội sét Tiến độ: 450 ngày Gói th ầu số 4: thi công xây lắp Ban quản lý 496 7 /2009 2/2010 phần móng, xử lý nền, phần DA đ ầu tư thân nhà, h ệ thống PCCC, máy XD Nhà tái b ơm nước của 1 khối nhà và định cư - Sở 01 khối nhà ghép XD Hà Nội (Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty) II. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty: 1. Đặc điểm các dự án đầu tư được lập tại công ty: Trước khi cổ phần ( từ khi thành lập đến hết năm 2003), công ty tập trung đ ầu tư vào lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh của công ty là lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin. Từ sau khi chuyển thành công ty cổ phần (từ năm 2004 đến nay), ngoài đầu tư vào lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, công ty còn đầu tư vào bất động sản, hướng tới các dự án đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô th ị, khu công n ghiệp, khu chung cư cao cấp, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, khu vui chơi giải trí…như: tòa nhà văn phòng cao cấp Elcom Building, tòa nhà hỗn hợp văn phòng cho thuê kết hợp trung tâm thương m ại, khu nghỉ dưỡng Thiên Cầm… Trong 16
  17. th ời gian qua, công ty đã lập khá nhiều dự án, tạo niềm tin và uy tín cho khách h àng. Công tác lập dự án đang dần có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác n ày đã đóng góp rất nhiều về doanh thu, hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty. Các công trình công ty lập đ ã đ i vào hoạt động đóng góp một phân rất lớn cho nhu cầu nhà ở, vui chơi, giải trí cho người d ân. Các dự án được lập tại công ty có đặc điểm sau:  Các dự án được lập tại công ty chủ yếu là các dựa án đầu tư về lĩnh vực xây dựng về các lĩnh vực như xây dựng khu đô thị mới, khu chung cư cao tầng,văn phòng cho thuê… chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nhà ở, văn phòng làm việc, khu vui chơi giải trí…không chỉ ở Hà Nội m à còn các tỉnh thành khác trong nước.  Ngu ồn vốn huy động chủ yếu để thực hiện các dự án được lập tại công ty là nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay được huy động từ nhiều hình thức khác nhau như tín dụng, thu ê mua...và các nguồn vốn huy động khác (như vốn tài trợ từ các tổ chức, vốn góp từ các đối tác liên doanh…). Trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn.  Các dự án của công ty chủ yếu là các d ự án đầu tư xây dựng cơ bản, khu nhà ở văn phòng cho thuê… nên kỹ thuật không phức tạp dựa trên thông số kỹ thuật sẵn có, thay đổi linh hoạt theo từng dự án cụ thể. Công tác lập dự án đầu tư tại công ty đã và đang được hoàn thiện dần theo th ời gian cho phù hợp với khả năng, trình độ và mục tiêu đ ề ra của công ty. 17
  18. 2. Quy trình lập dự án tại công ty: 2.1. Quy trình thông thường: Quy trình lập dự án của công ty đ ược cụ thể qua sơ đồ sau: Nhận nhiệm vụ & thu thập Thông tin Lập kế hoạch chi tiết Th ực hiện Chu ẩn bị lập dự án Nhận tài liệu Nhận các Chuẩn bị Chu ẩn bị các Do chủ đầu b ản vẽ VBPL có ph ần mềm Tư cấp thiết kế liên quan LDA Lập dự án Sửa đổi và Bổ sung Trình chủ đầu tư Ban giám đốc ký duyệt Giao nộp và lưu trữ Hồ sơ (Nguồn: ban quản lý dự án) Quy trình này đư ợc áp dụng hầu hết với các dự án được lập tại công ty. Một dự án nào muốn đ ược ph ê duyệt cũng phải trải qua các b ước: Bước 1: Nhận nhiệm vụ và thu th ập thông tin: chủ nhiệm dự án sẽ tiến hành nhận nhiệm vụ từ ban giám đốc, và nhận các tài liệu, bản vẽ thiết kế, thông tin cần thiết của dự án từ chủ đầu tư. Bước 2: Lập kế hoạch chi tiết thực hiện: chủ nhiệm dự án sẽ lập kế hoạch dự án theo mẫu của công ty đã trình ban giám đốc phê duyệt. 18
  19. Bước 3: Thực hiện lập dự án: sau khi kế hoạch dự án đư ợc chấp nhận, chủ nhiệm dự án sẽ phân công công việc cho cán bộ chịu trách nhiệm lập dự án theo chuyên môn của họ và theo tiến độ của dự án. Bước 4: Chuẩn bị lập dự án: sau khi cán bộ lập dự án nhận nhiệm vụ từ chủ nhiệm dự án thì thu th ập các tài liệu cần thiết cho quá trình lập dự án như: nh ận tài liệu do chủ đầu tư cấp thông qua chủ nhiệm dự án, nhận các bản vẽ thiết kế từ bộ môn, chu ẩn bị các văn bản pháp luật liên quan đến dự án, chuẩn bị phần mềm lập dự án. Bước 5: Lập dự án: sau khi đã chuẩn bị cho công tác lập dự án th ì cán bộ lập dự án sẽ tiến hành công tác lập dự án thông qua các tài liệu đã thu thập ở trên. Bước 6: Khi dự án được ho àn thành sẽ được chủ nhiệm dự án kiểm tra rồi m ới trình cho chủ đầu tư xem xét. Nếu dự án chưa đáp ứng được yêu cầu của chủ đ ầu tư thì cán bộ lập dự án tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung bằng báo cáo đ iều chỉnh nghiên cứu khả thi cho đến khi dự án được duyệt. Bước 7: Trình lên chủ đầu tư: chủ đầu tư tự thẩm định hoặc thuê tổ chức tư vấn khác thẩm định. Nếu dự án không đạt yêu cầu thì trả lại cán bộ lập dự án bổ sung và hoàn chỉnh nội dung. Bước 8: Dự án sau khi được ban giám đốc ký duyệt th ì sẽ nộp cho chủ đầu tư và lưu hồ sơ tại ban quản lý dự án của công ty. Quy trình này được công ty tiến hành đầy đủ từng bước một đối với hầu hết các dự án. 2 .2. Quy trình theo cấp độ nghiên cứu: Quá trình lập dự án đầu tư của công ty trải qua ba cấp độ nghiên cứu theo hướng ngày càng chi tiêt hơn. Các cấp độ nghiên cứu đó là: nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi. Các dự án được lập tại công ty th ì giai đo ạn nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư cũng như giai đoạn n ghiên cứu tiền khả thi đ ược tiến h ành ít hơn giai đoạn nghiên cứu khả thi. * Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư: Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư tại công ty được nghiên cứu trên phương diện vĩ mô không tuân thủ các bước của quy trình lập dự án như đã nêu ở trên. Thông qua việc nghiên cứu giai đoạn này đưa ra được các thông tin cơ bản phản ánh sơ bộ về khả năng thực thi và triển vọng của từng cơ hội đầu tư. Các căn cứ để nghiên cứu và phát hiện cơ h ội đầu tư: 19
  20.  Dựa vào chiến lược, vào quy hoạch, vào chính sách phát triển kinh tế- xã hội, của đất nước, địa phương, ngành và chiến lư ợc phát triển kinh doanh của cơ sở.  Dựa vào việc nghiên cứu nhu cầu trong nước và ưu đ ãi về các mặt hàng hoặc các dịch vụ cụ thể nào đó đ ể từ đó nảy sinh ra ý đồ đầu tư. Căn cứ vào hiện trạng sản xuất và cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong nước và trên thế giới có còn chỗ trống cho dự án chiếm lĩnh hay không.  Các nguồn tiềm năng sẵn có bao gồm: nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn, sức lao động có thể khai thác để thực hiện dự án, đặc biệt là ph ải xác định đ ược lợi th ế so sánh nếu thực hiện đầu tư.  Dựa vào kết quả về mặt tài chính và kinh tế- xã h ội sẽ đạt đ ược nếu thực h iện đầu tư. Giai đoạn n ày hình thành nên báo cáo kinh tế- k ỹ thuật về cơ hội đầu tư đ ã lựa chọn, xem cơ hội đầu tư nào có hiệu quả nhất để lựa chọn. * Nghiên cứu tiền khả thi: Công ty thực hiện nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án có quy mô lớn, có các giải pháp kỹ thuật phức tạp để từ đó sàng lọc những dự án có tính khả thi cao. Giai đoạn n ày ch ủ nhiệm dự án sẽ nhận nhiệm vụ từ ban giám đốc và nh ận các b ản vẽ, tài liệu từ chủ đầu tư. Từ đó chủ nhiệm dự án sẽ tiến hành lập kế hoạch chi tiết và phân công công việc cho cán bộ lập dự án như quy trình lập dự án thông thường. Cán bộ lập dự án nhận nhiệm vụ từ chủ nhiệm dự án, chuẩn bị các tài liệu và các phần mềm để tiến hành soạn thảo sơ bộ. Sau khi hoàn thành, sản phẩm là báo cáo tiền khả thi được chủ nhiệm dự án và nhóm soạn thảo dự án xem xét thông qua m à không cần trình lên ban giám đốc và chủ đầu tư phê duyệt. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung cơ bản sau:  Nghiên cứu khía cạnh kinh tế- xã hội, pháp lý có ảnh hưởng đến việc thực h iện đầu tư và vận h ành kết quả đầu tư sau này.  Kiểm tra lại ý đồ đầu tư đó bằng việc đi vào phân tích thị trường của dự án.  Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của cơ hội đầu tư đã lựa chọn: lựa chọn h ình thức đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, sơ bộ lựa chọn các giải pháp kỹ thuật cho việc thi công công trình…  Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án. Để vận hành các tài sản cố định thì nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào, mỗi loại h ình doanh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2