intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam

Chia sẻ: Lam Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

356
lượt xem
124
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở Việt Nam, cha ông ta từ gần 400 năm trước đã biết dùng sơn ta từ cây sơn mọc tự nhiên chế biến thành sơn trang trí và bảo vệ cho chất lượng gỗ của các pho tượng thờ, các tấm hoành phi câu đối “sơn son thiếp vàng”, lớp sơn bảo vệ này chất lượng hầu như không thay đổi sau hàng trăm năm sử dụng. Ngày nay, song song với tốc độ đô thị hóa là nhu cầu về các công trình xây dựng : công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam

  1. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 1 Luận văn Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  2. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 CHƢƠNG I . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUCKY HOUSE VIỆT NAM ............ 5 Thông tin chung về công ty Lucky House Việt Nam ................................... 5 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ............................................................... 6 1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ................................................................ 8 1.3. Đặc điểm về sản phẩm: .......................................................................... 8 1.3.1. Đặc điểm về khách hàng và thị trƣờng tiêu thụ ................................. 10 1.3.2. Đặc điểm về lao động: ........................................................................... 11 1.3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị ............................................. 13 1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu................................................................. 14 1.3.5. 1.4. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................................................... 15 1.4.1. Chính sách, quy định của nhà nƣớc:......................................................... 15 1.4.2. Những tác động bên ngoài.......................................................................... 15 1.4.2.1 Nhu cầu khách hàng: ............................................................................ 15 1.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 16 1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2009...................................... 17 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KÊNH ................................... 20 PHÂN PHỐI .................................................................................................................. 20 Khái quát hệ thống phân phối công ty TNHH Lucky House Việt Nam .. 20 2.1. Cấu trúc kênh: ....................................................................................... 20 2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý kênh .............................................................. 22 2.1.2. Quá trình tuyển chọn thành viên kênh: .............................................. 23 2.1.3. Chính sách khuyến khích và phát triển hệ thống kênh phân phối........ 26 2.1.4. Khuyến khích các thành viên kênh ............................................. 26 2.1.4.1. Công tác đánh giá kênh ................................................................ 27 2.1.4.2. Một số kết quả hoạt động phân phối 5 năm gần đây: ....................... 29 2.1.5. Thu hút các nhà phân phối: ......................................................... 29 2.1.5.1. Kết quả kinh doanh ...................................................................... 29 2.1.5.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kênh phân phối sơn công ty TNHH 2.2. Lucky House Việt Nam............................................................................................. 31 2.2.1. Đặc điểm kênh phân phối: .................................................................. 32 Tiềm lực tài chính, uy tín của công ty................................................... 34 2.2.2. Trung gian thương mại - các nhà phân phối của công ty .................. 35 2.2.3. Lực lượng NV KD: ................................................................................ 36 2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗ trợ tiêu thụ ...................................................... 37 2.2.5. Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của kênh phân phối ................................ 39 2.3. Tính kinh tế: ........................................................................................... 39 2.3.1. Khả năng kiểm soát ............................................................................... 40 2.3.2. 2.3.3. Tính thích nghi ...................................................................................... 41 2.4. Phân tích mô hình tìm ra nguyên nhân ...................................................... 41 Đánh giá chung hoạt động kênh phân phối:............................................... 44 2.5. Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................... 44 2.5.1. Tồn tại của hoạt động phân phối và nguyên nhân ............................. 45 2.5.2. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  3. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 3 CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY TNHH LUCKY HOUSE VIỆT NAM ............................................. 47 Phƣơng hƣớng phát triển công ty TNHH Lucky House Việt Nam thời 3.1. gian tới ....................................................................................................................... 47 3.1.1. Dự báo nhu cầu ........................................................................................... 47 3.1.2. Một số định hƣớng phát triển của công ty................................................ 47 Kiến nghị nhằm hoàn thiện kênh phân phối tại công ty ........................... 48 3.2. 3.2.1. Tăng cường số lượng, chất lượng, khuyến khích đội ngũ nhân viên kinh doanh ...................................................................................................................... 48 Chuyên môn hóa quản trị hoạt động tiêu thụ ...................................... 49 3.2.2. Các giải pháp khác ........................................................................................ 50 3.3. Chú trọng hơn nữa vào việc xây dựng cấu trúc kênh .......................... 50 3.3.2. Tích cực tìm kiếm các nhà phân phối phù hợp, có tiềm năng ............. 51 3.3.3. Tăng cường các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ tiêu thụ ........................... 51 3.3.3. 3.3.4. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng ............................................ 52 3.3.5. Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới ............................................................ 52 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 65 Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  4. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 4 LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam, cha ông ta từ gần 400 năm trước đã biết dùng sơn ta từ cây sơn mọc tự nhiên chế biến thành sơn trang trí và bảo vệ cho chất lượng gỗ của các pho tượng thờ, các tấm hoành phi câu đối “sơn son thiếp vàng”, lớp sơn bảo vệ này chất lượng hầu như không thay đổi sau hàng trăm năm sử dụng. Ngày nay, song song với tốc độ đô thị hóa là nhu cầu về các công trình xây dựng : công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng kĩ thuật… cũng không ngừng tăng cao. Như một tất yếu, sơn – giúp tăng độ bền cũng như tính thẩm mĩ của công trình càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Ta biết rằng, cùng với thương hiệu, hệ thống phân phối chính là tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo việc cung cấp các sản phẩm của công ty đến khách hàng một cách nhanh nhất, ổn định nhất và hiệu quả nhất. Nói theo một cách khác, “bản chất” của phân phối là “nghệ thuật” đưa sản phẩm ra thị trường. Với danh mục hệ thống sản phẩm đa dạng, chất lượng cao như bột bả chống thấm, sơn lót, sơn phủ, sơn kĩ thuật đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao ngay cả khách hàng khó tính nhất, công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam thành lập từ năm 1996, khi mà ngành sơn Việt Nam bước đầu phát triển, đã sớm tạo dựng được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trở thành một trong những đơn vị cung cấp sơn hàng đầu tại Việt Nam, được người Việt tin dùng. Sau 15 tuần thực tập em đã có một số hiểu biết về công ty và nhận thấy vai trò của kênh phân phối đối với sự phát triển của công ty. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm tại công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam ”. Bài viết gồm có 3 phần: Chƣơng 1: Tổng quan về công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động của kênh phân phối của công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối tại công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam. Qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kênh phân phối, những tồn tại trong hệ thống phân phối công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kênh, em hi vọng rằng bài viết này sẽ góp phần nào vào hướng đi đúng đắn giúp công ty có thể hoàn thiện hơn hệ thống phân phối, nâng cao năng lực và vị thế của công ty trên thị trường. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  5. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 5 CHƢƠNG I . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUCKY HOUSE VIỆT NAM Thông tin chung về công ty Lucky House Việt Nam 1.1. Thành lập vào ngày 03/8/1996, công ty TNHH Lucky House Việt Nam với tiền thân là công ty Thương mại và Xây dựng Đồng Tâm, trải qua 15 năm hình thành và phát triển, để thích ứng với kịp thời với tình hình phát triển và đổi mới của ngành Sơn nói riêng và của đất nước nói chung, cũng như phù hợp với sự thay đổi trong định hướng, phạm vi hoạt động của mình, công ty đã nhiều lần thay đổi về hình thức tổ chức hoạt động cũng như tên gọi: Công ty Thương mại và Xây dựng Đồng Tâm, được thành lập năm 1996, theo Quyết định số 2626/QĐUB ngày 03/8/1996 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 049227 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/8/1996. Sau 8 năm đi vào hoạt động, vào ngày 01/11/2004, đổi tên công ty thành Công ty TNHH sơn Lucky House Việt Nam. 4 năm sau, vào ngày 23/4/2009, đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát triển của mình, công ty tiếp tục đổi tên thành Công ty TNHH Lucky House Việt Nam, LUCKY HOUSE VIET NAM CO.LTD từ đây cũng trở thành tên giao dịch trong nước chính thức của công ty. Nguyên tắc hoạt động: duy trì sự ổn định sản phẩm, tìm cơ hội cải tiến liên tục, đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng. Địa chỉ:  Trụ sở chính : 110 Thái Thịnh- Quận Đống Đa- Hà Nội  Nhà máy sản xuất: 90 Nguyễn Tuân – Quận Thanh Xuân- Hà Nội Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  6. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 6 Hình thức pháp lý: công ty trách nhiệm hữu hạn Lĩnh vực kinh doanh:  Sản xuất các loại bột bả tường và vữa trát tường;  Sản xuất sơn nước các loại;  Sản xuất các loại sơn dung môi gốc dầu;  Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh  Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng Điện thoại: 04 3537 3421 – 04 3537 4406 Fax: 04 3537 3420 Website: luckyhousepaint.com Cùng với sự thay đổi hình thức và tên gọi là sự mở rộng không ngừng, mang tính đột phá về qui mô. Hiện nay, Sơn Lucky House có hơn 150 nhà phân phối phủ sóng 22 tỉnh thành từ bắc vào nam, từ Yên Bái, Thái Nguyên đến Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Đà Nẵng… Sơn Lucky House đã có mặt trên hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước. Với quan niệm “Chất lƣợng chứ không phải quảng cáo tạo nên thƣơng hiệu. một thƣơng hiệu với các dịch vụ hoàn hảo tạo nên một thƣơng hiệu nổi tiếng. Một thƣơng hiệu nổi tiếng, chi phí phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam tạo nên một thƣơng hiệu Việt Nam”, Lucky House tự hào là một thương hiệu Việt Nam, cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, những dịch vụ hoàn hảo với chi phí phù hợp nhất. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 1.2. - Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng với chế độ một thủ trưởng, các phòng chức năng chỉ tham gia nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các quyết định quản lý, mệnh lệnh chỉ được thực hiện khi được thủ trưởng thông qua, truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến để thi hành. Nhờ vậy, năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa được phát huy mà vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  7. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 7 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ nhân sự Ban Giám đốc Bộ phận kế toán Bộ phận kinh doanh Bộ phận sản xuất phòng kinh doanh Sản xuất trực tiếp Kho thành phẩm Kế toán công nợ phòng phát triển Nghiên cứu và điều hành CN Kế toán NVL Kế toán thuế phòng dự án Kế toán SX thị trường ( Nguồn: Hồ sơ năng lực, công ty TNHH Lucky House Việt Nam) Trong đó: - Ban giám đốc: gồm Tổng giám đốc, các giám đốc phụ trách từng lĩnh vực ( sản xuất, tài chính, kinh doanh, nhân sự) và các phó giám đốc. Ban giám đốc có nhiệm vụ cao nhất, hoạch định mọi mặt hoạt động của công ty, thay mặt toàn bộ nhân viên chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty - Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch hàng tháng, hàng quí, hàng năm của công ty. Đồng thời, thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu nghiên cứu thị trường, từ đó triển khai thực hiện các kế hoạch xây dựng. Bộ phận này gồm:  Phòng kinh doanh:  Phòng dự án  Phòng phát triển thị trường: - Bộ phận kế toán: quản lý các mặt tài chính – kế toán của doanh nghiệp theo pháp lệnh kế toán – tài chính – thống kê của Nhà nước. Gồm:  Kế toán công nợ Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  8. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 8  Kế toán NVL  Kế toán sản xuất  Kế toán thuế - Bộ phận sản xuất: liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp, gồm:  Nghiên cứu và điều hành công nghệ: chuyên nghiên cứu, khám phá các phương pháp sản xuất mới, cũng như cải tiến, điều hành máy móc, thiết bị, qui trình sản xuất … nhằm tăng hiệu quả hoạt động  Sản xuất trực tiếp: Là nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm, là bộ phận vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn chất lượng sản phẩm cuối cùng. Do đó, quá trình sản xuất cần tuân thủ nghiêm ngặt các khâu, qui trình chế biến  Kho thành phẩm: nơi lưu trữ, bảo quản thành phẩm, chờ xuất kho Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu 1.3. 1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm: Công ty TNHH sơn Lucky House Việt Nam hiện nay sản xuất và tiêu thụ 4 loại sản phẩm chủ yếu: bột bả tường, sơn trang trí, sơn công nghiệp và sơn chống thấm. Mỗi loại lại chia thành nhiều sản phẩm khác nhau với nhiều công dụng đặc thù, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả về chất lượng cũng như tính thẩm mĩ cho công trình sử dụng. Sản xuất trên công nghệ dây chuyền hiện đại, với quá trình kiểm định chất lượng khắt khe đã được cấp giấy chứng nhận từ QUACERT chứng nhận phù hợp các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000, các sản phẩm của công ty TNHH sơn Lucky House tiêu thụ trên thị trường với chất lượng được đảm bảo. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  9. Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 9 Bảng 1.1: Danh mục sản phẩm Chiều rộng danh mục sản phẩm sơn lót chống bột bả tường sơn phủ sơn kĩ thuật kiềm Chiều dài danh mục sảng phẩm G8 AQUA - CEMIXA APROTEX SKY BLUE AQUA ACRYTEX SHIELDLATEX ACRYTEX 5IN1 FLEXY … VISCOTEX UNDERLATEX VÍCOTEX CHÙI RỬA ENJOY T36 JODY HIỆU QuẢ LUCKY MODERN HOUSE … … … ( Theo: hồ sơ năng lực. công ty TNHH Lucky House Việt Nam) Mỗi loại sản phẩm mang những công dụng khác nhau, phù hợp với từng yêu cầu cụ thể của các bước sử dụng. Khi sử dụng sơn, cần tuân thủ đủ, đúng qui trình: xử lý bề mặt – sơn lót – sơn phủ thì mới có thể tăng tuổi thọ sơn phủ. Ví dụ: bột bả tường CEMIXA có tác dụng chống thấm cho ngoại thất và nội thất, làm phẳng bề mặt, đồng thời che lấp được các vết nứt nhỏ trên tường, hay bột bả kinh tế LUCKY HOUSE dùng cho nội thất lại giúp bề mặt phẳng mịn, chống được ẩm mốc. Các loại sơn lót chống kiềm tuy cùng có tác dụng chống thấm, chống kiềm hóa, tăng độ phủ cho lớp sơn ngoài…, nhưng mỗi loại lại có những đặc tính riêng biệt : Nếu như APROTEX có thể chống được rêu mốc từ phía bề mặt lớp trát, thì UNDERLATEX giúp cho tăng độ bền màu lên gấp 2 lần so với các loại sơn lót tương đương, hay như APPROTEX và SHIELDLATEX có thể sử dụng cho cả nội và ngoại thất thì JODY và UNDERLATEX chỉ có thể dùng riêng cho nội thất… Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  10. Chuyên đề thực tập 10 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu Như thế, có thể thấy được mức độ đa dạng của các sản phẩm bột bả, sơn, dễ dàng cho việc chọn lựa của khách hàng sao cho phù hợp với loại công trình cần sử dụng, đảm bảo hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, để đảm bảo vị trí vững chắc của mình, công ty cũng không ngừng đầu tư vào việc nghiên cứu, tìm ra những bước đột phá mới trong sản xuất sơn cũng như đưa ra các sản phẩm với tính năng, công dụng ngày càng đa dạng, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong xã hội hiện đại. 1.3.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trƣờng tiêu thụ Như ta đã biết, Sơn là sản phẩm có nhiều màu sắc phong phú đa dạng. lại có những tính chất quan trọng, bám dính trên nhiều bề mặt khác nhau. Chính vì thế nên sơn được sử dụng rất rộng rãi với các mục đích bảo vệ và trang trí, giúp tăng tính bền, cũng như tính thẩm mĩ cho công trình, chủ yếu là các công trình xây dựng. Với hệ thống khách hàng phủ sóng trên toàn quốc, quá trình phân phối sản phẩm khá đa dạng, nhưng được thực hiện chủ yếu theo hai kênh chính: Kênh 1: Nhà sản xuất nhà phân phối người tiêu dùng Kênh 2: Nhà sản xuất các dự án, công trình lớn Hiện nay, ở Việt Nam, tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, các công trình dân dụng cũng như công nghiệp đang ngày một gia tăng mạnh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bột bả tường, sơn chất lượng cao trong nội địa rất có cơ hội phát triển mạnh. Với trên 100 nhà phân phối tại hơn 22 tỉnh, sản phẩm Lucky House đã có mặt trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, người tiêu dùng cuối cùng thường lâm vào tình trạng nhiễu thông tin do có quá nhiều loại sản phẩm trên thị trường của nhiều công ty khác nhau, trong đó cũng có thể tồn tại các sản phẩm làm giả, làm nhái, kém chất lượng… Do đó, việc truyền bá các thông tin chính xác, cung cấp đầy đủ các kiến thức cần thiết cho việc chọn lựa và sử dụng sản phẩm cho người tiêu dùng là vô cùng cần thiết, góp phần làm tăng niềm tin của họ vào chất lượng sản phẩm công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty sơn Lucky House đã trực tiếp cung cấp hoặc cung cấp và thi công đồng bộ, góp phần hoàn thiện nhiều công trình đạt chất lượng cao qua đó đã đạt được sự tín nhiệm của nhiều chủ đầu tư, các công ty tư vấn và các nhà thầu trên toàn quốc. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  11. Chuyên đề thực tập 11 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu Ngoài ra, công ty cũng chú ý đến việc gây dựng thị trường tiêu thụ nước ngoài thông qua các dự án nước ngoài nhưng mới chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong doanh thu. 1.3.3. Đặc điểm về lao động: Có thể nói, lao động là bộ phận then chốt tạo nên sức mạnh của một doanh nghiệp, do đó, việc quan tâm, đầu tư đúng mức cho lực lượng lao động là rất cần thiết. Công ty TNHH Lucky House Việt Nam luôn thực hiện nghiêm túc việc đóng bảo hiểm xã hội, cũng như trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ an toàn lao động, đảm bảo lợi ích và tạo niềm tin cho cán bộ, nhân viên, người lao động toàn công ty. Bên cạnh đó, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 đối với việc tuyển dụng, Công ty cũng đặc biệt chú ý tới chính sách tuyển mộ, đào tạo và lựa chọn cán bộ có năng lực thực hiện việc tuyển mộ, tạo điều kiện thu hút nhân tài cho công ty, thay thế lực lượng lao động nghỉ việc hàng năm. Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho các cán bộ, công nhân viên nội bộ theo các chương trình cụ thể hoặc theo học các chuyên ngành đào tạo chính qui tại các trung tâm đào tạo bên ngoài để bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn. Dưới đây là bảng biểu thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ của công ty TNHH Lucky House Việt Nam: Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  12. Chuyên đề thực tập 12 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu Bảng 1.2 Cơ cấu lao động theo trình độ ( số liệu năm 2010): Trình độ Tỷ lệ (%) Số lượng ( người) Trên đại học 2 4 Đại học 20 40 Cao đẳng và trung cấp 30 60 Công nhân lành nghề 48 99 Tổng 100 203 Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo trình độ cơ cấu lao động trình độ đại học trình độ trên đại học công nhân lành nghề cao đẳng và trung cấp (nguồn: phòng nhân sự - công ty TNHH Lucky House Việt Nam) Đây là một cơ cấu lao động khá hợp lý, phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty là một công ty sản xuất: lao động quản lý chiếm 50% bên cạnh lao động lành nghề. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  13. Chuyên đề thực tập 13 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 1.3.4. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị Trong tình hình hoàn cảnh hiện nay, khi nhiều công ty cùng sản xuất kinh doanh một loại mặt hàng thì công nghệ sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng, làm tăng năng suất, chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm, tạo nên lợi thế cạnh tranh động mà bất kì công ty nào cũng muốn dẫn đầu. Ngành sơn cũng nằm trong xu thế chung đó. Bên cạnh các dòng sản phẩm thông thường khác, công nghệ tiên tiến hiện đại của Singapore được công ty TNHH Lucky House Việt Nam sử dụng, cho ra đời các dòng sản phẩm cao cấp. Sử dụng máy pha màu tự động giúp cho quá trình pha màu diễn ra nhanh chóng, năng suất mà vẫn đảm bảo những tỉ lệ chính xác, đưa ra các sản phẩm sơn với hệ thống màu sắc đa dạng, phù hợp với từng sở thích, thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, qui trình kiểm tra chất lượng sản phẩm hết sức nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, được trang bị đầy đủ các loại máy móc, thiết bị hiện đại: máy kiểm tra tính lưu biến của sơn, độ nhớt, sức căng bề mặt, độ phủ, độ bền màu, độ phân hóa, độ mài mòn, độ kháng khuẩn và độ bền uốn của sơn… Nhờ đó, chất lượng sản phẩm được đảm bảo khi cung cấp ra thị trường. Chi phí tài sản cố định qua một số năm gần đây thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.3 chi phí tài sản cố định (đơn vị: đồng) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 8.791.263.183 9.664.858.941 9.212.875.070 10.631.169.666 (Nguồn: bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán) Đầu tư vào tài sản cố định ngày càng được chú trọng, qua đó cho thấy mức độ quan tâm của công ty tới việc đảm bảo công nghệ và máy móc thiết bị. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính liên tục cho sản xuất, công ty cũng quan tâm chú ý tới công tác bảo trì , bảo dưỡng máy móc định kỳ, bôi trơn các loại máy móc… Ngoài ra, theo định kì, công ty TNHH Lucky House Việt Nam tổ chức các đợt đánh giá công nghệ hiện tại để có hướng thay thế nếu cần thiết, mạnh dạn đầu tư các công nghệ mới cho sản xuất, thực hiện nhiều cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm gia tăng giá trị bổ sung cho các sản phẩm, đứng vững trên thị trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Theo số liệu từ bảng cân đối phát sinh Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  14. Chuyên đề thực tập 14 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu các tài khoản cho thấy, trung bình hằng năm, công ty dành trên 1,5 tỉ đồng cho việc đầu tư máy móc, thiết bị. Trước diễn biến phức tạp của thị trường hiện nay, công ty phải tiếp tục lưu tâm nhiều hơn nữa vào vấn đề này, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. 1.3.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên liệu để sản xuất sơn gồm có: chất tạo màng, bột màu, phụ gia và dung môi. Chất tạo màng là các polyme có độ bám dính tốt, có khả năng chứa các loại bột như bột màu, bột độn tốt, có các tính chất như thời gian khô, độ cứng, độ bóng tốt,...Chất tạo màng có vai trò quan trọng nhất trong sơn, quyết định hầu hết các tính chất của màng sơn. Do đó, các công ty sơn nói chung cũng như công ty TNHH Lucky House nói riêng dành sự quan tâm đặc biệt đến chất tạo màng,hay còn gọi là chất liên kết này.Các loại bột phụ trợ thường sử dụng trong công nghiệp sơn là bột đá, bột nặng, bột nhẹ,...(các loại này thường đều là CaCO3 nhưng do khác biệt về tính chất đá nơi khai thác mà có tỷ trọng và 1 số tính chất khác nhau) được sử dụng vừa làm bột độn- làm giảm giá thành sơn, vừa có các tính năng cải thiện cơ tính của màng sơn, tăng chất lượng sơn. Dung môi đóng vai trò pha loãng trong sơn. Các loại dung môi chủ yếu được sử dụng bao gồm: xylen, toluen, MIBK, MEK, butyl acetate,.... Nếu như trước kia, nguồn nguyên liệu chất lượng cao bắt nguồn từ nhập khẩu là chủ yếu, thì hiện nay, nguồn nguyên liệu cho ngành sơn đã được các doanh nghiệp cung ứng trong nước khá ổn định, đảm bảo. Nguyên liệu chiếm 60- 70 % giá thành sản phẩm, do đó, việc lựa chọn nguyên liệu phù hợp cũng như sử dụng tiết kiệm nguyên liệu là một vấn đề rất quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm Hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty hiểu rõ phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, phải nghiên cứu và thỏa mãn thị trường, cung cấp cái mà thị trường cần chứ không phải là cái mà mình có. Vì vậy lãnh đạo công ty cũng có những nỗ lực trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng hơn, giá cả hợp lý để tạo lợi thế cạnh tranh về chi phí đầu vào. Công ty đã cố gắng xây dựng mối quan hệ tốt với nhà cung ứng để có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  15. Chuyên đề thực tập 15 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 1.4. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Chính sách, quy định của nhà nƣớc: Đối với bất kì một ngành nghề kinh doanh nào thì các chính sách, qui định của Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng, chính là cơ hội hay thách thức cho doanh nghiệp. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng Sơn, bột bả dùng trong trang trí dân dụng và công nghiệp, thuộc ngành công nghiệp chế biến hóa chất, cũng như các ngành công nghiệp khác, Công ty TNHH Lucky House cũng phải chịu các qui định trong luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, luật kế toán, luật kinh doanh… mà nhà nước ban hành. Các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi các chính sách để có định hướng phát triển hợp lý. Bên cạnh đó, công ty TNHH Lucky House phải không ngừng hoàn thiện mọi mặt để tạo ra sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, qui chuẩn về sản phẩm sơn như độ an toàn, độ bám dính… mà nhà nước đặt ra. 1.4.2. Những tác động bên ngoài 1.4.2.1 Nhu cầu khách hàng: Trong xã hội hiện đại, sản xuất sản phẩm là phải định hướng khách hàng, sản xuất cái mà khách hàng cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có. Có thể nói, nhu cầu của khách hàng chính là mấu chốt quan trọng nhất định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Khách hàng trực tiếp của công ty TNHH Lucky House là các nhà phân phối lớn, có khả năng gây sức ép cao tới doanh nghiệp, nhất là vấn đề giá cả. Xét tới khách hàng cuối cùng, đó là những người thực sự tiêu thụ sản phẩm, họ có quá ít thông tin về sản phẩm Lucky House trong khi trên thị trường có vô số các doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng. Khách hàng thường dựa vào thói quen, hay thông tin thu thập thông qua các phương tiện truyền thông, từ những người quen biết để chọn lựa sản phẩm. Điều này sẽ là một trở ngại lớn cho quá trình tiêu thụ của công ty nếu như không có các chính sách marketing rõ ràng, hệ thống phân phối hoạt động hiệu quả. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  16. Chuyên đề thực tập 16 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 1.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh Cùng một ngành có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất chính là doanh nghiệp có thể phát huy được tốt nhất lợi thế của mình, giành vị thế vững chắc trên thị trường. Hiện nay, ngành công nghiệp sơn ngày càng phát triển mạnh mẽ, các công ty, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm về sơn vì thế cũng tăng cao. Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH Lucky House Việt Nam là các công ty sản xuất và cung ứng sơn trong và ngoài nước hiện tại đang xâm nhập trên thị trường nội địa Việt Nam. Theo số liệu thống kê thì số lượng nhà sản xuất sơn bắt đầu tăng trưởng mạnh: năm 2002 có 60 doanh nghiệp – năm 2004: 120 doanh nghiệp – năm 2006: 168 doanh nghiệp – năm 2008: 187 doanh nghiệp – năm 2009 : khoảng 250 doanh nghiệp. Thực tế có thể nói rằng, Lucky House vẫn chưa phải là một thương hiệu mạnh, khả năng cạnh tranh của công ty bên cạnh các hãng sơn lớn, công nghệ hiện đại như KOVA, NIPPON, Tân Á Đông… vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt mà công ty TNHH Lucky House đang phải đối mặt để giữ vững vị thế của mình trên thị trường. Công ty phải có các chính sách táo bạo, chính xác hơn nữa để ngày càng phát triển, không bị tụt hậu giữa một “rừng” các hãng sơn đang hoạt động khá hiệu quả trên thị trường Việt Nam Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  17. Chuyên đề thực tập 17 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu 1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2009 Bảng 1.4 Tổng hợp từ các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 5 năm gần đây Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2009 2005 2006 2007 2008 Doanh thu thuần 13.681.360.0 15.217.632.0 17.076.177.5 15.422.165.0 22.030.432. 00 00 56 19 575 Giá vốn hàng bán 11.000.213.1 13.017.430.0 14.877.910.5 13.995.566.5 20.595.787. 56 00 36 22 052 Lợi nhuận gộp 2.681.146.84 2.200.202.00 2.198.267.02 1.426.598.49 1.434.645.5 4 0 0 7 23 Doanh thu tài chính Chi phí tài chính 371.901.77 680.405.524 102.036.981 915.323.493 99.147.344 2 Chi phí quản lý 2.000.741.32 2.054.140.01 2.154.839.62 1.303.772.46 987.604.80 kinh doanh 0 2 6 6 8 Lợi nhuận thuần 38.258.801 44.025.007 43.427.394 23.678.687 75.138.943 Thu nhập khác 13.217.836 15.727.150 16.712.894 21.301.981 15.418.929 Chi phí khác 5.016.306 2.127.289 Lợi nhuận khác 8.201.330 15.727.150 16.712.894 19.174.692 15.418.929 Lợi nhuận trước 46,460,131 59,752,157 60.140.288 42.853.379 90.557.872 thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp 13.008.836 16.730.604 16.839.280 11.998.946 15.847.628 (28%) Lợi nhuận sau 33.451.295 43.021.553 43.301.008 30.854.433 74.710.244 thuế Tốc độ tăng doanh 1.11 lần 1.12 lần -0.9lần 1.26 lần - thu Tốc độ tăng lợi 1.28 lần 1.01 lần -0.7 lần 2.42lần - nhuận sau thuế Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  18. Chuyên đề thực tập 18 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu (Nguồn: phòng kinh doanh) Bảng 1.5 Các tỉ số tài chính qua 5 năm gần đây: Kết quả Các chỉ Công thức t nh Năm Năm Năm Năm Năm tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Lãi ròng/tổng tài ROA sản 0.0015 0.0019 0.00093 0.0005 0.001 Lãi ròng/vốn chủ ROE 0.002 0.0024 0.0025 0.0012 0.0025 sở hữu ROI Lãi ròng/ doanh 0.0024 0.0028 0.0025 0.002 0.0034 thu thuần Hệ số Tài sản ngắn hạn / 1.3 1.43 1.28 1.43 1.45 nợ ngắn hạn thanh toán ( nguồn : phòng kinh doanh) Lợi nhuận dương, các chỉ tiêu ROA, ROE, ROI qua các năm tương đối ổn định và còn có xu hướng tăng, chứng tỏ công ty có tình hình tài chính khá ổn định, vẫn giữ được mức tăng về lợi nhuận thu về trên một đồng tài sản, nguồn vốn bỏ ra. Tuy nhiên, các tỉ số sinh lời đột ngột giảm mạnh vào năm 2008 do hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra. Công ty đã nhanh chóng lấy lại thăng bằng và phát triển mạnh, ổn định vào năm 2009. Hệ số thanh toán ngắn hạn luôn lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là rất tốt. Hệ số này không thay đổi đáng kể qua các năm, chứng tỏ công ty luôn thực hiện các chính sách đảm bảo khả năng thanh toán nợ, tạo niềm tin cho nhà cung ứng cũng như các nhà đầu tư. Từ bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2005 – 2009, ta có bảng thể hiện sự thay đổi vốn chủ sở hữu cũng như tỉ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu như sau: Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  19. Chuyên đề thực tập 19 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu Bảng 1.6: Tỉ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu 2005-2009 Năm Năm Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2009 2005 2008 Vốn CSH (tỉ đồng) 16.7 17.49 17.54 25.67 30.11 Tỉ lệ nợ/VCSH 1.03 1.15 1.6 1.47 1.42 (lần) (Nguồn: bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán) Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy: Công ty TNHH Lucky House đã có chính sách quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả qua việc vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng dần qua các năm, đặc biệt tăng tới hơn 4 tỉ đồng (17 %) vào năm 2009 so với 2008. Đồng thời, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm từ năm 2007 đến 2009. Điều này chứng tỏ công ty đã có những cố gắng không ngừng trong việc giảm tỉ lệ nợ, tránh phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ của công ty cũng tăng qua các năm, chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn cũng như chứng tỏ niềm tin của các nhà đầu tư và các tổ chức cho vay khi đầu tư hay xem xét việc cho vay đối với công ty TNHH Lucky House Việt Nam. Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
  20. Chuyên đề thực tập 20 GVHD: TS. Nguyễn Thành Hiếu CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI Khái quát hệ thống phân phối công ty TNHH Lucky House Việt Nam 2.1. 2.1.1. Cấu trúc kênh: Quyết định về kênh là phức tạp và thách thức các công ty phải thông qua. Mỗi hệ thống kênh khác nhau sẽ tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí khác nhau. Khi đã lựa chọn được kênh thì việc duy trì nó trong lâu dài là điều quan trọng. Kênh được lựa chọn sẽ chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố trong marketing mix. Những người trung gian được sử dụng khi họ có được khẳ năng thực hiện những chức năng của kênh có hiệu quả hơn với người sản xuất. Nhũng chức năng và dòng quan trọng nhất của kênh là thông tin, khuyến mãi, thương lượng, đặt hàng, tài trợ, gánh chịu rủi ro, quyền chiếm hữu vật chất, thanh toán, và quyền sở hữu. Những chức năng marketing này là cơ bản hơn so với những định chế bán lẻ hay bán sỉ cụ thể có thể tồn tại vào bất kì thời điểm nào. Kênh phân phối quyết định tới 50% sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Mạng lưới phân phối giống như hệ thống đường để đưa hàng hoá, dịch vụ tới tay người tiêu dùng. Nói về số lượng thì hệ thống kênh phân phối của Công ty TNHH Lucky House Việt Nam khá phong phú và đa dạng. Quá trình phân phối sản phẩm được thực hiện theo hai hệ thống kênh chính: Bảng 2.1 . Cấu trúc kênh phân phối Hệ thống các nhà Người tiêu dùng: phân phối: Nhà khách hàng trên Nhà SX phân phối trên toàn quốc Lucky house toàn quốc Hệ thống khách hàng: - Các dự án cấp nhà nước Hệ thống cán Nhà SX Lucky - Các dự án trong và bộ dự án house ngoài nước - Các công trình dân dụng… Với kênh thứ nhất, sản phẩm được đưa từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình, tiêu thụ nhỏ lẻ qua các trung gian phân phối. Kênh thứ hai tiêu thụ sản phẩm sơn qua việc kết nối quan hệ với các dự án, các công trình Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1