Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

*****

® ¹ i h ä c n g o ¹ i t h ­ ¬ n g h µ n é i

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện:

Đinh Thị Việt Thu

Lớp:

Anh 8, K38C KTNT

Giáo viên hướng dẫn:

TS. Vũ Thị Kim Oanh

Hà Nội năm 2003

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 1 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam MỤC LỤC Lời nói đầu.....................................................................................................................2

Chương 1: Quá trình hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) ..............................................................................................................9

1.1. Những nhân tố thúc đẩy sự hình thành ACFTA ................................................9

1.1.1. Sự phát triển mạnh mẽ của các khu vực mậu dịch tự do (FTA) trên toàn cầu...........................................................................................................................9

1.1.2. Sức mạnh kinh tế mới của Trung Quốc và sự hấp dẫn của khu vực kinh tế năng động ASEAN. ..........................................................................................22

1.1.3. Những thành tựu hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc ............................28

1.2. Sự hình thành ACFTA......................................................................................35

1.2.1. Các mốc thời gian chính.............................................................................35

1.2.2. Nội dung cam kết........................................................................................36

Chương 2: Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc tới các

quốc gia thành viên .....................................................................................................56

2.1. Cơ hội ..............................................................................................................56

2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ...............................................56

2.1.2. Tạo ra vị thế mới về chính trị trong các vòng thương lượng, đàm phán đa phương toàn cầu ...................................................................................................88

2.1.3. Tạo ra môi trường hoà bình, ổn định và hợp tác ........................................89

2.2. Thách thức ........................................................................................................95

2.2.1. Loại hình tổ chức của ACFTA ...................................................................95

2.2.2. Tình trạng phân hóa hai cực .......................................................................95

2.2.3. Cạnh tranh ..................................................................................................96

2.2.4. Yếu tố chính trị .........................................................................................119

Chương 3: Việt Nam và ACFTA .............................................................................127

3.1. Quan hệ hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc ................................127

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 2 -

3.1.1. Hợp tác chính trị, ngoại giao ....................................................................128

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

3.1.2. Hợp tác thương mại ..................................................................................128

3.1.3. Hợp tác đầu tư ..........................................................................................131

3.2. Tác động của ACFTA đối với Việt Nam. ......................................................132

3.2.1. Cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia ACFTA.......................................132

3.2.2. Thách thức đối với Việt Nam khi tham gia ACFTA................................145

3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam vào ACFTA ...................150

3.3.1. Chuyên môn hoá sản xuất và chế biến những mặt hàng xuất khẩu mà

Việt Nam có năng lực cạnh tranh hơn so với Trung Quốc.................................150

3.3.2. Thúc đẩy cải cách kinh tế, tăng cường tự do hoá thương mại và xúc tiến đầu tư ..................................................................................................................153

3.3.3. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại ...............................................155

3.3.4. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý để nâng cao kim ngạch thương mại song

phương, trở thành đầu cầu và cửa ngõ của Trung Quốc ở thị trường ASEAN..157

3.3.5. Tiến hành đàm phán với Trung Quốc để được hưởng các điều kiện ưu

đãi hơn trong việc mở cửa thị trường và thực hiện nguyên tắc tối huệ quốc

cũng như trong việc cung cấp hỗ trợ kinh tế kỹ thuật ........................................159

3.3.6. Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa Việt Nam và các nước ASEAN

khác.....................................................................................................................160

3.3.7. Tích cực hợp tác với với các nước trong khối ASEAN để đi đến nhất thể

hoá thị trường khu vực nhằm cạnh tranh với thị trường Trung Quốc................161

Kết luận......................................................................................................................166

Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................168

Chú thích: ..............................................................................................................168

Tài liệu tham khảo khác ........................................................................................170

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 3 -

Phụ lục........................................................................................................................172

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU

TRONG NHỮNG NĂM 1990, TỐC ĐỘ TOÀN CẦU HOÁ VÀ KHU VỰC HOÁ KINH TẾ ĐÃ NHANH CHÓNG TRỞ THÀNH MỘT HIỆN TƯỢNG GÂY RA SỰ LO NGẠI RỘNG RÃI TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI. ĐÂY LÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM QUAN TRỌNG NHẤT CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI TRONG THẾ KỶ 20, MỘT XU HƯỚNG KHÔNG THỂ ĐẢO NGƯỢC VÀO THẾ KỶ 21. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NÀY DẪN TỚI NHỮNG MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI HƠN GIỮA TẤT CẢ CÁC NƯỚC VÀ KHU VỰC CŨNG NHƯ SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ CẠNH TRANH LỚN HƠN TRÊN QUY MÔ TOÀN CẦU. VÌ VẬY, LIỆU MỘT NƯỚC CÓ THỂ DUY TRÌ ĐƯỢC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ LIÊN TỤC VÀ LÀNH MẠNH HAY KHÔNG ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH BỞI VIỆC NƯỚC NÀY CÓ THỂ ĐỐI PHÓ LẠI VỚI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐÚNG LÚC VÀ ĐIỀU CHỈNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MÌNH. TRONG BỐI CẢNH SỰ PHỤ THUỘC KINH TẾ LẪN NHAU NGÀY CÀNG SÂU SẮC Ở TẦM KHU VỰC VÀ TOÀN CẦU VÀ VIỆC CÁC NƯỚC ASEAN ĐÃ GẦN THỰC HIỆN XONG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 4 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

(AFTA), CÂU HỎI ĐẶT RA LÀ LIỆU ASEAN SẼ ĐI THEO ĐỊNH HƯỚNG HỘI NHẬP KHU VỰC NÀO SAU AFTA. TRONG KHI ĐÓ, MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ ASEAN - TRUNG QUỐC NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN, VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO, NHỮNG GẦN GŨI VỀ ĐỊA LÝ VÀ VĂN HOÁ GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, THÌ SỰ LỰA CHỌN THIẾT LẬP MỘT KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC – ACFTA (ASEAN – CHINA FREE TRADE AREA) CÓ THỂ LÀ MỘT CÂU TRẢ LỜI VỀ MỘT TRONG NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG HỢP TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TIẾP THEO CỦA ASEAN. THẬT VẬY, ASEAN VÀ TRUNG QUỐC LÀ NHỮNG NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ ĐANG Ở NHỮNG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHÁC NHAU SONG CÙNG ĐANG PHẢI ĐỐI MẶT VỚI NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG MỘT THẾ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI NHANH CHÓNG. VIỆC THÀNH LẬP MỘT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ SONG PHƯƠNG LÀ MỘT QUYẾT ĐỊNH SÁNG SUỐT CỦA HAI BÊN TRONG QUÁ TRÌNH THEO ĐUỔI NHỮNG CƠ HỘI PHÁT TRIỂN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 5 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

MỚI. TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ TOÀN CẦU TĂNG TRƯỞNG CHẬM LẠI VÀ NHIỀU NĂM SUY THOÁI CỦA CƯỜNG QUỐC KINH TẾ KHU VỰC NHẬT BẢN, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ ĐẶC BIỆT CÓ LỢI ĐỐI VỚI TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA HAI BÊN. HƠN NỮA, ĐIỀU NÀY SẼ TẠO RA MỘT CƠ CHẾ QUAN TRỌNG NHẰM BẢO ĐẢM SỰ ỔN ĐỊNH KINH TẾ Ở KHU VỰC VÀ CHO PHÉP ASEAN VÀ TRUNG QUỐC CÓ TIẾNG NÓI LỚN HƠN TRONG CÁC VẤN ĐỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. BÊN CẠNH NHỮNG CƠ HỘI ĐÓ, VIỆC THIẾT LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC TRONG VÒNG 10 NĂM TỚI CHẮC CHẮN SẼ TẠO RA NHIỀU THÁCH THỨC LỚN ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THAM GIA, ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN MỚI CỦA ASEAN TRONG ĐÓ CÓ VIỆT NAM. CHÍNH VÌ VẬY, VIỆC NGHIÊN CỨU NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC LÀ MỘT TRONG NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH THỜI SỰ VÀ CÓ Ý NGHĨA THIẾT THỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ĐỂ CÓ THỂ GIÚP CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN, NHẤT LÀ VIỆT NAM, CÓ THỂ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 6 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CHUẨN BỊ ĐẦY ĐỦ ĐỂ THAM GIA CÓ HIỆU QUẢ VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY. DO VẬY, EM MẠNH DẠN CHỌN ĐỀ TÀI "KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM” VỚI MONG MUỐN ĐỀ TÀI NÀY SẼ GÓP PHẦN LÀM SÁNG TỎ NHỮNG MẢNG SÁNG TỐI CỦA BỨC TRANH KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG TRONG BỐI CẢNH MỘT KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐƯỢC THIẾT LẬP GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, TỪ ĐÓ GIÚP VIỆT NAM HỘI NHẬP THÀNH CÔNG VÀO KHU VỰC NÀY.

KHOÁ LUẬN SỬ DỤNG KẾT HỢP MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BAO GỒM PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN BIỆN CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU, CÓ SỰ TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH, NHẰM LÀM SÁNG TỎ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.

BỐ CỤC CỦA KHOÁ LUẬN, NGOÀI LỜI NÓI ĐẦU, KẾT LUẬN, DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC, BAO GỒM 3 CHƯƠNG CHÍNH: CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY SỰ RA ĐỜI CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC VÀ TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KHU VỰC NÀY, ĐỒNG THỜI KHÁI QUÁT HOÁ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NHẤT CỦA

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 7 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN - TRUNG QUỐC (FAACCEC). CHƯƠNG 2 ĐI SÂU PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC NÓI CHUNG CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN. CHƯƠNG 3 LÀ CHƯƠNG CUỐI CÙNG, TẬP TRUNG VÀO NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM, TỪ ĐÓ ĐƯA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY.

DỰA TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU VÀ TIẾN HÀNH TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, SO SÁNH, KHOÁ LUẬN ĐÃ CÓ NHỮNG CỐ GẮNG NHẤT ĐỊNH NHẰM ĐƯA RA MỘT CÁI NHÌN TỔNG QUAN VỀ NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN, ĐẶC BIỆT LÀ ĐỐI VỚI VIỆT NAM, MỘT KHI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐƯỢC THÀNH LẬP, TỪ ĐÓ ĐƯA RA MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƯỜNG SỰ HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY.

TUY VẬY, DO TÍNH MỚI MẺ CỦA ĐỀ TÀI CŨNG NHƯ NHỮNG HẠN CHẾ VỀ THỜI GIAN, KIẾN THỨC VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, KHOÁ LUẬN KHÔNG THỂ TRÁNH KHỎI NHỮNG THIẾU SÓT. EM RẤT MONG NHẬN ĐƯỢC Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA CỦA CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN. QUA ĐÂY, EM XIN GỬI LỜI CẢM ƠN CHÂN THÀNH ĐẾN CÔ GIÁO, TIẾN SĨ VŨ THỊ KIM OANH, ĐÃ HƯỚNG DẪN VÀ CHỈ BẢO TẬN TÌNH CHO EM TRONG SUỐT THỜI GIAN THỰC HIỆN KHOÁ LUẬN. EM CŨNG XIN GỬI LỜI CẢM ƠN ĐẾN CÁC CÔ, CHÚ VÀ ANH, CHỊ ĐANG CÔNG TÁC TẠI VỤ HỢP TÁC KINH TẾ ĐA PHƯƠNG (BỘ NGOẠI GIAO), TRUNG TÂM THÔNG TIN BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU THUỘC VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG (CIEM), VÀ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC ĐÃ GIÚP ĐỠ EM HOÀN THÀNH KHOÁ LUẬN NÀY.

HÀ NỘI, THÁNG 12/ 2003

SINH VIÊN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 8 -

ĐINH THỊ VIỆT THU

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC (ACFTA)

1.1. Những nhân tố thúc đẩy sự hình thành ACFTA

1.1.1. Sự phát triển mạnh mẽ của các khu vực mậu dịch tự do (FTA) trên toàn cầu NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐÃ TRẢI QUA SỰ BIẾN ĐỔI CHƯA TỪNG THẤY TRONG NỬA CUỐI NHỮNG NĂM 1990. ĐẶC BIỆT, CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN ĐÃ ĐƯỢC TOÀN CẦU HOÁ MẠNH MẼ THÔNG QUA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI), SỰ SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI (M&AS) XUYÊN BIÊN GIỚI VÀ THÔNG QUA CÁC KÊNH GIAO DỊCH QUỐC TẾ KHÁC NHAU. CÙNG VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, LUẬT CHƠI MỚI VỀ CẠNH TRANH ĐÃ ĐƯỢC THIẾT LẬP Ở CÁC LĨNH VỰC NHƯ KIỂM SOÁT QUẢN LÝ, QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ, NỘI ĐỊA HOÁ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HÃNG, TÌM KIẾM CÁC NGUỒN LỰC BÊN NGOÀI VÀ SỬ DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 9 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG CỦA CÁC THOẢ THUẬN THƯƠNG MẠI ƯU ĐÃI (PTA) CŨNG ĐÃ THAY ĐỔI MẠNH MẼ. TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO BẮC MỸ (NAFTA) VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) VÀO NỬA ĐẦU NHỮNG NĂM 1990, CUỘC THẢO LUẬN KINH TẾ VỀ NHỮNG QUAN ĐIỂM THUẬN VÀ CHỐNG PTA PHẦN LỚN CHỈ GIỚI HẠN Ở NHỮNG ĐÁNH GIÁ MANG TÍNH LÝ THUYẾT VÀ CHIÊM NGHIỆM VỀ SỨC SÁNG TẠO THƯƠNG MẠI CỦA J. VINER [1] VÀ CÁC TÁC ĐỘNG MÉO MÓ CỦA THƯƠNG MẠI. TUY NHIÊN, KHÔNG KHÍ XUNG QUANH Ý TƯỞNG CHỦ NGHĨA KHU VỰC ĐÃ THAY ĐỔI MẠNH MẼ VÀO NỬA CUỐI NHỮNG NĂM 1990. MỘT ĐỐI TÁC TÍCH CỰC LÀ EU. SAU KHI HOÀN THÀNH SỰ HỘI NHẬP SÂU SẮC GIỮA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN, EU BẮT ĐẦU ĐÀM PHÁN MỘT LOẠT KHU VỰC MẬU

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 10 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

DỊCH TỰ DO (FTA – FREE TRADE AREA) VỚI MỘT SỐ THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG THƯƠNG MẠI TỰ DO CHÂU ÂU (EFTA), VỚI CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU VÀ CÁC NƯỚC VEN ĐỊA TRUNG HẢI. CÁC ĐỐI TÁC TÍCH CỰC KHÁC LÀ NHỮNG NƯỚC TƯƠNG ĐỐI NHỎ BAO GỒM MEHICO, CHILE VÀ SINGAPORE. NHỮNG NƯỚC NÀY ĐÃ ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT MỘT SỐ FTA VỚI CẢ NHỮNG NƯỚC TRONG KHU VỰC CŨNG NHƯ NHỮNG NƯỚC CÁCH XA VỀ ĐỊA LÝ. BỊ KÍCH THÍCH BỞI CÁC BƯỚC PHÁT TRIỂN NÀY, TRONG SUỐT NHỮNG NĂM 80, MỸ ĐÃ TÍCH CỰC THEO ĐUỔI KHẢ NĂNG THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO VỚI CÁC NƯỚC KHÁC Ở KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG. BƯỚC ĐI ĐẦU TIÊN CỦA NƯỚC NÀY LÀ VIỆC ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO VỚI AUSTRALIA. NĂM 1987, MIKE MANSFIELD - ĐẠI SỨ MỸ TẠI NHẬT BẢN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 11 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ĐÃ ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO MỸ – NHẬT BẢN. NĂM 1989, BÁO CÁO CUỐI CÙNG VỀ “SÁNG KIẾN ASEAN – MỸ” ĐÃ ĐƯỢC CÙNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐƯA RA KÊU GỌI THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA ASEAN VÀ MỸ. GẦN ĐÂY HƠN, NĂM 1997, MỸ ĐÃ ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO P5 (PACIFIC 5 – NHÓM 5 NƯỚC Ở THÁI BÌNH DƯƠNG, BAO GỒM AUSTRALIA, CHILE, NEW ZEALAND, SINGAPORE VÀ MỸ). SANG ĐẾN NĂM 2002, QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐÃ ĐƯỢC MỸ ĐẨY MẠNH. NGOÀI NHỮNG FTA VỚI MEHICO, CANADA, JORDAN VÀ ISRAEL, TRONG NĂM 2003, MỸ ĐÃ KÝ FTA VỚI SINGAPORE, CHILE VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ VỚI THÁI LAN, PHILIPPINES VÀ INDONESIA. ĐẦU THÁNG 6/ 2003, MỸ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 12 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam CŨNG BẮT ĐẦU THƯƠNG THẢO ĐỂ KÝ FTA VỚI LIÊN HIỆP QUAN THUẾ MIỀN NAM CHÂU PHI (GỒM CÁC NƯỚC NAM PHI, BOSWANA, LESOTHO, NAMIBIA VÀ SWAZILAND). NGOÀI RA, MỸ CŨNG ĐANG XEM XÉT KHẢ NĂNG KÝ KẾT FTA VỚI COLOMBIA VÀ BAHRAIN (XEM BẢNG 1).

BẢNG 1: CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO LỚN CỦA 1 SỐ NƯỚC

CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO ĐÃ KÝ KẾT

SINGAPORE

MEHICO

CHILE

MỸ

EC/ EU *

NEW ZEALAND, NHẬT BẢN, EFTA

CANADA VÀ MEHICO (NAFTA), ISRAEL, JORDAN

MALTA, CYPRUS, ANDORA, THỔ NHĨ KỲ, THUỴ SỸ, LIECHTENSTEIN, IRELAND, NORWAY, SÉC, HUNGARY, BA LAN, SLOVAK, RUMANIA, BULGARIA, LITHUANIA, ESTONIA,

CANADA, MEHICO, TRUNG MỸ (COSTA RICA, EL SALVADOR, HONDURAS, GUATAMELA, NICARAGOA), VENEZUELA, COLUMBIA, EQUDOR, MERCOSUR, PERU, BOLIVIA

MỸ VÀ CANADA (NAFTA), EU, EFTA, CHILE, ISRAEL, CÁC NƯỚC THUỘC KHỐI TAM GIÁC PHÍA BẮC (EL SALVADOR, HONDURAS, NICARAGOA), DOMINICA, NICARAGOA, COSTA RICA, BOLIVIA, G3.

LATVIA, FAEROES, SLOVENIA, MEHICO, CHILE, PALESTINE, TUNISIA, ISRAEL, JORDAN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 13 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO ĐANG ĐÀM PHÁN HAY CÓ KẾ HOẠCH BẮT ĐẦU ĐÀM PHÁN

SINGAPORE

MỸ, MEHICO, CANADA, AUSTRALIA

CHILE, FTAA, SINGAPORE

MERCOSUR, CÁC NƯỚC KHỐI ANDEAN (BOLIVIA, COLUMBIA, PERU,

MỸ, EU, EFTA, HÀN QUỐC, PANAMA, CUBA, MERCOSUR

VENEZUELA)

CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO ĐANG Ở GIAI ĐOẠN ĐỀ XUẤT

PACIFIC 5

NHẬT, NEW ZEALAND

NHẬT, SINGAPORE, PACIFIC 5

CHILE, EU, HÀN QUỐC, PACIFIC 5

NGUỒN: BỘ KINH TẾ, THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP NHẬT BẢN (METI), 2001, HTTP://WWW.METI.GO.JP/POLICY/TRADE-POLICY/EPA/HTML. THEO SÁCH TRẮNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA JETRO (TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI NHẬT BẢN), CHO ĐẾN THÁNG 5/ 2003 ĐÃ CÓ KHOẢNG 250 HIỆP ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO (FTA) SONG PHƯƠNG VÀ KHU VỰC ĐÃ ĐƯỢC THÔNG BÁO CHO GATT/ WTO, TRONG ĐÓ CÓ 130 HIỆP ĐỊNH ĐƯỢC THÔNG BÁO SAU THÁNG 1/ 1995. KHOẢNG TRÊN 170 FTA ĐANG CÓ HIỆU LỰC VÀ 70 FTA KHÁC ĐÃ CÓ HIỆU LỰC MẶC DÙ CHƯA ĐƯỢC THÔNG BÁO CHO WTO. DỰ KIẾN ĐẾN CUỐI NĂM 2005,

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 14 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

SẼ CÓ 300 HIỆP ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO SONG PHƯƠNG VÀ KHU VỰC CÓ HIỆU LỰC [2]. CHÍNH TỔNG GIÁM ĐỐC WTO SAPUCHAI PANITCHPAKDHI CŨNG PHẢI THỪA NHẬN XU THẾ ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO SONG PHƯƠNG VÀ KHU VỰC ĐÃ TRỞ NÊN PHỔ BIẾN, VÀ NGHI NGẠI RẰNG XU THẾ NÀY CÓ THỂ PHÁ VỠ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐA PHƯƠNG TRONG KHUÔN KHỔ WTO [3]. Ở KHU VỰC ĐÔNG Á, TÍNH ĐẾN THÁNG 12/ 2002 CHỈ CÓ 4 KHU VỰC NHƯ VẬY ĐƯỢC KÝ KẾT (THAM KHẢO PHỤ LỤC 1), NHƯNG ĐIỀU CẦN NÓI LÀ XU HƯỚNG NÀY MỚI CHỈ XUẤT HIỆN Ở ĐÔNG Á TỪ NĂM 1999. VÀO CUỐI NĂM 1998, HÀN QUỐC ĐÃ ĐỀ NGHỊ NHẬT BẢN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA HAI NƯỚC. THÁNG 9/ 1999, SINGAPORE ĐÃ NHẤT TRÍ VỚI NEW ZEALAND VỀ VIỆC BẮT ĐẦU ĐÀM PHÁN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 15 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO, NƯỚC NÀY CŨNG ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ TƯƠNG TỰ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC CHILE, MEHICO VÀ HÀN QUỐC. THÁNG 10 NĂM ĐÓ, SINGAPORE ĐÃ ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ THIẾT LẬP QUAN HỆ GIỮA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA) VỚI HIỆP ĐỊNH QUAN HỆ KINH TẾ GẦN GŨI HƠN GIỮA AUSTRALIA VÀ NEW ZEALAND (CER). THÁNG 11 NĂM ĐÓ, SINGAPORE BẮT ĐẦU ĐÀM PHÁN VỚI CHILE VÀ THÁNG 12, NƯỚC NÀY ĐỀ NGHỊ ĐI ĐẾN MỘT HIỆP ĐỊNH VỚI NHẬT BẢN. CHỈ ĐẾN NĂM 1999 VÀ 2000, CÁC CUỘC ĐÀM PHÁN VÀ NGHIÊN CỨU Ở CẤP CHÍNH PHỦ MỚI THẬT SỰ CÓ ĐƯỢC ĐỘNG LỰC, VÀ ĐI TIÊN PHONG LÀ SINGAPORE KHI NƯỚC NÀY ĐƯA RA SÁNG KIẾN ĐÀM PHÁN VÀ NGHIÊN CỨU VỀ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO VỚI MỘT LOẠT CÁC NƯỚC KHÁC TRONG KHU VỰC. KHÁI NIỆM VỀ KHU

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 16 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐẠI ĐÔNG Á (EAFTA) ĐÃ ĐƯỢC ĐƯA RA THẢO LUẬN TẠI HỘI NGHỊ THƯỢNG ĐỈNH ASEAN + 3 TỔ CHỨC VÀO THÁNG 12/ 2000 VÀ CÁC NƯỚC ĐÃ ĐI ĐẾN NHẤT TRÍ THÀNH LẬP MỘT NHÓM NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ NÀY. NĂM 2001, SINGAPORE VÀ NEW ZEALAND ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC THOẢ THUẬN VÀ ĐÓ LÀ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐẦU TIÊN Ở ĐÔNG Á PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU 24 CỦA HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN VÀ MẬU DỊCH (GATT). THÁNG 11 NĂM ĐÓ, ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐÃ ĐI ĐẾN THOẢ THUẬN VỀ NGUYÊN TẮC ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH LẬP 1 KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN VÀ TRUNG QUỐC TRONG VÒNG 10 NĂM.

LÝ DO KHIẾN CHO HÀNG LOẠT FTA NÓI TRÊN ĐƯỢC KÝ KẾT LÀ BỞI LẼ THỰC TẾ ĐÃ CHO THẤY, Ở MỘT MỨC ĐỘ

NHẤT ĐỊNH, NGUỒN LỢI MÀ FTA MANG LẠI CHO CÁC QUỐC GIA LÀ RẤT LỚN:

THỨ NHẤT, VỀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, CÁC FTA GẦN NHƯ BAO GỒM TOÀN BỘ CÁC LĨNH VỰC TRONG QUAN HỆ KINH

TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC THÀNH VIÊN: KHÔNG CHỈ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI, … MÀ CẢ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC NHƯ DU LỊCH, THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH … (THAM KHẢO PHỤ LỤC 2). VỚI PHẠM VI BAO QUÁT

RỘNG NHƯ VẬY, FTA SẼ ĐEM LẠI NHIỀU LỢI ÍCH NHƯ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, TẠO CÔNG ĂN VIỆC LÀM,

XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, TĂNG CƯỜNG ĐÀM PHÁN ĐỐI VỚI MỘT NƯỚC THỨ BA. HƠN THẾ

NỮA, TỰ DO THƯƠNG MẠI THÔNG QUA FTA SẼ CÀNG LÀM TĂNG SỨC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHÀ XUẤT KHẨU VÀ

CÁC TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI CỦA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HỌ DỄ DÀNG THÀNH CÔNG TRONG CÁC VÒNG ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG. VỚI Ý NGHĨA NHƯ VẬY, FTA CHÍNH LÀ CÁNH CỬA ĐỂ MỘT NƯỚC HỘI NHẬP

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 17 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THƯƠNG MẠI VỚI THẾ GIỚI, KHỞI ĐẦU CHO QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ CẠNH TRANH, TỪ ĐÓ CÁC NƯỚC CÓ NHIỀU CƠ HỘI ĐỂ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC THÍCH HỢP.

THỨ HAI, MỨC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH CỦA CÁC FTA SÂU RỘNG HƠN RẤT NHIỀU SO VỚI WTO, VỚI NHỮNG ƯU ĐÃI CAO

NHẤT, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI TIẾN TỚI TỰ DO HOÁ TỐI ĐA VÀ TRIỆT TIÊU HOÀN TOÀN NHỮNG TRỞ NGẠI ĐỐI

VỚI THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ, ĐẶC BIỆT LÀ VẤN ĐỀ TRIỆT TIÊU THUẾ SUẤT NHẬP KHẨU XUỐNG

0% VÀ CÁC ƯU ĐÃI MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG ĐẦU TƯ. NGOÀI RA, BẢN CHẤT CỦA CÁC FTA KHÔNG CHỈ ĐƠN THUẦN LÀ

VIỆC TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI, MÀ CÒN BAO GỒM CẢ VIỆC HỢP TÁC TRONG TẤT CẢ CÁC LĨNH VỰC NGOÀI THƯƠNG MẠI, VÍ DỤ: HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, HỢP TÁC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN, ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HẢI QUAN, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ CÁC DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, … NÓI CÁCH KHÁC, DO HẦU HẾT CÁC FTA, ĐẶC BIỆT LÀ NHỮNG FTA MỚI ĐƯỢC KÝ KẾT GẦN

ĐÂY, ĐÃ ĐA DẠNG HOÁ NỘI DUNG BÊN CẠNH NỘI DUNG LOẠI BỎ THUẾ QUAN VÀ TỰ DO HOÁ KHU VỰC DỊCH VỤ

NÊN MỖI KHI CON ĐƯỜNG ĐA PHƯƠNG BỊ TẮC NGHẼN HAY CẢN TRỞ, CÁC NƯỚC LIỀN TÌM ĐẾN NHỮNG DÀN XẾP

SONG PHƯƠNG HAY KHU VỰC.

TUY NHIÊN, NÓI NHƯ VẬY KHÔNG CÓ NGHĨA LÀ CÁC FTA LUÔN ĐI NGƯỢC LẠI VỚI TIẾN TRÌNH CỦA CÁC VÒNG ĐÀM

PHÁN ĐA PHƯƠNG, BỞI CHO ĐẾN NAY VẪN CHƯA CÓ NGHIÊN CỨU NÀO CHỨNG MINH ĐƯỢC CÁC KHU VỰC MẬU

DỊCH TỰ DO HỖ TRỢ HAY NGĂN CẢN TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI TRÊN PHẠM VI TOÀN CẦU. NHƯNG CÓ THỂ THẤY

THÀNH VIÊN CỦA HAI KHỐI MẬU DỊCH TỰ DO LỚN NHẤT LÀ EU VÀ NAFTA ĐỀU LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO MÀ

NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC NÀY LÀ TỐI HUỆ QUỐC (KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ) ĐƯỢC NÊU RÕ Ở ĐIỀU

KHOẢN I, NÊN KHẢ NĂNG CÁC FTA NGĂN CẢN TIẾN TRÌNH TỰ DO HOÁ TOÀN CẦU LÀ KHÓ XẢY RA.

THẬT VẬY, TUY GATT VÀ WTO ĐỀ CAO NGUYÊN TẮC KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ TRONG NGOẠI THƯƠNG NHƯNG

VẪN CÓ NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CỤ THỂ CHO PHÉP CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA FTA, VỚI ĐIỀU KIỆN PHẢI THÔNG BÁO

VỀ NHỮNG FTA ĐÓ. ĐIỀU 24 CỦA GATT QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA FTA VÀ LIÊN HIỆP THUẾ

QUAN ĐỐI VỚI TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ. ĐIỀU 5 CỦA GATS (HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ) CHO PHÉP

LẬP CÁC FTA VỀ TRAO ĐỔI DỊCH VỤ. NGOÀI RA CÒN CÓ MỘT ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT CHO PHÉP KÝ KẾT FTA VỀ TRAO

ĐỔI HÀNG HOÁ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN LÀ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN. CÁC QUY ĐỊNH NÀY CÓ THỂ KHÔNG BẮT BUỘC TRONG CÁC VỤ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHƯNG CÓ TÁC DỤNG NHƯ LÀ NGUYÊN TẮC ỨNG XỬ Ở MỘT CHỪNG MỰC

NÀO ĐÓ. TUY NHIÊN, CÒN VƯỢT XA PHẠM VI CỦA NHỮNG ĐIỀU KHOẢN NÀY LÀ VIỆC KHÔNG TỒN TẠI BẤT KỲ MỘT

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH NÀO KHÁC ĐƯỢC QUỐC TẾ THỪA NHẬN. VÌ THẾ, CÁC THOẢ THUẬN KHU VỰC CÓ THỂ CHỨA

ĐỰNG HẦU HẾT CÁC VẤN ĐỀ VƯỢT XA THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ. NÓI CÁCH KHÁC, Ở MỘT MỨC ĐỘ

NHẤT ĐỊNH, CÁC FTA CÓ TÍNH BỔ SUNG CHO WTO TRONG VIỆC TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI. CHÍNH VÌ VẬY, GIỚI HỌC

GIẢ NHẬT CHO RẰNG CÁC FTA NÊN THEO MÔ HÌNH WTO – CỘNG, NGHĨA LÀ BAO GỒM NHIỀU LĨNH VỰC HƠN VÀ MỨC ĐỘ SÂU RỘNG HƠN. TẠI HỘI NGHỊ THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỢP TÁC KHU VỰC APEC NGÀY 16/ 5/ 2003

TẠI TOKYO (NHẬT BẢN), ĐẠI SỨ SINGAPORE TẠI NHẬT BẢN CŨNG NÊU RÕ: “TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI THEO WTO

KHÔNG CÓ ĐƯỢC NHIỀU BƯỚC TIẾN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY DO WTO CÓ QUÁ NHIỀU THÀNH VIÊN. TRONG BỐI

CẢNH NHƯ VẬY, CÁC HIỆP ĐỊNH TỰ DO KHU VỰC VÀ SONG PHƯƠNG SẼ LÀ CƠ CHẾ BỔ SUNG TỐT CHO TIẾN TRÌNH ĐA

PHƯƠNG” [3]. NHƯ VẬY, FTA LÀ CÁCH TIẾP CẬN TỐT THỨ NHÌ ĐỐI VỚI TỰ DO HOÁ MẬU DỊCH NHƯNG LÀ GIẢI PHÁP KHẢ THI NHẤT TRONG MỘT THẾ GIỚI ĐA DẠNG. TUY NHIÊN, FTA CHỈ TRỞ THÀNH NHỮNG VIÊN ĐÁ LÁT ĐƯỜNG CHO

TOÀN CẦU HOÁ KHI NÓ PHẢI ĐẢM BẢO RẰNG ẢNH HƯỞNG DO THƯƠNG MẠI TĂNG LÊN (TRADE CREATION) LỚN HƠN

ẢNH HƯỞNG DO THƯƠNG MẠI GIẢM ĐI (TRADE DIVERSION) [1]. ĐẾN KHI ĐÓ, FTA SẼ CÓ THỂ TRỞ THÀNH MỘT ĐÒN

BẨY THÚC ĐẨY CHỦ NGHĨA ĐA PHƯƠNG VÀ TỰ DO THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU VÀ CUỐI CÙNG, CHỦ NGHĨA KHU VỰC

MỚI SẼ ĐI VÀO LIÊN KẾT KINH TẾ THEO CHIỀU SÂU.

MỘT ĐIỂM LỢI NỮA CỦA FTA LÀ TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH MẠNG LƯỚI CÁC FTA, MỐI LIÊN HỆ VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ CẢI CÁCH KINH TẾ TRONG NƯỚC ĐÃ ĐẶC BIỆT ĐƯỢC CHÚ TRỌNG. CÁC FTA ĐƯỢC XEM

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 18 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHƯ LÀ CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH ĐỂ GIỚI HẠN HAY THÚC ĐẨY CẢI CÁCH TRONG NƯỚC CŨNG NHƯ THU HÚT FDI HƠN LÀ TRÔNG CHỜ CÓ ĐƯỢC CÁC TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP TO LỚN CỦA GIẢM THUẾ QUAN. TRÊN THỰC TẾ, MEHICO ĐÃ ĐƯỢC HƯỞNG NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC RÕ RÀNG CỦA NAFTA ĐỐI VỚI CẢ VIỆC THU HÚT FDI VÀ VIỆC GIỚI HẠN CẢI CÁCH CƠ CẤU TRONG NƯỚC. CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU ĐÃ CỐ GẮNG GIỚI HẠN QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MẠNH MẼ CÁC HỆ THỐNG KINH TẾ CỦA HỌ VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG SỐ HỌ ĐÃ RẤT THÀNH CÔNG TRONG VIỆC THU HÚT FDI.

THÊM VÀO NỮA, CÁC NƯỚC ĐÃ BẮT ĐẦU CẢM NHẬN ĐƯỢC RẰNG

CÁI GIÁ CỦA VIỆC KHÔNG PHẢI LÀ THÀNH VIÊN CỦA BẤT KỲ THOẢ

THUẬN KHU VỰC NÀO LÀ CÓ THẬT. GIÁ Ở ĐÂY GỒM SỰ MẤT ĐI THẾ

ĐÀM PHÁN TRONG CÁC CUỘC ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG, BỎ LỠ CÁC CƠ

HỘI HƯỞNG LỢI TỪ BÊN NGOÀI VÀ SỰ CHẬM TRỄ NÓI CHUNG TRONG

VIỆC SỬ DỤNG HIỆU QUẢ LÀN SÓNG TOÀN CẦU HOÁ. MEHICO, CHILE

VÀ SINGAPORE MUỐN RẰNG HỌ TRỞ THÀNH TRUNG TÂM MẠNG LƯỚI FTA VÀ HƯỞNG LỢI ÍCH CỦA SỰ KẾT NỐI. MỘT NƯỚC TRUNG TÂM CÓ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 19 -

CÁC LỢI THẾ TIỀM NĂNG ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC KHÁC Ở ĐẦU BÊN KIA TRONG VIỆC HÌNH THÀNH CÁC LUỒNG THƯƠNG MẠI VÀ MẠNG LƯỚI

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam SẢN XUẤT THÔNG QUA FDI. MỘT TÀI SẢN QUAN TRỌNG CỦA CÁC THOẢ THUẬN FTA TRONG BỐI CẢNH NÀY LÀ MỘT NƯỚC (VÍ DỤ MEHICO) CÓ THỂ KÝ KẾT MỘT FTA MỚI (VÍ DỤ VỚI EU) MÀ KHÔNG CẦN THAY ĐỔI

BẤT CỨ THOẢ THUẬN FTA CŨ NÀO (VÍ DỤ NAFTA).

NÓI TÓM LẠI, CHÍNH DO NHỮNG LỢI ĐIỂM KỂ TRÊN MÀ VIỆC MỞ

RỘNG LIÊN KẾT, THIẾT LẬP CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐÃ TRỞ

THÀNH HƯỚNG ĐI ĐƯỢC CÁC NƯỚC CHÚ TRỌNG NHẰM KHAI THÁC TỐT

NHẤT LỢI THẾ SO SÁNH CỦA TỪNG QUỐC GIA, TẠO RA SÂN CHƠI HẤP

DẪN ĐẦY TIỀM NĂNG ĐÁP ỨNG LỢI ÍCH CỦA TẤT CẢ CÁC BÊN CÓ LIÊN

QUAN.

TUY VẬY, CÁC FTA CŨNG ĐẶT RA 1 SỐ VẤN ĐỀ ĐÁNG QUAN

TÂM:

THỨ NHẤT, CÁC CHÍNH PHỦ HIỆN THEO ĐUỔI FTA NHƯ LÀ 1 CÔNG CỤ TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI GỒM NHIỀU TẦNG NẤC ĐAN XEN NHAU, GỒM CẢ SONG PHƯƠNG, KHU VỰC VÀ ĐA PHƯƠNG. ĐỐI VỚI TỪNG CHÍNH PHỦ, CHÍNH SÁCH NÀY ĐÒI HỎI RẤT NHIỀU NGUỒN LỰC, KỂ CẢ CON NGƯỜI VÀ VẬT CHẤT, DO ĐÓ CÓ THỂ TRỞ THÀNH GÁNH NẶNG, NHẤT LÀ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN; CÒN ĐỐI VỚI WTO, QUÁ NHIỀU FTA MÀ KHÔNG CÓ SỰ ĐIỀU PHỐI THOẢ ĐÁNG THÌ ĐIỀU NÀY CÓ THỂ ĐE DỌA SẼ LÀM ĐỔ VỠ TIẾN TRÌNH DOHA. CHÍNH VÌ VẬY, TỔNG GIÁM ĐỐC WTO, TIẾN SĨ SAPUCHAI PANITCHPAKDHI, ĐÃ PHẢI THỪA NHẬN RẰNG: “FTA LÀ CON DAO HAI LƯỠI VÀ LÀ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 20 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NGUYÊN NHÂN LÀM CHẬM TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ” [4].

THỨ HAI, HẦU NHƯ TẤT CẢ CÁC FTA HÌNH THÀNH TRONG THỜI

GIAN GẦN ĐÂY ĐỀU CÓ NỘI DUNG TOÀN DIỆN, KHÔNG CHỈ GIẢI QUYẾT

CÁC RÀO CẢN TẠI BIÊN GIỚI QUỐC GIA NHƯ CÁC FTA TRUYỀN THỐNG

MÀ CÒN BAO TRÙM CÁC LĨNH VỰC DỊCH VỤ VÀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ, ĐẶC

BIỆT CẢ ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, … LÀ NHỮNG LĨNH VỰC

CHƯA CÓ QUY ĐỊNH QUỐC TẾ CHUNG. CÂU HỎI ĐẶT RA LÀ LIỆU CÁC

CAM KẾT MANG TÍNH RÀNG BUỘC TRONG NHỮNG LĨNH VỰC MỚI ĐÓ

CÓ THẬT SỰ PHÙ HỢP VÀ THUẬN LỢI, HAY TRÊN THỰC TẾ CHÚNG LẠI

ĐẶT RA NHỮNG RÀO CẢN MỚI CHO CÁC NƯỚC BÊN NGOÀI VÀ TÁC

ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG VỀ CÁC LĨNH

VỰC NÀY. NGOÀI RA, CÒN PHẢI KỂ ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ TRUYỀN

THỐNG ĐẶT RA CHO FTA NÓI CHUNG, NHẤT LÀ VỀ KHẢ NĂNG TÁC

ĐỘNG GIẢM BỚT THƯƠNG MẠI CỦA CÁC NƯỚC KHÔNG THAM GIA FTA.

THỨ BA, NHIỀU NƯỚC THAM GIA FTA DƯỜNG NHƯ CHỈ NHẰM

MỤC ĐÍCH TỰ VỆ ĐỂ TRÁNH BỊ GẠT RA NGOÀI, CHỨ HOÀN TOÀN

KHÔNG THEO 1 CHIẾN LƯỢC BÀI BẢN, KHIẾN TÌNH HÌNH FTA NÓI

CHUNG TRÊN THẾ GIỚI NGÀY CÀNG PHỨC TẠP, ĐẶC BIỆT TẠI ĐÔNG Á.

NHẬT BẢN VÀ MALAYSIA CÁCH ĐÂY KHÔNG LÂU CÒN RẤT BÀNG

QUAN, GIỜ ĐÃ TRỞ THÀNH NHỮNG NƯỚC RÁO RIẾT TÌM KIẾM FTA

SONG PHƯƠNG, CHỦ YẾU VÌ LO NGẠI CÁC NƯỚC KHÁC CÓ FTA SẼ

CHIẾM MẤT THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG CỦA HỌ.

THỨ TƯ, MẶC DÙ CÁC FTA SONG PHƯƠNG NHÌN CHUNG ĐỀU

MANG TÍNH MỞ CỬA HƠN SO VỚI WTO, SONG VẪN KHÔNG GIẢI QUYẾT

ĐƯỢC NHỮNG LĨNH VỰC HOẶC NHỮNG NGÀNH HÀNG NHẠY CẢM CỦA

TỪNG NƯỚC. NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP CỦA NHẬT BẢN LÀ 1 THÍ DỤ

RÕ RỆT NHẤT. NHẬT BẢN ĐÃ CHỌN SINGAPORE LÀM ĐỐI TÁC ĐÀM

PHÁN FTA ĐẦU TIÊN VÌ QUỐC ĐẢO ĐÔNG NAM Á NÀY HẦU NHƯ KHÔNG

XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP, VẬY MÀ XUẤT KHẨU CÁ

VÀNG (GOLD FISH) CỦA SINGAPORE VẪN LÀ MỘT VẤN ĐỀ LỚN TRONG

TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN GIỮA 2 NƯỚC. LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NÀY,

CŨNG CẦN CHỈ RA RẰNG VÌ CÁC FTA SONG PHƯƠNG THƯỜNG ĐƯỢC Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương - 21 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam THIẾT KẾ SAO CHO PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CỦA HAI NƯỚC LIÊN QUAN, CHO NÊN CHÚNG RẤT KHÓ CÓ THỂ MỞ CHO CÁC NƯỚC KHÁC CÙNG THAM GIA, TRỪ KHI LÀ PHẢI XÂY DỰNG MỘT HIỆP ĐỊNH

MỚI.

THỨ NĂM, LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ LÀ LĨNH VỰC QUAN TRỌNG NHẤT SONG HẦU HẾT CÁC FTA QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯỜNG RẤT KHÁC NHAU. NẾU MỘT NƯỚC

THAM GIA NHIỀU FTA SONG PHƯƠNG, MÀ QUY TẮC XUẤT XỨ CỦA MỘT LOẠI HÀNG HOÁ NÀO ĐÓ LẠI KHÁC NHAU TRONG TỪNG HIỆP ĐỊNH, THÌ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐÓ CHẮC CHẮN SẼ GẶP NHIỀU

NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÔNG CẠNH TRANH ĐƯỢC VỚI HÀNG NHẬP KHẨU THÌ THAM GIA FTA VẪN CÓ THỂ CÓ ÍCH

CHO TOÀN XÃ HỘI.

KHÓ KHĂN; VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ, CƠ QUAN HẢI QUAN CŨNG SẼ VẤT VẢ. NÓI TÓM LẠI, LỢI ÍCH CỦA CÁC FTA, NGAY CẢ TRONG NGẮN HẠN, LUÔN GẮN LIỀN VỚI THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ. DO ĐÓ, CHỪNG NÀO LƯỢNG VIỆC LÀM DO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠO RA CÒN BÙ ĐƯỢC CHO NHỮNG MẤT MÁT CỦA CÁC

1.1.2. Sức mạnh kinh tế mới của Trung Quốc và sự hấp dẫn của khu vực kinh tế năng động ASEAN.

Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Tăng trưởng kinh tế đã từng là thành

tích đầy ấn tượng của Trung Quốc và phần lớn các nước ASEAN trong 3 thập kỷ vừa qua. Cả Trung Quốc và ASEAN đều theo đuổi chiến lược tăng trưởng hướng về xuất

khẩu và đã đạt được các tỷ lệ tăng trưởng cao hơn nhiều tỷ lệ trung bình của thế giới.

Kể từ khi mở cửa ra bên ngoài, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đạt hơn

10% hàng năm. Vào những năm 90, Trung Quốc tăng trưởng ở mức cao nhất trên thế

giới. Tổng tiết kiệm nội địa và tổng đầu tư trong thập kỷ cuối đạt lần lượt hơn 40% và

34% GDP. Thành tích trong khu vực đối ngoại cũng rất gây ấn tượng, xuất khẩu tăng

ở mức trung bình hàng năm hơn 15%, dự trữ quốc tế của Trung Quốc năm 1997 đạt

hơn mức nhập khẩu tương đương của 12 tháng. Vốn nước ngoài chủ yếu là đầu tư trực

tiếp nước ngoài, đã tăng 275 lần trong giai đoạn từ năm 1983 đến 1986 [5]. Thâm hụt

ngân sách và tỷ lệ lạm phát khá cao trong nửa đầu những năm 90 do sự thịnh vượng

kinh tế, đã dần hạ xuống từ năm 1996. Các yếu tố vĩ mô cơ bản (xem bảng 2), cùng

với việc không quy đổi của đồng tiền đã lý giải tại sao Trung Quốc không bị tác động trực tiếp của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997 giống như các nước

châu Á khác.

Bảng 2: Một vài chỉ số kinh tế vĩ mô của Trung Quốc

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 22 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Đơn vị: %

1998*

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

Tỷ lệ tăng trưởng

GDP thực

3.84

9.19

14.24

13.49

12.66

10.55

9.54

8.80

7.80

Lạm phát

3.06

3.54

6.34

14.60

24.20

16.90

8.30

2.80

-0.90

Xuất khẩu

19.20 14.36

18.07

8.76

35.56

24.91

17.93

20.91

Nhập khẩu

-13.28 18.47

28.32

34.06

10.38

15.52

19.52

3.73

*: cho đến tháng 11/ 1998

Nguồn: J.Lim, “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và hệ luỵ của nó đối với ASEAN” – Báo cáo nghiên cứu của Hệ thống các trung tâm nghiên cứu APEC của Philippines (PASCN), 2001.

Từ bảng trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc tăng khá đều

qua các năm, bình quân đạt 7 – 8%/ năm, đặc biệt vào năm 1997 – 1998, trong khi các

nước Châu Á đang điêu đứng vì khủng hoảng thì Trung Quốc vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Xuất khẩu và nhập khẩu đều có sự tăng trưởng theo

hướng cán cân thương mại ngày càng nghiêng về phía xuất khẩu. Cùng với sự tăng

trưởng cao của GDP và ngoại thương, tốc độ lạm phát cũng được điều tiết khá hiệu quả, giảm dần qua các năm, cho thấy chính sách quản lý vĩ mô của Trung Quốc rất

tốt. Tính chung trong cả giai đoạn kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách và mở cửa vào năm 1978 đến năm 2001, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Trung

Quốc là 9.3%/ năm, và tăng trưởng thương mại đạt 15%/ năm. Nói cách khác, trong 23 năm qua, GDP và ngoại thương của Trung Quốc đã tăng tương ứng 8 và 25 lần [6].

Dự trữ ngoại tệ năm 2001 vượt 250 tỷ USD, đứng thứ hai trên thế giới. Cơ cấu ngành

nghề biến đổi nhanh: tỷ trọng nông nghiệp chỉ còn 15% trong GDP, dịch vụ đã lên tới

33.6%; dự trữ lương thực, dầu thô tăng đáng kể [7]. Hiện nay, Trung Quốc đã trở

thành nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới tính theo tỷ giá hối đoái chính thức, và lớn thứ 2

nếu tính theo sức mua [6]. Nhờ kinh tế tăng trưởng nhanh, Trung Quốc đã giảm mạnh

được số người sống dưới ngưỡng nghèo đói. Đồng thời, Trung Quốc đã không chỉ

phát triển được nền kinh tế của mình mà còn có nhiều đóng góp đối với các nền kinh

tế Châu Á. Ví dụ, trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á 1997, Trung Quốc

đã không phá giá đồng NDT và do vậy đã giúp các nước bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tránh được tình trạng phá giá để cạnh tranh, phần nào giúp các nước

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 23 -

nhanh chóng phục hồi sau khủng hoảng.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Bước sang năm 2002, một năm sau khi Trung Quốc chính thức gia nhập WTO, mặc dù bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều nhân tố bất lợi cho sự phát triển nhưng nền kinh tế Trung Quốc vẫn có một năm đầy sức sống với những thay đổi tích cực của đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu

(xem biểu đồ 1).

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng các chỉ số kinh tế vĩ mô của Trung Quốc năm 2002

Đơn vị: %

30.0

17.6

8.7

8.0

1.1

GDP

FDI

XuÊt khÈu

S¶n l­îng l­¬ng thùc

Dù tr÷ ngo¹i tÖ

Nguồn: Cục Thống kê Trung Quốc (NBS) [8].

Từ biểu đồ trên có thể thấy, mức tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2002 đạt

8%, cao hơn so với mức dự báo đầu năm là 7% và mức tăng 7.3% của năm 2001. Đặc

điểm của sự tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2002 là mức tăng trưởng GDP theo

quý khá đều đặn: quý I tăng 7.6%; quý II tăng 8%; quý III tăng 8.1%. Tổng GDP trong cả năm đạt 10,000 tỷ NDT, tương đương 1,248 tỷ USD [8].

Cùng với sự tăng trưởng của GDP, kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc năm 2002 cũng tăng gấp khoảng 30 lần so với cách đây 24 năm, khi nước này bắt đầu

cải cách và mở cửa. Năm 1978, kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc đạt 20.6 tỷ

USD, đứng thứ 32 trong danh sách ngoại thương toàn cầu. Năm 2001, với 509.8 tỷ

USD, Trung Quốc trở thành nước buôn bán lớn thứ 6 trên thế giới. Sau một năm gia

nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc năm 2002 tăng 22.3% so với năm

trước, đạt 325.57 tỷ USD, lần đầu tiên vượt ngưỡng 300 tỷ USD. Tổng kim ngạch

ngoại thương năm 2002 đạt 620.79 tỷ USD, tăng 17.6%, xếp hàng thứ 5 thế giới;

trong đó thặng dư mậu dịch là 30.35 tỷ USD, tăng 34.6 %, mức cao nhất trong 4 năm

qua [9].

Thu hút vốn FDI tăng bình quân 14.2%/ năm, liên tục 9 năm liền đứng hàng đầu các nước đang phát triển, đã có 400 trên tổng số 500 công ty hàng đầu thế giới đặt

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 24 -

cơ sở tại Trung Quốc [7]. Trong những năm 1980, FDI vào Trung Quốc chỉ là 2 – 3 tỷ

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam USD/ năm. FDI chỉ bắt đầu tăng mạnh từ những năm 1992 – 1993, Trung Quốc trở thành nước tiếp nhận FDI lớn nhất trong số các nước đang phát triển (tham khảo Phụ lục 3). Năm 2002, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8.7%, lần đầu tiên vượt Mỹ, đạt

mức kỷ lục 52.7 tỷ USD, Trung Quốc trở thành nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới. Tính trung bình cả giai đoạn, Trung Quốc thu hút khoảng 45 tỷ USD vốn/ năm, đứng đầu trong các nước đang phát triển và đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ [6].

Sự tăng trưởng liên tục của xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đem lại cho Trung Quốc một nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào. Tính đến cuối năm 2002, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đạt 274 tỷ USD, tương đương tổng giá trị nhập khẩu của cả

nước trong 10 tháng, tăng xấp xỉ 30% so với mức 212.1 tỷ USD vào cuối năm 2001

[8]. Tính trung bình trong thời gian 5 năm (1997 – 2002), dự trữ ngoại tệ của Trung

Quốc đã tăng 104.7%, từ 139.9 tỷ USD lên tới 286.4 tỷ USD, đưa nước này trở thành nước có mức dự trữ ngoại tệ lớn thứ hai trên thế giới, sau Nhật Bản [10]. Nguồn dữ

trữ ngoại tệ lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một quốc gia đang phát triển

như Trung Quốc, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi tỷ giá hối đoái của đồng NDT trên thị trường thế giới rất thấp và không thể chuyển đổi thành vàng được.

Bên cạnh đó, nợ nước ngoài của Trung Quốc tiếp tục giảm. Tính đến cuối tháng 6/ 2002, số dư nợ đứng ở mức 160 tỷ USD. Số tiền gửi tiết kiệm của cư dân vào

cuối tháng 10/ 2002 đạt 9,200 tỷ NDT (tương đương 1,100 tỷ USD). Tiền gửi của cư dân tăng do thu nhập tăng nhanh: mức GDP bình quân theo đầu người của Trung

Quốc tăng từ 787 USD năm 1999 lên 853 USD năm 2000 và đạt 961 USD năm 2002

(tăng 6%) [8].

Cùng với Trung Quốc, các nước ASEAN cũng bắt đầu thực hiện việc nới lỏng

chính sách và các biện pháp tự do hoá trong những năm 1990. ASEAN là tổ chức đầu

tiên tại Đông Á thực hiện các FTA khu vực, đầu tiên là dưới hình thức PTA rồi sau đó

là khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) để đáp lại các thách thức của các thị

trường đang được toàn cầu hoá nhanh chóng. Tuy khá toàn diện hơn so với PTA, song

bản chất tự nguyện của AFTA tiếp tục gạt ra ngoài những khu vực nhạy cảm về chính

trị như nông nghiệp và ô tô. Không có bước tiến hay mục tiêu cụ thể nào được đề ra để đạt được ranh giới thời gian 15 năm của AFTA. So với những FTA khu vực khác,

như thoả thuận dày hơn 1000 trang của NAFTA, AFTA chỉ có 15 trang. Một số những

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 25 -

người chỉ trích ban đầu hoài nghi chủ trương “Nhất trí trước, đàm phán sau” (AFTA –

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam Agree first, Talk after) sẽ có hiệu quả; chỉ có ít người hy vọng vào thành công của AFTA.

Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, AFTA đã chứng tỏ rằng, tuy khởi đầu uể oải,

song nó đã có thể và sẵn sàng thích nghi với nền kinh tế thế giới đang thay đổi liên tục

cũng như những tình huống nội bộ. AFTA trước tiên đã thay đổi tốc độ sau hai diễn

biến quan trọng bên ngoài: việc ký kết Thoả thuận chung về thuế quan và các vòng

đàm phán mậu dịch Uragoay năm 1993 và Tuyên bố Bogor năm 1994 về cam kết tự

do hoá thương mại và đầu tư của các nước thành viên APEC, lần lượt vào năm 2010

và 2020, cho các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. ASEAN đã đẩy nhanh mục

tiêu thành lập AFTA từ ngày 1/ 1/ 2005 sang ngày 1/ 1/ 2003. Sự thay đổi tiếp theo là

sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Bất chấp những động cơ chính trị

mạnh mẽ đòi đảo ngược tiến trình tự do hoá, năm 1998, tổ chức đang phải vất vả để

đối phó với hậu khủng hoảng về kinh tế này vẫn thông qua một loạt biện pháp táo bạo,

trong đó có thoả thuận của 6 nước đầu tiên ký AFTA đẩy sớm lên một năm nhiều

khoản cắt giảm thuế quan trước đó đã được hoạch định vào năm 2003. Hơn nữa, 5

nước ASEAN gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan cùng ký

kết Hiệp định công nghệ thông tin (ITA) và vì thế có kế hoạch giảm thuế MFN đối

với một số mặt hàng có sự tăng trưởng nhanh nhất trong tổng thương mại của họ. Như

vậy, bức thông điệp của ASEAN gửi tới thế giới đầy quyết tâm và rõ ràng: họ muốn

thương mại tự do cả trong hoàn cảnh thuận lợi và khó khăn.

Sự quyết tâm đó của ASEAN đã đem lại những kết quả đáng kể. Mức thuế quan

trung bình giữa các nước ASEAN được giảm từ 111.4% năm 1993 xuống còn

3.2% năm 1998 [11]. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài ASEAN thu hút trong giai

đoạn này đạt 132 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài vào ASEAN năm 2000 đã tăng 30%

so với năm 1999, từ 21.8 tỷ USD lên 28.4 tỷ USD [12] (tham khảo thêm Phụ lục

3).

Cùng với triển vọng về đầu tư bước đầu được cải thiện, thương mại của ASEAN

năm 2000 cũng tăng 19.9% với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 423.6 tỷ USD so với

353.3 tỷ USD của năm 1999; tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 22.8%, đạt 360.1 tỷ

USD so với 293.1 tỷ USD của năm 1999 (xem bảng 3). Xuất khẩu trong nội bộ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 26 -

ASEAN tăng 27%, đạt 97.8 tỷ USD năm 2000 [11].

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam Bảng 3: Tổng giá trị ngoại thương của ASEAN (1999 – 2000)

Đơn vị: triệu USD

XUẤT KHẨU

NHẬP KHẨU

Nước (*)

Sự thay đổi

Sự thay đổi

1999

2000

1999

2000

Giá trị %

Giá trị %

Bruney

2,240.7 2,169.1 -71.6

-3.2

1,720.4 1,067.6 -652.8 -37.9

Indonesia

48,665.5 62,124.0 13,458.5

27.7

24,003.3 33,514.8 9,511.5 39.6

Malaysia

84,287.9 98,154.5 13,866.6

16.5

63,677.8 79,647.5 15,969.7 25.1

Myanmar

738.0 1,193.8 455.8

61.8

1,883.0 2,219.4 336.4 17.9

Philippines 35,036.9 38,078.2 3,041.3

8.7

30,742.5 31,387.4 644.9

2.1

Singapore 114,625.1 138,352.5 23,727.4

20.7 110,998.0 134,680.1 23,682.1 21.3

Thái Lan

56,110.9 69,254.1 13,143.2

23.4

48,318.0 61,905.8 13,587.8 28.1

Việt Nam

11,541.0 14,308.0 2,767.0

24.0

11,742.0 15,635.0 3,893.0 33.2

353,346.0 423,634.0 70,288.0

19.9

293,085.0 360,057.6 66,972.6 22.9

Tổng

(*): Thiếu số liệu của Campuchia và Lào

Nguồn: Hội nghị lần thứ 15 của Hội đồng AFTA về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, tháng

9/ 2001 (bản tiếng anh), Ban thư ký ASEAN (www.aseansec.org).

Mặc dù năm 2000 thương mại của ASEAN tăng trưởng rất khả quan so với thời kỳ khủng hoảng năm 1997 song bước sang năm 2001, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và EU cũng như sự suy thoái của cường quốc kinh tế khu vực Nhật Bản, xuất khẩu của ASEAN năm 2001 giảm xuống còn 366.8 tỷ USD [13].

Năm 2002, mặc dù kinh tế thế giới phục hồi chậm chạp nhưng các nền kinh tế ASEAN vẫn đạt mức tăng trưởng khá cao. Theo đánh giá của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tăng trưởng kinh tế của toàn khu vực Đông Nam Á là 4.1%, tăng khoảng 2 lần so với mức tăng 2% của năm 2001 và gần đạt mức tăng 4.6% của năm 2000 [8] (xem biểu đồ 2).

Cùng với sự tăng trưởng của GDP, năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu của các nước ASEAN cũng tăng 2.9%, đạt trên 381 tỷ USD và tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 2.5%, đạt trên 325 tỷ USD. Riêng quý I/ 2003, tổng xuất khẩu tăng gần 15.7% so với cùng kỳ năm 2002, đạt 86.76 tỷ USD [14].

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 27 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2002 của các nước ASEAN

Đơn vị: %

3.6

Indonesia

3.0

Bruney

7.1

ViÖt Nam

Philippine

3.7

2.4

Singapore

5.5

Campuchia

5.1

Th¸i Lan

4.0

Malaysia

4.1

ASEAN

2.8

ThÕ giíi

0

1

2

3

4

5

6

7

8

Nguồn: ADB; IMF World Economic Outlook, 2002.

Thương mại nội khối ASEAN cũng có xu hướng tăng. Tuy xuất khẩu nội khối

trong 3 quý đầu năm 2002 giảm 1.5% và nhập khẩu nội khối tăng 3% [13] song sự

tăng trưởng mạnh của thương mại nội khối trong quý 4 đã làm thay đổi cả diện mạo của ngoại thương ASEAN năm 2002. Xuất khẩu nội khối trong cả năm tăng 2.2%, đạt

Trong các đối tác thương mại của ASEAN, Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông) và Hàn Quốc là các thị trường xuất

khẩu lớn nhất của ASEAN. Về nhập khẩu thì Nhật Bản là nước nhập nhiều nhất từ ASEAN, sau đó đến Mỹ, EU, Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông) và Hàn Quốc. Trong 3 quý đầu năm 2002, xuất khẩu của ASEAN sang Mỹ, EU và Nhật Bản giảm đi trong khi xuất khẩu sang

Trung Quốc và Hàn Quốc lại tăng lên rất cao, lần lượt là 18.7% và 3.3% [13], cho thấy vai trò của Trung Quốc nói riêng và Đông Á nói

chung đối với ngoại thương của ASEAN ngày càng được nâng cao.

86.34 triệu USD và nhập khẩu nội khối tăng 8.1%, đạt 73.12 triệu USD [14].

1.1.3. Những thành tựu hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc

1.1.3.1. Hợp tác về thương mại:

Trung Quốc coi việc củng cố quan hệ hợp tác thương mại và kinh tế là một

kênh quan trọng cho việc duy trì hoà bình và an ninh trong khu vực. Do vậy,

Trung Quốc đã và đang tích cực tham gia vào tất cả các hình thức hợp tác kinh

tế khu vực và nỗ lực nhằm mở những hướng hợp tác khu vực mới với các nước

ASEAN. Gần đây, ASEAN và Trung Quốc đã dành được tiến bộ đáng kể trong

việc thực hiện các chương trình hợp tác trên các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là

thương mại quốc tế, một động lực to lớn đối với sự phát triển kinh tế của cả hai

bên.

Bảng 4: Thương mại song phương giữa ASEAN và Trung Quốc

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 28 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Đơn vị: Tỷ USD

Tốc độ tăng trưởng (%)

Năm

Tổng kim ngạch thương mại

Thị phần của ASEAN trong thương mại của Trung Quốc

Thị phần của Trung Quốc trong thương mại của ASEAN

Tổng Kim ngạch thương mại

Xuất khẩu sang ASEAN

Nhập khẩu từ ASEAN

1991

7.96

Xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN 4.14

Nhập khẩu của Trung Quốc từ ASEAN 3.82

19.6

10.6

5.8

2.1

29.3

1992

8.47

4.26

4.21

6.4

3.0

9.9

1993 10.68

4.68

6.00

2.1

9.8

42.5

1994 13.21

6.38

6.83

23.5

36.2

13.6

1995 18.44

9.04

9.40

39.4

41.6

37.4

1996 20.40

9.70

10.70

4.6

-0.5

9.8

1997 24.36

12.03

12.33

19.4

24.0

15.2

1998 23.48

10.92

12.56

-6.2

-13.6

1.2

1999 27.04

12.17

14.87

14.9

11.1

18.2

2000 39.52

17.34

22.19

46.2

42.5

49.2

8.3

3.9

2001 41.61

18.39

23.22

5.3

6.0

4.7

Nguồn: Tổng cục Hải quan Trung Quốc [16].

Bảng 4 cho thấy bình quân hàng năm từ năm 1995 đến nay, kim ngạch

ngoại thương của Trung Quốc và ASEAN tăng 15%/ năm. Khối ASEAN đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ 5 của Trung Quốc (sau Nhật Bản, Mỹ, EU và

Hàn Quốc) (tham khảo thêm Phụ lục 4) và Trung Quốc đã trở thành thị trường lớn thứ 6 của khối ASEAN [15]. Vào năm 2000, thương mại giữa ASEAN và

Trung Quốc đạt con số kỷ lục là 39.5 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng là 45,3%.

Sang năm 2001, trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, thương

mại giữa hai bên vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng. Thương mại song phương

tăng 5.3%, đạt 41.6 tỷ USD; trong đó xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN

tăng từ 4.1 tỷ USD năm 1991 tới 18.4 tỷ USD năm 2001 và nhập khẩu của Trung

Quốc từ ASEAN tăng từ 3.8 tỷ USD lên 23.2 tỷ USD trong cùng thời gian đó [16]

(tham khảo thêm Phụ lục 5). Cùng với sự tăng trưởng của kim ngạch thương mại

song phương, cơ cấu thương mại giữa Trung Quốc và ASEAN đã được cải thiện từng bước với tỷ trọng các sản phẩm mới và công nghệ cao tăng dần. Năm 2001, Trung Quốc đã xuất khẩu 4.7 tỷ USD sản phẩm công nghệ cao sang ASEAN và

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 29 -

nhập 797 triệu USD sản phẩm công nghệ cao từ ASEAN [15].

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Năm 2002, theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc với ASEAN đã đạt 54.77 tỷ USD, tăng 31.7% so với năm 2001, chiếm 8.8 % tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc (tỷ lệ này năm 1991 chỉ đạt 5.85%) [17]. Cũng trong năm này, Trung Quốc đã tuyên bố thi hành Kế hoạch giảm nợ cho Châu Á, theo đó sẽ giảm hoặc xoá nợ cho 6 nước Châu Á, trong đó có Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam. Điều này là minh chứng rõ ràng cho cơ sở và tiềm năng của sự hợp tác trong tương lai.

Trong 6 tháng đầu năm 2003, theo số liệu thống kê của Bộ thương mại Trung Quốc (MOC) công bố ngày 17/ 8/ 2003, kim ngạch buôn bán giữa ASEAN và Trung Quốc đạt 34.24 tỷ USD, tăng 45.3% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu từ ASEAN sang Trung Quốc đạt 20.47 tỷ USD, tăng 55.5% và xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN đạt 13.77 tỷ USD, tăng 32.4%. Cũng theo dự kiến của MOC, kim ngạch buôn bán ASEAN - Trung Quốc cả năm nay sẽ đạt hơn 70 tỷ USD [18].

1.1.3.2. Hợp tác về đầu tư:

i. Đầu tư của ASEAN vào Trung Quốc:

Biểu đồ 3: Đầu tư của ASEAN vào Trung Quốc giai đoạn 1991 – 2001

Đơn vị: Tỷ USD

42.2

32.9

31.8 34.2

30.0

28.0

26.2

18.6

Tû USD

10.0

2.7

0.9

45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0

91

92

93

94

95

97

98

99

00

01

96 N¨m

Nguồn: Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC) [16].

Từ biểu đồ 3 có thể thấy ASEAN là một nguồn quan trọng cung cấp FDI cho

Trung Quốc. Từ năm 1991 đến 2000, đầu tư của ASEAN vào Trung Quốc tăng trung

bình 28%/ năm. Năm 1991, đầu tư của ASEAN ở Trung Quốc chỉ là 90 triệu USD

trong khi con số này đạt 4.2 tỷ USD năm 1998. Do cuộc khủng hoảng kinh tế, đầu tư

của ASEAN ở Trung Quốc giảm xuống 3.3 tỷ USD và 2.8 tỷ USD vào năm 1999 và

Nhờ vào sự phục hồi kinh tế, đầu tư của ASEAN ở Trung Quốc ngày một tăng. Theo số liệu của Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC), vào cuối năm 2001, tổng đầu tư của ASEAN vào Trung Quốc bao gồm 17.972 dự án với giá trị cam kết là 53.5 tỷ USD (chiếm 7.2% tổng FDI vào Trung Quốc), và giá trị giải ngân là 26.2 tỷ USD (6.1% tổng FDI của Trung Quốc) [16] (tham khảo Phụ lục 6). Tính đến cuối năm 2002, các nước ASEAN đã có 19,731 dự án đầu tư tại Trung Quốc với tổng giá trị 58.09 tỷ USD [18].

2000 [16].

Bảng 5: Đầu tư của từng nước ASEAN vào Trung Quốc

(tính đến cuối năm 2000)

Nước

Số dự án

Giá trị cam kết (triệu USD)

Giá trị thực hiện (triệu USD)

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 30 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Singapore

9,122

35,381

16,992

Malaysia

2,031

4,936

2,203

Indonesia

760

1,591

837

Thái Lan

2,880

4,971

1,994

Philippine

1,369

2,564

1,029

Việt Nam

373

375

86

Myanma

146

194

34

Campuchia

24

22

7

Bruney

14

36

4

Lào

14

25

5

16,733

50,095

23,191

FDI từ ASEAN (đến hết năm 2000)

17,972

53,468

26,175

FDI từ ASEAN (đến hết năm 2001)

390,025

745,391

395,223

Tổng FDI vào Trung Quốc (đến hết 2001)

Nguồn: Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC) [16].

Bảng trên cho thấy trong số các nước ASEAN, Singapore là nước đầu tư vào Trung Quốc lớn nhất, chiếm tới gần 65% tổng FDI của cả ASEAN vào Trung Quốc với số vốn FDI đạt 16.9 tỉ USD đến hết năm 2000, sau đó là Malaysia và Thái Lan nhưng số FDI của hai nước này vào Trung Quốc kém hơn nhiều so với Singapore. Các nước ASEAN còn lại có kim ngạch đầu tư vào Trung Quốc còn nhỏ, đặc biệt là đầu tư của Campuchia, Myanmar, Lào,Việt Nam và Brunei hầu như không đáng kể.

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOC), trong thời gian từ đầu năm 2003 đến nay, một số nước thành viên ASEAN như Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Philippines đã đầu tư vào 982 dự án ở Trung Quốc với tổng giá trị cam kết là 2.82 tỷ USD [18].

ii. Đầu tư của Trung Quốc vào ASEAN:

Về phía Trung Quốc, mặc dù đầu tư của Trung Quốc vào ASEAN vẫn ở mức thấp, chỉ đạt 135.8 tỷ USD năm 1999, chiếm gần 1% tổng FDI tại ASEAN (xem biểu đồ 4), nhưng đầu tư của Trung Quốc vào ASEAN trong những năm gần đây đã tăng nhanh với tốc độ trung bình 60%/ năm [19].

Biểu đồ 4: Tỷ lệ FDI từ Trung Quốc trong tổng FDI vào ASEAN

Đơn vị: %

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 31 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

1.66%

0.92%

0.45%

0.41%

0.15%

1995

1996

1997

1998

1999

Nguồn: Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN (Extended Data Set); ASEAN Secretariat; World Investment Report 2001.

Theo số liệu của Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC), tổng đầu tư của Trung Quốc vào ASEAN vào cuối năm 2001 bao gồm 740 dự án trị giá 1.1 tỷ USD [16] và tính đến tháng 9/ 2002, Trung Quốc đã đầu tư vào 769 dự án ở các nước ASEAN với tổng giá trị 690 triệu USD [17]. Trong thời gian 6 tháng đầu năm 2003, Trung Quốc đã đầu tư vào 822 dự án của các nước ASEAN với tổng giá trị cam kết là 1.37 tỷ USD [18].

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 32 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Trong số các nước ASEAN, nước tiếp nhận đầu tư nhiều nhất từ Trung Quốc là Thái Lan (87.980 triệu USD), sau đó đến Campuchia, Singapore và Indonesia (xem bảng 6). Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam, Lào và Philippines còn rất thấp so với các nước trong khu vực, đặc biệt là Philippines với 14.600 triệu USD; tuy vậy, nếu so với tổng FDI vào mỗi nước thì FDI của Trung Quốc lại chiếm tỷ trọng khá cao.

Bảng 6: Đầu tư của Trung Quốc vào từng nước ASEAN

(Tính đến cuối năm 2000)

Đơn vị: triệu USD

Số dự án

Tổng đầu tư

Nước

Tổng Việt Nam Lào Campuchia Myanmar Thái Lan Malaysia Singapore Indonesia Philippines

692 41 15 50 30 219 92 161 50 34

Đầu tư từ Trung Quốc 458.660 31.000 29.370 85.000 48.580 87.980 33.900 68.620 59.620 14.600

892.800 48.770 44.040 110.830 146.380 201.050 69.340 78.350 159.070 34.980

Nguồn: Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC) [16].

Theo đà phát triển của kinh tế, cùng với việc nâng cao năng lực kinh doanh của của các doanh nghiệp và sự hỗ trợ về tài chính tiền tệ và

chính sách của nhà nước Trung Quốc, sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư ra bên ngoài. Theo dự tính của Uỷ ban phát triển mậu dịch Liên hợp quốc (UNCTAD), các doanh nghiệp Trung Quốc đã trở thành một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất

trong các nước đang phát triển. Các nước ASEAN với vị trí địa lý láng giềng, với lịch sử và văn hoá gần gũi với Trung Quốc, chắc chắn sẽ

trở thành một trong những khu vực chủ yếu đón nhận đầu tư từ các doanh nghiệp Trung Quốc.

1.1.3.3. Hợp tác Tiểu vùng Mekong

ASEAN và Trung Quốc đã và đang hợp tác chặt chẽ trong các chương trình và dự án phát triển Mekong trong các khuôn khổ khác nhau như phát triển tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS), Hợp tác phát triển lưu vực Mekong ASEAN (AMBDC) và Uỷ hội sông Mekong (MRC),

trong đó phát triển tiểu vùng Mekong mở rộng là nội dung hợp tác then chốt giữa Trung Quốc và ASEAN nhằm giúp các bên đối tác khai

thác những tiềm năng kinh tế đa dạng của mình và phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau và cùng có lợi .

Trong 10 năm vừa qua, hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mekong đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đã có gần 100 [15] dự án về cơ sở hạ tầng

được thực thi trong các lĩnh vực then chốt như giao thông, năng lượng, viễn thông, môi trường, du lịch, phát triển nhân lực, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc thúc đẩy phát triển thương mại và đầu tư.

Năm 2001, tại hội nghị bộ trưởng lần thứ 10, các nước Tiểu vùng Mekong đã thông qua chiến lược khung cho 10 năm tới của Chương trình

hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mekong. Các nhà lãnh đạo hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mekong cũng đã xác nhận lại kế hoạch hành động chiến l-

ược bao gồm 11 chương trình chính trong các lĩnh vực như các hành lang giao thông chính, các mạng lưới viễn thông, các mạng lưới điện,

đầu tư, thương mại và du lịch.

Tháng 11 năm 2002 đã diễn ra cuộc họp thượng đỉnh đầu tiên về việc tiếp tục phát triển hợp tác Tiểu vùng Mekong. Tại cuộc họp này, Trung Quốc đã trình bày báo cáo về việc tham gia của Trung Quốc vào việc phát triển lưu vực sông Mekong, trong đó nêu khái quát các kế

hoạch và dự án chủ yếu khai thác bồn địa Mekong của Trung Quốc. Hợp tác tiểu vùng Mekong được đẩy mạnh sẽ có lợi cho các nước hữu

quan phát huy ưu thế riêng, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển nhanh, có lợi cho tiến trình nhất thể hoá và rút ngắn khoảng cách giữa các

nước ASEAN, thúc đẩy kinh tế Đông Á tăng trưởng liên tục.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 33 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 1.1.3.4. Hợp tác tài chính tiền tệ:

Sau khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, các nước trong khu vực đã đánh giá rất cao vai trò của hợp tác tài chính tiền tệ. Trong khuôn

khổ 10 + 3 (ASEAN + Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc), Trung Quốc và các nước ASEAN đã tiến hành hàng loạt các biện pháp cụ thể

để tăng cường hợp tác.

Trung Quốc đã tích cực thực hiện Sáng kiến Chiang - Mai và ký kết các hiệp định song biên về hoán đổi tiền với Thái Lan và Malaysia. Từ

năm 2001, Chính phủ Trung Quốc đã tổ chức một số hội nghị mang tính kỹ thuật đối với các Ngân hàng Trung ương của các nước 10 + 3 tại Bắc Kinh và Thượng Hải.

1.1.3.5. Nông nghiệp:

Trong các năm qua, hợp tác nông nghiệp Trung Quốc - ASEAN đã có những tiến triển tốt. Nhiều lớp đào tạo, hội thảo và hội nghị về công

nghệ trong nông nghiệp và đào tạo cán bộ đã được tổ chức tại Trung Quốc và các nước ASEAN. Ngày 2/ 11/ 2002, Bản ghi nhớ về nông nghiệp Trung Quốc – ASEAN đã được ký kết. Bản ghi nhớ đã tập trung vào hợp tác nông nghiệp trung hạn và dài hạn trong những lĩnh vực

như lúa lai, nghề cá và thủy sản, công nghệ sinh học, sản phẩm và máy nông nghiệp.

1.1.3.6. Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, tạo nền tảng cho hợp tác chung giữa ASEAN và Trung Quốc trong các lĩnh vực khác. Phát triển nguồn nhân lực sẽ đem lại sự hiểu biết sâu sắc hơn giữa ASEAN và Trung Quốc thông qua trao đổi và liên kết giữa các

chuyên gia, quan chức. Năm 2001, Trung Quốc đưa ra đề nghị 14 dự án [20] hợp tác trong các lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực. Hầu hết

các dự án này đã bắt đầu được thực hiện và đã cho kết quả khả quan. Năm 2002, Trung Quốc đưa ra tiếp 7 đề nghị nữa [20]. Tất cả các đề

nghị này đã được thông qua tại cuộc gặp lần thứ 4 của Uỷ ban hợp tác chung ASEAN - Trung Quốc và hiện đang được thực hiện.

1.1.3.7. Công nghệ thông tin và liên lạc (ICT)

Trong nền kinh tế tri thức, ICT đóng vai trò chủ đạo nhằm đảm bảo sản lượng cao giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. ASEAN và Trung

Quốc cho rằng hợp tác trong lĩnh vực ICT cần được coi là một công cụ để rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế. Một số dự án đã được

xây dựng nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin về xây dựng viễn thông, luật lệ và quy định mạng, bảo mật thông tin. Bên cạnh đó, Trung Quốc

luôn ủng hộ và tham gia vào chương trình phát triển ASEAN điện tử (e-ASEAN). Trong những năm tới, Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng cường

hợp tác trong việc đào tạo công nghệ thông tin cho nguồn nhân lực của các nước ASEAN và tích cực tham gia vào việc phát triển những cơ

sở hạ tầng cần thiết để hỗ trợ cho công nghệ thông tin ở các nước ASEAN.

1.1.3.8. Giao thông vận tải:

Năm 2001, tại một loạt các hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 1, Cựu Thủ tướng Trung Quốc Chu Dung Cơ đã đề nghị thành lập một cơ chế

cho các cuộc gặp cấp bộ trưởng giao thông vận tải để tăng cường liên lạc và điều phối.

Ngày 2/ 5/ 2002, Trung Quốc và ASEAN đã đạt được thỏa thuận về các điều kiện tham vấn cho sự hợp tác ASEAN – Trung Quốc nhằm cải thiện giao thông đường bộ, đường biển và đường không cùng với cơ sở hạ tầng và dịch vụ có liên quan.

Tháng 9/ 2002, tại cuộc gặp cấp bộ trưởng giao thông vận tải các nước ASEAN và Trung Quốc được tổ chức tại Jakarta, các bên đã đi đến

hiệp định về việc tăng cường hợp tác toàn diện trong các vấn đề liên quan tới vận tải đường bộ, đường thuỷ và hàng không. Trung Quốc đã

cam kết đầu tư 5 triệu USD để nạo vét thượng nguồn sông Mekong, tài trợ cho 1/3 nguồn kinh phí xây dựng phần tại Lào của đường cao tốc

Côn Minh - Bangkok (tương đương với 30 triệu USD) [20]. Ngoài ra, Trung Quốc còn hỗ trợ việc xây dựng tuyến đường sắt xuyên Á nối

giữa Côn Minh và Singapore.

1.1.3.9. Du lịch:

Du lịch giữ vai trò quan trọng trong các nền kinh tế Đông Á. Hiện nay thị trường du lịch Trung Quốc đang tăng trưởng nhanh nhất thế giới.

Năm 1995, có 1.1 triệu du khách ASEAN thăm Trung Quốc; con số này đã tăng lên 1.8 triệu vào năm 2000 và 2 triệu vào năm 2002 [15].

Về phần mình, các nước ASEAN cũng trở thành những điểm đến của khách du lịch Trung Quốc với số lượng du khách ngày càng tăng mỗi năm, từ 80 vạn du khách vào năm 1995 lên 2.3 triệu vào năm 2000 [21].

Trung Quốc đã có các Hiệp định hợp tác du lịch cấp chính phủ hoặc Bản ghi nhớ về hợp tác du lịch với nhiều nước ASEAN, trong đó có

Thái Lan, Singapore, Philippines, Việt Nam và Myanmar.

Tháng 1 năm 2002, tại Yogyakarta (Indonesia) đã diễn ra cuộc họp đầu tiên giữa các bộ trưởng du lịch trong khuôn khổ 10+3 đánh dấu sự

khởi đầu chính thức của hợp tác du lịch trong khuôn khổ 10+3. Các nước ASEAN đã là những thành viên tích cực tại hội chợ du lịch quốc

tế Trung Quốc tổ chức tại Thượng Hải tháng 11/ 2002.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 34 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 1.1.3.10. Chính trị ngoại giao và an ninh

Về mặt chính trị ngoại giao và an ninh, các nước ASEAN và Trung Quốc đã có truyền thống hợp tác hữu nghị lâu đời. Từ đầu những năm

90 đến nay, một số nước trong ASEAN đã lần lượt thiết lập, khôi phục hoặc bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, từ đó góp

phần mở đường hoặc khai thông cho quan hệ kinh tế và các quan hệ khác giữa hai bên phát triển toàn diện. Giữa một số nước ASEAN và

Trung Quốc tuy vẫn còn tồn tại một số bất đồng về biên giới lãnh thổ, trong đó có vấn đề tranh chấp chủ quyền ở biển Đông, nhưng tại cuộc

gặp gỡ ở Phnompenh tháng 11/ 2002, lãnh đạo cao cấp hai bên đã ký Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC), nhằm tiến tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở biển Đông (COC), mở đường cho một giải pháp cơ bản, lâu dài đối với các tranh chấp ở biển Đông.

Ngoài ra, hai bên đã thông qua Tuyên bố chung ASEAN - Trung Quốc về hợp tác trong lĩnh vực an ninh phi truyền thống. Gần đây nhất, tại

Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9 diễn ra vào đầu tháng 10/ 2003 tại Bali (Indonesia), các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã thông

qua Tuyên bố chung về đối tác chiến lược ASEAN - Trung Quốc vì hoà bình và thịnh vượng, đồng thời Trung Quốc cũng chính thức tham

gia Hiệp ước thân thiện và hợp tác ASEAN (TAC). Điều này một lần nữa khẳng định vài trò và uy tín ngày càng cao của ASEAN, mở ra triển vọng biến Hiệp ước TAC thành Bộ quy tắc ứng xử giữa ASEAN và các nước ngoài khu vực. TAC sẽ là cơ sở để giải quyết những vấn

đề còn tồn tại, đồng thời xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc. Hơn thế nữa, những văn

kiện trên đánh dấu sự tín nhiệm về chính trị – an ninh giữa ASEAN và Trung Quốc đã phát triển tới một trình độ mới, tạo cơ sở và là điều

kiện đảm bảo quan trọng cho việc thành lập khu vực mậu dịch tự do nói riêng và cho việc bảo vệ hoà bình, ổn định ở khu vực nói chung.

Nói tóm lại, hợp tác kinh tế ASEAN - Trung Quốc đã phát triển nhanh trong thập kỷ qua trên tất cả các lĩnh vực nhằm đạt được sự tăng

trưởng kinh tế bền vững có lợi cho cả hai bên. Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, các thể chế thương mại khu vực đòi hỏi phải có sự hợp tác kinh tế chặt chẽ hơn giữa các bên nhằm vượt qua thách thức và tận dụng các cơ hội. Trong bối cảnh đó, ASEAN và Trung Quốc cần

quyết tâm đưa ra một khuôn khổ hợp tác kinh tế toàn diện và hướng về tương lai nhằm đặt ra nền tảng pháp lý cho các hoạt động hợp tác

kinh tế giữa hai bên, bao gồm một khu vực mậu dịch tự do. Việc thiết lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc sẽ mang lại những

cơ hội to lớn và cả những thách thức. Để bảo đảm thành công, ý chí chính trị là một yếu tố quyết định, do đó cần xây dựng một lộ trình và

kế hoạch hành động cụ thể để Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc sớm được thực hiện theo mong muốn của các nhà lãnh đạo

hai bên.

1.2. Sự hình thành ACFTA

1.2.1. Các mốc thời gian chính

Đầu những năm 90 là giai đoạn hợp tác khu vực còn bị coi nhẹ nhưng trong nửa cuối thập kỷ đó, các nước đã chứng kiến những động thái

thể chế hoá các dàn xếp mậu dịch tự do thông qua các khu vực mậu dịch tự do song phương và thông qua các sáng kiến khác. Nếu như

những năm đầu thập kỷ 90 là giai đoạn Mỹ tăng cường can dự vào khu vực này, thì nửa cuối thập kỷ chứng kiến việc tăng cường mở rộng hợp tác khu vực thông qua nhóm ASEAN + 3 (10 nước ASEAN và Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc).

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á đã làm các nước trong khu vực nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của hợp tác kinh tế

trong khu vực. Sự hợp tác về tiền tệ Châu Á và việc tổ chức các cuộc gặp 10 + 3 đã cho thấy, hợp tác kinh tế trong khu vực này đã trở thành

một vấn đề rất quan trọng. Theo chương trình này, nhiều kế hoạch hợp tác kinh tế đã được đưa ra, như Khu vực mậu dịch tự do ASEAN -

Trung Quốc, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Ấn Độ, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Hàn Quốc, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –

Nhật Bản, Khu vực mậu dịch tự do giữa Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, Khu vực mậu dịch tự do Đông Á, … Vấn dề quan trọng nhất là việc các cường quốc kinh tế đã bắt đầu chú trọng đến phát triển hợp tác kinh tế khu vực. Nhật Bản, nước luôn theo hướng hợp tác thương

mại đa phương, nay đã bắt đầu đàm phán với Hàn Quốc, Singapore và Mehico về các hiệp định thương mại song phương. Từ năm 1999,

Trung Quốc cũng đã thay đổi thái độ trước đây của mình về hợp tác kinh tế khu vực. Thực tế là Trung Quốc đã gia nhập Tổ chức thương

mại thế giới, tạo điều kiện để đưa hợp tác kinh tế khu vực lên mức cao hơn trên cơ sở thương mại tự do theo quy định của WTO.

Mọi đề nghị về hợp tác kinh tế khu vực ở Đông Á đều có thể trở thành hiện thực, nhưng đồng thời những đề xuất này cũng vấp phải những

trở ngại nhất định. Xét về mặt khả thi của các mối liên kết kinh tế khu vực, có khả năng nhất trong giai đoạn hiện nay là quan hệ hợp tác giữa 10 nước ASEAN và Trung Quốc. Sự thành công của mối hợp tác kinh tế 10 + 1 này có thể sẽ được phổ biến ra các nước khác trong

khu vực Đông Á và làm đối trọng với khối Liên hiệp Châu Âu (EU) đã được mở rộng và Khu vực mậu dịch tự do Châu Mỹ (FTAA).

Ý tưởng về việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do giữa Trung Quốc và ASEAN xuất phát từ đề xuất của Cựu Thủ tướng Trung Quốc

Chu Dung Cơ tại Hội nghị thượng đỉnh không chính thức ASEAN lần thứ 4 tổ chức vào tháng 11/ 2000. Trong năm này, Trung Quốc còn

thoả thuận sẽ tăng cường hợp tác và đưa ra những hạng mục hợp tác cụ thể như khai thác sông Mekong, xây dựng tuyến đường sắt xuyên Á…

Đến năm 2001, những thoả thuận này giữa Trung Quốc và ASEAN đã có những bước tiến mới. Trung Quốc ủng hộ nỗ lực của ASEAN

thiết lập khu vực không có vũ khí hạt nhân, xem xét ký kết Hiệp định hợp tác hữu nghị Đông Nam Á, cam kết đầu tư 5 triệu USD để nạo

vét sông Mekong và tài trợ 1/3 chi phí xây dựng tuyến đường cao tốc Bankok - Côn Minh. Đặc biệt, tại Hội nghị giữa những nhà lãnh đạo

ASEAN - Trung Quốc tổ chức vào ngày 6 /11/ 2001 tại Banda Seri Begawan (Brunei), các nhà lãnh đạo Trung Quốc và 10 nước ASEAN đã

đi đến nhất trí về việc thành lập Khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) trong vòng 10 năm, đồng thời chính thức uỷ quyền cho các bộ trưởng và quan chức của hai bên đàm phán về vấn đề này.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 35 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Từ sau khi đạt được thỏa thuận thành lập ACFTA, hai bên đã nỗ lực xúc tiến các công tác thúc đẩy tiến trình ra đời của ACFTA. Các tổ chức như Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN - Trung Quốc (TNC - Trade Negotiation Committee) và Hội đồng thương mại ASEAN -

Trung Quốc đã được thành lập. Đồng thời các cuộc gặp giữa các nhà lãnh đạo hai bên để đàm phán về phát triển hợp tác kinh tế thương mại

đã diễn ra liên tục trong năm qua như: Cuộc gặp giữa các quan chức kinh tế cao cấp ASEAN - Trung Quốc (SEOM - Senior Economic

Officials Meeting) lần thứ 3 hồi tháng 5/ 2002 tại Bắc Kinh, Hội thảo quốc tế về hợp tác trong thương mại, đầu tư và phát triển ASEAN -

Trung Quốc diễn ra vào tháng 6 tại Côn Minh Trung Quốc, Diễn đàn về hợp tác ASEAN - Trung Quốc vào tháng 8 tại Kuala Lumpur

(Malaysia), Hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN - Trung Quốc lần thứ nhất vào tháng 9 tại Brunei, cuộc gặp giữa các quan chức kinh tế cấp cao của hai bên vào tháng 10 tại Singapore, … Bên cạnh đó, còn có rất nhiều các cuộc viếng thăm của các nhà lãnh đạo cũng như của các

nhóm khảo sát của hai bên đến cả Trung Quốc và ASEAN để tìm hiểu tình hình thị trường và tìm kiếm cơ hội hợp tác.

Với những nỗ lực của cả hai bên, ngày 4/ 11/ 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 8 diễn ra ở thủ đô Phnompenh (Campuchia),

các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã chính thức ký bản hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc

(Framework Agreement on Asean–China Comprehensive Economic Cooperation - FAACCEC), mở đường cho việc thiết lập Khu vực mậu

dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) trong 10 năm tới. Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới của quan hệ ASEAN - Trung Quốc trong thế kỷ này.

 Ý nghĩa của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc

Trước đây, không phải không có những lo ngại về ý tưởng thành lập khối kinh tế chung giữa Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á vốn

có xu hướng cạnh tranh hơn là hợp tác, thậm chí còn có ý kiến cho rằng sự trỗi dậy của nền kinh tế Trung Quốc, với tỷ lệ tăng trưởng liên

tục đạt khoảng 7% [5], sẽ gây nên mối đe dọa đối với ASEAN. Trong bối cảnh đó, theo thông lệ, người ta trông đợi rằng ASEAN sẽ dựng

lên những rào cản tự vệ để chống lại hàng hóa của Trung Quốc và triển khai các biện pháp bảo hộ mậu dịch để đánh bật sự thách thức của Trung Quốc. Tất nhiên, đấy là một giải pháp. Nhưng ASEAN đã chọn giải pháp khác, mang tính thách thức hơn, đó là gần gũi hơn và mở

cửa nền kinh tế của tổ chức này với Trung Quốc trên cơ sở có đi có lại. Hơn nữa, sau cuộc khủng hoảng 1997, e sợ bị gạt ra ngoài lề công

cuộc toàn cầu hoá, ASEAN đã và đang nỗ lực phấn đấu trở thành khu vực kinh tế năng động nhất thế giới. Thêm vào đó, Trung Quốc đưa ra

những ưu tiên nhất định – hứa hẹn mở cửa thị trường trước các nước ASEAN, đồng thời ưu đãi các nước kém phát triển trong khối gồm

Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar. Thế là ASEAN chấp thuận: “Trung Quốc đã có thiện chí, chúng tôi cũng đáp lại” [22] – Noordin

Azhari, phụ trách hợp tác kinh tế trong Ban thư ký ASEAN đã phát biểu như vậy. Tại cuộc hội thảo “Quan hệ đối tác kinh tế giữa ASEAN, Nhật Bản và Trung Quốc” tổ chức vào cuối tháng 3/ 2002 tại Singapore, Giáo sư Tommy Koh, giám đốc Viện nghiên cứu chính sách của

Singapore cũng nhận định: “Trung Quốc đã đưa ra đề nghị thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Đây là một động thái

rất thông minh của Trung Quốc và ASEAN đã hành động đúng khi chấp nhận đề nghị này của Trung Quốc. Trung Quốc sẽ không coi

ASEAN là một cỗ máy thân phương tây, tức là mang tính thù địch với những lợi ích của Trung Quốc. Ngược lại, Trung Quốc coi ASEAN là

một người bạn và một Đông Nam Á thật sự mang tính bản địa có trách nhiệm với vận mệnh của mình” [23].

Như vậy, Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc ra đời đã đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của ASEAN và Trung Quốc. Hiện nay, trong bối cảnh suy giảm của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là kinh tế Mỹ, các nước ASEAN nhận thấy rằng đã đến

lúc họ không thể chỉ dựa vào xuất khẩu sang thị trường Mỹ mà cần phải khai thác thị trường mới để phát triển kinh tế. Từ trước đến nay,

Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hầu hết các nước Đông Nam Á. Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP

của các nước ASEAN nên khi kinh tế Mỹ giảm sút thì nền kinh tế của các nước này cũng bị suy thoái, trong khi đó Trung Quốc vẫn giữ tốc

độ tăng trưởng kinh tế đáng khâm phục. Vì vậy, các nước Đông Nam Á không những cần điều chỉnh chính sách kinh tế mà còn cần tìm một thị trường mới để không bị quá phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ. Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc chính là giải pháp

cho vấn đề trên. Hơn nữa, ASEAN và Trung Quốc là những nước đang phát triển và đang ở những giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau

nhưng đang cùng phải đối mặt với những cơ hội và thách thức của xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế một cách mạnh mẽ của thế kỷ

21 này. Các khu vực chính trên toàn cầu đều đã thiết lập các Khu vực mậu dịch tự do như Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ, Liên minh

Châu Âu. Quan trọng hơn, Khu vực mậu dịch tự do đã trở thành phương thức hội nhập quốc tế song song với toàn cầu hoá. Vì vậy, các

nước Đông Nam Á cũng cần có một giải pháp để đảm bảo lợi ích khu vực cũng như tránh tác động của sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Do đó, việc thành lập một hiệp định mậu dịch tự do giữa hai bên và tăng cường quan hệ song phương lúc này là một quyết định sáng suốt của

ASEAN và Trung Quốc trong quá trình theo đuổi những cơ hội phát triển mới.

1.2.2. Nội dung cam kết

Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc kí ngày 4/ 11/ 2002 gồm tổng cộng 16 điều và 4 phụ lục kèm

theo. Nội dung chính của hiệp định được chia làm 3 phần: Phần 1 (từ điều 3 đến điều 6) đề cập đến thương mại hàng hoá, thương mại dịch

vụ, đầu tư và chương trình thu hoạch sớm; Phần 2 (điều 7) là về hợp tác kinh tế trên các lĩnh vực khác; Phần 3 (từ điều 8 đến điều 16) cũng là phần cuối cùng gồm các quy định về khung thời gian của các chương trình hợp tác, về chế độ đãi ngộ MFN, các ngoại lệ chung, cơ chế

giải quyết tranh chấp, kế hoạch đàm phán và một số điều khoản khác liên quan đến sự sửa đổi, hiệu lực … của Hiệp định.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 36 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 1.2.2.1. Mục tiêu của Hiệp định:

i. Tăng cường và mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa ASEAN và

Trung Quốc;

ii. Xúc tiến thương mại hàng hoá, dịch vụ, cũng như cơ chế đầu tư thông thoáng, rõ

ràng;

iii. Khai thác các lĩnh vực mới và thiết lập các biện pháp thích hợp cho hợp tác kinh

tế chặt chẽ hơn giữa các bên;

iv. Tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế có hiệu quả hơn của các nước thành viên mới của ASEAN và tạo điều kiện thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các bên.

1.2.2.2. Các biện pháp hợp tác kinh tế:

i. Tích cực loại bỏ thuế và hàng rào phi thuế đối với hầu hết thương mại hàng hoá;

ii. Tiến tới tự do hoá thương mại dịch vụ về cơ bản tất cả các lĩnh vực;

iii. Thiết lập một cơ chế đầu tư cạnh tranh và cởi mở để tạo thuận lợi và thúc đẩy

đầu tư trong khuôn khổ FTA;

iv. Áp dụng các ứng xử đặc biệt, khác biệt và linh hoạt cho các nước thành viên mới

của ASEAN;

v. Áp dụng linh hoạt cho các bên trong đàm phán FTA đối với khu vực nhạy cảm của lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ và đầu tư, dựa trên nguyên tắc có đi có lại và

cùng có lợi;

vi. Thiết lập các biện pháp tạo thuận lợi đầu tư và thương mại có hiệu quả, bao gồm nhưng không hạn chế việc đơn giản hoá thủ tục hải quan và các thoả thuận công

nhận lẫn nhau;

vii. Mở rộng hợp tác kinh tế ra các lĩnh vực khác có thể đồng thuận được của cả hai bên ASEAN và Trung Quốc, mà sẽ bổ sung vào việc làm sâu sắc thêm liên kết

đầu tư và thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc, hình thành nên các chương

trình hành động để thực hiện các lĩnh vực hợp tác;

viii. Thiết lập các cơ chế thích hợp nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả hiệp định

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 37 -

này.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 1.2.2.3. Các chương trình hoạt động

i. THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ

BÊN CẠNH CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM, CÁC BÊN ĐỒNG Ý SẼ TIẾN HÀNH ĐÀM PHÁN LOẠI BỎ THUẾ QUAN VÀ DỠ BỎ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC HẠN CHẾ THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HẦU HẾT THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ GIỮA CÁC BÊN (NGOẠI TRỪ CÁC MẶT HÀNG CẦN THIẾT PHÙ HỢP VỚI QUY ĐỊNH CỦA ĐIỀU 24 (8) (B) CỦA HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI VÀ THUẾ QUAN CỦA WTO).

CÁC MẶT HÀNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ VÀ LOẠI BỎ THUẾ QUAN THEO ĐIỀU KHOẢN NÀY SẼ BAO GỒM CÁC MẶT HÀNG KHÔNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM VÀ SẼ ĐƯỢC PHÂN CHIA THEO 2 DANH MỤC:

 DANH MỤC MẶT HÀNG THÔNG THƯỜNG

(NT - NORMAL TRACK): NHỮNG MẶT HÀNG

ĐƯỢC LIỆT KÊ TRONG DANH MỤC NÀY SẼ

CÓ THUẾ SUẤT MFN ÁP DỤNG TƯƠNG

ỨNG BỊ CẮT GIẢM DẦN HOẶC LOẠI BỎ

PHÙ HỢP VỚI LỊCH TRÌNH VÀ MỨC THUẾ

SUẤT (SẼ ĐƯỢC CÁC BÊN CÙNG THOẢ

THUẬN) TRONG SUỐT THỜI GIAN TỪ 01/

01/ 2005 ĐẾN 2010 ĐỐI VỚI ASEAN 6 (BAO

GỒM BRUNEY, INDONESIA, MALAYSIA,

PHILIPPINES, SINGAPORE VÀ THÁI LAN)

VÀ TRUNG QUỐC; TỪ 01/ 01/ 2005 ĐẾN 2015

VỚI NGƯỠNG THUẾ SUẤT KHỞI ĐIỂM CAO

HƠN VÀ BƯỚC CẮT GIẢM KHÁC ĐỐI VỚI

CÁC THÀNH VIÊN MỚI CỦA ASEAN (BAO

GỒM VIỆT NAM, LÀO, CAMPUCHIA VÀ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 38 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam MYANMAR). ĐỐI VỚI NHỮNG DÒNG THUẾ

ĐÃ ĐƯỢC CẮT GIẢM NHƯNG CHƯA CẮT

GIẢM XUỐNG 0% TRONG GIAI ĐOẠN KỂ

TRÊN, THUẾ SUẤT CỦA NHỮNG MẶT

HÀNG ĐÓ SẼ ĐƯỢC LOẠI BỎ TÍCH CỰC

TRONG PHẠM VI THỜI GIAN DO CÁC BÊN

THOẢ THUẬN.

 DANH MỤC MẶT HÀNG NHẠY CẢM (ST –

SENSITIVE TRACK): NHỮNG MẶT HÀNG

ĐƯỢC LIỆT KÊ TRONG DANH MỤC ST SẼ

CÓ THUẾ SUẤT MFN ÁP DỤNG TƯƠNG

ỨNG BỊ CẮT GIẢM PHÙ HỢP VỚI THUẾ

SUẤT CUỐI CÙNG VÀO NGÀY CUỐI CÙNG

HOÀN THÀNH CẮT GIẢM DO CÁC BÊN

THOẢ THUẬN; VÀ NẾU CÓ THỂ ÁP DỤNG

ĐƯỢC, SẼ TIẾN TỚI LOẠI BỎ THUẾ TRONG

PHẠM VI THỜI GIAN DO CÁC BÊN THOẢ

THUẬN.

ii. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ:

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 39 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ĐỂ TĂNG CƯỜNG MỞ RỘNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, CÁC BÊN ĐỒNG Ý SẼ TIẾN HÀNH ĐÀM PHÁN ĐỂ TÍCH CỰC TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VỀ CƠ BẢN HẦU HẾT CÁC LĨNH VỰC. CÁC VÒNG ĐÀM PHÁN SẼ TRỰC TIẾP ĐỀ CẬP ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ:

 CƠ BẢN LOẠI BỎ CÁC ĐỐI XỬ PHÂN BIỆT GIỮA CÁC BÊN VÀ NGHIÊM CẤM TẠO RA CÁC BIỆN PHÁP PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ MỚI LIÊN QUAN TỚI THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIỮA CÁC BÊN, NGOẠI TRỪ CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC PHÉP THEO ĐIỀU KHOẢN V(1)(B) CỦA HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (GATS) CỦA WTO;

 PHÁT TRIỂN THEO CHIỀU SÂU VÀ MỞ RỘNG PHẠM VI TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THEO HƯỚNG CÁC NƯỚC ASEAN VÀ TRUNG QUỐC CAM KẾT TRONG KHUÔN KHỔ GATS;

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 40 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

 HỢP TÁC DỊCH VỤ ĐƯỢC MỞ RỘNG GIỮA CÁC BÊN NHẰM CẢI THIỆN TÍNH HIỆU QUẢ VÀ SỰ CẠNH TRANH, CŨNG NHƯ LÀM PHONG PHÚ NGUỒN CUNG CẤP VÀ PHÂN PHỐI DỊCH VỤ CỦA CÁC BÊN.

iii. ĐẦU TƯ

ĐỂ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ VÀ THIẾT LẬP MỘT CƠ CHẾ ĐẦU TƯ CẠNH TRANH, TỰ DO, THUẬN LỢI VÀ MINH BẠCH, CÁC BÊN THOẢ THUẬN:

 TIẾN HÀNH ĐÀM PHÁN NHẰM TÍCH

CỰC TỰ DO HOÁ CƠ CHẾ ĐẦU TƯ;

 TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỀ ĐẦU TƯ, TẠO THUẬN LỢI CHO ĐẦU TƯ VÀ CẢI THIỆN TÍNH MINH BẠCH CỦA CÁC QUY ĐỊNH VÀ QUY CHẾ ĐẦU TƯ;

 ĐƯA RA CƠ CHẾ BẢO HỘ ĐẦU TƯ.

iv. CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC KHÁC :

5 LĨNH VỰC HỢP TÁC ƯU TIÊN ĐƯỢC CÁC BÊN ĐƯA RA LÀ: NÔNG NGHIỆP; CÔNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 41 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NGHỆ THÔNG TIN VÀ VIỄN THÔNG; PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC; ĐẦU TƯ; VÀ PHÁT TRIỂN LƯU VỰC SÔNG MEKONG. NGOÀI 5 LĨNH VỰC TRÊN, HỢP TÁC GIỮA CÁC BÊN SẼ ĐƯỢC MỞ RỘNG RA CHO CÁC LĨNH VỰC KHÁC, BAO GỒM NHƯNG KHÔNG HẠN CHẾ CÁC LĨNH VỰC NGÂN HÀNG, TÀI CHÍNH, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, GIAO THÔNG VẬN TẢI, BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG, BẢO HỘ SỞ HỮU TRÍ TUỆ, DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (SMES), MÔI TRƯỜNG, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, NGƯ NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, KHAI KHOÁNG, NĂNG LƯỢNG VÀ PHÁT TRIỂN TIỂU VÙNG. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH HỢP TÁC GIỮA CÁC BÊN SẼ BAO GỒM NHỮNG BIỆN PHÁP NHƯ: THÚC ĐẨY VÀ THUẬN LỢI HOÁ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ; TĂNG CƯỜNG TÍNH CẠNH TRANH CỦA SMES; THÚC ĐẨY

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 42 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ; NÂNG CAO NĂNG LỰC; CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. CÁC BÊN CŨNG ĐỒNG Ý THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN VÀ HỖ TRỢ KỸ THUẬT CHO CÁC NƯỚC, ĐẶC BIỆT LÀ CÁC THÀNH VIÊN MỚI CỦA ASEAN, NHẰM GIÚP CÁC NƯỚC NÀY ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ MỞ RỘNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ VỚI TRUNG QUỐC.

v. KHUNG THỜI GIAN THỰC HIỆN :

HIỆP ĐỊNH KHUNG QUY ĐỊNH KHUNG THỜI GIAN CỤ THỂ CHO MỖI CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG:

 ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ, CÁC CUỘC ĐÀM PHÁN VỀ CẮT GIẢM VÀ BÃI BỎ THUẾ QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC NHƯ TRONG ĐIỀU 3 CỦA HIỆP ĐỊNH SẼ BẮT ĐẦU TỪ ĐẦU NĂM 2003 VÀ KẾT THÚC VÀO 30/6/2004 ĐỂ THIẾT LẬP ACFTA TRONG THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ VÀO

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 43 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam NĂM 2010 ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ASEAN 6 VÀ TRUNG QUỐC, VÀ VÀO NĂM 2015 ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN MỚI CỦA ASEAN. CÁC CUỘC ĐÀM PHÁN VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ SẼ ĐƯỢC HOÀN THÀNH KHÔNG MUỘN HƠN THÁNG 12/ 2003.

 ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ, CÁC ĐÀM PHÁN VỀ CÁC THOẢ THUẬN TƯƠNG ỨNG SẼ BẮT ĐẦU VÀO NĂM 2003 VÀ KẾT THÚC CÀNG SỚM CÀNG TỐT THEO KHUNG THỜI GIAN ĐƯỢC CÁC BÊN THOẢ THUẬN, CÓ XÉT ĐẾN NHỮNG LĨNH VỰC NHẠY CẢM CỦA CÁC BÊN VÀ NHỮNG ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT, KHÁC BIỆT VÀ LINH HOẠT ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN MỚI CỦA ASEAN.

 ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC KHÁC, CÁC BÊN SẼ TIẾP TỤC XÂY DỰNG CÁCH THỨC VÀ BƯỚC ĐI CÓ THỂ CHẤP

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 44 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam THUẬN ĐƯỢC ĐỐI VỚI TẤT CẢ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN.

vi. ĐÃI NGỘ TỐI HUỆ QUỐC (MFN)

ĐÂY LÀ ĐIỀU KHOẢN ƯU TIÊN ĐẶC BIỆT CỦA TRUNG QUỐC DÀNH CHO CÁC NƯỚC ASEAN CHƯA PHẢI LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO BAO GỒM LÀO, CAMPUCHIA VÀ VIỆT NAM. TRUNG QUỐC ĐỒNG Ý DÀNH CHO CÁC NƯỚC NÀY ĐỐI XỬ TỐI HUỆ QUỐC PHÙ HỢP VỚI NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ CAM KẾT CỦA TRUNG QUỐC VỚI WTO KỂ TỪ NGÀY KÍ KẾT HIỆP ĐỊNH NÀY. NHƯ VẬY LÀ MẶC DÙ CHƯA ĐƯỢC GIA NHẬP WTO, 3 NƯỚC VIỆT NAM, LÀO, CAMPUCHIA VẪN ĐƯỢC HƯỞNG NHỮNG ƯU ĐÃI CỦA WTO TRONG QUAN HỆ VỚI TRUNG QUỐC. ĐÂY LÀ ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI ĐỂ CÁC NƯỚC NÀY ĐẨY NHANH HƠN QUÁ TRÌNH GIA NHẬP ACFTA, THEO KỊP NHỮNG NƯỚC PHÁT TRIỂN HƠN TRONG KHỐI.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 45 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam vii. CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM (EARLY HARVEST PROGRAMME – EHP):

ĐÂY LÀ NỘI DUNG ĐƯỢC ĐỀ CẬP KỸ NHẤT VÀ CỤ THỂ NHẤT TRONG HIỆP ĐỊNH KHUNG, CŨNG LÀ MỘT ĐIỂM ĐẶC BIỆT CỦA HIỆP ĐỊNH KHUNG NÀY. VÌ NHƯ TRÊN ĐÃ NÊU, THỜI GIAN THOẢ THUẬN HOÀN THÀNH ACFTA LÀ TRONG VÒNG 10 NĂM, KẾT THÚC VÀO 2010 ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC VÀ ASEAN 5 (RIÊNG PHILIPPINES KHÔNG THAM GIA VÀO CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM), VÀO 2015 ĐỐI VỚI 4 NƯỚC ASEAN MỚI. TUY NHIÊN, CÁC BÊN ĐÃ LINH ĐỘNG TRONG ĐÀM PHÁN ĐƯA RA MỘT CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN SỚM MỘT SỐ LĨNH VỰC TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC NHẰM MANG LẠI LỢI ÍCH NGAY CHO CÁC BÊN TRƯỚC THỜI HẠN HOÀN THÀNH ACFTA.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 46 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM LÀ NHỮNG THOẢ THUẬN XOÁ BỎ HÀNG RÀO THUẾ QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG, CHỦ YẾU LÀ HÀNG NÔNG SẢN CẦN THỰC HIỆN GIỮA CÁC NƯỚC NGAY SAU KHI KÍ KẾT HIỆP ĐỊNH. CỤ THỂ NHƯ SAU :

 NHỮNG SẢN PHẨM THUỘC EHP : ĐÓ LÀ

NHỮNG SẢN PHẨM THUỘC MÃ SỐ HS 8/9, GỒM 8 NHÓM MẶT HÀNG NÔNG SẢN NHƯ : 05 CÁC SẢN PHẨM TỪ ĐỘNG VẬT KHÁC 06 CÂY SỐNG 07 RAU ĂN

01 ĐỘNG VẬT SỐNG 02 THỊT VÀ CÁC BỘ PHẬN NỘI TẠNG 03 CÁ 04 SỮA VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SỮA

08 QUẢ ĂN VÀ CÁC LOẠI HẠT

TẤT CẢ CÁC NƯỚC ĐỀU PHẢI THỰC HIỆN EHP ĐỐI VỚI NHỮNG SẢN PHẨM NÀY. TUY NHIÊN, TRONG SỐ NHỮNG SẢN PHẨM TRÊN, MỘT SỐ NƯỚC ĐƯỢC ĐƯA RA DANH MỤC SẢN PHẨM LOẠI TRỪ (EXCLUSION

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 47 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam LIST) ĐƯỢC MIỄN ĐƯA VÀO EHP. CHO ĐẾN THỜI ĐIỂM KÝ HIỆP ĐỊNH, ĐÃ CÓ 2 NƯỚC ĐÃ ĐÀM PHÁN XONG VỚI CÁC BÊN CÒN LẠI VỀ DANH MỤC SẢN PHẨM LOẠI TRỪ NÀY, ĐÓ LÀ CAMPUCHIA VÀ VIỆT NAM. DANH MỤC LOẠI TRỪ CỦA CAMPUCHIA GỒM CÓ 30 MẶT HÀNG, TRONG ĐÓ NHIỀU NHẤT LÀ CÁC MẶT HÀNG THUỘC MÃ 02, 07 VÀ 08, CHỈ CÓ MỘT LOẠI MẶT HÀNG THUỘC MÃ 01 VÀ MỘT LOẠI MẶT HÀNG THUỘC MÃ 03. DANH MỤC LOẠI TRỪ CỦA VIỆT NAM CÓ 15 MẶT HÀNG THUỘC MÃ 01, 02, 04 VÀ 08. CÁC NƯỚC BRUNEI, INDONESIA, MYANMAR, SINGAPORE, THÁI LAN VÀ TRUNG QUỐC KHÔNG ĐƯỢC ĐƯA RA DANH MỤC LOẠI TRỪ. CÒN LẠI CÁC NƯỚC LÀO, MALAYSIA VÀ TRUNG QUỐC THÌ CHƯA HOÀN THÀNH XONG VIỆC ĐÀM PHÁN VỀ DANH MỤC LOẠI TRỪ VÀ SẼ PHẢI HOÀN THÀNH VÀO 1/3/2003.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 48 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NGOÀI 8 NHÓM MẶT HÀNG NÔNG SẢN TRÊN, CÒN CÓ MỘT SỐ SẢN PHẨM RIÊNG BAO GỒM CẢ NHỮNG SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CŨNG ĐƯỢC ĐƯA VÀO EHP NHƯNG CHỈ ĐƯỢC ÁP DỤNG GIỮA TRUNG QUỐC VỚI TỪNG NƯỚC ASEAN TRÊN GÓC ĐỘ SONG PHƯƠNG. CÁC NƯỚC ASEAN NÀY ĐỀU THUỘC ASEAN 6. CHO ĐẾN NAY, CHỈ CÓ INDONESIA VÀ THÁI LAN ĐÃ HOÀN THÀNH ĐÀM PHÁN VỚI TRUNG QUỐC VỀ CÁC SẢN PHẨM NÀY.

 MỨC GIẢM THUẾ:

TRỪ NHỮNG SẢN PHẨM CÓ MỨC THUẾ MFN 0% HOẶC CÓ MỨC THUẾ ĐƯỢC GIẢM XUỐNG 0%, MỨC THUẾ VẪN SẼ GIỮ NGUYÊN LÀ 0%, CÒN LẠI TẤT CẢ CÁC SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH EHP ĐƯỢC CHIA THÀNH 3 LOẠI : LOẠI 1: LÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ MỨC THUẾ MFN > 15% ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ASEAN 6, MỨC THUẾ MFN >=30%

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 49 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN MỚI. LOẠI 2: LÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ MỨC THUẾ >= 5% VÀ <= 15% ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC VÀ ASEAN 6, MỨC THUẾ >=15% VÀ < 30% ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ASEAN MỚI. LOẠI 3: LÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ MỨC THUẾ < 5% ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ASEAN 6, MỨC THUẾ < 15% ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN MỚI.

 LỘ TRÌNH GIẢM THUẾ:

CHƯƠNG TRÌNH EHP SẼ ĐƯỢC BẮT ĐẦU THỰC HIỆN KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2004 VỚI LỘ TRÌNH CẮT GIẢM CỤ THỂ NHƯ SAU:

BẢNG 7: LỘ TRÌNH GIẢM THUẾ THEO EHP ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ASEAN 6

LOẠI SẢN PHẨM

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2004

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2005

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2006

1 ( > 15%)

10%

5%

0%

2 ( > =5%, < 15%)

5%

0%

0%

3 ( < 5%)

0%

0%

0%

NGUỒN: HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN - TRUNG

QUỐC (FAACCEC), (BẢN TIẾNG ANH) – BAN THƯ KÝ ASEAN

(WWW.ASEANSEC.ORG).

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 50 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam BẢNG 8: LỘ TRÌNH GIẢM THUẾ THEO EHP ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN MỚI

NƯỚC

BẢNG 8A: CÁC SẢN PHẨM LOẠI 1 - THUẾ SUẤT > =30% KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2006

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2010

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2005

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2009

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2004

KHÔN G MUỘN HƠN 1/1/2007

KHÔN G MUỘN HƠN 1/1/2008

VIỆT NAM

20%

15%

10%

5%

0%

0%

0%

20%

14%

8%

0%

0%

-

-

LÀO VÀ MYANMAR

CAMPUCHIA

20%

15%

10%

5%

0%

-

-

BẢNG 8B: CÁC SẢN PHẨM LOẠI 2 - THUẾ SUẤT >= 15% VÀ < 30%

NƯỚC

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2004

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2005

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2006

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2007

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2010

KHÔN G MUỘN HƠN 1/1/2008

KHÔN G MUỘN HƠN 1/1/2009

VIỆT NAM

10%

10%

5%

5%

0%

0%

0%

10%

10%

5%

0%

0%

-

-

LÀO VÀ MYANMAR

CAMPUCHIA

10%

10%

5%

5%

0%

-

-

BẢNG 8C: CÁC SẢN PHẨM LOẠI 3 - THUẾ SUẤT < 15%

NƯỚC

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2004

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2005

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2006

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2007

KHÔNG MUỘN HƠN 1/1/2010

KHÔN G MUỘN HƠN 1/1/2008

KHÔN G MUỘN HƠN 1/1/2009

VIỆT NAM

10%

10%

5%

0 – 5%

0%

0%

0%

-

-

5%

5%

0 - 5%

0%

0%

LÀO VÀ MYANMAR

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 51 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CAMPUCHIA

-

-

5%

5%

0 - 5%

0 - 5%

0%

NGUỒN: HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN - TRUNG

QUỐC (FAACCEC), (BẢN TIẾNG ANH) – BAN THƯ KÝ ASEAN

(WWW.ASEANSEC.ORG).

 CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG EHP:

BÊN CẠNH NHỮNG THOẢ THUẬN VỀ THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ, EHP CÒN CÓ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC XUẤT XỨ VÀ CÁCH ÁP DỤNG CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA WTO CHO THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ. CÁC BÊN CŨNG CAM KẾT SẼ TÌM RA NHỮNG BIỆN PHÁP KHẢ THI ĐỂ ÁP DỤNG EHP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ. CHƯƠNG TRÌNH EHP CŨNG ĐỀ CẬP ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CỦA 2 BÊN TRÊN CÁC LĨNH VỰC KHÁC NHƯ DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT NỐI SINGAPORE - CÔN MINH VÀ DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC BANKOK - CÔN MINH THEO KHUÔN KHỔ CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN LƯU VỰC SÔNG MEKONG VÀ CHƯƠNG TRÌNH TIỂU VÙNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 52 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

SÔNG MEKONG MỞ RỘNG; CÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA TIỂU VÙNG SÔNG MEKONG MỞ RỘNG (GMS); VIỆC KÝ KẾT BIÊN BẢN GHI NHỚ VỀ HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP GIỮA CÁC BÊN, …

viii. KẾ HOẠCH ĐÀM PHÁN

UỶ BAN ĐÀM PHÁN THƯƠNG MẠI ASEAN - TRUNG QUỐC (TNC) SẼ TIẾP TỤC TIẾN HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐÃ ĐỀ RA TRONG HIỆP ĐỊNH KHUNG, VÀ BÁO CÁO THƯỜNG XUYÊN VỀ KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TIẾN TRIỂN TRONG ĐÀM PHÁN CỦA TỔ CHỨC NÀY CHO CÁC BỘ TRƯỞNG KINH TẾ ASEAN (AEM) VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI THƯƠNG VÀ HỢP TÁC KINH TẾ TRUNG QUỐC (MOFTEC) THÔNG QUA CÁC HỘI NGHỊ CỦA CÁC QUAN CHỨC KINH TẾ CẤP CAO ASEAN (SEOM) VÀ MOFTEC. ĐỒNG THỜI, CÁC BÊN CŨNG CÓ THỂ THÀNH LẬP CÁC TỔ CHỨC KHÁC NẾU

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 53 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THẤY CẦN THIẾT CHO VIỆC HỢP TÁC VÀ TIẾN HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC KINH TẾ PHÙ HỢP VỚI HIỆP ĐỊNH KHUNG VÀ CÁC TỔ CHỨC NÀY NẾU ĐƯỢC THÀNH LẬP CŨNG SẼ CÓ NHIỆM VỤ GIỐNG NHƯ TNC. NÓI TÓM LẠI, CÓ THỂ KHẲNG ĐỊNH HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC KÍ NGÀY 4 / 11/ 2002 CÓ Ý NGHĨA RẤT QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC. VỚI SỰ XÁC ĐỊNH RÕ MỤC TIÊU, PHẠM VI, BIỆN PHÁP, THỜI GIAN, THỜI HẠN THỰC HIỆN SỚM, CÁC KẾ HOẠCH CHI TIẾT LIÊN QUAN ĐẾN HỢP TÁC KINH TẾ, CÁC CAM KẾT VỀ ĐÃI NGỘ MFN CHO CÁC NƯỚC ASEAN KÉM PHÁT TRIỂN VÀ CÁC KẾ HOẠCH ĐÀM PHÁN TRONG TƯƠNG LAI VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, ĐẦU

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 54 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TƯ VÀ CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC KHÁC …, HIỆP ĐỊNH NÀY LÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO SỰ RA ĐỜI CỦA ACFTA HAY NÓI CÁCH KHÁC LÀ MỘT CƠ SỞ BẰNG VĂN BẢN VÀ BẰNG CHỨNG HỢP PHÁP CỦA QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ TRONG TƯƠNG LAI GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 55 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC TỚI CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN

2.1. Cơ hội

2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn

Trong vòng 10 năm tới, một vòng cung rộng lớn, bao quát hầu hết khu vực

Đông Á sẽ hình thành nên một trong những Khu vực mậu dịch tự do lớn nhất và năng

động nhất thế giới, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.

KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC DỰ ĐỊNH SẼ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TRONG VÒNG 10 NĂM. VIỆC XOÁ BỎ CÁC HÀNG RÀO THUẾ QUAN VÀ PHI THUẾ QUAN TRONG KHUNG THỜI GIAN NÀY SẼ KHÔNG GẶP PHẢI TRỞ NGẠI, BỞI ASEAN ĐÃ VÀ ĐANG TÍCH CỰC CẮT GIẢM THUẾ QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA): SÁU NƯỚC THÀNH VIÊN CŨ CỦA ASEAN CAM KẾT SẼ HẠ MỨC THUẾ QUAN BÌNH QUÂN XUỐNG DƯỚI 5% VÀO CUỐI 2003; BỐN NƯỚC THÀNH VIÊN MỚI LÀ VIỆT NAM, LÀO, CAMPUCHIA VÀ MYANMAR SẼ HẠ MỨC THUẾ XUỐNG DƯỚI 5% VÀO CUỐI

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 56 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

2006, ĐỒNG THỜI SẼ BỎ TẤT CẢ THUẾ QUAN, THỰC HIỆN MẬU DỊCH TỰ DO VÀO NĂM 2018. THUẾ QUAN CỦA ASEAN HẠ THẤP SẼ CÓ ẢNH HƯỞNG VÔ CÙNG THUẬN LỢI CHO VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG NỘI BỘ KHỐI, ĐỒNG THỜI TẠO CƠ SỞ CHO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ACFTA SỚM ĐƯ- ỢC HÌNH THÀNH. HƠN THẾ NỮA, KHẢ NĂNG TIẾP CẬN LỚN HƠN VỚI NGƯỜI LÁNG GIỀNG KHỔNG LỒ TRUNG QUỐC CÓ THỂ GÂY TÁC ĐỘNG KÍCH THÍCH TIẾN TRÌNH TỰ DO HOÁ CHẬM CHẠP CỦA BẢN THÂN KHU VỰC. JONATHAN ANDERSON THUỘC BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA CÔNG TY UBS SECURITIES TẠI HỒNG KÔNG LẬP LUẬN: “ĐÔNG NAM Á KHÔNG ĐƯA RA BẤT KỲ Ý TƯỞNG GÌ GẦN VỚI MỘT THỊ TRƯỜNG TỰ DO VỀ LAO ĐỘNG, VỐN HAY HÀNG HOÁ. NẾU MỘT FTA VỚI TRUNG QUỐC CÓ THỂ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 57 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

BUỘC ASEAN PHẢI TỰ DO HOÁ HƠN NỮA CÁC NỀN KINH TẾ CỦA MÌNH VÀ TIẾN GẦN TỚI MỘT KHÔNG GIAN KINH TẾ THỐNG NHẤT, ĐIỀU NÀY CÓ THỂ LÀ NGUỒN TẠO RA SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ ĐẦU TƯ MỚI Ở TRONG NƯỚC, TRONG LĨNH VỰC CHẾ TẠO CŨNG NHƯ TRONG CÁC NGUỒN CHỦ CHỐT” [24]. TUY NHIÊN, KHÁI NIỆM “10 NĂM” CỦA ACFTA CHỈ LÀ MỘT KHUNG THỜI GIAN CHỨ KHÔNG PHẢI LÀ MỘT KHÁI NIỆM CÓ TÍNH TUYỆT ĐỐI, VÀ BỞI VẬY RẤT CÓ KHẢ NĂNG LÀ VIỆC TRIỂN KHAI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TRƯỚC THỜI HẠN ĐÃ ĐỊNH. VÍ DỤ, VIỆC TRIỂN KHAI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA) ĐÃ ĐƯỢC ĐẨY NHANH SO VỚI KHUNG THỜI GIAN ĐÃ ĐƯỢC DỰ KIẾN LÚC ĐẦU LÀ 15 NĂM. VÀO THÁNG 1/ 2002, THỦ TƯỚNG THÁI LAN THASHIN THẬM CHÍ CÒN GỢI Ý HOÀN THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 58 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ASEAN - TRUNG QUỐC TRONG VÒNG 2 NĂM. KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC MỘT KHI ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHẤT ĐỊNH SẼ PHÁT SINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, THẬM CHÍ CỦA TOÀN THẾ GIỚI. VỀ MẶT KINH TẾ, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ ĐEM LẠI NHỮNG CƠ HỘI TỐT ĐẸP CHO SỰ HỢP TÁC THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA HAI BÊN, CỤ THỂ LÀ:

2.1.1.1. TĂNG CƯỜNG MỞ RỘNG TIỀM NĂNG THƯƠNG MẠI THEO NHỮNG MÔ PHỎNG MÀ TỔ NGHIÊN CỨU HỖN HỢP CỦA NHÓM CHUYÊN GIA VỀ HỢP TÁC KINH TẾ ASEAN - TRUNG QUỐC (ASEAN – CHINA EXPERT GROUP ON ECONOMIC COOPERATION) ĐÃ TIẾN HÀNH DỰA TRÊN DỰ ÁN NGHIÊN CỨU VỀ THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU (GTAP – GLOBAL TRADE ANALYSIS PROJECT), VIỆC THÀNH

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 59 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ MANG LẠI NHỮNG CƠ HỘI LỚN CHO CÁC NƯỚC THAM GIA VỚI VIỆC TẠO RA MỘT KHU VỰC THỊ TRƯỜNG LỚN NHẤT THẾ GIỚI VỚI HƠN 1.7 TỶ NGƯỜI TIÊU DÙNG, TỔNG THU NHẬP QUỐC NỘI VÀO KHOẢNG 2 NGHÌN TỶ USD VÀ TỔNG KIM NGẠCH TRAO ĐỔI THƯƠNG MẠI ƯỚC TÍNH LÊN ĐẾN 1.23 NGHÌN TỶ USD [25]. TUY NHIÊN CẦN CHÚ Ý RẰNG MÔ HÌNH GTAP KHÔNG BAO GỒM BRUNEY, LÀO, CAMPUCHIA VÀ MYANMAR. NẾU NHỮNG NƯỚC NÀY THAM GIA VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO VÀ NẾU HỌ GIÀNH ĐƯỢC LỢI NHUẬN THÌ FTA VỚI TRUNG QUỐC SẼ CÀNG CÓ TÍNH KHẢ THI CAO HƠN. VỚI PHƯƠNG PHÁP CÂN BẰNG TỔNG QUÁT ĐIỆN TOÁN (COMPUTATIONAL GENERAL EQUILIBRIUM – CGE), VIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ QUỐC TẾ HÀN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 60 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

QUỐC KIEP CŨNG ĐÃ TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO Ở ĐÔNG Á, TRONG ĐÓ CÓ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC. THEO MÔ HÌNH CGE, LỢI ÍCH KINH TẾ SẼ KHÔNG LỚN NẾU CHỈ TÍNH RIÊNG TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI, NẾU TÍNH THÊM CÁC LỢI ÍCH CỦA VIỆC TÍCH LUỸ VỐN THÌ LỢI ÍCH KINH TẾ SẼ ĐƯỢC MỞ RỘNG. CỤ THỂ, KHI TRUNG QUỐC VÀ ASEAN KÝ KẾT MỘT FTA, TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI SẼ LÀM TĂNG GDP CỦA ASEAN LÊN 0.23%, TRONG KHI TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP CỦA TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI VÀ TÍCH LUỸ VỐN SẼ LÀM TĂNG GDP LÊN 2.08%, XẤP XỈ 5 LẦN TÁC ĐỘNG RIÊNG CỦA TỰ DO HOÁ [26] (THAM KHẢO PHỤ LỤC 7). CÁC KẾT QUẢ NÀY CŨNG TƯƠNG TỰ NHƯ NHẬN ĐỊNH MÀ CỰU THỦ TƯỚNG TRUNG QUỐC CHU DUNG CƠ ĐÃ PHÁT BIỂU TẠI HỘI NGHỊ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 61 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THƯỢNG ĐỈNH TRUNG QUỐC – ASEAN TẠI SINGAPORE THÁNG 11/ 2000. QUA CÁC SỐ LIỆU ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TỪ 2 MÔ HÌNH GTAP VÀ CGE, CÓ THỂ THẤY, VỀ MẶT KINH TẾ, VIỆC HÌNH THÀNH ACFTA SẼ MANG LẠI CỤC DIỆN CÙNG CÓ LỢI CHO TRUNG QUỐC VÀ ASEAN: THỨ NHẤT, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO

ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ GÓP PHẦN TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ XUẤT KHẨU CỦA CẢ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NỀN KINH TẾ NHỜ TÍNH CẠNH TRANH CAO. THEO NGHIÊN CỨU CỦA BAN THƯ KÝ ASEAN, VỚI VIỆC THIẾT LẬP MỘT FTA SONG PHƯƠNG, GDP THỰC TẾ SẼ TĂNG LÊN ĐỐI VỚI TẤT CẢ CÁC NƯỚC ASEAN VÀ TRUNG QUỐC (XEM BẢNG 9).

BẢNG 9: TÁC ĐỘNG CỦA ACFTA TỚI GDP THỰC TẾ THEO MÔ HÌNH GTAP

GIÁ TRỊ TĂNG THÊM

NƯỚC

GDP THỰC TẾ (TRIỆU USD)

SỐ TUYỆT ĐỐI (TRIỆU USD)

SỐ TƯƠNG ĐỐI (%)

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 62 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

INDONESIA

204,031.4

2,267.8

1.12

MALAYSIA

98,032.3

1,135.5

1.16

Philippines

71,167.1

229.1

0.33

Singapore

72,734.9

753.3

1.04

Thái Lan

165,516.0

673.6

0.41

Việt Nam

16,110.9

339.1

2.11

Trung Quốc

815,163.0

2,214.9

0.28

Mỹ

7,120,465.5

-2,594.5

-0.04

Nhật

5,078,704.5

-4,452.0

-0.09

ROW (Rest of World) 14,657,026.0

-6,272.0

-0.05

Tổng

28,298,952.1

-5,706.9

-0.03

Nguồn: Báo cáo của Nhóm chuyên gia ASEAN – Trung Quốc về hợp tác kinh tế (ASEAN – China Expert Group on Economic Cooperation), “Xây dựng quan hệ kinh tế ASEAN - Trung Quốc chặt chẽ hơn trong thế kỷ 21” – Ban thư ký ASEAN (www.aseansec.org), tháng 10/ 2001. TỪ BẢNG TRÊN CÓ THỂ THẤY, SAU KHI ACFTA ĐƯỢC THÀNH LẬP, TỔNG THU NHẬP QUỐC NỘI THỰC TẾ CỦA CẢ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC SẼ TĂNG THÊM 7.6 TỶ USD; TRONG ĐÓ TỔNG THU NHẬP QUỐC NỘI CỦA ASEAN TĂNG THÊM 0.9%, TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI 5.4 TỶ USD. TRONG SỐ CÁC NƯỚC ASEAN, TỐC ĐỘ TĂNG LỚN NHẤT THUỘC VỀ VIỆT NAM VỚI 2.11% TRONG KHI GDP CỦA INDONESIA LẠI TĂNG LÊN NHIỀU NHẤT NẾU TÍNH THEO GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI (2,267.8 TRIỆU USD). TRONG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 63 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TRƯỜNG HỢP TRUNG QUỐC, MẶC DÙ GDP TĂNG THÊM 2.2 TỶ USD NHƯNG TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG LẠI RẤT KHIÊM TỐN, CHỈ Ở MỨC 0.28%. TUY NHIÊN, SỰ THAY ĐỔI VỀ GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI HAY TƯƠNG ĐỐI KHÔNG PHẢI LÀ QUAN TRỌNG MÀ QUAN TRỌNG HƠN CẢ LÀ CÁC THAY ĐỔI ĐÓ ĐỀU THEO XU HƯỚNG TÍCH CỰC ĐỐI VỚI CẢ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC. NÓI CÁCH KHÁC, LỢI ÍCH ĐẦU TIÊN CÓ THỂ THẤY ĐƯỢC LÀ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ GÓP PHẦN TĂNG TRƯỞNG GDP THỰC TẾ CỦA TẤT CẢ CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA. CÙNG VỚI SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA GDP THỰC TẾ, THEO MÔ HÌNH GTAP, VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ LÀM CHO XUẤT KHẨU CỦA ASEAN SANG TRUNG QUỐC TĂNG 48%, TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI 13 TỶ USD, TRONG KHI XUẤT KHẨU CỦA TRUNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 64 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

QUỐC SANG ASEAN TĂNG 55.1%, TƯƠNG ỨNG VỚI 10.6 TỶ USD (XEM BẢNG 10). TỪ BẢNG 10 CÓ THỂ THẤY TRONG SỐ CÁC NƯỚC ASEAN, CÁC NƯỚC ĐƯỢC LỢI NHIỀU NHẤT TỪ XUẤT KHẨU LÀ INDONESIA, MALAYSIA, SINGAPORE VÀ THÁI LAN; TRONG KHI KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SONG PHƯƠNG TĂNG TRƯỞNG LỚN NHẤT LÀ GIỮA TRUNG QUỐC – PHILIPPINES VÀ TRUNG QUỐC – THÁI LAN (TĂNG THÊM LẦN LƯỢT LÀ 3,057.17 VÀ 3,140.16 TỶ USD TÍNH THEO GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI). ƯỚC TÍNH, TỔNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC SẼ ĐẠT 680 TỶ USD VÀO NĂM 2005 [25]. VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NGOÀI THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LỚN LÀ MỸ, EU, NHẬT BẢN, ASEAN SẼ LÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC. VỀ NHẬP KHẨU, TRUNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 65 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

QUỐC CŨNG CẦN NHẬP KHẨU NHIỀU NGUYÊN LIỆU THÔ CỦA ASEAN ĐỂ CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG THỨ BA. ƯỚC TÍNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2005, TRUNG QUỐC SẼ NHẬP KHẨU KHOẢNG 1.4 NGHÌN TỶ USD GIÁ TRỊ THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ VÀ HÀNG HOÁ [25]. NGOÀI RA, VỚI LỢI THẾ VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, CHI PHÍ VẬN CHUYỂN THẤP VÀ CÁC YẾU TỐ VĂN HOÁ TƯƠNG ĐỒNG, CÁC NƯỚC ASEAN VÀ TRUNG QUỐC SẼ CÓ NHIỀU CƠ HỘI HƠN ĐỂ TRAO ĐỔI CÁC SẢN PHẨM CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA MÌNH NHƯ SẢN PHẨM DẦU KHÍ, NÔNG SẢN NHIỆT ĐỚI, DẦU THỰC VẬT, THUỶ SẢN, THỰC PHẨM, ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ GIA DỤNG, HÀNG DỆT MAY, GIẦY DÉP. CÁC NƯỚC ASEAN CŨNG SẼ CÓ CƠ HỘI NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VẢI ĐẦU VÀO ĐỂ GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 66 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

BẢNG 10: TÁC ĐỘNG CỦA ACFTA TỚI XUẤT KHẨU THEO MÔ HÌNH GTAP

ĐƠN VỊ: TRIỆU USD

TO

FROM

TỔNG

INDONE SIA

MALAYS IA

PHILIPPI NES

SINGAP ORE

THÁI LAN

VIỆT NAM MỸ

NHẬT

TRUNG QUỐC

ROW

0.00

-69.00

-117.05

-106.35

-141.49

-40.05

-209.99 -313.66

2,656.09

-547.45 1,111.05

INDONESIA

-45.59

0.00

-245.11

-312.71

-219.41

-20.97

-416.56 -246.27

3,207.28

-688.07 1,012.59

MALAYSIA

-2.82

16.57

0.00

46.89

-24.97

-3.00

413.49

39.16

330.80

104.46

920.58

PHILIPPINE S

-47.27

-392.60

-329.26

0.00

-233.84

-430.61

-321.22 -200.07

3,639.18

-745.43

938.88

SINGAPOR E

-29.13

-65.56

-118.87

-101.24

0.00

-52.49

252.78 -271.30

2,907.76

-525.48 1,996.47

THÁI LAN

-10.53

-31.02

-18.62

-15.08

-5.69

0.00

-12.07

-19.01

267.04

-59.24

95.78

VIỆT NAM

8.29

11.17

-152.88

208.02

-75.46

-1.19

0.00 123.37

-501.03

100.00

-279.71

MỸ

-16.76

-1.68

-266.16

325.30

-342.10

-23.38

393.97

0.00

-823.79

472.17

-282.43

NHẬT

1,371.60 1,456.34

3,057.17

643.90 3,140.16

944.81

-813.34 -511.53

-889.91 -1,557.07 6,842.13

TRUNG QUỐC

-13.82

119.73

-543.70

417.50

-365.92

-89.28

482.25 467.77

-2,679.26

844.00 -1,360.73

ROW

10,994.61

TỔNG

ROW (REST OF WORLD): PHẦN CÒN LẠI CỦA THẾ GIỚI

NGUỒN: BÁO CÁO CỦA NHÓM CHUYÊN GIA ASEAN - TRUNG QUỐC VỀ HỢP TÁC KINH TẾ (ASEAN – CHINA EXPERT GROUP ON ECONOMIC COOPERATION), “XÂY DỰNG QUAN HỆ KINH TẾ ASEAN – TRUNG QUỐC CHẶT CHẼ HƠN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 67 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam TRONG THẾ KỶ 21” – BAN THƯ KÝ ASEAN (WWW.ASEANSEC.ORG), THÁNG 10/ 2001.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 68 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THEO NGHIÊN CỨU CỦA BAN THƯ KÝ ASEAN (THAM KHẢO PHỤ LỤC 8), XUẤT KHẨU CỦA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC SẼ TĂNG TRƯỞNG MẠNH NHẤT TRONG CÁC NGÀNH HÀNG DỆT MAY VÀ QUẦN ÁO, THIẾT BỊ ĐIỆN, MÁY MÓC VÀ CÁC NGÀNH CHẾ TẠO KHÁC. CỤ THỂ, XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG CHẾ TẠO CỦA INDONESIA SANG TRUNG QUỐC TĂNG THÊM 1,281.84 TRIỆU USD. XUẤT KHẨU CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ MÁY MÓC CỦA SINGAPORE SANG TRUNG QUỐC CŨNG TĂNG 1,344.15 TRIỆU USD. XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀ QUẦN ÁO CỦA THÁI LAN SANG TRUNG QUỐC TĂNG MẠNH VỚI 1,698.77 TRIỆU USD. VỀ PHÍA TRUNG QUỐC, XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG CHẾ TẠO CỦA TRUNG QUỐC SANG PHILIPPINES TĂNG THÊM 1,169.78 TRIỆU USD; TRONG KHI XUẤT KHẨU CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ MÁY MÓC SANG PHILIPPINES VÀ THÁI LAN TĂNG LẦN LƯỢT LÀ 813.43

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 69 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

VÀ 794.09 TRIỆU USD. CÁC MẶT HÀNG DỆT MAY VÀ QUẦN ÁO CỦA TRUNG QUỐC SANG HAI NƯỚC NÀY CŨNG TĂNG TRƯỞNG RẤT MẠNH, LẦN LƯỢT LÀ 622.66 VÀ 869.89 TRIỆU USD [25]. THỨ HAI, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY

SẼ MANG LẠI NHỮNG CƠ HỘI RẤT LỚN CHO CÁC NƯỚC THAM GIA VỚI VIỆC TẠO RA THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU PHONG PHÚ HƠN CHO CÁC NHÀ SẢN XUẤT TRONG KHU VỰC. JONATHAN ANDERSON, PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA CÔNG TY UBS SECURITIES TẠI HỒNG KÔNG, CHO RẰNG TUY TRUNG QUỐC ĐƯA RA KHẨU HIỆU “TẤT CẢ ĐỀU THẮNG” VÀO CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO KINH TẾ CỦA HỌ, SONG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY VỀ LÂU DÀI SẼ CÓ LỢI NHIỀU CHO TRUNG QUỐC. THEO ÔNG, “CÁC HÃNG CHẾ TẠO CỦA TRUNG QUỐC ĐANG HY VỌNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 70 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHẢY VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC CŨNG SẼ ĐƯỢC LỢI TỪ NGUỒN CUNG CẤP ỔN ĐỊNH HÀNG HOÁ VÀ NGUYÊN LIỆU” [24]. THẬT VẬY, XÉT VỀ CHI PHÍ LAO ĐỘNG, MỨC LƯƠNG Ở TRUNG QUỐC LÀ RẤT THẤP (THAM KHẢO BẢNG 12, PHẦN 2.2.3.3), CHỈ BẰNG 1/50 SO VỚI NHẬT BẢN VÀ MỸ. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CHẾ TẠO CỦA TRUNG QUỐC CŨNG RẤT THẤP – CHỈ BẰNG 1/25 MỨC CỦA MỸ VÀ 1/26 MỨC CỦA NHẬT. VÌ NĂNG SUẤT THẤP NHƯ VẬY NÊN NẾU XEM XÉT CƠ CẤU CHI PHÍ LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH CHẾ TẠO, LƯƠNG CỦA MỸ CHỈ CAO HƠN 1/3 SO VỚI TRUNG QUỐC KHI XÉT GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG THEO USD. NGOÀI RA, GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO TRUNG QUỐC KHÁ THẤP. NĂM 2000, TỶ LỆ GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG TRUNG BÌNH

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 71 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CỦA TRUNG QUỐC CHỈ LÀ 26% - THẤP HƠN NHIỀU SO VỚI MỸ VÀ NHẬT (TƯƠNG ỨNG LÀ 49% VÀ 43.6%) [6]. HƠN NỮA, CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG QUỐC PHỤ THUỘC CHỦ YẾU VÀO CÁC CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI VÀ CHƯA CÓ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ RIÊNG CỦA MÌNH. HẦU HẾT CÁC NHÀ MÁY CHẾ TẠO VÀ HÀNG XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC ĐỀU THUỘC CÁC NGÀNH GIA CÔNG CHẾ BIẾN (TRÊN THỰC TẾ, 55% [6] HÀNG XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC LÀ SẢN PHẨM CỦA CÁC NGÀNH GIA CÔNG CHẾ BIẾN). ĐIỀU NÀY CÓ NGHĨA LÀ KHI KHU VỰC CHẾ TẠO CỦA TRUNG QUỐC PHÁT TRIỂN, XUẤT KHẨU CỦA NƯỚC NÀY TĂNG, THÌ HÀNG NHẬP KHẨU VÀO TRUNG QUỐC CŨNG TĂNG TƯƠNG ỨNG. TÍNH TRUNG BÌNH, CỨ TRONG 100 USD HÀNG XUẤT KHẨU THÌ TRUNG QUỐC CẦN NHẬP 50 – 70 USD [6] NGUYÊN LIỆU. VÀ NHƯ VẬY CÓ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 72 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THỂ NÓI RẰNG TRUNG QUỐC CÀNG XUẤT KHẨU NHIỀU THÌ NƯỚC NÀY CŨNG SẼ NHẬP KHẨU CÀNG NHIỀU NGUYÊN LIỆU. NHƯ VẬY, LOẠI THƯƠNG MẠI NÀY KHÔNG NHỮNG CÓ LỢI CHO TRUNG QUỐC MÀ CÒN ĐEM LẠI NHIỀU LỢI ÍCH CHO CÁC NƯỚC ASEAN, VÍ DỤ: NHỮNG NƯỚC GIÀU NGUỒN NGUYÊN LIỆU NHƯ MALAYSIA VỚI DIỆN TÍCH TRỒNG CAO SU VÀ DẦU CỌ VÔ CÙNG LỚN SẼ CÓ CƠ HỘI MỞ RỘNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÀY SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC (GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU DẦU CỌ MALAYSIA SANG TRUNG QUỐC TĂNG 59% LÊN TỚI 60 TRIỆU TẤN TRONG 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2002 [27]). NHU CẦU LỚN VỀ NĂNG LƯỢNG CỦA TRUNG QUỐC CŨNG KHIẾN NƯỚC NÀY TRỞ THÀNH NƯỚC NHẬP KHẨU DẦU LỚN VÀ MALAYSIA, INDONESIA LÀ NHỮNG NƯỚC SẴN SÀNG CUNG CẤP CHO NHU CẦU NÀY. MỨC TIÊU DÙNG CỦA

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 73 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TRUNG QUỐC CŨNG SẼ KHIẾN CÁC NHÀ MÁY LỌC DẦU Ở ĐÔNG NAM Á LUÔN LUÔN BẬN RỘN. VÀ SỰ BÙNG NỔ TRONG NGÀNH XÂY DỰNG TRUNG QUỐC SẼ ĐÒI HỎI MỘT LƯỢNG GỖ NHẬP KHẨU KHỔNG LỒ, MỘT LẦN NỮA, LẠI LÀ MÓN LỢI CHO MALAYSIA. THỨ BA, SỰ HỢP NHẤT VỀ KINH TẾ GIỮA TRUNG QUỐC VÀ ASEAN SẼ MANG LẠI HIỆU QUẢ KINH TẾ TO LỚN CHO CÁC THƯƠNG NHÂN THUỘC MỌI NGÀNH NGHỀ VÀ TẠO NÊN SỰ LIÊN HỆ MẬT THIẾT HƠN VỀ THÔNG TIN, GIAO THÔNG VÀ MẬU DỊCH. THẬT VẬY, MỘT THỊ TRƯỜNG LỚN NHƯ VẬY MỘT MẶT SẼ GIÚP CHO CÁC NHÀ SẢN XUẤT MỞ RỘNG QUY MÔ SẢN XUẤT, MẶT KHÁC CŨNG CÓ LỢI CHO VIỆC HOÀN THÀNH HỆ THỐNG PHÂN CÔNG HỢP TÁC SẢN XUẤT ĐẠT HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO, TỪ ĐÓ GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. HƠN NỮA, MỘT THỊ TRƯỜNG RỘNG LỚN HƠN ĐƯỢC TẠO RA BỞI ACFTA SẼ CHO PHÉP CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP, ĐẶC BIỆT LÀ NHỮNG NGÀNH CHỈ HOẠT

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 74 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GIẢM GIÁ SẢN PHẨM NHỜ VÀO VIỆC SẢN XUẤT VỚI SỐ LƯỢNG LỚN. ĐIỀU QUAN TRỌNG HƠN LÀ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ TẠO RA MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH HƠN CHO CÁC CÔNG TY HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC DO HỌ ĐÃ SẴN SÀNG ĐÓN NHẬN THỬ THÁCH. VỚI SỨC ÉP CẠNH TRANH LỚN HƠN, CÁC CÔNG TY HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO SẼ CÓ CHÍNH SÁCH CỞI MỞ HƠN ĐỐI VỚI NHỮNG ĐỔI MỚI CŨNG NHƯ TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ CẢI TIẾN CÔNG NGHỆ, DẪN TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO HƠN. THỨ TƯ, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO SẼ THÚC ĐẨY SỰ PHÂN CÔNG CHUYÊN MÔN HOÁ SẢN XUẤT GIỮA CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC DỰA TRÊN LỢI THẾ TƯƠNG ĐỐI CỦA TỪNG NƯỚC DO NGUỒN LỰC SẼ ĐƯỢC PHÂN BỔ HỢP LÝ VÀO NHỮNG NƠI VÀ NGÀNH ĐƯỢC SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ NĂNG SUẤT HƠN. MẶC DÙ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐANG CẠNH TRANH NHAU ĐỂ GIÀNH GIẬT THỊ TRƯỜNG NƯỚC THỨ BA VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, NHƯNG XEM XÉT CƠ CẤU HÀNG HOÁ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 75 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

XUẤT KHẨU CỦA HAI BÊN CÓ THỂ THẤY ASEAN VÀ TRUNG QUỐC CÓ SỰ BỔ SUNG LẪN NHAU VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ƯU THẾ THÀNH PHẨM CÔNG NGHIỆP. THẬT VẬY, CƠ CẤU HÀNG HOÁ MẬU DỊCH SONG PHƯƠNG GIỮA TRUNG QUỐC VÀ 5 NƯỚC ASEAN NĂM 1998 CHO THẤY, HÀNG XUẤT KHẨU CỦA 5 NƯỚC ASEAN SANG TRUNG QUỐC CHỦ YẾU GỒM THIẾT BỊ NGHE NHÌN ĐIỆN TỬ (29.98%); KHOÁNG SẢN (11.18%); SẢN PHẨM CAO SU (8.8%); DẦU MỠ ĐỘNG THỰC VẬT (8.36%) VÀ CHẾ

PHẨM GIẤY (6.41%). HÀNG NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC CHỦ YẾU BAO GỒM: THIẾT BỊ NGHE NHÌN ĐIỆN TỬ (41.565); SẢN PHẨM THỰC VẬT (8.71%); HÀNG DỆT (8.245); KHOÁNG SẢN (7.92%); KIM LOẠI VÀ CHẾ PHẨM KIM LOẠI (7.62%) [28]. QUA ĐÓ CÓ THỂ THẤY TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA HAI BÊN CÓ SỰ BỔ SUNG LẪN NHAU. CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU TRÊN CŨNG CHO THẤY TUY THIẾT BỊ NGHE NHÌN LÀ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 76 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CHỦ YẾU NHẤT CỦA 4 NƯỚC ASEAN - SINGAPORE, THÁI LAN, MALAYSIA, PHILIPPINES – VÀ TRUNG QUỐC, NHƯNG ƯU THẾ CỦA MỖI BÊN HIỆN NAY CÓ KHÁC NHAU. BỐN NƯỚC ASEAN NHẬP KHẨU HÀNG CƠ ĐIỆN CỦA TRUNG QUỐC CHỦ YẾU LÀ ĐỒ ĐIỆN CƠ KHÍ THÔNG DỤNG, CÒN TRUNG QUỐC NHẬP KHẨU HÀNG CƠ ĐIỆN TỪ 4 NƯỚC ASEAN PHẦN LỚN LẠI LÀ SẢN PHẨM CAO CẤP. VỀ XUẤT KHẨU HÀNG ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP, 4 NƯỚC ASEAN TỪ LÂU ĐÃ TƯƠNG ĐỐI CÓ ƯU THẾ, CÒN TRUNG QUỐC Ở VÀO THẾ KHÁ YẾU, NHƯNG XUẤT KHẨU ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG CỦA TRUNG QUỐC LẠI CHIẾM ƯU THẾ. HIỆN NAY VỀ XUẤT KHẨU THÀNH PHẨM CÔNG NGHIỆP, HÀM LƯỢNG KỸ THUẬT CỦA 4 NƯỚC ASEAN VẪN CAO HƠN TRUNG QUỐC. MẶC DÙ MẤY NĂM GẦN ĐÂY, XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA TRUNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 77 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

QUỐC ĐÃ TĂNG KHÁ NHANH NHƯNG ƯU THẾ VẪN KÉM SO VỚI CÁC NƯỚC ASEAN. TUY VẬY, CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG CỦA TRUNG QUỐC LẠI ĐANG PHÁT TRIỂN KHÁ NHANH VÀ MẠNH: THEO KẾ HOẠCH 5 NĂM LẦN THỨ 10, ĐẾN NĂM 2005, QUY MÔ VÀ DUNG LƯỢNG CỦA MẠNG LƯỚI THÔNG TIN VÀ LIÊN LẠC CỦA TRUNG QUỐC SẼ ĐẠT VỊ TRÍ SỐ 1 THẾ GIỚI; SỐ LƯỢNG MÁY VI TÍNH SỬ DỤNG TRONG NƯỚC SẼ ĐẠT 70 TRIỆU CHIẾC VÀ TỶ LỆ DÂN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI SẼ ĐẠT 40%; TỶ LỆ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÔNG TIN TRONG GDP SẼ TĂNG TỪ 4.5% HIỆN NAY LÊN 7%; QUY MÔ THỊ TRƯỜNG SẼ TĂNG GẤP ĐÔI SO VỚI NĂM 2000 [29]. VỚI XU THẾ ĐÓ, SẢN PHẨM ĐIỆN TỬ CỦA ASEAN SẼ CÓ RẤT NHIỀU CƠ HỘI ĐỂ THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG RỘNG LỚN ĐẦY TIỀM NĂNG Ở TRUNG QUỐC.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 78 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THỨ NĂM, DO HIỆN NAY GIỮA ASEAN VÀ

TRUNG QUỐC ĐANG TỒN TẠI TÌNH TRẠNG THIẾU SỰ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP VỚI NHAU, THẬM CHÍ CÓ SỰ CẠNH TRANH TƯƠNG ĐỐI LỚN, NÊN KHI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐƯỢC XÂY DỰNG, NÓ SẼ LÀM CHO MỖI BÊN CÓ THỂ TẬN DỤNG LỢI THẾ SO SÁNH ĐỂ PHÁT TRIỂN, HÌNH THÀNH NÊN HỆ THỐNG PHÂN CÔNG NGÀNH NGHỀ LẤY ƯU THẾ CẠNH TRANH LÀM ĐẶC TRƯNG. HƠN NỮA, NÓ CÒN GIÚP CHO CÁC BÊN THÀNH VIÊN CÓ THỂ ĐIỀU CHỈNH TOÀN DIỆN CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA MÌNH MỘT CÁCH SÂU SẮC HƠN Ở CÁC TẦNG BẬC KHÁC NHAU. VÀ NHƯ VẬY, THOẢ THUẬN LỊCH SỬ NÀY SẼ TẠO RA BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CHO TOÀN BỘ KHU VỰC, ĐÚNG NHƯ NHẬN ĐỊNH CỦA ÔNG ANDY XIE, CHUYÊN VIÊN KINH TẾ CỦA TẬP ĐOÀN MORGAN STANLEY DEAN WITTER

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 79 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CÓ TRỤ SỞ TẠI HỒNG KÔNG: “CẢ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐỀU ĐƯỢC HƯỞNG LỢI. CÁC NƯỚC ASEAN MẠNH TRONG NÔNG NGHIỆP, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC. CÒN TRUNG QUỐC THÌ MẠNH VỀ HÀNG ĐIỆN TỬ TIÊU DÙNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN” [15]. THẬT VẬY, CĂN CỨ VÀO XU HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC, CÓ THỂ THẤY QUỐC GIA NÀY SẼ TRỞ THÀNH MỘT THỊ TRƯỜNG VÔ CÙNG QUAN TRỌNG CHO HÀNG HOÁ TOÀN CẦU. DO ĐÓ, DÙ TRUNG QUỐC CÓ THỂ TRỞ THÀNH MỘT ĐỐI THỦ CẠNH TRANH ĐÁNG GỜM THÌ NƯỚC NÀY CŨNG ĐỒNG THỜI LÀ MỘT THỊ TRƯỜNG RỘNG LỚN CHO HÀNG HOÁ CỦA CÁC QUỐC GIA ASEAN. TRONG BỐI CẢNH TRUNG QUỐC NGÀY CÀNG LỚN MẠNH VÀ MỨC THU NHẬP ĐƯỢC CẢI THIỆN, NHU CẦU CỦA QUỐC GIA NÀY VỀ CÁC SẢN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 80 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam PHẨM ĐA DẠNG CHẮC CHẮN SẼ TĂNG LÊN VÀ KHIẾN HỌ NHẬP KHẨU NHIỀU HƠN. ĐÂY LÀ MỘT CƠ HỘI CHO NHỮNG CÔNG TY KHÔN KHÉO, BIẾT TÌM RA TRONG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NHỮNG THỊ TRƯỜNG CÒN BỎ NGỎ. NGUYÊN TẮC CẦN NHẤN MẠNH Ở ĐÂY LÀ KHÔNG MỘT QUỐC GIA NÀO CÓ THỂ LUÔN CÓ ĐƯỢC LỢI THẾ SO SÁNH ĐỐI VỚI TẤT CẢ CÁC MẶT HÀNG. BẢNG SAU NÊU RA MỘT SỐ MẶT HÀNG MÀ THEO ĐÓ, CÁC KHU VỰC KINH TẾ CỦA ASEAN CÓ THỂ HY VỌNG KHAI THÁC MỘT KHI THỊ TRƯỜNG CỦA TRUNG QUỐC ĐƯỢC MỞ RA.

BẢNG 11: CÁC KHẢ NĂNG TRAO ĐỔI THƯƠNG MẠI GIỮA TRUNG QUỐC VÀ ASEAN-5

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CÒN BỎ NGỎ

PHILIPPINES

SẮT VỤN

HOA QUẢ TƯƠI VÀ KHÔ HOẶC HẠT NHÂN TƯƠI ĐỘNG VẬT GIÁP XÁC VÀ CÁ (TƠI VÀ ĐÓNG HỘP)

QUẶNG BẠC, PLATINUM

HOA QUẢ ĐÔNG LẠNH

DỖU RAU

ĐƯỜNG VÀ MẬT ONG

ĐỘNG VẬT CHẾ BIẾN

THỨC ĂN GIA SÚC

ĐỒNG

THUỐC LÁ SỢI

MÁY VĂN PHÒNG

THAN CỦI, THAN ĐÁ

MÁY BÁN HÀNG CHẠY ĐIỆN

SỢI THỰC VẬT (TRỪ SỢI COTTON) MÁY CHẠY BẰNG ĐIỆN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 81 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

QUẶNG THÉP HÀM LƯỢNG CAO

THIẾT BỊ VIỄN THÔNG ĐỒ GỖ VÀ THIẾT BỊ IN TRÀNG PHIM

KIM LOẠI MÀU QUẶNG KIM LOẠI HÀM LƯỢNG CAO

CA CAO

BẠC PLATINUM

ĐỒ GIA VỊ

MÁY VĂN PHÒNG

BƠ THỰC VẬT, MỠ

THIẾT BỊ THU SÓNG VÔ TUYẾN

THUỐC LÁ SỢI

THIẾT BỊ VIỄN THÔNG

SINGAPORE

CHẤT TẨY THIÊN NHIÊN

MÁY CHẠY BẰNG ĐIỆN

THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH

DẦU TINH CHẾ ĐỘNG VẬT CHẾ BIẾN/ DẦU THỰC VẬT, …

MÁY GHI ÂM

THIẾT BỊ IN ẤN

CÁ VÀ ĐỘNG VẬT GIÁP XÁC

DỖU THÔ VÀ DẦU TINH

CÀ PHÊ

KHÍ GAZ

CA CAO

ĐỒ GIA VỊ

DỖU RAU THỰC VẬT ĐỘNG VẬT CHẾ BIẾN VÀ DẦU THỰC VẬT

CAO SU THÔ

XÀ PHÒNG

THAN CỦI, THAN ĐÁ

PHÂN BÓN

INDONESIA

GỖ

VÉC NI, GỖ DÁN, …

SỢI TỔNG HỢP VÀ VẢI

GỖ CHẾ BIẾN

ĐÁ, CÁT, SỎI

GIẤY

KÍNH ĐEO MẮT

KIM LOẠI MÀU QUẶNG KIM LOẠI HÀM LƯỢNG CAO

NHÔM

THAN, THAN BÁNH

ĐỒ GỖ

MALAYSIA

VẬT LIỆU

CA CAO

BƠ THỰC VẬT, MỠ

VÉC NI, GỖ DÁN, …

CAO SU THÔ

THIẾT BỊ THU SÓNG VÔ TUYẾN

THIẾT BỊ THU SÓNG CỦA ĐÀI

GỖ QUẶNG URANIUM, THORI HÀM LƯ- ỢNG CAO

KHÍ GAZ

MÁY GHI ÂM THIẾT BỊ VIỄN THÔNG VÀ LINH KIỆN

DẦU RAU

MÁY CHẠY BẰNG ĐIỆN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 82 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ĐỘNG VẬT CHẾ BIẾN VÀ DẦU THỰC VẬT

MÁY BAY…

CÁ VÀ ĐỘNG VẬT GIÁP XÁC

DA VÀ DA ĐÃ XỬ LÝ

GẠO

ĐỒ DÙNG BẰNG CAO SU

BỘT PHI LÚA MÌ

NGỌC TRAI VÀ ĐÁ QUÝ

HOA QUẢ VÀ RAU

MÁY VĂN PHÒNG

THÁI LAN

ĐƯỜNG VÀ MẬT ONG

BỘ XỬ LÝ DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG

CÀ PHÊ

THIẾT BỊ THU SÓNG CỦA TV

CAO SU THÔ

MÁY CHẠY BẰNG ĐIỆN

SỢI TỔNG HỢP

CHẤT DẺO

ĐÁ, CÁT, SỎI

VÀNG VÀ ĐỒ TRANG SỨC BẠC NGUỒN: ELLEN H. PALANCA, “TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC VÀ ASEAN” - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU CỦA HỆ THỐNG TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU APEC CỦA PHILIPPINES (PHILIPPINES APEC STUDY CENTER NETWORK - PASCN), MANILA, 2001.

NÓI TÓM LẠI, NẾU TRUNG QUỐC CÓ THỂ DUY TRÌ ĐƯỢC TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CAO THÌ NÓ SẼ TẠO CHO CÁC NƯỚC ASEAN MỘT THỊ TRƯỜNG RỘNG LỚN HƠN, ĐỒNG THỜI CHO PHÉP CÁC NƯỚC CÓ CHỖ ĐỂ PHÂN BỔ LẠI CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ SỨC CẠNH TRANH CỦA MÌNH. ĐẶC BIỆT LÀ VỚI SỰ HÌNH THÀNH ACFTA, VIỆC DỠ BỎ CÁC HÀNG RÀO CẢN TRỞ THƯƠNG MẠI GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC SẼ LÀM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TRONG SẢN XUẤT CŨNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 83 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHƯ THƯƠNG MẠI, TỪ ĐÓ TĂNG HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ KHUYẾN KHÍCH GIA TĂNG THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC.

2.1.1.2. CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

VIỆC TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC KINH TẾ ASEAN - TRUNG QUỐC VÀ VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ KHÔNG CHỈ ĐẨY MẠNH HƠN NỮA TIẾN TRÌNH HỢP TÁC THƯƠNG MẠI ASEAN - TRUNG QUỐC HIỆN NAY MÀ

CÒN GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG VÀ MỞ RỘNG TIỀM NĂNG ĐẦU TƯ CỦA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, ĐỒNG THỜI CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ HẤP DẪN HƠN VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI THẾ GIỚI.

THẬT VẬY, VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -

TRUNG QUỐC TRƯỚC HẾT SẼ THU HÚT THÊM ĐẦU TƯ CỦA TRUNG

QUỐC VÀO KHU VỰC NÀY. SAU NHIỀU NĂM PHÁT TRIỂN, CÁC DOANH

NGHIỆP TRUNG QUỐC ĐÃ TRỞ NÊN NHỮNG DOANH NGHIỆP HÙNG

MẠNH VÀ MANG TÍNH CẠNH TRANH, VỚI LƯỢNG VỐN ĐẦU TƯ RA

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 84 -

NƯỚC NGOÀI TĂNG KHÁ NHANH, ĐẶC BIỆT LÀ VÀO GIỮA NHỮNG NĂM 90. CÁC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC TRẢI

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam RỘNG TỪ MUỐI TINH, SẢN PHẨM CAO SU, DƯỢC PHẨM VÀ SẢN PHẨM CHĂM SÓC SỨC KHOẺ, CHẾ BIẾN THỰC PHẨM, THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG, CHẾ BIẾN SẢN PHẨM LÂM NGHIỆP, CHO TỚI HOÁ DẦU, NGÂN HÀNG,

BẢO HIỂM VÀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ CŨNG ĐA DẠNG, TỪ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỚI ĐẦU TƯ VỀ CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG – VẬN HÀNH – CHUYỂN GIAO (BOT). NHỜ NỀN KINH TẾ NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆC CẢI TỔ CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP CỦA

TRUNG QUỐC, LƯỢNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC CHẮC CHẮN SẼ NGÀY CÀNG TĂNG. TRÊN THỰC TẾ, CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC CÓ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC

DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI. TRONG TƯƠNG

LAI, ASEAN SẼ LÀ THỊ TRƯỜNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ƯU TIÊN CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC DO VỊ TRÍ ĐỊA LÝ GẦN TRUNG QUỐC VÀ NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VỀ VĂN HOÁ, ĐẶC BIỆT SAU KHI KHU VỰC

MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA HAI BÊN ĐƯỢC THÀNH LẬP. ĐẦU TƯ VỐN LUÔN

HƯỚNG TỚI VIỆC THU NHIỀU LỢI NHUẬN, BỞI VẬY, CHẮC CHẮN CÁC DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC SẼ KHÔNG BAO GIỜ BỎ QUA CÁC CƠ HỘI

SẢN SINH RA LỢI NHUẬN. HƠN NỮA, DỰ KIẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BÌNH QUÂN CỦA TRUNG QUỐC TRONG THẬP KỶ TỚI ĐẠT 7%/

NĂM [5] VÀ VIỆC TRUNG QUỐC TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA WTO SẼ MANG LẠI NHIỀU CƠ HỘI QUAN TRỌNG HƠN ĐỂ TĂNG CƯỜNG THƯƠNG

MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC.

THỨ HAI, KHÔNG CHỈ CÁC DOANH NGHIỆP CỦA ASEAN VÀ TRUNG

QUỐC SẴN SÀNG ĐẦU TƯ NHIỀU HƠN VÀO THỊ TRƯỜNG CHUNG NÀY

MÀ CẢ CÁC DOANH NGHIỆP MỸ, EU VÀ NHẬT BẢN QUAN TÂM TỚI VIỆC

THÂM NHẬP VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU Á CŨNG SẼ MONG MUỐN ĐẦU TƯ

VÀO THỊ TRƯỜNG CHUNG NÀY DO CÁC RỦI RO VÀ BẤT TRẮC VỀ THỊ

TRƯỜNG GIẢM ĐI. ERNEST BOWER, CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KINH DOANH

MỸ – ASEAN, NHẤT TRÍ CHO RẰNG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -

TRUNG QUỐC SẼ TẠO RA TIỀM NĂNG CHO LUỒNG ĐẦU TƯ MỚI TẠI ĐÔNG NAM Á. ÔNG NHẬN ĐỊNH: “FTA TRUNG QUỐC – ASEAN ĐANG CUỐN

HÚT MỘT SỐ THÀNH VIÊN CỦA CHÚNG TÔI. HỌ COI ĐÂY LÀ MỘT CƠ HỘI.

CHẲNG HẠN NHƯ GENERAL ELECTRIC CÓ THỂ VỪA CÓ MỘT NHÀ MÁY

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 85 -

ĐỘNG CƠ TẠI TRUNG QUỐC VỪA CÓ MỘT NHÀ MÁY PHỤ TÙNG TẠI

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam MALAYSIA. GIẢ SỬ HỌ ĐÓNG THUẾ 60%. NẾU PHỤ TÙNG CÓ THỂ TIẾN TỚI ĐƯỢC MIỄN THUẾ, ĐIỀU NÀY SẼ LÀM TĂNG SỨC CẠNH TRANH CỦA HỌ TRÊN TOÀN CẦU” [24]. NICHOLAS LARDY, MỘT CHUYÊN GIA NGHIÊN

CỨU KINH TẾ TRUNG QUỐC THUỘC VIỆN KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI WASHINGTON CŨNG CHO RẰNG: “ĐỂ PHÙ HỢP VỚI WTO, TRUNG QUỐC SẼ PHẢI ĐỂ CHO CÁC CÔNG TY NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC NƯỚC ASEAN XUẤT KHẨU SANG NƯỚC MÌNH. MỘT KHI FTA NÀY RA ĐỜI, TẤT CẢ CÁC NHÀ SẢN

XUẤT SẼ ĐƯỢC TIẾP CẬN NHƯ NHAU” [24]. NHƯ VẬY, QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA ASEAN VÀO TRUNG QUỐC SẼ THU HÚT THÊM NHIỀU CÔNG TY ĐA QUỐC GIA, ĐIỀU MÀ MỘT NỀN KINH TẾ RIÊNG LẺ KHÔNG THỂ

LÀM ĐƯỢC. HƠN NỮA, VỚI DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG LỚN VỚI TÍNH

CẠNH TRANH CAO HƠN, ĐẦU TƯ NHIỀU HƠN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

QUY MÔ LỚN HƠN, CÁC DOANH NGHIỆP SẼ ĐẦU TƯ VÀO NGHIÊN CỨU VÀ DO ĐÓ SẼ THÚC ĐẨY SÁNG KIẾN CÔNG NGHỆ.

THỨ BA, MỘT THỊ TRƯỜNG RỘNG LỚN HƠN VÀ MỘT CUỘC CẠNH

TRANH MẠNH MẼ HƠN CÓ THỂ SẼ LÀ CHẤT XÚC TÁC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ACFTA. DO GIỮA CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN ASEAN CŨNG PHẢI CẠNH

TRANH VỀ ĐẦU TƯ, NÊN CÁC QUỐC GIA NÀY PHẢI TỰ PHÁT TRIỂN TỚI TIÊU CHUẨN CAO HƠN VỀ MỞ CỬA, TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG, SẢN XUẤT,

KỸ NĂNG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC, PHÁP LUẬT, CÔNG LÝ, CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ HẠ TẦNG. TRONG MÔI TRƯỜNG KINH TẾ TỰ DO, NHỮNG QUỐC GIA

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 86 -

NÀO KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC CÁC ĐIỀU KỂ TRÊN SẼ TỤT HẬU. HƠN NỮA, THỊ TRƯỜNG ĐƯỢC MỞ RỘNG NHỜ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ LÀM ĐA DẠNG SỰ LỰA CHỌN CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ. CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÓ THỂ CHỌN MỘT THỊ TRƯỜNG CỤ THỂ HOẶC TẬN DỤNG MỘT LOẠT CƠ SỞ TRONG CẢ KHU VỰC. NÓI CÁCH KHÁC,

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

VỚI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC, CÁC NHÀ ĐẦU TƯ MANG TRONG ĐẦU MỘT THỊ TRƯỜNG TỔNG HỢP, HỌ CÓ THỂ CHỌN ĐẦU TƯ Ở TRUNG QUỐC HOẶC Ở ASEAN. VÀ NHƯ VẬY, THÔNG QUA VIỆC DỠ BỎ NHỮNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI VÀ CHO PHÉP NHỮNG NGUỒN ĐẦU TƯ LỚN ĐƯỢC THỰC HIỆN Ở MỨC ĐỘ CAO HƠN, TIN CẬY HƠN VỀ MẶT KINH TẾ, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ CÓ SỨC KÍCH THÍCH TIỀM TÀNG ĐỐI VỚI CÁC DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CŨNG NHƯ VỚI BÊN NGOÀI ACFTA.

NGOÀI NHỮNG LỢI ÍCH KINH TẾ ĐỀ CẬP Ở TRÊN, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC CÒN ĐEM LẠI

MỘT LOẠT NHỮNG NGUỒN LỢI KINH TẾ KHÁC NHƯ: CÁC NƯỚC NÀY CÓ THỂ CÙNG PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỢI HẢI

SẢN, CÙNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG, ĐẢM BẢO VIỆC CÙNG CUNG CẤP CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG,

… MẶC DÙ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO BẢN THÂN NÓ KHÔNG TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ NÀY, SONG CÁC MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI HƠN SẼ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN. SỰ

HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC Ở NHỮNG NƠI KHÁC TRÊN THẾ GIỚI ĐÃ CHỨNG MINH CHO THỰC TẾ ĐÓ.

NÓI TÓM LẠI, CÁC TIỀM NĂNG VÀ CƠ HỘI CHO SỰ TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ DÀI HẠN, THAY ĐỔI CƠ CẤU VÀ PHÁT TRIỂN THÔNG QUA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC LÀ VÔ CÙNG QUAN

TRỌNG. NHƯNG CHÚNG TA CŨNG NHẬN THỨC RÕ RẰNG CẢ 2 PHÍA SẼ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 87 -

PHẢI QUẢN LÝ MỘT CÁCH HIỆU QUẢ, THÍCH HỢP VÀ NĂNG ĐỘNG, THEO HÌNH THỨC HƯỚNG VỀ PHÍA TRƯỚC, ĐỐI MẶT VỚI NHỮNG THÁCH

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam THỨC MÀ TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ, CŨNG NHƯ SỰ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG CẢ NƯỚC THỨ BA GÂY RA. ĐÂY SẼ LÀ MỘT TRONG NHỮNG THỬ THÁCH LỚN ĐỐI VỚI CAM KẾT KINH TẾ VÀ Ý CHÍ

CHÍNH TRỊ VỀ HỢP TÁC BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP VÌ SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CHUNG, ĐỒNG ĐỀU TRONG KHU VỰC.

2.1.2. Tạo ra vị thế mới về chính trị trong các vòng thương lượng, đàm phán đa phương toàn cầu

Sự hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế mang tính chất tĩnh mà cả những lợi ích phi kinh tế và

những lợi ích mang tính động. Lý thuyết về hợp tác kinh tế khu vực cho thấy một trong những động cơ chính của việc khởi xướng hợp tác

kinh tế khu vực là nhằm tạo ảnh hưởng đến việc xác lập các lợi ích mang tính chính trị, mà cụ thể ở đây là quyền đưa ra các quy định kinh

tế quốc tế. Thành viên của mọi tổ chức hợp tác kinh tế đều cần phải có quan điểm thống nhất trong việc tạo ra ảnh hưởng này, bởi việc tham gia vào quá trình đề ra các quy định kinh tế quốc tế là cách quan trọng để bảo vệ lợi ích của bất cứ nước nào, dù lớn hay nhỏ, trong các hoạt

động kinh tế quốc tế. Trong một thế giới được toàn cầu hoá, sự thống nhất và tính chất bắt buộc của các quy định điều tiết nền kinh tế quốc

tế buộc các nước phải chú trọng đến quyền đề ra các quy định đó. Trong giai đoạn hiện nay, không một nước nào, kể cả Mỹ, có thể độc

quyền quyết định đối với các quy định kinh tế toàn cầu. Do vậy, việc tăng cường sức ảnh hưởng thông qua các tổ chức liên kết kinh tế khu

vực đã trở thành sự lựa chọn đối với các nước, trong đó có ASEAN và Trung Quốc.

Một vài nhà quan sát cho rằng việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

- Trung Quốc không chỉ nhằm mục đích kinh tế. Nói cách khác, đối với Trung Quốc,

canh bạc ở đây không chỉ đặt vào lĩnh vực mậu dịch. Hơn thế, việc củng cố quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn với các nước Đông Nam Á láng giềng cũng đồng nghĩa với việc

thiết lập ảnh hưởng và vai trò lãnh đạo khu vực, mà cụ thể ở đây là làm thiệt hại đến Mỹ và các cường quốc kinh tế khác cũng như muốn tranh giành ảnh hưởng với Nhật

Bản, quốc gia vẫn chiếm vị trí đầu tầu kinh tế ở Đông Á. Như Naoko Munakata, nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu Nhật Bản đã nhận định: “Trung Quốc hy vọng tới

một lúc nào đó sẽ trở thành một cường quốc đối trọng với Mỹ và Châu Âu, đoàn kết các nước Châu Á.” [24]. Chính vì vậy, một FTA với ASEAN sẽ giúp Trung Quốc

khẳng định và củng cố vai trò trên trường quốc tế, tăng cường tiếng nói của mình

Về phía ASEAN, mặc dù chiến lược kinh tế của các nước ASEAN có nhiều thay đổi sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng khu vực năm 1997, tuy nhiên hội nhập và hợp tác khu vực và quốc tế vẫn được đưa ra như một nội dung quan trọng chiến lược của khối bởi việc hội nhập sâu

hơn sẽ giúp các nước này có tiếng nói mạnh mẽ hơn trên các diễn đàn khu vực và quốc tế. Chính vì vậy, các nước ASEAN xác định rõ cần

phải tham gia sâu rộng hơn vào hội nhập kinh tế, tiếp tục tăng cường mối liên kết với các nước và tổ chức ngoài khu vực, việc duy trì nền

kinh tế mở và hướng ngoại sẽ vẫn giữ vai trò quan trọng trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu của quá trình toàn cầu hoá và đối phó với

những thách thức do xu hướng cạnh tranh cũng như những chính sách của các nước lớn trên thế giới, các nước ASEAN không có sự lựa

chọn nào khác là xích lại gần nhau hơn. Nhưng một mình ASEAN thôi thì chưa đủ. Cần phải vươn ra ngoài khu vực Đông Nam Á. Điều đó giải thích những nỗ lực của ASEAN để tăng cường liên kết kinh tế với các nước Đông Bắc Á, trong đó Trung Quốc là một đối tác quan

trọng. Mối quan hệ chặt chẽ hơn với Trung Quốc có thể làm giảm áp lực mà một số nước ASEAN đang cảm nhận từ việc Mỹ mở rộng cuộc

chiến chống khủng bố vào ASEAN, mặt khác, ASEAN cũng muốn ngăn ngừa nguy cơ bành trướng quân sự của Trung Quốc đối với khu

vực này và lôi kéo Trung Quốc vào hợp tác kinh tế là một cách để ASEAN ngăn chặn sự bành trướng này. Hơn thế nữa, do lộ trình thực

hiện các chương trình hợp tác trong ACFTA rất gần với lộ trình thực hiện các chương trình của ASEAN như khu mậu dịch tự do ASEAN

(AFTA), khu vực đầu tư ASEAN (AIA), chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO), … nên trong khi thực hiện để hoàn thành ACFTA, các bước giảm và xoá bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan và các bước tiến hành tự do hoá thương mại, đầu tư, hợp tác trong các

lĩnh vực của ACFTA sẽ giúp đẩy nhanh tiến trình thực hiện AFTA, AIA, AICO… của ASEAN. Quan trọng hơn, tham gia vào một Khu vực

mậu dịch tự do với Trung Quốc sẽ giúp các nền kinh tế ASEAN ngày càng phát triển mạnh mẽ và vững chắc, từ đó làm cho tiếng nói của

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 88 -

trong khu vực và từ đó sẽ mở rộng ra toàn thế giới.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ASEAN có thêm sức mạnh trong các vòng đàm phán đa phương cũng như trên các diễn đàn khu vực và quốc tế, bởi tiềm lực kinh tế bao giờ cũng quyết định vai trò chính trị. Theo ông Rodolfo C. Severino, Cựu tổng thư ký ASEAN, "ASEAN phản ứng với một nền kinh tế Trung

Quốc ngày càng phát triển bằng cách liên kết với nền kinh tế này với sự tự tin và nhìn thấy vô số cơ hội từ sự trỗi dậy của Trung Quốc. Đây

là tiền đề cho quyết định của các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đi đến thành lập ACFTA" [24]. Như vậy, rõ ràng ASEAN luôn đặt

Trung Quốc như một trong những đối tác hàng đầu của mình và liên kết với Trung Quốc chính là một chương trình nghị sự đầy tham vọng

và thách thức của ASEAN, đặt bối cảnh cho những biến đổi lịch sử trong con mắt của chính khu vực và của thế giới khi nhìn nhận khu vực.

Nói tóm lại, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc có thể coi là biện pháp chiến lược có ý nghĩa trọng đại và là bước quan trọng để hai bên đi tới nhất thể hoá kinh tế, cũng là bước then chốt thúc đẩy quan hệ kinh tế song phương phát triển. Hơn thế nữa, vai trò của các

nước trong ACFTA sẽ được nâng cao trên trường quốc tế, đồng thời ACFTA sẽ có lợi thế hơn trong những cuộc đàm phán quốc tế với các

nước và khu vực khác trên thế giới với tư cách là một khu vực mậu dịch tự do có quy mô lớn nhất thế giới. Ngoài ra, với tiềm lực kinh tế

lớn mạnh của cả khu vực kinh tế Trung Quốc - ASEAN rộng lớn, đặc biệt là một nền kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ, mối liên hệ

kinh tế được tăng cường giữa các nước thành viên, ACFTA sẽ trở thành một khối kinh tế đủ mạnh để giảm thiểu những rủi ro từ bên ngoài

khu vực, đồng thời các nước trong khối sẽ tự tin hơn để cùng nhau đối phó khi có những rủi ro, tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến kinh tế- xã hội của mỗi nước nói riêng và của toàn khối nói chung.

2.1.3. Tạo ra môi trường hoà bình, ổn định và hợp tác

Thứ nhất, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc được thành lập sẽ đẩy mạnh tiến trình hợp tác ASEAN – Trung Quốc. ACFTA sẽ khiến quan hệ láng

giềng đối tác tin cậy lẫn nhau giữa Trung Quốc và ASEAN được củng cố và phát

triển, an toàn và ổn định hơn về mặt địa lý. Sự hợp tác mật thiết giữa hai bên sẽ có thể loại trừ được cách nhìn không tốt về nhau, tạo điều kiện cho việc duy trì môi trường

hòa bình ở Biển Đông, duy trì ổn định chính trị và an ninh trong khu vực, đồng thời

việc thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc sẽ khẳng định vị trí tiên

phong của hai bên về hợp tác tại khu vực Đông Á trong tương lai.

THỨ HAI, VỚI 1,7 TỶ NGƯỜI TIÊU DÙNG, TỔNG THU NHẬP QUỐC NỘI VÀO KHOẢNG 2000 TỶ USD VÀ TỔNG KIM NGẠCH TRAO ĐỔI THƯƠNG MẠI ƯỚC TÍNH VÀO KHOẢNG 1,23 NGHÌN TỶ USD, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC KHÔNG CHỈ VẠCH RA MỘT HƯỚNG HỢP TÁC MỚI CHO HAI BÊN TRONG KỶ NGUYÊN MỚI NÀY, MÀ CÒN MANG LẠI

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 89 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CHO HỢP TÁC TRONG KHU VỰC ĐÔNG Á. CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ NĂM 1997 CHO THẤY RÕ LÀ KHU VỰC NÀY CẦN THIẾT LẬP MỘT CƠ CHẾ HỢP TÁC CÓ HIỆU QUẢ NHẰM NGĂN CHẶN SỰ LÂY LAN VÀ SỤP ĐỔ VỀ MẶT KINH TẾ. NGOÀI SÁNG KIẾN CHIANG-MAI, MÀ ĐÃ TẠO RA MỘT HỆ THỐNG CÁC HIỆP ĐỊNH HOÁN ĐỔI SONG PHƯƠNG GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN VÀ ĐÔNG Á, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ TẠO RA MỘT CƠ CHẾ QUAN TRỌNG KHÁC NHẰM CỦNG CỐ SỰ ỔN ĐỊNH KINH TẾ CỦA KHU VỰC ĐÔNG Á VÀ TẠO CƠ SỞ DUY TRÌ SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. MỘT MẶT, HIỆP ĐỊNH NÀY CÓ THỂ TẠO RA HIỆU ỨNG “DOMINO”: CÁC CƯỜNG QUỐC KINH TẾ TRONG KHU VỰC NHƯ NHẬT BẢN, HÀN QUỐC, ẤN ĐỘ CŨNG SẼ TÌM CÁCH KÝ HIỆP ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO VỚI ASEAN. TẠI

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 90 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

HỘI NGHỊ CẤP CAO APEC THÁNG 10/ 2002, TỔNG THỐNG MỸ GEORGE BUSH ĐÃ ĐƯA RA “SÁNG KIẾN HÀNH ĐỘNG ASEAN” (EAI), TUYÊN BỐ SẴN SÀNG THƯƠNG LƯỢNG LẬP FTA VỚI BẤT KỲ THÀNH VIÊN NÀO CỦA TỔ CHỨC NÀY. TÌNH HÌNH ĐÓ TẠO CƠ HỘI CHO ASEAN TRỞ THÀNH TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI CỦA CHÂU Á. MẶT KHÁC, HIỆP ĐỊNH NÀY SẼ GÓP PHẦN ĐẨY NHANH QUAN HỆ HỢP TÁC CÓ QUY MÔ RỘNG HƠN TRONG KHU VỰC ĐÔNG Á. CỤ THỂ ACFTA ĐƯỢC THIẾT LẬP SẼ CÓ TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC TỚI HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC Ở CHÂU Á, NHẤT LÀ ĐÔNG NAM Á, CUỐI CÙNG RẤT CÓ THỂ LÀ VIỆC GIA NHẬP CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC SẼ TẠO NÊN "KHU MẬU DỊCH TỰ DO ĐÔNG Á" (EAFTA) VỚI SỐ DÂN HƠN 2 TỶ NGƯỜI VÀ GDP HƠN 7000 TỶ USD [26], HÌNH THÀNH SỰ HỢP NHẤT VỀ KINH TẾ Ở ĐÔNG Á.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 91 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THỨ BA, SỰ RA ĐỜI CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC CÒN CÓ THỂ COI LÀ BƯỚC KHỞI ĐẦU TRONG TIẾN TRÌNH HỢP TÁC GIỮA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN. VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC KHÔNG CHỈ NHẰM GIẢM VÀ XOÁ BỎ CÁC HÀNG RÀO THUẾ QUAN VÀ PHI THUẾ QUAN HIỆN NAY GIỮA HAI BÊN MÀ CÒN TẠO NÊN MỘT KHUÔN KHỔ HOÀN CHỈNH, BAO GỒM NHỮNG CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP THỊ TRƯỜNG, VÍ DỤ NHƯ KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU, TẠO THUẬN LỢI CHO THƯƠNG MẠI VÀ ĐEM LẠI SỰ HÀI HOÀ CHO CÁC LUẬT LỆ VÀ TIÊU CHUẨN THƯƠNG MẠI VỚI ĐẦU TƯ. NẾU THÀNH LẬP MỘT CƠ CHẾ BỔ TRỢ CÙNG VỚI VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY, THÌ CƠ CHẾ NÀY SẼ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG ĐỐI PHÓ VỚI CÁC RỦI RO KINH TẾ BÊN NGOÀI, GIẢM

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 92 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

MỨC ĐỘ LỆ THUỘC QUÁ NHIỀU VÀO THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN. HƠN THẾ NỮA, NẾU SỰ HỘI NHẬP KINH TẾ ASEAN - TRUNG QUỐC CÓ THỂ KẾT HỢP VIỆC TỰ DO HOÁ VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT LỆ VỚI VIỆC VIỆN TRỢ CHO CÁC NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN THÌ CÓ THỂ SẼ THÚC ĐẨY NHỮNG NƯỚC ĐÓ THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC, VÀ NÓ CŨNG SẼ CHO THẤY LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÁC NƯỚC NGHÈO HƠN HỘI NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU. GIÚP CHO CÁC NƯỚC NÀY TỰ THAM GIA VÀO THỊ TRƯỜNG TOÀN CẦU CHÍNH LÀ CÁCH TỐT NHẤT GIÚP HỌ BỚT PHỤ THUỘC VÀO SỰ VIỆN TRỢ TỪ CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN. VÀ NHƯ VẬY, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY SẼ TRỞ THÀNH MỘT KHUÔN MẪU MỚI CHO VIỆC HỢP TÁC GIỮA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 93 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

HƠN NỮA, TRONG TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI DIỄN BIẾN PHỨC TẠP NHƯ HIỆN NAY, CHỦ NGHĨA KHỦNG BỐ ĐANG LAN TRÀN VÀ TRỞ THÀNH HIỂM HỌA VÀ ĐE DỌA KHÔNG LOẠI TRỪ BẤT CỨ NƯỚC NÀO THÌ

CHỐNG CHỦ NGHĨA KHỦNG BỐ ĐÃ TRỞ THÀNH MỘT TRONG NHỮNG CHỦ ĐỀ QUAN TRỌNG ĐƯỢC NHẮC ĐẾN TRONG MỌI DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CỦA TẤT CẢ CÁC KHU VỰC. VỚI VIỆC THÀNH LẬP ACFTA, SỰ HỢP NHẤT KINH TẾ TRUNG QUỐC – ASEAN SẼ TẠO NÊN MỘT SỨC MẠNH

CHUNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG KHỦNG BỐ CỦA KHU VỰC NÓI RIÊNG VÀ CỦA TOÀN CẦU NÓI CHUNG, GÓP PHẦN GÌN GIỮ VÀ BẢO VỆ HOÀ BÌNH THẾ GIỚI.

CÁC LỢI ÍCH CỦA VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO

ASEAN - TRUNG QUỐC CÓ THỂ CHƯA THỂ HIỆN RÕ RÀNG NGAY LÚC

NÀY BỞI HAI BÊN MỚI CHỈ KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH KHUNG. TUY NHIÊN, CÁC CAM KẾT TRONG MỘT HIỆP ĐỊNH KHUNG NHƯ VẬY SẼ CỦNG CỐ NIỀM

TIN VÀO QUAN HỆ HỢP TÁC THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ. HAI NĂM TỚI CÓ

THỂ SẼ LÀ HAI NĂM ĐỂ “KHỞI ĐỘNG”. MỘT KHI CÁC CUỘC ĐÀM PHÁN VỀ ACFTA ĐƯỢC BẮT ĐẦU THÌ CÁC LỢI ÍCH CỦA VIỆC THÀNH LẬP KHU

VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY SẼ HÉ LỘ RA SAU KHI CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ ĐƯỢC ĐƯA RA. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ SONG PHƯƠNG

GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC CÓ THỂ SẼ PHÁT TRIỂN VƯỢT BẬC TỪ SAU NĂM 2004, VÀ ĐÂY SẼ LÀ NỀN TẢNG VỮNG CHẮC CHO SỰ PHÁT

TRIỂN VÀ ỔN ĐỊNH KINH TẾ CỦA KHU VỰC ĐÔNG Á TRONG TƯƠNG LAI.

ĐẾN LÚC ĐÓ, THẾ GIỚI SẼ XUẤT HIỆN "THẾ CHÂN VẠC" VỚI 3 KHU VỰC

LỚN MẠNH LÀ BẮC MỸ, EU VÀ ĐÔNG Á, CÓ LỢI CHO HÒA BÌNH THẾ GIỚI

VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TOÀN CẦU.

TÓM LẠI, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐƯỢC

XÂY DỰNG KHÔNG NHỮNG CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI VIỆC

TĂNG CƯỜNG SỰ HỢP TÁC KINH TẾ VỐN CÓ GIỮA HAI BÊN MÀ CÒN CÓ

LỢI CHO VIỆC MỞ RỘNG MẬU DỊCH, ĐẦU TƯ VÀ DU LỊCH SONG

PHƯƠNG. NGOÀI RA, ĐÂY SẼ LÀ BƯỚC MỞ ĐẦU QUAN TRỌNG CHO TIẾN TRÌNH NHẤT THỂ HOÁ KINH TẾ KHU VỰC ĐÔNG Á, GÓP PHẦN LÀM

PHỒN VINH KHU VỰC CHÂU Á. TRONG SỰ PHỒN VINH CHUNG ẤY, VỊ

THẾ CỦA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC NHẤT ĐỊNH SẼ ĐƯỢC NÂNG CAO HƠN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 94 -

NỮA.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

2.2. Thách thức

2.2.1. Loại hình tổ chức của ACFTA

Loại hình tổ chức của ACFTA hiện nay vẫn đang gây ra nhiều tranh cãi bởi lẽ nếu xây dựng Khu vực mậu dịch tự do kiểu mở cửa thì ưu đãi mà các nước thành viên được hưởng sẽ tương đối ít. Nếu xây dựng Khu vực mậu dịch tự do kiểu khép kín, cơ chế hóa, chỉ mở cửa và áp dụng chế độ thuế ưu đãi đối với các nước thành viên

thì sẽ có lợi cho phát triển kinh tế của các nước thành viên, khiến các nước này có

được những lợi ích lớn nhất. Tuy nhiên, hiện nay trình độ phát triển của các nước trong khu vực còn khác nhau, điều này sẽ tạo nên trở lực từ những chế độ xã hội khác nhau và trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau, thậm chí có thể hình

thành hàng rào mậu dịch mới, đi ngược lại với xu thế phát triển nhất thể hóa kinh tế toàn cầu.

Trước thực tế đó, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng thể thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc có thể dựa vào thể thức của khu vực mậu dịch tự

do ASEAN (AFTA). Việc thực thi AFTA sẽ đem lại những bài học tham khảo có tính xây dựng cho việc thiết lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.

Sau 10 năm đàm phán trong tất cả các lĩnh vực có liên quan tới việc xây dựng một khu vực mậu dịch tự do cho Đông Nam Á, ASEAN đã có nhiều kinh nghiệm trong

việc xây dựng các khu vực mậu dịch tự do. Trước thực tế là ASEAN và Trung

Quốc đã nhất trí xây dựng một khu vực mậu dịch tự do thì cách thức đơn giản nhất

để hình thành khu vực này là dựa vào các cơ chế hiện hành của AFTA. Điều này

sẽ giúp giảm bớt việc đàm phán lại các tiêu chí của khu vực mậu dịch tự do giữa 10 nước thành viên ASEAN và Trung Quốc. Một số biện pháp cụ thể có thể được

xem xét lại tuỳ theo nhu cầu của hai bên nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.

2.2.2. Tình trạng phân hóa hai cực

Một số nước lạc hậu trong ASEAN lo ngại rằng tham gia khu mậu dịch tự do không những không nâng cao sức cạnh tranh của mình mà

ngược lại còn bị lạc hậu hơn về kinh tế, sự phân hóa giữa hai cực càng nghiêm trọng, bởi lẽ:

Thứ nhất, những nước này cho rằng sức sản xuất trong nước không cao, một khi mở cửa thị trường có thể sẽ bị tràn ngập bởi khối lượng

lớn hàng xuất khẩu của các nước có trình độ phát triển cao hơn, dẫn đến việc trở thành "thuộc địa kinh tế" của các nước này. Do vậy, để

bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, một số nước ASEAN sẽ gặp phải trở lực khá lớn trong việc giảm mức thuế và tiến trình thúc đẩy nhất thể

hóa kinh tế khu vực.

Thứ hai, cùng với việc ký kết một FTA với Trung Quốc, các nước ASEAN cũng không ngừng tìm kiếm các FTA song phương khác như

FTA ASEAN – Nhật Bản, FTA ASEAN – Ấn Độ, FTA Mỹ – Singapore, FTA Singpore – New Zealand, FTA Thái Lan – Ấn Độ, FTA Thái Lan – UAE, … và nếu các nước trong khối vẫn tiếp tục chạy đua ở cuộc chơi FTA như vậy thì tiến trình thực hiện AFTA có thể bị

đe doạ. Vì khi đạt được FTA, các nước sẽ lo tới quyền lợi của mình với các nước ngoài khối, còn việc thực hiện lộ trình giảm thuế chung

trong ASEAN sẽ bị xếp xuống hàng thứ yếu, làm cho hố sâu về hoà nhập tự do thương mại giữa các nước ASEAN ngày càng lớn dần.

Nếu ASEAN có khoảng 5 FTA như vậy thì sẽ dẫn tới sự ra đời các “tiểu vùng kinh tế” trong khu vực và tình trạng cạnh tranh cục bộ là

chắc chắn. Khi đó, AFTA sẽ chỉ là cái “vỏ bọc” của những FTA riêng biệt.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 95 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 2.2.3. Cạnh tranh

KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC LÀ KHU VỰC TỰ DO LỚN NHẤT, CÓ TIỀM NĂNG TẠO RA NHỮNG NGUỒN LỢI RẤT LỚN, SONG NÓ CŨNG TẠO RA MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH RẤT GAY GẮT. MẶC DÙ CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN ĐƯỢC HƯỞNG LỢI TỪ THẶNG DƯ MẬU DỊCH VÀ NHỮNG LỢI THẾ VỀ CHÍNH TRỊ, SONG NHIỀU NƯỚC TRONG KHỐI NÀY VẪN CHO RẰNG SỰ TRỖI DẬY CỦA TRUNG QUỐC SẼ TẠO RA SỨC HÚT LỚN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI MÀ TRƯỚC ĐÂY ĐỔ NHIỀU VÀO KHU VỰC ASEAN, DẪU RẰNG KHI NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC ĐƯỢC TĂNG CƯỜNG THÌ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRUNG QUỐC CŨNG SẼ ĐẦU TƯ VÀO CÁC NƯỚC ASEAN NHIỀU HƠN VÀ TỰ DO HƠN. THÊM VÀO ĐÓ, VỚI VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO, NHIỀU NGƯỜI LO NGẠI RẰNG TRUNG QUỐC SẼ ĐẠT ĐƯỢC SỰ THỊNH VƯỢNG TRONG KHI LÀM TỔN HẠI ĐẾN CÁC NƯỚC LÁNG GIỀNG. VẬY PHẢI CHĂNG TRUNG QUỐC LÀ MỘT MỐI ĐE DOẠ? THEO CÁC CHUYÊN GIA, CÂU TRẢ LỜI PHỤ THUỘC VÀO NỀN KINH TẾ CỦA NƯỚC NÀO ĐÓ CÓ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 96 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HAY BỔ SUNG LẪN NHAU VỚI NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC HAY KHÔNG, VÀ PHỤ THUỘC VÀO KHẢ NĂNG TẬN DỤNG NHỮNG CƠ HỘI CÓ THỂ CÓ Ở THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. NHÌN CHUNG, CÁC NƯỚC ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐỀU THUỘC CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN, NHẤT LÀ TRUNG QUỐC VỚI ASEAN- 6 (TRỪ SINGAPORE VÀ BRUNEY) ĐỀU ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯƠNG ĐỐI GẦN NHAU, CƠ CẤU NGÀNH KHÁ GIỐNG NHAU, TÍNH PHỤ THUỘC TRONG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÁ LỚN, TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CÒN TỒN TẠI CẠNH TRANH KHÁ QUYẾT LIỆT. CẠNH TRANH KINH TẾ GIỮA ASEAN VỚI TRUNG QUỐC CHỦ YẾU THỂ HIỆN TRÊN BA MẶT LÀ: CẠNH TRANH VỀ MẬU DỊCH, CẠNH TRANH TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CẠNH TRANH TẠI THỊ TRƯỜNG THỨ BA.

2.2.3.1. CẠNH TRANH VỀ MẬU DỊCH

TUY MẬU DỊCH SONG PHƯƠNG GIỮA TRUNG QUỐC VÀ ASEAN PHÁT TRIỂN NHANH, NHƯNG HAI BÊN ĐỀU CHƯA PHẢI LÀ ĐỐI TÁC CHÍNH CỦA NHAU. SAU KHI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 97 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TRUNG QUỐC ĐƯỢC THIẾT LẬP, CỘNG THÊM BỐI CẢNH TRUNG QUỐC ĐÃ GIA NHẬP WTO, ASEAN LO NGẠI HÀNG HOÁ GIÁ RẺ CỦA TRUNG QUỐC CÓ KHẢ NĂNG TRÀN NHẬP THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CÁC NƯỚC NÀY. NHỮNG LO NGẠI NÀY KHÔNG PHẢI KHÔNG CÓ LÝ. TRƯỚC HẾT, CÁC NƯỚC ASEAN PHẢI GÁNH CHỊU ÁP LỰC NGÀY CÀNG TĂNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRONG NƯỚC BỞI TRUNG QUỐC CÓ LỢI THẾ SO SÁNH RẤT LỚN:

 TRUNG QUỐC CÓ MỘT NGUỒN TÀI

NGUYÊN KHÁ PHONG PHÚ, NHIỀU CHỦNG

LOẠI VÀ TRỮ LƯỢNG LỚN.

 TRUNG QUỐC CHIẾM ƯU THẾ TUYỆT

ĐỐI VỀ NGUỒN NHÂN LỰC. HIỆN TẠI LỰC

LƯỢNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ CỦA TRUNG

QUỐC CÓ 731.22 TRIỆU NGƯỜI. TRONG 10

NĂM TỚI, LỰC LƯỢNG NÀY SẼ ĐƯỢC BỔ

SUNG THÊM KHOẢNG 150 TRIỆU NGƯỜI

[30]. ĐIỀU ĐÓ CÀNG GIA TĂNG LỢI THẾ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 98 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam CẠNH TRANH VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA

TRUNG QUỐC.

 TRUNG QUỐC CÓ ƯU THẾ VỀ VỐN.

NHIỀU NĂM QUA MỨC TÍCH LUỸ TRONG

NƯỚC LUÔN XẤP XỈ 40% GDP [30]. VỚI

CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN LINH HOẠT

VÀ ĐA DẠNG, MỨC ĐỘ TÍCH LUỸ VỐN VÀ

LỢI THẾ SO SÁNH CỦA TRUNG QUỐC

CŨNG DẦN DẦN CHUYỂN TỪ SẢN PHẨM SỬ

DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG SANG SẢN PHẨM

SỬ DỤNG NHIỀU VỐN VÀ ĐẦU TƯ CAO.

VỚI NHỮNG LỢI THẾ SO SÁNH TRÊN, CÁC NƯỚC ASEAN SẼ GẶP PHẢI KHÓ KHĂN RẤT LỚN TỪ SỰ LỚN MẠNH CỦA TRUNG QUỐC. VÀ THỰC TẾ HIỆN NAY, HÀNG TIÊU DÙNG CỦA TRUNG QUỐC ĐÃ TRÀN NGẬP THỊ TRƯỜNG CÁC NƯỚC ASEAN VỚI LỢI THẾ CẠNH TRANH VỀ GIÁ CŨNG NHƯ SỰ ĐA DẠNG VỀ CHỦNG LOẠI. THỨ HAI, CẢ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐỀU CÓ NÉT TƯƠNG ĐỒNG VÀ CẠNH TRANH GAY GẮT VỚI NHAU ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 99 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHƯ ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ DỆT MAY. VỚI VIỆC GIA NHẬP WTO, KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI NHỮNG SẢN PHẨM NÀY SẼ NGÀY CÀNG QUYẾT LIỆT HƠN. DO ĐÓ, CÓ THỂ NHẬN THẤY, KHI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO HOÀN THÀNH VỚI CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐƯỢC DỠ BỎ, ƯU THẾ CỦA TRUNG QUỐC VỀ CÁC MẶT HÀNG NÀY TRÊN THỊ TRƯỜNG ASEAN SẼ NGÀY CÀNG GIA TĂNG. ĐIỀU NÀY SẼ TẠO NÊN NHỮNG THÁCH THỨC LỚN ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC NƯỚC ASEAN, NHẤT LÀ CÁC XÍ NGHIỆP CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ. THỨ BA, VỐN DỰA VÀO XUẤT KHẨU, CÁC NƯỚC ASEAN COI TRUNG QUỐC - VỚI 1.3 TỶ DÂN [5] VÀ MỘT NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN - LÀ MỘT TRONG NHỮNG THỊ TRƯỜNG QUAN TRỌNG NHẤT TRÊN THẾ GIỚI. TRONG KHI ĐÓ, TRUNG QUỐC COI CÁC NƯỚC ASEAN VỪA LÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VỪA LÀ NGUỒN CUNG NGUYÊN LIỆU THÔ, ĐẶC BIỆT LÀ DẦU MỎ CHO MÌNH. TUY NHIÊN, KHẢ NĂNG HỢP TÁC VỚI TRUNG QUỐC RẤT KHÁC NHAU GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN. TRONG ASEAN, CÁC

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 100 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NỀN KINH TẾ NHƯ SINGAPORE, MALAYSIA VÀ THÁI LAN CÓ KHẢ NĂNG BỔ SUNG LỚN CHO NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC, TRONG KHI ĐÓ, NỀN KINH TẾ CỦA NHỮNG NƯỚC ASEAN KHÁC HIỆN ĐANG TRÊN ĐƯỜNG NÂNG DẦN SỨC CẠNH TRANH CỦA MÌNH. CHÍNH VÌ VẬY, HIỆN TẠI MỘT SỐ NƯỚC ASEAN NHƯ INDONESIA, PHILIPPINES, MALAYSIA CÒN TỎ RA RẤT E DÈ VỀ VIỆC NHANH CHÓNG THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC, XUẤT PHÁT TỪ LO NGẠI VỀ NGUY CƠ PHÁ HOẠI NỀN KINH TẾ CỦA HỌ BỞI NHỮNG HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TỰ DO CÓ TÍNH CẠNH TRANH HƠN CỦA TRUNG QUỐC. BẢN THÂN CHÍNH PHỦ MỘT SỐ NƯỚC ASEAN HIỆN ĐANG CHỊU SỨC ÉP MẠNH MẼ TỪ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC. CÁC NƯỚC NÀY CHO RẰNG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA HỌ, ĐẶC BIỆT LÀ DỆT MAY, ĐỒ CHƠI VÀ SẢN XUẤT XE MÁY SẼ BỊ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC BỞI HIỆP ĐỊNH NÀY. HƠN NỮA, TRUNG QUỐC SẼ CẠNH TRANH VỚI ASEAN VỀ CHỖ ĐỨNG TRONG HÀNG LOẠT CÁC SẢN PHẨM

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 101 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRƯỚC THỰC TẾ LÀ SẢN XUẤT Ở TRUNG QUỐC NGÀY CÀNG TINH VI. MẶC DÙ TRƯỚC MẮT ASEAN CÓ THỂ DẪN ĐẦU, KIẾM LỜI TỪ VIỆC CUNG CẤP NHU YẾU PHẨM CẦN THIẾT CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG QUỐC NHƯNG TRONG TƯƠNG LAI, TRUNG QUỐC ĐỦ LỚN, ĐỦ TINH VI ĐỂ THỰC HIỆN TẤT CẢ CÁC KHÂU TRONG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM CÓ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ VỚI DIỆN TÍCH RỘNG LỚN CỦA MÌNH, TRUNG QUỐC SẼ TRỞ THÀNH MỘT CƯỜNG QUỐC KINH TẾ Ở KHU VỰC VÀ CÓ LỢI THẾ CHÍNH TRỊ NHỜ VỊ THẾ ĐÓ. NHƯ VẬY, NGUỒN LỢI MÀ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -

TRUNG QUỐC MANG LẠI KHÔNG ĐỒNG ĐỀU CHO CÁC NƯỚC THÀNH

VIÊN. ĐIỀU NÀY TUỲ THUỘC NĂNG LỰC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA

TỪNG NƯỚC VÀ CỦA TỪNG NHÀ SẢN XUẤT. TRONG KHI CÁC NHÀ SẢN

XUẤT ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CÓ KHẢ NĂNG NẮM BẮT THỊ

TRƯỜNG NHU CẦU HÀNG HOÁ CỦA TRUNG QUỐC SẼ ĐƯỢC HƯỞNG LỢI

THÌ CÁC NHÀ SẢN XUẤT CHỈ CHĂM LO HƯỚNG VÀO THỊ TRƯỜNG NỘI

ĐỊA CÓ NGUY CƠ CAO BỊ HÀNG HOÁ CỦA TRUNG QUỐC CẠNH TRANH

QUYẾT LIỆT VÀ NGƯỜI THUA THIỆT SẼ LÀ CÁC NHÀ SẢN XUẤT CỦA

ASEAN. LÝ DO RÕ RÀNG LÀ TRUNG QUỐC CÓ LỢI THẾ CHI PHÍ THẤP

TRONG CÁC NGÀNH HÀNG SẢN XUẤT SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG. CÁC

NGÀNH CÔNG NGHIỆP THAY THẾ NHẬP KHẨU Ở CÁC NƯỚC ASEAN CÓ

CÓ THỂ NỖI LO LẮNG LỚN NHẤT KHI TRAO ĐỔI THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC LÀ CON RỒNG KINH TẾ SẼ NUỐT CHỬNG TOÀN BỘ LỢI NHUẬN THƯƠNG MẠI THU ĐƯỢC VỚI SỰ TRẢ GIÁ CỦA ASEAN. THÊM VÀO ĐÓ, VIỆC TẠO RA MỘT KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO, BẤT CHẤP NHỮNG LỢI ÍCH HIỂN NHIÊN THU ĐƯỢC TỪ CHI PHÍ NHẬP KHẨU THẤP HƠN VÀ THỊ TRƯỜNG RỘNG LỚN HƠN, VẪN ĐẶT RA MỘT VÀI RỦI RO. TRONG SỐ ĐÓ PHẢI KỂ TỚI NGUY CƠ NHẬP KHẨU ĐẮT HƠN TỪ CÁC BẠN HÀNG, CHO DÙ NHỮNG HÀNG HOÁ NÀY ĐẾN TỪ MỘT VÀI NƯỚC CÓ CHI PHÍ SẢN XUẤT THẤP. ĐÂY CHÍNH LÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN HƯỚNG THƯƠNG MẠI. KHÔNG NGHI NGỜ GÌ NỮA, TRUNG QUỐC ĐÃ TỰ XẾP MÌNH NHƯ MỘT TRONG NHỮNG NHÀ SẢN XUẤT HÀNG ĐẦU CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP GIÁ RẺ VÀ ĐANG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 102 -

THỂ SẼ MẤT TÍNH CẠNH TRANH MỘT KHI THUẾ QUAN ĐƯỢC HẠ THẤP.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CHUYỂN HƯỚNG VỀ SẢN XUẤT NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CÓ GIÁ TRỊ GIA TĂNG LỚN HƠN. TUY NHIÊN, TRAO ĐỔI THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC KHÔNG PHẢI LÀ TRÒ CHƠI MỘT MẤT MỘT CÒN, KHI TRUNG QUỐC TIẾP NHẬN TOÀN BỘ LỢI ÍCH, PHẦN CÒN LẠI CỦA ASEAN SẼ LÊN TIẾNG PHẢN ĐỐI. CHẮC CHẮN SẼ CÓ CẠNH TRANH, ĐẶC BIỆT LÀ ĐỂ TÌM THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, TUY NHIÊN SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC SẢN PHẨM SẼ BỔ SUNG LẪN CHO NHAU.

2.2.3.2. CẠNH TRANH TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỀ ĐẦU TƯ, VỚI MỘT THỊ TRƯỜNG RỘNG LỚN LẠI CÓ SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CAO, CÓ NỀN KINH TẾ ĐANG CÔNG NGHIỆP HOÁ TĂNG TRƯỞNG CAO VÀ ỔN ĐỊNH, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ CÓ SỨC HÚT MẠNH MẼ ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. TUY NHIÊN RỦI RO CÓ THỂ XẢY RA LÀ PHẦN LỚN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC THU HÚT BỞI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY SẼ DO TRUNG QUỐC CHIẾM GIỮ. THẬT VẬY, CHẾ ĐỘ ĐẦU TƯ TỰ DO HƠN CỦA TRUNG QUỐC CŨNG NHƯ CHI PHÍ SẢN XUẤT THẤP CỦA NƯỚC NÀY SO VỚI CÁC QUỐC GIA KHÁC SẼ RẤT CÓ THỂ KÉO MỘT SỐ NHÀ ĐẦU TƯ RA XA CÁC NƯỚC ASEAN. ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐỀU LÀ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 103 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHỮNG NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN, TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CẦN THU HÚT MỘT KHỐI LƯỢNG LỚN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI. TUY NHIÊN, SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ CHÂU Á NĂM 1997, ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI BẮT ĐẦU RÚT KHỎI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á, TRONG KHI ĐÓ, TRUNG QUỐC VỚI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA KHỔNG LỒ VÀ VỚI SỰ ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ VỮNG CHẮC ĐÃ KHIẾN CHO NGUỒN VỐN BÊN NGOÀI Ồ ẠT CHẢY VÀO. NĂM 2000, TỶ LỆ FDI VÀO 10 NƯỚC ASEAN TRONG TỔNG NGẠCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á VẪN THẤP HƠN MỨC TRƯỚC KHI XẢY RA KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ, TỪ TRÊN 30% THỜI KỲ GIỮA THẬP KỶ 90 XUỐNG CÒN 10% VÀO NĂM 2000, TRONG KHI ĐÓ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI VÀO TRUNG QUỐC TỪ 14.38% NĂM 1990 TĂNG VỌT LÊN 45.9% VÀO NĂM 2001 [28].

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 104 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

MẶT KHÁC, PHẦN LỚN CÁC NƯỚC ASEAN TRONG 30 NĂM QUA

CHỦ YẾU DỰA VÀO ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ BÊN NGOÀI, NHẤT LÀ VỐN TỪ NHẬT BẢN. NHƯNG VIỆC ASEAN THIẾT LẬP KHU MẬU DỊCH TỰ DO VỚI TRUNG QUỐC SẼ GẠT CÁC THẾ LỰC TRUYỀN THỐNG NHƯ

MỸ, CHÂU ÂU, NHẬT BẢN RA NGOÀI, DO VẬY TRƯỚC HẾT SẼ PHẢI CHỊU SỨC ÉP TỪ PHÍA NHẬT BẢN, CỤ THỂ ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN TẠI KHU VỰC CÓ THỂ SẼ GIẢM MẠNH GÂY NÊN TỔN THẤT TRỰC TIẾP VỀ KINH TẾ. ĐỒNG THỜI, TRUNG QUỐC LẠI CÓ SỨC THU HÚT

TO LỚN ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NHẬT BẢN, MỸ, HỒNG KÔNG, THẬM CHÍ ĐÀI LOAN. HIỆN NAY CÓ TỚI 80% [28] VỐN QUỐC TẾ ĐẦU

TƯ TRỰC TIẾP VÀO TRUNG QUỐC, ĐIỀU NÀY TẠO NÊN MỘT SỨC ÉP

RẤT LỚN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ LÀ MỘT THÁCH THỨC

MỚI ĐỐI VỚI ASEAN.

HƠN NỮA, TUY NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ HỒNG KÔNG, ĐÀI LOAN CHIẾM VỊ TRÍ QUAN TRỌNG TRONG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở TRUNG QUỐC NHƯNG TỪ KHI GIA NHẬP WTO, CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC ĐÃ SỬA ĐỔI “DANH MỤC CHỈ ĐẠO NGÀNH ĐẦU TƯ NGOẠI THƯƠNG” VÀ “QUY ĐỊNH CHỈ ĐẠO HƯỚNG ĐẦU TƯ NGOẠI THƯƠNG”, MỞ RỘNG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, ĐỒNG THỜI NỚI LỎNG HẠN CHẾ TỶ LỆ CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI. DO VẬY, NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY, MỸ, NHẬT BẢN VÀ CHÂU ÂU ĐÃ ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 105 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

VÀO TRUNG QUỐC. THEO THỐNG KÊ CỦA BỘ TÀI CHÍNH NHẬT BẢN, 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2002, ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO SINGAPORE GIẢM 30.5%, VÀO THÁI LAN GIẢM 44.4%, VÀO INDONESIA GIẢM 31.7%, VÀO MALAYSIA GIẢM 55% VÀ VÀO VIỆT NAM GIẢM 47.6%; TRONG KHI ĐÓ ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO TRUNG QUỐC LẠI TĂNG 23.2% [28]. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU KHIẾN NHẬT BẢN GIẢM ĐẦU TƯ VÀO ASEAN VÀ CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ SANG TRUNG QUỐC LÀ DO TRUNG QUỐC CÓ ƯU THẾ GIÁ NHÂN CÔNG RẺ, THỊ TRƯỜNG LỚN. VÍ DỤ, CÔNG TY SẢN XUẤT ĐỒ ĐIỆN NEC CỦA NHẬT BẢN ĐÃ ĐÓNG CỬA CƠ SỞ SẢN XUẤT MÁY VI TÍNH CÁ NHÂN Ở MALAYSIA, CHUYỂN SANG SẢN XUẤT TẠI TRUNG QUỐC. HAY TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT Ô TÔ CŨNG VẬY, CÁC NHÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐANG LO

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 106 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NGẠI RẰNG TRUNG QUỐC SẼ THU HÚT HẾT NGUỒN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH NÀY VÀ SẼ DẦN “XOÁ SỔ” THỊ PHẦN CỦA ASEAN TRÊN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. NHƯ VẬY, CÓ THỂ THẤY TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ĐANG NGÀY CÀNG CÓ SỨC HẤP DẪN ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI. VÀ ĐÂY CHÍNH LÀ ĐIỀU MÀ CÁC NƯỚC ASEAN ĐỀU LO NGẠI.

MẶC DÙ THÁCH THỨC CẠNH TRANH VỚI TRUNG QUỐC, CẢ HIỆN

TẠI VÀ TƯƠNG LAI, LÀ RẤT LỚN SONG ĐỨNG Ở GÓC ĐỘ CHIẾN LƯỢC, HỘI NHẬP CỦA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC LÀ CẦN THIẾT BỞI LẼ CĂN CỨ

VÀO TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NƯỚC ASEAN, CÓ THỂ THẤY, CƠ CẤU ASEAN CÓ TÍNH HƯỚNG NGOẠI VỚI HƠN 77% KHỐI

LƯỢNG NGOẠI THƯƠNG DIỄN RA VỚI BÊN NGOÀI KHỐI, GIAO DỊCH NỘI

KHỐI CHỈ CHIẾM 23% [25]. XÉT RỘNG RA, KHÔNG CHỈ CÁC NƯỚC ASEAN

MÀ CÁC NƯỚC THUỘC KHU VỰC ĐÔNG Á NÓI CHUNG NHƯ NHẬT BẢN,

HÀN QUỐC, ĐÀI LOAN, TRUNG QUỐC ĐỀU MANG THUỘC TÍNH NÀY.

KHÔNG NHỮNG THẾ, CƠ CẤU SẢN PHẨM CỦA CÁC NƯỚC CŨNG TƯƠNG

ĐỐI GIỐNG NHAU. CHÍNH THUỘC TÍNH NÀY LÀM CHO CÁC NƯỚC XÍCH

LẠI GẦN NHAU HƠN TRONG NHỮNG NĂM QUA. CÁC NƯỚC ASEAN

DƯỜNG NHƯ BỊ CHI PHỐI BỞI ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬT BẢN, SONG CŨNG

ĐƯỢC LỢI TỪ MỐI QUAN HỆ NÀY. RÕ RÀNG CẠNH TRANH TRONG XUẤT KHẨU MỚI LÀ NGUY CƠ LỚN NHẤT, LÀM CHIA RẼ CÁC NƯỚC. ĐIỀU NÀY

XÉT VỀ MẶT NÀO ĐẤY CHỈ CÓ LỢI CHO BÊN THỨ BA.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 107 -

HƠN NỮA, BÀI HỌC TỪ KHỐI CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU DẦU MỎ (OPEC) CHO THẤY MỘT CƠ CẤU TƯƠNG TỰ LÀ RẤT CẦN THIẾT ĐỐI VỚI

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC, KHÔNG CHỈ ASEAN MÀ CẢ TRUNG QUỐC. THẾ GIỚI NGÀY NAY ĐANG ĐỨNG TRƯỚC TRÀO LƯU TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI VÀ NGÀY CÀNG CÓ XU HƯỚNG TRỞ THÀNH THỊ TRƯỜNG

CHUNG BỊ CHI PHỐI BỞI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA. TRONG BỐI CẢNH ĐÓ, NHỮNG NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CHỊU NHIỀU THIỆT THÒI VÀ BẤT LỢI ĐANG CÓ XU HƯỚNG XÍCH LẠI GẦN NHAU HƠN ĐỂ TỰ BẢO VỆ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN PHÁT HUY SỨC MẠNH TẬP THỂ, HỖ TRỢ VÀ TĂNG

CƯỜNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. XÉT TRÊN QUAN ĐIỂM NÀY, MỘT SỰ HỢP NHẤT ASEAN - TRUNG QUỐC CÓ LỢI HƠN LÀ ĐỐI ĐẦU LẪN NHAU, ĐÚNG NHƯ NHẬN ĐỊNH CỦA CỰU TỔNG THƯ KÝ ASEAN RODOLFO C.

SEVERINO: “CẠNH TRANH LÀ ĐIỀU KHÔNG CÒN PHẢI BÀN CÃI. TOÀN BỘ

HÀM Ý CỦA TOÀN CẦU HOÁ CHÍNH LÀ CẠNH TRANH, THƯƠNG MẠI NHƯ

VẬY, KINH TẾ CŨNG LÀ NHƯ VẬY. CẠNH TRANH, ĐẶC BIỆT LÀ CẠNH TRANH TỰ DO CÔNG BẰNG THÌ KHÔNG PHẢI LÀ ĐIỀU XẤU, CŨNG KHÔNG ĐÁNG

LO SỢ” [28]. NHƯ VẬY, XÂY DỰNG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -

TRUNG QUỐC SẼ KHIẾN CHO ASEAN VÀ TRUNG QUỐC TRỞ THÀNH MỘT THỊ TRƯỜNG THỐNG NHẤT VÀ ĐÂY CHÍNH LÀ CON ĐƯỜNG HIỆU QUẢ

ĐỂ KHẮC PHỤC CẠNH TRANH “ÁC TÍNH” GIỮA HAI BÊN.

2.2.3.3. CẠNH TRANH TẠI THỊ TRƯỜNG THỨ BA

SAU HƠN 20 NĂM CẢI CÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MỞ CỬA, NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC ĐÃ PHÁT TRIỂN NHANH CHÓNG VỚI TIỀM LỰC KINH TẾ TO LỚN, ĐỨNG THỨ HAI TRÊN THẾ GIỚI SAU MỸ VỀ GDP TÍNH THEO SỨC MUA TƯƠNG ĐƯƠNG. ĐỒNG THỜI, CẢ GDP VÀ NGOẠI THƯƠNG CỦA TRUNG QUỐC ĐỀU PHÁT TRIỂN VỚI TỐC ĐỘ NHANH. SỨC MẠNH KINH TẾ ĐÓ CỦA TRUNG QUỐC ĐANG TÁC ĐỘNG RẤT MẠNH ĐẾN CÁC NƯỚC ASEAN, ĐẶC BIỆT TẠI THỊ TRƯỜNG THỨ BA.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 108 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TRƯỚC HẾT, ASEAN, VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT KHỐI THỐNG NHẤT, ĐANG DẦN MẤT ĐI VỊ TRÍ TRUNG TÂM CHẾ TẠO HÀNG GIÁ THÀNH THẤP CỦA THẾ GIỚI. TRUNG TÂM NÀY ĐÃ DẦN DẦN CHUYỂN SANG TRUNG QUỐC. ĐÓ LÀ DO TRUNG QUỐC VÀ ĐA SỐ CÁC NƯỚC ASEAN ĐỀU CÓ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN PHONG PHÚ, TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU NGÀNH VỀ CƠ BẢN CÙNG THỨ HẠNG, CÒN NHỮNG NƯỚC PHÁT TRIỂN NHƯ MỸ, NHẬT BẢN VÀ CÁC NƯỚC CÔNG NGHIỆP MỚI KHÁC LẠI ĐỀU LÀ ĐỐI TÁC THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN THU HÚT VỐN CHỦ YẾU. THEO ĐIỀU TRA CỦA BÁO NIKKEI (NHẬT BẢN), NĂM 2000, TRUNG QUỐC CHIẾM 40% TỔNG LƯỢNG SẢN XUẤT MÁY ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ, 24% TIVI MÀU, 11% MÁY TÍNH CÁ NHÂN VÀ 10% ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA THẾ GIỚI [30]. HƠN NỮA, VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG CÔNG NGHIỆP NGÀY CÀNG ĐƯỢC CẢI THIỆN RÕ RỆT, TRUNG QUỐC ĐÃ NHANH CHÓNG THÂM NHẬP VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG QUAN TRỌNG TRÊN THẾ GIỚI NHƯ MỸ VÀ NHẬT BẢN, ĐÂY ĐỒNG THỜI CŨNG LÀ NHỮNG THỊ TRƯỜNG XUẤT

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 109 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

KHẨU QUAN TRỌNG NHẤT ĐỐI VỚI CẢ PHẦN LỚN CÁC THÀNH VIÊN ASEAN VÀ TRUNG QUỐC. LẤY VÍ DỤ VỚI BỐN NƯỚC ASEAN CÓ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN GẦN VỚI TRUNG QUỐC LÀ THÁI LAN, MALAYSIA, PHILIPPINES VÀ INDONESIA. THỊ PHẦN CỦA CÁC NƯỚC NÀY TẠI MỸ VÀ NHẬT BẢN CÓ THỂ BỊ THU HẸP LẠI DO SỰ PHÁT TRIỂN NHANH CHÓNG CỦA TRUNG QUỐC. THEO THỐNG KÊ CỦA QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ (IMF), TRONG THẬP NIÊN 90, THỊ PHẦN CỦA THÁI LAN, MALAYSIA, PHILIPPINES VÀ INDONESIA CHỈ THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ TRONG KHI THỊ PHẦN CỦA TRUNG QUỐC LẠI TĂNG VƯỢT BẬC. TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2001, THỊ PHẦN CỦA 4 NƯỚC ASEAN NÀY TRONG TỔNG NHẬP KHẨU CỦA MỸ CHỈ TĂNG TỪ 3.7% ĐẾN 5% TRONG KHI TRUNG QUỐC TĂNG TỪ 2% LÊN 7%. CŨNG TRONG THỜI GIAN ĐÓ, TRONG TỔNG NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN, THỊ PHẦN CỦA 4 NƯỚC ASEAN: THÁI LAN, MALAYSIA, PHILIPPINES VÀ INDONESIA TĂNG TỪ 11.1% ĐẾN 12.7% TRONG KHI TRUNG QUỐC TĂNG TỪ 4.9% LÊN 13% [30].

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 110 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHƯ VẬY, CÓ THỂ THẤY TRONG SỐ NHỮNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA CÁC NƯỚC ASEAN, CHỪNG NÀO CUỘC CẠNH TRANH VỚI TRUNG QUỐC CÒN TIẾP DIỄN, CHÂU ÂU, NHẬT BẢN VÀ MỸ SẼ LÀ NHỮNG THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH LỚN. VÌ TRUNG QUỐC ĐANG HƯỚNG HÀNG XUẤT KHẨU CỦA HỌ VÀO CÙNG MỘT THỊ TRƯỜNG VỚI ASEAN NÊN HÀNG HOÁ CỦA CÁC NƯỚC ASEAN SẼ PHẢI CẠNH TRANH TRỰC TIẾP VỚI HÀNG TRUNG QUỐC. HIỆN NAY, CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH CỦA TRUNG QUỐC LÀ MỸ, EU VÀ NHẬT BẢN VỚI MỨC XUẤT KHẨU TRÊN TỔNG SỐ (KHOẢNG 195.2 TỶ USD VÀO NĂM 2000) LẦN LƯỢT LÀ 45%, 26% VÀ 22% [31]. THƯƠNG MẠI CỦA TRUNG QUỐC TẬP TRUNG CHỦ YẾU VÀO CÁC SẢN PHẨM CHẾ TẠO BAO GỒM: HÀNG TIÊU DÙNG (ĐỒ CHƠI, CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRÒ CHƠI, THIẾT BỊ NỘI

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 111 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THẤT); TRANG THIẾT BỊ VĂN PHÒNG VÀ VIỄN THÔNG, MÁY VÀ DỤNG CỤ CHẠY ĐIỆN, HÀNG DỆT MAY VÀ QUẦN ÁO. THẬT VẬY, TỪ CUỐI THẬP KỶ 80, VỚI CHIẾN LƯỢC TRỞ THÀNH TRUNG TÂM CỦA THẾ GIỚI VỀ HÀNG CHẾ TẠO, TRUNG QUỐC ĐÃ LÀ NƯỚC SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU LỚN NHẤT CÁC MẶT HÀNG CHẾ TẠO TẬP TRUNG NHIỀU LAO ĐỘNG. TRONG GIAI ĐOẠN 1993 – 1998, NHÓM HÀNG NÀY BAO GỒM DỆT MAY, GIẦY DÉP, ĐỒ CHƠI TRẺ EM, DỤNG CỤ THỂ THAO VÀ ĐỒ GỖ, ..., CHIẾM 36% [32] TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC. ĐÂY CŨNG LÀ NHỮNG MẶT HÀNG ĐÓNG GÓP NHIỀU NHẤT CHO THẶNG DƯ THƯƠNG MẠI CỦA TRUNG QUỐC KỂ TỪ NĂM 1995 TRỞ LẠI ĐÂY. HIỆN NAY, KHOẢNG 94% VÀ 96% TỔNG LƯỢNG HÀNG XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU LÀ HÀNG CHẾ TẠO.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 112 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TẠI NHẬT, GẦN 15% LƯỢNG HÀNG XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC LÀ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ KHOẢNG 80% LÀ HÀNG CHẾ TẠO [31]. MẶC DÙ XUẤT KHẨU DỆT MAY BỊ HẠN CHẾ BỞI NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA HIỆP ĐỊNH ĐA SỢI NHƯNG DỆT MAY VẪN LÀ NHÓM HÀNG XUẤT KHẨU QUAN TRỌNG NHẤT TRONG GIAI ĐOẠN KỂ TRÊN. VÍ DỤ, TẠI THỊ TRƯỜNG HÀNG MAY MẶC NHÓM G7, THỊ PHẦN CỦA TRUNG QUỐC ĐÃ TĂNG GẤP ĐÔI LÊN MỨC 20% NHỮNG NĂM 90, LỢI NHUẬN VỀ THỊ PHẦN NÀY PHẦN LỚN THU ĐƯỢC TỪ THIỆT HẠI CỦA CÁC NHÀ XUẤT KHẨU CỦA CÁC NƯỚC CÔNG NGHIỆP MỚI CHÂU Á (NICS); TUY NHIÊN, THỊ PHẦN CỦA CÁC NƯỚC INDONESIA, MALAYSIA, PHILIPPINES VÀ THÁI LAN VẪN CÒN KHÁ TRÌ TRỆ Ở MỨC KHOẢNG 8% [34]. THỊ TRƯỜNG HÀNG GIÀY DÉP G7 HIỆN CŨNG ĐANG BỊ TRUNG QUỐC CHIẾM LĨNH, VỚI THỊ PHẦN TƯƠNG ĐỐI TĂNG TỪ 10% CUỐI NHỮNG NĂM 80 ĐẾN MỨC 38% [33] CUỐI NHỮNG NĂM 90. MỘT LẦN NỮA, VIỆC NÀY ĐÃ GÂY THIỆT HẠI KHÔNG NHỎ CHO ASEAN.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 113 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam SỞ DĨ NHƯ VẬY LÀ VÌ CHI PHÍ NHÂN CÔNG Ở TRUNG QUỐC RẤT THẤP. NẾU LẤY GIÁ NHÂN CÔNG LÀM TIÊU CHÍ ĐỂ SO SÁNH THÌ CÁC NƯỚC ASEAN PHẢI ĐỐI MẶT VỚI SỨC ÉP RẤT LỚN TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ. TỪ BẢNG 12 CÓ THỂ THẤY TRUNG QUỐC LÀ NƯỚC CÓ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG THẤP NHẤT (0.07 USD), TRONG KHI ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG CỦA CÁC NƯỚC ASEAN LẠI RẤT CAO, ĐẶC BIỆT LÀ SINGAPORE, THÁI LAN VÀ MALAYSIA VỚI CHỈ SỐ NHÂN CÔNG TRÊN DƯỚI 0.5 USD. ĐIỀU NÀY ĐÃ LÝ GIẢI TẠI SAO TRUNG QUỐC LẠI CÓ NHIỀU ƯU THẾ HƠN SO VỚI CÁC NƯỚC ASEAN TRONG QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU NHỮNG MẶT HÀNG CÓ HÀM LƯỢNG LAO ĐỘNG CAO. MỘT NGUYÊN NHÂN KHÁC LÀ DO CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ NƯỚC CÔNG NGHIỆP MỚI ĐÃ THỰC HIỆN CẢI CÁCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG TẬP TRUNG SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG CÓ HÀM LƯỢNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG CÓ HÀM LƯỢNG LAO ĐỘNG CAO TỪ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.

BẢNG 12: SO SÁNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG GIỮA TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ NƯỚC ASEAN

ĐƠN VỊ: USD

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 114 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

1985 0.07

1986 0.06

1987 0.07

1988 0.07

1999 0.07

TRUNG QUỐC

INDONESIA MALAYSIA PHILIPPINES SINGAPORE THÁI LAN

0.21 0.4 0.29 0.46 N.A.

0.16 0.37 0.3 0.41 N.A.

0.14 0.25 N.A. 0.68 0.28

0.09 0.25 N.A. 0.71 0.36

0.09 0.25 N.A. 0.59 0.33

NGUỒN: LEE AND ABEYSINGHE (1999) [33]. N.A. : KHÔNG CÓ SỐ LIỆU CÓ THỂ LẤY VÍ DỤ MỘT NHÓM HÀNG TẬP TRUNG NHIỀU LAO ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐANG PHÁT TRIỂN RẤT NHANH VÀ CHẮC CHẮN SẼ LÀ MỐI ĐE DOẠ ĐÁNG KỂ CHO LĨNH VỰC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC NƯỚC ASEAN, ĐÓ LÀ MÁY MÓC VÀ ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG NHƯ THIẾT BỊ GHI ÂM, LINH KIỆN TIVI VÀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG KHÁC. GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CỦA NHÓM HÀNG NÀY ĐÃ TĂNG TỪ 2.82% NĂM 1986 LÊN 23.75 TRONG TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC [32]. THEO THỐNG KÊ CỦA BÁO NIKKEI (NHẬT BẢN), TẠI THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, HÀNG VẢI, MAY MẶC NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC CHỈ CÓ 4 TỶ JPY VÀO NĂM

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 115 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

1990 NHƯNG ĐÃ TĂNG LÊN 1,800 TỶ JPY VÀO NĂM 2000, LÀM CHO TỶ LỆ NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC TRONG TỔNG NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÀY CỦA NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN ĐÓ TĂNG TỪ 0.2% LÊN ĐẾN 68%. VÀO NĂM 1990, HẦU NHƯ TRUNG QUỐC CHƯA XUẤT KHẨU ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG SANG NHẬT BẢN, NHƯNG ĐẾN NĂM 2000 ĐÃ CHIẾM GẦN 30% TỔNG LƯỢNG NHẬP KHẨU MÁY ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ CỦA NƯỚC NÀY, TRÊN 30% MÁY GIẶT, 25% TIVI VÀ VIDEO [30]. THỨ HAI, XEM XÉT TỪ CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ, NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY, HỆ SỐ TƯƠNG QUAN ĐẲNG CẤP HAY CÒN GỌI LÀ “CHỈ SỐ ĐẶC THÙ” (SPECIFICATION INDEX) [34] CỦA HÀNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC VÀ ASEAN NGÀY CÀNG CAO. ĐÁNH GIÁ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU NOMURA (NHẬT BẢN) VỀ “CHỈ SỐ ĐẶC THÙ” CỦA HÀNG HOÁ CÔNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 116 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NGHIỆP CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG Á (XEM BẢNG 13) CHO THẤY HẦU HẾT CÁC NƯỚC ASEAN HIỆN ĐANG TRONG TÌNH TRẠNG CẠNH TRANH GAY GẮT VỚI TRUNG QUỐC VỀ THƯƠNG MẠI, CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA HAI BÊN NGÀY CÀNG GIỐNG NHAU, SỰ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG THỨ BA NGÀY CÀNG QUYẾT LIỆT. TRONG ĐÓ, HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA TRUNG QUỐC VÀ THÁI LAN CAO NHẤT, TỚI MỨC 0,98 (NGHĨA LÀ KHẢ NĂNG BỔ SUNG NHAU RẤT THẤP, CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU HAI NƯỚC GIỐNG NHAU NHẤT VÀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH DO ĐÓ CŨNG CAO NHẤT).

BẢNG 13: CHỈ SỐ ĐẶC THÙ CỦA TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ASEAN 5 TRONG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP

CHẾ

CÔNG

CÁC LOẠI

CÔNG

PHẨM

NGHIỆP CÓ

NGHIỆP

MÁY MÓC

NƯỚC

HOÁ

TẠP

HÀM

CHẤT

PHẨM

LƯỢNG NGUYÊN

LIỆU

CAO

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 117 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

- 0.40

- 0.02

-0.08

0.76

TRUNG QUỐC

- 0.31

0.52

-0.04

0.84

INDON ESIA

- 0.36

- 0.08

0.05

0.69

THÁI LAN

- 0.29

- 0.09

0.13

0.34

MALAY SIA

- 0.80

- 0.54

-0.06

0.33

PHILIPP INES

0.15

- 0.28

0.06

-0.09

SINGAP ORE

NGUỒN : VIỆN NGHIÊN CỨU NOMURA (NOMURA RESEARCH INSTITUTE), NHẬT BẢN, 2001, TÍNH THEO SỐ LIỆU THỐNG KÊ CỦA ADB. HƠN NỮA, TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ASEAN KHÔNG CHỈ CÓ CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU GIỐNG NHAU MÀ CÒN CÓ NHIỀU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRÙNG NHAU. VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, CẢ TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ASEAN ĐỀU DỰA KHÁ NHIỀU VÀO CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN. CÁC NĂM QUA, HỒNG KÔNG LUÔN LÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LỚN NHẤT CỦA TRUNG QUỐC (THAM KHẢO PHỤ LỤC 9), NHƯNG MỘT KHỐI LƯỢNG LỚN HÀNG HOÁ XUẤT QUA HỒNG KÔNG ĐỂ VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC. VÌ VẬY, NẾU KHÔNG TÍNH LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU QUA TRUNG GIAN NÀY, TÍNH TỚI THỜI ĐIỂM NĂM 1998 THÌ MỸ LÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LỚN NHẤT CỦA TRUNG QUỐC, SAU ĐÓ LÀ NHẬT BẢN. TRONG KHI ĐÓ, ĐỐI

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 118 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

VỚI CÁC NƯỚC ASEAN, KHOẢNG 20.5% TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÁC NƯỚC NÀY LÀ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ; 16.3% SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU VÀ 11% ĐƯỢC XUẤT SANG NHẬT BẢN [32]. NHƯ VẬY, VỚI VIỆC THIẾT LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO VỚI TRUNG QUỐC, THOẠT ĐẦU CÁC NƯỚC ASEAN SẼ THU Đ- ƯỢC LỢI NHỜ CẮT GIẢM QUAN THUẾ CỦA TRUNG QUỐC NHƯNG ASEAN SẼ MẤT DẦN CHO TRUNG QUỐC THỊ PHẦN Ở MỸ, CHÂU Á VÀ CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC.

2.2.4. Yếu tố chính trị

2.2.4.1. Vấn đề tranh chấp chủ quyền Biển Đông

BIỂN ĐÔNG (PHÍA TRUNG QUỐC GỌI LÀ NAM HẢI, NGƯỜI PHƯƠNG TÂY GỌI LÀ BIỂN NAM TRUNG HOA) LÀ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ GÂY CĂNG THẲNG GIỮA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VỚI TRUNG QUỐC. TRONG VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG, TRƯỜNG SA LÀ ĐIỂM TRANH CHẤP GAY GẮT NHẤT TRONG VIỆC CÔNG NHẬN PHẠM VI CHỦ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH BIỂN CỦA CÁC NƯỚC CÓ LIÊN QUAN. BIỂN ĐÔNG CHIẾM 25% VẬN TẢI BIỂN CỦA THẾ GIỚI, TRỮ LƯỢNG DẦU MỎ ƯỚC TÍNH KHOẢNG 23.5 TỶ TẤN VÀ LƯỢNG KHÍ ĐỐT THIÊN NHIÊN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 119 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam KHOẢNG 8269 TỶ M3 [35]. CHO NÊN CÓ THỂ NÓI, SỰ PHỨC TẠP CỦA VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG MANG TÍNH TỔNG HỢP, NÓ KHÔNG CHỈ BAO GỒM YẾU TỐ LỊCH SỬ, LỢI ÍCH CHIẾN LƯỢC, CHẠY ĐUA KHAI THÁC CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THỀM LỤC ĐỊA NHƯ DẦU LỬA, KHÍ TỰ NHIÊN MÀ CÒN GỌI LÀ “TÂM ĐỊA CHẤN” CỦA MỌI HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN GIỮA CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG. TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY, QUAN HỆ LÁNG GIỀNG GIỮA TRUNG QUỐC VỚI CÁC NƯỚC ASEAN ĐÃ CÓ BƯỚC CẢI THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN ĐÁNG KỂ LÀM CHO TÌNH HÌNH Ở BIỂN ĐÔNG GIÓ IM SÓNG LẶNG, NHƯNG THỰC CHẤT CÁC NƯỚC VẪN KHÔNG HỀ NỚI LỎNG SỰ KHỐNG CHẾ QUÂN SỰ CỦA MÌNH. TRUNG QUỐC TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN BIỂN NHƯ CẢNG, SÂN BAY, ĐÈN BIỂN, DOANH TRẠI VÀ TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HÀNH CHÍNH, CÒN CÁC NƯỚC ASEAN TĂNG CHI PHÍ QUỐC PHÒNG VÀ TÍCH CỰC TIẾN HÀNH CÁC CUỘC DIỄN TẬP TRÊN BIỂN ĐÔNG. SAU 4 NĂM VẮNG BÓNG TẠI VÙNG BIỂN GẦN QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA, NGÀY 21/ 2/ 2000, MỸ CÙNG PHILIPPINE DIỄN TẬP

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 120 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

QUÂN SỰ MANG TÊN “TINH THẦN ĐỒNG ĐỘI MỸ – PHILIPPINE” VỚI QUY MÔ LỚN. TIẾP ĐẾN, VÀO THÁNG 5/ 2000, LẦN ĐẦU TIÊN SINGAPORE CÙNG THÁI LAN VÀ MỸ DIỄN TẬP CHUNG “HỔ MANG 2000” TRONG VÒNG 14 NGÀY. NGÀY 3/ 7/ 2000, CÁC NƯỚC SINGAPORE, MALAYSIA, AUSTRALIA, NEW ZEALAND VÀ ANH TIẾN HÀNH CUỘC DIỄN TẬP “CÁ BAY 2000” VỚI 5000 LÍNH, 34 TÀU CHIẾN VÀ 98 MÁY BAY CHIẾN ĐẤU. ĐÁP LẠI NHỮNG CUỘC DIỄN TẬP CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á, TRUNG TUẦN THÁNG 4/ 2000, ĐỘI TÀU CỦA HẢI QUÂN TRUNG QUỐC DIỄN TẬP VỚI NỘI DUNG 35 HẠNG MỤC, HUẤN LUYỆN VÀ KIỂM TRA PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN ĐẤU TRONG MÔI TRƯỜNG CHIẾN ĐẤU BIỂN. VỚI NHỮNG CUỘC TẬP TRẬN NÀY, BIỂN ĐÔNG TRỞ NÊN KHÔNG YÊN Ả. NHIỀU NHÀ QUAN SÁT LO NGẠI RẰNG NÓ CÓ THỂ TRỞ THÀNH THÙNG THUỐC SÚNG CỦA CHÂU Á VÀ CÓ THỂ GÂY RA BÃO TÁP VÀ TRỞ THÀNH “TRUNG ĐÔNG THỨ HAI”. MẶC DÙ TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ASEAN CÓ LIÊN QUAN ĐÃ ĐỀ CẬP ĐẾN VẤN ĐỀ NÀY TRONG CÁC CUỘC HỘI NGHỊ RIÊNG VỀ BIỂN ĐÔNG HOẶC TRONG CÁC DIỄN ĐÀN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 121 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CHUNG GIỮA HAI BÊN NHƯNG VẪN CHƯA ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ ĐÁNG KỂ. NHƯ VẬY, RÕ RÀNG LÀ TÌNH HÌNH BIỂN ĐÔNG LUÔN LÀ VẤN ĐỀ NHẠY CẢM TRONG QUAN HỆ GIỮA TRUNG QUỐC VÀ ASEAN. ĐÂY CŨNG CÓ THỂ LÀ TRỞ NGẠI LỚN NHẤT TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ TRUNG QUỐC – ASEAN TRONG THẾ KỶ MỚI. CHÍNH VÌ VẬY, LÀM THẾ NÀO ĐỂ DUY TRÌ HÒA BÌNH, ỔN ĐỊNH VÀ PHI HẠT NHÂN HÓA TẠI BIỂN ĐÔNG ĐÃ TRỞ THÀNH VẤN ĐỀ MÀ TRUNG QUỐC VÀ ASEAN CẦN PHẢI ĐỐI MẶT TRƯỚC TIÊN MỘT KHI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐƯỢC THÀNH LẬP. SỚM KÝ KẾT BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ BIỂN ĐÔNG (COC) CÓ THỂ SẼ LÀ SỰ BẢO ĐẢM QUAN TRỌNG CHO VIỆC DUY TRÌ ỔN ĐỊNH TRONG KHU VỰC, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO SỰ HỢP TÁC CHẶT CHẼ VÀ TOÀN DIỆN HƠN GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC TRONG ACFTA.

2.2.4.2. VẤN ĐỀ VỀ QUYỀN CHỦ ĐẠO TRONG ACFTA

SỰ THÀNH CÔNG CỦA BẤT CỨ MỘT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI KHU VỰC NÀO THƯỜNG CÓ XU HƯỚNG LÀ NHỜ VÀO MỘT NỀN KINH TẾ VỮNG MẠNH HOẶC PHÁT TRIỂN. TUY NHIÊN, KHÔNG THỂ CHO RẰNG XU HƯỚNG NÀY SẼ BẤT BIẾN VỀ LÂU DÀI. MỘT KHI TRUNG QUỐC TRỞ NÊN ỔN ĐỊNH HƠN VỚI CÁC CUỘC CẢI CÁCH CỦA MÌNH VỚI TƯ CÁCH LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO, QUỐC GIA NÀY CÓ THỂ SẼ TÍCH CỰC TÌM CÁCH GÂY ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI TRONG KHU VỰC. TRONG SỐ CÁC NƯỚC ASEAN, KHÔNG MỘT NƯỚC NÀO CÓ THỰC LỰC KINH TẾ BẰNG TRUNG QUỐC, NHƯNG NẾU COI ASEAN LÀ MỘT KHỐI THÌ LẠI CÓ THỂ SO SÁNH ĐƯỢC VỚI TRUNG QUỐC. VIỆC AI SẼ ĐÓNG VAI TRÒ CHỦ ĐẠO ACFTA TRONG TƯƠNG LAI LÀ MỘT VẤN ĐỀ KHÁ HÓC BÚA.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 122 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHIỀU CHUYÊN GIA KINH TẾ CHO RẰNG ĐÓNG VỊ TRÍ ĐẦU TẦU

TRONG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY SẼ LÀ TRUNG QUỐC. DO VẬY,

SẼ KHÔNG CÓ GÌ NGẠC NHIÊN KHI NƯỚC NÀY RẤT QUAN TÂM ĐẾN

VIỆC TRIỂN KHAI HIỆP ĐỊNH NÀY. NGOÀI NHỮNG NGUỒN LỢI TO LỚN

VỀ KINH TẾ NHỜ VÀO SỰ RA ĐỜI CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO

ASEAN - TRUNG QUỐC, TRUNG QUỐC CÒN CÓ THỂ ĐÁNH BẬT NHẬT

BẢN RA KHỎI VỊ TRÍ HÀNG ĐẦU Ở KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH

DƯƠNG, NHƯ NHẬN ĐỊNH CỦA JONATHAN ANDERSON, PHỤ TRÁCH BỘ

PHẬN NGHIÊN CỨU CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA CÔNG TY UBS

SECURITIES TẠI HỒNG KÔNG: “ TRONG 5 NĂM QUA, NỀN KINH TẾ TRUNG

QUỐC HOẠT ĐỘNG TỐT HƠN HẲN SO VỚI CÁC NƯỚC KHÁC TRONG KHU

VỰC, VÀ GIỚI CHỨC TRUNG QUỐC RÕ RÀNG MUỐN ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ LÀ HỌ

ĐANG NHƯỜNG CHÚT GÌ ĐÓ CHO CÁC NƯỚC LÁNG GIỀNG CỦA MÌNH. VÀ

MỘT FTA DO TRUNG QUỐC DẪN ĐẦU SẼ LÀ MỘT BƯỚC TIẾN ĐÁNG KỂ

HƯỚNG TỚI VIỆC CỦNG CỐ VAI TRÒ CỦA HỌ NHƯ LÀ NHÀ LÃNH ĐẠO MỚI

CỦA KHỐI NÀY, KHÉO LÉO HẤT CẲNG NHẬT BẢN TRONG TIẾN TRÌNH ĐÓ”

[24]. THẬT VẬY, HIỆN NAY, TRONG KHI KINH TẾ NHẬT BẢN CÒN CHƯA

THOÁT RA KHỎI KHỦNG HOẢNG THÌ KINH TẾ TRUNG QUỐC VẪN TIẾP

TỤC ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG THÀNH TỰU RẤT ĐÁNG TỰ HÀO. MẶC DÙ QUAN

HỆ ASEAN – NHẬT BẢN ĐÃ CÓ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HƠN 40 NĂM QUA,

SONG MỐI QUAN HỆ NÀY TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY ĐÃ TRỞ NÊN MỜ

NHẠT HƠN. QUAN HỆ ASEAN – NHẬT BẢN DỰA VÀO MÔ HÌNH “ĐÀN

NHẠN BAY”, TRONG ĐÓ NHẬT BẢN LÀ CON CHIM ĐẦU ĐÀN, SONG MÔ

HÌNH NÀY ĐÃ THAY ĐỔI KHI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐÃ TRỞ

NÊN QUAN TRỌNG HƠN. TRÊN THỰC TẾ, NHẬT BẢN VÀ CÁC NƯỚC

ASEAN HIỆN KHÔNG PHẢI LÀ ĐỐI TÁC BÌNH ĐẲNG BỞI SỰ CHÊNH LỆCH

QUÁ LỚN VỀ THU NHẬP, LƯƠNG VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC NỘI. KHÁC

VỚI NHẬT BẢN, CÁC NƯỚC ASEAN HIỆN ĐANG RẤT PHỤ THUỘC VÀO

THƯƠNG MẠI, CẢ VỀ XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU. TẠI CÁC NƯỚC NÀY,

THƯƠNG MẠI CHIẾM TỚI 134% GDP, TRONG KHI ĐÓ CHỈ TIÊU TƯƠNG

ỨNG CỦA NHẬT BẢN CHỈ LÀ 18% GDP [23]. ĐÂY LÀ LÝ DO CỦA SỰ BẤT

ĐỒNG LỚN, TUY RẰNG NHẬT BẢN CŨNG LÀ MỘT THỊ TRƯỜNG KHÁ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 123 -

LỚN. TRONG KHI ĐÓ, TRUNG QUỐC LÀ MỘT NỀN KINH TẾ KHỔNG LỒ VÀ

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam CÓ NHIỀU NÉT TƯƠNG ĐỒNG VỚI KHU VỰC ASEAN, VÍ DỤ NHƯ NƯỚC

NÀY CÒN CÓ CHÊNH LỆCH VỀ KINH TẾ GIỮA CÁC KHU VỰC DUYÊN HẢI

VÀ NHỮNG VÙNG SÂU TRONG NỘI ĐỊA ĐANG NGÀY CÀNG TĂNG LÊN.

MẶC DÙ TRUNG QUỐC PHÁT TRIỂN MẠNH CÁC LĨNH VỰC NHƯ ĐIỆN

THOẠI DI ĐỘNG VÀ MÁY TÍNH CÁ NHÂN SONG 70% CỦA NỀN KINH TẾ

NƯỚC NÀY VẪN PHỤ THUỘC VÀO NÔNG NGHIỆP [23]. NHƯ VẬY, NẾU

NHƯ TRƯỚC ĐÂY MỸ VÀ NHẬT BẢN ĐÓNG VAI TRÒ LÀ CÁC NHÀ ĐẦU

TƯ CHỦ YẾU VÀO NỀN KINH TẾ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á THÌ HIỆN NAY

TRUNG QUỐC ĐANG DẦN THAY THẾ CÁC VỊ TRÍ ĐÓ.

CHÍNH VÌ VẬY, TRƯỚC ĐỀ XUẤT CỦA TRUNG QUỐC VỀ VIỆC THÀNH LẬP MỘT KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, MỘT SỐ NƯỚC ASEAN CHO RẰNG HỌ ĐANG BỊ TRUNG QUỐC LÔI CUỐN VÀO CUỘC CHƠI DO TRUNG QUỐC DẪN ĐẦU. CÁC NƯỚC NÀY

CHO RẰNG ĐỀ XUẤT HIỆP ĐỊNH NÀY CỦA TRUNG QUỐC CHỦ YẾU XUẤT PHÁT TỪ MỤC TIÊU CHÍNH TRỊ. TRUNG QUỐC MUỐN LÀM GIẢM THIỂU

NỖI LO SỢ CỦA CÁC NƯỚC ASEAN VỀ MỘT CƯỜNG QUỐC TRUNG QUỐC

ĐANG NỔI LÊN. ĐỒNG THỜI, TRUNG QUỐC MUỐN VƯỢT QUA NHẬT, LÃNH ĐẠO KHU VỰC, THIẾT LẬP MỘT TRẬT TỰ KINH TẾ MỚI Ở ĐÔNG Á

KHÔNG BỊ MỸ NGỰ TRỊ. TRUNG QUỐC ĐÃ TUYÊN BỐ THẲNG THỪNG RẰNG HỌ MUỐN GIÚP BẢO VỆ LỢI ÍCH CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT

TRIỂN TRONG WTO. BAN LÃNH ĐẠO NƯỚC NÀY ĐÃ KÊU GỌI THÀNH

LẬP MỘT HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐA PHƯƠNG QUỐC TẾ, TRONG ĐÓ

CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ĐƯỢC ĐẢM BẢO SẼ KHÔNG BỊ CẢN TRỞ

VÀ KHÔNG BỊ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ KHI TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

CHO CÁC SẢN PHẨM VÀ HÀNG HOÁ CỦA HỌ. TẠI HỘI NGHỊ THƯỢNG

ĐỈNH KINH TẾ ĐÔNG Á VÀO THÁNG 10/ 2002 TẠI KUALA LAMPUR, THỨ

TRƯỞNG NGOẠI THƯƠNG TRUNG QUỐC LONG VĨNH ĐỒ ĐÃ CÔNG KHAI

NHẤN MẠNH RẰNG CHÂU Á CẦN PHẢI CÓ MỘT DIỄN ĐÀN “ĐỂ TIẾNG NÓI

CỦA CHÚNG TA LỚN HƠN TRONG TIẾN TRÌNH ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH” [11]

HIỆN BỊ PHƯƠNG TÂY CHI PHỐI. TRONG BÀI BÁO ĐĂNG TRÊN TỜ JAPAN

TIMES NGÀY 15/ 11/ 2002 DƯỚI ĐẦU ĐỀ "SỨC MẠNH ĐANG CHUYỂN LÊN HƯỚNG BẮC", BRAD LOSSERMAN, GIÁM ĐỐC NGHIÊN CỨU VÀ BRAILEY

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 124 -

FRITSCHI, NGHIÊN CỨU VIÊN TẠI DIỄN ĐÀN THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC VÀ QUAN HỆ QUỐC TẾ CSIS

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam (INDONESIA) CŨNG ĐÃ NHẬN XÉT RẰNG “FTA GIỮA TRUNG QUỐC VÀ ASEAN SẼ CHUYỂN TRỌNG TÂM ĐỊNH ĐOẠT Ở KHU VỰC LÊN HƯỚNG BẮC, THAY ĐỔI MỘT CÁCH CƠ BẢN CÁCH THỨC HỘI NHẬP CỦA CÁC NƯỚC

ASEAN VÀ TẤT YẾU LÀM CHUYỂN ĐỔI NGUYÊN TẮC CỦA TỔ CHỨC NÀY” [36].

NHẬN ĐỊNH NÀY KHÔNG PHẢI KHÔNG CÓ LÝ. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ

ASEAN, MẶC DÙ CÁC NHÀ LÃNH ĐẠO THƯỜNG XUYÊN KHUYẾCH

TRƯƠNG KHU VỰC NÀY LÀ MỘT THỊ TRƯỜNG HẤP DẪN VỚI 500

TRIỆU NGƯỜI THÌ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NHẬN THỨC ĐƯỢC RẰNG CÁC

THỊ TRƯỜNG CỦA 10 NƯỚC ASEAN CÒN BỊ PHÂN TÁN VÀ ĐẾN CHỪNG

MỰC NÀO ĐÓ CÒN CHƯA PHÁT TRIỂN. CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI

CHÍNH ĐÃ LÀM VỠ MỘNG VỀ SỰ THẦN KỲ ASEAN VÀ NHỮNG CẢI

CÁCH Ở HẦU HẾT CÁC NƯỚC CÒN LÂU MỚI KẾT THÚC. HOẠT ĐỘNG

KINH TẾ CÒN CHƯA ĐẠT ĐƯỢC MỨC TRƯỚC KHỦNG HOẢNG VÀ VỐN

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở CHÂU Á ĐÃ CHUYỂN NHIỀU SANG

ĐÔNG BẮC Á. HƠN THẾ NỮA, SỰ PHÁT TRIỀN KINH TẾ MẠNH MẼ CỦA

KHU VỰC VÀ SỰ NỔI LÊN CỦA ASEAN NHƯ LÀ MỘT ĐỐI TÁC TRÊN

TRƯỜNG QUỐC TẾ (ÍT NHẤT LÀ ĐẾN NĂM 1997) ĐÃ LÀM LU MỜ VAI

TRÒ QUAN TRỌNG NHẤT CỦA ASEAN NHƯ LÀ MỘT TỔ CHỨC ĐỂ XÂY

DỰNG HÌNH MẪU NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG THAY ĐỔI Ở MỘT KHU

VỰC ĐẦY BIẾN ĐỘNG. MỘT FTA MÀ DO MỘT NƯỚC NGOÀI ASEAN

CHIẾM ƯU THẾ CÓ THỂ LÀM ĐẢO LỘN QUÁ TRÌNH TRÊN. CHÍNH PHỦ

CỦA CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC KHÔNG CÒN TRÔNG ĐỢI Ở NHAU

ĐỂ TÌM GIẢI ĐÁP CHO CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ MÀ TRÔNG

ĐỢI Ở TRUNG QUỐC. NHƯ VẬY, SỰ CÂN NHẮC YẾU TỐ KINH TẾ SẼ LÀ

TRÊN HẾT VÀ SẼ VƯỢT LÊN TRÊN NHỮNG SỰ QUAN TÂM CỦA CỘNG

ĐỒNG. TRONG CẢ 2 CẤP ĐỘ NÀY, ASEAN LÀ NHỮNG NGƯỜI THUA

THIỆT. CHỈ CÓ MỘT CÁCH ĐỂ HẠN CHẾ SỰ THUA THIỆT NÀY LÀ CÁC

NƯỚC ASEAN PHẢI GẮN BÓ MẬT THIẾT HƠN VỚI NHAU, CÓ CHUNG

MỘT TIẾNG NÓI VÀ NHƯ VẬY MỚI CÓ THỂ LÀM ĐỐI TRỌNG ĐƯỢC

VỚI TRUNG QUỐC. ĐÂY CÓ THỂ SẼ LÀ ĐIỀU KỲ DIỆU VÌ HIỆN NAY CÓ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 125 -

NHIỀU KHÁC BIỆT LỚN GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN DO LỊCH SỬ ĐÃ CHIA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

RẼ HỌ. NHƯNG CÓ THỂ THU HẸP ĐƯỢC NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA CÁC

NƯỚC ASEAN, NẾU CHÍNH PHỦ CÁC NƯỚC NÀY NGỒI LẠI VỚI NHAU.

TUY NHIÊN, VẪN CÓ MỐI QUAN NGẠI RẰNG NGAY CẢ KHI CÁC NƯỚC

ASEAN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC SỰ HỢP TÁC CHẶT CHẼ HƠN THÌ LIỆU ASEAN

CÓ THỂ VƯỢT QUA TRUNG QUỐC ĐỂ THỰC SỰ TRỞ THÀNH MỘT

TRUNG TÂM CHO ACFTA? CÓ THỂ, DẪU LÀ MỘT TRUNG TÂM KHÔNG

HOÀN HẢO. PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA ASEAN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH

HÌNH THÀNH ACFTA SẼ PHỤ THUỘC VÀO 2 NHÂN TỐ HỮU QUAN: SỰ

THỐNG NHẤT LIÊN TỤC CỦA ASEAN VÀ TÌNH TRẠNG NỀN KINH TẾ

CỦA KHU VỰC NÀY. KHÔNG CÓ MỘT NƯỚC ASEAN NÀO – THẬM CHÍ

NGAY CẢ NƯỚC THÀNH VIÊN LỚN NHẤT LÀ INDONESIA – CÓ ĐỦ SỨC

NẶNG CHIẾN LƯỢC ĐỂ CÓ THỂ CẠNH TRANH VỚI NHỮNG SÁNG KIẾN

TỪ TRUNG QUỐC. CÁCH DUY NHẤT MÀ ASEAN CÓ CƠ HỘI KIỀM CHẾ

CÓ HIỆU QUẢ SỨC MẠNH CỦA TRUNG QUỐC LÀ SỰ THỐNG NHẤT

CỦA CẢ KHỐI. CHÍNH VÌ VẬY, ASEAN ĐÃ KHÔNG NGỪNG NỖ LỰC

TRONG VIỆC ĐẨY NHANH THỜI HẠN CẮT GIẢM THUẾ QUAN TRONG

KHUÔN KHỔ CEPT/ AFTA NHẰM THÚC ĐẨY TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI

CÀNG NHANH CÀNG TỐT, THÔNG QUA VIỆC RÚT NGẮN THỜI GIAN

CẮT GIẢM THUẾ QUAN SỚM HƠN 1 NĂM ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ASEAN 6

VÀ CHO PHÉP ÁP DỤNG KHUNG CẮT GIẢM THUẾ QUAN DÀI HƠN ĐỐI

VỚI CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN KÉM PHÁT TRIỂN HƠN LÀ VIỆT NAM,

LÀO, CAMPUCHIA VÀ MYANMAR. VIỆC ĐƯA RA NHÂN NHƯỢNG NÀY

TUY KHÁC THƯỜNG SONG LÀ CẦN THIẾT TRONG BỐI CẢNH CÓ

NHỮNG KHÁC BIỆT LỚN VỀ KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN

MỚI VÀ CŨ. ASEAN KHÔNG TIN RẰNG ĐƯỜNG LỐI CHUNG CỦA EU –

CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN PHẢI ĐÁP ỨNG NHỮNG TIÊU CHUẨN VỀ

KINH TẾ CỦA CÁC NƯỚC KHÁC TRƯỚC KHI GIA NHẬP LIÊN MINH

NHẰM TRÁNH BẤT CỨ KHOẢNG CÁCH PHÁT TRIỂN NÀO – SẼ ĐƯỢC

THỰC HIỆN Ở ĐÔNG NAM Á. CỰU TỔNG THƯ KÝ ASEAN RODOLFO C.

SEVERINO CHỈ RA MỘT CÁCH KHÉO LÉO RẰNG “ĐIỀU DUY NHẤT TỒI

TỆ HƠN MỘT CƠ CẤU ASEAN HAI TẦNG LÀ MỘT CƠ CẤU ĐÔNG NAM Á

HAI TẦNG – MỘT TẦNG Ở ASEAN VÀ TẦNG KIA Ở NGOÀI ASEAN” [11].

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 126 -

QUAN ĐIỂM LINH HOẠT NÀY CỦA ASEAN KHÔNG CHỈ KÍCH THÍCH

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN MỚI MÀ NÓ CÒN

GIÚP CÁC NƯỚC ĐỊNH HÌNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG

THÚC ĐẨY HỘI NHẬP MỘT CÁCH SUÔN SẺ VÀO HỆ THỐNG THƯƠNG

MẠI TOÀN CẦU. ĐIỀU ĐÁNG NÓI LÀ CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN MỚI ĐÃ

TỰ NGUYỆN RÚT NGẮN LỊCH TRÌNH TỰ DO HOÁ THỊ TRƯỜNG: VÀO

NĂM 2008 THAY VÌ 2010 NHƯ KẾ HOẠCH. NỖ LỰC CỦA ASEAN ĐÃ TẠO

RA NHỮNG KẾT QUẢ ĐÁNG GHI NHẬN: MỨC THUẾ QUAN TRUNG

BÌNH GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN TRONG GIAI ĐOẠN 1993 – 2000 ĐÃ GIẢM

TỪ 111.4% XUỐNG CÒN 3.2% [11]. THEO LỜI CỦA SEVERINO, “ASEAN

HIỆN NAY LÀ MỘT KHU VỰC ĐÃ TIẾN RẤT SÁT TỚI KHU VỰC MẬU DỊCH

TỰ DO” [11] VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ QUAN ĐƯỢC

MỞ RỘNG VÀ ĐẨY NHANH.

TUY NHIÊN, NHỮNG NỖ LỰC TỰ DO HOÁ NÓI TRÊN CỦA ASEAN CŨNG

SẼ CHẲNG THẤM GÌ NẾU ĐẶT LÊN BÀN CÂN, VÌ CÓ RẤT NHIỀU KHẢ

NĂNG CÁN CÂN SẼ NGHIÊNG VỀ PHÍA NGƯỜI LÁNG GIỀNG KHỔNG

LỒ TRUNG QUỐC. THEO CÁC NHÀ PHÂN TÍCH, FTA ASEAN - TRUNG

QUỐC SẼ LÀ MỘT VẬT CẢN NHIỀU HƠN LÀ NỖ LỰC XÂY DỰNG KHU

VỰC MẬU DỊCH TỰ DO AFTA CỦA CÁC NƯỚC ASEAN NẾU NHỮNG

BỨC TƯỜNG THUẾ QUAN TRONG 10 NƯỚC THÀNH VIÊN KHÔNG

ĐƯỢC CẮT GIẢM MỘT CÁCH HIỆU QUẢ. DO ĐÓ, CÁC NƯỚC THÀNH

VIÊN ASEAN NÊN NHẤT TRÍ VỚI KHUÔN KHỔ CHUNG VỀ ACFTA ĐỂ

TRÁNH NHỮNG BẤT TRẮC VÀ NHỮNG MÂU THUẪN TRONG VIỆC

CHỒNG CHÉO CÁC THOẢ THUẬN MÀ CÓ THỂ CẢN TRỞ TIẾN TRÌNH

TỰ DO HOÁ KHU VỰC. MUỐN VẬY, CÁC NƯỚC ASEAN PHẢI HỘI NHẬP

HƠN, LIÊN KẾT HƠN VÀ PHẢI KHÔNG NGỪNG NỖ LỰC TĂNG CƯỜNG

NÓI TÓM LẠI, MẶC DÙ GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC HIỆN NAY ĐANG TỒN TẠI NHIỀU YẾU TỐ CẠNH TRANH VỀ KINH TẾ NHƯNG HAI BÊN HOÀN TOÀN VẪN CÓ THỂ TÌM THẤY NHIỀU DƯ ĐỊA TRONG HỢP TÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ. DÙ THẾ NÀO ĐI NỮA, ACFTA HÌNH THÀNH SẼ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TOÀN BỘ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á VÀ ĐÔNG Á, THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ ASEAN + 3, TẠO VỊ THẾ TỐT HƠN CHO CẢ KHU VỰC VÀ CHO MỖI THÀNH VIÊN TRONG TIẾN TRÌNH THAM GIA VÀO TOÀN CẦU HOÁ.

TỰ DO HOÁ TRONG NỘI BỘ KHỐI.

CHƯƠNG 3: VIỆT NAM VÀ ACFTA

3.1. Quan hệ hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc

Trong 4 thành viên mới của ASEAN, Việt Nam là nước phát triển nhất và có lẽ sẵn sàng nhất cho quá trình tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam lại có rất nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, chính trị, văn hoá, xã hội, … với Trung Quốc. Là hai nước láng giềng “núi liền núi, sông liền sông”, quan hệ ngoại giao, kinh tế, văn hoá, thương mại giữa hai nước đã hình thành từ lâu như một tất yếu khách quan và cũng trở thành một quan hệ truyền thống bền vững. Những biến động chính trị xã hội trong lịch sử có thể có những thời kỳ đã có ảnh hưởng tiêu cực nhưng chưa bao giờ làm triệt tiêu hoàn toàn mối quan hệ giữa nhân dân hai nước. Chính vì

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 127 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

vậy, sau một thời kỳ sóng gió, với sự nỗ lực của cả hai bên, quan hệ giữa hai nước đã trở lại bình thường hoá vào cuối năm 1991. Từ đó cho đến nay, quan hệ hợp tác giữa hai nước nói chung và trên lĩnh vực ngoại giao, kinh tế, thương mại, đầu tư nói riêng đã được khôi phục và phát triển ngày càng vững mạnh, toàn diện cả về bề rộng lẫn chiều sâu.

3.1.1. Hợp tác chính trị, ngoại giao

Hiện nay, sự phát triển của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên lĩnh vực chính trị và ngoại giao rất thuận lợi và tốt đẹp. Đầu năm 1999,

lãnh đạo cấp cao hai nước đã đạt được thoả thuận chung về khung của quan hệ Việt – Trung là 16 chữ vàng “láng giềng hữu nghị, hợp tác

toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Cuối tháng 12/ 2000, Tuyên bố chung về sự hợp tác toàn diện trong thế kỷ mới giữa

CHXHCN Việt Nam và CHND Trung Hoa được ký kết tại Bắc Kinh. Đây chính là sự khẳng định và cụ thể hoá của khung quan hệ 16 chữ

nói trên. Cuối năm 1999, tháng 4 và tháng 8 năm 2001, Thủ tướng Trung Quốc Chu Dung Cơ, Phó Chủ tịch Hồ Cẩm Đào và Chủ tịch Quốc

hội Lý Bằng lần lượt sang thăm hữu nghị chính thức và tham dự Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam. Những văn kiện và sự kiện trên đánh dấu quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Trung Quốc đã được nâng cấp lên giai đoạn mới cao hơn so với khi quan hệ hai

nước mới bình thường hoá.

Đồng thời với những biến đổi tích cực trong quan hệ ngoại giao Việt Nam - Trung Quốc, hai trong ba vấn đề biên giới lãnh thổ còn tồn tại

giữa hai nước do lịch sử để lại cũng được giải quyết một cách trọn vẹn, đó là việc Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa hai nước Việt –

Trung và Hiệp định phân chia Vịnh Bắc Bộ lần lượt được ký kết tại Hà Nội và Bắc Kinh vào ngày 31/ 12/ 1999 và 25/ 12/ 2000, biến đường

biên giới giữa hai nước trên đất liền và trong vịnh Bắc Bộ thành đường biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định và hợp tác lâu dài giữa nhân dân hai nước, tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển các quan hệ thương mại và đầu tư song phương.

3.1.2. Hợp tác thương mại

Kể từ khi bình thường hoá quan hệ đến nay, hoạt động thương mại giữa Việt

Nam và Trung Quốc đã phát triển theo chiều hướng toàn diện hơn, tích cực hơn và đã

đạt được những thành tựu đáng kể.

Trước hết, điều dễ dàng nhận thấy là hoạt động ngoại thương giữa hai nước

được thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau như buôn bán chính ngạch,

buôn bán tiểu ngạch, tạm nhập tái xuất trong đó buôn bán chính ngạch và tiểu ngạch

là hai phương thức chính. Đa dạng hoá phương thức trao đổi đã làm cho hoạt động

thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét đặc trưng và cũng là lợi thế

của hai bên về mặt địa lý.

3.1.2.1. Về xuất nhập khẩu chính ngạch:

Bảng 14: Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc, 1995-2002

Đơn vị: triệu USD

Năm

VN xuất khẩu sang TQ

VN nhập khẩu Từ TQ

Tổng kim ngạch thương mại VN - TQ

Cán cân thương mại VN – TQ

1995

361.9

329.7

691.6

32.2

1996

340.2

329.0

669.2

11.9

1997

474.1

404.4

875.5

69.7

1998

478.9

510.5

989.4

-31.6

1999

858.9

683.4

1,542.3

175.5

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 128 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

2000

1,534.0

1,423.2

2,957.2

110.8

2001

1,418.1

1,629.1

3,047.2

-211

2002

1,500.0

2,200.0

3,700.0

-700.0

Nguồn: Trung tâm tin học và thống kê, Tổng cục hải quan Việt Nam [37].

Có thể thấy kể từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã

tăng đều qua các năm. Đặc biệt, năm 2000, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt

2957 triệu USD, tăng 78 lần so với năm 1991, trong đó xuất khẩu của Việt Nam

sang Trung Quốc đạt 1534 triệu USD, nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc đạt

1423 triệu USD [37], đưa Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai

của Việt Nam năm 2000, chiếm khoảng 10.6% tổng xuất khẩu của Việt Nam, đồng

thời Trung Quốc cũng đứng thứ 5 trong số các nước cung cấp hàng nhập khẩu cho

Việt Nam, đóng góp 9.1% vào ngoại thương của Việt Nam [25] (tham khảo Phụ

lục 10).

Xét trong cả giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2002, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã tăng 87 lần, từ 37.7 triệu USD lên 3.7 tỷ USD; riêng kim

ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc tăng 76 lần, từ 19.3 triệu USD lên 1.5 tỷ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang Việt Nam tăng 116

lần, từ 18.4 triệu USD lên 2.2 tỷ USD [37].

Cùng với sự tăng lên của kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ cấu xuất nhập khẩu

giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng phát triển theo hướng ngày càng đa dạng hoá về

mặt hàng và chủng loại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hai bên.

Hàng hoá của Việt Nam xuất sang Trung Quốc gồm 4 nhóm chính: nhóm hàng

nguyên liệu (như than đá, dầu thô, quặng kim loại, các loại dầu, cao su tự nhiên, …);

nhóm hàng nông sản (lương thực, chè, rau, gạo, sắn lát, hạt điều, các loại rau quả

nhiệt đới như chuối, xoài, thanh long, chôm chôm, …); nhóm hàng thuỷ sản tươi

sống, thủy sản đông lạnh (như cá, tôm, cua, …) và nhóm hàng tiêu dùng (hàng thủ

công mỹ nghệ, giày dép, đồ gia dụng cao cấp, …) (xem bảng 15).

Bảng 15: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc

(SỐ LIỆU NĂM 2003 LÀ DỰ KIẾN)

ĐƠN VỊ: TRIỆU USD, KHỐI LƯỢNG 1000 TẤN

1998

1999

2000

2001

2002

2003

MẶT HÀNG KHỐI

GIÁ TRỊ

GIÁ TRỊ

GIÁ TRỊ

GIÁ TRỊ

GIÁ TRỊ

GIÁ TRỊ

L- ƯỢNG

KHỐI L- ƯỢNG

KHỐI L- ƯỢNG

KHỐI LƯ- ỢNG

KHỐI L- ƯỢNG

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 129 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

DẦU THÔ

841.7 86.7 2,275.0 331.7 3,210.7 749.0 3,060.5 591.4 3,234.4 618.7 711.5

Cao su

75.6 64.8

94.7 51.8

110.6 66.4 96.2 51.2

139.9 76.3 87.8

Thuỷ hải sản

51.5

51.7

223.0

240.0

185.5 213.4

Rau quả

10.5

35.7

120.4

142.8

118.3 136.1

Hạt điều

12.1 58.6

9.3 54.5

11.2 53.3 9,550.0 30.6

12.5 36.5 42.0

Than đá

349.3 5.2

235.5 3.6

441.6 7.9 1,029.0 18.7 2,235.6 41.4 47.7

Nguồn: Trung tâm tin học và thống kê, Tổng cục hải quan Việt Nam [37]; [38].

Tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng thuộc 4 nhóm trên cũng tăng dần qua các năm, nhất là ba năm gần đây, trong đó nhiều mặt hàng đã khẳng định được thị phần và sức cạnh tranh của mình trên thị trường Trung Quốc như dầu thô, thuỷ hải sản, hoa

Hàng hoá của Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc bao gồm 5 nhóm mặt hàng chính là: Dây chuyền sản xuất đồng bộ (dây chuyền sản xuất

đường, dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng, …); máy móc thiết bị (thiết bị y tế, thiết bị vận tải, máy nông nghiệp, …); nguyên nhiên liệu

(xăng dầu, phân bón, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, …); hàng nông sản (lương thực, bột mỳ, đường, hoa quả ôn đới như táo, lê, …)

và hàng tiêu dùng (như sản phẩm điện tử, xe máy, quần áo, đồ chơi trẻ em, …) (xem bảng 16).

quả, cao su, hạt điều, … Một số hàng tiêu dùng, thực phẩm cũng đã mở rộng thêm thị phần như giày dép xuất khẩu năm 2002 tăng 53.7% về giá trị xuất khẩu so với năm 2000, chè tăng 393%, hải sản tăng 52%, rau quả tăng 48.3%, … [37].

Bảng 16: Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc sang Việt Nam

Đơn vị: triệu USD, khối lượng 1000 tấn

1998

1999

2000

Mặt hàng

Khối lượng

Khối lượng

Khối lượng

Phụ tùng, linh kiện xe máy (CKD, IKD)

Giá trị 0.8

Giá trị 46.8

Giá trị 419.0

Máy móc, thiết bị, phụ tùng

103.7

166.5

Xăng dầu

84 12.8 259 46.0 545 131.6

Phân bón Sắt thép

82 15.0 134 24.0 713 104.6 218 49.5 206 42.8 368 75.1

Linh kiện điện tử

9.0

20.3

Phương tiện điện tử

190 3.4

83 4.4 205 2.7

Nguồn: Trung tâm tin học thống kê, Tổng cục Hải quan Việt Nam [38].

Sang năm 2001, tỷ lệ hàng tiêu dùng nhập khẩu giảm đáng kể so với năm 2000 và chủ yếu thông qua mậu dịch tiểu ngạch qua biên giới; trong khi đó, tỷ lệ nhập khẩu hàng nguyên liệu phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải tăng đáng kể, cụ thể xăng dầu tăng 76%, dược phẩm tăng 57%, máy móc thiết bị phụ tùng tăng 49%, nguyên liệu dệt may da tăng 79% [37].

Từ cơ cấu hàng xuất nhập khẩu nêu trên có thể thấy rõ hoạt động ngoại thương đã khai thác được thế mạnh của hai bên. Hàng hoá xuất nhập khẩu như trên có tác dụng bổ sung cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân hai nước và cũng phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế của hai nước trong thập kỷ vừa qua.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 130 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 3.1.2.2. Về xuất nhập khẩu tiểu ngạch:

Do đặc thù nước ta có chiều dài trên 600 km biên giới với Trung Quốc, có nhiều cửa khẩu quốc tế, quốc gia, cửa khẩu phụ và các lối mòn

giữa hai nước rất thuận tiện cho giao thương của cư dân hai bên, trên thực tế xuất nhập khẩu tiểu ngạch đã diễn ra trong thời gian dài và có

vai trò rất quan trọng trong quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc.

Trong những năm đầu, tỷ lệ dao động giữa buôn bán chính ngạch và tiểu ngạch với Trung Quốc thường là ở mức từ 50% – 60% [38]. Vào

thời gian này, không chỉ chiếm tỷ trọng lớn (khoảng trên dưới 40% [38] tổng kim ngạch buôn bán giữa hai nước), xuất nhập khẩu tiểu ngạch còn góp phần không nhỏ vào kích thích sản xuất trong nước phát triển và thúc đẩy cơ cấu lại nền sản xuất cả đối với công nghiệp,

nông nghiệp và dịch vụ, nhất là đối với các địa phương biên giới. Năm 2000, kim ngạch mậu dịch qua cửa khẩu Thanh Thuỷ (Hà Giang) đạt

16.5 triệu USD, năm 2001 đạt 32.5 triệu USD [39]. Tại cửa khẩu Lào Cai, kim ngạch mậu dịch hai bên trong 8 tháng đầu năm 2001 cũng

đạt 160 triệu USD [39]. Ước cả năm 2001, kim ngạch biên mậu đạt 400 triệu USD [40].

Với kim ngạch buôn bán ngày càng tăng, xuất nhập khẩu tiểu ngạch đang góp phần đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng; cải thiện rõ rệt diện mạo các địa phương biên giới; hình thành nhanh chóng nhiều trung tâm thương mại, dịch vụ và cụm dân cư mới; kích thích lưu

thông hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trao đổi của cư dân hai nước; giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cư dân biên giới;

giảm tỷ lệ đói nghèo, tăng nguồn thu cho địa phương. Điều này đã góp phần đáng kể vào việc ổn định và duy trì mối quan hệ hữu nghị giữa

hai bên.

3.1.3. Hợp tác đầu tư

Bảng 17: Đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam

Thời gian

Tổng số dự án đầu tư

Tổng kim ngạch đầu tư theo giấy phép (USD)

Tính đến tháng 12/ 1991

1

200,000

Tính đến tháng 12/ 1992

10

3,044,143

Tính đến tháng 12/ 1994

22

24,000,000

Tính đến tháng 12/ 1995

33

60,000,000

Tính đến tháng 12/ 1998

61

120,000,000

Tính đến tháng 12/ 1999

76

130,000,000

Tính đến tháng 12/ 2000

92

148,000,000

Tính đến tháng 12/ 2001

110

221,000,000

Nguồn: Vũ Phương, “Nhìn lại tình hình đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam 10 năm qua (11/ 1991 – 11/ 2001) - Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2 (42), tháng 4/ 2002, trang 31.

Từ bảng trên có thể thấy trong 10 năm qua, đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam có sự tăng trưởng với tốc độ vừa phải, năm 1995

tăng gấp 3.3 lần về số dự án đầu tư và gần 20 lần về kim ngạch đầu tư so với năm 1991; tính đến cuối năm 2001, tăng gấp hơn 3.3 lần về số dự án đầu tư và hơn 3.5 lần về tổng kim ngạch đầu tư so với năm 1995, đứng thứ 22 trong tổng số các nước và lãnh thổ đầu tư vào Việt

Nam [41].

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư [42], trong 11 tháng đầu năm 2003, các doanh nghiệp Trung Quốc đã đầu tư vào Việt Nam thêm 48 dự án với

số vốn hơn 115 triệu USD (lớn gấp 2 lần so với năm ngoái), đứng thứ 3 trong tổng số 37 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Như

vậy, tính đến nay, Trung Quốc có tất cả 237 dự án còn hiệu lực, với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 488.2 triệu USD, đứng thứ 16 trong số 64

nước và vùng lãnh thổ. Tổng số vốn pháp định được những dự án trên cam kết là hơn 67.87 triệu USD. Tuy nhiên, lượng vốn mà các dự án của Trung Quốc thực hiện được còn thấp, tính đến nay mới chỉ đạt tổng cộng khoảng 137.17 triệu USD.

Nhìn chung, đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam hơn 10 năm qua tuy chưa nhiều song cũng đem lại lợi ích thiết thực cho cả hai phía đầu tư và tiếp nhận đầu tư. Thông qua các dự án đầu tư trực tiếp mà phía Trung Quốc triển khai, Việt Nam có thêm một số xí nghiệp nhà máy với những máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại và công nghệ sản xuất mới, tạo ra nhiều loại sản phẩm mới và doanh thu cho xã hội, giải quyết được hàng nghìn việc làm cho người lao động Việt Nam, … Đây là những đóng góp cụ thể và có tác dụng tích cực trên mức độ nhất định của đầu tư trực tiếp của Trung Quốc đối với công cuộc xây dựng kinh tế và phát triển đất nước mà Đảng và nhân dân Việt Nam tiến hành.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 131 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Nói tóm lại, quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị và ngoại giao giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp trong hơn một thập kỷ qua, đặt cơ sở vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi cho những bước đột phá mới trong quan hệ hợp tác giữa hai bên trong tương lai, đặc biệt là sau khi Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc được thành lập trong vòng 10 năm tới.

3.2. Tác động của ACFTA đối với Việt Nam.

3.2.1. Cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia ACFTA

Kinh nghiệm cho thấy rằng các nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn nếu như họ cởi

mở hơn đối với thương mại và đầu tư quốc tế. Việc tham gia của Việt Nam vào

ACFTA sẽ chứng tỏ thêm cam kết của Việt Nam trong việc hợp tác và hội nhập

vào kinh tế khu vực cũng như mở cửa nền kinh tế và tự do hoá thương mại. Một số

lợi ích mà Việt Nam có thể đạt được thông qua việc tham gia vào khu vực mậu

dịch tự do ASEAN - Trung Quốc bao gồm:

3.2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng thương mại song phương TRƯỚC HẾT, THỊ TRƯỜNG HƠN 1.3 TỶ DÂN CỦA TRUNG QUỐC MỞ RA THEO CƠ CHẾ ACFTA SẼ LÀ MỘT THỊ TRƯỜNG VÔ CÙNG RỘNG LỚN CHO CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM. THẬT VẬY, THEO ƯỚC TÍNH CỦA CỤC THỐNG KÊ TRUNG QUỐC (NBS), XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC CHỈ ĐÓNG GÓP TỪ 5 – 6% [43] TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG 15 NĂM TỚI DO NHẬP KHẨU VẪN TĂNG. THỰC TẾ CHO THẤY TRONG HƠN 20 NĂM QUA, XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC SANG CÁC NƯỚC ASEAN CHẬM HƠN NHẬP KHẨU CỦA TRUNG QUỐC TỪ CÁC NƯỚC NÀY (TÍNH BÌNH QUÂN, TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG XUẤT KHẨU HÀNG NĂM CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI ASEAN THẤP HƠN TỶ LỆ NHẬP KHẨU HÀNG NĂM TỪ CÁC NƯỚC NÀY LÀ 2.5%

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 132 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

[43]). BỞI VẬY, NGOẠI THƯƠNG TRUNG QUỐC TĂNG TRƯỞNG TRONG BỐI CẢNH RA ĐỜI ACFTA SẼ RẤT CÓ LỢI CHO CÁC NƯỚC ASEAN, TRONG ĐÓ CÓ VIỆT NAM. ĐẶC BIỆT, ĐIỀU KIỆN GẦN GŨI VỀ ĐỊA LÝ, VỀ TẬP QUÁN TIÊU DÙNG VÀ VĂN HOÁ KINH DOANH GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC SẼ TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NHIỀU CƠ HỘI ĐỂ XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM NHƯ NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN, KHOÁNG SẢN … TRONG KHI MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA VIỆT NAM CHƯA ĐỦ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU ĐI CÁC THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ ĐÒI HỎI CAO VỀ CHẤT LƯỢNG, TIÊU CHUẨN HÀNG HOÁ, PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH, ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG, … THÌ VỊ TRÍ CỦA THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC LÀ HẾT SỨC QUAN TRỌNG SO VỚI CÁC NGUỒN CUNG KHÁC VỀ CÙNG CÁC SẢN PHẨM ĐÓ. HƠN NỮA, CŨNG DO VỊ TRÍ ĐỊA LÝ GẦN TRUNG QUỐC NÊN VIỆC TRÙNG NGÀNH HÀNG CHƯA HẲN ĐÃ ĐÁNG LO VÌ CHÚNG TA CÓ THỂ KHAI THÁC ƯU THẾ VẬN CHUYỂN, CỰ LY TIÊU THỤ. CỤ THỂ NHƯ VỀ THAN ĐÁ, DÙ TRUNG QUỐC LÀ NƯỚC XUẤT KHẨU THAN ĐÁ LỚN NHẤT TRÊN THẾ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 133 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

GIỚI NHƯNG LƯỢNG THAN ĐÁ CHÚNG TA XUẤT SANG TRUNG QUỐC VẪN CHIẾM 50% [44] SẢN LƯỢNG THAN CỦA TA. ĐÓ LÀ DO THAN ĐÁ TRUNG QUỐC VẬN CHUYỂN TỪ ĐÔNG BẮC ĐẾN CÁC TỈNH PHÍA NAM TRUNG QUỐC LÀM GIÁ THÀNH TĂNG GẤP ĐÔI, TRONG KHI ĐÓ VẬN CHUYỂN TỪ HÒN GAI (VIỆT NAM) ĐẾN SẼ RẺ HƠN NHIỀU. NHƯ VẬY, CƠ HỘI XUẤT KHẨU LỚN HƠN SẼ GIÚP VIỆT NAM ỔN ĐỊNH VÀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG - NÔNG NGHIỆP, NGÀNH ĐANG ĐÓNG VAI TRÒ RẤT QUAN TRỌNG VỀ KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. THỨ HAI PHẢI KỂ ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM (EARLY HARVEST PROGRAMME - EHP), BẮT ĐẦU CÓ HIỆU LỰC TỪ 1/ 1/ 2004. ĐÂY LÀ MỘT CƠ CHẾ ĐẶC BIỆT NHẰM THỰC HIỆN SỚM CÁC CAM KẾT TỰ DO HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH,

TRÊN CƠ SỞ DÀNH ƯU ĐÃI CÓ ĐI CÓ LẠI GIỮA TỪNG NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐỂ PHÁT HUY NGAY LỢI ÍCH CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 134 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam TRONG NGẮN HẠN. THEO CHƯƠNG TRÌNH NÀY, SẼ CÓ NHIỀU DÒNG THUẾ ĐƯỢC CẮT GIẢM NHANH HƠN VÀ THẬM CHÍ NẰM NGOÀI KHUÔN KHỔ CEPT/ AFTA ĐÃ THOẢ THUẬN. TRÁI VỚI NHỮNG LO NGẠI SỤT GIẢM NGUỒN THU NGÂN SÁCH KHI THỰC HIỆN CẮT GIẢM THUẾ QUAN THEO CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI, VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM ĐƯỢC NHIỀU CHUYÊN GIA KINH TẾ ỦNG HỘ BỞI NHIỀU LỢI ÍCH THẤY RÕ NGAY TỪ BÂY GIỜ.

CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM (EHP) CHỨA ĐỰNG NHIỀU NỘI DUNG CỤ THỂ RẤT CÓ LỢI CHO CƠ CẤU HÀNG HÓA

XUẤT KHẨU CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY KHI THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC. EHP

TẬP TRUNG VÀO CẮT GIẢM THUẾ QUAN ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN CHƯA CHẾ BIẾN TỪ CHƯƠNG 1 - 8 TRONG DANH MỤC BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA MỖI NƯỚC, LOẠI TRỪ MỘT SỐ NGOẠI LỆ NHẤT ĐỊNH CỦA

TỪNG NƯỚC. ĐÁNG CHÚ Ý LÀ CÁC MẶT HÀNG TỪ CHƯƠNG 1 - 8 TRONG BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU BAO GỒM

NHIỀU SẢN PHẨM NÔNG, THỦY SẢN CÓ THẾ MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM. NHỮNG MẶT HÀNG NÀY ĐANG KHAI

THÁC HỮU ÍCH NGUỒN LAO ĐỘNG DỒI DÀO CŨNG NHƯ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN SẴN CÓ CỦA ĐẤT NƯỚC, ĐIỀU KIỆN

TỰ NHIÊN CỦA CÁC VÙNG, LÃNH THỔ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO HÀNG TRIỆU LAO ĐỘNG. 15 MẶT HÀNG NGOẠI LỆ CỦA

VIỆT NAM GỒM MỘT SỐ SẢN PHẨM THỊT GIA CẦM, TRỨNG GIA CẦM VÀ NHIỀU LOẠI HOA QUẢ CÓ MÚI. THEO BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI HIỆN HÀNH (BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 110/ 2003/ QĐ-BTC NGÀY 25/ 7/ 2003 CỦA BỘ

TÀI CHÍNH), VIỆT NAM SẼ CÓ 484 MẶT HÀNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM. NGƯỢC LẠI, PHÍA TRUNG

QUỐC CŨNG CÓ KHOẢNG GẦN 500 MẶT HÀNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH NÀY.

THEO ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU, CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM ÍT

ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯ-

ỚC ASEAN, VÌ GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN ĐANG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THUẾ QUAN ƯU ĐÃI CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) TRONG KHUÔN

KHỔ AFTA VỚI LỘ TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ NHANH HƠN. THỰC TẾ LÀ N-

ƯỚC TA VẪN XUẤT SIÊU SANG CÁC NƯỚC ASEAN NHƯNG GIÁ TRỊ NHỎ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 135 -

(KHOẢNG TRÊN 35 TRIỆU USD [45]). DO ĐÓ, LỢI ÍCH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam THU HOẠCH SỚM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SẼ CHỦ YẾU NHỜ VÀO KHAI THÁC CÁC MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC.

HƠN NỮA, VỀ TỔNG THỂ, VIỆT NAM HIỆN ĐANG NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC, SONG ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG THAM GIA TRONG EHP THÌ VIỆT NAM LẠI ĐANG XUẤT SIÊU SANG THỊ TRƯỜNG NÀY. THEO SỐ LIỆU CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN VIỆT NAM, NĂM 2001 [45], CÁC MẶT

HÀNG TỪ CHƯƠNG 1 - 8, VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG TRUNG QUỐC VỚI KIM NGẠCH KHÁ CAO, CHIẾM KHOẢNG 27.5% TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG TRUNG QUỐC; TRONG ĐÓ CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN VÀ

THUỶ SẢN ĐẠT 455.6 TRIỆU USD GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU, CHIẾM 32% TỔNG

GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NÀY. NĂM 2002, VIỆT NAM

XUẤT KHẨU ĐƯỢC 279 TRIỆU USD, BẰNG 19.5% TỔNG GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU SANG TRUNG QUỐC. CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU LÀ

CÁC LOẠI CÁ (CHƯƠNG 3), RAU VÀ HOA QUẢ ĂN ĐƯỢC (CHƯƠNG 7, 8).

SỞ DĨ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU NĂM 2002 GIẢM CẢ VỀ SỐ TUYỆT ĐỐI VÀ TƯƠNG ĐỐI LÀ DO NHIỀU NGUYÊN NHÂN KHÁC NHAU, NHƯ GIÁ MẶT

HÀNG NÔNG SẢN GIẢM SÚT, THAY ĐỔI TRONG CƠ CẤU XUẤT KHẨU VÀ VIỆC TRUNG QUỐC THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH THUẾ THEO CAM KẾT

TRONG WTO.

HIỆN TẠI, MỨC THUẾ SUẤT MFN BÌNH QUÂN CÁC MẶT HÀNG

THUỘC CÁC CHƯƠNG 1 - 8 CỦA TRUNG QUỐC LÀ 18.8% [45]. TRONG SỐ

206 DÒNG THUẾ CÓ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU TỪ VIỆT NAM, CHỈ CÓ 7

DÒNG THUẾ CÓ THUẾ SUẤT MFN 0% (TỨC LÀ TRUNG QUỐC KHÔNG CÓ

NGHĨA VỤ CẮT GIẢM) NHƯNG CÓ TỚI 123 DÒNG THUẾ CÓ THUẾ SUẤT

TRÊN 15% THUỘC NHÓM 1 VÀ 76 DÒNG THUẾ CÓ THUẾ SUẤT TỪ 5% -

15% THUỘC NHÓM 2 [45]. ĐÂY SẼ LÀ ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI ĐỐI VỚI CÁC

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SANG

TRUNG QUỐC DO PHẦN LỚN CÁC MẶT HÀNG CÓ KIM NGẠCH XUẤT

KHẨU SANG TRUNG QUỐC SẼ ĐƯỢC CẮT GIẢM THUẾ QUAN. MẶT HÀNG

ĐƯỢC HƯỞNG LỢI NHIỀU NHẤT LÀ HẢI SẢN VỚI GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU

NĂM 2001 LÀ 240 TRIỆU USD [45], TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI KIM NGẠCH NĂM

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 136 -

2000 NHƯNG GẦN GẤP 4 LẦN SO VỚI GIÁ TRỊ NĂM 1999. NĂM 2002, KHẢ

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam NĂNG XUẤT KHẨU HẢI SẢN SANG TRUNG QUỐC ƯỚC ĐẠT TRÊN 400

TRIỆU USD. TIẾP ĐẾN LÀ CÁC LOẠI QUẢ VÀ HẠT VỚI GIÁ TRỊ XUẤT

KHẨU LÀ 142 TRIỆU USD [45], THẤP HƠN 30 TRIỆU USD SO VỚI NĂM 2000

NHƯNG GẦN GẤP 2 LẦN SO VỚI NĂM 1999.

VỀ PHÍA VIỆT NAM, THEO CAM KẾT CẮT GIẢM THUẾ TRONG EHP,

TỪ 2004, VIỆT NAM SẼ PHẢI CẮT GIẢM 88 DÒNG THUẾ NHẬP KHẨU TỪ

TRUNG QUỐC THUỘC 3 NHÓM (TRÊN 30%; 15% - 30%; VÀ DƯỚI 15%)

XUỐNG CÒN 0% VÀO NĂM 2008 (XEM BẢNG 8, PHẦN 1.2.2.3.VII.). HIỆN

NAY, THỰC TẾ ĐÃ CÓ 8 DÒNG THUẾ CÓ THUẾ SUẤT BẰNG 0% NÊN VIỆT

NAM CHỈ PHẢI CẮT GIẢM 80 DÒNG THUẾ.

NGƯỢC LẠI, TRUNG QUỐC SẼ PHẢI CẮT GIẢM 206 DÒNG THUẾ

NHẬP KHẨU TỪ VIỆT NAM ĐẠT TỚI THUẾ SUẤT BẰNG 0% VÀO TRƯỚC

NGÀY 01/ 01/ 2006; TRONG ĐÓ 123 DÒNG THUẾ SUẤT TRÊN 15%, 76 DÒNG

CÓ THUẾ TỪ 5% - 15% VÀ CÓ 7 DÒNG THUẾ HIỆN NAY ĐÃ ÁP DỤNG 0%.

THEO LỘ TRÌNH, PHÍA TRUNG QUỐC SẼ CẮT GIẢM THUẾ KHÁ MẠNH VÀ

NHANH (XEM BẢNG 7, PHẦN 1.2.2.3.VII.).

NHƯ VẬY, KHÔNG PHẢI CHỜ ĐẾN NĂM 2006 MÀ TỪ NĂM 2004 SẼ

CÓ RẤT NHIỀU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU KHÔNG PHẢI CHỊU THUẾ VÀ

SANG NĂM 2005, TẤT CẢ CÁC MẶT HÀNG CHỈ CÒN CHỊU THUẾ Ở MỨC 0%

- 5%. ĐIỀU NÀY SẼ MANG LẠI LỢI ÍCH KHÁ LỚN CHO CÁC DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM. THEO TÍNH TOÁN CỦA BỘ THƯƠNG MẠI [46], NẾU

NĂM 2001, NHÓM MẶT HÀNG CÓ THUẾ SUẤT TRÊN 15% PHẢI CHỊU MỨC

THUẾ TRUNG BÌNH CHUNG LÀ 21.3% VÀ CÁC DOANH NGHIỆP ĐÃ PHẢI

NỘP 66.65 TRIỆU USD TIỀN THUẾ THÌ NGAY NĂM ĐẦU TIÊN CẮT GIẢM

THUẾ THEO CHƯƠNG TRÌNH EHP (2004), SỐ THUẾ NÀY SẼ GIẢM QUÁ

NỬA, CÒN 32.7 TRIỆU USD VÀ CHỈ CÒN 16.3 TRIỆU USD VÀO NĂM 2005,

VÀ ĐẾN NĂM 2006 THÌ GIÁ TRỊ TÍNH THUẾ SẼ KHÔNG CÒN NỮA, NÓ SẼ

CHUYỂN THÀNH LỢI NHUẬN VÀ ƯU THẾ CẠNH TRANH CHO HÀNG HOÁ

VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 137 -

ĐIỀU ĐÁNG NÓI LÀ ĐA SỐ CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CÓ THẾ MẠNH NHƯ NÔNG SẢN, THUỶ SẢN… CHIẾM TỶ LỆ CAO TRONG TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM (KHOẢNG 28% [46]) ĐỀU ĐANG

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam THUỘC NHÓM CHỊU MỨC THUẾ CAO TRÊN 15% SẼ ĐƯỢC GIẢM THUẾ MẠNH NGAY TỪ ĐẦU, TRONG KHI ĐÓ CHÚNG TA NHẬP KHẨU KHÔNG NHIỀU CÁC SẢN PHẨM CÙNG LOẠI TỪ TRUNG QUỐC (KHOẢNG 1.7 %

[46]). CÁC NHÓM HÀNG THUẾ SUẤT TỪ 5% - 15% TUY GIÁ TRỊ CẮT GIẢM TUYỆT ĐỐI KHÔNG NHIỀU (6.9 TRIỆU USD NĂM 2001 XUỐNG 3 TRIỆU USD [46] NĂM 2004 VÀ KHOẢN THUẾ NÀY SẼ KHÔNG CÒN VÀO NĂM 2005) NHƯNG SẼ MỞ RA NHIỀU CƠ HỘI XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG MỚI

SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG DÂN NÀY.

ĐIỀU LO NGẠI LỚN NHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LÀ CẮT GIẢM THUẾ THEO EHP SẼ TẠO THÊM NHIỀU CƠ HỘI CHO HÀNG TRUNG QUỐC

TRÀN VÀO VIỆT NAM, GÂY KHÓ KHĂN CHO CÁC DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT TRONG NƯỚC KHI HỌ CÓ QUÁ ÍT THỜI GIAN ĐỐI PHÓ VỚI CÁC CƠ

SỞ SẢN XUẤT HÀNG GIÁ RẺ CỦA TRUNG QUỐC. TUY NHIÊN, THEO CAM KẾT TRONG EHP, CÁC NHÓM HÀNG VIỆT NAM CẮT GIẢM THUẾ ĐỀU

KHÔNG PHẢI CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU THẾ MẠNH CỦA TRUNG

QUỐC SANG THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2001, CÁC NHÓM HÀNG NÀY CHỈ CHIẾM 0.2% KIM NGẠCH NHẬP KHẨU, KHOẢNG 28 TRIỆU USD [46].

TRONG KHI ĐÓ, NĂM 2001, VIỆT NAM ĐÃ XUẤT SIÊU 361 TRIỆU USD CÁC SẢN PHẨM CÙNG LOẠI SANG NƯỚC BẠN, GẤP HƠN 13 LẦN GIÁ TRỊ NHẬP

VỀ [46]. THỰC TẾ THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY CHO THẤY, CÁC NHÓM HÀNG NÀY BAO GỒM: CÁC LOẠI TRỨNG CHIM, HẢI SẢN, NẤM, LÔNG VŨ ĐỂ

NHỒI, HOA QUẢ TƯƠI, MỘT SỐ GIỐNG CÂY, CÁC LOẠI GÀ THỊT, …

THƯỜNG CHỈ ĐI QUA ĐƯỜNG TIỂU NGẠCH HOẶC NHẬP VỀ SẢN XUẤT

TRONG NƯỚC VỚI SỐ LƯỢNG ÍT, KHÔNG CẠNH TRANH ĐƯỢC VỚI SẢN

PHẨM CỦA VIỆT NAM VỀ CHẤT LƯỢNG. BÊN CẠNH ĐÓ, SẼ CÓ NHIỀU

MẶT HÀNG PHẢI CHỊU SỰ KIỂM DỊCH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

GẮT GAO.

VÌ THẾ, BỘ THƯƠNG MẠI KHẲNG ĐỊNH: VIỆC CẮT GIẢM THUẾ

THEO CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM SẼ KHÔNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC, NGUỒN THU NGÂN SÁCH CŨNG KHÔNG BỊ SỤT GIẢM. CHÚNG TA CÓ NHIỀU THUẬN LỢI VỀ

KHUNG THỜI GIAN CẮT GIẢM (SAU 2 NĂM), CHỦNG LOẠI VÀ KHỐI

LƯỢNG XUẤT KHẨU TĂNG NHANH KHI THỰC HIỆN EHP, CHO NÊN CÁC

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 138 -

KHOẢN THU TỪ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam NGHIỆP SẼ ĐỦ BÙ ĐẮP LƯỢNG GIẢM THUẾ TỪ XUẤT NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP. DO VẬY, VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THU HOẠCH SỚM VẪN SẼ RẤT CÓ LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.

THEO TÍNH TOÁN CỦA BỘ THƯƠNG MẠI DỰA TRÊN SỐ LIỆU XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2001, EHP SẼ TÁC ĐỘNG CÓ LỢI CHO XUẤT KHẨU NƯỚC TA KHOẢNG 389 TRIỆU USD VÀ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN NHẬP KHẨU TRUNG QUỐC 28 TRIỆU USD NHẬP KHẨU. TRONG ĐÓ, MẶT HÀNG

CÓ LỢI NHẤT LÀ HẢI SẢN VỚI GIÁ TRỊ TĂNG THÊM KHOẢNG 201 TRIỆU USD, TIẾP ĐẾN LÀ CÁC LOẠI RAU QUẢ VỚI 129 TRIỆU USD; RIÊNG MẶT HÀNG HẢI SẢN CÓ THỂ SẼ ĐẠT KIM NGẠCH XUẤT KHẨU 400 TRIỆU USD

SAU KHI CÓ CẮT GIẢM THUẾ [46]. RÕ RÀNG LÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG

TRÌNH THU HOẠCH SỚM SẼ MANG LẠI NHIỀU KẾT QUẢ TỐT ĐẸP. ĐÂY

THỰC SỰ LÀ MỘT CƠ HỘI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU, MỞ RỘNG, ĐA DẠNG HOÁ THỊ TRƯỜNG CHO CÁC

THỨ BA, VỚI VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC, XUẤT KHẨU CÁC HÀNG HOÁ

NÔNG NGHIỆP, LƯƠNG THỰC VÀ NHỮNG HÀNG HOÁ DỰA TRÊN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA VIỆT NAM SẼ CÓ

NHIỀU KHẢ NĂNG ĐƯỢC MỞ RỘNG, VÍ DỤ NHƯ CÁC SẢN PHẨM NGŨ CỐC NHƯ ĐẬU NÀNH VÀ CÁC HẠT CHỨA DẦU, RAU QUẢ NHIỆT ĐỚI, CAO SU, LEN VÀ CÁC SẢN PHẨM LEN. THEO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHỈ SỐ LỢI THẾ SO SÁNH

CẠNH TRANH, VIỆT NAM CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH TƯƠNG ĐỐI ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ LƯƠNG

THỰC CỦA TRUNG QUỐC VÀ DO ĐÓ TRUNG QUỐC SẼ CÓ THỂ LÀ THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM

NÀY CỦA VIỆT NAM. CƠ HỘI HÃY CÒN NHIỀU KHI TRUNG QUỐC MỖI NĂM NHẬP 45 TỶ USD (ĐẠI LỤC NHẬP 30 TỶ USD

NÔNG SẢN VÀ HỒNG KÔNG NHẬP 15 TỶ USD) TRONG KHI VIỆT NAM MỘT NĂM CHỈ SẢN XUẤT RA KHỐI LƯỢNG NÔNG

LÂM THUỶ SẢN TRỊ GIÁ 4.3 TỶ USD [47]. HƠN NỮA, THEO CÁC NGHIÊN CỨU SƠ BỘ, VIỆC GIA NHẬP WTO SẼ GIÚP TRUNG QUỐC TĂNG THÊM 1% GDP, TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI 12 TỶ USD MỖI NĂM. THEO ĐÓ, NHU CẦU CỦA TRUNG QUỐC

ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU ASEAN SẼ TĂNG 10%, TỪ MỨC 22.2 TỶ USD NĂM 2000 TĂNG LÊN 35.5 TỶ USD NĂM 2005

[47]. NHỜ ĐÓ, XUẤT KHẨU CÁC HÀNG HOÁ NÔNG NGHIỆP, THỰC PHẨM VÀ CÁC SẢN PHẨM DỰA VÀO TÀI NGUYÊN

THIÊN NHIÊN CỦA VIỆT NAM CHẮC CHẮN SẼ ĐƯỢC MỞ RỘNG.

SẢN PHẨM CÓ THẾ MẠNH NHƯ NÔNG SẢN, THUỶ SẢN, …

THỨ TƯ, HIỆP ĐỊNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐƯỢC KÝ KẾT CŨNG SẼ NÂNG CAO NĂNG LỰC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. VỚI VIỆC KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH KHUNG NÀY, TRUNG QUỐC ĐÃ CAM KẾT CHO VIỆT NAM ĐƯỢC

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 139 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam HƯỞNG NGAY LẬP TỨC VÀ ĐẦY ĐỦ SỰ ĐÃI NGỘ MFN THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA WTO LIÊN QUAN ĐẾN CẮT GIẢM THUẾ QUAN, CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN, DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ VÀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ. VỚI ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI HƠN VỀ MẶT ĐỊA LÝ VÀ ĐƯỢC BÌNH ĐẲNG HAY ƯU ĐÃI TRÊN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC, LÚC NÀY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CẦN CHỦ ĐỘNG HƠN TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ XEM XÉT MỘT CÁCH KỸ LƯỠNG CÁC CAM KẾT CỦA TRUNG QUỐC KHI GIA NHẬP WTO, LỢI ÍCH CỦA HIỆP ĐỊNH KHUNG ASEAN - TRUNG QUỐC, CHUẨN BỊ VỀ MẶT TƯ TƯỞNG VÀ VẬT CHẤT, XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC, PHÁT HUY MỌI NGUỒN LỰC CỦA ĐẤT NƯ- ỚC VÀ THỰC SỰ THAM GIA HIỆU QUẢ VÀO QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA KHU VỰC.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 140 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 3.2.1.2. TĂNG ĐẦU TƯ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, DU LỊCH VÀ HỢP TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

THEO NHẬN ĐỊNH CỦA ÔNG TRẦN ĐỨC MINH, PHÓ TỔNG THƯ KÝ ASEAN, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC MỘT KHI

ĐƯỢC THÀNH LẬP SẼ THU HÚT LƯỢNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

RẤT LỚN VÌ ĐÂY LÀ “MỘT THỊ TRƯỜNG THỐNG NHẤT, KHẢ NĂNG RỦI RO, BẤT ỔN SẼ GIẢM ĐI ĐÁNG KỂ SO VỚI TỔNG THỊ TRƯỜNG RIÊNG LẺ. TÍNH CẠNH TRANH CAO VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ QUY MÔ LỚN SẼ LÀ ĐỘNG LỰC

MẠNH MẼ ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NHIỀU HƠN CHO NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN, THÚC ĐẨY CÁC SÁNG KIẾN CÔNG NGHỆ” [48]. ACFTA CÓ SỨC THU HÚT FDI TỪ BÊN NGOÀI, VÌ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÓ THỂ TRÁNH

BỊ ĐÁNH THUẾ BẰNG CÁCH XÂY DỰNG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TRONG

KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO .

TRONG TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM, ACFTA CŨNG SẼ THÚC ĐẨY

ĐẦU TƯ VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ KỸ THUẬT GIỮA TRUNG QUỐC VỚI VIỆT NAM MÀ HỆ QUẢ LÀ ĐẦU TƯ, ĐẶC BIỆT LÀ

TRONG CÁC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, DU LỊCH, HỢP TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI

VIỆT NAM SẼ TĂNG LÊN. LẤY VÍ DỤ TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP, TÍNH ĐẾN HẾT NĂM 2001, TRUNG QUỐC CÓ 62 DỰ ÁN ĐĂNG KÝ VÀO NGÀNH

NÔNG NGHIỆP VỚI SỐ VỐN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ LÀ 190.8 TRIỆU USD; SỐ DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN LÀ 41 DỰ ÁN, VỚI SỐ VỐN THỰC HIỆN

LÀ 81.7 TRIỆU USD, CHIẾM GẦN 7% SỐ VỐN THỰC HIỆN TRONG TOÀN NGÀNH, ĐỨNG THỨ 6 TRONG TỔNG SỐ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH

NÔNG NGHIỆP [49] (SAU ĐÀI LOAN, PHÁP, SINGAPORE, ANH VÀ THÁI

LAN). CÁC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CHỦ YẾU LÀ SẢN XUẤT HÀNG THỦ CÔNG

MỸ NGHỆ, CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, CHĂN NUÔI VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI.

QUY MÔ CỦA CÁC DỰ ÁN NÀY TUY TƯƠNG ĐỐI NHỎ NHƯNG TRIỂN

KHAI LUÔN CÓ HIỆU QUẢ. CÁC CHUYÊN GIA CHO RẰNG NẾU VIỆT NAM

KHẮC PHỤC ĐƯỢC NHỮNG YẾU KÉM VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CƠ SỞ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 141 -

HẠ TẦNG, TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ, NGOẠI NGỮ, TRUNG QUỐC, VỚI THẾ MẠNH VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN CỦA MÌNH, CHẮC CHẮN SẼ TĂNG ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỂ TẬN DỤNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU DỒI DÀO, GIÁ NHÂN CÔNG RẺ. ĐẤY LÀ

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam CHƯA KỂ NGUỒN FDI TỪ CÁC NƯỚC KHÁC TRONG KHỐI VÀO VIỆT NAM CŨNG SẼ TĂNG LÊN ĐỂ TRANH THỦ THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.

NHỮNG THUẬN LỢI TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM KHÔNG CHỈ NẰM Ở KHẢ NĂNG HẤP DẪN NGUỒN VỐN TỪ BÊN NGOÀI KHU VỰC VÀ TỪ TRUNG QUỐC, MÀ CÒN Ở CHỖ MỘT KHI TRUNG QUỐC MỞ CỬA KHU VỰC DỊCH VỤ, CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYÊN

NGHIỆP CỦA ASEAN, TRONG ĐÓ CÓ VIỆT NAM, SẼ CÓ CƠ HỘI KHAI THÁC LĨNH VỰC NÀY. ĐẶC BIỆT, CƠ HỘI TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO CÁC NHÀ CHUYÊN MÔN TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ NHƯ TƯ VẤN PHÁP

LUẬT, QUẢN LÝ, KIẾN TRÚC SƯ, GIÁO VIÊN, KẾ TOÁN VÀ CÁN BỘ NGÂN

HÀNG CŨNG SẼ TĂNG LÊN.

THÊM VÀO ĐÓ, NGÀNH CÔNG NGHIỆP DU LỊCH CỦA VIỆT NAM SẼ CÓ NHIỀU KHẢ NĂNG ĐƯỢC LỢI TỪ VIỆC HỘI NHẬP KINH TẾ VỚI TRUNG

QUỐC. TRONG THỜI ĐIỂM HIỆN TẠI, NHÌN CHUNG THÌ NỀN KINH TẾ VIỆT

NAM ĐANG ĐƯỢC LỢI TỪ HAI DỰ ÁN KHU VỰC LIÊN QUAN ĐẾN DU LỊCH LÀ HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG – TÂY (EWEC) VÀ TUYẾN ĐƯỜNG

XE LỬA LIÊN QUỐC GIA SINGAPORE – VIỆT NAM – NAM TRUNG QUỐC. HAI DỰ ÁN NÀY ĐÃ ĐƯỢC CÁC CHÍNH PHỦ THÔNG QUA VÀ ĐÃ ĐƯỢC

CẤP VỐN TỪ CÁC THỂ CHẾ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ NHƯ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á ADB. HƠN NỮA, DO DÂN SỐ TRUNG QUỐC ĐÔNG, KINH

TẾ LIÊN TỤC PHÁT TRIỂN, MỨC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐƯỢC NÂNG

CAO, CHÍNH PHỦ KHUYẾN KHÍCH TIÊU DÙNG, TĂNG THỜI GIAN NGHỈ

NGƠI CHO NGƯỜI DÂN, VÌ THẾ CHẮC CHẮN NƯỚC NÀY CŨNG SẼ LÀ

MỘT THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TIỀM NĂNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM. MỖI NĂM

TRUNG QUỐC CÓ 8,4 TRIỆU NGƯỜI THAM GIA CÁC TUYẾN DU LỊCH

QUỐC TẾ. DO VỊ TRÍ ĐỊA LÝ GẦN KỀ TRUNG QUỐC, TỪ CHỖ CHIẾM 5%

TỔNG SỐ KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ VÀO VIỆT NAM NĂM 1995 VÀ 25%

VÀO NĂM 2000, ĐẾN NAY, SỐ KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC ĐÃ CHIẾM

GẦN 30% TỔNG SỐ KHÁCH DU LỊCH VIỆT NAM NĂM 2001 [47]. TRONG TƯƠNG LAI, CHẮC CHẮN CON SỐ NÀY SẼ TĂNG HƠN NỮA KHI TRUNG

QUỐC ĐẨY MẠNH TỰ DO HOÁ TRONG KHUÔN KHỔ CỦA WTO VÀ XA

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 142 -

HƠN NỮA LÀ ACFTA.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 3.2.1.3. TỰ DO HOÁ THỊ TRƯỜNG VÀ GẮN CHẶT VỚI CẢI CÁCH

KHÔNG CHỈ THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ VÀ DU LỊCH, VIỆC

THAM GIA VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC CÒN GIÚP VIỆT NAM TỰ DO HOÁ HƠN NỮA VÀ GẮN CHẶT VỚI QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH. THẬT VẬY, CẠNH TRANH TĂNG VÀ TỰ DO HOÁ HƠN SẼ

BUỘC VIỆT NAM PHẢI SẢN XUẤT CÁC HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ Ở NHỮNG

NGÀNH CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH LỚN NHẤT, TRONG KHI CHỦ NGHĨA BẢO HỘ SẼ CHỈ LÀM CẢN TRỞ VÀ BÓP MÉO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT NỀN KINH TẾ CÓ TÍNH CẠNH TRANH QUỐC TẾ. TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ

GIỚI, SỨC CẠNH TRANH SẼ TIẾP TỤC LÀ YẾU TỐ DUY NHẤT VÀ QUAN TRỌNG NHẤT ĐỐI VỚI TƯƠNG LAI CỦA KINH TẾ VIỆT NAM. NHỮNG NGƯỜI NHẬN ĐƯỢC LỢI ÍCH TO LỚN CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ

THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM ĐÃ, ĐANG VÀ SẼ LÀ CHÍNH NHỮNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. NÓI CÁCH KHÁC, CẢI CÁCH THƯƠNG MẠI

THEO ACFTA SẼ CHO PHÉP CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC SỰ TIẾP CẬN LỚN NHẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ HỘI TRÊN TOÀN CẦU.

BÊN CẠNH ĐÓ, MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI HƠN GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC TRONG KHUÔN KHỔ ACFTA SẼ CHO PHÉP VIỆT NAM HỌC

HỎI TỪ NHỮNG KINH NGHIỆM CẢI CÁCH KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC. VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC CÓ ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG Ở CHỖ HAI NƯỚC

TRƯỚC ĐÂY TỪNG LÀ NHỮNG NỀN KINH TẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ

HIỆN ĐANG DẦN CHUYỂN SANG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỂ ĐƯA NỀN KINH TẾ THU NHẬP THẤP CỦA MÌNH TỚI MỘT MỨC ĐỘ THỊNH VƯỢNG

NHẤT ĐỊNH. VIỆT NAM CÓ THỂ HỌC TẬP TRUNG QUỐC TRONG VIỆC

DUY TRÌ VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ THUẬN LỢI ĐỂ THU HÚT

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

ĐỂ TĂNG SỰ CẠNH TRANH VỀ ĐẦU TƯ, CẢI CÁCH KHU VỰC DỊCH VỤ

TÀI CHÍNH VÀ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN VÀ

TĂNG CƯỜNG HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN, …, TỪ ĐÓ GÓP

PHẦN ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 143 -

KINH TẾ.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 3.2.1.4. NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA VIỆT NAM TRONG CÁC VÒNG ĐÀM PHÁN SONG PHƯƠNG VÀ ĐA PHƯƠNG

VIỆC THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO

ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ GIÚP VIỆT NAM CÓ THÊM KINH NGHIỆM

TRONG ĐÀM PHÁN THƯƠNG MẠI VÀ CHO PHÉP VIỆT NAM CÓ SỨC

MẠNH LỚN HƠN TRONG VIỆC TẠO ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG

TRÌNH NGHỊ SỰ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NÓI CHUNG VÀ VIỆC ĐÀM PHÁN

THƯƠNG MẠI ĐA PHƯƠNG NÓI RIÊNG. TRƯỚC ĐÓ, VIỆT NAM ĐÃ CÓ

ĐƯỢC MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỪ VIỆC THAM GIA VÀO AFTA VÀ APEC

MÀ VIỆT NAM CÓ THỂ TẬN DỤNG KHI THAM GIA ĐÀM PHÁN VỀ VIỆC

THỰC HIỆN KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC. VIỆC

THAM GIA VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC CÓ

THỂ ĐƯỢC XEM LÀ MỘT “BÀI DIỄN TẬP HỘI NHẬP KINH TẾ” CHO VIỆT

NAM VÀ LÀ MỘT QUÁ TRÌNH MÀ VIỆT NAM ĐANG THỰC HIỆN ĐỂ HỘI

NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU.

HƠN NỮA, VIỆC THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC MẬU

DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ GỬI NHỮNG TÍN HIỆU QUAN

TRỌNG TỚI NHỮNG THÀNH VIÊN MỚI KHÁC CỦA ASEAN LÀ

CAMPUCHIA, LÀO VÀ MYANMAR RẰNG HỌ CẦN PHẢI HẾT SỨC CỐ

GẮNG ĐỂ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ CÁC HỆ THỐNG THỂ CHẾ

NẾU NHƯ HỌ KHÔNG MUỐN BỊ TỤT HẬU. TRONG SỐ NHỮNG NƯỚC NÀY,

CÓ THỂ NÓI RẰNG VIỆT NAM LÀ NƯỚC ĐỀ RA ĐƯỢC TINH THẦN VÀ

CÁCH THỨC THAM GIA VÀO CÁC TỔ CHỨC ĐA PHƯƠNG VÀ KHU VỰC.

ĐẶC BIỆT, CHIẾN LƯỢC MỞ CỬA KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ CÁCH

THỨC PHỐI HỢP NHỮNG CHÍNH SÁCH NÀY VỚI CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ

CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ THẾ

GIỚI LÀ NHỮNG BÀI HỌC MÀ CAMPUCHIA, LÀO VÀ MYANMAR CÓ THỂ

HỌC TẬP.

MỘT ĐIỂM QUAN TRỌNG NỮA LÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM

VÀO ACFTA SẼ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH XIN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM

VÀ LÀM TĂNG LÒNG TIN CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ QUỐC

TẾ. GIA NHẬP WTO LÀ MỐI QUAN TÂM ĐỐI VỚI VIỆT NAM BỞI LẼ: THỨ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 144 -

NHẤT, VIỆT NAM CAM KẾT MỞ CỬA CÀNG SỚM THEO YÊU CẦU CỦA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam WTO THÌ LÒNG TIN CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ VÀ THEO ĐÓ LÀ TỐC ĐỘ

TĂNG TRƯỞNG THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI SẼ CÀNG TĂNG SỚM.

THỨ HAI, NHỮNG THOẢ THUẬN ƯU ĐÃI ĐANG ĐƯỢC DÀNH CHO THÀNH

VIÊN CỦA AFTA CÓ THỂ DẪN TỚI SỰ CHỆCH HƯỚNG THƯƠNG MẠI.

BẰNG VIỆC ĐA PHƯƠNG HOÁ NHỮNG CAM KẾT NÀY NHƯ MỘT PHẦN

CỦA QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO, NGUY CƠ MẤT MÁT NHỮNG LỢI ÍCH

DO VIỆC CHIA RẼ THƯƠNG MẠI CÓ THỂ ĐƯỢC TRÁNH. THAM GIA KHU

VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ GIÚP VIỆT NAM ĐẨY

NHANH TỐC ĐỘ CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ, CẢI CÁCH CÁC HỆ THỐNG

THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LÝ CHO PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU CỦA KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG. ĐIỀU NÀY SẼ TẠO THUẬN LỢI CHO VIỆC VIỆT NAM SỚM GIA

NHẬP WTO VÀ CÁC THỂ CHẾ QUỐC TẾ KHÁC.

3.2.2. Thách thức đối với Việt Nam khi tham gia ACFTA

Tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, ngoài những

thách thức nói chung đối với các thành viên ASEAN như đã phân tích ở các phần

trước, Việt Nam còn phải đối mặt với những khó khăn cụ thể như:

3.2.2.1. Cán cân thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc dễ tiếp tục phát triển theo hướng Việt Nam nhập siêu nhiều hơn từ Trung Quốc

Thực tế đã cho thấy rằng rủi ro sẽ ít hơn khi FTA được thực hiện giữa các quốc gia có tiềm lực kinh tế ngang nhau, quan hệ “hàng đổi

hàng” trong một không gian thuế quan thấp sẽ kích thích sự tăng trưởng kim ngạch buôn bán giữa các bên. Trong trường hợp một bên có

tiềm lực kinh tế yếu hơn, khả năng nhập siêu đối với bên đó là khó tránh khỏi khi FTA được thực hiện. Điều này rất đúng đối với trường hợp của Việt Nam khi tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.

Thật vậy, khi ACFTA hình thành, mặc dù triển vọng tăng cường xuất khẩu giữa Trung Quốc và ASEAN là rất lớn song đối với Việt Nam cơ cấu kinh tế và cơ cấu

hàng hoá trao đổi dễ dẫn đến tình trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc

tiếp tục phát triển theo quan hệ hàng dọc, trong đó Việt Nam xuất khẩu nguyên liệu,

nông lâm thuỷ sản và nhập khẩu hàng công nghiệp của Trung Quốc. Điều này khác

với các nước ASEAN- 6 có quan hệ ngang hàng với Trung Quốc, xuất nhập khẩu chủ

yếu đều là hàng công nghiệp. Thái Lan, Singapore và có thể cả Malaysia rõ ràng

không gặp trở ngại gì khi gia nhập khu vực mậu dịch tự do mới này. Các nước này

đều đã là thành viên WTO, khoảng cách đến Trung Quốc cũng xa hơn, hơn nữa cơ

cấu sản phẩm của các nước này có mức độ chế biến khá sâu, giá thành của nhiều mặt

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 145 -

hàng thậm chí còn rẻ hơn cả Trung Quốc (ô tô của Malaysia, dệt may của Thái Lan). Các nước khác như Lào, Campuchia và Myanmar là những nước có nền kinh tế công

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam nghiệp, chủ yếu nhập khẩu hàng công nghiệp do vậy cũng ít bị ảnh hưởng bởi việc tham gia ACFTA. Trường hợp Việt Nam, do cơ cấu hàng công nghiệp của hai nước có sự giống nhau khá đặc biệt, hàng Trung Quốc lại thường rẻ hơn (như trường hợp

động cơ cỡ nhỏ của Trung Quốc) nên sức cạnh tranh rất lớn. Trong tương lai, khi mở cửa khu vực mậu dịch tự do với Trung Quốc, với khoảng cách rất gần và cơ cấu công nghiệp còn chưa kịp điều chỉnh đến 2012, rõ ràng Việt Nam sẽ gặp nhiều bất lợi hơn các nước khác cả trong quan hệ thương mại lẫn trong cố gắng công nghiệp hoá nền

kinh tế.

Hơn nữa, trong quan hệ trao đổi hàng hoá với Việt Nam hiện nay, Trung Quốc nhập khẩu khoảng 90% là nguyên liệu và các sản phẩm sơ chế như dầu thô, nông sản,

thuỷ sản, khoáng sản, … và xuất khẩu khoảng trên 70% là các thành phẩm công

nghiệp [50]. Với cơ cấu hàng hoá nêu trên, trong bối cảnh chiều hướng giá cả quốc tế

trong những năm gần đây luôn biến động theo hướng giảm sút bất lợi cho những nước xuất khẩu nguyên liệu và nông sản, Việt Nam sẽ khó có thể cải thiện cán cân thương

mại với Trung Quốc mà thậm chí có thể sẽ nhập siêu nhiều hơn từ người bạn hàng lớn

này.

3.2.2.2. Sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa Việt Nam sẽ càng thêm nặng nề. i. Trong lĩnh vực công nghiệp:

Điều dễ nhận thấy là các doanh nghiệp Trung Quốc mạnh hơn doanh nghiệp Việt

Nam rất nhiều, đặc biệt là đối với các ngành công nghiệp non trẻ của Việt Nam. Ngay trong các ngành Việt Nam đang tương đối có lợi thế cạnh tranh như dệt may,

da giầy, sản xuất hàng tiêu dùng, … thì hàng hoá Trung Quốc cũng đang chiếm ưu

thế khá lớn. Đối với các ngành Việt Nam đang mong muốn đi vào phát triển như

các sản phẩm công nghệ cao (thiết bị điện tử, điện tử, công nghệ thông tin, …),

hoá chất, cơ khí, … thì Trung Quốc đều đã và đang phát triển mạnh, với năng lực

cạnh tranh cao. Khi hàng rào thuế và phi thuế được hạ thấp, hàng hoá và doanh

nghiệp Trung Quốc sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường Việt Nam và doanh nghiệp

Việt Nam sẽ phải rất vất vả mới có thể đứng vững trên thị trường nội địa, còn

những ngành mới sẽ không dễ có cơ hội phát triển.

ii. Trong lĩnh vực nông nghiệp:

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 146 -

Trung Quốc là nước sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản lớn nhất thế giới, đồng thời Trung Quốc lại có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam về khoa học công nghệ,

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

nhất là giống, công nghệ chế biến, thiết bị máy móc, vật tư nông nghiệp, … do vậy tự do hoá thương mại trong khuôn khổ ACFTA sẽ là thách thức không nhỏ đối với hàng nông sản nước ta. Hiện nay, thuế nhập khẩu MFN đối với các nhóm hàng mà

nước ta nhập từ Trung Quốc như sau:

Bảng 18: Thuế nhập khẩu MFN đối với các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc

Đơn vị: %

Mặt hàng

Thuế nhập khẩu MFN

Giống cây trồng các loại

0

Rau tươi

30

Quả (lê, táo, cam, quýt, …)

40

Rau quả, thịt chế biến

50

Ngô

5

Lúa mỳ

0

Phân bón

0

Thuốc bảo vệ thực vật

0 – 1

Thuốc thú y

0

Da các loại

5

Nguồn: “Đánh giá tác động của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đến ngành nông nghiệp Việt Nam”- Tham luận của Bà Phạm Thị Tước, Vụ phó Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Hà Nội, ngày 30/ 8/ 2002.

Mức thuế trên cho thấy nước ta đang bảo hộ rất cao đối với hàng nông sản, thực

phẩm chế biến và rau quả, trong khi những ngành này lại đang là thế mạnh của

Trung Quốc. Khi Trung Quốc thiếu thì nhập khẩu hàng của Việt Nam rất mạnh,

nhưng khi được mùa, dư thừa thì không những không nhập khẩu mà còn thâm

nhập thị trường Việt Nam rất mạnh làm chao đảo cả một số ngành hàng của Việt

Nam (như trứng gà, dưa hấu). Hơn nữa, do Trung Quốc thường mua nông sản thô

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 147 -

về chế biến tiêu dùng trong nước nên mặc dù cơ hội tăng xuất khẩu đối với sản phẩm thô là có thực nhưng giá trị giá tăng thấp, trong khi cơ hội xuất khẩu hàng nông sản chế biến không nhiều, thậm chí còn gặp khó khăn ngay cả trên thị trường Việt Nam.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Ngoài ra, khi thực hiện tự do hoá thương mại trong khuôn khổ ACFTA, các nhóm hàng này sẽ gặp phải thách thức đáng kể không chỉ từ hàng hoá của Trung Quốc mà còn cả từ các nước ASEAN khác. Cụ thể, lấy ví dụ về mặt hàng gạo: Thái Lan

là một nước xuất khẩu gạo lớn trong ASEAN. Với việc hưởng lợi từ mức thuế quan thấp mà ACFTA mang lại, các mặt hàng của Thái Lan, mà trước hết là gạo, sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với Việt Nam. Trong vòng 10 năm tới, khi FTA ASEAN - Trung Quốc từng bước được thực hiện, cho dù có chung một mức thuế

quan thấp, nhưng khi đó các sản phẩm của Việt Nam liệu có tạo được sức cạnh tranh ngang bằng với các sản phẩm cùng loại của Thái Lan và một số nước ASEAN khác hay không cũng là một vấn đề không nhỏ đặt ra đối với Việt Nam

khi tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do này.

iii. Trong lĩnh vực dịch vụ:

Khi mở cửa, thực hiện cam kết ACFTA, sẽ có thể có hai tình huống. Một là, các dịch vụ của Việt Nam có thể trụ vững và vươn ra ngoài, chiếm lĩnh trên thị trường.

Hai là, các doanh nghiệp Việt Nam có thể bị mất thị phần, phải liên doanh với các

doanh nghiệp nước ngoài và phụ thuộc vào họ để sống.

So sánh với các quy định của GATS được lấy làm cơ sở cho việc hình thành

ACFTA, có thể thấy khu vực dịch vụ của Việt Nam còn chịu nhiều quy định không thích hợp. Nhiều lĩnh vực độc quyền chỉ có một doanh nghiệp nhà nước duy

nhất được phép hoạt động như bưu chính viễn thông, hàng không, … hoặc phải trải qua một quá trình cấp phép chưa được minh bạch, công khai. Bên cạnh đó,

hàng loạt dịch vụ hiện nay hầu như chưa tồn tại như một dịch vụ thương mại, có tỷ

trọng tương xứng. Ví dụ, dịch vụ nghiên cứu thị trường, tiếp thị, dịch vụ kế toán

qua mạng, … cần được phát triển gấp, nếu không sẽ bị doanh nghiệp Trung Quốc

chiếm lĩnh. Dịch vụ bất động sản hiện nay cũng đang tồn tại nhiều bất cập do chịu

sự can thiệp quá nhiều của các cơ quan hành chính, dẫn tới bị biến dạng làm cho

giá cả, luật lệ kinh doanh rất thất thường, năng lực cạnh tranh thấp. Thị trường môi

giới lao động cũng vậy.

Du lịch Việt Nam tuy có khả năng tăng trưởng nhất định, chủ yếu nhờ vào ưu thế

thiên nhiên, truyền thống văn hoá, lịch sử song không thể quá lạc quan vì sản

phẩm du lịch còn thiếu sự đa dạng, chất lượng chưa cao và giá cả chưa phải hấp

dẫn so với các nước trong khu vực, tỷ lệ khách quay lại lần thứ hai rất ít so với các

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 148 -

nước khác như Thái Lan và Trung Quốc.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Dịch vụ ngân hàng tuy có nhiều tiến bộ song năng lực cạnh tranh còn thấp, nhất là

năng lực đánh giá dự án, giám sát tín dụng. Hệ thống bảo hiểm cũng gặp khó khăn

tương tự.

Các loại hình dịch vụ khác như tư vấn pháp lý, tư vấn quản lý, kiểm toán, kế toán

còn khá mới mẻ đối với Việt Nam. Kết quả điều tra của Dự án phát triển Mekong

(MPDF) 1998 về sử dụng 7 loại dịch vụ khác nhau cho thấy nhiều doanh nghiệp

vừa và nhỏ của Việt Nam chưa có đủ tài chính và cũng chưa quen sử dụng các dịch

vụ như kế toán, vi tính, tư vấn, quảng cáo, … Trong khi đó, ở Trung Quốc, các

ngành nghề này đã và đang phát triển rất mạnh mẽ, do vậy sẽ tạo ra khoảng cách

chênh lệch khá lớn khi các cam kết về dịch vụ được thực hiện trong khuôn khổ

ACFTA.

Dịch vụ chữa bệnh, kết hợp Đông y với Tây y như châm cứu, bấm huyệt và các bài

thuốc Đông y đặc hiệu có tiềm năng phát triển, song trình độ còn yếu, chưa thích

hợp để tiếp nhận khách quốc tế. Do vậy, khi ACFTA hình thành, có khả năng tầng

lớp trung lưu ở Việt Nam sẽ sang Thái Lan hay Trung Quốc để chữa bệnh và thị

trường của dịch vụ này ở Việt Nam có thể bị các doanh nghiệp Trung Quốc chiếm

lĩnh.

Tóm lại, năng lực cạnh tranh và trình độ phát triển của khu vực dịch vụ của Việt

Nam tương đối thấp. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc sẽ mở ra thị

trường rộng lớn nhưng cạnh tranh gay gắt, trong đó Trung Quốc sẽ là một đối thủ

cạnh tranh mạnh trên hầu hết các loại hình dịch vụ. Nếu không có sự chuẩn bị

năng động, có hệ thống và đồng bộ cho từng loại hình dịch vụ, sức ép cạnh tranh

sẽ ập đến các loại hình dịch vụ của Việt Nam và thời gian đầu của thời kỳ mở cửa

trong khuôn khổ ACFTA sẽ rất khó khăn.

iv. Trong lĩnh vực đầu tư

Khi ACFTA được hình thành, sức thu hút của Trung Quốc đối với đầu tư và

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài sẽ càng lớn hơn so với

ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Không chỉ thu hút 80% [28] nguồn vốn

FDI, Trung Quốc còn đang thu hút số lớn các ngân hàng nước ngoài, các chi nhánh

của các công ty đa quốc gia và các nước khác đang hoạt động trong khu vực về lãnh

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 149 -

thổ của mình. Khi ACFTA mở ra cho Trung Quốc, Việt Nam và các nước ASEAN

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam khác sẽ càng khó cạnh tranh hơn trong việc thu hút các nguồn lực đó. Thậm chí đối

với Việt Nam, do sự kém hấp dẫn của môi trường đầu tư nên ngay cả việc giữ chân

các nhà đầu tư, các công ty nước ngoài đang có mặt ở Việt Nam để họ khỏi chuyển đi

những nơi có môi trường kinh doanh tốt hơn trong khu vực cũng không phải là điều

dễ dàng.

Nói tóm lại, trong cạnh tranh thương mại quốc tế luôn có được và có mất, đó là

một thực tế. Tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc trước hết

phải thấy được những lợi ích rõ rệt mà nó mang lại cho tự do hoá thương mại, xoá bỏ

dần những rào cản trong buôn bán, tăng cường hoạt động kinh tế, thúc đẩy thực hiện

các quy chế của WTO, … Đó là những điều mà Việt Nam đang rất cần trong tiến trình

gia nhập tổ chức này. Cũng như các cuộc tranh chấp thương mại luôn xảy ra giữa các

“ông lớn” như Mỹ – EU, Mỹ – Nhật Bản, Trung Quốc – Nhật Bản, Trung Quốc – Mỹ,

…, sự đối đầu giữa ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng với Trung Quốc trong

một FTA mà tất cả các thành viên đang hướng tới là hoàn toàn có thể diễn ra. Các nhà

hoạch định chính sách thương mại và các doanh nghiệp Việt Nam cần đặt ra cho mình

một đích đến khả quan để có thể trụ vững trong cuộc cạnh tranh này.

3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam vào ACFTA

Mặc dù Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc ra đời sẽ mang lại không ít những thách thức đối với Việt Nam, nhưng nếu Việt Nam biết cách biến những thách thức này thành cơ hội, biết cách đưa ra những điều chỉnh đúng đắn để giảm bớt những thách thức này đồng thời biết cách tận dụng những lợi thế so sánh của mình, tận dụng phát huy những cơ hội đã có trước đây và sẽ có được từ hợp tác trong ACFTA sắp tới, thì ACFTA sẽ thực sự trở thành một cơ chế hợp tác có hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Sau đây là một số kiến nghị để thúc đẩy hội nhập của Việt Nam vào ACFTA nhằm đạt được sự hợp tác các bên cùng có lợi và sự phát triển có hiệu quả hơn của ACFTA trong tương lai.

3.3.1. Chuyên môn hoá sản xuất và chế biến những mặt hàng xuất khẩu mà Việt Nam có năng lực cạnh tranh hơn so với Trung Quốc

3.3.1.1. Tập trung phát triển lĩnh vực sản xuất chế biến hàng nông lâm hải sản để tăng dần tỷ trọng hàng chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu và mở rộng xuất khẩu.

Về nông sản, các nước ASEAN có nhu cầu về sản phẩm nhiệt đới còn Trung

Quốc lại có ưu thế về sản phẩm ôn đới và hàn đới. Do vậy, Trung Quốc có nhu cầu

nhập sản phẩm nhiệt đới và tài nguyên của ASEAN và nhu cầu đó chắc chắn sẽ còn

tăng mạnh hơn khi Trung Quốc gia nhập WTO. Việt Nam nên tận dụng lợi thế này

bởi vì một con đường khôn ngoan là phải biết tận dụng thế mạnh của mình để vươn

lên chứ không chỉ tìm cách nâng cao sức mạnh thuộc nhiều lĩnh vực phải cạnh tranh

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 150 -

gắt gao.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Để phát huy thế mạnh trong xuất khẩu những mặt hàng này, Việt Nam có thể

tiến hành một số biện pháp như:

 Đầu tư đầy đủ vào việc sản xuất, nuôi trồng những mặt hàng nông sản nhiệt

đới nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm cũng như tăng số lượng sản

phẩm xuất khẩu.

 Tăng cường đầu tư vào khâu chế biến các loại sản phẩm này nhằm giảm tỷ

lệ hàng hóa sơ chế trong tổng lượng hàng nông sản xuất khẩu. Đây cũng là một biện

pháp đảm bảo các mặt hàng nông sản xuất khẩu trở nên đa dạng và phong phú hơn.

Chẳng hạn, từ một loại trái cây như vải, có thể đầu tư sản xuất thêm nhiều sản phẩm

khác như vải ngâm nước đường, vải sấy khô và nhiều loại sản phẩm khác.

 Nghiên cứu thay đổi bao bì sản phẩm xuất khẩu theo hướng ngày càng đa

dạng, hấp dẫn hơn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng hàng hoá đóng gói bên trong

và tiết kiệm chi phí bao bì.

 Thống nhất cao tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm

xuất khẩu song song với nới lỏng các hàng rào phi thuế quan.

 Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản tích cực và

chủ động thâm nhập thị trường thế giới, đẩy mạnh công tác đàm phán song phương và

đa phương nhằm khai thác không chỉ thị trường Trung Quốc mà cả những thị trường

mới.

3.3.1.2. Tăng cường đẩy mạnh các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ để tạo ra những sản phẩm đạt giá trị gia tăng cao hơn.

Cụ thể, Việt Nam nên tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm điện tử cơ khí, một số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hoặc tập trung phát

triển những ngành dịch vụ mà Trung Quốc đang có nhu cầu lớn như tư vấn, tài chính, giáo dục, quản lý cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, …

Đồng thời, để khắc phục xu hướng ngày càng trở nên yếu thế trước Trung Quốc

trong những ngành hàng mà cả hai bên đều có ưu thế cạnh tranh sau khi

ACFTA được thành lập, cộng thêm với nhân tố Trung Quốc đã gia nhập WTO,

tránh tình trạng hàng hoá Trung Quốc thâm nhập ồ ạt vào thị trường nội địa,

Việt Nam cần cố gắng xác lập lợi thế so sánh bằng cách nhanh chóng tăng

năng suất lao động và hàm lượng tri thức trong sản phẩm tiêu thụ cuối cùng để

tạo nên những mặt hàng có nét độc đáo. Tuỳ theo mỗi chủng loại hàng hoá và

thị hiếu mà có thể cải thiện theo những hướng khác nhau. Chẳng hạn, đối với

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 151 -

hàng may mặc, nên tăng tính thời trang, chú ý sự quan trọng của kiểu dáng vì

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

khi không tính tới nhân tố giá cả thì mẫu mã và kiểu dáng của sản phẩm may mặc là nhân tố thu hút sự chú ý nhất của người tiêu dùng; hay đối với sản phẩm tạp hóa, đồ dùng trong nhà, trong văn phòng, điểm quan trọng cần chú ý lại là sự tiện dụng và hữu ích.

3.3.1.3. Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh đối với những mặt hàng có khả năng cạnh tranh thấp hơn so với hàng hoá Trung Quốc

Trước hết, lấy ví dụ trong ngành máy móc là ngành mà Việt Nam đang rất nỗ lực xác lập lợi thế so sánh để cạnh tranh với Trung Quốc. Phạm vi các ngành này rất

rộng và có thể chia làm hai nhóm chính: Nhóm các loại máy móc gia đình và văn phòng và nhóm các loại máy móc cao cấp có hàm lượng công nghệ cao.

Nhóm các loại máy móc gia đình và văn phòng gồm có: Phần cứng công nghệ

thông tin (máy tính, máy điện thoại di động, máy in, máy fax, linh kiện và bộ phận điện từ...), đồ điện, điện tử gia dụng. Đối với nhóm này, như đã phân tích, Trung

Quốc hiện đang trong quá trình tăng lợi thế so sánh còn đối với Việt Nam, hiện

nay sức sản xuất các loại hàng này còn rất yếu. Do vậy, chiến lược của Việt Nam là phải tạo môi trường để tiếp tục thu hút FDI, thúc đẩy đầu tư và nâng cao chất

Nhóm các loại máy móc cao cấp có hàm lượng công nghệ cao gồm xe hơi, máy công cụ, người máy, … Đối với những loại máy móc này, trong tương lai hứa hẹn Trung Quốc sẽ nhập khẩu một số lượng lớn sản phẩm thuộc nhóm này. Những nước xuất khẩu chính sẽ là Nhật,

Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan. Việt Nam mặc dù không có nhiều lợi thế để phát triển nhưng có thể cải thiện việc sản xuất và xuất khẩu các sản

phẩm này dựa trên việc tạo điều kiện để các công ty đa quốc gia chọn khu vực này làm cứ điểm sản xuất một số bộ phận của các loại máy

móc đó.

lượng trong lĩnh vực sản xuất các loại máy móc thuộc nhóm này.

Ngoài ra, trong khi Trung Quốc luôn được coi là trung tâm công nghiệp chế tạo

của thế giới, mặc dù Trung Quốc không phải là cơ sở sản xuất duy nhất, sẽ có ngành

công nghiệp khác như công nghiệp chế biến tài nguyên, công nghiệp nguyên liệu thô

mà Việt Nam sẽ có cơ hội tận dụng để phát triển những ngành công nghiệp này, vừa

là nhân tố bổ sung cho kinh tế Trung Quốc.

Nói tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hoá là yếu tố chủ yếu để hàng

hoá Việt Nam có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn của Trung Quốc,

đồng thời có thể cạnh tranh được với hàng hoá các nước trên thế giới trong đó có

Trung Quốc. Để nâng cao sức cạnh tranh, cần quan tâm tới các góc độ sau: giảm giá

thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, marketing quản lý.

 Nâng cao chất lượng sản phẩm là khâu đầu tiên cần làm để có thể có sản

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 152 -

phẩm mang thương hiệu nổi tiếng trên thị trường thế giới. Các ngành công nghiệp

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam phải đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ; kỹ thuật quản lý, điều hành sản xuất cho

phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc tự bỏ

vốn đầu tư là hai cách thức mà Chính phủ và các nhà kinh doanh có thể lựa chọn khi

quyết định đổi mới thiết bị, máy móc, công nghệ, trong đó thu hút FDI hiện là con

đường được Chính phủ và nhà kinh doanh lựa chọn nhiều nhất.

 Hạ giá thành: Hai hàng hoá có cùng chất lượng, mẫu mã mà hàng nào rẻ

hơn thì sức cạnh tranh tất nhiên sẽ cao hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể dựa

vào việc sử dụng lợi thế của mình về giá lao động rẻ kết hợp với giảm chi phí đầu vào,

đồng thời kết hợp các khâu của quá trình sản xuất một cách chặt chẽ để hạ giá thành

sản phẩm. Tận dụng quy chế tối huệ quốc cũng là biện pháp hết sức hữu ích để giảm

giá hàng hoá.

 Thay đổi mẫu mã sản phẩm, tăng cường chất lượng các khâu quảng cáo,

marketing trong bán hàng và phân phối từ lâu đã trở thành tiêu chí được các nhà kinh

tế quan tâm. Thực hiện biện pháp này sẽ giúp cho hàng hoá kịp thay đổi và đáp ứng

nhanh nhạy với nhu cầu, thị hiếu rất đa dạng và phức tạp của người tiêu dùng Trung

Quốc. Bởi vậy, đây cũng là một yếu tố tạo khả năng cạnh tranh lớn cho hàng hoá Việt

Nam.

3.3.2. Thúc đẩy cải cách kinh tế, tăng cường tự do hoá thương mại và xúc tiến đầu tư

Như đề cập ở trên, với việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, Việt Nam sẽ có nhiều tiềm năng để thúc đẩy thương mại và đầu tư. Tuy vậy, Việt Nam vẫn có thể lâm vào thế bất lợi so với Trung Quốc do sức ép cạnh tranh từ người láng giềng khổng lồ này. Mặc dù vậy, cơ hội để phát triển vẫn còn nhiều. Chìa khoá để mở cửa những cơ hội đó là ở tốc độ cải cách kinh tế và chiến lược xúc tiến đầu tư.

3.3.2.1. Đẩy nhanh tốc độ cải cách kinh tế và tự do hoá thương mại

Thứ nhất, Việt Nam nên tiếp tục chính sách công nghiệp hoá hướng về xuất

khẩu nhằm đẩy mạnh tiến trình tự do hoá thương mại. Đa dạng hoá xuất khẩu sẽ tiếp

tục làm giảm sự phụ thuộc nặng nề vào dầu thô, gạo, hải sản, nông nghiệp và ngư

nghiệp; đồng thời tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát

triển, thu hút các nguồn lực bên ngoài hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hoá đất nước.

Thứ hai, cải cách doanh nghiệp và cải cách tài chính phải đi kèm với tự do hoá

giá cả và tự do hoá thương mại. Hội nhập thị trường trong nước và hội nhập những

lĩnh vực trên vào thị trường thế giới phải được tiến hành đồng thời để đảm bảo giảm

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 153 -

thiểu những yếu tố tiêu cực bên ngoài của những nhân tố gây bóp méo còn tồn tại và

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam để tối đa hoá lợi ích từ thương mại. Việc tạo ra những thể chế liên quan tới thị trường

có vai trò quan trọng trong việc tối đa hoá lợi ích của Việt Nam trong quá trình hội

nhập vào nền kinh tế thế giới. Với việc không ngừng nỗ lực phát triển các thể chế và

thị trường, Việt Nam sẽ nổi lên là một nền kinh tế mạnh hơn sau khi hội nhập.

3.3.2.2. Xúc tiến đầu tư

Đầu tư nước ngoài vẫn luôn là một nhân tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của các quốc gia. Đầu tư nước ngoài đồng nghĩa với việc tăng cường thu hút vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tạo khả năng cho nước nhận đầu tư hiện đại hoá các ngành sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, đầu tư nước ngoài cũng là một nhân tố làm gia tăng các công ty xuyên quốc gia tại nước nhận đầu tư, mà một trong những mục đích của các công ty này là lợi dụng giá rẻ ở nước nhận đầu tư để sản xuất và sau đó xuất khẩu. Kết hợp hai yếu tố này, có thể thấy đầu tư nước ngoài đóng vai trò rất lớn trong thúc đẩy xuất khẩu. Không đi đâu xa, có thể nhìn vào tấm gương của Trung Quốc: một trong những yếu tố đưa quốc gia này trở thành “cỗ máy xuất khẩu khổng lồ” chính là nhờ có nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài. Do vậy, để tăng cường thu hút đầu tư, Việt Nam cần thực hiện một số giải pháp sau:

Trước hết, Việt Nam cần đảm bảo hơn nữa tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Trong những năm bùng nổ kinh tế của ASEAN, nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẵn lòng đầu tư vào Việt Nam bởi sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này đã đem lại cho họ

niềm tin sẽ thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, khi Trung Quốc mở cửa thị trường thì các nhà đầu tư đã và đang có những thay đổi rất lớn về địa điểm đầu tư bởi tại đất

nước này, khả năng thu lợi nhuận ngày càng cao và môi trường đầu tư cũng ngày một cải thiện hơn. Dòng đầu tư dang có xu thế dịch chuyển theo hướng chuyển dần từ Việt

Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung sang Trung Quốc. Để vượt qua thử thách về sức thu hút đầu tư của một thị trường lớn như ở Trung Quốc, Việt Nam cần nỗ lực cải

thiện môi trường đầu tư bằng việc đưa ra nhiều biện pháp khuyến khích, tạo ra môi trường pháp lý và chính trị thuận lợi, cải thiện cơ sở hạ tầng phù hợp với các tiêu

chuẩn quốc tế và khuyến khích việc bảo vệ và bảo đảm lợi ích cho sở hữu trí tuệ. Chiến lược đầu tư của Việt Nam nên nhằm vào thu hút FDI, trong đó tập trung vào

chuyển giao công nghệ và bao gồm nhiều ngành từ những ngành công nghiệp hướng

vào công nghệ cao để khai thác nguyên liệu cũng như những ngành dịch vụ.

Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tư cần được đẩy mạnh hơn nữa. Nhà nước

cần có các chính sách nhằm đa phương hoá các đối tác đầu tư nước ngoài, thu hút các

nguồn vốn từ khu vực có trình độ công nghệ cao như Bắc Mỹ, Tây Âu. Các địa

phương nên tích cực, chủ động hơn trong quá trình tiến hành vận động đầu tư. Chính

quyền địa phương có quyền cân nhắc các dự án, tập đoàn, các nhà đầu tư có tiềm năng

trên cơ sở quy hoạch của Nhà nước và danh mục đã được phê duyệt. Các bộ ngành có

liên quan như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao nên phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc nghiên cứu thị trường đầu tư, tình hình kinh tế và chính

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 154 -

sách luật pháp của các nước, các tập đoàn đa quốc gia, song song với việc nghiên cứu

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam các chính sách của các quốc gia trong khu vực để xây dựng cho Việt Nam một chính sách thu hút FDI hợp lý.

Thứ ba, để thu hút FDI nhiều hơn, Việt Nam cũng cần cải thiện các điều kiện để có thể cung ứng các dịch vụ cần thiết cho nền kinh tế như

lao động, cơ sở hạ tầng… Theo nhiều nhà đầu tư nước ngoài, trên thị trường lao động Việt Nam, lao động giản đơn thì dư thừa quá nhiều trong khi kỹ sư và các chuyên viên có trình độ cao trong các ngành khoa học tự nhiên lại thiếu nên tiền lương phải trả cho họ rất cao, làm

cho môi trường đầu tư kém hấp dẫn. Hiện nay, Trung Quốc đã đi trước Việt Nam cũng như các nước ASEAN khác về việc giải quyết vấn

đề này. Theo điều tra của Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) tại Bangkok [29], hàng năm Trung Quốc đào tạo 410,000 sinh

viên các ngành khoa học tự nhiên như cơ khí, điện tử, vật lý và toán (nghĩa là trung bình 3,000 dân có một sinh viên ngành này) trong khi

Thái Lan chỉ có 10,000 (6,000 dân mới có một sinh viên). Việt Nam cũng đang gặp trình trạng tương tự Thái Lan, và đặc biệt vấn đề không

chỉ là số lượng mà còn là chất lượng sinh viên ra trường. Chính vì vậy, Việt Nam cần chú ý cải thiện môi trường đầu tư theo hướng này.

3.3.3. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại

3.3.3.1. Đối với cơ quan quản lý

 Nắm bắt kịp thời những thay đổi của bạn để đề ra các giải pháp thích hợp phục vụ tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam trong công tác xuất khẩu hàng sang

Trung Quốc.

 Một trong những trở ngại lớn lớn cho việc đẩy mạnh trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam - Trung Quốc trong thời gian qua là diện mặt hàng trao đổi chưa vững chắc,

khối lượng chưa lớn. Do vậy, hai bên cần thoả thuận ký kết một danh mục hàng hoá trao đổi có tiềm năng và nhu cầu ổn định, lâu dài. Danh mục này có tính định hướng

để doanh nghiệp hai bên hợp tác sản xuất và ký kết hợp đồng ngoại thương.

 Đề nghị Trung Quốc giải quyết hạn ngạch một số mặt hàng: Đối với những

mặt hàng Trung Quốc quản lý bằng hạn ngạch như cao su và một số hàng hoá khác, đề nghị tăng hạn ngạch nhập khẩu cho Việt Nam, ví dụ: cao su đề nghị tăng hạn ngạch

lên từ 120,000 – 150,000 tấn. Ngoài ra, cũng đề nghị Trung Quốc Trung Quốc tăng

mức nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng: than đá, dầu thực vật, thuỷ hải sản, rau quả nhiệt đới.

 Tổ chức các kênh thông tin giao lưu, trao đổi giữa doanh nghiệp hai nước

thông qua:

 Hội chợ triển lãm: Hàng năm, Cơ quan xúc tiến thương mại Trung Quốc sẽ tổ chức cho các doanh nghiệp Trung Quốc tham gia Hội chợ thương mại quốc tế do

Bộ thương mại Việt Nam chủ trì. Ngược lại, Cục xúc tiến thương mại Việt Nam cũng

tổ chức cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các hội chợ lớn của Trung Quốc.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 155 -

 Trao đổi đoàn quan lại: Các cơ quan quản lý hai nước cần tạo điều kiện thuận lợi dể các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp ở trung ương cũng như ở các tỉnh có chung biên giới thường xuyên trao đổi đoàn qua lại. Hai bên giới thiệu các đối

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam tác kinh doanh có thực lực, có uy tín cho nhau để các doanh nghiệp ngoại thương hai nước tiến hành trao đổi, buôn bán.

 Tổ chức hội thảo: Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề cũng như tuần giao lưu thương mại Việt – Trung tại các địa điểm thuận lợi ở khu vực biên giới để đẩy mạnh sự hợp tác kinh tế thương mại hai nước.

 Thông tin: Tổ chức xúc tiến thương mại hai nước nối mạng trang web để phục vụ cho doanh nghiệp hai bên (hiện nay đã có trang web www.sinoviet.com do

Cục xúc tiến thương mại hai nước là VISTA và GXSTI cùng xây dựng). Định kỳ hàng năm tổ chức xúc tiến thương mại hai bên gặp gỡ nhau luân phiên tại thủ đô hai nước để trao đổi chương trình hợp tác.

3.3.3.2. Đối với các doanh nghiệp

Về phía các doanh nghiệp, dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của Nhà nước, cũng nên chủ động tìm ra những biện pháp hợp tác có hiệu quả, đồng thời không ngừng nỗ lực tự đổi mới, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp, có thể thông qua một số biện pháp cụ thể như sau :

 Bằng các kênh thông tin của mình hoặc thông qua kênh thông tin của Bộ Thương mại, tìm hiểu tình hình thị trường, tình hình cung cầu, đặc điểm, yêu cầu, biến

động và những tiềm năng phát triển của thị trường Trung Quốc, việc này sẽ giúp các

doanh nghiệp khai thác thị trường, tìm ra và nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh ở

nước bạn.

 Tìm hiểu chính sách, chủ trương của Nhà nước Trung Quốc một mặt là để nắm bắt kỹ hơn về thị trường và kinh doanh có hiệu quả trong thị trường đó, mặt khác

rất quan trọng là để so sánh các cơ hội kinh doanh giữa thị trường Trung Quốc với thị

trường các nước ASEAN khác nhằm lựa chọn thị trường kinh doanh có hiệu quả nhất

về một ngành nghề cụ thể nào đó.

 Tìm hiểu chính sách, cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp ở Trung Quốc và các nước khác trong khu vực. Đây là điều kiện tiền đề cho sự hợp tác có hiệu quả.

Trước đây đã có không ít những thất bại trong hợp tác giữa các doanh nghiệp Trung

Quốc và Việt Nam mà nguyên nhân chủ yếu là do sự hiểu biết chưa đầy đủ về nhau

cho nên dẫn đến nhiều bất đồng về quan điểm trong các quyết định và cả trong quá

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 156 -

trình hoạt động của các doanh nghiệp hợp tác. Thời gian gần đây, cùng với công cuộc cải cách mở cửa, hệ thống hoạt động và các nguyên tắc quản lý của các doanh nghiệp Trung Quốc có nhiều thay đổi. Các doanh nghiệp Việt Nam nên tìm hiểu những chế

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam độ sở hữu khác nhau, những đặc điểm mới trong thể chế lãnh đạo, hệ thống quản lý, chính sách marketing, … của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau của Trung Quốc. Đặc biệt, trong quá trình thành lập ACFTA sắp tới, trong cơ cấu của nền kinh tế

nói chung cũng như của các doanh nghiệp hai bên nói riêng còn có nhiều điều chỉnh nữa đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa cho sự hợp tác có hiệu quả trong tương lai.

 Tích cực tham gia vào các cuộc triển lãm, khảo sát thị trường nước ngoài, tổ chức nhiều đợt xúc tiến thương mại, toạ đàm kinh tế, … để tìm hiểu thông tin, tìm đối tác, tạo cơ hội giao thương, đầu tư và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau cho doanh nghiệp hai nước.

 Thành lập các hiệp hội doanh nghiệp trong một số ngành cùng với các doanh nghiệp khác trong khu vực để cùng trao đổi ý kiến, cùng hợp tác sản xuất kinh

doanh, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong khu vực. Ví dụ có thể thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp trong một số ngành vốn là thế mạnh của Việt

Nam như những ngành hàng nông nghiệp như gạo, hạt điều, cao su, thuỷ hải sản…

hoặc một số ngành công nghiệp điện tử, may mặc… để đẩy mạnh những ngành này phát triển, hợp tác sản xuất trên quy mô lớn, nâng cao chất lượng sản phẩm và có thể

 Đồng thời, bản thân các doanh nghiệp cũng cần phải nỗ lực tự đổi mới về

điều tiết giá xuất khẩu những mặt hàng này trên thị trường quốc tế một cách hợp lý.

cách thức quản lý kinh doanh sản xuất, tiếp cận và kịp thời đưa các kỹ thuật mới vào sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm để nâng

cao sức cạnh tranh từ nội lực doanh nghiệp cũng như tăng cường sức cạnh tranh của

hàng hoá vì người tiêu dùng Trung Quốc đã khác nhiều so với mấy năm trước đây.

Hơn nữa, sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã tiếp cận được nhiều với trình độ

khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới, đời sống vật chất của người dân đã được nâng

cao rõ rệt, họ đòi hỏi hàng hoá có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có

như vậy thì hàng hoá Việt Nam mới có cơ hội đứng được trên thị trường Trung Quốc.

3.3.4. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý để nâng cao kim ngạch thương mại song phương, trở thành đầu cầu và cửa ngõ của Trung Quốc ở thị trường ASEAN

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 157 -

Về mặt địa lý, Việt Nam nằm ở giữa Trung Quốc và các nước ASEAN, Việt Nam lại có vùng bờ biển dài 2500 km với nhiều cảng nước sâu từ Bắc tới Nam. Nếu phát triển tốt các hệ thống đường bộ xuyên Á cả theo hướng Bắc – Nam và Đông – Tây thì các cảng biển này sẽ thực sự trở thành cửa ngõ cho quan hệ kinh tế ASEAN -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam Trung Quốc. Hơn nữa, một số tỉnh phía Nam Trung Quốc có thể qua cảng Hải Phòng, Cái Lân tới các nước ASEAN. Trung Quốc cũng có thể thông qua các cảng ở miền Trung và Nam Bộ Việt Nam tới Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar, Campuchia. Việt

Nam còn có thể là một điểm trung chuyển chế xuất sang các nước Đông Nam Á. Vị trí địa lý trên cho phép Việt Nam phát huy vai trò là một “đầu cầu và cửa ngõ” cho sự phát triển quan hệ Trung Quốc – ASEAN, nhưng vai trò này lại tuỳ thuộc vào các nhân tố như:

Thứ nhất, phải xây dựng những kết cấu hạ tầng cần thiết cho một “đầu cầu và

cửa ngõ” bao gồm: các tuyến đường xe lửa, đường cao tốc, đường hàng không xuyên

Á theo cả hướng Bắc Nam và Đông Tây, các cảng nước sâu cần thiết, hệ thống thông

tin liên lạc xuyên Á thuận lợi, …

Thứ hai, cần có chính sách và cơ chế đầu tư hấp dẫn, linh hoạt để kích thích

nhu cầu sử dụng “đầu cầu và cửa ngõ” Việt Nam của Trung Quốc và các nước

ASEAN khác, đồng thời thể hiện Việt Nam sẵn sàng là một “đầu cầu và cửa ngõ” cho

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.

Biện pháp thứ ba và cũng là biện pháp quan trọng nhất, đó là đẩy mạnh mậu

dịch biên giới phát triển. Nói cách khác, mậu dịch biên giới phải được coi là một bước

khởi đầu đối với Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế tiểu vùng và đây đồng thời

cũng là nội dung quan trọng của ACFTA vì mậu dịch biên giới sẽ không chỉ đóng vai

trò như một thí điểm cho ACFTA, mà còn thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế thương

mại giữa Trung Quốc và Việt Nam. Có thể áp dụng một số biện pháp như sau:

 Cơ chế quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu ưu đãi: Ngoài những ưu đãi về

thuế quan và phi thuế sẽ được bãi bỏ theo Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn

diện giữa ASEAN và Trung Quốc, các hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới nên

được hưởng những ưu đãi riêng và trong thời gian sớm hơn. Trừ một số mặt hàng

cấm, những mặt hàng trọng điểm của chính phủ, những hàng hoá dùng trong quân sự

hoặc một số mặt hàng đặc biệt khác, các hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới có thể

bỏ hạn ngạch và giấy phép xuất nhập khẩu.

 Cơ chế quản lý thuế ưu đãi: Các mặt hàng được sản xuất ở các nước láng

giềng và sau đó xuất khẩu qua cửa khẩu chỉ định và được sử dụng và tiêu thụ tại thị

trường của một trong các nước trong khu vực, trừ những mặt hàng bắt buộc phải nộp

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 158 -

thuế theo quy định của Nhà nước thì vẫn có thể tiếp tục áp dụng chế độ thu 50% thuế

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng như hiện nay. Sau đó thuế này sẽ được hoàn lại một

phần hoặc toàn bộ, phần thuế được hoàn này có thể được dùng vào việc xây dựng các

cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu.

 Thuận lợi hoá mậu dịch biên giới thông qua việc đẩy mạnh hợp tác trong các lĩnh vực về hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, ngân hàng, bảo hiểm, trọng tài, …. Cần tăng cường những công tác bảo vệ an ninh biên giới, chống buôn lậu và các hành

vi gian lận thương mại khác, bảo đảm một môi trường an toàn và thuận lợi cho mậu dịch biên giới phát triển.

 Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng ở các khu cửa khẩu như đường sá, kho bảo thuế; trang bị các thiết bị kiểm tra hàng hoá hiện đại; đẩy mạnh đầu tư xây dựng

các khu kinh tế cửa khẩu, các khu thương mại biên giới để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông, tiêu thụ hàng hoá được nhanh chóng, tiện lợi.

 Giải quyết những vướng mắc trong biên mậu:

 Khẩn trương nghiên cứu, sớm trình Thủ tướng chính phủ Quy chế quản lý

hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tiểu ngạch qua biên giới đường bộ với các

nước láng giềng theo Nghị quyết số 05/ 2002/ NQ-CP ngày 24/ 2/ 2002 của Chính

phủ.

 Thành lập Ban biên mậu trung ương và địa phương nhằm thực hiện thoả thuận về cơ chế phối hợp quản lý buôn bán biên giới với Trung Quốc trên các mặt sau: kịp thời thông báo cho nhau về những thay đổi, điều chỉnh trong cơ chế, chính

sách thương mại; thảo luận các biện pháp thúc đẩy quan hệ trao đổi tiểu ngạch một cách ổn định và lành mạnh; cố gắng mỗi quý gặp nhau một lần để cùng nhau tìm biện

pháp tháo gỡ những vướng mắc nảy sinh.

3.3.5. Tiến hành đàm phán với Trung Quốc để được hưởng các điều kiện ưu đãi hơn trong việc mở cửa thị trường và thực hiện nguyên tắc tối huệ quốc cũng như trong việc cung cấp hỗ trợ kinh tế kỹ thuật

Thực tế cho thấy việc thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc

được quyết định bởi việc thực hiện nhanh chóng và thu hoạch sớm những lợi ích của

một thị trường mở rộng được thuận lợi hóa nhờ công khai thừa nhận khác nhau về

năng lực điều chỉnh. Rõ ràng các thành viên kém phát triển (trong đó có Việt Nam)

trong một ngành hoặc một lĩnh vực cụ thể có thể được kéo dài thời gian trong việc mở

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 159 -

cửa thị trường, thực hiện nguyên tắc MFN như đối với các thành viên của WTO hoặc

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam được hưởng sự đối xử đặc biệt và khác biệt trong việc tự do hóa những ngành bị ảnh

hưởng. Tuy nhiên, Việt Nam cần xác định rằng, những đối xử đặc biệt như vậy chỉ

nên diễn ra tạm thời và mục tiêu chính của nó là giúp đỡ các nền kinh tế đang phát

triển và kém phát triển về thời gian và cơ hội để tiến hành sửa đổi luật pháp; định h-

ướng lại chính sách và đưa ra các chính sách mới, thiết lập cơ sở hạ tầng hành chính

và thể chế cần thiết; hạn chế và quản lý có hiệu quả hơn những thiệt hại và biến động

kinh tế không thể tránh khỏi liên quan đến các nghĩa vụ mới của họ; và quan trọng

hơn cả là xây dựng năng lực cạnh tranh để tham gia một cách có lợi và lâu dài vào hệ

thống thương mại đa biên.

Mặt khác, việc cải cách toàn diện và quá độ từ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa

sang nền kinh tế thị trường là một quá trình khó khăn và lâu dài đối với Việt Nam và

vì không có mô hình hiện tại nào để học tập trừ Trung Quốc, cho nên Trung Quốc và

những thành viên ASEAN phát triển hơn có thể hỗ trợ Việt Nam bằng việc thiết lập

một uỷ ban để giúp đỡ việc nghiên cứu, giám sát và quản lý các vấn đề phát sinh từ

việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Sự hỗ trợ này sẽ giúp

Việt Nam phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực giải quyết những giao dịch

kinh doanh quốc tế. Ví dụ như những chương trình đào tạo giúp Việt Nam trong việc

thông qua tiêu chuẩn ISO, hiệp định tránh đánh thuế hai lần, quản lý FDI, công nhận

lẫn nhau các tiêu chuẩn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ giúp Việt Nam giải

quyết tốt vấn đề thương mại quốc tế và đầu tư. Bên cạnh đó, Việt Nam có thể chủ

động hợp tác với các nước ASEAN phát triển hơn và với Trung Quốc trong việc giáo

dục, đào tạo quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Sự cộng tác có thể theo những hình

thức như trao đổi sinh viên, thực tập sinh, cử chuyên gia đi học tập tại nước ngoài, …

3.3.6. Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa Việt Nam và các nước ASEAN khác

Trong nhóm ASEAN- 4, Việt Nam có trình độ phát triển khá hơn, mối liên kết trong ASEAN cũng sâu rộng hơn. Vì vậy, lợi ích mà chúng ra có thể có được từ hợp tác trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc cũng quan trọng hơn. Các công việc trước mắt Việt Nam có thể làm để đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực, thu hẹp khoảng cách phát triển, đồng thời góp phần vào củng cố tính bền vững của ASEAN có thể là:

3.3.6.1. Tổng kết quá trình phát triển quan hệ hợp tác khu vực, từ đó xây dựng một quan điểm hợp tác với ASEAN mang tính chiến lược lâu dài xuất phát từ chiến lược phát triển chung của đất nước.

Trước hết, chúng ta cần đúc kết bài học kinh nghiệm từ lịch sử rút ngắn khoảng cách chính trị an ninh, tiến tới rút ngắn khoảng cách kinh tế và hợp tác về nhiều mặt. Cần tìm hiểu sâu hơn, phân tích tỉ mỉ, so sánh toàn diện chính sách của Việt Nam và các nước trong khu vực, cũng như các nước có liên quan để tìm ra những lợi ích tương đồng nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác trong ASEAN và các nước khác.

Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần hết sức chú trọng đến việc củng cố các cơ chế hợp tác hiện nay, đồng thời đề xuất những sáng kiến mới

trong khu vực. Điều này không chỉ nâng cao hơn uy tín và vị trí của Việt Nam trong hợp tác khu vực mà là để tạo ra thế chủ động trong hợp

tác. Một điều đáng quan tâm là sau khủng hoảng, vai trò lãnh đạo của Indonesia đã mất đi, trong khi chưa có một quốc gia nào có đủ tiềm

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 160 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

lực kinh tế, cũng như vị trí chính trị để thay thế. Việt Nam cần nhận thấy khoảng trống này để cố gắng xác lập vị trí và ảnh hưởng trong thời gian tới. Có như vậy, việc thu hẹp khoảng cách phát triển mới mang lại ý nghĩa đối với Việt Nam trong tiến trình tham gia vào Khu vực

mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, bởi trong bất kỳ thời điểm nào, việc trao đổi hợp tác càng tăng lên bao nhiêu thì lợi ích quốc gia

càng tăng lên bấy nhiêu.

3.3.6.2. Thúc đẩy tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam

Trong quá trình phân tích những thách thức đối với các nước ASEAN khi tham gia một FTA với Trung Quốc, có thể thấy nếu khó khăn đối với 7 nước ASEAN đã là thành viên WTO là một thì đối với 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia, thách thức phải tăng lên gấp nhiều lần.

Hàng hoá ba nước này xuất khẩu đi 146 nước thành viên WTO sẽ không được hưởng ưu đãi như Trung Quốc. Vốn nổi tiếng bởi sức cạnh

tranh về giá cả, mẫu mã, nay lại được hưởng mức thuế nhập khẩu thấp, hàng Trung Quốc sẽ là đối thủ mà hàng hoá ASEAN-3 khó có thể

cạnh tranh nổi. Hơn thế nữa, một nguyên nhân làm giảm khả năng cạnh tranh của ASEAN so với Trung Quốc là ở chỗ Trung Quốc là một

quốc gia thống nhất trong khi đó ASEAN lại là một tập hợp 10 quốc gia với trình độ phát triển kinh tế và mức độ hội nhập không đồng đều. Muốn tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của khu vực này với Trung Quốc, giảm thiểu những sức ép của hàng hóa Trung Quốc so với hàng

hoá ASEAN, cần nỗ lực rút ngắn khoảng cách kinh tế của 10 quốc gia, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều của khu vực. Việc gia nhập

WTO của ba nước thành viên còn lại nói chung và của Việt Nam nói riêng có thể coi là một bước tất yếu không thể thiếu được cho việc

thực hiện những nỗ lực này.

Để thúc đẩy Việt Nam nhanh chóng gia nhập WTO, có thể tiến hành một số giải pháp sau:

 Xem xét, đánh giá một cách cẩn trọng và chính xác về những cái lợi, cái hại khi gia nhập WTO để có những bước đi đúng đắn và

chiến lược hợp lý;

 Học tập kinh nghiệm đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc;

 Xây dựng một cơ chế thị trường hoàn thiện. Từ những nền kinh tế mang mô hình công hữu xã hội chủ nghĩa đi lên, thời gian

thực hiện cơ chế thị trường còn rất ngắn, thiếu kinh nghiệm, cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện. Để thích ứng với cơ chế vận hành WTO, trước hết

cần có sự thay đổi nhận thức, quan niệm, cần có cơ chế thị trường hoàn thiện và hệ thống luật, văn bản đồng bộ tương ứng.

 Điều chỉnh cơ cấu ngoại thương theo hướng: giảm thuế nhập khẩu cho phù hợp và đạt mức bình quân của các thành viên WTO; tăng cường cải cách xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương quyền kinh doanh rộng hơn;

thông qua giao dịch điện tử và các phương tiện truyền thông tăng cường hiệu quả của chính sách ngoại thương.

 Chính phủ cần tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đàm phán song phương và đa phương với các nước thành viên WTO. Tuy nhiên,

cũng không nên vì quá nôn nóng mà sẵn sàng nhượng bộ mọi đòi hỏi có thể gây ảnh hưởng xấu và tiêu cực tới nền kinh tế trong nước.

Việt Nam hy vọng sẽ gia nhập WTO vào năm 2004, Lào, Campuchia cũng đang nỗ lực trong quá trình xúc tiến gia nhập. Thực hiện những

biện pháp trên sẽ là lực đẩy cho những nước này sớm gia nhập WTO, sớm tạo nên một khối ASEAN đồng đều và vững mạnh.

3.3.7. Tích cực hợp tác với với các nước trong khối ASEAN để đi đến nhất thể hoá thị trường khu vực nhằm cạnh tranh với thị trường Trung Quốc.

Các nước ASEAN đều có lợi ích chung từ việc thành lập ACFTA. Hợp tác với Trung Quốc, một nền kinh tế lớn mạnh và có quy mô lớn

hơn cả 10 nước ASEAN gộp lại, sẽ đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít thách thức. Nếu trong nội bộ các nước ASEAN không có

sự đoàn kết hợp lực trong quan hệ với Trung Quốc thì ASEAN sẽ khó có thể đạt được những lợi ích chung đó, thậm chí còn kìm hãm sự

phát triển chung của cả khu vực này. Vì vậy, trong quá trình xây dựng ACFTA, Việt Nam và các nước ASEAN cần phải đẩy mạnh đoàn kết

nhất trí hơn nữa, đứng trên lập trường chung trong giải quyết các vấn đề kinh tế cũng như chính trị, cùng hợp lực để bảo vệ quyền lợi của

mình trong các quan hệ hợp tác với Trung Quốc, cùng giúp đỡ nhau phát triển, khắc phục những khó khăn trong việc thực hiện các cam kết trong ACFTA. Đặc biệt là đối với những nước ASEAN mới, trong đó có Việt Nam, cần có sự giúp đỡ của các nước khác trong ASEAN để

theo kịp trình độ phát triển của các nước phát triển hơn trong ACFTA và để hạn chế bớt những tiêu cực do việc thực hiện ACFTA đem lại.

3.3.7.1. Tăng cường thương mại nội khối, giành lại thị phần ở chính thị trường các nước ASEAN.

Không có lý do gì để những nước ASEAN lại chỉ chú ý xuất khẩu sang các thị

trường bên ngoài mà bỏ ngỏ chính thị trường các nước nội khối để cho hàng hóa

Trung Quốc và các nước khác xâm nhập trong khi nếu thực hiện thương mại nội khối,

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 161 -

các nước ASEAN sẽ có ưu thế hơn hẳn Trung Quốc vì những cam kết cắt giảm hàng

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam rào thương mại và thuế quan trong khu vực. Để tăng cường thương mại nội khối, Việt

Nam và các nước ASEAN khác cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau:

 Đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan theo Chương

trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ AFTA. Lợi ích cơ

bản nhất của AFTA đối với ASEAN là hàng hoá trong khu vực này sẽ tăng thế cạnh

tranh về giá cả, giao dịch thương mại tiến hành trên cơ sở không có thuế quan. Lúc

đó, ASEAN sẽ trở thành một khu vực rộng lớn với các dòng hàng hóa lưu chuyển tự

do. Nhìn một cách tổng quan, có vẻ điều này không liên quan gì nhiều tới khả năng

thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ASEAN ra thị trường quốc tế trong bối cảnh gặp nhiều

khó khăn trước sự cạnh tranh từ hàng hoá Trung Quốc. Tuy nhiên, xét về lâu dài, đây

chính là bước khởi đầu cho sự phát triển bình đẳng, đồng đều giữa các quốc gia trong

khối ASEAN, tạo điều kiện cho các nước này hợp tác toàn diện, cùng tận dụng những

lợi thế chung trong khu vực để nâng cao vai trò và vị trí trên thị trường thế giới. Việc

thúc đẩy buôn bán nội khối cũng sẽ giúp hoạt động ngoại thương các nước này được

cải thiện nhiều, và do đó, tạo đà cho các nước ASEAN tăng khả năng xuất khẩu

những mặt hàng có sức cạnh tranh hơn về chất lượng, giá cả… ra thị trường các nước

ngoài khu vực. Bởi vậy, thúc đẩy quá trình thực hiện AFTA cũng là một phương cách

hữu hiệu để giảm thiểu khó khăn và nâng cao cơ hội cho xuất khẩu của ASEAN trong

cuộc cạnh tranh với Trung Quốc.

 TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC LẪN NHAU

GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN

KHÁC TRONG CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ,

ĐẶC BIỆT LÀ CÁC NƯỚC ASEAN CẦN ĐẨY

NHANH VIỆC HOÀN THÀNH CÁC CHƯƠNG

TRÌNH HỢP TÁC TRONG NỘI BỘ KHỐI

NHƯ KHU VỰC ĐẦU TƯ ASEAN (AIA),

CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CÔNG NGHIỆP

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 162 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam ASEAN (AICO), HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ DỊCH

VỤ ASEAN (AFAS), … VÌ ĐIỀU NÀY SẼ TẠO

TIỀN ĐỀ CHO VIỆC TRIỂN KHAI KHU VỰC

MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC

CŨNG NHƯ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN

VIỆC THÚC ĐẨY HOÀN THÀNH CÁC

CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC TRONG KHU

VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY, MÀ CỤ THỂ

LÀ CHƯƠNG TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ

QUAN CŨNG NHƯ CÁC BIỆN PHÁP TẠO

THUẬN LỢI CHO THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU

TƯ.

3.3.7.2. THÚC ĐẨY VIỆC HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG ASEAN NHẰM TĂNG CƯỜNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ASEAN.

NHIỀU NGƯỜI ĐẶT RA CÂU HỎI LÀ TẠI SAO ASEAN LẠI CẦN CÓ CỘNG

ĐỒNG ASEAN (ASEAN COMMUNITY – AC) TRONG KHI ĐÃ CÓ KHU

VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA), HIỆP ĐỊNH KHUNG ASEAN VỀ

DỊCH VỤ (AFAS), KHU VỰC ĐẦU TƯ ASEAN (AIA), CHƯƠNG TRÌNH

HỢP TÁC CÔNG NGHIỆP ASEAN (AICO) VÀ SÁNG KIẾN LIÊN KẾT

ASEAN (IAI). LIỆU CÓ PHẢI NHỮNG CHƯƠNG TRÌNH VỀ HỢP NHẤT

KINH TẾ VỐN CÓ CHƯA ĐỦ ĐỂ CÓ THỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU ĐỀ RA

CỦA TẦM NHÌN ASEAN 2020? CÂU TRẢ LỜI THỰC RA RẤT ĐƠN GIẢN VÀ RÕ RÀNG, ĐÓ LÀ NHỮNG CHƯƠNG TRÌNH HIỆN CÓ KHÔNG ĐỦ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 163 -

HIỆU QUẢ ĐỂ CÓ THỂ ĐƯA ASEAN ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU THÚC ĐẨY HƠN NỮA HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TRANH, ĐẶC BIỆT TRONG BỐI CẢNH MỘT KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA ASEAN VỚI NGƯỜI LÁNG GIỀNG KHỔNG LỒ TRUNG QUỐC VỪA ĐƯỢC THIẾT LẬP. NẾU ASEAN KHÔNG HỘI NHẬP MỘT CÁCH SÂU

RỘNG HƠN, MỖI NƯỚC THÀNH VIÊN TRONG KHỐI SẼ CÓ NGUY CƠ BỊ GẠT RA BÊN LỀ. VỚI DÂN SỐ KHOẢNG 530 TRIỆU VÀ TỔNG GDP VÀO KHOẢNG 560 TỶ USD [14], THỊ TRƯỜNG ASEAN CÓ QUY MÔ CHỈ BẰNG MỘT NỬA THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. CHỈ CÓ MỘT CON ĐƯỜNG LÀ

ĐOÀN KẾT HƠN NỮA TRONG ASEAN THÌ MỚI CÓ THỂ CẠNH TRANH ĐƯỢC VỚI THỊ TRƯỜNG HÙNG HẬU NÀY VÀ CỘNG ĐỒNG ASEAN CHÍNH LÀ MỘT CÁCH ĐỂ ASEAN CÓ THỂ CÓ VỊ TRÍ QUAN TRỌNG

NHƯ MỘT TRUNG TÂM CỦA ĐÔNG Á.

CỘNG ĐỒNG ASEAN BAO GỒM 3 TRỤ CỘT CHÍNH LÀ HỢP TÁC AN NINH

CHÍNH TRỊ (HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG AN NINH ASEAN – ASEAN SECURITY COMMUNITY - ASC), HỢP TÁC KINH TẾ (CỘNG ĐỒNG KINH

TẾ ASEAN – ASEAN ECONOMIC COMMUNITY - AEC) VÀ HỢP TÁC VĂN

HOÁ XÃ HỘI (CỘNG ĐỒNG VĂN HOÁ XÃ HỘI ASEAN – ASEAN SOCIO- CULTURAL COMMUNITY - ASCC); TRONG ĐÓ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ

ASEAN (AEC) LÀ MỤC TIÊU CUỐI CÙNG TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ NHẰM HÌNH THÀNH MỘT KHU VỰC KINH TẾ ASEAN ỔN ĐỊNH, THỊNH

VƯỢNG, CÓ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CAO, TRONG ĐÓ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ ĐƯỢC LƯU CHUYỂN TỰ DO HƠN, KINH TẾ PHÁT

TRIỂN ĐỒNG ĐỀU, ĐÓI NGHÈO VÀ CHÊNH LỆCH KINH TẾ XÃ HỘI

ĐƯỢC GIẢM THIỂU. CỘNG ĐỒNG SẼ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG KINH TẾ BALI, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHOẢNG CÁCH

PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM, LÀO, CAMPUCHIA VÀ MYANMAR SAO

CHO NHỮNG LỢI ÍCH CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ĐƯỢC CHIA SẺ VÀ

TẠO ĐIỀU KIỆN CHO TẤT CẢ CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN PHÁT

TRIỂN THEO PHƯƠNG THỨC THỐNG NHẤT. HƠN THẾ NỮA, SỰ HỘI

NHẬP SÂU HƠN GIỮA CÁC NỀN KINH TẾ ĐÔNG NAM Á SẼ CỦNG CỐ

SỨC MẠNH CỦA TOÀN BỘ KHU VỰC VÀ TẠO RA KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌI TỐT HƠN ĐỐI VỚI CÁC RỦI RO VÀ BẤT TRẮC NẢY SINH TỪ SỰ

RA ĐỜI CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC.

CHÍNH VÌ VẬY, VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN KHÁC PHẢI TÍCH

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 164 -

CỰC HỢP TÁC VỚI NHAU NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH HÌNH

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN NÓI RIÊNG VÀ CỘNG ĐỒNG ASEAN NÓI CHUNG, GÓP PHẦN HÌNH THÀNH NÊN MỘT ASEAN HOÀ BÌNH, ỔN ĐỊNH, VÀ THỊNH VƯỢNG.

3.3.7.3. TÍCH CỰC PHỐI HỢP VỚI CÁC NƯỚC CÒN LẠI TRONG KHỐI NHẰM THIẾT LẬP MỘT CƠ CHẾ HỢP TÁC THÍCH HỢP TRONG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC

DỰA TRÊN NHỮNG CƠ CHẾ CÓ SẴN NHƯ KHU VỰC ĐẦU TƯ ASEAN

(AIA) VÀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CÔNG NGHIỆP ASEAN (AICO) LÀ NHỮNG CƠ CHẾ NHẰM THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, ASEAN VÀ TRUNG QUỐC CÓ THỂ CÂN NHẮC VIỆC THIẾT LẬP

MỘT KHU VỰC ĐẦU TƯ ASEAN - TRUNG QUỐC VÀ LỊCH TRÌNH HỢP TÁC CÔNG NGHIỆP ASEAN - TRUNG QUỐC TRONG KHUÔN KHỔ CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC, NHẰM LÀM CHO

KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY MANG TÍNH TOÀN DIỆN HƠN. CÁC NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG TIỆN CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ CHẾ NÀY TUỲ

THUỘC VÀO SỰ MONG MUỐN VÀ SỰ ĐỒNG TÌNH CỦA HAI BÊN NHẰM MANG LẠI LỢI ÍCH ĐỒNG ĐỀU CHO TẤT CẢ CÁC THÀNH VIÊN THAM

NGOÀI RA, TRUNG QUỐCVÀ CÁC NƯỚC ASEAN CŨNG CẦN NỖ LỰC TÌM HƯỚNG GIẢI QUYẾT TRIỆT ĐỂ NHỮNG MÂU THUẪN CHÍNH TRỊ ĐANG TỒN TẠI GIỮA HAI BÊN, MÀ CHỦ YẾU LÀ VẤN ĐỀ TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐÔNG,

ĐỒNG THỜI CẦN ĐẨY MẠNH HỢP TÁC TRONG CÁC LĨNH VỰC AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG NHẰM BẢO VỆ AN NINH

CHÍNH TRỊ CỦA MỖI NƯỚC VÀ TOÀN KHU VỰC, HỢP LỰC CHỐNG CHỦ NGHĨA KHỦNG BỐ VÀ CÁC LỰC LƯỢNG PHẢN

ĐỘNG KHÁC ĐỂ DUY TRÌ HOÀ BÌNH, ỔN ĐỊNH CHUNG, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG

MẠI PHÁT TRIỂN NGÀY CÀNG VỮNG MẠNH HƠN.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 165 -

GIA.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam KẾT LUẬN

KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC (ACFTA) ĐƯỢC THÀNH LẬP ĐÁNH DẤU MỘT BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG QUAN HỆ HỢP TÁC HỮU NGHỊ GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, ĐỒNG THỜI CŨNG LÀ MỘT QUYẾT ĐỊNH MANG TÍNH LỊCH SỬ MÀ HAI BÊN ĐÃ ĐƯA RA ĐỂ TÌM KIẾM NHỮNG CƠ HỘI PHÁT TRIỂN MỚI. VỚI HƠN 1.7 TỶ NGƯỜI TIÊU DÙNG, TỔNG THU NHẬP QUỐC NỘI VÀO KHOẢNG 2 NGHÌN TỶ USD VÀ TỔNG KIM NGẠCH THƯƠNG MẠI ƯỚC TÍNH LÊN ĐẾN 1.23 NGHÌN TỶ USD, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC RA ĐỜI HỨA HẸN SẼ ĐEM LẠI NHIỀU CƠ HỘI TỐT ĐẸP CHO SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ CỦA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN. HƠN THẾ NỮA, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO CÓ QUY MÔ LỚN NHẤT THẾ GIỚI NÀY CÒN CÓ THỂ COI LÀ BIỆN PHÁP CHIẾN LƯỢC CÓ Ý NGHĨA TRỌNG ĐẠI ĐỂ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC ĐI ĐẾN NHẤT THỂ HOÁ KINH TẾ, NÂNG CAO VỊ THẾ CHÍNH TRỊ TRONG CÁC VÒNG ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG CŨNG NHƯ TRÊN CÁC DIỄN ĐÀN KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ. QUAN TRỌNG HƠN, ĐÂY CHÍNH LÀ VIÊN GẠCH ĐẦU TIÊN ĐẶT NỀN MÓNG VỮNG CHẮC CHO VIỆC XÂY DỰNG MỘT KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐÔNG Á (EAFTA) TRONG TƯƠNG LAI, CÓ LỢI CHO HOÀ BÌNH THẾ GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TOÀN CẦU.

BÊN CẠNH NHỮNG CƠ HỘI TRÊN, KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ACFTA CŨNG ĐẶT RA NHỮNG THÁCH THỨC KHÔNG NHỎ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN, BAO GỒM THÁCH THỨC VỀ LOẠI HÌNH TỔ CHỨC CỦA ACFTA, TÌNH TRẠNG PHÂN HOÁ HAI CỰC, YẾU TỐ CẠNH TRANH, VAI TRÒ CHỦ ĐẠO TRONG ACFTA; TRONG ĐÓ CÓ THỂ NÓI THÁCH THỨC LỚN NHẤT MÀ ASEAN VÀ TRUNG QUỐC PHẢI ĐỐI PHÓ LÀ SỰ CẠNH TRANH GAY GẮT GIỮA HAI BÊN TRONG CÁC LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ VÀ PHÂN CÔNG TẠI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG. TUY NHIÊN, CŨNG CẦN THẤY RẰNG CẠNH TRANH BAO GIỜ CŨNG LÀ NHÂN TỐ QUAN TRỌNG ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN, QUA CẠNH TRANH MỖI BÊN SẼ NỖ LỰC HƠN, TỪ ĐÓ NỀN KINH TẾ CỦA MỖI NƯỚC THÀNH VIÊN TRONG KHỐI SẼ CÓ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VỚI TỐC ĐỘ NHANH HƠN VÀ ĐI VÀO CHIỀU SÂU HƠN. VÀ NHƯ VẬY, KHÁC VỚI TRÒ CHƠI ĐƯỢC MẤT CỦA BÓNG ĐÁ, SÂN CHƠI CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ LÀ MỘT SÂN CHƠI ĐEM LẠI LỢI ÍCH CHO TẤT CẢ CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA.

LÀ MỘT TRONG NHỮNG NỀN KINH TẾ NĂNG ĐỘNG VỚI TỐC ĐỘ TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ CAO NHẤT ĐÔNG NAM Á CỘNG THÊM NHIỀU YẾU

TỐ TƯƠNG ĐỒNG VỚI TRUNG QUỐC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, VĂN

HOÁ, XÃ HỘI, …, VIỆT NAM CÓ RẤT NHIỀU CƠ HỘI ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC SỰ

TĂNG TRƯỞNG CAO HƠN NỮA VỀ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ CŨNG NHƯ

VAI TRÒ CHÍNH TRỊ MỘT KHI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -

TRUNG QUỐC ĐƯỢC THÀNH LẬP. TUY VẬY, CŨNG GIỐNG NHƯ CÁC

NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN KHÁC, VIỆT NAM CŨNG PHẢI ĐỐI MẶT

VỚI KHÔNG ÍT THÁCH THỨC TRONG SÂN CHƠI CẠNH TRANH VỚI

NGƯỜI LÁNG GIỀNG KHỔNG LỒ TRUNG QUỐC. HƠN THẾ NỮA, DO

VIỆT NAM CHƯA GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO

NHƯ TRUNG QUỐC VÀ BẢY NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN KHÁC NÊN

NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT SẼ CÀNG NHIỀU

HƠN. TUY VẬY, VỀ MẶT TỔNG THỂ, CƠ HỘI CÒN NHIỀU HƠN THÁCH

THỨC. HƠN NỮA, CẦN NHẬN THỨC RẰNG NHỮNG THÁCH THỨC ĐÓ

CHỈ MANG TÍNH CHẤT TẠM THỜI VÀ ĐẰNG SAU NHỮNG THÁCH

THỨC LÀ NHỮNG LỢI ÍCH LÂU DÀI. ĐIỀU QUAN TRỌNG LÀ VIỆT NAM

CẦN PHẢI CÓ NHỮNG ĐIỀU CHỈNH THÍCH HỢP ĐỂ NẮM BẮT, TẬN

DỤNG CƠ HỘI VÀ ỨNG PHÓ VỚI NHỮNG THÁCH THỨC NHẰM ĐƯỢC

HƯỞNG LỢI NHIỀU NHẤT TỪ ACFTA TRONG TƯƠNG LAI, MÀ TỰU

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 166 -

TRUNG LẠI CÓ THỂ THÔNG QUA MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHƯ:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THỨ NHẤT, CHUYÊN MÔN HOÁ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN NHỮNG MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH HƠN SO VỚI TRUNG QUỐC. THỰC HIỆN BIỆN PHÁP NÀY SẼ GIÚP VIỆT NAM CÓ CƠ HỘI MỞ RỘNG XUẤT KHẨU, TẬN DỤNG TỐI ĐA THẾ MẠNH CỦA MÌNH, PHÂN BỔ NGUỒN LỰC HỢP LÝ VÀO NHỮNG NGÀNH ĐƯỢC SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ NĂNG SUẤT HƠN.

THỨ HAI, ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ CẢI CÁCH KINH TẾ SONG SONG VỚI TĂNG CƯỜNG TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI VÀ XÚC

TIẾN ĐẦU TƯ. ĐIỀU NÀY SẼ THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM, ĐỒNG THỜI CŨNG CHÍNH LÀ CHÌA

KHOÁ ĐỂ VIỆT NAM MỞ CỬA HỘI NHẬP SÂU HƠN VÀO KINH TẾ KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI, TRỞ THÀNH MỘT NỀN KINH TẾ ĐỦ MẠNH ĐỂ CHỐNG CHỌI VỚI SỰ CẠNH TRANH KHỐC LIỆT TỪ CƯỜNG QUỐC KHU VỰC TRUNG QUỐC.

THỨ BA, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, ĐẶC BIỆT CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN MẬU DỊCH BIÊN GIỚI

NHẰM PHÁT HUY LỢI THẾ VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, GIÚP VIỆT NAM TRỞ THÀNH ĐẦU CẦU VÀ CỬA NGÕ CỦA TRUNG QUỐC Ở

THỊ TRƯỜNG ASEAN.

THỨ TƯ, NỖ LỰC ĐÀM PHÁN VỚI TRUNG QUỐC ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN ƯU ĐÃI HƠN TRONG VIỆC MỞ

CỬA THỊ TRƯỜNG VÀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TỐI HUỆ QUỐC, GIÚP VIỆT NAM NHANH CHÓNG THÍCH ỨNG TRONG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH MỚI. ĐÂY CŨNG LÀ ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT ĐỂ THÚC ĐẨY HƠN NỮA VÀ NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC NÓI RIÊNG VÀ HỆ THỐNG

THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU NÓI CHUNG.

THỨ NĂM, TÍCH CỰC HỢP TÁC VỚI CÁC NƯỚC TRONG KHỐI ASEAN, THU HẸP KHOẢNG CÁCH PHÁT TRIỂN GIỮA VIỆT

NAM VÀ CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN KHÁC, THÚC ĐẨY VIỆC HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG ASEAN NHẰM TĂNG CƯỜNG HỘI

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH, TỪ ĐÓ ĐI ĐẾN NHẤT THỂ HOÁ THỊ TRƯỜNG KHU VỰC, TẠO NÊN SỨC MẠNH TỔNG HỢP ĐỂ ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG RỦI RO NẢY SINH TỪ SỰ RA ĐỜI CỦA KHU VỰC MẬU

DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC.

TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, NGƯỜI VIẾT ĐÃ HẾT SỨC CỐ GẮNG ĐỂ ĐƯA RA NHỮNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN NHẤT. HY VỌNG RẰNG Ở MỘT MỨC ĐỘ NHẤT ĐỊNH, KHOÁ LUẬN ĐÃ CUNG CẤP ĐƯỢC CHO NGƯỜI ĐỌC MỘT CÁI NHÌN TỔNG QUAN VỀ CÁC TÁC ĐỘNG SÂU RỘNG CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CÁC NỀN KINH TẾ THAM GIA, TRONG ĐÓ CÓ VIỆT NAM, GIÚP CÁC NƯỚC NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG CHUẨN BỊ ĐẦY ĐỦ NHỮNG HÀNH TRANG CẦN THIẾT NHẰM ĐẠT ĐƯỢC LỢI ÍCH TỐI ĐA TỪ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO NÀY.

TUY NHIÊN, DO NHỮNG HẠN CHẾ VỀ KIẾN THỨC VÀ THỜI GIAN, KHUÔN KHỔ KHOÁ LUẬN KHÔNG CHO PHÉP ĐI QUÁ SÂU VÀO TỪNG LĨNH VỰC, TỪNG NGÀNH HÀNG CỤ THỂ; MẶT KHÁC, ĐÂY LẠI LÀ MỘT VẤN ĐỀ KHÁ MỚI MẺ, TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CHƯA NHIỀU, DO VẬY ĐỀ TÀI KHÔNG THỂ TRÁNH KHỎI NHỮNG THIẾU SÓT. RẤT MONG NHẬN ĐƯỢC SỰ CHỈ DẪN, GÓP Ý TỪ CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 167 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chú thích:

[1] Theo Lập luận về tạo thương mại và chuyển hướng thương mại của J. Viner (1950), khi một nước tham gia vào một FTA, nguồn cung cấp hàng hoá và dịch vụ từ các bạn hàng sẽ tăng lên nhưng có thể lại làm giảm nguồn cung cấp trong nước và từ những nước khác trên thế

giới. Nếu tổng cung tăng lên và giá nhập khẩu cao hơn giá sản xuất trong nước thì sẽ có trade creation. Ngược lại, nếu nguồn nhập khẩu từ

các bạn hàng trong FTA thay thế nhập khẩu thấp hơn từ các nước khác (do chính sách ưu đãi về nhập khẩu) thì sẽ có trade diversion theo

đó nước này sẽ bị thua thiệt do thương mại trong khối FTA. (theo Dương Quốc Thanh, “Hợp tác kinh tế từ sau cuộc khủng hoảng tài chính

1997 và khả năng hình thành Khu vực mậu dịch tự do Đông Á” – Tạp chí Nghiên cứu quốc tế số 2 (51), tháng 4/ 2003, trang 56).

[2] http://www.wto.org/english/tratop_e/region_e/region_e.htm

[3] N.T., “Trào lưu ký kết các hiệp định FTA” - Tạp chí Ngoại Thương số 21 (21 – 31/ 7/ 2003), trang 33.

[4] Thanh Phương, “Thuận lợi và khó khăn của xu thế hình thành các Khu vực mậu dịch tự do” – Tạp chí Thương mại số 22, tháng 6/

2003, trang 18.

[5] Ellen H. Palanca, “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và ASEAN” - Báo cáo nghiên cứu của Hệ thống trung tâm nghiên cứu APEC

của Philippines (Philippines APEC Study Center Network - PASCN), Manila, 2001.

[6] V. Trân, “Vai trò tương lai của Trung Quốc ở Châu Á” – Tạp chí Ngoại Thương số 3 (21 – 31/ 1/ 2003), trang 32.

[7] P.Q.L., “Những thành tựu kinh tế của Trung Quốc” - Thời báo kinh tế Việt Nam số 137, ngày 15/11/2002, trang 18.

[8] Phạm Thái Quốc, “Trung Quốc sau 1 năm gia nhập WTO”– Chuyên đề Kinh tế 2002-2003 Việt Nam và Thế giới, tập san cuối năm của

Thời báo kinh tế Việt Nam, trang 93.

[9] Nguyễn Anh Hồng, “Trung Quốc: ngoại thương tăng 30 lần”– Thời báo Kinh tế Việt Nam số 12, ngày 20/1/2003, trang 18.

[10] “Tin thế giới: Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đứng thứ hai trên thế giới”, Thông tin Tài chính, số 6, tháng 3/ 2003, trang 28.

[11] Eng Chuan Ong, Bộ Ngoại giao Singapore, “Gắn thương mại tự do Đông Á vào ASEAN”, Washington Quarterly 2003 – Tài liệu dịch số TL 2922, Trung tâm thông tin tư liệu, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (CIEM).

[12] TS. Trần Cao Thành, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, “ASEAN thực hiện và mở rộng Khu vực mậu dịch tự do” - Tạp chí Nghiên cứu

Đông Nam Á, số 2 (53)/ 2002, trang 8.

[13] S. Pushpanathan, Bộ phận Quan hệ quốc tế, Ban thư ký ASEAN, “ASEAN and free trade area cover China, Japan, India” - Tạp chí

Jakarta Post, 14/ 11/ 2002.

[14] “Các bộ trưởng kinh tế ASEAN thoả thuận các mục tiêu quan trọng”, Tin Kinh tế quốc tế, Thông tấn xã Việt Nam (www.vnagency.com.vn) ngày 4/ 9/ 2003.

[15] Bản tin hội nhập và phát triển, số tháng 2/ 2003, Uỷ ban quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế (DEI).

[16] “Triển vọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc”, Tham luận của Li Wei, Học viện Thương mại quốc tế và Hợp tác

kinh tế Trung Quốc” tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ

hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21/ 6/

2002.

[17] “Việt Nam tham dự diễn đàn Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc”, Tin đã đưa của Thông tấn xã Việt Nam tại Bắc Kinh,

ngày 25/ 2/ 2003.

[18] “Kim ngạch thương mại Trung Quốc – ASEAN tăng hơn 45%”, Tin Kinh tế quốc tế, Thông tấn xã Việt Nam (www.vnagency.com.vn)

ngày 18/ 8/ 2003.

[19] Statistics of Foreign Direct Investment in ASEAN (Extended Data Set); ASEAN Secretariat; World Investment Report 2001.

[20] Việt Nga, “Hợp tác toàn diện Trung Quốc – ASEAN” - Tạp chí Ngoại Thương số 20, ngày 11 – 20/ 7/ 2003, trang 32.

[21] D.M.H., “Hiện trạng và triển vọng quan hệ kinh tế Trung Quốc - Đông Á” - Kinh tế quốc tế tham khảo (Thông tấn xã Việt Nam), số

034 - TTX, ngày 31/ 8/ 2003, trang 4.

[22] Văn Nghĩa, “Dư luận xung quanh Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” - Thời báo Tài chính Việt Nam, số 134, ngày 8/ 11/

2002, trang 14.

[23] V. Trân, “Quan hệ kinh tế ASEAN – Nhật Bản - Trung Quốc” – Tạp chí Ngoại Thương số 19 (1 – 10/ 7/ 2002), trang 29.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 168 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

[24] Minh Nga, “FTA ASEAN - Trung Quốc: Ai được lợi nhất?” – Kinh tế quốc tế tham khảo (Thông tấn xã Việt Nam), số 036 – TTX, ngày 14/ 9/ 2003, trang 1.

[25] Nhóm chuyên gia ASEAN - Trung Quốc về hợp tác kinh tế (ASEAN – China Expert Group on Economic Cooperation), “Xây dựng

quan hệ kinh tế ASEAN - Trung Quốc chặt chẽ hơn trong thế kỷ 21” (bản tiếng anh – Forging closer ASEAN – China economic relations in

the twenty first century), Ban thư ký ASEAN (www.aseansec.org), tháng 10/ 2001.

[26] “Luận đàm về việc thành lập khu vực mậu dịch tự do Đông Á và các hệ quả của nó” – Tham luận của Inkyo Cheong, Viện chính sách

kinh tế Hàn Quốc (KIEP) tại Hội thảo “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam phối hợp với Quỹ Hanns Seidel, CHLB Đức đồng tổ chức tại Hà Nội vào ngày 30/ 8/ 2002.

[27] “Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc: Thích nghi để vươn lên”, Báo điện tử www.vninvest.com , ngày 12/ 11/ 2002.

[28] “Tính cạnh tranh và bổ sung lẫn nhau giữa kinh tế ASEAN và Trung Quốc”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, Thông tấn xã Việt Nam, số

190 ngày 19/ 8/ 2003, trang 16.

[29] Lý Hướng Dương, “Tính khả thi của việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do giữa Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc” - Tạp chí Kinh

tế Trung Quốc và thế giới (China and World Economy), Trung Quốc, số 1, tháng 2/ 2002.

[30] “Triển vọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” - Tham luận của Nguyễn Hoài Sơn, chuyên viên Vụ chính sách

thương mại đa biên, Bộ thương mại tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung

Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh,

ngày 21/ 6/ 2002.

[31] “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc: Phải chăng đây là một giải pháp thắng – thắng?” - Tham luận của George Manzano,

Trợ lý giáo sư, Khoa Kinh tế, Đại học Châu Á Thái Bình Dương, Manila, Philippine tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel,

CHLB Đức tổ chức tại Hà Nội, ngày 30/ 8/ 2002.

[32] Th.S. Trương Mai Hương, “Trung Quốc gia nhập WTO và ảnh hưởng đối với

[33] “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc: Cơ hội, thách thức và tác động đối với các nước thành viên mới của ASEAN” - Tham

luận của Thitapha Wattanapruttipaisan, Chuyên viên cao cấp, Bộ phận dịch vụ công nghiệp, Ban thư ký ASEAN tại Hội thảo khu vực về

“Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt

Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21/ 6/ 2002.

[34] Chỉ số đặc thù - Specification Index - được tính bằng (xuất khẩu – nhập khẩu)/ (xuất khẩu + nhập khẩu). Chỉ số đặc thù có trị số từ -1 đến +1, trong đó -1 là chỉ có nhập khẩu, xuất khẩu không đáng kể; +1 là trường hợp ngược lại; trị số 0 chỉ trường hợp xuất nhập khẩu gần

như bằng nhau.

[35] Nguyễn Phương Hoa, “Quan hệ Trung Quốc – ASEAN năm 2000” - Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 3 (37), tháng 6/ 2001, trang

48.

[36] “Japan Times nói về ASEAN - Trung Quốc”, Tài liệu của Sứ quán Việt Nam tại Osaka, ngày 15/ 11/ 2002.

[37] “Quan hệ thương mại Việt Nam và Trung Quốc: hiện tại và triển vọng” – Báo Thương mại, số 22&23, ngày 20 – 24/ 2/ 2003, trang 20.

[38] GS. TS. Nguyễn Thị Mơ, “Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên lĩnh vực ngoại thương: nhìn lại 10 năm và triển vọng” - Tạp chí

Nghiên cứu Trung Quốc số 6 (40), tháng 3/ 2001, trang 36.

[39] “Việt Nam hướng tới Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc”, Bộ Tài chính Việt Nam (www.mof.gov.vn), ngày 4/ 11/ 2002.

[40] Đ.Đ - V.P., “Giao thương với Trung Quốc bao giờ mới không bị động?”– Tin đã đưa bởi trang web www.sinoviet.com do Cục xúc tiến

thương mại hai nước Việt Nam và Trung Quốc là VISTA và GXSTI cùng xây dựng, ngày 28/ 8/ 2003.

[41] Vũ Phương, “Nhìn lại tình hình đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam 10 năm qua (11/ 1991 – 11/ 2001) – Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2 (42), tháng 4/ 2002, trang 31.

[42] “Thêm 48 dự án đầu tư của doanh nghiệp Trung Quốc”, Thời báo kinh tế Việt Nam số 193, ngày 3/ 12/ 2003, trang 4.

[43] Nguyễn Ngọc Mạnh, “Trung Quốc có thể trở thành động lực tăng trưởng mới ở Châu Á?” – Thông tin Tài chính số 15, tháng 8/ 2003,

trang 27.

[44] “Đưa hàng Việt Nam vào Trung Quốc vẫn còn nhiều cơ hội”, Báo Sài gòn tiếp thị, ngày 18/ 7/ 2002.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 169 -

các nước ASEAN” - Chuyên đề Kinh tế và Kinh doanh quốc tế (Trường Đại học Ngoại Thương), số quý IV/ 2001, trang 63.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

[45] Lê Quang Lân, “Chương trình thu hoạch sớm ASEAN - Trung Quốc: Doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng gì?” – Thời báo kinh tế Việt Nam, số 139, ngày 20/ 11/ 2002, trang 16.

[46] Hà Nguyễn, “Thực hiện chương trình thu hoạch sớm với Trung Quốc: xuất khẩu hải sản sẽ có lợi thế” – Báo Doanh nghiệp, số 39 (25/

9 – 1/ 10/ 2003), trang 8.

[47] Anh Thư, “Tham gia ACFTA là chuẩn bị gia nhập WTO” – Tạp chí Công nghiệp Việt Nam, số 16 (1 – 15/ 9/ 2002), trang 48.

[48] “Triển vọng thành lập ACFTA”, Tham luận của ông Trần Đức Minh, Phó tổng thư ký Ban thư ký ASEAN, tại Hội thảo khu vực về

“Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21/ 6/ 2002.

[49] “Đánh giá tác động của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đến ngành nông nghiệp Việt Nam” - Tham luận của Bà Phạm

Thị Tước, Vụ phó Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách

thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel,

CHLB Đức tổ chức tại Hà Nội, ngày 30/ 8/ 2002.

[50] “ACFTA và tác động đối với ngành công nghiệp Việt Nam” – Tham luận của Ông Lê Minh Đức, Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp Việt Nam tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do

Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Hà Nội, ngày 30/ 8/ 2002.

Tài liệu tham khảo khác 1. Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc

(FAACCEC), (bản tiếng anh) – Ban thư ký ASEAN (www.aseansec.org).

2.

John Lawrence Avilla, “Torn between two lovers: ASEAN and its evolving economic relations with China and Japan” - PASCN Discussion Paper No. 2002-

06.

3. Summary Report, ASEAN - China Dialogue: “The Challenges of Cooperation”,

15 & 16/ 2/ 2002, ASEAN Secretariat.

4. Chuyên đề Kinh tế Việt Nam và Thế giới (Thời báo kinh tế Việt Nam) các năm

2000 – 2001; 2001- 2001; 2002 – 2003.

5. Tạp chí Nghiên cứu quốc tế: số 4 (47) – tháng 8/ 2002; số 2 (51) – tháng 4/ 2003.

6. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới: số 6/ 2002.

7. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc: số 1 – tháng 2/ 1999; số 6 – tháng 12/ 1999; số 3 – tháng 6/ 2001; số 6 – tháng 12/ 2001; số 1 – tháng 2/ 2002; số 2 – tháng 4/

2002; số 6 – tháng 12/ 2002; số 1 – tháng 2/ 2003; số 4 – tháng 8/ 2003.

8. Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á: số 3 – tháng 6/ 2003.

9. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á: số 2, 5/ 2002.

10. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương: số 4 – tháng 12/ 1999; số 1 – tháng

2/ 2002; số 4 – tháng 8/ 2002; số 1 – tháng 2/ 2003.

11. Thông tin Thương mại – Bộ thương mại: số ra các ngày 16/ 9/ 2002; 4/ 11/ 2002;

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 170 -

24/ 2/ 2003.

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam 12. Tạp chí Kinh tế và dự báo: các số 4, 5 / 2002.

13. Tạp chí Công nghiệp: số 16/ 2002; số 7/ 2003.

14. Các trang web:

http://www.aseansec.org/ http://www.mofa.gov.vn

http://www.china.org.cn http://www.mot.gov.vn

http://www.chinadaily.com.cn http://www.mof.gov.vn

http://peopledaily.com.cn http://www.dei.gov.vn

http://www.mofcom.gov.cn http://www.vista.gov.vn

htpp://www.xinhuanet.com http://www.vnagency.com.vn

http://www.chinaview.cn http://vneconomy.com.vn

http://www.sinoviet.com http://vnexpress.net

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 171 -

http://vninvest.com

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các khu vực mậu dịch tự do ở Đông Á Thành viên và quy chế

Năm

1. Các khu vực mậu dịch tự do đã có hiệu lực

1992

10 nước thành viên ASEAN

2001 Có hiệu lực tháng 1/ 2002

2002 Có hiệu lực tháng 11/ 2002

2002

Ký kết tháng 6/ 2002 và có hiệu lực tháng 1/ 2003

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) Hiệp định mậu dịch tự do Singapore - New Zealand Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản- Singapore Hiệp định mậu dịch tự do giữa Singapore và Hiệp hội thương mại tự do Châu Âu

2. Các hiệp định đang được đàm phán, nghiên cứu và xem xét

Khu vực mậu dịch tự do Đông Á

2000

Được đưa ra tại cuộc gặp thượng đỉnh ASEAN + 3 (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc)

2001

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc

Được thực hiện trong vòng 10 năm theo thoả thuận đạt được trong cuộc gặp thượng đỉnh ASEAN -Trung Quốc (hiệp định khung được thông qua tháng 11/ 2002)

2002

Sáng kiến đối tác kinh tế chặt chẽ hơn giữa Nhật Bản và ASEAN

Được thực hiện trong vòng 10 năm theo thoả thuận đạt được trong cuộc gặp thượng đỉnh ASEAN -Nhật Bản

2002

Hiệp định thương mại và đầu tư ASEAN – Ấn Độ

Các hiệp định mậu dịch tự do song phương

Xem xét một hiệp định trong cuộc gặp thượng đỉnh ASEAN – Ấn Độ Singapore: Australia, Canada, Mehico, Đài Loan, Mỹ. Thái Lan: Australia, Ấn Độ, Nhật Bản. Trung Quốc: Hồng Kông, Ma Cao. Philippines: Nhật Bản, New Zealand, Mỹ, Panama, Singapore. Nhật Bản: Mehico, Philippines, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 172 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

AFTA ANZCERTA

NGUỒN: BÁO CÁO CỦA JETRO (TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI NHẬT BẢN), THUỘC BỘ KINH TẾ, THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP NHẬT BẢN (METI), THÁNG 1/ 2003. Phụ lục 2: Các nội dung cơ bản của một số FTA MỸ – ISRAEL

MERCOSUR FTAA CANADA - CHILE

NAFTAMỸ – JORDAN

EU – MEHICO

MEHICO - CHILE

LOẠI BỎ THUẾ QUAN

*

*

*

* *

* *

* *

* *

* *

* *

* *

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

CẤM CÁC HẠN CHẾ SỐ LƯỢNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ CHỐNG PHÁ GIÁ VÀ THUẾ ĐỐI KHÁNG CÁC NGUYÊN TẮC VỀ XUẤT XỨ ĐÁNH GIÁ THUẾ QUAN VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐẦU TƯ

DỊCH VỤ

* * * *

* *

* *

* *

* *

* *

* *

* *

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 173 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

*

*

*

*

*

*

*

ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN VÀ HỢP CHUẨN (MRAS) VỆ SINH DỊCH TỄ

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

*

MUA SẮM CHÍNH PHỦ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CẠNH TRANH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐIỀU KHOẢN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CÁC NGOẠI LỆ CHUNG HỢP TÁC KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CÁC UỶ BAN HỖN HỢP

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 174 -

* *

*

*

*

*

+ *

+

+ *

+

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐI LẠI CỦA THỂ NHÂN MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

* : CÁC MỤC CÓ TRONG VĂN BẢN CHÍNH + : CÁC MỤC KHÔNG CÓ TRONG VĂN BẢN CHÍNH NHƯNG CÓ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH BỔ TRỢ

NGUỒN: BÁO CÁO “THỰC TRẠNG CỦA CÁC FTA CHÍNH VÀ CÁC PHÂN TÍCH TỪ KHÍA CẠNH LUẬT PHÁP”, TRANG 15 – TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ NHẬT BẢN (JMCTI), TOKYO, 2000.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 175 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Phụ lục 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ASEAN và Trung Quốc (1997 - 2001)

Đơn vị: triệu USD

Nước

1997

1998

1999

2000

2001

Brunei Darussalam

701.7

573.3

596.0

600.2

243.5

-14.7

230.4

214.0

179.3

113.0

Campuchia

4,677.0

-356.0

-2,745.0

-4,550.0

-3,277.0

Indonesia

23.9

86.3

45.3

51.5

33.9

Lào

553.9

6,324.0

2,714.0

3,895.3

3,787.6

Malaysia

123.0

387.2

314.5

254.8

253.1

Myanmar

578.0

1,249.0

1,752.0

1,241.0

1,792.0

Philippine

10,746.0

6,389.0

11,803.2

5,406.6

8,608.8

Singapore

3,626.0

5,143.0

3,561.0

2,813.0

3,759.0

Thái Lan

2,587.0

1,700.0

1,483.9

1,289.0

1,300.0

Việt Nam

30,369.5

18,505.5

19,691.0

11,055.4

11,940.1

ASEAN

44,237.0

43,751.0

40,319.0

40,772.0

46,846.0

China Nguồn: UNCTAD World Investment Report 2002 (http://www.unctad.org/Templates/WebFlyer.asp?intItemID=2110&lang=1).

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 176 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Phụ lục 4: Thương mại của Trung Quốc với những đối tác chủ yếu (1999 - 2001)

Đơn vị: Tỷ USD

1999

2000

2001

Giá trị

Tốc độ

Giá trị

Tốc độ

Giá trị

Tốc độ

thương

tăng trưởng

thương

tăng trưởng

tăng trưởng

mại

(%)

mại

(%)

thương

(%)

(tỷ USD)

(tỷ USD)

mại

(tỷ USD)

Trung Quốc

360.65

474.31

11.3

509.77

31.5

7.5

14.2

66.17

83.17

87.75

25.7

5.5

Nhật Bản

12.0

61.43

74.47

80.49

21.2

8.1

Mỹ

13.9

55.68

69.04

76.63

24.0

11.0

EU

-3.6

43.78

53.95

55.97

23.3

3.7

Hồng Kông

14.9

27.04

39.52

41.62

45.3

5.3

ASEAN *

17.7

25.04

34.50

35.91

37.8

4.1

Hàn Quốc

14.5

23.48

30.53

32.34

30.1

Đài Loan

5.9

25.0

6.31

8.45

9.00

33.9

Australia

6.4

4.4

5.72

8.00

10.67

39.9

Nga

33.3

9.2

4.77

6.92

7.38

44.9

Canada

6.7

* : Số liệu ASEAN năm 1999 không bao gồm Campuchia.

Nguồn: Tổng cục Hải quan Trung Quốc (theo “Triển vọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc”, Tham luận của Li Wei, Học viện Thương mại quốc tế và Hợp tác kinh tế Trung Quốc” tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21/ 6/ 2002.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 177 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Phụ lục 5: Thương mại của Trung Quốc với từng nước ASEAN

Đơn vị: triệu USD

1999

2000

2001

Tổng

XK

NK

Tổng

XK

NK

Tổng

XK

NK

Trung Quốc 27,202 12,275 14,927 39,522 17,341 22,181

41,615 18,385 23,229

Singapore

8,563 4,502

4,061 10,821

5,761 5,060

10,934

5,792

5,143

Malaysia

5,279 1,674

3,606

8,045

2,565 5,480

9,425

3,220

6,205

Indonesia

4,830 1,779

3,051

7,464

3,062 4,402

6,725

2,837

3,888

Thái Lan

4,216 1,436

2,780

6,624

2,243 4,381

7,050

2,337

4,713

Philippine

2,287 1,379

908

3,142

1,464 1,677

3,566

1,620

1,945

Việt Nam

1,318

964

354

2,466

1,537

929

2,815

1,804

1,011

Myanma

508

407

101

496

125

632

497

134

621

Campuchia

160

104

56

164

59

240

206

35

224

Bruney

8

8

0

13

61

165

17

148

74

Lào

32

22

10

34

6

62

54

7

41

Nguồn: Tổng cục Hải quan Trung Quốc (theo “Triển vọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc”, Tham luận của Li Wei, Học viện Thương mại quốc tế và Hợp tác kinh tế Trung Quốc” tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21/ 6/ 2002).

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 178 -

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

Phụ lục 6: Tỷ lệ FDI từ ASEAN trong tổng FDI vào Trung Quốc Đơn vị: %

9.3

10

8.1

7.6

7.6

7

6.9

8

6.1

5.5

6

3.6

%

4

2.5

2.1

2

0

91

92

93

94

95

96

97

98

99

00

01

N¨m

Nguồn: Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC) (theo “Triển vọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc”, Tham luận của Li Wei, Học viện Thương mại quốc tế và Hợp tác kinh tế Trung Quốc” tại Hội thảo khu vực về “Những thuận lợi và thách thức của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” do Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao Việt Nam và Quỹ Hanns Siedel, CHLB Đức tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21/ 6/ 2002).

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 179 -

Khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN-Trung Quèc vµ mét sè gi¶i ph¸p thóc ®Èy héi nhËp cña ViÖt Nam

Phụ lục 7: Tác động của ACFTA tới các nền kinh tế ASEAN và Trung Quốc theo mô hình CGE

Bảng 1: Tác động của ACFTA tới GDP của khu vực

Đơn vị: %

ACFTA

Tự do hoá thương mại

Tự do hoá thương mại và tích luỹ vốn

Tác động của ACFTA tới GDP Nước

Trung Quốc

0.076

0.441

ASEAN

0.229

2.077

ROW (Phần còn lại của thế giới)

-0.004

-0.075

Bảng 2: Tác động của ACFTA tới mức độ thịnh vượng của khu vực

Đơn vị: %, triệu USD (Các con số trong ngoặc đơn là các biến số tương đương tính bằng triệu USD)

Tác động của ACFTA

ACFTA

Tự do hoá

Tự do hoá thương mại

Nước

thương mại

và tích luỹ vốn

0.37

0.59

Trung Quốc

(3,274)

(5,271)

0.96

2.25

ASEAN

(5,54)

(13,044)

-0.02

-0.07

ROW (Phần còn lại của thế giới)

(-4,533)

(-14,426)

§inh ThÞ ViÖt Thu - Anh 8, K38C, §¹i häc Ngo¹i Th­¬ng

- 180 -

Khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN-Trung Quèc vµ mét sè gi¶i ph¸p thóc ®Èy héi nhËp cña ViÖt Nam

Bảng 3: Tác động của ACFTA tới xuất khẩu của khu vực

Đơn vị: %

Tác động của ACFTA

ACFTA

Tự do hoá

Tự do hoá thương mại

Nước

thương mại

và tích luỹ vốn

2.45

Trung Quốc

3.04

1.99

ASEAN

4.28

-0.01

ROW (Phần còn lại của thế giới)

-0.10

Bảng 4: Tác động của ACFTA tới nhập khẩu của khu vực

Đơn vị: %

Tác động của ACFTA

ACFTA

Tự do hoá

Tự do hoá thương mại

Nước

thương mại

và tích luỹ vốn

3.40

Trung Quốc

3.61

3.31

ASEAN

4.89

-0.13

ROW (Phần còn lại của thế giới)

-0.16

NGUỒN: “LUẬN ĐÀM VỀ VIỆC THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐÔNG Á VÀ CÁC HỆ QUẢ CỦA NÓ” – THAM LUẬN CỦA INKYO CHEONG, VIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ HÀN QUỐC (KIEP) TẠI HỘI THẢO “NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC” DO VỤ HỢP TÁC KINH TẾ ĐA PHƯƠNG,

BỘ NGOẠI GIAO VIỆT NAM PHỐI HỢP VỚI QUỸ HANNS SEIDEL, CHLB ĐỨC ĐỒNG TỔ CHỨC TẠI HÀ NỘI VÀO NGÀY 30/ 8/ 2002.

§inh ThÞ ViÖt Thu - Anh 8, K38C, §¹i häc Ngo¹i Th­¬ng

- 181 -

Khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN-Trung Quèc vµ mét sè gi¶i ph¸p thóc ®Èy héi nhËp cña ViÖt Nam

Phụ lục 8: Tác động của ACFTA đến cơ cấu xuất khẩu của ASEAN và Trung Quốc theo mô hình GTAP

Bảng 1: Tác động của ACFTA đến cơ cấu xuất khẩu của ASEAN sang Trung Quốc

Đơn vị: triệu USD

Indonesia Malaysia Philippine Singapore

Tổng

Thái Lan

Việt Nam

Thực phẩm

-5.57

-4.86

-1.27 129.56

-6.02

153.89

42.05

Dầu thực vật

42.97

505.54

34.87

2.83

20.88

611.30

4.21

Nông phẩm khác

139.26

145.65

72.91 290.77

30.08

690.94

12.27

Khai khoáng

55.91

25.72

18.86

9.89

12.28

174.84

52.18

Dệt may và quần áo

735.35

465.62

101.93 1698.77

9.39

3079.60

68.54

Hoá chất

94.75

186.37

369.29 164.89

9.05

838.89

14.54

Xe máy

287.91

618.62

755.72

60.11

150.29

1877.68

5.03

58.82

Máy móc, thiết bị điện

28.02

495.07

1344.15 230.28

0.30

2156.64

77.34

Hàng chế tạo khác

1281.84

773.63

948.33 323.73

44.50

3449.37

-4.17

Các ngành hàng khác

-4.34

-4.07

-9.21

-3.06

-3.72

-28.57

2656.10 3207.29

330.81

3635.58 2907.77

267.03 13004.58

Tổng

Bảng 2: Tác động của ACFTA đến cơ cấu xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN

Đơn vị: triệu USD

Tổng

Việt Nam

Thực phẩm

Indonesia Malaysia Philippine Singapore Thái Lan 115.82

163.54

117.12

82.93

58.75

31.96

570.12

Dầu thực vật

0.10

61.56

6.09

10.67

42.39

1.64

0.67

Nông phẩm khác

5.00

182.70

80.36

40.32

31.08

11.47

14.47

Khai khoáng

0.23

33.03

-0.68

13.54

18.03

1.90

0.00

622.66

Dệt may và quần áo

402.76

307.61

58.62

869.89 240.71

2502.25

Hoá chất

13.94

196.81

31.32

624.97

97.98

105.69

179.24

Xe máy

54.82

357.69

50.78

757.37

74.44

45.67

173.97

813.43

Máy móc, thiết bị điện

114.31

361.36

-12.15

794.09

80.26

2151.31

Hàng chế tạo khác

527.94

453.95

1169.78

329.84

742.79 499.15

3723.45

Các ngành hàng khác

3.92

3.50

0.01

-4.02

-1.46

5.31

7.26

1371.60 1456.33

3057.16

643.94 3140.16 944.82 10614.02

Tổng

Nguồn: Nhóm chuyên gia ASEAN - Trung Quốc về hợp tác kinh tế (ASEAN – China Expert Group on Economic Cooperation), “Xây dựng quan hệ kinh tế ASEAN - Trung Quốc chặt chẽ hơn trong thế kỷ 21”, Ban thư ký ASEAN (www.aseansec.org), tháng 10/ 2001.

§inh ThÞ ViÖt Thu - Anh 8, K38C, §¹i häc Ngo¹i Th­¬ng

- 182 -

Khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN-Trung Quèc vµ mét sè gi¶i ph¸p thóc ®Èy héi nhËp cña ViÖt Nam

Phụ lục 9: Các thị trường xuất khẩu chính của Trung Quốc giai đoạn 1986 - 1998

ĐƠN VỊ: TỶ USD

NHẬT MỸ ĐỨC

ASEAN

HỒNG KÔNG

CANAD A

CHÂU Á

AUSTRA LIA

HÀN QUỐ C

ĐÀI LOA N

1986

33.8

15.3

8.5

3.4

0.8

1.0 N.A.

5.9

60.9

0.7

1987

37.4

16.2

7.7

3.3

0.8

1.1 N.A.

5.9

61.8

0.8

1988

40.8

16.7

7.1

3.1

0.6

0.9 N.A.

5.6

64.1

0.9

1989

48.0

15.9

8.4

3.1

0.6

0.9 N.A.

5.8

64.5

0.9

1990

42.9

14.5

8.3

3.3

0.6

0.7

0.5

6.0

71.8

0.7

1991

44.7

14.2

8.6

3.3

0.7

0.8

0.8

5.8

74.2

0.8

1992

44.3

13.7 10.1

2.9

0.6

0.8

0.8

5.0

71.9

0.8

1993

24.0

17.2 18.5

4.3

0.7

1.3

1.6

5.1

57.3

1.2

1994

26.7

17.8 17.7

3.9

0.4

1.2

1.9

5.3

60.7

1.2

1995

24.7

19.1 16.8

3.8

0.3

1.0 N.A.

6.0

61.9

1.1

1997

24.0

17.4 17.9

3.6

5.0

1.0

1.9

6.9

59.6

1.3

1998

21.1

16.1 20.7

4.0

1.2 N.A.

3.4

6.0

53.4

1.5

NGUỒN: LEE AND ABEYSINGHE (1999) (THEO TH.S. TRƯƠNG MAI HƯƠNG, “TRUNG

QUỐC GIA NHẬP WTO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ASEAN” - CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG, SỐ QUÝ IV/ 2001, TRANG 63.)

N.A. : KHÔNG CÓ SỐ LIỆU

§inh ThÞ ViÖt Thu - Anh 8, K38C, §¹i häc Ngo¹i Th­¬ng

- 183 -

Khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN-Trung Quèc vµ mét sè gi¶i ph¸p thóc ®Èy héi nhËp cña ViÖt Nam

Phụ lục 10: Những thị trường xuất khẩu và nguồn nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2000

Thị trường xuất khẩu

% tổng xuất khẩu

Nguồn nhập khẩu

% tổng nhập khẩu

Nhật

18.1

Singapore

17.7

Trung Quốc

10.6

Nhật

14.4

Australia

8.8

Đài Loan

12.1

Singapore

6.1

Hàn Quốc

11.1

Đài Loan

5.2

Trung Quốc

9.1

Nguồn: The Economic Intelligent Unit, 2002 (theo Nhóm chuyên gia ASEAN - Trung Quốc về hợp tác kinh tế (ASEAN – China Expert Group on Economic Cooperation), “Xây dựng quan hệ kinh tế ASEAN - Trung Quốc chặt chẽ hơn trong thế kỷ 21”, Ban thư ký ASEAN (www.aseansec.org), tháng 10/ 2001.)

§inh ThÞ ViÖt Thu - Anh 8, K38C, §¹i häc Ngo¹i Th­¬ng

- 184 -