BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LÊ ĐẶNG THÁI HIỀN
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN,
TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Long An, tháng 11/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LÊ ĐẶNG THÁI HIỀN
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN,
TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Long An, tháng 11/2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Lê Đặng Thái Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô của Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy; giúp cho tác giả có được kiến thức nền
tảng vững chắc để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn,
người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những lời góp ý trong suốt quá
trình nghiên cứu giúp tác giả có thể hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh
Long An cùng tất cả bạn bè, gia đình - những người luôn động viên và tạo điều kiện
giúp tác giả vượt qua những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống để
hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Đặng Thái Hiền
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Với đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò
Đen, tỉnh Long An” nội dung luận văn được tóm tắt như sau:
+ Về mặt lý luận: Luận văn đã phản ánh các vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng ngân hàng và kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM. Phần
lý luận tập trung trình bày khái niệm, phân loại, nguyên nhân, hậu quả của rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM; khái niệm kiểm soát RRTD trong
cho vay DN; các phương thức kiểm soát RRTD trong cho vay DN; và các tiêu chí
đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM.
+ Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An. Trong đó đã phân tích các
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2018;
phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Chi nhánh; trên cơ sở đó nêu ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Giải pháp thực hiện mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đã trình bày giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An. Các giải pháp này gồm:
Tăng cường công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin; Hoàn thiện chất lượng
thẩm định tín dụng; Hoàn thiện chất lượng cán bộ tín dụng; Hoàn thiện công tác
kiểm tra, giám sát khách hàng doanh nghiệp trong và sau khi cho vay; Sử dụng các
biện pháp kỹ thuật nhằm chuyển giao rủi ro tín dụng và đa dạng hóa rủi ro; Hoàn
thiện công tác định giá tài sản đảm bảo nợ vay .... Luận văn cũng đã có một số kiến
nghị góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại đơn vị.
Với nội dung trên, luận văn đi đến kết luận là hoàn thiện kiểm soát RRTD
trong cho vay doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An./.
iv
ABSTRACT
With the topic "Control credit risk in enterprises lending at Vietnam Bank
for Agriculture and Rural Development – Branch Go Den Area, Long An
Province" The content of the thesis is summarized as follows:
+ In terms of theory: The dissertation reflects the basic theoretical issues of
bank credit and content of credit risk control activities in corporate lending of
commercial banks. The centralized section presents concepts, classifications, causes
and consequences of credit risks in corporate lending of commercial banks; concept
of credit risk control in enterprise loans; methods of controlling credit risk in
lending businesses; and criteria for evaluating credit risk control results in
commercial loans of commercial banks
+ In terms of practicality: Analysis of the situation of credit risk control
activities in corporate lending at Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development - Branch Go Den Area, Long An Province. Which analyzed the
business activities of the Branch during the period from 2016 to 2018; analyzing the
current status of credit risk control in branch lending; On that basis, the
achievements, limitations and causes of such limitations are raised.
+ Solutions to implement research objectives: The thesis presents solutions
to improve credit risk control in corporate lending at Agribank - Branch Go Den
Area, Long An Province. These solutions include: Enhancing the collection,
processing and storage of information; Improve the quality of credit appraisal;
Improve the quality of credit officers; Completing the inspection and supervision of
corporate customers during and after lending; Using technical measures to transfer
credit risks and diversify risks; Completing the valuation of loan security assets ...
The thesis also has some recommendations to improve the control of credit risk in
lending enterprises.
With the above content, the thesis comes to the conclusion that perfecting the
control of credit risk in corporate lending is important to improve business
performance in Agribank - Branch Go Den Area, Long An Province. /.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii
ABSTRACT................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ........................................................... 4
9. Kết cấu luận văn......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 7
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................... 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ....................................................................... 7
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ......................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng .................................................................... 10
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp .................................................... 12
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay doanh nghiệp ............................................. 13
vi
1.2.3. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................ 14
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................ 15
1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................ 17
1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 19
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................. 20
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại .................................................................................................... 20
1.3.2. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại ........................................................................................... 21
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại ......................................................................... 28
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại ......................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG
AN .................................................................................................................................. 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG
AN .................................................................................................................................. 39
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An .......................................................................... 39
vii
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 -
2018 ...................................................................................................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ
ĐEN, TỈNH LONG AN ....................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An ........ 44
2.2.2. Thực trạng triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An ............................................................ 47
2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh
Long An ................................................................................................................ 57
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN ........................ 60
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN,
TỈNH LONG AN ......................................................................................................... 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH LONG AN VÀ MỤC
TIÊU THỰC HIỆN CỦA CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN67
viii
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ...................................................................................................................... 67
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An .................................... 67
3.1.3. Định hướng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu
vực Gò Đen, tỉnh Long An .................................................................................... 68
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU
VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN ...................................................................... 70
3.2.1. Tăng cường công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin ............................. 70
3.2.2. Hoàn thiện chất lượng thẩm định tín dụng ................................................... 70
3.2.3. Hoàn thiện chất lượng cán bộ tín dụng ......................................................... 72
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát khách hàng doanh nghiệp trong và sau
khi cho vay ............................................................................................................ 73
3.2.5. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chuyển giao rủi ro tín dụng và đa dạng
hóa rủi ro ............................................................................................................... 74
3.2.6. Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo nợ vay ................................... 76
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH LONG AN .......................... 77
KẾT LUẬN................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... I
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
Ngân hàng Nông nghiệp Vietnam Bank for
và Phát triển Nông thôn Agriculture and Agribank 1
Việt Nam Rural Development
DN Enterprises Doanh nghiệp 2
KHDN Enterprises Customer Khách hàng doanh nghiệp 3
NHTM Commercial Bank Ngân hàng thương mại 4
NHNN State Bank Ngân hàng Nhà nước 5
RRTD Credit risk Rủi ro tín dụng 6
Economic Tổ chức kinh tế TCKT 7 Organization
TCTD Credit Organization Tổ chức tín dụng 8
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò 2.1. 41 Đen, tỉnh Long An
Số hiệu
bảng Tên bảng biểu Trang
biểu
Tình hình huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò 42 2.1. Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
Dư nợ cho vay tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, 45 2.2. tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank – Chi nhánh Khu 46 2.3. vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Agribank – Chi nhánh Khu 47 2.4. vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của 49 2.5. Agribank
Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN tại
Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai 2.6. 50
đoạn 2016 – 2018
Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Agribank – Chi nhánh Khu 59 2.7. vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh 60 2.8. Long An giai đoạn 2016 – 2018
Tỷ lệ lãi treo tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh 61 2.9. Long An giai đoạn 2016 – 2018
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại Agribank – Chi nhánh Khu 2.10. 61 vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 60-70% thu
nhập của ngân hàng, nhưng hoạt động tín dụng lại luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi
ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà các ngân
hàng cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối mặt. Rủi ro tín dụng
nếu xảy ra sẽ tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó sẽ tác động đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và
toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu
vực Gò Đen, tỉnh Long An là một ngân hàng hoạt động lâu năm trên địa bàn Huyện
Bến Lức, tỉnh Long An; với quy mô tín dụng lớn nhưng vấn đề rủi ro tín dụng nhất
là trong cho vay doanh nghiệp vẫn còn tồn tại và cần hoàn thiện liên tục. Vì vậy,
việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp hiệu quả sẽ giúp ngân
hàng nâng cao được vị thế và uy tín đối với khách hàng của mình. Đây là điều vô
cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển một
cách bền vững.
Thực tế trong thời gian qua rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DN của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực
Gò Đen, tỉnh Long An chưa được kiểm soát chặt chẽ thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu của
Chi nhánh còn cao ở mức trên 3%. Chi nhánh đã có cố gắng trong việc kiểm soát
rủi ro tín dụng tuy nhiên tốc độ giảm tỷ lệ nợ xấu còn chậm. Yêu cầu cấp bách đặt
ra là hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp phải được thực
hiện một cách khoa học và hiệu quả hơn. Xuất phát từ thực tế trên tại Chi nhánh và
với mong muốn hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng để Chi nhánh hoạt
động hiệu quả hơn, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An” để nghiên cứu là hết sức cần thiết cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm
soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An trong giai đoạn 2014 - 2018.
(2) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại và thực tiễn kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu
vực Gò Đen, tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu hoạt động kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng rNông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An.
Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An.
Về thời gian: Các dữ liệu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An trong thời gian
từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau đây:
3
(1) Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp bao gồm
những nội dung nào? Có thể dùng những tiêu chí nào để đánh giá kết quả công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp?
(2) Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An đạt được những kết quả gì và có những hạn chế gì?
(3) Các giải pháp chủ yếu nào cần thực hiện để hoàn thiện hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An?
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đã góp phần hệ thống hóa các khái niệm, nội dung, các phương pháp để
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Đã góp phần làm rõ tình hình thực tiễn về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại ngân hàng, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát rủi ro rín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp cho Chi nhánh ngân hàng kiểm soát
được rủi ro tín dụng và giảm thiểu những tổn thất xảy ra và có thể áp dụng cho các
Ngân hàng khác có điều kiện tương tự.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đi từ lý luận đến thực tiễn dựa trên nền tảng lý luận kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại và
kế thừa những đề tài nghiên cứu có liên quan để vận dụng vào Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long
An.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp cụ
thể như: thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An.
4
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn, tác giả đã tìm hiểu và nghiên
cứu các luận văn thạc sĩ có nội dung liên quan đến đề tài về hoạt động tín dụng, rủi
ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng trong những năm gần đây như:
Lâm Thị Bích Ngọc (2012) với luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam”, kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng gồm: Nợ phải trả/Vốn chủ sỡ hữu, tỷ lệ này càng cao doanh nghiệp càng
rủi ro trong hoàn trả vốn vay; ROA càng cao thì khả năng không hoàn trả được nợ
vay càng thấp; yếu tố lịch sử vay cho thấy, nếu khách hàng có nguy cơ nợ quá hạn
thì nguy cơ tiếp tục xảy ra nợ quá hạn càng cao; cán bộ tín dụng có ít kinh nghiệm,
thâm niên làm việc dưới 3 năm thì xác suất để xảy ra rủi ro tín dụng càng lớn; xếp
hạng doanh nghiệp càng cao thì xác suất nợ quá hạn càng thấp; yếu tố khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp có mối tương quan thuận với rủi ro tín dụng, do các
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao là các doanh nghiệp mang tính độc quyền
cao, chủ yếu thực hiện các dự án đầu tư công có giá trị lớn, Chính phủ cắt giảm chi
tiêu và thực hiện các chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất cho vay tăng cao làm cho
các doanh nghiệp này gặp khó khăn.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
“Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ
phần Quân đội - Chi nhánh Cần Thơ” của Trần Thị Huyền (2013). Đề tài đưa ra
giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Cần Thơ chủ yếu như sau: nâng cao chất lượng công
tác thẩm định và phân tích tín dụng, công tác kiểm soát, quản lý khoản vay hiệu
quả, tăng cường hiệu quả và công tác xử lý nợ và thực hiện nghiêm túc việc phân
loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
của tác giả Lưu Hà An (2015), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
5
nhánh Cần Thơ”. Trong chương 1, tác giả đã khái quát được những vấn đề lý luận
cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM, RRTD và kiểm soát RRTD
trong cho vay doanh nghiệp cũng như các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến công
tác kiểm soát RRTD của NHTM. Đây là khung lý thuyết để tác giả tham khảo trong
luận văn của mình, đặc biệt là nội dung của kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp của NHTM. Tuy nhiên, trong chương này, khi tác giả đưa ra các chỉ tiêu
đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp thì lại thiếu chỉ tiêu
về sự thay đổi trong cơ cấu nhóm nợ, nên trong luận văn của mình, học viên đã bổ
sung thêm chỉ tiêu này. Trong chương 2, trên cơ sở giới thiệu khái quát về Ngân
hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, tác
giả đã phân tích chi tiết thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại
Chi nhánh. Qua kết quả phân tích, đánh giá, tác giả đã đưa ra những nhận xét về
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của công tác
kiểm soát RRTD tại Chi nhánh. Trên cơ sở những nghiên cứu ở chương 2; trong
chương 3, tác giả đã đưa ra khá đầy đủ về các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh.
Luận văn của tác giả Lương Tấn Minh (2015), “Kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”, luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã luận giải được những vấn đề lý luận
cơ bản về kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM. Dựa trên
những lý luận đó, tác giả đã phân tích tình hình kinh doanh và thực trạng kiểm soát
RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả đã đưa ra những hạn chế và nguyên
nhân để làm cơ sở đưa ra giải pháp ở chương 3. Tác giả đã đề xuất được một hệ
thống các giải pháp đồng bộ, xuyên suốt tất cả các nội dung của kiểm soát RRTD
cần phải áp dụng trong NHTM.
Mặc dù có rất nhiều điểm tác giả có thể kế thừa từ các nghiên cứu trên nhưng
qua tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể nhận thấy được khoảng trống nghiên
cứu: Đa số các đề tài nghiên cứu ở trên thường thực hiện cho ngân hàng cụ thể. Tuy
6
nhiên đối với mỗi ngân hàng thì thực trạng rủi ro tín dụng là khác nhau do đặc điểm
thực tiễn phát sinh tại mỗi đơn vị là khác nhau cũng như các nghiên cứu được thực
hiện trong những giai đoạn kinh tế khác nhau. Mặt khác đề tài kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp thời gian qua tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An chưa có
công trình nào thực hiện nghiên cứu. Vì thế, việc nghiên cứu về kiểm soát rủi ro
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An là hết sức cần thiết; giúp cho
Ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh và có hiệu quả hơn.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu
vực Gò Đen, tỉnh Long An.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An.
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là:
+ Quan hệ chuyển nhượng này mang tính tạm thời hoặc có thời hạn;
+ Tính hoàn trả có kèm theo chi phí;
+ Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay - cho vay.
Từ quan niệm về tín dụng, có thể đưa ra một quan niệm chung về tín dụng
ngân hàng như sau: “Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và
khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong
một thời gian nhất định với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời
gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng.”
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Căn cứ theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn từ 01 năm trở xuống, thường được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có hạn trên 01 năm đến 05 năm. Loại hình tín dụng này
chủ yêu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 05 năm. Loại hình tín dụng này chủ yếu
để đáp áp nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, các thiết bị phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro rất cao.
1.1.2.2. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
8
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại hình không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người
vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.3. Căn cứ theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ thanh
lý.
1.1.2.4. Căn cứ theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này
áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất
không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp
vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro song nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát
tiền vay khách hàng.
9
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Việc cho
vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ thể lúc nào
cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng có nhu
cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định, vòng quay vốn nhanh và có
tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo
các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2.5. Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại
và bất động sản ở nước ngoài.
10
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng nguyên vật liệu, trả thuế, và
chi trả lương.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
1.1.2.6. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền mặt: Là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng
được cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: Là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng được cấp bằng tài sản.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Đối với ngân hàng
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên nguyên tắc
tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức tài khoản vãng lai
và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay
dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh
lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động và tiền lãi phải trả cho các khoản
huy động là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng,
tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì
hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương
mại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trưòng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách nâng cao
chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng
tiền luân chuyển ở mọi trạng thái trong xã hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng
hoá chưa tiếp thu được hoặc khi đó đã bán nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. Mà khi
11
đó doanh nghiệp lại muốn đầu tư thêm vì vậy doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín
dụng. Khi thu lại được lượng tiền hàng đã bán trả nợ cho các khoản tín dụng. Vì vậy
trong hiện nay việc mở rộng tín dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trường góp phần
phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước ta.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Đối với cá nhân hay hộ gia đình: Tín dụng ngân hàng giúp cho các cá chân, hộ
gia đình có được nguồn vốn để phục vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ hay là nguồn
vốn cần thiết cho việc mua các trang thiết bị phục vụ cho đời sống hằng ngày, sửa
chữa nhà, mua ô tô,... Nhưng vì lý do nào đó mà các cá nhân hay hộ gia đình không
có được một khoản vốn đủ cho việc sử dụng nên cần đến tín dụng ngân hàng để có
thể bổ sung cho các nguồn vốn đó một cách nhanh chóng nhất có thể.
Đối với tổ chức: Việc doanh nghiệp tìm đến tín dụng ngân hàng để có được
nguồn vốn đủ cho việc đầu tư trang thiế bị phục vụ cho công việc kinh doanh, bổ
sung vốn lưu động cần thiết và vừa đủ. Việc vay vốn của doanh nghiệp sẽ góp phần
nào thúc đầy nền kinh tế cũng như phát triển các loại hình kinh doanh cần nguồn vốn
đầu tư lớn, mà chỉ có tín dụng ngân hàng mới bổ sung nguồn vốn thiếu hụt đó một
cách kịp thời nhất.
1.1.3.3. Đối với kinh tế - xã hội
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì trước hết là phải có vốn
(vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ chức có đủ thẩm quyền, có chức
năng huy động và tập trung trước khi đem sử dụng.
Có thể khái quát qua thực tiễn cho thấy hiệu quả của tín dụng ngân hàng - tín
dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế
tác động tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường. Nó góp phần quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, chống
lạm phát tiền tệ.
12
Khi vốn tín dụng ngân hàng thể hiện chức năng và vai trò của bản thân thì
phát triển kinh tế trong bất kỳ lĩnh vực nào của sự nghiệp phát triển kinh tế đều đem
lại những hiệu quả nhất định góp phần không nhỏ để thực hiện thắng lợi đường lối
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội ban hành
ngày 26 tháng 11 năm 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh.”
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản,
có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước bởi
Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
Trong giao dịch với ngân hàng, doanh nghiệp có đặc điểm sau:
- Trong ngân hàng, khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách hàng
thường chiếm tỷ trọng nhỏ về mặt số lượng nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn về doanh
số giao dịch. Do vây, giao dịch với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng có thể tiết
kiệm được chi phí giao dịch dựa vào lợi thế về quy mô giao dịch. Cụ thể, khi vay
vốn, khách hàng doanh nghiệp thường vay những khoản vay có giá trị lớn, quy mô
của từng hợp đồng vay lớn do đó ngân hàng tiết kiệm được chi phí tổ chức vay.
- Thông tin tài chính của khách hàng doanh nghiệp rõ ràng và được thể hiện
qua báo cáo tài chính.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về tổ chức và thành lập
doanh nghiệp, có nhiều văn bản khác nhau trong đó có thể kể đến: Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Các tổ chức tín
dụng,… Ngoài các văn bản nêu trên thì doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
13
còn phải tuân theo các quy định của các văn bản hướng dẫn, và các văn bản pháp
luật chuyên ngành đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi
loại hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng của nó và từ đó tạo nên những hạn chế
hay lợi thế của doanh nghiệp. Chúng ta có thể phân ra thành các loại hình doanh
nghiệp như sau: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty TNHH một
thành viên, Công ty TNHH nhiều thành viên, Công ty cổ phần, Công ty nhà nước,
Hợp tác xã, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp
Theo Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/Qh12 do Quốc hội ban
hành ngày 16 tháng 06 năm 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Vậy cho vay doanh nghiệp là việc thỏa thuận để doanh nghiệp sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.2.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau:
- Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Đo dó nhu cầu vay vốn cũng đa dạng và phong phú, từ việc cho
vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp hay cho vay lĩnh vực
đầu tư chăm sóc các cây công nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất,…
- Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng
14
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh với các khoản
vay có giá trị lớn và có thể rất lớn.
- Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp lý của
doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị khoản vay lớn
và tài sản đảm bảo thường phức tạp, khó định giá hơn vì hầu hết tài sản doanh
nghiệp thường thế chấp chính là nhà máy, là công cụ sản xuất của mình,..
- Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng, lợi nhuân, khấu hao và các
nguồn thu hợp pháp khác.
- So với cho vay khách hàng cá nhân thì khách hàng doanh nghiệp có hệ
thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống thông tin kế toán, báo cáo
tài chính. Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không, uy tín của
tổ chức kiếm toán mà chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp cao hay
thấp.
- Rủi ro xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho ngân
hàng thương mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị rủi ro các
khoản vay doanh nghiệp.
1.2.3. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là thiệt hại về kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc
một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn khi ngân hàng cấp tín dụng cho
một khách hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách hàng
không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát
từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất
khả năng thanh toán.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể lường trước khiến
khách hàng không thực hiện được các cam kết đã thỏa thuận với ngân hàng.
15
Mặt khác, rủi ro tín dụng và lợi nhuận tín dụng kỳ vọng của ngân hàng là hai
đại lượng đồng biến với nhau trong phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng cao thì
rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do doanh nghiệp không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết trong hợp đồng tín
dụng.
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
Để chủ động hạn chế RRTD trong cho vay DN có hiệu quả, nhận biết các
đặc điểm của RRTD trong cho vay DN là rất cần thiết và hữu ích. Những hình thức
biểu hiện, nguyên nhân phát sinh và tính khách quan, chủ quan xảy ra RRTD được
phân chia thành các loại sau:
1.2.4.1. Căn cứ vào hình thức biểu hiện
- Rủi ro sai hẹn là loại rủi ro khi khách hàng không trả nợ đúng hạn như đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan của khách
hàng, họ có thiện chí trả nợ nhưng tạm thời gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm
trả nợ cho ngân hàng, rủi ro này được tập trung ở những món vay được ngân hàng
gia hạn và đây là dấu hiệu ban đầu của RRTD.
- Rủi ro không thu hồi được nợ là những khoản vay mà ngân hàng có khả
năng thu hồi được vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. Khách hàng cố tình
chiếm dụng vốn của ngân hàng hoặc do DN bị phá sản, ngân hàng đã tìm mọi cách
để thu hồi nhưng thu hồi không được hoặc không đủ. Loại rủi ro này thường tập
trung ở các món vay đã chuyển sang nợ có vấn đề, đây là rủi ro mà ngân hàng cần
phải quan tâm nhiều nhất.
- Rủi ro tiềm ẩn là loại rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ tưởng chừng như bình
thường, tập trung ở những món vay mà quá trình làm thủ tục vay, cán bộ tín dụng
đã không tuân thủ chặt chữ quy trình cho vay, không thực hiện đúng quy chế cho
vay và những món vay đã được ngân hàng cho vay lại.
16
1.2.4.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân
hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là
rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở quy trình đánhgiá,
thẩm định và xét duyệt khi cho vay, phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi
kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do đánh giá tài sản đảm bảo và
những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận
chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án, dự án để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro đảm bảo là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm báo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý các khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro trong cho vay mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng được
phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yêu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế; hoặc trong vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
1.2.4.3. Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân
17
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân như thiên tai, địch họa,
người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan là do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác.
Ngoài ta, còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay,…
1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
Việc tìm ra nguyên nhân của rủi ro tín dụng sẽ góp phần tìm ra những giải
pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro có hiệu quả hơn. Có ba nhóm nguyên nhân cơ bản
sau:
1.2.5.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng
- Do sự hạn chế về năng lực: thiếu trình độ chuyên môn, khả năng phát hiện
rủi ro và khả năng cạnh tranh kém, sự tự thỏa mãn.
- Do thiếu thận trọng trong hoạt động thẩm định hồ sơ vay vốn: ngân hàng
phân tích tình hình tài chính không đầy đủ, cho vay dựa vào tên tuổi của khách
hàng.
- Do sự lơi lỏng các nguyên tắc cho vay: cho vay không đúng mục đích, cơ
cấu khoản cho vay thiếu đồng bộ hoặc không phù hợp, quá lệ thuộc vào tài sản thế
chấp.
- Do sự lơi lỏng quản lý nợ vay: ngân hàng thiếu kiểm tra kiểm soát việc
thực hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thiếu kinh nghiệm xử lý các khoản
RRTD.
1.2.5.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng
- Một số khách hàng lợi dụng khe hở của pháp luật để tính toán lừa đảo, móc
ngoặc, vi phạm pháp luật hoặc sử dụng vốn sai mục đích, vay nhưng không có ý
định trả nợ gây thất thoát vốn của ngân hàng.
18
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN kém hiệu quả, do các tác động từ
môi trường kinh danh đẩy giá nguồn nguyên liệu, cũng như giá vốn tăng dẫn đến
giá thành sản phẩm tăng lên cao. Mặt khác, người vay thực hiện việc kinh doanh
chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng, nguồn vốn tự có tham gia vào thực hiện phương
án, dự án rất ít nên gặp rủi ro cao.
- Tình hình tài chính của các DN không minh bạch gây khó khan trong phân
tích tín dụng, đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ đối với DN đạt kết quả thấp dẫn
đến kết luận sai về tình hình tài chính DN.
1.2.5.3. Nhóm nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài
- Các nguyên nhân bất khả kháng: do tác động của điều kiện tự nhiên gây ra
như thiên tai, lũ lụt, … gây khó khan cho quá trình sản xuất kinh doanh, làm giảm
lợi nhuận, gây khó khăn về tài chính, dẫn đến việc trả nợ gốc và lãi vay không đúng
hạn.
- Môi trường pháp lý: những bất ổn về chính trị, sự thay đổi cơ chế chính
sách, luật pháp và quy định của Nhà nước.
- Do cơ chế thị trường: bản thân của thị trường là luôn vận động nên các dự
đoán, dự báo đều có sai số dẫn đến những quyết định sai lầm gây rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, thị trường luôn có tính cạnh tranh nên nếu
tận dụng được cơ hội, ưu điểm, thế mạnh thì phát triển còn ngược lại doanh nghiệp
sẽ khó tồn tại, gây ra khó khăn và rủi ro trong cho vay của ngân hàng.
Ngoài ra, rủi ro trong cho vay còn xảy ra là do tình trạng thông tin bất cân
xứng. Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thường biết ít hoặc biết không đầy đủ so
với khách hàng về chính bản thân khách hàng cùng với dự án đầu tư/phương án sản
xuất kinh doanh sử dụng vốn vay. Đây chính là tình trạng thông tin bất cân xứng và
nó là nguyên nhân dẫn đến các nguy cơ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, trong
đó lựa chọn đối nghịch diễn ra trước khi giao dịch: là hiện tượng khách hàng thực
hiện những hoạt động trái với cam kết sau khi nhận được khoản tiền vay dẫn
đếnkhả năng trả món vay, gây ra rủi ro tín dụng.
19
1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
RRTD luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Một số tác động hậu quả của RRTD
trong cho vay Dn được thể hiện như sau:
1.2.6.1. Đối với ngân hàng thương mại
- RRTD làm giảm uy tín của ngân hàng: Một khi ngân hàng có mức độ rủi ro
của các tài sản Có là cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín
của mình trên thị trường. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân
hàng đó có tỷ lệ nợ có vấn đề vượt quá mức cho phép, hoạt động tín dụng không tốt
và gây ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro
cao thường được báo chí, phương tiện truyền thông nêu lên và lan truyền trong dân
chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó
khắn.
- RRTD làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Hoạt động
kinh doanh chính của các NHTM là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản vay
gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn khi các khoản tiền gửi vẫn
phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, toàn
bộ người người gửi tiền có thể sẽ đồng loạt rút tiền tại ngân hàng và số lượng người
đến rút tiền có thể sẽ đồng loạt rút tiền tại ngân hàng và số lượng người đến rút tiền
ngày càng tăng lên theo cấp số nhân nếu họ nghe được thông tin là ngân hàng đang
gặp RRTD, kết quả là ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán – rủi ro
thanh toán.
- RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: RRTD trong cho vay làm cho
doanh thu thấp (do không thu được lãi vay), dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí là lỗ.
Hơn nữa, kể cả trường hợp không lỗ thì do rủi ro trong cho vay cao dẫn đến phải
tăng trích lập dự phòng rủi ro khiến cho lợi nhuận càng thấp, thậm chí là trích lập
dự phòng hết cả phần lợi nhuận trước thuế khiến cho lợi nhuận sau thuế bằng 0.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cho vay phải bỏ ra chi phí cơ hội rất lớn: do các khoản
20
vay có vấn đề làm chậm vòng quay vốn tín dụng, làm mất đi cơ hội cho các khoản
đầu tư khác của ngân hàng.
- RRTD có thể làm phá sản ngân hàng: Nếu RRTD xảy ra ở mức độ ngân
hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra phản ứng dây chuyền trong dân
chúng và họ sẽ ào ạt rút tiền và ngân hàng không còn khả năng thanh toán dẫn đến
phá sản.
1.2.6.2. Đối với nền kinh tế
Khi ngân hàng gặp rủi ro thì lúc đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của DN. Nếu DN phá sản thì lực lượng lao động bị thất nghiệp sẽ gia tăng, ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng là “mạch máu”
lưu thông trong nền kinh tế thị trường. Nó liên quan đến mọi ngành, mọi thành phần
kinh tế, là khâu cốt yếu cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có ảnh
hưởng lớn đến chính sách tiền tệ, đến công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nếu có
sự thất thoát lớn trong hoạt động tín dụng dù chỉ ở một ngân hàng cho vay trực
thuộc, không khắc phục kịp thời thì có thể gây nên “phản ứng dây chuyền” đe dọa
đến an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây hậu quả rất lớn đến sự
phát triển của nền kinh tế.
1.2.6.3. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể bị mất đi nguồn cung
ứng vốn làm cho sản xuất kinh doanh của DN bị đình trệ. Nếu rủi ro xảy ra từ chính
bản thân DN đi vay như tình hình kinh doanh của DN không tốt thì sẽ gây ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng dẫn đến nguy cơ nợ xấu. DN sẽ gặp
khó khăn khi đi vay ở các ngân hàng nếu lịch sử vay vốn của họ không tốt.
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
21
Khái niệm kiểm soát rủi ro: là những kỹ thuật, công cụ, chiến lược và quá
trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm
thiểu bằng các kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro và tổn thất.
Kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM là việc ngân hàng
sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm biến
đổi RRTD thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, phân tán, chuyển giao
bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ tổn thất của RRTD trong cho vay DN.
Quản trị RRTD bao gồm các bước như sau: nhận dạng rủi ro, đo lường rủi
ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Kiểm soát rủi ro là một bước quan trọng trong
quy trình quản trị rủi ro. Đây chính là sự khác nhau cơ bản giữa quản trị rủi ro và
kiểm soát rủi ro.
Kiểm soát RRTD nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể
phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong
ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách
đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
1.3.2. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
RRTD trong cho vay DN rất đa dạng và phức tạp. Do đó, các phương thức
kiểm sóat RRTD trong cho vay DN thường được sử dụng bao gồm: Né tránh rủi ro;
ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro.
1.3.2.1. Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro là việc né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc
những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thông qua hoạt
động thẩm định, xếp loại và sang lọc khách hàng: đối với những khách hàng đã
nhận thấy rõ ràng là có rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay thì biện
pháp tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay. Né tránh RRTD ở đây có nghĩa là không
đối diện với RRTD bằng nhiều hình thức như quyết định từ chối cho vay hoặc đưa
ra các quyết định loại bỏ RRTD để ngân hàng không còn đối diện với nó trong cho
vay DN.
22
Né tránh RRTD là cách tiếp cận hiệu quả của quản trị RRTD. Đây là quyết
định thường được đánh giá là tương đối dễ dàng, đơn giản, triệt để và có chi phí
thấp; tuy nhiên cũng tồn tại một số hạn chế như sau:
- Hoạt động cho vay của NHTM luôn đối diện với nguy cơ tổn thất do RRTD
gây ra vì vậy rất khó để né tránh hoàn toàn RRTD mà thường chỉ né tránh được một
phần ở một mức độ nào đó.
- Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động của NHTM do đó né tránh RRTD có thể
dẫn đến phải đối diện với rủi ro khác.
Các biện pháp mà NHTM thường dùng để né tránh RRTD đó là:
- Từ chối cho vay: NHTM từ chối cho vay đối với các DN vay vốn không đủ
điều kiện vay vốn, không đáp ứng được các tiêu chuẩn cho vay. Để thực hiện điều
này, NHTM đặt ra những tiêu chuẩn để sang lọc DN vay vốn. Tùy thuộc vào mức
độ chấp nhận rủi ro mà mỗi NHTM đưa ra tiêu chuẩn về sàng lọc khách hàng khác
nhau. NHTM sẽ chấp nhận cho DN vay vốn nếu đáp ứng được các điều kiện sau
đây:
+ DN có khả năng trả nợ.
+ DN kinh doanh có lãi và có tình hình tài chính ổn định.
+ DN có phương án kinh doanh, dự án đầu tư khả thi, hiệu quả.
Thêm vào đó, NHTM có thể đưa ra các tiêu chuẩn bổ sung tùy theo mức độ
rủi ro của từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của DN.
- Yêu cầu DN có biện pháp biến đổi RRTD về mức chấp nhận để cho vay:
Nếu khoản vay của DN có RRTD nhưng có khả năng biến đổi về mức chấp nhận để
cho vay thì NHTM có thể tư vấn cho DN các biện pháp như thuê chuyên gia quản
lý, thuê kiểm toán báo cáo tài chính, thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ,…
- Giới hạn tín dụng trên một khách hàng: Mục đích của xác định giới hạn tín
dụng là xác định nhu cầu vốn cần thiết trong kỳ của DN vay vốn giúp DN có kế
hoạch quản lý, sử dụng vốn vay hiệu quả trong giới hạn vốn tín dụng được cung cấp
và xác định giới hạn cao nhất mà NHTM chấp nhận RRTD trên cơ sở kết quả thẩm
đinh, xếp hạng tín dụng nội bộ cho một DN vay vốn. Thêm vào đó, NHTM còn quy
23
định tỷ lệ dư nợ tối đa cho một DN nhằm phân tán RRTD trong cho vay khách hàng
DN.
- Giới hạn tỷ lệ dư nợ những ngành nghề, lĩnh vực có RRTD cao trên tổng dư
nợ: Đối với những ngành nghề, lĩnh vực tiềm ẩn RRTD cao như cho vay bất động
sản, cho vay đầu tư chứng khoán,… thì các NHTM thường có giới hạn tỷ lệ dư nợ
trên tổng dư nợ để phân tán bớt RRTD. Thay vào đó, NHTM sẽ khuyến khích cho
vay các DN hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực có RRTD thấp hơn như cho
vay sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ,… Đây là biện pháp né tránh một
phần RRTD để giới hạn RRTD trong mức cho phép.
1.3.2.2. Ngăn ngừa rủi ro
Bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối với những khoản
vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được thì ngân hàng có
thể xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm không xảy ra các
nguy cơ gây ra rủi ro như: sử dụng vốn sai mục đích, không đảm bảo vốn tự có
tham gia phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, tiến độ thực hiện và nguồn
thanh toán, tuân thủ việc thực hiện hợp đồng với đối tác.
Hoạt động ngăn ngừa rủi ro được tiến hành trước, trong và sau khi cho vay.
Các biện pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay DN bao gồm:
- Yêu cầu DN vay vốn có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư: Đây là biện pháp nhằm tăng trách nhiệm sử dụng vốn vay của
DN vay vốn. Mức độ vốn tự có của DN tham gia vào phương án sản xuất kinh
doanh hoặc dự án đầu tư phụ thuộc vào mức độ RRTD được NHTM đánh giá và
mức độ tín nhiệm của DN trong quá trình vay vốn. Đối với các DN vay vốn ngắn
hạn thì tỷ lệ vốn đối ứng yêu cầu tối thiểu để tham gia thực hiện phương án là 10%
trên tổng nhu cầu vốn, các DN vay vốn trung dài hạn thì tỷ lệ vốn đối ứng yêu cầu
tối tiểu để tham gia thực hiện dự án lần lượt là 20% và 30% trên tổng nhu cầu vốn.
- Tổ chức công tác cho vay nhằm hạn chế được RRTD trong cho vay DN:
+ Các bộ phận đề xuất tín dụng, thẩm định rủi ro và tác nghiệp cần được
phân chia thành ba bộ phận riêng biệt. Việc đảm bảo sự độc lập giữa ba bộ phận này
24
giúp cho quá trình cho vay, giải ngân được khách quan hơn, hạn chế RRTD do suy
thoái đạo đức của cán bộ tín dụng như làm giả hồ sơ, chỉnh sửa hồ sơ vay với mục
đích tham nhũng,..
+ Phân cấp mức phán quyết cho vay theo mức độ RRTD để công tác cho vay
của NHTM được xem xét thận trọng tương ứng với mứcđộ rủi ro và trình độ của
cán bộ.
+ Xây dựng quy trình cho vay tương ứng với từng mức độ RRTD theo từng
sản phẩm cho vay khác nhau.
+ Thường xuyên giám sát quá trình vay vốn của DN nhằm hạn chế nguy cơ
gây ra RRTD như DN sử dụng vốn vay sai mục đích,DN không tuân thủ các cam
kết trong hợp đồng tín dụng,.. Đối với các DN vay vốn ngắn hạn thì nguồn vốn
thường sử dụng để mua nguyên vật liệu, trả lương nhân viên, bổ sung vốn lưu động
nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều, thời hạn thu hồi vốn
nhanh nên ngân hàng cần giám sát khoản vay bằng cách kiểm tra mục đích sử dụng
vốn, giám sát dòng tiền. Đối với các DN vay vốn trung dài hạn thì nguồn vốn
thường được đầu tư vào tài sản cố định với thời gian sử dụng lâu dài, nguồn vốn lớn
và không được quay vòng nên ngân hàng cần giám sát bằng cách kiểm tra mục đích
sử dụng vốn, sự tuân thủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng và việc trích khấu
hao làm nguồn thu nhập trả nợ.
- Sử dụng các biện pháp tài chính: Để đảm bảo DN sử dụng vốn vay có hiệu
quả, NHTM thường thỏa thuận với DN các điều kiện vay vốn trước khi giải ngân
như lãi suất, lãi quá hạn, phí gia hạn, phí cơ cấu lại thời hạn vay,…
- Thu nợ trước hạn: Nếu DN không thực hiện theo đúng các cam kết đã ký
trong hợp đồng tín dụng có thể dẫn đến nguy cơ DN không trả được nợ đúng hạn thì
NHTM sẽ tiến hành thu nợ trước hạn. Điều này cũng được hai bên thỏa thuận rõ
ràng trong hợp đồng tín dụng. Nguồn thu nợ là nguồn vốn tự có, tiền bán hàng của
DN.
1.3.2.3. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra
25
Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó
xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất thường sử dụng trọng cho vay DN bao
gồm:
- Áp dụng hình thức, quy trình cho vay phù hợp: thông qua việc tập trung
vào nguy cơ chính gây ra rủi ro, đồng thời xem xét môi trường gây ra rủi ro và sự
tương tác giữa môi trường và nguy cơ đó, qua đó áp dụng các hình thức, quy trình
cho vay hợp lý thích hợp với từng trường hợp cụ thể để nếu rủi ro xảy ra thì bản
thân các hình thức, quy trình đó sẽ hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể được.
- Áp dụng các điều khoản trong nội dung hợp đồng bảo đảm tiền vay: là việc
ngân hàng đưa các điều khoản mang tính ràng buộc đối với DN vay vốn nhằm hạn
chế rủi ro như các điều khoản về lãi suất, điều kiện và hình thức thanh toán, đánh
giá lại tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn vay, các trường hợp giảm hạn mức,
ngừng cho vay, các biện pháp bổ sung điều kiện vay vốn.
- Định giá khoản vay có phần bù rủi ro: Đây chính là lãi suất cho vay, trong
lãi suất cho vay phải bao gồm cả phần bù rủi ro. Phần bù rủi ro được áp dụng tùy
theo mức độ rủi ro của từng khoản vay và mục đích là tạo nguồn thu để bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng mong muốn đảm bảo rằng lãi
suất cho vay cao hơn lãi suất đã được điều chỉnh theo rủi ro và bao gồm các khoản
chi phí.
RL = I + IP + Các khoản phí + Lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó: RL: lãi suất cho vay
I: lãi suất huy động
IP: Phần bù rủi ro, tỷ lệ nghịch với xác suất thu hồi nợ (IP= 0 nếu khả
năng thu hồi nợ là chắc chắn)
Các khoản phí: chi phí hoạt động, quản lý, thanh khoản.
- Áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay: Tài sản đảm bảo nợ vay là những
tài sản thuộc sở hữu của DN vay vốn, của bên thứ ba dùng để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các khoản phí liên quan cho ngân hàng theo các cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Việc gắn tài sản đảm bảo với nợ vay được thực hiện
26
nhằm đáp ứng hai mục tiêu của ngân hàng đó là: Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ
thứ hai khi rủi ro xảy ra và nâng cao trách nhiệm, ý chí trả nợ của DN vay vốn. Tỷ
lệ giá trị tài sản đảm bảo vốn vay trên dư nợ vay tùy thuộc vào mức độ RRTD mà
NHTM đánh giá đối với từng DN vay vốn trong từng thời kỳ. NHTM có quyền yêu
cầu DN vay vốn bổ sung thêm tài sản đảm bảo của DN bị giảm giá so với giá trị
NHTM đã định giá tại thời điểm ký hợp đồng.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Xuất phát từ bản chất của hoạt động cho vay là
đã cho vay là chứa đựng rủi ro, tuy nhiên vì đây thuộc loại rủi ro suy đoán nên ngân
hàng phải cân nhắc giữa cơ hội tạo ra lợi nhuận và nguy cơ xảy ra tổn thất để chấp
nhận một mức rủi ro hợp lý với mong muốn thu được lợi nhuận mong muốn. Khi đã
chấp nhận rủi ro thì phải dự trù về nguồn tài chính để khi rủi ro xảy ra thì sẽ khắc
phục được kịp thời nhằm bù đắp những tổn thất mất mát. Đây là phương pháp thông
qua việc lưu giữ tổn thất, việc lưu giữ được thực hiện một cách chủ động, có kế
hoạch thông qua việc định kỳ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.Việc làm
này sẽ tạo cho ngân hàng có ý thức kiểm soát rủi ro chặt chữ vì khi rủi ro xảy ra thì
ngân hàng là người chịu tổn thất, dự phòng rủi ro chính là chi phí trích trước do vậy
sẽ làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Trích lập dự phòng
tại các ngân hàng mang tính chất giống như hình thức tự bảo hiểm rủi ro. Việc trích
lập bao gồm trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung:
+ Trích lập dự phòng cụ thể: mức trích lập dự phòng cụ thể được thực hiện
dựa vào phân loại nợ, mỗi nhóm nợ được trích lập theo một tỷ lệ nhất định (dựa vào
mức độ rủi ro của nợ vay) sau khi đã trừ đi giá trị tài sản đảm bảo được khấu trừ.
+ Trích lập dự phòng chung: theo một lộ trình nhất định, các TCTD trích lập
dự phòng chung bằng một tỷ lệ theo quy định trên tổng dư nợ (sau khi đã trừ nhóm
nợ nào đã trích dự phòng cụ thể 100%).
- Xử lý nợ có vấn đề:
Khi phát hiện các tình trạng yếu kém về khả năng trả nợ của DN vay vốn,
ngân hàng thường chú trọng tìm cách xử ý món vay có vấn đề thông qua việc
thương lượng với khách hàng.
27
+ Gia hạn nợ: Khi DN vay vốn chưa có khả năng trả nợ đúng hạn theo cam
kết cho ngân hàng thì DN làm đơn xin ngân hàng gia hạn nợ để có thời gian thu hồi
vốn hoặc tiếp tục đẩy mạng bán hàng để có tiền trả nợ cho ngân hàng.
+ Cấu trúc lại nợ: Cấu trúc lại nợ từ nhóm nợ cao về nhóm nợ thấp nhằm tạo
điều kiện về thời gian cho DN vay vốn có thiện chí tìm cách trả nợ cho ngân hàng.
1.3.2.4. Chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro
* Chuyển giao rủi ro: Bản chất của chuyển giao rủi ro là chuyển giao sự
không chắc chắn. Có thể chuyển giao cho công ty bảo hiểm, người kinh doanh rủi
ro hoặc cho ngân sách nhà nước. Các cách thức chuyển giao rủi ro bao gồm:
- Chuyển giao rủi ro cho người kinh doanh rủi ro (các công ty bảo hiểm):
Thông qua khách hàng vay: Ngân hàng yêu cầu khách hàng doanh nghiệp phải mua
bảo hiểm liên quan đến khoản vay như: bảo hiểm công trình, nhà xưởng, kho tàng,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa,… để khi rủi ro xảy ra ngân hàng
nhận khoản tiền đền bù từ nhà bảo hiểm để bù đắp tổn thất.
- Chuyển giao rủi ro cho bên mua nợ: Tìm kiếm khách hàng (các công ty
mua bán nợ) để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ nhất định để thu hồi
nợ. Thực chất của việc bán nợ chính là chuyển giao rủi ro và cơ hội cho bên kinh
doanh mua bán nợ sau khi ngân hàng cho vay chấp nhận một mức tổn thất nhất
đinh.
- Chuyển giao rủi ro cho ngân sách Nhà nước: Đối với những khoản vay theo
chỉ định của Chính phủ.
- Sử dụng công cụ phái sinh: Công cụ phái sinh có thể được xem là một loại
hình bảo hiểm rủi ro tài chính khi thực hiện các hợp đồng kinh tế mà bản chất là
phân tán rủi ro tiềm ẩn và đương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng được chia
sẻ cho các bên. Công cụ phái sinh gồm: hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract), hợp
đồng hoán đổi (Swaps Contract), hợp đồng quyền chọn (Options Contract) và hợp
đồng tương lai (Futures Contract). Những lợi ích mà NHTM thu được khi tham gia
công cụ phái sinh là để bảo hiểm rủi ro giao dịch tài chính cho cả ngân hàng và
28
khách hàng. Trong quá trình hoạt động, nếu có sinh lời thì bản chất vẫn là phòng
ngừa rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận chứ không hẳn là kiếm lời.
- Chứng khoán hóa khoản vay: Là việc ngân hàng thực hiện tập hợp đóng gói
các khoản nợ chưa đáo hạn có chung đặc điểm như cùng kỳ hạn, lãi suất, loại hình
cho vay, hình thức bảo đảm, bán cho nhà đầu tư dưới hình thức chứng khoán nợ.
Các chứng khoản nợ này cho phép người sở hữu chứng nhận được khoản tiền thanh
toán từ người vay. Những lợi ích cơ bản của chứng khoán hóa đối với ngân hàng
bán: tăng khả năng thanh khoản của tài sản, chuyển đổi các tài sản thanh khoản thấp
sang các tài sản thanh khoản cao hơn, cung cấp một công cụ tài trợ mới, chuyển đổi
lĩnh vực đầu tư sang các thị trường mới có khả năng sinh lợi cao hơn.
* Đa dạng hóa rủi ro: Là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay,
thực hiện cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung cho
vay quá nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách
hàng hoặc nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. Bản chất của đa dạng
hóa là hạn chế rủi ro đặc thù, rủi ro dao động phụ thuộc theo một vài công ty, một
ngành công nghiệp, một lĩnh vực hoạt động.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Sự biến động trong cơ cấu nhóm nợ
Đây là việc ngân hàng thực hiện phân nợ vay theo nhóm có mức độ rủi ro từ
thấp đến cao dựa vào các tiêu chí: thời gian quá hạn, phương pháp đánh giá rủi ro
về định tính. Đánh giá sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ dựa vào xu hướng việc giảm tỷ
trọng nợ có mức độ cao, tăng tỷ trọng nợ ít rủi ro hơn trong tổng dư nợ.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
NHNN Việt Nam thì nợ vay được phân thành 5 nhóm nợ:
- Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn và được đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
29
- Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; nợ gia hạn lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra,
…
- Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ mất vốn, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; nợ phải thu
hồi theo kết luận thanh tra những đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa
thu hồi được…
- Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày;
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra
nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; nợ của khách
hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản,…
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
1.3.3.2. Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5
Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là các khoản dư nợ có RRTD. Vì vậy, dựa vào tỷ
lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ có thể nhận định được RRTD của
ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ cho vay từ nhóm 2 đến nhóm 5 giảm sẽ làm cho mức RRTD
giảm xuống và ngược lại.
1.3.3.3. Tỷ lệ nợ xấu
Dựa vào việc phân nhóm nợ theo tiêu chí rủi ro, từ đó xác định nợ xấu là nợ
có mức độ rủi ro cao nhất được quy định cụ thể từ nhóm nợ nào trở lên trong phân
loại nhóm nợ.
30
Nợ xấu theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt Nam là nợ được
phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ mất vốn) và nhóm
5 (nợ có khả năng mất vốn). Đây là những khoản nợ rất khó có khả năng hoàn trả.
So với khái niệm phổ biến của thế giới, có thể thấy khái niệm “nợ xấu” của Việt
Nam đã tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần tram giữa nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) và tổng dư nợ
cho vay ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Công thức tính như sau:
Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = * 100%
Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này càng cao cho thấy rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
càng cao.
Nợ xấu bao gồm cả ba nhóm nợ có mức độ RRTD khác nhau nên cần kết
hợp việc xem xét biến động trong cơ cấu nhóm nợ để thấy cụ thể hơn mức độ
RRTD.
1.3.3.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng
Nợ xóa (hay còn gọi là nợ đã xử lý rủi ro, nợ xử lý ngoại bảng) là khoản nợ
được xếp vào nợ xấu trong một thời gian theo quy định và khách hàng không còn
khả năng chi trả nên ngân hàng phải xóa nợ bằng cách sử dụng nguồn dự phòng rủi
ro đã trích để thực hiện xóa nợ. Những khoản vay nợ này sau khi xóa sẽ được hạch
toán ngoại bảng, khi có điều kiện sẽ thu nợ.
Công thức tính như sau:
Nợ xóa ròng Tỷ lệ xóa nợ ròng = * 100% Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng
và đang được ngân hàng sử dụng các biện pháp mạnh để thu hồi. Tỷ lệ xóa nợ ròng
càng cao cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng bị tổn thất lớn, hoạt động kinh
doanh không hiệu quả.
1.3.3.5. Tỷ lệ lãi treo
31
Lãi treo (lãi không thu được) phản ảnh số lãi không thu được đối với các
khoản nợ cho vay bị rủi ro, lãi treo làm cho ngân hàng cho vay giảm sút doanh thu,
dẫn đến thiệt hại về tài chính, kinh doanh thua lỗ.
Công thức tính như sau:
Số lãi treo trong kỳ Tỷ lệ lãi treo = * 100% Tổng lãi dự kiến phải thu trong kỳ
1.3.3.6. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro được tính theo công thức:
DPRR cụ thể đã trích lập Tỷ lệ trích lập DPRR = * 100% Tổng dư nợ vay
Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro từ 0
– 100% giá trị của từng khoản vay sau khi trừ giá trị tài sản đảm bảo đã được định
giá lại. NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá
trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN
để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng có dư
nợ cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro càng cao. Tất cả các chỉ
tiêu trên cần được so sánh với kỳ trước và so sánh với mục tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ
lệ trích lập DPRR là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá kết quả
kiểm soát RRTD.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Để kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM đạt hiệu quả cao thì ngân
hàng cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro, tuy nhiên các biện
pháp này cũng chịu nhiều sự tác động bởi các yếu tố như sau:
1.3.4.1. Nhân tố bên trong ngân hàng
- Chính sách cho vay khách hàng doanh nghiệp
Chính sách tín dụng khách hàng DN có tác động rất lớn đến hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay DN của NHTM. Nếu ngân hàng thiếu chính sách cho vay,
thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt
32
chẽ, khoa học thì công tác kiểm soát RRTD sẽ không được thực hiện hoặc việc thực
hiện sẽ không khả thi. Ngân hàng cần thiết phải đưa ra chính sách kiểm tra chặt chữ
trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó, xây dựng quy trình cho vay dựa trên
việc phân chia các cấp phê duyệt sẽ đảm bảo các quyết định được đưa ra một cách
thân trọng, hiệu quả. Hệ thống báo cáo của ngân hàng phải thông báo kịp thời,
chính xác trạng thái tín dụng của khách hàng, đồng thời duy trì việc thu thập thông
tin chi tiết kịp thời về khách hàng vay để đảm bảo liên tục đánh giá được trạng thái
rủi ro. Thêm vào đó, chính sách tín dụng của ngân hàng nếu không minh bạch sẽ
làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối
tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và
pháp luật của Nhà nước.
Ngoài ra, việc thiếu giám sát và quản trị rủi ro khi cho vay cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng hoạt động kiểm soát RRTD của NHTM. Các NHTM
thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay
mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng
cho vay thì khoản vay cần phải được quản trị một cách chủ động để đảm bảo sẽ
được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán
bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung.
- Năng lực quản trị điều hành: Năng lực quản trị điều hành liên quan đến khả
năng vận hành, quản lý mọi hoạt động ngân hàng. Nó ảnh hưởng mọi hoạt động của
lĩnh vực ngân hàng ngay cả trong công tác kiểm soát RRTD. Ngân hàng có năng lực
quản lý điều hành tốt thì mọi hoạt động sẽ luôn được quản lý chặt chẽ, công tác
thẩm định hiệu quả, chất lượng tín dụng nâng cao, góp phần thực hiện hiệu quả
công tác kiểm soát RRTD đối với cho vay.
- Nhân sự: Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố
quan trọng có tính chất quyết định. Do vậy, công tác kiểm soát RRTD rất cần thiết
phải đặt nhân tố con người bao gồm: cán bộ ngân hàng và người đi vay lên hàng
đầu. Muốn vây, việc tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại ngân hàng phải đòi hỏi
công khai và minh bạch. Cán bộ được tuyển dụng phải đảm bảo có trình độ và có
đạo đức. Nhân sự làm công tác tín dụng trong cho vay phải nắm vững cơ chế, quy
33
định, quy trình nghiệp vụ; có khả năng thẩm định độc lập; thu thập, phân tích, tổng
hợp và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng, ngành hàng hoạt động của khách
hàng nhằm phục vụ công tác thẩm định; hiểu biết sâu về báo cáo tài chính, các
nghiệp vụ ngân hàng và các văn bản pháp quy nhằm phục vụ công tác thẩm định và
đề xuất tín dụng. Nên khi cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn, kém hiểu biết
về các kiến thức kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiến
thức pháp luật, trình độ thẩm định khách hàng, dự án còn hạn chế và thực hiện
nghiệp vụ không có đạo đức nghề nghiệp, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích ngân
hàng sẽ dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra RRTD và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm
soát RRTD của ngân hàng.
- Công nghệ
Trong lĩnh vực tài chính thì ngân hành là ngành có mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin rất cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ bao gồm: hệ thống máy
móc thiết bị, chương trình phần mềm hiện đại và phù hợp phục vụ cho quá trình cho
vay, thẩm định dự án, thu thập và xử lý thông tin, … nếu cơ sở vật chất kỹ thuật lạc
hậu quá trình thu thập thông tin không cập nhật, chính xác,… việc thẩm định quyết
định cho vay không hiệu quả, RRTD dễ xảy ra và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
kiểm soát RRTD.
Hiện nay, các ngân hàng đều đã trang bị hệ thống thôn tin hiện đại để xây
dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các giao dịch online trực
tuyến. Trong xu thế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng ngày càng trở nên khốc liệt, vai trò của công nghệ đối với hoạt động kinh
doanh cũng như năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng là rất quan trọng. Công
nghệ đem lại lợi ích cho ngân hàng trong lĩnh vực quản trị, mở rộng sản phẩm dịch
vụ; thông qua đó, ngày càng đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân
hàng. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu về độ chính xác trong
việc đánh giá khách hàng, đo lường rủi ro, kiểm soát khách hàng và khoản vay, giúp
ngân hàng đưa ra các quyết định ứng xử tín dụng phù hợp.
1.3.4.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Các nhân tố liên quan đến khách hàng vay vốn:
34
+ Năng lực tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố rất quan
trọng trong quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Một DN có tiềm lực tài chính
mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định, có uy tín thì khi có rủi ro xảy ra khách hàng
có khả năng chống đỡ rủi ro bằng nguồn vốn chủ sở hữu, hạn chế ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ ngân hàng. Ngược lại, nếu năng lực tài chính của khách hàng yếu,
nguồn vốn hoạt động của khách hàng chủ yếu là nợ vay và vốn chiếm dụng thì khi
có rủi ro xảy ra, khả năng khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ với ngân hàng
là rất lớn.
+ Bên cạnh năng lực tài chính thì năng lực quản trị điều hành của khách hàng
cũng rất quan trọng. Khách hàng có năng lực, sẽ biết cách sử dụng đồng vốn tự có
và vốn vay ngân hàng sao cho có hiệu quả nhất, họ sẽ có khả năng đánh giá để lựa
chọn những cơ hội đầu tư có hiệu quả những cũng an toàn cho bản thân họ và cho
ngân hàng; từ đó sẽ hạn chế RRTD cho ngân hàng.
+ Đạo đức của người đi vay cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kiểm soát RRTD. Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu
tố liên quan đến khả năng của người vay trong cách thức sử dụng vốn vay và việc
hoàn trả nợ. Tuy nhiên, những thông tin này có thể bị thay đổi sau khi DN nhận tiền
vay, thực tế đã xảy ra những vụ việc khách hàng lừa đảo, chiếm dụng vốn ngân
hàng để sử dụng sai mục đích và không có thiện chí trả nợ ngân hàng.
+ Triển vọng phát triển của ngành nghề mà khách hàng hoạt động thể hiện
qua vị thế của lĩnh vực, ngành sản xuất kinh doanh của khách hàng, uy tín của
khách hàng trên thị trường, mức độ ổn định của các yếu tố đầu vào và thị trường
đầu ra; tình hình chính trị và chính sách của các nước tham gia thị trường xuất nhập
khẩu chính đối với sản phẩm của DN.
Tất cả những nhân tố trên xuất phát từ khách hàng vay vốn có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM.
- Môi trường kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: chính sách tài khóa, đất đai,
thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản
35
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, nó có thể khuyến khích phát triển hay
kìm hãm sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, những diễn biến khác về mỗi trường kinh tế vĩ mô như: diễn
biến lạm phát, tiền tệ, thị trường, lãi suất, tỷ giá,..lại ảnh hưởng đến sự phát triển
của hoạt động ngân hàng.Trong giai đoạn kinh tế hung thịnh, tăng trưởng ổn định
thì người đi vay hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, lợi nhuận thu được tương đối
cao, khả năng hoàn trả vốn vay chắc chắn. Ngược lại, khi nền kinh tế giảm sút, mất
ổn định, có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, người đi vay tiêu thụ sản
phẩm và thu hồi vốn khó khắn, khả năng trả nợ vay giảm. Chính sách kinh tế vĩ mô
trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng, qua đó tác động đến hoạt động tín dụng của NHTM. Do đó quá trình
kiểm soát RRTD đối với hoạt động cho vay DN cũng chịu tác động mạnh mẽ từ các
tác động môi trường kinh tế vĩ mô.
- Môi trường chính trị: Một nền chính trị ổn định là điều kiện cho các thành
phần kinh tế phát triển, các thành phần kinh tế yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung
vốn cho mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính
trị bất ổn định, thường xuyên xảy ra các cuộc xung đột, chiến tranh,.. làm cho các
thành phần kinh tế không quan tâm đến sản xuất, sản xuất đình trệ dẫn đến khả năng
trả nợ ngân hàng khó khăn. Nếu tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không
chỉ riêng các khách hàng sản xuất mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập
trung vào đầu tư, mở rộng kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Cho nên công
tác kiểm soát RRTD đối với hoạt động cho vay DN của các ngân hàng cũng chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động môi trường chính trị.
- Môi trường pháp lý: Trong kinh doanh, các yếu tố pháp lý có tác động đến
hoạt động kinh doanh bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp đảm bảo
cho pháp luật được thực thi và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể
tham gia hoạt động kinh doanh và ngành liên quan.
Xác lập một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, nhất quán trong điều chỉnh các hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện tiên quyết đảm
bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Nếu môi trường pháp lý đồng bộ, hệ thống
36
pháp luật chặt chữ có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, đảm bảo
các hoạt động kinh doanh cho các chủ thể trong môi trường đó, cơ sở thúc đẩy hoạt
động tín dụng phát triển. Hơn nữa môi trường pháp lý còn thể hiện qua các quy định
về hoạt động ngân hàng nói chung và quy định về đảm bảo an toàn tín dụng nói
riêng. Các quy định phù hợp sẽ đảm bảo sự phát triển an toàn của các ngân hàng.
- Môi trường thông tin:
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ kinh tế, vì vậy
phát sinh nhu cầu trao đổi và thu thập thông tin giữa các bên. Tuy nhiên trên thực tế
do nhiều nguyên nhân khác nhau xảy ra tình trạng môi trường thông tin không cân
xứng. Ngân hàng thường không có đầy đủ thông tin về khách hàng như: quan hệ
bạn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quan hệ thanh toán, tình hình tài chính,
tiêu thụ sản phẩm,… Thêm vào đó, các vấn đề còn tồn tại về chất lượng thông tin
DN tại Việt Nam bao gồ: chưa được yêu cầu kiểm toán với công ty chưa đại chúng;
chế độ hai sổ kế toán còn phổ biến; thuyết minh còn hạn chế; thiếu giải trình của
ban lãnh đạo; thiếu các thống kê và phân tích tổng hợp. Điều này khiến cho công
tác quản trị RRTD của ngân hàng trở nên khó khăn hơn.
Về phía khách hàng thì không có đầy đủ thông tin về ngân hàng như: quy
mô, các dịch vụ đáp ứng, phương thức tài trợ phù hợp, giá cả thực tế,..
Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức. Do môi trường thông tin không cân xứng do vậy thay vì
lựa chọn những khách hàng có khả năng trả nợ, ngân hàng lại chọn cho vay những
khách hàng có khả năng trả nợ cho ngân hàng thấp, gây rủi ro cho ngân hàng. Còn
đối với rủi ro đạo đức, người vay sau khi nhận được khoản tiền vay thực hiện những
hoạt động trái với cam kết đưa đến khó có thể hoàn trả vốn vay, gây rủi ro cho ngân
hàng và tác động đến công tác kiểm soát RRTD.
- Chính sách tài chính, tiền tệ và quản trị tín dụng của Nhà nước:
Công tác kiểm soát RRTD của NHTM chịu ảnh hưởng bởi quản trị RRTD
của nhà nước cả về khách quan lẫn chủ quan. Về khách quan, khi nhà nước có chính
sách khuyến khícj phát triển một ngành, một lĩnh vực, khu vực kinh tế nào đó, nhà
nước sẽ sử dụng các công cụ về tiền tệ - tín dụng như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của
37
các NHTM đối với nguồn vốn huy động để đầu tư cho khu vực kinh tế đó, cho các
NHTM vay vốn phát triển tín dụng ưu đãi, vốn ODA của các tổ chức quốc tế với lãi
suất thấp. Đặc biệt, nhà nước tạo hành lang pháp lý thuận lợi để bảo vệ cho hoạt
động tín dụng của NHTM đối với khu vực được khuyến khích phát triển.
Về chủ quan, hoạt động kiểm soát RRTD của NHTM phải tuân thủ mục tiêu
chung của quan trị tín dụng quốc gia. Vì vậy buộc NHTM phải điều chỉnh quản trị
tín dụng của mình cho phù hợp với chính sách chung của nhà nước. Để đạt được
mục tiêu của mình, nhà nước sử dụng mệnh lệnh hành chính để buộc các TCTD,
đặc biệt là các TCTD nhà nước phải ưu tiên tập trung vốn đầu tư, hoặc rút vốn khỏi
đối tượng cần điều chỉnh.
38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát được tổng quan về tín dụng, rủi ro tín dụng và kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM đi từ khái niệm,
đặc điểm, phân loại, nguyên nhân cho đến hậu quả của nó. Thêm vào đó, những vấn
đề cơ bản về hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM được khái
quát hóa và trình bày cụ thể phản ánh rõ nét các phương thức kiểm soát RRTD, các
tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM.
Đây chính là những kiến thức nền nảng và là cơ sở để triển khai các nội dung
phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An sẽ được trình bày ở những chương sau của
luận văn này.
39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN,
TỈNH LONG AN
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam –Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tháng 07 năm 1995, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An chính thức được thành lập và đi
vào hoạt động, theo Quyết định số 39/NH-TCCB-ĐT ngày 30 tháng 06 năm 1995
của Giám đốc Agribank Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An. Địa chỉ: Quốc lộ 1A,
khu 1, ấp chợ, xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Từ khi ra đời đến nay, Agribank - Chi nhánh khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
luôn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, hoạt động từng bước đi lên, do đó đạt được
những kết quả tích cực và có mạng lưới họat động tương đối rộng lớn so vơi các
ngân hàng khác trong địa bàn tỉnh.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, tình hình hoạt động của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phạm vi hoạt động còn hẹp, dịch
vụ ngân hàng chưa phát triển,… Qua gần 24 năm hoạt động, đến nay ngân hàng
từng bước chuyển hướng vào hoạt động theo cơ chế thị trường đầy năng động, có
những chuyển biến tích cực, trưởng thành, phát triển đi lên thật sự. Với thị trường
nông nghiệp nông thôn, ngân hàng là người bạn đồng hành gắn bó thân thiết với
người dân. Đối tượng phục vụ và địa bàn hoạt động là tất cả thành viên kinh tế và
dân cư mà chủ yếu là hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh, công nhân viên chức,
các doanh nghiệp tư nhân trong khu vực.
40
Agribank - Chi nhánh khu vực Gò Đen, tỉnh Long An đã tận dụng mọi khả
năng và năng lực vốn có để nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng đến giao dịch với ngân hàng, mục tiêu của
ngân hàng là lấy chữ “tín” làm đầu. Với chức năng kinh doanh tiền tệ nhiệm vụ chủ
yếu của ngân hàng là lấy thị trường nông thôn làm địa bàn hoạt động chính, lấy
nông dân làm khách hàng chủ yếu của mình. Trong những năm vừa qua, đơn vị
cũng gặp không ít khó khăn và thách thức, lãi suất thường biến động liên tục theo
chiều hướng không thuận lợi cho lĩnh vực hoạt động ngân hàng, điều chỉnh lãi suất
tiền vay theo quy định của Agribank Việt Nam, chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra
đạt ở mức thấp.
2.1.1.2. Các hoạt động chính
Hoạt động huy động vốn và các giao dịch liên quan đến tiền gửi
Đây là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của Chi nhánh bao gồm: Nhận tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác; Phát hành các loại giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
ngắn hạn, trái phiếu dài hạn,...; Tài khoản tiền gửi chuyên dùng, tiền gửi đặc biệt và
các khoản tiền gửi khác.
Hoạt động cấp tín dụng
Đây là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chính cho Chi nhánh. Mục
tiêu của Chi nhánh là đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng nhưng phải đi đôi với đảm bảo
echất lượng tín dụng tốt, mức an toàn cao. Hoạt động tín dụng bao gồm:Cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn với nhiều hình thức cho vay đa dạng phục vụ nhu cầu
đời sống, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ; Chiết khấu giấy tờ có giá; Tài
trợ xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, tài trợ thương mại; Cho vay thấu chi trên
tài khoản tiền gửi và thẻ ATM.
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu
vực Gò Đen, tỉnh Long An ngày càng chú trọng quan tâm phát triển các sản phẩm
dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ vì đây là nguồn thu quan trọng đem lại lợi
41
nhuận cho hoạt động ngân hàng. Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chi nhánh
đang cung cấp là: Mở tài khoản; phát hành thẻ ATM nội địa, thẻ Visa, Master Card,
JCB, mở rộng chi trả và thanh toán qua POS, qua GMS, Vntopup,
Internetbanking,...; Thanh toán trong nước và quốc tế trên hệ thống điện tử và
Swift; Dịch vụ ngân quỹ, thu chi tiền và giải ngân các dự án đầu tư; Dịch vụ chi trả
kiều hối qua Western Union và các hình thức khác; Chi tiền mặt và chuyển khoản
trong nước qua hệ thống ATM; Mua bán ngoại tệ.
Hoạt động tài trợ thương mại
Phát hành và thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, nhờ thu nhập khẩu,…
Các hoạt động kinh doanh khác
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An còn cung cấp các dịch vụ như: bảo hiểm, quản lý
nợ và khai thác tài sản, chi trả tiền lương tại các tổ chức doanh nghiệp,…
2.1.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen,
tỉnh Long An
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
42
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn
2016 - 2018
2.1.2.1. Về hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 % Tăng giảm 2017/2016 2018/2017
7,5 16,00 350.900 377.300 437.600
349.500 375.700 435.900 1.750 1.550 1.600 (6,70) 3,20 16,00 4,90
5.600 5.400 11.700 272.000 294.100 308.100 (3,60) 8,10 16,70 4,90
77.800 117.500 73.300 6,10 51,00
- - - - -
350.800 376.300 437.100 468 1.000 - - 6 - 7,20 1566,70 - 16,10 (53,20) -
Tổng nguồn vốn huy động Theo loại tiền - VND - Ngoại tệ quy VND Theo kỳ hạn - Không KH - Có KH <12 tháng - Có KH >=12 và <24 tháng - Có KH>=24 tháng Theo đối tượng - Tiền gửi từ dân cư - Tiền gửi từ các TCKT - Tiền gửi từ các TCTD (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Agribank - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An xác định huy động
vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu giúp cho Chi nhánh có thể đứng vững, tồn tại
và phát triển trong điều kiện có tính cạnh tranh cao giữa các tổ chức tín dụng trên
cùng địa bàn. Nhận thức được đầy đủ những thuận lợi cũng như khó khăn, thách
thức trong giai đoạn hiện nay, từng cán bộ viên chức không ngừng tập trung sức
huy động vốn không chỉ nhằm đảm bảo tính thanh khoản, góp phần tích cực cũng
như tạo điều kiện để giữ vững và tăng trưởng dư nợ đầu tư phát triển kinh tế của
tỉnh nhà.
43
Nhìn chung nguồn vốn tăng trưởng qua các năm tương đối ổn định. Nguồn
vốn huy động năm 2017 là 377.300 triệu đồng, tăng 26.400 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 7,5% so với năm 2016 và tính đến ngày 31/12/2018 nguồn vốn huy
động của chi nhánh đạt 437.600 triệu đồng, tăng 60.300 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 16% so với năm 2017.
2.1.2.2. Về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là chủ yếu, chiếm tỷ lệ gần như là 100% trong hoạt động
tín dụng tại chi nhánh. Và cũng thông qua hoạt động này, chi nhánh có thể bán chéo
sản phẩm, cung cấp các dịch vụ khác đến khách hàng, nâng cao thu nhập nói chung
cũng như tỷ lệ thu dịch vụ nói riêng vốn hiện nay còn rất thấp trong cơ cấu nguồn
thu nhập của chi nhánh.
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tại Agribank
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu
% (+/-) 2017/2016 2018/2017 8,04 28,78 512.812 660.385 713.486 Tổng dư nợ
Theo loại tiền
28,78 8,04 512.812 660.385 713.486 - VND
- - - Ngoại tệ quy VND - - -
Theo thời gian cho vay
31,24 38,20 - Dư nợ ngắn hạn 327.500 429.800 594.000
24,43 48,18 - Dư nợ trung, dài hạn 185.310 230.585 119.486
Theo loại hình kinh tế
- - - - -
125.412 179.785 211.286 43,36 17,52 - Doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
387.400 480.600 502.200 24,06 4,50
- Hộ gia đình, cá nhân (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Từ bảng 2.2 cho thấy dư nợ của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm cụ
thể: năm 2017 tăng 28,78% so với cuối năm 2016, năm 2018 tăng 8,04% so với
44
năm 2017.
2.1.2.3. Về kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
% Tăng giảm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
1. Tổng thu 42.200 38.600 40.000 (8,53) 3,60
- Từ hoạt động tín dụng 41.900 38.000 39.400 (9,30) 3,70
2. Tổng chi 32.500 29.500 32.700 (9,20) 10,80
3. Chênh lệch thu - chi 9.700 9.100 7.300 (6,20) (19,80)
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Từ bảng 2.3, cho thấy lợi nhuận của chi nhánh giảm không đều qua các năm.
Năm 2017, lợi nhuận giảm là do chi nhánh trích dự phòng rủi ro tín dụng nhiều
nguyên nhân do nợ xấu tăng cao. Nguồn thu chủ yếu của chi nhánh là thu từ hoạt
động tín dụng (chiếm tỷ trọng 98%/ tổng thu). Mặc dù kinh doanh gặp nhiều khó
khăn do địa bàn cạnh tranh, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương chưa thật
thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh nhưng Agribank - Chi nhánh Khu vực Gò
Đen, tỉnh Long An vẫn đảm bảo mức quỹ thu nhập mà Trung ương giao khoán.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh
Long An
45
Bảng 2.4. Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Agribank –
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
CHỈ TIÊU Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
100 100 125.412 179.785 211.286 100
100 100 125.412 179.785 211.286 100
53,78 46,22 55,97 44,03 67.450 57.962 100.630 79.155 121.216 57,37 90.070 42,63
100 100 179.785 125.412 211.286 100
5.890 25.600 14,24 4,70 36.510 17,28
112.645 17.731 18.296 5.513 75.468 20.562 20.780 2.712 62,66 9,86 10,18 3,07 60,18 16,40 16,57 2,16 145.172 68,71 7,40 4,77 1,84 15.642 10.071 3.891
179.785 125.412 100 100 211.286 100
90.286 66.612 22.887 7.310 45,06 42,95 11,98 4,34 110.633 52,36 72.712 34,41 27.941 13,22 3,62 7.645
1. Tổng DN cho vay KHDN 1.1. Theo kỳ hạn cho vay - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 1.2. Theo ngành kinh tế - Công nghiệp chế biến - Thương mại dịch vụ - Vận tải - Xây dựng - Khác 1.3. Theo phương thức cho vay 50,22 56.513 - Cho vay hạn mức 37,05 53.869 - Cho vay từng lần 12,73 15.030 - Cho vay dự án 4,07 5.445 2. Nợ xấu (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Về cơ cấu dư nợ cho vay DN theo kỳ hạn cho vay: Nhìn vào các số liệu
trong Bảng 2.4. nhận thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ cho vay
khách hàng DN của Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An trong
thời gian qua ở mức tương đối cao (46,22% năm 2016; 44,03% năm 2017 và
42,63% năm 2019) so với mức trung bình của hệ thống là 40%. Do đó trong thời
gian đến tỷ trọng cho vay trung dài hạn khách hàng DN của Chi nhánh sẽ được
giảm xuống phù hợp với định hướng chung của toàn ngành.
46
Về cơ cấu dư nợ cho vay DN theo ngành kinh tế: Theo bảng 2.4, dư nợ cho
vay DN của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào các ngành: thương mại dịch vụ, công
nghệ chế biến, vận tải và xây dựng. Đến cuối năm 2018, ngành cho vay chủ lực của
Chi nhánh là ngành thương mại dịch vụ với dư nợ đạt 145.172 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 68,71% trên tổng dư nợ. Thêm vào đó, dư nợ ngành công nghiệp chế biến tiếp
tục tăng trưởng đáng kể với tỷ trọng lần lượt chiếm 4,7% năm 2016, tăng lên
14,24% năm 2017 và đạt 17,28% trên tổng dư nợ vào năm 2018. Nguyên nhân là do
giai đoạn 2016 – 2018 là giai đoạn bùng nổ của thị trường bất động sản nên Chi
nhánh có xu hướng tăng cơ cấu cho vay ngành thương mại dịch vụ và ngành công
nghiệp chế biến, giảm cơ cấu cho vay ngành xây dựng. Nợ xấu của Chi nhánh đa
phần cũng từ các khách hàng DN đang kinh doanh trong lĩnh vực này. RRTD của
ngành xây dựng trong giai đoạn này tăng cao, do đó Chi nhánh chủ trương giảm dần
cơ cấu cho vay ngành này để hạn chế rủi ro.
Về cơ cấu dư nợ cho vay DN theo phương thức cho vay: Chi nhánh áp dụng
phương thức cho vay chủ yếu là cho vay hạn mức và cho vay từng lần. Phương thức
cho vay hạn mức chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng dần qua các năm. Cơ cấu
cho vay theo phương thức cho vay hạn mức của Chi nhánh luôn được duy trì ổn
định qua các năm vì đây là phương thức mà các khách hàng truyền thống và có
quan hệ tín dụng thường xuyên với Chi nhánh hay sử dụng để vay vốn. Các khách
hàng DN sử dụng phương thức này thường là các khách hàng có tình hình sản xuất
kinh doanh ổn định, được Chi nhánh đánh giá và sàng lọc kỹ nên RRTD cũng ít
hơn so với các phương thức cho vay khác.
Về tình hình nợ xấu: Tình hình nợ xấu trong cho vay DN của Chi nhánh
giảm dần qua các năm, cụ thể tỷ lệ nợ xấu của DN là 4,34% năm 2016, năm 2016
giảm còn 4,07% va tỷ lệ nợ xấu năm 2018 là 3,62%. Điều này cho thấy việc thực
hiện kiểm soát RRTD trong cho vay DN của Chi nhánh có tiến bộ, chất lượng tín
dụng của Chi nhánh có sự cải thiện rõ rệt, hoạt động cho vay DN tại Chi nhánh có
nhiều chuyển biến tích cực.
47
2.2.2. Thực trạng triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
Với mục đích đảm bảo an toàn về vốn, Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò
Đen, tỉnh Long An để triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát RRTD trong cho
vay DN trong thời gian như sau:
2.2.2.1. Các biện pháp né tránh rủi ro
* Công tác chấm điểm, xếp hạng và sàng lọc khách hàng
Bảng 2.5. Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của
Agribank
Nhóm nợ
1
2
3
Điểm 99 – 100 80 – 89 73 – 79 70 – 72 63 – 69 60 – 62 56 – 59 53 – 55 44 – 52 Dưới 44 Xếp hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Xếp loại Rất tốt Rất tốt Rất tốt Tương đối tốt Tương đối tốt Tương đối tốt Trung bình Trung bình Dưới trung bình Kém 4 5
(Nguồn: Sổ tay tín dụng Agribank)
Hiện nay Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An đang thực
hiện công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng DN theo quyết
định số 1197/QĐ-NHHo ngày 23/03/2007 của Tổng Giám đốc Agribank V/v
Hướng dẫn sử dụng, vận hành chấm điểm xếp hạng trên hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Theo đó,
Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An đã thực hiện công tác chấm
điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng DN trước khi cho vay và tiến hành
đánh giá lại theo định kỳ hàng năm.
Đến cuối năm 2018, tổng số khách hàng DN vay vốn tại Agribank – Chi
nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An là 32 DN. Kết quả chấm điểm và xếp hạng
48
tín dụng nội bộ đối với 32 DN được thể hiện ở Bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN tại
Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
(Đơn vị tính: Doanh nghiệp; %)
Tỷ trọng Xếp loại Điểm Chính sách tín dụn Số lượng KHDN Xếp hạng
11 34 99 – 100 AAA Rất tốt
80 – 89 AA Rất tốt 8 25 Mở rộng tín dụng
6 5 19 16 73 – 79 70 – 72 A BBB Rất tốt Tương đối tốt
63 – 69 BB Tương đối tốt 1 3 Duy trì tín dụng
Hạn chế tín dụng 60 – 62 56 – 59 53 – 55 B CCC CC Tương đối tốt Trung bình Trung bình 1 0 0 3 0 0
0 0 44 – 52 C Dưới trung bình Chấm dứt tín dụng Dưới 44 D 0 0 Kém
Tổng cộng 32 100
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Trong công tác sàng lọc khách hàng DN, Agribank – Chi nhánh Gò Đen, tỉnh
Long An rất chú trọng đến đối tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với
những khách hàng DN không đủ điều kiện về tư cách đạo đức, về tình hình tài
chính, về tài sản thế chấp, về phương án kinh doanh và những đối tượng khách hàng
thực hiện vay đảo nợ. Vì vậy, dựa trên kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội
bộ, Chi nhánh sẽ lựa chọn các chính sách tín dụng phù hợp để áp dụng cho từng DN
cụ thể.
Công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng DN
trước khi cho vay đã góp phần đáng kể giúp cho Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò
Đen, tỉnh Long An trong việc lựa chọn khách hàng và ra quyết định tín dụng. Tuy
nhiên, công tác này vẫn có một số hạn chế nhất định đó là căn cứ để thực hiện việc
chấm điểm và xếp hạng tín dụng đa phần dựa trên các báo cáo tài chính của DN nộp
cho ngân hàng, còn các thông tin khác về DN cũng quan trọng không kém từ cơ
49
quan thuế, cơ quan hải quan, các tranh chấp kinh tế,… thì ngân hàng rất khó thu
thập được. Thêm vào đó, các thông tin trên báo cáo tài chính của DN thì chưa thực
sự đáng tin cây; việc xếp hạng tín dụng DN đa phần phụ thuộc vào tính chủ quan
của CBTD, không loại trừ khả năng CBTD không tực tiếp đi kiểm tra đột xuất tình
hình thực tế DN mà chỉ dựa vào các báo cáo tài chính của DN để xếp hạng. Do đó,
để công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng DN phản ánh trung
thực và khách quan tình trạng thực tế của DN vay vốn thì không phải là điều dễ
dàng.
Bảng 2.6 cho thấy trong số 32 DN đang vay vốn tại Agribank – Chi nhánh
Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An thì có đến 25 DN được xếp loại Rất tốt (Hạng A trở
lên); chiếm tỷ lệ 78% đối với 25 DN này Chi nhánh thực hiện chính sách mở rộng
tín dụng; còn với 7 DN được xếp loại Tương đối tốt (Hạng B đến BBB) từ Chi
nhánh sẽ lựa chọn duy trì tín dụng.
Nhìn chung, công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng DN đã tạo điều kiện cho CBTD có thể sàng lọc được khách hàng ngay từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, lựa chọn được những khách hàng tốt để cho vay cũng như từ chối
những khách hàng không đạt yêu cầu. Điều này giúp cho Chi nhánh có thể né tránh
được rủi ro tín dụng ngay từ ban đầu.
* Công tác thẩm định khác hàng DN
- Thẩm định hồ sơ, mục đích vay vốn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò
Đen, tỉnh Long An chú trọng công tác thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng DN
thông qua việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của những nội dung trong hồ
sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo được thực hiện đúng và đầy đủ
theo danh mục hướng dẫn cụ thể của Agribank đối với từng loại khách hàng.
+ Đối với hồ sơ pháp lý, Chi nhánh đã tập trung kiểm tra các tài liệu và văn
bản quy định về quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu DN như: điều lệ doanh
nghiệp, quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng hoặc
người quản lý về tài chính của doanh nghiệp và người đại diện pháp nhân của doanh
nghiệp.
+ Đối với hồ sơ vay vốn: Khách hàng DN vay vốn tại Chi nhánh đa phần là
50
các DN nhỏ và vừa, ngoài các hồ sơ tài chính theo danh mục quy định như bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính thì Chi nhánh còn yêu cầu DN cung cấp thêm một số
tài liệu để kiểm tra đối chiếu như: báo cáo quyết toán thuế của hai năm gần nhất
(được cơ quan Thuế xác nhận), bảng kê chi tiết các khoản phải thu, phải trả.
- Kiểm tra thực tế, thu thập, tổng hợp và xác minh thông tin về khách hàng
DN và PASXKD/DAĐT:
Tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An, CBTD và
Trưởng phó phòng Tín dụng phải đi kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng DN để tìm hiểu thêm thông tin về ban lãnh đạo DN; mô hình tổ chức,
nguồn nhân lực và bố trí lao động của DN; tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị,
kỹ thuật, quy trình công nghệ; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; tìm hiểu giá
cả, tình hình cung cầu thị trường đối với sản phẩm của PASXKD/DAĐT.
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về DN được Chi nhánh thực
hiện qua các nguồn: Hồ sơ vay vốn trước đây của DN; Trung tâm Thông tin Tín
dụng (CIC); Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng DN vay vốn (các cơ quan
quản lý nhà nước tại địa phương, cơ quan thuế,…)
- Phân tích tài chính doanh nghiệp: Qua khảo sát thực tế hoạt độn thẩm định
cho vay DN tại Chi nhánh cho thấy công tác phân tích đánh giá khả năng tài chính
của DN đã được thực hiện khá đầy đủ theo các nhóm chỉ tiêu chính như sau:
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận
+ Tình hình sản xuất và bán hàng
+ Phân tích cơ cấu và biến động về nguồn vốn và tài sản
+ Nhóm chỉ tiêu thanh toán
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng tự đảm bảo nguồn vốn trong SXKD
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
+ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thẩm định PASXKD/DAĐT: Công việc phân tích và thẩm định
51
PASXKD/DAĐT hiện đang áp dụng tại Chi nhánh đã được thực hiện tương đối đầy
đủ các nội dung cơ bản, phản ánh tương đối một số chỉ tiêu về đánh giá thực trạng
PASXKD/DAĐT của khách hàng. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận về tính khả thi,
hiệu quả về mặt tài chính của PASXKD/DAĐT, khả năng trả nợ và những rủi ro có
thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay, làm cơ sở
để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu
nợ hợp lý, các điều kiện cho vay và tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu
quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
- Phân tích rủi ro: Đối với mỗi dự án có thể phát sinh những rủi ro khác
nhau. Tùy tình hình thực tế, CBTD đánh giá tác động của các rủi ro và các biện
pháp giảm thiểu rủi ro khác nhau theo những PASXKD/DAĐT khác nhau như: rủi
ro về thị trường, rủi ro về môi trường xã hội, rủi ro từ môi trường kinh tế vĩ mô, rủi
ro về tiến độ thực hiện,…
Nhìn chung công tác thẩm định tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn một số mặt
tồn tại như: Phần lớn chỉ tập trung vào thẩm định về mặt tài chính còn về phương
diện phi tài chính như thị trường, công nghệ, tổ chức quản lý, phân tích rủi ro thẩm
định còn sơ sài, chưa đi sâu, mang tính hình thức, đối phó trong mẫu báo cáo thẩm
định; Một số trường hợp không ít chủ yếu nhạt toàn bộ số liệu của DN cung cấp,
chưa thế hiện tính chất phản biện chọn lọc phân tích để đưa số liệu phù hợp vào báo
cáo thẩm định; Nhiều khi công tác thẩm định còn dựa vào cảm tính, đánh giá qua sự
cảm nhận của quan của CBTD đối với khách hàng vay.
2.2.2.2. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro
* Công tác kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay
- Kiểm tra trong khi cho vay:
Hoạt động kiểm tra trong khi cho vay được thực hiện trong quá trình giải
ngân thông qua việc kiểm soát chứng từ giải ngân và quy trình phê duyệt giải ngân.
+ Kiểm tra chứng từ giải ngân: CBTD tiến hành kiểm tra các hồ sơ, chứng từ
về mục đích sử dụng tiền vay và liên quan đến giải ngân, gồm: Hợp đồng mua vật
tư, hàng hóa, dịch vụ; Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản
52
nghiệm thu…Sau khi kiểm tra CBTD đóng dấu “đã cho vay” lên chứng từ để dễ
dàng kiểm soát về sau và tránh trường hợp khách hàng dùng chứng từ này để vay
ngân hàng khác. Nếu DN mua hàng trả chậm thì CBTD đểu yêu cầu phải có đối
chiếu công nợ, trường hợp xuất hóa đơn sau khi thanh toán thì khách hàng phải có
cam kết bổ sung trong thời hạn nhất định. Ngân hàng giải ngân cho DN chủ yếu là
bằng chuyển khoản thanh toán thẳng cho nhà cung cấp và không giải ngân tiền vay
bằng tiền mặt, nếu DN nhận tiền mặt thì phải có giải trình hợp lý.
+ Phê duyệt giải ngân: Việc phê duyệt giải ngân được thực hiện cả trên hồ sơ
và trên máy tính. CBTD sau khi trình ký và nhận lại chứng từ giải ngân đã được
lãnh đạo duyệt cho vay, tiến hành nhập vào máy tính các thông tin dữ liệu của
khoản vay theo Hợp đồng nhận nợ, sau khi được lãnh đạo phê duyệt trên máy thì
CBTD mới tiến hành giải ngân cho DN.
- Kiểm tra sau khi cho vay: Kiểm tra và giám sát khoản vay sau khi cho vay
là quá trình thực hiện các công việc nhằm hướng dẫn, đôn đốc KH sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực
hiện các biện pháp thích hợp nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các
cam kết. Tại Chi nhánh, hoạt động giám sát, kiểm tra sau khoản vay được thực hiện
đầy đủ đối với khách hàng DN.
+ Theo dõi khoản vay: CBTD đã theo dõi khoản vay một cách sát sao, đôn
đốc kịp thời khách hàng trong việc thực hiện trả nợ gốc, lãi. Đầu ngày làm việc,
CBTD kết xuất thông tin nợ của khách hàng thông qua mục theo dõi nợ đến hạn và
thực hiện việc nhắc nợ cho khách hàng qua điện thoại và qua giấy báo nợ tùy từng
trường hợp. Thông thường thời gian nhắc nợ lãi là 05 ngày và nợ gốc là 10 ngày
trước ngày đến hạn.
+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay: CBTD tiến
hành kiểm tra định kỳ mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay của khách
hàng thông qua: sổ sách hạch toán, sổ quỹ thu chi tiền mặt của khách hàng; chứng
từ, hóa đơn hạch toán (chi tiền mặt, chuyển khoản, chi khác,…); chứng từ quyết
toán, thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ. Sau khi kiểm tra, CBTD lập biên bản
kiểm tra về mục đích sử dụng vốn của khách hàng và vật tư đảm bảo nợ vay ngân
53
hàng. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc phát sinh những vấn đề có nguy
cơ ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, CBTD báo cáo với Trưởng
phó phòng tín dụng để trình lãnh đạo xem xét quyết định ngừng cho vay, giảm hạn
mức cho vay hoặc có biện pháp thu hồi nợ trước hạn,..
Qua tình hình công tác kiểm tra sau cho vay của CBTD trực tiếp tại DV vay
vốn và xem xét nội dung biên bản kiểm tra cho thấy: hoạt động kiểm tra được thực
hiện khá đầy đủ theo yêu cầu quy định về số lượng nhưng chủ yếu là kiểm tra theo
định kỳ, ít tiến hành kiểm tra đột xuất, nội dung kiểm tra còn sơ sài. Đặc biệt đối
với các DN thi công công trình ở xa, ngoại tỉnh, công tác kiểm tra chủ yếu thông
qua hồ sơ sổ sách do khách hàng cung cấp như: sổ theo dõi, sổ quỹ, bảng đối chiếu
công nợ, biên bản thanh lý, chứng từ nhập kho hàng hóa nhưng cũng chưa đầy đủ
đối với các món nhận nợ nhiều lần. Công tác kiểm tra còn mang tính đối phó hình
thức, bị động, chưa đưa ra được chính kiến của người kiểm tra cho nên chưa có
trường hợp nào Chi nhánh xử lý ngừng cho vay giữa chừng và thu hồi nợ trước hạn
mà xử lý thu hồi nợ sau khi đã quá hạn.
* Theo dõi, thu thập thông tin bổ sung, kiểm tra phân tích hiệu quả vốn vay,
theo dõi và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, PASXKD/DAĐT và tình hình
tài chính của khách hàng: Thông qua báo cáo định kỳ của khách hàng, qua tiếp xúc
viếng thăm khách hàng và các nguồn khác. Mục đích là để đánh giá tiến độ thực
hiện PASXKD/DAĐT, phân tích hiệu quả tình hình tài chính, khả năng trả nợ, đặc
biệt là khi xảy ra vấn đề gì ảnh hưởng tới khoản vay để tìm giải pháp khắc phục và
để ứng dụng chấm điểm xếp hạng tín dụng. Công việc này hiện nay được thực hiện
phụ thuộc rất lơn vào số liệu và tình hình hoạt động do khách hàng cung cấp, Chi
nhánh gặp nhiều khó khăn trong kiểm chứng tính xác thực của thông tin do đó chưa
đáp ứng được về mặt hiệu quả, dẫn đến Chi nhánh thiếu chủ động và kịp thời trong
việc đưa ra giải pháp khắc phục.
* Phân quyền phán quyết tín dụng: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen,
tỉnh Long An thực hiện phân quyền phán quyết tín dụng theo Quyết định số
438/QĐ-HĐTV-TD ngày 08/05/2017 của Hội đồng thành viên Agribank V/v Ban
hành Quy định phân cấp, ủy quyền quyết định cấp tín dụng trong hệ thống
54
Agribank. Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng DN của Giám
đốc Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An tối đa không vượt qua
50 tỷ đồng. Trường hợp vượt mức phán quyết, hội đồng tín dụng cơ sở tại Chi
nhánh sẽ trình lên Agribank – Chi nhánh tỉnh Long An quyết định. Trong quá trình
triển khai thực hiện, Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc, chưa có trường hợp nào
Chi nhánh quyết định cấp tín dụng vượt thẩm quyền phán quyết.
2.2.2.3. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro
* Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Hiện nay tại Chi nhánh, hoạt động cho vay khách hàng DN gần như hoàn
toàn đều áp dụng bắt buộc phải có tài sản đảm bảo. Tài sản bảo đảm gồm: đất đai,
nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện thi công, máy móc thiết bị, tài sản hình
thành từ vốn vay và quyền đòi nợ của chính DN vay vốn hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba. Đối với tài sản bảo đảm là đất đai nhà ở dân cư, đối tượng Chi nhánh nhận thế
chấp chủ yếu là sở hữu của thành viên thuộc HĐQT, ban lãnh đạo DN bởi mục đích
để có sự ràng buộc trách nhiệm với quyền lợi trong sử dụng vốn vay. Hạn chế nhận
tài sản của bên ngoài nhằm hạn chế tranh chấp và khó khăn phát sinh khi giải quyết
sau này. Nhìn chung, công tác thẩm định tài sản bảo đảm tại Chi nhánh là hiệu quả
và an toán, chưa có trường hợp nào khi xử lý tài sản mà thu không đủ nợ gốc và lãi.
Nội dung thẩm định tài sản bảo đảm như sau:
- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay:CBTD đi kiểm tra
thực tế tài sản mà DN đưa vào thế chấp vay vốn để xác minh đặc điểm cũng như
hiện trạng tài sản.
- Phân tích, thẩm định, định giá tài sản bảo đảm tiền vay: Dựa vào thẩm định
thực tế, tham khảo giá cả thị trường, giá trị còn lại trên sổ sách, tham khảo giá Nhà
nước,…Các tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, Chi nhánh yêu
cầu khách hàng mua bảo hiểm trước khi nhận làm tài sản bảo đảm tiền vay. Việc
định giá tài sản tại Chi nhánh chủ yếu là do CBTD thực hiện, chưa có bộ phận định
giá độc lập trừ một số ít trường hợp tài sản phức tạp phải thuê các công ty định giá
bên ngoài.
55
- Kiểm tra sau tài sản bảo đảm: Đối với tài sản đảm bảo (kể cả tài sản của
người bảo lãnh thứ ba) là máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…CBTD thường xuyên
kiểm tra trên hồ sơ bảo đảm tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời
xử lý các vấn đề phát sinh như: mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển người
sở hữu, người sử dụng; bảo quản, bảo hiểm tài sản đến hạn; mục đích sử dụng có sự
thay đổi; nhưng biến động về giá trị tài sản do tăng, giảm giá thị trường, do khai
thác sử dụng, bảo quản tài sản.
Sau khi kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay, CBTD lập biên bản định giá lại tài
sản và đưa ra đề xuất biện pháp xử lý, đặc biệt là trong trường hợp tài sản thế chấp
bị giám giá trị không đủ bảo đảm cho nợ vay theo quy định, CBTD đề xuất yêu cầu
khách hàng bổ sung thêm tài sản hoặc giảm dư nợ vay xuống cho phù hợp. Tại Chi
nhánh, việc đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm thường được thực hiện theo định kỳ
hàng năm, có thể nói thời gian định giá lại tài sản như vậy là tương đối dài, nhất là
đối với các tài sản có độ hao mòn lớn, giá trị giảm nhanh như: nhà xưởng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện công, xe cộ,,,
* Định giá khoản vay – xác định lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng sinh
lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Do đó, lãi
suất cho vay phải được ngân hàng giám sát chặt chẽ để đảm bảo bù đủ loại chi phí
như chi phí vốn, chi phí bù rủi ro tín dụng,..và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động
của ngân hàng có lãi và tăng trưởng.
Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An áp dụng lãi suất cho
vay theo quy định của Agribank – Chi nhánh tỉnh Long An theo từng thời kỳ, hiện
nay nội dung quy định chỉ khống chế mức cho vay tối thiểu và được chia ra hai đối
tượng theo thời hạn đó là: cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Tại Chi
nhánh, mức lãi suất cho vay được chia ra hai loại ngắn hạn, trung dài hạn và được
áp dụng chung cho tất cả các khách hàng DN không phân biệt quy mô, loại hình,
xếp loại, kết quả thẩm định rủi ro của khách hàng và PASXKD/DAĐT,..Như vậy,
trong định giá khoản vay yếu tố phần dự phòng bù rủi ro chưa được tính toán một
56
cách hợp lý và khoa học để đưa vào mức lãi suất cho vay áp dụng cho từng đối
tượng khách hàng ứng với mức độ rủi ro khác nhau, nếu có thì chỉ mang tính ước
lượng mức bình quân chung.
* Trích lập dự phòng rủi ro
Tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An, việc phân loại nợ
được thực hiện theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN
Việt Nam
+ Trích lập dự phòng cụ thể: Tại Chi nhánh công tác trích lập dự phòng luôn
được thực hiện đầy đủ, kịp thời và tuân thủ theo quy định, việc trích lập được thực
hiện hàng quý, chậm chất là vào ngày 10 của tháng đầu quý, riêng đối với quý IV
chậm nhất vào ngày 10 tháng 12, căn cứ trích lập dựa vào số liệu đến ngày 30/11
+ Trích lập dự phòng chung: Dự phòng chung được trích theo cơ cấu dư nợ
cuối năm trên tổng dư nợ nhóm 1 đến nhóm 4 nhân với tỷ lệ phải trích. Tiến hành
trích lập dự phòng tại Chi nhánh được thực hiện như sau: năm 2016 alf 1,08%; năm
2017 là 0,87% và năm 2018 là 0,78%.
2.2.2.4. Các biện pháp chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro
* Mua bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tài sản
Hiện nay, tại Chi nhánh chỉ thực hiện yêu cầu DN mua bảo hiểm như là một
điều kiện cho vay chủ yếu đối với tài sản bảo đảm mà pháp luật bắt buộc mua bảo
hiểm như phương tiện vận tải, xe cộ, công trình xây dựng từ vốn vay như khách
sạn, nhà hàng và công trình khác mà chủ đầu tư là bên cay vốn hoặc công trình
đang thực hiện mà DN vay vốn nhận thi công (các DN xây dựng). Hiện có một lực
lượng lớn máy móc thi công như máy đào, máy xúc, máy ủi, máy san lấp, máy
lu…đang thi công trên các công trình là tài sản bảo đảm nợ vay tại ngân hàng chưa
được mua bảo hiểm vì nhiều lý do chủ yếu là do DN sợ chi phí tốn kém thêm vào
đó ngân hàng cũng chưa yêu cầu quyết liệt DN thực hiện.
* Đa dạng hóa, phân tán rủi ro
57
Trong hoạt động tín dụng tại DN, Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen,
tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018 chủ yếu cho vay khách hàng DN nhỏ và vừa
với ngành nghề, thời hạn và loại hình khác nhau, tuy nhiên vẫn có những hạn chế:
- Ngành nghề chưa đa dạng, chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực: xây dựng, thương mại dịch vụ, vận tải, công nghiệp chế
biến.
- Hoạt động cho vay đồng tài trợ nhằm phân tán rủi ro về quy mô đối với các
dự án, khách hàng lớn thì hiện nay Chi nhánh chưa thực hiện.
2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực
Gò Đen, tỉnh Long An
2.2.3.1. Sự biến động trong cơ cấu nhóm nợ
Bảng 2.7. Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Agribank –
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
CHỈ TIÊU Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng 100 92,90 3,55 3,35 0 0,20 179.785 171.930 2.545 5.130 0 180 125.412 116.509 4.458 4.205 0 240 Tỷ trọng 211.286 100 203.001 96,08 1,25 2,61 0 0,06 2.640 5.525 0 120
Tỷ trọng DN cho vay KHDN 100 - Nợ nhóm 1 95,63 - Nợ nhóm 2 1,42 - Nợ nhóm 3 2,85 - Nợ nhóm 4 0 0,10 - Nợ nhóm 5 (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Nhìn vào các số liệu trong bảng 2.7 nhận thấy nợ nhóm 1 có xu hướng tăng
trưởng tích cực trong giai đoạn 2016 – 2018 và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
dư nợ cho vay khách hàng DN, đạt 96,08% tổng dư nợ vào cuối năm 2018. Giai
đoạn 2016 – 2018, nợ nhóm 2 đã giảm đi đáng kể, cuối năm 2018, tỷ trọng nợ nhóm
2 chỉ còn 1,25% trên tổng dư nợ. Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ nhóm 3 cũng có xu
hướng giảm dần trong ba năm qua. Tuy nhiên, dư nợ nhóm 3 vẫn còn ở mức cao.
58
Nguyên nhân là do giai đoạn 2016 – 2018 có một số DN gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh nên đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của DN. Thời gian qua, Chi
nhánh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực đồng hành cùng DN, cùng tìm ra các biện pháp
giúp DN vượt qua khó khăn, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và trả được nợ
cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của Chi nhánh cũng có những thay
đổi rõ rệt trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ thể, năm 2016 tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 5 của Chi nhánh chiếm 6,93% trên tổng dư nợ, tỷ lệ này đã giảm xuống rất
nhiều đến năm 2018 còn 3,92% trên tổng dư nợ. Đây là dấu hiệu đáng mứng cho
Chi nhánh, thể hiện hoạt động kiểm soát RRTD của Chi nhánh có nhiều tiến bộ,
chất lượng tín dụng của Chi nhánh có sự cải thiện rõ rệt.
2.2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
% (+/-) Năm Năm Năm
2016 2017 2018 Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
Dư nợ cho vay KHDN 125.412 179.785 211.286 43,35 17,52
Nợ xấu cho vay KHDN 4.445 5.310 5.645 19,46 6,31
-9,49 Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,54 2,95 2,67 -16,00
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Từ bảng 2.8 ta thấy tỷ lệ nợ xấu của Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen,
tỉnh Long An giảm dần qua các năm từ 3,54% năm 2016 còn 2,67% năm 2018.
Trong những năm qua, Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp
khác nhau. Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng nợ xấu vẫn được Chi nhánh quản lý
và thu hồi khá tốt, có được thành quả trên đó là sự nỗ lực của Ban Giám đốc, sự
phối hợp giữa các phòng ban và bộ phận xử lý nợ, thực hiện các biện pháp thu hồi
nợ vừa cương quyết vừa mềm dẻo nhằm thu hồi được nợ xấu một cách nhanh chóng
và hiệu quả.
59
2.2.3.3. Tỷ lệ lãi treo
Bảng 2.9. Tỷ lệ lãi treo tại Agribank Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
Năm 2018 27.316 27.129 187 0,68 % (+/-) 2017/2016 2018/2017 14 14 -28 -37,00 55 58 -32 -56,00 Năm 2017 23.970 23.711 259 1,08 Năm 2016 15.418 15.037 381 2,47
Chỉ tiêu Tổng lãi phải thu KHDN Thu lãi cho vay KHDN Lãi treo KHDN Tỷ lệ lãi treo (%) (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
Theo Quyết định số 51/2006/QĐ-NHNN ngày 06/10/2006 của NHNN Việt
Nam quy định về cách tính thu lãi tiền vay và chi trả lãi tiền gửi đối với các TCTD
thì thu lãi tiền vay bao gồm lãi thực thu và lãi dự thu. Lãi dự thu ở đây chỉ tính đối
với nợ nhóm 1, như vậy lãi treo chính là lãi phải thu của nợ vay từ nhóm 2 đến
nhóm 5. Tỷ lệ lãi treo năm 2016 là 1,08% giảm mạnh so với năm 2015 là 2,47% (tỷ
lệ giảm là 56,00%). Đến cuối năm 2018, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN tại Chi
nhánh chỉ còn 0,68%; tức giảm 37,00 so với năm 2017.
2.2.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Bảng 2.10. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại Agribank
Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018
(Đơn vị tính: Triệu đồng; %)
Năm 2016
Năm Năm 2018 2017 125.412 179.785 211.286 1.643 1.351 292 1.572 1.286 286 1.354 967 387 % (+/-) 2017/2016 2018/2017 18 5 5 2 43 16 33 -26
1,08 0,87 0,78 -19 -11
0,31 0,16 0,14 -48 -13
Chỉ tiêu 1. Dư nợ KHDN 2. Dự phòng XLRR - Dự phòng chung - Dự phòng cụ thể 3. Tỷ lệ dự phòng XLRR/Tổng dư nợ (%) 4. Tỷ lệ cụ thể XLRR/Tổng dư nợ (%) (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An)
60
Trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh giai đoạn 2016 – 2018 liên tục tăng
trưởng. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ trích lập DPRR là 0,78% trên tổng dư nợ, giảm
11% so với năm 2017. Tương tự, tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể trên tổng dư nợ cũng
có xu hướng giảm nhiều, đặc biệt vào năm 2017, giảm 48% so với năm 2016. Điều
này cho thấy hoạt động kiểm soát RRTD của Chi nhánh trong cho vay DN được
chú trọng và thực hiện tương đối tốt, có hiệu quả.
2.2.3.5. Tỷ lệ xóa nợ ròng
Giai đoạn 2016 – 2018, nợ ròng của hoạt động cho vay tại Chi nhánh chủ
yếu là của cá nhân tiêu dụng và hộ sản xuất còn nợ ròng cho vay DN thực tế rất ít
phát sinh.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN
Qua phân tích thực trạng và kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại
Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An rút ra được một số kết luận
tổng quát như sau:
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2016 – 2018, Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh
Long An đã có nhiều nỗ lực trong công tác kiểm soát RRTD nói chung cũng như
kiểm soát RRTD trong cho vay DN nói riêng và đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận.
- Thứ nhất, dư nợ cho vay khách hàng DN trên tổng dư nợ tăng liên tục trong
giai đoạn 2016 – 2018. Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An đã
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngắn hạn cho các DN, đáp ứng một phần vốn trung
dài hạn, tạo điều kiện giúp các DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Những
chính sách khách hàng hợp lý, linh hoạt đã giúp Chi nhánh vừa giữ được khách
hàng truyền thống, vừa thu hút được khách hàng mới.
61
Thứ hai, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giảm dần góp phần đưa tỷ lệ nợ xấu chung
của Chi nhánh xuống mức dưới 3%. Tổn thất thật sự do rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh phải bù đắp bằng quỹ dự phòng thấp.
Thứ ba, Chi nhánh thực hiện nghiêm túc thẩm quyền phán quyết tín dụng, do
đó hạn chế được rủi ro do cho vay vượt thẩm quyền.
Thứ tư, công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
DN được Chi nhánh thực hiện thường xuyên và chấp hành đúng theo quy định của
Agribank.
Thứ năm, Chi nhánh luôn thực hiện đúng theo định hướng phát triển tín
dụng, chính sách tín dụng trong từng thời kỳ của Agribank và luôn có chính sách ưu
tiên đối với các đối tượng khách hàng truyền thống, khách hàng thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Ngoài những kết quả đạt được, hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
DN tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An vẫn còn một số mặt
hạn chế nhất định như sau:
2.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, mô hình quản lý tín dụng tại Chi nhánh chưa có sự tách bạch giữa
các bộ phận với chức năng chuyên biệt. CBTD làm tất cả các khâu từ tiếp thị khách
hàng, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định tín dụng, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo
đối với hồ sơ tài sản. Việc này dễ gây phát sinh rủi ro đạo đức từ CBTD, giảm tính
khách quan trong thẩm định hồ sơ và kiểm soát các sai sót trong quá trình cho vay.
Toàn bộ hoạt động liên quan tín dụng tại Chi nhánh, từ việc kinh doanh đến quản lý
rủi ro đều do phòng Tín dụng thực hiện và không có phân công nhiệm vụ cho cán
bộ theo từng chức năng riêng biệt.
Thứ hai, biện pháp đảm bảo tài sản là một trong các biện pháp quan trọng
trong công tác phòng ngừa RRTD, tuy nhiên việc triển khai biện pháp này còn
nhiều hạn chế và bất cập. Việc thẩm định giá trị tài sản bảo đảm tại Chi nhánh chủ
yếu dựa vào kết quả định giá của bản than CBTD, chưa có bộ phận định giá mang
tính độc lập, khách quan. Giá trị tài sản bảo đảm chưa đúng với giá thị trường, công
62
tác định giá chưa bám sát với biến động thị trường dẫn đến mức độ tài trợ cao hơn
mức độ đảm bảo bằng tài sản. Tài sản bảo đảm chủ yếu là bất động sản, khi khách
hàng không còn khả năng trả nợ thì Chi nhánh sẽ phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Nhưng nếu gặp một số tài sản bảo đảm có tính thanh khoản thấp như tài sản thế
chấp hình thành trên đất thuê, tài sản thế chấp nằm ở các vùng xa trung tâm hay là
khi thị trường bất động sản đóng băng sẽ dẫn đến không bán được tài sản để thu hồi
được nợ. Đối với các tài sản bảo đảm là máy móc thiết bị, phương tiện thi công,
phương tiện vận tải với đặc điểm là mức độ hao mòn lớn và giá trị giảm nhanh thì
công tác đánh giá lại còn chưa kịp thời và Chi nhánh chưa yêu cầu DN phải mua
bảo hiểm. Điều này dễ gây ra RRTD cho Chi nhánh khi cần phát mãi tài sản DN để
thu hồi nợ.
Thứ ba, công tác phân tích và thẩm định cho vay DN còn gặp nhiều khó
khăn do Chi nhánh chưa khái thác triệt để nhiều nguồn thông tin để so sánh với
thông tin do khách hàng cung cấp nhằm phát hiện ra những kỹ năng phân tích thị
trường, các kiến thức chuyên môn về nhiều ngành nghề cho vay chưa được cập nhật
thường xuyên nên đây cũng là điểm hạn chế cho Chi nhánh trong việc kiểm soát
RRTD.
Thứ tư, công tác kiểm tra và giám sát vốn vay chưa được thực hiện một cách
thường xuyên, chất lượng chưa cao, dự báo, cảnh báo sớm đối với các rủi ro còn bị
động và mang tính hình thức, đối phó. Công tác này Chi nhánh chưa thật sự đi sâu
vào các nội dung như là tình hình sử dụng vốn vay của DN, tình hình sản xuất kinh
doanh, hàng tồn kho, máy móc thiết bị của DN như thế nào.Việc kiểm tra này chưa
làm tốt được vai trò của nó là sớm phát hiện những khoản vay có vấn đề để Chi
nhánh có biện pháp ngăn ngừa hay giảm thiểu rủi ro.
2.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế
Do sức ép cạnh tranh gay gắt cùng với tình trạng khan hiếm khách hàng, ít
có PASXKD, DAĐT có chất lượng cao nên nhiều NHTM không có điều kiện lựa
chọn DN để cho vay. Vì vậy, để mở rộng tín dụng và tăng thị phần, các ngân hàng
đã có xu hướng nới lỏng và hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng. Trong bối
cảnh đó, hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Agirbank – Chi nhánh
63
Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An gặp nhiều khó khăn, hạn chế là do những nguyên
nhân sau:
* Nguyên nhân bên trong ngân hàng
- Mô hình quản lý tín dụng tại Chi nhánh chưa có sự tách bạch giữa các bộ
phận với chức năng chuyên biệt: chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp
thị,…), chức năng quản lý rủi ro (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách
hàng, xử lý nợ xấu,…), chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, giải ngân, theo dõi, giám
sát khoản vay, thu nợ vay,…). Trong mô hình quản lý tín dụng hiện nay tại Chi
nhánh, mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tín dụng đều được thực hiện tại
Phòng tín dụng và CBTD thực hiện gần như hoàn toàn quy trình cho vay và quản lý
khoản vay. Do đó, việc xảy ra rủi ro đạo đức trong quá trình cho vay là điều không
thể tránh khỏi.
- Bên cạnh đó, áp lực công việc với các chỉ tiêu giao khoán hay khối lượng
công việc lớn cũng là một thách thức đối với CBTD. Trên thực tế, số lượng CBTD
tại Chi nhánh còn thiếu hụt và chưa thật sự ổn định do sự luân chuyên cán bộ
thường xuyên của Agribank.
- Thêm vào đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị kịp
thời, số lượng chuyên viên chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh còn
thiếu, đặc biệt chuyên viên làm công tác tín dụng. Số lượng nhân viên đến tuổi nghỉ
hưu chiếm tỷ lệ cao trong khi các CBTD trẻ mới được tuyển dụng thì ít có kinh
nghiệm trong công tác thẩm định tín dụng, chưa kể đến một số nhân viên có năng
lực hạn chế, gây ra sai sót trong quá trình cho vay dẫn đến gnuy cơ dễ xảy ra RRTD
cho Chi nhánh.
- Trên thực tế, trong thời gian qua việc định giá loại tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ở Long An còn gặp nhiều khó khăn. Nếu như
CBTD định giá căn cứ theo khung đất của UBND tỉnh, còn giá trị của căn nhà thì
căn cứ vào giá của Sở xây dựng, trong khi đó giá cả trên thị trường cao hơn rất
nhiều so với khung giá của UBND tỉnh quy định, chính điều này làm cho việc định
giá giá trị tài sản bảo đảm thấp sẽ gây thiệt hại cho DN. Còn nếu định giá theo giá
thị trường với tình hình thị trường bất động sản đầy biến động như hiện nay thì
64
RRTD sẽ tăng cao. Công việc định giá bất động sản theo giá thị trường cũng khó
khăn về thông tin giá cả và khó kiểm chứng. Trong trường hợp nếu UBND tỉnh thu
hồi vào các dự án giải tỏa, chỉnh trang đô thi, các công trình phục vụ dân sinh khác
thì mức đền bù sẽ theo giá Nhà nước mà phần thiếu hụt thì Chi nhánh phải chịu
- Ngoài ra, các phương thức kiểm soát RRTD của Chi nhánh chưa được thực
hiện đầy đủ hoặc triển khai chưa thực sự hiệu quả cũng dễ gây rủi ro cho Chi
nhánh:
+ Né tránh rủi ro: Công tác sàng lọc khách hàng, thẩm định giá khách
hàng còn chưa thực sự chính xác. Kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng còn
mang tính chủ quan của CBTD, chưa thực sự khách quan. Chất lượng báo cáo thẩm
định còn sơ sài, chưa đi sâu đánh giá, chưa nhận diện hết rủi ro, dẫn đến khó khăn
cho cấp phê duyệt khi ra quyết định cho vay.
+ Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro: Quá trình kiểm tra và giám sát sau
giải ngân còn sơ sài, chưa được chú trọng do CBTD thiếu nghiêm túc trong công
việc, không thường xuyên kiểm soát, không nhận diện được các dấu hiệu bất
thường, các rủi ro có thể xảy ra cho DN. Thông thường, CBTD chỉ tập trung nhiều
công sức cho việc thẩm định trước cho vay mà lơi lỏng, không chú ý quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay nên vô tình tạo điều kiện cho DN sử dụng
vốn vay sai mục đích gây ra hậu quả không trả nợ được cho ngân hàng. Có trường
hợp RRTD xảy ra do CBTD làm việc mang tính hình thức, qua loa, tắc trách không
trực tiếp đi đến cơ sở sản xuất kinh doanh của DN để kiểm tra tình hình thực tế mà
chỉ gửi biên bản kiểm tra về cho DN ký tên để nhanh chóng hoàn thành hồ sơ.
* Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng
- Môi trường cung cấp thông tin thiếu và khó kiểm chứng làm cho ngân hàng
rất khó khăn trong việc tìm kiếm các thông tin tin cậy về tình hình khách hàng,
ngành nghề, giá cả, công nghệ, thị trường, quy hoạch phát triển vùng miền, chiến
lược phát triển ngành,..để phục vụ cho công tác thẩm định PASXKD/DAĐT, do vậy
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định trong cho vay và khó có thể kiểm
soát RRTD.
65
- Nguồn thông tin từ CIC của NHNN hiện nay chủ yếu chỉ để khai thác
thông tin về tình hình nợ vay và lịch sử quan hệ tín dụng của DN chứ chưa đáp ứng
được nhiều theo yêu cầu. Tình hình thông tin và số liệu báo cáo tài chính mà DN
cung cấp thiếu tin cây, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa được thành lập và hoạt động
mang tính chất gia đình, nhập nhằng giữa vấn đề tài sản cá nhân và tài sản doanh
nghiệp, báo cáo tài chính phần lớn đều chưa qua kiểm toán, thậm chí nếu được kiểm
toán thì mức độ tin cậy cũng chưa cao, số liệu tài chính và tình hình hoạt động còn
thiếu minh bạch, việc ghi chép, hạch toán kế toán, kê khai số liệu thường không
chính xác và mang tính đối phó, có ý đồ làm đẹp hồ sơ vay vốn. Do đó, Chi nhánh
gặp rất nhiều khó khăn trong công tác thẩm định cho vay và quản lý khoản vay.
- Ngoài ra, việc thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế làm cho ngân hàng gặp
không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Trong các vụ kiện đòi nợ vay, thời
gian thụ lý hồ sơ của Tòa án còn kéo dài. Việc thi hành án các vụ đòi nợ của ngân
hàng chỉ được thực hiện thật sự hiệu quả trong cưỡng chế để bán tài sản bảo đảm,
còn các biện pháp khác để thi hành án hầu như không hữu hiệu. Các công cụ thực
thi như thanh tra thuế, kiểm toán tỏ ra kém hiệu quả trong việc kiểm soát tài chính
của DN, tình trạng không kê khai thực để trốn thuế, mua bán hóa đơn, các thủ thuật
hợp thức hóa rút tiền từ DN tuồn ra ngoài, tạo sân sau cho DN, mua bán long vòng
hợp thức hóa mục đích sử dụng vốn hoặc vì lý do tư lợi khác, lừa đảo,…diễn ra
ngày càng nhiều dẫn đến hậu quả DN phá sản để lại khoản nợ khổng lồ không thu
được gây rủi ro lớn cho ngân hàng.
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã giới thiệu khái quát quá trình hình thành và
phát triển của Agribank - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An. Trên cơ sở nội
dung lý luận ở chương 1, chương 2 đã mô tả thực trạng hoạt độngcho vay doanh
nghiệp tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An; trình bày các
biện pháp mà Chi nhánh đã thực hiện nhằm kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp; các kết quả đạt được trong công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN.
Đồng thời chương 2 đã đánh giá những thành tựu mà Chi nhánh đạt được và chỉ ra
những mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp để Chi nhánh khắc phục trong thời gian
đến. Đây là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Agribank - Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh
Long An.
67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ MỤC TIÊU
THỰC HIỆN CỦA CHI NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG
AN
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
Năm 2018 được xác định là năm có ý nghĩa quan trọng trong lội trình thực
hiện đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn năm 2030. Mục
tiêu được Agribank đề ra là:
- Giữ vững vị trí Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo
mô hình NHTM Nhà nước.
- Có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến và năng lực tài
chính cao.
- Hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững.
- Giữ vững vai trò chủ lực trong đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp các
dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Agribank sẽ tiếp tục có những bước đi vững chắc, hoạt động kinh doanh an
toàn hiệu quả, đạt được các mục tiêu đã đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
được Đảng và Nhà nước giao, góp phần tích cực trong việc thực thi chính sách tiền
tệ, tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, đặc biệt trong phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An
68
- Về hoạt động huy động vốn: Giữ vững và phát huy thế mạnh các sản phẩm
huy động vốn truyền thống. Đồng thời, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của
các sản phẩm huy động vốn mới phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tiếp tục
giữ vững và mở rộng thị phần, thị trường, huy động vốn từ các thành phần kinh tế
để tạo lập nguồn vốn có cơ cấu, chi phí hợp lý, ổn định, bền vững. Đáp ứng đầy đủ
vốn cho nhu cầu tín dụng, đầu tư; đẩy mạng kinh doanh vốn thu lợi nhuận, đảm bảo
an toàn vốn.
- Về hoạt động tín dụng: Xây dựng quan hệ lâu dài, bền vững với khách
hàng, ưu tiên hướng vào thị trường là khối khách hàng cá nhân, DN nhỏ và vừa, DN
ngoài quốc doanh. Thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR theo đúng quy định và
phấn đấu trích đủ DPRR. Đa dạng hóa các loại hình tín dụng, sản phẩm tín dụng
phù hợp với từng đối tượng khách hàng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu hoạt động
tín dụng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng; kiểm soát, hạn chế nợ
xấu phát sinh, xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý phù hợp với nền kinh tế.
- Về hoạt động dịch vụ: Tập trung phát triển mạnh các dịch vụ, đa dạng hóa
các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng, trong đó có cả dịch vụ truyền
thống và hiện đại, dịch vụ ngân hàng kết hợp với dịch vụ phi ngân hàng. Thực hiện
cạnh tranh bằng chất lượng, tiện ích phục vụ khách hàng, phù hợp với nhóm khách
hàng với quy trình nghiệp vụ nhanh gọn, ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp
vụ. Chú trọng các dịch vụ như: tư vấn, bảo lãnh,...Xây dựng các dịch vụ phù hợp
với từng nhóm khách hàng trong từng giai đoạn, ở từng địa bàn, đảm bảo đáp ứng
tốt các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.1.3. Định hướng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
- Luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng theo phương châm
an toàn hiệu quả, giải ngân các dự án trung dài hạn đã ký kết, đồng thời kiểm soát
chặt chữ chất lượng tín dụng trong cho vay DN, tài trợ vốn cho các DN nhỏ và vừa
kết hợp bán chéo sản phẩm.
69
- Đẩy mạng tín dụng trong lĩnh vực cho vay DN xuất nhập khẩu kết hợp với
phát triển dịch vụ tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ.
- Bám sát tình hình hoạt động kinh doanh, đầu tư của khách hàng để kiểm
soát các khoản vay được tốt hơn nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu, đặc biệt là những
DN có dư nợ lớn.
Để cụ thể hóa định hướng hoạt động tín dụng trong cho vay DN, hạn chế
RRTD thì Agribank – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An cần phải đáp ứng
được các mục tiêu sau:
- Mục tiêu về chất lượng tín dụng cho vay DN tại Chi nhành là tỷ lệ nợ xấu
dưới 3%.
- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng cho vay DN theo định
hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát
triển tốt và đạt hiệu quả; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một
nhóm ngành hàng trên một khách hàng cho dù ngành nghề của DN đó đang có sự
tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu
trong tương lai. Phát triển số lượng khách hàng DN trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc
DN tốt, xếp hạng từ nhóm A trở lên, ưu tiên phát triển, tài trợ vốn cho các DN nhỏ
và vừa kết hợp với việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đi kèm, đảm bảo mức
tăng trưởng tín dụng hợp lý.
- Tập trung gia tăng khả năng kiểm soát, phòng ngừa RRTD trong cho vay
DN của Chi nhánh thông qua nâng cao chất lượng thẩm đinh, tăng cường năng lực
tự giám sát và quản trị RRTD nội bộ.
- Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng theo hướng
chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức về pháp luật, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức về pháp luật, đào tạo nghề
nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Đồng thời có biện pháp về cơ chế thưởng phạt,
quy trách nhiệm đối với CBTD.
- Tăng cường công tác quản lý khách hàng DN, giám sát chặt chẽ các khoản
nợ có khả năng chuyển sang nợ xấu. Xây dựng và triển khai các giải pháp phù hợp
70
với từng khách hàng, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn, đồng hành hỗ
trợ khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn. Xây dựng các biện pháp để thu hồi các
khoản nợ xấu và nợ đã được xử lý rủi ro.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH KHU VỰC GÒ ĐEN, TỈNH LONG AN
3.2.1. Tăng cường công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin
Vấn đề thông tin có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm soát RRTD trong
hoạt động cho vay DN. Để xây dựng được hệ thống thông tin phòng ngừa RRTD,
Chi nhánh cần không ngừng đối mới phương pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông
tin khách hàng, thông tin quản trị đảm bảo cho Ban lãnh đạo có thể tiếp cận được
các nguồn thông tin đáng tin cậy, có hệ thống một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn gốc khác nhau như:
thông tin trong hồ sơ vay của khách hàng, thông tin đã được lưu trữ trong ngân
hàng, các DN mà Agribank và các TCTD khác có quan hệ, từ văn bản pháp lý của
Nhà nước, các chuyên gia và phương tiện thông tin đại chúng.
Một khi có những thông tin kịp thời, được cập nhật thường xuyên, chính xác,
phù hợp, đầy đủ và được trình bày cô đọng, súc tích, rõ ràng nhưng vẫn đảm bảo độ
chi tiết cần có sẽ góp phần trong việc ra quyết định cho vay được chính xác, an
toàn, hạn chế RRTD cũng như ngăn chặn các RRTD phát sinh.
3.2.2. Hoàn thiện chất lượng thẩm định tín dụng
Để góp phần kiểm soát RRTD được tốt hơn, công tác thẩm định tín dụng cần
được Chi nhánh quan tâm, chú trọng hơn nữa.Thẩm định về tư cách pháp lý của
DN, lịch sử phát triển và quan hệ tín dụng của khách hàng, uy tín của khách hàng
đối với đối tác, mối quan hệ của DN đối với các chủ thể khác trong nền kinh tế...sẽ
giúp cho Chi nhánh đánh giá tình hình DN chính xác hơn.
Để nâng cao chất lượng thẩm định về tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh của khách hàng DN, trước hết, cần kiểm tra tính trung thực của các báo cáo
71
tài chính doanh nghiệp cung cấp. Tiếp theo là tiến hành đi vào phân tích tình hình
tài chính của DN bằng các chỉ tiêu tính toán, thông qua đó ngân hàng có thể nhận
biết được tình hình hoạt động kinh doanh của DN.
Thêm vào đó, ngân hàng cần phân tích và đánh giá kỹ PASXKD/DAĐT để
thấy được khả năng thực hiện, tính khả thi, hiệu quả và khả năng trả nợ của DN.
Các nội dung chính khi thẩm định PASXKD/DAĐT cần phải tiến hành phân tích
đánh giá gồm:
- Thẩm định tổng nhu cầu vốn và tính khả thi của PASXKD/DAĐT:
+ CBTD phải xem xét, đánh giá tổng nhu cầu vốn của PASXKD/DAĐT đã
được tính toán hợp lý hay chưa, lưu ý các yếu tố tác động làm tăng giá nguyên vật
liệu đầu vào, chi phí nhân công, sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu có sử dụng ngoại
tệ...tất cả những yếu tố trên sẽ làm tăng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn vốn tham gia PASXKD/DAĐT: CBTD cần rà soát và đánh giá khả
năng tham gia từng loại nguồn vốn cho PASXKD/DAĐT, kết hợp với phân tích
tình hình tài chính của DN để đánh giá mức độ tham gia nguồn vốn cho
PASXKD/DAĐT.
- Thẩm định về thị trường và khả năng tiệu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
PASXKD/DAĐT: Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng và quyết định tính khả thi của PASXKD/DAĐT. Vì vậy,
khi thẩm định CBTD cần phải xem xét, đánh giá các khía cạnh sau: Xác định tổng
nhu cầu hiện tại và dự toán nhu cầu tương lai đối với từng loại sản phẩm dịch vụ
căn cứ vào khả năng tiêu thụ, chiều hướng phát triển ở giai đoạn nào của thị trường
(phát triển hay bão hòa).
- Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện PASXKD/DAĐT:
Xem xét kinh nghiệm, trình độ quản lý, phương thức vận hành của chủ đầu tư dự
án, năng lực, uy tín trên thị trường, đánh giá về nguồn nhân lực khi thực hiện
PASXKD/DAĐT.
- Phân tích thẩm định hiệu quả kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn vay của
PASXKD/DAĐT như: Giá trị hiện tại ròng, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, thời gian hoàn
72
vốn chiết khấu, đồng thời phân tích độ nhạy dự án đối với những biến động tương
lai của thị trường, thời gian hoàn vốn để đưa ra các phương thức hoàn trả vốn vay.
Đối với các phương án thì đánh giá các chỉ số về chi phí, doanh thu, lợi nhuận trước
thuế, lợi nhuận ròng...để đánh giá khả năng trả nợ.
Để thực hiện những điều này, Chi nhánh cần có kế hoạch thường xuyên đào
tạo cho cán bộ làm công tác tín dụng về kỹ năng thẩm định PASXKD/DAĐT, rút
kinh nghiệm từ những sai sót trước đây đã được kiểm tra hoặc từ những vụ việc đã
xảy ra. Đối với những dự án mang tính phức tạp có thể thuê chuyên gia thẩm định
và việc thẩm định đó phải đảm bảo tính độc lập và khách quan.
3.2.3. Hoàn thiện chất lượng cán bộ tín dụng
Xuất phát từ mối quan hệ giữa các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn phục vụ
cho cùng một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng, đồng thời xuất phát từ chủ
trương luân chuyển cán bộ trong hệ thống Agribank, xuất phát từ tính kế thừa liên
tục giữa các thế hệ cán bộ, đảm bảo cho hệ thống vận hành một cách thông suốt
không bị gián đoạn, việc không ngừng nâng cao chất lượng mọi mặt của đội ngũ
cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ CBTD nói riêng là yêu cầu khách quan và
có tính cấp thiết. Để thực hiện giải pháp này cần chú trọng một số nội dung sau:
- Xây dựng tiêu chí mặt bằng chất lượng cán bộ để xây dựng đội ngũ CBTD
có đầy đủ các tiêu chuẩn cần thiết, có tính chuyên nghiệp cao trong thực thi nhiệm
vụ được giao phó. Cần chú trọng làm tốt hơn khâu tư vấn, giúp đỡ khách hàng trong
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của DN, hỗ trợ
DN trong vấn đề xây dựng PASXKD/DAĐT, lập các báo cáo, kế hoạch tài chính
một cách trung thực, phản ánh đúng thực chất tình hình hoạt động của DN. Cần xây
dựng đội ngũ kiểm soát nội bộ am hiểu khối khách hàng là các DN nhằm tăng
cường giám sát, kiểm soát có hiệu quả chất lượng tín dụng của khu vực khách hàng
là DN, đưa ra các thông tin cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro có chất lượng.
- Chi nhánh cần quan tâm đầu tư đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về nghiệp
vụ, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể.
Cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các chuyên viên tín
dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy
73
mang tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy... Chi nhánh
còn cần phải chú trọng công tác đào tạo lại, thường xuyên tổ chức tập huấn các thể
lệ, chế độ, quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các mặt hoạt động
ngân hàng cho đội ngũ cán bộ nhằm kịp thời cập nhật các thông tin cần thiết, nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kỹ càng nghề nghiệp, khả năng giao tiếp,
thương lượng, tư vấn hỗ trợ khách hàng... Các tổ chức Đảng, Chính quyền, các
đoàn thể quần chứng, cùng cả hệ thống làm tốt công tác bồi dưỡng giáo dục đạo
đức, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ. Có cơ chế quản lý, giám sát CBTD nhằm ngăn
ngừa rủi ro về mặt đạo đức.
- Đào tạo cán bộ phải gắn với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ quản lý.
Thực hiện đào tạo cán bộ theo hướng giỏi một việc biết nhiều việc đảm bảo cho
việc sẵn sàng thay thế các vị trí công tác khác khi có thay đổi nhân sự. Thực hiện
công tác luân chuyển cán bộ định kỳ theo quy định.
- Chi nhánh cần có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh nhằm khuyến khích các
cá nhân làm tốt, có tâm huyết với nghề; phê bình, kiểm điểm nghiêm khắc những
CBTD thường để xảy ra sai sót, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc. Để làm
được việc này, Chi nhánh phải giao chỉ tiêu cho từng CBTD. Bên cạnh cơ chế tiền
lương, Chi nhánh cần tạo quỹ khen thưởng đột xuất cho những CBTD có thành tích
xuất sắc. Trên cơ sở kết quả công việc đạt được, Chi nhánh có kế hoạch bồi dưỡng
để bổ nhiệm hoặc quy hoạch vào các vị trí cao hơn. Đối với CBTD có sai phạm thì
tổ chức hợp kiểm điểm, xác định trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân để có hình
thức xử lý nghiêm khắc như chuyển sang làm công tác khác có mức lương thấp
hơn, trường hợp để xảy ra sai phạm nghiêm trọng thì tùy theo tính chất mà xử lý
như sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động, cách chức. Có như vậy thì kỷ cương trong
hoạt động tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao và hoạt động
kiểm soát RRTD chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát khách hàng doanh nghiệp
trong và sau khi cho vay
Để công tác kiểm tra, giám sát DN được thực hiện tốt, Chi nhánh cần phải
quan tâm đến chất lượng, hiệu quả của quá trình kiểm tra, thông qua hoạt động phân
74
tích, định kỳ phân loại nợ. Kiểm tra trong và sau khi cho vay là kiểm tra lại hợp
đồng tín dụng, quá trình giải ngân, tình hình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Kiểm tra việc sử dụng vốn
vay, ngăn ngừa DN sử dụng vốn sai mục đích, kiểm tra tình hình sử dụng và khai
thác tài sản đảm bảo nợ vay. Kiểm tra khả năng thu hồi nợ thông qua việc kiểm tra
tiền vay đang ở hình thái nào (hàng hóa, công nợ,...) và tình hình tài chính của DN.
Việc kiểm tra tài sản bảo đảm cần kiểm tra hiện trạng tài sản, mức độ biến động giá
trị tài sản trên thị trường, khả năng xử lý tài sản bảo đảm khi xảy ra rủi ro.
Để tránh xảy ra tình trạng kiểm tra sau khi cho vay chỉ mang tính hình thức
đối phó, Chi nhánh cần phải yêu cầu và kiểm tra việc thực hiện đối với CBTD các
nội dung kiểm tra cụ thể qua mẫu kiểm tra với các nội dung mang tính bắt buộc
như:
- Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ: hợp đồng mua vật tư hàng hóa, phiếu chi tiền
mặt, chuyển khoản, hóa đơn, phiếu nhập kho đối chiếu công nợ, chứng từ thanh
toán quyết toán, thanh lý hợp đồng. Yêu cầu photocopy kẹp vào biên bản kiểm tra
hoặc kê lên danh sách chi tiết (nhưng phải ghi cụ thể số seri, ngày lập, đơn vị cung
cấp). Ngoài ra còn phải kiểm tra sổ sách theo dõi hạch toán, sổ quỹ của DN (có thể
chọn mẫu điển hình đối với các khoản lớn).
- Công tác kiểm tra, giám sát tại hiện trường như: thị sát tiến độ thực hiện,
công trường thi công, quá trình giao nhận vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị,... cần
được CBTD thực hiện thường xuyên và sát sao hơn.
Công tác kiểm tra sau khi cho vay tại Chi nhánh cần phải được đặc biệt chú
trọng hơn nữa nhất là trong tình hình hiện nay khi mà nhiều DN sản xuất kinh
doanh vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích lâm vào cảnh khó khăn, mất khả
năng thanh toán, thua lỗ phá sản đầu tư vào bất động sản, chứng khoán, dùng vốn
vay ngắn hạn đầu tư dự án trung dài hạn, không đưa dòng tiền vào sản xuất, kinh
doanh chính..
3.2.5. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chuyển giao rủi ro tín dụng
và đa dạng hóa rủi ro
- Mua bảo hiểm tài sản, mua bảo hiểm tín dụng:
75
Rủi ro tín dụng trong cho vay DN xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau
mà rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ
bảo hiểm để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là điều kiện cần thiết.
Trong quá trình cho vay, ngân hàng yêu cầu DN vay phải mua bảo hiểm cho
đến khi hoàn trả nợ gốc và lãi vay. Thực hiện mua bảo hiểm cho các công trình
đang thi công, lắp đặt (đối với cho vay xây lắp) và công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm
cho tài sản cầm cố như tàu thuyền và các động sản khác mà tài sản đó cầm cố thế
chấp vay vốn ngân hàng. Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng các công cụ bảo
hiểm đã giảm thiểu đáng kể những tổn thất vốn vay vì đã được các công ty bảo
hiểm hoàn trả. Đối với DN, đây là biện pháp mà người đi vay chủ động phòng ngừa
khi gặp phải những phải những tình huống không muốn xảy ra. Nguồn thanh toán
từ công ty bảo hiểm giúp DN tái tạo lại nguồn vốn tiếp tục đầu tư sản xuất kinh
doanh có nguồn thu để trả nợ hoặc trả nợ trực tiếp một phần nào vốn vay cho ngân
hàng.
Việc yêu cầu DN mua bảo hiểm không những chỉ giới hạn đối với tài sản thế
chấp mà còn áp dụng như là một điều kiện cho vay đối với các loại tài sản liên quan
đến vốn vay như: máy móc thiết, kho tàng, nhà xưởng, công trình xây dựng, vật tư
hàng hóa,... Ngoài ra, Chi nhánh cần chuẩn bị phương án mua bảo hiểm tín dụng
đối với từng khoản vay riêng lẻ hoặc toàn bộ danh mục khi xuất hiện loại hình kinh
doanh này trên thị trường.
- Áp dụng các hình thức bảo lãnh: Chi nhánh cần yêu cầu bên vay vốn phải
có đầy đủ hơn các loại bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng công trình máy móc thiết
bị để trong trường hợp đối tác hoặc DN không thực hiện được thì tổ chức phát hành
thư bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhằm hạn chế rủi ro xảy ra ảnh hưởng
xấu đến hoạt động SXKD, khả năng trả nợ của DN.
- Để hoạt động kiểm soát RRTD đạt hiệu quả cao, Chi nhánh cần nghiên cứu
và xây dựng cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực, loại hình cho vay thông qua
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, danh mục cho vay, tài sản đảm bảo. Mở rộng
76
cho vay nhiều đối tượng, loại hình vay nhằm san sẻ rủi ro tập trung, giảm rủi ro tổn
thất bởi vị sự sụt giảm dòng tiền từ khách hàng này có thể bù đắp một phần bởi sự
tăng lên của dòng tiền đến từ nhóm khách hàng khác, vì vậy Chi nhánh không nên
tập trung cho vay một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng. Ngoài ra Chi nhánh
cần tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, giảm dần tỷ trọng các khoản vay không
có tài sản đảm bảo, không cho vay các PASXKD/DAĐT không khả thị, hiệu quả
thấp, khách hàng có tài chính yếu kém, hoạt động không hiệu quả, ưu tiên cho vay
các DN vừa và nhỏ, DN có vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phát triển tín dụng
bán lẻ. Mặt khác, cần cho vay hợp vốn, đồng tài trợ đối với các dự án lớn nhằm
nâng cao hiệu quả trong cho vay giúp chia sử rủi ro, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ
của các TCTD.
- Yêu cầu các DN sử dụng công cụ phái sinh nhằm phòng hộ các rủi ro có
thể dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng:
Rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn liền với rủi ro từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Trong điều kiện môi trường kinh doanh với giá cả thị trường, tỷ giá
hối đoái đầy biến động như hiện nay làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN đối mặt với những rủi ro rất lớn. Vì vậy Chi nhánh cần yêu cầu các DN nghiên
cứu và sử dụng công cụ phái sinh hàng hóa (hợp đồng tương lai, kỳ hạn, quyền
chọn, hoán đổi) nhằm kiểm soát rủi ro về giá cả các vật tư hàng hóa, nguyên nhiên
liệu chính yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Trong điều kiện có
thể áp dụng hiện vay, trước mắt cần yêu cầu DN thực hiện các hình thức như đơn
đặt hàng, đặt cọc mua hàng ứng trước để kiểm soát chi phí đầu vào và ổn định giá
cả đầu ra, sau đó mở rộng qua các hình thức khác khi thị trường cho phép. Trong
trường hợp cho vay đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu, Chi nhánh nên yêu cầu
DN sử dụng thêm công cụ phái sinh đối với hàng hóa là tiền tệ nhằm kiểm soát rủi
ro khi tỷ giá biến động tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
kinh doanh xuất nhập khẩu, Chi nhánh nên yêu cầu DN sử dụng thêm công cụ
3.2.6. Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo nợ vay
Một trong những biện pháp giúp ngân hàng giảm thiểu được tổn thất khi xảy
ra RRTD trong cho vay DN là tài sản bảo đảm nợ vay. Đây được xem là nguồn trả
77
nợ dự phòng khi DN không thể trả được nợ cho ngân hàng nên việc thẩm định kỹ
tài sản bảo đảm đóng vai trò rất quan trọng. Để tránh tiêu cực xảy ra do mối quan hệ
thân thiết của CBTD và DN vay vốn, việc định giá tài sản bảo đảm nên giao cho
cán bộ chuyên về định giá tài sản thay vì giao cho CBTD phụ trách món vay. Chi
nhánh nên thành lập tổ định giá chuyên trách để việc định giá tài sản bảo đảm được
thực hiện tốt hơn và thuận lợi hơn.Thêm vào đó, có thể cân nhắc việc thuê các tổ
chức chuyên định giá đối với những tài sản bảo đảm khó định giá do thiếu nguồn
thông tin đáng tin cậy.
Việc định giá tài sản bảo đảm phải thường xuyên cập nhật theo giá thị
trường, trường hợp có biến động làm giảm giá trị tài sản bảo đảm thì phải nhanh
chóng đánh giá lại tài sản đó và có biện pháp thu hồi bớt nợ hay yêu cầu DN bổ
sung tài sản mới kịp thời, tránh gây tổn thất cho Chi nhánh. Hoàn thiện công tác thu
thập thông tin để định giá tài sản bảo đảm, xây dựng hệ thống xếp hạng tài sản bảo
đảm để quản lý theo dõi tài sản bảo đảm và giúp Chi nhánh xây dựng được một sơ
sở dữ liệu về tài sản bảo đảm cho toàn hệ thống. Ngoài ra, Chi nhánh nên cử cán bộ
đi kiểm tra tình trạng tài sản bảo đảm thường xuyên, thực hiện một cách nghiêm
túc, không được làm theo kiểu qua loa hình thức để phòng ngừa trường hợp DN cố
tình lừa dối ngân hàng đem các tài sản đã thế chấp như máy móc, thiết bị, phương
tại vận tải... bán cho các đối tác khác. Điều này sẽ gây nguy hiểm cho Chi nhánh khi
DN gặp khó khăn không trả được nợ phải dùng đến tài sản bảo đảm để trả nợ thì
đến lúc đó ngân hàng mới phát hiện không còn tài sản nữa. Để tránh xảy ra tình
trạng trên, CBTD cần có kế hoạch kiểm tra các tài sản bảo đảm này của DN hàng
quý hoặc khi có dấu hiệu rủi ro. Bên cạnh đó, việc kiểm tra này còn có thể giúp cho
Chi nhánh định giá lại tài sản, xuất toán giá trị tài sản bảo đảm bị mất mát đồng thời
thu nợ trước hạn tương ứng với phần giá trị tài sản bảo đảm giảm nếu DN không thể
bổ sung tài sản khác thay thế.
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH LONG AN
78
- Thành lập bộ phận kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát RRTD đối với DN thì việc thành lập bộ
phận kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh là điều hết sức cần
thiết. Bộ phận này có đầy đủ thẩm quyền và hoạt động độc lập, tách biệt với bộ
phận tín dụng, đóng vai trò kiểm tra, giám sát RRTD.
Bộ phận kiểm soát RRTD tại Chi nhánh là một bộ phận độc lập chịu sự quản
lý trực tiếp từ Giám đốc Chi nhánh, bộ phận này có thể bao gồm từ 1- 3 người thực
hiện hai nhiệm vụ chính: kiểm tra, giám sát sau tất cả các khoản vay tại Chi nhánh,
nhận diện và phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro trong thời gian vay vốn của
khách hàng; thực hiện các biện pháp để xử lý và thu hồi nợ xấu. Việc thành lập bộ
phận này nhằm hạn chế tối đa phat sinh nợ xấu và nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu
cho Chi nhánh.
- Agribank cần tiếp tục xem xét việc cải tiến quy trình cấp và quản lý tín
dụng trong nội bộ để ngày càng đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ của khách
hàng cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên địa bản nhưng vẫn đảm bảo an toàn
tránh xảy ra RRTD.
- Tăng thời gian của bước thu thập thông tin phục vụ công tác thẩm định tín
dụng trong quy trình cho vay. Hiện nay, thời gian quy định thực hiện bước này là
quá ngắn, không đủ thời gian để bộ phận thẩm định tìm hiểu, thu thập thông tin từ
các nguồn khác nhau để đưa vào xử lý, đánh giá, phân tích và sử dụng thông tin hỗ
trợ cho công tác thẩm định tín dụng.
- Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng các trường hợp:
cho vay vượt thẩm quyền phán quyết, nghi ngờ đảo nợ, khách hàng mới thành lập,
không đủ tài sản đảm bảo theo quy đinh, chia tác và chia nhỏ dự án để quyết định
cho vay trong thẩm quyền, cho vay trùng lắp giữa các chi nhánh...
- Bộ phận phát triển sản phẩm của Agribank cần xây dựng quy trình cho vay
theo hướng đối tượng sản phẩm, hướng tới thị trường, hướng tới khách. Sản phẩm
và quy trình cho vay nên được phân theo mục đích vay vốn và quy mô doanh
nghiệp: Cho vay đầu tư xây dựng và mua sắm mới, cho vay cải tạo mở rộng nhà xưởng và máy móc thiết bị,...
79
KẾT LUẬN
RRTD luôn là yếu tố song hành với hoạt động kinh doanh của các NHTM và
không thể loại trừ triệt để. Do đó, các ngân hàng cần phải biết chấp nhận rủi ro ở
mức độ nhất định có thể nhằm đảm bảo sự ổn định và vững chắc cho hoạt động
kinh doanh của mình.
Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính của các
NHTM trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Trên cơ sở phân tích
các nội dung lý luận và đánh giá tổng kết thực tiễn, đề luận văn “Kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An” về cơ bản
đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau:
- Luận văn đã khái quát hóa cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của
NHTM; nhận biết được khái niệm, đặc điểm, phân loại, nguyên nhân, hậu quả của
RRTD; khái niệm kiểm soát RRTD, các phương thức kiểm soát cũng như các tiêu
chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay DN của NHTM.
- Luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi
nhánh Khu vực Gò Đen trong giai đoạn từ 2016 – 2018, đi sâu vào phân tích về
thực trạng RRTD và các biện pháp đã và đang áp dụng để phòng ngừa, kiểm soát
RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh. Từ đó, rút ra được những ưu điểm, thành
tựu đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trọng hoạt động
kiểm soát RRTD trong cho vay DN
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
DN tại Agribank – Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị với Agribank có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng kiểm soát
RRTD của Chi nhánh trong thời gian tới
I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trìnhNghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II, Nhà
xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”,
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
4. Trần Thị Huyền (2013), Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Cần Thơ, Luận văn thạc
sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Lương Tấn Minh (2015), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013, hết
hiệu lực ngày 14 tháng 03 năm 2017.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 18 tháng 03 năm 2014.
II
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 39/2016/NHNN quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, có hiệu lực ngày 15
tháng 03 năm 2017.
10. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014 – 2018),
Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.
11. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014 – 2018),
Báo cáo thường niên năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.
12. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu
vực Gò Đen, tỉnh Long An (2014 – 2018), Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.
13. Ngân hàng Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An (2014 - 2018), Báo cáo tổng hợp hoạt
động tín dụng năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.
14. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết
định số 450/QĐ-HĐTV-XLRR về việc ban hành Quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, ban hành ngày 30 tháng 05 năm 2014.
15. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2015), Quyết
định số 835/QĐ-HĐTV-HSX về việc ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung một
số điều về giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ban hành ngày 30 tháng 10 năm
2015.
16. Lâm Thị Bích Ngọc (2012), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
17. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày
III
16 tháng 06 năm 2010.
18. Quốc hội (2017), Luật Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành
ngày 20 tháng 11 năm 2017.
19. Quốc hội (2017), Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 21 tháng 06 năm 2017.