BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
PHẠM HOÀNG THẾ VŨ
MỞ RỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Long An, tháng 05/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
PHẠM HOÀNG THẾ VŨ
MỞ RỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ KỲ
Long An, tháng 05/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Phạm Hoàng Thế Vũ
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các Thầy, Cô của
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy trong suốt quá trình
học tập tại Trường; những người đã truyền đạt cho tác giả kiến thức hữu ích trong
ngành Tài chính - Ngân hàng, làm cơ sở cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ
này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn; tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô; đặc biệt là Cô TS. Trần Thị Kỳ. Do đó, tác
giả xin chân thành cám ơn TS. Trần Thị Kỳ, người thầy đã tận tâm, nhiệt tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị đồng
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập các
số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng và các dữ liệu có
liên quan tại Chi nhánh để tác giả có thể hoàn thành luận văn của mình một cách tốt
nhất.
Do thời gian làm luận văn có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của quý Thầy, Cô.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Hoàng Thế Vũ
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Những lợi ích mà dịch vụ ngân hàng điện tử đem lại là rất lớn nhờ tính tiện
ích, nhanh chóng, giá rẻ, chính xác và bảo mật. Đối với ngân hàng, việc triển khai
dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm được các chi phí đồng thời nâng cao lợi
nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh. Còn đối với khách hàng thì dịch vụ ngân
hàng điện tử mang lại sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngoài ra loại
hình dịch vụ ngân hàng mới này còn làm giúp quá trình lưu thông tiền tệ và hàng
hóa hiệu quả hơn, hiện đại hóa hệ thống thanh toán và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thương mại điện tử.
Đề tài: “Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An”, tác giả lựa chọn nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về dịch
vụ ngân hàng điện tử và mở rộng dịch vụ ngân hang điện tử tại NHTM từ các giáo
trình chuyên ngành, các nguồn tài liệu trên Internet, các tạp chí chuyên ngành, các
nghiên cứu trước đây và kết hợp kiến thức được học, kinh nghiệm thực tế của bản
thân và sự tận tình của giảng viên hướng dẫn để viết luận văn này. Luận văn đã thực
hiện nghiên cứu được những kết quả như sau:
- Nghiên cứu và tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng dịch vụ ngân
hàng điện tử tại NHTM. Trong đó tác giả nêu được khái niệm và sự cần thiết phải
mở rộng dịch vụ ngân hang điện tử, các chỉ tiêu đo lường mở rộng dịch vụ ngân
hàng điện tử. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu một số kinh nghiệm về mở
rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của một số ngân hàng thương mại trong nước và rút
ra bài học kinh nghiệm trong mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An.
- Tác giả đã phân tích thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An từ năm 2017 đến năm 2019; Xác định những kết quả đạt được,
những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
iv
- Trên cơ sở định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam và mục tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An; đối chiếu với những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã
được trình bày tác giả đã đề ra các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện
tử cho đơn vị trong thời gian tới.
v
ABSTRACT
The benefits of e-banking services are huge thanks to its utility, fast, cheap
price, accuracy and security. For banks, the implementation of e-banking services
helps to save costs while improving profits and improving competitiveness. For
customers, electronic banking services bring convenience, time and cost savings. In
addition, this new type of banking service also helps to make the monetary and
goods circulation process more efficient, modernize the payment system, and
contribute to promoting the development of electronic commerce.
Subject: "Expanding electronic banking services at Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development - Branch Tan An City, Long An Province",
the author chooses the research on the basis of summarizing the basic theory of e-
banking services and expansion of e-banking services at commercial banks from
specialized textbooks, Internet resources, professional journals, previous studies and
a combination of knowledge knowledge, practical experience and the dedication of
the instructors to write this thesis. The thesis has conducted the research with the
following results:
- Research and synthesize basic theoretical issues about expanding electronic
banking services at commercial banks. In which the author stated the concept and
the need to expand e-banking services, the measurement criteria to expand e-
banking services. In addition, the author has also studied a number of experiences in
expanding e-banking services of some domestic commercial banks and learned
lessons from the expansion of e-banking services for the Bank. Bank for
Agriculture and Rural Development - Branch Tan An City, Long An Province.
- The author has analyzed the situation of expanding electronic banking
services at the Bank for Agriculture and Rural Development - Branch Tan An City,
Long An Province from 2017 to 2019; Identify the results achieved, the limitations
and the cause of that restriction.
- Based on the orientation of Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development and the electronic banking service expansion goal of Vietnam Bank
vi
for Agriculture and Rural Development - Branch Tan An City, Long An Province;
Compared with the limitations and causes of the limitations presented, the author
has proposed solutions to expand e-banking services for the unit in the future.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------------- i
LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------------------- ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ------------------------------------------------------------------------- iii
ABSTRACT ---------------------------------------------------------------------------------------- v
MỤC LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------- vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ------------------------------------------------------------------- x
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ------------------------------------------- xi
PHẦN MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------- 1
1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 2
2.1. Mục tiêu chung--------------------------------------------------------------------------------- 2
2.2. Mục tiêu cụ thể --------------------------------------------------------------------------------- 2
3. Đối tượng nghiên cứu-------------------------------------------------------------------------- 2
4. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm ------------------------------------------------------------ 2
4.2. Phạm vi về thời gian -------------------------------------------------------------------------- 2
5. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2
6. Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ---------------------------------------------------------------- 4
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng ---------------------------------------------------- 4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng -------------------------------------------------------- 4
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng --------------------------------------------------------- 5
1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng ---------------------------------------------------------- 6
1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử ---------------------------------------- 11
1.2.1. Khái niệm ----------------------------------------------------------------------------- 11
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử ----------------------------------------- 12
1.2.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử ----------------------------------------------- 13
viii
1.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử --------------------------------------------- 18
1.3. Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử ----------------------------------------------- 20
1.3.1. Quan niệm về mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử ------------------------------ 20
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử --------------------------------- 20
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử ---------------------- 25
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử -------------- 26
1.4. Bài học kinh nghiệm từ việc mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của các
ngân hàng thương mại trong nước ----------------------------------------------------- 32
1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương
mại trong nước ------------------------------------------------------------------------------- 32
1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An------------------------------------------ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ----------------------------------------------------------------- 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN ------ 38
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Long An và Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An ---- 38
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------- 38
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An giai đoạn 2016
- 2018 ------------------------------------------------------------------------------------------ 41
2.2. Thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An -------------------------------------------------------------------------------- 47
2.2.1. Tình hình cung ứng các dịch vụ ngân hàng điện tử ----------------------------- 47
2.2.2. Kết quả mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử -------------------------------------- 53
2.2.3. Rủi ro phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử -------- 63
ix
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An --------------------------------------------------------------------------- 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ------------------------------------------------------------- 64
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ------------------------------------------------------------- 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế--------------------------------------------------- 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ----------------------------------------------------------------- 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN ---------------------------- 71
3.1. Định hướng và mục tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An ----- 71
3.1.1. Định hướng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam -------------------------------------------------------- 71
3.1.2. Mục tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An --------------------------- 72
3.2. Giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An ---------------------------------------------------------------------------------------------- 73
3.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ------------------------------------------------------------ 73
3.3.2. Các giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử ------------------------------ 74
3.3. Một số kiến nghị ----------------------------------------------------------------------- 82
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam--------- 82
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ------------------------------------------ 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ----------------------------------------------------------------- 87
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------ I
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
Agribank – Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thành phố Tân An, tỉnh thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân 1
Long An An, tỉnh Long An
Tiếng Anh: Automated Teller Machine ATM 2 Tiếng Việt: Máy rút tiền tự động
Tiếng Anh: Cash Deposit Machine CDM 3 Tiếng Việt: Máy gửi tiền trực tuyến
ĐTDĐ Điện thoại di động 4
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ 5
NHĐT Ngân hàng điện tử 6
NHNN Ngân hàng nhà nước 7
NHTM Ngân hàng thương mại 8
Tiếng Anh: Point of Sale POS 9 Tiếng Việt: Máy POS
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ
Sơ đồ tổ chức của Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân 41 2.1. An, tỉnh Long An
Số hiệu bảng Tên bảng biểu Trang biểu
Tình hình huy động vốn 42 2.1.
Dư nợ cho vay 44 2.2.
Kết quả hoạt động kinh doanh 45 2.3.
Số lượng thẻ phát hành lũy kế và máy ATM 47 2.4.
Số lượng thiết bị EDC/POS phát hành lũy kế 48 2.5.
So sánh tiện ích dịch vụ Mobile – Banking 49 2.6.
So sánh tiện ích dịch vụ E-Mobile Banking 52 2.7.
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử 53 2.8.
Cơ cấu các loại thẻ 55 2.9.
Cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ 57 2.10.
Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử 58 2.11.
Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử 60 2.12.
Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ
Thị phần thẻ ATM trên địa bàn Thành phố Tân An năm 61 2.1. 2019
Thị phần máy ATM trên địa bàn Thành phố Tân An 61 2.2 năm 2019
Thị phần máy POS trên địa bàn Thành phố Tân An năm 62 2.3 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại những giá trị mới cho khách hàng, tiết
kiệm thời gian, chi phí, tiện lợi thực hiện mọi lúc mọi nơi, nhanh chóng và hiệu
quả. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những chiến lược phát triển
được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Xác định đẩy
mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những trọng tâm hoạt động,
Agribank đã có nhiều bước đi cụ thể, từ việc triển khai xây dựng và hiện đại hóa hệ
thống thanh toán đến tạo lập hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán tiên tiến.
Xác định đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những trọng
tâm hoạt động. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã và
đang yêu cầu các chi nhánh trong hệ thống, trong số đó có Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Phố Tân An tỉnh Long An
(Agribank Thành Phố Tân An) cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Theo báo cáo kết quả hoạt động năm 2019, tất cả các dịch vụ của Agribank - Chi
nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đều tăng trưởng so với năm 2017. Trong
đó, nhóm dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử, ủy thác đại lý, thẻ, dịch vụ khác đạt
mức tăng trưởng tích cực trên 20%, nhóm thanh toán trong nước đạt mức tăng
trưởng khả quan so với các năm trước; khoảng 65% số lượng giao dịch đã được tự
động hóa, đáp ứng được việc tăng trưởng mạnh số lượng khách hàng. Cùng với sự
bùng nổ của công nghệ thông tin, nhu cầu giao dịch thương mại hàng hóa, thanh
toán dịch vụ trực tuyến, thực hiện dịch vụ công trên môi trường điện tử… ngày càng
tăng, cho nên cần thiết Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An phải
nhận thức được lợi ích to lớn của dịch vụ ngân hàng điện tử và quan tâm phát triển
dịch vụ này, đồng thời, chạy đua quyết liệt để chiếm lĩnh thị phần trên địa bàn tỉnh
tỉnh Long An.
Nhận thức rõ điều này, tác giả chọn đề tài: “Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh
Thành Phố Tân An tỉnh Long An” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành
phố Tân An, tỉnh Long An.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn dịch vụ ngân hàng điện tử và mở rộng
dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm
Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
4.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu thông tin trong luận văn được thu thập trong 03 năm (từ năm 2017
đến năm 2019)
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An giai đoạn
2017 - 2019 như thế nào?.
- Cần có những giải pháp gì để mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An?.
6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định tính, cụ thể bao gồm:
3
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp thống kê để phân tích, phân loại số liệu thực tế, tổng hợp, đối
chiếu để đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An từ
2017 – 2019.
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp mở
rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng [1]
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân
hàng là một trong những loại hình dịch vụ chất lượng cao, có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, đời sống và quá trình hội nhập quốc tế. Mặc dù, dịch vụ ngân
hàng đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa cụ thể, thống nhất về dịch vụ ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng (2010): “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Như vậy, sự phân định giữa kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng là chưa rõ ràng.
David Cox (2001) thì cho rằng: “Hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của
NHTM đều gọi là dịch vụ ngân hàng hoặc là cơ sở, điều kiện để mở rộng và phát
triển dịch vụ ngân hàng. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ
ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán... mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản... của
họ, nhờ đó ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí”.
Một số quan điểm cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương
mại ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này
phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời
gian qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt
đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị
trường dịch vụ tài chính hiện này cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung
đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Còn
quan điểm khác thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng
thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù
hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong
5
dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá tình gia nhập,
phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ.
Như vậy, dịch vụ ngân hàng vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên,
trong Luận văn này, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về
vốn, tiền tệ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, Ngân hàng. Thu được chênh lệch về lãi suất, phí thông qua các dịch vụ
đã cung cấp.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng [1]
Dịch vụ ngân hàng là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các
loại hàng hoá khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời
và tính không thể cất trữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ ngân hàng trở
nên khó định lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường được.
Tính vô hình: Không giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể
nhìn thấy được, không nghe thấy được hay không cảm nhận được trước khi người
ta mua chúng. Khách hàng khi đến với NH không thể biết chắc chắn số tiền của
mình có được an toàn hay không? Số tiền thanh toán cho khách hàng có đúng hẹn
hay không? Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các dấu
hiệu hay bằng chứng về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ
địa điểm, con người, trang thiết bị, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy. Do
vậy, để khắc phục đặc điểm này thì trong kinh doanh NH phải dựa trên cơ sở lòng
tin. Hoạt động của NH phải hướng vào việc cũng cố và tạo ra lòng tin đối với khách
hàng bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của dịch
vụ, quảng cáo tăng hình ảnh của NH, uy tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia
vào hoạt động tuyên truyền cho NH.
Tính không đồng nhất: Đặc tính này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ.
Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy huộc vào cách thức phục vụ,
nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối
tượng phục vụ và địa điểm phục vụ.
Tính không thể tách rời: Tính không tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó
phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử
6
dụng. Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ NH được diễn ra đồng thời, đặc biệt
có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ.
Tính không lưu giữ được: Dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán
như hàng hoá khác. Có những thời điểm nhu cầu tăng đột biến nhưng các NH cũng
không thể sản xuất sẵn rồi đem cất giữ. Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ
theo thứ tự trước sau nhưng không thể tái sử dụng hay phụ hồi lại. Chính vì vậy,
dịch vụ ngân hàng là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng
1.1.3.1. Theo quy mô và đối tượng khách hàng được cung cấp dịch vụ
a. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
“Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
đến tay từng cá nhân riêng lẻ thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc là việc khách
hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các
phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông” – Theo WTO.
“”Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ ngân hàng dành cho quảng đại quần
chúng, thường là một nhóm các dịch vụ tài chính gồm cho vay trả dần, vay thế
chấp, tín dụng chứng khoán, nhận tiền gửi và các tài khoản cá nhân” – Theo từ điển
Ngân hàng và Tin học.
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện tái cấu trúc mô hình hoạt động theo đối
tượng khách hàng: cá nhân, SMEs và doanh nghiệp lớn. Vì vậy, có thể cho rằng
“Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hiểu là các dịch vụ ngân hàng được cung ứng tới
từng cá nhân riêng lẻ, hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng
lưới kênh phân phối truyền thống hoặc mạng lưới phân phối điện tử”.
b. Dịch vụ ngân hàng bán buôn
Ngân hàng bán buôn là thuật ngữ dùng để mô tả thực tiễn tài chính vay và
cho vay giữa hai tổ chức lớn.
Các dịch vụ ngân hàng được coi là "bán buôn" chỉ dành riêng cho các cơ
quan Chính phủ, quỹ hưu trí, các tập đoàn có tài chính mạnh và các khách hàng tổ
chức khác có qui mô và sức ảnh hưởng tương tự. Những dịch vụ này bao gồm quản
7
lí tiền mặt, tài trợ thiết bị, các khoản vay lớn và dịch vụ ủy thác, và các dịch vụ
khác.
Ngân hàng bán buôn cũng đề cập đến việc vay và cho vay giữa các tổ chức ngân
hàng. Loại cho vay này xảy ra trên thị trường liên ngân hàng và thường liên quan
đến khoản tiền cực kì lớn.
Dịch vụ ngân hàng bán buôn hoạt động giống như một đơn vị cung cấp
những khoản chiết khấu nếu một doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về dự trữ tiền mặt
tối thiểu và giao dịch hàng tháng tối thiểu - cả hai điều này công ty SaaS đều đáp
ứng.
1.1.3.2. Theo công nghệ cung cấp dịch vụ
a. Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân
hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền.Một trong những nguồn thu quan trọng
là các khoản tiền gửi(thanh toán và tiết kiem của khách hàng) – một quỹ sinh lợi
được gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm,
được ngân hàng trả lãi. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chảng hạn
ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% mọt năm để thu hút các khoản tiền gửi nhăm
mục đích cho vay đói với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với alĩ suất gấp đôi hay gấp 3
lãi suất tiết kiệm.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán
(người bán chuyển các khoản phải thu sang cho ngân hàng để lấy tiền trước).Sau đó
là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thanh toán: Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán.Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhân thấy Ngân hàng không
chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.Thanh toán
qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiết
kiệm không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho
khách, khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền.
8
b. Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản vay cho tiêu
dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dung và sự
canh tranh trong cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như một khách hàng tiềm năng.Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã
trở thành mổttong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có
nền kinh tế phát triển.
Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân
hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc
biệt là trong các nghành công nghệ cao.Do loại hình tín dụng này, nhìn chung rủi ro
cao song lãi lại lớn.
Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng giúp cho việc mua hàng hoá và các dịch vụ trả
tiền sau. Mỗi người có thể được cấp một hạn mức tín dụng theo tài khoản thẻ tín
dụng của anh ta, các tài khoản này hoàn toàn tách khỏi tài khoản thông thường của
Ngân hàng và chỉ dành cho các thẻ do Ngân hàng phát hành;thẻ tín dụng được mở
tại phòng thẻ tín dụng của Ngân hàng.Việc thanh toan hàng hoá, dịch vụ được thực
hiện tại nơi có máy đặc biệt để lập các hoá đơn ghi các giao dịch bán hàng và tại các
điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà chúng chấp nhận.
Máy rút tiền tự động (ATM): Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các
máy rút tiền tự động đa chức năng.Những máy này đã được nối mạng điện toán
nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ Ngân hàng và vận hành với thế hệ mới nhất của
các tấm thẻ nhựa có một dải từ tính được lưu trữ các chi tiết tài chính cá nhân của
người cầm thẻ.Các ngân hàng khác nhau thì vận hành các loại máy khác nhau.Khi
đưa thẻ vào máy, hành động này kết nối máy ATM với máy tính của Ngân
hàng.Thông qua thông tin lưu trữ trên dải từ tính của thẻ, máy tính có thẻ tra cứu tài
khoản của khách hàng.Máy rút tiền sau đó có thể đưa ra số tiềnmặt mà người cầm
thẻ muốn rút với một giới hạn nào đó, chỉ có chủ thẻ mới biết số dư trong tài khoản
của anh ta,giúp anh ta đặt sổ séc hay một lệnh thanh toán chuyển khoản với điều
kiện phải chi tiết về Ngân hàng của người được thanh toán. Trong một số trường
9
hợp,giữa các Ngân hàng có sự hợp tác với nhau, theo đó một thẻ ATM của Ngân
hàng này có thẻ được dùng với máy rút tiền của Ngân hàng khác trong khi vẫn có
thể ghi nợ vào đúng tài khoản.
Kinh doanh ngoại tệ: Trong thị trường tài chính hiện nay, mua bán ngoại tệ
thường chỉ do các Ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Dịch vụ ngân hàng tại gia: Trong khi ATM cung cấp dịch vụ Ngân hàng điện
tử thì ngân hàng tại gia lại mạng đến lợi ích khác.Sử dụng hệ thống này, một người
có tài khoản có thể hoặc gửi thông tin vào máy tính của ngân hàng qua điện thoại
hoặc nối 1 chiếc ti vi hay man hình tại nhà với máy tính của ngân hàng qua điện
thoại.Theo cách này, các giao dịch ngân hàngcó thể thực hiện 24/24h, suốt 7 ngày
trong tuần.Thông thường thì các chủ tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản
ngân quỹ và tài khoản đa năng có thể được sử dụng dịch vụ này. Để phòng chống
việc sử dụng không được phép, mỗi chủ tài khoản đều phải mở mã số an toàn riêng
trước khi thực hiện giao dịch.
Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang
phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu
cầu. Đây là một trong những lý do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi
giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán khác mà không phải nhờ đến kinh doanh chứng khoán. Trong một vài
trường hợp ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng
khoán.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính
các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân
và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính
hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác
phát triển , uỷ thác đầu tư. Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ
thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố taif
sản, bảo quản tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia
10
tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý về tài chính, về thành
lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
Quản lý đầu tư: Một trong những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp là quản lý
đầu tư cho khách hàng.Điều này đặc biệt phù hợp cho khách hàng là tư nhân đã có
đầu tư vào thị trường chứng khoán hoặc những ai muốn đầu tư theo cách này.Để
quản lý tốt các khoản đầu tư, cần phỉa có thời gian và kĩ năng chuyên môn mà các
ngân hàng có khả năng cung cấp trên cơ sở một khoản phí nào đó.
Dịch vụ này dành cho tất cả các khách hàng tư nhân là người đầu tư dài hạn,
chỉ không dành cho nhữnh nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, muốn thay đổi
liên tục trong đầu tư.Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có những
chính ssách quản lý đầu tư đặc biệt riêng.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng,điều đó đảm bảo cho việc hoàn trả trong trường hợp
khach hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả
năng thanh toán.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho một khách hàng là
rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hànanTrong những năn gần đây,nghiệp vụ bảo lãnh ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh.Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,vay vốn của tổ
chức tín dụng khác…
1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử [1]
1.2.1. Khái niệm
Trong thời gian vừa qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những bước chuyển biến mạnh mẽ về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ ngân
hàng đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử (e – banking), mang lại sự thuận tiện,
hiệu quả rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và xã hội. Một ngân hàng muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh không thể không chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ
ngân hàng điện tử. Có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ ngân hàng điện tử:
11
Theo Ngân hàng thế giới (2003): “Dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử là các
dịch vụ và sản phẩm ngân hàng được cung cấp cho khách hàng bán buôn và bán lẻ
thông qua kênh ngân hàng điện tử”.
Tạp chí The Australian Banking (1999) cho rằng: “Dịch vụ ngân hàng điện
tử là hệ thống phần/ mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ
ngân hàng thông qua việc nối mạng máy tính của mình với ngân hàng”.
Theo Trương Đức Bảo (2003): “Với dịch vụ nhân hàng điện tử, khách hàng
có khả năng truy cập từ xa nhằm thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh
toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng và đăng ký sử dụng các
dịch vụ mới”.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005):“Các dịch vụ và sản phẩm
Ngân hàng hiện đại và đa tiện ích được phân phối đến khách hàng bán buôn và bán
lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến, liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ
thuộc vào không gian và thời gian) thông qua kênh phân phối điện tử (Internet và
các thiết bị truy cập đầu cuối khác như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại để
bàn, điện thoại di động,...) được gọi là dịch vụ Ngân hàng điện tử”.
Từ các định nghĩa trên, có thể định nghĩa tổng quát nhất về NHĐT như sau:
NHĐT bao gồm tất cả các giao dịch giữa nhân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ
chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hoá nhằm cũng cấp sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngoài các đặc điểm của dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ ngân hàng
điện tử còn có các đặc điểm sau:
- Nhanh chóng, thuận tiện: Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng
thực hiện giao dịch với ngân hàng với thời gian ngắn nhất. Một nhân viên có thể
thực hiện hàng ngàn giao dịch chuyển khoản trong dịch vụ ngân hàng điện tử trong
một ngày, trong khi làm theo cách truyền thống thì chỉ thực hiện vài trăm cuộc giao
dịch. Khách hàng không cần phải đến ngân hàng kí vào giấy tờ, viết phiếu chuyển
tiền, chờ xếp hàng,… họ chỉ cần thực hiện giao dịch trên máy tính, mày điện thoại,
gọi một cuộc điện thoại,…tại nhà, tại phòng làm việc, ở quán cà phê,… Khách hàng
12
có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian di chuyển, xếp hàng chờ giao dịch nhờ đó
nắm bắt được nhiều cơ hội đầu tư, kinh doanh hơn. Bên cạnh đó, thông qua các dịch
vụ của e- banking, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện
nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện
tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền-hàng, qua đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng
hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi phí giao dịch thấp: Thực hiện các giao dịch qua dịch vụ ngân hàng
điện tử có thể giúp khách hàng tiết kiệm đến từng đồng nhờ việc cắt giảm các chi
phí bưu điện hay phí ATM. Đồng thời NHĐT cũng giúp tránh các lãng phí về giấy
tờ, điều này không những làm giảm số lượng người cần để quản lý những giấy tờ đó
mà còn tốt cho cả môi trường xung quanh. Ngoài ra giao dịch qua mạng điện tử còn
giúp ngân hàng giảm bớt các chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí phát triển
mạng lưới chi nhánh, ...
- Tính toàn cầu hóa: NHĐT với công cụ chủ yếu là Internet và thiết bị điện
tử có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng ở bất cứ nơi đâu trên thế giới tại bất cứ thời
điểm nào. Khách hàng có thể lựa chọn hàng hóa dịch vụ không giới hạn trong một
nước, dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại giúp quốc tế hóa hình ảnh của ngân hàng
mang lại những tiềm năng phát triển ra quốc tế.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói: Ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo
hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích
đồng bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm
khách hàng về các dịch vụ liên quan tới Ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng
khoán...
Với những đặc điểm trên có thể thấy vai trò quan trọng của dịch vụ ngân hàng
điện tử đối với khách hàng. Đây cũng chính là căn cứ về mặt lý luận và thực tiễn để
các ngân hàng chú trọng phát triển các dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.2.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.3.1. Thẻ ngân hàng (Bank Card hoặc Bank Pas)
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với ứng dụng công
13
nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh
toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn
mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn được dùng để thực hiện các dịch vụ
thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
- Đối với thẻ ghi nợ: người sử dụng có thể dùng thẻ để rút tiền từ tài khoản
thanh toán qua các máy ATM, mua hàng trên mạng hoặc thanh toán tại các máy
POS.
- Đối với thẻ tín dụng: người sử dụng phải cầm sổ tiết kiệm, hoặc chứng minh
thu nhập hàng tháng để ngân hàng cho vay tín chấp. Người sử dụng sẽ sử dụng tiền
trong thẻ trước và đến hạn sẽ thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng.Loại thẻ này được
khuyến khích dùng để thanh toán tại các máy POS, hạn ché rút tiền mặt vì phí rút
tiền mặt khá cao.
- Đối với thẻ thanh toán quốc tế: người sử dụng sẽ nạp tiền vào thẻ, và dùng để
thanh toán mua hàng ở các trang web nước ngoài, hoặc khi đi du lịch nước ngoài,
người sử dụng có thể thanh toán mua hàng hoặc rút tiền tại nước đó.
- Đối với thẻ liên kết: ngân hàng sẽ liên kết với các đối tác và cho ra đời thẻ
liên kết. Người sử dụng khi dùng thẻ sẽ được ưu đãi từ phía đối tác của ngân hàng.
1.2.3.2. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking)
Là một loại dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có thể chủ động
kiểm soát hoạt động giao dịch ngân hàng từ văn phòng của mình thông qua các
phương tiện: website, thư điện tử, điện thoại di động hay điện thoại cố định. Khách
hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân
hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy
tính nối với hệ thống máy tính của ngân hàng. Thông qua dịch vụ Home banking,
khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá lãi
suất…Để sử dụng được dịch vụ này khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc
trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem – đường điện
thoại quay số, khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này
mới được kết nối với hệ thống Home banking của ngân hàng.
14
Hệ thống này giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc vì không cần đến giao
dịch trực tiếp tại ngân hàng, dành thời gian tập trung vào kinh doanh. Khách hàng
cũng không cần lo kẹt xe làm lỡ giao dịch. Với dịch vụ này, giao dịch ngân hàng chỉ
còn là việc bấm bàn phím máy tính, vào thời điểm thuận tiện nhất.
1.2.3.3. Dịch vụ Internet Banking
Dịch vụ Internet Banking là kênh phân phối sản phẩm mới của ngân hàng cho
khách hàng của mình. Dù ở bất kỳ nơi nào, khách hàng cũng có thể biết được thông
tin về sản phẩm dịch vụ, truy cập vào web của ngân hàng, xem thông tin giao dịch,
in sao kê giao dịch, tham khảo thông tin thị trường, tỷ giá ngoại tệ, lãi suất cho vay
hay thực hiện các giao dịch tài chính như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, nạp
tiền điện thoại… Hiện nay nhiều ngân hàng ở Việt Nam cũng đã cung cấp dịch vụ
này. Để sử dụng dịch vụ Internet Banking, khách hàng đăng ký với ngân hàng sử
dụng dịch vụ này để được cấp mật khẩu và tên truy cập. Với máy tính kết nối
Internet, ở bất cứ đâu hay vào bất cứ thời điểm nào, khách hàng cũng có thể truy
cập vào website của ngân hàng để được cung cấp thông tin, thực hiện các giao dịch
tài chính. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và
thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng. Tuy nhiên, khác với các dịch vụ ngân
hàng điện tử khác, Internet Banking đòi hỏi ngân hàng phải có một hệ thống bảo
mật đủ mạnh để đối phó với các rủi ro an ninh trên phạm vi toàn cầu. Điều này là
tương đối khó khăn đối với các ngân hàng Việt Nam vì xây dựng một hệ thống bảo
mật như vậy là rất tốn kém. Sự ra đời của Internet Banking thực sự là một cuộc cách
mạng. Nó thúc đẩy các giao dịch xảy ra nhanh hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian
và tiền cho cả khách hàng lẫn ngân hàng và cho cả xã hội.
Dịch vụ Internet Banking cung cấp một cách đầy đủ và toàn diện nhất các loại
hình dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng từ các giao dịch phi tài chính như
tra cứu thông tin số dư tài khoản, tỷ giá, lãi suất cho đến các giao dịch tài chính như
chuyển khoản, gửi tiết kiệm trực tuyến, trả nợ vay, thanh toán hóa đơn, nạp tiền
điện thoại…Với dịch vụ Internet Banking, khoảng cách về không gian và thời gian
giữa các ngân hàng và khách hàng dường như bị xóa nhòa, các giao dịch được xử lý
trực tuyến, nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi.
15
1.2.3.4. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone Banking)
Dịch vụ này được cung cấp qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý
đặt tại ngân hàng, liên kết với khách hàng thông qua tổng đài dịch vụ.Thông qua các
phím chức năng được khái niệm trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự
động hoặc thông qua nhân viên tổng đài.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ được cung cấp một mã khách
hàng, hoặc mã tài khoản, tùy theo dịch vụ đăng ký, khách hàng có thể sử dụng
nhiều dịch vụ khác nhau.
Các dịch vụ được cung cấp qua Phone Banking như: hướng dẫn sử dụng dịch
vụ, giới thiệu thông tin về dịch vụ ngân hàng, cung cấp thông tin tài khoản và bảng
kê giao dịch, cung cấp thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái… Tuy nhiên, tại Việt
Nam, các dịch vụ mới tạm thời cung cấp dịch vụ tra cứu thông tin tài khoản và cung
cấp thông tin tài chính ngân hàng.
1.2.3.5. Dịch vụ ngân hàng qua mạng di động (Mobile Banking)
Moblie Banking là kênh phân phối hiện đại giúp khách hàng truy cập các dịch vụ
ngân hàng từ xa bằng cách sử dụng các thiết bị di động kết nối với mạng viễn thông
không dây. Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản của họ và lịch sử giao dịch,
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, kinh doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu
tư tài chính của khách hàng. Theo nghĩa tổng quát nhất, Mobile Banking được hiểu
là việc sử dụng một thiết bị di động thông qua mạng viễn thông để kết nối với một
tổ chức tài chính-ngân hàng giúp khách hàng thực hiện yêu cầu về dịch vụ.
Nếu theo công nghệ sử dụng thì Mobile Banking được triển khai dựa trên một trong
bốn hình thái bao gồm: cuộc gọi thoại tương tác-IVR (Interactive Voice Response),
tin nhắn ngắn-SMS (Short Message Service), giao thức ứng dụng vô tuyến-WAP
(Wireless Application Protocol) và ứng dụng khách hàng độc lập (Mobile Client
Applications).
Để thích ứng với sự phát triển của mạng thông tin di động, các ngân hàng Việt
Nam đã nhanh chóng đưa ra thị trường sản phẩm Mobile Banking – sản phẩm cung
cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại di dộng. Không chỉ thực hiện chức năng truy
cập thông tin hay thực hiện các giao dịch thông thường, khách hàng còn có thể thực
16
hiện chức năng thanh toán khi vào các siêu thị, cửa hàng hay khi đi du lịch trong
nước. Hơn thế nữa, với quy trình Mobile Banking, khách hàng còn có thể nhận
được thông tin từ ngân hàng bằng cách gửi tin nhắn yêu cầu đến số điện thoại quy
ước của ngân hàng để nhận lại tin nhắn trả lời. Mỗi khi có giao dịch thực hiện trên
tài khoản của mình, tổng đài của ngân hàng sẽ tự động gửi tin nhắn thông báo đến
điện thoại di động của khách hàng.
Tuy nhiên hiện nay các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam mới chỉ cung cấp
dịch vụ Moblie banking dưới hình thức SMS Banking hoặc truy cập vào ứng dụng
ngân hàng điện tử thông qua kết nối wifi, GPRS hoặc 3G trong phạm vi sử dụng các
dịch như:
- Kiểm tra số dư và liệt kê giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán (hoặc thẻ)
- Biết thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái
- Thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, tiền internet, bảo hiểm, truyền hình
cáp
- Chuyển tiền nội bộ trong ngân hàng
- Gửi tiết kiệm trực tuyến
- Thanh toán tiền vay
1.2.3.6. Trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Call center)
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh
nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi
thông tin chung và cá nhân. Khác với Phone Banking chỉ cung cấp các loại thông
tin lập trình sẵn, Call center có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc
mắc của khách hàng. Nhược điểm của Call centre là phải có người trực 24/24h.
- Cung cấp tất cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, bao gồm:
tiền gửi thanh toán, tiết kiệm cho vay, chuyển tiền…
- Giới thiệu qua điện thoại các sản phẩm thẻ của ngân hàng.
- Đăng ký làm thẻ qua điện thoại.
- Đăng ký vay cho khách hàng cá nhân qua điện thoại.
- Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet…và
các hình thức chuyển tiền khác.
17
- Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Tư vấn sử dụng thẻ, thông báo và giải đáp số dư thẻ, hướng dẫn đăng ký thẻ.
1.2.3.7. Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (Kiosk Banking)
Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với
chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất.Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với
đường kết nối Internet tốc độ cao.Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu
cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử
dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình. Khách hàng có thể thực hiện
các giao dịch như: gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản,
in sao kê, vấn tin,…trực tuyến tại kiosk; còn ngân hàng thì quảng cáo trực tiếp các
sản phẩm dịch vụ của mình cũng như gián tiếp cho các loại sản phẩm dịch vụ khác.
Kiosk banking chỉ thực hiện các giao dịch phi tiền mặt để giảm áp lực cho các
máy ATM.
1.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.4.1. Đối với ngân hàng
Việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp chu chuyển vốn
tăng nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đất nước
đang thay đổi nhanh chóng. Chính điều đó sẽ làm cho luồng tiền từ mọi phía chảy
vào Ngân hàng sẽ rất lớn và được điều hòa với hệ số hữu ích cao, làm thay đổi cơ
cấu tiền lưu thông, chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua nền kinh tế chuyển khoản.
Với hệ thống Ngân hàng điện tử, việc rửa tiền, chuyển tiền bất hợp pháp,
tham nhũng….bị hạn chế bởi sự kiểm soát hầu hết các chu chuyển tiền tệ của ngân
hàng. Ngân hàng Trung Ương có thể phân tích, lựa chọn các giải pháp, sử dụng
các công cụ điều tiết, kiểm soát cung ứng tiền tệ tối ưu nhằm điều hòa, ổn định
tiền tệ đối nội và đối ngoại chủ động, có đủ điều kiện để đánh giá tình hình cán
cân thương mại, cán cân thanh toán, và diễn biến tốc độ phát triển kinh tế thông
qua các nguồn dữ liệu được truy cập kịp thời, chính xác từ hệ thống mạng thông
tin. Vì thế, sẽ nâng cao hơn vai trò cũng như phát huy hết chức năng của Ngân
hàng Trung Ương trong hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng kịp thời chấn
18
chỉnh những vi phạm, giữ vững an toàn hệ thống. Bên cạnh đó, thông qua mạng
thông tin việc quản lý hệ thống kho quỹ, in ấn tiền, tổ chức điều hành văn phòng,
quản lý hồ sơ cán bộ, đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, hội họp từ xa trong nước và
quốc tế… rất thuận tiện, giảm được đáng kể chi phí đi lại, chi phí tổ chức, tiết
kiệm thời gian…
Ngoài ra, dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử cũng đẩy mạnh việc liên kết,
hợp tác giữa các ngân hàng ngày càng chặt chẽ, phát triển đa dạng, mạnh mẽ, rộng
khắp trong nước và thế giới,…từ đó thiết lập các đề án phát triển nghiệp vụ kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ mới, sử dụng mạng lưới thanh toán điện tử, thông tin
rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm toán phòng ngừa, lập quỹ bảo hiểm tiền gửi, xây
dựng các chương trình đồng tài trợ, lập chương trình phối hợp đào tạo, nâng cao
trình độ cán bộ nhân viên, kể cả hình thức hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ và văn
hoá.
1.2.4.2. Đối với khách hàng của ngân hàng
Khách hàng có thể giao dịch mọi lúc mọi nơi và doanh nghiệp có thể ra
lệnh mà không cần phải có mặt đồng thời nhân viên ngân hàng và chủ tài khoản tại
công ty giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng. Không những
thế, dịch vụ ngân hàng điện tử đã thực sự trở thành phương tiện hỗ trợ đắc lực
giúp các khách hàng có thể chủ động kiểm tra tình hình tài chính của mình.
Đối với khách hàng doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
không chỉ giúp tiết kiệm chi phí đi lại khi cần chuyển khoản, thanh toán hoá
đơn,…mà còn giúp tiết kiệm chi phí lưu trữ bảo quản khi trả lương qua tài khoản
thay cho trả lương bằng tiền mặt, nhân viên không cần trực tiếp đến ngân hàng để
thực hiện giao dịch nên có nhiều thời gian làm việc hơn. Hơn nữa chi phí sử dụng
dịch vụ ngân hàng điện tử lại rất rẻ. Ngoài ra dịch vụ này còn giúp khách hàng tiếp
cận thông tin tài khoản nhanh chóng, đặc biệt với những đối tượng khách hàng sử
dụng nhiều tài khoản khác nhau, giúp quản lý tiền tốt hơn do dịch vụ này có thể
giúp bạn tăng vòng quay của tiền. Mặt khác khách hàng sẽ được phục vụ tận tuỵ
và chính xác thay vì phải phụ thuộc vào thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
19
Dịch vụ ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương
mại, dịch vụ và du lịch của đất nước, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
thương mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động
thương mại điện tử phát triển. Bên cạnh đó, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp cho
các ngân hàng tiếp cận được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch,
chi phí phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, chi phí quản lý... Đây là
lợi thế rất lớn giúp các ngân hàng trong nước tăng khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng thế giới trong thời kỳ hội nhập. Nâng cao nhận thức của người dân
trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại từng bước đưa đất nước phát triển
theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3. Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.1. Quan niệm về mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử là sự tăng trưởng quy mô cung ứng dịch
vụ ngân hàng điện tử và gia tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ này trên tổng thu
nhập của ngân hàng, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ bảo đảm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng dựa trên cơ sở kiểm soát rủi ro
và gia tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của ngân hàng qua từng thời kì.
1.3.2. Sự cần thiết và điều kiện mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.2.1. Sự cần thiết mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
Việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp chu chuyển vốn
tăng nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đất nước
đang thay đổi nhanh chóng. Chính điều đó sẽ làm cho luồng tiền từ mọi phía chảy
vào Ngân hàng sẽ rất lớn và được điều hòa với hệ số hữu ích cao, làm thay đổi cơ
cấu tiền lưu thông, chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua nền kinh tế chuyển khoản.
Thông qua hệ thống Ngân hàng điện tử, Ngân hàng có thể kiểm soát hầu
hết các chu chuyển tiền tệ, cũng từ đó có thể hạn chế được các vụ rửa tiền, chuyển
tiền bất hợp pháp, tham nhũng…
Với các nguồn dữ liệu được truy cập kịp thời, chính xác qua hệ thống mạng
thông tin, Ngân hàng Trung Ương có thể phân tích, lựa chọn các giải pháp, sử
20
dụng các công cụ điều tiết, kiểm soát cung ứng tiền tệ tối ưu nhằm điều hòa, ổn
định tiền tệ đối nội và đối ngoại chủ động, có đủ điều kiện để đánh giá tình hình
cán cân thương mại, cán cân thanh toán, và diễn biến tốc độ phát triển kinh tế.
Ngân hàng Trung Ương sẽ nâng cao hơn vai trò của mình, phát huy hết chức năng
của mình nếu như việc ứng dụng Ngân hàng điện tử ngày càng được đẩy mạnh
trong hệ thống Ngân hàng.
Mạng thông tin giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng chặt chẽ,
kịp thời chấn chỉnh những vi phạm, giữ vững an toàn hệ thống. Việc quản lý hệ
thống kho quỹ, in ấn tiền, tổ chức điều hành văn phòng, quản lý hồ sơ cán bộ, đào
tạo huấn luyện nghiệp vụ, hội họp từ xa trong nước và quốc tế… đều có thể ứng
dụng qua mạng thông tin sẽ rất thuận tiện, giảm được đáng kể chi phí đi lại, chi
phí tổ chức, tiết kiệm thời gian…
Đầu tư tín dụng cũng sẽ thay đổi lớn. Các dự án đầu tư cũng có thể được
đưa lên mạng để chào mời các Ngân hàng thương mại. Máy tính điện tử phân tích
các dữ liệu truy cập, đưa ra các phương án để lựa chọn tối ưu. Ngân hàng thương
mại thấy rõ những điều cần tư vấn để bổ khuyết vào dự án đảm bảo khả năng thực
thi.
Ngoài ra, mạng thông tin cung cấp cho các tổ chức tín dụng nắm được diễn
biến của các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, hối đoái. Những diễn biến về lãi
suất, giá cổ phiếu, tỷ giá hối đoái. Các luồng vốn khả dụng được chào mời trên thị
trường liên Ngân hàng phản ánh qua mạng sẽ giúp cho Ngân hàng có các chính
sách đúng đắn và hoạch định các phương án hoạt động phù hợp
Có thể nói, Ngân hàng điện tử có vai trò vô cùng to lớn trong hệ thống
Ngân hàng, nó đang tác động đến các Ngân hàng, xúc tiến việc sáp nhập, hợp
nhất, hình thành các Ngân hàng lớn, nâng cao nguồn vốn tự có đủ sức trang bị
công nghệ thông tin hiện đại để đương đầu với cuộc cạnh tranh khốc liệt giành lợi
thế về mình.
Mặt khác, nó cũng đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác giữa các Ngân hàng
ngày càng chặt chẽ, phát triển đa dạng, mạnh mẽ, rộng khắp trong nước và thế
giới… để thiết lập các đề án phát triển nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm và dịch vụ
21
mới, sử dụng mạng lưới thanh toán điện tử, thông tin rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm
toán phòng ngừa, lập quỹ bảo toàn tiền gửi, xây dựng các chương trình đồng tài
trợ, lập chương trình phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, kể cả
các hình thức hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ và văn hóa xã hội….
1.3.2.2. Điều kiện mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
a. Điều kiện pháp lý
Dịch vụ Ngân hàng điện tử với việc sử dụng công nghệ mới đòi hỏi khuôn
khổ pháp lý mới. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử chỉ có thể triển khai được hiệu quả
và an toàn khi các dịch vụ này được công nhận về mặt pháp lý.
Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11. Luật này đã chính thức được áp
dụng vào ngày 1/3/2006, tiếp đó, Chính Phủ cũng đã ban hành một số Nghị định
nhằm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Luật giao dịch điện tử:
- Ngày 09/06/2006: ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật giao dịch điện tử.
- Ngày 15/02/2007: ban hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Ngày 23/02/2007: ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành luật giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
- Ngày 08/03/2007: ban hành Nghị định số 35/2007/NĐ-CP quy định về giao
dịch điện tử trong Ngân hàng.
b. Điều kiện công nghệ
An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành Ngân hàng trong
thời điện tử hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng
khi quyết định lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. Vì vậy nếu thiếu những
biện pháp an toàn bảo mật thì việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử không thể
thực hiện được.
Mã hóa đường truyền: Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa hai thực
thể nào đó người ta tiến hành mã hóa chúng. Mã hóa thông tin là chuyển thông tin
22
sang một dạng mới khác dạng ban đầu, dạng mới này được gọi chung là văn bản mã
hóa. Có hai thuật toán mã hóa:
Thuật toán quy ước, còn gọi là thuật toán mã hóa đối xứng. Theo đó, người
gửi và người nhận sẽ dùng chung một chìa khóa. Đó là một mã số bí mật dùng để
mã hóa và giải mã một thông tin mà chỉ có người nhận và người gửi biết được. Tuy
nhiên, với thuật toán này còn nhiều vấn đề đặt ra, ví dụ: số lượng các khóa sẽ tăng
rất nhiều khi lượng khách hàng tăng kéo theo việc quản lý sẽ được tổ chức như thế
nào…
Thuật toán mã khóa công khai, còn được gọi là thuật toán mã hóa bất đối
xứng, giải quyết được vấn đề trao đổi khóa ở thuật toán quy ước. Theo đó, thuật
toán mã hóa bất đối xứng sẽ quy ước việc sử dụng 2 khóa, một khóa dùng để mã
hóa và khóa còn lại dùng để giải mã. Việc nhận một thông tin được thực hiện an
toàn và bảo mật khi thông báo một khóa (khóa chung) và giữ bí mật khóa còn lại
(khóa bí mật). Bất kỳ khách hàng nào cũng có thể mã hóa thông tin đề nghị của
mình bằng cách sử dụng khóa chung nhưng chỉ duy nhất người sở hữu khóa bí mật
mới có thể giải mã và đọc được thông tin đó.
Đây là công nghệ an toàn bảo mật thông tin trên các ứng dụng và đặc biệt sử
dụng trong giao dịch Ngân hàng điện tử. Thuật toán mã hóa công khai được sử dụng
trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử dùng để
giữ sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa đường truyền sẽ bao bên ngoài để đảm
bảo thông tin được an toàn.
Chữ ký điện tử: Chứng chỉ số (CA) là một tập tin có chứa đựng dữ liệu về
người chủ sở hữu. Các dữ liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận và
chứng thực. Người sử dụng sẽ dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào
thông điệp điện tử. Việc ký chữ ký điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thông
điệp trước khi gửi đi qua đường truyền Internet. Lúc này chứng chỉ số cấp cho
khách hàng được xem như là chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu đã được ký
và mã hóa bởi và chỉ duy nhất bởi người chủ sở hữu. Đây là công nghệ cấp mã bất
đối xứng mã hóa dữ liệu trên đường truyền và xác định rằng: về phía khách hàng
được xác nhận là đang giao dịch, về phía Ngân hàng được xác nhận là đang thực
23
hiện giao dịch với khách hàng. Chứng chỉ số do một đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực phần mềm được Ngân hàng chủ quản lựa chọn làm nhà cung cấp, cấp cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ này.
Công nghệ bảo mật
SET (Secure Electronic Transaction): là một giao thức bảo mật do Microsoft
phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó xâm nhập nên tạo được
độ an toàn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp và sự đòi hỏi phải
có các bộ đọc card đặc biệt cho người sử dụng.
SSL (Secure Socket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nestcape phát
triển, tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa
(encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của Ngân hàng đến
khách hàng (https), SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.
c. Điều kiện về con ngườ
Mức sống của người dân: Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển
các dịch vụ thanh toán điện tử. Khi người dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói
cách khác có ít tiền thì có lẽ họ sẽ không quan tâm đến các dịch vụ Ngân hàng. Họ
sẽ dùng tiền mặt thay vì các dịch vụ thanh toán điện tử. Do vậy, phát triển kinh tế và
cải thiện mức sống luôn luôn là những yếu tố tiên quyết cho việc phát triển các dịch
vụ Ngân hàng điện tử.
Sự hiểu biết và chấp nhận các dịch vụ ngân hàng điện tử: Thói quen và sự
yêu thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước các dịch vụ mới có thể là
những trở ngại chính cho việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử. Sự phổ
biến của các dịch vụ Ngân hàng điện tử liên quan chặt chẽ tới sự chấp nhận của
khách hàng hơn là những gì mà phía mời chào cung ứng dịch vụ đưa ra. Sẽ chẳng
có lý do nào cho các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ Ngân hàng điện tử mà không
được sự chấp nhận của khách hàng. Sự hiểu biết của đông đảo khách hàng về các
dịch vụ Ngân hàng điện tử và ích lợi của các dịch vụ này là hết sức cần thiết. Rõ
ràng, các dịch vụ Ngân hàng điện tử là các dịch vụ hiện đại và tốt. Tuy vậy, chúng
ta không thể cho rằng có các dịch vụ tốt là đủ. Để xúc tiến các dịch vụ Ngân hàng
24
điện tử các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ này cần phải làm cho khách hàng biết
rằng có những dịch vụ như vậy và hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ đó.
Nguồn nhân lực của Ngân hàng: các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một
lực lượng lớn lao động được đào tạo tốt về CNTT và truyền thông để cung cấp các
ứng dụng cần thiết, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật
thích hợp. Thiếu các kỹ năng để làm việc trên Internet và làm việc với các phương
tiện hiện đại khác, hạn chế về khả năng sử dụng tiếng Anh - ngôn ngữ căn bản của
Internet cũng là những trở ngại cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.3.1. Mức tăng (giảm) tuyệt đối và tốc độ tăng (giảm) về doanh số
Chỉ tiêu này để phân tích sự tăng trưởng của khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử, cho thấy ngân hàng có chú trọng phát triển thị trường, phát triển
và thu hút khách sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử hay không. Tốc độ tăng trưởng
càng cao càng tốt. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh số lượng khách hàng
qua các năm.
Sự gia tăng số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm nay - Số lượng
khách hàng năm trước
1.3.2.2. Cơ cấu doanh số dịch vụ ngân hàng điện tử (đạt được theo loại dịch
vụ, theo khách hàng...)
Chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả của hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử
thông qua việc đánh giá doanh thu từ dịch vụ thông qua các năm, đánh giá hằng
năm có tăng lên hay không. Tốc độ tăng trưởng càng cao càng đánh giá được hiệu
quả hoạt động của sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử. Chỉ tiêu này được tính
bằng cách so sánh doanh thu của dịch vụ qua các năm.
Sự gia tăng doanh thu = doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử trong năm
nay - doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử trong năm trước
1.3.2.3. Thu nhập về dịch vụ ngân hàng điện tử so với tổng thu nhập về dịch
vụ thanh toán và tổng thu nhập của ngân hàng
Chỉ tiêu này được tính như sau: Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử - Chi
phí cho hoạt động ngân hàng điện tử.
25
Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu từ quá trinh cung cấp dịch vụ ngân hàng
điện tử cho khách hàng trong một năm. Cho biết rõ nguồn gốc các khoản thu nhập
trong kỳ của ngân hàng từ đó đánh giá tầm quan trọng, sự ổn định cũng như khả
năng tăng trưởng của chúng trong tương lai.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng điện
tử của ngân hàng và là căn cứ để các nhà quản trị, nhà đầu tư đưa ra các quyết định
phù hợp với thực tiễn.
1.3.2.4. Thị phần về dịch vụ ngân hàng điện tử của chi nhánh trên địa bàn
Chỉ tiêu này nói rõ phần sản phẩm ngân hàng điện tử của ngân hàng so với
tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối
thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá
cần thiết.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.4.1. Các yếu tố bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế có tác động trực tiếp tới hoạt
động kinh doạnh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế
trước hết là ổn định về tài chính, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Nền kinh tế ổn
định sẽ là điều kiện tốt cho tăng trưởng và phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng,
phát triển kéo theo thu nhập của người dân tăng, cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin và truyền hông, người dân có nhiều cơ hội để tìm hiểu, tiếp xúc và
phát sinh nhu cầu sử dụng dịch vụ NHĐT. Bên cạnh đó, một nền kinh tế phát triển
sẽ thu hút các doanh nghiệp nước ngoài cũng như các tổ chức quốc tế đầu tư vốn,
khoa học công nghệ và nhân lực, tạo điều kiện cho thị trường dịch vụ NHĐT phát
triển.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả tăng, sức
mua người dân giảm sút. Khi đó, hoạt động của ngân hàng giảm xuống, kéo theo
việc sử dụng dịch vụ NHĐT giảm.
b. Môi trường pháp lý
26
Bao gồm hệ thống các đường lối – quan điểm - chính sách hệ thống pháp luật
hiện hành của giai cấp cầm quyền, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là
cơ sở pháp lí để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Trong từng nước, trong dó bao gồm cả Việt Nam các ngân hàng chỉ có thể áp dụng
dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử khi tính pháp lý của nó được thừa nhận (biểu
hiện cụ thể bằng sự thừa nhận pháp lý giá trị của các giao dịch điện tử, các thanh
toán điện tử, chứng từ điện tử…) và có các cơ quan xác thực (chứng nhận chữ ký
điện tử, hay chấp nhận chữ ký điện tử). Môi trường pháp lý ổn định sẽ có tác động
tích cực đến sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới này vì nó sẽ được bảo đảm
các hoạt động của mình chính bằng hệ thống pháp luật của quốc gia mình. Chính vì
vậy, môi trường pháp lý của quốc gia đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn, ổn định
hơn để đảm bảo thông suốt các hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử. Tại Việt
Nam vấn đề này còn thể hiện ở các quy định thanh toán không dùng tiền mặt qua
ngân hàng.
c. Môi trường khoa học, kỹ thuật công nghệ
Dịch vụ NHĐT ra đời là do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Chính vì vậy, chỉ có thể tiến hành thực tế và một cách có hiệu quả các hoạt động
của dịch vụ NHĐT khi có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực. Đòi
hỏi về hạ tầng cơ sở CNTT bao gồm hai mặt: một là tính tiên tiến, hiện đại về công
nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập về kinh tế (đủ rẻ tiền để đông đảo người có thể
tiếp cận được). Do tính chất đặc biệt quan trọng của công nghệ thông tin trong sự
phát triển của dịch vụ NHĐT nên các ngân hàng muốn phát triển loại hình dịch vụ
này cần phải có nguồn vốn quan trọng ban đầu để đầu tư và hoàn thiện hạ tầng cơ
sở công nghệ thông tin của ngân hàng mình.
d. Môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
27
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm… đều có tác động
nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi
trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh
hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử
dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng
rất lớn tới nhu cầu sử dụng dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử.
d. Môi trường văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển các dịch vụ NHĐT của các ngân
hàng. Trong các thói quen đặc biệt có tính phổ biến của người Việt Nam là thích
dùng tiền mặt trong quá trình mua bán. Thói quen này ảnh hưởng đến ngân hàng khi
đưa ra xã hội các dich vụ NHĐT.
e. Đối thủ cạnh tranh: Nền kinh tế phát triển, sự mở rộng của các mối quan hệ
hợp tác khiến môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đối thủ cạnh tranh ngày
càng nhiều (không chỉ có đối thủ cạnh tranh ở trong nước mà còn có đối thủ cạnh
tranh nước ngoài). Cạnh tranh buộc các NHTM phải chú trọng tới việc phát triển
các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ NHĐT làm vũ khí để nâng cao vị thế
cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh khiến các ngân hàng ngày càng cung cấp
nhiều các sản phẩm dịch vụ hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
1.3.4.2. Các yếu tố bên trong ngân hàng
a. Nguồn nhân lực
Khi phát triển dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể các ngân hàng giảm
được đáng kể nguồn nhân lực do có nhiều công đoạn được tự động hoá và có máy
28
móc hỗ trợ đắc lực. Nhưng cũng chính điều này đòi hỏi mỗi nhân viên ngân hàng
phải trang bị cho mình những kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin một cách có
hiệu quả, có thói quen làm việc bằng các phương tiện điện tử, đồng thời các nghiệp
vụ ngân hàng lại các phải nắm chắc hơn vì họ không còn làm việc trực tiếp với
khách hàng nữa. Tương tự, trình độ tiếp cận Internet của người dân, trình độ sử
dụng công nghệ tin học của đội ngũ nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức,... cũng liên quan mật thiết đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.
Ngoài ra, các ngân hàng cần phải có đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh để đảm
bảo sự phát triển ổn định về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng. Việc có một
đội ngũ nhân viên kỹ thuật với trình độ thích hợp trong công nghệ truyền thông và
thông tin sẽ dễ dàng cho ngân hàng hơn trong việc lựa chọn công nghệ và tốc độ để
phát triển. Vì thế để phát triển dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng cần có
đội ngũ kỹ thuật và khoa học cao thì mới có thể vận hành được hệ thống điện tử, xử
lý rủi ro và các tình huống bất ngờ khi thực hiện phát triển dịch vụ dịch vụ ngân
hàng điện tử.
b. Nguồn lực tài chính
Năng lực tài chính mang tính quyết định đối với quy mô hoạt động của ngân
hàng, chi phí cho đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại,… Sự phát triển của
dịch vụ ngân hàng điện tử với chi phí lớn đòi hỏi bắt buộc về nguồn tài chính không
chỉ bao hàm chi phí giới thiệu công nghệ mà còn chi phí đào tạo về mô hình quản lý
mới, sự hỗ trợ về công nghệ, sự ứng dụng những quy trình mới và việc huấn luyện
đội ngũ nhân viên. Do đó, các ngân hàng có nguồn tài chính dồi dào hoặc dễ dàng
tiếp nhận với những nguồn vốn thì có khả năng quảng bá các kênh truyền thông và
phân phối điện tử thuận lợi hơn.
c. Mạng lưới kênh phân phối
Việc xây dựng mạng lưới hoạt động phù hợp sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt
động kinh doanh của NH. Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, các ngân hàng có
thể phát huy tối đa việc phân phối dịch E- banking. Mạng lưới hoạt động sẽ được
mở rộng thêm khi ngân hàng sử dụng các phương tiện cung ứng dịch vụ NHĐT như
ATM, hệ thống ĐVCNT POS, Internet. Việc đầu tư vào các trang thiết bị để phát
29
triển dịch vụ NHĐT chắc chắn sẽ giúp các ngân hàng đạt được những lợi ích kinh tế
nhất định.
d. Khả năng cung ứng dịch vụ tiện ích của ngân hàng
Do đặc điểm của dịch vụ là không thể dự trữ nên khi nhu cầu bất thường xuất
hiện gây cho ngân hàng không ít khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến việc cung
ứng nhu cầu tức thì cho khách hàng. Vì vậy, ngân hàng phải tạo cho khách hàng
cảm nhận được sự sẵn sàng phục vụ của dịch vụ ngân hàng. Điều này thể hiện là sự
sẵn sàng của nhân viên trong việc giúp đỡ cũng như giải quyết các vấn đề nhanh
gọn cho khách hàng. Mặt khác yêu cầu của sự sẵn sàng là việc cung ứng dịch vụ kịp
thời cho khách hàng khi phát sinh nhu cầu về sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên đối với
dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử thì sự sẵn sàng của dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào
công nghệ ngân hàng. Nếu công nghệ của ngân hàng kém hiện đại, không đủ khả
năng cung ứng nhiều tiện ích cũng như tình trạng thường xuyên xảy ra trục trặc kỹ
thuật thì việc đáp ứng nhu cầu tức thời của khách hàng sẽ không thực hiện được.
Điều này gây phản cảm lớn đối với khách hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy
trì giao dịch với ngân hàng của khách hàng. Thực tiễn sự hoạt động ổn định của hệ
thống ATM ở các thành phố lớn ở nước ta thời gian qua cũng như hiện nay đã cho
thấy rất rõ vấn đề này. Như vậy có thể nói khả năng đáp ứng của ngân hàng ảnh
hưởng lớn đến quyết định sử dụng dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử của khách
hàng bởi khách hàng sẽ được thoả mãn ngay lập tức những nhu cầu dịch vụ của họ.
e. Năng lực phục vụ của ngân hàng
Các ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành ngân hàng khi một sản phẩm dịch vụ mới
được tạo ra sẽ nhanh chóng bị bắt chước và rất khó khăn trong việc phân biệt nó
được tạo ra bởi ngân hàng nào. Vì vậy các ngân hàng không những cạnh tranh bằng
những sản phẩm mới mà còn phải tạo ra những yếu tố khác để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình. Đối với nhiều khách hàng, năng lực phục vụ là yếu tố đầu tiên
quyết định sự lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Có thể hiểu rằng năng lực
phục vụ bao gồm các khía cạnh như trình độ chuyên môn; thái độ phục vụ lịch sự,
nhã nhặn đối với khách hàng; khả năng truyền đạt của nhân viên và sự nhiệt tình
giúp đỡ của nhân viên đối với khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
30
như ngày nay thì năng lực phục vụ là yếu tố mà ngân hàng chú trọng để tạo ra sự
khác biệt với các ngân hàng khác.
f. Hoạt động marketing
Khách hàng của dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử đa phần là khách hàng cá
nhân nên việc quảng cáo, marketing sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Tăng
cường hoạt động truyền thông marketing sẽ truyền tải được thông tin đến công
chúng giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực, uy tín của ngân hàng
cũng như những tính năng và lợi ích của sản phẩm mang lại.
1.3.4.3. Các yếu tố thuộc về phía người sử dụng
a. Đặc điểm của người sử dụng
Đặc điểm của người sử dụng bao gồm: trình độ, tuổi tác, thu nhập, thói
quen… Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến việc chấp nhận và
tạo điều kiện phát triển cho các ý tưởng mới cũng như các sản phẩm mới. Bởi sự
hạn chế về trình độ sẽ hạn chế khả năng tiếp thu cái mới, đặc biệt đối với sản phẩm
dịch vụ công nghệ dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay. Dựa trên nền tảng của sự
phát triển có thể chia thành 5 mục phân loại các thành viên trong xã hội bao gồm:
người có sáng kiến, người tiến hành đổi mới sớm, số đông đổi mới sớm, số đông
chậm đổi mới và những người lạc hậu. Những nhóm thành viên này trong xã hội
thông qua trình độ khác nhau sẽ có những phản ứng khác nhau, chấp nhận hay
không chấp nhận đối với dịch vụ mới. Tuổi tác, thu nhập, nền tảng học vấn, thói
quen sử dụng tiền mặt và không quen với giao dịch ngân hàng (như thực tiễn tại
Việt Nam) được biết đến như những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp bởi sự phát triển
của công nghệ. Theo điều tra nhân khẩu học, những người đổi mới có xu hướng học
vấn cao hơn, mức độ nhận thức và thông minh cũng cao hơn, mang tính tác động
đến người khác nhiều hơn và có thái độ chấp nhận đối mặt với rủi ro, năng động
trong xã hội, họ chủ yếu thuộc về giới trẻ. Do đó thời gian qua, trong cạnh tranh
phát triển dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử nhiều NHTM ở Việt Nam đã tập trung
nhằm vào giới trẻ.
b. Lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ
31
Sản phẩm dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử là sản phẩm gắn với công nghệ,
do đó, nó vẫn tồn tại một số lỗi như lỗi phần mềm, lỗi mạng, …. Đây là những lỗi
mà bản thân khách hàng khi chưa sử dụng dịch vụ vẫn có thể dự đoán trước được và
chính sự nghi ngờ này ảnh hưởng quan trọng đến quyết định sử dụng dịch vụ của
khách hàng, qua đó tác động quyết định đến việc phát triển sản phẩm dịch vụ dịch
vụ ngân hàng điện tử. Thông thường khách hàng sẽ tính toán những rủi ro dự tính
trước này và sự an toàn của dịch vụ dịch vụ ngân hàng điện tử để so sánh với việc
giao dịch trực tiếp với ngân hàng. Do đó, để đảm bảo mục tiêu phát triển dịch vụ
dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng phải tính toán đến việc chấp nhận các chi phí
liên quan. Chi phí phát triển của dịch vụ bao gồm ba phần: chi phí mua, chi phí tiếp
cận và chi phí sử dụng. Đây là những chi phí bắt buộc ngân hàng nào cũng phải
chấp nhận khi quyết định phát triển dịch vụ này. Như vậy, cũng như rủi ro thấy
trước thì yếu tố chi phí cũng là nhân tố tác động tiêu cực đến sự phát triển của dịch
vụ dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.4. Bài học kinh nghiệm từ việc mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của
các ngân hàng thương mại trong nước
1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng
thương mại trong nước
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cho biết đến nay có khoảng 40 ngân hàng công
bố đã triển khai hệ thống ngân hàng điện tử ở các mức độ khác nhau. Mạnh mẽ nhất
là các dịch vụ ngân hàng điện tử của một số ngân hàng lớn như Vietcombank trong
khối quốc doanh hay Techcombank đứng đầu khối ngân hàng thương mại cổ phần.
1.4.1.1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
Vietcombank luôn đi đầu trong các ngân hàng thương mại nhà nước về đổi
mới phương thức kinh doanh và ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin vào
quá trình hoạt động, Ngân hàng Ngoại Thương đã có chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử vào hoạt động của mình để tăng nâng cao chất lượng phục vụ cho
khách hàng và có thể coi là ngân hàng mở đầu cho việc phát triển thị trường thẻ tại
32
Việt Nam. Hiện tại, ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng cả 5 loại thẻ quốc tế
đó là: Visa card, mastercard, thẻ Amex, thẻ JCB, thẻ Diner club.
Vào năm 1994, Vietcombank đã chính thức ứng dụng một số sản phẩm
của dịch vụ ngân hàng điện tử, nhưng vẫn ở mức độ đơn giản như: kiểm tra số dư tài
khoản cho khách hàng, thông báo về lãi suất và tỷ giá. Tiếp theo, để mở rộng và
phát triển loại hình dịch vụ còn tương đối mới mẻ này, Vietcombank đã cho ra
những sản phẩm mới mà đặc biệt là mở đầu cho việc phát triển thị trường thẻ tại
Việt Nam.Vietcombank là người đầu tiên làm một đại lý thực hiện nghiệp vụ thanh
toán thẻ tại Việt Nam từ năm 1990.
Dịch vụ ngân hàng điện tử qua internet VCB-iBanking mang đến cho khách
hàng nhiều tiện ích như: chuyển khoản, chuyển tiền từ thiện, gửi tiền tiết kiệm trực
tuyến. Thanh toán hóa đơn cho các dịch vụ trả sau như như điện, nước, viễn thông,
hàng không, du lịch. Thanh toán các khoản lãi vay, gốc vay, phí bảo hiểm, nộp tiền
đầu tư chứng khoán. Chuyển tiền vào các ví điện tử để mua bán trực tuyến trên
internet và nộp tiền điện thoại di động. Chuyển tiền từ tài khoản của các loại thẻ ghi
nợ (bao gồm cả nội địa và quốc tế) của Vietcombank sang tài khoản của thẻ ghi nợ
các ngân hàng khác (ACB, Sacombank, Eximbank, TienPhongBank, SHB,
HDBank, MB, GPBank, VPBank). Thực hiện giao dịch tài chính qua các cổng
thanh toán trực tuyến, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ngân sách nhà nước
trên kênh Internet Banking. Thanh toán học phí của các trường đại học có liên kết
với Vietcombank
Ý thức được vai trò vô cùng quan trọng của công nghệ khi ứng dụng vào ngân
hàng thương mại, nó góp phần tích cực vào việc thiết lập một nền tảng ngân hàng
hiện đại, tiến tiến, tạo ra nhiều tiện ích cho mọi khách hàng, giảm bớt khối lượng lao
động, đưa năng suất, hiệu suất kinh doanh lên cao, chất lượng phục vụ tốt hơn, thu
hút được nhiều khách hàng và đương nhiên sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn,
Vietcombank đã mạnh dạn đầu tư cho công nghệ của mình ngày một mạnh và quyết
định nhảy vọt để vươn lên thành ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam.
Để tận dụng triệt để hệ thống ngân hàng điện tử đã xây dựng, Vietcombank
thực hiện chính sách tiếp thị khách hàng, không những là doanh nghiệp lớn mà cả
33
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như hộ gia đình, cá thể và những người có thu nhập
cao, quan tâm tới những khách hàng là cá nhân nước nước ở Việt Nam cũng như
người Việt Nam ở nước ngoài, vì những đối tượng này là những người thường
xuyên phải tiến hành giao dịch gửi tiền và thanh toán dịch vụ, hàng hoá.
1.4.1.2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (TechcomBank)
Để pháp triển dịch vụ ngân hàng điện tử, Techcombank tập trung phát triển
dịch vụ “Tiết kiệm trực tuyến” và “Tín dụng trực tuyến” cho phép khách hàng
chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm, hay đề nghị cho vay và cho vay trực tuyến. Nhờ
đó khách giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại, đồng thời tận dụng hiệu quả nguồn
tiền nhàn rỗi.
Mức độ tiện ích của dịch vụ Techcombank càng được nhân lên trên nền tảng
cơ sở hạ tầng mạnh, mạng lưới đại lý rộng lớn, hệ thống cây ATM bao phủ hơn 90%
hệ thống ATM trên toàn quốc bao gồm 1.200 máy ATM Techcombank và hơn
11.000 máy ATM thuộc hệ thống liên minh thẻ.
Để ngày càng chiếm được niềm tin của người dùng và hình thành thói quen sử
dụng , công nghệ bảo mật của ngân hàng cũng đóng vai trò ngày càng cao.
Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam thử nghiệm và áp
dụng cơ chế bảo mật RSA, một công nghệ bảo mật thuộc loại tiên tiến nhất trên thế
giới hiện nay.
Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Techcombank, khách hàng sẽ được
cấp mã PIN cố định để ghi nhớ và mã Token ngẫu nhiên và thay đổi liên tục. Để
thực hiện giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử, người dùng phải khai báo cả hai
mã này. Tương tự, có những cơ chế bảo mật khác nhằm ngăn chặn những rủi ro về
an ninh như hacker, virus máy tính…
Trên nền tảng công nghệ hiện đại và bảo mật, Techcombank liên tục đưa ra
những sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của người dùng. Riêng
trong năm 2013, ngân hàng này đã giới thiệu một loạt các dịch vụ mới, đặc biệt là
dịch vụ chuyển tiền cho thuê bao di động.
Dịch vụ vừa cho phép người sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử chuyển tiền
vào thuê bao di động, đồng thời cho phép chủ thuê bao di động đó rút số tiền này từ
34
cây ATM mà không cần thẻ. Năm 2013 đánh dấu những bước tiến dài của
Techcombank trong phát triển IB ở Việt Nam, khi ngân hàng nhận hàng loạt giải
thưởng quốc tế về công nghệ thông tin như Giải eAsia Award 2013 về “Giải pháp
thương mại điện tử nhằm thu hẹp khoảng cách số” của Hội đồng châu Á - Thái Bình
Dương về Thuận lợi hóa thương mại và Kinh doanh điện tử (AFACT), chứng chỉ
An ninh bảo mật thẻ và Giải thưởng Ngân hàng trực tuyến tốt nhất - Best Internet
Bank năm 2013 do tạp chí danh tiếng Global Banking and Finance Review trao
tặng.
1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An
Dựa trên những nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống ngân hàng điện tử
của 02 ngân hàng lớn: Vietcombank trong khối quốc doanh hay Techcombank đứng
đầu khối ngân hàng Thương mại Cổ phần; rút ra bài học kinh nghiệm mở rộng dịch
vụ ngân hàng điện tử của Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An
như sau:
Một là, đa dạng hóa danh mục dịch vụ cung ứng trên cơ sở áp dụng công nghệ
hiện đại. Dễ nhận thấy đa phần các ngân hàng tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc
cung cấp các dịch vụ trực tuyến đơn giản như chuyển tiền, thanh toán online. Còn
các dịch vụ ở mức cấp cao hơn như liên kết ví điện tử, chuyển tiền bằng số điện
thoại… chỉ có ở những ngân hàng lớn và mạnh về công nghệ.
Hai là, tập trung khai thác và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, phát
triển mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân.
Ba là, nghiên cứu, xếp hạng khách hàng để cung ứng những sản phẩm dịch vụ
phù hợp.
Bốn là, xây dựng thương hiệu của ngân hàng là vấn đề mấu chốt trong việc thu
hút khách hàng.
Năm là, mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới phục vụ khách hàng.
Sáu là, tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
35
Bảy là, chú trọng phát triển công nghệ thông tin bởi công nghệ thông tin liên
quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ ngân hàng. Đẩy mạnh và đưa dịch vụ ngân
hàng điện tử tiếp cận đến nhiều thành phần dân cư.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 nghiên cứu những lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử và
mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại. Tác giả đã nghiên
cứu về tổng quan dịch vụ ngân hàng, tổng quan dịch vụ ngân hàng điện tử và mở
rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại. Để mở rộng dịch vụ
ngân hàng điện tử cần phải hiểu được dịch vụ ngân hàng điện tử là gì, có những đặc
điểm gì, vì sao phải mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử, những điều kiện cần thiết
để mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm làm cơ sở đề xuất các giải pháp mà
ngân hàng cần thực hiện nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử. Trong chương
này, tác giả cũng nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá mở rộng dịch vụ ngân hàng điện
tử, một số kinh nghiệm về mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM ở Việt
Nam. Trên cơ sở lý luận này, tác giả đi vào phân tích và đánh giá thực trạng hoạt
động dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An ở chương 2.
36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ TÂN AN,
TỈNH LONG AN
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An
2.1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được
thành lập vào ngày 26/03/1988, trên cơ sở tách từ Ngân hàng Nhà nước. Ban đầu,
Agribank thuần túy hoạt động trong nước, chủ yếu là tín dụng truyền thống; đến nay
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng
Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị
APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế
CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002... Agribank
hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện
ích cho mọi đối tượng khách hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Long An (Agribank - Chi nhánh tỉnh Long An) là chi nhánh loại I trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập năm 1998
theo quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 ngày 02/06/1998 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại số 1 Võ Văn Tần, Phường 2, Thành
phố Tân An, Tỉnh Long An.
Cùng với Quyết định 214/QĐ-NHNN ngày 30/01/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank - Chi nhánh tỉnh Long An cũng đã chính thức
37
đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An.
Ngày 10/07/2007, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An được tách ra bởi Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An (được
hình thành từ Ngân hàng Nông nghiệp Công thương Tỉnh và một bộ phận của Ngân
hàng Đầu tư xây dựng Tỉnh sát nhập từ năm 1987).
Tọa lạc tại địa chỉ 136 - 138 Nguyễn Trung Trực, Phường 1, Thành phố Tân
An, tỉnh Long An với hơn 30 cán bộ, nhân viên được đào tạo có hệ thống, đạt trình
độ chuyên môn cao, sẵn sàng phục vụ khách hàng. Chi nhánh ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại nối mạng vi tính với trụ sở chính tới 24 đơn vị Chi nhánh khác và
với tất cả 63 tỉnh, Thành phố trong cả nước, thực hiện thanh toán chuyển tiền điện
tử trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp nhận và triển khai có hiệu
quả các dự án của các tổ chức tài chính tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Tân An, Long An ngày càng phát triển, đã có nhiều đổi mới trong hoạt
động kinh doanh, mở rộng đầu tư vốn đối với mọi thành phần kinh tế trong tỉnh qua
đó tự khẳng định mình đối với nền kinh tế địa phương. Theo đúng tên gọi Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi
nhuận mà còn góp phần đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Trên thực tế từ khi được thành lập đến nay, thông qua hoạt động kinh
doanh tiền tệ; Chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tiếp thu công nghệ mới vào trong sản xuất, từ đó làm thay đổi đáng
kể bộ mặt kinh tế tỉnh nhà.
2.1.1.2. Các hoạt động chính
a. Hoạt động huy động vốn và các giao dịch liên quan đến tiền gửi
Đây là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của Chi nhánh, luôn được Chi nhánh chú
trọng phát triển, là tiền đề để phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác.
38
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
+ Phát hành các loại giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngắn hạn,
trái phiếu dài hạn,...;
+ Tài khoản tiền gửi chuyên dùng, tiền gửi đặc biệt và các khoản tiền gửi
khác.
b. Hoạt động cấp tín dụng
Đây là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chính cho Chi nhánh. Mục
tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng nhưng phải đi đôi với đảm bảo
chất lượng tín dụng tốt, mức an toàn cao. Hoạt động tín dụng bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với nhiều hình thức cho vay đa dạng
phục vụ nhu cầu đời sống, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ...;
+ Chiết khấu giấy tờ có giá‘
+ Tài trợ xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, tài trợ thương mại;
+ Cho vay thấu chi trên tài khoản tiền gửi và thẻ ATM.
c. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Tân An, Long
An ngày càng chú trọng quan tâm phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán và
dịch vụ ngân quỹ vì đây là nguồn thu quan trọng đem lại lợi nhuận cho hoạt động
ngân hàng. Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chi nhánh đang cung cấp là:
+ Mở tài khoản; phát hành thẻ ATM nội địa, thẻ Visa, Master Card, JCB,
mở rộng chi trả và thanh toán qua POS, qua GMS, Vntopup, Internetbanking,..;.
+ Thanh toán trong nước và quốc tế trên hệ thống điện tử và Swift;
+ Dịch vụ ngân quỹ, thu chi tiền và giải ngân các dự án đầu tư;
+ Dịch vụ chi trả kiều hối qua Western Union và các hình thức khác;
+ Chi tiền mặt và chuyển khoản trong nước qua hệ thống ATM;
+ Mua bán ngoại tệ.
d. Hoạt động tài trợ thương mại: Phát hành và thanh toán thư tín dụng nhập
khẩu, nhờ thu nhập khẩu,…
39
e. Hoạt động kinh doanh khác: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An còn cung cấp
các dịch vụ như: bảo hiểm, quản lý nợ và khai thác tài sản, chi trả tiền lương tại các
tổ chức doanh nghiệp,…
2.1.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An gồm: 01 Giám Đốc, 02 Phó Giám Đốc,
04 Trưởng Phòng, Cùng các phòng ban làm nhiệm vụ kinh doanh và tham mưu cho
Ban Giám Đốc quản lý ngân hàng.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán Ngân quỹ
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Phòng Marketing và chăm sóc khách hàng
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An giai đoạn
2017 - 2019
Trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn, vấn đề cạnh tranh để chiếm lĩnh thị
trường diễn ra rất khốc liệt; tuy nhiên do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã duy trì được
một lượng khách hàng truyền thống từ lâu, và uy tín thương hiệu Agribank đã ghi
dấu ấn lớn trong lòng khách hàng nên luôn được khách hàng tin tưởng và lựa chọn
40
giao dịch. Mặt khác, Chi nhánh cũng luôn tranh thủ sự chỉ đạo của cấp trên, bám sát
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nên Chi nhánh luôn dẫn
đầu trong hoạt động tài chính ngân hàng trên địa bàn. Chính từ sự linh hoạt đó,
trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An luôn đạt được những kết quả đáng
khích lệ ở tất cả các mặt, thể hiện ở một số hoạt động kinh doanh chính như sau:
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn
(Đơn vị tính: Tỷ đồng; %)
Năm Chỉ tiêu 2018 2019 2017
Nguồn vốn huy động 1.012 1.314 787
- Mức tăng, giảm so với năm trước 225 302
- Tốc độ tăng trưởng 28,59 29,84
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Nguồn vốn huy động đóng vai trò quyết định trong tổng nguồn vốn hoạt động
của chi nhánh; vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn giúp cho Chi
nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh, giảm chi phí mua vốn trực tiếp từ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Theo các nhà kinh tế
học và các Ngân hàng, trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng ngoài vốn chủ sở hữu
thì tất cả các nguồn vốn cón lại nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất (trên
90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử dụng vốn của
Ngân hàng.
Hòa vào mục tiêu chung của đất nước là đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành nước có nền công nghiệp hiện đại, tỉnh Long An đã thực thi các phương
hướng, chính sách nhằm kêu gọi đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
nâng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng để nâng cấp Thành
phố Tân An lên cấp đô thị loại 2.
Từ 2016 đến nay, tỉnh Long An đã mở rộng thêm nhiều khu, cụm công
nghiệp được hình thành trên địa bàn tỉnh như: Đức Hòa 1, Đức Hòa 2, Đức Hòa 3,
41
Bourbon Bến Lức, Long Hậu, Vĩnh Lộc,… nhằm thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu
tư để thực hiện đền bù, giải tỏa, xây dựng và đưa vào hoạt động. Nhận thức được
điều này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã tăng cường nâng cao kỹ năng giao tiếp, thái độ
phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm tiền gởi, dịch vụ thanh toán, tăng cường quảng bá
thương hiệu, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, các ngành, các cấp
trong tỉnh để thu hút tối đa mọi nguồn tiền gửi về mình. Từ đó củng cố và phát triển
vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An trên địa bàn.
Do vẫn còn chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên thị
trường tài chính nói chung và thị trường vốn nói riêng có nhiều biến động phức tạp.
Việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An nói riêng cũng chịu sự ảnh hưởng mà gặp nhiều khó khăn. Dù vậy, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An luôn xác định huy động vốn là một nhiệm vụ trọng tâm của Ngân
hàng để tạo nguồn vốn hoạt động. Vì thế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An vẫn luôn cố
gắng giữ vững và tăng quy mô nguồn vốn huy động.
Tổng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An: năm 2017 đạt 787 tỷ
đồng; năm 2018 đạt 1.012 tỷ đồng, tăng 28,59% so với năm 2017; năm 2019 đạt
1.314 tỷ đồng, tăng 29,85%% so với năm 2017. Nguồn vốn huy động có sự tăng
trưởng qua các năm, nguồn vốn huy động tăng mạnh nhờ Chi nhánh áp dụng các
chính sách, các chương trình khuyến mãi, dự thưởng thu hút khách hàng bằng
những sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú và đội ngũ cán bộ, nhân viên năng
động tận tình. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An cũng đã tranh thủ sự ủng hộ của các cấp
chính quyền địa phương, hỗ trợ và phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng để
huy động vốn với nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng cho nhân viên chi nhánh
42
có thành tích tốt trong huy động vốn; do đó nguồn vốn huy động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An đã tiếp tục tăng với quy mô năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên,
về lâu dài chi nhánh cần có giải pháp để huy động nguồn vốn hợp lý nhằm đảm bảo
thanh khoản ổn định, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để duy trì được nguồn vốn như vậy trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện
nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành
phố Tân An, tỉnh Long An vẫn luôn chủ động tích cực và mở rộng mạng lưới cùng
với sự nỗ lực hết mình trong công việc của đội ngũ cán bộ nhờ vào phong cách lịch
sự, văn minh giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác và quan hệ thân thiết với
khách hàng và nhờ vào lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay
(Đơn vị tính: Tỷ đồng; %)
Chỉ tiêu
Năm 2018 925 94 11,31 2019 1.026 101 10,92 2017 831
Dư nợ - Mức tăng, giảm so với năm trước - Tốc độ tăng trưởng (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã từng bước thực
hiện chiến lược hiện đại hóa và tăng trưởng hoạt động tín dụng trong thời gian sắp
tới trên nguyên tắc thận trọng và hiệu quả. Dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An có chiều hướng tăng qua các năm, năm sau cao năm trước: Năm 2018 dư
nợ tăng 94 tỷ đồng tương đương 11,31% so với năm 2017; dư nợ năm 2019 là 1.026
tỷ đồng, tăng so với năm 2018 là 101 tỷ đồng tương đương 10,92%; tốc độ tăng
trưởng năm 2019 thấp hơn năm 2018 do tình hình tài chính các doanh nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn. Dư nợ cho vay tại Chi nhánh tăng là do Chi nhánh áp dụng các
chính sách tăng trưởng tín dụng hợp lý góp phần đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh.
43
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị tính: Tỷ đồng; %)
Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019
787 1.012 1.314 1. Số dư vốn huy động
756 990 1.200 - Kế hoạch
104,10 102,22 109,50 - Tỷ lệ hoàn thành
831 925 1.026 2. Dư nợ tín dụng
836 928 1.050 - Kế hoạch
97,71 - Tỷ lệ hoàn thành 99,41 99,66
7 21 34 3. Chênh lệch thu - chi
30 25 30 - Kế hoạch
23,23 84,00 113,00 - Tỷ lệ hoàn thành
4,69 2,05 1,09 4. Tỷ lệ nợ xấu
< 3,00 < 3,00 <3,00 - Kế hoạch
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Số liệu bảng báo cáo cho thấy, một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long An qua các năm đều tăng trưởng khá và vượt các chỉ tiêu do
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long
An giao cho Chi nhánh.
Số dư nguồn vốn huy động tăng trưởng với quy mô năm sau cao hơn năm
trước, so với kế hoạch từ năm 2017 - 2019 đạt lần lượt là 787 tỷ đồng; 1012 tỷ đồng
và 1.314 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch đề ra là 104,10%;
102,22% và 109,50%. Đây là tỷ lệ rất khả quan mặc dù tỷ lệ hoàn thành có giá trị
năm sau thấp hơn năm trước nhưng đều được vượt chỉ tiêu đề ra chứng tỏ sự phấn
đấu, nỗ lực trong công việc của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
44
Dư nợ tín dụng giai đoạn 2017 - 2019 so với kế hoạch đạt lần lượt là 99,41%;
99,66% và 97,71%. Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế có sự tăng trưởng vượt bậc qua
các năm và đạt tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch lần lượt là 23,23%; 84,00% và
113,00%. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì và cải thiện qua các năm và luôn thấp hơn kế
hoạch do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Long An giao cho Chi nhánh Thành phố Tân An và đều đạt mức dưới 3% trên
tổng dư nợ, đạt mức tỷ lệ an toàn theo thông lệ quốc tế.
Qua những số liệu trên cho thấy quy mô của Chi nhánh qua các năm tăng lên,
tuy vẫn còn những rủi ro về nợ xấu tăng cao hơn so với năm trước, nhưng nhìn
chung tình hình doanh số vẫn đạt tiêu chuẩn. Dưới sự phân tích, theo dõi chặt chẽ
của cán bộ tín dụng Ngân hàng, sự quản lý của các cấp lãnh đạo, Chi nhánh đã tìm
được những đối tượng doanh nghiệp thỏa mãn yêu cầu vay vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam không ngừng
nghiên cứu phát triển các sản phẩm tín dụng mới, cải tiến sản phẩm hiện có vấn đề
có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhóm khách hàng này, như triển khai các dịch
vụ trọn gói cho doanh nghiệp bằng cách kết hợp các sản phẩm tín dụng và dịch vụ
nhằm gia tăng lợi ích cho khách hàng cũng như đưa ra các giải pháp nhằm mang lại
lợi ích tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp.
Công tác quản trị tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An nhìn
chung đã đáp ứng phần nào nhu cầu của nền kinh tế tỉnh nhà; thực hiện khá tốt công
tác quản lý, giám sát, triển khai và duy trì các mối quan hệ tín dụng với việc đảm
bảo an toàn về tiền và tài sản của Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, với truyền
thống phục vụ các doanh nghiệp lớn, các dự án trọng điểm của đất nước, hoạt động
tín dụng dành cho doanh nghiệp là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An.
2.2. Thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành Phố Tân An tỉnh Long An
2.2.1. Tình hình cung ứng các dịch vụ ngân hàng điện tử
45
2.2.1.1. Dịch vụ Thẻ
Bảng 2.4. Số lượng thẻ phát hành lũy kế và máy ATM
Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Số lượng Số lượng
Đơn vị tính Cái 3.000 4.100 5.800 % tăng trưởng 36,66 % tăng trưởng 41,46
Cái 2 3 50 5 66,66 Số lượng thẻ Số lượng máy ATM
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Qua bảng 2.4. về số lượng thẻ ta thấy số lượng thẻ được phát hành không
ngừng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2017, số lượng thẻ phát hành bởi Chi nhánh
đạt khoản 3.000 cái, tăng lên 4.100 cái vào năm 2018 với tốc độ tăng trưởng đạt
36.66%. Sang năm 2019, sự tăng trưởng cao hơn với tốc độ tăng đạt 41,46%, cho
thấy hoạt động thanh toán qua thẻ của Chi nhánh ngày càng được nâng cao và tăng
trưởng khá tốt.
Về số lượng máy ATM, số lượng máy ATM được lắp đặt cũng tăng trưởng
đều qua các năm. Năm 2017 là 2 cái, năm 2018 đạt 3 cái (tăng 50%) so với năm
2017. Năm 2019 số lượng máy ATM tiếp tục tăng với tốc độ tăng cao hơn giai đoạn
trước đạt ngưỡng 5 cái (tăng 66,66%). Hệ thống ATM của Chi nhánh chấp nhận
thanh toán thẻ của 18 thành viên Banknetvn, Smartlink; Thẻ quốc tế Visa, thẻ
MasterCard, cùng với Agribank Việt Nam tạo nên thương hiệu “ngân hàng duy nhất
chấp nhận thanh toán thẻ qua Banknet tại 100% ATM.
2.2.1.2. Dịch vụ EDC/POS
Hiện nay Chi nhánh luôn chú trọng việc phát hành các loại thẻ tín dụng
quốc tế Visa, Master card, thẻ sinh viên lập nghiệp, nghiên cứu sử dụng
POS/EDC không dây dùng trong thanh toán thẻ. Bên cạnh việc đa dạng hoá các
loại thẻ Chi nhánh nâng cao tính bảo mật trong hệ thống nhờ điều này mà khách
hàng sử dụng dịch ngân hàng điện tử của Chi nhánh ngày càng hài lòng với dịch
vụ, lượng khách hàng trung thành ngày một tăng cùng với đó là sự tăng lên của
các khách hàng mới đã giúp Chi nhánh ổn định lượng khách hàng, gia tăng thu
nhập.
Bảng 2.5. Số lượng thiết bị EDC/POS phát hành lũy kế
46
Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2017 Số lượng % tăng trưởng Số lượng % tăng trưởng
bị thiết 100 Cái 2 1 6 300
Số EDC/POS (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Hoạt động mở rộng hệ thống EDC/POS (POS - Điểm chấp nhận thẻ, EDC -
Thiết bị điện tử đọc thẻ) của Agribank tại đơn vị chấp nhận thẻ thuộc nhiều lĩnh vực
kinh doanh khác nhau, tiếp tục giữ đà tăng trưởng ổn định và bền vững, với mức
tăng số lượng hằng năm. Tính đến năm 2019 trên địa bàn thành phố Tân An có 6
thiết bị chấp nhận thẻ (EDC/POS) tăng 100% so với năm 2017.
Năm 2019 là một năm phát triển số lượng và thị phần sản phẩm thẻ, máy
ATM, EDC/POS,… tốc độ tăng trưởng các sản phẩm thẻ cùng với đó số lượng máy
ATM, máy POS được lắp đặt cũng tăng trưởng tới 300%, Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An luôn giữ vững mục tiêu do Agribank Việt Nam
đặt ra, đảm bảo vị trí dẫn đầu về thị phần thẻ trong nước, là một trong những đơn vị
đi đầu trong lĩnh vực thẻ, chiếm một vị thế vững chắc trên thị trường, khách hàng
lựa chọn tin tưởng.
2.2.1.3. Dịch vụ Mobile Banking
Với phương châm "Cả ngân hàng trong tay bạn", Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã triển khai các sản phẩm dịch vụ Mobile
Banking áp dụng cho tất cả các mạng di động tại Việt Nam, đem lại nhiều tiện ích
nhất cho khách hàng.
Tính tiện ích của sản phẩm
SMS Banking: dịch vụ vấn tin SMS Banking giúp khách hàng dễ dàng kiểm
soát tài khoản của mình mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động
Truy vấn số dư tài khoản
Nhận sao kê 5 giao dịch gần nhất
Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản thẻ thay đổi
Sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ tại Quầy giao dịch, khách hàng thực hiện
việc kích hoạt các dịch vụ bằng tin nhắn theo cú pháp tương ứng với từng tiện ích
rồi gửi tới đầu số 8149.
47
Bảng 2.6. So sánh tiện ích dịch vụ Mobile –Banking
Chức năng Agribank ACB VCB Techcombank
x x x x x x x x
x x x
x x x
x x x x x x x Vấn tin số dư tài khoản Liệt kê 5 giao dịch gần nhất bằng tin nhắn SMS Nạp tiền cho điện thoại mình và cho các thuê bao khác bằng SMS Nhận tin nhắn khi có biến động số dư tài khoản Thực hiện giao dịch chuyển khoản Thanh toán hoá đơn Mua bán hàng hoá trên website bán hàng hoặc chợ trực tuyến
x Chuyển tiền vào thẻ x
x x x x
Tra cứu thông tin tỷ giá, chứng khoán (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng so sánh trên cho thấy, so sánh tiện tích dịch vụ Mobile - Banking so
với các NHTM trên địa bàn cho thấy, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An đã triển khai các sản phẩm dịch vụ Mobile Banking đem lại nhiều tiện
ích nhất cho khách hàng. Hiện nay việc cung ứng dịch vụ MobileBanking là thế
mạnh của Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
2.2.1.4. Dịch vụ Phone Banking
ApayBill là dịch vụ cho phép khách hàng nhắn tin để tra cứu và thanh toán
cước bằng cách soạn tin nhắn theo cú pháp quy định và gửi tới tổng đài 8149 của
VNPAY, số tiền phải thanh toán sẽ tự động được trừ trên tài khoản thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng. Bên cạnh đó, Agribank đem đến một lựa chọn mới giành
cho khách hàng phải thanh toán các hoá đơn di động mà không phải đến nộp tại các
cửa hàng, đại lý của nhà mạng, hay nhân viên nhà mạng phải đến tận nhà thu,….các
chủ thuê bao di động là khách hàng của Agribank thanh toán hoá đơn của mình
bằng tin nhắn qua điện thoại di động của mình, thuận tiện nhanh chóng cho cả
khách hàng và nhà cung cấp.
Với các dịch vụ thanh toán mới được phát triển bởi Agribank và các nhà cung
cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, giúp họ tiếp cận khách hàng tiềm năng, vừa
48
giúp ngân hàng có thu nhập do làm trung gian thanh toán. Trong thời gian tới, nâng
cao tỷ trọng trong tổng thu nhập thu được của mình đồng thời giảm bớt các chi phí
đầu tư, chi phí nhân sự và rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ, thời gian chờ của
khách hàng. Điều này còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, hướng tới một
nền kinh tế văn minh không dùng tiền mặt, giảm chi phí in ấn và bảo quản tiền.
Giúp ngân hàng nhà nước có chính sách hợp lý điều chỉnh lượng tiền mặt trong lưu
thông. Hơn nữa nó còn hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận nghĩa vụ nộp thuế, làm
thất thoát một khoản thu ngân sách lớn của nhà nước.
2.2.1.5. Dịch vụ Vn-Topup
VnTopUp – Dịch vụ nạp tiền cho ĐTDĐ: Dịch vụ này cho phép khách hàng
có thể nạp tiền cho thuê bao trả trước của mạng Vinaphone, Viettel, EVN Telecom,
Sfone và các mạng di động khác bằng tin nhắn SMS.
Sau khi đăng ký, khách hàng thực hiện kích hoạt dịch vụ bằng tin nhắn SMS
Thực hiện đăng ký Đại lý bán thẻ bằng tin nhắn SMS và có thể soạn tin nhắn nạp
tiền cho thuê bao trả trước của tất cả các mạng di động.
Hướng dẫn sử dụng
Bước 1: Quý khách đến chi nhánh/ phòng giao dịch Agribank để thực hiện
sử dụng dịch vụ Mobile Banking
Bước 2: Kích hoạt dịch vụ bằng tin nhắn SMS: VBA DK 3 Bước 3: Đặt mật
khẩu: MK NOP [mật khẩu]
Cú pháp nạp tiền: NAP [Mệnh giá] [Mật khẩu] gửi 8049. gửi 8049.
2.2.1.5. Dịch vụ E-Mobile Banking
Đây là dịch vụ Ngân hàng quảng bá hoạt động và cung cấp thông tin đến
khách hàng thông qua website được Agribank Việt Nam xây dựng và cập nhật
thường xuyên. Truy cập vào website http://agribank.com.vn, khách hàng có thể
nhận được những thông tin liên quan đến hoạt động của ngân hàng, thông tin về các
sản phẩm và dịch vụ, lãi suất, tham khảo các chỉ dẫn khi muốn đăng ký sử dụng
dịch vụ.
Tiện ích của sản phẩm
Thông tin qua trang web www.agribank.com.vn, khách hàng có thể biết được
49
Thông tin sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng một cách nhanh chóng (sản
phẩm tiền gửi thanh toán, sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, sản phẩm tín dụng, sản phẩm
Ngân hàng điện tử, thanh toán quốc tế và các dịch vụ thẻ,…) các công ty chứng
khoán, công ty bảo hiểm, sàn giao dịch vàng,…
Thông tin về biểu phí, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái
Thông tin về giá chứng khoán….
Truy vấn thông tin tài khoản: tra cứu số dư tài khoản; liệt kê các giao dịch
trên tài khoản, vấn tin lãi suất, tỷ giá, các tiện ích khác,…
Lệnh giao dịch thanh toán: thanh toán hoá đơn, chuyển khoản, chuyển tiền
trong hệ thống Agribank.
Một số dịch vụ khác
Nguyên tắc hoạt động
Mỗi khách hàng đến giao dịch với Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An lần đầu tiên sẽ được cung cấp ngay một mã số truy cập và mật khẩu
để truy cập vào website của Agribank và sử dụng dịch vụ. Tất cả các tiện ích nêu
trên được mỗi khách hàng kiểm tra và giao dịch một cách độc lập và bảo mật.
Bảng 2.7. So sánh tiện ích dịch vụ E-Mobile Banking
Agribank ACB Vietcombank Techcombank
x x x x
x x x x
x x x
x x x x
x
Chức năng Tra cứu số dư tài khoản Liệt kê các giao dịch trên tài khoản Vấn tin lãi suất, tỷ giá Thanh toán hoá đơn Chuyển khoản, chuyển tiền trong cùng hệ thống Chuyển đổi ngoại tệ (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhìn chung, Các giao dịch trên Internet ngày càng phải đáp ứng nhu cầu và
yêu cầu về tính chính xác của các lệnh thanh toán, của các giao dịch. Có thể vì một
lỗi nhỏ trong hệ thống mạng, hệ thống máy tính, đường truyền khiến cho giao dịch
không thể thực hiện, điều này làm giảm lòng tin khách hàng đối với các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng điện tử. Các giao dịch tại Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An đều được mã hoá dữ liệu điện tử đảm bảo khả năng chính xác và
50
bảo mật nhất cho khách hàng. Ngoài ra để thông tin các giao dịch được truyền đi
nhanh chóng Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đưa ra giải
pháp mật mã hoá/giải mã trên mạng bằng thuật toán tiên tiến, áp dụng chính sách an
toàn dữ liệu,…để giảm thiểu tới mức thấp nhất những sai sót trong các giao dịch
của khách hàng. Tuy nhiên, dịch vụ E-banking của Agribank nói chung và Agribank
- Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An nói riêng chưa liên kết được với các
công ty thành viên của mình để cung cấp đa dịch vụ: tham khảo giá chứng khoán,
mua bán chứng khoán, vàng, ngoại tê, đăng ký thẻ trên mạng, đăng ký vay vốn trên
mạng….Agribank nói chung và Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An chưa chú trọng phát triển dịch vụ Home Banking cho các tổ chức như cá
nhân. Đây là một hạn chế lớn của Agribank trong thời kì thương mại điện tử phát
triển như ngày nay. Chính vì vậy, Agribank đầu tư hơn nữa và phát triển nhiều tính
năng của các dịch vụ thì tương lai phát triển của Agribank nhanh và mạnh hơn nữa.
Cùng với những tính năng truyền thống của các dịch vụ NHĐT nêu trên, từ
năm 2016, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã triển khai
thêm nhiều sản phẩm, chức năng tiện ích mới phù hợp với cách mạng công nghiệp
4.0 của Agribank Việt Nam như sau: thanh toán bằng QR Code, Samsung Pay,
thanh toán thẻ không tiếp xúc (Contactless) - công nghệ mới nhằm tối ưu hóa tiện
ích, gia tăng tính bảo mật và rút ngắn thời gian giao dịch cho chủ thẻ.....Bên cạnh
đó, Agribank triển khai mở rộng dịch vụ thẻ trên ứng dụng Agribank E-Mobile
Banking với tốc độ tăng rất cao, đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng.
Agribank đã triển khai thành công nhiều sản phẩm, chức năng, tiện ích mới trong
lĩnh vực thẻ, bao gồm: Triển khai mở rộng chức năng rút tiền bằng mã (Cash by
Code); Triển khai mở rộng Chương trình tích lũy điểm thưởng dành cho khách hàng
trung thành đối với thẻ tín dụng Agribank; Hoàn thành test, lấy chứng chỉ và triển
khai mở rộng dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ không tiếp xúc thương hiệu Visa tại
POS Agribank trong toàn hệ thống; Triển khai thí điểm thành công nghiệp vụ phát
hành thẻ trả trước vô danh; Hoàn thành triển khai thí điểm dịch vụ tiền gửi trực
tuyến tại CDM; Triển khai dịch vụ bảo hiểm dành cho chủ thẻ quốc tế với nhiều cải
tiến trong thông báo chủ thẻ, chứng nhận bảo hiểm...
51
2.2.2. Kết quả mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
2.2.2.1. Mức tăng (giảm) tuyệt đối và tốc độ tăng (giảm) về doanh số
Bảng 2.8. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
(Đơn vị tính: Khách hàng)
Chỉ tiêu
Năm 2017 640 959 2300 2000
Dịch vụ Phone Banking Chênh lệch (+/-) Dịch vụ Internet Banking Chênh lệch (+/-) Dịch vụ Mobile banking Chênh lệch (+/-) Dịch vụ thẻ Chênh lệch (+/-)
Năm 2018 950 310 1147 188 3,200 900 3400 1400
Năm 2019 1700 750 1629 482 4600 1,400 6,100 2700
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ: Cùng với sự gia tăng đầu tư máy móc
thiết bị, doanh số sử dụng và thanh toán thẻ tại Agribank đã có những bước tăng
trưởng khá.
Qua số liệu thống kê ở bảng 2.8 ta thấy số lượng khách hàng quan tâm đến
ngân hàng điện tử của Chi nhánh tăng lên theo thời gian. Đến cuối năm 2018, lượng
khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Phone – banking bao gồm cả khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đã đạt tăng 48,43% so với năm 2017. Con số
này tiếp tục tăng trong năm 2019 và tăng tới 78,94% so với năm 2018. Ngoài ra
dịch vụ Mobile – banking cũng được nhiều khách hàng ưa chuộng khi lượng khách
hàng đăng ký sử dụng dịch vụ tăng qua các năm. Năm 2018, số lượng khách hàng
sử dụng dịch vụ Mobile – banking đã tăng 39,13% so với năm 2017, và tiếp tục
tăng trong năm 2018 tăng 43,75% so với năm 2017. Đạt được điều này là sự nỗ lực
không ngừng của ban lãnh đạo Chi nhánh, của tập thể nhân viên mong muốn đem
đến cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao. Hơn nữa, giá thành của dịch vụ
Phone- banking và Mobile – banking không quá cao, khách hàng có thể cân nhắc sự
lựa chọn giữa các ngân hàng về chi phí giao dịch nhưng tại Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An, luôn cố gắng đem đến dịch vụ hoàn hảo với chi
phí thấp nhất. Giá dịch vụ qua ngân hàng điện tử rẻ hơn rất nhiều lần so với dịch vụ
52
ngân hàng truyền thống vì vậy mà khách hàng ngày càng ưa thích sản phẩm dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Nhờ sự gia tăng về số lượng các loại thẻ, chất lượng dịch vụ cùng những tiện
ích mà dịch vụ thẻ mang lại, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An không ngừng tăng cường các điểm chấp nhận thẻ, các điểm đặt ATM, POS.
Ngoài ra khách hàng có thể giao dịch tại hệ thống máy ATM và EDC/POS của hơn
40 ngân hàng thương mại kết nối thanh toán qua Banknetvn/Smartlink. Do đó số
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An năm 2017 chỉ đạt khoản 2.000 khách hàng, nhưng đến năm 2018
con số này tăng 70% lên 3.400 khách hàng và tăng trưởng mạnh 79,61% vào năm
2019 với khoản 6.100 khách hàng..
Bảng 2.9. Cơ cấu các loại thẻ
(Đơn vị tính: thẻ)
Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Số lượng % tăng trưởng Số lượng % tăng trưởng
1.Thẻ tín dụng Quốc tế 2. Thẻ thanh toán Nội địa 80 2.700 110 3.530 37,5 30,74 190 4.910 72,72 39,09
52,17 109,09 460 4.100 220 3.000
Quốc tế 700 5.800 Tổng (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ khả quan và
phát triển không ngừng. Trong đó thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng có tốc độ tăng trưởng
cao, nhưng thẻ thanh toán vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu.
Về thẻ tín dụng quốc tế, năm 2018, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An đã phát hành 110 thẻ tăng 37,5% so với năm 2017 con số rất khả
quan, năm 2019 phát hành 190 thẻ tăng 72,72% so với năm 2018. Trong đó chủ yếu
là thẻ nội địa, đây cũng là ưu thế của ngân hàng. Năm 2018 số lượng thẻ phát hành
đạt 3.530 thẻ tăng 30,74% so với năm 2017. Năm 2019 phát hành 4.910 thẻ tăng
39,09% so với năm 2018. Sở dĩ thẻ nội địa chiếm tỷ lệ cao vì thương hiệu Agribank
53
đã có được niềm tin trong lòng khách hàng nên khách hàng trong nước ưa thích sử
dụng dịch vụ này, họ chủ yếu tiêu dùng trong nước cho nên tỷ trọng thẻ nội địa khá
cao.
Về thẻ thanh toán quốc tế nội địa năm 2018 mức tăng trưởng ngoạn mục khi
số lượng thẻ phát hành đạt 460 thẻ tăng 109,09%. Năm 2019 đạt 700 thẻ tăng lên
52,17% mức tăng trưởng cũng khá cao. Phần lớn đối tượng khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán là cán bộ được trả lương qua tài khoản. Tiền trong tài khoản chủ yếu
dùng để chi tiêu hàng ngày, nếu có số tiền lớn hơn mức bình thường thì khách hàng
sẽ chuyển sang gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất cao hơn. Có thể thấy số lượng thẻ tín
dụng quốc tế và thẻ thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lượng thẻ
phát hành tại Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Nhận xét chung, thẻ ghi nợ đều tăng trưởng ngoạn mục được thể hiện qua các
năm. Thị trường tìm kiếm khách hàng càng ngày càng khó khăn, có đươc mức tăng
trưởng này là do trong năm 2017 Agribank tiếp tục tăng cường lắp đặt hệ thống
ATM, máy EDC/POS, cùng với đó việc mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch trên
khắp cả nước khiến cho việc giao dịch trở nên dễ dàng hơn, khách hàng ở các miền
quê cũng có thể tiếp cận dịch vụ và tiến hành các giao dịch cơ bản nên nhu cầu về
thẻ ghi nợ tăng đột biến.
Cùng với việc cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới chất lượng cao, tiện ích cho
khách hàng chủ động quản lý thẻ và các dịch vụ khác ngay trên các kênh điện tử,
máy ATM mà không phải đến quầy, Agribank luôn chú trọng nâng cao chất lượng
dịch vụ thẻ và tri ân khách hàng sử dụng thẻ với dịch vụ bảo hiểm miễn phí dành
cho chủ thẻ quốc tế, chương trình khách hàng trung thành. Agribank liên tục triển
khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn dành cho khách hàng thanh toán và sử
dụng thẻ Agribank. Năm 2018, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An đã triển khai các chương trình khuyến mại dành cho chủ thẻ của Agribank Việt
Nam như: Chương trình “Vui chi tiêu, nhận nhiều tích lũy” Chương trình “Thanh
toán QR - Trải nghiệm mới, chạm tới iPhone X” Chương trình “Cà nóng thẻ JCB, vi
vu Nhật Bản”….
54
Phân tích trên cho thấy dịch vụ thẻ của Agribank đã có những bước phát triển
đáng kể trong những năm qua, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhất định, như: chất
lượng, tiện ích sử dụng thẻ còn chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng; kênh phân
phối còn chưa thực sự tiện lợi để phục vụ khách hàng; cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ cho nghiệp vụ thẻ còn nhiều hạn chế; cán bộ làm công tác thẻ chưa đáp ứng yêu
cầu thực tế…
2.2.2.2. Cơ cấu doanh số dịch vụ ngân hàng điện tử (đạt được theo loại
dịch vụ, theo khách hàng...)
Bảng 2.10. Cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ
Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Số lượng Số lượng % tăng trưởng % tăng trưởng
58.33 14,81 26,66 26,98 190 310 1.900 2.400 120 270 1.500 1.890 21,05 16,12 42,1 37,08
230 HS - SV 360 Doanh nghiệp 2.700 Cá nhân Tổng 3.290 (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng khách hàng sử dụng thẻ trong 3 năm
đều tăng. Năm 2018 số lương học sinh – sinh viên sử dụng thẻ tăng 58,33% so với
năm 2017, Năm 2019, tiếp tục tăng 21,05% so với năm 2018 nâng mức khách hàng
là học sinh – sinh vin sử dụng dịch vụ thẻ là 230 thẻ. Nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu và giúp cho họ tiếp cận sử dụng dịch vụ của ngân hàng đồng thời giúp phụ
huynh có thể quản lý chi tiêu mà Chi nhánh có các chương trình miễn phí mở thẻ,
miễn phí thường niên,…
Đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp số lượng thẻ của các doanh
nghiệp dùng dịch vụ thẻ của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2017 số
lượng thẻ mà các doanh nghiệp sử dụng là 270 doanh nghiệp, nhưng sang đến năm
2018 con số này tăng đạt mức 310 tăng 14,81% và tiếp tục tăng 16,12% vào năm
2019 đưa con số thẻ mà khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ lên con số 360
thẻ. Chủ yếu các doanh nghiệp sử dụng hình thức này nhằm phục vụ cho việc thanh
toán, mua bán hàng hoá dịch vụ. Chi nhánh tiếp cận và khai thác thế mạnh từ các
55
khách hàng doanh nghiệp giúp ngân hàng có được nguồn thu đáng kể từ hoạt động
này. Bên cạnh đó làm cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng ngày càng
gần hơn, cùng hợp tác phát triển.
Mảng khách hàng cá nhân có sự biến động qua các năm. Năm 2018, số thẻ sử
dụng của khách hàng cá nhân tăng 26,66%, nhưng sang năm 2019 con số này tăng
cao 42,1%. Tuy số lượng tăng nhưng tỷ trọng khách hàng cá nhân sử dụng thẻ do
Chi nhánh phát hành vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu. Hiện nay Chi nhánh đang
tìm các phương thức nhằm gia tăng doanh số phát hành thẻ bằng cách liên kết với
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các cơ quan, các trường học,…qua việc thanh
toán lương bằng chuyển khoản nhằm tạo sự an toàn, tiện lợi cho các bên liên kết và
ngân hàng nói chung.
Bảng 2.11. Doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Số lượng Số lượng % tăng trưởng % tăng trưởng 16 12 33,33 21 31.25
2 150 5 8 60
40.38 52 73 105 43.84
46.97 66 97 143 47.42
Dịch vụ Phone Banking Dịch vụ Inetrnet banking Dịch vụ Mobile banking Dịch vụ thẻ (Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Ta có thể thấy doanh thu của các dịch vụ ngân hàng điện tử tăng đều qua các
năm, tuy nhiên doanh thu của các dịch vụ không đồng đều, cho thấy mức độ sử
dụng dịch vụ của khách hàng đối với dịch vụ nào cao nhất từ đó Chi nhánh có chính
sách phù hợp cho từng thời kìm từng đối tượng khách hàng tốt nhất.
Dịch vụ Phone – banking có tỷ trọng doanh thu nhỏ nhất trong bốn loại dịch
vụ mà Chi nhánh cung cấp. Khoản mục này tăng trưởng đều qua các năm. Cụ thể
năm 2018 doanh thu đến từ dịch vụ này tăng 150% so với năm 2017 đạt ngưỡng 16
triệu đồng, và sau đó năm 2019 tiếp tục tăng trưởng 60% vào năm 2018. Cho thấy
những tiện ích từ dịch vụ này mang lại cho khách hàng ngày càng được ngân hàng
56
phát triển. Bên cạnh đó việc nâng cấp hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý của
dịch vụ cũng được đầu tư mạnh tay hơn cho nên khách hàng cảm thấy hài lòng với
dịch vụ cung cấp, lượng giao dịch tăng lên kéo theo doanh thu cũng tăng lên.
Dịch vụ Internet – banking cũng có mức tăng trưởng về doanh thu ổn định qua
các năm. Năm 2018, doanh thu từ dịch vụ này tăng 13,1% so với năm 2017, năm
2019 tiếp tục tăng 33,7% so với năm 2018. Khách hàng sử dụng dịch vụ Internet
Banking chỉ nhằm mục đích truy vấn thông tin. Khách hàng còn gặp rất nhiều khó
khăn trong việc sử dụng tiện ích từ dịch vụ này như: chuyển khoản, vấn tin lãi suất,
biểu phí, liệt kê các giao dịch trên tài khoản, thanh toán các hoá đơn,…và một số
dịch vụ đi kèm trên trang web. Đa số khách hàng còn khá e dè với dịch vụ Internet-
banking cho nên dịch vụ này chưa thực sự thu hút khách hàng khiến cho doanh thu
từ dịch vụ này chưa cao. Chi nhánh cần chú ý hơn nữa đến mảng thị trường này. Vì
vậy, số lượng giao dịch của dịch vụ này tăng không đáng so với các hình thức khác.
Dịch vụ Mobile - banking và dịch vụ thẻ đem lại doanh thu khá cao cho Chi
nhánh. Có thể nói đây là hai dịch vụ mạnh hơn cả trong các loại dịch vụ ngân hàng
điện tử mà ngân hàng cung cấp. Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử. Số lượng
giao dịch cũng khá ít so với số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ do các
khách hàng chủ yếu sử dụng tính năng thông báo biến động số dư, còn các tính năng
khác như chuyển khoản, nạp tiền cho ĐTDĐ, thanh toán hóa đơn,... còn ít khách
hàng sử dụng. Đây cũng là nguyên nhân làm cho doanh thu phí dịch vụ này mặc dù
tăng qua các năm nhưng đạt thấp. Nhìn chung, Agribank - Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long An đã chưa phát triển triệt để dịch vụ này.
Doanh thu từ dịch vụ thẻ cũng tăng theo đà tăng trưởng của các dịch vụ khác.
Nguyên nhân là do số lượng thẻ phát hành qua các năm như đã trình bày ở trên liên
tục tăng, số khách hàng sử dụng thẻ cao, chất lượng thẻ cùng các tính năng được
trang bị nhiều hơn trước đồng thời vấn đề bảo mật cũng được quan tâm chú trọng
nên lượng thẻ phát hành ra chất lượng sử dụng tốt đem lại doanh thu cho Chi nhánh.
Số liệu trên cho thấy, doanh thu từ hoạt động thẻ đã mang lại nguồn thu đáng
kể cho Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An, góp phần làm gia
tăng lợi nhuận, cũng như nâng cao vị thế của Agribank trên địa bàn.
57
2.2.2.3. Thu nhập về dịch vụ ngân hàng điện tử so với tổng thu nhập về dịch
vụ thanh toán và tổng thu nhập của ngân hàng
Bảng 2.12. Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Năm 2017
Số lượng 16 5 73 97 % tăng trưởng 33.33 150 40.38 46.97 Số lượng 21 8 105 143 % tăng trưởng 31.25 60 43.84 47.42 12 2 52 66
132 191 40.70 277 45.03 Dịch vụ Phone Banking Dịch vụ Inetrnet banking Dịch vụ Mobile banking Dịch vụ thẻ Tổng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử
(Nguồn: Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu tổng kết trên ta thấy thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử
có sự tăng trưởng mạnh qua từng năm, tốc độ tăng trưởng khá cao trên 40% trong
năm 2017 đến 2019.
Nhìn chung, các dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank - Chi nhánh Thành
phố Tân An, tỉnh Long An tương đối phát triển, đáp ứng nhu cầu cơ bản với nhiều
tiện ích đem lại cho khách hàng. Đặc biệt là dịch vụ mới ApayBill, đây là dịch vụ
xuất hiện đầu tiên trên thị trường do Agribank và VNPAY tiên phong phát triển,
vinh dự khi Chi nhánh Tân An là đơn vị có cung cấp dịch vụ này đến khách hàng,
nhằm đem lại cho khách hàng hai bên những dịch vụ thanh toán tiện ích, không
dùng tiền mặt.
2.2.2.4. Thị phần về dịch vụ ngân hàng điện tử của chi nhánh trên địa bàn
Hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, đặc biệt là dịch vụ thẻ của
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An tiếp tục giữ đà tăng trưởng
ổn định và bền vững về cả số lượng và chất lượng dịch vụ. Agribank liên tục là một
trong 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường về số lượng thẻ phát hành, doanh số sử dụng
thẻ doanh số thanh toán thẻ và hệ thống ATM, tiếp tục mở rộng hệ thống EDC/POS
của Agribank tại đơn vị chấp nhận thẻ thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Biểu đồ 2.1. Thị phần thẻ ATM trên địa bàn Thành phố Tân An năm 2018
58
(Nguồn: Báo cáo sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nhà Nước Long An)
Trên địa bàn, cùng vói Ngân hàng Đông Á, Agribank - Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long An là NHTM phát hành thẻ nhiều nhất chiếm 20% thị phần.
Biểu đồ 2.2. Thị phần máy ATM trên địa bàn Thành phố Tân An năm 2018
(Nguồn: Báo cáo sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nhà Nước Long An)
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã mạnh dạn đầu tư
cho công nghệ của mình ngày một mạnh và quyết định nhảy vọt để vươn lên thành
NHTM dẫn đầu về số lượng máy ATM và cũng là NHTM duy nhất triển khai ATM
rộng khắp tại Tân An. Tuy nhiên, với số lượng thẻ đã phát hành tương đối lớn bên
cạnh số lượng máy ATM Agribank hiện có trên địa bàn chưa được tương xứng đã
59
dẫn đến tình trạng quá tải cũng như làm giảm sự thỏa mãn của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ.
Biểu đồ 2.3. Thị phần máy POS trên địa bàn Thành phố Tân An năm 2018
(Nguồn: Báo cáo sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nhà Nước Long An)
Trong khi lượng máy ATM chiếm thị phần lớn thì số lượng máy POS của
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An lại rất ít, Tính đến năm
2018, trên địa bàn thành phố Tân An có 62 thiết bị chấp nhận thẻ (EDC/POS), so
với lượng máy POS trên địa bàn thì chiếm tỷ lệ rất thấp và tốc độ tăng qua các năm
cũng rất thấp. Nguyên nhân là do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân, và một
phần do Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An chưa có biện pháp
cụ thể để phát triển thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua POS
2.2.3. Rủi ro phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử
Yếu tố an toàn luôn được đặt hàng đầu trong thương mại điện tử ngày nay.
Các giao dịch, thông tin cá nhân và thông tin về các tài khoản, lịch sử giao dịch của
khách hàng phải được ngân hàng bảo mật nghiêm ngặt. Khi ngày càng có nhiều các
tội phạm công nghệ cao đột nhập và lấy trộm thông tin cá nhân, thông tin tài khoản
khách hàng và số tiền trong tài khoản, chính vì vậy mà khách hàng cảm thấy dịch
vụ ngân hàng điện tử chưa thực sự an toàn với họ. Agribank nắm bắt được tâm lý
của khách hàng nên luôn đặt yếu tố an toàn và bảo mật lên hàng đầu.
60
Trong bối cảnh gian lận, giả mạo và tình hình tội phạm trong lĩnh vực thẻ
ngày càng gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, phức tạp, Agribank tiếp tục chú trọng
công tác quản trị rủi ro trong lĩnh vực thẻ, chủ động giám sát hệ thống, kịp thời cảnh
báo, khuyến cáo chi nhánh trong hệ thống, Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) và chủ
thẻ tăng cường cảnh giác, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thẻ, xử lý kịp thời
nhiều trường hợp rủi ro phát sinh đặc biệt là tình trạng ATM bị skimming và
ĐVCNT thực hiện giao dịch khống. Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An đã trang bị hệ thống Anti-Skimming tại 100% máy ATM. Ngoài ra
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An cũng đã chủ động phối hợp
với cơ quan Công an, Tổ chức thẻ quốc tế, Tiểu ban Quản lý rủi ro Hội thẻ ngăn
chặn và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận, giả mạo thẻ, đấu tranh phòng chống
tội phạm thẻ.
Ngoài ra, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An có các
biện pháp để đảm bảo an toàn, bí mật cho các hoạt động ngân hàng điện tử của
mình, đó là bức tường lửa (Fire wall) sẽ đảm bảo cho các truy cập là hợp pháp. Hệ
thống phát triển truy cập trái phép IDS (Intrusion Detection System) đảm bảo hệ
thống luôn hoạt động an toàn. Các công cụ đánh giá mức độ an toàn sẽ kịp thời
được sửa chữa các lỗ hổng bảo mật. Bên cạnh đó mã hoá ngày càng trở nên phỏ
biến giúp đảm bảo nữhng thông tin quan trọng, an toàn, bí mật trên đường truyền
thông. Agribank sử dụng mã hệ thống mã hoá chuẩn nhất thế giới để mã hoá thông
tin.
Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của tội phạm công nghệ, nguy cơ tiềm ẩn rủi
ro của Agribank là rất lớn, nhất là trong dịch vụ thẻ. Dịch vụ thẻ của Agribank - Chi
nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An hiện nay dựa trên công nghệ thẻ băng từ,
có tính an toàn, bảo mật kém. Trong khi nhiều NHTM khác đã và đang khẩn trương
hoàn thành cung cấp dịch vụ thẻ chip theo chuẩn EMV ( Europay - MasterCard -
Visa ) với tính an toàn, bảo mật cao thì dự án phát hành và thanh toán thẻ chip theo
chuẩn EMV của Agribank vẫn chưa được triển khai cụ thể. Agribank chưa tham gia
các chương trình bảo mật xác thực giao dịch thẻ nhằm tăng tính bảo mật của chủ thẻ
Agribank khi tham gia thanh toán hàng hóa, dịch vụ trên Internet. Agribank cũng
61
chưa triển khai các dịch vụ xác thực thẻ bằng Verified by Visa, MasterCard Secure
Code và Jsecure của các tổ chức thẻ quốc tế do chi phí rất lớn. Agribank đang sử
dụng hệ thống quản lý thẻ Tranzware Fimi để phân tích các giao dịch và đưa ra các
cảnh bảo rủi ro với cơ chế là toàn bộ các cảnh báo chỉ xuất hiện sau khi giao dịch
được cấp phép nên không thể ngăn chặn trước các giao dịch giả mạo, gian lận.
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long An
2.3.1. Những kết quả đạt được
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường. Cùng với sự gia tăng đầu tư máy móc thiết bị,
doanh số sử dụng và thanh toán thẻ tại Agribank đã có những bước tăng trưởng khá
với số lượng thẻ và máy ATM không ngừng tăng qua các năm, hoạt động thanh
toán qua thẻ của Chi nhánh ngày càng được nâng cao và tăng trưởng khá tốt. Thẻ
tín dụng nội địa cũng chiếm tỷ lệ cao. Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An chú trọng việc phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master
card, thẻ sinh viên lập nghiệp, nghiên cứu sử dụng POS/EDC không dây dùng trong
thanh toán thẻ tiếp tục giữ đà tăng trưởng ổn định và bền vững
Trong đó Chi nhánh có rất nhiều chương trình giành cho đối tượng sử dụng
thẻ là học sinh – sinh viên – đối tượng khách hàng rất tiềm năng hiện nay. Bên cạnh
đó Chi nhánh cũng tăng cường việc hợp tác với các doanh nghiệp vừa tạo mối quan
hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi vừa đem đến cho khách hàng cá nhân có những tiện
ích tốt nhất phục vụ đời sống sinh hoạt và công việc với phương châm nhanh chóng,
an toàn, thuận tiện. Liên tục triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn dành
cho khách hàng thanh toán và sử dụng thẻ Agribank. Chất lượng dịch vụ cùng
những tiện ích mà dịch vụ thẻ mang lại, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An không ngừng tăng cường các điểm chấp nhận thẻ, các điểm đặt ATM,
POS. Ngoài ra khách hàng có thể giao dịch tại hệ thống máy ATM và EDC/POS
của hơn 40 ngân hàng thương mại kết nối thanh toán qua Banknetvn/Smartlink.
62
Dịch vụ Mobile – banking cũng được nhiều khách hàng ưa chuộng khi lượng
khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ tăng qua các năm. giá thành của dịch vụ
Phone- banking và Mobile – banking không quá cao, khách hàng có thể cân nhắc sự
lựa chọn giữa các ngân hàng về chi phí giao dịch nhưng tại Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An, luôn cố gắng đem đến dịch vụ hoàn hảo với chi
phí thấp nhất. Giá dịch vụ qua ngân hàng điện tử rẻ hơn rất nhiều lần so với dịch vụ
ngân hàng truyền thống vì vậy mà khách hàng ngày càng ưa thích sản phẩm dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đã triển khai thêm
nhiều sản phẩm, chức năng tiện ích mới phù hợp với cách mạng công nghiệp 4.0
của Agribank Việt Nam như sau: thanh toán bằng QR Code, Samsung Pay, thanh
toán thẻ không tiếp xúc (Contactless) - công nghệ mới nhằm tối ưu hóa tiện ích, gia
tăng tính bảo mật và rút ngắn thời gian giao dịch cho chủ thẻ.....Dịch vụ Mobile -
banking và dịch vụ thẻ đem lại doanh thu khá cao cho Chi nhánh. Có thể nói đây là
hai dịch vụ mạnh hơn cả trong các loại dịch vụ ngân hàng điện tử mà ngân hàng
cung cấp. doanh thu từ hoạt động thẻ đã mang lại nguồn thu đáng kể cho Agribank -
Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An, góp phần làm gia tăng lợi nhuận, cũng
như nâng cao vị thế của Agribank trên địa bàn
Agribank nắm bắt được tâm lý của khách hàng nên luôn đặt yếu tố an toàn và
bảo mật lên hàng đầu. Các giao dịch tại Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An đều được mã hoá dữ liệu điện tử đảm bảo khả năng chính xác và bảo
mật nhất cho khách hàng. Ngoài ra để thông tin các giao dịch được truyền đi nhanh
chóng Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An đưa ra giải pháp
mật mã hoá/giải mã trên mạng bằng thuật toán tiên tiến, áp dụng chính sách an toàn
dữ liệu,…để giảm thiểu tới mức thấp nhất những sai sót trong các giao dịch của
khách hàng
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những thành tích đáng kể mà Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An đã đạt được vẫn còn những hạn chế trong quá trình triển khai dịch
vụ ngân hàng điện tử như:
63
Về thẻ thanh toán mức tăng trưởng cũng không cao, số lượng thẻ tín dụng
quốc tế và thẻ thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lượng thẻ phát
hành tại Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Vẫn còn khá nhiều bất cập trong sản phẩm Internet Banking và Home
banking, hệ thống công nghệ thông tin chưa phát triển. Số lượng thẻ đã phát hành
tương đối lớn bên cạnh số lượng máy ATM Agribank hiện có trên địa bàn chưa
được tương xứng đã dẫn đến tình trạng quá tải cũng như làm giảm sự thỏa mãn của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm chưa có nhiều tính năng mới so với đối thủ
cạnh tranh, những tiện ích thậm chí còn hạn chế hơn so với các ngân hàng thương
mại cổ phần như Techcombank, ACB, Vietcombank,… chủ yếu dừng lại ở mức cơ
bản, chưa đáp ứng nhu cầu cao của các khách hành doanh nghiệp, doanh nhân; việc
thực hiện các giao dịch chưa được tối đa hoá trên Internet hay qua điện thoại, ATM.
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An chưa liên kết chặt chẽ
với các công ty thành viên để cung cấp đa dịch vụ như : tham khảo giá chứng
khoán, tham khảo giá vàng, mua bán ngoại tệ,mua bảo hiểm … chính vì thế những
tiện ích này chưa được bổ sung vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, Chi
nhánh làm tốt hơn nữa trong việc liên kết này để thu hút khách hàng và tăng doanh
thu cho cả 2 bên. Agribank nói chung và Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An chưa chú trọng phát triển dịch vụ Home Banking cho các tổ chức như
cá nhân. Đây là một hạn chế lớn của Agribank trong thời kì thương mại điện tử phát
triển như ngày nay. Chính vì vậy, Agribank đầu tư hơn nữa và phát triển nhiều tính
năng của các dịch vụ thì tương lai phát triển của Agribank nhanh và mạnh hơn nữa.
Công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm chưa được thực hiện rầm rộ.
Ta có thể thấy doanh thu của các dịch vụ ngân hàng điện tử tăng đều qua các
năm, tuy nhiên doanh thu của các dịch vụ không đồng đều. Thu nhập từ dịch vụ
ngân hàng điện tử cũng thấp. Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ do các khách
hàng chủ yếu sử dụng tính năng thông báo biến động số dư, còn các tính năng khác
như chuyển khoản, nạp tiền cho ĐTDĐ, thanh toán hóa đơn,... còn ít khách hàng sử
dụng.
64
Cùng với sự gia tăng của tội phạm công nghệ, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro của
Agribank là rất lớn, nhất là trong dịch vụ thẻ. Dịch vụ thẻ của Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An hiện nay dựa trên công nghệ thẻ băng từ, có tính
an toàn, bảo mật kém
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Công nghệ chưa được đầu tư đúng mức
So với các ngân hàng đang đi đầu trong dịch vụ ngân hàng điện tử là ACB và
Vietcombank thì Agribank vẫn chưa mạnh dạn đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Tuy
nhiên, chính sách phát triển của Agribank trong những năm tới trở thàn trung tâm
về công nghệ và cung cấp dịch vụ điện tử hàng đầu cho nên yếu tố về công nghệ sẽ
được đầu tư nhiều hơ trong tương lai. Chúng ta kì vọng vào một tương lai không xa
khi chất lượng dịch vụ mà trọng tâm là chất lượng của hệ thống công nghệ thông tin
phát triển vượt trội.
Tập trung thị trường khách hàng cá nhân
Hiện nay Agribank số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử chiếm khoảng 90% tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ. Là do các tiện ích
mà Agribank phát triển hướng đến đối tượng là khách hàng cá nhân như: thẻ tín
dụng cá nhân, các dịch vụ Mobile Banking như: SMS Banking, Atransfer,
VnTopup, ApayBill,…đã nhận được sự ủng hộ và những phản hồi tích cực từ phía
khách hàng. Với tình hình dân số trẻ hiện nay, việc tiếp cận đến những tiện ích từ
công nghệ thông tin là điều rất dễ dàng, chiếc điện thoại di động trở thành công cụ
hỗ trợ đắc lực cho khách hàng, vì thế mà dịch vụ này ngày càng phát triển nhanh và
mạnh .Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa quan tâm đầu tư đúng mức, từ đó làm cho chất
lượng, cũng như tiện ích sử dụng NHĐT của Agribank phần nào còn chưa theo kịp
so với một số ngân hàng thương mại khác.
Trong khi đó mảng khách hàng doanh nghiệp đang bị bỏ quên. Ngân hàng có
thể phát triển rất nhiều dịch vụ hay tiện ích trong dịch vụ cho đối tượng này do
khách hàng doanh nghiệp có sự đa đạng về hoạt động kinh doanh, nhu cầu luận
chuyển vốn cao, thời gian luân chuyển vốn ngắn. Hiện nay dịch vụ ngân hàng điện
65
tử cung cấp cho khách hàng cá nhân chỉ dừng lại ở việc tham khảo thông tin về tỷ
giá, lãi suất…Bên cạnh đó những nỗ lực của Agribank trong việc mở rộng tiện ích
của các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như: thu hộ, chi hộ, uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, séc, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, Agribank là một trong
những ngân hàng tiên phong liên kết với các doanh nghiệp đẩy mạnh bán hàng trực
tuyến qua Vnmart, thanh toán tiền dịch vụ,…
Đội ngũ nhân viên chưa hiểu rõ về các dịch vụ ngân hàng điện tử
Các nhân viên trong Chi nhánh chưa thực sự hiểu rõ về các dịch vụ mà ngân
hàng mình cung cấp, đặc biệt là các giao dịch viên, những người trực tiếp làm việc
với khách hàng. Thường các nhân viên trong phòng công nghệ thông tin trực tiếp
quản lý dịch vụ ngân hàng điện tử này, vì thế những nhân viên trong phòng CNTT
hoặc có những bộ phận liên quan đến phòng CNTT mới có những hiểu biết về dịch
vụ. Điều này đã làm ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, phổ biến đến các dịch vụ
của người dân.
Hành lang pháp lý cho hoạt động NHĐT còn thiếu, chưa có nhiều giải pháp
để khuyến khích các ngân hàng thương mại phát triển dịch vụ này; bên cạnh đó,
Nhà nước chưa đưa ra nhiều giải pháp “mạnh” để đẩy nhanh tiến độ thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Trên thực tế công việc phát hành thẻ đều đang được thực hiện tại chi nhánh,
phòng giao dịch, chưa phát triển ra các kênh phân phối khác.
Công tác tìm kiếm, chăm sóc khác hàng và công tác tuyên truyền quảng cáo,
tiếp thị còn nhiều hạn chế. - Chưa có chính sách cụ thể, phù hợp để đào tạo nâng
cao trình độ nghiệp vụ của của cán bộ làm nghiệp vụ NHĐT.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An cũng như lịch sử hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của Chi nhánh.
Chương 2 cũng đã khái quát được kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh giai đoạn 2017 – 2019 và đi sâu phân tích thực trạng mở rộng dịch vụ ngân
66
hàng điện tử tại Chi nhánh giai đoạn 2017– 2019. Qua đó đánh giá những mặt được
được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hoạt động dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Chi nhánh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh ở Chương 3.
67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN
3.1. Định hướng và mục tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An
3.1.1. Định hướng mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Xu thế chung của các Ngân hàng là sự dịch chuyển kênh phân phối sản phẩm
dịch vụ ngân hàng truyền thống từ các chi nhánh, quầy giao dịch, ATM vật lý sang
các kênh số hóa, giúp tương tác khách hàng nhiều và hiệu quả hơn. Và Agribank
cũng không nằm ngoài xu thế này.
Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ
ngân hàng; xây dựng triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ
thống kế toán theo chuẩn quốc tế; Tăng thêm tiện ích đối với các sản phẩm dịch vụ
hiện có, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thẻ, thanh toán chuyển tiền, trả
lương qua tài khoản, SMS Banking, dịch vụ Agripay… Phát triển các dịch vụ
Internet Banking, bobile banking, bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức thu tiền điện
nước, trả lương qua tài khoản…
Đẩy nhanh tiến độ triển khai, sớm hoàn thành các dự án CNTT hỗ trợ triển
khai SPDV như dự án E- Banking, quản lý quan hệ khách hàng (CRM)…, qua đó
xây dựng nền tảng dịch vụ đa kênh, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng
qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là Mobile Banking và Internet Banking…
Đầu tư cho hệ thống máy móc, phần mềm ứng dụng, mà còn đầu tư cho con
người có trình độ làm chủ công nghệ. Với vai trò của ngành dịch vụ, mục tiêu cao
nhất của Agribank là đáp ứng kịp thời, phù hợp nhu cầu, thị hiếu và trình độ của
khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ, chương trình hướng khách hàng tiếp cận, nắm
bắt xu hướng sử dụng các dịch vụ công nghệ số.
Xác định, thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến những cơ hội mới,
nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức không nhỏ, Agribank xác định tiếp
68
tục triển khai thành công tái cơ cấu giai đoạn 2, hoàn thiện mô hình quản trị điều
hành, kinh doanh, cấu trúc sản phẩm dịch vụ, đảm bảo phòng ngừa rủi ro an ninh
mạng và bảo vệ bí mật thông tin khách hàng trong kỷ nguyên số.
Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng
hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Cải tổ
cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa Agribank trở thành một Tập đoàn Tài chính
đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam, đóng vai trò chủ đạo, chủ
lực trên thị trường tài chính nông thôn.
3.1.2. Chiến lược mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An
Lấy mục tiêu “Phát triển sản phẩm dịch vụ và kênh thanh toán hiện đại” làm
định hướng cho phát triển bền vững, thời gian qua, Agirbank đã luôn chủ động
nâng cấp, trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ; đồng thời, đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ cũng như các kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền
tảng công nghệ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Do vậy để tiếp
tục duy trì khẳng định vị thế dẫn đầu trong phát triển thẻ đối với hệ thống NHTM
trên địa bàn tỉnh Tân An, phấn đấu đến cuối năm 2025 nâng thị phần thẻ của
Agribank lên khoảng (40-42)%. Trong điều kiện thị trường gần bảo hòa và trước sự
cạnh tranh gay gắt của các NHTM đối với địa bàn thành phố. Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An chuyển hướng tập trung phát triển thẻ ở các vùng
nông thôn, các huyện trong tỉnh; Hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu là cán
bộ hưởng lương từ NSNN, các cơ quan đơn vị và học sinh-sinh viên.
Chú trọng phát triển các dịch vụ NHĐT đã triển khai nhưng chưa có hoặc có
rất ít khách hàng như Internet Banking, thẻ quốc tế,...; Triển khai cung cấp các tính
năng và SPDV NHĐT mới có điều kiện và nhu cầu thị trường như thanh toán hóa
đơn, chuyển khoản khác hệ thống, Home Banking, E- come... Mở rộng dịch vụ bán
chéo sản phẩm cho khách hàng, phấn đấu đến cuối năm 2025 có tối thiểu 50%
khách hàng có sử dụng sản phẩm dịch vụ bán chéo.
69
Xây dựng và phát triển hệ thống thiết bị chấp nhận thẻ trở thành kênh phân
phối dịch vụ quan trọng ngoài ngân hàng: Số lượng máy POS tăng từ (20-25)%
nhằm đáp ứng nhu cầu tiện lợi của khách hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng phục vụ khách hàng
nói riêng trong dịch vụ NHĐT, xây dựng quy chuẩn trong chuyển giao sản phẩm
dịch vụ đến khách hàng. Xem dịch vụ NHĐT là dịch vụ ngân hàng hiện đại mang
tính chủ lực góp phần quan trọng trong việc nâng cao vị thế, tạo dựng hình ảnh,
thương hiệu của Agribank trên địa bàn tỉnh Tân An.
Nâng cao hiệu quả dịch vụ NHĐT, phấn đấu tăng trưởng doanh thu phí ịch
vụ này hằng năm đạt tối thiểu 15%.
Tiếp tục nâng cao quy mô và chất lượng hệ thống công nghệ thông tin của
Chi nhánh.
Mở rộng các kênh phân phối dịch vụ NHĐT
3.2. Giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An
3.2.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp
Từ phân tích thực trạng về dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2016 - 2018,
bên cạnh những thành tích đáng kể đã đạt được, Agribank - Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long Anvẫn còn những hạn chế trong quá trình triển khai dịch vụ
ngân hàng điện tử như:
Về thẻ thanh toán mức tăng trưởng cũng không cao, số lượng thẻ tín dụng
quốc tế và thẻ thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lượng thẻ phát
hành tại Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An. Các sản phẩm thẻ
của Chi nhánh vẫn chưa đa dạng, tiện ích của thẻ vẫn chưa được cập nhật so với các
đối thủ. Số lượng thẻ đã phát hành tương đối lớn nhưng số lượng máy ATM
Agribank hiện có trên địa bàn chưa được tương xứng đã dẫn đến tình trạng quá tải
Vẫn còn khá nhiều bất cập trong sản phẩm Internet Banking và Home
banking, hệ thống công nghệ thông tin chưa phát triển. cũng như làm giảm sự thỏa
70
mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Chưa chú trọng phát triển dịch vụ Home
Banking cho các tổ chức như cá nhân.
Doanh thu của các dịch vụ ngân hàng điện tử tăng đều qua các năm, tuy nhiên
doanh thu của các dịch vụ không đồng đều và chưa tương xứng với tiềm năng của
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm chưa được thực hiện rầm rộ.
Dịch vụ thẻ của Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An hiện
nay dựa trên công nghệ thẻ băng từ, có tính an toàn, bảo mật kém
Những hạn chế nêu trên có thể do khách hàng đã quen với các giao dịch truyền
thống, khách hàng chưa thực sự tin tưởng hệ thống giao dịch ngân hàng điện tử do
gia tăng của tội phạm công nghệ, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro là rất lớn; khách hàng chưa
quen với các thao tác thực hiện thanh toán trên hệ thống. Nhưng điều quan trọng
hơn, chính là những rào cản đến từ ngân hàng, ngân hàng tăng cường marketing,
tăng cường chào bán những tính năng sản phẩm, dịch vụ để làm sao cho khách hàng
biết được ngân hàng đã và đang cung cấp những dịch vụ như vậy, thúc đẩy động cơ
mua hàng, sử dụng dịch vụ của chúng ta.
Do đó với những lợi thế về mạng lưới rộng khắp, tổng tài sản lớn thì cuộc đua
về dịch vụ ngân hàng điện tử Agrbank có những điểm mạnh riêng. Hơn nữa, thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến những cơ hội mới, nhưng đồng thời cũng
đặt ra nhiều thách thức không nhỏ; đồng thời thực hiện chiến lược phát triển của
Agribank Việt Nam: sớm hoàn thành các dự án CNTT hỗ trợ triển khai SPDV như
dự án E- Banking, quản lý quan hệ khách hàng (CRM)…, qua đó xây dựng nền tảng
dịch vụ đa kênh, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác
nhau, đặc biệt là Mobile Banking và Internet Banking…Do đó cần có giải pháp để
dịch vụ NHĐT được cung cấp với một quy trình chuẩn sẽ thu hút được rất đông
khách hàng, từ đó phát triển dịch vụ NHĐT tại Agribank - Chi nhánh Thành phố
Tân An, tỉnh Long An.
3.2.2. Các giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử
3.2.2.1. Các chính sách hỗ trợ khách hàng trong sử dụng các dịch vụ ngân
hàng điện tử
71
* Đối với Thẻ ATM
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật: ngoài tiện ích, tính bảo mật thì
điểm chấp nhận thanh toán và sử dụng thẻ là một yếu tố vô cùng quan trọng, tạo
thuận lợi cho người sử dụng thẻ. Chúng ta không thể sử dụng để rút tiền mặt,
thanh toán nếu không có máy ATM, POS, EDC, hoặc công nghệ hỗ trợ khác, vì
thế Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An cần mở rộng đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách hàng, như: tăng cường trang bị hệ thống
máy ATM, EDC, POS để lắp đặt tại những nơi thuận lợi cho khách hàng: trung
tâm kinh tế, văn hóa lớn, khu chế xuất, khu công nghiệp, chợ, siêu thị, trường
học, bệnh viện…, nâng cấp đường truyền, trang bị hệ thống an toàn cho máy móc
thiết bị và người sử dụng.
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An nên xem xét miễn,
giảm phí phát hành thẻ cho khách hàng, đặc biệt chú trọng đến nhóm đối tượng
khách hàng tiềm năng, nhóm khách thân thiết và nhóm khách hàng có khả năng
bán chéo sản phẩm. Ngoài ra, Agribank nên xem xét giảm phí thường niên cho
nhóm khách hàng có doanh số sử dụng thẻ lớn, nhóm khách hàng cam kết kết nối
dài lâu, nhóm khách hàng tiềm năng…
Để thể hiện sự tri ân đối với khách hàng gắn bó, Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An nên thực hiện chính sách hỗ trợ miễn phí
chuyển đổi thẻ (phát hành thẻ ghi nợ thông thường khác và chuyển số dư trên tài
khoản thẻ sinh viên sang tài khoản mới…), giảm bớt thủ tục…để dịch vụ thẻ
hoàn thiện hơn
Thường xuyên nghiên cứu biểu phí và chương trình khuyến mãi của các
NHTM khác trên địa bán và đưa ra mức phí chiết khấu, chương trình khuyến mãi
mang tính cạnh tranh cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
Mở rộng các kênh phát hành thẻ: hiện nay việc phát hành thẻ chủ yếu được
thực hiện tại hội sở, chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. Nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh
Long An cần mở rộng kênh phân phối như: phát hành thẻ tại gia, qua điện thoại,
hoặc trên internet…
72
* Đối với dịch vụ Mobile Banking
Tuy dịch vụ Mobile Banking của Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An đã có bước phát triển nhưng ứng dụng thực tế của dịch vụ chưa
cao. Khách hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ để vấn tin số dư và biến động số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán. Để khai thác triệt để dịch vụ Mobile Banking nhằm
gia tăng lợi thế cạnh tranh, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long
An cần có biện pháp hướng dẫn khách hàng sử dụng các dịch vụ đăng ký mở tài
khoản qua SMS, chi trả kiều hối qua tin nhắn SMS, truy vấn thông tin nợ vay,
thông báo tài khoản tiết kiệm đến hạn, ....
Ngoài ra, một bất cập trong đăng ký dịch vụ Mobile Banking đối với doanh
nghiệp hiện nay là không thể đăng ký một số điện thoại cho đồng thời hai tài
khoản cá nhân và doanh nghiệp mà cá nhân đó làm chủ. Khắc phục được điều
này thì ngân hàng có thể gia tăng rất lớn số lượng doanh nghiệp đăng ký sử dụng
dịch vụ này.
Đồng thời dịch vụ Mobile Banking hiện nay của Agribank - Chi nhánh
Thành phố Tân An, tỉnh Long An quản lý theo mã khách hàng chung theo hệ
thống toàn quốc, mỗi cá nhân mở nhiều tài khoản tại nhiều chi nhánh Agribank
khác nhau chỉ được đăng ký dịch vụ cho một tài khoản chính, còn các tài khoản
khác chỉ là tài khoản phụ (chỉ báo biến động số dư mà không thể thực hiện được
các dịch vụ khác như chuyển tiền, nạp tiền điện thoại...), do đó nếu khắc phục
được bất tiện này thì có thể gia tăng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ
* Đối với dịch vụ Intetnet Banking
Lợi ích lớn nhất của Internet Banking là sự tiện lợi và giảm đến mức tối thiểu
chi phí cũng như thời gian thực hiện giao dịch ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng
trực tuyến giúp người thực hiện giao dịch thuận tiện và dễ dàng chuyển tiền, thanh
toán hóa đơn, truy vấn thông tin tài khoản, mua hàng trực tuyến chỉ trong vòng vài
phút từ máy tính hay thiết bị cầm tay có nối mạng. Hơn nữa, khách hàng còn nhận
được những lợi ích gia tăng như chiết khấu lớn hơn khi mua hàng trực tuyến, đặt
dịch vụ khách sạn, du lịch online.
73
Internet Banking đã tạo ra kênh giao dịch thay thế, giảm chi phí cho ngân hàng
cũng như khách hàng, và góp phần đáng kể tạo nên nền kinh tế không dùng tiền
mặt.
Bên cạnh, những lợi ích của Internet Banking mang lại, vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức cho các NHTM Việt Nam. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng đối với dịch vụ Internet Banking, trên lĩnh vực công nghệ, các
NHTM Việt Nam nên chú trọng đầu tư vào công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ
các nước có công nghệ tiên tiến. Ngoài ra, các ngân hàng phải quan tâm nhiều hơn
về chất lượng dịch vụ đặc biệt là việc bảo mật và xác thực thông tin nhằm tạo lòng
tin nơi khách hàn
Để phát triển dịch vụ Internet Banking nhanh và bền vững, cần tiếp tục quan
tâm, chú trọng những vấn đề sau:
Khắc phục thói quen người dùng Việt Nam tại địa phương vẫn chuộng thanh
toán bằng tiền mặt: Khách hàng ngần ngại sử dụng Internet Banking vì họ e ngại
hoặc cho rằng dịch vụ này không an toàn, chắc chắn. Đây là khó khăn gặp phải của
khá nhiều ngân hàng khi thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ. Để giải quyết
vướng mắc này, các NHTM cần cung cấp cho khách hàng hóa đơn trực tiếp ngay
sau khi thực hiện một dịch vụ thanh toán hoặc chuyển khoản. Ngoài ra, người
nhận cũng nhận được ngay lập tức hoặc trong thời gian sớm nhất khoản tiền đó.
Cần tiếp tục củng cố tăng cường lòng tin cho khách hàng về tính an toàn, bảo mật
giao dịch, tăng nhận thức của khách hàng về Internet Banking như: dễ dàng sử
dụng, tiện lợi, chi phí sử dụng.
Tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ
Internet Banking, cần làm cho khách hàng hiểu Internet Banking là gì, lợi ích vượt
trội của dịch vụ này đem lại cho khách hàng: tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị
khách hàng để giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ
ngân hàng điện tử Internet Banking nói riêng, cung cấp cho khách hàng những kiến
thức cần thiết để sử dụng dịch vụ hiệu quả
3.2.2.2. Về marketing, chăm sóc khách hàng
74
Tăng cường công tác tiếp thị,quảng cáo: Có thể nói công tác tiếp thị quảng cáo
nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ nói chung, dịch vụ thẻ nói riêng của Agribank
còn khá nhiều hạn chế. Do đó, để khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ của mình
nhiều hơn, Agribank cần tăng cường quảng cáo giới thiệu sản phẩm dịch vụ của
mình đến với khách hàng. Công tác tuyên truyền quảng cáo cần thực hiện thường
xuyên, liên tục và thực hiện trên nhiều kênh thông tin khác nhau, như: trên truyền
hình, báo in, tờ rơi, phát thanh…hình thức quảng cáo phải “bắt mắt, ngắn gọn, dễ
hiểu, thấm sâu vào lòng người”
Với lợi thế là có địa bàn hoạt động rộng, số lượng khách hàng lớn (đặc biệt là
ở địa bàn nông thôn), do đó Agribank cần triệt để khai thác tối đa lợi thế này để
thực hiện bán chéo sản phẩm, chẳng hạn khi khách hàng vay vốn, thanh toán và sử
dụng dịch vụ ngân hàng khác tại Agribank, Agribank nên thỏa thuận, khuyến khích
khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ của mình…
Chú trọng phát triển các kênh phân phối phù hợp với xu thế 4.0, phát triển
kênh phân phối qua ATM và EDC/POS, kênh Mobile Banking, Internet Banking,
kênh kết nối thanh toán với khách hàng (CMS), kênh ngân hàng lưu động, tổ liên
kết, kênh phân phối với các ngân hàng đại lý, đồng thời chuẩn hóa các điểm giao
dịch - kênh phân phối truyền thống, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ khách
hàng chuyên nghiệp, cải cách thủ tục hành chính…, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
khách hàng tiếp cận, sử dụng nguồn vốn và sản phẩm dịch vụ ngân hàng Agribank -
Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Thực hiện tư vấn cho khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ tại chỗ bằng
những thao tác cụ thể của nhân viên khi họ đăng ký sử dụng dịch vụ. Ví dụ như
trang bị những máy tính có kết nối mạng đặt tại ngân hàng nhằm hướng dẫn trực
tiếp cho khách hàng. Hoặc khi khách hàng hoàn tất việc đăng ký sử dụng dịch vụ
(ví dụ như dịch vụ Internet Banking thì họ có thể thực hiện thử tại đó để nếu họ
không rõ ở giai đoạn nào thì họ có thể hỏi nhân viên tại đó). Như vậy khi họ sử
dụng dịch vụ này ở bất cứ đâu họ cũng sẽ không phải lo lắng, điều quan trọng là
làm cho khách hàng cảm thấy việc sử dụng dịch vụ này không hề phức tạp .
75
Nhân viên cần chủ động tư vấn dịch vụ NHĐT với khách hàng. Thực tế cho
thấy, việc nhân viên ngân hàng tư vấn sản phẩm chiếm tỷ lệ khá cao đến quyết định
sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng. Vì vậy, kèm với việc khi khách hàng mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng, nhân viên cần chủ động, nhiệt tình tư vấn và
phát các tờ bướm để khách hàng có thể biết đến các tiện ích gia tăng của dịch vụ
NHĐT. Chẳng hạn như việc nhân viên có thể chủ động giới thiệu và đăng ký cho
khách hàng sử dụng thử dịch vụ Mobile Banking, cung cấp mã số truy cập và mật
khẩu để khách hàng có thể truy cập vào Internet-banking, đến tận các công ty,
doanh nghiệp để giới thiệu về dịch vụ Home Banking của ngân hàng. Từ sự nhiệt
tình giới thiệu, tư vấn tiện ích của các dịch vụ, khách hàng có thể hiểu biết và bắt
đầu tiếp cận với các dịch vụ NHĐT, kích thích sự tìm hiểu và sử dụng của khách
hàng và từ đó khách hàng có thể giới thiệu đến các bạn bè, đồng nghiệp, người thân
Cần có các file tài liệu đính kèm, đây là yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hình
của dịch vụ. Các tài liệu đình kèm này rất có hiệu quả trong việc làm giảm tính
phức tạp của dịch vụ, làm cho khách hàng hiểu rõ hơn cách thức sử dụng của dịch
vụ này, Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An phải coi các tài liệu
này như là cẩm nang của khách hàng. Vì thế về hình thức và nội dung của tài liệu
cần đảm bảo:
+ Tài liệu này phải được thiết kế sinh động, bắt mắt.
+ Thông tin cung cấp trong tài liệu phải đầy đủ và chính xác về dịch vụ.
+ Thông tin trình bày trong tài liệu phải dễ hiểu, khách hàng có thể dựa vào đó
để thực hiện các thao tác.
+ Bên cạnh đó, tài liệu này cũng nên cung cấp giới thiệu về các dịch vụ khác
của ngân hàng để khách hàng hàng có thể tham khảo, lựa chọn.
3.2.2.3. Nâng cao khả năng đáp ứng cho khách hàng
Khả năng đáp ứng của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đối với quyết định sử
dụng dịch vụ của khách hàng. Bên cạnh đó đây là dịch vụ công nghệ cao, chứa
đựng rất nhiều rủi ro. Để Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An
hạn chế các loại rủi ro trên đồng thời tăng khả năng đáp ứng của dịch vụ, tác giả đề
xuất các biện pháp cần làm sau:
76
+ Phân tích tình hình thị trường dịch vụ NHĐT: lượng khách hàng hiện tại và
dự kiến tỉ lệ tăng trưởng trong tương lai, … qua đó cần có kế hoạch đầu tư thích
đáng, đảm bảo năng lực xử lý và sự ổn định của hệ thống NHĐT tránh tình trạng
nghẽn mạng hay ùn tắc.
+ Thiết lập hệ thống giám sát giao dịch tại ATM. Một trong những giải pháp
tốt nhất để hỗ trợ khách hàng trong việc đảm bảo an toàn tài chính cũng như giúp
Agribank xử lý các khiếu nại liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ đó là lắp và
vận hành hệ thống camera phù hợp tại các máy ATM. Điều này, không chỉ nhằm hỗ
trợ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần hạn chế rủi ro, có thể khai thác
thông tin phục vụ xử lý các vụ việc liên quan đến phá hoại, trộm cắp.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, cần xây dựng hệ thống thu nhận, phản hồi và
xử lý khiếu nại của khách hàng tốt hơn để có thể quản lý được các vấn đề phát sinh,
từ đó có sự điều chỉnh phù hợp. + Xử lý kịp thời các khiếu nại, phát sinh, hỗ trợ
khách hàng. Khẩn trương thực hiện các xử lý cần thiết nhằm hạn chế tối đa rủi ro,
tổn thất cho khách hàng. Tích cực phối hợp với Trung tâm Thẻ, Trung tâm viễn
thông, các NHTM khác trong và ngoài hệ thống nhằm hỗ trợ tối đa trong giải quyết
những phát sinh vướng mắc liên quan trong dịch vụ như tìm ra nguyên nhân cũng
như góp phần đẩy nhanh tiến độ xử lý các phát sinh, vướng mắc của khách hàng
trong quá trình sử dụng dịch vụ.
3.2.2.4. Tăng cường cải tiến trang thiết bị
Yếu tố trang thiết bị của ngân hàng cần được ưu tiên cải thiện hàng đầu
nhằm đáp ứng mong đợi của khách hàng. Để làm được điều này Agribank - Chi
nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An cần phải tăng cường hệ thống máy móc
thiết bị hiện đại, tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch như việc bố trí
các điểm đặt máy ATM, các trang thiết đi kèm như lắp đặt thêm máy camera,
máy điều hoà để tạo cho khách hàng cảm giác an toàn và thoải mái khi giao dịch;
hay tại các phòng chờ giao dịch thì ngân hàng nên lắp thêm các thiết bị để khách
hàng có thể giải trí như tivi, máy tính nối mạng để cho khách hàng cảm thấy thời
gian ngồi chờ của họ không quá dài.
3.2.2.4. Giải pháp về nguồn nhận lực
77
Đào tạo nâng cao trình độ và có chính sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ:
Thực tế đội ngũ cán bộ của Agribank vừa thiếu, vừa yếu về nghiệp vụ thẻ, có những
chi nhánh chỉ có 1 cán bộ làm công tác thẻ, hoặc nhiều cán bộ làm công tác thẻ song
chưa được đào tạo về nghiệp vụ thẻ, marketing…Nhằm nâng cao trình độ cho cán
bộ công nhân viên làm công tác thẻ, Agribank cần thường xuyên đào tạo nâng cao
trình độ của đội ngũ làm công tác thẻ như: nghiệp vụ thẻ, pháp luật, ngoại ngữ, tin
học, marketing… bên cạnh đó cần có chính sách ưu đãi đối với cán bộ làm công tác
thẻ như: chính sách về thu nhập, học tập nâng cao trình độ, chế độ nghỉ dưỡng, cơ
hội thăng tiến…
Phát triển nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao: Do dịch vụ NHĐT là một
dịch vụ đòi hỏi tính công nghệ cao, để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
thì
ngoài việc phải phát triển các nguồn nhân lực của toàn ngân hàng nói chung thì việc
phát triển nguồn nhân lực có trình độ công nghệ cao là rất quan trọng, nó quyết định
đến việc vận hành của hệ thống, giúp ngân hàng có thể nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm công nghệ hiện đại, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Do vậy
Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An phải đặt biệt chú ý đến phát
triển nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao.
Tác giả đề xuất môt số chính sách cụ thể như:
+ Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ ứng
dụng và quản lý công nghệ.
+ Thực hiện các chính sách để khuyến khích nhân viên tự tìm tòi, suy ngẫm
kết hợp với học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng
phục vụ khách hàng.
+ Đặc biệt cần phải chú ý đến việc thu hút nhân tài trong lĩnh vực công nghệ
và giữ chân họ thông qua các chế độ lương bổng, môi trường làm việc và những ưu
đãi khác.
Với một đội ngũ nhân viên kỹ thuật trình độ cao sẽ tạo ra những sản phẩm
công nghệ cao và tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác thông qua việc tạo ra
các sản phẩm mới đồng thời cung cấp nhiều tiện ích và thoả mãn tối đa nhu cầu của
78
người sử dụng, đảm bảo hệ thống luôn luôn vận hành một cách thông suốt, đáp ứng
nhu cầu nhanh chóng, chính xác và nếu có sai sót xảy ra thì họ vẫn có khả năng xử
lý nhanh. Với những mặt đạt được đó Agribank - Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An đã nâng cao được khảnăng cạnh tranh, đồng thời tạo ra sự thuận lợi
cho ngân hàng mình trong việc quảng bá sản phẩm, tạo được niềm tin cho khách
hàng khi sử dụng dịch vụ
Nhân viên phải được trang bị những kiến thức tốt về công nghệ để có thể biết
được những sai sót đó xuất phát từ đâu mới có thể có những xử lý kịp thời.
+ Sự phân quyền trong các bộ phận, chức năng hay đối với từng nhân viên làm
cho việc xử lý nhanh và hiệu quả.
+ Thông tin của khách hàng phải được ghi chép một cách chính xác.
+ Phát triển hệ thống thăm dò, thu thập và xử lý phàn nàn của khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.3.1.1. Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin cho khách hàng
Một đặc điểm rất quan trọng trong bất kỳ giải pháp Internet Banking nào là
phải đảm bảo tính xác thực và an toàn trong giao dịch. Điều này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau và với sự tiến bộ của công nghệ, có thể lựa chọn các giải
pháp bảo mật khác nhau cho giải pháp Internet Banking mà mình chọn ứng dụng.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp OTP Token và OTP
SMS để đảm bảo an toàn và xác thực trong giao dịch: ngân hàng VCB sử dụng
phương pháp OTP Token và xác thực bằng thẻ EMV; Ngân hàng Agribank sử dụng
phương pháp OTP SMS; Sài Gòn Thương Tín và Đông Á sử dụng đồng thời 2
phương pháp OTP Token và OTP SMS; ngân hàng Quốc Tế (VIB) sử dụng đồng
thời 2 phương pháp OTP Token và OTP SMS, và kèm thêm chữ ký điện tử; ngân
hàng ACB sử dụng phương pháp OTP SMS và chứng thư điện tử.
Hiện nay, trong thực tế, Agribank Việt Nam có thể chọn lựa và áp dụng nhiều
phương pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật giao dịch an toàn như: Sử
dụng bàn phím ảo, phương pháp mật khẩu một lần (One Time Password), xác thực
hai phương thức (Two Factor Authentication), hay dùng thiết bị khóa phần cứng
79
(Hardware Token), thẻ thông minh có chữ ký số. Các ngân hàng lớn trên thế giới
thường sử dụng các giải pháp xác thực và an toàn giao dịch dựa trên hạ tầng khóa
công khai cùng với sự tham gia của thiết bị khóa phần cứng, thẻ thông minh có chữ
ký số hay thẻ thông minh. So với các giải pháp khác, giải pháp bảo mật sử dụng chữ
ký điện tử giải quyết đồng thời được 4 vấn đề quan trọng trong các giao dịch điện tử
là: (i) Xác thực người dùng, (ii) Bảo mật thông tin giao dịch, (iii) Toàn vẹn dữ liệu,
(iv) Chống chối bỏ. Bên cạnh đó, mỗi khách hàng sẽ được cung cấp một bộ thiết bị
gồm: Thẻ thẻ thông minh bên trong có chứa chứng chỉ số và cặp khóa công khai/
khóa riêng (PrivateKey/PublicKey) và một đầu đọc thẻ thông minh tiếp xúc. Khi
khách hàng ở bất kỳ đâu có máy tính nối mạng Internet, họ chỉ cần thực hiện một
việc rất đơn giản là gắn đầu đọc (hỗ trợ cổng USB) vào máy tính, vào trang web
Internet Banking của ngân hàng và gắn thẻ vào đầu đọc, sau đó khách hàng đăng
nhập hệ thống hay thực hiện các giao dịch ngân hàng và yêu cầu nhập đúng số PIN
của thẻ.
3.3.1.2. Tăng cường sự hỗ trợ dịch vụ Internet Banking trực tuyến đối với việc
tiếp nhận và phản hồi các yêu cầu từ khách hàng
Agribank Việt Nam cần xây dựng Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7 để hỗ
trợ khách hàng từ khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet Banking đến
khi đăng ký và trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ Internet Banking. Theo đó,
trung tâm dịch vụ này cần được trang bị hệ thống tổng đài hiện đại, cùng với đội
ngũ nhân viên tư vấn năng động, nhiệt tình, được đào tạo chuyên nghiệp về dịch vụ
Internet Banking cho khách hàng, nhằm mục tiêu mang đến khách hàng cá nhân hay
tổ chức các tiện ích sau:
+ Phục vụ liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
+ Thuận tiện và dễ dàng: khách hàng có thể chủ động liên hệ với NHTM qua
Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7 ở bất cứ nơi đâu, vào bất kì thời gian nào, thông
qua các phương thức liên hệ đa dạng: điện thoại, email, hỗ trợ trực tuyến, kênh phục
vụ tự động.
+ Nhanh chóng, kịp thời và an tâm: các dịch vụ tiện ích do Trung tâm dịch vụ
khách hàng 24/7 cung cấp, bao gồm: khóa thẻ khẩn cấp, tiếp nhận thông tin báo mất
80
và phong tỏa tài khoản tiết kiệm tạm thời, giúp khách hàng bảo vệ tài sản kịp thời
khi gặp các sự cố không mong muốn kể cả ngoài giờ hành chính.
+ Bảo mật: mọi giao dịch thông qua Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7 được
bảo mật theo quy định.
Trên lĩnh vực công nghệ:
+ Agribank Việt Nam cần tiếp tục chú trọng đầu tư vào công nghệ bảo mật và
an toàn dữ liệu từ các nước có công nghệ tiên tiến.
+ Đẩy nhanh tiến độ triển khai, sớm hoàn thành các dự án CNTT hỗ trợ triển
khai SPDV như dự án E- Banking, quản lý quan hệ khách hàng (CRM)…, qua đó
xây dựng nền tảng dịch vụ đa kênh, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng
qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là Mobile Banking và Internet Banking…
+ Triển khai lắp đặt và đưa vào sử dụng thêm 40 CDM (ATM đa chức năng)
mới cho các chi nhánh và điểm giao dịch của Agribank trên toàn hệ thống. Đặc
điểm nổi bật của CDM, ngoài các tính năng thông thường như máy ATM, khách
hàng có thể trực tiếp Gửi tiền mặt vào tài khoản và mở tài khoản Tiền gửi Trực
tuyến (Gửi tiền tiết kiệm). Thay vì giao dịch gửi tiền chỉ có thể thực hiện trực tiếp
tại quầy giao dịch như trước đây, nay khách hàng có thể gửi tiền 24/7 vào Ngân
hàng bất cứ lúc nào. Đây là bước tiến mới của Agribank trong chiến lược tự động
hóa các giao dịch ngân hàng, gia tăng tiện ích và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
+ Quan tâm nhiều hơn về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là việc bảo mật và xác
thực thông tin nhằm tạo lòng tin của khách hàng.
+Đầu tư phát triển hạ tầng hệ thống mạng, nâng cấp mở rộng đường truyền với
băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao. Việc cải tạo đường truyền sẽ giúp giải
quyết khó khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh
hưởng đến chất lượng của dịch vụ.
+ Đẩy mạnh việc liên kết giữa Agribank và các ngân hàng với nhau và liên kết
với các nhà sản xuất công nghệ cần được chú trọng và đẩy mạnh. Bên cạnh đó,
Agribank cũng cần tăng cường hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các hãng sản xuất
công nghệ, các tổ chức tài chính-ngân hàng khu vực và thế giới, qua đó tranh thủ sự
81
hỗ trợ nhiều mặt: tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm… để từng bước nâng cao trình độ
công nghệ và ứng dụng CNTT của Agribank.
3.3.1.3. Phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử mới
Đa dạng hóa sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa và tăng cường phát triển sản
phẩm thẻ quốc tế. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ, phát triển thêm chức năng,
tiện ích mới và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: phát triển nhiều sản phẩm
dịch vụ thẻ phù hợp đối với nhiều đối tượng khách hàng, chẳng hạn như thẻ doanh
nhân, thẻ giáo viên, thẻ liên kết với các tổng công ty… gia tăng tiện ích cho các
dịch vụ thẻ như: thanh toán hóa đơn qua ATM, gửi tiền tiết kiệm tại máy ATM,
thanh toán qua mạng Internet…Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ thẻ hiện có như: thay thế thẻ từ bằng thẻ chip, đơn giản hóa các thủ tục phát
hành thẻ, rút ngắn thời gian phát hành thẻ, giải quyết nhanh các khiếu nại, tố cáo
của khách hàng…
Nghiên cứu và triển khai các SPDV mới như: Tiền gửi trực tuyến trên Internet
Banking; bổ sung tiện ích mới của sản phẩm tiền gửi trực tuyến, tra cứu thông tin,
thông báo biến động số dư tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản vay đối
với khách hàng; xác thực bằng sinh trắc học, dịch vụ thương mại điện tử và cổng
thanh toán bằng QR Code qua E-Mobile Banking… Agribank phối hợp với các đối
tác triển khai các dịch vụ thanh toán mới trên các hệ thống Mobile Banking và
Internet, mở rộng kết nối thanh toán hóa đơn với các nhà cung cấp dịch vụ mới, kết
nối ví điện tử, mở rộng kênh phân phối đối với các dịch vụ đã triển khai trên kênh
giao dịch tại quầy…; Hoàn thành triển khai các dịch vụ nhờ thu cho các đối tác;
Xây dựng dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng 24/7 qua Napas trên hệ thống
Agribank E-Mobile Banking và Internet Banking; Triển khai phương án hỗ trợ
khách hàng sử dụng dịch vụ của Agribank chuyển đổi số điện thoại di động 11 số
sang 10...
Thay các loại thẻ từ bằng thẻ chip để nâng cao tính bảo mật, độ an toàn và gia
tăng tiện ích cho khách hàng. hẻ Chip là loại thẻ nhựa trên đó có gắn một chip vi xử
lý như một máy tính nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu trữ các thông
tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao. Với các tính năng ưu việt như vậy,
82
sản phẩm thẻ chip không chỉ mang lại cho khách hàng sự tiện dụng nhiều hơn tốt
hơn mà còn giúp giảm thiểu rủi ro giả mạo nhằm tạo cho khách hàng sự yên tâm
khi sử dụng thẻ của ngân hàng. Đây là một tính năng vượt trội so với thẻ từ hiện
nay
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Việt Nam cũng cần chủ động trong tuyên truyền và tạo điều kiện từng
bước khắc phục thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán của người dùng Việt
Nam. Và cuối cùng, NHTM Việt Nam cần tăng cường sự hỗ trợ dịch vụ Internet
Banking trực tuyến đối với việc tiếp nhận và phản hồi các yêu cầu từ khách hàng.
Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ
hơn hoạt động kinh doanh trên mạng và làm căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa
ngân hàng với khách hàng, khi xảy ra sự cố giao dịch trên dịch vụ Internet Banking;
xây dựng chuẩn chung và cơ sở pháp lý cho văn bản điện tử, chữ ký điện tử và
chứng nhận điện tử.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày ba nội dung chính là định hướng mở rộng dịch vụ ngân
hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; mục
tiêu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An và giải pháp
nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An. Bên cạnh đó,
tác giả cũng đề một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
– Chi nhánh tỉnh Long An nhằm góp phần mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Agribank – Chi nhánh Thành phố Tân
An, tỉnh Long An.
83
KẾT LUẬN
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng hợp phương
pháp nghiên cứu khoa học, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, đề tài “Mở rộng dịch vụ
ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An” đã tập trung giải quyết một số nội
dung quan trọng như sau:
Một là, làm rõ khái niệm về ngân hàng điện tử, mở rộng dịch vụ ngân hàng
điện tử; nhận thấy những ưu điểm của dịch vụ này và tính tất yếu phải phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập hiện nay.
Hai là, phân tích tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An,
tỉnh Long An, từ đó nhìn thấy những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành
công, hạn chế để có những định hướng, giải pháp đúng đắn cho việc phát triển và
ngày càng hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Ba là, trên cơ sở định hướng phát triển công nghệ cũng như dịch vụ Ngân hàng
điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu
thực hiện của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An. Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao việc phát triển dịch vụ này.
Để thực hiện thành công việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử theo những
định hướng đã nêu ra cần có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các
cấp quản lý liên quan cùng với sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Tân An, tỉnh Long An
Mặc dù đề tài đề cập tới nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn và các giải pháp trong
việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử, tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào các
dịch vụ Ngân hàng điện tử của Khối khách hàng cá nhân của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Những vấn đề khác cần có các công trình
nghiên cứu khoa học tiếp theo nghiên cứu mới có thể giải quyết được.
I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Đăng Dờn (2014), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”,
nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2016), giáo trình “Quản trị Kinh doanh Ngân hàng II”,
nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN
ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban
hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ
hoạt động thẻ ngân hàng.
4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30/06/2016 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng.
5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng.
6. Quốc hội (2010), Luật tổ chức tín dụng Việt Nam, số 47/2010/QH12 ngày
16 tháng 06 năm 2010.
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2017), Công
văn 1919/QĐ-NHNo-TTT ngày 18/10/2017 của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam quy định phát hành, quản lý, sử dụng và
thanh toán thẻ trong hệ thống Agribank.
8. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2008), Hạn chế rủi ro trong Internet Banking tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Trường ĐH Kinh
tế TP.HCM.
9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Thành Phố Tân An_tỉnh Long An, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Nn các năm 2014, 2015, 2016.
II
10. Website Tạp chí Ngân hàng http://www.tapchinganhang.com.vn
11. Websitecủa Agribank: http://www.agribank.com.vn
12. WebsiteNgân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn
Tiếng Anh
13. Dwumfuo G.O. and Dankwah B.A. (2013), Adopting Internet Banking in
Ghana, Current Research Journal of Social Sciences, Vol.5, No.4.
14. Lal D. (2015), Customer perceptions and satisfaction levels toward Internet
Banking services of indian banking companies, Scholedge international
journal of management and development, Vol.2, No.6.
15. Moinuddin Q.M. (2013), The Impact of the Internet on Service Quality in
the Banking Sector, International Conference on Innovations in Engineering
and Technology, Dec. 25-26, 2013, Bangkok, Thailand.
16. Nimako S.G. et al. (2013), Customer Satisfaction With Internet Banking
Service Quality In the Ghanaian Banking Industry, International Journal of
Scientifc and Technology Research, Vol.2, No.7.
17. Safeena R. et al. (2011), Internet Banking Adoption in an Emerging
Economy: Indian Consumer’s Perspective, International Arab Journal of e-
Technology, Vol.2,