LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
lượt xem 46
download
Từ năm 1990 đến nay ngành ngân hàng đã trải qua quá trình đổi mới tuy chưa dài nhưng đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Kết quả đổi mới hoạt động ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế mà nét nổi bật là đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát thúc đẩy kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện đang gặp nhiều khó khăn và còn không...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
- LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
- Mở đầu Từ năm 1990 đến nay ngành ngân hàng đã trải qua quá trình đổi mới tuy chưa dài nhưng đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Kết quả đổi mới hoạt động ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế mà nét nổi bật là đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát thúc đẩy kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện đang gặp nhiều khó khăn và còn không ít tồn tại cần phải giải quyết nhất là trong khâu kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại. Tín dụng được coi là mặt trận hàng đầu là khâu then chốt kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Nó có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế. Với vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư ,tín dụng huy động những ngồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay với nền kinh tế ,đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và mang lại chính lợi ích cho ngân hàng.Thực tế cho thấy, trên thế giới cũng như tại nước ta ngân hàng luôn luôn đi tiên phong trong mọi hoạt động kinh tế , nhất là trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay Hoạt động tín dụng chưa an toàn và chất lượng chưa cao không chỉ là mối quan tâm của ngân hàng mà của toàn xã hội. Bởi vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng và quyết định cả về mặt lý thuyết và thực tiễn hiện nay. Với mong muốn tìm hiểu thêm về một hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một ngân hàng thương mại cả về mặt lý luận và thực tiễn em chọn đề tài ‘Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ‘. Do tính chất rộng của đề tài đó là quan hệ tín dụng- hoạt động đi vay để cho vay của ngân hàng, do đó bài luận chỉ tập chung chủ yếu vào hoạt động cho vay của ngân hàng.
- ii. Một số khái luận cơ bản 1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là quan hệ vay mượn tạm thời sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng Sinh ra từ nền sản xuất hàng hóa ,tín dụng gắn liền với sự luân chuyển vốn của quá trình tái sản xuất và được thể hiện thông qua sự vận động giá trị vốn tín dụng dưới hình thức tiền tệ với đặc trưng nổi bật của nó là sự hoàn trả luân được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm nhờ phần lợi tức. Đây cũng là nguyên tắc bắt buộc trong hoạt động tín dụng. Về mặt hình thức ,sự hoàn trả được thực hiện trên cơ sở thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng giữa người cho vay và người đi vay. 2. Chức năng của tín dụng Tập trung tích tụ phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả. Đây là chức năng chủ yếu của tín dụng phản ánh bản chất của tín dụng. Do quá trình luân chuyển vốn của các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có khác nhau về nhu cầu về vốn. Hơn nữa ngay trong bản thân một doanh nghiệp quá trình luân chuyển các loại vốn cũng khác nhau nên trong nền kinh tế hàng hóa luôn luôn xảy ra hiện t ượng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn. Thông qua hoạt động tín dụng vốn tiền tệ được từ nơi tạm thời thừa đến những nơi tạm thời thiếu. Ngoài việc thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp ,các ngân hàng còn thu hút các khoản tiền nhàn rỗi khác tron g phạm vi toàn xã hội (tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư,tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội ,tôn giáo ,các tổ chức từ thiện...) để đầu tư cho nền kinh tế và các nhu cầu của dân cư ,của nhà nước và không ngừng mở rộng và tăng cường qui mô cho vay của mình . Chức năng giám đốc các hoạt động kinh tế bằng đồng tiền Chức năng này xuất phát từ chức năng đầu tiên. Bản thân quan hệ tín dụng cũng bao gồm nhiều mối quan hệ như: quan hệ vay quan hệ về dư nợ...do đó quan hệ tín dụng bao hàm khả năng kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp . Để hình thành được quan hệ tín dụng ,người cho vay phải biết và kiểm soát hoạt động của người đi vay như tình hình vốn ,mặt hàng sản xuất kinh doanh ,khả năng trả nợ nói riêng và tình hình tài chính nói chung,quan hệ với các chủ nợ khác...các trục trặc trong quan hệ tín dụng như vay không trả được hoặc trả không đúng hạn phản ánh những
- trục trặc trong quá trình sản xuất kinh doanh như không tiêu thụ hàng hóa, không có lãi bị phá sản ... 3. Vai trò của tín dụng Tín dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển Là một mối quan hệ kinh tế ,tín dụng có những tác động nhất định đối với các hoạt động kinh tế. Trước hết tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng. Thông qua tín dụng : các doanh nghiệp nhận khối lượng vốn bổ sung rất lớn từ đó tăng qui mô sản xuất,tăng năng suất lao động,đổi mới thiết bị ,áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Tín dụng tập trung các khoản vốn nhỏ,lẻ tẻ thành các khoản vốn lớn tạo khả năng đầu tư vào các công trình lớn.hiệu quả cao. Thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn,tín dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sau nữa tín dụng là công cụ bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. Tín dụng giúp các doanh nghiệp đầu tư vào các nghành có tỷ suất lợi nhuận cao ,kích thích khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó ,tín dụng là công cụ tăng vòng quay của vốn và tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông. 4. Phân loại tín dụng Để giám sát và kiểm tra những khoản nợ hiện có theo các mức độ khác nhau ,xác định chất lượng và mức độ rủi ro của những khoản nợ người ta tiến hành phân loại tín dụng ,từ đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản vay. Phân loại theo thời hạn có ba loại : tín dụng ngắn hạn ,tín dụng trung hạn ,tín dụng dài hạn.Thông thường tín dụng ngắn hạn có liên quan đến việc bổ xung vốn phục vụ cho việc mua sắm tài sản lưu động còn tín dụng trung hạn khoảng từ một đến năm năm mục đích sửa chữa lớn và vừa với tài sản cố định ,cho vay để áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật để cải tạo sản phẩm cho thị trường ,tín dụng dài hạn có thời hạn lớn hơn năm năm để đầu tư dài hạn phát triển sản xuất theo chiều rộng hoặc cho vay cải tạo cơ sở hạ tầng ,cho vay dự án Phân loại theo kỳ hạn nợ người ta chia thành :nợ chưa đến hạn ,nợ đến hạn và nợ quá hạn. Nợ chưa đến hạn là nợ chưa đến thời hạn thanh toán khoản nợ sẽ được thu hồi khi đến hạn.nợ đến hạn là khoản nợ đến hạn thanh toán,nó được dùng để đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng đã cung cấp có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của Ngân HàngThương Mại. Nợ quá hạn là những khoản nợ vì lý do nào đó mà đến
- hạn thanh toán mà chưa thanh toán được. Nợ quá hạn càng lớn ,mức độ thiếu thanh khoản càng cao. Vấn đề gải quuyết nợ quá hạn là vấn đề quan trọng với hoạt động của Ngân HàngThương Mại. Phân loại theo tính chất đảm bảo của khoản nợ. Theo cách này các khoản nợ được chia làm hai loại: nợ có đảm bảo và nợ không có đảm bảo. Trong khoản nợ có đảm bảo có hai hình thức là cho vay thế chấp đó lá người đi vay phải thế chấp tài sản nhưng tài sản thế chấp vẫn thuộc quyền sử dụng của khách hàng,một hình thức nữa là cho vay cầm cố tài sản thế chấp thuộc quyền quản lý của ngân hàng.nợ không có tài sản đảm bảo có hai hình thức là cho vay tín chấp khi các khoản cho vay không căn cứ vào tài sản thế chấp mà căn cứ vào uy tín của khách hàng lòng tin của ngân hàng với khách hàng, một hình thức nữa là cho vay bảo lãnh ngân hàng cho vay dựa vào sự bảo lãnh của một người thứ ba Phân loại theo mức độ rủi ro của các khoản nợ. Dựa vào cách phân loại này,Ngân HàngThương Mại có khả năng quản lý chặt chẽ các khoản nợ,phát hiện sớm các khoản nợ có vấn đề để xử lý kịp thời,đảm bảo khả năng thanh toán khi đến hạn. 5. Nguyên tắc tín dụng Nguyên tắc tín dụng là kim chỉ nam cho việc điều hành hoạt động tín dụng ,là chuẩn mực và thước đo để cán bộ thừa hành thực thi nhiệm vụ một cách tốt nhất.thông thường nguyên tắc tín dụng phải đảm bảo nội dung cơ bản là giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích của nhà nước ,của khách hàng và của ngân hàng, đồng thời phải hạn chế tới mức tối đa rủi ro tín dụng vì sự tồn tại của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được thực hiện đựa trên cơ sở các nguyên tắc sau . Cho vay những khoản vay có mục đích. Cho vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Doanh nghiệp khi vay vốn phải cam kết trả đầy đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định cam kết này được ghi trong khế ước vay nợ. Cho vay có tài sản thế chấp tài sản thế chấp có thể là vật tư hàng hoá ,tài sản cố định của doanh nghiệp ,số dư trên tài khoản tiền gửi hoặc có thể cam kết trả nợ thay của cơ quan khác...thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp.
- Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận từ trước(theo hợp đồng đã kí kết ). Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp song lại mang tính thoả thuận rất lớn. Do đó cần được pháp luật bảo hộ. 6. Chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng theo một cách hiểu nào đó chính là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại ,phát triển của ngân hàng. Đối với khách hàng chất lượng tín dụng thể hiện ở sự phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng ,với lãi suất và kì hạn nợ hợp lý ,thủ tục đơn giản ,thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội ,tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá ,giả quyết công ăn việc làm ,khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế ,thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất ,giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Đối với Ngân HàngThương Mại phạm vi ,mức độ ,giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng a. Các nhân tố khách quan: Về mặt vĩ mô nền kinh tế ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát ,khủng hoảng làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Song với mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng kích thích đầu tư nhưng có một vấn đề đặt ra là qui mô của hoạt động tín dụng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu mở rộng qui mô quá mức giới hạn các Ngân HàngThương Mại sẽ chịu thiệt hại lớn do lạm phát. Lãi suất của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Doanh nghiệp chỉ tham gia hoạt động tín dụng khi họ kỳ vọng lợi tức thu được từ các khoản đầu tư bù đắp được lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Lợi tức của ngân hàng được bị giới hạn bởi mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy khi lãi suất cao hơn lợi nhuận của doanh
- nghiệp ,các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế Nhóm nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng là các tác nhân trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng ,đó là người gửi tiền,ngân hàng và người vay tiền. Tín dụng nghĩa là sự vay mượn dựa trên cơ sở tín nhiệm ,lòng tin. Vì vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc vào ba yếu tố: khách hàng ,ngân hàng và sự tín nhiệm , trong đó sự tín nhiệm là cầu nối giữa mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Sự tín nhiệm càng cao,thu hút khách hàng càng lớn. Khách hàng vừa là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn vừa là người đại diện cho bên cầu về vốn. Với tư cách người cung vốn tín dụng họ mong muốn nhận được từ ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi. Hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của người đi vay. Đối với người đi vay, họ đến ngân hàng với mong muốn được đáp ứng một khoản tín dụng để sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của họ với sự xác định rõ ràng về số lượng tiền vay, thời hạn và lãi suất có thể chấp nhận được. Nếu nhu cầu của khách hàng được chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản sẽ thu hút được nhiều khách hàng tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được thuận lợi, chất lượng tín dụng được đảm bảo. Nhóm nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật,tính đầy đủ và khoa học của hệ thống pháp luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của dân cư. Thực tiễn qua lịch sử phát triển của kinh tế thị trường cho ta thấy rằng pháp luật là một phần không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi truờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp lý có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng. Ngoài những yếu tố kể trên còn có những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng như đạo đức xã hội có liên quan đến rủi ro trong tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do dân trí chưa cao ,kém hiểu biết dẫn đến chưa hiểu đúng bản chất hoạt động ngân hàng có những biểu hiện làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
- động tín dụng. Bên cạnh đó chu kỳ phát triển kinh tế trong nước, tình hình kinh tế xã hội của nước ngoài cũng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Các yếu tố tự nhiên như thiên tai, lũ lụt... tác động đến các dự án đầu tư của khách hàng dẫn đến khó khăn trong khả năng trả nợ. b. Các nhân tố bên trong. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng đã đề ra, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Điều đó cũng có nghĩa rằng chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp cho ngân hàng mình. Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng , nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết đến cho vay,theo dõi và quản lý tài sản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn có sẵn từ ngân hàng, từ khách hàng ,từ các nguồn thông tin khác(các cơ quan thông tấn báo chí, toà án). Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến độ chính xác trong việc phân tích ,nhận định thị trường, khách hàng...để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ nhanh nhạy chính xác,toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng cao. Tổ chức ngân hàng được xắp xếp một cách có khoa học đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính pháp lý sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng , theo dõi, quản lý sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản vốn cho vay. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng cũng như trong hoạt động của ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đối phó kịp thời , có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
- Một nhân tố cũng không kém phần quan trọng đó là sự kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân hàng có được những thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến phù hợp với mục tiêu đề ra. Các hoạt động đó bao gồm việc kiểm tra chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay(thẩm quyền về điều hành quản lý , giám sát các hoạt động cho vay ). Bên cạnh đó tiến hành kiểm tra định kỳ, báo cáo các trường hợp ngoại lệ , những vi phạm chính sách, thủ tục , kiểm soát kế toán và các hoạt động có liên quan đến cho vay. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng là một yếu tố không thể xem nhẹ, để có thể quản lý và theo dõi hiệu quả hoạt động tín dụng song song với việc nâng cao chất lượng các công tác trên cần phải chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng. Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi hoạt động của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng những trang thiết bị cho hoạt động của nó đòi hỏi ngày càng hiện đại. 8. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng a. với sự phát triển kinh tế -xã hội Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá,tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng , với một khối lượng tiền như cũ , có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông,củng cố sức mua của đồng tiền ,qua đó ngân hàng thực hiện tốt hơn chức năng tạo tiền hay tạo ra phương tiện thanh toán trong lưu thông làm tốt hơn vai trò trung tâm thanh toán Chất lượng tín dụng làm cho ngân hàng thực hiện tốt hơn chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cường tín dụng sẽ giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông. Điều đó không chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt ,từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội góp phần điều hoà và ổn định lưu thông tiền tệ.
- Tín dụng là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế theo từng nghành ,từng lĩnh vực. Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. b.Với sự tồn tại và phát triển của Ngân HàngThương Mại Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại do đó tạo thêm vốn do việc tăng thêm vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm , dịch vụ tạo ra hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. Chất lượng tín dụng tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm , dịch vụ do giảm được , giảm chi phí nghiệp vụ,quản lý. Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng , tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Thực tế cho thấy ngân hàng chỉ tồn tại và phát triển khi hoạt động có hiệu quả, tức là thu được lợi nhuận từ các dịch vụ của mình. Mà trong các dịch vụ của ngân hàng cung cấp cho khách hàng thì quan trọng nhất là hoạt động tín dụng ,do đó chất lượng tín dụng có liên quan hệ mật thiết và cực kỳ quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực tài chính và tiền tệ nhưng mục tiêu của nó cũng không khác các doanh nghiệp khác đó là cũng bỏ vốn ra kinh doanh để thu được lợi nhuận do dó việc nâng cao chất l ượng tín dụng là một tất yếu nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt không khoan nhượng hiện nay. iii. Thực trạng hoạt động tín dụng 1. Trước thời kỳ đổi mới (trước năm 1986) Ngày 6 tháng 5 năm 1951 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số15/SL thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam. Kể từ ngày đó hệ thống ngân hàng đã từng bước lớn lên cùng với đất nước qua các giai đoạn của sự phát triển. Hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống ngân hàng một cấp. Ngân hàng nhà n ước vừa đóng vai trò phát hành tiền, quản lý lưu thông tiền tệ, vùa đóng chức năng của một ngân hàng chuyên doanh đó là hoạt động nhận tiền gửi của nhân dân và cho vay đối với nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng được xác lập theo địa giới hành chính, mỗi tỉnh có một chi nhánh ngân hàng trung ương tỉnh, mỗi huyện có một chi nhánh ngân hàng
- trung ương huyện. Hoạt động tín dụng được sử dụng làm công cụ có hiệu lực thực hiện nhiệm vụ kinh tế ,chính trị của Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ cách mạng. Vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng, duy trì củng cố và phát triển các tổ chức kinh tế XHCN. Trong quá trình phát triển ,hoạt động tín dụng không ngừng được cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm từng bước nâng cao hiệu quả vốn tín dụng. Tuy vậy do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, việc quản lý theo nguyên tắc kế hoạch hoá tập trung thống nhất tình hình đất nước có chiến tranh, hạn chế về trình độ cán bộ... nên chất lượng tín dụng có những hạn chế nhất định. Đầu tư dựa trên cơ sở chỉ đạo của chính phủ, chủ yếu cho vay quốc doanh, không quan tâm đến các thành phần kinh tế khác; tín dụng mang tính bao cấp cho vay không quan tâm đến hiệu quả , chỉ thực hiện theo kế hoạch, mệnh lệnh, không quan tâm đến thị trường cũng như các quy luật kinh tế khách quan nên hiệu quả thấp, chế độ hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Tỷ Lệ (%) vốn td tham gia cấu thành địng mức vốn lưu động của doanh nghiệp Đơn vị % Các qđ QĐ 54/ttg ngày QĐ 32/cp ngày 11/2/1977 19/12/1959 NSNN NH cho vay NSNN cấp NH cho vay Nghành cấp XN công nhiệp,GTVT 70 30 50 50 XN nông nghiệp 70 30 50 50 XN thương nghiệp 30 70 30 70 XN dịch vụ 30 70 10 90 Tín dụng được tập trung chủ yếu cho kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể . Trong tín dụng ngắn hạn, tổng dư nợ không ngừng tăng thêm, dư nợ đến cuối năm 1985 đã tăng 43 lần so với cuối năm 1980. Tốc độ tăng bình quân hàng năm 150,3%. Sự bất cập trong hệ thống ngân hàng là nguyên nhân gây ra hiện tượng ngân hàng nhà nước vừa là người phát hành vừa là người cho vay; vừa quản lý vừa kinh doanh. Hoạt động tín dụng chỉ coi trọng tín dụng ngắn hạn coi nhẹ tín dụng trung hạn và dài hạn, bao cấp vốn tín dụng thay cấp vốn ngân sách cho các đơn vị kinh tế. Lấy tiền phát
- hành làm nguồn vốn, lấy vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn và cho vay xây dựng cơ bản. Coi nhẹ công cụ lãi suất trong điều hoà cung cầu vốn điều chỉnh tiền tệ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Lãi suất tiền gửi cao hơn lãi suất cho vay làm cho các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp, sử dụng tiền vay không đúng mục đích,không hiệu quả ,có trường hợp dùng tiền vay để gửi tiết kiệm hay cho vay lại. Do tổ chức chồng chéo, đội ngũ cán bộ đông về số lượng nhưng trìng độ không đồng đều, quản lý theo kiểu hành chính mệnh lệnh nên hiệu suất công tác thấp. Nguyên nhân của tình hình trên là do thời gian dài không thừa nhận thị trườngvà chịu ảnh hưởng nặng nề của tính bao cấp trong hoạt động tín dụng dẫn đến sự ỷ lại vào nhà nước ,các đơn vị sử dụng vốn lãng phí thất thoát không thu hồi được nợ, làm thiệt hại cho nhà nước. Chất lượng tín dụng thời kì này mang tính bề nổi. 2. Giai đoạn 1986 đến 1990 Trong thời kỳ này nhận định được hạn chế của thời kỳ bao cấp , khi cả nước bước vào thời kỳ đổi mới chất lượng tín dụng cũng được cải thiện đáng kể. Tín dụng thời kỳ này đã bước đầu chú ý đến hiệu quả và góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh. Tín dụng tăng nhanh chủ yếu là tín dụng ngắn hạn cho vay vốn lưu động (chiếm 90 đến 95% tổng số dư nợ cho vay nền kinh tế ). Tín dụng vốn cố định bị hạn chế. Điều đáng chú ý là việc cải thiện cho vay với doanh nghiệp quốc doanh. Tín dụng không còn tham gia theo phần định mức vốn lưu động mà chỉ nhằm bổ xung nhu cầu vốn cần thiết vượt quá vốn tự có của doanh nghiệp. Điều đó dã phát huy chức năng đòn bẩy của tín dụng chống bao cấp thu hẹp dần phạm vi cấp phát của ngân sách nhà nước. Bằng việc cho vay trong hạn mức tín dụng và cho vay ngoài hạn mức tín dụng đã bước đầu gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tuy nhiên tín dụng vẫn bị động và chưa có ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế tín dụng cho ngân sách ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Tín dụng chưa theo kịp sự phát triển của sản xuất xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng sản xuất thời kỳ này bung ra mạnh , các ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vốn đã làm cho có sự nảy sinh gần như tự phát của nhiều tổ chức tín dụng đứng ra huy động với lãi suất hấp dẫn và cho vay tràn lan. Do lãi suất thị truờng không có sự quản lý và điều tiết các quy chế chưa được ban hành kịp thời đã làm xuất hiện mộy số tổ chức tín dụng thiếu lành mạnh chạy theo mục
- đích kiếm lời lừa đảo. Tính đến 20/11/1990 chỉ còn có 18 đơn vị hoạt động bình thường trên 100 đơn vị có khó khăn , số còn lại mất khả năng chi trả trầm trọng hoặc vỡ nợ. Hoạt động tín dụng chưa thực hiện được cơ chế kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế thể hiện lãi âm lãi suất cho vay
- nguồn vốn huy động. Điều đó chứng tỏ các ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn chiếm ưu thế trong cạnh tranh và đảm bảo lòng tin với người gửi tiền. Cơ cấu cho vay thay đổi theo hướng của nền kinh tế nhiều thành phần nhưng kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo trên lĩnh vực hoạt động tiền tệ tín dụng và là công cụ trực tiếp để thực hiện các chủ trương đường nối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng nhanh, tính đến cuối năm 1995 tổng dư nợ đối với nền kinh tế tăng gần bảy lần so với năm 1990. Tỷ trọng cho vay nền kinh tế quốc doanh tăng dần từ 10% năm 1991 lên 42% năm 1995 trong khi vẫn đảm bảo có chọn lọc đápứng vốn để duy trì những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả. Thông qua chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo xu hướng tăng dần tỷ trọng cho vay trung ,dài hạn tù 15% năm 1991 đến 31% năm 1995 trong đó chủ yếu là cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại quốc doanh (chiếm trên 90%tổng dư nợ trong toàn hệ thống ngân hàng )đã chứng tỏ vai trò chủ đạo của các ngân hàng thương mại quốc doanh đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng ngân hàng được đổi mới, đã chuyển hướng thực sự theo cơ chế thị trường , phương thức hoạt động kinh doanh đa năng , tác phong lề nối đổi mới , lấy chất lượng làm mục tiêu chính cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Các điều kiện vay vốn và phương thức đầu tư vôns luôn được cải tiến. Hiệu quả sử dụng vốn cao , hầu hết các món vay vùa qua đều được sử dụng đúng mục đích, doanh nghiệp làm ăn có lãi trả được lãi cho ngân hàng. Dư nợ tín dụng tăng trưởng liên tục có hiệu quả. Cơ chế lãi suất linh hoạt trong khuôn khổ mức lãi suất do ngân hàng nhà nước qui định , chính sách khách hàng bám sát tín hiệu thị trườngđẫ thu hút được nhiều khách hàng , tạo động lực mạnh thúc đẩy kinh doanh ngày càng phát triển Tín dụng góp phần thực hiện các chính sách xã hội tập trung vốn đầu tư vào các trương trình dự án lớn như : mở rộng cho vay hộ nông dân và hộ cá thể. Cho vay sinh viên các trường đại học cao đẳng, cho vay với hộ nghèo trên toàn bộ các tỉnh trên ba miền của đất nước. Ngoài ra còn thực hiện nhiều hình thức tín dụng tài trợ khác từ các nguồn vốn tài trợ uỷ thác như các chương trình tín dụng Việt Đức cho vay người nghèo từ Đức trở về... Việc thực hiện đa dạng hoá các loại hình tín dụng (tài trợ nhập khẩu và xuất khẩu trực tiếp cho vay phát triển kinh tế biển tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh ...)để đáp ứng
- nhu cầu vốn của thị trường trên cơ sở phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Lãi suất chuyể dần từ lãi suất âm sang lãi suất dương tiến dần đến lãi suất thị trường. Sự tiến bộ trong chính sách tín dụng chứng tỏ khả năng thích nghi của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng đã cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng vòng quay tiền tệ , giảm nợ quá hạn lãi ngày càng cao góp phần tăng trưởng kinh tế hạn chế lạm phát. Tuy nhiên trong bước đầ chuyển sang kinh tế thị trườngbên cạnh những thành tựu đã đạt hoạt động tín dụng còn có những hạn chế nhất định đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần phải tiếp tục xem xét để cải tiến không ngừng chất lượng tín dụng b. Những tồn tại Nhìn chung nợ quá hạn đã giảm nhiều so với trước đây nhưng vẫn còn cao so với thông lệ quốc tế. Tỷ lệ nợ quá hạn từ 16% năm 1990 giảm xuống 12,5% năm 1992 ; 9,6% năm 1993 ;4,6% năm 1994; 3,5% năm 1995; 1,87% năm 1996 ;1,72% năm 1997 tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn cao, trong số nợ quá hạn chủ yếu là nợ có khả năng thu hồi do các ngân hàng còn nắm giữ tài sản thế chấp, có thể thanh lý để giảm tỷ lệ nợ quá hạn . Việc chấp hành các điều luật và thể lệ tín dụng ngắn hạn và trung hạn chưa nghiêm túc còn vi phạm nguyên tắc đối tuợng cho vay. Một biểu hiện của hiện tượng này là cho vay trong trường hợp vốn tự có của doanh nghiệp quá nhỏ, chênh lệch giữa vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay tới hàng chục thậm chí hàng trăm lần nhất là các khoản vay cho xây dựng cơ bản nhiều trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , có nợ quá hạn vẫn được vay. Cho vay thiếu vật tư đảm bảo , việc thế chấp tài sản còn nhiều sơ hở. Hồ sơ thế chấp vay vốn còn nhiều trường hợp chỉ mang tính hình thức, chưa đảm bảo cơ sở pháp lý. Việc lưu trữ tài sản thế chấp tại ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do bị hạn chế bởi thiếu kho đảm bảo. Cho vay sai chức năng không đúng đối tượng ví dụ như công ty Đất Việt tại thành phố Hồ Chí Minh không có chức năng kinh doanh nghành may mặc nhưng ngân hàng ngoại thương Hồ Chí Minh vẫn cho vay 2 triêụ USD để mua lại toàn bộ phân xưởng may mặc của công ty Minh Phụngdẫn tới không trả được nợ theo hợp đồng. Hoạt động tín dụng còn chưa phản ánh đúng thực chất của các khoản nợ do việc xác định thời hạn cho vay, gia hạn nợ,chuyển nợ quá hạn , cho vay mới trả nợ cũ nhiều nơi
- còn tuỳ tiện. Một hiện tượng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đó là nhiều ngân hàng thương mại cho vay khi không có đầy đủ thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng chưa nắm chắc tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có trường hợp nhiều ngân hàng thương mại cùng cho vay một doanh nghiệp dẫn đến nợ khó đòi hoặc bị lừa đảo. Việc một số ngân hàng thương mại tập trung cho vay một số khách hàng quá lớn trên 10% vốn tự có của ngân hàng dẫn đến rủi ro lớn về khả năng trả nợ như những vụ đã đi vào dư luận của cả nước như TAMEXCO,dệt Nam Định... Một hạn chế lớn đó là việc sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn huy động được. Do lãi suất cho vay hạ nên nhiều khách hàng trả nợ trước hạn để vay lại với lãi suất hạ hơn. Trong khi các doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất thì ngân hàng lại không cho vay ra được số vốn đã huy động. Sở dĩ có tình trạng trên là do ngân hàng chưa thay đổi kịp với sự thay đổi của cơ chế ,ngân hàng không tìm được khách hàng đủ tiêu chuẩn để cho vay hoặc mức cho vay của một số ngân hàng đã xấp xỉ hạn mức tín dụng nên không được sử dụng thêm nguồn vốn đã huy động. Tuy nhiên mức cho vay bình quân của các ngân hàng mới đạt 60-65% số vốn huy động. Đặc biệt vốn cho vay hộ nghèo với lãi suất thấp không giải ngân được trong khi các đối tượng này đang rất cần vốn để sản xuất. Tình hình trên cho thấy tín dụng chưa nhạy bén với cơ chế thị trường , chưa dự tính được sự thay đổi của môi trường kinh doanh , cũng như chưa có định hướng lâu dài với nhưng phương án dự phòng rủi ro trong khi cơ chế lại chưa ổn định dẫn tới tín dụng chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. 4. Một số nguyên nhân Một trong số nguyên nhân chủ quan là do một số ngân hàng và cán bộ ngân hàng buông lỏng quản lý , thiếu tinh thần trách nhiệm đã không kiểm tra chặt chẽ trước trong và sau khi vay nên các đơn vị đã sử dụng sai mục đích nhưng cán bộ tín dụng không phát hiện và ngăn chặn kịp thời dẫn đến đơn vị không trả được nợ đúng hạn. Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng tuy đã được quan tâm đào tạo song vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trường, chưa đủ khả năng, trình độ ,kinh nghiệm đánh giá đúng tính hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án, vốn cho vay nên đã không ngăn ngừa có hiệu quả rủi ro ngay từ khi xét duyệt cho vay. Một số ít cán bộ còn cố ý làm sai không chấp hành nghiêm chỉnh thể lệ làm phát sinh những hiện tượng tiêu cực dãn đến bị lừa đảo, cho vay không thu hồi được nợ. Việc kiểm tra kiểm soát
- các khoản tiền vay của khách hàng chủ yếu giao cho cán bộ tín dụng trực tiếp kiểm tra thu hồi nợ , chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận. Mặt khác trong điều kiện địa bàn hoạt động rộng gây khó khăn trong việc theo dõi khách hàng. Các phương tiện máy móc phục vụ nghiệp vụ và thông tin ở nhiều chi nhánh ngân hàng còn yếu kém , chất lượng thông tin cung cấp còn chưa cao đây cũng là một trong các nguyên nhân làm cho phân tích , nhận định khách hàng kém chính xác, các quyết định tín dụng kém hiệu lực. Vai trò chủ động kiểm tra , kiểm soát chưa thường xuyên , sâu sát ,nghiêm túc là một yếu tố trựe tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro chưa thực sự phát huy hiệu quả. Việc phối hợp giữa các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin về khách hàng và việc kiểm tra cũng còn nhiều hạn chế. Tuy đã bắt đầu bắt nhịp với kinh tế thị trường nhưng các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh , đổi mới và hoàn thiện.Mặt khác quá trình thích ứng của các doanh nghiệp với cơ chế thị trường còn chậm ,việc điều chỉnh và chuyển hướng phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với kinh tế thị trường và chính sách kinh tế vĩ mô. Điều đó dẫn đến sự khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ , chưa đồng bộ. Một số văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề thế chấp vay vốn ngân hàng còn chưa đầy đủ và thiếu văn bản hướng dẫn nên quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp, thanh lý tài sản thế chấp, bảo lãnh... Chưa có các tiêu chuẩn quản lý tín dụng được quy định bằng văn bản có tính thống nhất đối với các ngân hàng thương mại, các nguyên tắc tín dụng chưa được chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế đã gây không ít khó khăn trong quản lý hoạt động tín dụng. vi. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 1. Đánh giá đúng thực tế khách hàng Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường song song với việc mở rộng phạm vi và qui mô tín dụng đối tuợng khách hàng cũng ngày càng phong phú, theo đó cũng làm tăng khả năng rủi ro đe doạ sự tồn tại của ngân hàng vì vậy việc đánh giá khách hàng có sự quan trọng đặc biệt. Chất lượng đánh giá khách hàng thể hiện ở khả năng phân tích nhận định tình hình khách hàng trước trong và sau khi cho vay điều này có quan hệ
- trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Tiến hành đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng xác định khách hàng là ai mục dích của khoản vay , khả năng thu hồi vốn. Người vay phải có tư cách tốt(là công dân tốt hay doanh nghiệp có uy tín trên thị tr ường)có đủ tư cách pháp nhân và năng lực pháp lý ,người vay có tình hình sản suất kinh doanh tốt có khả năng phát triển. Người vay phải có khả năng trả món nợ đúng thời hạn. Tình hình vốn của doanh nghiệp cũng là một yếu tố giúp ngân hàng phân tích được rủi ro, người vay phải có tình hình tài chính vững chắc và không ngừng được phát triển. Điều đó được thể hiện ở tài sản của doanh nghiệp không ngừng tăng lên một cách hợp pháp. Thế chấp thể hiện mức độ an toàn của vốn tín dụng do đó nó cần được quan tâm đúng mức khi đánh giá khách hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng liên quan trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,chỉ tiêu đó thể hiện ở tỷ lệ lãi so với tổng số vốn: Lãi ròng sau thuế Tỷ lệ lãi = Vốn tự có Tỷ lệ này phản ánh mức sinh lời trên một đồng vốn tự có là cơ sở đánh giá khả năng tồn tại của khách hàng. Ngoài những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ngân hàng pải quan tâm đến tình hình nợ của doanh nghiệp có bao nhiêu ngân hàng đã cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp ,có nợ quá hạn không, khả năng thu hồi các khoản nợ này. 2. Thiết lập và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng Khách hàng liên quan trực tiếp tới chất lượng tín dụng , họ vừa là người cho vay ,vừa là người đi vay ,thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng giúp ngân hàng có điều kiện nắm vững các thông tin liên quan tới khách hàng để có đối sách thích hợp để đứng vững trong cạnh tranh. Ngày nay vai trò của ngân hàng trong việc trực tiếp và chủ động tìm hiểu khách hàng đã trở nên phổ biến cùng với hiệu quả của nó đem lại với chất lượng hoạt động của ngân hàng,do đó tầm quan trọng của Marketing ngân hàng đã thể hiện rõ.mỗi ngân hàng cần thiết lập bộ phận tiếp thị để nghiên cứu thị trường xem xét đánh giá các mối quan hệ với khách hàng tìm hiểu ,thăm dò khách hàng về đặc điểm ,nhu cầu khách hàng cũng như các động cơ của khách hàng. Định kỳ phân tích đánh giá mối quan hệ với khách hàng để tìm ra những khúc mắc và giải quyết kịp thời. Không ngừng nâng
- cao và củng cố uy tín của ngân hàng trên thị trường thông qua việc cải thiện các thể chế cho vay . 3. Tăng cường quản lý nợ ,giải quyết nợ quá hạn Tiến hành đánh giá phân loại các khoản nợ để quản lý rủi ro tín dụng cho các khoản nợ nói riêng cũng như toàn bộ tài sản nói chung, mức độ rủi ro của các khoản nợ sẽ được điều chỉnh theo quá trình diễn biến của các khoản nợ. Những căn cứ để phân loại nợ là dựa vào khả năng tài chính ,giá trị của tài sản thế chấp hoặc khả năng của người bảo lãnh. Phân loại theo thời gian quá hạn của các khoản nợ. Việc phân loại đánh giá nợ sẽ phản ánh tình hình hoạt động của ngân hàng giúp cho việc kiểm tra kiểm soát dễ dàng thuận tiện ,là căn cứ để đánh giá rủi ro, xây dựng quỹ dự phòng rủi ro ,định lượng rủi ro để có biện pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro . Có biện pháp rà soát lại toàn bộ khách hàng cũng nh ư các khoản nợ đặc biệt là nợ quá hạn ,kiểm tra kiểm soát quá trình cho vay để không phát sinh thêm nợ quá hạn mới. Chú trọng các biện pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn như tăng cường thông tin tín dụng để kịp thời phát hiện nguyên nhân xử lý. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn là hết sức bức bách đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh do tồn đọng các khoản nợ của các doanh nghiệp nhà nước từ thời kỳ bao cấp nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của ngân hàng. Một số biện pháp cụ thể như dùng áp lực của cơ quan bảo vệ pháp luật chủ yếu là cơ quan cảnh sát kinh tế ép các đối tượng có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn trả nợ , khởi kiện các khoản nợ lừa đảo . 4. Xây dựng và sử dụng hợp quỹ dự phòng rủi ro Rủi ro là một tất yếu trong kinh doanh nhưng ta phải có cơ chế chủ động để chống lại nó. Kinh doanh tiền tệ có mức độ rủi ro cao gấp đôi so với các loại hình kinh doanh khác bởi vì nó còn phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của khách hàng. Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở dự kiến một khoản rủi ro trích trước vào chi phí của ngân hàng để thực hiện các khoản tín dụng. Tỷ lệ trích lập rủi ro căn cứ vào số liệu của những năm trước, các thông tin như quy định của nhà nước, chất lượng quản lý ,khả năng thu nợ ... và đòi hỏi phải được điều chỉnh thường xuyên. Quỹ dự phòng rủi ro có tầm quan trọng đối với việc bù đắp rủi ro của ngân hàng khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do những nguyên nhân khách quan hay được dùng để bù đắp
- khoản rủi ro do khách hàng gây ra cho ngân hàng. Việc sử dụng đúng mục đích của quỹ này cần được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm một cách đúng đắn. 5. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để giảm thiểu rủi ro Việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, tạo uy tín với khách hàng ,có cơ sở để mở rộng tín dụng. Nguyên tắc của vấn đề này là khi đa dạng hoá các hình thức tín dụng sẽ giúp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được các khoản tín dụng sẽ phân tán cho các khách hàng không tập trung vào một khách hàng quá lớn để khi xảy ra rủi ro ,khả năng thu hồi vốn của ngân hàng sẽ hiệu quả hơn do mức độ rủi ro đã dược phân tán. Do đòi hỏi của thị trường các hình thức tín dụng không chỉ bó hẹp trong các nghiệp vụ truyền thống mà phải mở rộng các hình thức nghiệp vụ khác như: tín dụng thue mua , nghiệp vụ thị trừng hối đoái , cầm cố nhất là khi Việt Nam đã có thị trường chứng khoán nên các nghiệp vụ của thị trường chứng khoán cần được thiết lập và mở rộng như ủy thác đầu tư , môi giới chứng khoán. Tuy nhiên các phương án đưa ra phải có tính thực tiễn và có hiệu quả. Ngân hàng nên tận dụng lợi thế của mình trong lĩnh vực tư vấn thông tin đối với khách hàng mà điển hình là lập và thẩm định dự án đầu tư. Để thực hiện được những dịch vụ loại này đòi hỏi ngân hàng phải thực sự là nơi sản xuất thông tin và khách hàng phải thực sự thấy được điều đó ngoài ra ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ để làm tốt công việc này. 6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức , công nhân viên Cơ cấu tổ chức có hiệu quả là phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng trong nội bộ của ngân hàng thương mại và điều quan trọng là phải xác định rõ phạm vi quyền hạn trách nhiệm của từng bộ phận. Cần phải coi quản lý chất lượng tín dụng như bất cứ một chức năng quản lý chủ yếu nào. Cán bộ cấp cao có trách nhiệm hướng dẫn cấp dưới về những phương pháp và thủ tục phù hợp, giám sát những nguyên nhân có thể xảy ra và có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với nhân viên cấp dưới không thể dạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Cần bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm cho nhân viên bên cạnh đó có những biện pháp khen thưởng hoặc kỷ luật nghiêm minh, giúp đỡ các nhân viên tretrong công tác chuyên môn ,là tấm gương tốt cho họ noi theo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 767 | 343
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
67 p | 691 | 306
-
Luận văn "Một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN"
63 p | 401 | 185
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 410 | 159
-
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
94 p | 418 | 153
-
Luận văn: " Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
61 p | 328 | 147
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Luận văn “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
29 p | 268 | 102
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 240 | 79
-
Luận văn: "Một số giải pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giai đoạn 2001 - 2005"
47 p | 213 | 61
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 248 | 58
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
66 p | 223 | 54
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
66 p | 198 | 48
-
Luận văn "Một số giải pháp nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh Điện Biên của sở Thương mại - Du lịch Điện Biên"
61 p | 123 | 29
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn " MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN "
52 p | 152 | 21
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 156 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn