Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ bán sản phẩm dầu mỡ nhờn tại công ty cổ phần hóa dầu Petrolinex
lượt xem 64
download
Qua bốn tháng thực tập tại công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex, với sự hướng dẫn của các cán bộ phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn tổng đại lý, em đã phần nào hiểu được công tác phân phối và bán hàng của công ty. Qua đó em cũng thấy được kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn trong công tác phân phối và đặc biệt là trong công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ bán sản phẩm dầu mỡ nhờn tại công ty cổ phần hóa dầu Petrolinex
- Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ bán sản phẩm dầu mỡ nhờn tại công ty cổ phần hóa dầu Petrolinex 1
- LỜI CẢM ƠN Qua bốn tháng thực tập tại công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex, với sự hướng dẫn của các cán bộ phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn tổng đại lý, em đã phần nào hiểu được công tác phân phối và bán hàng của công ty. Qua đó em cũng thấy được kết quả mà công ty đã đạt được cũng như nh ững thuận lợi và khó khăn trong công tác phân phối và đặc biệt là trong công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng. 2
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PLC: Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex TNHH: Trách nhiệ m hữu hạn TTGDCK HN: Trung tâ m giao dịc h chứng khoán Hà Nội N LĐ: Người lao đ ộng Đ HĐ CĐ: Đ ại hội đồng cổ đông HĐQT: hội đồng quản trị TGĐ: Tổng giám đốc Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp DMN: Dầu mỡ nhờn NĐ: Nhựa đường HC : Hóa chất BKS: Ban kiểm soát S.P: Sản phẩm H.H: Hàng hóa NVL:Nguyên vật liệu CSVCKT: Cơ sở vật chất kỹ thuật SXKD: Sản xuất kinh doanh. 3
- LỜI MỞ ĐẦU Cũng như mặt hàng xăng dầu, dầu mỡ nhờn là sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Dầu mỡ nhờn còn là sản phẩm thiết yếu đảm bảo s ự vận hành và hoạt đ ộng ổ n định cho các máy móc thiết b ị và tác động đến toàn bộ nền kinh tế theo khía cạnh nâng cao chất lượng hoạt động và kéo dài tuổi thọ c ho máy móc thiết bị. Nền kinh tế V iệt Nam đang phát triển với tốc độ khá cao nên nhu cầu về DMN ngày càng tă ng. Thị trường này ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn với s ự tham gia kinh doanh của nhiều công ty dầu lớn: Castrol, BP-Petco, Shell-Vidamo, Total, Elf,.. Đứng trước sự cạnh tranh rất lớn trê n thị trường các công ty phải hoàn thiện mọi hoạt động của mình như: điều tra thị trường, hoạch đ ịnh, tổ c hức, thực hiện, tiê u thụ và kiểm tra.... Vì là k hâu cuối c ùng của c hu kỳ sản xuất, hoàn lại vốn k inh doanh và đem lại lợi nhuận. Nên hoạt động tiê u thụ rất quan trọng. Trong hoạt động tiêu thụ, khâu bán hàng là khâu quan trọng nhất quyết đ ịnh s ự thành công hoạt động tiêu thụ. Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng c ủa công nghệ, nê n ít có công ty nào dành được lợi thế về cô ng nghệ trong thời gian dài. Vì vậy mà các doanh nghiệp muốn thể hiện công ty mình ưu việt hơn đối thủ cạnh tranh có thể làm cho khách hàng hài lòng ở d ịch vụ bán hàng của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex, đ ược quan sát và tìm hiểu hoạt động sản xuất - kinh doanh thực tế của công ty và những báo cáo về công tác bán hàng của công ty trong những nă m gần đ ây e m quyết đ ịnh c họn đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ bán sản phẩm dầu mỡ nhờn tại công ty cổ phần hóa dầu Petrolinex” Kết cấu của chuyên đề này gồm 3 phần: PHẦN I: Khái quát chung về công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex 4
- PHẦN II: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng bán hàng của công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex PHẦN III: Thực trạng công tác bán hàng và quản lý bán hàng của công ty của công ty cổ phần hóa dầu Ptrolimex 5
- PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex Công ty CP hóa dầu Petrolimex (PLC) là doanh nghiệp nhà nước đ ược cổ phần hóa theo quyết đ ịnh 1801/2003/QĐ- BTM của bộ thương mại. Tiền thân c ủa PLC là Công ty Dầu nhờn (được thành lập theo Quyết định 745/TM/TCCB ngày 09/06/1994 của Bộ thương mại), sau đó được đổi tê n thành Công ty Hóa dầu (theo quyết định 1191/1998/QĐ - BTM ngày 13/02/1998 của Bộ thương mại) Công ty PLC được Sở kế hoạch và đầu tư TP.Hà Nội cấp giấy chứng nhận đă ng ký kinh doanh số 010300690, ngày 18/02/2004. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ p hần từ ngày 01/03/2004- Tên tiếng Việt : Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex. - Tên tiếng Anh : Petrolimex petrochemical Joint Stock Company - Tên viết tắt : PLC.,JSC. - Trụ sở chính : Số 1 Khâm Thiên- P. Khâ m Thiê n- Q.Đ ống Đa- TP, Hà Nội. - Đ iện thoại : (04) 851 3205 - 8518 066. - Fax : (04)- 8513207. - E-mail: plc@plc.com.vn. - Lĩnh vực kinh doanh chính: Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, nhựa đường hóa c hất và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt như: + Dầu thuỷ lực, + Dầu động cơ, 6
- + Dầu công nghiệp, + Dầu hộp số, Dầu phanh,..., + Nhựa đường đặc 60-70, 80-100 dạng phuy, dạng xá (Bulk), + Nhựa đường lỏng MC – 30,70, + Nhựa đường nhũ tương CRS1,CSS1, + Nhựa đường cứng,... Kinh doanh xuất khẩu vật tư, thiết b ị chuyên ngành hóa dầu; Kinh doanh các dịch vụ có liê n quan: vận tải, kho bãi, pha chế, phân tích, tư vấn và dịch vụ k ỹ thuật; Gia công quốc tế. - Vốn đ iều lệ : Vốn điều lệ của công ty c ổ phần hóa dầu Ptrolime x tại thời điểm26/04/2006 (thời điểm C ông ty chốt danh sách cổ đ ông để tiến hành Đ HĐ CĐ thường niê n nă m 2005) là 150.000.000.000 VNĐ . Trong đ ó 127.5 t ỷ đồng (85%) do tổng công ty xă ng dầu V iệt Nam (Petrolimex) nắm giữ; phần còn lại 22,5 tỷ đồng (15%) thuộc về các cổ đông khác (người lao động trong PLC và các cổ đông bên ngoài), - Công ty cổ phầ n hóa dầu Petrolimex là công ty mẹ với hai công ty con là Công ty TNHH Hóa chất và cô ng ty TNHH Nhựa đường. 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tiếp tục kế thừa và phát huy sự nghiệp tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hóa dầu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam trong hơn 50 năm qua. Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex [PLC] ngày nay, tiền thân là Công ty Dầu nhờn được thành lập (theo Quyết định 745/TM/TCCB ngày 09/6/1994 c ủa Bộ Thương mại) hoạt động vào tháng 09/1994 trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam – PETROLIMEX, Từ tháng 10/1998 để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô phát triển doanh nghiệp trong xu thế phát triển và hội nhập, công ty Dầ u nhờn đã 7
- được đổi tên thành Công ty Hóa dầu (theo Quyết định 1191/1998/QĐ-BTM ngày 13/12/1998 của Bộ Thương mại), Thực hiện chủ trương c ủa Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Công ty Hóa dầu đ ã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex [PLC] theo Quyết định 1801/2003/QĐ-BTM ngà y 23/12/2003 c ủa Bộ Thương mại, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex được Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003690, ngày 18/02/2004. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/03/2004, Thực hiện Nghị quyết số 002/NQ-PLC-ĐHĐCĐ ngày 25/04/2005 c ủa Đ ại hội đồng Cổ đông Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex và Nghị quyết số 022/NQ-PLC-HĐQT ngày 16/12/2005 của Hội đồng quản trị. Công ty đã triển khai thực hiện Đề án “Cấu trúc lại Công ty CP Hóa dầu Petrolimex hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”, Ngày 01/03/2006, Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex chính thức hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ - Công ty con”. - Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Thực hiện Nghị quyết số 002/NQ-PLC-ĐHĐCĐ ngày 25/04/2005 c ủa Đ ại hội đồng Cổ đông Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex và Nghị quyết số 022/NQ-PLC-HĐQT ngày 16/12/2005 của Hội đồng quản trị Công ty, Công ty đ ã triển khai thực hiện Đề án “ Cấu trúc lại Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”, Ngày 01/03/2006, Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex chính thức hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ - Công ty con”. 8
- 3. Chức năng nhiệm vụ của công ty Đ ứng trước sức cạnh tranh ngày càng gay gắt của các hãng dầu mỡ nhờn lớn như: Cantex, BPP, PETEC và nhiều công ty nước ngoài khác…Công ty dầu nhờn Petrolimex thành lập theo quyết định số 754/TM- TCCB ngày 09/06/1994 của bộ thương mại bằng việc tách ra từ phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Mục đích chính là thành lập một công ty chuyên doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn, với chức năng nhiệm vụ chính là thử nghiệm, pha chế các loại dầu mỡ nhờn, trên cơ sở đó sản suất ra các loại dầu mỡ nhờn mang nhãn hiệu Việt Nam, nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm dầu mỡ nhờn trong nước so với sản phẩm cùng loại của các hãng nước ngoài và với các sản phẩm của các hãng cạnh tranh, góp phần nâng cao vai trò của ngành công nghiệp nặng, giảm thiểu việc nhập khẩu và phụ thuộc từ bên ngoài, góp phần đưa ngành công nghiệp Hóa dầu của đất nước lên ngang tầm với khu vực và trên thế giới. 4. Một số thành tựu mà công ty đã đạt đ ược Trên cơ sở nền tảng từ hoạt động kinh doanh Dầu mỡ nhờn, Công ty đã đầu tư phát triển sang lĩnh vực kinh doanh Nhựa đường và Dung môi hóa chất. Thành công lớn nhất của PLC là đ ồng thời phát triển 3 ngành hàng Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Dung môi hóa chất; Doanh thu, sản lượng, hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng trưởng liên tục trong nhiều năm; Công ty đã đạt được thị phần rất lớn trên cả 3 ngành hàng, Với sự phát triển trong lĩnh vực kinh doanh, doanh số của Công ty CP Hóa dầu petrolimex trong hơn 12 năm qua đã không ngừng tăng trưởng. Với mức doanh số 200 tỷ đồng của năm 1995 đến năm 2005 doanh số của PLC đã đạt trên 1.400 tỷ đồng; Nộp ngân sách cho Nhà nước trong 12 năm qua đạt trên 700 tỷ đồng, 9
- Đ ến nay, Công ty CP Hóa dầu petrolimex đã đầu tư nâng cấp, xây dựng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành một mạng lưới sản xuất và dịch vụ liên kho trải dài trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM và Cần Thơ gồm 02 nhà máy sản xuất dầu nhờn, 05 hệ thống kho chứa nhựa đường đặc nóng dạng xá, và 02 kho chứa dung môi hóa chất với tổng chi phí đầu tư trên 150 tỷ đồng với một hệ thống cơ sở vật chất kho tàng, nhà máy có công nghệ tiên tiến, hiện đại, Công ty CP Hóa dầu petrolimex - PLC đã chứng minh được hiệu quả của một cơ cấu tổ chức hợp lý thông qua hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 do tổ chức quốc tế bvqi công nhận từ năm 1999 và chuyển đổi phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ năm 2004 đến nay . Đây là biểu hiện rõ nhất để bắt kịp với xu thế cạnh tranh ngày càng tăng, cùng với một tập thể đội ngũ cán bộ và nhân viên giàu kinh nghiệm và có định hướng phát triển theo hướng quản lý tiên tiến, thông qua hệ thống mạng thông tin kết nối toàn quốc với sự đầu tư đúng mức trong công tác đào tạo, chỉ đạo và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, Với những kết quả tăng trưởng về sản lượng, về doanh số, về thị phần của PLC trong xu thế cạnh tranh ngày càng tăng. Công ty CP Hóa dầu petrolimex đã được Nhà nước và các cấp thẩm quyền trao tặng những phần thưởng cao quý; đặc biệt là sự tín nhiệm của người tiêu dùng trong cả nước. Đ ó là những sự công nhận và là những bằng chứng cho thành quả không chỉ đạt được từ các chỉ tiêu tài chính, là kết quả của những hoạt động maketing hiệu quả như thiết lập một mạng lưới sản xuất và dịch vụ liên kho toàn quốc mà còn là về đội ngũ nhân viên và môi trường mà PLC đang hoạt động trong quá trình tích cực theo đuổi chiến lược nhằm hướng tới mục tiêu thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thương hiệu các sản phẩm Dầu mỡ nhờn của Công ty đ ã được người 10
- tiêu dùng Việt Nam bình chọn các danh hiệu: ▪ Thương hiệu petrolimex - PLC c ủa Công ty đã được Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng giải thưởng “Sao vàng đất Việt”. ▪ Sản phẩm dầu nhớt racer mang thương hiệu petrolimex - PLC đã được Người tiêu dùng Việt Nam liên tục bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. ▪ Thương hiệu dầu nhớt racer - petrolimex đã được bình chọn vào top 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do vcci và Công ty ac nielsen công nhận. ▪ Thương hiệu petrolimex - PLC đã được xếp vào top 20 thương hiệu uy tín tại Việt Nam do các đ ộc giả Báo Thương mại điện tử bình chọn. ▪ Các sản phẩm Dầu mỡ nhờn của PLC đã đạt Huy chương vàng Hội chợ e xpo trong nhiều năm. ▪ Bộ Khoa học và Công nghệ tặng ty CP Hóa dầu petrolimex Công “Cúp Vàng ISO – Chìa khóa hội nhập” vào tháng 10/2006. II. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty 1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 1.1. Mô hình tổ chức của công ty PLC Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty 11
- ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CÔNG TY CP HÓA DẦU PETROLIMEX HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BÁN KIỂM SOÁT CÔNG TY C ÔNG C ÔNG C ÔNG TY TNHH TY TY TỔNG GIÁM ĐỐC TNHH CÔNG TY HÓA LIÊN GÓP NHỤA C HẤT KẾT VỐN DƯ ỜNG PETROLIMEX P ETROLIMEX CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng P hòng Phòng Phòng TỔ TỔNG KỸ ĐẢM BẢO TÀI CÔNG KINH KD KD KD DMN C HỨC NG HỆ DẦU MỠ CHÍNH DOANH DMN DMN LON HỘP HÀNHCHÍ THÔNG DMN C ÔNG HÀNG KẾ TOÁN HỢP THUẬT NHỜN TỔNG NGHIỆP HẢI NH TIN ĐẠI LÝ Phòng Phòng ĐẢM BẢO KD TỔNG C HẤT HỢP LƯỢNG KHO NHÀ MÁY DẦU CHI NHÁNH HÓA C HI NHÁNH C HI NHÁNH CHI NHÁNH HÓA NHÀ MÁY DẦU NHỜN DẦU HẢI PHÒNG HÓA DẦU ĐÁ HÓA DẦU DẦU DẦU NHỜN NHỜN ĐỨC GIANG NẴNG CẦN THƠ THƯ ỢNG LÝ SÀI GÒN NHÀ BÈ 1. P.QTTH 1. P.KHDĐ VT 1.. P.KHDĐ VT 2. P.TCKT 1. P.QTTH 1. P.QTTH 1. P. TCKT 1.ĐỘI GIAO 2. P. KẾ TOÁN 2.P. KẾ TOÁN 3. P.KD DMN TDL 2. P.TCKT 2. . P.TCKT NHẬN, SỬA 3. P.ĐB DMN 3. ĐỘI PHA CHẾ 3. P.KỸ THUẬT 4.P.KD DMN CN & HH 3..P.KD DMN 2...P.KD DMN C HỮA BẢO TĐL TĐL ĐỐNG 4. ĐỘI PHA CHẾ 4.P.KD DMN QUẢN TĐL ĐỐNG RÓT 4. P.KD DMN CN 3. P.KD DMN LON RÓT HỘP 4. ĐỘI GIAO 5. ĐỘIGIA NHÂN 5. P.KD DMN CN & HH NHẬN & HH 5. P.KD DMN LON HỘP 6. P.KD DMN LON HỘP Nguồn: Phòng nhân sự 12
- Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến - c hức năng. Mối. Mối quan hệ giữa cấp trên và dưới đ ược thực hiện theo nguyên tắc trực tuyến tức là mỗi cấp chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Cấp trên không chỉ ra mệnh lệnh, tạo mọi điều kiện để cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên còn phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện công việc của cấp dưới. Theo đó đ ại hội đồng cổ đông có quyền cao nhất chỉ đạo mọi hoạt động của công ty.Các phòng ngang nhau thì không có quan hệ trực tiếp với nhau mà muốn liên hệ với nhau phải thông qua người lãnh đ ạo chung của hai cấp. Ban kiểm soát có nhiệm vụ có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị , hoạt động điều hành kinh doanh c ủa Tổng Giám đốc; trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc. Ở đây ban kiểm soát làm việc như một điểm tư vấn cho đại hội đồng và các phó giám đ ốc điều hành cũng vậy có quan hệ trực tuyến với tổng giám đốc và có quan hệ chức nâng với các phòng ban. + Ư u điểm: Tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất cao trong hoạt động quản trị và điều hành, hiệu lực chỉ huy mạnh mẽ. Có ban kiểm soát giúp cho các quyết định của đại hội đồng chính sác và nếu có sai sót thì đ ược sửa chữa kịp thời. Các phó giám đốc giúp cho giám đốc giảm nhẹ được khối lượng công việc + Nhược điểm: V ì vẫn theo mô hình trực tuyến nên thủ trưởng cấp cao vẫn phải giải quyết nhiều công việc, dẫn tới tốn thời giam và hiệu quả của các quyết định không cao. Công ty mẹ: Công ty cổ phần Hóa dầu petrolimex hoạt động theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ tháng 7/2006. Các hoạt động 13
- của Công ty tuân thủ các quy định của Pháp luật có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng Cổ đông Công ty thông qua. Công ty mẹ vừa thực hiện hoạt động đầu tư tài chính vào các Công ty con, các công ty liên kết và các doanh nghiệp khác; vừa trực tiếp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng Dầu mỡ nhờn và các lĩnh vực khác; không trực tiếp kinh doanh lĩnh vực Nhựa đường và Hóa chất. Các công ty con: Ngày 27/12/2005, Công ty cổ phần Hóa dầu petrolimex - PLC đã thành lập 2 Công ty con – là các Công ty TNHH một thành viên, do Công ty CP Hóa dầu petrolimex sở hữu 100% Vốn điều lệ. Ngày 01/03/2006, hai Công ty con đã chính thức đi vào hoạt động : Công ty TNHH N hựa đường petrolimex. Công ty TNHH Hóa chất petrolimex. Các công ty liên kết: Là các công ty do Công ty CP Hóa dầu petrolimex góp vốn không chi phối, giữ cổ phần không chi phối; được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần, gồm có: + Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội (MPC). + Công ty cổ phần Xây dựng Công trình giao thông 810. 2. Đặc điểm sản phẩm của công ty Dầu nhờn thương phẩm là sản phẩm c ủa công nghệ lọc hóa dầu. Dầu nhờn thương phẩm có thành phầm chính bao gồm: Dầu gốc và các chất phụ gia. Dầu gốc là sản p hẩm của quá trình chế biến thứ cấp từ dầu mỏ; là nguyê n liệu chính để sản xuất dầu nhờn thương phẩm. Các chất phụ gia là các hợp chất hữu cơ có các chức năng tạo nên các đ ặc tính kỹ thuật riêng biệt, tính năng sử d ụng riê ng biệt c ủa mỗi sản phẩm dầu nhờn thương phẩm. Công d ụng c hính c ủa Dần nhờn: Dầu nhờn dùng để bôi trơn, làm kín, làm mát, tẩy rửa, bảo quản, truyền nhiệt, cách điện, cách nhiệt,... cho các chi tiết máy móc, thiết bị, động cơ, hệ thống truyền chuyển đ ộng thủy lực, hệ 14
- thống truyền nhiệt... Dầu nhờn thương phẩm (sau đây gọi tắt là dầu nhờn ) bao gồm ba nhó m sản phẩm c hính sau: Nhó m dầu nhờn động cơ gồm: Dầu nhờn dùng cho xe gắn máy; dầu nhờn d ùng c ho xe vận tải công cộng; dầu nhờn dùng cho xe thương mại. Nhóm dầu nhờn công nghiệp gồm: Dầu nhờn dùng cho công nghiệp, theo mục đ ích sử dụng gồm có : dầu nhờn truyền động, dầu nhờn công nghiệp, dầu thủy lực, dầu biến thế, dầu máy lạnh và các loại dầu nhờn chuyê n dụng k hác. Nhóm dầu nhờn hàng hải gồm: Dầu nhờn dùng cho động cơ, máy móc, thiết b ị trên các tàu thuyền Dầu nhờn động cơ được phân nhóm theo loại động cơ 4 thì và 2 thì; theo kiểu dộng cơ: Động cơ xăng và động cơ diesel. Phân cấp chất lượng dầu nhờn động cơ xăng theo Viện nghiên cứu dầu mỏ Mỹ (api): SA, SB, SC, SD, SE, SF, SJ... ( Xếp theo thứ tự chất lượng tăng dần. Phân cấp chất lượng dầu nhờn động cơ Diesel theo API: CA, CB, CC, CD, CE, CF, CI...( xếp theo thứ tự chất lượng tăng dần). 3. Đặc điểm khách hàng của công ty Sản phẩm c ủa cô ng ty rất đa dạng bao gồm tất cả nhu cầu c ủa các ngành công nghiệp, người tiêu dùng…Vì vậ y khách hàng c ủa công ty rất đa dạng số lượng đông đảo từ các ngành cô ng nghiệp cho đến nhu cầu bôi trơn của máy móc, động cơ (như tàu biển, mô tô, xe gắn máy…) Do khách hàng của công ty rất đa dạng, số lượng nhiều nên thị trường tiê u thụ c ủa công ty cũng trải dài trên toàn quốc. Công ty còn hướng tới thị trường q uốc tế đ ặc biệt là thị trường các nước trong khu vực và các nước trong khối ASIAN. Như vậy thị trường tiêu thụ c ủa công ty là rất rộng lớn 15
- 4. Đặc điểm tài chính của công ty 4.1. Tình hình tài chính của công ty - Thuế và các khoản phải nộp c ho nhà nước: 11.157.396.257 VNĐ - Dư nợ vay: Bảng 1: Dư nợ vay của PLC 02 Năm 2005-2006 Đ ơn vị: VNĐ So sánh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 2006/2005(lầ n) Nợ dài hạn 328.995.337 501.665.737 1,525 Trong đó nợ quá hạn 0 0 - Nợ ngắn hạn 592.218.202.966 742.674.439.734 1,254 Trong đó nợ quá hạn 0 0 - Nguồn: Phòng tài chính kế toán Qua bảng 1 ta thấy dư nợ của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005tăng (trong đó dư nợ vay dài hạn tăng 1,525 lần và dư nợ vay ngắn hạn tăng 1,524 lần). Năm 2006 công ty vay nhiều hơn năm 2005 gần 500 tỷ đồng. Vì công ty đầu tư cho cơ sở hạ tầ ng như đầu tư cho các cơ sở bán hàng, nâng cấp dây chuyền sản xuất, đầu tư cho cán bộ đi học… Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng vay nợ nhiều quá cũng gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp về các chỉ tiêu thanh toán và anh hưởng tới lòng tin của nhà đầu tư khi đ ầu tư vào cổ phiếu về khả năng trả nợ của công ty. Với sự quan tâm đầu tư cho công tác bán hàng của công ty thì đây cũng là cơ hội cho công tác bán hàng. - Số dư công nợ 16
- Bảng 2: Công nợ của công ty PLC 02 nă m 2005- 2006 Đơn vị: VNĐ So sánh %/ Tổng %/ Tổng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 2006/2005 tài sản(%) tài sản (lần) Các khoản phải 316.532.702.620 41,05 452.141.555.511 47,36 1,428 thu Phải thu khách 299.075.917.663 38,79 467.598.807.465 48,98 1,563 hàng Trả trước người 6.884.885.591 0,89 10.789.501.888 1,13 1,567 bán Các khoản phai 32.574.685.625 4,22 3.653.034.457 0,38 0,011 thu khác Dư p hòng phải thu ngắn hạn khó (22.002.786.259) (2,58) (29.899.788.299) (3,13) 1,36 đòi Các khoản phải 592.547.1989.303 76,85 743.176.105.471 77,84 0,125 trả Vay và nợ ngắn 397.179.736.399 51,51 561.894.159.670 58,86 1,415 hạn Nợ dài hạn đến 0 0 0 0 - hạn trả Phải trả nhà cung 148.827.172.257 19,30 158.733.508.465 16,63 1,067 cấp Người mua trả 2.660.701.179 0,35 1.820.991.997 0,19 0,684 tiền trước Thuế phải nộp 8.576.267.544 1,11 9.170.097.690 0,96 1,069 Phải trả NLĐ 6.560.028.874 0,85 7.429.863.315 0,78 1,133 Chi phí phải trả 911.046.606 0,12 791.329.641 0,08 0,869 Phải trả PLC 23.880.084.669 3,10 128.795.895 0,01 0,005 Phải trả khác 3.623.165.438 0,47 2.705.693.061 0,28 0,747 Nợ dài hạn 328.995.337 0,04 501.665.737 0,05 1,525 Nguồn: Phòng tài chính kế toán 17
- Qua bảng trên ta thấy công nợ của công ty tương đ ối ổn định, không có biến động gì lớn trong những năm gần đây. Công ty tuy vay nhiều lên trong các năm gần đây nhưng vẫn tự chủ được tài chính c ủa mình. Đặc biệt là công ty không co khoản nợ đến hạn nào. Cho thấy nợ của công ty được trả rất đúng hạn, không dây dưa nợ nần với các chủ cho vay. Các khoản phải trả của công ty giảm (năm 2006 so với năm 2005) trong khi đó các khoản phải thu lại tăng lên chứng tỏ công ty bị các đối tác chiếm dụng vốn. Đây có thể là nguyên nhân công ty vay nhiều lên trong những năm gần đây (ngoài nguyên nhân vay nhiều để tăng đầu tư cho cơ sở vật chất). - Các chỉ tiêu tài c hính chủ yếu. 18
- Bảng 3 : Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty PLC giai đoạn 2004- 2006 Các chỉ tiêu 2005/2004 2006/2005 2004 2005 2006 (lần) (lần) Chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.28 1,23 0,96 1,20 0,97 - Hệ số thanh toán nhanh 0.84 0,73 0,87 0,71 0,97 Chỉ tiêu về vốn - Hệ số nợ/ Tổng tài sản (%) 70,07% 74,55% 1,06 77,40% 1,04 - Hệ số nợ/ Vốn chủ sở hữu(%) 234,09% 292,91% 1,25 342,48% 1,17 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho 6,13 4,82 0,77 5,34 1,11 (vòng) - Doanh thu thuần/ Tổng tài 2,11 2,05 0,97 2,31 1,13 sản (lần) Chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Lợi nhận sau thuế/ Doanh 2,39% 2,71% 1,13 1,81% 0,67 thu thuần (%) - Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ 16,83% 21,82% 1,29 18,52% 0,87 sở hữu (%) - Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài 5,04% 5,55% 1,1 4,19% 0,75 sản (5) Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần (VNĐ) - Mệnh giá 10.000 10.000 1 10.000 1 - EPS (Earning per share- Thu 1.887 2.583 1,37 2.407 0,93 nhập một cổ phần) - Book Vailue (Giá trị sổ sách 11.733 11.881 1,01 14.085 1,19 của 1 cổ phiếu) Nguồn: Phòng tài chính kế toán 19
- Qua bảng 3 một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty ta thấy: + Về hệ số về khả năng thanh toán các chỉ tiêu đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty không được khả quan lắm. Đây có thể là do công ty vay nhiều nên các chỉ tiêu này nhỏ. + Về chỉ tiêu hệ số nợ đều lớn hơn 1 cũng không tốt lắm. đây cũng là do công ty vay nợ nhiều. + Chỉ tiêu về khả năng hoạt động: Đều lớn hơn 1 điều này lại rất tốt. Trái ngược với hai chỉ tiêu trên. + Chỉ tiêu về khả năng sinh lời đều nhỏ hơn 1 nhưng sát với 1 đây cũng là điều rất tốt trong điều kiện công ty vay nợ nhiều. + Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần. Giá của một cổ phần không thay đổi qua các năm. Nhưng giá trị thu nhập trên một cổ phần thì giảm (năm 2005 so với năm 2004 là 1,37 còn năm 2006 so với năm 2005 là 0,93). Nhưng giá trị ghi sổ sách của cổ phiếu lại tăng, nói chung chỉ tiêu liên quan tới cổ phiếu cũng hấp dẫn. 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn - Vố n đ iều lệ c ủa PLC khi chuyển sang hoạt động theo mô hình cô ng ty cổ phần (Ngày 01/03/2004) là 1.500.000.000 (Một trăm nă m mươi tỷ) VNĐ, được chia thành 1.500.000 cổ phần phổ thông, mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần. Trong đó Petrolimex nắm giữ 1.275.000 cổ phần (chiếm 85% vốn đ iều lệ ), 225.000 cổ p hần còn lại (chiếm 15% vốn đ iều lệ ) thuộc về các cổ đ ông khác là người lao động trong cô ng ty. - Ngày 30/10/2006, Đ ại hội đồng cổ đô ng PLC đã ban hành N ghị quyết số 004/NQ- PLC-ĐHĐCĐ thông qua nội dung một số vấn đề lấy ý kiến cổ đông PLC bằng văn bản, trong đó có việc tách 01 cổ phần PLC thành 10 cổ phần đ ể giảm mệnh giá cổ phần PLC từ 100.000 đồng/cổ phần xuống 10.000 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình”
89 p | 727 | 285
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam
10 p | 394 | 149
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Công ty Tài chính Dầu khí
76 p | 269 | 76
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An
94 p | 201 | 68
-
Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
77 p | 152 | 41
-
Luận văn: "Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa"
83 p | 232 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
121 p | 27 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nước sạch Sông Đà
113 p | 30 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tháng 8
126 p | 34 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Eikoh Việt Nam
110 p | 22 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
119 p | 34 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
139 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức tại Tổng cục Quản lý thị trường
126 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
132 p | 22 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch Hội An của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020
89 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng marketing đối với sản phẩm bông băng gạc y tế của Tổng công ty cổ phần Y tế Danameco đến năm 2015
103 p | 7 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
80 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Nam Định
90 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn