Luận văn "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An"
lượt xem 422
download
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong thời hạn nhất định với chi phí nhất định, phản ánh quan hệ kinh tế
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An"
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 1
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng n gân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong thời hạn nhất định với chi phí nhất định, phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế trên cơ sở hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn. Tín dụng ngân hàng là ho ạt động tín dụng của n gân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế với tư cách người được cấp tín dụng lẫn được cấp tín dụng. Song người ta thường đề cập đến n gân hàng với tư cách người cấp tín dụng. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tín dụng trong nền kinh tế: Trong n ền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng và nhiệm vụ sau đây: - Thứ nhất: phân phối lại tài nguyên. - Thứ hai: thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất. - Phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự vận động của vốn chủ thế này sang chủ thể khác, hay nói một cách cụ thể hơn, là sự vận động từ những xí nghiệp, cá nhân có vốn tạm thời chưa dùng đến sang những xí nghiệp, cá nhân cần vốn bổ sung nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Nghĩa là, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân phối lại tín dụng có liên quan không chỉ thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm xã hội. Trong nền kinh tế hiện đại phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt n gân hàng tập trung vốn tiền tệ của các xí nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay; mặt khác ngân hàng phân ph ối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho Kho bạc Nhà nước. - Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất: Tron g thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông là hóa tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát triển, các giấy tờ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm này các ngân hàng đ ã phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu tiền giấy phát hành ch ỉ là thực hiện việc thay thế hóa tệ kim loại trong lưu thông, tức là phát hành SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 2
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An trên cơ sở có trữ kim, nhưng d ần dần tiền giấy phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng. Ngày nay, ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu đ ược thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền thêm ổn định, đồng th ời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông. Như vậy nhờ có hoạt động của tín dụng, mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tiền do con người tạo ra qua con đư ờng tín dụng bao gồm bút tệ và tín tệ. Nhờ vào các công cụ nói trên mà hàng hóa đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại, một cách trôi chảy h ơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế. 1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật khách quan như: Quy lu ật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh...Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư và tín dụng n gân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là n ền kinh tế phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau: - Thứ nhất:Tín dụng n gân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa m ãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ các ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của m ình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của m ình, doanh nghiệp phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án. Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát n ày của n gân hàng, b ắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. - Thứ hai: tín dụng n gân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiên tệ trong nền kinh tế tạo cơ ch ế phân phối vốn một cách có hiệu quả. Do đặc điểm tuần ho àn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cầ thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trư ớc đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 3
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, n guồn kết dư từ ngân sách ... được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nh à nước khi chưa có nguồn thu. Thông qua cơ ch ế sàng lọc, giám sát NHTM sẽ chỉ cho vay các dự án có tính khả thi cao, kh ả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo n ên một cơ chế phân phố i vốn hiệu quả. - Thứ ba: Tín dụng n gân hàng góp ph ần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ. Một trong những đặc điểm quan trọng của NHTM là khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lư ợng tiền cung ứng th ì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua h ình thức tín dụng NHNN có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. - Thứ tư: Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra. Trong nền kinh tế mở th ì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành ph ần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ Sài Gòn Thương Tín với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có th ể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay... đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triền. 1.1.4 . Phân loại các hình thức tín dụng. Hoạt động tín dụng có thể chia ra nhiều hình thức tùy theo các tiêu thức phân lo ại khác nhau. Xét theo mục đích: - Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn; dài h ạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nh à cửa và bất động sản khác. - Cho vay nông nghiệp: loại vay n ày nh ằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất. - Cho vay công nghiệp và thương m ại: loại vay n ày giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí trong sản xuất. - Cho vay cá nhân: là loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Xét theo thời hạn: - Cho vay ngắn hạn: loại vay có thời hạn tối đa 1 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung h ạn: loại cho vay có thời hạn >= 1 năm và 5 năm, nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. Xét theo đảm bảo: - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dự trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như th ế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba n ào khác. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 4
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An - Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng. - Cho vay trực tiếp: loại vay ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách h àng và khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: loại vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán. Căn cứ vào phương thức ho àn trả. - Cho vay trả góp: loại vay này khách hàng ph ải trả hết cả gốc và lãi theo đ ịnh kỳ. - Cho vay phi trả góp: loại vay này khách hàng trả gốc và lãi khi có yêu cầu và không đ ều ở một kỳ n ào đó. 1.1.5 . Rủi ro tín dụng: 1.1.5.1. Khái niệm về RRTD: Trong các ho ạt động của ngân h àng thì hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là hoạt động xảy ra gây thiệt hại cho ngân hàng mà nguyên nhân của nó có th ể do ngân h àng, khách hàng và có thể là nguyên nhân khách quan khác. Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách h àng, hay có thể hiểu là kh ả năng khách h àng không trả được nợ theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân h àng, thì rủi ro tín dụng đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không được ho àn trả đầy đủ cả về mặt số lượng và thời hạn. Do quan hệ tín dụng được hiểu theo h ai chiều là đi vay và cho và. Vì vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho vay và rủi ro trong hoạt động đi vay. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu cấp thiết về nguồn vốn đầu tư càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính của các NHTM là từ lãi suất m à người vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, phần khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp các dịch vụ tương tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào doanh số và lãi suất cho vay. Tuy nhiên không có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ đư ợc người vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu nhập n ày do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro m à ngân hàng thường gặp khi cho vay. Nh ững rủi ro này là m ột nhân tố quan trọng có thể quyết định sự tồn tại của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu chính của các nh à quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các mức rủi ro có thể chấp nhận được. Trong điều kiện cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều phía, do đó có th ể nói rằng tình trạng rủi ro và đặc biệt là rủi ro tín dụng của ngân hàng đang đư ợc hết sức chú trọng. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 5
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An 1.1.5.2. Phân loại RRTD: Rủi ro mất vốn: Là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng ngân h àng là ứng trước tiền cho doanh nghiệp(người vay), sau một chu kỳ sản xuất hoắc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng m ới có tiền trả nợ ngân h àng. Nội dung ứng trư ớc của tín dụng ngân h àng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Ngân hàng cho vay tín chấp có mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài s ản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền ít rủi ro hơn tài sản thế chấp bằng bất động sản. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro n ày thư ờng chiếm tỷ trọng lớn nhất ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn 2/3 tài sản ngân hàng là các món cho vay và đ ầu tư đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó các khoản cho vay của ngân hàng không được ho àn trả, ngân h àng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại n ày khi vượt quá vốn tự có sẽ khiến ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Rủi ro sai hẹn: Là các kho ản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn để trả cho ngân h àng. Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin ngân hàng gia hạn th êm th ời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không được ngân h àng chấp nhận, họ sẽ phải chịu lãi su ất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ m ất vốn. Rủi ro lãi suất: Quá trình chuyển hoá tài sản của ngân h àng bao gồm việc huy động và sử dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thường không cân xứng với kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất. Ngoài rủi ro về lãi su ất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có th ì khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Rủi ro về tỷ giá: Rủi ro hối đoái thường diển ra dưới hình thức của một ch ênh lệch giữa giá đặt mua và giá chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các lo ại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một nước. 1.1.5.3. Nguyên nhân của RRTD: Thông tin không cân xứng: Trong những giao dịch diển ra trên th ị trường tài chính, một bên thường không biết tất cả những gì mà ngư ời ta thường biết về bên để có được quyết định đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được gọi là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt, trư ớc khi cuộc giao dịch diển ra và sau khi cuộc giao dịch diển ra. Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra trước khi diển ra cuộc giao dịch. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 6
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An 1.1.5.4. Ảnh hưởng của RRTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội: Đối với ngân hàng Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sự ảnh hưởng củ a rủ i ro tín dụng, ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là d ẫn tới sự mất uy tín của ngân hàng, làm cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lự c tài chính củ a n gân hàng dẫn tới rủ i ro thanh khoản có th ể đ ẩy ngân hàng tới bờ vực phá sản và đe doạ sự ổn định toàn bộ hệ thông ngân hàng. Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng thì người gửi tiền có th ể n ghi ngờ và không gử i tiền vào ngân h àng đó làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm mạnh và ngư ời đã gửi tiền thì rút tiền ra để gửi vào ngân hàng khác vì nghi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng d ẫn đến nguồn vốn củ a ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn. Đố i với những rủi ro vừa phải thì ảnh hư ởng trực tiếp tới lợi nhuận ngân hàng bởi vì lợi nhu ận chủ yếu củ a ngân hàng là từ h oạt động tín dụng, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các kho ản cho vay có nguy cơ không thu hồi và để kh ắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập qu ỹ d ự phòng rủi ro và được tính là chi phí của ngân hàng. ở m ức độ cao hơn nữa lợi nhuận không đủ bù đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm vốn tự có củ a ngân hàng ảnh hưởng tới qui mô ho ạt động củ a ngân hàng. Đố i với nền kinh tế xã hội Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở m ức độ vừa phải thì không chỉ n gân hàng ch ịu ảnh hưởng mà người đi vay b ị làm ăn thua lỗ ph ải phá sản ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế - xã hộ i dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới người gử i tiền không được đảm b ảo như trước nữa làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm dẫn đến ảnh hưởng xấu về đ ầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Có thể nói ngân hàng là một m ấu chốt quan trọng trong nên kinh tế nh ất là như nước ta, mọ i ho ạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng dưới nhiều hình thức cả trong và ngoài nước, và dù là có những ngân hàng khác nhau nhưng m ối quan h ệ của các ngân hàng là rất ch ặt chẽ gắn kết với nhau không thể thiếu được tạo thành mộ t hệ thống liên kết với nhau không tách rời, vì vậy khi rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra có nguy cơ làm ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà hầu như hết các chủ thể kinh tế đều liên quan ch ặt chẽ đến các ngân hàng sẽ làm rối loạn toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là mộ t trong những nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa n ền kinh tế đi lùi lại sau m ấy ch ục năm. Đố i với người đi vay Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ th ể kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm ho ặc mất nguồn vốn đầu tư và mở rộng qui mô, nh ất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất có thể gây đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụ ng thì mất đi h ẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả n ợ. 1.2 HO ẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG: SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 7
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An 1.2.1.Tình hình hoạt động tín dụng của NHTM: Hoạt động tín dụng là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một kho ản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Thời hạn nhất định là thời hạn cho vay, là khoảng thời gian đ ược tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Nói đến hoạt động cho vay thì ta xem xét đến vấn đề lãi suất. Sau là các phương thức xác định lãi xu ất cho vay: Lãi suất phi rủi ro: Là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro m ất khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể được xem là lãi su ất phi rủi ro. Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất ngân hàng trả cho khách h àng khi huy động tiền gửi.Lãi suất huy động vốn(Rd) có thể xác định như sau: Rd = Rf + Rtd Trong đó Rtd là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc, Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ư ớc lượng. Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nư ớc công bố là cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản h ình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên th ị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ b ản có th ể xác định theo công thức: Rcb = Rd + RTH Trong đó Rcb là lãi suất cơ bản, Rd là lãi suất huy động vốn,RTH tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi su ất cơ bản:NHTM thường dựa vào lãi suất cơ b ản để xác định lãi su ất cho vay đối với khách hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay nh ư sau: R = Rcb + Rth + Rct Trong đó R là lãi suất cho vay, Rcb là lãi su ất cơ b ản,Rth là t ỷ lệ điều chình rủi ro thời hạn, Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh. Cách xác đ ịnh lãi su ất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR: Đối với các khoản tín dụng bằng USD,NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi su ất LIBOR (London Interbank Offer Rate) hoặc SIBOR (Singapore Interbank Offer Rate). LIBOR là lãi su ất cho vay trên thị trường liên ngân hàng London do Hiệp hội các ngân hàng hàng đ ầu của Anh xác định hằng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau: R= LIBOR + Rtd+ Rth 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHTM: Việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng giúp SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 8
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An cho ngân hàng có nh ững thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng được an toàn. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu trượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: 1.2.2.1 Các tiêu chí đánh giá đến hoạt động tín dụng Chỉ tiêu định lượng. - Chỉ tiêu n ợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền n ày ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ n ày (cao hơn lãi suất thông th ường). Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thư ờng thông qua tỷ lệ nợ quá hạn: Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. Ch ỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro TD tại NH. Trong n ền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của n gân hàng là tất nhiên. Do đó n ợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng p hải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này giúp cho n gân hàng qu ản lý rủi ro các khoản cho vay. Chỉ tiêu này còn chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là ph ải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng ph ải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu n gân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì tỷ lệ n ày sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý n ghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập bảng theo dõi n ợ quá hạn n gân hàng thường phân nợ quá hạn theo: Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): - Các kho ản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng th ời hạn. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): - Các khoản nợ quá hạn dư ới 90 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 9
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo th ời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đ ến 180 ngày theo th ời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. - Các kho ản nợ đ ã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo th ời hạn đã được cơ cấu lại. Sự phân loại n ày có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn. Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm.Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn. Tỷ lệ n ày càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng của ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tổ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của n gân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tộc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có th ể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh. H iệu suất sử dụng Tổng dư nợ nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này ph ản ánh NH cho vay đư ợc bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của NH. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư n ợ ít, khả năng huy động vốn của NH còn chưa tốt. Ch ỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đ ánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng,liệu n gân hàng đã sử dụng hết khả năng của m ình trong cho vay hay ch ưa? Chỉ tiêu hệ số thu nợ: - Doanh số thu nợ SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 10
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An H ệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.Tỷ lệ này càng cao càng tốt Chỉ tiêu định tính. Trong quá trình đánh giá ch ất lượng tín dụng ngo ài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố m à không thể lư ợng hoá được. Các chỉ tiêu đ ịnh tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. 1.2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, hoạt động tín dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của n gân hàng phát triển. Nâng cao chất lượng tín dụng đ ã, đ ang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hư ởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính ngân hàng, còn có những nhân tố từ khách hàng của ngân hàng và các nhân tố khách quan khác. Các nhân tố từ phía NH. Chính sách tín dụng của Ngân hàng : Chính sách tín dụng cũng là một trong những chính sách trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại vay đ ược thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng đư ợc xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng chó thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước m à đ ảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ n gân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù h ợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trư ờng. Q uy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ b ản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Trong quy trình tín dụng,bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng(khách hàng nhập hồ sơ vay vồn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách h àng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 11
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng NHTM. Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng n ắm được diễn biến của kho ản tín dụng đ ã cung cấp cho khách hàng để có những h ành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén của n gân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng nh ư nh ững biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng. Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin. Thông tin tín d ụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện th ì kh ả năng phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập đ ược từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng. Quy trình tín dụng của NHTM không mang tín cứng nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Công tác tổ chức ngân hàng. Tổ chức của n gân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh ho ạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy đ ịnh. Ngân hàng đ ược tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nh àng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong to àn h ệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, qu ản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Phẩm chất và trình độ cán bộ. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành b ại trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiệp vào mọi khâu của quy tình tín dụng, từ b ước đầu tiên đến b ước cuối cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp lu ật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính kh ả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính,phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng(như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ th ế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi...)từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách h àng để quyết định có cho vay hay không. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 12
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật,môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nư ớc, sự thay đổi của thị trường...dự án trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây d ựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. K iểm soát nội bộ. Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nh à lãnh đ ạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra biện pháp giải quyết kịp thời. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp h ành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Tình hình huy động vốn. Tình hình huy đ ộng vốn ảnh hưởng tới chấp lượng tín dụng.Vốn huy động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài h ạn là nguồn vốn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng thương m ại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và cho vay mà không dự kiến nguồn bù đắp th ì rủi ro thanh kho ản sẽ xảy ra. Các nhân tố từ phía Khách hàng. Khách hàng là người lập phương án,dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách h àng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Năng lực của khách hàng. Năng lực của khách h àng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách h àng yếu kém, thể hiện ở việc không dự toán đư ợc những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm...thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hư ởng và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên th ị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. Sự trung thực của khách hàng. Sự trung thực của khách hàng ảnh hư ởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho n gân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng đ ể qua đó có thể đ ưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách h àng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tư ợng kinh doanh, không đúng với ph ương án, mục đính xin vay thì sẽ không trả đư ợc nợ đúng hạn. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng. Trong sản xuất kinh doanh,rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do thiên tai, ho ả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp... Tài sản đảm bảo. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 13
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng(có th ể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì h ầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể. Các nhân tố khác. Môi trường kinh tế. Nền kinh tế là một hệ thống b ao gồm các chế hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên b ất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế n ào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng - đặc biệt là hoạt động tín dụng. Lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lới nhuận cao h ơn, từ đó m à có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động th ì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Môi trường xã hội. Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cở sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn n ữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động n gân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Môi trường tự nhiên. Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai(hạn hán, lũ lụt, động đất...), hoả hoạn làm ảnh h ưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách h àng, đ ặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thu ận lợi th ì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trên đây là nh ững nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương m ại. Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nh ận thức đúng đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các ngân hàng, để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao. 1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng: 1.2.3.1. Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đư ợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm đư ợc SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 14
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An nhiều khách h àng b ởi các hình th ức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một h ình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng. Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách h àng trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư. Chất lượng tín dụng cũng cố mối quan hệ xã hội của n gân hàng, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động n gân hàng. Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao ch ất lượng tín dụng của NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triền lâu d ài của NHTM. Cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn phải được cải tiến. 1.2.3.2. Đối với nền kinh tế: Nâng cao ch ất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng đư ợc quan tâm vì: - Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường,phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường. - Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm tín dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế - Góp phần tăng vòng quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Làm giảm tối thiều lượng tiền thừa trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế. - Tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào ho ạt động n gân hàng theo xu hướng của thế giới, hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia. - Nâng cao chất lượng tín dụng để có khả năng hợp tác cạnh tranh. Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành,từng lĩnh vực. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế. Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất lượng tín dụng, ngo ài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế, chính sách ph ù hợp, sự kêt hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các cấp, các ngành tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của tín dụng. 1.2.3 .3. Đối với người đi vay: Đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất hợp lý sẽ gúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ ch ế mới, mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 15
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH LONG AN. 2.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SACOMBANK VIỆT NAM VÀ SACOMBANK LONG AN: 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống SACOMBANK VN: - Tên Ngân hàng : HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - Tên tiếng Anh : SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK - Tên viết tắt : SACOMBANK. - Logo Ngân hàng: - Trụ sở chính: 266-268, Nam Kì Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, TP.HCM - Điện thoại: (84-8) 9320 420 - Fax: (84-8) 9320 424 - Email: info@sacombank.com - Website: www.sacombank.com.vn - Vốn điều lệ: 9.179 tỉ đồng - Giấy phép thành lập: Số 05/GP -UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.HCM - Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân h àng Nhà nước Việt Nam - Giấy CNĐKKD: Số 059002 do Sở kế hoạch và đ ầu tư TP.HCM cấp, đăng kí lần đầu ngày 13/01/1992, đăng kí thay đổi lần thứ 24 ngày 10/04/2006 - Tài khoản: Số 4531.00.804 tại Ngân h àng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM - Mã số thsuế: 0301103908 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th ương Tín - Sacombank thành lập ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể và sáp nh ập từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và ba hợp tác xã tín d ụng: Tân Bình – Thành Công - Lữ Gia tại Th ành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Sacombank xu ất phát điểm là một Ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nư ớc với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Tính đ ến nay Ngân hàng đ ã đ i vào hoạt động 19 năm Sacombank trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với số vốn điều lệ là 9.179 tỷ đồng và 10.930 tỷ đồng vốn tự có, hơn 70.000 cổ đông đại chúng. SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 16
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An Ngoài ra,Sacombank còn có một nguồn nhân lực dồi dào với hơn 7.300 cán bộ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo,tính tự chủ, tự chịu trách nghiệm và có trình độ chuyên môn cao với cơ cấu như sau : Về giới tính: 51,7% nữ, 48,3% nam Về trình độ: 57,48 trình độ trên đại học và đại học, 19,38% trình độ cao đẳng và trung cấp,17,22% trình đ ộ PTTH và 5,92% trình độ d ưới 12/12. Về độ tuổi : 60,62% dưới 30 tuổi, 33,82% trong độ tuổi 30-40, 5,56% trên 40 tuổi Văn phòng đại diện và chi nhánh nước ngoài : Tính đến ngày 31 /12/2010 m ạng lưới hoạt động của Sacombank lên tới 316 điểm giao dịch tại khu vực Đông Dương với 67 Chi nhánh,01 Sở Giao dịch và 245 Phòng giao d ịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nư ớc. Ngày 08/01/2008 Sacombank đã khai trương ho ạt động Văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung tâm thương mại quốc tế Địa Vương số 59, đường Kim Hồ, th ành phố Nam Ninh, khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, Ngày 12/12/2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th ương Tín đã chính th ức gia nhập thị trường tài chính Lào b ằng việc khai trương ho ạt động Sacombank – Chi nhánh Lào tại Quận Chanthaboury, Thủ đô Viêng Chăn, Nước CHDCND Lào. Vào Ngày 23/06/2009 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh Phnôm P ênh (Campuchia). Sacombank còn có quan hệ với gần 10.987 đại lý thuộc 307 Ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đối tác chiến lựơc của Sacombank Sacombank đã được 3 tập đo àn Tài chính Quốc tế uy tín nắm gần 30% vốn cổ phần và chia sẽ kinh nghiệm quản trị điều hành gồm: Tập đo àn tài chính Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc góp vốn năm 2001, Công ty Tài Chính Quốc Tế IFC trực thuộc Ngân hàng Th ế Giới (World Bank) góp vốn năm 2002, Ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ) góp vốn năm 2005. Bên cạnh đó, Sacombank còn có sự hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG)– Đại diện của City University of New York (CUNY), Đại học Yersin- Đà Lạt... Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn tài chính Sacombank. Hiện nay, Tập đo àn Sacombank có sự góp mặt của các th ành viên: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đo àn; Thành viên trực thuộc: Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBS); Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank- SBL); SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 17
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR); Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBA); Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank- SBJ); Thành viên hợp tác chiến lược: Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI); Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal); Công ty cổ phần XNK Tân Định (Tadimex); Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây d ựng Toàn Thịnh Phát (TTP); Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM); SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 18
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An Mô hình tổ chức của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín: SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 19
- Nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng tại GVHD: Ths. Nguyễn Thị Trúc Hương NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Long An 2.1.2 Khái quát về Sacombank - Chi Nhánh Long An Quá trình hình thành và phát triển SVTT: Phạm Minh Tuấn Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các siêu thị ở Hà Nội”
29 p | 393 | 151
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 213 | 82
-
Luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
66 p | 315 | 71
-
Luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động của công ty điện thoại Hà Nội"
58 p | 177 | 69
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
65 p | 172 | 53
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ ở Việt Nam hiện nay
31 p | 329 | 52
-
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình
0 p | 186 | 48
-
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
0 p | 160 | 43
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
66 p | 207 | 38
-
Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội
27 p | 211 | 33
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn "Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình "
38 p | 137 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình
25 p | 152 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội
95 p | 23 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
122 p | 20 | 9
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế sau thời kỳ mở cửa
22 p | 92 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh
115 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn