intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nghiên cứu xử lý vi sinh vật có mặt trong không khí chuồng trại bằng xúc tác quang hóa TiO2

Chia sẻ: Hoang Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:63

115
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nghiên cứu xử lý vi sinh vật có mặt trong không khí chuồng trại bằng xúc tác quang hóa TIO2" với mục tiêu chính như: Xử lý vi sinh vật trong không khí chuồng trại bằng xúc tác quang hoá TiO2, khảo nghiệm khả năng xử lý vi sinh vật chuồng trại bằng xúc tác TiO2

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nghiên cứu xử lý vi sinh vật có mặt trong không khí chuồng trại bằng xúc tác quang hóa TiO2

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG = = = =¶¶¶ = = = =  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:  NGHIÊN CỨU XỬ LÝ VI SINH VẬT CÓ MẶT  TRONG KHÔNG KHÍ CHUỒNG TRẠI BẰNG XÚC TÁC QUANG HÓA TIO2 Người thực hiện : ĐỖ THỊ NGA Lớp : MTC Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : ThS. HOÀNG HIỆP ThS. VŨ THỊ XUÂN HƯƠNG
  2. HÀ NỘI ­ 2016 ii
  3. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG = = = =¶¶¶ = = = =  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI:  NGHIÊN CỨU XỬ LÝ VI SINH VẬT CÓ MẶT  TRONG KHÔNG KHÍ CHUỒNG TRẠI BẰNG XÚC TÁC QUANG HÓA TIO2 Người thực hiện : ĐỖ THỊ NGA Lớp : MTC Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : ThS. HOÀNG HIỆP ThS. VŨ THỊ XUÂN HƯƠNG Địa điểm thực tập : PHÒNG THÍ NGHIỆM, BỘ MÔN HÓA, KHOA MÔI TRƯỜNG
  4. HÀ NỘI ­ 2016 ii
  5. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự   giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi xin được bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn   ThS. Hoàng Hiệp, thầy PGS. TS. Nguyễn Trường Sơn , cùng các giảng viên   bộ  môn Hóa Học – Khoa Môi Trường ­ Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam,   cô TS. Đinh Thị  Hồng Duyên, cô Th.S Vũ Thị  Xuân Hương bộ  môn vi sinh   vật – khoa Môi Trường – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam những người   đã giành nhiều thời gian, tạo nhiều điều kiện thuận lợi, tận tâm, tận tình   hướng dẫn và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong quá   trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm  ơn sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các bạn làm   cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Trong quá trình thực hiện đề  tài này, do điều kiện về  thời gian và   trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó   tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự  quan tâm   đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để  khóa luận tốt nghiệp   này được hoàn thiện hơn.  Tôi xin chân thành cảm ơn!                                                                    Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016     (Sinh viên ký và ghi rõ họ tên) i
  6. MỤC LỤC d)  Một số ứng dụng khác..................................................................26 ii
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1  Số lượng vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi (Hartung, 1994) ..........................................Error: Reference source not found Bảng 1.2  Các đặc tính cấu trúc các dạng thù hình của TiO2......Error: Reference source not found Bảng 1.3  Các đặc tính cấu trúc của các dạng thù hình của TiO 2. ..........................................Error: Reference source not found Bảng 2.1  Thành phần mẫu xử  lý khảo sát  ảnh hưởng của nguồn   sáng đến xử lý nấm mốc Error: Reference source not found Bảng 2.2  Thành phần mẫu xử lý khảo sát ảnh hưởng của thời gian   chiếu sáng đến hiệu quả xử lý nấm mốc..Error: Reference source not found Bảng 2.3  Thành phần mẫu xử lý khảo sát ảnh hưởng của cường độ  chiếu sáng đến xử lý nấm mốc Error: Reference source not found Bảng 3.1  Số  tế bào  (TB) khuẩn lạc nấm mốc Penicillium mọc lên  sau 48h nuôi cấy ở nồng độ pha loãng 10­6 Error: Reference source not found Bảng 3.2  Kết quả xử lý nấm mốc bằng nguồn sáng khác nhau Error: Reference source not found Bảng 3.3  Số bào tử nấm trung bình khi xử lý bằng xúc tác quang ở  các nguồn sáng khác nhau..........Error: Reference source not found Bảng 3.4  Hiệu xuất xử lý nấm mốc từ nguồn sáng khác nhau. Error: Reference source not found iii
  8. Bảng 3.5  Kết quả  khảo sát  ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng  đến khả năng xử lý nấm mốc...Error: Reference source not found Bảng 3.6  Số bào tử nấm trung bình khi xử lý bằng xúc tác quang ở  các khoảng thời gian khác nhau Error: Reference source not found Bảng 3.7  Hiệu xuất xử lý nấm ở khoảng thời gian khác nhau..Error: Reference source not found Bảng 3.8  Kết quả  khảo sát  ảnh hưởng của cường độ  chiếu sáng  đến khả năng xử lý nấm mốc...Error: Reference source not found Bảng 3.9  Số bào tử nấm trung bình khi xử lý bằng xúc tác quang ở  các cường độ khác nhau..Error: Reference source not found Bảng 3.10  Hiệu xuất xử lý nấm ở cường độ khác nhau..............Error: Reference source not found DANH MỤC HÌNH Hình 1.1  Sợi nấm.....................................Error: Reference source not found Hình 1.2  Khuẩn lạc nấm.........................Error: Reference source not found Hình 1.3  Cấu trúc tế bào nấm.................Error: Reference source not found Hình 1.4  Hình ảnh cho nấm mốc Penicillium...Error: Reference source not found Hình 1.5  Nấm mốc Penicillium dung trong sản xuất phomat xanh....Error: Reference source not found iv
  9. Hình 1.6  Thuốc kháng sinh Penicillin của người....Error: Reference source not found Hình 1.7  Nấm gây hại cho thực vật.......Error: Reference source not found Hình 1.8  Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của TiO2: rutile, (B) anatase,  (C) brookite................................Error: Reference source not found Hình 1.9:  Cơ chế xúc tác quang của chất bán dẫn.. Error: Reference source not found Hình 2.1:  Xử lý nấm mốc bằng đèn sợi tóc có cường độ 60W...........Error: Reference source not found Hình 3.1.  Mẫu nấm trong không khí chuồng nuôi tại trại lợn Đào Nguyên ...................................................Error: Reference source not found Hình 3.2.  Hình ảnh mẫu nấm trước xử lý.........Error: Reference source not found Hình 3.3  Biều đồ  thể  hiển hiệu xuất xử  lý nấm mốc bằng các nguồn  sáng khác nhau..........................Error: Reference source not found Hình 3.4  Biểu đồ  thể  hiện hiệu xuất xử  lý nấm mốc  ở  cường  độ  khác  nhau...........................................Error: Reference source not found v
  10. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, ô nhiễm môi trường là một trong những mối quan tâm   hàng đầu của nhân loại. Ô nhiễm môi trường không còn là vấn đề  của   một quốc gia hay m ột khu v ực mà đã trở  thành vấn đề  toàn cầu. Việt   Nam với khoảng 73% dân số  sống  ở  vùng nông thôn, phát triển kinh tế  nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng và  Nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế  hộ  gia đình  thông qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Những năm qua, chăn nuôi  có sự tăng trưởng nhanh cả v ề quy mô và giá trị.  Bên cạnh lợi ích kinh tế  mang lại, thì chăn nuôi cũng đang nảy sinh  rất nhiều vấn đề  về  chất lượng môi trường, đe dọa sức khỏe của cộng  đồng dân cư  địa phương và  ảnh hưởng đến toàn bộ  hệ  sinh thái tự  nhiên.   Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có khoảng   26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng  327,69 triệu con. Trong đó chăn nuôi nông hộ  hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng   khoảng 65­70% về số lượng và sản lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó  có thể quy đổi được lượng chất thải rắn (phân chất độn chuồng, các loại   thức ăn thừa hoặc rơi vãi) đàn gia súc, gia cầm thải ra khoảng trên 76 triệu  tấn, và khoảng trên 35 triệu khối chất thải lỏng  (nước tiểu, nước rửa   chuồng, nước từ  sân chơi, bãi vận động, bãi chăn) và hàng trăm triệu tấn  chất thải khí. Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa nitơ, phốt pho, kẽm,   đồng, chì, Asen, Niken (kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại khác…  không những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất, nước mặt,  nước ngầm.  1
  11. Trong môi trường không khí chuồng nuôi, số lượng vi sinh vật có thể  biến thiên từ 100 đến vài nghìn trên một lít không khí. Trên 80% vi sinh vật   trong không khí chuồng nuôi là các cầu khuẩn streptococci và staphylococci.  Ngoài ra, có 1% là nấm mốc và nấm men, 0,5% là coliform (có tài liệu cho  rằng tỉ lệ này có thể lên đến 10 – 15%). Vi sinh vật thường kết hợp với bụi  và các khí độc gây ra các bệnh hô hấp mãn tính, do tiếp xúc trong một thời   gian dài, kết mạc, cổ  họng và mũi bị  ngứa, ho, mắt đỏ, nổi mày đay, hen   suyễn dị   ứng, phát ban hoặc đau dạ  dày – ruột. Do vậy vấn đề  ô nhiễm  không khí chuồng nuôi đang được cảnh báo và cần thiết phải xử lý. Phương pháp xúc tác quang hóa TiO2  được đánh giá là chất xúc tác  quang hóa thân thiện với môi trường và hiệu quả, nó được sử dụng rộng rãi  cho quá trình quang phân hủy các chất ô nhiễm khác nhau.  Xuất phát từ  những thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài:  “Nghiên cứu xử lý vi sinh vật có mặt trong không khí chuồng trại bằng   xúc tác quang hóa TiO2”. Nhằm đánh giá khả năng xử lý nấm mốc trên xúc  tác quang hóa trong môi trường không khí. Mục tiêu nghiên cứu ­ Xử  lý vi sinh vật trong không khí chuồng trại bằng xúc tác quang   hóa TiO2. ­ Khảo nghiệm khả năng xử  lý vi sinh vật chuồng trại bằng xúc tác   TiO2. 2
  12. 3
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số đặc điểm về nấm mốc 1.1.1. Hình dạng, kích thước và cấu tạo của nấm mốc * Hình dạng và kích thước nấm mốc Một số ít nấm ở thể đơn bào có hình trứng (yeast = nấm men), đa số  có hình sợi (filamentous fungi = nấm sợi), sợi có ngăn vách (đa bào) hay  không có ngăn vách (đơn bào). Sợi nấm thường là một ống hình trụ dài có   kích thước lớn nhỏ khác nhau tùy loài. Đường kính của sợi nấm thường từ  3­5µm, có khi đến 10µm, thậm chí đến 1mm. Chiều dài của sợi nấm có thể  tới   vài  chục  centimet.  Các  sợi  nấm  phát triển chiều dài  theo kiểu  tăng  trưởng ở ngọn (Hình 1.1). Các sợi nấm có thể phân nhánh và các nhánh có  thể lại phân nhánh liên tiếp tạo thành hệ sợi nấm (mycelium) khí sinh xù xì  như  bông. Trên môi trường đặc và trên một số  cơ  chất trong tự nhiên, bào   tử nấm, tế bào nấm hoặc một đoạn sợi nấm có thể phát triển thành một hệ  sợi nấm có hình dạng nhất định gọi là khuẩn lạc nấm (Hình 1.2). 4
  14. Hình 1.1. Sợi nấm Hình 1.2: Khuẩn lạc nấm                * Cấu tạo Tế bào nấm có cấu trúc tương tự như những tế bào vi sinh vật chân   hạch khác được mô tả và trình bày như ở Hình 1.3 Hình 1.3: Cấu trúc tế bào nấm Vách tế bào nấm cấu tạo bởi vi sợi chitin và có hoặc không có celluloz.  Chitin là thành phần chính của vách tế  bào ở hầu hết các loài nấm trừ nhóm  Oomycetina. Những vi sợi chitin được hình thành nhờ vào enzim chitin syntaz  Tế bào chất của tế bào nấm chứa mạng nội mạc (endoplasmic reticulum),   không   bào   (vacuoles),   ty   thể   (mitochondria)   và   hạt   dự   trữ   (glycogen   và  lipid), đặc biệt cấu trúc ty thể ở tế bào nấm tương tự như cấu trúc ty thể ở  tế bào thực vật. Ngoài ra, tế bào nấm còn có ribô thể (ribosomes) và những   thể khác chưa rõ chức năng. Tế bào nấm không có diệp lục tố, một vài loài nấm có rải rác trong tế  bào một loại sắc tố  đặc trưng mà Matsueda và ctv. (1978) đầu tiên ly trích  được và gọi là neocercosporin (C29H26O10) có màu tím đỏ ở nấm Cercosporina  kikuchi. 5
  15. Tế bào nấm không nhất thiết có một nhân mà thường có nhiều nhân.  Nhân của tế  bào nấm có hình cầu hay bầu dục với màng đôi phospholipid   và protein dầy 0,02 μm, bên trong màng nhân chứa ARN và ADN. * Dinh dưỡng và tăng trưởng của nấm mốc Hầu hết các loài nấm mốc không cần ánh sáng trong quá trình sinh   trưởng. Tuy nhiên, có một số  loài lại cần ánh sáng trong quá trình tạo bào   tử  (Buller, 1950). Nhiệt độ  tối thiểu cần cho sự  phát triển là từ  2 oC đến  5oC, tối hảo từ 22oC đến 27oC và nhiệt độ tối đa mà chúng có thể chịu đựng  được là 35oC đến 40oC, cá biệt có một số ít loài có thể sống sót ở OoC và ở  60oC. Nói chung, nấm mốc có thể  phát triển tốt  ở  môi trường acit (pH=6)  nhưng pH tối hảo là 5 – 6,5, một số loài phát triển tốt ở pH  9 (Ingold, 1967). Oxi cũng cần cho sự phát triển của nấm mốc vì chúng là nhóm hiếu  khí bắt buộc và sự phát triển sẽ ngưng khi không có oxi và dĩ nhiên nước là   yếu tố cần thiết cho sự phát triển. Theo Alexopoulos và Minns (1979) cho biết nấm mốc có thể  phát  triển liên tục trong 400 năm hay hơn nếu các điều kiện môi trường đều  thích hợp cho sự phát triển của chúng. Nấm mốc không có diệp lục tố  nên chúng cần được cung cấp dinh  dưỡng từ  bên ngoài (nhóm dị  dưỡng), một số  sống sót và phát triển nhờ  khả   năng ký   sinh (sống   ký   sinh   trong   cơ   thể   động   vật   hay   thực   vật)  hay hoại sinh (saprophytes) trên xác bã hữu cơ, cũng có nhóm nấm rễ  hay  địa y sống cộng sinh với nhóm thực vật nhất định. 6
  16. Theo Alexopoulos và Mims (1979) cho biết nguồn dưỡng chất cần   thiết cho nấm được xếp theo thứ tự sau: C, O, H, N P, K, Mg, S, B, Mn, Cu,   Zn, Fe, Mo và Ca. Các nguyên tố này hiện diện trong các nguồn thức ăn vô  cơ đơn giản như glucoz, muối ammonium... sẽ được nấm hấp thu dễ dàng,  nếu từ nguồn thức ăn hữu cơ phức tạp nấm sẽ sản sinh và tiết ra bên ngoài  các loại enzim thích hợp để  cắt các đại phân tử  này thành những phân tử  nhỏ để dể hấp thu vào trong tế bào. 7
  17. * Sinh sản ở nấm mốc ­ Sinh sản vô tính: The Alexopoulos và Mims (1979), nấm mốc sinh sản vô tính thể hiện  qua 2 dạng: sinh sản dinh dưỡng bằng đoạn sợi nấm phát triển dài ra hoặc  phân nhánh và sinh sản bằng các loại bào tử. Một số loài nấm có những bào tử đặc trưng như sau: Bào   tử   túi   (bào   tử   bọc)   (sporangiospores): các bào   tử   động  (zoospores) có  ở  nấm Saprolegnia và bào tử túi (sporangiopores) có ở  nấm  Murco, Rhizopus chưa trong túi bào tử  động (zoosporangium) và túi bào tử  (sporangium) được mang bởi cuống túi bào tử (sporangiophores). Bào tử đính (conidium): các bào tử đính không có túi bao bọc ở giống   nấm Aspergillus, Penicillium,... Hình dạng, kích thước, màu sắc, trang trí và  cách sắp xếp của bào tử  đính thay đổi từ  giống này sang giống khác và  được dùng làm tiêu chuẩn để phân loại nấm.  Cuống bào tử  đính có thể  dạng không phân nhánh (aspegillus) hoặc  dạng thẻ phân nhánh (Penicillium). Ở giống Microsporum và Fusarium, có hai loại bào tử đính: loại nhỏ,  đồng  nhất  gọi  là tiểu  bào tử   đính (microconidia); loại lớn,   đa  dạng gọi  là đại bào tử đính (macroconidia). Bào tử  tản (Thallospores):  trong nhiều loài nấm men và nấm mốc  có hình thức sinh sản đặc biệt gọi là bào tử  tản. Bào tử  tản có thể  có   những loại sau: +) Chồi hình thành từ  tế  bào nấm men: Cryptococcus và Candida là  những loại bào tử tản đơn giản nhất, gọi là bào tử chồi (blastospores) +) Giống Ustilago có những sợi nấm có xuất hiện tế bào có vách dầy  gọi là bào tử vách dầy còn gọi là bào tử áo (chlamydospores) 8
  18. ­ Sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính xảy ra khi có sự  kết hợp giữa hai giao tử  đực và   cái (gametes) có trải qua giai đoạn giảm phân. Quá trình sinh sản hữu tính   trải qua 3 giai đoạn: Tiếp hợp tế  bào chất (plasmogamy) với sự  hòa hợp 2 tế  bào trần  (protoplast) của 2 giao tử Tiếp hợp nhân (karyogamy) với sự hòa hợp 2 nhân của 2 tế bào giao   tử để tạo một nhân nhị bội (diploid) Giảm   phân   (meiosis)   giai   đoạn   này   hình   thành   4   bào   tử   đơn   bội  (haploid) qua sự giảm phân từ 2n NST (nhị bội) thành n NST (đơn bội) 1.1.2. Tác hại của nấm mốc Đến nay có hơn 10.000 loài nấm được biết đến, đa số  trong chúng  đều có lợi cho con người như trong việc sản xuất bánh mỳ, pho mát, kháng   sinh, men. Nhưng có khoảng 50 loài nấm mốc có mặt trong thức ăn và   nguyên liệu làm thức ăn (ngũ cốc) gây hại cho vật nuôi và con người vì   chúng sản sinh ra độc tố, người ta thường gọi tên chúng là độc tố nấm mốc  (mycotoxin).  Tác hại của nấm mốc đầu tiên là dễ  gây ra dị   ứng, viêm đường hô  hấp làm cho chúng ta nhức đầu, mệt mỏi và chóng mặt. Đó là do nấm mốc  hình thành ra hợp chất hữu cơ dễ  bay hơi VOCs, khi nó phát tán ra không  khí gây mùi khó chịu mà ta rất dễ hít phải.         Tác hại của nấm mốc là rất nhiều loại nấm mốc sinh ra những loại   độc tố  như  Cladosporium, Penicilium, Mucor, Fusarium… dù nó để  nấm   mốc chống lại các vi khuẩn khác nhưng lại vô hình chung gây ra các bệnh  về đường hô hấp cho con người.        Tác hại của nấm mốc là gây hen suyễn, đặc biệt là ở  trẻ sơ  sinh và  9
  19. trẻ nhỏ,những người có tiền sử mắc các bệnh về đường hô hấp,dị ứng và   đặc biệt là bệnh hen suyễn. Tác hại của nấm mốc thứ là gây hỏng hóc các thiết bị đồ dùng, thuốc   men đặc biệt là ở các bệnh viện, nhà kho. Gây hư mốc các nguyên vật liệu  như lương thực, thực phẩm… Nấm mốc còn gây hại cho thực vật, làm hư hỏng rau quả (thối rau, quả).   Việc tăng cường kiến thức, hiểu biết về  nấm mốc, độc tố  nấm và   những tác hại của chúng để  có những biện pháp hữu hiệu trong việc phòng  chống bệnh tật, bảo vệ  và nâng cao sức khỏe cho vật nuôi và con người là   cần thiết.  1.2. Nấm mốc Penicillium 1.2.1. Phân loại: Penicillium được phân loại lại vào năm 1996 dựa vào sự  khác nhau   của dãy AND ribosom và đặc tính chuyển hóa thứ cấp.  Giới: Fungi Bộ: Eurotiales Ngành: Ascomycota  Họ: Trichocomaceae Lớp: Eurotiomycetes                      Giống: Penicillium              10
  20. Hình 1.4.: Hình ảnh cho nấm mốc Penicillium 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0