intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Khánh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

161
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010" gồm các nội dung chính là: Những vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam, phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006),...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010

  1. LỜI NÓI ĐẦU Công cuộc đổi mới của nước ta đã trãi qua chặng đường hơn 20 năm. Dưới sự  lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá ­ hiện đại  hoá, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi phương diện: kinh tế, văn  hoá, chính trị, góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ  như  hiện nay, Việt Nam không  nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Công nghiệp hoá là con đường tất yếu để đưa đất nước ta   phát triển. Công nghiệp hoá có vai trò hết sức quan trọng được Đảng ta xác định là   nhiệm vụ  trọng tâm của cả  thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội. Thực chất của công  nghiệp hoá là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp có kỷ thuật công nghệ hiện đại,   cơ cấu kinh tế hợp lý. Vì vậy để Việt Nam  trở thành nước công nghiệp vào năm 2020  thì nhu cầu về  vốn   cho đầu tư  phát triển là rất quan trọng và cần thiết. Một trong  những nguồn để  hình thành nguồn vốn đầu tư  đó là vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài  (FDI). Nghị  quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  IX của Đảng ta đã khẳng định:   "kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền   kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  nước ta , được khuyến khích   phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu tư  trực   tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn  lực trong   nước, mở  rộng hợp tác kinh tế  quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ  sự   nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước" Hoạt động đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam   nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện  những mục tiêu kinh tế  ­ xã hội. Đầu tư  trực tiếp nước ngoài đã trở  thành một trong   những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư  phát triển; có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch   cơ  cấu kinh tế  theo hướng công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá; mở  ra nhiều ngành nghề,  sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ  công nghệ; mở  rộng thị  trường   xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới; mở  rộng quan hệ  kinh tế  đối ngoại và chủ  động hội nhập kinh tế thế giới. Với ý nghĩa, tác dụng của đầu tư nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội cả  nước nói chung và Quảng Nam nói riêng; Từ  đó chúng tôi chọn đề  tài  " PHÂN TÍCH  TÌNH  HÌNH VỐN   ĐẦU   TƯ   TRỰC   TIẾP  NƯỚC  NGOÀI  VÀO TỈNH  QUẢNG  NAM (1997­2006) VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2010".
  2. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ  LÍ  LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC  NGOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XàHỘI TỈNH  QUẢNG NAM  1.1 Những vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư  do các tổ  chức kinh   doanh và cá nhân nước ngoài đưa vốn vào một nước để  sản xuất kinh doanh hoặc góp   vốn liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước theo các quy định của luật đầu tư  nước ngoài của nước sở tại. 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đối với mỗi dự án đầu tư, bên nước ngoài phải đóng góp một số  vốn tối thiểu.   Mức đóng góp tối thiểu là bao nhiêu tuỳ  theo qui định của luật đầu tư  từng nước.   Chẳng hạn, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam qui định chủ đầu tư nước ngoài phải  đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, tỷ lệ này ở Mỹ là 10%. Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lí và điều hành dự án mà họ bở vốn  ra   đầu tư. Quyền quản lí doanh nghiệp tuỳ  thuộc vào tỉ  lệ góp vốn của chủ đầu tư  trong  vốn pháp định của dự án. Nếu chủ đầu tư góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh  nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư  nước ngoài  và cũng do họ  quản lí toàn  bộ. Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên  theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại. 1.1.3 Nguyên   nhân   hình   thành   vốn   đầu   tư   trực   tiếp   nước  ngoài  (FDI) Có 5 nguyên nhân chủ yếu sau:  Một là, do lợi thế so sánh và trình độ phát triển kinh tế của các nước không giống   nhau dẫn tới chi phí sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Cho nên đầu tư  nước ngoài  nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia khác, nhằm giảm thiểu chi phí, tăng lợi   nhuận. Hai là, do xu hướng giảm dần tỷ  suất lợi nhuận của các nước công nghiệp phát   triển cùng với lượng dư thừa “tương đối” tư  bản của các nước này, cho nên đầu tư  ra   nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.  Ba là, do toàn cầu hoá gia tăng tạo điều kiện thuận lợi về môi trường để các công   ty xuyên quốc gia bành trướng mạnh mẽ chiếm lĩnh và chi phối thị trường thế giới. Bốn là, đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm được lâu dài và ổn định thị trường, nguồn   cung cấp, nguyên liệu vật liệu chiến lược với giá rẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế  trong nước. Năm là, do tình hình bất ổn định về chính trị an ninh quốc gia, cũng như nạn tham   nhũng hoành hành nhiều khu vực trên thế  giới, nạn rửa tiền…cũng là nguyên nhân  khiến cho những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài nhằm bảo   toàn vốn, phòng chống các rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trị xảy ra trong nước. 1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ViệtNam Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời tháng 12/1987, kể từ đó đến nay luật   dã trải qua năm lần sửa đổi và luật hiện hành thừa nhận có 4 hình thức đầu tư trực tiếp   nước ngoài cơ bản và các hình thức đặc thù khác:
  3. 1.1.4.1  Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Là doanh nghiệp thuộc quyền sở  hữu của nhà đầu tư  nước ngoài lập tại Việt  Nam, tự tổ chức quản lí và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Đặc điểm: Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, mang  tư cách pháp nhân tại Việt Nam. Vốn pháp định của công ty ít nhất bằng 30% vốn đầu tư, trừ  trường hợp đầu tư  vào những vùng kinh tế khó khăn tỷ lệ này thấp đến 20% vốn pháp định. Trong quá trình hoạt động kinh doanh không được giảm số vốn pháp định, muốn  tăng vốn pháp định thì phải xin phép. 1.1.4.2 Doanh nghiệp liên doanh Là một doanh nghiệp mới, được thành lập với sự tham gia của một bên là một hay  nhiều pháp nhân Việt Nam với bên kia là một hay nhiều thành viên nước ngoài. Đặc điểm: Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn mang   tư cách pháp nhân Việt Nam. Vốn pháp định của liên doanh ít nhất bằng 30% vốn đầu tư, đối với những dự án  đầu tư  vốn hạ  tầng cơ  sở, trồng rừng, đầu tư  các vùng kinh tế  khó khăn có thể  chấp  nhận vốn pháp định thấp đến 20% nhưng phải được cơ quan cấp giấy phép chấp nhận. Phần lớn vốn đóng góp của bên nước ngoài không thấp hơn 40% vốn pháp định  trừ  trường hợp đặc biệt có thể cho phép đến 20%. Tuỳ vào qui mô của vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư mà nhà nước qui định thời hạn   đầu tư  khác nhau. Thời hạn đầu tư  cho phép không quá 50 năm, trong trường hợp đặc   biệt có thể kéo dài đến 70 năm. Tổng giám đốc điều hành liên doanh có thể là người nước ngoài, trong trường hợp   đó phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt Nam, thường trú tại Việt Nam. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của liên doanh, số thành viên của hội đồng  quản trị    do các bên quyết định, mỗi bên cử  một người của mình tham gia Hội đồng   quản trị ứng với phần vốn đóng góp trong vốn pháp định. Lời và lỗ được chia cho mỗi bên căn cứ vào tỉ lệ vốn góp trong vốn pháp định. 1.1.4.3  Hình thức doanh nghiệp cổ phần Nghị  định 38/2003 của thủ  tướng chính phủ  ban hành ngày 15/4/2003 về  việc   chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài sang hoạt động dưới hình   thức công ty cổ  phần, trong nghị  định này nêu rõ: “ Doanh nghiệp cổ  phần là doanh   nghiệp có vốn điều lệ  được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ  phần, trong đó  các cổ  đông sáng lập nắm giữ  ít nhất 30% vốn điều lệ, được tổ  chức hoạt động theo  hình thức công ty cổ phần, được hưởng các bảo đảm của nhà nước Việt Nam và ưu đãi   theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.  1.1.4.4  Hợp đồng hợp tác kinh doanh Là văn bản được ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để  cùng nhau tiến hành một   hoặc nhiều hoạt động tại nước nhận đầu tư  trên cư  sử  qui định trách nhiệm và phân  chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một xí nghiệp mới hoặc bất   cứ pháp nhân mới nào.
  4. Ngoài 4 hình thức cơ bản trên luật đầu tư  nước ngoài tại Việt Nam còn qui định   thêm các hình thức đặc thù khác: ­  Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao(BOT. ­  Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh(BTO ­  Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT):  1.1.5 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá   trình phát triển kinh tế và thương mại ở các nước đi đầu tư lẫn các nước tiếp nhận vốn   đầu tư. 1.1.5.1 Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư: ­ Giúp nâng cao hiệu quả  sử dụng vốn đầu tư  thông qua việc sử  dụng những lợi   thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư như giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật  liệu tại chỗ thấp…, từ đó có thể hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả đầu   tư. ­ Tạo dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá phải chăng, bởi vì  các nước tiếp nhận đầu tư là các nước đang phát triển thị trường  có nguồn tài nguyên phong phú nhưng do hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa được   khai thác. ­ Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính   trị  trên thị  trường quốc tế  nhờ  mở  rộng được thị  trường tiêu thụ  sản phẩm, lại tránh   được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhận đầu tư. ­ Giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro do tình hình kinh tế chính trị trong nước bất  ổn định. ­ Đầu tư  ra nước ngoài giúp thay đổi cơ  cấu nền kinh tế  trong nước theo định   hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động. ­ Cơ  chế  quản lí hoạt động đầu tư  mỗi nước khác nhau, sự  đầu tư  vốn  ở  nhiều   nước giúp cho các công ty đa quốc gia có thể thực hiện “chuyển giá” để tránh mức thuế  cao nhằm tối đa hoá lợi nhuận đầu tư. 1.1.5.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư: a.  Đối với các nước tư bản phát triển:  ­ Giúp giải quyết những vấn đề  khó khăn về  kinh tế  xã hội trong nước như  thất   nghiệp, lạm phát… ­ Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện được   tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động. ­ Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế  để  cải thiện tình hình thanh   toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động. ­ Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại. ­ Giúp các nhà doanh nghiệp học hởi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các doanh   nghiệp nước khác. b.  Đối với các nước chậm và đang phát triển   ­ FDI giúp đẩy mạnh tốc độ  phát triển kinh tế  thông qua việc tạo ra những xí   nghiệp mới hoặc tăng qui mô của các đơn vị kinh tế. Thu hút thêm lao động giải  quyết một phần nạn thất nghiệp ở các nước này. ­ Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh là động lực kích thích nền kinh tế  tăng   trưởng về lượng cũng như về chất.
  5. Giúp các nước đang phát triển có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và kinh  nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Tuy nhiên, thực tế  thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  các nước trên thế  giới đã cho thấy những hạn chế sau: ­ Việc quản lý vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài của nước chủ  nhà có nhiều khó   khăn do các chủ  đầu tư  có nhiều kinh nghiệm né tránh sự  quản lý của nước chủ  nhà.   Còn nước chủ nhà thì chưa có nhiều kinh nghiệm, còn nhiên sơ  hở  trong quản lý hoạt  động của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. ­ Lợi dụng sự  yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong quản lý và trong luật pháp của   nước chủ  nhà, tình trạng trốn thuế, gian lận, vi phạm những qui định về  bảo vệ  môi  trường sinh thái và những lợi ích khác của nước chủ nhà thường xảy ra. ­ Việc chuyển giao công nghệ  còn nhiều hạn chế  và tiêu cực, không thực hiện  đúng qui định như  chuyển giao công nghệ  lạc hậu, định giá công nghệ  cao hơn mặt   bằng giá trên thị trường quốc tế. ­ Trong số  các nhà đầu tư  trực tiếp nước ngoài cũng có trường hợp vào để  hoạt  động tình báo gây rối loạn trật tự an ninh chính trị xã hội. 1.1.6 Một số các phương pháp thống kê sử dụng để phân tích 1.1.6.1  Phương pháp phân tổ Phân tổ thống kê là căn cứ vào một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các   đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ hay tiểu tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ thống kê đã giúp ta hệ thống hoá một cách khoa học các tài liệu thu thập  được; giúp ta phân chia tổng thể  phức tạp thành các tổ  khác nhau, trong đó các đơn vị  trong cùng một tổ thì giống nhau, còn các đơn vị khác tổ thì khác nhau về tính chất theo  tiêu thức dùng làm căn cứ  phân tổ. Thông qua tài liệu đã được phân tổ có thể  nhận xét   khái quát đặc trưng cơ bản của hiện tượng. Chuyên đề  này sử  dụng phương pháp phân tổ  để  phân tích biến động kết cấu  của các chỉ tiêu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Phân tổ thống kê có thể giải quyết được những nhiệm vụ cơ bản sau: ­ Phân chia loại hình kinh tế xã hội của hiện tượng nghiên cứu ­ Biểu hiện kết cấu của hiện tượng ­ Biểu hiện mối liên hệ giữa các hiện tượng. 1.1.6.2 Phương pháp dãy số thời gian Phương pháp dãy số thời gian trong phân tích thống kê được vận dụng để: ­ Nêu lên mức độ bình quân theo thời gian, biến động tương đối, tuyệt đối. ­ Biểu hiện xu hướng cơ bản của hiện tượng kinh tế. ­ Chỉ rở đặc điểm biến động thời vụ. ­ Dự báo thống kê ngắn hạn. Một số chỉ tiêu của dãy số thời gian: + Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối  Liên hoàn:   i  =  yi ­  yi­1    ( i= 2,3,...n) Trong đó:  yi là mức độ kỳ nghiên yi­1 là mức độ kỳ đứng liền trước nó
  6.  Định gốc:     i  = yi ­ y1 ( i= 2,3,...n) Trong đó:  yi là mức độ kỳ nghiên cứu  y1 là mức độ đầu tiên trong dãy số (mức độ gốc) +  Tốc độ phát triển:  yi  Liên hoàn:  ti =  ( i= 2,3,...n) yi 1 Trong đó:      ti là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian   i­1  yi­1  là mức độ của hiện tượng ở thời gian i­1  yi  là mức độ của hiện tượng ở thời gian i yi  Định gốc: Ti =  ( i= 2,3,...n) y1 Trong đó: Ti là tốc độ phát triển định gốc yi là mức độ của hiện tượng ở thời gian i y1 là mức độ đầu tiên của dãy số. + Tốc độ tăng (hoặc giảm) i  Liên hoàn:  ai=  ( i= 2,3,...n) yi 1 i  Định gốc:  Ai =  ( i= 2,3,...n) y1 + Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) i  Liên hoàn:  gi =   ( i= 2,3,...n) a i (%) y1  Định gốc: gi =  100 1.1.6.3  Phương pháp hệ thống chỉ số  Hệ thống chỉ số là tập hợp các chỉ số liên hệ với nhau theo một phương trình kinh  tế nào đó. Để vận dụng phương pháp này cần tuân thủ 2 điều kiện mang tính giả định: ­ Phải xác định được phương trình kinh tế  phản ánh mối quan hệ  giữa chỉ  tiêu   phân tích và các nhân tố ảnh hưởng. Trong đó sắp xếp các nhân tố theo trình tự từ nhân   tố chất lượng đến nhân tố số lượng. ­ Khi xác định mức độ  ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến sự biến động của  chỉ tiêu phân tích thì ta cho nhân tố nghiên cứu biến động và cố định nhân tố còn lại. 1.1.6.4  Phương pháp bảng thống kê Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ  thống, hợp lý, rõ ràng. Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các tiêu đề và  các số liệu. Về nội dung, bảng thống kê gồm hai phần: phần chủ đề và phần giải thích.  Có các loại bảng thống kê sau: ­  Bảng giản đơn: là loại bảng mà phần chủ  đề  không phân tổ, chỉ  sắp xếp các   đơn vị tổng thể theo tên gọi, theo địa phương hoặc theo thời gian nghiên cứu. ­ Bảng phân tổ: là loại bảng trong đó đối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ  đề được phân chia thành các tổ  theo một tiêu thức nào đó. Nó được dùng để  biểu diễn   kết quả của việc phân tổ theo một tiêu thức.
  7. ­ Bảng kết hợp: là loại bảng thống kê trong đó đối tượng nghiên cứu ghi ở  phần   chủ  đề  được phân tổ  theo hai, ba tiêu thức kết hợp với nhau. Nó được dùng để  biểu  diễn kết quả của việc phân tổ theo nhiều tiêu thức. 1.1.6.5  Phương pháp đồ thị Đồ  thị  thống kê là các hình vẽ  hoặc các đường nét hình học dùng để  mô tả  tính  chất quy ước các tài liệu thống kê khác. Khác với các bảng thống kê chỉ dùng con số, đồ  thị thống kê sử dụng con số kết hợp với hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các   đặc điểm số lượng của hiện tượng. Chính vì vậy, đồ  thị thường được thu hút sự chú ý  của người đọc, nó giúp chúng ta nhận thức được những đặc điểm cơ  bản của hiện  tượng một cách dễ dàng nhanh chóng. Đồ thị còn giúp chúng ta kiểm tra bằng hình ảnh  độ chính xác của những thông tin. Đồ thị thống kê có thể biểu thị: ­ Kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nào đó và sự biến động của cơ cấu. ­ Sự phát triển của hiện tượng  theo thời gian. ­ Tình hình thực hiện kế hoạch. ­ Mối liên hệ giữa các hiện tượng. ­ Sự so sánh giữa các mức độ hiện tượng. Tuỳ theo vấn đề nghiên cứu mà ta sử dụng các dạng đồ  thị  trên cho phù hợp như  đồ thị hình cột, hình tròn, hình dây,... 1.2 Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam 1.2.1 Đặc điểm tự nhiên 1.2.1.1  Vị trí địa lý Thực hiện chủ trương của trung ương, tỉnh Quảng Nam được tái lập trên cơ sở tái   lập trên cơ  sở  tách ra từ  tỉnh Quảng Nam ­ Đà Nẵng. Diện tích tự  nhiên gần 11 ngàn   km2 với 14 đơn vị hành chính và gần 1,4 triệu dân có cả miền núi, trung du, đồng bằng,  đồ thị, vùng cát ven biển và hải đảo.  Quảng Nam là một tỉnh nằm  ở  vào vị  trí trung độ  của đất nước, nằm trên trực  giao thông Bắc­ Nam về đường sắt, đường biển, đường bộ và đường hàng không. Mặt  khác, Quảng Nam còn có quốc lộ  14 nối từ  cảng đà nẵng qua các huyện bắc của tỉnh  đến biên giới Việt ­ Lào và các tỉnh Tây Nguyên, có Cảng Kỳ  Hà, Sân bay Chu Lai, có  nhiều mặt đất cát ven biển rộng, gần hệ thống lưới điện Quốc Gia, gần nguồn nước  ngọt. Với vị  trí địa lý như  vậy, hàng hoá từ  Quảng Nam có thể  chuyển ra Hà Nội,  chuyển vào thành phố  Hồ  Chí Minh, chuyển sang Lào, Đông Bắc Thái Lan...một cách  thuận lợi tạo cho Quảng Nam có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và thu hút vốn đầu  tư nước ngoài. 1.2.1.2  Tài nguyên thiên nhiên Diện tích rừng chiếm hơn 80% tổng diện tích tự nhiên, phân bổ  rộng khắp trên 6  huyện miền núi của tỉnh với địa hình phức tạp. Bờ biển Quảng Nam dài hơn 125ha với  ngư trường rộng, nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng ngư dân có nhiều kinh nghiệm   trong nuôi trồng. đánh bắt, khai thác, chế  biến. Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng,   đặc biệt là khoáng sản quí hiếm như vàng, đồng, chì, graphit, than đá… và nhóm khoáng  sản nguyên liệu dùng cho sản sản xuất vật liệu xây dựng như  sành sứ, thuỷ  tinh, cát   trắng công nghiệp...
  8. Với diện tích rừng và nguồn tài nguyên khoáng sản hiện có như  vậy, tỉnh Quảng  Nam đã thu hút được các dự  án đầu tư  nước ngoài như  công ty  Liên doanh khai thác   vàng Bồng Miêu, công ty khai thác nước khoáng thiên nhiên Việt ­ Pháp, công ty liên  doanh vàng Phước Sơn, công ty trách nhiệm hữu hạn Yeou Lih Silica Sand Việt Nam   (khai thác và chế biến cát trắng, sản phẩm từ cát) 1.2.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội Trong sản xuất nông nghiệp hệ thống thuỷ lợi đã từng bước hoàn thiện đảm bảo   tưới chủ động trên 2/3 diện tích canh tác, các loại giống cây trồng, con vật nuôi phong   phú được áp dụng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương; công tác  cải tạo đồng ruộng, khai hoang phục hoá, công tác giao quyền sử dụng đất lâu dài cho  nông dân cơ bản đã hoàn thành là những yếu tố quan trọng để  thúc đẩy tăng năng suất  cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh. Trong sản xuất công nghiệp, với quá trình hình thành các khu công nghiệp, cụm  công nghiệp tập trung cùng với sự  phát triển của Thành Phố  Đà Nẵng và khu công   nghiệp lọc dầu Dung Quất (Quãng Ngãi) là những tiền đề  tạo thế  đinh lên của ngành  công nghiệp non trẻ Quảng Nam. Bên cạnh đó các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền   thống đã hình thành lâu đời  ở  các làng quê cũng là tiềm năng cho sự  phát triển công   nghiệp ở nông thôn, miền núi, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hệ  thống giao thông thuỷ, bộ  tuy còn lạc hậu nhưng cũng đã hình thành và đang   trong quá trình cải tạo, xây dựng; các dự  án xây dựng lớn đã được hình thành như  đường lên biên giới Việt­ Lào, nâng cấp quốc lộ 1A, tuyến thanh niên ven biển,…khôi   phụ và phát triển cảng biển Kỳ Hà, sân bay Chu Lai là những điền kiện để củng cố và   phát triển kết cấu hạ tầng, thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế – xã hội.  Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong những năm qua được ổn   định và giữ  vững. Phong trào quần chúng bảo vệ  an ninh tổ  quốc được duy trì thường   xuyên. Công tác điều tra, truy tố, xét xử nhìn chung là  kịp thời và nghiêm túc. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật được quan tâm. Triển   khai tốt công tác thanh tra Nhà Nước và giải quyết kịp thời đơn thư kiếu nại, tố cáo của   công dân. Nhìn chung thì tình hình kinh tế  ­ xã hội tỉnh Quảng Nam có nhiều thuận lợi để  thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.3 Sự  cần thiết phải phân tích thống kê tình hình thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam là thực sự  cần thiết  bởi: Như chúng ta biết, thị trường vốn là yếu tố điều kiện, yếu tố động lực góp phần  tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội, vào thắng lợi của công cuộc   đổi mới, …Trong khi đó Quảng Nam là 1 tỉnh có điểm xuất phát cực thấp, kết cấu hạ  tầng còn lạc hậu, đời sống đại bộ  phận nhân dân còn khó khăn, nguồn thu ngân sách   hạn hẹp và việc huy động nội lực cho đầu tư  phát triển còn nhiều hạn chế, đầu tư  nước ngoài là cần thiết để Quảng Nam xây dựng những công trình hạ tầng huyết mạch.   Ngoài ra việc giải phóng một diện tích lớn cho các công trình và các dự án kinh doanh,   hạ  tầng, sản xuất công nghiệp, dịch vụ  – du lịch đòi hởi phải có một lượng vốn lớn   đến hàng tỷ USD.  Với những nhu cầu vốn trên đây, nếu chỉ  dựa theo ngân sách kế  hoạch hàng năm   từ  ngân sách Trung Ương, từ nguồn khai thác quỹ đất, các chương trình mục tiêu quốc   gia, hoặc từ những nguồn vốn đầu tư  khiêm tốn trong nước thì không thể  nào cân đối   tài chính cho quá trình phát triển lâu dài ở Quảng Nam.
  9. Mặt khác, Quảng Nam là 1 tỉnh có nhiều nguồn tài nguyên và khoáng sản quí hiếm  cho phép phát triển các ngành công nghiệp tại miền đất đầy hứa hẹn này.  Không chỉ có vậy, Quảng Nam là một tỉnh có 2 di sản văn hoá thế giới là Mỹ Sơn   và Hội An rất thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch, dịch vụ. Ngoài những thuận lợi trên thì ta thấy vốn FDI thường đi kèm với việc chuyển  giao công nghệ, kỷ  thuật sản xuất. trong quá trình làm việc với các nhà đầu tư  và   chuyên gia nước ngoài chúng ta có thể học hởi được những kinh nghiệm tổ chức quản lí   của các công ty tư bản nước ngoài. Đó là yếu tố vô cùng cần thiết đối với Quảng Nam  để  tạo ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị  trường quốc tế  và nội địa;  bên cạnh đó còn nâng cao năng lực quản lí, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần mở  rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hơn trong việc hội nhập kinh tế thế giới,   nhất là trong bối cảnh Việt Nam mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Với những điều kiện thuận lợi và yêu cầu khách quan trên thì việc thu hút vốn  đầu tư  trực tiếp nước ngoài là điều thực sự  cần thiết để  đưa Quảng Nam đứng vào   hàng tốp các tỉnh, thành phố  có nhiều cơ hội phát triển mạnh trên dải duyên hải miền  trung này. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC  NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NAM (1997­2006) 2.1 Phân tích tình hình biến động FDI tỉnh Quảng Nam trong 10 năm qua 2.1.1 Phân tích  biến động chung FDI tỉnh Quảng Nam trong 10 năm qua Năm tách tỉnh Quảng Nam ­ Đà Nẵng (1997), tỉnh Quảng Nam thu hút được 2 dự  án đầu tư  trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng kí là 17,983 triệu USD. Đến năm   1998, 1999 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ  khu vực năm 1997,  không chỉ riêng Quảng Nam mà cả nước đều giảm sút trong giai đoạn này. Cụ thể, năm  1996 cả nước thu hút được 8.497,3 triệu USD  vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng   trong năm 1999 chỉ có1.568 triệu USD, giảm 81,55% so với năm 1996. Riêng tỉnh Quảng  Nam từ  con số  17,983 triệu USD năm 1997 đến năm 1998, 1999 cả  tỉnh lại không thu  hút được bất kì một dư án  đầu tư trực tiếp nước ngoài nào. Tuy vậy nhiều nhà đầu tư  quay lại sau khi cuộc khủng hoảng được hồi phục,  nhiều dự  án  đầu tư  trực tiếp nước ngoài không ngừng đổ vào Quảng Nam. Năm 2000  toàn tỉnh thu hút được 4 dự  án với tổng vốn đăng kí là 13,116 triệu USD, tuy có giảm   27,06% so với năm 1997 nhưng đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng sau cuộc khủng   hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997. Chỉ  mới đón nhận được dấu hiệu đáng mừng năm 2000 thì bước sang năm 2001,   số  dự  án cũng như  vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài đổ  vào tỉnh Quảng Nam lại giảm   sút nghiêm trọng. Toàn tỉnh chỉ  thu hút được 2 dự  án với tổng vốn đăng kí 4,000 triệu   USD, giảm 70% so với năm 2000 tương  ứng giảm 9,116 triệu USD. Có thể  nói đây là  mức thấp nhất trong suốt giai đoạn 1997­2006. Nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút này là  do có những dự án vì lý do nào đó, sau khi các nhà đầu tư khảo sát hiện trường tại Việt   nam đã thôi không đầu tư nữa hoặc chuyển sang đầu tư nước khác mặc dù môi trường   đầu tư của chúng ta đã được cải thiện. Bước sang năm 2002 quy mô đầu tư của các dự án tăng và tăng đột biến. Cụ thể  đã thu hút được 9 dự án với tổng vốn đăng kí lên tới 65,975 triệu USD tăng 1.549% so   với năm 2001 tương ứng tăng 61,975 triệu USD; so với năm 1997 tăng 267% tương ứng   với lượng vốn 47,992 triệu USD. Đến năm 2003 dòng chảy của vốn đầu tư  trực tiếp   nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam tuy có giảm xuống 56% so với năm 2002 tương  ứng  
  10. giảm 36,780 triệu USD nhưng so với năm 1997 thì nó vẫn tăng  62% tương  ứng tăng  11,212 triệu USD. Liên tiếp liền 2 năm 2004, 2005 lượng vốn đầu tư  trực tiếp nước   ngoài không ngừng tăng lên. Năm 2004 thu hút được 6 dự  án với tổng vốn đăng kí là  64,432 triệu USD tăng 121% so với năm 2003 tương ứng tăng 35,237 triệu USD  và tăng   258% so với năm 1997 tương ứng tăng 46,449 triệu USD. Năm  2005 toàn tỉnh đã thu hút được 25 dự án với tổng vốn đăng kí lên tới 171,955 triệu USD;   một con số cao nhất trong suốt giai đoạn 1997­2006 đã làm cho lượng vốn đầu tư  trực   tiếp nước ngoài thu được năm này tăng 167% so với năm 2004 tương ứng tăng 107,523   triệu USD và so với năm 1997 tăng 856% tương  ứng tăng 153,972 triệu USD. Có được  kết quả đáng khích lệ như vậy là do trong những năm  qua tỉnh Quảng Nam đã có những   cơ chế  chính sách hợp lý, môi trường đầu tư  được cải thiện, thủ  tục hành chính được   cải cách .... Gần đây nhất, năm 2006 thu hút được 18 dự  án đầu tư  trực tiếp nước ngoài với   tổng vốn đăng kí 75,700 triệu USD, tuy giảm 56% so với năm 2005 tương  ứng giảm   96,255 triệu USD nhưng lại tăng tới 321% so với năm 1997 tương ứng tăng 57,717 triệu  USD. Nhìn lại chặng đường trong 10 năm qua (1997­2006), bức tranh FDI ảm đạm ngày  tái lập tỉnh đã nhanh chóng thay bằng không khí hừng hực của sự phát triển sau 10 năm.   Theo thống kê đến ngày 9/11/2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 74 dự  án với tổng   vốn đăng kí 428,721 triệu USD. Trong đó, ngành công nghiệp có 42 dự án chiếm 56,76%  tổng số  dự  án FDI, tổng vốn đăng kí 307,551 triệu USD chiếm tỷ  trọng 71,74% tổng   vốn đăng kí; ngành du lịch khách sạn chiếm 22,97% tổng số  dự  án, 7,73% tổng vốn   đăng ký . Sở dĩ đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở   tỉnh Quảng Nam có được những thành tích   như vậy là do tỉnh Quảng Nam có đội ngũ lao động trẻ, dồi dào, nhanh chóng tiếp thu và   chịu khó học hỏi ; chi phí lao động lại rẻ, tình hình chính trị lại ổn định; cơ sở hạ  tầng  ngày càng được hoàn thiện. Mặt khác, Đảng và Nhà Nước ta luôn luôn quan tâm cải   cách chính sách, ban hành các quyết định nhằm gia tăng thu hút FDI vào trong nước như  quyết định số 53/1999/QĐ­TTG ngày 26/3/1999 của Thủ tướng chính phủ về việc tiếp  tục lộ trình giảm chi phí đầu tư; Nghị Quyết số 09/2001/NQ­CP ngày 28/8/2001 về tăng  cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư FDI thời kỳ 2001­2010 và nhiều quyết định,  nghị quyết khác.Dựa vào bảng 2.1 ta có biểu đồ thu hút vốn I tỉnh Quảng Nam thời kỳ  (1997­2006) như sau: 200000 VĐT (1000 USD) 150000 100000 50000 0 1997 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Đồ thị 2.1 Tình hình thu hút FDI vào Quảng Nam giai đoan (1997­2006)
  11. 2.1.2 Phân tích biến động cơ cấu FDI 2.1.2.1 Cơ cấu theo hình thức đầu tư Như  đã nói  ở  chương 1, vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài được chia làm nhiều   hình thức khác nhau nhưng ở tỉnh Quảng Nam chỉ có 2 hình thức đầu tư là liên doanh và   100% vốn nước ngoài. Để  biết rỏ  hơn tỷ  trọng của 2 bộ  phận này, ta tiến hành phân   tích kết cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư. Theo luật đầu tư  nước ngoài tại Việt Nam (Sửa đổi bổ  sung năm 2000) đang   diễn ra hai hình thức chuyển đổi sở  hữu: doanh nghiệp liên doanh có thể  chuyển đổi  thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài có thể  chuyển   đổi thành doanh nghiệp liên doanh. Tới nay tỉnh Quảng Nam chỉ mới xuất hiện hai hình   thức đầu tư nước ngoài gồm: liên doanh và 100% vốn nước ngoài nhưng phổ biến nhất   là 100% vốn nước ngoài. Nếu năm 1997 chỉ  đầu tư  tập trung thành lập doanh nghiệp  liên doanh chiếm 100% tổng vốn đăng kí và 100% tổng số dự án thì năm 2000, 2001 đầu   tư FDI lại chỉ tập trung thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 100% tổng   vốn đăng kí cũng như số dự án. Và từ năm 2002 trở đi số lượng doanh nghiệp 100% vốn  nước ngoài luôn chiếm  ưu thế hơn so với số lượng doanh nghiệp liên doanh, hầu như  năm nào nó cũng chiếm tỷ trọng lớn từ 75% trở lên; và trong 5 năm cuối của giai đoạn  1997­2006 thì có đến 3 năm doanh nghiệp 100% nước ngoài chiếm đến hơn 90% tổng   vốn đăng ký. Đó là năm 2002 chiếm 93,94% tổng vốn đăng kí và 77,8% tổng số dự án;   năm 2005 chiếm 91,72% tổng vốn đăng kí và 50% tổng số  dự  án; năm 2006 chiếm  91,72% tổng vốn đăng kí và 83,33% tổng só dự án.  Nhìn chung trong suốt giai đoạn 1997 ­ 2006 các đối tác nước ngoài đầu tư  vào  tỉnh Quảng Nam chủ yếu dưới dạng 100% vốn nước ngoài. Đây cũng là điều dễ  hiểu   bởi các nhà đầu tư  không muốn lộ  bí quyết công nghệ  tiên tiến, kinh nghiệm quản lý,  không muốn chia sẻ hoa lợi từ đầu tư  với bất kỳ đối tác nào, hơn nữa do khả năng tài   chính của tỉnh Quảng Nam không có, lại thêm trình độ  chuyên môn tay nghề, khả năng  quản lý nắm bắt thông tin, nhất là trình độ  ngoại ngữ  của các nhà đầu tư  trong nước   còn nhiều hạn chế, chưa đáp  ứng được yêu cầu hợp tác kinh doanh của chủ  đầu tư  nước ngoài. Nếu là công ty liên doanh thì bên Việt Nam cũng chỉ thường góp vốn bằng  quyền sử dụng đất, còn tiền mặt thì rất ít nếu không muốn nói là không có. Đây cũng là   một thiệt thòi rất lớn bởi chúng ta không học hỏi được kinh nghiệm quản lý, công nghệ  nhưng đôi khi lại thiệt hại về  môi trường. Tuy nhiên nó góp phần giải quyết công ăn  việc làm cho người lao động đóng góp không nhỏ vào GDP của tỉnh, nộp ngân sách Nhà   nước. Vì vậy trong thời gian tới chúng ta cần đa dạng hoá các hình thức đầu tư  từ  FDI   để đẩy nhanh sự phát triển của tỉnh Quảng Nam. Nhìn chung đầu tư  trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam còn rất nhiều hạn   chế  về  mặt hình thức. Trong những năm tới tỉnh cần mở  rộng thu hút thêm các hình  thức đầu tư khác như hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp  đồng xây dựng ­ kinh doanh ­ chuyển giao...nhất là hình thức B.O.T phục vụ  cho việc  xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng trọng điểm cũng như miền núi. Sau đây là biểu đồ về sự thay đổi tỷ lệ % vốn ĐK theo hình thức đầu tư:
  12. 120 100 Tû träng (%) 80 100% n­ í c ngoµi 60 40 Liªn doanh 20 0 1997 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 N¨ m Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng FDI theo hình thức đầu tư (1997­2006) 2.1.2.2 Cơ cấu theo đối tác đầu tư Phân tích kết cấu FDI theo đối tác đầu tư giúp ta thấy rỏ vai trò của từng đối tác   đầu tư  đối với lượng FDI tỉnh Quảng Nam thu hút được trong thời gian qua. Từ đó có  những  ưu đãi khuyến khích thu hút đối với những đối tác có tỷ  trọng đóng góp lớn,  đồng thời có những cơ chế chính sách nhằm giữ chân, tăng cường nguồn FDI từ các đối   tác có tỷ trọng đóng góp lớn. “Thương hiệu” của Quảng Nam (chi phí lao động, đầu tư, sản xuất, giá thành   sản phẩm thấp, đảm bảo khả năng sinh lợi, môi trường đầu tư  liên tục được cải thiện   và lấy chữ tín làm đầu...) đã lôi kéo các nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới đến Quảng   Nam. Theo số liệu thống kê, đến nay tỉnh Quảng Nam có 17 đối tác nước ngoài đầu tư  vào Quảng Nam. Trong đó các nước có vốn đầu tư  lớn đều nằm  ở  khu vực Đông và   Đông Nam Á, nổi bật nhất là các nước ASEAN.Thật vậy, năm 1997, tỉnh Quảng Nam  thu hút được 2 dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Châu Âu với tổng vốn đầu tư  đăng kí là 17,983 tỷ đồng chiếm 100% tỷ trọng vốn đầu tư cũng như 100% tỷ trọng số  dự án đăng kí. Và nếu như năm 1997 chiếm tuyệt đối tổng vốn đầu tư thì đến giai đoạn   2000­2006, đầu tư  của Châu Âu không còn độc quyền nữa mà ngày càng có nhiều đối   tác đầu tư  khác tham gia như Châu á, Châu Mỹ  và nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên đối   tác Châu Á luôn luôn chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng vốn đầu tư  vào tỉnh Quảng Nam   cũng như số dự án. Để làm rỏ vấn đề này ta sẽ đi xem xét từng đối tác đầu tư vào tỉnh   Quảng Nam trong thời gian qua. Đối tác đầu tiên mà chúng ta đi xem xét sẽ là Châu á. Năm 2000 Châu á đầu tư vào   tỉnh Quảng Nam 1 dự án với tổng vốn đăng kí là 6,45 tỷ  USD chiếm 49,18% tổng vốn  FDI đăng kí và 25% tổng số dự án. Năm 2001 vốn đầu tư từ đối tác Châu á là 4 tỷ USD   với 2 dự  án chiếm 100% tổng vốn đăng kí cũng như  100% tổng số  dự  án. Năm 2002   Châu á chiếm 23,76% tổng vốn đăng kí và 44,44% tổng số  dự  án. Năm 2003 châu á   chiếm 58,21%tổng vốn đăng kí và 50% tổng số dự án. Năm 2004 Châu á chiếm 61,98%   tổng vốn  đăng kí và 75% tổng số dự án. Nổi bật nhất là năm 2005, Châu á chiếm tới 82,79% tổng   vốn đăng kí và 72% tổng số  dự  án. Đến năm 2006 tuy có giảm hơn so với năm 2005  nhưng vẫn chiếm tỷ trọng ưu thế là 59,97% tổng vốn đăng kí và 61% tổng số dự án. Nhìn chung thì giai đoạn 1997­2006, Châu á luôn là đối tác chính và chủ  yếu của   tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên chỉ  tập tung và nổi trội lên một số  đối tác chính như  Đài  Loan, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Philipin, Hồng Kông,... Phần lớn còn lại không  thấy đầu tư vào tỉnh Quảng Nam. Nổi bật hơn cả là Đài Loan, nước có số dự án đầu tư  lớn nhất chiếm tới 32,86% tổng số  dự  án đầu tư  trực tiếp nước ngoài của toàn tỉnh,  nhưng vốn đầu tư  chỉ  chiếm 23,09% tổng lượng vốn đầu tư. Bênh cạnh đó là Hồng   Kông, nước có lượng vốn đầu tư  bình quân cho một dự  án cao nhất, chỉ  với 1 dự  án   nhưng vốn đầu tư đạt 18,2 triệu USD.
  13. Đối tác thứ 2 của tỉnh Quảng Nam là Châu Âu. Trong những năm qua, đầu tư của  khu vực này chiếm tỷ trọng không cao lắm, không tính năm 1997 (chiếm tỷ trọng 100%)   thì không có năm nào Châu Âu chiếm được tỷ trọng vốn đầu tư cũng như số  dự án tới   50% cả. Cụ thể là năm 2000 Châu Âu chiếm 38,08% tổng vốn đăng kí và 25% tổng số  dự  án. Năm 2001 thì lại không có dự  án nào. Năm 2001 khu vực này chiếm tỷ  trọng   5,76% tổng vốn đăng kí và 22,22% tổng số dự án. Năm 2003 thì lại sa sút hơn, khu vực   chỉ  chiếm tỷ  trọng trong tổng vốn đăng kí một con số  hết sức khiêm tốn là 0,69% và  16,76% tổng số dự án. Năm 2004 đối tác Châu âu chiếm tỷ  trọng tới 31,04% tổng vốn   FDI thu hút được và 12,5% tổng số  dự  án. Nhưng đến năm 2005,2006 thì lại giảm  xuống; năm 2005 toàn tỉnh chỉ thu hút được 4 dự án từ phía đối tác Châu Âu nhưng đây   là những dự án nhỏ nên chỉ chiếm 9,36% tổng vốn đăng kí và 16,67% tổng số dự án. Đối tác thứ 3 là Châu Mỹ mà chủ yếu là Mỹ bởi lượng vốn mà Mỹ đóng góp vào  tỉnh Quảng Nam trong suốt giai đoạn được xếp vị trí hàng đầu trong số  các nước tham  gia đầu tư  vào tỉnh Quảng Nam. Năm 2001, cũng giống như  Châu Âu, khu vực này   không đóng góp vào tổng lượng vốn FDI của tỉnh. Năm 2002 được coi là năm đánh dấu   bước ngoặc đầu tư của Châu Mỹ vào tỉnh Quảng Nam, đây là năm  duy nhất trong suốt  giai đoạn 1997­2006 Châu Mỹ đóng góp tới 76,48% tổng vốn đầu tư và 33,33% tổng số  dự  án­1 sự  khởi sắc đáng mừng. Những năm tiếp của giai đoạn đầu tư  của Châu Mỹ  tuy giảm nhưng cũng có sự đóng góp đáng kể. Năm 2003 Châu Mỹ đầu tư 10 triệu USD   với 1 dự án, góp 34,25% vào tổng lượng FDI và 16,67% tổng số dự án. Năm 2004, đầu   tư 4,5 triệu USD chiếm 6,98% tổng lượng FDI và 12,5 % tổng số dự án. Năm 2005 đầu   tư12,98% triệu USD chiếm 7,5% tổng lượng FDI thu hút được và 8% tổng số  dự  án.   Đến năm 2006 đầu tư  21,8 triệu USD chiếm 28,79% tổng lượng FDI thu hút được và   16,67% tổng số dự án. Nhìn chung thì tình hình thu hút FDI vào tỉnh Quảng Nam có sự chênh lệch rất lớn   giữa các khu vực. Trong số  cac quốc gia có dự  án đầu tư  tại Quảng Nam thì châu Á  chiếm  60%, châu Âu chiếm 19%, châu Mỹ chiếm 14,8%. Tuy có sự đa dạng về đối tác   nước ngoài nhưng các dự án đầu tư vào  Quảng Nam có vốn đầu tư thấp hơn mức trung bình của cả nước. Ví dụ như Đài Loan   đầu tư  vào Việt Nam khoảng hơn 7.932 triệu USD bình quân mỗi tỉnh khoảng hơn   123,9 triệu USD nhưng con số này  ở  Quảng Nam chỉ có hơn 79,7 triệu USD thấp hơn   mức trung bình cả nước 1,55 lần. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là vì Việt Nam là nước thuộc khu vực Châu á nên  gần về  vị  trí địa lý với các nước Châu á. Mặt khác Châu á có nhiều điều kiện giống   Việt Nam như về truyền thống, phong tục, tập quán,... Đài Loan là nước có tổng số dự án đăng kí lớn nhất (17 dự án),  Mỹ là nước có vốn  đầu tư cao nhất (106.773.000 USD) cũng như vốn đầu tư bình quân cho 1 dự án (13.345.250   USD) còn Pháp lại là nước có vốn bình quân cho 1 dự án thấp nhất. Cũng qua trên ta thấy trong số 7 đối tác lớn ỏ  tỉnh Quảng Nam thì đã có tới 4 đối  tác đến từ Châu á. Điều này đã giải thích tại sao khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ  diễn ra (1997) thì   năm 1998,199 toàn tỉnh đã không thu hút được một dự án đầu tư nào.   Các luồng FDI khác xuất phát từ  Hoa Kỳ, Hà Lan, Pháp...Trong giai đoạn 1997 ­ 2000   Mỹ  không có dự  án nào vào tỉnh Quảng Nam xuất phát từ  nhiều lý do khác nhau như:  Lệnh cấm vận song phương Việt ­ Mỹ cho đến ngày 13/7/2001 được chính phủ hai bên  Việt Nam và Mỹ  kí kết nhưng đến 6/9/2001 mới được Hạ  Viện Mỹ  thông qua, và  3/10/2001 mới được Thượng viện Mỹ thông qua. Đến năm 2002 Mỹ mới bất đầu đầu   tư vào tỉnh Quảng Nam. Mặc dù vậy, chỉ trong vòng 5 năm mà tổng vốn đầu tư của Mỹ  lên đến 106.773.000 USD vượt qua các đối tác khác lên đứng vị trí hàng đầu về  đầu tư  ở tỉnh Quảng Nam.
  14. Sau đây là biểu đồ sự thay đổi tỷ lệ % vốn đăng kí theo đối tác đầu tư 120 Biểu đồ 2.3  100 Kh¸ c Tỷ trọng FDI tỉnh  Tû träng (%) 80 Quảng Nam theo  Ch©u Mü 60 đối tác đầu tư Ch©u ¢ u 40 Ch©u ¸ 2.1.2.3   20 Cơ   cấu   theo   0 lĩnh   vực   kinh   1997 2001 2003 2005 doanh N¨ m Để   thấy  được vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực nào chiếm tỷ trọng lớn nhất, lĩnh vực nào chiếm tỷ  trọng bé nhất ta đi vào phân tích biến động cơ cấu FDI theo lĩnh vực kinh doanh. Số liệu   cụ thể được cho trong biểu số liệu dưới đây: Thực tế cho ta thấy, cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành ở tỉnh Quảng  Nam diễn ra theo dúng xu hướng của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện  đại hoá. Tức là vốn đầu tư  vào ngành công nghiệp à dịch vụ  lớn hơn so với những  ngành khác như nông nghiệp, lâm nghiệp,tài chính,... Năm 1997, toàn tỉnh thu hút được 2 dự án với tổng vốn đầu tư  17,983 triệu USD  thì đầu tư vào công nghiệp đã chiếm 11,283 triệu USD, tức chiếm 62,75% tổng vốn FDI   và chiếm 50% tổng số dự án.  Số còn lại đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ. Trong năm này thì  không có dự án nào đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Qua phần phân tích ở mục 2.1.1 ta cũng đã thấy FDI chỉ thực sự khơi dòng ở giai   đoạn 2001­2006. Bấy giờ  cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á chấm dứt, khu  công nghiệp Dung Quất thành lập và manh nha sự ra đời của khu kinh tế mở  Chu Lai,  đặc biệt Mỹ  Sơn và Hội An trở  thành di sản văn hoá thế  giới...Tuy vậy, cơ  cấu FDI   giữa các lĩnh vực kinh doanh vẫn không có sự  thay đổi, nghĩa là vốn FDI thu hút được  giữa các lĩnh vực chênh lệch rất lớn. Ngành công nghiệp luôn luôn chiếm tỷ  trọng cao   về  lượng vốn đầu tư  cũng như số  dự án, thậm chí có năm như  năm 2001 lĩnh vực này  chiếm đến 100% tổng số  dự  án cũng như  tổng vốn đăng kí. Còn lại những năm khác  như năm 1997, 2003, 2004,2005,2006 lĩnh vực này có tỷ trọng vẫn rất lớn, hầu hết đều  chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư cũng như tổng số dự án. Đứng sau công nghiệp là dịch  vụ, FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ dù được coi là không cao lắm nhưng so với các lĩnh  vực khác nó vẫn có ưu thế hơn; có năm tỷ trọng của nó chiếm đến hơn 50% tổng vốn   đăng kí như  năm 2002, còn lại những năm khác thì nó luôn chiếm một tỷ  trọng  ở một   mức tương đối chứ  không cao như  lĩnh vực công ngiệp. Sở  dĩ phần lớn các dự  án tập  trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp là chủ yếu rồi sau đó là dịch vụ là vì ngành công   nghiệp ở tỉnh Quảng Nam có nhiều diều kiện thuận lợi để phát triển như có nguồn tài   nguyên khoáng sản phong phú, có nguồn lao động dồi dào..., còn các dự  án đầu tư  vào   lĩnh vực dịch vụ lại dễ triển khai...Mặt khác, theo chủ trương của tỉnh Quảng Nam thì  không khuyến khích phát triển nông nghiệp mà chỉ khuyến khích phát triển công nghiệp  và dịch vụ. Tuy nhiên, hiện tại thì các nhà đầu tư nước ngoài ít được tham gia vào lĩnh   vực dịch vụ nhưng hy vọng rằng trong xu hướng mở cửa như hiện nay thì trong tương   lai đầu tư nước ngoài vào dịch vụ ở tỉnh Quảng Nam sẽ tăng lên. Sau đây là biểu đồ  sự  thay đổi tỷ  lệ  phần trăm vốn đăng ký theo lĩnh vực kinh   doanh. 
  15. 120 Tû träng V§ T (%) 100 80 Kh¸c 60 DÞch vô 40 C«ng nghiÖp 20 0 1997 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 N¨m Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng FDI theo lĩnh vực kinh doanh (1997­1006) tóm lại FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó ta sẽ  tiến hành phân tích để thấy rỏ tình hình biến động của FDI ở 2 lĩnh vực này. 2.1.3 Phân tích tình hình biến động từng ngành về thu hút FDI  Công nghiệp và dịch vụ là thế mạnh trên tiến trình phát triển của tỉnh. Do đó ta sẽ  phân tích 2 ngành này để có những biện pháp, chính sách và đường lối đúng đắn nhằm   tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. a.  Ngành công nghiệp  Như  đã phân tích ở trên công nghiệp là ngành luôn vượt trội và đi đầu so với các   ngành khác trong việc thu hút FDI, và vốn FDI thu hút được vào lĩnh vực này thường lớn  hơn so với tổng FDI của các ngành khác cộng lại. Vì vậy chúng ta cần phải phân tích   tình hình biến động FDI mà lĩnh vực này thu hút được trong thời gian qua. Tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp trong thời gian qua  đạt được  những thành tựu đáng kể. Năm 1997, tỉnh Quảng Nam chỉ  thu hút được 1 dự  án và đó  chính là dự án công nghiệp với tổng vốn đăng kí là 11,283 triệu USD. Từ năm 2000 trở  đi, tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp có những tiến triển tốt  đẹp bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ  khu vực năm 1997 đã hồi phục, tuy nhiên   không  ổn định qua các năm. Nếu như  năm 2000 thu hút được 6,45 triệu USD vốn FDI   đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp thì đến năm 2001 con số này lại “chững” lại chỉ còn 4   triệu USD, giảm37,98% so với năm 2000 tương ứng giảm 2,45 triệu USD và so với năm  1997 giảm 64,8% tương  ứng giảm 7,283 triệu USD. Theo đánh giá của các chuyên gia   và các nhà đầu tư, có 2 nguyên nhân chính làm cho tốc độ  thu hút FDI giảm. Đó là tỉnh  Quảng Nam chậm “mở” cơ  chế  và giải phóng mặt bằng. Thứ  nhất tuy cơ  chế  chính   sách thu hút FDI đã thông thoáng phần nào nhưng việc thực hiện cơ  chế  đó vẫn còn   nhiều bất cập do chưa có khung pháp ly hoàn chỉnh. Thứ  2, công tác giải phóng mặt  bằng gặp nhiều khó khăn do  người dân không chịu di dời hoặc chưa bố trí được nới tái định cư cho người dân. Trong   khi đó đây lại là vấn đề quan tâm của tất cả các nhà đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.   Nhưng 1 năm sau đó cùng với những cơ  chế  chính sách  ưu đãi thu hút đầu tư, môi   trường đầu tư  căn bản đã được cải thiện đã làm cho các nhà đầu tư  đánh giá cao môi   trường đầu tư  của tỉnh Quảng Nam. Vì vậy mà năm 2002 lĩnh vực công nghiệp đã thu  hút  được 4 dự   án công nghiệp với tổng vốn  đầu tư  lên tới  25,175 triệu USD tăng  529,38% so với năm 2001 hay về tuyệt đối tăng 21,175 triệu USD. Tuy nhiên đến năm  2003 thì FDI đầu tư  vào lĩnh vực công nghiệp giảm xuống so với năm 2002 nhưng   không đáng kể, so ra thì vẫn cao hơn so với năm 1997. Và một điều đáng quan tâm là   trong năm 2003, khu kinh tế mở Chu Lai hình thành với nhiều chính sách thu hút hết sức   hấp dẫn mà các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế khác khác trong nước không   có đã khiến cho các nhà đầu tư muốn thử sức. Bênh cạnh đó, khu KTM Chu Lai là nơi  
  16. có nuồn tài nguyên khoáng sản phong phú, lực lượng lao động tại chỗ  đồi dào, từ  thợ  thủ  công, công nhân cho đến kỹ  sư. Nắm bắt được điều này cho nên các nhà đầu tư  nước ngoài đã chủ  động đầu tư  vào ngành công nghiệp tai đây để  tận dụng những lợi   thế này. Chính vì vậy mà FDI thu hút vào lĩnh vực công nghiệp trong suốt 2 năm liền sau  đó đã tăng lên rất cao. Cụ  thể  là năm 2004 lĩnh vực công nghiệp thu hút được55,132   triệu USD tăng 150,61% so với năm 2003 hay về tuyệt đối tăng 33,132 triệu USD và so   với năm 1997 tăng 388,63% hay về tuyệt đối tăng 43,849 triệu USD. Đáng chú ý hơn cả  là năm 2005 tăng 106,03% so với năm 2004 hay về tuyệt đối tăng 58,458 triệu USD và  tăng 906,74% hay về tuyệt đối tăng 102,458 triệu USD so với năm 1997. Tuy nhiên  đến   năm 2006 lượng vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài lại giảm xuống nhiều so với năm   2005 nhưng vẫn  ở  mức cao  ơn năm 1997; cụ  thể  là năm 2006 so với năm 2005 giảm  47,88% hay về tuyệt đối giảm 54,390triệuUSD và so với năm 1997 tăng 424,68% tương   ứng tăng 49,917 triệuUSD. Nguyên nhân của tình trạng này cũng giống như nguyên nhân   ta đã đề cập ở trên, tuy nhiên sở dĩ FDI thu hút vào lĩnh vực công nghiệp năm 2006 giảm   là do nó chịu tác động từ những dự án công nghiệp không thể triển khai hoạt động được   vì không chọn được địa điểm từ năm 2005. Nhìn chung trong suốt giai đoạn 1997­2006 thì năm 2005 được coi là năm thành  công nhất trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp  của tỉnh Quảng Nam. Có được thành tích như vậy là vì UBNN tỉnh, các sở ban ngành có  liên quan luôn quan tâm , khuyến khích, thực hiện nhiều chương trình kêu gọi, thu hút   FDI vào tỉnh Quảng Nam nói chung và khu vực công nghiệp nói riêng bởi công nghiệp  đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chặng đường phát triển của tỉnh Quảng Nam.   Bênh cạnh đó là sự  ra đời của khu KTM Chu Lai, Khu công nghiệp Điện Nam ­ Điện   Ngọc,... Trong thời gian  qua đã có nhiều dự án lớn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp như dự  án của công ty PepsiCo Việt Nam (Hà Lan) với tổng vốn đăng kí  20 triệu USD; vốn đầu   tư  của công ty liên doanh hợp tác phát triển quốc tế Chu Lai (Mỹ) với tổng vốn đăng kí  lên tới 38 triệu USD;  công ty sản xuất dầu sinh học J. Bit (Nhật) với tổng vốn đăng kí 20   triệu USD, Dự án sản xuất thức  ăn nuôi tôm, cua cá của tập đoàn Hoachen (Trung Quốc). dự án mỏ đá núi Trà của công ty  Wei Sern Sin Industrial (Đài Loan). Để thấy rỏ tình hình biến động FDI ngành công nghiệp giai đoạn 1997­2006 ta có  biểu đồ sau: 150000 VĐT (1000USD) 100000 50000 0 1997 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Biểu đồ 2.5 Vốn FDI ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam b. Ngành dịch vụ Tình hình thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài ngành dịch vụ  của tỉnh Quảng  Nam trong những năm qua diễn ra sôi nổi không kém và xếp thứ  2, đứng sau công   nghiệp,  để  thấy được tình hình biến động FDI ngành dịch vụ ta xem xét bảng số  liệu   sau:
  17. Cùng với công nghiệp, dịch vụ cũng được xem là ngành kinh tế mũi nhọn. Nói đến   dịch vụ  chúng ta cần phải hiểu bộ  phận cấu thành nên lĩnh vực dịch vụ  bao gồm: du   lịch và thương mại dịch vụ; và trong lĩnh vực này thì hoạt động du lịch lại được coi là  ngành công nghiệp không khói của tỉnh Quảng Nam, cũng có nhiều lợi thế và tiềm năng  để phát triển. Trong những năm qua ngành dịch vụ cũng có nhiều nổ lực trong việc thu   hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, khác với công nghiệp trong những năm   qua lượng vốn FDI thu hút được thấp hơn nhiều. Trong cả  giai đoạn 1997­2006 toàn   tỉnh chỉ thu hút được 17 dự án với tổng vốn đăng kí là 91,801 triệu USD; trong khi đó thì   khu vực công nghiệp thu hút được 41 dự án với tổng vốn đăng kí là 296,830 triệu USD.  Như vậy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ trong những năm   qua tương đối thấp chỉ  nổi trội lên 1 số  năm có vốn đầu tư  lớn như  năm 2002, 2005,   2006 còn những năm khác cũng có 1 vài dự án nhưng qui mô nhỏ thậm chí có năm không   có dự án đầu tư nào như năm 2001. Năm 1997 toàn tỉnh thu hút được 1 dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ với tổng vốn đăng  kí 6,700 triệu USD. Nhìn chung thì lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút được   vào khu vực dịch vụ không nằm ngoài sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền   tệ Châu á năm 1997; mà Châu á lại là đối tác chính của chúng ta. Chính vì vậy mà trong   những năm 1998,1999 không có nhà đầu tư nào vào tỉnh Quảng Nam. Năm 2000 các nhà đầu tư quay trở lại vào lĩnh vực dịch vụ dù vốn đầu tư   không  lớn nhưng đây cũng là dấu hiệu tốt về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu   vực dịch vụ từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. So với năm 1997, vốn   FDI giảm 77,62% tương ứng giảm 5,200 triệu  USD vốn đầu tư nhưng tăng 1,5 triệuUSD so với năm 1999. Năm 2001 lại không có dự  án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực này do trong năm này toàn tỉnh chỉ thu   hút được 2 dự  án nhưng đã tập trung vào lĩnh vực công nghiệp. Năm 2002 lượng vốn  đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ lại tăng đột biến, lên tới 33,801 triệu  USD, đây là lượng vốn thu hút lớn nhất trong giai đoạn 1997­2006. So với năm 1997 thì  lượng   vốn này tăng 504,49% tương  ứng tăng 27,101 triệu USD và tăng 33,801 triệu   USD so với năm 2001. Nếu như năm 2002 được xem là năm có lượng vốn đầu tư trực   tiếp nước ngoài cao nhất giai đoạn 1997­2006 thì năm kế tiếp nó lại được coi là năm có   lượng vốn FDI thu hút được thấp nhất giai đoạn này (không tính những năm không có   dự  án ĐTNN). Năm 2003 khu vực dịch vụ chỉ  thu hút được 1 dự  án với số  vốn khiêm  tốn là 0,200 triệu USD, giảm 97,28% so với năm 2002 tương  ứng giảm 32,881 triệu   USD và giảm 97,01% so với năm 1997 tương ứng giảm 6,500 triệu USD. Năm 2004 vốn   đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu vực dịch vụ thu hút được là 9,300 triệu USD tăng   4550 so với 2003 tương úng tăng 9,100 triệu USD và so với năm 1997 tăng 38,81%   tương ứng tăng 2,600 triệu USD. Năm 2005 lượng vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài lại  tăng mạnh tuy không cao bằng năm 2002 nhưng tăng 174,19% so với năm 2004 tương   ứng tăng 16,200 triệu USD và tăng 280,5% so với năm 1997 tương ứng tăng 18,800 triệu   USD. Gần đây nhất là năm 2006, lượng FDI thu hút được vào khu vực dịch vụ  tuy có  giảm 41,96% so với năm 2005 tương  ứng giảm 10,700 triệu USD nhưng so với năm   1997 lại tăng 120,89% tương ứng tăng 8,1 triệuUSD. Sở dĩ năm 2002, 2005, 2006 ngành dịch vụ tỉnh Quảng Nam thu hút được lượng vốn   đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn là do tỉnh ta đã ban hành nhiều biện pháp hổ trợ các nhà   đầu tư, áp dụng những ưu đãi tài chính cao nhất trong khuôn khổ quy định của Nhà nước  nhằm thu hút vốn FDI vào lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là tỉnh ta có khu Phố cổ Hội An và   Quần thể  di tích Mỹ  Sơn được UNESCO công nhận là Di Sản Văn Hoá thế  giới. Các  tuyến đường giao thông quan trọng phục vụ du lịch đã được nâng cấp và xây dựng như  tuyến Nam Phước ­ Mỹ  Sơn (27 km), tuyến ven biển Cẩm An ­ Điện Dương ­ Điện  Ngọc, 2 dự án đầu tư  hạ tầng là Phú Ninh và Bãi Chồng (Cù Lao Chàm) đã hoàn chỉnh.  
  18. Chính những điều này đã  ảnh hưởng rất lớn đến lượng FDI mà ngành dịch vụ  thu hút  được trong những năm qua. Đây cũng là bước chuyển biến tốt đẹp cho tỉnh Quảng Nam. Tình hình biến động ngành dịch vụ tỉnh Quảng Nam (1997­2006) được thể hiện rỏ  hơn ở đồ thị 2.6. V§ T (1000USD) 40000 30000 20000 10000 0 1997 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 N¨ m Đồ thị 2.6 Tình hình thu hút FDI ngành dịch vụ (1997­2006) 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động FDI tỉnh Quảng Nam   giai đoạn (2000­2006) Để  thấy được sự   ảnh hưởng của các nhân tố  đến sự  biến động vốn đầu tư  trực  tiếp nước ngoài ta tiến hành phân tích sự   ảnh hưởng của từng nhân tố  đến lượng vốn   FDI đầu tư  vào tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 1997­2006; mà cụ thể  là: Vốn đầu tư  bình quân cho một dự án, kết cấu dự án, và tổng số dự án.       Trên cơ sở đó lưa chọn   đưa ra những giải pháp thích hợp để  phát huy và duy trì những nhân tố  ảnh hưởng tích  cực, khắc phục và loại trừ những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực. Từ phương trình kinh tế: F V S Trong đó: F là tổng vốn FDI V là vốn đầu tư bình quân cho 1 dự án S là số dự án Ta xây dựng hệ thống chỉ số phân tích biến động của tổng vốn đầu tư trực tiếp  nước ngoài do ảnh hưởng của 3 nhân tố: ­ Vốn đầu tư bình quân cho một dự án ­ Kết cấu dự án ­ Tổng số dự án Phương trình tương đối: F1 V1 S1 V1 S1 V01 S1 V0 S1       F0 V0 S0 V01 S1 V0 S1 V0 S0 Phương trình tuyệt đối: F1 F0 V1 S1 V0 S0 ( V1 S1 V01 S1 ) (V01 S1 V0 S1 ) ( V0 S1 V0 S0 ) Bảng 2.10 Vốn đầu tư  FDI bình quân cho một dự  án và số  dự  án của các ngành công   nghiệp, dịch vụ, và một số ngành khác giai đoạn 2000­2006 Công nghiệp Dịch vụ Khác Chỉ tiêu Vốn b.quân  Vốn b.quân  Vốn b.quân  Số dự án Số dự án Số dự án cho 1 dự án cho 1 dự án cho 1 dự án 200 6.450 1 1.500 1 2.583 2
  19. 0 200 2.000 2 ­ 0 ­ 0 1 200 6.293,75 4 11.267 3 3.500 2 2 200 7.333,3 3 200 1 3.497,5 2 3 200 9.188,67 6 4.650 2 ­ 0 4 200 8.737,69 13 5.100 5 4.695 7 5 200 5.381,82 11 3.700 4 566,67 3 6 Bảng 2.11 Bảng phân tích biến động FDI của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997­2006 do  ảnh hưởng của 3 nhân tố Biến động FDI So sánh Tương đối (lần) Tuyệt đối (1000USD) 2001/2000 0.305 = 0.31x1.97x0.5 ­9.116 = ­8.900 + 6.342 ­ 6.558 2002/2001 16.49 = 8.25x0.44x4.5 61.975 = 57.975 ­ 10.000 + 14.000 2003/2002 0.44 = 0.78x0.84x0.67 ­36.870 = ­7.953,25 ­ 6.835,4 ­ 21.991,4 2004/2003 2,21 = 1,45x1.14x1.33 35.237 = 20.032,2 + 5.473,4 + 9.731,4 2005/2004 2,76 = 1,205x0,71x3,1 107.523 = 29.252,3 ­ 58.647,3 + 136.92 2006/2005 0,44 = 0,58x1,05x0,72 ­96.255 = ­54899,6 + 6.791,9 ­ 48.147,4 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam không ổn định. Trong   những năm 2001, 2003, 2006 tổng vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài giảm mà nguyên  nhân chủ  yếu là do vốn đầu tư  bình quân cho một dự  án giảm và tổng số  dự  án giảm.   Điển hình nhất là năm 2006 so với năm 2005. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào   tỉnh Quảng Nam năm 2006 so với năm 2005 ( theo giá so sánh) giảm 0,44 lần hay về  tuyệt đối giảm 96,255 triệu USD. Do ảnh hưởng của 3 nhân tố sau: ­ Do vốn đầu tư bình quân năm 2006 so với năm 2005 giảm 0,58 lần làm cho tổng   lượng vốn FDI giảm 54,899 triệu USD. Nguyên nhân làm cho vốn đầu tư bình quân cho  một dự án giảm là vì năm trước đó (tức năm 2005) có rất nhiều dự án lớn đòi hỏi phải  có giấy phép sử dụng đất, giấy phép xây dựng, di dời dân cư, giải tán đất đai, giấy phép  nhập khẩu máy móc thiết bị...rồi mỗi dự án lại do nhiều cơ quan khác nhau duyệt, thu  tục rườm rà tốn  nhiều thời gian. Vì vậy dẫn tới một hiện tượng là vốn đầu tư bình quân cho một dự án   năm 2006 nhỏ hay nói cách khác các dự án đầu tư  vào tỉnh Quảng Nam là những dự án  nhỏ  và vừa và tập trung chủ yếu  ở  khu công nghiệp, khu kinh tế  mở Chu Lai; bởi các   dự án nhỏ thì các địa phương, ban quản lý khu công nghiệp dễ duyệt nhanh nên dễ triển   khai đi vào hoạt động. ­  Do kết cấu dự  án năm  2006 so với năm 2005 thay đổi 1,05 lần làm cho tổng   lượng vốn FDI thu hút được tăng 6,791 triệu USD. ­ Do tổng số dự án năm 2006  so với năm 2005 giảm 0,72 lần làm cho tổng lượng  vốn FDI thu hút được giảm 48,147 triệu USD.  Đó là do trong năm 2005 có rất nhiều dự  án không thể đi vào triển khai hoạt động, lại còn có nhiều dự án bị rút giấy phép trước   thời hạn đã gây những  ảnh hưởng tâm lý không tốt đối với các nhà đầu tư  đang có ý   định sinh lợi từ đầu tư vào Quảng Nam; bởi vì bằng chứng sinh động nhất, thuyết phục 
  20. nhất để chứng tỏ môi trường đầu tư ở Quảng Nam đang trên chiều hướng thuận lợi là   việc các nhà đầu tư đi trước tiến hành sản xuất kinh doanh có thuận lợi hay không. Những năm còn lại (2002, 2004, 2005) thì do vốn đầu tư  bình quân cho 1 dự  án   cũng như  tổng số dự án tăng lên đã gây  ảnh hưởng làm cho tổng vốn đầu tư  trực tiếp   nước ngoài trong những năm này tăng lên so với cùng kỳ  năm trước. Một minh chứng   điển hình nhất là năm 2005. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam   năm 2005 so với năm 2004 ( theo giá so sánh) tăng 2,67 lần hay về  tuyệt  đối tăng   107,523 triệu USD. Do ảnh hưởng của 3 nhân tố sau: ­ Do vốn đầu tư bình quân năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,205 lần làm cho tổng  lượng vốn FDI tăng 29,252 triệu USD. Nguyên nhân là do môi trường đầu tư  đã được   cải thiện cùng với những cơ chế chính sách thu hút FDI thông thoáng hơn trước, cơ sở  hạ tâng đã từng bước được cải thiện đã thuyết phục được nhiều nhà đầu tư nước ngoài   đầu tư vào tỉnh Quảng Nam với những dự án có qui mô lớn ­ Do kết cấu dự  án năm 2005   so với năm 2004 thay đổi 0,71 lần làm cho tổng   lượng vốn FDI thu hút được giảm 58,647 tỷ USD. ­ Do tổng số dự án năm 2005 so với năm 2004 tăng 3,125 lần làm cho tổng lượng   vốn FDI thu hút được tăng 136,918 triệu USD. Nhìn chung, qua số  liệu phân tích 7 năm ta thấy tuy môi trường đầu tư  của tỉnh   Quảng Nam đã được cải thiện, kết cấu hạ  tầng của tỉnh Quảng Nam đã từng bước   được nâng cao, áp dụng nhiều cơ  chế  chính sách  ưu đãi cho mọi lĩnh vực kinh doanh   nhưng kết cấu dự án lại không phân bổ  đều vào các lĩnh vực kinh doanhcũng làm ảnh   hưởng đến tổng lượng FDI. Như vậy trong những năm tới tỉnh Quảng Nam cần chú ý   quan tâm hơn nữa công tác xây dựng kết cấu dự án giữa các lĩnh vực kinh doanh để FDI  thu hút vào tỉnh Quảng Nam ngày càng nhiều và phân bổ  đều cho mọi lĩnh vực kinh   doanh chứ  không chú trọng tập trung nhiều vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ  như  hiện nay. 2.3 Ứng dụng phần mềm SPSS trong phân tích phương sai về sự bằng nhau  của vốn đầu tư giữa các hình thức đầu tư, đối tác đầu tư và lĩnh vực kinh doanh. Nhiều lúc chúng ta muốn biết có phải các hình thức đầu tư đều có vốn đầu tư   như nhau hay không khi cùng được đầu tư vào cùng một khoảng thời gian? Các đối tác  đầu tư có vốn như nhau khi cùng được đầu tư vào một khoảng thời gian có bằng nhau  không khi cùng đầu tư vào một khoảng thời gian? Để có kết luận về tổng thể chúng ta cần phải so sánh trung bình của nhiều mẫu  được chọn một cách độc lập. 2.3.1 Kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau về vốn đầu tư giữa hai hình thức   đầu tư là liên doanh và 100% nước ngoài Để biết vốn đầu tư trên giữa các hình thức đầu tư có bằng nhau không ta tiến  hành kiểm định giả thuyết sau với mức ý nghĩa 95% Giả thuyết : H0:  1=  2  Vốn đầu tư ở hai hình thức đầu tư là như nhau                       H1:  1   2  Vốn đầu tư ở hai hình thức đầu tư là khác nhau Giả sử rằng vốn đầu tư theo hai hình thức đầu tư nói trên tuân theo luật phân phối  chuẩn và có phương sai bằng nhau Bảng 2.12 Số liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư  (2000­2006) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư (1000USD/năm) Liên doanh 100% nước ngoài 0 13116 0 4000
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2