ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ TUẤN ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG,

TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN –2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ TUẤN ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG,

TỈNH LAI CHÂU

NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Đức Dũng

THÁI NGUYÊN –2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không

sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của

riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết

quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung

thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm

về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Học viên

Đỗ Tuấn Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban

Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các

thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ

bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo

tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Chu Đức Dũng

đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tam Đường, Bảo hiểm xã

hội huyện Tam Đường đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi

trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã

quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành

nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Học viên

Đỗ Tuấn Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3

5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO

HIỂM XÃ HỘI ................................................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội ............................................ 5

1.1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội .......................................................... 5

1.1.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội ................................................................. 11

a. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH ....................................................... 15

* Phân cấp đối tượng hưởng ........................................................................... 15

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện ......................... 25

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội ....................................... 28

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội ở một số địa phương trong

nước ................................................................................................................. 28

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ......... 31

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32

iv

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 35

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 35

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chi

bảo hiểm xã hội ............................................................................................... 36

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội ............ 37

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI

HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU .............................................. 40

3.1. Giới thiệu chung về huyện Tam Đường và bộ máy quản lý chi BHXH

huyện Tam Đường ........................................................................................... 40

3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Tam Đường................................................ 40

3.1.2. Bộ máy quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường ................ 49

3.2. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH tại huyện Tam Đường ................ 52

3.2.1. Phân cấp quản lý đối tượng hưởng ....................................................... 52

3.2.2. Phân cấp chi trả các chế độ ................................................................... 53

3.3. Lập kế hoạch dự toán chi BHXH tại huyện Tam Đường ........................ 54

3.4. Tổ chức quản lý chi BHXH tại huyện Tam Đường ................................. 57

3.4.1. Quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH .............................................. 57

3.4.2. Quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng BHXH ...................................... 59

3.4.3. Quản lý chi các chế độ BHXH cho người thụ hưởng ........................... 59

3.4.4. Kết quả thực hiện chi BHXH ................................................................ 64

3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát chi và giải quyết khiếu nại, tố cáo ............ 69

3.6. Kết quả khảo sát các đối tượng về công tác quản lý chi BHXH tại huyện

Tam Đường ..................................................................................................... 71

3.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu ............................................................................. 74

3.8. Đánh giá chung về công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu ...................................................................................... 76

v

3.8.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76

3.8.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 77

Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO

HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU........... 80

4.1. Quan điểm, phương hướng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu ...................................................................................... 80

4.1.1. Quan điểm quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường ........... 80

4.1.2. Phương hướng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường ..... 81

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu ............................................................................. 82

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi BHXH ......................................... 82

4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý chi BHXH .................................. 83

4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH ............................ 84

4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chi bảo hiểm xã hội ....... 85

4.2.5. Một số giải pháp khác ........................................................................... 87

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 93

PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 95

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ

1 BHXH Bảo hiểm xã hội

2 BHYT Bảo hiểm y tế

3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

4 BQ Bình quân

5 BTC Bộ Tài chính

6 CP Chính phủ

7 ĐVT Đơn vị tính

8 HD Hướng dẫn

9 NĐ Nghị định

10 NSNN Ngân sách nhà nước

11 QĐ Quyết định

12 TTg Thủ tướng chính phủ

13 TT Thông tư

vii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

BẢNG

Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 34

Bảng 3.1: Đội ngũ triển khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện

Tam Đường năm 2019 .................................................................... 51

Bảng 3.2: Kết quả dự toán chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường giai

đoạn 2017-2019 .............................................................................. 55

Bảng 3.3: Đối tượng hưởng BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường giai đoạn

2017-2019 ....................................................................................... 58

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường giai

đoạn 2017-2019 .............................................................................. 64

Bảng 3.5: Kết quả chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường giai đoạn

2017-2019 theo nguồn chi .............................................................. 65

Bảng 3.6: Kết quả chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường giai đoạn

2017-2019 theo nội dung chi .......................................................... 67

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát đối tượng 01 về công tác quản lý chi BHXH tại

huyện Tam Đường .......................................................................... 72

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát đối tượng 02 về công tác quản lý chi BHXH tại

huyện Tam Đường .......................................................................... 73

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Bộ máy triển khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội ............ 50

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu dự toán chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường giai

đoạn 2017-2019 .............................................................................. 56

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường giai đoạn

2017-2019 theo nội dung chi .......................................................... 68

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở nước ta, bảo hiểm xã hội (BHXH) được Đảng và Nhà nước rất coi

trọng, chính sách BHXH góp phần ổn định cuộc sống của người lao động, trợ

giúp người lao động khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp…sớm trở lại tình trạng sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm,

góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước

mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đối với chính sách BHXH thì

công tác quản lý chi BHXH có thể coi là một khâu trọng yếu trong việc thực

hiện các chế độ, chính sách BHXH. Bởi thực hiện tốt công tác quản lý chi

BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ

BHXH, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của đất nước, qua đó

góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vì đã đáp ứng được

nhu cầu cần thiết nhất của con người.

Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu được thành lập năm

2009, hiện nay có trụ sở tại thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, tỉnh Lai

Châu. Thời gian qua, xác định công tác quản lý chi BHXH là công tác trọng

yếu trong việc bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH,

Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường đã tăng cường công tác quản lý chi trả,

quản lý các đối tượng hưởng chế độ BHXH; kiểm soát chặt chẽ các thủ tục

chi trả các chế độ, đảm bảo chi BHXH đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng thụ

hưởng. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi BHXH tại

huyện Tam Đường vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là: qua công tác kiểm

tra, kiểm soát chi BHXH phát hiện vẫn còn tình trạng chi sai quy định, chế độ

hưởng BHXH. Tổng số tiền phát hiện và thu hồi do chi sai quy định, chế độ

hưởng BHXH trong giai đoạn 2017-2019 là 48,6 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

0,08%; thanh toán các chế độ ngắn hạn không kịp thời; việc quản lý các đối

tượng hưởng chế độ BHXH chưa chặt chẽ; việc xử lý những vi phạm trong

2

quản lý chi BHXH còn nhiều bất cập; còn tình trạng lỏng lẻo trong công tác

quản lý chi trả đối với các trường hợp nhận thay, nhận hộ không có giấy ủy

quyền, chữ ký của người nhận trên giấy lĩnh tiền là chữ ký của người nhận

thay/nhận hộ nhưng không được ủy quyền; tính bảo mật, bảo toàn dữ liệu chưa

cao gây khó khăn trong quản lý, phụ thuộc mức độ trung thực của cán bộ

được phân công sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu…Vì vậy việc nghiên

cứu, đánh giá công tác quản lý chi BHXH cũng như phân tích các nguyên nhân

và đề xuất các khuyến nghị nhằm đảm bảo thực hiện công tác quản lý chi BHXH

kịp thời, đúng quy định, thuận lợi cho người tham gia BHXH là cần thiết đối với

huyện Tam Đường hiện nay và trong thời gian tới.

Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu

đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu” làm luận văn nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội.

- Phân tích thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2017-2019.

- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của

hạn chế trong công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh

Lai Châu trong giai đoạn 2017-2019.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi bảo

hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội

tại bảo hiểm xã hội cấp huyện, cụ thể là tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại huyện Tam Đường,

tỉnh Lai Châu

- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích

trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019, số liệu sơ

cấp được thực hiện trong năm 2020.

- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung công tác quản lý chi bảo hiểm xã

hội (cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện) tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai

Châu, gồm các nội dung: lập kế hoạch, dự toán chi BHXH; tổ chức quản lý

chi BHXH; kiểm tra, kiểm soát chi BHXH.

4. Đóng góp của luận văn

- Về mặt lý luận

Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ

bản về công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội, luận giải những yếu tố ảnh

hưởng đến công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội.

- Về mặt thực tiễn

Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về

công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh

Lai Châu. Luận văn là tài liệu tham khảo để Bảo hiểm xã hội huyện Tam

Đường, UBND huyện Tam Đường đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện

công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Tam Đường trong

thời gian tới. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên

cứu thực hiện các nghiên cứu sau này có nội dung liên quan đến đề tài.

4

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài

được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội

tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI

BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội

1.1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội

1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội

Trong quá trình lao động, con người không ngừng nỗ lực, phấn đấu để

đạt kết quả cao nhất. Một trong những mục đích cuối cùng của con người là

kinh tế. Đó cũng là một trong những mục tiêu của sự phát triển. Trong lao

động, con người làm ra của cải cho chính bản thân mình và cho xã hội. Tuy

vậy không phải bất cứ lúc nào sự nỗ lực của con người cũng được đền đáp

xứng đáng. Có những sự nỗ lực đã gặp phải những khó khăn, trắc trở hoặc

những rủi ro ngoài ý muốn do điều kiện tự nhiên, môi trường sống hoặc môi

trường xã hội làm cho con người gặp khó khăn trong cuộc sống của mình, mà

ta gọi chung là rủi ro trong lao động. Những rủi ro này có thể là: ốm đau, tai

nạn, mất việc làm, già yếu, tử vong. Những rủi ro này làm cho người lao động

giảm khả năng lao động dẫn đến việc làm giảm hoặc mất thu nhập, nói một

cách chung nhất là gặp khó khăn về kinh tế trong cuộc sống hiện tại. Để khắc

phục những rủi ro này thì chính sách bảo hiểm xã hội được coi là một chính

sách mang tính chất xã hội có hiệu quả tốt, đáp ứng nhu cầu của phần lớn

người lao động và được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.

“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ

sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” (Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014).

Như vậy, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề

nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những

6

rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng

góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống

của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã

hội, do đó, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến

động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm

của những người lao động tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH là

người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển

kinh tế – xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ

phận những người lao động nào đó.

1.1.1.2. Phân loại bảo hiểm xã hội

Hiện nay, bảo hiểm xã hội được triển khai dưới hai hình thức là BHXH

bắt buộc và BHXH tự nguyện.

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm mà Nhà nước dùng

công cụ pháp luật để bắt buộc chủ sử dụng lao động và người lao động

thường xuyên đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp cho người lao

động khi gặp rủi ro hay già yếu. Loại hình này bảo đảm được việc trợ cấp ổn

định, chắc chắn và lâu dài từ thế hệ này sang thế hệ khác, đáp ứng được mục

tiêu cơ bản của bảo hiểm xã hội (Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014).

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là hình thức Nhà nước đưa ra các quy định

pháp luật về bảo hiểm, mọi người dân có thể tự nguyện tham gia theo đúng

các quy định đó. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện rất đa dạng, bên cạnh

những người tự tạo việc làm, người nội trợ, nông dân, ngư dân...còn có cả

những người đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng cũng tự nguyện

tham gia loại hình BHXH tự nguyện. Mục đích của BHXH tự nguyện chính là

bổ sung thêm trợ cấp cho những người có nhu cầu hoặc để bảo hiểm cho

những người lao động không thuộc quan hệ thuê mướn lao động (Luật Bảo

hiểm xã hội Việt Nam, 2014).

BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có điểm giống nhau đều là bộ

7

phận tạo thành hệ thống chính sách BHXH hoàn chỉnh của một đất nước.

Cùng một mục tiêu là bảo vệ che chắn, ổn định cuộc sống cho người lao động

khi họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do khả năng lao động bị giảm hoặc

mất; bằng nguồn trợ cấp từ quỹ BHXH, góp phần đảm bảo công bằng và an

sinh xã hội. Cùng thực hiện các chế độ BHXH, do Nhà nước ban hành, quản

lý, bảo hộ và thực hiện. Để đảm bảo nguyên tắc liên thông giữa BHXH bắt

buộc và BHXH tự nguyện, chính sách BHXH tự nguyện đã được quy định cơ

bản giống như chính sách đối với BHXH bắt buộc về đóng BHXH (tỷ lệ %

đóng BHXH; mức thu nhập tối thiểu và tối đa làm căn cứ đóng BHXH; điều

chỉnh mức thu nhập đã đóng BHXH), về hưởng BHXH (điều kiện tuổi đời và

thời gian đóng BHXH hưởng chế độ hưu trí, mức hưởng lương hưu và trợ cấp

một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp BHXH một lần, trợ cấp tử tuất, điều chỉnh

lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế,

hưởng BHYT từ quỹ BHXH khi nghỉ hưu).

Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của BHXH tự nguyện, nên giữa BHXH

tự nguyện và BHXH bắt buộc có một số nội dung khác nhau về quy định của

chính sách và thực hiện, cụ thể là:

+ Để đảm bảo cho những người ở độ tuổi trung niên (40-45 tuổi) có

khả năng về kinh tế để tham gia BHXH đủ thời gian tối thiểu đóng BHXH

được hưởng chế độ hưu trí (20 năm) và một số người lao động tham gia

BHXH bắt buộc khi hết tuổi lao động (nam 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nghỉ việc

nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không nhiều mới đủ để hưởng chế độ

hưu trí hàng tháng. Vì vậy, chính sách BHXH tự nguyện quy định đối tượng

tham gia BHXH đối với trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời

gian đóng BHXH còn thiếu không quá 5 năm (kể cả những người đã có đủ từ

15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần) thì được

đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu hàng tháng.

+ Quá trình tham gia thực hiện BHXH tự nguyện chỉ gồm có người

8

tham gia BHXH và tổ chức BHXH, nên người tham gia BHXH tự nguyện

hoặc thân nhân phải trực tiếp thực hiện. Việc đóng BHXH cho cơ quan

BHXH với mức đóng theo quy định, lập thủ tục tham gia BHXH và tự quản

lý sổ BHXH, hóa đơn nộp BHXH trong suốt quá trình tham gia BHXH; lập

thủ tục hưởng chế độ BHXH khi đủ điều kiện theo quy định.

+ Tùy thuộc vào khả năng kinh tế và thu nhập trong từng thời gian

(nhất là những sản phẩm thu hoạch theo thời vụ) của từng người, BHXH quy

định người tham gia được lựa chọn và thay đổi: mức thu nhập làm căn cứ

đóng BHXH với mức thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ

mỗi mức tiếp theo tăng thêm 50.000đ và mức thu nhập làm căn cứ đóng

BHXH cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, người tham

gia BHXH tự nguyện được tạm dừng đóng BHXH tự nguyện mà không cần

nêu lý do.

+ Do đối tượng tham gia BHXH tự nguyện không phải là người có

quan hệ lao động (làm công, ăn lương) và không nhất thiết phải là người có

khả năng lao động do vậy BHXH tự nguyện quy định người tham gia chỉ

đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng 2 chế độ BHXH là chế độ hưu

trí và tử tuất (không thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp).

1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội

Dù là BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì vai trò của BHXH cũng luôn

luôn thể hiện rất rõ, cả đối với người lao động, người sử dụng lao động và đối

với nền kinh tế - xã hội. Vai trò của BHXH được thể hiện cụ thể như sau:

- Đối với người lao động và người sử dụng lao động

+ BHXH có vai trò đảm bảo ổn định thu nhập cho người lao động và

gia đình họ. Mục đích chủ yếu của BHXH là bảo đảm quyền lợi cho người

lao động và gia đình họ khi người lao động gặp những rủi ro làm giảm hoặc

mất thu nhập, từ đó góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho họ và gia đình.

9

Trong cuộc sống, người lao động luôn phải đối mặt với những biến cố, rủi ro

như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản...gây giảm hoặc mất sức lao động,

thậm chí tạo ra những cú sốc cho người lao động, từ những biến cố đó dẫn tới

giảm hoặc mất thu nhập hoặc làm cho chi phí gia đình tăng lên. Do vậy, thu

nhập của gia đình sẽ bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn.

Khi đó người lao động tham gia BHXH sẽ được chi trả một khoản tiền trợ cấp

để bù đắp một phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm giúp người lao động và gia

đình có thể ổn định thu nhập và cuộc sống.

+ BHXH là nguồn động viên tinh thần, là chỗ dựa tâm lý vững chắc

khi gặp các rủi ro. Người lao động tham gia BHXH được đảm bảo về thu

nhập ổn định ở mức độ cần thiết nên thường có tâm lý yên tâm, tạo niềm tin

cho họ vào cuộc sống tương lai. Những điều này sẽ giúp họ phát huy được

khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và

hiệu quả công tác.

+ BHXH giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức sử dụng

lao động nói chung hay doanh nghiệp nói riêng duy trì liên tục, ổn định, gia

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận. Đồng thời, góp phần

nâng cao tinh thần trách nhiệm của người sử dụng lao động hay doanh nghiệp

đối với người lao động mà mình sử dụng và đối với xã hội, góp phần làm cho

mối quan hệ chủ thợ gắn bó hơn.

- Đối với nền kinh tế - xã hội

+ BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất

nước. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh

doanh. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng lớn, các chủ thể có

thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như tự tiết kiệm, phát hành cổ

phiếu, đi vay...Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người lao

động, sự hỗ trợ của Nhà nước và được dùng để chi trả các chế độ BHXH cho

người tham gia. Việc sử dụng Quỹ BHXH không thực hiện cùng một lúc mà

10

dàn trải theo thời gian, vì vậy được tồn tích lại và thường có một khoản tiền

tạm thời nhàn rỗi được sử dụng cho hoạt động đầu tư sinh lời. Lượng quỹ

nhàn rỗi này sẽ tham gia vào thị trường tài chính và trở thành nguồn cung ứng

vốn ổn định, lâu dài đem đầu tư cho các công trình, dự án lớn phát triển kinh

tế- xã hội. Với sức mạnh về tài chính của mình cùng với sự quản lý của Nhà

nước, BHXH sẽ góp phần ổn định tài chính, tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng

trưởng và phát triển kinh tế đất nước.

+ Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người lao động và người

sử dụng lao động. Đó là mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ, san sẻ rủi ro, chia sẻ

trách nhiệm giữa các bên. Tuy nhiên, mối quan hệ này được thể hiện trên giác

độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH nhằm mục đích bảo vệ quyền

lợi trực tiếp của chính mình và gia đình, đồng thời cũng là trách nhiệm đối với

cộng đồng xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH trước hết là để

tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng

cũng là gián tiếp bảo vệ chính doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp phát triển

ổn định và bền vững. Nhà nước thực hiện BHXH nhằm góp phần đảm bảo ổn

định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội, đảm bảo công bằng xã hội,

đồng thời đây cũng là trách nhiệm quản lý xã hội của nhà nước.

+ BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội. BHXH góp phần thực

hiện bình đẳng xã hội và là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người

lao động, là công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng

đồng. Nhờ sự điều tiết này mà người lao động được bình đẳng, không phân biệt

các tầng lớp trong xã hội.

+ BHXH là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia.

BHXH là xương sống của hệ thống an sinh xã hội, bởi BHXH luôn được thực

hiện theo nguyên tắc đóng hưởng. Do vậy, khi mở rộng các đối tượng tham

gia thì nguồn thu để hình thành quỹ bảo hiểm sẽ ngày càng lớn. Đây là điều

kiện kiên quyết và cơ bản nhất để đảm bảo an sinh xã hội lâu dài, bền vững.

11

Bởi lẽ, khi các đối tượng tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro ngân sách

nhà nước đỡ phải chi trả, đỡ phải phải trợ giúp, khi đó ngân sách nhà nước có

điều kiện trợ giúp, hỗ trợ các đối tượng khác, còn lại khi rơi vào hoàn cảnh

yếu thế.

1.1.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội

1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội

- Khái niệm chi bảo hiểm xã hội

Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi

trả cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH

và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH (Phạm Thị Định, 2011). Đó là

quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ BHXH.

Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định. Chi

BHXH được thực hiện bởi hai quá trình là phân phối và sử dụng quỹ BHXH:

+ Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ

quỹ BHXH để hình thành các quỹ thành phần như quỹ ốm đau và thai sản,

quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ

cho các mục đích sử dụng khác nhau như quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả

các chế độ BHXH…

+ Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối

tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.

- Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội

Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp

luật để thực hiện công tác chi các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được thực

hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính,

tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng

đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo tiền tới tận tay đối tượng được thụ

hưởng đúng thời gian quy định (Phạm Thị Định, 2011). Quản lý chi BHXH

có các đặc điểm sau:

12

+ Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động chi BHXH.

+ Quản lý chi BHXH mang tính đặc thù.

+ Quản lý chi BHXH gắn liền trực tiếp với chính sách BHXH và chính

sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.

1.1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý chi bảo hiểm xã hội

* Mục tiêu của quản lý chi bảo hiểm xã hội

- Đảm bảo và ổn định thu nhập cho người lao động khi họ gặp những

rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập.

- Đảm bảo sự công bằng trong việc chi các chế độ cho người lao động,

để họ thấy rằng BHXH là một chính sách thật sự cần thiết trong cuộc sống.

- Đảm bảo công tác chi trả kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, đúng

chế độ chính sách và thực hiện theo pháp luật.

- Đảm bảo cho việc cân đối quỹ BHXH, không để xảy ra tình trạng

thiếu hụt quỹ.

- Đảm bảo việc chi BHXH không để xảy ra tình trạng trục lợi, gây thâm

hụt quỹ.

* Nguyên tắc của quản lý chi bảo hiểm xã hội

- Nguyên tắc cân bằng thu, chi: đây là nguyên tắc căn bản nhất để đảm

bảo cho sự tồn tại cũng như phát triển của quỹ BHXH, mức đóng phải cân

bằng với mức hưởng, với nhu cầu bảo hiểm xã hội và được điều chỉnh một

cách tối ưu nhất.

- Nguyên tắc đúng đối tượng: đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH

thường rất phức tạp và tương đối đa dạng, do đó công tác quản lý chi BHXH

không được xảy ra sai xót vì nếu xảy ra sai sót không chỉ ảnh hưởng tới quyền

lợi của người được hưởng trợ cấp BHXH mà còn ảnh hưởng đến uy tín của

ngành BHXH.

- Nguyên tắc đúng chế độ: quản lý chi BHXH là công tác quan trọng

không chỉ với các đối tượng được hưởng chế độ BHXH mà còn đảm bảo sự

13

thường xuyên, liên tục của công tác BHXH, sự nghiệp BHXH. Vì vậy, xác

định đúng chế độ hưởng cho người lao động là một trong những nguyên tắc

quan trọng trong quản lý chi BHXH.

- Nguyên tắc đầy đủ, chính xác: các đối tượng tham gia BHXH một

cách đầy đủ thì họ có quyền được hưởng đầy đủ lợi ích mà họ đã tham gia

khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Nguyên tắc đầy đủ, chính xác ở

đây không có nghĩa là người tham gia bảo hiểm đóng bao nhiêu sẽ được

hưởng lại đúng bấy nhiêu mà còn tùy thuộc vào loại rủi ro mà họ gặp phải.

Cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả đầy đủ, chính xác với mỗi trường hợp

thụ hưởng.

- Nguyên tắc kịp thời: chi trả BHXH là góp phần trợ giúp cho người lao

động những lúc họ gặp khó khăn trong cuộc sống, vì vậy chi trả nhanh chóng,

kịp thời là nguyên tắc cơ bản để giữ gìn niềm tin của người lao động đối với

chế độ BHXH.

1.1.2.3. Vai trò của quản lý chi bảo hiểm xã hội

Chi bảo hiểm xã hội là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan

trọng trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội của quốc

gia nói chung và của chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong

sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vai trò của quản lý chi bảo hiểm xã

hội được thể hiện trên các mặt sau:

- Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH: thực hiện tốt công tác

quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng các

chế độ BHXH. Theo quy định hiện nay, chủ sử dụng lao động và người lao

động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì người

lao động mới được hưởng trợ cấp của các chế độ BHXH. Sau khi đóng

BHXH, người lao động đủ các điều kiện theo quy định sẽ được hưởng tiền trợ

cấp của các quỹ đó. Nhưng để người lao động nhận được tiền trợ cấp từ quỹ

BHXH thì các cơ quan chức năng và người lao động phải thực hiện nhiều các

14

hoạt động thuộc nghiệp vụ về quản lý chi BHXH. Với các chế độ BHXH khác

nhau sẽ có các hoạt động quản lý chi khác nhau. Vì vậy, quản lý chi BHXH

có vai trò rất rõ trong việc đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH.

- Đối với người sử dụng lao động: thực hiện tốt công tác quản lý chi

BHXH góp phần đảm bảo, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh của chính

doanh nghiệp khi mà tâm lý người lao động tin tưởng, nguồn tài chính thuận

lợi, mối quan hệ người sử dụng lao động - người lao động thêm bền chặt, uy

tín và niềm tin về doanh nghiệp được củng cố.

- Đối với hệ thống BHXH: thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH sẽ

góp phần quan trọng trong việc đảm bảo quản lý và tăng trưởng quỹ an toàn,

không bị thất thoát, từ đó tăng được niềm tin, thu hút thêm nhiều nguồn đầu

tư, tài trợ, viện trợ vào phát triển quỹ. Các nguồn tài chính được tập trung vào

quỹ BHXH phải được quản lý, chặt chẽ, an toàn, không bị thất thoát. Đây vừa

là vai trò, vừa là nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của công tác quản lý chi BHXH.

- Đối với hệ thống an sinh xã hội: thực hiện tốt công tác quản lý chi

BHXH là góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của

quốc gia vào phát triển con người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển

đất nước bền vững.

+ BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói

chung và hệ thống an sinh xã hội nói riêng. Chính bởi vậy, thực hiện tốt công

tác chi BHXH là góp phần thực hiện tốt đảm bảo an toàn cao về đời sống cho

người lao động tham gia BHXH trong nền kinh tế thị trường.

+ Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu,

nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Việc thực hiện tốt công tác

chi BHXH là thực hiện tốt chính sách BHXH – chính sách trực tiếp tham gia

vào thực hiện công bằng xã hội.

+ Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là đảm bảo cho quỹ BHXH

được an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu tố góp

phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước.

15

- Đối với xã hội: quản lý chi BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội vì đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết nhất của

con người, giúp cân đối ngân sách quốc gia trong trường hợp bù thiếu, từ đó

số tiền nhàn rỗi trong quỹ và ngân sách sẽ được đầu tư vào những hạng mục

thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

1.1.2.4. Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội

a. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH

BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,

thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo mô hình 3 cấp: Ở Trung ương

là BHXH Việt Nam, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là BHXH tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh), ở huyện quận,

tỉnh, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, tỉnh, thành phố thuộc tỉnh

(gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh. BHXH Việt Nam là cơ

quan quản lý chung, cơ quan BHXH địa phương có trách nhiệm tổ chức quản

lý chi trả các chế độ BHXH theo phân cấp của cơ quan BHXH Việt Nam. Tại

quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 và quyết định số 636/QĐ-

BHXH ngày 22/04/2016 đã quy định cụ thể việc phân cấp thực hiện đối với

công tác quản lý đối tượng, công tác xét duyệt hồ sơ hưởng và công tác chi trả

các chế độ.

* Phân cấp đối tượng hưởng

Đối tượng hưởng các chế độ BHXH do BHXH cấp huyện quản lý gồm:

- Người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng trên địa bàn

huyện thuộc phạm vi quản lý.

- Xét duyệt giấy đề nghị truy lĩnh, tiếp tục nhận chế độ BHXH đối với

người hưởng nhận bằng tiền mặt có thời gian từ 6 tháng trở lên không đến

nhận tiền đã tạm dừng in danh sách chi trả.

- Tổng hợp các trường hợp giảm do: người hưởng chết, người hưởng

xuất cảnh trái phép, người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích.

16

- Tổng hợp người hưởng di chuyển: chuyển tổ chi trả trong cùng xã,

chuyển xã trong địa bàn huyện, chuyển huyện khác trong tỉnh.

- Tổng hợp người hưởng thay đổi phương thức nhận chế độ: người

hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng tài

khoản cá nhân và ngược lại, thay đổi tài khoản cá nhân.

- Tổng hợp người hưởng quá 6 tháng liên tục không đến lĩnh lương

hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

- Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức

khỏe đối với người lao động thuộc các đơn vị sử dụng lao động do BHXH

huyện thu BHXH.

- Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc

trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con trong trường hợp nộp hồ sơ

đề nghị hưởng tại BHXH huyện.

* Phân cấp chi trả các chế độ

Về phân cấp chi trả các chế độ, BHXH cấp huyện thực hiện chi trả và

quyết toán các chế độ sau:

- Chi chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động, chi hỗ trợ phòng

ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hỗ trợ chuyển đổi

nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm

việc cho đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp.

- Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động bảo lưu thời gian đóng

BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận

con nuôi.

- Chi hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề duy trì việc

làm cho đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp.

- Chi chế độ BHXH một lần đối với người đang hưởng chế độ BHXH

hàng tháng ra nước ngoài định cư, chi truy lĩnh chế độ BHXH một lần khi

người hưởng nộp giấy đề nghị tại BHXH huyện.

17

- Ghi thu chi cho số tiền BHYT của người được hưởng chế độ BHXH

hàng tháng theo phân cấp

- Thực hiện quản lý công tác chi trả và quyết toán chi trả đối với cơ

quan bưu điện huyện.

b) Lập kế hoạch, dự toán chi BHXH

- Căn cứ lập dự toán chi BHXH:

+ Đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH.

+ Dự báo tăng, giảm đối tượng hưởng BHXH trong năm đối với từng

loại đối tượng cụ thể.

+ Dự báo tăng kinh phí chi trả BHXH do Nhà nước điều chỉnh tăng

tiền lương tối thiểu hoặc thay đổi chính sách tiền lương cho người hưởng

trợ cấp BHXH.

- Nguyên tắc lập dự toán chi BHXH:

+ Lập dự toán chi BHXH theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đảm bảo

đúng chính sách, chế độ, định mức chi; đảm bảo đúng tính chất nguồn kinh phí,

đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách,

chế độ Nhà nước đã ban hành, triệt để tiết kiệm.

+ Xây dựng dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo thực hiện tốt

Nghị quyết trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và công tác dân số trong tình hình

mới. Đảm bảo sử dụng quỹ BHYT hiệu quả.

c) Tổ chức quản lý chi BHXH

Tổ chức quản lý chi BHXH gồm những nội dung: quy trình chi BHXH;

quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH; quản lý điều kiện hưởng, mức

hưởng; quản lý việc chi các chế độ BHXH cho người được thụ hưởng.

* Quy trình chi BHXH

Quy trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ ốm đau, thai sản,

dưỡng sức phục hồi sức khỏe; Quy trình giải quyết hưởng và chi trả chế độ tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Quy trình chi trả BHTN đã

18

được quy định chi tiết tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01

năm 2019 về quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả

các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

* Nội dung quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH

Quản lý đối tượng hưởng BHXH gồm người lao động tham gia BHXH

và thân nhân của người lao động, người quản lý sử dụng người lao động tham

gia BHXH. Quản lý đối tượng hưởng BHXH có vai trò quan trọng trong quản

lý chi BHXH, làm cơ sở cho việc giải quyết các chế độ cho người lao động

đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng thụ hưởng. Cơ quan BHXH các cấp sử dụng

công cụ để quản lý đối tượng hưởng gồm: Luật BHXH và hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật về BHXH, thông qua hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan

BHXH và các nhà quản trị BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ

thống tổ chức BHXH từ trung ương đến địa phương, thông qua việc hoàn

thiện hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động

tham gia BHXH, công nghệ thông tin. Nội dung quản lý đối tượng hưởng các

chế độ BHXH gồm:

- Theo dõi quản lý người tăng, giảm; người hưởng giảm do chuyển

tỉnh, huyện, chết…; người hưởng tăng do hưởng mới, tỉnh, huyện khác

chuyển đến…

- Theo dõi người hưởng chuyển nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng

tháng gồm: chuyển tỉnh khác, chuyển trong tỉnh, chuyển hình thức nhận tiền.

- Thu hồi kịp thời các khoản tiền chi sai, chi vượt của những người

hưởng do báo giảm chậm theo quy định.

- Cung cấp các mẫu, biểu cho người hưởng khi có nhu cầu.

- Tuyên truyền, hướng dẫn người hưởng thực hiện đúng các quy định

về quản lý và chi trả các chế độ BHXH.

* Nội dung quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng

Quy định về mức hưởng, điều kiện hưởng các chế độ được thể hiện tại

Luật BHXH số 58/2014/QH13, cụ thể là:

19

- Chế độ ốm đau:

+ Về điều kiện hưởng trợ cấp ốm đau: người lao động bị ốm đau, tai

nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát

do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ

sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định Bộ Y tế; Người lao

động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận

của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (Luật Bảo hiểm xã hội Việt

Nam, 2014).

+ Về mức hưởng trợ cấp ốm đau: người lao động hưởng chế độ ốm đau

theo quy định tại khoản 1 và điểm a, khoản 2, Điều 26, 27 của Luật thì mức

hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền

kề trước khi nghì việc; Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại

điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật thì mức hưởng được quy định như sau:

bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên; Bằng 55% mức tiền lương đóng

BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15

năm đến dưới 30 năm; bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền

kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; Người lao động

hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức

hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi

nghỉ việc; Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng trợ cấp ốm

đau theo tháng chia cho 24 ngày (Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014).

- Chế độ thai sản:

+ Về điều kiện hưởng: lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con,

lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nuôi

con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động

thực hiện biện pháp triệt sản, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con

(Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014).

20

+ Thời gian hưởng chế độ khi khám thai: trong thời gian mang thai, lao

động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 1 ngày, trường hợp ở

xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai

không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian

hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 10 ngày nếu thai dưới

05 tuần tuổi, 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi, 40 ngày

nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi, 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi

trở lên (Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014).

- Chế độ dưỡng sức:

+ Dưỡng sức sau ốm đau: người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ

ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật trong

khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì

được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong một

năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ,

nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục

hồi sức khỏe cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ

đó được tính cho năm trước (Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014).

+ Dưỡng sức sau thai sản: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế

độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật

này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục

hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày. Số ngày

nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp

hành cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập

công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ

dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định tối đa 10 ngày đối với lao động

nữ sinh một lần từ 2 con trở lên, tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con

21

phẫu thuật, tối đa 5 ngày đối với các trường hợp khác (Luật Bảo hiểm xã hội

Việt Nam, 2014).

* Nội dung quản lý chi các chế độ BHXH cho người thụ hưởng

- Quản lý quy trình chi các chế độ BHXH: là các bước từ khâu tiếp

nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ, trả kết quả và thực hiện chi trả các chế độ

BHXH cho các đối tượng được thụ hưởng. Quy trình chi các chế độ BHXH

được quy định theo các văn bản cụ thể do BHXH Việt Nam ban hành.

- Quản lý phương thức chi BHXH: tùy thuộc vào điều kiện, khả năng

cụ thể của địa phương, đơn vị mà cơ quan BHXH có thể áp dụng các phương

thức chi các chế độ BHXH cho thích hợp. Hiện nay, BHXH Việt Nam đang

áp dụng 3 phương thức chi BHXH như sau:

+ Phương thức chi trả trực tiếp: là phương thức chi trả không qua khâu

trung gian. Hàng tháng cán bộ của cơ quan BHXH trực tiếp chỉ trả cho đối

tượng hưởng chế độ BHXH. Phương thức này có ưu điểm là thời gian chi trả

nhanh hơn, cơ quan BHXH nắm được tâm tư, nguyện vọng của đối tượng

hưởng chế độ BHXH, đồng thời truyền đạt và giải đáp các thắc mắc kịp thời

cho các đối tượng thụ hưởng. Hạn chế của phương thức này là nguồn nhân

lực của BHXH cấp huyện còn hạn chế nên không thể chi trả trực tiếp cho tất

cả các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH đảm bảo kịp thời, nhanh gọn.

+ Phương thức chi trả gián tiếp: là phương thức chi trả thông qua các

đại diện chi trả ở xã, phường, thị trấn. Cơ quan BHXH cấp huyện kí hợp đồng

với các đại diện chi trả có xác nhận của UBND xã, phường. Ưu điểm của hình

thức này là cùng một thời gian, việc chi trả được tiến hành ở nhiều xã,

phường, thị trấn và đơn vị sử dụng lao động. Cơ quan BHXH tiết kiệm được

nhiều cán bộ công chức để thực hiện công tác chi trả. Hạn chế của phương

thức này là không năm bắt được đầy đủ, kịp thời tâm tư, nguyện vọng cũng

như giải đáp các thắc mắc của đối tượng thụ hưởng.

+ Phương thức chi trả thông qua tài khoản ATM: là hình thức phối hợp

22

giữa cơ quan BHXH với ngân hàng để cung ứng dịch vụ chi trả các chế độ

BHXH qua tài khoản thẻ ATM. Thực chất đây cũng là hình thức chi trả gián

tiếp, tuy nhiên hình thức này mới được áp dụng nên để riêng thành một

phương thức chi trả nhằm để tổng kết, đánh giá sau một thời gian thực hiện.

d) Kiểm tra, kiểm soát chi BHXH

Nội dung kiểm tra, kiểm soát thực hiện chi BHXH gồm có:

+ Kiểm tra việc giải quyết, thanh toán, chi các chế độ BHXH cho người

thụ hưởng. Quá trình này liên quan trực tiếp đến người được thụ hưởng, đến

cơ quan BHXH và các cơ quan có liên quan như chủ sử dụng lao động, đại lý

chi trả các chế độ BHXH.

+ Kiểm tra việc quản lý đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH

thường xuyên, tình hình biến động tăng giảm đối tượng.

+ Kiểm tra việc chấp hành công tác quyết toán, chấp hành công tác kế

toán – thống kê.

e) Công tác giải quyết khiến nại, tố cáo

- Khiếu nại về BHXH: theo luật BHXH “người lao động được hưởng

lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng

BHXH và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của

người sử dụng lao động, tổ chức BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp

pháp của mình”. Với cấp huyện, Giám đốc BHXH huyện giải quyết khiếu nại

lần đầu theo phân cấp quản lý đối với quyết định, hành vi BHXH của mình,

của viên chức thuộc BHXH huyện. Khiếu nại lần 2 với quyết định, hành vi về

BHXH mà Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện đã giải quyết lần

đầu nhưng vẫn còn khiếu nại thì thẩm quyền, trình tự giải quyết được thực

hiện theo quy định về khiếu nại lần 2.

- Tố cáo về BHXH: là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy

định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm

pháp luật BHXH của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc

23

đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của

công dân, cơ quan, tổ chức. Giám đốc BHXH tỉnh có thẩm quyền giải quyết

tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,

công vụ của người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH tỉnh,

BHXH tỉnh quản lý.

1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi bảo hiểm xã hội

* Các yếu tố khách quan

- Sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước: khi nền kinh tế xã hội của

đất nước phát triển, đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội của quốc gia đó cũng phải

không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đó,

trong đó quan trọng nhất là hệ thống chính sách về BHXH. Chính bởi vậy,

chính sách này không ngừng được mở rộng cả về phạm vi bao phủ đối tượng

tham gia, đối tượng thụ hưởng và cả về quy mô các chế độ thực hiện. Bên

cạnh đó, tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của người lao động tăng,

nhờ đó người lao động sẵn sàng tham gia BHXH và đóng góp ở mức cao hơn,

dẫn tới thu BHXH tăng, đảm bảo tốt nguồn chi BHXH.

- Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của nhà nước: khi nhà

nước có những sửa đổi về chính sách, pháp luật BHXH thì đều có tác động

đến cả hoạt động quản lý thu và quản lý chi BHXH. Đối với hoạt động quản

lý chi BHXH, khi có sự thay đổi về chính sách, pháp luật BHXH, cơ quan bảo

hiểm xã hội phải cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật mới nhất, đã có

hiệu lực, để từ đó có những điều chỉnh để công tác quản lý chi đạt hiệu quả

cao nhất.

* Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức của xã hội về chính sách BHXH: khi người lao động và

người sử dụng lao động cũng như toàn xã hội nhận thức được tầm quan trọng

và vai trò của chính sách BHXH thì họ sẽ có ý thức tự giác trong việc tham

gia BHXH, vì vậy đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách sẽ tăng lên,

theo đó sẽ có tác động đến công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH.

24

- Tổ chức bộ máy quản lý chi BHXH: Bộ máy quản lý chi BHXH có

vai trò quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý, được phân công nhiệm vụ,

phân cấp rõ ràng trong chức năng nhiệm vụ được giao, phân cấp rõ trách

nhiệm của BHXH với các cơ quan ban ngành có liên quan làm cơ sở quan

trọng để tạo sự thông suốt trong công tác chi. Bộ máy quản lý hoạt động có

hiệu quả cao phụ thuộc vào phương thức phối hợp, đơn vị phối hợp trong thực

hiện nhiệm vụ chi trả, góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách

BHXH nói chung cũng như công tác quản lý chi trả BHXH nói riêng.

- Trình độ của cán bộ quản lý và thực hiện công tác chi BHXH: đây là

yếu tố có quyết định rất lớn đến công tác quản lý chi BHXH bởi con người

là yếu tố quyết định nhất đến hiệu quả của một tổ chức. Đối với công tác

quản lý chi BHXH, hàng năm có rất nhiều đối tượng thụ hưởng với nhiều

chế độ BHXH khác nhau, đối tượng thụ hưởng cũng thay đổi liên tục, điều

này đòi hỏi đội ngũ thực hiện quản lý chi BHXH phải là người có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ sâu về lĩnh vực bảo hiểm. Đồng thời, đội ngũ thực

hiện quản lý chi BHXH phải luôn nhiệt tình, trung thực trong công việc,

tránh tình trạng tham nhũng, trục lợi tiền BHXH. Nếu trình độ, ý thức trách

nhiệm đội ngũ thực hiện quản lý chi BHXH không tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến

hiệu quả công tác quản lý chi BHXH.

- Ý thức của các đối tượng được hưởng chế độ BHXH: điều kiện

hưởng, chế độ hưởng, mức hưởng chế độ BHXH của các đối tượng được

hưởng chế độ BHXH rất phong phú, đa dạng. Cùng chế độ hưởng nhưng có

các điều kiện hưởng và mức hưởng khác nhau. Do đó, ý thức trách nhiệm

của các đối tượng được hưởng chế độ BHXH có ảnh hưởng lớn đến công tác

quản lý chi BHXH. Nếu họ am hiểu pháp luật, kê khai trung thực sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi BHXH. Ngược lại, nếu họ không am

hiểu pháp luật, kê khai không đúng sự thật, thậm chí cố tình kê khống để

trục lợi BHXH sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý chi BHXH.

25

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện

1.1.3.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội cấp huyện

- Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh

đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức

thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện

theo quy định.

- Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám

đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn

của Ủy ban nhân dân huyện.

- Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và

trụ sở riêng.

1.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội cấp huyện

- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển

Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm;

tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính

sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể:

+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và

cá nhân tham gia. Từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng

lao động, đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối

với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;

26

+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế theo quy định;

+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ

phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Bảo

hiểm xã hội huyện;

+ Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y

tế; từ chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

y tế không đúng quy định;

+ Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để

đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội

tự nguyện;

+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của

Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp;

+ Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với

các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật

theo phân cấp.

- Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính

sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các

tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo

quy định.

- Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,

hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất

lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO vào hoạt động của Bảo hiểm xã

hội huyện.

- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu hành chính và hồ sơ hưởng

các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

27

- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo

hiểm y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực

hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo

quy định.

- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích

công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn.

- Định kỳ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền

được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động, người sử dụng lao động

hoặc khi người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn yêu cầu;

Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thường xuyên phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao

động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa

bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ

hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương

để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.

- Quản lý viên chức, người lao động của Bảo hiểm xã hội huyện.

- Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, khai

thác và bảo mật dữ liệu công nghệ thông tin; thực hiện chế độ thông tin, thống

kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

28

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội ở một số địa phương

trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao được thành lập ngày 16 tháng 06

năm 2009, hiện nay có trụ sở tại Khu Lâm Thao, thị trấn Lâm Thao, huyện

Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Từ khi thành lập đến nay, Bảo hiểm xã hội huyện

Lâm Thao luôn xác định công tác quản lý chi BHXH là một khâu trọng yếu

trong việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH nhằm bảo đảm quyền lợi

của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Để chi trả kịp thời các chế độ BHXH

cho các đối tượng thụ hưởng, BHXH huyện Lâm Thao đã thực hiện các giải

pháp sau:

- Phân cấp chi trả được BHXH Việt Nam quy định cụ thể từ việc quản

lý nguồn kinh phí, phân cấp rõ trách nhiệm giữa cơ quan BHXH các cấp trong

công tác quản lý chi, cấp phát kịp thời nguồn kinh phí, quy định trách nhiệm

rõ ràng trong hợp đồng dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ

BHXH giữa cơ quan BHXH với đại lý bưu điện. Trên cơ sở phân cấp chi trả

của BHXH Việt Nam, BHXH huyện Lâm Thao đã tổ chức công tác quản lý

chi BHXH theo đúng thẩm quyền được phân cấp.

- Về quản lý lập dự toán chi BHXH: theo hướng dẫn của BHXH Việt

Nam và căn cứ vào dự toán của bộ phận chế độ BHXH lập, bộ phận kế toán

tổng hợp dự toán chi BHXH cho đối tượng hưởng trên toàn bộ địa bàn huyện,

trình Giám đốc BHXH huyện duyệt gửi BHXH tỉnh Phú Thọ và BHXH tỉnh

sẽ gửi về BHXH Việt Nam. Sau khi được BHXH Việt Nam phê duyệt,

BHXH tỉnh sẽ phân bổ kinh phí về cho BHXH huyện. Công tác quản lý lập dự

toán chi BHXH được BHXH huyện Lâm Thao thực hiện theo đúng quy trình và

thời gian quy định.

29

- Về quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH: đối tượng được trợ

cấp BHXH gồm đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn và đối tượng hưởng

chế độ BHXH ngắn hạn. Việc quản lý đối tượng hưởng tại BHXH huyện Lâm

Thao được thực hiện đảm bảo chính xác, chi trả kịp thời các chế độ BHXH

cho đối tượng, đảm bảo an toàn, chi đúng kỳ, đủ số lượng, đến tận tay người

hưởng, không gây phiền hà cho đối tượng. Việc quản lý đối tượng hưởng tại

BHXH huyện Lâm Thao đã được triển khai thực hiện bằng phần mềm máy

tính đã hạn chế được nhiều sai sót và giảm thiểu được thời gian và sức lực của

những người quản lý đối tượng.

- Về quản lý việc chi các chế độ BHXH cho người được thụ hưởng:

quy trình chi các chế độ BHXH tại BHXH huyện Lâm Thao được tiến hành

hợp lý, đúng theo quy định của BHXH Việt Nam và áp dụng linh hoạt cho

phù hợp với điều kiện hiện tại của huyện và của các đối tượng hưởng chế độ

BHXH trên địa bàn huyện. Việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong

công tác chi BHXH đã góp phần đẩy mạnh việc tuân thủ nghiêm túc các quy

định về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH để thực hiện giải

quyết đúng - đủ - kịp thời các chế độ BHXH đối với người lao động. Để tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng, hiện nay BHXH huyện Lâm Thao

đang thực hiện 2 hình thức chi trả chính là chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp.

Trong thời gian qua, việc tổ chức quản lý và chi các chế độ ở BHXH huyện

Lâm Thao về cơ bản đã áp ứng được yêu cầu của các đối tượng.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát, giải quyết khiếu nại, tố cáo: BHXH

huyện Lâm Thao đã thực hiện nghiêm túc các quy định của BHXH Việt Nam

đối với công tác kiểm tra, kiểm soát và giải quyết khiếu nại tố cáo, góp phần

giảm được sai phạm trong công tác chi BHXH trên địa bàn huyện.

Với các giải pháp trên, năm 2019, BHXH huyện Lâm Thao đã thực

hiện quản lý chi BHXH cho các đối tượng hưởng đúng quy định với tổng số

tiền là 23.047 triệu đồng. Trong đó: chi BHXH do NSNN đảm bảo là 7.200

30

triệu đồng (trong đó: Chi BHXH một lần nguồn NSNN 410 triệu đồng, chi

hàng tháng 6.790 triệu đồng); chi BHXH do quỹ BHXH đảm bảo là 17.546

triệu đồng (trong đó: chi BHXH một lần là 3.826 triệu đồng, chi hàng tháng

13.720 triệu đồng) (Bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao, 2019).

1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Bảo hiểm xã hội huyện Lục Yên được thành lập ngày 20 tháng 02 năm

2009, hiện nay có trụ sở tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Thời gian qua, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn gặp nhiều khó khăn,

thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn

trong sản xuất, kinh doanh; việc làm và thu nhập của người lao động bị ảnh

hưởng, điều này đã tác động không nhỏ đến công tác phát triển đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội và cả công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội. Để đảm

bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH,

Bảo hiểm xã hội huyện Lục Yên đã thực hiện các giải pháp sau:

- Thường xuyên chỉ đạo cán bộ chuyên môn nắm chắc tình hình kinh

phí được cấp, chuẩn bị đủ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

hàng tháng thông qua hình thức hợp đồng đại lý với Bưu điện huyện để quản

lý, chi trả, dưới sự kiểm tra, giám sát và hỗ trợ của cán bộ BHXH huyện và

BHXH tỉnh.

- Cải cách hành chính được chú trọng, tạo điều kiện cho các đối tượng

tham gia cũng như thụ hưởng chế độ BHXH. Đơn vị niêm yết các thủ tục

hành chính thuộc quyền giải quyết tại trụ sở làm việc; duy trì bộ phận “một

cửa” và bố trí viên chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục

tại Trung tâm hành chính công của huyện, đảm bảo công khai, minh bạch,

đúng trình tự, thủ tục.

- Quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng, kịp

thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi trục lợi nguồn quỹ, tạo điều kiện cho

người hưởng thụ chế độ và giải quyết kịp thời những thắc mắc của các tổ

chức, cá nhân về các chính sách BHXH.

31

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức thực

hiện nhiệm vụ quản lý chi BHXH. Đồng thời thực hiện khảo sát, bố trí các

điểm chi chế độ BHXH tại các xã, thị trấn, bưu điện đảm bảo thuận tiện nhất

cho người tham gia thụ hưởng chế độ BHXH.

Với các giải pháp trên, năm 2019, BHXH huyện Lục Yên đã thực hiện

quản lý chi BHXH cho các đối tượng hưởng đúng quy định với tổng số tiền

là 21.576 triệu đồng. Trong đó: chi BHXH do NSNN đảm bảo 6.250 triệu

đồng (trong đó: Chi BHXH một lần nguồn NSNN 384 triệu đồng, chi hàng

tháng 5.866 triệu đồng); chi BHXH do quỹ BHXH đảm bảo là 15.326 triệu

đồng (trong đó: chi BHXH một lần là 3.350 triệu, chi hàng tháng 11.976

triệu đồng). Công tác quản lý chi đảm bảo đúng thời gian, chế độ quy định,

an toàn tuyệt đối về tiền mặt (Bảo hiểm xã hội huyện Lục Yên, 2019).

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

- Trên cơ sở phân cấp chi trả của BHXH Việt Nam, BHXH huyện Tam

Đường cần tổ chức công tác quản lý chi BHXH theo đúng thẩm quyền được

phân cấp.

- Công tác quản lý lập dự toán chi BHXH phải được thực hiện theo

đúng quy trình và thời gian quy định. Từ khâu căn cứ lập dự toán đến tổng

hợp, gửi báo cáo dự toán chi lên BHXH cấp trên và chấp hành quyết định

phân bổ của BHXH cấp trên, từ đó chủ động thực hiện tốt quản lý chi BHXH,

góp phần đảm bảo công tác an sinh xã hội trên địa bàn.

- Quản lý chi BHXH phải được quản lý chặt chẽ từ khâu đầu tiên tới

hoạt động thanh tra, quyết toán chi BHXH để có thể đảm bảo nguyên tắc chi

đúng, chi đủ, nhanh chóng và đảm bảo quyền lợi cho người hưởng BHXH.

Quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng, mức hưởng và quy trình chi trả cũng như

công tác kiểm tra, giám sát chi trả chế độ BHXH.

- Tích cực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật

về BHXH, qua đó góp phần phòng chống các hành vi lạm dụng, trục lợi

quỹ BHXH.

32

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh

Lai Châu trong giai đoạn 2017-2019 diễn ra như thế nào?

- Công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh

Lai Châu trong giai đoạn 2017-2019 đã đạt được những kết quả gì? Còn

những hạn chế gì cần khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế?

- Để hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp chủ

yếu nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Tác giả thu thập số liệu từ các báo cáo của UBND huyện Tam

Đường, BHXH huyện Tam Đường có liên quan đến nội dung của báo cáo, cụ

thể là:

+ Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Đường năm

2019, phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2020 của UBND huyện Tam

Đường.

+ Báo cáo kết quả thực hiện quản lý thu, chi BHXH năm 2017, 2018,

2019; dự toán quản lý thu, chi BHXH năm 2018, 2019, 2020 của Bảo hiểm xã

hội huyện Tam Đường.

+ Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra quản lý chi BHXH năm 2017,

2018, 2019 của Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường và Bảo hiểm xã hội tỉnh

Lai Châu.

- Tác giả thu thập số liệu từ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

đến nội dung của báo cáo, cụ thể là:

33

+ Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11

năm 2014.

+ Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của

Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo

hiểm xã hội tự nguyện.

+ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của

Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo

hiểm xã hội bắt buộc.

+ Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Tổng

Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Quy định quản lý chi trả các chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Mục tiêu: Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trước để thu

thập thông tin từ cán bộ tham gia công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội và

các đối tượng hưởng chế độ BHXH tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

- Đối tượng điều tra:

+ Đối tượng 1: Cán bộ tham gia công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội

tại Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

+ Đối tượng 2: Các đối tượng hưởng chế độ BHXH (cả BHXH bắt

buộc và BHXH tự nguyện) tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

- Số mẫu điều tra:

+ Đối tượng 1: Tại thời điểm tiến hành điều tra, Bảo hiểm xã hội huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu có 11 cán bộ tham gia công tác quản lý chi bảo

hiểm xã hội (không tính các cán bộ phục vụ). Tác giả tiến hành điều tra cả

11 cán bộ.

+ Đối tượng 2: Tại thời điểm tiến hành điều tra, trên địa bàn huyện Tam

Đường có 895 người hưởng chế độ BHXH. Vì tổng thể lớn nên tác giả sử dụng

công thức Slovin (1960) để xác định quy mô mẫu điều tra, cụ thể như sau:

34

n= N/(1+N*e2)

Trong đó:

n là quy mô mẫu

N: số lượng tổng thể

e: sai số chuẩn.

Với N = 895 (là tổng số người hưởng chế độ BHXH tại thời điểm tiến

hành điều tra)

Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e = 0,05

Như vậy, đề tài sẽ lựa chọn số mẫu là:

n = 895/ (1 + 895 * 0,052) = 276 => quy mô mẫu: 276 mẫu

- Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 2 phần, trong đó phần I

nêu các thông tin chung về người được phỏng vấn; phần II là nội dung đánh

giá công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai

Châu.

- Thang đo của phiếu điều tra: Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ

để thể hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác quản lý

chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Thang đo 5 mức

độ bao gồm: Bậc 1: “Rất không đồng ý”; Bậc 2: “Không đồng ý”; Bậc 3: “Phân

vân”; Bậc 4: “Đồng ý”; Bậc 5: “Rất đồng ý”.

Bảng 2.1: Thang đo Likert

Điểm bình quân Ý nghĩa

1 - 1,80 Rất không đồng ý

1,81 - 2,6 Không đồng ý

2,61 - 3,4 Phân vân

3,41 - 4,2 Đồng ý

4,21- 5 Rất đồng ý

(Nguồn: Nguyễn Văn Thắng, 2014)

- Thời gian điều tra, phỏng vấn: tháng 5 và tháng 6/2020.

35

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao

cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì

khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã

hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác

nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu

bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong

tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy

được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp

này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số

liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét

thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

- Phương pháp tổng hợp số liệu

Dựa trên các báo cáo thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp các số

liệu từ các báo cáo có liên quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề

chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương

pháp này phân tích thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu trong thời

gian tới.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả

Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được tác giả sử dụng thông

qua các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các

bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn

sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền

36

tảng để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa

ra quyết định đúng đắn.

- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên

được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn

lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương

pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa

trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để

so sánh thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều

kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian,

thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Áp

dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm

excel để tính toán các mức độ biến động như xác định giá trị tương đối của chỉ

tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so sánh qua các năm để xem mức độ tăng,

giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

chi bảo hiểm xã hội

- Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Cơ cấu lao động theo độ tuổi cho biết số tỷ lệ lao động trong các nhóm

độ tuổi khác nhau, từ đó có thể đánh giá về tính hợp lý của cơ cấu lao động

theo độ tuổi. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số lượng lao động thuộc nhóm tuổi Tỷ lệ lao động theo = × 100 nhóm tuổi Tổng số lao động

- Cơ cấu lao động theo giới tính

Cơ cấu lao động theo giới tính gồm lao động và lao động nữ. Cơ cấu

lao động theo giới tính cho biết số lao động tập trung vào giới tính nào nhiều

hơn. Chỉ tiêu này được tính như sau:

37

Số lượng lao động nam/nữ Tỷ lệ lao động nam/nữ = × 100 Tổng số lao động

- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn được phân chia theo nhiều cấp độ khác nhau,

gồm: sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ), đại học, cao đẳng, trung cấp, khác (chưa có

bằng từ trung cấp trở lên). Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo cho biết tỷ lệ

số lao động được đào tạo của từng cấp bậc khác nhau. Chỉ tiêu này được tính

như sau:

Số lượng lao động được đào tạo

ở bậc… Tỷ lệ lao động được × 100 = đào tạo ở bậc… Tổng số lao động

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội

- Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch

Là tỉ lệ so sánh giữa mức độ thực tế đạt được trong kì nghiên cứu với

mức độ kế hoạch đề ra cùng kì. Chỉ tiêu này dùng để xác định mức độ thực

hiện nhiệm vụ kế hoạch trong một thời gian nhất định. Công thức tính như sau:

Số thực hiện trong kì Tỷ lệ thực hiện so với = × 100 kế hoạch Số kế hoạch đề ra trong kì

- Tốc độ tăng trưởng số người hưởng chế độ BHXH

Tốc độ tăng trưởng số người hưởng chế độ BHXH cho biết mức độ

tăng/giảm số người hưởng chế độ BHXH của năm sau so với năm trước. Chỉ

tiêu này được tính như sau:

Số người hưởng chế độ BHXH

năm t+1 Tốc độ tăng trưởng số = × 100 người hưởng chế độ BHXH Số người hưởng chế độ BHXH

năm t

- Cơ cấu chi BHXH theo đối tượng hưởng

Cơ cấu chi BHXH theo đối tượng hưởng gồm chi cho đối tượng hưởng

38

chế độ BHXH bắt buộc và chi cho đối tượng hưởng chế độ BHXH tự nguyện.

Cơ cấu chi BHXH theo đối tượng hưởng cho biết chi BHXH tập trung chủ

yếu vào đối tượng nào. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số tiền chi BHXH theo đối tượng Cơ cấu chi BHXH = × 100 theo đối tượng Tổng số tiền chi BHXH

- Cơ cấu chi BHXH theo nguồn chi

Nguồn chi BHXH gồm chi từ nguồn ngân sách nhà nước và chi từ

nguồn quỹ BHXH. Cơ cấu chi BHXH theo nguồn chi cho biết chi BHXH tập

trung chủ yếu vào nguồn chi nào. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số tiền chi BHXH theo nguồn chi Cơ cấu chi BHXH = × 100 theo nguồn chi Tổng số tiền chi BHXH

- Cơ cấu chi BHXH theo nội dung chi

Chi BHXH gồm chi cho các chế độ: hưu trí và tử tuất; ốm đau và thai

sản; tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Cơ cấu chi BHXH theo nội dung

chi cho biết chi BHXH tập trung chủ yếu vào nội dung chi nào. Chỉ tiêu này

được tính như sau:

Số tiền chi BHXH theo nội dung chi Cơ cấu chi BHXH = × 100 theo nội dung chi Tổng số tiền chi BHXH

- Tỷ lệ chênh lệch giữa thực hiện chi và dự toán chi

Tỷ lệ chênh lệch giữa thực hiện chi và dự toán chi BHXH cho biết số

tiền thực hiện chi BHXH tăng, giảm, hay bằng so với số tiền dự toán chi

BHXH trong năm tài chính. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số tiền thực hiện chi BHXH - Số tiền

Tỷ lệ chênh lệch dự toán chi BHXH = × 100 thực hiện chi/dự toán chi Số tiền dự toán chi BHXH

- Tỷ lệ chi sai quy định, chế độ hưởng BHXH

39

Tỷ lệ chi sai quy định, chế độ hưởng BHXH cho biết tỷ lệ % giữa số

tiền chi sai quy định, chế độ hưởng BHXH trên tổng số tiền đã thực hiện chi

BHXH. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số tiền thực hiện chi sai quy định,

chế độ hưởng BHXH Tỷ lệ chi sai quy định, = × 100

chế độ hưởng BHXH Tổng số tiền đã thực hiện chi BHXH

40

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI

TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

3.1. Giới thiệu chung về huyện Tam Đường và bộ máy quản lý chi BHXH

huyện Tam Đường

3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Tam Đường

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Huyện Tam Đường nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lai Châu, được

thành lập ngày 14 tháng 01 năm 2002 trên cơ sở tách thị trấn Phong Thổ và

14 xã thuộc huyện Phong Thổ. Ngày 27/12/2006, Chính phủ ban hành Nghị

định số 156/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính, theo đó

huyện có 68.656,56 ha diện tích tự nhiên và 40.685 nhân khẩu, có 13 đơn vị

hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Sùng Phài, Nùng Nàng, Bản Giang,

Bản Hon, Thèn Xin, Tả Lèng, Hồ Thầu, Bình Lư, Sơn Bình, Nà Tăm, Bản

Bo, Khun Há và thị trấn Tam Đường. Đến ngày 8/4/2008, Chính phủ ban

hành Nghị định điều chỉnh huyện Tam Đường, thành lập thêm xã mới Giang

Ma nâng tổng số đơn vị hành chính lên 14, trong đó có thị trấn Tam Đường và

13 xã. Huyện Tam Đường có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Phong Thổ;

- Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ và thành phố Lai Châu;

- Phía Đông giáp huyện Sa Pa (tỉnh Lào Cai);

- Phía Nam giáp huyện Sìn Hồ và huyện Than Uyên.

b) Địa hình, địa mạo

Huyện Tam Đường có địa hình đa dạng, độ dốc lớn, bị chia cắt, có

nhiều núi cao như sườn phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn, cao trên 1.000m.

Ngoài ra còn có nhiều núi cao từ 1.500-2.000m, đặc biệt ở phía Nam

huyện, đỉnh cao nhất 2.296m, xen kẽ những dãy núi cao là các thung lũng và

41

sông suối. Trên địa bàn huyện có thị trấn Tam Đường có địa hình bằng phẳng

hơn, chủ yếu là thung lũng và đồi núi thấp nên đã hình thành cánh đồng Bình

Lư với diện tích lớn, đất đai mầu mỡ để chuyên canh cây lúa nước. Huyện

Tam Đường được cấu tạo bởi hai dãy núi Hoàng Liên Sơn và Pu Sam Cáp.

Quá trình kiến tạo địa chất đã hình thành mạng lưới hang động lớn nhỏ trong

lòng các dãy núi, tạo ra nhiều danh thắng đẹp như: Động Tiên Sơn, động Bản

Hon, động Hủm Xanh…cùng nhiều thác nước như Thác Cầu Mây, thác Tác

Tình, Cổng Trời, điều này tạo ra những tiềm năng, lợi thế lớn để phát triển du

lịch, nhất là các loại hình du lịch sinh thái, mạo hiểm.

c) Khí hậu, thủy văn

Là một huyện nằm ở vùng Tây Bắc nước ta nên khí hậu tại đây cũng

mang đặc trưng của vùng Tây Bắc. Nơi đây có khí hậu mát mẻ, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc phát triển các loại cây ăn quả ôn đới và loại hình du lịch

nghỉ dưỡng. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 210C - 230C chia làm hai mùa

theo độ ẩm là mùa mưa và mùa khô, chia làm 4 mùa theo nhiệt độ: xuân, hạ,

thu, đông. Trên địa bàn huyện không có sông lớn chảy qua, chỉ có các chi lưu

của sông Nậm Na, Nậm Mu. Năm 2019, toàn huyện hiện có 182 công trình thuỷ

lợi với 424,1 km cung cấp nước tưới cho 5.177 ha và 110 công trình nước sinh

hoạt nông thôn tại 130 bản/14 xã, thị trấn trấn trên địa bàn huyện (UBND

huyện Tam Đường, 2019).

d) Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất

Tam Đường có diện tích đất tự nhiên là 68.542,38 ha, trong đó diện tích

đất lâm nghiệp là hơn 55.000 ha (chiếm 80,2% diện tích toàn huyện). Trên địa

bàn huyện có cánh đồng Bình Lư với diện tích lớn, đất đai mầu mỡ để chuyên

canh lúa nước. Nơi đây có 3 hệ thống sông suối chính, phân bố đồng đều,

nguồn nước dồi dào phù hợp cho việc phát triển nông lâm nghiệp theo hướng

tập trung với đa dạng các sản phẩm chất lượng cao.

42

- Tài nguyên rừng

Tam Đường có diện tích đất lâm nghiệp hơn 55.000 ha (chiếm 80%

diện tích toàn huyện), trong đó đất có rừng hơn 33.000 ha. Đây là nguồn tài

nguyên quý giá, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh

quốc phòng, môi trường, gắn liền với đời sống nhân dân trong huyện. Tuy

nhiên, do nhu cầu dân sinh nên một bộ phận nhân dân còn vi phạm Luật bảo

vệ và phát triển rừng làm cho rừng ngày càng suy giảm về diện tích và chất

lượng. Mất rừng hệ lụy là sạt lở đất, lũ quét vào mùa mưa, hạn hán, thiếu

nước sinh hoạt vào mùa khô, làm cho đời sống người dân vốn đã khó khăn lại

càng khó khăn thêm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, giữ cho được diện

tích rừng hiện có, đẩy nhanh diễn thế, tái sinh phục hồi và tích cực trồng rừng

mới đang là nhiệm vụ đặt ra hết sức nặng nề và cấp bách đối với cấp ủy,

chính quyền địa phương và nhân dân các dân tộc huyện Tam Đường.

- Tài nguyên khoáng sản

Huyện Tam Đường được đánh giá là một trong những địa phương có

trữ lượng tài nguyên khoáng sản tương đối lớn, chủ yếu là khoáng sản khai

thác làm vật liệu xây dựng thông thường như cát, đá, sỏi, đất sét…Ngoài ra,

trên địa bàn huyện cũng có một số mỏ khoáng sản có giá trị kinh tế cao như:

mỏ đất hiếm Đông Pao (xã Bản Hon); mỏ vàng, vàng đa kim ở các xã: Khun

Há, Tả Lèng, Thèn Sin; mỏ sắt, chì, kẽm, nước khoáng… Với nguồn khoáng

sản có trữ lượng lớn và phong phú, các hoạt động khai thác khoáng sản tạo

điều kiện để huyện Tam Đường phát triển các ngành công nghiệp.

- Tài nguyên du lịch

Tam Đường được coi là cửa ngõ của tỉnh Lai Châu, được thiên nhiên

ưu đãi với nhiều cảnh quan tuyệt đẹp được công nhận là danh lam thắng cảnh

với thác Cầu Mây, thác Tác Tình, động Tiên Sơn, cọn nước Nà Khương và

địa điểm mới khai trương là “cầu kính rồng mây”, đây là nơi du khách có thể

ngắm nhìn toàn bộ khung cảnh nên thơ của thành phố Lai Châu. Cùng nằm

43

trong dãy Hoàng Liên Sơn, Putaleng được mệnh danh là “nóc nhà thứ hai của

Đông Dương” với độ cao 3.049m, chỉ sau đỉnh Fansipan cao 3.143m. Những

năm gần đây, du lịch thám hiểm đỉnh Putaleng tại xã Hồ Thầu, huyện Tam

Đường trở thành sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm mới hấp dẫn dành cho

du khách yêu thích khám phá mạo hiểm. Thực hiện Đề án phát triển du lịch

huyện Tam Đường giai đoạn 2015-2020, đến nay, huyện đã xây dựng được 10

điểm du lịch, trong đó có nhiều điểm du lịch cộng đồng, sinh thái thu hút

đông đảo du khách tham quan, trải nghiệm như: Bản Sì Thâu Chải (xã Hồ

Thầu); bản Lai Chải 1 (xã Khun Há); điểm du lịch cọn nước Nà Khương -

Phiêng Tiên (xã Bản Bo); đồi thông Thèn Pả (xã Tả Lèng); Bản Thẳm (xã bản

Hon)… Bên cạnh tiềm năng, lợi thế cho phát triển du lịch, Tam Đường là địa

phương tiếp giáp với khu du lịch Sa Pa, nằm trên hành trình của những tour

du lịch thu hút nhiều du khách như: Sa Pa - Lai Châu - Điện Biên; Kim Bình -

Lai Châu - Sa Pa. Năm 2018, toàn huyện thu hút được gần 80.000 lượt khách,

doanh thu đạt trên 24,2 tỷ đồng. Năm 2019, tổng lượt khách du lịch đến với

huyện Tam Đường đạt hơn 100.000 lượt, doanh thu từ các hoạt động du lịch

đạt trên 30 tỷ đồng (UBND huyện Tam Đường, 2019).

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a) Tình hình phát triển kinh tế

- Lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Trong năm 2019, trên địa bàn huyện tình hình khí hậu, thời tiết diễn

biến bất thường, hạn hán, sạt lở đất làm hư hại một số công trình thủy lợi,

điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn

huyện. Với sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân, các chỉ tiêu trong lĩnh vực

sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn đạt được các chỉ tiêu đề ra. Năm

2019, tổng diện tích gieo trồng cây lương thực là 9.714ha, đạt 100,1% kế

hoạch. Tổng sản lượng lương thực là 43.200 tấn, đạt 100% kế hoạch. Bình

quân lương thực đầu người ước đạt 750 kg/người/năm, đạt 100% kế hoạch.

44

Giá trị hàng nông sản xuất khẩu đạt 43 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch (UBND

huyện Tam Đường, 2019).

- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Huyện đã tăng cường công tác quản lý các hoạt động sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện. Giá trị sản xuất công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp năm 2019 đạt 213.576 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch,

tăng 53.363 triệu đồng so với năm 2018. Trong đó: công nghiệp khai thác mỏ

đạt 23.920 triệu đồng; công nghiệp chế biến đạt 155.384 triệu đồng; công

nghiệp sản xuất và phân phối điện nước đạt 34.272 triệu đồng (UBND huyện

Tam Đường, 2019).

- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ

Huyện đã chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường tổ chức kiểm tra việc

thi hành pháp luật trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, đặc biệt là công tác

phòng, chống hàng giả, hàng kém chất lượng. Các dịch vụ bưu chính, viễn

thông, công tác phát hành báo chí, thông tin liên lạc luôn đảm bảo thông suốt,

kịp thời. Tổng giá trị sản xuất thương mại năm 2019 đạt 257.500 triệu đồng,

đạt 100% kế hoạch. Trong đó: cơ sở kinh doanh thương mại (dịch vụ bán lẻ

hàng hóa) doanh thu đạt 221.600 triệu đồng; dịch vụ lưu trú, ăn uống doanh

thu đạt 35.900 triệu đồng (UBND huyện Tam Đường, 2019).

- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản

Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công các công

trình; tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng công trình thi công; đẩy mạnh

giải ngân các nguồn vốn theo kế hoạch. Tổng kế hoạch vốn được giao năm

2019 là 125.529 triệu đồng; trong đó: vốn xây dựng cơ bản là 87.322 triệu

đồng; nguồn vốn sự nghiệp mang tính chất đầu tư là 38.207 triệu đồng. Trong

năm, giải ngân được 122.640 triệu đồng, đạt 99% kế hoạch (UBND huyện

Tam Đường, 2019).

- Công tác xây dựng nông thôn mới

45

Tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm chương trình xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các

xã đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt việc huy động,

lồng ghép các nguồn lực đầu tư trên địa bàn để thực hiện chương trình nông

thôn mới. Tính đến 31/12/2019, huyện Tam Đường có thêm xã Hồ thầu đạt

chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn huyện

lên 6 xã, bình quân các tiêu chí trên xã đạt 15,08 tiêu chí/xã (01 xã đạt 15-18

tiêu chí; 6 xã đạt 10-14 tiêu chí) (UBND huyện Tam Đường, 2019).

b) Dân số, lao động

- Dân số, dân tộc

Huyện Tam Đường có 14 đơn vị hành chính gồm thị trấn Tam Đường

và 13 xã gồm: Lản Nhì Thàng, Thèn Sin, Sùng Phài, Nùng Nàng, Tả Lèng, Bản

Hon, Bản Giang, Hồ Thầu, Bình Lư, Bản Bo, Khum Há, Nà Tăm, Giang Ma.

Hiện nay, dân số huyện Tam Đường là hơn 56.000 người với 12 dân tộc anh

em cùng chung sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 86%. Với

nhiều dân tộc anh em cùng chung sống, những năm qua Huyện đã chỉ đạo

triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

Nhà nước về công tác dân tộc. Tổ chức thành công Đại hội đại biểu các dân

tộc thiểu số huyện Tam Đường lần thứ III, năm 2019; Xây dựng Đề án thành

phần bảo vệ và phát triển dân tộc Lự theo hướng bình đẳng, đồng đều giữa

các dân tộc giai đoạn 2020-2030. Tập trung thực hiện chính sách hỗ trợ cho

đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện như: chương trình 135; chính sách đối

với người có uy tín theo Quyết định 12/2018/QĐ-TTg; chính sách cấp báo,

tạp chí theo Quyết định 45/QĐ-TTg.

- Lao động, việc làm

Dân số trong độ tuổi lao động năm 2019 là hơn 33.700 người, chiếm

60,2% tổng dân số trên địa bàn huyện. Với lực lượng lao động đông nên

huyện rất chú trọng công tác đào tạo nghề và tạo việc làm mới cho lao động.

46

Năm 2019, huyện đã tổ chức đào tạo nghề cho 965 lao động nông thôn theo Đề

án 1956, đạt 119,1% kế hoạch, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên

48,94%, đạt 100,6% kế hoạch (tăng 1,54% so với năm 2018). Thực hiện tốt giới

thiệu việc làm, phối hợp tổ chức tuyên truyền tư vấn lao động trong nước và

nước ngoài cho 1.030 lao động. Trong đó, thông qua vốn vay tự tạo việc làm

trên địa bàn 566 người; làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh

doanh, công ty trong tỉnh 115 lao động và ngoài tỉnh là 338 lao động; làm việc

nước ngoài theo hợp đồng 08 lao động; thông qua dự án phát triển nông, lâm

nghiệp 03 lao động (UBND huyện Tam Đường, 2019).

c) Văn hóa, xã hội

- Giáo dục đào tạo

Tiếp tục chỉ đạo đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy học, nâng

cao chất lượng dạy và học. Năm học 2019-2020, toàn huyện có 44 trường và 01

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên với 700 lớp, 17.466

học sinh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu

việc dạy học với tổng số phòng học, phòng học bộ môn lên 798 phòng. Duy trì

và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; công tác xây dựng trường

chuẩn quốc gia được quan tâm, năm 2019 huyện có 22/44 trường chuẩn quốc

gia, đạt 50% tổng số trường, trong đó: trường chuẩn quốc gia ở bậc Mầm non

đạt 43,0%; trường chuẩn quốc gia ở bậc Tiểu học đạt 78,6%; trường chuẩn

quốc gia ở bậc Trung học cơ sở đạt 28,6%; trường chuẩn quốc gia ở bậc

Trung học phổ thông đạt 50% (UBND huyện Tam Đường, 2019).

- Y tế

Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác y tế

dự phòng được quan tâm thực hiện, tình hình dịch bệnh cơ bản ổn định,

không có dịch bệnh lớn xảy ra. Năm 2019 đã tổ chức khám chữa bệnh cho

145.100 lượt người; điều trị nội trú cho 6.900 bệnh nhân; điều trị ngoại trú cho

69.000 bệnh nhân. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu

47

quốc gia về y tế; quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ y, bác sỹ đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đạt 5,0 bác sỹ. Công

tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được

triển khai rộng rãi, không xảy ra ca, vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn

(UBND huyện Tam Đường, 2019).

- Thông tin tuyên truyền, văn hóa, thể thao

Công tác tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện kinh tế, văn hóa,

chính trị quan trọng của đất nước, của tỉnh, của huyện được tập trung chỉ đạo.

Chất lượng công tác tuyên truyền và tổ chức các sự kiện văn hóa, văn nghệ,

thể dục, thể thao được nâng lên. Việc thành lập và duy trì hoạt động các đội

văn nghệ quần chúng tại địa phương đã phát huy hiệu quả; duy trì hoạt động

đưa thông tin tuyên truyền về cơ sở. Tổ chức thành công Tuần Văn hóa - Du

lịch huyện Tam Đường năm 2019; Lễ hội Văn hóa Động Tiên Sơn, các hoạt

động Chợ phiên Tam Đường. Tổ chức thành công các giải thể thao cấp huyện

theo kế hoạch, tổ chức các đoàn tham gia các hội diễn, giải thi đấu thể dục,

thể thao của tỉnh đạt nhiều thành tích cao. Đẩy mạnh công tác quảng bá, kêu

gọi đầu tư vào du lịch: tổ chức thành công “Hội thảo giới thiệu tiềm năng,

định hướng phát triển du lịch huyện Tam Đường năm 2019” (UBND huyện

Tam Đường, 2019).

- Chương trình đảm bảo an sinh xã hội

Tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các chế độ, chính sách cho

người có công, đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện kịp thời theo quy định;

quan tâm chỉ đạo tổ chức các hoạt động công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em;

chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch tháng hành động vì bình đẳng giới và

phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2019; tăng cường triển khai, thực

hiện chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.

Năm 2019, số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp đạt 55.204 người; tổng thu 79.104 triệu đồng, tổng chi bảo hiểm

48

21.301 triệu đồng; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 97% (UBND huyện Tam

Đường, 2019).

- Chương trình giảm nghèo

Các chương trình, dự án giảm nghèo được triển khai tích cực, hướng dẫn

các xã thực hiện mô hình nhân rộng giảm nghèo. Huyện đã xây dựng kế

hoạch đầu tư công trung hạn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giảm

nghèo giai đoạn 2021-2025. Giai đoạn 2016-2019, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình

quân 4,48%/năm, năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo còn 27,27% (UBND huyện Tam

Đường, 2019).

3.1.1.3. Đánh giá chung về huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

a) Thuận lợi

- Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên,

hỗ trợ, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Huyện luôn nhận được

sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp,

giúp đỡ kịp thời của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh. Dưới sự lãnh đạo, chỉ

đạo trực tiếp của Huyện ủy, HĐND huyện, sự phấn đấu tích cực của các cấp,

các ngành và đồng thuận cao của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện,

kinh tế - xã hội tiếp tục có bước phát triển, an sinh xã hội được quan tâm, các

chương trình, dự án được đầu tư đã và đang phát huy hiệu quả, góp phần nâng

cao đời sống nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện.

- Là huyện cửa ngõ của tỉnh, nằm trên trục quốc lộ 4D, 32, kết cấu hạ

tầng được quan tâm đầu tư đồng bộ, có lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí

hậu, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ.

- Tam Đường được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu trong lành, mát mẻ và

sở hữu nhiều cảnh đẹp, nhiều điểm du lịch văn hóa cùng với vị trí nằm tiếp

giáp với địa danh du lịch nổi tiếng Sa Pa, tạo nên tiềm năng, lợi thế lớn để

phát triển ngành du lịch.

49

b) Khó khăn

- Tình hình khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường. Mưa lớn, gió lốc, khô

hạn xảy ra làm thiếu nước sản xuất nông nghiệp ở một số nơi, gây ra sạt lở ở

một số tuyến đường giao thông liên xã, liên bản, sạt lở đất ở một số điểm dân

cư, làm hư hại một số công trình thủy lợi, gây ảnh hưởng, thiệt hại đến kinh tế,

sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

- Hạ tầng cơ sở ở một số xã, đặc biệt các bản vùng sâu, vùng xa còn

nhiều khó khăn; nhu cầu đầu tư lớn, song nguồn vốn đầu tư hạn chế.

- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện còn cao, năm 2019 vẫn còn tới

27,27%. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội trên

địa bàn huyện.

- Một bộ phận nhân dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ

trợ của Nhà nước, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa bền vững, chất lượng

nguồn nhân lực chưa cao, an ninh trật tự ở một số nơi còn tiềm ẩn yếu tố mất

ổn định.

- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, nhu cầu đầu tư lớn song nguồn lực hạn

chế. Nguồn lực hàng năm cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cho chi thường

xuyên vẫn phụ thuộc lớn vào ngân sách nhà nước cấp, số thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện còn chiếm tỷ trọng nhỏ.

3.1.2. Bộ máy quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường

3.1.2.1. Bộ máy triển khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội

Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn

huyện Tam Đường là Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Bảo

hiểm xã hội huyện Tam Đường hiện nay gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc,

06 bộ phận nghiệp vụ và 01 bộ phận phục vụ. Bộ máy triển khai hoạt động

quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường được thể hiện ở sơ đồ 3.1.

Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường là cơ quan trực thuộc, chịu sự quản

lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu và chịu sự

50

quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Tam Đường. Bảo

hiểm xã hội huyện Tam Đường có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội

tỉnh Lai Châu tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo

phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

Ban Giám đốc

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

giám

chế độ

phục

thu

sổ thẻ

kế toán

tiếp nhận

định

BHXH

vụ

hồ sơ

Sơ đồ 3.1: Bộ máy triển khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội

tại huyện Tam Đường

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường)

- Giám đốc: là người đứng đầu Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường, chịu

trách nhiệm trước Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân huyện Tam Đường và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành

toàn bộ hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường.

- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm

trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy

quyền; khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành các

hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường.

- Các bộ phận nghiệp vụ: có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội

huyện Tam Đường thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực

chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định. Các bộ phận nghiệp vụ chịu sự quản

lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường.

51

- Bộ phận phục vụ (lái xe, bảo vệ, tạp vụ): thực hiện các nhiệm vụ được

Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường giao nhằm hỗ trợ cho hoạt

động của Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường.

3.1.2.2. Đội ngũ triển khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội

Về đội ngũ triển khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm

xã hội huyện Tam Đường có tổng cộng là 14 người. Cơ cấu của đội ngũ triển

khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội theo trình độ chuyên môn, theo

giới tính, độ tuổi được thể hiện ở bảng 3.1.

- Xét theo giới tính: gồm lao động nam và nữ, sự chênh lệch giữa lao

động nam và nữ là không lớn. Năm 2019, trong tổng số 14 cán bộ thì có 06

cán bộ nam, chiếm tỷ lệ 42,9%; có 08 cán bộ nữ, chiếm tỷ lệ 57,1%.

Bảng 3.1: Đội ngũ triển khai hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội tại

huyện Tam Đường năm 2019

Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ trọng (%)

Tổng số lao động 14 100

Chia theo giới tính

- Nam 6 42,9

- Nữ 8 57,1

Chia theo độ tuổi

- Từ 30 tuổi trở xuống 1 7,1

- Từ 31 tuổi đến 40 tuổi 5 35,8

- Từ 41 tuổi đến 50 tuổi 6 42,9

- Trên 50 tuổi 2 14,2

Chia theo trình độ chuyên môn

- Sau đại học 1 7,1

- Đại học 10 71,6

- Cao đẳng 0 0,0

- Trung cấp 1 7,1

- Trình độ khác 2 14,2

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường)

52

- Xét theo độ tuổi: độ tuổi của cán bộ Bảo hiểm xã hội huyện Tam

Đường được chia thành 04 nhóm tuổi, trong đó tập trung chủ yếu vào 02

nhóm tuổi là từ 31 tuổi đến 40 tuổi và 41 tuổi đến 50 tuổi. Trong 14 cán bộ thì

có 06 cán bộ ở nhóm tuổi từ 41 tuổi đến 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 42,9%; 05 cán bộ

ở nhóm tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi, chiếm tỷ lệ 35,8%; 02 cán bộ ở nhóm tuổi

trên 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 14,2%; 01 cán bộ ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi, chiếm tỷ

lệ 7,1%.

- Xét theo trình độ chuyên môn: tính đến thời điểm 31/12/2019, Bảo

hiểm xã hội huyện Tam Đường có 01 cán bộ có trình độ sau đại học, chiếm tỷ

lệ 7,1%; 10 cán bộ có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 71,6%; 01 cán bộ có trình

độ trung cấp, chiếm tỷ lệ 7,1%; 02 cán bộ có trình độ khác, chiếm tỷ lệ

14,2%. Cán bộ có trình độ trung cấp và trình độ khác đều là các cán bộ thuộc

bộ phận phục vụ nên không ảnh hưởng đến các hoạt động nghiệp vụ của Bảo

hiểm xã hội huyện Tam Đường. 100% các cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp

vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường đều có trình độ từ đại học trở lên.

3.2. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH tại huyện Tam Đường

3.2.1. Phân cấp quản lý đối tượng hưởng

BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc

quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng theo quy định

của Luật Bảo hiểm xã hội. BHXH huyện Tam Đường có trách nhiệm trong

việc quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng trên địa

bàn huyện thuộc phạm vi quản lý. Hàng tháng, tổng hợp dữ liệu người hưởng

duyệt tăng mới, từ địa phương khác chuyển đến vào phần mềm quản lý. Giảm

người hưởng trên danh sách chi trả do: chuyển đi địa phương khác nhận chế

độ BHXH hàng tháng; người hết thời hạn hưởng; người có quyết định thôi

hưởng, dừng hưởng chế độ BHXH, đồng thời giảm trên phần mềm quản lý.

Tạm dừng in danh sách chi trả đối với trường hợp quá 6 tháng liên tục không

lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. BHXH huyện Tam Đường ký Hợp

đồng dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH qua hệ thống

53

bưu điện với Bưu điện huyện để quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng

tháng theo danh sách và hướng dẫn của cơ quan BHXH.

Hàng tháng, BHXH huyện Tam Đường phối hợp với Bưu điện huyện

Tam Đường giám sát các hợp đồng đã ký để thực hiện nắm bắt thông tin các

đối tượng hưởng để tổng hợp cho cơ quan BHXH tỉnh các trường hợp giảm

do các nguyên nhân như: người hưởng bị chết, xuất cảnh trái phép, bị tòa án

tuyên bố mất tích, người hưởng di chuyển trong tỉnh. Quản lý người hưởng

nhận các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt và người hưởng nhận các

chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân. Báo giảm người hưởng do:

người hưởng chết; người hưởng xuất cảnh trái phép; người hưởng bị tòa án

tuyên bố mất tích.

3.2.2. Phân cấp chi trả các chế độ

Theo phân cấp chi trả các chế độ theo quy định hiện hành, BHXH

huyện Tam Đường thực hiện chi trả và quyết toán các chế độ sau đây:

- Ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho người lao động

thuộc các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện Tam Đường quản lý thu

theo phân cấp.

- Trợ cấp một lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp

một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chi hỗ trợ phương

tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi

ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho

người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc thuộc đơn vị

sử dụng lao động do BHXH huyện Tam Đường quản lý thu theo phân cấp.

- Chi phí giám định thương tật, bệnh tật, chi phí khám giám định y

khoa đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức

suy giảm khả năng lao động và kết quả khám giám định đủ điều kiện để

hưởng bảo hiểm xã hội.

- Chi một lần khi nghỉ hưu và truy lĩnh những tháng chưa lĩnh cho

54

người hưởng có nhu cầu nhận tại BHXH huyện Tam Đường; BHXH một lần

đối với người đang hưởng chế độ BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư.

- Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động bảo lưu thời gian đóng

BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con

nuôi trong trường hợp người hưởng có nhu cầu nhận chế độ tại BHXH tỉnh.

- Chi trả chế độ hỗ trợ học nghề cho các cơ sở đào tạo nghề; chi hỗ trợ

đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho đơn

vị sử dụng lao động do BHXH huyện Tam Đường quản lý thu theo phân cấp.

- Ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT của người hưởng chế độ BHXH

hàng tháng theo phân cấp.

- Hàng tháng thực hiện giám sát công tác chi trả lương hưu và trợ cấp

hàng tháng, trợ cấp một lần do Bưu điện chi trả theo lịch đã quy định tại các

xã, thị trấn và thực hiện quyết toán với Bưu điện huyện Tam Đường sau mỗi

kỳ chi trả.

- Hàng tháng, tiếp nhận các nguồn kinh phí thuộc ngân sách và quỹ

BHXH để thực hiện chi và quyết toán.

BHXH huyện Tam Đường chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức,

quản lý, thống nhất hướng dẫn chi trả, quyết toán các chế độ BHXH trên địa

bàn quản lý theo phân cấp đúng quy định của pháp luật, của BHXH Việt

Nam. Lập báo cáo quyết toán chi các chế độ BHXH toàn huyện (các mẫu biểu

các mẫu biểu kèm theo Báo cáo quyết toán quý, năm theo quy định tại chế độ

kế toán BHXH Việt Nam). Ký hợp đồng mẫu số 15-CBH với Bưu điện huyện

để thực hiện chi trả các chế độ BHXH hàng tháng cho người hưởng nhận

bằng tiền mặt và nhận qua tài khoản cá nhân; chi trả các chế độ BHXH một

lần theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 theo quyết định 828/QĐ-BHXH ngày

27/5/2016 của BHXH Việt Nam.

3.3. Lập kế hoạch dự toán chi BHXH tại huyện Tam Đường

Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật và phân cấp chi trả các chế

55

độ BHXH, BHXH huyện Tam Đường đã xây dựng được kế hoạch dự toán chi

BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường. Kết quả dự toán chi BHXH trên địa

bàn huyện Tam Đường giai đoạn 2017-2019 được thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Kết quả dự toán chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường

giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Triệu đồng

2018/2017

2019/2018

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

±

%

±

%

Tổng dự toán

17.890,8

19.612,8 22.547,3 1.722,0

9,6

2.934,5

15,0

chi BHXH

- Chi từ NSNN

5.627,6

6.017,5

6.208,1

389,9

6,9

190,6

3,2

Tỷ trọng (%)

31,5

30,7

27,5

-

-

-

-

- Chi từ quỹ BHXH 12.263,2

13.595,3 16.339,2 1.332,1

10,9

2.743,9

20,2

-

-

-

-

Tỷ trọng (%)

68,5

69,3

72,5

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường)

Số liệu bảng 3.2 cho thấy, tổng dự toán chi BHXH trên địa bàn huyện

Tam Đường tăng lên qua các năm. Năm 2017, tổng dự toán chi BHXH là

17.890,8 triệu đồng. Năm 2018, tổng dự toán chi BHXH là 19.612,8 triệu

đồng, tăng 1.722 triệu đồng ứng với tăng 9,6% so với năm 2017. Năm 2019,

tổng dự toán chi BHXH là 22.547,3 triệu đồng, tăng 2.934,5 triệu đồng ứng

với tăng 15,0% so với năm 2018.

Xét theo cơ cấu dự toán chi thì tổng dự toán chi BHXH trên địa bàn

huyện Tam Đường gồm có chi từ NSNN và chi từ quỹ BHXH, trong đó tỷ

trọng chi từ quỹ BHXH lớn hơn tỷ trọng chi từ NSNN. Năm 2017, trong

tổng dự toán chi BHXH là 17.890,8 triệu đồng thì có 5.627,6 triệu đồng là

chi từ NSNN, chiếm tỷ trọng 31,5%; chi từ quỹ BHXH là 12.263,2 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 68,5%. Năm 2018, trong tổng dự toán chi BHXH là

19.612,8 triệu đồng thì có 6.017,5 triệu đồng là chi từ NSNN, chiếm tỷ trọng

30,7%. Số tiền chi từ NSNN năm 2018 tăng 389,9 triệu đồng ứng với tăng

56

6,9% so với năm 2017; chi từ quỹ BHXH là 13.595,3 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

69,3%. Số tiền chi từ quỹ BHXH năm 2018 tăng 1.332,1 triệu đồng ứng với

tăng 10,9% so với năm 2017. Năm 2019, trong tổng dự toán chi BHXH là

22.547,3 triệu đồng thì có 6.208,1 triệu đồng là chi từ NSNN, chiếm tỷ trọng

27,5%. Số tiền chi từ NSNN năm 2019 tăng 190,6 triệu đồng ứng với tăng

3,2% so với năm 2018; chi từ quỹ BHXH là 16.339,2 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

72,5%. Số tiền chi từ quỹ BHXH năm 2019 tăng 2.743,9 triệu đồng ứng với

tăng 20,2% so với năm 2018.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu dự toán chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường

giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Bảng 3.2 và tính toán của tác giả)

Qua phân tích trên cho thấy, khoản chi từ NSNN chiếm tỷ lệ thấp hơn

và có xu hướng giảm xuống qua các năm trong giai đoạn 2017-2019, từ

31,5% năm 2017 xuống 30,7% năm 2018 và 27,5% năm 2019. Đối với khoản

chi từ quỹ BHXH chiếm tỷ lệ cao hơn và có xu hướng tăng lên qua các năm

trong giai đoạn 2017-2019, từ 68,5% năm 2017 lên 69,3% năm 2018 và

chiếm 72,5% năm 2019.

57

3.4. Tổ chức quản lý chi BHXH tại huyện Tam Đường

3.4.1. Quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH

Công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH thực hiện tuân thủ theo quy

trình chi trả tại Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 và thông qua

việc hợp đồng với Bưu điện, cơ quan BHXH huyện Tam Đường thực hiện.

BHXH huyện Tam Đường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ

thể, chi tiết để quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (bao gồm

người hưởng nhận bằng tiền mặt và người hưởng nhận qua tài khoản cá nhân)

chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam; theo dõi,

giám sát việc thực hiện các kế hoạch, giải pháp trong công tác chi trả và quản

lý người hưởng do cơ quan bưu điện xây dựng, kịp thời phối hợp để giải

quyết vướng mắc, tồn tại. BHXH huyện Tam Đường phối hợp cơ quan bưu

điện thường xuyên nắm thông tin người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng

trên địa bàn, đặc biệt đối với những trường hợp không trực tiếp nhận chế độ

BHXH bằng tiền mặt, gồm: Người hưởng chế độ BHXH hàng tháng nhận qua

tài khoản cá nhân, người hưởng chế độ tuất hàng tháng, người hưởng ủy

quyền cho người khác lĩnh thay. Các đối tượng được hưởng BHXH trên địa

bàn huyện Tam Đường khi thay đổi thông tin cá nhân đã thông báo cho

BHXH huyện Tam Đường theo quy định tạm thời chưa chi trả để người

hưởng bổ sung thông tin thay đổi. Quản lý đối tượng được hưởng BHXH tại

cơ quan BHXH huyện Tam Đường đang thực hiện như sau:

(i) Cơ quan Bưu điện gửi chứng từ báo giảm, tiếp nhận thay đổi thông

tin người hưởng (mẫu số 18-CBH).

(ii) Cán bộ chính sách BHXH huyện Tam Đường cập nhật thông tin của

các đối tượng (tăng, giảm) từ đơn vị sử dụng lao động và cơ quan bưu điện.

(iii) BHXH huyện Tam Đường tổng hợp thông tin từ phần mềm quản lý

thông tin và khai thác dữ liệu người hưởng để quản lý.

58

Bảng 3.3: Đối tượng hưởng BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường

giai đoạn 2017-2019

2018/2017

2019/2018

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

±

%

±

%

Tổng số (người)

900

915

895

15

1,7

-20

-2,2

- BHXH bắt buộc

898

908

887

10

1,1

-21

-2,3

Tỷ trọng (%)

99,8

99,2

99,1

-

-

-

-

- BHXH tự nguyện

2

7

8

5

250,0

1

14,3

Tỷ trọng (%)

0,2

0,8

0,9

-

-

-

-

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường)

Bảng số liệu 3.3 cho thấy, đối tượng hưởng chế độ BHXH trên địa bàn

huyện Tam Đường có sự tăng giảm qua các năm trong giai đoạn 2017-2019.

Năm 2017, đối tượng hưởng chế độ BHXH là 900 người, trong đó: đối tượng

hưởng chế độ BHXH bắt buộc là 898 người, chiếm tỷ lệ 99,8%; đối tượng

hưởng chế độ BHXH tự nguyện là 02 người, chiếm tỷ lệ 0,2%. Năm 2018, đối

tượng hưởng chế độ BHXH là 915 người, tăng 15 người ứng với tăng 1,7% so

với năm 2017. Trong đó: đối tượng hưởng chế độ BHXH bắt buộc là 908

người, chiếm tỷ lệ 99,2%. Đối tượng hưởng chế độ BHXH bắt buộc năm

2018 tăng 10 người ứng với tăng 1,1% so với năm 2017; đối tượng hưởng chế

độ BHXH tự nguyện là 07 người, chiếm tỷ lệ 0,8%. Đối tượng hưởng chế độ

BHXH tự nguyện năm 2018 tăng 05 người ứng với tăng 250% so với năm

2017. Năm 2019, đối tượng hưởng chế độ BHXH là 895 người, giảm 20

người ứng với giảm 2,2% so với năm 2018. Trong đó: đối tượng hưởng chế

độ BHXH bắt buộc là 887 người, chiếm tỷ lệ 99,1%. Đối tượng hưởng chế độ

BHXH bắt buộc năm 2019 giảm 21 người ứng với giảm 2,3% so với năm

2018; đối tượng hưởng chế độ BHXH tự nguyện là 08 người, chiếm tỷ lệ

0,9%. Đối tượng hưởng chế độ BHXH tự nguyện năm 2019 tăng 01 người

ứng với tăng 14,3% so với năm 2018. Năm 2019, do giảm 02 đơn vị là Điện

lực huyện Tam Đường và Chi cục Thuế huyện Tam Đường do sáp nhập với

59

đơn vị thành phố cùng với chỉ tiêu tinh giảm biên chế của huyện nên đối

tượng hưởng BHXH bắt buộc giảm dẫn đến đối tượng hưởng BHXH nói

chung trên địa bàn giảm so với năm 2018.

3.4.2. Quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng BHXH

- Chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức

Đối với các đối tượng BHXH được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau, thai

sản, dưỡng sức, BHXH huyện Tam Đường sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc

của từng chế độ, căn cứ mẫu C70a- HD do bộ phận một cửa bàn giao; căn cứ

thời hạn giải quyết; căn cứ điều kiện hưởng, mức hưởng của từng chế độ,

từng đối tượng cụ thể được quy định tại Luật BHXH, hướng dẫn của Bộ Lao

động, Thương binh và Xã hội để thực hiện xét duyệt trên phần mềm quản lý.

Sau khi xét duyệt các đối tượng đủ điều kiện hưởng hoặc không đủ điều kiện

hưởng đều được lập vào mẫu C70b- HD, gửi cho đơn vị 01 bản để biết, gửi

bộ phận kế toán để thực hiện chi tiền sau 01 ngày bàn giao.

- Xét duyệt chế độ BHXH một lần

Sau khi nhận đầy đủ các thủ tục của chế độ BHXH một lần từ bộ phận

một cửa, bộ phận chế độ BHXH thực hiện căn cứ điều kiện hưởng, mức

hưởng quy định tại Luật BHXH và hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh

và Xã hội để thực hiện xét duyệt chế độ BHXH một lần trên phần mềm quản

lý. Sau khi xét duyệt bộ phận chế độ BHXH bàn giao danh sách mẫu 19G,

Quyết định hưởng đã duyệt sang Bưu điện để thực hiện chi trả ngay cho đối

tượng theo giấy hẹn, đồng thời gửi BHXH huyện danh sách 19G để chuyển

tạm ứng kinh phí cho Bưu điện. Sau kỳ chi trả cơ quan Bưu điện có trách

nhiệm quyết toán chi BHXH một lần với BHXH huyện Tam Đường.

3.4.3. Quản lý chi các chế độ BHXH cho người thụ hưởng

- Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng

a) Quản lý quy trình chi các chế độ BHXH

BHXH huyện Tam Đường thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

60

hàng tháng cho người hưởng thông qua ký hợp đồng với dịch vụ Bưu điện.

Các chế độ BHXH hàng tháng gồm: lương hưu (hưu quân đội và hưu công

nhân viên chức); trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp công nhân cao su; trợ cấp

theo Quyết định số 91; trợ cấp theo Quyết định số 613; trợ cấp Tai nạn lao

động - Bệnh nghề nghiệp; trợ cấp phục vụ người bị Tai nạn lao động - Bệnh

nghề nghiệp; trợ cấp tuất (định suất cơ bản và định suất nuôi dưỡng). BHXH

huyện Tam Đường trực tiếp chi trả đối với các trường hợp chậm lĩnh tại các

điểm của cơ quan Bưu điện nhưng có nhu cầu; các trường hợp quá 6 tháng

chưa đến nhận có đề nghị nhận lại tiền lương; các trường hợp ngoài danh sách

chi hàng tháng. Quy trình chi trả thể hiện như sau:

(1) Lập danh sách chi trả BHXH hàng tháng.

(2a) Nhận danh sách chi trả và kinh phí chi trả cho người hưởng.

(2b) BHXH huyện Tam Đường kiểm tra, đối chiếu trên Danh sách chi trả

(mẫu số C72a - HD, C72c-HD), mẫu số C74 - HD, mẫu số 7 - CBH (của Bưu

điện lập).

(3) Chi trả tiền mặt ngay cho người hưởng tại BHXH huyện Tam

Đường trong trường hợp chậm lĩnh.

(4) Chuyển tiền và dữ liệu cho Bưu điện.

(5a) Bưu điện tiếp nhận Thông báo (mẫu số 14-CBH) chuyển cho

người hưởng. BHXH huyện Tam Đường cử cán bộ giám sát hoạt động chi trả

của bưu điện tại các điểm chi.

(5b) Thanh quyết toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng sau 3

ngày theo mẫu số C74-HD, mẫu số 7-CBH để quyết toán số tiền đã chi trả.

Nộp danh sách đã chi trả cùng giấy ủy quyền cho BHXH huyện Tam Đường.

(7) Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho người hưởng:

+ Khi chi trả, kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có

ảnh, hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh sách mẫu số C72a-HD (hoặc

C72c-HD), C72b-HD.

61

+ Cán bộ chi trả ghi số tiền đã chi cho người hưởng và ký tên vào Phiếu

lĩnh lương hưu (mẫu số 6-CBH) gửi trả cho người hưởng giữ.

+ Đối với trường hợp người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng

tháng là người già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật đang có mặt tại nơi cư trú,

không có khả năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tại điểm chi trả

và cũng không có khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người khác lĩnh thay

thì cán bộ Bưu điện chi trả tận nơi cư trú cho người hưởng.

+ Đối với trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác lĩnh thay:

khi chi trả kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của

- Chi trả các chế độ trợ cấp một lần

người lĩnh thay.

BHXH huyện Tam Đường chi trả các chế độ BHXH một lần gồm: trợ

cấp tuất một lần trong các trường hợp được quy định khi người hưởng lương

hưu, trợ cấp mất sức lao động, người hưởng trợ cấp Tai nạn lao động - Bệnh

nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc, chết. Trợ cấp mai táng khi người hưởng

lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp 91, trợ cấp theo Quyết định số

613, trợ cấp công nhân cao su và Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp hàng

tháng đã nghỉ việc, chết. BHXH thực hiện chi trả một lần đối với người đang

hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư. Cấp

phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị Tai nạn lao

động - Bệnh nghề nghiệp; phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao

động; phụ cấp khu vực; trợ cấp theo Quyết định số 52.

Tính riêng đối với chế độ BHXH bắt buộc: trợ cấp một lần khi nghỉ

hưu; BHXH một lần; trợ cấp mai táng; trợ cấp tuất một lần; trợ cấp khu vực

một lần. Chế độ BHXH tự nguyện: trợ cấp một lần khi nghỉ hưu; BHXH một

lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng; trợ cấp

tuất một lần; trợ cấp mai táng; trợ cấp khu vực một lần. BHXH một lần

đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước

ngoài định cư. Quy trình chi trả chế độ BHXH một lần thể hiện như sau:

62

(1a) Tiếp nhận dữ liệu, in các danh sách, viết phiếu chi tiền mặt ngay

trong ngày khi người hưởng đến nhận tiền.

(1b) Nộp hồ sơ.

(1c) Chuyển hồ sơ để kiểm tra, giải quyết.

(1d) Nhận hồ sơ từ bộ phận chế độ BHXH.

(2) Chi trả trực tiếp cho người hưởng/viết ủy nhiệm chi chuyển tiền cho

người hưởng từ ngân hàng chậm nhất là sau 1 ngày làm việc .

(3) Quyết toán tiền chi

Đối với các khoản trợ cấp BHXH một lần thông qua hợp đồng với dịch

vụ với Bưu điện thực hiện như sau:

(1) Chuyển dữ liệu thuộc phân cấp quy định về hồ sơ và quy trình thuộc

BHXH huyện Tam Đường.

(2) Chuyển tiền, dữ liệu.

(3a) Chuyển dữ liệu điện tử cho Bưu điện.

(3b) Chuyển hồ sơ cho Bưu điện.

(4) Nhận danh sách giải quyết hưởng các chế độ BHXH một lần do Bưu

điện và BHXH huyện Tam Đường chuyển sang.

(5) Chi trả tập trung tại trung tâm Bưu điện cho người hưởng.

- Chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn

(6) Ngày 04 hàng tháng quyết toán với BHXH huyện Tam Đường.

BHXH huyện Tam Đường thực hiện xét duyệt và tổ chức chi trả trực tiếp

cho người lao động và thông qua đơn vị sử dụng lao động bằng các hình thức tiền

mặt hoặc chuyển khoản. Việc chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn được cơ quan

BHXH huyện Tam Đường thực hiện theo đúng quy định. Quy trình chi trả chế

độ BHXH ngắn hạn (ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe) được thực

hiện như sau:

(1) Xét duyệt, kiểm tra hồ sơ hưởng.

(2) Căn cứ mẫu số C70b-HD, lập lệnh chuyển tiền.

63

(3a) Chuyển số tiền đã xét duyệt tại mẫu số 70b-HD vào tài khoản của

đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 01 ngày làm việc.

(3b) Thực hiện xác minh thông tin của người hưởng về số hiệu tài

khoản, tên ngân hàng mở tài khoản của từng người lao động tại mẫu số

C70a-HD. Chuyển tiền vào tài khoản người lao động trong thời hạn tối đa 04

ngày làm việc.

(4) Theo dõi số tiền chưa chi cho người lao động theo Danh sách người

lao động chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, danh sách phục hồi sức khỏe

(mẫu số 23-CBH) do đơn vị sử dụng lao động nộp. Trong trường hợp có xảy

ra giải quyết sai chế độ hoặc chi sai do quá trình thanh tra kiểm tra, kiểm toán

phát hiện ra thì phải thực hiện thu hồi số tiền đó.

(5) Chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động hoặc thực hiện

chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc.

Đối với hồ sơ của người lao động nghỉ việc trước khi sinh con, nhận

nuôi con, nhận con, bộ phận chế độ BHXH phải kiểm tra hồ sơ đề nghị giải

quyết chế độ thai sản và xác nhận trên sổ BHXH nội dung hưởng; xét duyệt

và lập 02 danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người thôi việc,

chuyển bộ phận kế toán 01 bản, chuyển bộ phận một cửa 01 bản cùng hồ sơ

hưởng chế độ ốm đau, thai sản của người lao động để lưu.

b) Quản lý phương thức chi BHXH

Hiện nay, BHXH huyện Tam Đường thực hiện đồng thời cả 2 phương

thức chi trả chế độ BHXH là phương thức chi trả trực tiếp và phương thức chi

trả gián tiếp. Đối với phương thức chi trả trực tiếp do BHXH huyện Tam

Đường thực hiện, hàng tháng cán bộ của BHXH huyện Tam Đường sẽ trực

tiếp thực hiện chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH theo quy định.

Đối với phương thức chi trả gián tiếp, BHXH huyện Tam Đường sẽ kí hợp

đồng với Bưu điện và qua đại diện để thực hiện chi trả chế độ BHXH cho đối

tượng hưởng ở các xã, thị trấn. Hàng tháng, cơ quan Bưu điện và đại diện đơn

64

vị thực hiện chi trả chế độ BHXH cho đối tượng hưởng ở các xã, thị trấn phải

thực hiện quyết toán với BHXH huyện Tam Đường.

3.4.4. Kết quả thực hiện chi BHXH

Thực hiện chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường gồm chi từ hai

nguồn là từ NSNN và từ quỹ BHXH. Kết quả thực hiện chi BHXH trên địa

bàn huyện Tam Đường so với dự toán chi được thể hiện qua bảng số liệu 3.4.

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường

giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Triệu đồng

Tỷ lệ chênh

Năm

STT Nguồn chi

Dự toán

Thực hiện Chênh lệch

lệch (%)

1 NSNN

5.627,6

5.852,2

224,6

4,0

2 Quỹ BHXH

12.263,2

12.476,3

213,1

1,7

2017

Tổng

17.890,8

18.328,5

437,7

2,4

1 NSNN

6.017,5

6.126,1

108,6

1,8

2 Quỹ BHXH

13.595,3

13.964,9

369,6

2,7

2018

Tổng

19.612,8

20.091,0

478,2

2,4

1 NSNN

6.208,1

6.300,5

92,4

1,5

2 Quỹ BHXH

16.339,2

16.747,4

408,2

2,5

2019

Tổng

22.547,3

23.047,9

500,6

2,2

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường)

Bảng số liệu 3.4 cho thấy, kết quả thực hiện chi BHXH trên địa bàn

huyện Tam Đường trong giai đoạn 2017-2019 có xu hướng tăng qua các năm

và số tiền thực hiện chi đều lớn hơn dự toán chi. Năm 2017, số tiền thực hiện

chi BHXH là 18.328,5 triệu đồng, cao hơn 437,7 triệu đồng (2,4%) so với dự

toán chi. Trong đó, chi từ NSNN là 5.852,2 triệu đồng và chi từ quỹ BHXH là

12.476,3 triệu đồng. Năm 2018, số tiền thực hiện chi BHXH là 20.091,0 triệu

đồng, cao hơn 478,2 triệu đồng (2,4%) so với dự toán chi. Trong đó, chi từ

NSNN là 6.126,1 triệu đồng và chi từ quỹ BHXH là 13.964,9 triệu đồng. Số

65

tiền thực hiện chi BHXH năm 2018 tăng 1.762,5 triệu đồng ứng với tăng

9,6% so với năm 2017. Năm 2019, số tiền thực hiện chi BHXH là 23.047,9

triệu đồng, cao hơn 500,6 triệu đồng (2,2%) so với dự toán chi. Trong đó, chi

từ NSNN là 6.300,5 triệu đồng và chi từ quỹ BHXH là 16.747,4 triệu đồng.

Số tiền thực hiện chi BHXH năm 2019 tăng 2.956,9 triệu đồng ứng với tăng

14,7% so với năm 2018.

Bảng 3.5: Kết quả chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường

giai đoạn 2017-2019 theo nguồn chi

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nguồn chi

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng)

(%)

1. Ngân sách

5.852,2

31,9

6.126,1

30,5

6.300,5

27,3

nhà nước

2. Quỹ bảo

12.476,3

68,1

13.964,9

69,5

16.747,4

72,7

hiểm xã hội

- Quỹ hưu trí,

8.920,8

71,5

10.218,6

73,2

12.597,3

75,3

tử tuất

- Quỹ TNLĐ,

86,6

0,7

56,2

0,4

57,4

0,3

BNN

- Quỹ ốm

3.468,9

27,8

3.690,1

26,4

4.092,7

24,4

đau, thai sản

Tổng (1+2)

18.328,5

100

20.091,0

100

23.047,9

100

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường)

Nếu xét theo nguồn chi, bao gồm hai nguồn chi là chi từ NSNN và chi

từ quỹ BHXH. Trong quỹ BHXH gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản. Trong năm 2017, trong tổng

chi 18.328,5 triệu đồng thì chi từ NSNN là 5.852,2 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

31,9%; chi từ quỹ BHXH là 12.476,3 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 68,1%. Trong

khoản chi từ quỹ BHXH thì chi lớn nhất là từ quỹ hưu trí, tử tuất chiếm tới

71,5% tổng chi từ quỹ BHXH; đứng thứ hai là chi từ quỹ ốm đau, thai sản

66

chiếm tỷ trọng 27,8%; thấp nhất là từ quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

với tỷ trọng chiếm 0,7%.

Năm 2018, trong tổng chi 20.091,0 triệu đồng thì chi từ NSNN là

6.126,1 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 30,5%; chi từ quỹ BHXH là 13.964,9 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 69,5%. Trong khoản chi từ quỹ BHXH thì chi lớn nhất là từ

quỹ hưu trí, tử tuất chiếm tới 73,2% tổng chi từ quỹ BHXH; đứng thứ hai là

chi từ quỹ ốm đau, thai sản chiếm tỷ trọng 26,4%; thấp nhất là từ quỹ tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp với tỷ trọng chiếm 0,4%.

Năm 2019, trong tổng chi 23.047,9 triệu đồng thì chi từ NSNN là

6.300,5 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 27,3%; chi từ quỹ BHXH là 16.747,4 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 72,7%. Trong khoản chi từ quỹ BHXH thì chi lớn nhất là từ

quỹ hưu trí, tử tuất chiếm tới 75,3% tổng chi từ quỹ BHXH; đứng thứ hai là

chi từ quỹ ốm đau, thai sản chiếm tỷ trọng 24,4%; thấp nhất là từ quỹ tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp với tỷ trọng chiếm 0,3%.

Qua phân tích ở trên cho thấy, khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu

là từ quỹ BHXH, trong giai đoạn 2017-2019 chiếm trung bình 70,1% và đang

có xu hướng tăng lên qua các năm; chi từ NSNN chiếm trung bình 29,9% và

đang có xu hướng giảm xuống qua các năm. Trong quỹ BHXH thì chủ yếu là

chi từ quỹ hưu trí, tử tuất, trong giai đoạn 2017-2019 chiếm trung bình 73,3%.

67

Bảng 3.6: Kết quả chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường

giai đoạn 2017-2019 theo nội dung chi

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2017

Nội dung chi

Số người

Số tiền

Số người

Số tiền

Số người

Số tiền

hưởng

(triệu đồng)

hưởng

(triệu đồng)

hưởng

(triệu đồng)

- Chi BHXH

383

12.502,7

385

14.035,1

392

15.250,6

hàng tháng

- Chi BHXH

103

2.119,8

104

2.049,0

120

3.365,2

1 lần

- Chi BHXH

2

237,1

7

316,8

8

339,4

tự nguyện

- Chi ốm đau,

412

3.468,9

419

3.690,1

375

4.092,7

thai sản

Tổng

900

18.328,5

915

20.091,0

895

23.047,9

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường)

Năm 2017 thực hiện chi bảo hiểm xã hội hàng tháng cho 383 người với

số tiền 12.502,7 triệu đồng, chiếm 42,6% tổng số người hưởng và 68,2% về

tổng số tiền chi trả; thực hiện chi ốm đau, thai sản cho 412 người với số tiền

là 3.468,9 triệu đồng, chiếm 11,4% tổng số người hưởng và 18,9% về tổng số

tiền chi trả; chi BHXH 1 lần cho 104 người với tổng số tiền là 2.049,0 triệu

đồng, chiếm 11,4% tổng số người hưởng và 10,2% về tổng số tiền chi trả; chi

BHXH tự nguyện cho 02 người với số tiền là 237,1 triệu đồng, chiếm 0,2%

tổng số người hưởng và 1,3% về tổng số tiền chi trả.

Năm 2018 thực hiện chi bảo hiểm xã hội hàng tháng cho 385 người với

số tiền 14.035,1 triệu đồng, chiếm 42,1% tổng số người hưởng và 69,9% về

tổng số tiền chi trả; thực hiện chi ốm đau, thai sản cho 419 người với số tiền

là 3.690,1 triệu đồng, chiếm 45,8% tổng số người hưởng và 18,4% về tổng số

tiền chi trả; chi BHXH 1 lần cho 103 người với tổng số tiền là 2.119,8 triệu

đồng, chiếm 11,4% tổng số người hưởng và 11,6% về tổng số tiền chi trả; chi

BHXH tự nguyện cho 07 người với số tiền là 316,8 triệu đồng, chiếm 0,8%

tổng số người hưởng và 1,6% về tổng số tiền chi trả.

68

Năm 2019 thực hiện chi bảo hiểm xã hội hàng tháng cho 392 người với

số tiền 15.250,6 triệu đồng, chiếm 43,8% tổng số người hưởng và 66,2% về

tổng số tiền chi trả; thực hiện chi ốm đau, thai sản cho 375 người với số tiền

là 4.092,7 triệu đồng, chiếm 41,9% tổng số người hưởng và 17,8% về tổng số

tiền chi trả; chi BHXH 1 lần cho 120 người với tổng số tiền là 3.365,2 triệu

đồng, chiếm 13,4% tổng số người hưởng và 14,6% về tổng số tiền chi trả; chi

BHXH tự nguyện cho 08 người với số tiền là 339,4 triệu đồng, chiếm 0,9%

tổng số người hưởng và 1,5% về tổng số tiền chi trả.

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu chi BHXH trên địa bàn huyện Tam Đường

giai đoạn 2017-2019 theo nội dung chi

(Nguồn: Bảng số liệu 3.6 và tính toán của tác giả)

Xét theo nội dung chi thì khoản chi bảo hiểm xã hội hàng tháng là lớn

nhất, trong giai đoạn 2017-2019 chiếm trung bình 70,1%; chiếm tỷ trọng lớn

thứ 2 là chi cho ốm đau, thai sản, chiếm tỷ trọng trung bình 18,3%; chiếm tỷ

trọng lớn thứ 3 là chi BHXH một lần, chiếm tỷ trọng trung bình 12,1%; chiếm

tỷ trọng thấp nhất là chi BHXH tự nguyện, chiếm tỷ trọng trung bình 1,5%.

69

3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát chi và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Công tác kiểm tra, kiểm soát chi

- BHXH huyện Tam Đường thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi

trả chế độ BHXH của cơ quan bưu điện tại các điểm chi trả, kịp thời tháo gỡ

những vướng mắc phát sinh, nắm bắt ý kiến đánh giá của người hưởng. Đồng

thời, phối hợp với cơ quan Bưu điện thực hiện quy trình chi trả theo đúng

hướng dẫn của BHXH Việt Nam về việc chi trả, thanh quyết toán các chế độ

BHXH và quản lý người hưởng qua cơ quan bưu điện.

- Về giải quyết hưởng các chế độ BHXH, khi chi trả các chế độ này

bằng tiền mặt cho người hưởng phải đối chiếu, kiểm tra Chứng minh nhân

dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của người hưởng, người được ủy quyền hoặc

Thẻ chi trả. Giấy nhận tiền lương hưu, trợ cấp BHXH bằng tiền mặt phải có

đầy đủ chữ ký của người hưởng. Đặc biệt, phải chú ý đối với trường hợp một

người có nhiều giấy ủy quyền ký nhận thay cho nhiều người.

- Đối với nhân viên chi trả của cơ quan bưu điện không được ký thay,

nhận hộ chế độ BHXH, không được trừ trực tiếp lương hưu của người hưởng

vay nợ ngân hàng hoặc lôi kéo, ép buộc người hưởng sử dụng các dịch vụ

khác do bưu điện cung cấp. Đặc biệt, khi giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, BHXH huyện Tam Đường không

giải quyết đối với trường hợp trùng chế độ, trùng thời gian, không giải quyết

chế độ tử tuất khi chưa báo giảm trên Hệ thống, không để xảy ra trường hợp

chết mà vẫn phát sinh chi phí khám chữa bệnh. Đặc biệt, khi thân nhân người

chết hưởng mai táng phí, trợ cấp tuất 01 lần, tuất hàng tháng chưa có mã số

BHXH thì phải cấp mã số BHXH sau đó mới giải quyết chế độ tử tuất.

- Để khắc phục tình trạng chi trả trùng các chế độ BHXH hàng tháng,

thông tin trên hồ sơ hưởng không khớp với thông tin trên phần mềm quản lý

chi trả, BHXH huyện Tam Đường đã tổ chức đối chiếu hồ sơ gốc do BHXH

huyện Tam Đường đang lưu trữ với cơ sở dữ liệu người hưởng các chế độ

70

BHXH hàng tháng đang quản lý trên phần mềm quản lý chi trả để thực hiện

việc điều chỉnh thông tin trên phần mềm chi trả cho khớp đúng với hồ sơ

hưởng BHXH đang lưu trữ tại BHXH huyện Tam Đường.

- Trường hợp thông tin cá nhân trên Chứng minh nhân dân, Căn cước

công dân hoặc trên Lý lịch đảng viên (bản gốc) không khớp với hồ sơ hưởng

BHXH hàng tháng đang lưu trữ tại BHXH huyện Tam Đường thì trên cơ sở

dữ liệu hộ gia đình, cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ phải thể hiện thêm các thông tin

này và liên thông với cơ sở dữ liệu người hưởng BHXH hàng tháng để đảm

bảo một người hưởng BHXH hàng tháng chỉ có một mã số BHXH duy nhất

được cấp theo đúng quy định nhằm quản lý chặt chẽ người hưởng BHXH.

Qua công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH, BHXH huyện Tam

Đường đã phát hiện và thu hồi tổng số tiền là 48,6 triệu đồng do chi sai quy

định, chế độ hưởng BHXH. Trong đó, năm 2017, phát hiện và thu hồi tổng số

tiền là 13,7 triệu đồng của 03 đối tượng chi sai chế độ BHXH; năm 2018, phát

hiện và thu hồi tổng số tiền là 21,4 triệu đồng của 05 đối tượng chi sai chế độ

BHXH; năm 2019, phát hiện và thu hồi tổng số tiền là 13,5 triệu đồng của 04

đối tượng chi sai chế độ BHXH. Trong việc chi trả sai chế độ BHXH cho 12

đối tượng hưởng chế độ BHXH thì có 05 đối tượng là chi trả sai về chế độ

thai sản; 06 đối tượng chi trả sai về độ ốm đau và 01 đối tượng chi trả sai về

chế độ tử tuất. Nguyên nhân chi trả sai là do cán bộ nhầm lẫn trong quá trình

tiếp nhận và xử lý hồ sơ hưởng của các đối tượng hưởng chế độ BHXH.

b) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan BHXH huyện Tam

Đường được thực hiện tốt, các đối tượng đến cơ quan BHXH huyện Tam

Đường cơ bản là hỏi và thắc mắc các chế độ BHXH liên quan. Thực tế việc

giải đáp đã được các cán bộ thực hiện đúng theo quy định, hợp lý, hợp tình,

các đối tượng sau khi được nghe đã hiểu và không có khiếu nại. Trong giai

đoạn 2017 - 2019, BHXH huyện Tam Đường không có trường hợp khiếu nại,

71

tố cáo nào liên quan đến giải quyết sai chế độ mà công tác tiếp dân chỉ là hỏi

đáp chế độ do đối tượng chưa hiểu rõ hoặc hiểu sai.

3.6. Kết quả khảo sát các đối tượng về công tác quản lý chi BHXH tại

huyện Tam Đường

a) Kết quả khảo sát đối tượng 1: cán bộ BHXH

Trong 08 tiêu chí được khảo sát thì có 02 tiêu chí được đánh giá ở mức

“rất đồng ý” và 06 tiêu chí được đánh giá ở mức “đồng ý”. Hai tiêu chí được

đánh giá ở mức “rất đồng ý” là tiêu chí “Phương thức chi BHXH được thực

hiện theo cả phương thức chi trực tiếp và chi gián tiếp” được đánh giá với

mức điểm bình quân là 4,32 và tiêu chí “Trong giai đoạn 2017-2019,

không có đơn khiếu nại, tố cáo của người hưởng BHXH” được đánh giá

với mức điểm bình quân là 4,28. Trên thực tế hiện nay, BHXH huyện Tam

Đường đang triển khai cả 2 phương thức chi trả chế độ BHXH là chi trả

trực tiếp tại cơ quan BHXH và chi trả thông qua kí hợp đồng với cơ quan

Bưu điện. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2017-2019, BHXH huyện Tam

Đường không nhận được bất kỳ đơn thư khiếu nại, tố cáo nào từ người

hưởng chế độ BHXH trên địa bàn huyện.

72

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát đối tượng 01 về công tác quản lý chi BHXH

tại huyện Tam Đường

Điểm

Mức

STT

Tiêu chí

BQ

đánh giá

Công tác xây dựng dự toán chi được thực hiện dựa trên

1

4,06 Đồng ý

các căn cứ theo quy định, sát với tình hình thực tế

Quản lý đối tượng hưởng được thực hiện kịp thời, chính

2

3,97 Đồng ý

xác, đúng quy định

Công tác chi trả BHXH được thực hiện nhanh gọn, đầy

3

3,86 Đồng ý

đủ, chính xác

Cán bộ nhiệt tình, có chuyên môn, giải đáp kịp thời những

4

4,02 Đồng ý

thắc mắc cho đối tượng hưởng BHXH

Công tác quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng BHXH

5

3,78 Đồng ý

được thực hiện tốt, đúng quy định

Phương thức chi BHXH được thực hiện theo cả phương

Rất

6

4,32

thức chi trực tiếp và chi gián tiếp

đồng ý

Công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH được thực hiện

7

3,82 Đồng ý

thường xuyên, kịp thời phát hiện những sai phạm

Trong giai đoạn 2017-2019, không có đơn khiếu nại, tố

Rất

8

4,28

cáo của người hưởng BHXH

đồng ý

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2020)

Trong 06 tiêu chí được đánh giá ở mức đồng ý thì có 02 tiêu chí được

đánh giá ở mức điểm bình quân trên 4 điểm và 04 tiêu chí được đánh giá ở

mức điểm bình quân dưới 4 điểm. 02 tiêu chí được đánh giá ở mức điểm bình

quân trên 4 điểm là tiêu chí “Công tác xây dựng dự toán chi được thực hiện

dựa trên các căn cứ theo quy định, sát với tình hình thực tế” được đánh giá

với mức điểm bình quân là 4,06 và tiêu chí “Cán bộ nhiệt tình, có chuyên

môn, giải đáp kịp thời những thắc mắc cho đối tượng hưởng BHXH” được

đánh giá với mức điểm bình quân là 4,02. Có 04 tiêu chí được đánh giá ở

73

mức điểm bình quân dưới 4 điểm, gồm: tiêu chí “Quản lý đối tượng hưởng

được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy định”được đánh giá với mức

điểm bình quân là 3,97; tiêu chí “Công tác chi trả BHXH được thực hiện

nhanh gọn, đầy đủ, chính xác” được đánh giá với mức điểm bình quân là

3,86; tiêu chí “Công tác quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng BHXH được

thực hiện tốt, đúng quy định” được đánh giá với mức điểm bình quân là

3,78; tiêu chí “Công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH được thực hiện

thường xuyên, kịp thời phát hiện những sai phạm” được đánh giá với mức

điểm bình quân là 3,82. Nhìn chung, các tiêu chí được đánh giá khá sát với

công tác quản lý chi BHXH tại huyện Tam Đường.

b) Kết quả khảo sát đối tượng 2: Người được hưởng chế độ BHXH

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát đối tượng 02 về công tác quản lý chi BHXH

tại huyện Tam Đường

Điểm

Mức

STT

Tiêu chí

BQ

đánh giá

Quản lý đối tượng hưởng được thực hiện kịp thời, chính

1

3,76 Đồng ý

xác, đúng quy định

Công tác chi trả BHXH được thực hiện nhanh gọn, đầy đủ,

2

3,72 Đồng ý

chính xác

Cán bộ nhiệt tình, có chuyên môn, giải đáp kịp thời những

3

3,76 Đồng ý

thắc mắc cho đối tượng hưởng BHXH

Công tác quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng BHXH được

4

3,92 Đồng ý

thực hiện tốt, đúng quy định

Phương thức chi BHXH được thực hiện theo cả phương

5

4,06 Đồng ý

thức chi trực tiếp và chi gián tiếp

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2020)

Cả 05 tiêu chí đều được đánh giá ở mức “đồng ý”, trong đó có 01 tiêu

chí được đánh giá ở mức điểm bình quân trên 4 điểm và 04 tiêu chí được đánh

giá ở mức điểm bình quân dưới 4 điểm. Tiêu chí được đánh giá ở mức điểm

74

bình quân trên 4 điểm là “Phương thức chi BHXH được thực hiện theo cả

phương thức chi trực tiếp và chi gián tiếp” được đánh giá với mức điểm

bình quân là 4,06. Các tiêu chí được đánh giá ở mức điểm bình quân dưới 4

điểm là: “Quản lý đối tượng hưởng được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy

định” được đánh giá với mức điểm bình quân là 3,76; tiêu chí “Công tác chi trả

BHXH được thực hiện nhanh gọn, đầy đủ, chính xác” được đánh giá với mức

điểm bình quân là 3,72; tiêu chí “Cán bộ nhiệt tình, có chuyên môn, giải đáp kịp

thời những thắc mắc cho đối tượng hưởng BHXH” được đánh giá với mức điểm

bình quân là 3,76; tiêu chí “Công tác quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng

BHXH được thực hiện tốt, đúng quy định” được đánh giá với mức điểm bình

quân là 3,92. Nhìn chung, xét theo cùng tiêu chí được khảo sát thì nhóm đối

tượng khảo sát thứ nhất đánh giá ở mức điểm bình quân cao hơn nhóm đối tượng

khảo sát thứ hai.

3.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại

huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

a) Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức của xã hội về chính sách BHXH

Với một địa phương có đặc thù tỉ lệ người dân làm nông nghiệp lớn và

chưa có ý thức cao trong việc tham gia BHXH, BHXH huyện Tam Đường đã

mở rộng mạng lưới cộng tác viên và đại lý thu BHXH như Bưu điện, Trạm Y

tế xã, đặc biệt nhờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của lực lượng già làng, trưởng bản,

người có uy tín cùng cán bộ bảo hiểm tham gia tuyên truyền vận động, triển

khai các loại hình bảo hiểm đến từng hộ dân, từ đó nhận thức của người dân

về BHXH cũng đã được nâng lên. Bên cạnh đối tượng tham gia BHXH bắt

buộc thì đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cũng tăng lên trong giai đoạn

2017-2019. Năm 2017 có 59 người tham gia BHXH tự nguyện, đến năm 2018

tăng lên có 103 người tham gia và đến năm 2019 là 221 người. Đối tượng

tham gia tăng sẽ tăng nguồn thu, góp phần đảm bảo tốt nguồn chi BHXH trên

địa bàn huyện Tam Đường.

75

- Trình độ của cán bộ quản lý và thực hiện công tác chi BHXH: hiện

nay, 100% các cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội

huyện Tam Đường đều có trình độ từ đại học trở lên. Đa số có chuyên môn

nghiệp vụ tốt, nhiệt tình trong công việc. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn còn một

số hạn chế như một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm công tác, dẫn đến thực

hiện một số khoản chi sai chế độ, chính sách quy định; một bộ phận còn chưa

tích cực tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên

môn. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH trên địa

bàn huyện Tam Đường.

b) Các yếu tố khách quan

- Sự phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Đường

Những năm qua, huyện Tam Đường tiếp tục triển khai thực hiện tốt các

nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án; giao nhiệm vụ cụ thể cho

các cấp, các ngành; phát huy vai trò của người đứng đầu trong các cơ quan,

đơn vị; đồng thời chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm; triển

khai kịp thời và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, xây

dựng nông thôn mới, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách

giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện

tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, nhất là khuyến khích các doanh

nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực phát triển du lịch, nông nghiệp nông thôn; đẩy

mạnh liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp để triển khai một số cây

trồng có giá trị kinh tế cao; tích cực phát triển văn hoá, xã hội; giữ vững quốc

phòng an ninh và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nên kinh tế xã

hội huyện tiếp tục có những bước phát triển, đời sống người dân ngày càng

được nâng lên. Tuy nhiên, với một địa phương có đặc thù tỉ lệ người dân

làm nông nghiệp lớn, tỷ lệ dân tộc thiểu số và tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên

mức độ hiểu biết về BHXH còn hạn chế. Vì vậy, còn nhiều trường hợp được

hưởng chế độ BHXH nhưng chưa hiểu biết đầy đủ, cán bộ bảo hiểm, bưu

76

điện phải giải thích, hỗ trợ nhiều lần mới có thể hoàn thiện hồ sơ. Điều này

ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn

huyện Tam Đường.

- Chính sách, pháp luật BHXH của nhà nước: thời gian qua, cùng với

sự ra đời của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp

luật của Chính phủ, các Bộ liên quan đã tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho

công tác quản lý chi BHXH cho BHXH huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

Đây là điều kiện pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để BHXH huyện

Tam Đường đưa chính sách BHXH vào cuộc sống, trong đó có công tác

quản lý chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng được thụ hưởng chính

sách BHXH.

3.8. Đánh giá chung về công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu

3.8.1. Những kết quả đạt được

- Công tác tuyên truyền Luật BHXH, chế độ chính sách ngày càng

được đẩy mạnh đã góp phần nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân

trong việc thực hiện luật, văn bản tạo nên hiệu quả trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ.

- BHXH huyện Tam Đường đã thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân

cấp về quản lý đối tượng hưởng và chi trả các chế độ trên địa bàn cấp huyện.

Nhìn chung, việc thực hiện chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng hưởng chế

độ BHXH đã đảm bảo tính kịp thời, đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng.

- Công tác lập kế hoạch dự toán chi đã bám sát theo Luật BHXH và

các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước quy định, hướng dẫn về kế

hoạch dự toán chi BHXH; căn cứ vào dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội

trên địa bàn huyện và số kiểm tra do BHXH tỉnh Lai Châu thông báo cho

BHXH huyện Tam Đường.

- Đối với công tác tổ chức quản lý chi BHXH: thực hiện tốt các nhiệm

77

vụ về quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH; quản lý điều kiện hưởng, mức

hưởng BHXH; quản lý chi các chế độ BHXH cho người thụ hưởng; quản lý

quy trình chi các chế độ BHXH; quản lý phương thức chi BHXH.

- Kết quả thực hiện chi chế độ BHXH khá sát so với dự toán được

duyệt, trong giai đoạn 2017-2019, kết quả thực hiện chi chế độ BHXH chênh

lệch trung bình khoảng 2,3% so với dự toán chi.

- BHXH huyện Tam Đường thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi

trả chế độ BHXH của cơ quan bưu điện tại các điểm chi trả, kịp thời tháo gỡ

những vướng mắc phát sinh, nắm bắt ý kiến đánh giá của người hưởng.

- Trong giai đoạn 2017 - 2019, BHXH huyện Tam Đường không có

trường hợp khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến giải quyết sai chế độ BHXH cho

các đối tượng được thụ hưởng.

Để đạt được các kết quả trên là do:

- Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường luôn nhận được sự quan tâm,

lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu, Huyện ủy,

UBND huyện Tam Đường, sự phối hợp, hướng dẫn nghiệp vụ của các phòng

nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu và sự phối hợp các cơ quan ban,

ngành, đoàn thể trong huyện.

- Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường là một tập thể đoàn kết, có tổ

chức tốt, trong đó có nhiều cán bộ có chuyên môn vững, có kinh nghiệm cùng

làm việc với một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình phát huy những

thuận lợi, khắc phục khó khăn trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ

phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

3.8.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.8.2.1. Một số hạn chế

- Qua công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH phát hiện vẫn còn tình

trạng chi sai quy định, chế độ hưởng BHXH. Tổng số tiền phát hiện và thu

hồi do chi sai quy định, chế độ hưởng BHXH trong giai đoạn 2017-2019 là

48,6 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,08%.

78

- Công tác lập dự toán chi chế độ BHXH mặc dù đã khá sát so với số

tiền thực hiện chi trả chế độ BHXH, tuy nhiên mức dự toán chi trong giai

đoạn 2017-2019 vẫn thấp hơn số tiền thực hiện chi từ 400 triệu đồng đến 500

triệu đồng.

- Vẫn còn tình trạng một số đối tượng được hưởng chế độ BHXH đến

trực tiếp tại cơ quan BHXH huyện Tam Đường để được giải đáp các thắc

mắc, trong khi các thắc mắc này nếu cán bộ Bưu điện am hiểu hoàn toàn có

thể trả lời trực tiếp được.

- Còn tình trạng lỏng lẻo trong công tác quản lý chi trả đối với các

trường hợp nhận thay, nhận hộ không có giấy ủy quyền, chữ ký của người

nhận trên giấy lĩnh tiền là chữ ký của người nhận thay/nhận hộ nhưng

không được ủy quyền.

- Một số thủ tục theo quy định của Ngành còn nhiều yêu cầu không

cần thiết gây phiền hà cho đối tượng hưởng chế độ BHXH. Thông tin chi trả

cho đối tượng hưởng chế độ BHXH đôi lúc còn chưa kịp thời.

- Tính bảo mật, bảo toàn dữ liệu chưa cao gây khó khăn trong quản lý,

phụ thuộc mức độ trung thực của cán bộ được phân công sử dụng phần mềm

quản lý cơ sở dữ liệu, theo dõi tăng, giảm người hưởng BHXH hàng tháng,

tiềm ẩn nguy cơ thất thoát quỹ BHXH do người sử dụng có thể tự tẩy xóa,

sửa chữa, thay đổi điều kiện hưởng.

3.8.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

- Một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm công tác, dẫn đến thực hiện một

số khoản chi sai chế độ, chính sách quy định; một bộ phận cán bộ còn chưa tích

cực tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.

- Một số cán bộ Bưu điện thực hiện chi trả chế độ BHXH tại các điểm

chi trả không nắm bắt hết được một số nội dung thay đổi trong chính sách về

BHXH nên việc giải đáp những thắc mắc, phản hồi cho các đối tượng chưa

thật sự chính xác và thuyết phục dẫn đến việc hiểu sai, hiểu nhầm về các chế

79

độ BHXH và chế độ mà các đối tượng được hưởng. Đây là nguyên nhân dẫn

đến việc một số đối tượng thụ hưởng đến trực tiếp tại cơ quan BHXH huyện

Tam Đường để được giải đáp các thắc mắc về chế độ BHXH.

- Cán bộ chi trả thường có mối quan hệ với các đối tượng hưởng chế độ

BHXH do cùng xã, thôn thậm chí là người có mối quan hệ họ hàng nên đôi

khi lỏng lẻo trong công tác quản lý chi trả đối với các trường hợp nhận thay,

nhận hộ không có giấy ủy quyền, chữ ký của người nhận trên giấy lĩnh tiền là

chữ ký của người nhận thay/nhận hộ nhưng không được ủy quyền.

- Các đối tượng hưởng chế độ tiền lương hưu, BHXH hàng tháng đa số

là những người già nên khả năng cập nhật các thông tin và quy chế pháp luật

còn chậm, hiểu biết về quy định về các chế độ BHXH còn hạn chế nên đôi khi

họ không hiểu để chấp hành các quy định về giấy ủy quyền khi lĩnh thay/lĩnh

hộ và quy định về việc báo tăng/báo giảm chế độ cũng như nơi đăng ký gây

nên khó khăn cho công tác quản lý đối tượng và quản lý chi BHXH.

- Một bộ phận người hưởng BHXH có thông tin cá nhân trên các giấy

tờ tùy thân như: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, sổ hộ khẩu, giấy khai

sinh…không khớp với sổ BHXH, hồ sơ hưởng BHXH đang lưu trữ tại cơ

quan BHXH. Việc cấp mã số BHXH đối với người hưởng các chế độ BHXH

hằng tháng chưa đồng bộ, còn sai sót chưa đảm bảo tính định danh duy nhất,

gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý chi BHXH.

- Phần mềm quản lý và chi trả BHXH, tuy đã nâng cấp nhưng chưa có

đầy đủ các tính năng hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu quản lý chi trả và quản lý người

hưởng các chế độ BHXH, cũng như giải pháp ngăn ngừa việc lạm dụng của

người được giao nhiệm vụ khi sử dụng phần mềm này.

80

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM

XÃ HỘI TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

4.1. Quan điểm, phương hướng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu

4.1.1. Quan điểm quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường

- Thực hiện giải quyết các chế độ BHXH theo đúng quy định hiện

hành. Thực hiện tốt từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khâu chi trả cho người hưởng

và quản lý hồ sơ người hưởng.

- Căn cứ vào phân cấp quản lý chi BHXH, BHXH huyện Tam Đường

thực hiện tốt công tác lập kế hoạch dự toán chi đến công tác thực hiện chi và

công tác kiểm tra, giám sát. Đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời chế độ

BHXH cho các đối tượng được thụ hưởng.

- Thường xuyên cập nhật các chế độ, chính sách mới của Nhà nước về

chính sách BHXH nói chung, về công tác quản lý chi BHXH nói riêng, nhằm

đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng được thụ hưởng, đặc biệt trong trường

hợp chế độ, chính sách về BHXH có thay đổi.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và thu hồi

các khoản chi sai chế độ BHXH cho các đối tượng được thụ hưởng.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ

nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính của Ngành. Tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp các phần mềm góp phần xây

dựng cơ quan BHXH hiện đại, chuyên nghiệp và hoàn chỉnh quy trình tiếp

nhận, trả kết quả thủ tục hành chính hướng tới phục vụ người dân và doanh

nghiệp ngày càng tốt hơn.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ký kết với đại lý Bưu

81

điện trong hợp đồng về việc quản lý, chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng

tháng, kịp thời, an toàn, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách của Nhà nước.

4.1.2. Phương hướng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường

- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của

BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Lai Châu và Quyết định 166/QĐ – BHXH

ngày 31 tháng 01 năm 2019 ban hành quy trình, giải quyết hưởng các chế độ

BHXH, chi trả BHXH, BHTN, thực hiện giao dịch hồ sơ qua mạng internet,

tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, đơn vị sử dụng lao động khi tham

gia BHXH, BHYT, BHTN.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Bưu điện huyện thực hiện công

tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng không để xảy ra sai sót.

- Thường xuyên bám sát các văn bản chỉ đạo hướng dẫn công tác chế

độ chính sách, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ…làm tốt công tác tiếp nhận, xét

duyệt và giải quyết kịp thời các chế độ, chú trọng triển khai, thực hiện tốt các

chính sách mới về BHXH.

- Thực hiện tốt các chỉ tiêu về công tác chi BHXH trong những năm

tới. Đảm bảo chi đúng đối tượng hưởng, chi đủ số tiền và chi kịp thời, nhanh

chóng theo thời gian quy định. Giải quyết kịp thời, chính xác và thuận tiện

các chế độ BHXH, trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.

- Giải quyết đúng, kịp thời chế độ chính sách BHXH đảm bảo quyền lợi

cho người tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, quản lý chặt chẽ các

nguồn thu, chi. Quản lý tài chính đảm bảo đúng nguyên tắc, không để thất

thoát trong quản lý, phân bổ ngân sách và chi tiêu thanh quyết toán các nguồn

đúng quy định.

- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức BHXH huyện Tam Đường có

tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy, trách nhiệm, với

công việc, tinh thông nghiệp vụ, có thái độ, tác phong phục vụ tốt nhất đối

tượng tham gia và thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội.

82

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi BHXH

- Đối với các khoản chi BHXH cần xây dựng trên cơ sở quy định hiện

hành về chính sách, chế độ BHXH, đánh giá kết quả chi năm trước (đối tượng

hưởng thường xuyên, đối tượng hưởng 1 lần, số tiền chi), dự kiến số đối

tượng hưởng các chế độ phát sinh trong năm sau, tính đúng, tính đủ các khoản

chi theo quy định hiện hành, sát thực tế. Chi tiết theo nhóm đối tượng thụ

hưởng và số chi tương ứng.

- Lập dự toán chi hằng năm của ngành BHXH được thực hiện cùng thời

gian lập dự toán ngân sách nhà nước để kịp thời trình cấp có thẩm quyền giao

dự toán. Phản ánh đầy đủ chính xác các khoản chi dự kiến theo đúng chế độ,

tiêu chuẩn, định mức quy định. Việc lập dự toán chi hằng năm phải được thực

hiện thống nhất theo đúng các quy định, đảm bảo chủ động trong tổ chức thực

hiện dự toán chi.

- Phân tích tình hình biến động tăng, giảm đối tượng và nguyên nhân

chính tác động đến việc tăng, giảm đối tượng, tăng giảm chi trả chế độ

BHXH. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn vướng mắc khi thực hiện công

tác quản lý đối tượng và chi BHXH của địa phương. Từ đó, xây dựng dự toán

chi BHXH cho sát nhất với tình hình thực tế của địa phương.

- Trước ngày 25 tháng 6 hàng năm, trên cơ sở văn bản hướng dẫn và

thông báo số kiểm tra dự toán chi năm kế hoạch của BHXH tỉnh Lai Châu,

BHXH huyện Tam Đường lập dự toán chi năm kế hoạch của đơn vị theo mẫu

biểu để gửi BHXH tỉnh Lai Châu. Trước ngày 20 tháng 8 hằng năm, căn cứ

tình hình thực hiện dự toán chi của đơn vị, BHXH huyện Tam Đường lập dự

toán chi điều chỉnh báo cáo Giám đốc BHXH tỉnh Lai Châu trong trường hợp

cần thiết phải điều chỉnh dự toán chi để đảm bảo chủ động trong tổ chức thực

hiện chi chế độ BHXH.

83

- Thực hiện phân tích đánh giá giữa thực hiện chi BHXH so với dự toán

chi BHXH. Kết thúc năm tài chính, BHXH huyện Tam Đường cần thực hiện

việc phân tích, đánh giá kết quả thực chi chế độ BHXH cho các đối tượng

được thụ hưởng so với dự toán chi. Qua đó tổng kết rút kinh nghiệm trong

công tác lập dự toán chi BHXH để thực hiện tốt hơn trong công tác lập dự

toán chi BHXH trong các năm tiếp theo.

4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý chi BHXH

a) Đối với công tác quản lý đối tượng

- Thực hiện quản lý hộ khẩu thường trú, tạm trú các đối tượng hưởng

chế độ BHXH. Tăng cường quản lý đối tượng hưởng BHXH di chuyển chế độ

BHXH trong nội huyện và chuyển ngoại huyện.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa BHXH huyện Tam Đường với

BHXH các huyện trong tỉnh và với chính quyền địa phương trong quản lý các

đối tượng hưởng chế độ BHXH.

- BHXH huyện Tam Đường cần thực hiện kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ

sơ đối với những đối tượng hưởng BHXH một cách thường xuyên, liên tục.

Đối với đối tượng thiếu hồ sơ phải tiến hành bổ sung, hoàn chỉnh, kiểm tra

lại. Đối với những hồ sơ có sai sót cần kiên quyết xử lý ngay theo đúng quy

định của pháp luật. Trong quá trình kiểm tra, rà soát phát hiện những hành vi

gian lận, sai phạm nghiêm trọng cần chuyển sang cơ quan chức năng để xử

lý, giải quyết. Ban Giám đốc BHXH huyện Tam Đường cần phải xử lý

nghiêm khắc những trường hợp gian lận để làm gương, tránh những trường

hợp trục lợi BHXH.

- Đối với những đối tượng mới phát sinh quyền lợi hưởng BHXH thì

cán bộ phụ trách cần đảm bảo hồ sơ đầy đủ, đúng quy trình và phải đảm bảo

đã qua kiểm tra và qua thẩm định của cơ quan BHXH và các ngành liên quan.

b) Đối với quy trình chi trả

BHXH huyện Tam Đường cần tiếp tục phối hợp với cơ quan Bưu điện

84

để thực hiện tốt hơn nữa quy trình chi trả lương hưu và các khoản trợ cấp

BHXH hàng tháng tại các điểm chi trả. Vào ngày chi trả, nhân viên chi trả có

mặt tại các điểm chi sớm hơn thời gian bắt đầu chi trả để làm công tác chuẩn

bị và thực hiện chi trả ngay cho đối tượng, công tác chi đảm bảo nhanh chóng,

chính xác không để người nhận tiền phải đợi lâu. Các yêu cầu, quy định về

quy trình, nghiệp vụ chi trả chế độ phải được cán bộ thực hiện đảm bảo tuân

thủ. Tuyệt đối tuân thủ quy định về nhận thay/nhận hộ phải có giấy ủy quyền

còn hiệu lực, ký tên chính xác. Cuối ngày, số tiền chi trả chưa trả hết phải

được kiểm đếm, ghi chép chính xác. Hết thời gian chi trả, số đối tượng hưởng

BHXH chưa đến lấy phải được thống kê, báo cáo đầy đủ trong báo cáo quyết

toán chi BHXH và hoàn trả tiền về BHXH huyện Tam Đường.

b) Đối với phương thức chi trả

- Yêu cầu Bưu điện huyện Tam Đường phải xây dựng và báo cáo

BHXH huyện Tam Đường lịch chi trả ổn định và địa điểm chi thuận tiện cho

đối tượng hưởng chế độ BHXH.

- Phát triển việc chi lương hưu và các chế độ BHXH hàng tháng qua thẻ

ATM của hệ thống các Ngân hàng, bảo đảm thuận tiện cho người hưởng các

chế độ BHXH.

- Tăng cường các biện pháp quản lý tiền mặt trong tất cả các khâu từ

giao nhận tiền tại Ngân hàng, trên đường vận chuyển đến các xã, thị trấn và

trong quá trình tổ chức chi cho từng đối tượng hưởng.

4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH

- Phối hợp với chính quyền địa phương trong quá trình nhận diện đối

tượng chi BHXH, đảm bảo chi đúng đối tượng. Đối chiếu hồ sơ đối tượng

đang quản lý với danh sách chi trả và hồ sơ quản lý đối tượng phải khớp nhau

về họ tên, mức tiền được hưởng.

- Những trường hợp báo giảm đối tượng từ đại lý bưu điện do đối

tượng chết, BHXH phải kiểm tra qua gia đình đối tượng, xem xét việc báo

giảm của đại lý bưu điện có kịp thời hay không.

85

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để tiến hành truy thu số tiền

BHXH chi sai đối tượng hưởng, chi sai số tiền được hưởng. Tăng cường công

tác kiểm tra, kiểm soát việc lập hồ sơ hưởng BHXH của các đơn vị, đoàn thể,

các doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những đối tượng gian lận hay trục lợi từ

BHXH cho người lao động. Để từ đó đưa ra hình thức xử phạt thích đáng đối

với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH nhằm đem lại nguồn tài chính của

quỹ BHXH được ổn định và đảm bảo công bằng trong việc thực hiện chính

sách BHXH.

- Tăng cường kiểm tra các đại lý bưu điện, các đơn vị sử dụng lao động

trực tiếp chi các chế độ ngắn hạn tại đơn vị.

- Xây dựng kế hoạch và chương trình phối hợp với cơ quan Thanh tra

của huyện, phòng Lao động – Thương Binh & Xã Hội huyện để thường

xuyên hoặc đột xuất tổ chức các đợt kiểm tra liên ngành đối với các cơ quan,

đơn vị có đối tượng hưởng chế độ BHXH.

- Nghiên cứu xây dựng bộ phận tiếp nhận thông tin phản hồi, khiếu nại

từ người được hưởng quyền lợi BHXH thông qua đường dây nóng. Với

những thắc mắc, khiếu nại thông qua đường dây nóng, BHXH huyện Tam

Đường sẽ ghi nhận thông tin tiếp nhận, giao cho bộ phận chuyên môn xác

minh và trả lời người thắc mắc, khiếu nại trong thời gian nhanh nhất. Với sự

giải đáp kịp thời, thuyết phục sẽ tạo tâm lý tin tưởng của người dân, để người

dân không phải đến tận cơ quan BHXH mới trình bày được những thắc mắc

hay kiến nghị của mình.

4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chi bảo hiểm xã hội

a) Đối với cán bộ BHXH huyện Tam Đường

- BHXH huyện Tam Đường thường xuyên quan tâm thực hiện công tác

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, giúp từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, hướng tới

mục tiêu xây dựng được đội ngũ cán bộ viên chức phát triển toàn diện,

86

chuyên sâu, giỏi chuyên môn, vững tay nghề, tràn đầy nhiệt huyết trong công

việc, có phẩm chất năng lực ngày càng cao.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đối

tượng cán bộ, công chức BHXH để họ nâng cao kiến thức chuyên môn, theo

kịp với sự thay đổi trong chính sách để làm cơ sở cho việc thực thi đúng tại

đơn vị, nâng cao năng lực xử lý nghiệp vụ và giải quyết thủ tục về chế độ

BHXH cho người hưởng tại cơ quan BHXH.

- Thực hiện rà soát lại cán bộ viên chức ở các bộ phận để xác định

những viên chức nào còn thiếu kiến thức, kỹ năng nào cần được bổ sung,

hoặc cần được đào tạo để đáp ứng được yêu cầu mới trong công việc.

- Tổ chức thường xuyên, định kỳ sinh hoạt chuyên môn để cán bộ viên

chức trao đổi học tập, tự phát hiện những yếu kém, hạn chế về trình độ

chuyên môn, để từ đó cán bộ viên chức có kế hoạch học tập, bồi dưỡng

chuyên môn cho riêng mình.

b) Đối với cán bộ Bưu điện

- Ngoài việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ viên

chức của BHXH huyện Tam Đường, BHXH huyện Tam Đường cần phối hợp

với BHXH tỉnh Lai Châu và Bưu điện huyện Tam Đường mở các lớp đào tạo

nghiệp vụ, triển khai các văn bản pháp luật mới liên quan đến công tác quản

lý chi BHXH để cán bộ bưu điện có thể nắm bắt được quy định, không để xảy

ra sai sót trong quá trình chi các chế độ BHXH đến tay các đối tượng. Đồng

thời để cho cán bộ bưu điện có thể giải đáp thắc mắc cho các đối tượng hưởng

chế độ BHXH một cách kịp thời và chính xác nhất.

- Thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt, trao đổi giữa cơ quan BHXH

huyện Tam Đường và cán bộ Bưu điện làm công tác chi trả để trao đổi kinh

nghiệm và kiến thức liên quan đến công tác chi trả, giải đáp thắc mắc của cán

bộ bưu điện và giúp cán bộ bưu điện trả lời những thắc mắc hay được hỏi của

người hưởng chế độ BHXH. Đây là phương pháp đào tạo theo hướng truyền

đạt kinh nghiệm, kiến thức trực tiếp từ những người làm công tác với nhau.

87

4.2.5. Một số giải pháp khác

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

+ Để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác chi trả trước

hết cần tuân thủ nghiêm túc các qui định về hồ sơ và quy trình giải quyết các

chế độ BHXH ban hành. Để thực hiện giải quyết đúng, đủ, kịp thời các chế độ

BHXH đối với người lao động, đồng thời xây dựng hoàn thiện quy chế làm

việc có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận của cơ quan BHXH, quy định

rõ việc tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết các chế độ BHXH (chế độ ngắn

hạn không quá 7 ngày, chế độ dài hạn không quá 15 ngày).

+ Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã

giải quyết, quá trình tiếp nhận hồ sơ có ghi rõ bằng biên bản hoặc phiếu giao

nhận hồ sơ có ghi rõ thời hạn nhận kết quả giải quyết xong các chế độ mà

người lao động được thụ hưởng, trong quá trình giải quyết các chế độ trong

thời hạn ghi trên phiếu, bộ phận “một cửa” có trách nhiệm phối hợp với các

bộ phận chức năng để tổ chức luân chuyển chứng từ theo đúng quy định giữa

các bộ phận chức năng để khi bộ phận tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế

“một cửa” trả kết quả, bộ phận chức năng thuộc BHXH huyện chuẩn bị các

điều kiện cần thiết để chi trả hồ sơ và tiền mặt theo đúng quy định.

- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan BHXH và Bưu điện

Tăng cường các cuộc họp rút kinh nghiệm giữa hai đơn vị phối hợp,

thẳng thắn chỉ ra những vấn đề tồn tại để kịp thời khắc phục, không né tránh,

phản ánh đúng thực trạng để cùng nhau tìm giải pháp để công tác quản lý và

chi trả chế độ cho đối tượng được hoàn thiện hơn và hạn chế thấp nhất những

sai sót.

- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan BHXH và chính quyền xã,

thị trấn

Đối với cơ quan chính quyền cấp xã, thị trấn mỗi lần làm việc tại cơ sở,

cán bộ BHXH huyện Tam Đường phải tăng cường trò chuyện, trao đổi với

88

Ban lãnh đạo xã, thị trấn để có được những sự giao lưu, thông tin về tình hình

thực hiện công tác bảo hiểm tại các địa phương. Cán bộ BHXH huyện Tam

Đường phải thực hiện ghi chép chính xác, báo cáo lại cho Ban Giám đốc để

ghi nhận và có sự tiếp thu ý kiến đóng góp của lãnh đạo xã, thị trấn trong

công tác quản lý chi bảo hiểm. Lãnh đạo BHXH huyện Tam Đường cũng cần

tăng cường hoạt động công tác tại cơ sở, để có sự gắn kết giữa cơ quan

BHXH với chính quyền địa phương.

89

KẾT LUẬN

Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp

luật để thực hiện công tác chi các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được thực

hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính,

tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng

đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo tiền tới tận tay đối tượng được thụ

hưởng đúng thời gian quy định. Đề tài“Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo

hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” được tác giả nghiên cứu

nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại huyện

Tam Đường, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. Với mục tiêu nghiên cứu trên,

đề tài đã đạt được các kết quả sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội, gồm: lý

luận chung về bảo hiểm xã hội; quản lý chi bảo hiểm xã hội; chức năng,

nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu

kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

và huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với

huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

- Phân tích thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu, gồm các nội dung: bộ máy quản lý chi bảo hiểm xã hội

tại huyện Tam Đường; phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH; công tác lập kế

hoạch dự toán chi BHXH; công tác tổ chức quản lý chi BHXH; công tác kiểm

tra, kiểm soát chi BHXH; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trên cơ sở

phân tích thực trạng, tác giả đã phân tích những kết quả đạt được, những hạn

chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội

tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

- Từ phân tích thực trạng chương 3, tác giả đã đề xuất 5 giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

trong thời gian tới. Các giải pháp gồm: Hoàn thiện công tác lập dự toán chi

90

BHXH; Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý chi BHXH; Hoàn thiện công tác

kiểm tra, kiểm soát chi BHXH; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

chi bảo hiểm xã hội; Một số giải pháp khác

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường (2017-2019), Báo cáo kết quả thực

hiện quản lý thu, chi BHXH năm 2017, 2018, 2019; dự toán quản lý thu, chi

BHXH năm 2018, 2019, 2020.

2. Bảo hiểm xã hội huyện Tam Đường (2019), Định hướng phát triển Bảo

hiểm xã hội huyện Tam Đường đến năm 2025.

3. Bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao (2019), Báo cáo kết quả thực hiện quản lý

thu, chi BHXH năm 2019; dự toán quản lý thu, chi BHXH năm 2020.

4. Bảo hiểm xã hội huyện Lục Yên (2019), Báo cáo kết quả thực hiện quản lý

thu, chi BHXH năm 2019; dự toán quản lý thu, chi BHXH năm 2020.

5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27

tháng 5 năm 2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Quy

định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

6. Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu (2017-2019), Báo cáo kết quả thanh tra,

kiểm tra quản lý chi BHXH năm 2017, 2018, 2019.

7. Chính phủ (2015), Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm

2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm

xã hội bẳt buộc.

8. Chính phủ (2015), Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm

2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm

xã hội tự nguyện.

9. Đoàn Thị Hà (2015), Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận

Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.

10. Hoàng Thị Minh Hòa (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi trả bảo hiểm

xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ

quản lý kinh tế.

11. Nguyễn Hương Giang (2018), Đánh giá công tác chi trả chế độ BHXH và

quản lý người hưởng qua hệ thống Bưu điện, Bài viết đăng trên Tạp chí

Bảo hiểm xã Hội ngày 18/04/2018.

92

12. Nguyễn Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Phương Hảo, Phạm Thanh Tùng (2020),

Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, Bài viết

đăng trên tạp chí Tài chính ngày 19/7/2020.

13. Ngô Thị Lan Hương (2015), Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn

huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế.

14. Nguyễn Văn Thắng (2014), Giáo trình Thực hành nghiên cứu trong kinh tế &

Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

15. Phạm Thị Định (2011), Giáo trình Kinh tế bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học

Kinh tế quốc dân.

16. Phạm Huỳnh Vĩnh Uyên (2017), Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm

xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ Tài chính –

Ngân hàng.

17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo hiểm

xã hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

18. UBND huyện Tam Đường (2019), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã

hội huyện Tam Đường năm 2019, phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm

2020.

93

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

(Đối tượng 1: Cán bộ BHXH huyện Tam Đường)

Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn

thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai

Châu”. Tôi cam kết các thông tin cá nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được giữ

bí mật và không cung cấp cho bất kỳ ai. Rất mong nhận được sự hợp tác của

Quý vị. Xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:……………………………………….....………..……………….

2. Chức vụ:…………………………………....................……..………………

3. Bộ phận công tác:………………………….....………....…….……………

II. Thông tin phỏng vấn

Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo

thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: 1: “Rất không đồng ý”; 2: “Không đồng ý”;

3: “Phân vân”; 4: “Đồng ý”; 5: “Rất đồng ý”.

Khoanh tròn 1 lựa TT Nội dung lấy ý kiến chọn phù hợp nhất

Công tác xây dựng dự toán chi được thực hiện

1 dựa trên các căn cứ theo quy định, sát với tình 1 2 3 4 5

hình thực tế

Quản lý đối tượng hưởng được thực hiện kịp 2 1 2 3 4 5 thời, chính xác, đúng quy định

Công tác chi trả BHXH được thực hiện nhanh 3 1 2 3 4 5 gọn, đầy đủ, chính xác

Cán bộ nhiệt tình, có chuyên môn, giải đáp

4 kịp thời những thắc mắc cho đối tượng hưởng 1 2 3 4 5

BHXH

94

Khoanh tròn 1 lựa TT Nội dung lấy ý kiến chọn phù hợp nhất

Công tác quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng 1 2 3 4 5 5 BHXH được thực hiện tốt, đúng quy định

Phương thức chi BHXH được thực hiện theo 1 2 3 4 5 6 cả phương thức chi trực tiếp và chi gián tiếp

Công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH được

7 thực hiện thường xuyên, kịp thời phát hiện 1 2 3 4 5

những sai phạm

Trong giai đoạn 2017-2019, không có đơn 1 2 3 4 5 8 khiếu nại, tố cáo của người hưởng BHXH

Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị)!

95

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT

(Đối tượng 2: Người được hưởng chế độ BHXH)

Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn

thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai

Châu”. Tôi cam kết các thông tin cá nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được giữ

bí mật và không cung cấp cho bất kỳ ai. Rất mong nhận được sự hợp tác của

Quý vị. Xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:……………………………………….....………..……………….

2. Địa chỉ:……………………….…………....................……..………………

II. Thông tin phỏng vấn

Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo

thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: 1: “Rất không đồng ý”; 2: “Không đồng ý”;

3: “Phân vân”; 4: “Đồng ý”; 5: “Rất đồng ý”.

Khoanh tròn 1 lựa TT Nội dung lấy ý kiến chọn phù hợp nhất

Quản lý đối tượng hưởng được thực hiện kịp thời, 1 1 2 3 4 5 chính xác, đúng quy định

Công tác chi trả BHXH được thực hiện nhanh 2 1 2 3 4 5 gọn, đầy đủ, chính xác

Cán bộ nhiệt tình, có chuyên môn, giải đáp kịp 3 1 2 3 4 5 thời những thắc mắc cho đối tượng hưởng BHXH

Công tác quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng 4 1 2 3 4 5 BHXH được thực hiện tốt, đúng quy định

Phương thức chi BHXH được thực hiện theo cả 5 1 2 3 4 5 phương thức chi trực tiếp và chi gián tiếp

Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!