Luận văn: Quản lý kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH NAB
lượt xem 68
download
“Lý thuyết không gắn với thực tiễn thì lý thuyết chỉ là lý thuyết suông” xuất phát từ quan điểm ấy, thực tập là khoảng thời gian cần thiết, bắt buộc đối với sinh viên năm cuối của tất cả sinh viên các trường đại học, cao đẳng. Mục tiêu của đợt thực tập này đối với sinh viên kinh tế là để sinh viên có cái nhìn thực tế về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích, so sánh giữa lý thuyết đã được học ở trường lớp, sách vở...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Quản lý kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH NAB
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Luận văn Quản lý kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH NAB NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 1
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp L ỜI NÓI ĐẦU “ Lý thuyết không gắn với thực tiễn thì lý thuyết chỉ là lý thuyết suông” xuất phát từ quan điểm ấy, thực tập là khoảng thời gian cần thiết, b ắt buộc đối với sinh viên năm cu ối c ủa tất cả sinh viên các trư ờng đại học, cao đẳng. Mục tiêu của đợt thực tập này đ ối với sinh viên kinh tế là đ ể sinh viên có cái nhìn thực tế về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích, so sánh giữa lý thuyết đ ã được học ở trường lớp, sách vở với thực tiễn cuộc sống….nhằm củng cố kiến thức, đúc rút những kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau n ày c ủa mỗi sinh viên. Thực tập cũng là khoảng thời gian tốt để sinh viên học hỏi tác p hong làm việc, học cách giao tiếp, ứng x ử giữa đồng nghiệp với nhau, c ách giao tiếp với khách hàng, với các đối tác… C ũng với mục tiêu ấy, bản thân em đ ã xin vào th ực tập tại công ty TNHH NAB. Sau 6 tuần thực tập tại công ty, đ ược sự giúp đỡ nhiệt tình c ủa các cô, các chú, các anh, các chị trong c ông ty em đã biết được phần nào về thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty và em đ ã trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp n ày. C huyên đ ề tốt nghiệp là cái nhìn chung nhất, khái quát nhất về ho ạt động kinh doanh của công ty c ùng với sự giúp đỡ của thầy giáo và c ác anh chị em đ ã lựa chọn chuyên đ ề tốt nghiệp là : “Quản lý kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH NAB”. C huyên đ ề tốt nghiệp ngo ài lời mở đầu và kết luận chia làm 3 phần c hính như sau: P hần I: Khái quát về công ty TNHH NAB P hần II: Thực trạng quản lý kênh phân phối của công ty TNHH N AB P hần III: Định h ướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý kênh phân phối sản phẩm tại Công ty. NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 2
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp PHẦN I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NAB 1. Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty NAB Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước thì các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc định hướng kinh doanh. Những năm sau đó nền kinh tế n ước ta d ần đi v ào ổ n định và có những phát triển nhất định, các doanh nghiệp c ũng đ ã b ắt nhịp kịp với sự phát triển đó. Trong những năm tiếp theo các doanh nghiệp ở n ước ta đ ược mở ra rất nhiều có nhiều doanh nghiệp l àm ă n rất tốt v à đ ã tự khẳng định m ình trên thị trường. Đ ược đ ào tạo về kinh tế nông nghiệp và đã thời gian công tác tro ng ngành nông nghiệp, chị Trần Thuý B ình có ước m ơ một ngày nào đó trở thành doanh nghiệp để có thể phát huy tốt những kiến thức m ình đ ã đ ược học. Năm 1998, chị đã cùng một vài người bạn thành lập Công ty TNHH N AB chuyên buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán tư liệu phân bón, thuốc trừ sâu đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, buôn bán máy móc. C ông ty TNHH NAB là một công ty dịch vụ chuyên kinh doanh các lo ại phân bón và máy nông nghiệp . Tên giao d ịch : Công ty TNHH NAB Số quyết định thành lập : 3441 C ấp quản lý : U BND Thành phố H à Nội V ốn điều lệ : 500 triệu Thời gian hoạt động : 08 năm Trụ sở chính : 150 Nguyễn Ngọc Nại – H à N ội Đ iện thoại : 04.5559293 Fax : 5559235 Tài khoản : 100114851015518 Tại ngân hàng INVABANH - 1 9 Trần H ưng Đ ạo - H à Nội NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 3
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp N gành ngh ề kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán tư liệu p hân bón, thuốc trừ sâu đại lý mua, đại lý bán, ký gửi h àng hoá, buôn bán máy móc. C ông ty TNHH NAB là một công ty dịch vụ chuyên kinh doanh các lo ại phân bón và máy nô ng nghiệp . 2. Ch ức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1. Chức năng: - P hát hiện nhu cầu về hàng hoá, d ịch vụ của công ty trên từng đoạn th ị trường và tìm cách thoả m ãn nhu cầu đó. - Tổ chức tốt khâu tiếp thị và bán các lo ại hàng hoá của công ty. Đ iều ho à các mối q uan h ệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ - giữa doanh nghiệp với b ên ngoài 2.2. Nhiệm vụ - Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề được ghi trong giấy chứng nh ận kinh doanh - Ư u tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo đúng quy định - B ảo đảm tiêu chu ẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo đúng quy đ ịnh của nhà nước - Thực hiện đầy đủ trách nhiệm với x ã hội - Tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước, các quy định về b ảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh… - Q uản lý tốt nhân lực, vật lực của công ty để không ngừng nâng c ao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 3. Cơ cấu bộ máy kinh doanh của công ty 3.1 Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành - Giám đốc công ty : + Là ngư ời điề u hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước các thành viên sáng lập về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đ ược giao. NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 4
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp + Thay m ặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao d ịch theo phương hư ớng kế hoạch của công ty đ ồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản đó. + Là chủ tài khoản của công ty và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản x u ất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp h ành các q uy đ ịnh của luật công ty. + Tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp công ty trong việc xây dựng kế hoạch hằng năm. + Đ ược quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc ng ười làm công không đáp ứng đ ược yêu cầu sản xuất kinh doanh, có quyền buộc thôi việc người làm công vi phạm nội quy, quy chế của công ty. + Thực hiện c hế độ báo cáo định kỳ và đ ột xuất trước các th ành viên sáng lập, đề xuất các vấn đề cần giải quyết để các thành viên cùng b àn b ạc, quyết định. - P hó giám đốc quản lý bán hàng : Là ngư ời giúp việc cho giám đốc do giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm thông qua sự nhất trí của giám đốc và người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kinh doanh. - K ế toán trưởng : Là người giúp việc cho giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính, kế toán của công ty chịu trách nhiệm về việc mở sổ sách theo đúng pháp lệnh thống kê, kế toán v à qu ản lý đại lý bán hàng. - Th ủ qu ỹ: Là ngư ời giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý thu chi. - T h ủ kho: Là ngư ời quản lý xuất nhập hàng hoá và là ngư ời giúp việc cho kế toán. 3.2.Đại lý bán hàng đội ngũ nhân viên bán hàng và tiếp thị D o giám đốc trực tiếp tuyển dụng, đây là những người trực tiếp xúc với khách h àng, với thị trường, có ý nghĩa quan trọng đối với doanh số b án hàng của công ty. Do vậy việc tuyển dụng nhân vi ên của công ty rất NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 5
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp được chú trọng. Đa số các nhân viên c ủa công ty đề u là những người có trình đ ộ từ trung cấp trở lên, có kinh nghiêm lâu năm trong nghi ệp vụ bán hàng và tiếp thị. C ông ty TNHH NAB là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, do đó c ấu trúc hoạt động của công ty rất nhỏ gọn. Đó cũng l à m ột ưu thế làm c ho doanh nghiệp trở thành một thể thống nhất với sự phối hợp nhịp nhàng từ trên xuống d ưới sẽ quy tụ được sức mạnh của mọi người từ đó đ ạt đ ược mục tiêu một cách dễ d àng hơn. S ơ đồ mô h ình tổ chức của Công ty TNHH NAB G IÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ QU ẢN LÝ KẾ TOÁN THỦ QUỸ THỦ KHO TRƯỞNG BÁN HÀNG TỔNG ĐẠI NHÂN VIÊN BÁN ĐẠI LÝ HÀNG LÝ BÁN NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 6
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 4. K ết quả hoạt động kinh doanh của cô ng ty trong những năm gần đây B ảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2002 -2005 Đ ơn vị tính: VNĐ Ch ỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng doanh thu 88.080.018 9 0.182.624 115007.529 130.505.703 Doanh thu thu ần 88.080.018 9 0.182.624 115007.529 130.505.703 Giá vốn bán h àng 82.841.347 8 3.340.451 110.160.381 125.107.129 Lợi nhuận gộp 5.238.671 6.842.173 4 .847.148 5.398.574 Chi phí bán hàng 2.892.950 2.902.710 3 .438.629 3.864.214 Chi phí qu ản lý doanh 1.541.122 2.702.892 4 .367.680 4.752.595 n ghiệp Lợi nhuận từ H.động KD 5 04.498. 1.236.565 -3.004.161 -3.883.893 Thu nh ập hoạt động tài 0 1.219.074 4 .761.404 4.989.217 chính Chi phí ho ạt động t ài chính 0 1.364.015 881.782 665.658 Lợi nhuận trư ớc thuế 287.505 716.795 875.096 1.105.323 Thu ế thu nh ập doanh 71.762. 179.189 218.774 276.330 n ghiệp Lợi nhuận sau thuế 2 51.288. 537.569 656.322 828.992 B iểu đồ 1: So sánh doanh thu trong 3 năm 2003 -2005 NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 7
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 140000000 130505703,8 115007529,5 120000000 100000000 90182624,96 80000000 Doanh thu 60000000 nv : (1000 ng) 40000000 20000000 0 2001 2002 2003 D oanh thu thuần của công ty tăng rất nhanh trong 4 năm từ 2002 đ ến 2005: từ mức tổng doanh thu năm 2002 là 88.080.018đồng đến 130.505.703 đồng năm 2005 tăng 48%. D oanh thu của năm 2004 tăng so với năm 2003 là 24.5%,năm 2005 tăng so với năm 2004 là 8,45%. Qua đó phản ánh tình hình kinh doanh c ủa công ty là có hiệu quả, doanh thu tăng đều theo từ ng năm. Sức mua c ủa thị trường tăng, phạm vi tiêu thụ sản phẩm của công ty lớn, các chiến lược kinh doanh của công ty l à hợp lý, tạo ngày càng nhiều niềm tin ở người tiêu dùng. Mặc dù trong 2 năm 2004 và 2005 sản xuất kinh doanh của công ty không tốt. Lợi nhu ận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 l à -3.004.161 năm 2005 là -3.883.893 tuy nhiên xét lợi nhuận thu được của công ty vẫn tăng đèu qua các năm năm 2002 chỉ đạt mức lợi nhuận là : 251.288 đến năm 2005 đ ã là 828992 tăng 229,9% do sự tăng nhanh của các ho ạt động tài chính. NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 8
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Tuy nhiên các lo ại chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... cũng tăng nhanh. Chi phí bán hàng năm 2005 so với năm 2002 tăng 33,6%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 208,4% Điều này có thể giải thích là do công ty mở rộng sản xuất. Tình hình tài chính của công ty hiện nay là lành m ạnh thể hiện ở nhiều chỉ tiêu như: Các nguồn vốn và tài sản đều đ ược cân đối, không có khoản nợ thuế ho ặc các khoản nộp đọng chuyển từ năm nay sang năm khác, các khoản tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên đ ều thanh toán đầy đủ, kịp thời, không có khoản nợ cán bộ nhân viên, có tích lũy. Chỉ số về khách hàng dùng sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên, hàng hóa bán ra đa d ạng và tăng nhanh. Số khách hàng thắc mắc về c hất lượng sản phẩm giảm thiểu, nhiều khách hàng động viên ch ất lượng sản phẩm tốt . Số khách hàng gắn bó nhiều năm với Công ty TNHH NAB tăng. Đ ặc b iệt là các m ối quan hệ của công ty với các phòng nông nghiệp thu ộc các quận, huyện và các công ty như: Công ty cổ phần nông nghiệp (98 khu ga Thị Trấn Văn Điển ), Công ty cổ NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 9
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp PHẦN 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY TNHH NAB I. XÂY D ỰNG HỆ THỐNG K ÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY T NHH NAB. 1.1.H ệ thống kênh phân ph ối củaCông ty. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của Công ty trên thị trư ờng Công ty THNN NAB Tổng đại lý Cửa hàng bán lẻ Người tiêu dùng N hìn chung hệ thố ng phân phối m à Công ty TNHH NAB đang áp d ụng tại thị trường Biền Bắc là khá phù hợp với thị trường v à khả năng c ủa công ty. Đối với hệ thống phân phối này, quan hệ mua bán từng khâu nên tổ chức chặt chẽ nhưng phải linh hoạt. * C ác tổng đại lý: Là các trung gian c ủa công ty trong quá trình p hân phối sản phẩm. Họ tham gia vào quá trình đ àm phán, thương lư ợng việc mua bán nhưng không sở hữu chúng . Lợi ích mà các Tổng đại lý thu được là hoa hồng. Các đại lý của công ty l à các cá nhân, tổ chức kinh doanh bán hàng khi hội tụ các điều kiện sau: - Có giấy phép đăng ký kinh doanh. NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 10
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Có cửa hàng trưng bày sản phẩm v à đ ịa điểm kinh doanh ổn định. - Có tiền nộp quỹ tối thiểu 50%. * C ác nhà bán lẻ phân bón : Là những tổ chức, cá nhân nhận h àng c ủa công ty hay qua các tổ ng đ ại lý sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Họ được hưởng mức 300đ/g hàng hoá . Lực lượng bán hàng này p hát triển rất mạnh trong những năm gần đây, hiện nay công ty có khoảng 20 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc. * K hách hàng : Là những tổ chức, cá nhân, hộ gia đ ình và các công ty. Nhưng các công ty là khách hàng l ớn nhất của công ty, họ đem lại p h ần lớn doanh thu cho công ty. Do đó, công ty cần củng cố các mối quan hệ làm ăn tốt với họ giữ vững niềm tin với khách hàng. V ới hệ thống kênh phân phối trên sẽ giúp cho công ty có thể quản lý đ ược hiệu quả các dòng chảy và kh ả năng thoả m ãn nhu cầu thị trường lớn. Nó còn đ ảm bảo mục tiêu “ ph ủ đầy phủ đầy” thị trường sản phẩm c ủa công ty. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty NAB luôn xây dựng cho mình đội ngũ bán hàng có quan hệ mật thiết với các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đ ây là kênh bán hàng chủ yếu của Công ty, nó được gây d ựng từ rất lâu và luôn cộng tác chặt chẽ với Công ty. Kênh bán hàng được thực hiện xuyên suốt từ trên xuống dưới có nhiệm vụ tuyên truyền giới thiệu tới người dân ở địa phương về mặt hàng phục vụ của Công ty. Trong quá trình triển khai nếu có gì chưa ổn thì đều có sự giúp đỡ của Công ty. Trong những năm gần đây, mặc d ù có nhiều sự thay đổi về tài chính nhưng sức mua của kênh bán hàng cũng không thuyên giảm mà lại có chiều NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 11
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hướng tăng lên, đặc biệt là có thêm nhiều đơn vị mới tham gia vào kênh này làm cho công tác bán hàng này đạt hiệu quả. Theo thống kê, hiện nay kênh bán hàng có trên 30/64 đơn vị đặt trực tiếp với Công ty. Trong kênh bán này có chia ra thành các đơn vị bán hàng chủ yếu sau: * Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn . Đ ây là đơn vị giữ vai trò đ ầu tầu trong kênh bán hàng này. Đơn vị này tập trung các đầu mối từ dưới cơ sở địa phương và các phòng ban trong Sở, sau đó Sở giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng làm nhiệm vụ thống kê chi tiết các đơn vị đặt mua phân bón và các sản phẩm nông nghiệp khác trên địa phương mình rồi gửi lên cho Công ty. Ngoài việc là đầu mối Sở còn có nhiệm vụ khác là tuyên truyền giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đã, đang và sắp công bố để cho người dân biết. Bên cạnh đó Sở còn đôn đốc sát sao tới các đơn vị chưa mua phân bón và các sản phẩm nông nghiệp khác của Công ty. Trong quá trình tham gia vào công tác bán hàng các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã góp phần vào việc quảng bá sản phẩm của Công ty một cách tích cực có hiệu quả. Đây là những đóng góp hết sức to lớn trong việc tuyên truyền giới thiệu sản phẩm cho Công ty. Đối với các đơn vị khó khăn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tạo điều kiện cho các đơn vị này có được mua hàng bằng cách Sở sẽ trích ngân sách mua cho. Cho đến nay, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã làm tốt vai trò của mình đ ó là người chỉ đạo, hướng dẫn việc mua và sử dụng các sản phẩm của Công ty có hiệu quả. Trong sự đóng góp không nhỏ của các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phải kể đến các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các đơn vị này đ ã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tặng bằng khen và Công ty trao tặng cờ vì có những đóng góp to lớn trong việc quảng bá sản phẩm của Công ty đến người nông dân. Hiện nay, đ ã có trên vài chục Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tham gia vào kênh bán hàng này và họ đã khẳng định được m ình với vai trò NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 12
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp là người tuyên truyền sản phẩm của Công ty đến với người nông dân trong cả nước. Việc bán hàng hiện nay đang diễn ra thầm lặng nhưng rất gay gắt và gian nan vì vậy cần phải “chăm sóc” kênh bán hàng này thật chu đáo nhưng vẫn phải phát huy được tính hiệu quả. Để có thể phát huy tính hiệu quả trong thời gian tới, Công ty cần tiếp tục cải tiến, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao và phải có tính chuyên nghiệp hơn. * Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Từ nhiều năm nay các Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tự chủ về tài chính, việc quyết định việc mua cái gì là phù hợp thì đ ều do họ vì thế m à việc bán hàng tới các đơn vị này là rất khó khăn. Tuy nhiên, được sự chỉ đạo sát sao và sự hỗ trợ kinh phí của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn mà việc bán hàng bước đầu có nhiều thuận lợi. Với việc đ ược tự chủ về tài chính mà việc mua và sử dụng các sản phẩm nông nghiệp không còn phải phụ thuộc vào Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn như trước nữa. Trước đây khi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn mua sản phẩm nông nghiệp cho Phòng bao nhiêu bản thì Phòng chỉ biết được bấy nhiêu cũng không thể có hơn được nữa. Có những sản phẩm mới chất lượng tốt phục vụ cho một giống cây nông nghiệp nào đó không thể cao hơn vì Sở chỉ có thể đáp ứng ở mức độ có hạn nên Phòng phải chấp nhận như vậy. Hiện nay các Phòng N ông nghiệp và phát triển nông thôn đã có sự chủ dộng của mình trong việc đặt mua và sử dụng các sản phẩm mà Công ty có thể cung cấp. Họ có thể đặt trực tiếp với Công ty hoặc thông qua Sở với số lượng mà họ có thể chi trả đ ược. Đây là nét rất mới trong công tác quản lí tài chính của Nhà nước. Việc đ ược tự chủ tài chính đối với các Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là vấn đề rất mới, họ có thể tự trang trải, tự sắp xếp ho ạt động kinh phí như thế nào cho hợp lí nhất mà lại đạt hiệu quả cao. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là nơi tiếp cận trực tiếp tới các Hội Nông dân, Trung tâm khuyến nông của các huyện, xã nhiều nhất. NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 13
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Họ có thể tuyên truyền các sản phẩm, mặt hàng mới của Công ty một cách hiệu quả nhất, bên cạnh đó họ còn tuyên truyền, hướng dẫn cách thức chăm sóc mang tính khoa học. Tìm hiểu xem người nông dân hiện đang cần cái gì ? và những cái gì mà Công ty chưa đáp ứng đ ược trong quá trình phục vụ. V ừa qua, Công ty có những mặt hàng mới phục vụ cho giống cây trong mới nên Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt mua với số lượng lớn. Trong quá trình làm công tác bán hàng tới các Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Công ty đã có những đ ãi ngộ thoả đáng. Đối với các Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn hạn hẹp về kinh phí thì Công ty có thể cho trả sau, hoặc vận động thuyết phục Sở mua cho họ. Đ ây là một khâu rất quan trọng trong kênh bán hàng, những năm qua khi làm công tác bán hàng Công ty chỉ chú trọng đến làm việc với Sở mà thôi bỏ hẳn qua làm việc với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn vì thế mà vai trò của Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong công tác bán hàng có phần mờ nhạt hiệu quả chưa được cao. Vẫn biết rằng việc bán hàng là rất vất vả, nhưng cần phải chú trọng đến khách hàng, phải biết được đâu là nơi có thể bán hàng tốt, hiệu quả cao, bên cạnh đó họ còn có thể phản hồi lại những thông tin có giá trị cho Công ty như: việc cung cấp mặt hàng đ ã hợp lí chưa, đã chú trọng đến vấn đề chất lượng chưa, công tác bán hàng như vậy đã hợp lí chưa,...vvv. Đó là những thông tin hết sức bổ ích đối với Công ty, trong việc xây dựng và phát triển Công ty ngày càng vững mạnh. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan quản lí nông nghiệp tại địa phương, họ không tham gia trực tiếp vào công tác bán hàng nên những công việc có tính chất kinh doanh, liên quan đ ến kinh doanh gặp khó khăn. Thường thì họ hay cắt cử một người ở các phòng ban chức năng liên quan đến nông nghiệp như Phòng K ĩ thuật để theo dõi các công việc này. Hơn nữa phòng này còn có chức năng tham mưu cho thủ trưởng đ ơn vị để xem nên đặt mua cái gì, không mua cái gì. Vì những điểm nêu trên nên họ có vai trò to lớn trong việc tham gia vận động bán hàng cùng với Công NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 14
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ty. Hiện nay, công tác bán hàng nói chung và công tác bán hàng nói riêng gặp rất nhiều trắc trở, sự cạnh tranh trong bán hàng gặp rất nhiều khó khăn diễn ra rất gay gắt và quyết liệt. Trong quá trình bán hàng cần phải uyển chuyển và khéo léo biết vận dụng một cách hợp lí các nguyên tắc tài chính để có thể hỗ trợ cho người bán hàng một cách thoả đáng. Thời gian vừa qua, Công ty đã có những sự hỗ trợ hợp lí cho người trực tiếp làm bán hàng với tỉ lệ chiết khấu hợp lí để kích thích người mua. Mặt hàng nông nghiệp nói chung là gặp nhiều khó khăn trong khâu tổ chức bán hàng tới các đơn vị nông nghiệp với những lí do đ ã nêu ở trên. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải có những biện pháp tốt hơn nữa trong việc chỉ đạo tới các địa phương về việc mua và sử dụng sản phẩm nông nghiệp của ngành cũng như của Công ty. Có như vậy thì việc tuyên truyền,giới thiệu các sản phẩm của Công ty mới phát huy được hiệu quả. N ếu công tác bán hàng tốt thì hiệu quả xã hội sẽ rất cao. Nghĩa là việc tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm của Công ty đã đi đúng hướng. Tuy là như vậy nhưng trên thực tế thì các sản phẩm của Công ty cũng cần phải nâng cao chất lượng. Khuyến khích sự đa dạng, phong phú về các sản phẩm mới, nhưng phải có chất lượng. Vẫn biết rằng để làm tốt công tác bán hàng là việc không dễ nhưng Công ty sẽ cố gắng đến mức cao nhất trong việc xây dựng mạng lưới bán hàng trong cả nước... Có được một mạng lưới bán hàng tốt chắc chắn Công ty cần phải nâng cao hơn nữa về chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm và trở thành người bạn không thể thiếu của đông đảo người nông dân * Công ty cổ phần nông nghiệp : Trên địa bàn Hà Nội hiện nay, có rất nhiều công ty tham gia vào hoạt động cung cấp sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các công ty của nhà nước và các công ty tư nhân. Việc bán hàng nông nghiệp nói chung đã khó mà lại bán hàng phân bón và các sản phẩm nông nghiệp khác lại càng khó. Khách NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 15
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hàng của mặt hàng phân bón rất đa dạng nhưng rất khó tính chính vì thế mà cần phải có một công ty cung cấp phân bón và sản phẩm nông nghiệp chuyên nghiệp. Nghĩa là họ phải có một bộ phận phòng ban chuyên nghiên cứu về thị hiếu mua của khách hàng c ũng như phải có các dịch vụ ưu đãi kèm theo sau bán hàng. Là một công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực nông ngfhiệp, Công ty CP nông nghiệp đã đáp ứng đầy đủ những tiêu chí kể trên. Hoạt động nông nghiệp của Công ty rất đa dạng và phong phú từ những loại sản phẩm nông nghiệp bình thường có tính chất phổ biến đến những loại sản phẩm nông nghiệp cao cấp. Khách hàng của Công ty cũng có nhiều loại từ người dân bình thường đến các nhà nghiên cứu khoa học. Công ty CP nông nghiệp là bạn hàng truyền thống của Công ty (NAB) từ rất lâu. Số lượng bán hàng hàng tháng của Công ty (NAB) đối với công ty là rất cao. . Ngoài chức năng làm kinh doanh thì Công ty còn có nhiệm vụ khác là thu thập thông tin về nhu cầu mua của khách hàng, tìm hiểu xem họ cần mua cái gì và loại sản phẩm nào. Là một công ty lớn chuyên cung cấp mặt hàng phân bón và các sản phẩm nông nghiệp nên Công ty rất có nghề trong việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của người mua có hệ thống có chọn lọc. H àng năm công ty cũng tổ chức hội nghị khách thàng để tìm ra những giải pháp tối ưu nhất trong các bán hàng. Công ty có liên hệ rất chặt chẽ với Công ty (NAB) trong khâu bán hàng họ cũng tạo điều kiện rất tốt cho Công ty trong việc tiếp xúc với khách hàng đ ể tìm hiểu về khách hàng một cách tốt nhất, tìm ra những giải pháp tốt nhất trong khâu phục vụ. Trong những năm qua việc hợp tác làm ăn lâu dài giữa Công ty (NAB) và Công ty CP nông nghiệp đã đem lại hiệu quả rất cao. Thông qua Công ty CP nông nghiệp Công ty (NAB) có thêm nhiều khách hàng hơn. Họ rất nhậy bén trong việc thu thập thông tin có liên quan đến các vấn đề lớn của ngành nông nghiệp m à người dân quan tâm. Hàng năm,Công ty (NAB) phối hợp với Công ty CP nông nghiệp tổ chức Hội nghị Khách hàng để lấy ý kiến NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 16
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp đóng góp của khách hàng về công tác bán hàng cũng như cách phục vụ. Sự góp ý của khách hàng là việc rất quan trọng đối với Công ty (NAB) cũng như đối với Công ty CP nông nghiệp. Trên cơ sở nắm vững được nhu cầu của người thì phải khẩn trương xây dựng kế hoạch bán hàng thật tốt và cách phục vụ thật chu đáo thì mới đem lại hiệu quả cao. Công việc này vừa có ý nghĩa cơ bản vừa có ý nghĩa cấp bách nhằm đảm bảo cho công tác bán hàng đạt hiệu quả vì mục tiêu “khách hàng là thượng đế”. Hàng quý công ty đều gửi đến cho Công ty (NAB) kế hoạch bán hàng của các quý tiếp theo để có kế hoạch bán hàng và dựa vào sản phẩm m à Công ty (NAB) cung cấp để thông báo tới khách hàng. Sư ưu việt của công ty này là có m ạng lưới bán hàng rộng khắp trên cả nước nên Công ty (NAB) thường xuyên phải chú ý đến sự tăng giảm khách hàng của Công ty CP nôn nghiệp này. * Công ty cổ phần nông nghiệp Ba sao. Là Công ty tư nhân nên việc tham gia nông nghiệp nói chung và phân bón và các sản phẩm nông nghiệp nói riêng là rất khó khăn, bởi phải cạnh tranh với Công ty khác trong lĩnh vực này. Việc có bán hàng được mặt hàng nông nghiệp của Công ty Ba sao phụ thuộc vào rất nhiều vào các yếu tố: khách hàng, lo ại sản phẩm m à Công ty cần bán. Số lượng bán hàng của Công ty cũng rất ít không đáng kể. Tuy nhiên, cũng cần nói thêm rằng việc các công ty tư nhân như công ty Ba sao tham gia vào hoạt động bán hàng đã làm cho số lượng của Công ty tăng lên song không đáng kể. Hiệu quả bán hàng chưa cao nên đã làm giảm sút khách hàng của chính các Công ty đó. Công ty NAB tung ra thị trường những mặt hàng mới rất tốt được đông đảo người dân ưa thích thì Công ty này lại không tham gia. Như thế có thể thấy được họ rất yếu trong công tác xây dựng kế hoạch bán hàng cho riêng mình chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm hàng hoá đặc biệt này. Hơn nữa, họ lại hạn chế trong việc nắm bắt các thông tin thời sự của Nghành nông nghiệp hiện nay, đây là điểm họ cần phải khắc phục. NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 17
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ho ạt động quản lý kênh. Đ ể đảm bảo cho hoạt động phân phối dược thông suố t, công ty đ ã nh ận thức dược tầm quan trong trong công tác quản lý. Công ty không ng ừng kiểm tra giám sát việc thực hiện của các th ành viên trong kênh, khuyến khích động viên họ làm cho công việc phân phối đ ược diễn ra thu ận lợi và không b ị chồng chéo giữa các khâu trong quá trình phân p hối. V ì công ty chuyên cung cấp h àng phân bón. Vì vậy công việc phân p hối sẽ phải đảm bảo đúng với thời gian mùa v ụ công việc. Công ty luôn mong muốn hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả nên vấn đề q uan trọng m à người quản lý phải tến hành thường xuyên liên tục là đánh giá các thành viên của kênh. H iện nay, công ty đang áp dụng những hình thức động viên khuyến khích: Thứ nhất, đó là hình thức trợ cấp cho các cửa h àng bán lẻ, tổng đại lý v ề các phương tiện bán hàng. Theo chính sách này m ỗi tổng đại lý đều được cung cấp các phương tiện bán h àng như sau: Giá kê hàng, m ẫu sản p h ẩm, biển quảng cáo,…Đây là hình thức hỗ trợ chi phí không lớn nhưng rất có ý nghĩa vì nó là m ột hình thức quảng cáo về công ty và sản phẩm c ủa công ty trên thị trường. Thứ hai, là hình thức chiết khấu(hoa hồng) . Hiện nay công ty thực hiện chiết khấu 1000 đồng /g đối với tổng đại lý v à 800đồng/g đối với các c ửa hàng bán lẻ. Thứ ba, hình thức thực hiện trợ cấp chi phí vận tải cho các tổng đại lý và các cửa h àng bán lẻ. Đối với các thành viên có phương tiện vận tải c huyên chở hàng thì Công ty thực hiện trợ cấp chi phí vận tải cho th ành viên đó tu ỳ thuộc vào khu vực thị trường. C hẳng hạn khu vực H à Nội đ ược trợ giá 800đ/g . NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 18
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khu vực Hải Phòng đ ược trợ giá 1200 đ/g. Bên cạnh những hình thức khuyến khích đó công ty cũng nghiêm minh x ử phạt đối với các thành viên kênh vi phạm vào nội quy, hợp đồng của công ty l àm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty có thể phạt từ 3 - 5 triệu đồng đối với c ác tổng đại lý vi phạm địa b àn ho ạt động và các c ủa hàng bán lẻ phá giá quy định của công ty. Hoặc cao hơn nữa có thể thu hồi sản phẩm và loại bỏ các tổng đại lý và các nhà bàn lẻ đ ã vi phạm đó. 1.1.1. Thực trạng hoạt động của kênh 1. N gười tiêu dùng Công ty TNHH NAB Đ ây là kênh ngắn nh ất trong hệ thống kênh phân phối. Vai trò là tiêu thụ sản phẩm trực tiếp từ công ty đến người tiêu dùng cuối cùng: Q uảng bá, giới thiệu sản phẩm tại công ty thông qua ph òng trưng bày và b án sản phẩm. N goài ra kênh này còn có vai trò tích cực và rất quan trọng trong việc nắm bắt nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng đ ể kịp thời p h ục vụ cho chính sách sản phẩm của công ty. B ảng 2.3: Kết quả tiêu th ụ của kênh 1. Đ ơn vị: 1000đ T ốc độ phát Ch ỉ tiêu 2004 2 005 triển 2005/2004 Doanh thu 1 258734 1857923 121.52% Tỷ trọng doanh thu 6% 9% N guồn: Báo cáo kết quả tiêu thụ năm 2004 -2005 của công ty. Q ua b ảng trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu của k ênh này là 21,52% khá ổ n định, chiếm 9% tổng doanh thu của công ty năm 2005, đ iều này cho th ấy hoạt động của kênh này là rất hiệu quả trong thời gian q ua. NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 19
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1.1.2. Th ực trạng hoạt động của k ênh 2. Tổng Cửa Người Đ ại Công hàng tiêu ty bán lẻ Lý dùng Đ ây là kênh chính trong hệ thống kênh, đóng vai trò trung tâm và hết sức quan trọng trong việc thiết kế k ênh theo chiến lược “ vết dầu loang”của công ty. Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các tổng đại lý hoa hồng của công ty, và qua các cửa hàng bán lẻ. * Đối với các tổng đại lý: C ác tổng đại lý đ ược th ành lập trên cơ sở ký kết hợp đồng với điều kiện: chủ thể có khă năng kinh doanh, có giấy phép kinh doanh, có tiền nộp quỹ 50%, mặt bằng phù hợp và thị trường khả quan,…Khi thành lập c ông ty giúp họ về biển hiệu, tư v ấn về hoạt động thương m ại, trợ giúp q u ảng cáo, khuyến mại và nhiều trợ giúp khác. Ngược lại c ác tổng đại lý c ó trách nhiệm thực hiện đúng quy chế của công ty. H ệ thống các tổng đại lý đ ược phân theo tiêu chi đ ịa lý v à th ị trường, mỗi khu vực do một nhân viên bán hàng khu vực phụ trách. Họ có trách nhiệm chăm sóc tổng đại lý đảm bảo doanh số theo kế hoạch phân bổ, khảo sát tìm hiểu thị trường phục vụ cho việc triển khai chiến lược kênh trên thị trường n ày. V ới mục tiêu m ở rộng thị trường, công ty có trách nhiệm cung cấp đ ầy đủ hàng hoá cho các tổng đại lý theo đúng đ ơn đặt hàng do nhân viên b án hàng gửi về. Công ty áp dụng chính sách giá chung cho các tổng đại lý. Đólà một giá thống nhất và nó đư ợc ghi trên tem sản phẩm. Tổng đại lý đ ược hưởng hoa hồng đại lý với chiết khấu từ 800 đ - 1000 đ/gam sản NguyÔn ThÞ KiÒu Oanh Líp QTKDTH: K34 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề quản lý kênh phân phối"
37 p | 1952 | 1134
-
Đề tài "Một số vấn đề quản lý kênh phân phối ở công ty cổ phần chữ thập đỏ(Vina Reco)”
36 p | 356 | 132
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị kênh phân phối thuốc kháng sinh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Green
109 p | 20 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý kênh phân phối sản phẩm tại Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội
27 p | 98 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý kênh phân phối dịch vụ viễn thông tại Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng Ninh
121 p | 14 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản trị kênh phân phối của Viettel Telecom Hà Nam
80 p | 18 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm sơn nước cao cấp Eukolor của Công ty TNHH Công nghệ Inno Paints
116 p | 14 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm phân bón của Tổng công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Nghệ An
111 p | 10 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản trị kênh phân phối vé số truyền thống tại Công ty TNHH Một thành viên xổ số kiến thiết Thủ Đô
111 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị kênh phân phối sản phẩm gạch ốp lát của Công ty cổ phần Prime Group trên thị trường miền Trung
118 p | 11 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý kênh phân phối xăng dầu tại Công ty cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây
111 p | 10 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý kênh phân phối xuất bản phẩm của Trung tâm phát triển truyền thông thông tấn - Thông tấn xã Việt Nam
104 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị kênh phân phối xăng dầu tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên
112 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị kênh phân phối tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hải Vân
98 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị kênh phân phối trong kinh doanh thức ăn thuỷ sản trên thị trường nội địa của Công ty Liên doanh hữu hạn Thức ăn Việt Hoa
127 p | 4 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị kênh phân phối tại Công ty xăng dầu Bình Định
26 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý kênh phân phối của Công ty cổ phần Điện tử Benny Việt Nam
110 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn