BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------

PHẠM VIỆT HOÀI LINH

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH ĐẾN ĐỘ NHẠY ĐẠO

ĐỨC CỦA SINH VIÊN KẾ TOÁN TẠI MỘT SỐ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------

PHẠM VIỆT HOÀI LINH

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH ĐẾN ĐỘ NHẠY ĐẠO ĐỨC

CỦA SINH VIÊN KẾ TOÁN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI

HỌC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của

sinh viên kế toán tại một số trường đại học ở TP. HCM” này là bài nghiên cứu của

chính tôi.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng,

toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử

dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong luận

văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại

học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Dữ liệu phân tích trong luận văn là thông tin sơ cấp được thu thập từ các sinh viên kế

toán đang học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình xử lý, phân tích dữ liệu và ghi

lại kết quả nghiên cứu trong luận văn này cũng do chính tôi thực hiện, không sao chép

của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình

nghiên cứu nào khác trước đây.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018

PHẠM VIỆT HOÀI LINH

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

1. Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2

3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 4

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ ĐỘ NHẠY ĐẠO ĐỨC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH ĐẾN ĐỘ NHẠY ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN KẾ TOÁN. ... 6

1.1.1 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................... 6

1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................. 6

1.2 XÁC ĐỊNH KHE HỔNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 10

Kết luận chương 1 ................................................................................................................. 13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................... 6

2.1 KHÁI NIỆM............................................................................................................... 14

2.1.1 Giới tính .............................................................................................................. 14

2.1.2 Độ nhạy đạo đức ................................................................................................. 15

2.1.3 Kế toán viên tương lai ......................................................................................... 16

2.2 ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ............................................ 17

2.3 LÝ THUYẾT NỀN .................................................................................................... 17

2.3.1

Lý thuyết tâm lý (Psychological theory): ........................................................... 17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 14

2.3.2

Lý thuyết hành vi ................................................................................................ 20

Kết luận chương 2 ................................................................................................................. 22

3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ......................................................... 23

3.1.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................................... 23

3.1.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................................ 23

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .................................. 26

3.2.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 26

3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................. 26

3.3 MẪU ............................................................................................................................... 27

3.4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................................................................. 30

3.5 THANG ĐO .................................................................................................................... 30

3.6 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................................... 31

3.6.1 Phương pháp thống kê mô tả ................................................................................... 31

3.6.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo .......................................................................... 31

3.6.3 Phân tích nhân tố khám phá ..................................................................................... 32

3.6.4 Phân tích hồi quy ..................................................................................................... 32

3.6.5 Kiểm định ANOVA ................................................................................................. 34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23

4.1 THÔNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................. 36

4.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO ......................................................................................... 37

4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối vối thang đo. ................................................. 37

4.2.2

Phân tích nhân tồ khám phá EFA với thang đo độ nhạy đạo đức. ...................... 39

4.2.3 Kiểm độ tin cậy của thang đo ............................................................................. 41

4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT .................................. 42

4.3.1

Phân tích biến quan sát ....................................................................................... 42

4.3.2

Phân tích tương quan .......................................................................................... 44

4.3.3

Phân tích hồi quy ................................................................................................ 45

4.3.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu ............................................................................... 49

Kết luận chương 4 ................................................................................................................. 51

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 36

5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 52

5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................................................. 53

5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................................. 53

5.3.1 Hạn chế của đề tài .................................................................................................... 54

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................................... 54

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên chuyên ngành kế toán ............................................................................................................... 11

Bảng 3.1: Mẫu tham gia của các trường ................................................................................... 29 Bảng 3.2: Tóm tắt các biến ....................................................................................................... 31

Bảng 4.1: Kết qua chung về mẫu (Mẫu = 127) ......................................................................... 36 Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha của thang đo độ nhạy cảm đạo đức ............................................. 38 Bảng 4.3 KMO và Bartlett's Test .............................................................................................. 40 Bảng 4.4 Component Matrixa ................................................................................................... 40 Bảng 4.5: Phân tích Biến quan sát ............................................................................................ 42 Bảng 4.6: Ma trân tương quan giữa các biến ............................................................................ 44 Bảng 4.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình ........................................................................... 46 Bảng 4.8: Kết quả phân tích kiểm định F ................................................................................. 46 Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................................ 47 Bảng 4.10: Thống kê mô tả ....................................................................................................... 48 Bảng 4.11: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất............................................................... 48 Bảng 4.12: Kết quả ANOVA .................................................................................................... 49

DANH MỤC HÌNH VẼ

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 25

Mô hình 3.1: Mô hình nghiên cứu chính thức .......................................................................... 26

Hình 3.1 Tỷ lệ nam/nữ trong mẫu nghiên cứu ............................................................... 29

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trên thế giới, các vụ bê bối doanh nghiệp và kế toán nổi tiếng như Enron và

WorldCom đã đặt ra những câu hỏi về đạo đức của kế toán viên. Các cáo buộc về

hành vi vi phạm tín dụng công của người kế toán đã dẫn đến sự can thiệp của

chính phủ (Chan và Leung 2006). Ponemon và Gabhart (1993) cho rằng việc mất

lòng tin của công chúng và sự can thiệp mạnh mẽ của chính phủ có thể ảnh hưởng

đến nghề kế toán. Để đối phó với tình hình hiện tại, Trường Kinh doanh

Collegiate và Ủy ban Quốc gia về Báo cáo Tài chính Gian lận (1987) đã kêu gọi

nhấn mạnh hơn về các vấn đề đạo đức trong lớp học. Các tổ chức này tin rằng

điều quan trọng là sinh viên và các nhà quản lý cần ý thức hơn với các vấn đề đạo

đức. (Ameen, Guffey và cộng sự 1996)

Ở Việt Nam, Bộ tài chính đã ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế

toán kiểm toán theo quyết định 87/2005QĐ-BTC ngày 1/12/2005 bao gồm những

tiêu chí về đạo đức mà người làm nghề kế toán phải có và là thước đo đánh giá

nhận xét về đạo đức nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên, vẫn có những câu chuyện về

hành vi vi phạm đạo đức của người làm nghề kế toán. Ví dụ như vụ gian lận của

Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành vừa công bố BCTC quý

2/2016 và giáng một đòn choáng váng vào các cổ đông của doanh nghiệp với

khoản lỗ bất ngờ lên đến cả nghìn tỷ đồng và rất nhiều vụ gian lận lớn nhỏ khác

được báo chí nhắc đến. Theo số liệu điều tra của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận

Mỹ với cuộc điều tra được thực hiện trên 114 quốc gia trong đó có Việt Nam cho

thấy, tình trạng gian lận đã tác động xấu đến chất lượng báo cáo tài chính và tạo

thông tin thiếu chính xác cho nhà đầu tư. Báo cáo cũng cho thấy rằng nguyên nhân

của gian lận là do sự thiếu đạo đức nghề nghiệp trong chính đội ngũ lao động,

quản lý hay chủ doanh nghiệp và trong số đó có những người am hiểu và được đào

2

tạo về kế toán. Vì vậy, sự suy giảm về hành vi đạo đức trong nghề kế toán là vấn

đề đáng lo ngại, cần được quan tâm

Để khắc phục thì ngay từ đầu, chúng ta cần nhấn mạnh các vấn đề đạo đức

trong lớp học cho sinh viên đang học tại các trường đại học thay vì để gian lận xảy

rồi đi phòng ngừa, ngăn chặn. Sinh viên phải có ý thức về vấn đề đạo đức

(Ameen, Guffey và cộng sự 1996). Sierles và cộng sự (1980) cho rằng hành vi

gian lận trong đại học là một yếu tố dự đoán hành vi phi đạo đức trong các môi

trường chuyên môn sau này.

Trong lĩnh vực kế toán, phát hiện ra rằng sinh viên kế toán có khuynh hướng

chứng minh mức độ phát triển đạo đức thấp hơn các sinh viên của ngành khác

(Armstrong 1987; Ponemon và Glazer 1990, St. Pierre và cộng sự 1990). Việc

điều tra tác động giới tính của sinh viên kế toán nam và nữ là rất quan trọng bởi vì

nghiên cứu cho thấy rằng hành vi đạo đức của một người có thể liên quan đến giới

tính. Tại Việt Nam, theo thống kê thì nữ giới làm trong lĩnh vực kế toán ngày càng

nhiều hơn. Sự hiện diện ngày càng tăng của phụ nữ trong kế toán cho thấy rằng

cần có sự hiểu biết lớn hơn về mối quan hệ giới tính với hành vi vi phạm đạo đức

(Ameen, Guffey và cộng sự 1996). Tuy nhiên, Chan và Leung (2006) cho rằng

Sinh viên kế toán nam và nữ ở đây phản ứng tương tự nhau đối với các tình huống

nhạy cảm về mặt đạo đức trong một ngữ cảnh chuyên nghiệp.

Vì vậy, luận văn này hướng đến nghiên cứu: “Ảnh hưởng của giới tính

đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán tại một số trường đại học ở TP.

HCM”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định mối quan hệ giữa giới tính và hành vi phi đạo đức của sinh viên

ngành kế toán

- Đo lường phản ứng của nữ, nam sinh viên ngành kế toán đối với hành vi đạo

đức trong học tập.

3

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Giới tính của sinh viên kế toán có ảnh hưởng đến độ nhạy đạo đức.

- Có phản ứng khác biệt giữa nam và nữ sinh viên kế toán đối với hành vi vi

phạm đạo đức trong học tập.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của

sinh viên kế toán tại một số trường đại học ở TP. HCM.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại một số trường đại học có

ngành kế toán ở TP.HCM bao gồm ba trường đại học chính là Đại học Kinh

Tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH), Đại học Công Nghiệp TP.HCM (IUH),

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Cơ sở TP.HCM (PTIT) và một

số trường đại học khác như: Đại học Sài Gòn, Đại học Tài Chính Marketing,

và Đại học Hutech.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp định tính: Nhằm khám phá ra các tập biến đo lường các khái

niệm giới tính, độ nhạy của đạo đức. Tập biến này phù hợp với đặc điểm và

môi trường học tập của sinh viên kế toán đang học tại các trường đại học tại

thành phố Hồ Chí Minh.

Thảo luận nhóm với các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm để xác định

và hiệu chỉnh các biến đo lường trong mô hình nghiên cứu đề xuất, các phát

biểu sau khi hiệu chỉnh được đưa vào bảng câu hỏi khảo sát, bảng câu hỏi

này là công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu chính thức.

- Phương pháp định lượng: Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp

nghiên cứu định lượng. Dữ liệu phân tích thu thập thông qua bảng câu hỏi

khảo sát với các đối tượng là sinh viên chuyên ngành kế toán tại các trường

đại học thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

4

Phương pháp này được sử dụng vì nghiên cứu mang ý nghĩa khám phá và

đối tượng nghiên cứu tương đối dễ tiếp cận.

Dữ liệu thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mền SPSS để kiểm

định sơ bộ thang đo thông qua công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và

phân tích yếu tố khám phá EFA, phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết

của mô hình lý thuyết và kiểm định ANOVA một chiều.

6. Kết cấu luận văn

Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 5 chương sau:

- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm lý thuyết

và lý thuyết nền.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này nói về phương pháp

nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả phân tích dữ

liệu bao gồm mô tả mẫu khảo sát, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích

nhân tố, phân tích hồi quy, kiểm định giả thuyết nghiên cứu và phân tích

ANOVA một chiều.

- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết quả

chính, một số hạn chế đề tài, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

7. Ý nghĩa của đề tài

Kiểm định thang đo độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán tại trường đại học

Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này nhằm mục đích nhận thức rõ hơn về mối quan hệ giữa giới tính

và độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán. Là thông tin cần thiết đối với các trường

đại học cũng như các nhà tuyển dụng trong tương lai, là cơ hội để nâng cao nhận thức

về đạo đức cho sinh viên chuyên ngành kế toán.

5

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây của trong và ngoài

nước đã thực hiện liên quan đến độ nhạy đạo đức và ảnh hưởng của giới tính đến độ

nhạy đạo đức, đồng thời xác những kết quả đạt được cũng như là khe hỏng nghiên cứu.

1.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ ĐỘ NHẠY ĐẠO ĐỨC VÀ ẢNH

HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH ĐẾN ĐỘ NHẠY ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN

KẾ TOÁN.

1.1.1 Các nghiên cứu trong nước

Hiện nay tại Việt Nan vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về độ nhạy đạo đức cũng

như là về sự ảnh hưởng của giới tính đến những vấn đề về đạo đức.

Qua tìm hiểu, một nghiên cứu của Đinh Ngọc Tú (2016) “Ảnh hưởng của giới

tính nữ trong Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận:

Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM”. Kết

quả nghiên cứu của Đinh Ngọc Tú cho rằng có sự ảnh hưởng của giới tính nữ đến hành

vi điều chỉnh lợi nhuận, một công ty có ít nhất 3 thành viên nữ trở lên thì làm giảm

hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Từ kết quả nghiên cứu của Đinh Ngọc Tú (2016) cho

thấy được cái nhìn sơ bộ về ảnh hướng của giới tính đến hành vi vi phạm đạo đức.

1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Độ nhạy đạo đức được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm vì nó thể hiện

mức độ nhận biết đạo đức của mỗi người, một người có thể thể xem hành vi đó là xấu

nhưng người khác lại xem đó là hành vi tốt, điều đó tùy thuộc vào độ nhạy đạo đức của

mỗi người (mức độ nhận biết đạo đức). Trong đó có khá nhiều nghiên cứu chứng minh

sự ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức.

Nghiên cứu về độ nhạy đạo đức

7

Rest (1983) đã xây dựng một khuôn khổ gồm bốn thành phần để kiểm tra sự phát

triển đạo đức của mỗi các nhân thông qua hành vi đạo đức. Ông cho rằng một hành vi

đạo đức, một cá nhân phải trải qua ít nhất bốn quy trình tâm lý cơ bản sau:

(1) Độ nhạy đạo đức (MS)

(2) Đánh giá đạo đức (MJ)

(3) Động lực đạo đức (MM)

(4) Tính cách đạo đức (MC) (Bebeau, Rest và cộng sự 1985)

Rest (1983) cho rằng hành vi đạo đức là kết quả của một quá trình phức tạp và đa

dạng. Tất cả bốn thành phần (MS, MJ, MM và MC) là yếu tố quyết định hành động đạo

đức và chúng tương tác với nhau. (Rest 1983)

Như vậy, theo nghiên cứu của Rest (1983) thì độ nhạy đạo đức là một trong bốn

quy trình tâm lý cơ bản của hành vi đạo đức. Độ nhạy đạo đức đề cập đến nhận thức về

cách hành động của một người ảnh hưởng đến người khác. Nó liên quan đến nhận thức

về các hành động có thể khác nhau và cách hành động đó có thể ảnh hưởng đến các bên

liên quan.

Theo nghiên cứu Bebeau, Rest và cộng sự (1985) độ nhạy cảm đạo đức là một

thành phần quan trọng của hành vi đạo đức. Độ nhạy đạo đức trong bối cảnh cuộc sống

thực cũng cho thấy rằng các đối tượng phản ứng khác nhau trong các tình huống khác

nhau.

Nghiên cứu về độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán.

Nhiều nghiên cứu tập trung vào giáo dục đạo đức và đạo đức để tăng cường đạo

đức kế toán, các nhà nghiên cứu cũng hướng sự chú ý và nỗ lực của họ vào việc nâng

cao độ nhạy đạo đức của kế toán.

8

Nghiên cứu của Volker (1985) cho rằng không có sự khác nhau về độ nhạy đạo

đức giữa người đi làm và sinh viên – người chưa có kinh nghiệm (Volker 1985)

Sinh viên kế toán có khuynh hướng chứng minh mức độ phát triển đạo đức thấp

hơn các sinh viên của ngành khác (Armstrong 1987)

Nghiên cứu của Tom và Borin (1988) cho rằng độ nhạy đạo đức của sinh viên kế

toán được đo lường bằng cách xếp hạng mức độ nhận thức của sinh viên về 23 hoạt

động có vấn đề (liên quan đến gian lận). Một sinh viên càng khoan dung, sẵn lòng tham

gia và xem đó hoạt động là bình thường (không gian lận), không gây ảnh hưởng đến

người khác (nghĩa là nhận thức mà mức độ nghiêm trọng thấp), thì sinh viên đó ít nhạy

cảm với các vấn đề đạo đức và sinh viên đó có khả năng tham gia vào các hành vi gian

lận. (Chan và Leung 2006)

Kết quả nghiên cứu của Chan và Leung (2006) cũng chỉ ra rằng việc can thiệp vào

đạo đức kế toán có thể có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển nhạy cảm về đạo đức

của sinh viên kế toán. Do đó, một cá nhân sở hữu khả năng xác định cái gì là đúng hay

sai (tư duy đạo đức cao) có thể không hành xử theo đạo đức do thiếu hụt trong việc xác

định các vấn đề đạo đức (độ nhạy đạo đức thấp) trong một tình huống.

Nghiên cứu về ảnh hưởng giới tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán

Nghiên cứu của Broadbent và Kirkham (2008), giới tính vẫn là một vấn đề quan

trọng cần được quan tâm đối với cộng đồng kế toán nói chung và cộng đồng học thuật

kế toán cụ thể hơn. Giới tính là một yếu tố cần được đưa vào nghiên cứu trong kế toán.

Vì vậy, giới tính được các nhà nghiên cứu quan tâm trong mối quan hệ với độ nhạy đạo

đức.

Kết quả nghiên cứu của Ricklefs (1983) đã khẳng định niềm tin rằng có thể có sự

khác biệt đáng kể về độ nhạy đạo đức giữa giới tính và nữ giới có thể đạo đức hơn nam

giới.

9

Tiếp theo đó vào năm 1989, Nghiên cứu của Betz và cộng sự (1989) cho rằng

nam giới và nữ giới mang lại các giá trị và đặc điểm khác nhau cho nơi làm việc.

Những giá trị và đặc điểm khác nhau dựa trên giới tính khiến nam giới và nữ giới phát

triển các mối quan tâm, quyết định và thực hành khác nhau liên quan đến giới tính. Do

đó, nam giới và nữ giới phản ứng khác nhau với cùng một bộ phần thưởng và chi phí

nghề nghiệp. Nam giới sẽ tìm kiếm thành công cạnh tranh và có nhiều khả năng vi

phạm quy tắc hơn vì họ xem thành tích là cạnh tranh. Nữ giới quan tâm nhiều hơn đến

việc làm tốt công việc và thúc đẩy mối quan hệ công việc hài hòa. Do đó, nữ giới có

nhiều khả năng tuân thủ các quy tắc và ít khoan dung hơn đối với những cá nhân vi

phạm các quy tắc.

Betz, O'Connell và cộng sự (1989) cho rằng Nữ giới và nam giới vốn có các giá

trị khác nhau ảnh hưởng rõ ràng đến hành vi của họ (mức độ nhận biết đạo đức). Betz,

O'Connell và cộng sự (1989) đã có 213 sinh viên trường kinh doanh đưa ra đánh giá

liên quan đến hành vi phi đạo đức trong vai trò của các sinh viên trong tương lai. Họ

phát hiện ra rằng các sinh viên nam sẵn sàng tham gia vào các hành động phi đạo đức

hơn là những sinh viên nữ. (Ruegger và King 1992) (Betz, O'Connell và cộng sự 1989)

Nghiên cứu của Ruegger và King (1992) đã khảo sát 2.196 sinh viên theo học các

khóa học để xác định xem nhận thức của một cá nhân về hành vi đạo đức phù hợp có bị

ảnh hưởng bởi tuổi tác hay giới tính hay không. Kết quả cho thấy sinh viên nữ năm

cuối có đạo đức hơn trong nhận thức của họ về các tình huống đạo đức.

Ameen, Guffey và cộng sự (1996) cho rằng Các nữ sinh viên kế toán thấy nhạy

cảm hơn và ít khoan dung về hành vi phi đạo đức, ít hoài nghi và ít có khả năng tham

gia vào các hoạt động học thuật phi đạo đức hơn là sinh viên kế toán nam.

Có sự khác biệt đáng kể trong phản hồi theo giới tính về mức độ nhạy cảm đạo

đức (Radtke 2000)

10

Sự nhạy cảm về đạo đức cũng bị ảnh hưởng giới tính của người ra quyết định

(Simga-Mugan, Daly và cộng sự 2005)

Từ các nghiên trên cho thấy có sự ảnh hưởng giữa giới tính đến độ nhạy đạo đức.

Từ đây có nhìn nhận tổng quan về sự ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức.

Tuy nhiên, một vài nghiên cứu khác lại cho rằng, không có sự ảnh hưởng của giới

tính đến độ nhạy đạo đức. Như nghiên cứu của Harris (1989); McNichols và Zimmerer

(1985); Tsalikis và OrtizBuonfina (1990) không tìm thấy sự khác biệt giữa hành vi đạo

đức của sinh viên nam và nữ.

Theo kết quả nghiên cứu của (Stanga và Turpen 1991) không có sự khác biệt giới

tính về mức độ nhận biết đạo đức của sinh viên kế toán.

Nghiên cứu của (Chan và Leung 2006) kiểm tra độ nhạy đạo đức của sinh viên kế

toán và ảnh hưởng của giới tính, tuổi tác và thành tích học tập đến độ nhạy đạo đức.

Kết quả nghiên cứu cho rằng sinh viên kế toán nam và nữ ở đây phản ứng tương tự như

các tình huống nhạy cảm về mặt đạo đức trong một ngữ cảnh chuyên nghiệp.

1.2 XÁC ĐỊNH KHE HỔNG NGHIÊN CỨU

Trong phần tổng quan nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy rằng trên thế giới có

rất nhiều nghiên cứu xoay quanh về độ nhạy cảm đạo đức và giới tính được trình bày

tóm tắt ở Bảng 1.1. Những nghiên cứu này đều xem xét trong môi trường chuyên

nghiệp, chỉ có một số ít nghiên cứu trong môi trường học thuật. Tại Việt Nam, trong

phạm vi hiểu biết và tìm hiểu của tác giả, các nghiên cứu về nhận thức đạo đức hoặc

tính nhạy cảm chưa được thực hiện và ít được quan tâm và chưa có nghiên cứu cụ thể

nào về ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán. Do vậy tác

giả chọn đề tài này để làm luận văn thạc sĩ nhằm thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của

giới tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán, qua đó xem xét nhận thức của

những sinh viên nam nữ đối với những vấn đề đạo đức (gian lận trong học thuật) như

11

thế nào. Từ đó, kết quả nghiên cứu này sẽ hỗ trợ cho những nghiên cứu chuyên sâu sau

này.

Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo

đức của sinh viên chuyên ngành kế toán

Kết quả nghiên cứu Tác giả Tên công trình STT

A. Nhóm nghiên cứu có sự ảnh hưởng giới tính đến độ nhạy đạo đức

Giám đốc điều hành Có sự khác biệt đáng kể về

và công chúng nói độ nhạy đạo đức giữa giới Ricklefs chung cho rằng hành 1 tính và nữ giới có thể đạo (1983) vi đạo đức đang giảm đức hơn nam giới.

tại Mỹ

Sự khác biệt giới tính Họ phát hiện ra rằng các

trong khuynh hướng sinh viên nam sẵn sàng Betz et al cho hành vi phi đạo tham gia vào các hành 2 (1989) đức động phi đạo đức hơn là

những sinh viên nữ

Một nghiên cứu về Kết quả cho thấy sinh viên

tác động của tuổi tác nữ năm cuối có đạo đức Ruegger và 3 và giới tính tới đạo hơn trong nhận thức của họ King (1992)

đức của sinh viên về các tình huống đạo đức

Ameen, Sự khác biệt giới tính Các nữ sinh viên kế toán

Guffey và trong việc xác định trong nghiên cứu này thấy 4 cộng sự mức độ nhạy cảm về nhạy cảm hơn và ít khoan

(1996) đạo đức của những dung về hành vi phi đạo

12

Kết quả nghiên cứu Tác giả Tên công trình STT

chuyên gia kế toán đức, ít hoài nghi và ít có

tương lại khả năng tham gia vào các

hoạt động học thuật phi đạo

đức hơn là sinh viên kế

toán nam

Ảnh hưởng của quốc Độ nhạy cảm đạo đức đã Simga-

tịch và giới tính đến được tìm thấy bị ảnh hưởng Mugan, Daly 5 độ nhạy đạo đức. bởi giới tính của người ra và cộng sự

quyết định (2005)

B. Nhóm nghiên cứu giới tính không ảnh hưởng đến độ nhạy đạo đức

Đánh giá đạo đức về Không có sự khác biệt giới

các vấn đề kế toán Stanga và tính về mức độ nhận biết

được chọn: Một Turpen 1 đạo đức của sinh viên kế

nghiên cứu thực (1991) toán.

nghiệm

Ảnh hưởng của lý Sinh viên kế toán nam và

luận đạo đức và yếu nữ ở đây phản ứng tương tự

tố cá nhân của sinh Chan và như các tình huống nhạy 2 sinh kế toán đến độ Leung (2006) cảm về mặt đạo đức trong

nhạy đạo đức của một ngữ cảnh chuyên

sinh viên kế toán nghiệp.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

13

Kết luận chương 1

Trong chương này đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức cũng như những kết quả

đạt được của các nghiên cứu trước đây. Trong số các nghiên cứu về độ nhạy đạo đức

và giới tính, kết quả nghiên cứu khác nhau, có nghiên cứu cho rằng có sự ảnh hưởng

của giới tính đến độ nhạy đạo đức nhưng một vài nghiên cứu khác lại cho rằng là

không có mối quan hệ giữa chúng. Từ đó, xác định khe hổng nghiên cứu và vấn đề cần

tiếp tục nghiên cứu trong luận văn.

14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 2 sẽ trình bày và giới thiệu những lý thuyết cơ bản có liên quan đến đề

tài như các khái niệm nghiên cứu: giới tính, độ nhạy về đạo đức, sinh viên chuyên

ngành kế toán. Trên cơ sở lý thuyết, tác giả sẽ rút ra một số kết luận chung và đề xuất

mô hình nghiên cứu lý thuyết.

2.1 KHÁI NIỆM

2.1.1 Giới tính

Theo điều 5 luật Bình đẳng giới, Giới chỉ đặc điểm, đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và

nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Và giới tính chỉ đặc điểm sinh học của nam và

nữ.

Trong ngôn ngữ Việt Nam, có nhiều từ gần nghĩa với "phụ nữ", đều chỉ một nhóm đối

tượng thuộc nữ giới nhưng mang tính phân loại cao hơn. Một số từ tiêu biểu hay gặp là

đàn bà, phụ nữ, con gái...

- Phụ nữ chỉ một, một nhóm hay tất cả nữ giới đã trưởng thành, hoặc được cho là

đã trưởng thành về mặt xã hội. Nó cho thấy một cái nhìn ít nhất là trung lập,

hoặc thể hiện thiện cảm, sự trân trọng nhất định từ phía người sử dụng.

- Đàn bà có một định nghĩa tương tự, nhưng bản thân nó đã không thể hiện sự

trang trọng. Nó cho một cái nhìn bao hàm nhìều mặt, cả về khía cạnh xã hội

cũng như bản chất sinh học... Thông thường, chỉ nên sử dụng từ "đàn bà" khi

cần một cái nhìn thật sự trung lập, hoặc muốn thể hiện một thái độ thiếu thiện

cảm, một chút kỳ thị đối với nữ giới đó, bởi nó khiến người ta liên tưởng đến

những mặt xấu, hoặc được cho là xấu, mang đặc trưng và thường gặp ở nữ giới.

- Con gái chỉ những nữ giới trẻ, thường ở độ tuổi vị thành niên và thanh niên,

những người đã có biểu hiện rõ ràng của giới tính nữ (nhỏ hơn nữa thì được gọi

là bé gái) nhưng chưa được cho là trưởng thành.

- Nam giới, ngược với nữ giới, là những người có giới tính nam

15

Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Phụ_nữ

2.1.2 Độ nhạy đạo đức

Có nhiều khái niệm độ nhạy đạo đức và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Độ

nhạy đạo đức là một thành phần quan trọng của hành vi đạo đức (Rest 1986)

Độ nhạy đạo đức hay mức độ cảm nhận hay còn gọi là nhận thức về đạo đức

(Shaub 1989, Simga-Mugan, Daly và cộng sự 2005)

Theo Chan và Leung 2006, Độ nhạy đạo đức đề cập đến nhận thức về những hành

động ảnh hưởng đến người khác. Nó liên quan đến nhận thức về hành động khác nhau

và cách hành động có thể ảnh hưởng đến các bên liên quan. Nó liên quan đến việc

tưởng tượng xây dựng các kịch bản có thể biết chuỗi quan hệ nhân-quả của sự kiện, sự

đồng cảm và kỹ năng “nhập vai” tham gia. Vì vậy, một cá nhân trước hết phải nhận

thức về tình huống có ý nghĩa đạo đức. Sau đó, các nhân đó xác định vai trò và ảnh

hưởng của tình huống trên tất cả các bên bị ảnh hưởng. Cuối cùng, các hành động thay

thế được xác định và kết quả tiềm năng được đánh giá. (Chan và Leung 2006)

Một quan điểm về độ nhạy đạo đức cho rằng độ nhạy đạo đức hoàn toàn là khả

năng nhận ra các vấn đề đạo đức. Một quan điểm khác cho rằng độ nhạy đạo đức đòi

hỏi sự công nhận các vấn đề đạo đức và mô tả sự quan tâm đến chúng (Sparks và Hunt

1998):

- Khái niệm 1: Độ nhạy đạo đức là khả năng nhận thức một tình huống có

nội dung đạo đức

- Khái niệm 2: Độ nhạy đạo đức là khả năng nhận thức một tình huống có

nội dung đạo đức và tầm quan trọng đối với các vấn đề đó.

Nhìn chung, các định nghĩa độ nhạy đạo đức trên có sự thống nhất khi cho rằng

độ nhạy đạo đức là mức độ nhận thức các vấn đề đạo đức của một cá nhân.

16

Các ngành nghề nói chung đã bắt đầu điều tra các yếu tố quyết định về độ nhạy

đạo đức. Các vấn đề đạo đức được cho là vốn có trong nghề kế toán. Và sự nhạy cảm

đạo đức là trách nhiệm nghề nghiệp của kế toán (Shaub 1989).

Khách hàng, người sử dụng lao động, và công chúng nói chung đều được hưởng

lợi từ các dịch vụ của kế toán viên được chứng nhận. Trong việc giải phóng trách

nhiệm nghề nghiệp của mình, các thành viên có thể gặp phải những áp lực mâu thuẫn

giữa các nhóm này. Để giải quyết những xung đột đó, các thành viên nên hành động

với tính toàn vẹn, được hướng dẫn bởi giới luật rằng khi các thành viên quan sát trách

nhiệm của họ đối với lợi ích của công chúng, khách hàng và nhà tuyển dụng được phục

vụ tốt nhất. Theo đó, được hướng dẫn bởi các nguyên tắc cơ bản trong Tiêu chuẩn ứng

xử chuyên nghiệp, các thành viên phải thực hiện các phán đoán chuyên nghiệp và sự

nhạy cảm đạo đức trong tất cả các hoạt động của họ. (Aderson và Ellyson, 1986, p, 96)

Thang đo độ nhạy đạo đức

Độ nhạy đạo đức (Moral Sensitive – MS): là biến đại diện cho mức độ nhận thức

đạo đức. Thang đo của độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán được thiết kế dựa trên

nghiên cứu của Tom và Borin (1988) và Ameen, Guffey và cộng sự (1996). Khái niệm

độ nhạy đạo đức được đo lường thông qua 23 biến quan sát. Hai mươi ba biến quan sát

này được ký hiệu từ MS1 đến MS23 (Phụ lục 1)

2.1.3 Kế toán viên tương lai

Theo wikipedia Kế toán viên là khái niệm chung để chỉ tất cả những người làm kế

toán, bao gồm kế toán trưởng; các nhân viên kế toán như kế toán tài chính, kế toán

quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết. Kế toán viên tương lai là những người đang

học ngành kế toán và tương lai sẽ trở thành kế toán viên.

17

Nghiên cứu này tập trung vào sinh viên đang theo học ngành kế toán. Khái niệm

sinh viên ngành kế toán sẽ được sử dung trong bài luận văn thay cho khái niệm kế toán

viên tương lại

2.2 ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Các tiêu chuẩn đạo đức được truyền đạt thông qua Chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp kế toán kiểm toán theo quyết định 87/2005/QĐ-BTC ngày 1/12/2005, bao gồm

các quy tắc đạo đức cơ bản sau:

- Độc lập

- Khách quan và chính trực

- Bảo mật

- Năng lực chuyên môn và tính thận trọng

- Tư cách nghề nghiệp

- Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn

Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cơ bản: Mỗi kiểm toán viên, kế

toán viên cần hiểu rõ và ghi nhớ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của mình trong mọi

trường hợp nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp.

Theo Shaub, M. K. (1989), Giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong trong trường học

là một vấn đề cần thiết và cần có sự quan tâm ngày trong việc phát triển các phương

pháp tiếp cận mới để truyền đạt tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp và trong việc

phát triển các biện pháp sẽ giúp dự đoán về các vấn đề đạo đức trong tương lai, thay vì

xử lý những vi phạm sau khi thiệt hại đã xảy ra.

2.3 LÝ THUYẾT NỀN

2.3.1 Lý thuyết tâm lý (Psychological theory):

Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, còn gọi là lý thuyết tác phong, là những

quan điểm quản trị nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã hội

18

của con người trong công việc. Lý thuyết này cho rằng, hiệu quả của quản trị do năng

suất lao động quyết định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất

quyết định mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý, xã hội của con người.

Lý thuyết này bắt đầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30, được phát triển mạnh

bởi các nhà tâm lý học trong thập niên 60, và hiện nay vẫn còn được nghiên cứu tại

nhiều nước phát triển nhằm tìm ra những hiểu biết đầy đủ về tâm lý phức tạp của con

người, một yếu tố quan trọng để quản trị.

Trường phái này có các tác giả sau:

- RobertOwen (1771- 1858): là kỹ nghệ gia người Anh, là người đầu tiên nói

đến nhân lực trong tổ chức. Ông chỉ trích các nhà công nghiệp bỏ tiền ra

phát triển máy móc nhưng lại không chú ý đến sự phát triển nhân viên của

doanh nghiệp.

- HugoMunsterberg (1863- 1916): nghiên cứu tâm lý ứng dụng trong môi

trường tổ chức, ông được coi là cha đẻ của ngành tâm lý học công nghiệp.

Trong tác phẩm nhan đề “Tâm lý học và hiệu quả trong công nghiệp” xuất

bản năm 1913, ông nhấn mạnh là phải nghiên cứu một cách khoa học tác

phong của con người để tìm ra những mẫu mực chung và giải thích những

sự khác biệt. Ông cho rằng năng suất lao động sẽ cao hơn nếu công việc

giao phó cho họ được nghiên cứu phân tích chu đáo, và hợp với những kỹ

năng cũng như tâm lý của họ.

- MaryParkerFollett (1863- 1933): là nhà nghiên cứu quản trị ngay từ những

năm 20 đã chú ý đến tâm lý trong quản trị, bà có nhiều đóng góp có giá trị

về nhóm lao động và quan hệ xã hội trong quản trị.

- Abraham Maslow (1908 – 1970): Là nhà tâm lý học đã xây dựng một lý

thuyết về nhu cầu của con người gồm 5 cấp bậc được xếp từ thấp lên cao

19

theo thứ tự: (1) nhu cầu vật chất, (2) nhu cầu an toàn, (3) nhu cầu xã hội,

(4) nhu cầu được tôn trọng và (5) nhu cầu tự hoàn thiện.

- D.Mc. Gregor (1906- 1964): Mc. Gregor cho rằng các nhà quản trị trước

đây đã tiến hành các cách thức quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác

phong và hành vi của con người. Những giả thiết đó cho rằng, phần đông

mọi người đều không thích làm việc, thích được chỉ huy hơn là tự chịu

trách nhiệm, và hầu hết mọi người làm việc vì lợi ích vật chất, và như vậy

các nhà quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập

trung đặt ra nhiều quy tắc thủ tục, đồng thời với một hệ thống kiểm tra

giám sát chặt chẽ. Gregor gọi những giả thiết đó là X, và đề nghị một giả

thuyết khác mà ông gọi là Y. Thuyết Y cho rằng con người sẽ thích thú với

công việc nếu được những thuận lợi và họ có thể đóng góp nhiều điều hơn

cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng thay vì nhấn mạnh đến cơ chế kiểm tra

thì nhà quản trị nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động.

- Elton Mayo (1880 – 1949): Ông cho rằng sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý

của con người như muốn được người khác quan tâm, kính trọng, muốn có

vai trò quan trọng trong sự nghiệp chung, muốn làm việc trong bầu không

khí thân thiện giữa các đồng sự, v.v… có ảnh hưởng lớn đến năng suất và

thành quả lao động của con người.

Quan điểm cơ bản của lý thuyết này cũng giống như quan điểm của lý thuyết

quản trị khoa học. Họ cho rằng sự quản trị hữu hiệu tùy thuộc vào năng suất lao động

của con người làm việc trong tập thể. Tuy nhiên, khác với ý kiến của lý thuyết quản trị

khoa học, lý thuyết tâm lý xã hội cho rằng, yếu tố tinh thần có ảnh hưởng mạnh đối với

năng suất của lao động.

Vận dụng lý thuyết tâm lý

20

Từ lý thuyết trên, cho thấy rằng yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến hành động của

một người. Do vậy giới tính nam nữ có những đặc đểm khác nhau, điều này có thề thề

dẫn đến việc đưa ra những nhìn nhận khác nhau trong các trường hợp khác nhau.

2.3.2 Lý thuyết hành vi

Theo cách hiểu của lý thuyết hành vi chính thống rất phát triển ở Mỹ, hành vi của

con người chỉ là những phản ứng (máy móc) quan sát được sau các tác nhân và nếu

không quan sát được được những phản ứng thì có thể nói rằng không có hành vi.

J. Waston – một đại diện tiêu biểu của lý thuyết hành vi trong tâm lý học đã đưa

ra mô hình hành vi gồm một chuỗi kích thích và phản ứng:

S (tác nhân) → R (phản ứng)

Theo sơ đồ này thì hành vi chúng ta hoàn toàn máy móc, cơ học mà không có sự

tham gia của ý thức hay một yếu tố nào khác.

Trong quá trình phát triển thuyết hành vi, khái niệm hành vi dần được mở rộng và

chứa đựng thêm nhiều yếu tố mới. Các nhà hành vi mới (hay còn gọi là các nhà hành vi

xã hội) cho rằng giữa hai yếu tố tác nhân và phản ứng còn có các yếu tố trung gian

được chia làm 2 loại là các nhu cầu sinh lý và các yếu tố nhận thức. Nhà xã hội học Mỹ

G. Mead đưa ra luận điểm về bản chất xã hội của hành vi con người: “Hành vi xã hội

không thể hiểu được nếu xây dựng nó từ các tác nhân và phản ứng. Nó cần được phân

tích như một chỉnh thể linh hoạt, không một bộ phận nào của chỉnh thể được phân tích

hoặc có thể được phân tích độc lập”. Điều này có nghĩa, hành vi xã hội là một thể

thống nhất gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Như vậy, hành vi của con người là một tập hợp nhiều hành động (hay việc làm cụ

thể) liên kết với nhau một cách hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

bên trong (như tính cách, di truyền…) và các yếu tố bên ngoài (như kinh tế, văn hoá,

xã hội, chính trị, môi trường…) dưới nhiều góc độ và mức độ khác nhau. Có 4 thành

21

phần tạo nên mỗi hành vi của con người, đó là: kiến thức, niềm tin, thái độ và thực

hành. Mỗi hành vi là sự thể hiện của tất cả 4 thành phần bên trong một loạt các hành

động có thể quan sát được nhằm đáp ứng một kích thích bên ngoài nào đó tác động lên

cơ thể.

Vận dụng lý thuyết hành vi

Từ lý thuyết hành vi này, hành vi gian lận của sinh viên ngành kế toán cũng chịu

tác động của nhiều yếu tố. Bên cạnh đó, nhận thấy hành vi giân lận cũng là một dạng

của hành vi xã hội, do đó nó là một thể thống nhất gồm các yếu tố bên trong và bên

ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các yếu tố bên trong có thể hiểu đó là các đặc

điểm cá nhân, đặc điểm tâm lý, sở thích của người tiêu dùng, các yếu tố bên ngoài là

môi trường học tập, hoạt động của người đó.

22

Kết luận chương 2

Để chuẩn bị cho việc thiết kế nghiên cứu và các phân tích liên quan trong chương

3, chương 2 giới thiệu các khái niệm độ nhạy đạo đức, giới tính cũng như lý thuyết nền

vận dụng trong nghiên cứu. Đồng thời chương 2 cũng định hướng mô hình nghiên cứu

23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cở sở mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ở phần mở đầu; tổng quan

nghiên cứu chương 1 và cơ sở lý thuyết cũng như mô hình nghiên cứu ở chương 2,

trong chương này tác giả trình bày rõ hơn chi tiết hơn về phương pháp nghiên cứu và

các thang đo để đo lường các khái niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu. Cụ thể

gồm có 2 phần chính: (1) Quy trình nghiên cứu và (2) Phương pháp nghiên cứu.

3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng hai phương pháp là phương pháp nghiên

cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

3.1.1 Nghiên cứu định tính

Các thang đo trong mô hình nghiên cứu của Ameen, Guffey và cộng sự (1996) đùng để

xác định các khái niệm và thang đo được thiết lập tại nước ngoài do vậy nếu sử dụng

trực tiếp thì không phù hợp với sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên tại thành

phố Hồ Chí Minh nói riêng do có sự khác biệt về môi trường học tập, ngôn ngữ,

chương trình học tập…. Thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm kiểm tra sự phù hợp

của thang đo như mức độ rõ ràng của từ ngữ, mức độ hiểu rõ các phát biểu và sự trùng

lắp các phát biểu trong thang do để chọn ra những phát biểu phù hợp nhất đối với sinh

viên tại các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, thang đo gốc sẽ được điều

chỉnh cho phù hợp sẽ để xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức.

3.1.2 Nghiên cứu định lượng

Sau khi điều chỉnh thang đo cho phù hợp ở nghiên cứu định tính, thì thang đo chính sẽ

dùng cho nghiên cứu định lượng được thực hiên thông qua bảng câu hỏi khảo sát (Phụ

lục 1). Mục đích của nghiên cứu này dùng để đánh giá thang đo và kiểm định lại giả

thuyết. Dữ liệu thu thập được phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để kiểm

định dữ liệu tập hợp từ cuộc khảo sát để kiểm tra lại độ tin cậy của thang đo độ nhạy

24

cảm đạo đức và đo lường mức độ ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức cũng

như phản ứng của nữ, nam sinh viên ngành kế toán đối với đạo đức trong học tập.

Quy trình nghiên cứu được trình bày trong Sơ đồ 3.1 bao gồm các bước được minh họa

như sau:

- Bước 1: Hình thành thang đo

Việc lựa chọn thang đo đã được định hướng trong phần cơ sở lý thuyết. Thang

đo được dịch sang tiếng Việt từ những thang đo đã được sử dụng trong các

nghiên cứu trước ở nước ngoài, cụ thể tác giả sử dụng thang đo trong nghiên

cứu của Ameen, Guffey và cộng sự 1996. Do đó để đảm bảo giá trị nội dung của

thang đo, một nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm được thực hiện

nhằm khẳng định hiểu được nội dung ý nghĩa từ ngữ và đánh giá đúng các biến

quan sát của thang đo. Sau khi hiệu chỉnh từ ngữ và thống nhất các phát biểu,

thang đo chính thức được hình thành - Bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi

được gửi đi thu thập dữ liệu.

- Bước 2: Kiểm định thang đo

Trong nghiên cứu bằng phương pháp định lượng, các thang đo được kiểm định

thông qua 2 công cụ chính: (1) hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và (2) phương

pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

- Bước 3: Phân tích dữ liệu

Các thang đo đạt yêu cầu được đưa vào trong phân tích hồi quy để kiểm định giả

thuyết về sự ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán.

Sau khi phân tích hồi quy, thực hiên phân tích ANOVA-oneway để xem mức độ

phản ứng của nam và nữ sinh viên kế toán đến độ nhạy đạo.

25

Mô hình

Cở sở lý thuyết Thang đo sơ bộ Mục tiêu nghiên cứu

Thảo luận nhóm Nghiên cứu định tính Điều chỉnh

Nghiên cứu định lượng

Thang đo đã điều chỉnh

Đánh giá độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)

Kiểm định thang đo

Phân tích nhân tố (EFA)

Phân tích hồi quy tuyến tính

Kiểm định các giả thuyết

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Quy trình nghiên cứu của tác giả

26

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.2.1 Mô hình nghiên cứu

Dựa vào nghiên cứu trước đây đã trình bày ở chương tổng quan, tác giả đưa ra mô ra

mô hình dựa vào mô hình của Ameen, Guffey và cộng sự 1996 gồm một biến độc lập

giới tính ảnh hưởng đến độ nhạy đạo đức như sau: (Ameen, Guffey và cộng sự 1996)

× Biến độc lập: Giới tính của sinh viên (Nam/Nữ)

× Biến phụ thuộc: Độ nhạy đạo đức

Giới tính Độ nhạy đạo đức

Mô hình 3.1: Mô hình nghiên cứu chính thức

Nguồn: Ameen, Guffey và cộng sự (1996)

3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu

Các thuộc tính cá nhân thường được các nhà lý thuyết đạo đức đặt ra như là các

biến ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định đạo đức (Bommer và cộng sự, 1987; Hunt

và Vitell, 1992). Các đề xuất của họ trong khía cạnh này thường được hỗ trợ bởi các

nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa các biến nhân khẩu học nhất định và quá trình ra

quyết định đạo đức. Biến nhân khẩu, tuổi tác, cho thấy một mối quan với độ nhạy đạo

đức (Shaub, 1989; Karcher, 1996). Biến nhân khẩu học cho thấy mối quan hệ với độ

nhạy cảm đạo đức bao gồm:

- Thành tích học tập (Spickelmier 1983; Shaub 1994)

27

- Giới tính (Thoma 1984; Shaub 1994; Thorne 1999; Simga-Maugan và

cộng sự 2005) (Collins 2000)

Collins (2000) cung cấp một cái nhìn tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm

trước đây về mối quan hệ giữa giới tính và đạo đức. Một số kết quả nghiên cứu cho

rằng phụ nữ, so với nam giới, thận trọng hơn và quan tâm hơn đến các vấn đề đạo đức

nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng. Sự nhạy cảm về đạo đức cũng bị ảnh

hưởng bởi quốc tịch và giới tính của người ra quyết định (Simga-Mugan, Daly và cộng

sự 2005). Tuy nhiên, Một vài nghiên cứu khác lại cho rằng không có sự ảnh hưởng của

giới tính đến độ nhạy đạo đức, điển hình là nghiên cứu của Chan và Leung (2006) và

nghiên cứu của Stanga và Turpen (1991). Kết quả nghiên cứu của Chan và Leung

(2006) cho rằng giữa sinh viên kế toán nam và nữ ở đây phản ứng tương tự như các

tình huống nhạy cảm về mặt đạo đức trong một ngữ cảnh. Stanga và Turpen (1991)

cũng có kết quả tương tự, không có sự khác biệt giới tính về mức độ nhận biết đạo đức

của sinh viên kế toán. Một giải thích tiềm năng cho rằng kết quả dường như mâu thuẫn

của nghiên cứu còn tồn tại là giả thiết rằng sự khác biệt về giới tính có thể hoặc không

thể nảy sinh, tùy thuộc vào các yếu tố ngữ cảnh (Derry, 1987, 1989; Dobbins và Platz,

1986; Trevino, 1992; Weber, 1990). Rest 1986 tóm tắt phát hiện từ độ nhạy đạo đức

như sau: độ nhạy đạo đức dường như bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố. Nghiên cứu

trong tương lai nên đưa ra các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến độ nhạy cảm đạo đức. Vì

vậy, giả thuyết được đưa ra như sau:

H: Giới tính của sinh viên kế toán có ảnh hưởng đến độ nhạy đạo đức

3.3 MẪU

Mẫu của nghiên cứu bao gồm sinh viên kế toán của Đại học Kinh Tế Thành phố

Hồ Chí Minh (UEH), Đại học Công Nghiệp TP.HCM (IUH), Học viện Công nghệ Bưu

chính Viễn thông – Cơ sở TP.HCM (PTIT) và một số trường đại học khác. Cả 3 trường

có mức độ kế toán tương tự nhau về các tiêu chuẩn tuyển sinh, cấu trúc chương trình,

28

chương trình học và phương thức giảng dạy. Trong chương trình đào tạo kế toán của

UEH cũng như của IUH và PTIT, có một học về đạo đức nghề nghiệp trong kiểm toán

trong chuyên ngảnh kế toán, được cung cấp như một môn học trong học kỳ thứ hai của

năm thứ hai cho sinh viên kế toán của mình. Tuy nhiên, trong chương trình giảng dạy

của các trường này lại không có khóa học chuyên về đạo đức cốt lõi cho sinh viên kế

toán của mình. Thay vào đó, sinh viên kế toán sẽ được đưa ra một vài giờ can thiệp đạo

đức tích hợp chúng vào một số môn học kế toán truyền thống như kiểm toán, thuế và

kế toán tài chính.

Sự tham gia của sinh viên là tự nguyện và ẩn danh được đảm bảo. Dữ liệu nhân

khẩu học được yêu cầu bao gồm giới tính, tuổi tác, năm học và điểm trung bình môn

học. Những sinh viên tham gia được yêu cầu đưa ra những đánh giá liên quan đến các

hoạt động mà họ đã trở nên quen thuộc thông qua việc quan sát hoặc tham gia vào các

hoạt động tại trường đại học (Ameen, Guffey và cộng sự 1996). Các câu hỏi được hỏi

có vấn đề liên quan đến các bài kiểm tra, dự án nhóm và bài tập viết bao gồm 23 hoạt

động. Những sinh tham tham gia khảo sát sẽ đọc 23 tình huống khó xử về đạo đức có

thể nảy sinh trong học tập và họ sẽ được hỏi về nhận thức hay mức độ nghiêm trọng

đối với mỗi hoạt động trong số 23 hoạt động sử dụng thang điểm sáu, (0) "không gian

lận", (1) "ít gian lận", (2) "" gian lận, (3)" vừa phải ", (4)" khá ", và (5)" gian lận nhất.

Những sinh viên tham gia được yêu cầu đưa ra những đánh giá liên quan đến các

hoạt động mà họ đã trở nên quen thuộc thông qua việc quan sát hoặc tham gia vào các

hoạt động tại trường đại học (Ameen, Guffey và cộng sự 1996). Những sinh tham tham

gia khảo sát sẽ đọc 23 tình huống khó xử về đạo đức có thể nảy sinh trong học tập và

họ sẽ được hỏi ý kiến của họ về hành vi trong các trường hợp này.

Bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu. Các bảng câu hỏi được in đã được

gửi đến các lớp học hoặc gửi link bảng câu hỏi vào các trang web của trường đại học

(công cụ google Docs). Các bảng câu hỏi được thu thập sau hai tuần, kết quả khảo sát

29

thu về được 137 mẫu. Kết quả khảo sát qua mạng (gửi câu hỏi khảo sát qua các trường)

chỉ chiếm tỷ lệ 12.60%.

Sau khi loại đi các phiếu câu hỏi trả lời không đạt yêu cầu và lọc dữ liệu (loại 10

sinh viên không thuộc chuyên ngành kế toán cùng với những bảng khảo sát bị thiếu dữ

liệu không cung cấp đủ thông tin cần thiết). Cuối cùng mẫu nghiên cứu còn 127 sinh

viên thuộc ngành kế toán được chọn để thực hiện dữ liệu theo tỷ lệ nam nữ như Hình

3.1 và được thể hiện chi tiết ở Bảng 3.1

GIỚI TÍNH

Nam 39%

Nu 61%

Nam Nu

Hình 3.1: Tỷ lệ nam/nữ trong mẫu nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

Bảng 3.1: Mẫu tham gia của các trường

Gender Total

Nam Nu

Uni 22 29 51 UEH

10 14 24 IUH

15 28 43 PTIT

3 6 9 KHAC

30

Total 50 77 127

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

3.4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Với mô hình nghiên cứu và các đặc tính thang đo của đề tài, mô hình hồi quy được sử

dụng để phân tích ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán

dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPPS. Theo đó, mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là

độ nhạy đạo đức, biến độc lập là giới tính tương ứng với một giả thuyết nghiên cứu đã

lập luận ở Mục 3.2.2. được biểu diễn như sau

MS = β0 + β1GENDER

Trong đó:

× Độ nhạy đạo đức: Biến phụ thuộc - Ký hiệu MS

× Giới tính của sinh viên: Biến độc lập – Ký hiệu GENDER.

× β0: Hằng số hồi quy

× β1: Hệ số Hồi quy.

3.5 THANG ĐO

Thang đo sử dụng cho các khái niệm nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.2:

- Độ nhạy đạo đức - MS: là biến đại diện cho mức độ nhận thức đạo đức.

Thang đo của độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán được thiết kế dựa trên

nghiên cứu của Tom và Borin 1988 và Ameen, Guffey và cộng sự 1996.

Khái niệm độ nhạy đạo đức được đo lường thông qua 23 biến quan sát. 23

biến quan sát này được ký hiệu từ A1 đến A23. (Phụ lục 1)

- Giới tính - GENDER: là biến thể hiện giới tính của sinh viên kế toán. Là

biến định tính, nhận giá trị là 1 nếu là sinh viên nữ và nhận giá trị 0 nếu là

sinh viên nam.

31

Bảng 3.2: Tóm tắt các biến

Tên biến Phương pháp tính

Mã biến Biến phụ thuộc

Độ nhạy đạo đức Đo lường thông qua 23 biến quan sát

MS Biến độc lập GENDER Giới tính Nhận giá trị là 1 nếu là sinh viên nữ và nhận giá trị 0 nếu là sinh viên nam

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.6 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

3.6.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thông kê mô tả dùng để mô tả những đặc tính cơ bản dữ liệu để có

cái nhìn tổng quát về dữ liệu nghiên cứu được thể hiện qua các chỉ số như số trung bình

(mean), trung vị (median), độ lệch chuẩn (stvàard deviation), giá trị lớn nhất

(maximum), giá trị nhỏ nhất (minimum), …..

3.6.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và

hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo

thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của

các biến trong thang đo của mô hình nghiên cứu. Nó được dùng để đánh giá độ tin cậy

của thang đo. Độ tin cây là mức độ tránh được các sai số ngẫu nhiên. Độ tin cậy liên

quan đến tính chính xác, tính nhất quán của kết quả. Nó là điều kiện cần để đo lường

có giá trị. Hệ số Alpha càng cao thể hiện tính đồng nhất của các biến càng cao tức là

mức độ liên kết của các biến đo lường càng cao. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có

hệ số tin cậy Cronbach alpha từ 0,6 trở lên Tuy nhiên Cronbach’s Alpha không cho

biết biến đo lường nào cần được bỏ đi và biến đo lường nào cần được giữ lại, chính vì

32

vậy mà ta xét thêm hệ số tương quan tổng biến của các biến. Các biến có hệ số tương

quan tổng biến nhỏ hơn 0,3 được coi là biến “rác” và sẽ loại khỏi thang đo (Hair và

cộng sự 2006). Tất cả các biến quan sát của những thành phần đạt được độ tin cậy sẽ

được tiếp tục phân tích nhân tố khám phá (EFA).

3.6.3 Phân tích nhân tố khám phá

Tác giả tiến hành phân tích nhân tố nhằm mục đích rút gọn dữ liệu và kiểm định các

yếu đại diện trong mô hình nghiên cứu. Điều kiện khi kiểm tra thang đo bằng phương

pháp phân tích nhân tố EFA:

- Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin)

là chỉ số duợc dùng dể xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số

KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích

hợp, còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng

không thích hợp với dữ liệu.

- Phân tích nhân tố EFA theo phương pháp Principal Component với phép

xoay Varimax. Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hon 0.3 sẽ tiếp tục

bị loại. Thang đo đuợc chấp nhận khi tổng phuong sai được bằng hoặc lớn

hơn 50%.

- Số luợng nhân tố: Số luợng nhân tố được xác dịnh dựa vào chỉ số

eigenvalue dại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.

Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có eigenvalue nhỏ hon 1 sẽ bị

loại khỏi mô hình nghiên cứu.

3.6.4 Phân tích hồi quy

Trước khi phân tích hồi quy, Phân tích tương quan được sử dụng để xem xét mối

quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc bằng cách lập ma trận hệ số tương quan và

dựa vào kết quả phân tích tương quan có thể bước đầu đánh giá được các dự báo của

mô hình. Ngoài ra, khi các dấu hiệu hệ thống không giống kỳ vọng, các biến độc lập có

33

mối tương quan cao hoặc không có ý nghĩa thống kê trong khi R2 cao thì đây có thể là

dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, phân tích tương quan giữa các biến độc

lập có thể nhận ra hiện tương đa cộng tuyến trong mẫu nghiên cứu.

Phân tích hồi quy tuyến tính bội là một phương pháp phân tích dùng kĩ thuật

thống kê được sử dụng để xem xet tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc.

Khi sử dụng phân tích hồi quy đa biến thì có hai vấn đề cơ bản cần lưu ý. Thứ nhất mỗi

quan hệ giữa các biến phụ thuộc với biến độc lập là quan hệ tương quan (như đã trình

bày ở trên) Thứ hai, các tham số thống kê cần được quan tâm bao gồm:

- Hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted coefficient of detemination): đo lường

phương sai của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập có tính

đến số lượng biến phụ thuộc và cỡ mẫu. Hệ số này càng cao, độ chính xác

của mô hình càng lớn và khả năng dự báo của các biến độc lập càng chính

xác.

- Kiểm định độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu: sử dụng trị thống kê F

để kiểm định mức ý nghĩa thống kê của mô hình. Giả thuyết Ho là các hệ

số Beta trong mô hình đều bằng 0. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ

hơn 0.05, ta có thể an toàn bác bỏ giả thuyết Ho hay nói cách khác mô hình

phù hợp với tập hợp dữ liệu khảo sát.

- Hệ số Beta (Stvàardized Beta Coefficent): hệ số hồi quy chuẩn hóa cho

phép so sánh một cách trực tiếp về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập

lên biến phụ thuộc.

- Kiểm định mức ý nghĩa của hệ số Beta: sử dụng trị thống kê t để kiểm tra

mức ý nghĩa của hệ số Beta. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ 0.05, ta

có thể kết luận hệ số beta có ý nghĩa về mặt thống kê.

34

3.6.5 Kiểm định ANOVA

Phân tích phương sai một yếu tố dùng để kiểm định giả thuyết trung bình bằng

nhau của các nhóm với khả năng sai lầm là 5%

Sau khi phân tích hồi quy tuyến tính để biết được sự ảnh hưởng của biến độc lập

và phụ thuộc, tác giả tiến hành kiểm định anova một chiều để biết sự khác nhau giữa

nam và nữ tới độ nhạy đạo đức

35

Kết luận chương 3

Trong chương này tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu,

xây dựng mô hình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, mô tả các biến và phương pháp nghiên

cứu. Tác giả đưa ra giả thuyết sự ảnh hưởng của giới tính độ nhạy đạo đức của sinh

viên kế toán.

Phương pháp thu thập dữ liệu là thu thập dữ liệu từ sinh viên chuyên ngành kế

toán thông qua bảng câu hỏi khảo sát.

Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày rõ trong chương tiếp theo.

36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu để đánh giá thang đo, kiểm

định mô hình, giả thuyết nghiên cứu. Mục đích của chương 4 là trình bày về kết quả về

mẫu phân tích, kết quả thống kê mô tả và kết quả phân tích hồi quy để chứng minh giả

thuyết nghiên cứu đề ra.

4.1 THÔNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

Kết quả thu thập được theo Bảng 4.1 với 127 sinh viên ngành kế toán, số lượng sinh

viên nữ 77, chiếm 60.6% và số lượng sinh viên nam là 50 chiếm 39.4%. Theo thống kê

ban đầu cho thấy có một sự chêch lệch khá lớn giữa số lương sinh viên nữ và nam. Sinh

viên năm 2 chiếm 2.3%, sinh viên năm 3 chiếm 40.2%, sinh viên năm 4 chiếm 31.5%.

Số lượng sinh viên trường đại học Kinh tế TP.HCM (UEH) chiếm 40.2%, trường Công

nghiệp TP.HCM 18.9%, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Cơ sở TP.HCM

(PTIT) chiếm 33.9% và sinh viên trường Đại học Sài Gòn, Đại học Tài Chính

Marketing, và Đại học Hutech (KHAC) chiếm 7.1%. Kết quả mẫu nghiên cứu chính

thức trình bày ở Bảng 4.1 bên dưới.

Bảng 4.1: Kết qua chung về mẫu (Mẫu = 127)

Tần số Tỷ lệ (%) Lũy kế Đặc điểm

Nam 39.4 39.4 50

Nu 60.6 100.0 77 Giới tính

Total 100.0 127

UEH 40.2 40.2 51

IUH 18.9 59.1 24

Trường đại học PTIT 33.9 92.9 43

KHAC 7.1 100.0 9

37

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Lũy kế

127 Total 100.0

36 Nam 2 28.3 28.3

51 Nam 3 40.2 68.5

Sinh viên năm 40 Nam 4 31.5 100.0

127 Total 100.0

3 Duoi 5 2.4 2.4

16 Tu 5 den can 6 12.6 15.0

48 Tu 6 den can 7 37.8 52.8

41 Tu 7 den can 8 32.3 85.0

17 Tu 8 den can 9 13.4 98.4 Điểm trung bình môn chuyên ngành

2 Tu 9 den 10 1.6 100.0

Total 127 100.0

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

4.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Nghiên cứu này dựa vào nghiên cứu của Ameen, Guffey và cộng sự 1996 để đo lường

giới tính ảnh hưởng đến độ nhạy đạo đức của sinh viên chuyên ngành kế toán tại

TP.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên như đã trình bày chương 2 và chương 3, bài nghiên cứu

vận dụng thang đo độ nhạy cảm đạo đức của sinh viên kế toán theo nghiên cứu

Ameen, Guffey và cộng sự 1996 nên khi áp dụng tại Việt Nam, cụ thể là thành phố

Hồ Chí Minh cần điều chỉnh cho phù hợp. Vì vậy khi sử dụng thang đo này để đo

lường khái niệm độ nhạy cảm đạo đức cần phải được kiểm định lại tại TP. Hồ Chí

Minh.

4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối vối thang đo.

38

Thang đo trong nghiên cứu này được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s

Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặc chẽ mà

các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại đi những biến và thang đo

không phù hợp. Ngoài ra, hệ số tương quan biến – tổng dùng để kiểm tra mối tương

quan chặt chẽ giữa các biến cùng đo lường một khái niệm nghiên cưu. Kết quả

Cronbach’s Alpha của thang đo được trình bày ở Bảng 4.2 cho thấy tất cả các thành

phần đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt tiêu chuẩn cho phép phân tích nhân

tố khám phá.

Kết quả phân tích ở Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha của các thành phần của thang đo độ

nhạy đạo đức có đặc điểm sau:

- Thang đo Độ nhạy cảm đạo đức có Cronbach’s Alpha khá lớn là .988, các

biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng đều lớn

hơn thiêu chuẩn cho phép 0.3. Nên tất cả 23 biến quan sát đều được tiếp

tục đưa vào phân tích nhân tố EFA.

Như vậy, qua kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích nhân tố khám phá

EFA cho thang đo độ nhạy cảm đạo đức đều đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân

tố khám phá. (Phụ luc 2)

Bảng 4.2 Cronbach’s Alpha của thang đo độ nhạy cảm đạo đức

Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu loại biến này Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

68.69 1317.056 .831 .987 MS1

68.50 1329.998 .731 .988 MS2

69.24 1327.789 .836 .988 MS3

68.82 1279.943 .868 .987 MS4

39

Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu loại biến này Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

1299.758 69.14 .866 .987 MS5

1289.379 68.95 .842 .987 MS6

1282.056 69.31 .903 .987 MS7

1291.397 69.20 .880 .987 MS8

1278.703 68.94 .895 .987 MS9

1280.830 68.94 .881 .987 MS10

1259.745 69.03 .947 .987 MS11

1263.930 69.08 .939 .987 MS12

1286.394 69.37 .890 .987 MS13

1279.813 69.26 .884 .987 MS14

1293.240 69.29 .834 .987 MS15

1282.021 69.30 .908 .987 MS16

1288.463 69.07 .837 .987 MS17

1281.462 69.29 .927 .987 MS18

1299.845 69.26 .878 .987 MS19

1257.075 69.06 .949 .987 MS20

1302.429 69.33 .858 .987 MS21

1270.504 69.14 .931 .987 MS22

1276.849 69.31 .909 .987 MS23

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

4.2.2 Phân tích nhân tồ khám phá EFA với thang đo độ nhạy đạo đức.

40

Kết quả kiểm định Barlett’s được trình bày ở Bảng 4.3 cho thấy, giữa các biến

trong tổng thể có mối tương quan với nhau (Sig = .0000 < .05), đồng thời hệ số KMO

= .971> 0.5, kết quả này cho thấy việc phân tích nhân tố là phù hợp.

Theo kết quả EFA trong bảng ma trận thành phần xoay (Rotated Component

Matrix) được trình bày ở bảng 4.4, 23 biến quan sát của thang đo độ nhạy cảm đạo

đức ban đầu theo lý thuyết đều có hệ số Factor loading đạt chuẩn, lớn hơn 0.5 (Phụ luc

3)

Bảng 4.3 KMO và Bartlett's Test

KMO và Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .971

Approx. Chi-Square 4246.432

Bartlett's Test of Sphericity df 253

Sig. .000

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

Bảng 4. 4 Component Matrixa

Nhân tố Biến quan sát 1

MS20 .953

MS11 .952

MS12 .944

MS22 .937

MS18 .934

MS23 .919

41

Nhân tố Biến quan sát 1

MS16 .917

MS7 .911

MS9 .905

MS13 .900

MS14 .893

MS8 .891

MS19 .890

MS10 .890

MS5 .879

MS4 .879

MS21 .871

MS6 .855

MS3 .850

MS17 .849

MS15 .847

MS1 .845

MS2 .750

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

4.2.3 Kiểm độ tin cậy của thang đo

Sau khi phân tích nhân tố, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm kiểm

định lại mức độ chặt chẽ, mạch lạc của các biến quan sát trong thang đo. Kết quà

kiểm định cho thấy thang đo đạt yêu cầu. Như vây, tất cả các biến quan sát đều được

giữ lại để thực hiện phân tích hồi quy tiếp theo.

42

4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT

Căn cứ vào mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đặt ra là có sự tương

quan giữa giới tính vào độ nhạy đạo đức. Phương pháp hồi quy được sử dụng để xác

định sự tương quan này có tuyến tính hay không và mức độ quan trọng của giới tính

đến độ nhạy đạo đức. Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 3 nhân tố được đưa

vào để kiểm định mô hình. Giá trị nhân tố là trung bình của các biến quan sát thành

phần thuộc nhân tố đó. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét phù

hợ khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy.

4.3.1 Phân tích biến quan sát

Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.5, Mức độ trung bình nhận được từ câu trả lời của

sinh viên nữ dao động từ 3.81 đến 4.81 và sinh viên nam dao động từ 0.9 đến 2.42.

Từ đó, tác giả có những nhận định ban đầu như sau: sinh viên nữ có nhận thức về

gian lận cao hơn sinh viên nam. Mức độ trung bình thấy nhất của sinh viên nữ là 3.81,

trong khi đó mức độ trung bình thấp nhất của nam là 0.9 (nữ gấp gần 4 lần của nam).

Do đó, mức độ nhận thức về các vấn đề gian lận của sinh viên nữ cao hơn rất nhiều so

với sinh viên nam. Những hoạt đông trong bảng, sinh viên nữ cho rằng là giân lận

nhưng lại sinh viên nam lại cho rằng nó ít gian lận và thậm chí là không gian lận.

Bảng 4.5: Phân tích Biến quan sát

Trung bình

Biến quan sát Tất cả Sinh viên nữ Sinh viên nam

(N = 127) (N = 77) (N = 50)

3.75 4.61 2.42 MS2

3.56 4.56 2.02 MS1

3.43 4.78 1.36 MS4

43

Trung bình

Biến quan sát Tất cả Sinh viên nữ Sinh viên nam

(N = 127) (N = 77) (N = 50)

3.31 4.70 1.16 MS9

3.31 4.64 1.26 MS10

3.30 4.52 1.42 MS6

3.22 4.81 0.78 MS11

3.19 4.77 0.76 MS20

3.18 4.47 1.2 MS17

3.17 4.69 0.84 MS12

3.11 4.23 1.38 MS5

3.11 4.55 0.9 MS22

3.06 4.26 1.2 MS8

3.01 3.81 1.78 MS3

2.99 4.32 0.94 MS14

2.99 4.08 1.32 MS19

2.96 4.12 1.18 MS15

2.96 4.26 0.96 MS18

2.95 4.30 0.88 MS16

2.94 4.27 0.9 MS7

2.94 4.31 0.84 MS23

2.92 3.99 1.28 MS21

44

Trung bình

Biến quan sát Tất cả Sinh viên nữ Sinh viên nam

(N = 127) (N = 77) (N = 50)

2.88 4.13 0.96 MS13

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

4.3.2 Phân tích tương quan

Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính bội, mối tương quan giữa các biến cần

phải được xem xét.

Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính là sử dụng hệ số tương quan

Pearson để xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và

từng biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số này luôn nằm

trong khoảng từ -1 đến +1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu lớn hơn 0,6 thì có thể kết luận

mối quan hệ là chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0,3 thì

cho biết mối quan hệ là lỏng lẻo.

Theo kết quả được trình bày ở Bảng 4.6, hệ số tương quan giữa biến độ nhạy cảm

đạo đức và biến giới tính có mối tương quan cao, hệ số tương quan là .960 và Sig có

giá trị nhỏ (Sig = .000). Vì vậy, biến biến độc lập giới tính và biến phụ thuộc độ nhạy

đạo đức đều được đưa vào mô hình phân tích hồi quy.

Bảng 4.6: Ma trân tương quan giữa các biến

MS_TB Gender

Pearson Correlation 1 .960**

MS_TB Sig. (2-tailed) .000

N 127 127

45

MS_TB Gender

Pearson Correlation .960** 1

Gender Sig. (2-tailed) .000

N 127 127

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

4.3.3 Phân tích hồi quy

Nghiên cứu kiểm tra sự khác biệt về giới tính nam và nữ sinh viên chuyên ngành

kế toán tới độ nhạy cảm đạo đức bằng mô hình hồi quy và kiểm định ANOVA –

oneway (Phụ lục 4)

4.3.3.1 Phân tích hồi quy tuyến tính

Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tín

Các tiêu chuẩn kiểm định hồi quy tuyến tính gồm: Hệ số xác định R Square, Hệ

số điều chỉnh R Square, Sig, chỉ số VIF cũng được sử dụng để đánh giá độ phù hợp

của mô hình.

Hệ số xác định R Square = 0.922 khác 0 cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp.

Kết quả cũng cho thấy hệ số điều chỉnh R Square = 0.921 > 0.5 nhỏ hơn hệ số xác

định R Square (0.921 < 0.922), hệ số này dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình

an toàn, chính xác hơn là nó không thổi phồng độ phù hợp của mô hình (Bảng 4.7)

Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Tiếp theo, để kiểm định sự phù hợp của mô hình này, tác giả sử dụng kiểm định F

trong phân tích phương sai ANOVA. Ý tưởng của kiểm định này về mối quan hệ

tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là nó xem xét biến phụ thuộc có liên

46

hệ tuyến tính với biến độc lập hay không. Với kết quả tại Bảng 4.8, Sig = .000 < 0.5,

điều này có nghĩa là biến độc lập trong mô hình có thể giải thích sự biến thiên của

biến phụ thuộc và mô hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu, có thể được sử dụng.

Bảng 4. 7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Model Summary

Model R R Square Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1 .960a .922 .921 .45769

a. Predictors: (Constant), Gender

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

Bảng 4.8: Kết quả phân tích kiểm định F

ANOVAa

Model df Mean Square F Sig. Sum of Squares

Regression 308.874 1 308.874 1474.490 .000b

Residual 26.185 125 .209 1

Total 335.058 126

a. Dependent Variable: MS_TB

b. Predictors: (Constant), Gender

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

Ý nghĩa hệ số hồi quy

47

Kết quả phân tích hồi quy trong Bảng 4.9 cho thấy, trọng số hồi quy β của biến độc lập

giới tính có ý nghĩa thống kê, giá trị Sig. nhỏ hơn 0.05. (Sig = .000 < .05, Beta = .960).

Về kiểm định đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10

(GENDER – VIF =1.000) cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không bị vi phạm.

Bảng 4.9 Kết quả phân tích hồi quy

Coefficientsa

Mô hình t Sig. Đa cộng tuyến Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa

B Beta Dung sai VIF Độ lệch chuẩn

(Constant) 1.206 .065 18.633 .000 1 Gender 3.192 .083 .960 38.399 .000 1.000 1.000

a. Dependent Variable: MS_TB

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

Mô hình hồi quy sau đây đặc trưng cho mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu

thực tế:

MS = 1.206 + 3.192GENDER

Phương trình hồi quy cho thấy, Độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán chịu tác

động của giới tính, bị ảnh hưởng bởi giới tính.

Kiểm định giả thuyết

Giả thuyết H cho rằng có sự ảnh hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của

sinh viên kế toán. Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy, giả thuyết này được chấp nhận

với hệ số Beta là 0.960 mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05. (Bảng 4.9). Như vậy giới tính

của sinh viên kế toán sẽ ảnh hưởng đến mức độ nhận thức đạo đức của mình.

48

4.3.3.2 Phân tích ANOVA một chiều

Kết quả kiểm định ANOVA một chiều cho thấy Kiểm định Levene Sig = 0.033,

vậy giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận (Bảng 4.11). Tiếp theo ANOVA

test cho kết quả Sig.= 0.000, vậy kết luận có sự phản ứng khác biệt giữa nam và nữ

sinh viên kết toán đối với độ nhạy đạo đức. Giá trị trung bình (mean) của sinh viên nữ

lớn hơn của sinh viên nam (4.3981 > 1.2061) (Bảng 4.10). Điều này cho thấy độ nhạy

đạo đức của sinh viên nữ cao hơn của sinh viên nam, nói cách khác mức độ nhận thức

của sinh viên nữ về các vấn đề đạo đức cao hơn mức độ nhận thức của sinh viên nam.

Kết quả này hoàn toàn phù hợp với những nhận định ban đầu.

Bảng 4.10: Thống kê mô tả

Descriptives

MS_TB

N Mean Minimum Maximum Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

Lower Bound Upper Bound

Nam 50 1.2061 .59813 .08459 1.0361 1.3761 .39 4.04

Nu 77 4.3981 .33745 .03846 4.3215 4.4747 3.43 4.91

Total 127 3.1414 1.63070 .14470 2.8550 3.4278 .39 4.91

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

Bảng 4. 11: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất

Test of Homogeneity of Variances

49

MS_TB

Levene Statistic df1 df2 Sig.

4.631 1 125 .033

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

Bảng 4.12: Kết quả ANOVA

ANOVA

MS_TB

Sum of Squares Df Mean Square F Sig.

Between Groups 308.874 1 308.874 1474.490 .000

Within Groups 26.185 125 .209

Total 335.058 126

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu khảo sát

4.3.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình đề xuất ban đầu với biến phụ thuộc độ

nhạy cảm đạo đức (MS), biến độc lập giới tính (GENDER) thì biến độc lập giới tính

(GENDER) tác động tới biến phụ thuộc độ nhạy cảm đạo đức (MS) (hệ số Beta là

0.960 mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05) (Bảng 4.9). Theo kết quả Phân tích ANOVA

– một chiều, sinh viên nữ có mức độ nhận thức đạo đức cao hơn sinh viên nam, sinh

viên nữ ít khoan dung về các hành vi vi phạm đạo đức hơn là sinh viên nam. Đối với

23 hoạt động gian lận trong học thuật (Phụ lục 1), với cùng một hoạt động đa số sinh

viên nữ cho là gian lận thì sinh viên nam cho đó là không gian lận. Điều này hoàn

toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu.

50

51

Kết luận chương 4

Chương 4 mô tả quy trình nghiên cứu định lượng giới tính tác động đến độ nhạy

đạo đức của sinh viên chuyên ngành kế toán tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ lý thuyết

và lược khảo công trình nghiên cứu liên quan, tác giả đã thiết kế nghiên cứu, xây

dựng thang đo dựa trên thang đo có sẵn, kiểm định thang đo, kiểm định mô hình và

giả thuyết nghiên cứu. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích nhân tố khám

phá có thấy 23 thuộc tính quan sát được đo lường để có hệ số Cronbach’s alpha đủ

lớn đạt tiêu chuẩn trong phân tích nhân tố khám phá tiếp theo. Kết quả phân tích nhân

tố khám phá, 23 biến quan sát đã đủ để kiểm định đủ điều kiện đo lường.

Kết quả kiểm định mô hình hồi quy đã ủng hộ giả thuyết đưa ra là có sự ảnh

hưởng của giới tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán. Và kiểm định

ANOVA một chiều cho thấy có sự khác biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữa

trong mức độ nhận thức về đạo đức.

Chương 5 sẽ nhận định kết quả nghiên cứu, nêu những thành công, hạn chế của

nghiên cứu, đồng thời kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường mức độ

nhận thức về đạo đức tại các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất hướng

nghiên cứu tiếp theo.

52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra và lượng hóa sự khác biệt giới tính

của sinh viên chuyên ngành kết toán tới độ nhạy đạo đức tại các trường đại học thành

phố Hồ Chí Minh. Những phát hiện chính của nghiên cứu này và hàm ý chính sách có

thể được trình bày trong chương 5.

5.1 KẾT LUẬN

Kết quả mô hình nghiên cứu đạt được độ tương thích với dự liệu nghiên cừu và

giả thuyết giữa các khái niệm trong mô hình được chập nhận, khẳng định mối quan hệ

giữa giới tính và độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán.

Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa giới tính và độ nhạy cảm đạo

đức hay nói cách khác là mức độ nhận thực về đạo đức (hành vi gian lận trong học tập

của sinh viên kế toán). Dữ liệu từ một mẫu gồm 127 sinh viên chuyên ngành kế toán tại

bốn trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sinh viên nữ ít khoan dung hơn

nam giới khi được hỏi về hành vi gian lận trong học tập. Có một sự khác biệt đáng kể

về mặt thống kê cho 23 hoạt động về vấn đề gian lận. Hơn nữa, sinh viên nữ được tìm

thấy là ít hoài nghi và ít thường xuyên tham gia vào sự không trung thực trong học tập,

họ có độ nhạy cảm đạo đức cao hơn nam giới.

Thứ nhất, từ kết quả nghiên cứu ở Chương 4 chỉ ra rằng Giới tính ảnh hưởng đến

độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán. Mức độ nhận thức một vấn đề đạo đức bị ảnh

hưởng bởi giới tính của sinh viên kế toán.

Thứ hai, trái ngược với kết quả nghiên cứu của Stanga và Turpen (1991), các sinh

viên nữ chuyên ngành kế toán trong nghiên cứu này thấy nhạy cảm hơn và ít khoan

dung về hành vi phi đạo đức, ít hoài nghi và ít có khả năng tham gia vào các hoạt động

học thuật phi đạo đức hơn là sinh viên nam chuyên ngành kế toán. Kết quả nghiên cứu

này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ameen, Guffey và cộng sự 1996.

53

5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Trong những năm gần đây, số lượng sinh viên kế toán nữ tăng lên đáng kể. Trong

thời gian này sinh viên kế toán nữ ngày càng xuất hiện nhiều trong lớp học cũng như

tham gia nhiều hơn vào các hoạt động liên quan đến kế toán (ví dụ: các tổ chức kế

toán, thực tập, trợ lý sau đại học, v.v.). Mặc dù số lượng phụ nữ tăng, mối quan hệ giữa

giới tính và nhạy cảm đạo đức của sinh viên kế toán mới chỉ được kiểm tra bởi những

nghiên cứu ở nước ngoài. Đồng thời, vấn đề về đạo dức là một vấn mà xã hội ngày

càng quan tâm. Nhưng tại Việt Nam, hay cụ thể hơn là tại Thành phố Hồ Chí Minh có

ít nghiên cứu về vấn đề này. Điều này cho thấy rằng cần có sự hiểu biết lớn hơn về mối

quan hệ giới tính với sự nhạy cảm về đạo đức.

Kết quả của nghiên cứu góp phần cho thấy cái nhìn nhận rõ hơn tác dộng của giới

tính đến độ nhạy đạo đức của sinh viên chuyên ngành kế toán. Kết quả này ủng hộ cho

nghiên cứu của Sierles và cộng sự (1980) cho rằng hành vi gian lận trong đại học là

một yếu tố dự đoán hành vi phi đạo đức trong các môi trường chuyên môn sau này.

Vì vậy, nghiên cứu này góp phần giúp các trường đại học có nhiều hiểu biết về

mối quan hệ giữa giới tính và đạo đức, là cơ hội để nâng cao nhận thức và sự nhận thức

về đạo cho sinh viên chuyên ngành kế toán. Sinh viên kế toán có khuynh hướng chứng

minh mức độ phát triển đạo đức thấp hơn các sinh viên của ngành khác (Armstrong,

1987; Ponemon và Glazer, 1990, St. Pierre và cộng sự, 1990). Và để nâng cao nhận

thức về đạo đức của một số sinh viên kế toán nhất định, có lẽ là thông qua các môn học

phù hợp (Stanga và Turpen 1991)

Kết quả của nghiên cứu này còn cho thấy, kế toán nữ mới được thuê sẽ tham gia

vào cộng đồng doanh nghiệp thể hiện mức độ nhạy cảm đạo đức cao hơn so với kế toán

viên mới được thuê. Điều này hỗ trợ giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để tuyên dụng

nhân viên kế toán sau này.

5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

54

5.3.1 Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu này chỉ giới thiệu một vài cơ sở lý thuyết liên quan đến khái niệm độ

nhạy đạo đức. Trên thực tế, mô hình nghiên cứu này được hình thành từ nước ngoài,

nội dụng và khái niệm về độ nhạy đạo đức còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Vì vậy, chưa

có nhiều nghiên cứu trong nước về độ nhạy đạo đức nên nguồn tài liệu tham khảo trong

nước còn khá hạn chế và thiếu các số liệu thực nghiệm khác tại Việt Nam để so sánh.

Với số lượng mẫu nghiên cứu 127 sinh viên chyên ngành kế toán tại các trường

đại học thành phố Hồ Chí Minh chưa thật sự cao điều này có thể ảnh hưởng đến kết

quả nghiên cứu. Ngoài ra nghiên cứu chỉ tập trung vào sinh viên chuyên ngành kế toán

tại bốn trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh nên chưa thể hiện kết quả cho toàn

bộ đám đông.

Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu thuận tiện có tính đại diện không cao, khả năng

tổng quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại một số địa điểm

khác nhau, với phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn và đối tượng nghiên

cứu thuộc nhiều thành phần khác nhau với số lượng mẫu lớn hơn thì kết quà sẽ chính

xác hơn.

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học, nó chỉ một công cụ đo

lường tốt, chỉ ra mối quan hệ giữa giới tính và độ nhạy đạo đức của sinh viên chuyên

ngành kết toán. Dựa vào nghiên cứu, các trường đại học và các doanh nghiệp tuyển

dụng có thể tiếp tục phỏng vấn sinh viên chuyên ngành kế toán để đưa ra đánh giá cụ

thể hơn và chính xác hơn để đưa ra phương pháp giảng dạy cũng như những vấn đề

liên quan đến tuyển dụng sau này.

55

Để nâng cao giá trị nội dung và giá trị thống kê, các nghiên cứu tương tự trong

tương lai cần phải nỗ lực nâng cao kích thước mẫu, đa dạng các địa phương chọn mẫu

từ các vùng địa lý khác nhau để tạo ra một tập hợp mẫu có tính đại điện cao hơn

Có thể mở rộng nghiên cứu các thành phần hành vi cư xử trong mô hình nghiên

cứu của Rest như: Đánh giá đạo đức (MJ), Động lực đạo đức (MM), Tính cách đạo đức

(MC). Tại nước ngoài có rất nhiều nghiên cứu về thành phần này, nhưng hiện nay ở

Việt Nam thì ít có nghiên cứu về vấn đề này. Có thể thay đổi đổi đối tượng nghiên cứu

là người đi làm để xem nhận thực về đạo đức của họ như thế nào xét ở góc độ giới tính.

Đây cũng là một hướng nghiên cứu tiếp theo tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

Đinh Ngọc Tú (2016). “Ảnh hưởng của giới tính nữ trong Hội đồng quản trị và Ban

giám đốc đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty

niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM”. Luận Văn Thạc sĩ. Đại học Kinh Tế

TP.HCM

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng anh

Ameen, E. C., và cộng sự (1996). "Gender differences in determining the ethical sensitivity of future accounting professionals." Journal of Business ethics 15(5): 591- 597. Armstrong, M. B. (1987). "Moral development và accounting education." Journal of Accounting Education 5(1): 27-43. Bebeau, M. J., và cộng sự (1985). "Measuring dental students’ ethical sensitivity." Journal of Dental Education 49(4): 225-235. Betz, M., và cộng sự (1989). "Gender differences in proclivity for unethical behavior." Journal of Business ethics 8(5): 321-324. Chan, S. Y. và P. Leung (2006). "The effects of accounting students' ethical reasoning và personal factors on their ethical sensitivity." Managerial Auditing Journal 21(4): 436-457. Collins, D. (2000). "The quest to improve the human condition: The first 1 500 articles published in Journal of Business Ethics." Journal of Business ethics 26(1): 1-73. Radtke, R. R. (2000). "The effects of gender và setting on accountants' ethically sensitive decisions." Journal of Business ethics 24(4): 299-312. Rest, J. R. (1983). "Morality." Hvàbook of child psychology 3: 556-629. Ruegger, D. và E. W. King (1992). "A study of the effect of age và gender upon student business ethics." Journal of Business ethics 11(3): 179-186.

Shaub, M. K. (1989). An empirical examination of the determinants of auditors' ethical sensitivity, Texas Tech University. Simga-Mugan, C., và cộng sự (2005). "The influence of nationality và gender on ethical sensitivity: An application of the issue-contingent model." Journal of Business ethics 57(2): 139-159. Sparks, J. R. và S. D. Hunt (1998). "Marketing researcher ethical sensitivity: Conceptualization, measurement, và exploratory investigation." The Journal of Marketing: 92-109. Stanga, K. G. và R. A. Turpen (1991). "Ethical judgments on selected accounting issues: An empirical study." Journal of Business ethics 10(10): 739-747. Tom, G. và N. Borin (1988). "Cheating in academe." Journal of Education for Business 63(4): 153-157. Volker, J. M. (1985). "COUNSELING EXPERIENCE, MORAL JUDGMENT, IN AWARENESS OF CONSEQUENCES VÀ MORAL SENSITIVITY COUNSELING PRACTICE."

PHỤC LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

LỜI NGỎ

Xin chào các bạn,

Tôi là Phạm Việt Hoài Linh, học viên cao học ĐH Kinh Tế TP. HCM được sự hướng

dẫn của TS. Trần Văn Thảo. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của giới tính

đến độ nhạy đạo đức của sinh viên kế toán tại một số trường đại học ở TP. HCM”.

Kính mong các bạn dành thời gian để trả lời một số câu hỏi khảo sát dưới đây.

Ý kiến của các bạn sẽ là những đóng góp quý giá đối với bài nghiên cứu của tôi. Tôi cam

kết những thông tin mà các bạn cung cấp chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong

nhận được sự hỗ trợ của các bạn.

Tôi xin chân thành cám ơn.

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

I. PHẦN GẠN LỌC

1. Bạn thuộc đối tượng nào?

Sinh viên – Nếu bạn là sinh viên vui lòng tiếp tục làm khảo sát.

Không phải sinh viên - Nếu bạn là không phải là sinh viên vui lòng thoát khỏi

khảo sát

2. Chuyên ngành bạn đang theo học:

Kế toán – Nếu là kế toán, bạn vui lòng làm tiếp bảng khảo sát.

Chuyên ngành khác – Nếu bạn thuộc chuyên ngành khác, bạn vui lòng thoát

khỏi khảo sát.

II. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

1.Bạn là sinh viên học trường: ---------------------------------------------------------------------------------

2. Địa chỉ email: --------------------------------------------------------------------------------------------------

3. Bạn là sinh viên năm: Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

4. Giới tính của bạn: Nữ Nam

5. Điểm trung bình môn học (Overall GPA) của bạn thuộc:

Dưới 5 Từ 5 đến cận 6 Từ 6 đến cận 7

Từ 7 đến cận 8 Từ 8 đến cận 9 Từ 9 đến 10

6. Điểm trung bình môn học chuyên ngành (Major GPA) của bạn thuộc:

Dưới 5 Từ 5 đến cận 6 Từ 6 đến cận 7

Từ 7 đến cận 8 Từ 8 đến cận 9 Từ 9 đến 10

III. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT

A. Sau đây, xin các bạn cho biết mức độ nhận biết gian lận của mình về các hoạt động sau

đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô số mà bạn cho là phản ánh đúng nhất ý kiến của mình

trong các câu hỏi.

Trả lời bằng cách check (gạch chéo)

vào ô ngay trước con số tương ứng

với lựa chọn của các bạn. Tương ứng Phầ

(0) = không gian lận n Khôn Vừa lớn (1) = Ít gian lận g gian Ít Hơi Khá phải là (2) = Hơi gian lân lận gian

(3) = Vừa phải lận

(4) = Khá

(5) = Phần lớn

MS1 Trao đổi tài liệu trong khi thi 0 1 2 3 4 5

MS2 Làm bài kiểm tra giúp bạn 0 1 2 3 4 5

MS3 Hỏi bạn trong khi thi 0 1 2 3 4 5

Năn nỉ một sinh viên hay một

MS4 giảng viên để đạt được hỗ trợ 0 1 2 3 4 5

không cho phép

Cung cấp đáp án cho bạn MS5 0 1 2 3 4 5 trong kỳ thi

Sử dụng tài liệu không được MS6 0 1 2 3 4 5 phép trong khi thi

Trả lời bằng cách check (gạch chéo)

vào ô ngay trước con số tương ứng

với lựa chọn của các bạn. Tương ứng Phầ

(0) = không gian lận n Khôn Vừa lớn (1) = Ít gian lận g gian Ít Hơi Khá phải là (2) = Hơi gian lân lận gian

(3) = Vừa phải lận

(4) = Khá

(5) = Phần lớn

Sắp xếp để ngồi cạnh ai đó để

sao chép bài kiểm tra của cá MS7 0 1 2 3 4 5 nhân đó (những bài kiểm tra

giữa kỳ, được ngồi tự do)

Nhìn vào bài kiểm tra của sinh

MS8 viên khác trong các bài kiểm 0 1 2 3 4 5

tra

Có được một bản sao của bài

kiểm tra trước khi tham gia MS9 0 1 2 3 4 5 vào lớp học

Mua bài viết hoặc bài báo từ MS10 0 1 2 3 4 5 một sinh viên hoặc là mua từ

Trả lời bằng cách check (gạch chéo)

vào ô ngay trước con số tương ứng

với lựa chọn của các bạn. Tương ứng Phầ

(0) = không gian lận n Khôn Vừa lớn (1) = Ít gian lận g gian Ít Hơi Khá phải là (2) = Hơi gian lân lận gian

(3) = Vừa phải lận

(4) = Khá

(5) = Phần lớn

trang web thương mại.

Lấy bài thuyết trình, báo cáo,

hoặc nghiên cứu của người MS11 0 1 2 3 4 5 khác và trình bày nó như một

tác phẩm của chính mình

Làm sai lêch hoặc làm giả một MS12 0 1 2 3 4 5 mục nào đó

Viết bài phát biểu, báo cáo, MS13 0 1 2 3 4 5 bài báo, v.v., cho ai đó

Có ai đó viết một bài phát

MS14 0 1 2 3 4 5 biểu, báo cáo, hoặc bài báo

cho bạn sau khi bạn đã thực

Trả lời bằng cách check (gạch chéo)

vào ô ngay trước con số tương ứng

với lựa chọn của các bạn. Tương ứng Phầ

(0) = không gian lận n Khôn Vừa lớn (1) = Ít gian lận g gian Ít Hơi Khá phải là (2) = Hơi gian lân lận gian

(3) = Vừa phải lận

(4) = Khá

(5) = Phần lớn

hiện nghiên cứu cơ bản

Nói dối về bệnh tật, vv, khi

MS15 một kỳ thi hoặc bài tập đến 0 1 2 3 4 5

hạn phải nộp.

Viết lại các từ hoặc ý tưởng từ

một cuốn sách, tạp chí và trình MS16 0 1 2 3 4 5 bày chúng mà không cần cung

cấp nguồn

Không có đóng góp nào trong

một bài thuyết trình/công trinh

MS17 khoa học mặc dù các thành 0 1 2 3 4 5

viên trong nhóm đạt được

điểm như nhau

Trả lời bằng cách check (gạch chéo)

vào ô ngay trước con số tương ứng

với lựa chọn của các bạn. Tương ứng Phầ

(0) = không gian lận n Khôn Vừa lớn (1) = Ít gian lận g gian Ít Hơi Khá phải là (2) = Hơi gian lân lận gian

(3) = Vừa phải lận

(4) = Khá

(5) = Phần lớn

Thu thập được một bài kiểm

tra cũ từ một người quen hoặc

từ một sinh viên đã học trong MS18 0 1 2 3 4 5 một học kỳ trước đó khi giảng

viên đã nghiêm cấm việc phát

tán các bài kiểm tra cũ

Sao chép bài tập về nhà từ một MS19 0 1 2 3 4 5 sinh viên khác

Thăm giảng viên sau kỳ thi MS20 0 1 2 3 4 5 với ý định không đúng.

Hỏi ai đó đã dự kiểm tra các MS21 0 1 2 3 4 5 câu hỏi đã kiểm tra là gì

0 1 2 3 4 5 MS22 Nghiên cứu những ghi chép

Trả lời bằng cách check (gạch chéo)

vào ô ngay trước con số tương ứng

với lựa chọn của các bạn. Tương ứng Phầ

(0) = không gian lận n Khôn Vừa lớn (1) = Ít gian lận g gian Ít Hơi Khá phải là (2) = Hơi gian lân lận gian

(3) = Vừa phải lận

(4) = Khá

(5) = Phần lớn

của người khác mà không

được sự chấp thuận của họ

Không báo lỗi chấm điểm khi

giảng viên không tán thành 0 1 2 3 4 5 MS23 việc phớt lờ lỗi trong lợi ích

của sinh viên

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY

Case Processing Summary %

N 127 100.0

0 .0 Case s

Valid Exclude da Total 127 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.988 23

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's Alpha if

if Item Variance if Item-Total Item Deleted

Deleted Item Deleted Correlation

MS1 68.69 1317.056 .831 .987

MS2 68.50 1329.998 .731 .988

MS3 69.24 1327.789 .836 .988

MS4 68.82 1279.943 .868 .987

MS5 69.14 1299.758 .866 .987

MS6 68.95 1289.379 .842 .987

69.31 1282.056 .903 MS7 .987

69.20 1291.397 .880 MS8 .987

68.94 1278.703 .895 MS9 .987

68.94 1280.830 .881 MS10 .987

69.03 1259.745 .947 MS11 .987

69.08 1263.930 .939 MS12 .987

69.37 1286.394 .890 MS13 .987

69.26 1279.813 .884 MS14 .987

69.29 1293.240 .834 MS15 .987

69.30 1282.021 .908 MS16 .987

69.07 1288.463 .837 MS17 .987

69.29 1281.462 .927 MS18 .987

69.26 1299.845 .878 MS19 .987

69.06 1257.075 .949 MS20 .987

69.33 1302.429 .858 MS21 .987

69.14 1270.504 .931 MS22 .987

69.31 1276.849 .909 MS23 .987

PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

KMO và Bartlett's Test

.971 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi- Square df Sig. 4246.4 32 253 .000

Communalities

Initial Extracti

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 on .715 .563 .723 .772 .773 .732 .830 .794 .819

1.000 .792

1.000 .906

1.000 .891

1.000 .810

1.000 .798

1.000 .717

1.000 .840

1.000 .721 MS1 MS2 MS3 MS4 MS5 MS6 MS7 MS8 MS9 MS1 0 MS1 1 MS1 2 MS1 3 MS1 4 MS1 5 MS1 6 MS1 7

.873 1.000

.792 1.000

.908 1.000

.758 1.000

.878 1.000

1.000 .844

MS1 8 MS1 9 MS2 0 MS2 1 MS2 2 MS2 3 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Compon ent

Total Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 79.344 Cumulativ e % 79.344

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 18.249 .618 .469 .422 .344 .319 .305 .277 .263 .238 .227 .203 .155 .144 .130 % of Variance 79.344 2.688 2.040 1.834 1.496 1.387 1.324 1.205 1.146 1.033 .987 .881 .675 .626 .565 Cumulativ e % 79.344 18.249 82.033 84.073 85.907 87.403 88.789 90.113 91.318 92.464 93.497 94.484 95.365 96.040 96.666 97.231

97.726 98.165 98.579 98.967 99.278 99.541 99.794 100.000 .114 .101 .095 .089 .072 .060 .058 .047 .495 .440 .414 .388 .311 .263 .254 .206

16 17 18 19 20 21 22 23 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.953 .952 .944 .937 .934 .919 .917 .911 .905 .900 .893 .891 .890 .890 .879 .879 .871 .855 .850 .849 .847 .845 .750 MS20 MS11 MS12 MS22 MS18 MS23 MS16 MS7 MS9 MS13 MS14 MS8 MS19 MS10 MS5 MS4 MS21 MS6 MS3 MS17 MS15 MS1 MS2

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH HỒI QUY

Variables Entered/Removeda

Variables Entered Variables Removed

Genderb Metho d . Enter

Mod el 1 a. Dependent Variable: MS_TB b. All requested variables entered.

Model Summary

R Mod el R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

.960a .922 .921 .45769

1 a. Predictors: (Constant), Gender

ANOVAa df Model F Sig. Sum of Squares Mean Square

308.874 1 308.874 .000b 1474.4 90 1

.209 Regressi on Residual Total 26.185 335.058 125 126

a. Dependent Variable: MS_TB b. Predictors: (Constant), Gender

Coefficientsa

Model t Sig. Unstvàardized Coefficients Collinearity Statistics

Stvàardiz ed Coefficien ts Beta B VIF Std. Error Toleran ce

1.206 .065 .000 (Consta nt) 1

Gender 3.192 .083 .960 .000 1.000 1.000 18.63 3 38.39 9

a. Dependent Variable: MS_TB

Collinearity Diagnosticsa

Mod el Dimensi on Eigenval ue Condition Index Variance Proportions

Gender (Consta nt)

1 1 2 1.779 .221 1.000 2.835 .11 .89 .11 .89

a. Dependent Variable: MS_TB

PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH THAM GIA TRẢ LỜI BẢNG KHẢO SÁT

Địa chỉ email Trường đại học

Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

myhang1211@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

tuyetnhile2809@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thiennc@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

lengocdang@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

tttouyen0605@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thienan22081998@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thaithithuytien13@gmail.com ĐH Sài Gòn

thuychinh27041999@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

camhoangphantv@gmail.com ĐH Công Nghệ Thành Phố HCM

vongmyquyen98@gmail.com ĐH Hutech

thuleminh088@gmail.com ĐH Hutech

hahoanam132@gmail.com ĐH Sài Gòn

truongdinhquingocsgu@gmail.com ĐH Sài Gòn

haxumom91@gmail.com ĐH Sài Gòn

talephuongtrinh@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

nhungoc12319@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

cohousestudio@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

nguyenkimson9738@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

duongnguyen90.K41@ueh.edu.vn Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thaoquyentruong997@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

hongnguyen101997@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

chaugianh1793@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

mydang2102@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thuyloan1602@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

kid2121997@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thienthanh@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

maidonghi2212@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

phuongnhi1502@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

tathihong2606@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

ngodiecpham@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

phitrn446@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

haruoneday32@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

qnhu61274@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

viheo279@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thanhhanghuynh@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

huong1188@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

Thaoduyen09071997@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

viethaho@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

nguyenhuynh120697@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

bichongocc15@gmail/com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

caohuyan2903@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

phanthikimloan@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

btuanh2597@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

hoapham@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

lanlangthang@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

dangthaottd@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

leduyen172012@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

nhubui39.k41@st.ueh.edu.vn Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

thanhan@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

phuongxadtdtdt@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

htbb12@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

gdyouvip997@gmail.com Trường đại học Kinh Tế TP.HCM

Minhtrang11@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

ngocbich27211@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

gnouhpel03102@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

hotenria@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

Thaoanh19012017@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

ktrang91@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

lephuong280897@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

phanhaihao98@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

ankonhcha@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

ltam081998@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

nhunglu1998@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

trinhamber1998@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

lenguyenthanhtruc000@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

lehoaitruc98@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

huynhnhule22021998@gmail,com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

levan170598@gmailcom Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

laidaikiet0310@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

mymy0828@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

talemyphuong@gmail.com Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

Trường đại học Công Nghiệp TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - diemnguyentruong@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - dlongdao1@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - tranthithanhnhan1307@gmail.com CS TPHCM

hoaiphuonglenguyen020498@gmail.co Học viện công nghệ bưu chính viễn thông -

m CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - thuhang.hnm@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - lamthingocgiau201098@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - nguyenthihao471@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - n16dckt006@student.ptithcm.edu.vn CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - phamthithanhphuong.0211@gmai.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - n16dckt007@student.ptithcm.edu.vn CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - n16dckt012@student.ptithcm.edu.vn CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - ntbich@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - phuonglan15598@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - tothitruclai679802@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - nglan0503@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - doanthunguyen98@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - lenguyenphuonganh308@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - thoango1111@yahoo.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - quynhnhu230298@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - phuong.trinh0524@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - thianhnguyet@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - doanhhuynhnhuquynh29@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - phuonguyen998@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - thaotean568@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - ngquynhnhu123@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - phuonglinh111298@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - hongtrang0701@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - hoanhmai749@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - tusuri1402@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông -

CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - ptth108@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - phuongpham98925@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông -

CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - ptu106@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông -

CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - anhlexsoly@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - nguyenthanhcuong0705@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - kyvy0506@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông -

CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - lehoaidang1109@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông -

CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông - lengocsang1102@gmail.com CS TPHCM

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông -

CS TPHCM

Trường đại học Tài chính Marketing

Trường đại học Văn Lang